Tài liệu Đề tài Nghiên cứu xây dựng khu thể thao-Giải trí phục vụ cho nhu cầu vui chơi của người dân thành phố Hồ Chí Minh: MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng ví dụ Check list 11
Bảng 2.1: Bảng ví dụ Scoring Model 11
Bảng 4.1 : Bảng sàng lọc các phương án địa điểm 24
Bảng 4.2: Bảng xác định trọng số của tiêu chí 25
Bảng 4.1. Số liệu về tình hình tập luyện thể thao trong thành phố 29
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp các mô hình hồi quy 29
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp dự báo về số người tập luyện thể thao trong thành phố 30
Bảng 4.4: Bảng dự báo lượng khách đến khu du lịch T&S 30
Bảng 5.1 : Bảng cơ cấu lương 32
Bảng 5.2 : Bảng hạng mục đầu tư 34
Bảng 5.3 Bảng thống kê cơ cấu mức sống của thành phố 35
Bảng 5.4 Trung bình cơ cấu mức sống 36
Bảng 7.1 : Bảng xác định chi phí kiến thiết cơ bản 42
Bảng 7.2: Bảng tổng vốn đầu tư 43
Bảng 7.3: Bảng phân tích ảnh hưởng của % thị phần 44
Bảng 8.1 Bảng phân công trách nhiệm 48
Bảng 8.2 Bảng mô tả công việc trong dự án 50
Bảng 8.3 Bảng xác định trình tự và thời gian của công việc 53
Bảng 8.4: Bảng phân tích PERT 55
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ ...
54 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu xây dựng khu thể thao-Giải trí phục vụ cho nhu cầu vui chơi của người dân thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng ví dụ Check list 11
Bảng 2.1: Bảng ví dụ Scoring Model 11
Bảng 4.1 : Bảng sàng lọc các phương án địa điểm 24
Bảng 4.2: Bảng xác định trọng số của tiêu chí 25
Bảng 4.1. Số liệu về tình hình tập luyện thể thao trong thành phố 29
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp các mô hình hồi quy 29
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp dự báo về số người tập luyện thể thao trong thành phố 30
Bảng 4.4: Bảng dự báo lượng khách đến khu du lịch T&S 30
Bảng 5.1 : Bảng cơ cấu lương 32
Bảng 5.2 : Bảng hạng mục đầu tư 34
Bảng 5.3 Bảng thống kê cơ cấu mức sống của thành phố 35
Bảng 5.4 Trung bình cơ cấu mức sống 36
Bảng 7.1 : Bảng xác định chi phí kiến thiết cơ bản 42
Bảng 7.2: Bảng tổng vốn đầu tư 43
Bảng 7.3: Bảng phân tích ảnh hưởng của % thị phần 44
Bảng 8.1 Bảng phân công trách nhiệm 48
Bảng 8.2 Bảng mô tả công việc trong dự án 50
Bảng 8.3 Bảng xác định trình tự và thời gian của công việc 53
Bảng 8.4: Bảng phân tích PERT 55
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ Gantt 20
Hình 6.1: Sơ đồ tổ chức của khu thể thao giải trí T&S 31
Hình 5.2: Biểu đồ cơ cấu mức sống 35
Hình 8.1: Sơ đồ tổ chức quản lý dự án 46
Hình 8.2: Cấu trúc công việc tổng quát của dự án 47
LỜI CẢM ƠN
Để hồn tất đồ án nhóm chúng tôi xin chân thành cám ơn:
Các thầy các cô đã trang bị cho nhóm chúng tôi những kiến thức ở trường và giúp nhóm chúng tôi hồn thiện tốt báo cáo này.
Ban giám đốc công ty du lịch Văn Thánh đã tạo điều kiện cho chúng tôi thực hiện đồ án này.
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU
Đặt vấn đề.
Việc thiết kế, phát triển và thực hiện những hệ thống mới và phức tạp là một trong những khó khăn hầu như chưa bao giờ được thực hiện một cách trọn vẹn trong các thập kỉ trước.
Ngày nay, kinh tế phát triển ngày càng nhanh, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc tạo ra các hệ thống mới và phức tạp với hiệu suất cao trong sự giới hạn về nguồn lực và thời gian là rất cần thiết. Chính điều này đòi hỏi các phương thức mới trong hoạch định, tổ chức và kiểm sốt việc tạo ra các hệ thống như trên, đó là mục đích của quản lý dự án.
Mục tiêu.
Vận dụng những kiến thức được học về quản lý dự án và một số môn học khác để phát triển một dự án, hoạch định, tổ chức, quản lý cho tình huống thực tế nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực và thời gian dành cho dự án.
Nội dung.
Tìm kiếm các tư liệu có liên quan đến dự án.
Thu thập, phân tích dữ liệu.
Xác định tính khả thi về kinh tế. xây dựng tổ chức, kế hoạch thực hiện dự án.
Xây dựng cơ cấu tổ chức, kế hoạch thực hiện dự án.
Kết luận và kiến nghị.
Phạm vi và giới hạn.
Do thời gian có hạn, nên trong đồ án chỉ thực hiện phân tích khả thi kinh tế, xây dựng cơ cấu tổ chức, quản lý kế hoạch thực hiện dự án.
Đề tài: Nghiên cứu xây dựng khu thể thao-giải trí phục vụ cho nhu cầu vui chơi của người dân thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng quan về cấu trúc đồ án.
Đồ án gồm
Chương 1: GIỚI THIỆU: giới thiệu về lý do hình thành đề tài, nội dung nghiên cứu, phạm vi và giới hạn của đồ án, tổng quan về cấu trúc của đồ án.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT: Giới thiệu các cơ sở lý thuyết về quản lý dự án, các phương pháp dự báo, các lý thuyết về thuật tốn điều độ dự án.
Chương 3: Giới thiệu về dự án: “Đầu tư phát triển Khu Vui Chơi–Giải Trí–Thể Thao T&S ”, giới thiệu về chủ đầu tư, và cơ sở pháp lý có liên quan.
Chương 4: Lựa chọn địa điểm đầu tư.
Chương 5: Phân tích thị trường
Chương 6: Tổ chức nhân sự, kế hoạch kinh doanh.
Chương 7: Phân tích tài chính và rủi ro.
Chương 8: Kế hoạch thực hiện dự án.
Chương 9: Kết luận và kiến nghị.
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Kỹ thuật dự báo.
Mô hình dự báo hồi quy là phù hợp cho quá trình dự báo qua một thời gian dài sau thời điểm có số liệu thực, nên trong đồ án này, nhóm sử dụng mô hình dự báo hồi quy.
Hồi quy tuyến tính
Y là biến phụ thuộc
x là biến độc lập
a,b là hệ số
e là sai số ngẫu nhiên.
Giả thuyết:
Mối tương quan x, Y là đường thẳng
e ~ N(0,s2)
Hồi quy bội
X1,…,Xn là biến đỗc lập
B0,…,Bn là hệ số đựơc ước lượng bằng phương pháp bình phương cực tiểu
e là sai số ngẫu nhiên
Với n = 2 thì các tham số được xác định như sau
Hệ số xác định R dùng để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình đối với số liệu có sẵn
R2 =
R2=1 hồi quy tuyến tính hồn tồn phù hợp với dữ liệu.
R2=0 hồi quy tuyến tính không phù hợp với dữ liệu.
Hệ số xác định điều chỉnh dùng trong mô hình đa bội
(với k là số biến độc lập và n là số dữ liệu)
Ra hay R’ được dùng trong mô hình hồi quy đa biến vì việc tăng biến độc lập trong mô hình hồi quy thổi phồng mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Do đó R sẽ tăng cao hơn so với thực tế.
Khi không có đầy đủ số liệu cần thiết, ta vẫn nên tiến hành các phép tính tốn dự báo kết hợp với một số biện pháp bổ sung như lấy ý kiến của nhà quản trị cao cấp, nhà tư vấn của chủ đầu tư …
Phương pháp lựa chọn đa mục tiêu
Phương pháp liệt kê (Checklist)
Một vài kỹ thuật khả thi sẵn sàng hỗ trợ cho quá trình sàng lọc các phương án, kỹ thuật thường được sử dụng là bảng liệt kê xếp loại (rating check lists). Nó thích hợp cho việc loại trừ những kế hoạch đề nghị hay những ý tưởng không thoả đáng. Để xây dựng bảng liệt kê, ta cần xác định rõ ràng các tiêu chuẩn hoặc tập hợp các yêu cầu mà những yếu tố này sẽ được sử dụng trong việc ra quyết định. Bước tiếp theo là cho điểm các tiêu chuẩn đó, xét xem dự án nào bị trội và loại bỏ nó. Dưới đây là ví dụ:
Tiêu chuần
Có lãi
Thời gian đưa ra thị trường
Độ rủi ro
Sự thành công về thương mại
Điểm
3
2
1
3
2
1
3
2
1
3
2
1
Tổng điểm
Phương án A
X
X
X
X
10
Phương án B
X
X
X
6
Phương án C
X
X
X
X
8
Bảng 2.1: Bảng ví dụ Check list
Bằng trực quan, ta thấy rằng phương án B bị trội và bị loại đi.
Mô hình cho điểm (Scoring Model)
Mô hình cho điểm là sự mở rộng của các bảng liệt kê, ta gán cho mỗi tiêu chuẩn một trọng số sao cho tổng các trọng số là 1.
Tiêu chuẩn
Trọng số tương đối
Xuất sắc (30)
Tốt (20)
Khá (10)
Nghèo (0)
Điểm hệ số
Có thể tiêu thụ được
0.2
x
6
Rủi ro
0.2
x
4
Cạnh tranh
0.15
x
3
Giá trị giá tăng
0.15
x
0
các cơ hội kỹ thuật
0.1
x
3
Tính sẵn sàng vật liệu
0.1
x
1
Bảo vệ quyền sách chế
0.05
x
0
Sản phẩm hiện tại
0.05
x
1
Tổng cộng
1
18
Bảng 2.1: Bảng ví dụ Scoring Model
Việc đánh trọng số tương đối được cho bởi nhiều phương pháp và điển hình là phương pháp trọng số tổng hạng (Rank sum weights):
Trong đó:
Ri là vị trí xếp hạng tiêu chuẩn i (hạng cao nhất là 1)
N là tổng số tiêu chuẩn
Kinh tế kỹ thuật.
Sự cần thiết của phân tích tài chính.
Mục đích: Xác định xem tính tài chính của dự án có như mong muốn hay không.
Các tiêu chuẩn chính thường được dùng để đánh khía cạnh kinh tế của dự án là: PW (giá trị hiện tại), Rate of Return (suất thu lợi của dự án), và thời gian hồn vốn.
Suất chiết khấu
Suất chiết khấu (r) là một trong những yếu tố quan trọng được dùng trong phân tích ngân lưu của dự án, vì nó phản ánh khả năng sinh lợi của một đơn vị tiền tệ theo đơn vị thời gian của dự án.
Có thể sử dụng suất chiết khấu (r) tính tốn theo thời gian (t) thông qua hệ số gọi là hệ số chiết khấu:
Dự án là của tư nhân, cá thể thì đầu tư này của riêng một doanh nghiệp có thể chọn suất chiết khấu phân tích bằng trung bình chi phí sử dụng các nguồn vốn (riêng) của chủ đầu tư được bỏ ra.
Dự án công (tức nhiều bên tham gia góp vốn) thì suất khấu của dự án phải được phân tích trên quan điểm mà nó phản ánh được khả năng sinh lợi của từng nguồn vốn góp đó, được xác định trên giá trị trung bình có trọng số của các nguồn vốn góp (WACC - Weighted Average Cost of Capital).
Các quan điểm khác nhau trong phân tích tài chánh
Phân tích tài chính dự án thường được xây dựng theo những quan điểm khác nhau của các tổ chức , cá nhân có liên quan đến dự án. Nó cho phép việc đánh giá thẩm định dự án có tính hấp dẫn đối với các nhà tài trợ và nhà đầu tư tham gia trực tiếp thực hiện dự án hay không.
Việc phân tích dự án theo các quan điểm khác nhau rất cần thiết và quan trọng bởi vì thường các quan điểm ít có sự đồng nhất về lợi ích và chi phí.
Quan điểm ngân hàng (quan điểm chủ đầu tư)
Theo quan điểm này thì mối quan tâm trong quá trình xem xét và thẩm định dự án nói chung là dựa trên sức mạnh tổng thể của dự án, nhằm đánh giá hiệu quả chung tồn bộ của dự án để thấy được mức độ an tồn của số vốn mà dự án bỏ vào đầu tư. Quan điểm này cũng chính là quan điểm xem xét của các "ngân hàng" thường vận dụng.
CFA = Lợi nhuận sau thuế của dòng tiền
Quan điểm chủ đầu tư
Trong quan điểm này chủ đầu tư xem xét đến ảnh hưởng của vốn vay, tiền lãi và khả năng trả nợ gốc của họ.
CF(chủ đầu tư) = CFA + Vay -Trả nợ vay và trả lãi vay.
Phân tích lợi nhuận bằng tỷ số B/C
Tỷ số lợi ích – chi phí được tính bằng cách đem chia hiện giá của các lợi ích cho hiện giá của các chi phí.
Phân tích lợi nhuận bằng tỷ số B/C
hay
B / C Là tỷ số Chi Phi /Lợi Nhuận
B Lợi nhuận hàng năm
O Chi phí hoạt động hàng năm
M Chi phí bảo dưỡng hàng năm
CR Khấu hao hàng năm của chi phí đầu tư
Một dự án được xem là đáng đầu tư đối với các nhà đầu tư khi lợi ích lớn hơn các chi phí liên quan, theo công thức:
B / C > 1: chấp nhận đầu tư.
B / C < 1: không nên đầu tư.
Suất thu lợi nội tại (IRR)
Lãi suất nội tại (IRR) i* của một dòng tiền tệ (Cash Flows) là lãi suất mà tại đo,ù giá trị tương đương của các khoảng thu cân bằng giá trị tương đương của các khoảng chi của dòng tiền tệ:
PW(i*) = 0
IRR được xem là một trong những tiêu chuẩn để ra quyết định đầu tư:
Nếu IRR MARR thì dự án cần được thực hiện.
Nếu IRR MARR thì dự án cần được bác bỏ.
Với MARR: suất thu lợi nhỏ nhất.
Ta chỉ đầu tư khi MARR > lãi suất tiết kiệm (tương ứng đối với từng doanh nghiệp).
Giá trị hiện tại NPV
Hiện giá thu nhập thuần (hiện giá thuần) của dự án là hiệu số giữa hiện giá lợi ích và hiện giá chi phí trong tồn bộ thời gian thực hiện dự án.
Trong đó:
NPV Hiện giá thu nhập thuần của dự án.
Lợi ích hàng năm của dự án.
Chi phí hàng năm của dự án.
Hệ số chiết khấu của dự án.
NPV > 0: Dự án có hiện giá thu nhập thuần càng lớn thì hiệu quả tài chính của dự án càng cao, dự án càng hấp dẫn.
NPV < 0: Dự án không có hiệu quả tài chính; cần được sửa đổi, bổ sung.
Thời gian thu hồi vốn (Payback Period)
Định nghiã: Là thời gian cần thiết để hồn lại vốn đầu tư ban đầu từ các khoản thu, chi tạo bởi đầu tư đó.
Thời gian hồn vốn không chiết khấu
Thời gian hồn vốn có chiết khấu (với Ft là giá trị của dòng tiền tại năm t đã được chuyển về giá trị hiện tại).
Thời gian hồn vốn E(TP)
E(TP) là thời gian hồn vốn kỳ vọng E(TP) . Được xác định tùy thuộc vào từng quốc
gia, từng nghành và tùy thuộc vào kỳ vọng của chủ đầu tư.
Quy tắc thời gian hòan vốn đã được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong việc ra quyết định đầu tư, bởi vì nó dễ áp dụng và khuyến khích các dự án có thời gian hồn vốn nhanh.
Cấu trúc tổ chức.
Cấu trúc tổ chức.
Tổ chức theo các đơn vị chức năng, mỗi đơn vị thực hiện một chức năng riêng biệt.
Thuận lợi:
Sử dụng phương tiện và kinh nghiệm tập thể hiệu quả
Bộ khung có tổ chức cho hoạch định và kiểm sốt
Tất cả công việc nhận đựơc lợi ích từ công nghệ cao
Phân bổ nguồn lực để dự trữ cho tương lai doanh nghiệp
Sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất
Tính liên tục trong nghề nghiệp và phát triển cá nhân
Phù hợp với sản xuất hàng loạt
Không thuận lợi
Không có bộ phận trung tâm có quyền hạn về một dự án
Không có hoạch định báo cáo về dự án
Giao tiếp với khách hàng yếu
Thông tin theo hàng ngang giữa các chức năng kém
Khó khăn khi tích hợp các hoạt động đa ngành
Xu hướng các quyết định nghiêng về hướng nhóm chức năng
Tổ chức dạng dự án.
Dự a vào sự phân công dự án cho từng đơn vị tổ chức thành viên.
Thuận lợi
Quyền kiểm sốt hiệu quả các dự án đơn
Thời gian phản ứng nhanh
Khuyến khích tính hiệu quả, điều độ và chi phí Trade-off
Nhân viên trung thành trong từng dự án
Giao tiếp với bên ngồi tốt
Bất lợi
Không hiệu quả khi tận dụng tài nguyên
Không phát triển công nghệ với mục tiêu hướng về tương lai
Không chuẩn bị được tương lai doanh nghiệp
Cơ hội trao đổi về mặt kĩ thuật giữa các dự án thấp
Tính liên tục trong nghề nghiệp nhân sự trong dự án thấp
Tổ chức dạng ma trận
Cơ cấu tổ chức này là sự lai hợp giữa hai cấu trúc tổ chức trên để tận dụng các thuận lợi của 2 cấu trúc đó.
Lợi ích quan trọng
Tận dụng các nguồn tài nguyên tốt hơn
Tích lũy các kiến thức về công nghệ ở mức chức năng và có thể chuyển giao tri thức này cho các dự án khác trong cùng tổ chức
Thích nghi thay đổi môi trường( cạnh tranh, kết thúc dự án, tổ chức lại nhà cung cấp)
Khó khăn
Thẩm quyền
Tri thức kĩ thuật
Thông tin
Mục đích
Biểu đồ trách nhiệm(Linear Responsibility Chart – LRC)
Đây là công cụ quan trọng để thiết kế và thực thi của tổ chức theo hướng dự án. LRC tóm tắt mối quan hệ giữa các bên tham gia dự án và trách nhiệm của họ trong từng phần công việc của dự án.
LRC có cấu trúc dạng ma trận với các hàng biểu diễn các phần công việc của dự án, còn các cột thể hiện các đơn vị hay cá nhân có trách nhiệm trong tổ chức.
Các kí hiệu được dùng trong LRC
A: Phê duyệt công việc
P: Trách nhiệm chính
R: Xem xét lại các phần công việc
N: Báo cáo kết quả của các phần công việc.
O: Nhận kết quả đầu ra và tích hợp với các công việc đã hồn thành.
I: Cung cấp đầu vào cho gói công việc.
B: Khởi tạo công việc
Lý thuyết về điều độ dự án
Điều độ dự án là một bước rất quan trọng trong quản lý dự án, nó giúp cho nhà quản lý quản lý dự án hiệu quả hơn và làm giảm thời gian dự án trễ hạn. Điều độ dự án sẽ xác giúp ta hoạch định thời bắt đầu hoặc kết thúc một các công việc trong dự án kèm theo các nguồn lực, tài nguyên dành cho dự án.
Key Milestones
Key Milestone là các cột mốc quan trọng, một sự kiện quan trọng trong vòng đời của một dự án, nó giúp cho nhà quản lý biết mình đã hồn thành được bao nhiêu lượng công việc trong dự án. Các cột mốc này nên được xác định cho tất cả các giai đoạn chính trong dự án trước khi bắt đầu.
Điều cần lưu ý là chọn mốc sao cho phù hợp, nếu mốc được chọn quá dài thì các vấn đề nảy sinh ở giữa hai cột mốc sẽ khó kiểm sốt. Mặc khác, quá nhiều cột mốc cũng sẽ làm cho nhà quản lý bối rối và có thể làm gia tăng chi phí cho những công việc không thật sự cần thiết.
Kỹ thuật mạng (Network Technique)
Đây là một kỹ thuật quan trọng trong điều độ để phác họa mối quan hệ giữa các công việc và các mốc sự liện trong một dự án. Hai phương pháp quan trọng trong kỹ thuật này là:
PERT(Project Evaluation ang Review Technique)
Phương pháp đừơng tới hạn CPM(Critical Path Method)
PERT/CPM đều dựa trên một sơ đồ biểu diễn cho tồn bộ dự án như là một mạng lưới các mũi tên và nút. Có hai các để biểu diễn phổ biến nhất là:
AOA (Activity On Arrow/Arc): đặt các công việc trên mũi tên còn các sự kiện, cột mốc trên các nút.
AON (Activity on Node): các công việc được đặt trên nút còn các mũi tên dùng để biểu diễn quan hệ trước sau của các công việc.
Biểu đồ Gantt
Đây là một công cụ quản lý quan trọng cho điều độ và kiểm sốt dự án được xây dựng bởi Henry L.Gantt. Biểu đồ Gantt biểu diễn các công việc trên trục tung và thời gian hồn tất tương ứng của công việc đó trên trục hồnh.
Trong hình ví dụ phía dưới, các công việc được biểu diễn thành các thanh ngang và vị trí của thanh ứng với trục thời gian giúp ta biết thời gian hồn thành công việc đó. Ở ví dụ dưới, ta cần phải hồn tất công việc A, B trước khi là C và C, D trước khi là E. Trong hình (a), các công việc được hồn tất càng sớm càng tốt, còn trong hình B các công việc được dịch về bên phải nếu có thể miễn là không làm chậm thời hạn hồn thành tồn bộ công việc. Độ lệch giữa công việc B và D ở hai hình được gọi là Slack. Một công việc không có slack gọi là công việc tới hạn (Critical) và một chuổi các công việc tới hạn gọi là đường tới hạn. Trong ví dụ phía dưới thì các thanh tô đậm biểu diễn cho các công việc tới hạn và đừơng tới hạn là A-C-E.
Sự giới hạn của sơ đồ Gantt là nó không có khả năng biểu thị tính phụ thuộc của các công việc cụng như sự đánh đỗi giữa thời gian và tài nguyên.
Hình 2.1: Sơ đồ Gantt
Phương pháp PERT
Trong điều độ dự án, chúng ta cũng cần quan tâm đến yếu tố bất định. Thời gian hồn tất một công việc trong dự án là một con số bất định. Vì thế chúng ta dùng PERT để ước lượng thời gian hồn tất một dự án.
Ba thông số quan trọng cần biết về thời gian thực hiện một công việc là:
a: thời gian khách quan, khi công việc được thực hiện rất tốt
m: thời gian thừơng gặp, khi công việc được thực hiện bình thường
b: thời gian bi quan, khi công việc có nhiều khó khăn
Thủ tục để thực hiện phương pháp PERT là:
Với mỗi công việc, ước lượng phân bố xác suất của nó hay giả sử nó là phân bố Beta và thu thập ước lượng các con số a, b, m. Các con số này nên được cung cấp bởi nhà quản lý dự án hay các chuyên gia trong lĩnh vực đang thực hiện.
Nếu giả sử là phân bố Beta thì ta sử dụng các con số ước lương a, b , m để tính và (thời gian trung bình và phương sai để hồn tất công việc i) theo công thức sau:
Xác định đường tới hạn với thời hạn thực hiện các công việc ứng với .
Khi đường tới hạn được xác định thì ta lấy tổng trị trung bình và phương sai của các công việc trên đường tới hạn có trung bình và phương sai của thời gian thực hiện dự án.
Dùng công thức sau đây để đánh giá khả năng hồn tất dự án trước một thời gian mong muốn nào đó:
Với Z là phân bố normal chuẩn, là thời gian mong muốn hồn tất dự án.
CHƯƠNG III. CƠ SỞ CỦA DỰ ÁN
Giới thiệu chủ đầu tư
Công ty TNHH T&S
Địa chỉ : 55 Aâu cơ P19 Q.TB, Tp.HCM
Điện thoại: 08. 8615322
Email: thanhtinh11@Yahoo.com
Tổng giám đốc Lâm Thanh Tịnh làm đại diện.
Loại hình kinh doanh của công ty chủ yếu là các hoạt động kinh doanh nhà hàng và các dịch vụ du lịch.
Cơ sở pháp lý
Căn cứ theo:
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, nghị định số 12/2000/NĐ- CP, nghị định 7-2003 CP của chính phủ ban hành điều lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa bổ sung.
Nghị định 88/1999/NĐ-CP, Nghị định 14/2000/NĐ-CP, Nghị định 66/2003/NĐ-CP của chính phủ về việc ban hành quy chế đấu thầu và sửa chữa bổ sung
Quyết định 15/2001/QĐ-BXD của bộ trưởng bộ xây dựng về định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng.
Quyết định 12/2001/QĐ-BXD của bộ trưởng bộ xây dựng về định mức chi phíø thiết kế công trình xây dựng.
Giới thiệu về ngành giải trí – thể thao tại thành phố
Tọa lạc trên đất miền Đông Nam bộ, thành phố Hồ Chí Minh có diện tích 2091 km2 và dân số hơn 6 triệu người. Thành phố một thời từng được mệnh danh là Hòn Ngọc Viễn Đông, là trung tâm kinh tế, văn hố, khoa học kỹ thuật, du lịch lớn của Việt Nam. Trong thành phố này, chúng ta luôn cảm thấy được sự năng động cũng như không khí lao động, học tập cao.
Hiện nay, nhu cầu tập luyện thể thao và giải trí của người dân trong thành phố gia tăng từng ngày. Các phong trào thể thao thừơng xuyên được tổ chức nhiều hơn và thành phố đang cố gắng tạo ra các sân chơi lành mạnh cho người dân. Do đời sống vật chất của người dân thành phố đã cải thiện nhiều nên nhu cầu thể thao-giải trí ngày càng đa dạng cả về số lượng lẫn chất lượng.
Lý do đầu tư
Hiện nay, các trung tâm thể thao-giải trí tại thành phố vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu rèn luyện và vui chơi của người dân. Vì những năm gần đây, nhu cầu cả gia đình cùng tập luyện thể thao và vui chơi có khuynh hướng gia tăng, đây là một đối tượng cần được quan tâm và có tiềm năng lớn.
Công viên văn hóa Đầm Sen, câu lạc bộ Lan Anh là hai đơn vị điển hình có thể đáp ứng một phần các nhu cầu nói trên. Nhưng Đầm Sen chủ yếu tập trung vào các hoạt động giải trí, còn câu lạc bộ Lan Anh thì chủ yếu phục cho các đối tượng có thu nhập cao, nên cả hai vẫn chưa thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của người dân thành phố.
Tóm lại, nhu cầu luyện tập thể thao và giải trí hiện nay là một nhu cầu lớn và là một cơ hội tiềm năng cho các doanh nghiệp có ý định khai thác, phát triển. Do đó, công ty cổ phần T& S quyết định hình thành thành khu liên hợp Thể thao-Giải trí T & S để phục vụ cho đối tượng khách là những người thường xuyên tập luyện thể thao cũng như các cán bộ viên chức hay sinh viên học sinh. Đây là những khách hàng có khả năng thanh tốn ở mức trung bình khá và có nhu cầu rèn luyện thể thao, giải trí sau những giờ học tập và làm việc căng thẳng.
CHƯƠNG IV. ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ
Các địa điểm có thể đầu tư
Sau khi thực hiện thu thập các số liệu về các khu vực, vị trí có thể đầu tư từ nhiều nguồn thông tin thứ cấp (Internet www.nhadat.com, và các tài liệu có liên quan), nhóm đã xác định một số vị trí có thể thực hiện đầu tư như sau:
Địa điểm 1: tại Xã Trung Lập Thượng, thuộc Huyện củ chi, TP Hồ Chí Minh. Với diện tích đất 25.750 m2, đây là đất nông trại, đường dẫn vào khu vực có bề rộng 12 m. Giá bán đất là 50.000 đ/m2 .
Địa điểm 2: tại Aáp Thanh Nguyên đường quốc lộ 51, An phước, Quận 1, TP Hồ Chí Minh. Với diện tích đất là 27.660 m2, đây là đất thổ cư vườn (trái cây), đường dẫn vào nhà rộng 30 m gần sân bay quốc tế Long Thành. Giá bán 500.000 đ/m2.
Địa điểm 3: Khu du lịch Văn Thánh trực thuộc Công Ty Du Lịch Gia Định, tại 48/10 Điện Biên Phủ, phường 25 quận Bình Thạnh. Với diện tích tự nhiên khoảng 43.000 m2. Với giá trị được ước tính là 7.500.000.000 đ/m2( chưa kể chi phí thuê đất).
Địa điểm 4: tại Xã Phước An, Huyện Củ Chi, TP Hồ Chí Minh. Với diện tích đất là 10.726 m2, đây là đất đất thuộc khu vực dân cư . Giá Bán 300.000 đ/m2.
Chọn lựa địa điểm
Để có thể lựa chonï được vị trí đầu tư cho dự án, nhóm sẽ sử dụng phương pháp Checklist để loại ngay những phương án kém nhất.
Chỉ tiêu
Vị trí thuận lợi
Diện tích sử dụng
Giá cả
Cơ sở hạ tầng
Tổng
Điểm :
3
2
1
3
2
1
3
2
1
3
2
1
Địa điểm 1
X
X
X
X
7
Địa điểm 2
X
X
X
X
7
Địa điểm 3
X
X
X
X
9
Địa điểm 4
X
X
X
X
4
Bảng 4.1 : Bảng sàng lọc các phương án địa điểm
Từ kết quả trên ta có thể loại ngay địa điểm thứ 4. Để xác định được địa điểm lựa chọn sau cùng, nhóm sử dụng mô hình cho điểm với trọng số các tiêu chí được xác định bằng trọng số tổng hạng (Rank sum Weights).
Tiêu chuẩn
hạng
Trọng số
Vị trí thuận lợi
1
4
0.4
Giá
2
3
0.3
Diện tích sử dụng
4
1
0.1
Cơ sở hạ tầng
3
2
0.2
Bảng 4.2: Bảng xác định trọng số của tiêu chí
Mô hình cho điểm:
Phương án địa điểm
Tiêu chuẩn
Trọng số
Địa điểm 1
Địa điểm 2
Địa điểm 3
Vị trí thuận lợi
0.4
1
2
4
Giá
0.3
4
3
1
Diện tích sử dụng
0.1
2
2
4
Cơ sở hạ tầng
0.2
1
1
2
2
2.1
2.7
Thang điểm từ 1-5
Bảng4.3: Bảng lựa chọn địa điểm bằng mô hình cho điểm
Kết luận: Từ mô hình cho điểm trên, nhóm xác định địa điểm đầu tư có nhiều ưu thế cho dự án là địa điểm tại khu du lịch Văn Thánh thuộc công ty du lịch Gia Định.
Giới thiệu về địa điểm đầu tư.
Từ khi được thành lập cho đến năm 1995, Khu Du Lịch Văn Thánh được người dân thành phố và khách du lịch biết đến như là một khu vui chơi giải trí có tiếng của thành phố. Cùng với Đầm Sen, Kỳ Hồ … với các hoạt động vui chơi giải trí, lễ hội, ẩm thực, điện ảnh và thời trang đã thu hút được hàng triệu lượt khách hàng năm.
Tuy nhiên, kể từ năm 1995, với việc hình thành và phát triển của khu du lịch Suối Tiên, Saigon Waterpark và một số khu vui chơi khác trong thành phố và đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của Khu du lịch Đầm Sen. Khu du lịch Văn Thánh đã lộ rõ những bất lợi so với các khu vui chơi giải trí khác.
Bất lợi đầu tiên là diện tích nhỏ, so với Đầm Sen, Suối Tiên hay một số khu giải trí khác nên không thể phục vụ được lượng khách quá lớn trong các dịp lễ, hội.
Bất lợi thứ hai là chưa có nhiều loại hình giải trí đặc sắc để thu hút khách.
Bất lợi thứ ba là khu du lịch nằm trong khu vực có mật độ giao thông cao, thường bị kẹt xe khi vào khu du lịch.
Do đó, khu du lịch Văn Thánh trong các năm qua dần mất đi vị trí của mình trên thị trường vui chơi, giải trí đại chúng.
Tuy nhiên, những chương trình phát triển đô thị của thành phố sẽ tạo ra một số thuận lợi sau đây:
Việc cải tạo hệ thống giao thông đã làm cho khu du lịch ngày càng gần trung tâm thành phố.
Việc cải tạo môi trường xung quanh khu du lịch cũng phần nào tạo thuận lợi cạnh tranh cho khu du lịch.
Cùng với những lợi thế hiện có như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ góp phần thu hút những đối tượng khách có nhu cầu giải trí, thư giãn, chơi thể thao, rèn luyện sức khỏe hằng ngày trong môi trường sạch và trong lành.
Để phát triển khu du lịch Văn Thánh trong các năm tới, công ty cổ phần T&S sẽ thực hiện việc mua quyền sử dụng đất và quyền kinh doanh tại khu du lịch Văn Thánh trong 30 năm để xây dựng thành Khu Thể Thao –Giải Trí T&S.
Chi phí đầu tư địa điểm
Công ty cổ phần T&S sẽ thực hiện mua lại quyền sử dụng và kinh doanh tại khu du lịch Văn Thánh từ công ty du lịch Gia Định, với các chi phí cụ thể như sau.
Giá trị tài sản hữu hình của Gia Định tại khu du lịch Văn Thánh được ước tính là 2.500.000.000 đồng.
Giá trị thương quyền của Gia định được ước tính là 5.000.000.000 đồng.
(Nguồn : Công ty Gia Định)
Tổng chi phí mua lại quyền sử dụng từ Gia Định là 7.500.000.000 đồng
Chi phí thuê đất hàng năm phải trả là 8.232 đồng/ m2, tăng 15% mỗi 5 năm
CHƯƠNG V. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
Một trong những nhân tố tác động mạnh đến tính hiệu quả của một dự án là nhu cầu thị trường của dự án, bởi nếu không đáp ứng được nhu cầu thị trường hoặc nhu cầu thấp hơn so với đầu tư thì dự án sẽ không thu lợi và coi như không khả thi. Chính vì thế, nghiên cứu đánh giá thị trường là bước đầu tiên trong quá trình lập dự án.
Thị trường
Khu thể thao giải trí T&S nhắm vào đối tượng khách là doanh nhân trong nước, cán bộ viên chức, sinh viên, học sinh có độ tuổi từ 16 trở lên là chính. Đây là những khách hàng có khả năng thanh tốn ở mức trung bình – khá và có nhu cầu rèn luyện thân thể, chơi thể thao và giải trí, thư giãn sau những giờ học tập, lao động mệt nhọc căng thẳng.
Các gia đình cũng là một đối tượng khách quan trọng của dự án, do vậy dự án cũng đã tính đến việc đa dạng hóa các nội dung hoạt động để có thể đồng thời đáp ứng cả nhu cầu của bố mẹ và con cái.
Nói chung, tổ hợp khi hoạt động sẽ thu hút mọi đối tượng khách có chọn lọc và duy trì được sức sống của dự án.
Đối tượng khách nói trên ngày càng gia tăng do mức sống được nâng cao và cường độ làm việc càng căng thẳng. Trong nội thành hiện chỉ có hai đơn vị có loại hình kinh doanh đa dạng tương tự như nội dung đầu tư của dự án này. Trong đó, công viên Đầm Sen có hoạt động đa dạng nhưng không tập trung cho đối tượng khách được nói trên, vì vậy không tạo được nét đặc thù cho hoạt động thể thao giải trí. Câu lạc bộ Lan Anh có nội dung đầu tư tương tự nhưng nhắm vào khách có thu nhập cao nên có khác với đối tượng khách mục tiêu của dự án đề ra, hoặc rải rác trong thành phố, cũng có những đơn vị kinh doanh một số nội dung hoạt động nói trên, nhưng không nơi nào có đủ điều kiện để tổ chức thành một tổ hợp và nhất là không nơi nào có được điều kiện kết hợp các hoạt động thể thao và giải trí trong môi trường và cảnh quan như khu giải trí Văn Thánh.
Dự báo tiềm năng của dự án
Năm
Dân số trung bình
Bình quân chi tiêu cho các hoạt động giải trí, thể thao
Số người tập luyện thể thao thường xuyên (1000 người)
1997
4852590
18537
610
1998
4957856
19559
728
1999
5063871
20750
772
2000
5174785
20373
758
2001
5285454
23807
897
2002
5449217
21656
1006
2003
5630192
27453
1016
*Nguồn cục thống kê thành phố
Bảng 4.1. Số liệu về tình hình tập luyện thể thao trong thành phố
Để dự báo tiềm năng phát triển của dự án, ta dựa vào giả thuyết những gì xảy ra trong quá khứ sẽ tiếp tục xảy ra trong tương lai theo quy luật đó. Căn cứ vào quy luật đó, đồ án sẽ thu thập những số liệu có liên quan để xây dựng mô hình dự báo hồi quy như dân số trung bình, bình quân chi tiêu và số ngừơi tập luyện thể thao thường xuyên.
Kết quả được tổng hợp sau đây:
Biến độc lập
Biến phụ thuộc
Mô hình hồi quy
Dân số thành phố (X1)
Số người tập luyện thể thao thường xuyên (Y)
Y = -1935 + 0.000531 X1
R 2 = 0.92978
F = 66.209 > F1,5,005 = 6.61
Bình quân chi tiêu thể thao giải trí (X2)
Số người tập luyện thể thao thường xuyên (Y)
Y= -73.591 + 41.4235 X2
R2 = 0.68436
F = 10.841 > F1,5,005 = 6.61
X1, X2
Y
Y= -2135.44 + 0.000598 X1 –6.87628 X2
R’ = 0.900656, F = 28.19 > F2,5,005 = 5.79
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp các mô hình hồi quy
Kết luận: Qua phân tích hồi quy, ta thấy biến độc lập dân số thành phố có chỉ số
R2 = 0.929 và F = 66.209 > F1,5,005 = 6.61 vì R2 cao hơn so với các mô hình khác nên có thể chọn làm cơ sở để xây dựng mô hình hồi quy.
Kết quả dự báo theo mô hình dự báo đã chọn (đơn vị 1000 người)
Năm
2003
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
X1
5630
5960
6086
6213
6339
6465
6592
6718
Y
1055
1230
1297
1364
1431
1498
1565
1632
Năm
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
X1
6844
6971
7097
7223
7350
7476
7602
7728
Y
1699
1766
1833
1901
1968
2035
2102
2169
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp dự báo về số người tập luyện thể thao trong thành phố
Giá trị của X1 được dự báo bằng mô hình hồi quy theo thời gian, kết quả được trình bày trong phụ lục.
Dự báo số lượng khách tới khu giải trí thể thao T&S.
Thị phần công ty đạt được bằng cách ước tính thị phần của một mô hình kinh doanh tương tự như của khu vui chơi T&S, ở đây là công viên Đầm Sen. Đầm Sen thu hút khoảng 3 triệu khách/năm (nguồn trang WEB của công viên văn hố Đầm Sen), chiếm khoảng 0.78% trong tổng số người tập luyện thể thao với quy mô kinh doanh gấp 5 lần quy mô của khu du lịch T&S nên ta ước tính khu du lịch T&S sẽ thu hút khoảng 0.15% trong tổng số người tập luyện thể thao.
Kết quả dự báo lượng khách vui chơi tại khu du lịch mỗi ngày
Năm
2003
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Lượng khách
1644
1917
2021
2126
2230
2335
2440
2544
Năm
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
Lượng khách
2649
2753
2858
2962
3067
3171
3277
3381
Bảng 4.4: Bảng dự báo lượng khách đến khu du lịch T&S
CHƯƠNG VI. TỔ CHỨC NHÂN SỰ VÀ KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA KHU THỂ THAO GIẢI TRÍ T&S
Tổ chức nhân sự
Khu giải trí thể thao T&S được quản lý và điều hành kinh doanh bởi một ban giám đốc. Ban giám đốc khu du lịch sẽ trực tiếp quản lý hoạt động của khu giải trí thể thao T& S đồng thời sẽ báo cáo tình hình hoạt động của công ty cho lãnh đạo công ty T&S.
Hình 6.1: Sơ đồ tổ chức của khu thể thao giải trí T&S
Tổng số cán bộ và công nhân viên gồm 95 người với cơ cấu và mức lương cụ thể được trình bày trong bảng sau
CHỨC VỤ
Số người
Lương/tháng
Quỹ lương
Quỹ lương (năm)
Bảo hiểm (17%)
Lương tháng 13
Tổng giám đốc
1
5500
5500
66000
11220
5500
Phó tổng giám đốc
1
4500
4500
54000
9180
4500
Thư ký BGĐ
1
2000
2000
24000
4080
2000
Kế tốn trưởng
1
3000
3000
36000
6120
3000
Kế tốn tổng hợp
1
2000
2000
24000
4080
2000
Kế tốn viên
2
1500
3000
36000
6120
3000
Nhân viên cung ứng
1
2000
2000
24000
4080
2000
Nhân viên kho
2
1400
2800
33600
5712
2800
Trưởng phòng QT-HC-NS
1
2500
2500
30000
5100
2500
Thư ký
1
1500
1500
18000
3060
1500
Trưởng phòng tiếp thị
1
3500
3500
42000
7140
3500
Nhân viên tiếp thị
4
2000
8000
96000
16320
8000
Đội trưởng bảo vệ
1
2200
2200
26400
4488
2200
Bảo vệ
14
1000
14000
168000
28560
14000
Tổ trưởng bảo trì
1
2200
2200
26400
4488
2200
Kỹ thuật viên
1
2000
2000
24000
4080
2000
Công nhân kỹ thuật
3
1200
3600
43200
7344
3600
Quản lý dịch vụ thể thao, nhà hàng
1
3500
3500
42000
7140
3500
Nhân viên hồ bơi
1
1000
1000
12000
2040
1000
Trực cứu hộ
2
2000
4000
48000
8160
4000
Phục vụ tennis / minigolf
10
800
8000
96000
16320
8000
Phục vụ phòng gym
2
2000
4000
48000
8160
4000
Quản lý massage-sauna-jacuzzi
1
3500
3500
42000
7140
3500
Kỹ thuật viên (lương CB)
16
180
2880
34560
5875.2
2880
Nhân viên phục vụ
15
1000
15000
180000
30600
15000
Nhân viên vệ sinh
10
800
8000
96000
16320
8000
TỔNG
95
114180
1370160
232927.2
114180
Lương bình quân tháng
1201.8947
TỔNG QUỸ LƯƠNG
1717267.2
Bảng 5.1 : Bảng cơ cấu lương
Kế hoạch sản xuất kinh doanh và các giải pháp đảm bảo
Nội dung đầu tư
Khu thể thao giải trí T&S gồm những loại hình giải trí thể thao như sau:
Câu lạc bộ thể thao sức khỏe gồm các loại hình Tennis, bóng bàn, bơi lội, đánh golf …Kèm theo đó là khu vật lý trị liệu với các dịch vụ xông hơi, xoa bóp, giúp khách giải tỏa mệt mỏi.
Khu trò chơi: có nhiều loại hình, các trò chơi trong nhà, ngồi trời dành cho thanh thiếu niên.
Nhà chiếu phim gồm một cụm phòng chiếu phục vụ cho mọi đối tượng.
Khu dịch vụ bán hàng: gồm nhà hàng, các gian hàng bán dụng cụ thể thao, các mắt hàng tiện dụng trong sinh hoạt hàng ngày, quầy rửa hình.
Hạng mục đầu tư
Khu Thể thao-Giải trí T&S gồm các loại hình kinh doanh như sau:
Hạng mục
Số lượng
Diện tích (m2)
Vốn xây dựng
(1000 đồng)
TỔNG VỐN XÂY DỰNG
15,852,800
1. CÂU LẠC BỘ
9,557,300
Sân tennis có mái che
2
1555
1,100,000
Sân tennis không mái che
4
2592
1,400,000
Bóng bàn trong nhà
4
144
172,800
Hồ bơi người lớn
4
450
765,000
Hồ bơi trẻ em
1
250
300,000
Thiết bị lọc cho 2 hồ
600,000
Khu tiếp tân
1
40
80,000
Phòng tập thể dục thẫm mỹ
2
300
360,000
Trang thiết bị phòng TDTM
240,000
Sân tâp golf mini
1
1500
1,500,000
Đường chạy bộ
1
1000
240,000
Khu Sauna-massage-Jacuzzi nam, nữ
2
160
352,000
Phòng Massage cho nam, nữ
25
175
262,500
Sảnh
2
160
320,000
Khu tiện nghi: Tủ đồ, phòng tắm
1
400
400,000
Khu dịch vụ
Nhà hàng
1
350
875,000
Quầy giải khát
1
150
300,000
Billiard
4
60
90,000
Cắt tóc, uốn tóc
2
100
200,000
2. KHU TRÒ CHƠI
1,550,000
Khu trò chơi ngồi trời
1
1000
200,000
Khu trò chơi trẻ em
1
500
600,000
Thiết bị
750,000
3. NHÀ CHIẾU PHIM
1
200
300,000
4. KHU DỊCH VỤ BÁN HÀNG
1,268,000
Khu nhà hàng
2
600
840,000
Khu bán hàng dụng cụ thể thao
1
80
112,000
Quầy rửa hình
1
30
36,000
Khu bán hàng tiện dụng
1
200
280,000
5. CÁC CÔNG TRÌNH PHỤ KHÁC
3,177,500
Văn phòng điều hành
1
150
225,000
Nhà xe nhân viên
1
300
105,000
Kho
1
150
67,500
Khu tiện nghi cho nhân viên
1
100
80,000
Hạ tầng: đường, điện, nuớc.
2,000,000
Bãi xe ôtô và gắn máy
1
800
200,000
Nhà xe gắn máy
1
500
200,000
Cây xanh
300,000
Bảng 5.2 : Bảng hạng mục đầu tư
Phương án kinh doanh
Doanh thu được thu từ 3 loại hình kinh doanh sau:
Dịch vụ trọn gói
Khách vãng lai
Các dịch vụ cho thuê
Để xác định cơ cấu khách vào khu thể thao giải trí, nhóm sẽ nghiên cứu mức sống của người dân tại ở thành phố Hồ Chí Minh.
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng số
100
100
100
100
100
100
1. Mức sống khó khăn
10.7
10.6
9.6
9.8
9.9
10.2
2. Mức sống tạm ổn
28.1
27.9
27.5
16
15
15.8
3. Mức sống trung bình
35.9
36.2
37.4
21
21.5
20
4. Mức sống khá
18.9
19
19.3
23.9
24.7
24.1
5. Mức sống cao
6.4
6.3
6.2
29.3
28.9
29.9
Nguồn : Tổng cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 5.3 Bảng thống kê cơ cấu mức sống của thành phố
Hình 5.2: Biểu đồ cơ cấu mức sống
Qua biểu đồ thống kê về cơ cấu mức sống của người dân thành phố Hồ Chí Minh, ta thấy trong những năm 2000, 2001, 2002 cơ cấu mức sống dao động tương đối ít, nên trong đồ án này để xác định cơ sở cho việc phân loại khách hàng vào khu thể thao giải trí T&S, trung bình cơ cấu mức sống được xác định bằng cách lấy trung bình qua các năm 2000, 2001, 2002 như sau:
Trung bình cơ cấu mức sống
1. Mức sống còn khó khăn
2. Mức sống tạm ổn
3. Mức sống trung bình
4.Mức sống khá
5. Mức sống cao
10
15.6
21
24
29.4
Bảng 5.4 Trung bình cơ cấu mức sống
Từ cơ cấu mức sống như trên và lượng khách dự tính, ta có kế hoạch kinh doanh năm đầu như sau:
Dịch vụ trọn gói chiếm 33% (không tính số người có mức sống khó khăn) trong tổng số khách đến vui chơi, trong đó dịch vụ trọn gói gồm các loại vé được ước tính như sau:
Loại A: chiếm 25%, khoảng 135 vé * 7.700.000 đồng = 1.039.500.000 đ
Loại B: chiếm 15%, khoảng 80 vé * 4.500.000 đồng = 360.000.000 đ
Loại C: chiếm 30%, khoảng 160 vé * 4.500.000 đồng = 720.000.000 đ
Loại D: chiếm 30%, khoảng 160 vé *4.500.000 đồng = 720.000.000 đ
Tổng cộng: = 2.839.500.000 đ
Khách vãng lai: chiếm 67% khách đến vui chơi, ước tính như sau:
Sân tập golf: chiếm 13% lượng khách
Hồ bơi lớn: chiếm 10% lượng khách
Hồ bơi nhỏ: chiếm 13% lượng khách
Trò chơi trong nhà: chiếm 30% lượng khách
Nhà hàng, giải khát trong khu thể thao: chiếm 10% lượng khách
Các dịch vụ khác: chiếm 25% lượng khách. Các dịch vụ này được tính theo số giờ và suất của khách tham gia. Số liệu ước tính bằng cách lấy trung bình doanh thu đạt được của các hoạt động tương ứng.
Tennis : 10 giờ * 41.000 * 3 sân *360 ngày = 442.800.000 đ
Bóng bàn: 6 giờ * 9.000*2 bàn* 360 = 38.880.000 đ
Massage, sauna, jacuzzi: 3 suất*66.000 * 25 phòng *360ngày =1.782.000.000 đ
Ngồi ra còn các dịch vụ chuyên doanh như các hoạt động cho thuê:
Khu nhà hàng: 1.000.000 đ/m2/năm x 300m2 x2 = 600.000.000 đ
Nhà chiếu phim: 200.000 đ/m2/năm x 200m2 = 40.000.000 đ
Khu cắt, uốn tóc, chăm sóc sắc đẹp:
1.500.000 đ/m2/năm x 30m2 x 2 = 150.000.000 đ
Khu bán hàng thể thao 1.500.000 đ/m2/năm x 80 m2= 120.000.000 đ
Khu chụp và rửa hình 1.500.000 đ/m2/năm x 30 m2= 45.000.000 đ
Khu bán hàng tiện dụng 1.200.000 đ/m2/năm x 200m2 = 240.000.000 đ
Bảo hiểm hoả hoạn và tai nạn
Công trình khi thiết kế được yêu cầu đáp ứng các qui định về phòng cháy chữa cháy theo những qui định hiện hành của nhà nước đối với các khu giải trí thể thao đặc thù.
Các lối thốt hiểm được thiết kế ở những vị trí thuận lợi cho việc thốt hiểm cũng như kích thước đảm bảo đủ chổ cho mọi người di chuyển khi có sự cố.
Chi phí cho hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và tai nạn được trích từ doanh thu của các hoạt động kinh doanh trực tiếp với mức trích 5% mỗi năm.
Điện – nước
Sử dụng hệ thống điện nước tại sẵn có tại khu du lịch Văn Thánh cũ. Với chi phí điện nước được ước tính trực tiếp từ doanh thu kinh doanh trực tiếp là 10%.
Chi phí cho một số hoạt động
Lương cho kĩ thuật viên massage được ước tính từ doanh thu của bộ phận massage với mức ước tính là 10% qua các năm.
Chi phí cho hoạt động kinh doanh của massage được lấy bằng 5% doanh thu của bộ phận massage.
Chi phí kinh doanh tại nhà hàng, giải khát trong câu lạc bộ được xác định bằng 75% doanh thu cho hoạt động kinh doanh tại khu nhà hàng giải khát thuộc câu lạc bộ.
Chi phí cho các hoạt động hành chính của khu thể thao giải trí T&S là 1 % tổng doanh thu của khu thể thao giải trí.
Chi phí tiếp thị và quảng bá cho khu thể thao giải trí hàng năm được ước tính là 4% doanh thu trực tiếp kinh doanh.
Chi phí cho một số hoạt động khác được ước tính là 1% tổng doanh thu.
CHƯƠNG VII. PHÂN TÍCH TÀI CHIÙNH VÀ RỦI RO DỰ ÁN
Thông số tài chính
Các thông số tài chính bao gồm suất chiết khấu, thời gian hoạt động và các chỉ số khác.
Suất chiết khấu
Suất chiết khấu là yếu tố dùng phân tích chỉ tiêu tài chính của dự án và được xác định theo quan điểm của chủ đầu tư và được nhóm xác định là 0.12% đây là suất chiết khấu thực không xét đến các ảnh hưởng của yếu tố lạm phát.
Giá trị MARR được nhóm xác định là 12 %
Thời gian hoạt động và thời kì phân tích của dự án
Thời gian hoạt động của dự án là 30 năm kể từ ngày thành lập, sau 30 năm thì công ty T& S sẽ trao trả lại quyền sử dụng đất và quyền kinh doanh cho Gia Định.
Thời kỳ phân tích của dự án được xác định phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh của công ty nhằm đánh giá khả năng sinh lợi và thu hồi vốn đầu tư của dự án.
Theo ý kiến của các thành viên trong nhóm, đồ án này sẽ sử dụng thời kì phân tích dự án là 15 năm. Sau 15 năm tùy tình hình thực tế có thể tiếp tục duy trì hay chấm dứt dự án.
Khấu hao và phương pháp trích khấu hao
Trong đồ án thời gian khấu hao tài sản hữu hình theo qui định của cơ quan thuế, và lấy khung thời gian là 10 năm.
Đối với các thiết bị thì thời gian khấu hao được lấy là 7 năm
Chi phí kiến thiết cơ bản được khấu hao trong vòng 10 năm.
Phương pháp khấu hao được dùng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Thuế
Trong đồ án, các chi phí đầu tư, xây lắp chưa có VAT và giá vé các loại hình vào khu thể thao giải trí T&S cũng chưa xác định thuế VAT, nên trong phần phân tích dòng ngân lưu của dự án không đưa thuế VAT vào. Vì VAT là thuế đánh lên nghười cuối cùng là khách hàng sử dụng.
Mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp được xác định theo luật thuê thu nhập doanh nghiệp 2003 là 28%.
Giá của các loại hình kinh doanh
Trong đồ án này giá của các loại hình kinh doanh được xác định theo giá của một số loại hình kinh doanh tương tự trên thị trường và từ một số tài liệu liên quan.
Vốn đầu tư
Vốn đầu tư gồm vốn đầu tư xây lắp các công trình, đầu tư một số thiết bị, chi phí kiến thiết cơ bản và chi phí chuyển quyền sử dụng đất và dự phòng(10%).
Tổng đầu tư cho xây lắp
Tổng đầu tư xây lắp là tổng giá trị kinh phí dự trù để xây dựng các hạng mục công trình được nêu trong mục 6.2.1 với tổng kinh phí dự trù là
Tổng chi phí xây lắp chưa có VAT : 14.262.800.000 đồng
Tổng đầu tư cho thiết bị
Tổng đầu tư thiết bị là tổng giá trị kinh phí dự trù để mua sắm các thiết bị (thiết bị lọc, thiết bị trong khu trò chơi, trang thiết bị trong khu TDTM) được nêu trong mục 6.2.1 với tổng kinh phí dự trù là
Tổng chi phí thiết bị chưa có VAT : 1.590.000.000 đồng
Chi phí chuyển quyền sử dụng đất
Công ty cổ phần T&S sẽ thực hiện mua lại quyền sử dụng và kinh doanh tại khu du lịch Văn Thánh từ công ty du lịch Gia Định, với các chi phí như sau.
Tổng chi phí mua lại quyền sử dụng từ Gia Định là 7.500.000.000 đồng
Chi phí kiến thiết cơ bản
Chi phí này là chi phí cho hoạt động thủ tục chuẩn bị cho việc triển khai dự án. Được xác định theo hệ thống văn bản pháp qui về các qui định quản lý đầu tư và xây dựng xây dựng và phân chia theo giai đoạn đầu tư.
STT
Chi phí
Cách tính
Tỷ lệ%
Giá trị (1000 đồng)
I
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
1
Báo cáo nghiên cứu khả thi
GTXL+GTTB
0.38403
60,880
2
Chi phí thẩm định BCNCKT
GTXL+GTTB
0.03062
4,854
II
Giai đoạn thực hiện đầu tư
2
Chi phí thiết kế công trình
Thiết kế kĩ thuật 55%
GTXL
1.44518
206,123
Thiết kế bản vẽ 35%
GTXL
0.91966
131,169
Giám sát tác giả 10%
GTXL
0.26276
37,477
3
Chi phí thẩm định thiết kế
GTXL+GTTB
0.09394
14,893
4
Lập hồ sơ mới thầu xây lắp, san lấp
GTXL
0.08266
11,790
5
Đánh giá hồ sơ dự thầu
GTXL
0.12399
17,685
6
Chi phí giám sát thi công xây lắp
GTXL
0.20499
29,237
7
Chi phí ban quản lý dự án
Phần xây lắp
GTXL
1.38885
198,088
Phần thiết bị
GTTB
0.66525
10,577
8
Chi phí giấy phép xây dựng
TT
7,000
9
Chi phí thẩm định tổng dự tốn
GTXL+GTTB
0.08455
13,404
III
Giai đoạn kết thúc
1
Nghiệm thu bàn giao
TT
10,000
Tổng
753,176
Bảng 7.1 : Bảng xác định chi phí kiến thiết cơ bản
Trong đó:
Giá trị xây lắp (GTXL) : 14.262.800.000 đồng.
Giá trị thiết bị (GTXL) : 1.590.000.000 đồng.
Tổng giá trị xây lắp và thiết bị là 15.852.800.000 đồng.
Tổng vốn đầu tư
STT
Khoản mục
Giá trị trước thuế (chưa có VAT) đồng
1
Giá trị xây lắp (GTXL) :
14.262.800.000
2
Giá trị thiết bị (GTXL) :
1.590.000.000.
3
Tổng chi phí mua lại quyền sử dụng từ Gia Định:
7.500.000.000
4
Chi phí kiến thiết cơ bản
753.176.000
5
Dự phòng 10%(GTXL+GTTB+KTCB+CPmua đất)
2.410.598.000
6
Vốn lưu động
483.426.000
Tổng vốn đầu tư
27.000.000.000
Bảng 7.2: Bảng tổng vốn đầu tư
Nguồn vốn trong dự án là nguồn vốn lấy từ công ty T&S.
Kết quả phân tích tài chính
Kết quả phân tích tài chính như sau:
Tổng mức đầu tư là 27 tỷ đồng.
NPV là 14.690.054.000 đồng.
IRR là 21%.
Thời gian hồn vốn không chiết khấu là 5 năm.
Thời gian hồn vốn có chiết khấu là 8 năm.
Tỉ số B/C modify là 1.54
Kết quả phân tích độ nhạy
Yếu tố được xem là ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả tài chính của dự án là yếu tố thị phần trong kinh doanh, để thấy đước tác động của nó lên thông số tài chính nhóm sẽ thực hiện liệt kê những giá trị của phần trăm thị phần để xác định những ảnh hưởng của nó.
Đơn vi (tỷ đồng)
% Thị phần
0.15%
0.14%
0.13%
0.12%
0.11%
0.1%
0.09%
0.08%
0.07%
0.06%
0.05%
NPV
14.6
13.6
12.5
11
9.3
7.4
5.5
3.6
1.7
-0.1
-2.01
IRR
21%
20%
29%
18%
17%
16%
15%
14%
13%
11.9%
11%
Bảng 7.3: Bảng phân tích ảnh hưởng của % thị phần
Từ bảng trên ta có thể thấy rằng yếu tố % thị phần làm ảnh hưởng đến các chỉ số đánh giá tài chính và khi thị phần của công ty so với thị trường là 0.06% thì dự án sẽ không mang lại hiệu quả.
CHƯƠNG VIII. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Cấu trúc tổ chức thực hiện dự án
Dự án "Đầu tư kinh doanh khu thể thao giải trí T&S" là dự án nhóm B với vốn đầu tư 27 tỷ.
Theo nghị định 52/1999/NĐ-CP, các hình thức tổ chức bộ máy quản lý dự án do luật pháp quy định là:
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
Chủ nhiệm điều hành dự án.
Chìa khóa trao tay,
Tự thực hiện dự án.
Mỗi hình thức có những điều kiện áp dụng riêng biệt. Sau khi xem xét trường hợp của mình, nhóm quyết định lựa chọn tổ chức bộ máy quản lý dự án theo mô hình chủ nhiệm điều hành dự án vì những lý do sau đây:
Chủ đầu tư - công ty TNHH T&S không đủ điều kiện để trực tiếp quản lý việc thực hiện dự án.
Dự án có quy mô lớn và thời gian xây dựng kéo dài.
Trong mô hình chủ nhiệm điều hành dự án, do chủ đầu tư không đủ điều kiện trực tiếp quản lý nên thuê tư vấn điều hành dự án theo hợp đồng.
Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý dự án theo mô hình chủ nhiệm điều hành dự án:
Hình 8.1: Sơ đồ tổ chức quản lý dự án
Cấu trúc phân việc trong dự án
Cấu trúc các công việc chủ yếu của dự án
Hình 8.2: Cấu trúc công việc tổng quát của dự án
Bảng phân công trách nhiệm
CĐT
CNDA
NVKT
NVHC
NVTT
NVNS
Thầu
TVPL
TVKT, giám sát
1.Chuẩn bị
P
I
I
2.Khởi tạo dự án
A
P
I,O
I,O
I,O
I,O
O
O
3.Đầu thầu xây dựng công trình
R
P
I
I
I,O
I,O
4.Đấu thầu XDCSHT
R
P
I
I
I,O
I,O
5.Chỉ định thầu giám sát
N
A
I
P
6.Xây dựng CSHT
R, N
P
A
7.Xây dựng
R, N
P
A
8.Giám sát
R
I
P
9.Tuyển dụng nhân sự cho công ty
A
I,O
I
P
I
10.Xin giấy phép khác
O
P
I
11.Quyết tốn
A
R
P
A
R
R
12.Khánh thành
P
R
I
I
I
Bảng 8.1 Bảng phân công trách nhiệm
* Ghi chú:
CĐT: Chủ đầu tư
CNDA: Chủ nhiệm điều hành dự án
NVKT: Nhân viên kế tốn
NVHC: Nhân viên hành chánh
NVTT: Nhân viên tiếp thị
NVNS: Nhân viên nhân sự
TVPL: Tư vấn pháp lý , TVKT: Tư vấn kĩ thuật
Mô tả các công việc trong dự án
Mã số
Tên công việc
Nội dung
Thực hiện
Kết quả
1.0
Chuẩn bị đầu tư
1.1
Nghiên cứu khả thi
Xác định tính khả thi của dự án
NVKT, TT, TV
Có được giấy phép đầu tư cho dự án
1.2
Thẩm định và phê duyệt dự án
Nộp báo cáo nghiên cứu khả thi và xin giấy phép đầu tư
CĐT, NVHC
2.0
Khởi tạo dự án
2.1
Thành lập ban quản lý dự án
Thành lập ban dự án và tuyển dụng thành viên
CĐT
Có được giấy phép xây dựng cho khu thể thao T&S
2.2
Lập hồ sơ xin giao đất
Thực hiện kí kết hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất
CĐT, NVHC, NVKT
2.3
Thiết kế công trình
Xây dựng bản vẽ kỹ thuật cho công trình
TVKT
2.4
Duyệt thiết kế và dự tốn
Kiểm tra lại thiết kế và dự tốn chi phí cho xây dựng
CNDA, NVHC,
TVPL , TVKT
2.5
Xin giấy phép xây dựng
Nộp hồ sơ và xin giấy phép xây dựng
CNDA, NVHC,
TVPL
3.0
Đấu thầu xây dựng
3.1
Lập kế hoạch đấu thầu
Xác định giá trị của các gói thầu, các thông số để đánh giá và lựa chọn nhà thầu
CNDA, TV
Lựa chọn và ký kết hợp đồng xây dựng các công trình xây dựng
3.2
Thông báo mời thầu xây dựng
thông báo cho các đơn vị biết về nội dung đấu thầu
NVHC
3.3
Phát và nhận hồ sơ mời thầu
Phát và nhận hồ sơ đấu thầu
NVHC
3.4
Mở thầu XD (chọn thầu và ký kết hợp đồng)
Công bố kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng với các nhà thầu
CĐT, TV, NVHC, CNDA
4.0
Đấu thầu xây dựng cơ sở hạ tầng
4.1
Lập kế hoạch đấu thầu
Xác định giá trị của các gói thầu, các thông số để đánh giá và lựa chọn nhà thầu
CNDA, TV
Lựa chọn và ký kết hợp đồng xây dựng các công trình xây dựng
4.2
Thông báo mời thầu xây dựng
thông báo cho các đơn vị biết về nội dung đấu thầu
NVHC
4.3
Phát và nhận hồ sơ mời thầu
Phát và nhận hồ sơ đấu thầu
NVHC
4.4
Mở thầu XD (chọn thầu và ký kết hợp đồng)
Công bố kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng với các nhà thầu
CĐT, TV, NVHC, CNDA
5.0
Chỉ định thầu giám sát
Phân công, chọn lựa nhà thầu giám sát việc xây dựng
CNDA, TVKT
Xác định giám sát xây dựng
6.0
Xây dựng cơ sở hạ tầng
6.1
Xây dựng cơ sở hạ tầng
Xây dựng cơ sở hạ tầng như đường chạy, hệ thống điện, nước
Thầu
Hồn tất cơ sở hạ tầng cho khu thể thao T&S
6.2
Quyết tốn và nghiệm thu xây dựng
Kiểm tra chất lượng của công trình và quyết tốn
CNDA, TVKT, NVKT, Thầu
7.0
Xây dựng
7.1
Xây dựng các công trình xây dựng
Xây dựng các công trình xây dựng như các nhà hàng, khu vui chơi, thể thao…
Thầu
Hồn tất các công trình xây dựng của khu thể thao T&S
7.3
Nghiệm thu
Kiểm tra từng bộ phận công trình được thực hiện
TVKT
7.4
Quyết tốn
Xác định giá trị của công trình
CNDA, TVKT, NVKT, Thầu
8.0
Giám sát
Thực hiện việc giám sát chất lượng các công trình xây dựng, giải quyết những sự cố xảy ra và báo cáo định kỳ cho chủ nhiệm dự án về tiến độ xây dựng
Giám sát, TVKT, CNDA
Việc giám sát đi cùng với hoạt động xây dựng.
9.0
Tuyển dụng nhân sự
9.1
Thông báo tuyển dụng
Tuyển dụng nhân sự cho hoạt động của khu du lịch T&S
CĐT, NVNS, NVHC
Bộ máy điều hành, hoạt động cho khu thể thao
9.2
Nhận hồ sơ
9.3
Phỏng vấn và ký hợp đồng LĐ
10.0
Xin các loại giấy phép khác
Xin giấy phép cho hoạt động kinh doanh của khu thể thao
NVTT, NVHC, TVPL
Giấy phép hoạt động
11.0
Khánh thành
Khai trương khu thể thao T&S
CĐT, CNDA, NVNS, NVTT
ĐƯA khu thể thao vào hoạt động
Bảng 8.2 Bảng mô tả công việc trong dự án
Ghi chú:
CĐT: Chủ đầu tư
CNDA: Chủ nhiệm điều hành dự án
NVKT: Nhân viên kế tốn
NVHC: Nhân viên hành chánh
NVTT: Nhân viên tiếp thị
NVNS: Nhân viên nhân sự
TVPL: Tư vấn pháp lý
TVKT: Tư vấn kĩ thuật
TV: Tư vấn pháp lý và tư vấn kĩ thuật
Xác định trình tự và thời gian thực hiện các công việc
Mã số
Tên công việc
Thời gian
Công việc trước
Thời gian dự tính
a
m
b
1.0
Chuẩn bị đầu tư
47
1.1
Nghiên cứu khả thi
25
30
47
32
1.2
Thẩm định và phê duyệt dự án
15
30
45
1.1
30
2.0
Khởi tạo dự án
83
2.1
Thành lập ban quản lý dự án
1
1
1
1.2
1
2.2
Lập hồ sơ xin giao đất
15
18
27
1.2
19
2.3
Thiết kế công trình
30
45
60
1.2
45
2.4
Duyệt thiết kế và dự tốn
15
30
45
2.3
30
2.5
Xin giấy phép xây dựng
15
18
21
2.4; 2.2
18
3.0
Đấu thầu xây dựng
68
3.1
Lập kế hoạch đầu thầu
7
10
13
2.4
10
3.2
Chọn và thông báo mời thầu xây dựng
3
3
3
2.5
3
3.3
Phát và nhận hồ sơ đấu thầu
15
15
15
3.2
15
3.4
Mở thầu XD (chọn thầu và ký kết hợp đồng)
15
30
57
3.3
32
4.0
Đấu thầu xây dựng cơ sở hạ tầng
69
4.1
Lập kế hoạch đầu thầu
7
10
13
2.4
10
4.2
Chọn và thông báo mời thầu xây dựng
3
3
3
2.5
3
4.3
Phát và nhận hồ sơ đấu thầu
15
15
15
3.2
15
4.4
Mở thầu XD (chọn thầu và ký kết hợp đồng)
15
30
63
3.3
33
5.0
Chỉ định thầu giám sát
7
10
13
3.0; 4.0
10
6.0
Xây dựng cơ sở hạ tầng
181
6.1
Khởi công xây dựng
1
1
1
5
1
6.2
Xây dựng hệ thống giao thông, đường chạy bộ
140
150
220
6.1
160
6.3
Nghiệm thu hệ thống giao thông, đuờng chạy bộ
1
1
1
6.2
1
6.4
Quyết tốn hệ thống đường giao thông
15
30
45
6.2
30
6.5
Xây dựng hệ thống cấp thốt nước
140
150
220
6.1
160
6.6
Nghiệm thu hệ thống cấp nước và thốt nước
1
1
1
6.5
1
6.7
Quyết tốn công trình
15
30
45
6.5
30
6.8
Xây dựng hệ thống điện
140
150
220
6.1
160
6.9
Nghiệm thu hệ thống điện
1
1
1
6.8
1
6.10
Quyết tốn hệ thống điện
15
30
45
6.10
30
7.0
Xây dựng
171
7.1
Xây dựng và mua sắm thiết bị
906
151
7.1.1
Sân Tennis (có mái che và không có mái che)
95
120
151
6.1
121
7.1.2
Sân Golf
20
30
46
6.1
31
7.1.3
Nhà chiếu phim
40
60
80
6.1
60
7.1.4
Bóng bàn trong nhà
30
45
60
6.1
45
7.1.5
Khu bán hàng và nhà hàng
75
90
117
6.1
92
7.1.6
Khu chăm sóc sức khoẻ
95
120
145
6.1
120
7.1.7
Khu dịch vụ
100
120
140
6.1
120
7.1.8
Hồ bơi
45
60
75
6.1
60
7.1.9
Khu trò chơi
48
60
78
6.1
61
7.1.10
Khu điều hành
80
90
112
6.1
92
7.1.11
Bãi xe
25
30
41
6.1
31
7.1.12
Mua sắm và lắp ráp thiết bị cho khu trò chơi
20
30
46
7.1.9
31
7.1.13
Mua sắm trang thiết bị cho thể dục thẫm mỹ
20
30
46
7.1.6
31
7.2
Nghiệm thu, bàn giao
2
3
10
7.1
4
7.3
Quyết tốn công trình
15
30
45
7.1
30
8.0
Tuyển dụng nhân sự cho công ty
162
27
8.1
Thông báo tuyển dụng
15
15
15
7.2
15
8.2
Nhận hồ sơ
7
7
7
8.1
7
8.3
Phỏng vấn và ký hợp đồng LĐ
5
5
5
8.2
5
9.0
Xin các loại giấy phép khác
15
18
33
7.3
20
10.0
Khánh thành
1
3
5
9
3
Bảng 8.3 Bảng xác định trình tự và thời gian của công việc
* Ghi chú:
Thời gian của các công việc trong dự án trong bảng trên được ước tính dựa trên ý kiến của các chuyên gia về xây dựng.
Các mốc công việc quan trọng đối với dự án gồm những công việc sau đây:
Thành lập ban quản lý dự án.
Khởi công xây dựng.
Quyết tốn hệ thống đường giao thông, chạy bộ.
Khánh thành.
Kết quả điều độ
Theo kết quả điều độ dự án xây dựng kéo dài 430 ngày, bắt đầu từ ngày 12/10/2004 và kết thúc vào ngày 14/6/2006. Trong đó, có một số công việc sau đây cần được kiểm sốt chặt chẽ để tránh việc kéo dài dự án.
Nghiên cứu khả thi
Thẩm định và phê duyệt dự án
Thiết kế công trình
Duyệt thiết kế và dự tốn
Xin giấy phép xây dựng
Chọn và thông báo mời thầu xây dựng
Phát và nhận hồ sơ đấu thầu
Mở thầu XD (chọn thầu và ký kết hợp đồng)
Chỉ định thầu giám sát
Khởi công xây dựng
Xây dựng hệ thống giao thông, đường chạy bộ
Quyết tốn hệ thống đường giao thông
Xin các loại giấy phép khác
Khánh thành
Những công việc liệt kê ở trên là những công việc Gantt của dự án, thời gian thực hiện những công việc này hầu hết đều nằm trong luật định nên không thể nhanh hơn được.
Phân tích PERT
Để nắm được khả năng hồn thành dự án, chúng ta thực hiện phân tích PERT. Kết quả được trình bày trong bảng sau đây.
Mã số
Tên công việc
Thời gian
Thời gian dự tính
Phương sai
a
m
b
1.1
Nghiên cứu khả thi
25
30
47
32
13.44
1.2
Thẩm định và phê duyệt dự án
15
30
45
30
25.00
2.3
Thiết kế công trình
30
45
60
45
25.00
2.4
Duyệt thiết kế và dự tốn
15
30
45
30
25.00
2.5
Xin giấy phép xây dựng
15
18
21
18
1.00
3.2
Chọn và thông báo mời thầu xây dựng
3
3
3
3
0.00
3.3
Phát và nhận hồ sơ đấu thầu
15
15
15
15
0.00
4.4
Mở thầu XD (chọn thầu và ký kết hợp đồng)
15
30
63
33
64.00
5.0
Chỉ định thầu giám sát
7
10
13
10
1.00
6.1
Khởi công xây dựng
1
1
1
1
0.00
6.2
Xây dựng hệ thống giao thông, đường chạy bộ
140
150
220
160
177.78
6.4
Quyết tốn hệ thống đường giao thông
15
30
45
30
25.00
9.0
Xin các loại giấy phép khác
15
18
33
20
9.00
10.0
Khánh thành
1
3
5
3
0.44
Tổng
430
366.67
Bảng 8.4: Bảng phân tích PERT
Trung bình thời gian hồn tất dự án là 430 ngày với độ lệch chuẩn 19.1
Xác suất để hồn tất dự án trước 460 ngày là 95% .
CHƯƠNG IX. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Qua kết quả phân tích tài chính cho thấy dự án “ Đầu tư phát triển khu thể thao giải trí T & S” có giá trị NPV khoảng 14,6 tỷ đồng với IRR là 21 % lớn hơn giá trị MARR là 12 % , do đó dự án được xem là hiệu quả về mặt tài chính.
Từ kết quả phân tích độ nhạy của yếu tố thị phần của Khu thể thao giải trí T&S, ta thấy dự án trở nên không có hiệu quả khi thị phần của công ty chiếm khoảng 0.06 % thị trường. Do đó Khu thể thao gỉai trí T&S cần lưu ý yếu tố thị phần trong quá trình hoạt động của dự án .
Kiến nghị
Trong quá trình thực hiện dự án một số công việc cần được lưu ý để đảm bảo tiến độ cho dự án và do mức độ đa dạng của các công trình xây dựng chúng ta cần xây dựng tốt các kế hoạch đảm bảo chất lượng, thời gian các công việc và theo dõi sát tiến độ thực hiện.
Do thời gian còn hạn hẹp, nên nhóm đã bỏ qua một số phân tích về độ rủi ro cho các yếu tố % thị phần và tỉ lệ khách tham gia các hoạt động vui chơi tại khu thể thao giải trí T&S.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình “Quản Lý Dự Aùn” của PGS.TS Hồ Thanh Phong
“Kinh Tế Kỹ Thuật” của giáo sư Phạm Phụ
“Máy Tính Trong Kinh Doanh”
Giáo trình “Microsoft Project”
Các nguồn dữ liệu:
Niên giám thống kê năm 2001
Trang Web www.nhadat.com
Trang Web www.hochiminh.gov.vn
Trang Web www.pso.hochiminh.gov.vn của cục thống kê TP.HCM
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QLDAKVC.doc