Tài liệu Đề tài Nghiên cứu xây dựng Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 cho Trung tâm thực nghiệm Tam Hiệp - Viện nghiên cứu Mỏ và Luyện kim - Bộ Công nghiệp: Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Hiện nay, ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng bởi sự phát triển của các ngành kinh tế và công nghiệp. Nó trở thành mối đe doạ đối với đời sống con người và môi trường sinh thái. Do đó bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách của thời đại, là thách thức gay gắt đối với tương lai phát triển của tất cả các Quốc gia trên hành tinh, trong đó có Việt Nam. Giải quyết vấn đề vô cùng rộng lớn và phức tạp này là trách nhiệm của mọi người, mọi tổ chức, mọi quốc gia và của toàn nhân loại trong sự phối hợp đồng bộ các nỗ lực trên qui mô toàn cầu.
Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp và nhận thức về quản lý môi trường ngày càng có ý nghĩa lớn và là động lực thúc đẩy việc áp dụng các hệ thống quản lý môi trường trong các doanh nghiệp. Các hệ thống môi trường được áp dụng một cách tự giác và có hiệu quả trong phạm vi một doanh nghiệp vì quản lý môi trường tạo ra các phương thức tiếp cận hệ thống nhằm giải quyết các khía cạnh có liên quan tới môi trường ...
48 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1421 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu xây dựng Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 cho Trung tâm thực nghiệm Tam Hiệp - Viện nghiên cứu Mỏ và Luyện kim - Bộ Công nghiệp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Hiện nay, ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng bởi sự phát triển của các ngành kinh tế và công nghiệp. Nó trở thành mối đe doạ đối với đời sống con người và môi trường sinh thái. Do đó bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách của thời đại, là thách thức gay gắt đối với tương lai phát triển của tất cả các Quốc gia trên hành tinh, trong đó có Việt Nam. Giải quyết vấn đề vô cùng rộng lớn và phức tạp này là trách nhiệm của mọi người, mọi tổ chức, mọi quốc gia và của toàn nhân loại trong sự phối hợp đồng bộ các nỗ lực trên qui mô toàn cầu.
Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp và nhận thức về quản lý môi trường ngày càng có ý nghĩa lớn và là động lực thúc đẩy việc áp dụng các hệ thống quản lý môi trường trong các doanh nghiệp. Các hệ thống môi trường được áp dụng một cách tự giác và có hiệu quả trong phạm vi một doanh nghiệp vì quản lý môi trường tạo ra các phương thức tiếp cận hệ thống nhằm giải quyết các khía cạnh có liên quan tới môi trường trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Mọi doanh nghiệp đều có khả năng đảm bảo phát triển mà vẫn duy trì được khả năng kiểm soát môi trường của mình. Để chứng minh khả năng đáp ứng các điều kiện môi trường thì cách tốt nhất đối với doanh nghiệp là xây dựng, triển khai và duy trì một hệ thống quản lý môi trường, mà một trong các tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý môi trường mang tính toàn cầu hiện nay chính là tiêu chuẩn ISO 14001 quy định các yêu cầu đối với một hệ thống quản lý môi trường. Hiện nay, việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn này ở Việt Nam còn rất mới mẻ và còn nhiều khó khăn về mặt pháp luật, chính sách, tài chính và công nghệ... Trong xu thế hội nhập quốc tế thì việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 là một mô hình thực sự hữu ích thúc đẩy các doanh nghiệp tham gia bảo vệ môi trường và hội nhập thương mại quốc tế, tuy nhiên trong điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn thì việc xây dựng và áp dụng sao cho phù hợp với điều kiện Việt Nam là rất quan trọng.
Với nhận thức như vậy, chúng tôi đã chọn đề tài khoá luận tốt nghiệp là: “Nghiên cứu xây dựng Hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 cho Trung tâm thực nghiệm Tam Hiệp - Viện nghiên cứu Mỏ và Luyện kim - Bộ Công nghiệp”, nhằm góp phần nhỏ bé đẩy nhanh việc xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO ở Việt Nam.
Phạm vi và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: nghiên cứu các nội dung và yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 cũng như tiêu chuẩn ISO 14001 nhằm đề xuất chương trình xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 phù hợp với một mô hình hoạt động thực tiễn, cụ thể là Trung tâm thực nghiệm Tam Hiệp - Viện nghiên cứu Mỏ và Luyện kim - Bộ Công nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu và đề xuất phương pháp quản lý môi trường theo các yêu cầu của ISO 14001 qua đó triển khai các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm, giúp Trung tâm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường có hiệu quả.
Chương 1Tổng quan về bộ tiêu chuẩn iso 14000
1.1. Giới thiệu về bộ tiêu chuẩn ISO - 14000
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của bộ tiêu chuẩn ISO - 14000
ISO là tên viết tắt của Tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hoá (International Organization for Standardization), được thành lập vào năm 1946 với mục đích xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, thương mại và thông tin. ISO có trụ sở ở Geneva (Thụy Sĩ) và là một tổ chức Quốc tế chuyên ngành, có các thành viên là các cơ quan về tiêu chuẩn hoá của 115 nước trên thế giới.
Mục đích của các tiêu chuẩn của ISO là tạo điều kiện cho các hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên toàn cầu trở nên dễ dàng, tiện dụng hơn và đạt được hiệu quả. Tất cả các tiêu chuẩn do ISO đặt ra đều có tính chất tự nguyện. Tuy nhiên, thông thường các nước chấp nhận tiêu chuẩn ISO và coi nó có tính chất bắt buộc.
ISO có khoảng 180 Uỷ ban kỹ thuật (TC) chuyên dự thảo các tiêu chuẩn trong từng lĩnh vực. Các nước thành viên của ISO lập ra các nhóm kỹ thuật nhằm cung cấp tư liệu đầu vào cho các Uỷ ban kỹ thuật. ISO tiếp nhận tư liệu đầu vào từ các Chính phủ, các ngành và các bên liên quan trước khi ban hành một tiêu chuẩn. Sau khi tiêu chuẩn dự thảo được các nước thành viên chấp thuận, nó được công bố là tiêu chuẩn quốc tế.
Vấn đề khẩn cấp về phát triển và BVMT đã được đặt ra tại hội nghị về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc tháng 6 năm 1992 tại Rio Janeiro (Brazin). Tổ chức quốc tế ISO đã thành lập nhóm tư vấn chiến lược về môi trường (Strategic Advisory Group on Environment - SAGE). Tiếp sau hội nghị Rio, việc xây dựng các tiêu chuẩn về môi trường cũng được đặt ra tại hội nghị bàn tròn Uruguay của hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT). Tại hội nghị này các nhà đàm phán đã thống nhất rằng tiêu chuẩn hoá việc quản lý môi trường sẽ là một đóng góp tích cực cho mục tiêu ngăn ngừa ô nhiễm và bãi bỏ hàng rào thuế quan trong thương mại. Trong bối cảnh đó, căn cứ vào những khuyến nghị của SAGE, năm 1993 ISO quyết định thành lập ban kỹ thuật ISO – TC 207 quản lý môi trường bao gồm các tiêu chuẩn về hệ thống và công cụ quản lý môi trường. Như vậy, phạm vi hoạt động của TC 207 là tiêu chuẩn hoá trong các lĩnh vực như: Hệ thống quản lý môi trường (HTQLMT), Đánh giá môi trường, Gán nhãn sinh thái, Đánh giá hiệu quả hoạt động về môi trường, Đánh giá chu trình sống và các thuật ngữ, định nghĩa về quản lý môi trường.
Hiện nay tham gia vào TC 207 có đại diện của các chuyên gia từ các chính phủ của 55 quốc gia và 16 nước với tư cách quan sát viên. Công việc của TC 207 được chia ra trong 6 tiểu ban và 1 nhóm làm việc đặc biệt. Canada là Uỷ viên thư ký của Uỷ ban kỹ thuật TC 207 và 6 quốc gia khác đứng đầu 6 tiểu ban của hội đồng (xem Phụ lục 01).
1.1.2. Nội dung của ISO - 14000
Các tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn có thể chia làm 2 loại: tiêu chuẩn qui định (tiêu chuẩn ISO 14001) và tiêu chuẩn hướng dẫn (bao gồm các tiêu chuẩn còn lại). Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 cũng có thể được chia làm 2 loại: tiêu chuẩn quá trình và tiêu chuẩn sản phẩm. Bộ tiêu chuẩn đề cập tới 6 lĩnh vực sau:
Hệ thống quản lý môi trường (Environmental management system - EMS)
Kiểm toán môi trường (Environmental auditing - EA).
Ghi nhãn môi trường (Environmental labelling - EL).
Đánh giá hoạt động môi trường (Environmental performce evalution - EPE).
Đánh giá vòng đời sản phẩm (Life cycle analysis - LCA).
Các khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn sản phẩm (Environmental aspects in product standard - EAPS).
Sáu lĩnh vực trên được chia thành 2 nhóm như sau:
Các tiêu chuẩn đánh giá tổ chức
Quản lý môi trường theo ISO14000
Các tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm
Đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA)
Ghi nhãn môi trường (EL)
Các khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn sản phẩm (EAPS)
Hệ thống quản lý môi trường (EMS)
Kiểm toán môi trường (EA)
Đánh giá hoạt động môi trường (EPE)
Hình 1: Phân loại bộ tiêu chuẩn ISO - 14001 theo quan điểm đánh giá
* Các tiêu chuẩn thuộc nhóm đánh giá tổ chức bao gồm:
ISO 14001/1996: Hệ thống môi trường - Qui định và hướng dẫn sử dụng.
ISO 14004/1996: Hướng dẫn chung về các nguyên tắc và kỹ thuật phụ trợ.
ISO 14010/1996: Hướng dẫn kiểm toán môi trường - Nguyên tắc chung.
ISO 14011/1996: Hướng dẫn kiểm toán môi trường - Quy trình kiểm toán, kiểm toán hệ thống quản lý môi trường (HTQLMT).
ISO 14012/1996: Hướng dẫn kiểm toán môi trường - Tiêu chuẩn năng lực đối với các kiểm toán viên về môi trường.
ISO 14031: Đánh giá hoạt động của HTQLMT và các mối quan hệ với nó.
* Các tiêu chuẩn về đánh giá sản phẩm:
ISO 14020/1998: Mục đích và nguyên lý của nhãn môi trường.
ISO 14021: Ghi nhãn môi trường, tự công bố các yêu cầu về môi trường - Thuật ngữ và định nghĩa.
ISO 14022: Ghi nhãn môi trường - Biểu tượng.
ISO 14023: Ghi nhãn môi trường - Thử nghiệm và phương pháp kiểm định.
ISO 14024: Ghi nhãn môi trường - Chương trình hành nghề.
ISO 14040: Quản lý môi trường - Đánh giá chu trình sống - Hướng dẫn và nguyên lý.
ISO 14041: Quản lý môi trường - Đánh giá chu trình sống – Phân tích danh mục.
ISO 14050: Quản lý môi trường - Thuật ngữ và định nghĩa.
1.2. Các yêu cầu đối với HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO - 14001
1.2.1. Nội dung và phạm vi áp dụng của ISO - 14001
Tiêu chuẩn ISO 14001: Hệ thống quản lý môi trường - Qui định và hướng dẫn sử dụng được hoàn thiện và ban hành vào đầu tháng 9/1996, sau đó nhanh chóng trở thành tiêu chuẩn về HTQLMT được công nhận rộng rãi trên thế giới. ISO 14001 mô tả yêu cầu cơ bản của HTQLMT. Đó là tiêu chuẩn mà công ty sẽ áp dụng hoặc dùng cho mục đích tự công bố hay đăng ký với bên thứ ba. Tiêu chuẩn này áp dụng cho các khía cạnh môi trường mà một tổ chức khống chế được và có thể tạo ảnh hưởng được. Tiêu chuẩn ISO 14001 có khả năng áp dụng cho tất cả loại hình và qui mô của tổ chức, doanh nghiệp, làm cho nó phù hợp với điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội và được áp dụng hiệu quả ở mọi nơi.
* Lợi ích chung của HTQLMT:
ã Ngắn hạn và trung hạn: có thể tính thành tiền
Giảm chi phí nhờ giảm thiểu chất thải và hư hao nguyên vật liệu
Giảm chi phí cho việc xử lý chất thải và cho các sự cố môi trường
Hạ giá thành sản xuất nhờ sử dụng hiệu quả của nguồn lực
Không bị phạt vi phạm về quản lý ô nhiễm
Tăng cường hiệu suất công tác, đảm bảo an toàn và vệ sinh nghề nghiệp.
ã Dài hạn: khó có thể tính thành tiền
Thị trường:
+ Tăng lợi thế cạnh tranh + Đề cao uy tín với khách hàng và cộng đồng
+ Dễ thâm nhập thị trường quốc tế + Không ngừng thoả mãn khách hàng.
Tài chính:
+ Tăng niềm tin cổ đông, thu hút đầu tư + Giảm chi phí bảo hiểm
+ Dễ dàng thâm nhập thị trường tài chính.
Pháp luật:
+ Tăng cường quản lý rủi ro + Tăng cường sự phù hợp với luật định.
+ Tăng hiểu biết về yêu cầu pháp luật + Giảm áp lực về phía cơ quan chức năng
Chiến lược:
+ Được thừa nhận trên cộng đồng quốc tế + Cải thiện các hoạt động thương mại.
+ Cải tiến công tác điều hành và định hướng những thay đổi
Đạo đức:
+ Mang lại những cải thiện thực sự về môi trường thông qua việc giảm các tác động môi trường của sản phẩm hay quá trình
+ Đáp ứng sự quan tâm, giải toả dần sự lo lắng của cổ đông, khách hàng và cộng đồng về môi trường.
* Trở ngại của việc áp dụng và duy trì HTQLMT
Vấn đề tài chính
Thiếu sự hiểu biết về lợi ích của hệ thống
Thiếu sự quyết tâm của lãnh đạo
áp lực môi trường còn chưa cao
Không thể dễ dàng nhận thấy hiệu quả và lợi ích của việc áp dụng
Hiểu sai về khả năng và mục đích của việc áp dụng.
1.2.2. Những yếu tố để xây dựng và thực hiện ISO - 14001
Việc xây dựng và thực hiện ISO 14001 được dựa trên 5 yếu tố chính:
Chính sách môi trường: Doanh nghiệp đưa ra chính sách về môi trường của mình và bảo đảm cam kết thực hiện đúng với những tuyên bố mình đưa ra.
Lập kế hoạch: Doanh nghiệp đề ra kế hoạch để thực hiện chính sách đó và xây dựng HTQLMT theo đúng các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001. Kế hoạch bao gồm:
+ Xác định các yêu cầu luật pháp cần tuân thủ.
+ Xác định các khía cạnh môi trường đáng kể.
+ Thiết lập các mục tiêu và chỉ tiêu nhằm giảm thiểu tác động môi trường gây ra bởi các khía cạnh môi trường.
+ Thiết lập chương trình quản lý môi trường.
Thực hiện và điều hành hệ thống: Doanh nghiệp thực hiện các công việc theo kế hoạch đã đề ra nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu môi trường, đạt được những cam kết chỉ ra bởi chính sách môi trường bằng cách đảm bảo cung cấp các nguồn lực hỗ trợ.
Đo đạc và đánh giá: Doanh nghiệp tiến hành kiểm tra, theo dõi và đánh giá kết quả đã đạt được và hiệu quả của hệ thống.
Xem xét lại của lãnh đạo: Doanh nghiệp xem xét và đề ra biện pháp để cải tiến liên tục nhằm nâng cao và cải thiện hiệu quả hoạt động về môi trường.
Các yếu tố này được tập hợp lại với nhau tạo thành chu trình xoắn ốc nhằm mục đích cải tiến liên tục, vốn là nền tảng của tiêu chuẩn. Những yếu tố này kết hợp lại tạo
nên mô hình của ISO 14001. Mô hình tiêu chuẩn được trình bày trong hình 2.
1.3. Tình hình xây dựng và áp dụng ISO - 14000 trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Tiêu chuẩn ISO 14001, tiêu chuẩn đầu tiên trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000 đã được đưa ra vào tháng 9/1996 và hiện nay ngày càng được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tính đến cuối năm 2001, ít nhất có 36 765 doanh nghiệp ở 112 quốc gia được nhận chứng chỉ ISO 14000 so với 22 897 doanh nghiệp ở 98 quốc gia vào cuối năm 2000. Như vậy, chỉ sau 1 năm đã có thêm 13 868 doanh nghiệp nhận chứng chỉ, tăng 60,57 %. Theo đánh giá của trung tâm môi trường thế giới thì các nước thuộc EU quan tâm nhiều nhất đến ISO 14000 sau đó là Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore...
Bảng 1: Tỷ lệ các doanh nghiệp của các khu vực trên thế giới nhận chứng chỉ ISO 14000
Khu vực
12/1998
12/1999
12/2000
12/2001
Châu Phi/Tây á
1,75
2,39
2,84
2,51
Châu Âu
53,94
52,21
48,13
49,62
Trung và Nam Mỹ
1,83
2,19
2,43
1,86
Bắc Mỹ
5,50
6,91
7,32
7,35
Các nước Viễn Đông
32,10
30,84
34,42
34,81
Australia/New Zealand
4,88
5,46
4,86
3,87
(Nguồn: The ISO Survey of ISO 9000 and ISO 14000 Certificates)
Chính sách
môi trường
Lập kế hoạch
Khía cạnh môi trường
Luật pháp và các yêu cầu khác
Mục tiêu và chỉ tiêu
Chương trình quản lý môi trường
Xây dựng và thực hiện
Cơ cấu và trách nhiệm
Đào tạo nâng cao nhận thức
Thông tin liên lạc
Tài liện HTQLMT
Kiểm soát tài liệu
Kiểm soát hoạt động
Đối phó với tình trạng khẩn cấp
Kiểm tra và các hoạt động phòng ngừa
Kiểm tra và đo đạc
Các hoạt động khắc phục và phòng ngừa sự không phù hợp
Hồ sơ
Đánh giá hệ thống QLMT
Xem xét
của lãnh đạo
Cải tiến liên tục
Hình 2: Mô hình HTQLMT theo ISO - 14001
1.3.2. Tại Việt Nam
Việc áp dụng ISO 14001 còn rất mới mẻ ở Việt Nam. Tính đến 02/ 2003 có 43 công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 14001 trong đó hầu hết là các công ty liên doanh, có 8 công ty của Việt Nam bao gồm: Công ty Vật tư bảo vệ thực vật 1, Công ty xi măng Sài Sơn, Công ty TNHH Duy Hưng, Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam, Công ty giày Thụy Khuê, Công ty xi măng Hoàng Thạch, Công ty sứ vệ sinh INAX Giảng Võ, Công ty TNHH Nông dược Điện Bàn (Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh).
Sở dĩ như vậy là do việc triển khai áp dụng HTQLMT theo ISO 14001 ở Việt Nam gặp phải 1 số khó khăn sau:
Chi phí áp dụng ISO 14001 cao.
Thiếu các chính sách và biện pháp tuyên truyền thích hợp.
Không có áp lực từ phía cộng đồng thúc đẩy công ty áp dụng HTQLMT.
Thiếu sự hiểu biết của doanh nghiệp đối với ISO 14001.
Thiếu vốn và thị trường truyền thống, không kích thích doanh nghiệp đầu tư để đăng ký chứng chỉ ISO 14000.
CHƯƠNG 2Phương pháp nghiên cứu của đề tài
2.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu và áp dụng HTQLMT cho các doanh nghiệp theo tiêu chuẩn ISO 14001 là loại đề tài mới ở Việt Nam, cả về nội dung và phương pháp nghiên cứu. Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích hệ thống cho Trung tâm Thực nghiệm Tam Hiệp với các nội dung sau:
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000, đặc biệt là tiêu chuẩn ISO 14001: HTQLMT - Quy định và hướng dẫn sử dụng.
Hiện trạng quản lý môi trường của Trung tâm thực nghiệm Tam Hiệp.
Phân tích đánh giá hiện trạng quản lý môi trường của Trung tâm so với yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001.
Những thuận lợi và khó khăn của Trung tâm trong việc xây dựng và áp dụng HTQLMT và xin chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO 14001.
Yêu cầu về pháp lý và điều kiện kinh tế của Trung tâm trong việc xây dựng, áp dụng và đăng ký chứng nhận phù hợp theo tiêu chuẩn ISO 14001.
Phương pháp luận của chúng tôi để thực hiện đề tài là xem xét các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 14001 so với hiện trạng thực tế của nước ta, của Trung tâm. Từ những phân tích so sánh theo từng yêu cầu của tiêu chuẩn ISO, khóa luận đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhất để có thể giúp cho Trung tâm xây dựng và áp dụng HTQLMT.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập và phân tích các tài liệu liên quan đến bộ tiêu chuẩn ISO 14000, đặc biệt là ISO 14001. Tình hình áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 trên thế giới và ở Việt Nam qua các nguồn: Tổng cục Đo lường Chất lượng; các tài liệu trong nước và nước ngoài.
Thu thập thông tin của Trung tâm về qui trình sản xuất, sản lượng, các vấn đề về môi trường, hiện trạng quản lý môi trường. Nhu cầu về xây dựng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001.
Phân tích các yêu cầu về: luật pháp; kinh phí bảo vệ môi trường; nhận thức về bảo vệ môi trường của cộng đồng; xu hướng toàn cầu về môi trường và rào cản thương mại cho Trung tâm để đưa đến quyết định xây dựng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001.
Phân tích hiện trạng của Trung tâm để thấy được những điều kiện mà Trung tâm thoả mãn yêu cầu của ISO 14001 và những việc cần làm để đáp ứng yêu cầu của ISO 14001. Hỗ trợ Trung tâm đưa ra các biện pháp hữu hiệu để xây dựng HTQLMT, khắc phục những khó khăn liên quan đến kinh tế, pháp lý, kỹ thuật.
Đề xuất 1 chương trình hỗ trợ cụ thể cho Trung tâm về quá trình xây dựng, áp dụng HTQLMT theo ISO 14001.
CHƯƠNG 3Hiện trạng môi trường của Trung tâm
3.1. Giới thiệu về Trung tâm Thực nghiệm Tam Hiệp
Để phát triển công tác nghiên cứu khoa học công nghệ trong đó có việc triển khai công tác thực nghiệm và sản xuất thử, đồng thời để khắc phục những hạn chế về công tác môi trường của xưởng thực nghiệm Hồ Gò tại 30B Đoàn Thị Điểm Hà Nội, Viện nghiên cứu Mỏ và Luyện kim đã thành lập Trung tâm thực nghiệm Tam Hiệp, với những chức năng chính sau đây:
Thử nghiệm các công nghệ và các qui trình mới; thực hiện các công việc nghiên cứu triển khai thuộc các lĩnh vực sau đây: tuyển khoáng, luyện kim, gia công kim loại và hợp kim màu, chế tạo trang thiết bị cơ khí, điện và điện tử.
Sản xuất các kim loại và hợp kim.
Chế tạo máy móc, thiết bị công nghiệp chuyên dụng cho lĩnh vực mỏ, luyện kim và theo nhu cầu thị trường.
Trung tâm thực nghiệm Tam Hiệp với diện tích 1,26 ha , nằm trên địa bàn xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì , thành phố Hà Nội, cách thị trấn Văn Điển 2 km về phía Đông và cách thị xã Hà Đông 8 km theo quốc lộ 70 (xem Phụ lục 02).
Nhân lực của Trung tâm hiện có khoảng 30 người, trong đó 12 người là trong Ban quản lý Trung tâm bao gồm 4 kỹ sư cơ khí, xây dựng, luyện kim, kinh tế mỏ; 5 kỹ thuật viên và 3 công nhân, biên chế thành 2 khối: quản lý và bảo vệ. Mối quan hệ giữa Ban quản lý Trung tâm với Viện và các phòng ban của Viện cũng như các bộ phận khác của Trung tâm được chỉ ra ở hình 3.
3.2. Chất lượng môi trường không khí
Môi trường lao động không khí chưa bị ô nhiễm bởi khí độc và bụi. Bụi và khí thải lò hồ quang không thải trực tiếp ra xưởng mà đã được xử lý bằng hệ thống lọc bụi hỗn hợp (gồm 1 buồng lắng bụi kiểu xyclon và 2 buồng lọc bụi túi vải 24 m2/buồng), sau đó thải ra ống khói cao 25 m đặt phía ngoài xưởng. Các xưởng khác đã trang bị các quạt công nghiệp, tải lượng khí thải và bụi tạo ra không đáng kể chưa thể gây ô nhiễm không khí. Tuy nhiên độ ồn ở tất cả các xưởng được khảo sát đều bằng hoặc cao hơn TCCP (xem Phụ lục 03). Nguyên nhân là các xưởng này đều có nhiều động cơ phát ra tiếng ồn mà không lắp thêm các thiết bị giảm thanh.
Viện trưởng Viện nghiên cứu Mỏ & Luyện kim
Ban quản lý Trung tâm
Trưởng ban
Phó trưởng ban
Tổ bảo vệ
(làm việc 3 ca)
Tổ quản lý: điện, nước; thiết bị; kế toán; tạp vụ
Các phòng ban quản lý của Viện
Các phòng
chuyên môn
Các xưởng thực nghiệm
Hình 3: Sơ đồ tổ chức của Trung tâm thực nghiệm Tam Hiệp
3.2. chất lượng môi trường Nước
Tại Trung tâm, nước thải và rác thải sinh hoạt cũng như nước mưa chảy tràn không làm ảnh hưởng lớn tới chất lượng nước mặt khu vực (ao, hồ nuôi cá...). Chỉ có 3 nguồn nước thải công nghiệp từ xưởng tuyển khoáng, xưởng thuỷ luyện và xưởng điện phân. Tuy tải lượng nhỏ (khoảng 10-15 m3) nhưng không cho phép thải trực tiếp mà cần phải được xử lý.
Nước thải tuyển khoáng khá đục do chứa nhiều cặn lơ lửng (SS = 150-200 mg/l) cao hơn giới hạn cho phép 1,5-2 lần (nồng độ cho phép 70 mg/l). Nước thải thuỷ luyện và nước thải điện phân có độ axit cao, pH<2 (giới hạn cho phép là 6-8,5). Đặc biệt, trong cả 3 loại nước thải, một số chỉ tiêu về kim loại có thể cao hơn giới hạn cho phép. (TCVN 6985-2001).
Nước thải sinh hoạt không đáng kể (khi tất cả các xưởng cùng hoạt động tổng số người cũng chỉ khoảng vài chục người).
Nước mưa chảy tràn (bỏ qua sự ngấm) là:
12600 m2 x 1100 mn * 10-3 mm/m = 13860 m3
Viện dự kiến sẽ nghiên cứu chỉ đạo Trung tâm phối hợp với các xưởng tuyển khoáng, xưởng thuỷ luyện và xưởng điện phân xây dựng một hệ thống xử lý nước thải chung cho cả 3 nguồn thải này. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt xem Phụ lục 04.
3.3. Chất thải rắn công nghiệp
Hiện tại, chất thải rắn công nghiệp tạo ra ở Trung tâm có xỉ từ việc nấu luyện hợp kim trung gian đất hiếm, từ các lò hồ quang; cát dùng làm khuôn bị loại và sắt thép vụn, mảnh nhựa loại bỏ từ các xưởng chế tạo thiết bị cơ khí... Khối lượng của từng loại riêng rẽ cũng như tổng khối lượng (chỉ khoảng chục tấn/năm), đều không đáng kể.
Bùn thải thuỷ luyện và bùn thải điện phân là những “chất thải độc hại”. Nhưng do khối lượng quá nhỏ, việc áp dụng các biện pháp xử lý triệt để chưa được đặt ra. Trước mắt, để tránh sự hoà tách kim loại chứa trong các bùn này dưới tác dụng của nước mưa có thể gây hại đến việc nuôi cá của nhân dân địa phương, yêu cầu các xưởng thuỷ luyện và xưởng điện phân phải có bể chứa riêng, tuyệt đối không được đổ chúng ra bãi thải rắn. Khi khối lượng đủ lớn và khi có điều kiện sẽ xử lý triệt để hơn bằng những biện pháp cụ thể.
Các chất thải rắn của các xưởng còn lại thuộc loại “chất thải rắn không độc hại” (theo 155/1999/QĐ_TTg ngày 16/7/1999 về “Danh mục chất thải rắn độc hại”), sau mỗi ca làm việc được thu dọn và chuyển vào bãi chứa xỉ trong khuôn viên Trung tâm rồi định kỳ thuê Công ty Môi trường đô thị Hà Nội chở lên bãi thải rác của thành phố. Vấn đề chất thải rắn được chỉ ra trong Phụ lục 05.
3.4. Công tác vệ sinh an toàn lao động cho công nhân và phòng cháy chữa cháy tại Trung tâm
Hiện nay, Trung tâm đã có chính sách an toàn trang thiết bị và vệ sinh môi trường tại các xưởng. Việc thiết lập chính sách này là do Viện nghiên cứu Mỏ & Luyện kim đặt ra, trong đó có nội quy phòng cháy chữa cháy (PCCC). Trung tâm cũng đã thành lập đội PCCC cơ sở, tuy nhiên hoạt động và hệ thống PCCC của Trung tâm chưa hợp lý. Vì vậy cần lắp đặt thêm các thiết bị chữa cháy, xem xét vị trí đặt bình chữa cháy, tiến hành kiểm tra định kỳ và tập huấn thường xuyên cho toàn bộ công nhân viên chức của Trung tâm.
Chương 4: Chương trình xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo iso 14001 cho trung tâm thực nghiệm tam hiệp
4.1. Kế hoạch xây dựng
Để thực hiện được HTQLMT, Trung tâm cần xây dựng một kế hoạch cụ thể để triển khai hệ thống. Chi tiết kế hoạch được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2: Kế hoạch thực hiện ISO 14001 của Trung tâm thực nghiệm Tam Hiệp
Kế HOạCH THựC HIệN iso 14001
CáC GIAI ĐOạN CủA Dự áN
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
T1
gIAI ĐOạN 1: chuẩn bị và lập kế hoạch
1
Lãnh đạo đưa ra cam kết thực hiện
2
Phân bố nguồn lực
3
Tìm hiểu yêu cầu tiêu chuẩn ISO 14001
4
Xem xét ban đầu về môi trường
5
Lập kế hoạch
Giai đoạn 2: xây dựng htqlmt
6
Viết sổ tay quản lý môi trường
7
Xây dựng các thủ tục liên quan
Giai đoạn 3: Tiến hành áp dụng và theo dõi htqlmt
8
áp dụng và theo dõi HTQLMT
9
Đào tạo đánh giá nội bộ
10
Đánh giá nội bộ
11
Xem xét của lãnh đạo
Giai đoạn 4: đánh giá, xem xét và chứng nhận hệ thống
12
Đánh giá sơ bộ + Đăng ký chứng nhận
13
Đánh giá chính thức
Nguồn: Bản kế hoạch thực hiện ISO – 14001 - Trung tâm thực nghiệm Tam Hiệp
4.2. Xây dựng HTQLMT theo yêu cầu của tiêu chuẩn
Các định nghĩa được áp dụng cho mục đích của tiêu chuẩn và nội dung các yêu cầu của HTQLMT được nêu rõ trong phụ lục 06.
4.2.1. Các yêu cầu chung (Điều 4.1)
Trung tâm phải thiết lập và duy trì HTQLMT, theo các yêu cầu của tiêu chuẩn được mô tả trong toàn bộ điều 4.
Mục đích là áp dụng một HTQLMT như mô tả trong bản qui định này sẽ thu được kết quả hoạt động môi trường cải thiện. Bản qui định này dựa trên nguyên lý rằng Trung tâm sẽ thường kỳ xem xét lại và đánh giá HTQLMT của mình nhằm xác định cơ hội cho việc cải tiến và áp dụng chúng. Những cải tiến đối với HTQLMT của Trung tâm là nhằm dẫn đến cải tiến bổ xung cho kết quả hoạt động môi trường.
Hệ thống này phải tạo điều kiện cho Trung tâm để:
Thiết lập một chính sách môi trường thích hợp với Trung tâm.
Định rõ các khía cạnh môi trường nảy sinh từ các hoạt động sản phẩm hoặc dịch vụ đã qua, hiện có hoặc dự kiến của Trung tâm, nhằm xác định các tác động môi trường.
Định rõ các yêu cầu tương ứng về luật pháp và quy định.
Định rõ các ưu tiên và đề ra các mục tiêu và chỉ tiêu môi trường.
Thiết lập một cơ cấu và chương trình nhằm áp dụng chính sách và đạt các mục tiêu và chỉ tiêu.
Tạo thuận lợi cho các hoạt động lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát, hành động khắc phục, đánh giá và soát xét, nhằm đảm bảo cho chính sách được phù hợp và HTQLMT vẫn thích ứng.
Có khả năng làm cho thích hợp với các hoàn cảnh thay đổi.
Ban lãnh đạo Trung tâm đã nhận thức các yêu cầu, mục đích nêu trên và lập kế hoạch thực hiện để đạt được.
4.2.2. Chính sách môi trường (Điều 4.2)
Hiện nay, Trung tâm đã thiết lập chính sách môi trường làm nền tảng để xây dựng HTQLMT. Chính sách này làm dưới dạng văn bản và phổ biến tới mọi người. Sau đây là tuyên bố về chính sách môi trường của Trung tâm:
“Trung tâm thực nghiệm Tam Hiệp chuyên về thử nghiệm các công nghệ, quy trình mới để sản xuất các kim loại, hợp kim, phi kim, đồng thời chế tạo, sửa chữa các trang thiết bị theo nhu cầu thị trường, đặc biệt là những nhu cầu trong lĩnh vực Mỏ và Luyện kim.
Chúng tôi xin cam kết:
- Có kế hoạch phòng ngừa ô nhiễm và cải thiện liên tục hiện trạng môi trường và HTQLMT.
- Tuân thủ đầy đủ các yêu cầu pháp luật cũng như các yêu cầu khác về môi trường.
- Lựa chọn các công nghệ, loại hình sản xuất phù hợp nhất về mặt môi trường (bên cạnh các chỉ tiêu kỹ thuật) trước khi thử nghiệm, sản xuất.
- Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu, đảm bảo giảm dần khối lượng chất thải tạo ra trong các hoạt động sản xuất.
- Thường xuyên xem xét, đánh giá các khía cạnh môi trường của các công nghệ cũng như loại hình sản xuất nhằm giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực tới môi trường.
- Thiết lập thói quen làm việc có cân nhắc đến vấn đề môi trường đối với toàn thể cán bộ hoạt động tại Trung tâm.”
Chính sách môi trường của Trung tâm đã đáp ứng được các yêu cầu về chính sách môi trường của tiêu chuẩn ISO 14001 là sự cam kết về ngăn ngừa ô nhiễm, cải tiến liên tục và tuân thủ các yêu cầu pháp luật.
4.2.3. Lập kế hoạch (Điều 4.3)
4.2.3.1. Khía cạnh môi trường ( Điều 4.3.1)
- Tình hình thực tế tại Trung tâm:
Các khía cạnh môi trường tại Trung tâm đã được xác định tương đối toàn diện, đầy đủ và đáp ứng các yêu cầu pháp luật (đối với các thông số được xác định). Danh sách các khía cạnh môi trường của Trung tâm được chỉ ra ở bảng 3.
Bảng 3: Danh sách các khía cạnh môi trường và tác động môi trường
STT
Khía cạnh môi trường
Tác động môi trường
Chú thích
1
Phát thải khói, khí thải
gây ô nhiễm không khí, ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động
phát sinh từ các hoạt động, dịch vụ, sản phẩm; chủ yếu từ các lò luyện kim, lò sấy.
2
Phát sinh bụi
gây ô nhiễm không khí, mặt đất, bệnh nghề nghiệp
phát sinh chủ yếu từ quá trình gia công quặng, cơ khí...
3
Xả thải nước thải
gây ô nhiễm nước, thuỷ vực
chủ yếu từ quá trình tuyển quặng, điện phân, thuỷ luyện...
4
Thải chất thải rắn
gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động, cảnh quan, môi trường
bao gồm chất thải rắn công nghiệp từ hầu hết các xưởng và chất thải rắn sinh hoạt.
5
Bức xạ nhiệt
ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động
từ các lò luyện kim, lò hơi.
6
Tiếng ồn, độ rung
ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động
từ các hoạt động gia công cơ khí, hệ thống lọc bụi, thiết bị tuyển khoáng...
7
Từ trường
ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động
chủ yếu từ các quá trình tuyển quặng dùng từ trường mạnh.
8
Phóng xạ
ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động, làm ô nhiễm môi trường
từ quặng chứa nguyên tố phóng xạ.
9
Vệ sinh công nghiệp
ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường lao đông, an toàn và năng suất lao động
bao gồm các yếu tố: trật tự, gọn gàng, sạch, hợp lý, an toàn trong và ngoài xưởng.
10
Cảnh quan môi trường
ảnh hưởng tới thẩm mỹ công nghiệp của xưởng, Trung tâm và đời sống lao động
bao gồm các yếu tố: xanh, sạch, đẹp, hợp lý.
11
Chất thải đặc biệt nguy hại
gây nguy hiểm tới sức khoẻ, tính mạng người lao động; tác động xấu tới môi trường trước mắt và lâu dài
tồn tại dạng lỏng, khí, rắn; chứa độc tố theo TCVN.
12
Nguy cơ cháy nổ
phá huỷ môi trường, trang thiết bị, con người
bao gồm chất dễ gây cháy, nổ: xăng, dầu, hoá chất và áp lực lớn.
13
Ưu tiên công nghệ thân thiện môi trường
tiết kiệm nguyên liệu đầu vào, giảm thiểu chất thải, bảo vệ môi trường và sức khỏe người lao động
đánh giá trình độ công nghệ áp dụng, khả năng cải tiến công nghệ trên cơ sở bảo vệ môi trường và ý nghĩa xã hội.
Nguồn: Trung tâm thực nghiệm Tam Hiệp
Trung tâm cũng đã xây dựng được tiêu chí đánh giá các khía cạnh môi trường có ý nghĩa là những khía cạnh môi trường có hoặc có thể tác động đáng kể tới môi trường, làm cơ sở để thiết lập nên các mục tiêu và chỉ tiêu của HTQLMT. Tiêu chí đánh giá khía cạnh môi trường được đưa ra trong bảng 4.
Bảng 4: Tiêu chí đánh giá khía cạnh môi trường
Tiêu chí
Loại mức (i)
Yêu cầu luật pháp (A)
Tần suất xảy ra (B)
Mức độ tác động (C)
Phạm vi tác động (D)
Khiếu nại (E)
1
- Hoàn toàn thoả mãn Yêu cầu pháp luật
- Không quy định
- Rất ít khi xảy ra (hoặc 1 lần/ năm)
- Không đáng kể
- Tại chỗ làm việc
- Không có khiếu nại/ phàn nàn
2
- Xấp xỉ dưới so với Yêu cầu pháp luật
- 4 lần/ năm
- Nhỏ
- Trong xưởng
- Có 1 khiếu nại/ phàn nàn bằng miệng
3
- Vừa đủ thoả mãn Yêu cầu pháp luật
- 1 lần/ tháng
- Vừa phải
- 02 đến 03 xưởng
- Có >= 2 khiếu nại/ phàn nàn bằng miệng
4
- Vi phạm nhẹ Yêu cầu pháp luật (xấp xỉ trên mức cho phép)
- 1 lần/ 2 tuần
- Hơi lớn
- Toàn bộ Trung tâm
- Có 1 khiếu nại/ phàn nàn bằng văn bản
5
- Vi phạm nghiêm trọng Yêu cầu pháp luật
- Thường xuyên xảy ra, hàng ngày
- Đáng kể, lớn
- Ra cả ngoài khu vực Trung tâm.
- Có >= 2 khiếu nại/ phàn nàn bằng văn bản
Nguồn: Trung tâm thực nghiệm Tam Hiệp
Cách chấm điểm cho khía cạnh môi trường:
Điểm trung bình cho Khía cạnh môi trường i:
Ai + Bi + Ci + Di + Ei
( Ki ) =
5
Nếu Ki >=3 thì khía cạnh môi trường có ý nghĩa.
* Danh sách các khía cạnh môi trường có ý nghĩa đã được Trung tâm xác định ra là: Khí thải (xưởng gia công kim loại màu); Bụi (toàn bộ Trung tâm); Chất thải rắn (toàn bộ Trung tâm); Bụi cưa nhựa (xưởng trang thiết bị); Cảnh quan (toàn bộ Trung tâm, bãi thải); Ưu tiên công nghệ mới (công nghệ thân thiệt môi trường); nước thải (xưởng điện phân và xưởng thuỷ luyện).
- Phương án đề xuất:
Trung tâm cần thiết lập thủ tục kiểm soát điều hành; thông tin đến các bộ phận liên quan; xem xét và cập nhật danh mục các khía cạnh môi trường. Qua đây, chúng tôi đưa ra một mô hình chung để có thể xác định các khía cạnh môi trường và thiết lập mục tiêu, chỉ tiêu cho Trung tâm. (Hình 4).
4.2.3.2. Yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác (Điều 4.3.2)
- Tình hình thực tế tại Trung tâm:
Trung tâm đã thiết lập danh mục các loại văn bản pháp luật liên quan đến môi trường và các yêu cầu khác mà Trung tâm sẽ phải tuân thủ trong khi áp dụng cho các khía cạnh môi trường của các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của mình. Danh mục các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác này được liệt kê ra trong bảng 5.
Bảng 5: Danh sách và nội dung các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác
STT
Tên văn bản
Nội dung
1
Luật bảo vệ môi trường
Toàn dân phải có trách nhiệm: BVMT; tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về BVMT; đóng góp tài chính cho việc BVMT khi sử dụng thành phần môi trường và bồi thường thiệt hại khi gây tổn hại tới môi trường; thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trường và các thiết bị kỹ thuật để xử lý chất thải trước khi thải bảo đảm tiêu chuẩn môi trường để phòng, chống suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường và sự cố môi trường; không thải các chất thải quá giới hạn cho phép vào môi trường xung quanh; tạo điều kiện cho Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thi hành nhiệm vụ và chấp hành quết định cuả Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên.
2
Luật khoáng sản
Bảo vệ tài nguyên và môi trường trong hoạt động khoáng sản.
3
Nghị định số 26 - CP
Xử phạt vi phạm hành chính về BVMT.
4
Chỉ thị số 199-TTg
Những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công nghiệp.
5
Quy định BVMT thành phố Hà Nội
Các công trình xây dựng mới và cải tạo chỉ được phép sản xuất, vận hành khi đã được cấp giấy chứng nhận hệ thống thiết bị phòng, chống ô nhiễm môi trường đạt tiêu chuẩn. Các nhà máy, xí nghiệp phải có bộ phận quản lý, xử lý các chất thải công nghiệp và quan trắc ảnh hưởng của các chất thải tới môi trường.
6
Thoả thuận về môi trường (Sở KHCN & MT-117/KHCN &MT)
Hàng năm, cơ quan phải thực hiện chế độ thanh tra định kỳ về môi trường theo quy định của UBND thành phố.
7
Nội quy vệ sinh môi trường tại Trung tâm thực nghiệm Tam Hiệp
Tất cả rác thải, xỉ thải của quá trình sản xuất, thí nghiệm, sinh hoạt phải được đổ về vị trí tập kết rác thải (cuối xưởng X2). Các đơn vị phải thường xuyên phải tổ chức dọn vệ sinh, khơi thông cống rãnh, bảo vệ cây xanh đã trồng xung quanh nơi mình quản lý, đảm bảo xanh, sạch, đẹp. Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm cảnh quan môi trường và vệ sinh công nghiệp. Đơn vị bị nhắc nhở nhiều lần (3 lần trở lên) hoặc bị lập biên bản thì sẽ bị xử lý hành chính, phạt tiền gấp 2 đến 3 lần mà Trung tâm chi phí cho khắc phục hậu quả. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở công nhân viên chức của mình tổ chức thực hiện.
Nguồn: Trung tâm thực nghiệm Tam Hiệp
- Phương án đề xuất:
Sau khi đã xác định được các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác có liên quan mà Trung tâm cần tuân thủ, Trung tâm cần tiếp tục thu thập thông tin, xử lý thông tin để cập nhật danh mục văn bản pháp luật phải áp dụng, truyền đạt tới các bộ phận liên quan và thực hiện, đánh giá sự tuân thủ, lập báo cáo.
Xác định các Yêu cầu pháp luật
Thu thập thông tin
Xử lý thông tin
Cập nhật danh mục văn bản phải áp dụng
Truyền đạt tới các bộ phận liên quan và thực hiện
Đánh giá sự tuân thủ
Báo cáo
Bắt đầu
Thiết lập ban môi trường
Hướng dẫn/đào tạo nhóm xem xét quá trình, thủ tục
Xem xét tất cả các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ
Xác định các khía cạnh và tác động
Đánh giá khía cạnh/tác động môi trường có ý nghĩa dựa trên tiêu chí
Cân nhắc để xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu. Thiết lập thủ tục kiểm soát điều hành
Thông tin đến các bộ phận liên quan
Xem xét và cập nhật danh mục các khía cạnh môi trường
Mô hình chung cho việc xác định các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác được trình bày ở hình 5.
(Hình 4) (Hình 5)
Hình 4: Mô hình xác định các khía cạnh môi trường và thiết lập mục tiêu chỉ tiêu
Hình 5: Xác định và duy trì các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác
4.2.3.3. Mục tiêu và chỉ tiêu (Điều 4.3.3)
Tình hình thực tế tại Trung tâm:
Trung tâm đã tiến hành xây dựng các chương trình QLMT bao gồm các mục tiêu môi trường. Tuy nhiên, việc xây dựng các chương trình QLMT, mục tiêu môi trường chưa cụ thể và chưa rõ ràng. Do đó việc đánh giá hiệu quả thực hiện là rất khó.
Phương án đề xuất:
Để có thể theo dõi các mục tiêu môi trường, chúng tôi tách biệt giữa mục tiêu môi trường và các chương trình QLMT. Mục tiêu môi trường được cơ cấu lại theo hướng xây dựng mục tiêu và chỉ tiêu môi trường cụ thể để theo dõi và phân công trách nhiệm. Các mục tiêu, chỉ tiêu môi trường của Trung tâm như sau:
I- Mục tiêu 1:
Xử lý 100% nước thải công nghiệp từ xưởng tuyển khoáng và nhà thuỷ luyện. Nước thải sau xử lý đạt TCVN 5945 - 1995 (Loại B). Thời hạn hoàn thành 30.11.03.
1. Chỉ tiêu 1: 30.3.2003 Hoàn thành thiết kế Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp.
2. Chỉ tiêu 2: 30.11.2003 Hoàn thành xây dựng Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp.
II- Mục tiêu 2:
Giảm 5% khói, bụi, khí thải từ các lò luyện trung tần. Bụi và khí thải từ các lò luyện trung tần sau khi xử lý phải đạt TCVN 5939 - 1995 (Loại A). Lắp đặt hệ thống thu lọc bụi và xử lý khí thải trong quá trình nấu hợp kim Cu-P và toàn bộ xưởng nghiên cứu và gia công kim loại (A5). Thời hạn hoàn thành 15.10.03.
1. Chỉ tiêu 1: 30.3.2003 Hoàn thành thiết kế Hệ thống thu lọc bụi và khí thải tại xưởng A5.
2. Chỉ tiêu 2: 30.5.2003 Lập Quy trình chuẩn bị nguyên liệu từ cáp nhôm, đồng phế liệu và áp dụng nhằm giảm 5% khói, bụi, khí thải từ các lò trung tần.
3. Chỉ tiêu 3: 30.11.2003 Hoàn thành xây dựng Hệ thống xử lý khí thải công nghiệp.
III- Mục tiêu 3:
Thu gom, phân loại và xử lý 100% phế thải độc hại theo Quy chế quản lý chất thải nguy hại kèm theo Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16.7.1999, thu gom, phân loại 98% chất thải rắn toàn Trung tâm theo Quy định bảo vệ môi trường thành phố Hà Nội. Hoàn thành tháng 11.03.
1. Chỉ tiêu 1: 30.4.2003 Hoàn thành thiết kế Hệ thống bãi thải rắn công nghiệp và sinh hoạt.
2. Chỉ tiêu 2: 30.8.2003 Các đơn vị tự trang bị các thùng chứa phân loại phế thải và lập quy trình tái sử dụng phế liệu của đơn vị mình.
3. Chỉ tiêu 3: 30.9.2003 Hoàn thành xây dựng bãi thải rắn công nghiệp và sinh hoạt.
4. Chỉ tiêu 4: 15.10.2003 Hoàn thành Nội quy sử dụng bãi thải.
IV- Mục tiêu 4:
Cải thiện cảnh quan môi trường và vệ sinh công nghiệp.
1. Chỉ tiêu 1: 28.2.2003 Hoàn thành đảo đất trồng cây xanh, cây hoa màu trên các mảnh vườn trước cửa xưởng và diện tích trống cạnh bốt điện.
2. Chỉ tiêu 2: 30.3.2003 Các đơn vị lập sổ theo dõi môi trường đơn vị.
3. Chỉ tiêu 3: 30.4.2003 Sắp xếp hợp lý hoá vị trí mặt bằng cho vật tư, thiết bị cầm tay trong các xưởng và Trung tâm.
V- Mục tiêu 5:
Trung tâm thực nghiệm Tam hiệp được cấp chứng chỉ ISO 14001 về HTQLMT. Thời hạn 30/1/2003.
1. Chỉ tiêu 1: 05.12.2003 Hoàn thành đánh giá hệ thống tài liệu quản lý môi trường giai đoạn 1.
2. Chỉ tiêu 2: 25.1.2003 Hoàn thành đánh giá cấp chứng chỉ ISO 14001 giai đoạn 2.
4.2.3.4. Chương trình quản lý môi trường (Điều 4.3.4)
Tình hình thực tế tại Trung tâm:
Hiện tại, Trung tâm vẫn chưa lên chương trình quản lý môi trường cụ thể để đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu đã đề ra.
Phương án đề xuất:
Để đảm bảo tính hiệu quả, chúng tôi đề xuất một chương trình quản lý môi trường cụ thể cho Trung tâm nhằm: chỉ định trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân trong việc tiến hành các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra; xác định phương tiện, công cụ, nguồn lực cần thiết cũng như khung thời gian để đạt được chúng. Chương trình quản lý môi trường như sau:
Kế hoạch thực hiện mục tiêu 1:
stt
Nội dung công việc
Thực hiện
Giám sát
Thời hạn
Biện pháp
Kinh phí (đ)
1
San ủi mặt bằng
Uỷ viên thường trực môi trường
Trưởng ban QLMT
30.11.02
Thuê máy ủi và san thủ công
600.000
(đã thực hiện)
2
Khảo sát và thiết kế
Uỷ viên thường trực môi trường
Trưởng ban QLMT
30.3.03
Thuê chuyên môn
500.000
3
Xây dựng
Uỷ viên thường trực môi trường
Trưởng ban QLMT
30.10.03
Thuê khoán
30.000.000
4
Vận hành thử
Uỷ viên thường trực môi trường
Trưởng ban QLMT
25.11.03
Phòng chức năng
200.000
5
Nghiệm thu
Viện
30.11.03
200.000
Tổng:
30.900.000
Kế hoạch thực hiện mục tiêu 2:
stt
Nội dung công việc
Thực hiện
Giám sát
Thời hạn
Biện pháp
Kinh phí (đ)
1
Khảo sát và thiết kế
Cơ quan ngoài
Uỷ viên môi trường
30.3.03
Thuê khoán
2.500.000
2
Gia công, chế tạo
Cơ quan ngoài
Uỷ viên môi trường
30.8.03
Thuê khoán
60.000.000
3
Lắp đặt
Cơ quan ngoài
Uỷ viên thường trực và Uỷ viên môi trường
30.9.03
Thuê khoán
15.000.000
4
Vận hành thử, hiệu chỉnh
Cơ quan ngoài
Uỷ viên thường trực và Uỷ viên môi trường
10.10.03
Phòng chức năng phối hợp
10.000.000
5
Nghiệm thu
Viện
Viện
15.10.03
Trực tiếp
2.000.000
6
Lập Quy trình chuẩn bị nguyên liệu từ cáp nhôm, đồng phế liệu
Uỷ viên môi trường
Uỷ viên thường trực
30.4.03
Văn bản Quy trình
100.000
7
Thực hiện Quy trình chuẩn bị nguyên liệu từ cáp nhôm, đồng phế liệu
Uỷ viên môi trường
Uỷ viên thường trực
30.5.03
Tách bóc vỏ nhựa, cao su của cáp trước trước khi cho nấu
200 đ/kg (chưa tính cụ thể)
Tổng:
89.600.000
Kế hoạch thực hiện mục tiêu 3:
Stt
Nội dung công việc
Thực hiện
Giám sát
Thời hạn
Biện pháp
Kinh phí (đ)
1
Khảo sát, thiết kế bãi thải rắn
Uỷ viên thường trực
Trưởng ban QLMT
30.4.03
Thuê khoán
500.000
2
Thiết kế, gia công, chế tạo thùng chứa, phân loại phế thải
Uỷ viên thường trực và các Uỷ viên môi trường
Trưởng ban QLMT
30.8.03
Tuỳ theo đặc điểm mỗi xưởng cần số lượng, vật liệu thùng chứa khác nhau
2.500.000
3
Xây dựng bãi thải rắn
Uỷ viên thường trực
Trưởng ban QLMT
30.9.03
Thuê khoán
15.000.000
4
Hoàn thành và phổ biến Nội quy, Quy chế sử dụng bãi thải
Uỷ viên thường trực
Trưởng ban QLMT
15.10.03
Bảng Nội quy. Bản Quy chế
500.000
5
Nghiệm thu
Viện
30.10.03
500.000
Tổng:
19.000.000
Kế hoạch thực hiện mục tiêu 4:
Stt
Nội dung công việc
Thực hiện
Giám sát
Thời hạn
Biện pháp
Kinh phí (đ)
1
Đảo đất trồng cây xanh, cây hoa màu trên các mảnh vườn trước cửa xưởng và diện tích trống cạnh bốt điện, khơi thông cống rãnh thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt.
Uỷ viên thường trực và các Uỷ viên môi trường
Trưởng ban QLMT
28.2.03
Trực tiếp cùng tập thể đơn vị
1.800.000
2
Các đơn vị lập sổ tay theo dõi môi trường đơn vị
Uỷ viên thường trực và các Uỷ viên môi trường
Trưởng ban QLMT
30.3.03
Ghi sổ, theo dõi các khía cạnh môi trường. ý tưởng cải tiến thao tác nhằm hạn chế phát thải.
500.000
3
Sắp xếp hợp lý hoá vị trí mặt bằng cho vật tư, thiết bị cầm tay trong các xưởng và Trung tâm.
Uỷ viên thường trực và các Uỷ viên môi trường
Trưởng ban QLMT
30.5.03
Sắp xếp; trang bị giá đỡ; đánh dấu.
500.000
Tổng:
2.800.000
Kế hoạch thực hiện mục tiêu 5:
Stt
Nội dung công việc
Thực hiện
Giám sát
Thời hạn
Biện pháp
Kinh phí (đ)
1
Đánh giá nội bộ và hiệu chỉnh hồ sơ, tài liệu
Uỷ viên thường trực
Trưởng ban QLMT
25.10.02
Kiểm tra, rà soát
2
Ký hợp đồng đăng ký cấp chứng chỉ ISO 14001
Cơ quan cấp chứng chỉ
25.11.03
Thoả thuận với cơ quan được phép cấp chứng chỉ
3
Đánh giá giai đoạn 1
Cơ quan cấp chứng chỉ
Trưởng ban QLMT
05.12.03
Thuê khoán
4
Đánh giá giai đoạn II
Viện
Trưởng ban QLMT
25.1.03
Thuê khoán
5
Nghiệm thu
30.2.03
Tổng:
90.000.000
Tổng dự toán kế hoạch môi trường năm 2003: 232.300.000 đ
4.2.4. Thực hiện và điều hành (Điều 4.4)
4.2.4.1. Cơ cấu và trách nhiệm (Điều 4.4.1)
Để có nhân lực thực hiện việc xây dựng hệ thống, Trung tâm đã thành lập Ban QLMT gồm 10 thành viên: Trưởng ban QLMT, Uỷ viên thường trực (Người QLMT) và 8 Uỷ viên đại diện môi trường ở các xưởng. Ban QLMT này sẽ là đầu mối hoạt động, có trách nhiệm thúc đẩy các thành viên khác trong Trung tâm, hướng dẫn và giúp đỡ họ trong quá trình thực hiện.
* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn các thành viên trong Ban QLMT được Trung tâm xác định như sau:
- Trưởng ban:
+ Chịu trách nhiệm trước Viện về quản lý, điều hành chung HTQLMT tại cơ sở.
+ Theo chỉ đạo của Viện cùng các thành viên trong Ban Quản lý môi trường quyết định chủ trương và giải pháp môi trường tại Trung tâm.
+ Kiểm tra và xác nhận sổ tay quản lý môi trường, mục tiêu, chỉ tiêu, chương trình quản lý môi trường, quy định, hướng dẫn, tiêu chuẩn và các văn bản giấy tờ khác liên quan đến HTQLMT của từng đơn vị và của toàn Trung tâm.
+ Điều hành và quyết định chính trong việc ứng phó và giải quyết những sự cố và tình trạng khẩn cấp về môi trường tại Trung tâm.
+ Lập kế hoạch và kiến nghị cung cấp các nguồn nhân lực, kỹ thuật, chuyên môn và tài chính cho hoạt động quản lý môi trường.
+ Định kỳ kiến nghị hoàn chỉnh HTQLMT.
+ Chịu trách nhiệm chính trong quan hệ đối nội và đối ngoại về các vấn đề môi trường.
+ Kiến nghị Viện bổ nhiệm và bãi miễn thành viên trong Ban quản lý môi trường.
+ Có quyền kiến nghị Viện đình chỉ hoạt động đối với tập thể, cá nhân vi phạm về môi trường tại Trung tâm.
- Uỷ viên thường trực (Người quản lý môi trường):
+ Thường trực thực hiện và duy trì các yêu cầu của Ban quản lý môi trường.
+ Đề xuất mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình quản lý môi trường.
+ Phổ biến sổ tay môi trường, hướng dẫn, tiêu chuẩn, quy định chung về HTQLMT.
+ Lập kế hoạch, biện pháp, tổ chức thực hiện chương trình quản lý môi trường theo nội dung và tiến độ đã nêu ra trong chương trình quản lý môi trường.
+ Theo dõi và kiểm tra tiến độ thực hiện chương trình quản lý môi trường.
+ Báo cáo với Trưởng ban về các vấn đề liên quan đến quản lý môi trường.
+ Điều phối công tác môi trường của các đơn vị liên quan đến HTQLMT.
+ Kiểm tra cập nhật, lưu trữ thông tin và dữ liệu liên quan đến HTQLMT và lập báo cáo theo yêu cầu của chương trình quản lý môi trường.
+ Triệu tập các cuộc họp khi có vấn đề cần giải quyết, xử lý. Báo cáo và kiến nghị về những sai phạm môi trường cho Trưởng ban.
+ Được quyền điều hành chung thay Trưởng ban khi Trưởng ban vắng mặt.
- Uỷ viên đại diện các đơn vị:
+ Chịu sự điều hành của đơn vị trưởng và Ban quản lý môi trường về công tác bảo vệ môi truờng tại đơn vị.
+ Là người đại diện của đơn vị tham gia trong Ban quản lý môi trường.
+ Lập báo cáo định kỳ về hiện trạng và các hoạt động môi trường tại đơn vị mình và gửi lên Ban quản lý môi trường của Trung tâm.
+ Đôn đốc thực hiện vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động theo ngành nghề và nơi làm việc đảm bảo vệ sinh môi trường tại đơn vị mình.
+ Kiến nghị với người phụ trách đơn vị để tổ chức thực hiện các công việc cụ thể về môi trường như thu gom, phân loại, xử lý xỉ thải, rác thải, nước thải, bụi... theo quy định của Ban quản lý môi trường.
+ Giúp đơn vị trưởng điều hành và thực hiện các biện pháp đối phó làm giảm và hạn chế ảnh hưởng tới môi trường khi có các sự cố xảy ra tại đơn vị.
+ Phối hợp với an toàn viên cũng như các thành viên khác trong đơn vị và Trung tâm để cùng giải quyết các vấn đề môi trường chung trong Trung tâm.
+ Tuyên truyền, phổ biến nội dung bảo vệ môi trường tới từng người lao động trong đơn vị.
+ Được quyền kiến nghị đình chỉ, hoặc trực tiếp nhắc nhở khi sản xuất không đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường tại đơn vị.
+ Được quyền kiến nghị và đề nghị khen thưởng đối với cá nhân và tập thể về công tác môi trường.
4.2.4.2. Đào tạo, nhận thức và năng lực (Điều 4.4.2)
Tình hình thực tế tại Trung tâm:
Trung tâm đã cử người tham gia buổi đào tạo ngắn hạn về “áp dụng HTQLMT tại Trung tâm thực nghiệm Tam Hiệp” do chuyên gia môi trường Thuỵ Điển trình bày. Danh sách gồm 2 người trong ban quản trị và 15 người đại diện các xuởng nghiên cứu và sản xuất. Tuy nhiên các thủ tục về đào tạo nhận thức và năng lực cần thiết nhằm thực hiện và duy trì HTQLMT chưa được Trung tâm thiết lập.
Phương án đề xuất:
Mô hình xây dựng chương trình đào tạo trong HTQLMT của Trung tâm theo tiêu chuẩn ISO 14001 được trình bày ở hình 6.
Xác định nhu cầu đào tạo
Xem xét nhu cầu đào tạo
Lập kế hoạch đào tạo
Xem xét kế hoạch đào tạo
Chuẩn bị đào tạo
Đào tạo
Đánh giá hiệu quả đào tạo
Cải tiến đào tạo
Kết thúc
Không chấp nhận
Chấp nhận
Không đạt
Đạt
Hình 6: Xây dựng chương trình đào tạo
4.2.4.3. Thông tin liên lạc (Điều 4.4.3)
Tình hình thực hiện tại Trung tâm:
Các thông tin môi trường phải được phổ biến rộng rãi trong nội bộ Trung tâm đồng thời phải cập nhật, tiếp cận và đáp ứng các thông tin bên ngoài. Do vậy,Trung tâm phải thiết lập thủ tục về thông tin liên lạc nội bộ cũng như thông tin bên ngoài về các vấn đề môi trường. Nhưng cho đến hiện nay, thủ tục này vẫn chưa được thiết lập.
Phương án đề xuất:
Tiếp nhận thông tin
Xem xét, xử lý
Thực hiện/ Soạn thảo
Xem xét
Phúc đáp
Kết thúc
Đạt
Không đạt
Sai
Đúng
+ Mô hình xây dựng hệ thống thông tin liên lạc nội bộ, bên ngoài áp dụng cho Trung tâm thực nghiệm Tam Hiệp được trình bày ở hình 7, hình 8.
Hình 7: Quy trình thông tin với bên ngoài
+ Phương pháp thực hiện:
Tờ tin, bảng tin
Thư
Báo cáo hàng năm
Đào tạo
Mạng, phương tiện truyền thông khác.
Thông tin từ ban lãnh đạo/ EMR
Trưởng bộ phận/ Ban môi trường
Kết thúc
Nhân viên
Thực hiện/ áp dụng
Tiếp nhận thông tin
Xem xét, xử lý
Thực hiện
Kết thúc
Sai
Đúng
Nhân viên - Lãnh đạo
Lãnh đạo - nhân viên
Hình 8: Quy trình thông tin nội bộ
4.2.4.4. Tư liệu của HTQLMT (Điều 4.4.4)
Tình hình thực tế tại Trung tâm:
Trung tâm đang trong giai đoạn lập kế hoạch để thực hiện Chính sách môi trường nên chưa thiết lập được Hệ thống tài liệu của HTQLMT.
Phương án đề xuất:
Nhằm mô tả những yếu tố cơ bản và mối liên kết giữa chúng (Sổ tay môi trường) và viện dẫn các thủ tục liên quan, chúng tôi đưa ra mô hình cấu trúc hệ thống tài liệu của HTQLMT cho Trung tâm như được trình bày ở hình 9. Tài liệu của HTQLMT có thể được làm dưới dạng bản cứng hay bản điện tử.
Sổ tay QLMT
Thủ tục môi trường
Quy định/ hướng dẫn
Hồ sơ môi trường
Hình 9: Hệ thống tài liệu
* Nội dung của Sổ tay môi trường:
Đề mục, phạm vi áp dụng
Nội dung
Giới thiệu:
+ Tên, địa chỉ của Trung tâm
+ Lĩnh vực hoạt động và lịch sử
+ Kiểm soát, phân phối và soát xét Sổ tay môi trường
+ Tóm tắt
Chính sách và mục tiêu môi trường
Cấu trúc và trách nhiệm
Các yếu tố cơ bản của ISO 14001
Định nghĩa
Mục lục
Phụ lục.
* Thủ tục môi trường:
- Thủ tục môi trường là những chỉ dẫn cụ thể nhằm thực hiện chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu môi trường và các yêu cầu của HTQLMT nhằm kiểm soát và giảm thiểu các tác động môi trường. Thủ tục môi trường bao gồm:
Xác định các khía cạnh môi trường
Yêu cầu pháp lý và các yêu cầu khác
Đào tạo, nhận thức và năng lực
Thông tin liên lạc
Kiểm soát tài liệu
Kiểm soát điều hành
Chuẩn bị ứng phó trong trường hợp khẩn cấp
Đo đạc và giám sát
Sự không phù hợp và hành động khắc phục phòng ngừa
Hồ sơ
Đánh giá nội bộ.
Cấu trúc của thủ tục môi trường:
+ Mục đích
+ Phạm vi áp dụng
+ Trách nhiệm: Để thực hiện thủ tục
+ Định nghĩa: liên quan tới khái niệm chung cần hiểu
+ Tài liệu viện dẫn
+ Thủ tục: nêu chi tiết hành động cần thực hiện để đạt được mục tiêu
+ Hồ sơ: bằng chứng cần duy trì để chứng tỏ thủ tục đã được thực hiện
+ Phụ lục: lưu đồ, chuẩn mực cần được giải thích sâu hơn
+ Theo dõi thay đổi: tình trạng ban hành, sửa đổi của thủ tục.
4.2.4.5. Kiểm soát tài liệu (Điều 4.4.5)
Tình hình thực tế tại Trung tâm:
Trung tâm chưa thiết lập được các thủ tục kiểm soát tất cả các tài liệu mà tiêu chuẩn này yêu cầu.
Phương án đề xuất:
Khi đã có hệ thống tài liệu, Trung tâm có thể áp dụng mô hình kiểm soát tài liệu nội bộ/ bên ngoài được trình bày ở hình 10 cho Trung tâm mình.
Xác định yêu cầu ban hành tài liệu/ sửa đổi tài liệu
Xem xét việc ban hành/ sửa đổi tài liệu
Viết nháp/ sửa đổi tài liệu
Phê duyệt
Phân phối tài liệu
Thực hiện/ áp dụng
Kết thúc
Sai
Đúng
Thông báo tới người yêu cầu
Hình 10: Kiểm soát tài liệu nội bộ/ bên ngoài
4.2.4.6. Kiểm soát điều hành (Điều 4.4.6)
Tình hình thực tế tại Trung tâm:
Trung tâm đã có các hướng dẫn kiểm soát các thiết bị. Tuy nhiên, Trung tâm lại chưa có các tài liệu về kiểm soát hoá chất, kiểm soát chất thải rắn phát sinh và kiểm soát nhà thầu.
Hướng dẫn kiểm soát thiết bị tại Trung tâm:
Các thiết bị liên quan tới môi trường:
+ Xác định các thiết bị gây bụi và gây ồn
+ Các biện pháp xử lý đối với các thiết bị này
+ Cách thức vận hành để giảm thiểu ô nhiễm
+ Kiểm tra, giám sát định kỳ.
Thiết bị xử lý môi trường.
Các thiết bị áp lực:
+ Danh mục
+ Kiểm định
+ Bảo dưỡng
+ Điều kiện vận hành thiết bị (Hồ sơ lý lịch máy, điều kiện đối với người sử dụng)
+ Kiểm tra định kỳ
+ Hồ sơ.
Các thiết bị PCCC:
+ Danh sách các thiết bị PCCC
+ Kiểm định
+ Bảo dưỡng, thay thế.
Phương án đề xuất:
Tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu Trung tâm phải có kế hoạch kiểm soát các loại hoá chất hiện có, quản lý chất thải rắn và kiểm soát nhà thầu để đảm bảo cho các hoạt động quản lý môi trường của mình không đi chệch khỏi chính sách, mục tiêu và chỉ tiêu môi trường. Ba mô hình kiểm soát dược trình bày trong hình 11, 12, 13 sẽ giúp Trung tâm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu môi trường đã đề ra.
4.2.4.7. Sự chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng với tình trạng khẩn cấp (Điều 4.4.7)
Tình hình thực tế tại Trung tâm:
Trung tâm đã thành lập đội PCCC và đề ra nội quy cho công tác này nhưng Trung tâm chưa có kế hoạch cho việc ứng cứu trong điều kiện hoạt động không bình thường, các rủi ro và tai nạn trong trường hợp sau: bục hoặc rách túi lọc bụi, nổ thiết bị sản xuất...
Xác định các loại hoá chất hiện có
Kiểm tra
MSDS
Cập nhật danh mục hoá chất
Lưu kho, bảo quản
Vận chuyển
Sử dụng
Chất thải quản lý theo thủ tục kiểm soát chất thải
Chất thải rắn phát sinh
Phân loại
Thu gom
Tập kết
Vận chuyển
Xử lý/
tiêu huỷ
Kết thúc
Hình 11: Kiểm soát hoá chất Hình 12: Quản lý chất thải rắn
Phương án đề xuất:
Trung tâm phải thiết lập và duy trì các thủ tục nhằm xác định rõ và đáp ứng với các sự cố tiềm ẩn và tình trạng khẩn cấp nhằm đề phòng và giảm nhẹ các tác động môi trường mà chúng có thể gây ra bao gồm việc lên danh sách các nhân viên chủ chốt, các kế hoạch hành động, liên lạc với nội bộ và bên ngoài đáp ứng kịp thời khi xảy ra sự cố.
Trung tâm có thể áp dụng mô hình được trình bày ở hình 14 để ứng phó khi sự cố xảy ra.
Yêu cầu mô tả công việc và cách thức BVMT
Xây dựng quy định đối với các nhà thầu
Ký kết hợp đồng
Theo dõi nhà thầu
Đánh giá nhà thầu
Sự cố
Báo người có trách nhiệm
Xử lý tại chỗ
Kiểm tra
Tập trung đội giải trừ sự cố
Kiểm tra
Họp kết thúc
Đạt
Không đạt
Đạt
Thực hiện việc giải trừ sự cố
Không đạt
Họp kết thúc
Hình 13: Kiểm soát nhà thầu Hình 14: ứng phó khi sự cố xảy ra
4.2.5. Kiểm tra và hành động khắc phục (Điều 4.5)
4.2.5.1. Giám sát và đo đạc (Điều 4.5.1)
-Tình hình thực tế tại Trung tâm:
Giám sát và đo đạc là công việc được tiến hành để xem xét HTQLMT được áp dụng có phù hợp hay không dựa vào kết quả giám sát, đo, kiểm tra. Trung tâm cũng đã thuê cơ quan bên ngoài đến đo đạc các thông số môi trường nhưng Trung tâm chưa thiết lập thủ tục giám sát và đo đạc các thông số môi trường cũng như đánh giá sự tuân thủ luật pháp và các quy định về môi trường tương ứng.
Phương án đề xuất:
Mô hình giám sát và đo đạc được trình bày ở hình 15. Quy trình này nhằm giám sát và đo các thông số hoạt động liên quan đến môi trường, xem xét các kết quả đo để đánh giá việc thực hiện HTQLMT theo mục tiêu và chỉ tiêu đã đề ra.
Lập kế hoạch quan trắc và đo đạc
Quan trắc
khí thải
Quan trắc
bụi
Quan trắc
nước thải
Quan trắc
chất thải rắn
So sánh TCVN5939 -1995
So sánh TCVN5939 - 1995
So sánh TCVN6984 - 2001
Theo QĐ 3008 UBND TP Hà Nội
So sánh mục tiêu, chỉ tiêu môi trường
Không đạt
Xem xét nguyên nhân, hướng dẫn khắc phục
Lập báo cáo và xây dựng chương trình QLMT mới
Đạt
Hình 15: Quy trình giám sát và đo đạc
4.2.5.2. Sự không phù hợp và hành động khắc phục, phòng ngừa (Điều 4.5.2)
Tình hình thực tế tại Trung tâm:
Trung tâm chưa thiết lập các thủ tục xác định trách nhiệm và quyền hạn trong việc xử lý và điều tra sự không phù hợp, thủ tục tiến hành các hoạt động nhằm giảm nhẹ mọi ảnh hưởng đã xảy ra và nhằm đề xuất và hoàn tất hành động khắc phục, phòng ngừa.
Phương án đề xuất:
Mô hình nhằm xác định sự không phù hợp và đưa ra các hành động khắc phục và phòng ngừa đối với HTQLMT được trình bày ở hình 16.
Xác định sự không phù hợp
Ghi thành văn bản
Kiểm tra, đánh giá
Đạt
Đạt
Lập biện pháp khắc phục/ phòng ngừa
Xem xét biện pháp
Xác định nguyên nhân
Không đạt
Thực hiện biện pháp khắc phục/ phòng ngừa sự không phù hợp
Không đạt
Hình 16: Sự không phù hợp và hành động khắc phục, phòng ngừa
4.2.5.3. Hồ sơ (Điều 4.5.3)
Tình hình thực tế tại Trung tâm:
Các hồ sơ liên quan đến HTQLMT vẫn chưa được xác lập.
Phương án đề xuất:
Trung tâm phải thiết lập và duy trì một hệ thống hồ sơ về môi trường đảm bảo dễ đọc, dễ phân định, dễ truy tìm và toàn bộ hệ thống hồ sơ phải được bảo quản tốt. Cách thức kiểm soát hồ sơ được mô tả trong hình 17.
4.2.5.4. Đánh giá hệ thống quản lý môi trường (Điều 4.5.4)
Tình hình thực tế tại Trung tâm:
Trung tâm đã tiến hành đánh giá các yếu tố môi trường theo quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, do HTQLMT chưa hoàn thiện nên Trung tâm chưa tiến hành đánh giá nội bộ HTQLMT.
Phương án đề xuất:
Sau khi đã hoàn thành công tác xây dựng HTQLMT, tài liệu hoá toàn bộ hệ thống, bước tiếp theo là Trung tâm tiến hành tự xem xét lại hệ thống của mình, so sánh với tiêu chuẩn nhằm xác định hệ thống đã đảm bảo tuân thủ mọi yêu cầu của tiêu chuẩn hay chưa nhằm chuẩn bị cho công tác đánh giá chứng nhận. Mục này của tiêu chuẩn yêu cầu Trung tâm phải xây dựng và duy trì chương trình đánh giá HTQLMT và các thủ tục cần thiết để xác định xem liệu hệ thống có hoạt động theo đúng yêu cầu đã đề ra hay không. Để chương trình đánh giá có hiệu quả, Trung tâm cần phải: xây dựng quy trình và phương pháp đánh giá; đào tạo đội ngũ cán bộ đánh giá; duy trì các hồ sơ liên quan đến quá trình đánh giá. Công việc cụ thể trong các quá trình này được thể hiện ở hình 18.
4.2.6. Xem xét lại của ban lãnh đạo (Điều 4.6)
Tình hình thực tế tại Trung tâm:
+ Chưa xây dựng thủ tục xem xét lại của ban lãnh đạo.
+ Chưa tiến hành việc xem xét lại của ban lãnh đạo.
Phương án đề xuất:
Trung tâm cần xác định thủ tục xem xét lại của lãnh đạo đối với việc thực hiện chính sách, mục tiêu môi trường mà Trung tâm đã đề ra đồng thời xem xét, đánh giá, điều chỉnh toàn diện HTQLMT nhằm đảm bảo sự phù hợp, đầy đủ và hiệu quả liên tục của hệ thống. Viện trưởng cần tiến hành xem xét lãnh đạo định kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần. Các nội dung sau cần được xem xét để lãnh đạo cao nhất có thể nắm được mức độ hiệu lực của HTQLMT:
Xây dựng danh mục lưu hồ sơ môi trường
Lập hồ sơ
Phân loại và sắp xếp hồ sơ
Lưu trữ, bảo quản và tra cứu hồ sơ môi trường
Huỷ hồ sơ môi trường
Lập kế hoạch đánh giá
Chuẩn bị đánh giá
Tiến hành đánh giá
Hành động khắc phục sự không phù hợp
Kiểm tra hành động khắc phục
Kết thúc
Đạt
Không đạt
Hình 17: Kiểm soát hồ sơ Hình 18: Đánh giá hệ thống quản lý môi trường
+ Kết quả của cuộc đánh giá gần nhất.
+ Các sự không phù hợp về môi trường được phát hiện.
+ Tình hình thực hiện/ triển khai mục tiêu, chỉ tiêu, chương trình QLMT.
+ Các khiếu nại về môi trường.
+ Tình hình thực hiện HTQLMT tại các Xưởng.
+ Xem xét mức độ đáp ứng các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác (kết quả đo đạc,... ).
Sau khi xem xét, Viện trưởng cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể, cung cấp kinh phí (cần thiết) để giải quyết các vấn đề môi trường còn tồn đọng.
Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Qua quá trình phân tích thực trạng hoạt động, sản xuất, kinh doanh cũng như môi trường và nghiên cứu xây dựng HTQLMT cho Trung tâm thực nghiệm Tam Hiệp, chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
- Thuận lợi của Trung tâm trong việc xây dựng và áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001: Lãnh đạo cam kết, ủng hộ việc xây dựng hệ thống, nhận thức về BVMT trong Trung tâm là cao, có sự trợ giúp về chuyên môn từ cơ quan bên ngoài...
- Khó khăn của Trung tâm: Tài chính hạn hẹp, thiếu các thiết bị phòng chống và kiểm soát ô nhiễm, có nhiều loại hình nghiên cứu và sản xuất...
- Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, nhưng nhận thức sâu sắc về các vấn đề môi trường, Trung tâm đang nỗ lực lập kế hoạch, tiến tới xây dựng một HTQLMT hoàn thiện. Những công việc mà Trung tâm đã làm được so với yêu cầu của ISO 14001 là: đưa ra chính sách môi trường; mục tiêu, chỉ tiêu môi trường; xác định các khía cạnh môi trường và các yêu cầu khác; xác định cơ cấu trách nhiệm trong việc xây dựng và áp dụng HTQLMT; lập ra một kế hoạch cụ thể cho việc xây dựng hệ thống. Hiện tại, Trung tâm đã lắp đặt và đang vận hành hệ thống xử lý khí thải ở hầu hết các phân xưởng. Tiến tới Trung tâm sẽ lắp đặt, xây dựng hệ thống xử lý chất thải (nước thải, chất thải rắn) nhằm giảm thiểu ô nhiễm.
- Việc triển khai xây dựng HTQLMT theo ISO 14001 cho Trung tâm thực nghiệm Tam Hiệp là rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh (có nhiều đơn đặt hàng, đề tài nghiên cứu... ) cũng như tuân thủ các yêu cầu pháp luật Việt Nam và không ngừng nâng cao uy tín của Trung tâm, của Viện nghiên cứu Mỏ và Luyện kim.
- Những kết quả nghiên cứu đưa ra trong khoá luận có thể giúp đẩy nhanh quá trình xây dựng và áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 tại Trung tâm và được lãnh đạo Trung tâm sử dụng tham khảo.
Kiến nghị
- Để đạt được chứng chỉ ISO 14001 cho HTQLMT vào thời gian theo đúng kế hoạch đã đặt ra, Trung tâm cần tiến hành xây dựng hệ thống tài liệu và từng bước áp dụng HTQLMT cho Trung tâm mình. Hiệu quả của HTQLMT phụ thuộc vào việc thực hiện cam kết của lãnh đạo: cung cấp nguồn lực về tài chính, con người; thay đổi công nghệ ở một số công đoạn nhất định; đào tạo nâng cao nhận thức cho công nhân viên; đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Các cơ quan khoa học kỹ thuật phải hỗ trợ các doanh nghiệp nói chung và Trung tâm nói riêng trong quá trình xây dựng HTQLMT theo ISO 14001 cũng như cung cấp các dịch vụ đo đạc, giám sát...
- Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan cần đưa ra các quy định bắt buộc. Trước hết là đối với tổng công ty lớn và các doanh nghiệp có nguồn thải lớn phải xây dựng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001. Tuy nhiên trước mắt cần có chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp đạt chứng chỉ ISO 14001.
- Tăng cường sự hợp tác quốc tế giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc áp dụng HTQLMT ở Việt Nam.
- Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực công nghiệp, ở trên cùng một vị trí địa lý và kết hợp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng có thể giúp làm giảm các chi phí cho việc áp dụng HTQLMT.
- Cần có hình thức tuyên truyền để người dân nhận thức được lợi ích mà họ có được khi các doanh nghiệp xây dựng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001. Từ đó tạo ra một phong trào cho việc tiêu thụ sản phẩm xanh, thúc đẩy các doanh nghiệp chưa xây dựng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 phải xây dựng hệ thống quản lý này.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2001), Các tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam về môi trường, Hà Nội.
2. Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC/207 Quản lý môi trường (2002), Các tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam – Hệ thống quản lý môi trường.
3. Cục Môi Trường, Các tiêu chuẩn quản lí môi trường ISO - 14001 và thực hiện đối với các xuất khẩu vào thị trường phát triển.
4. Lưu Đức Hải (2000), Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững, Giáo trình giảng dạy, NXB Đại học Quốc gia.
5. Nguyễn Đình Tuấn (2000), Bước đầu nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý môi trường khu công nghiệp theo ISO 14001 ở Việt Nam, Khoá luận tốt nghiệp hệ đại học chính quy.
6. Nguyễn Tiến Dũng, Lê Văn Khoa, Nguyễn Ngọc Sinh, (1998), Chiến lược và chính sách môi trường, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Phạm Đức Uý (2002), Bước đầu nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 cho công ty Vietubes ở Bà Rịa Vũng Tàu, Khoá luận TN hệ chính quy.
8. Phạm Trường Sơn (2000), Nghiên cứu khả năng áp dụng hệ thống quản lí môi trường theo tiêu chuân ISO - 14001 cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, Luận án Thạc Sĩ khoa học môi trường, Khoa Môi trường.
9. Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Awareness of ISO 14001.
10. Trung tâm Chứng nhận Phù hợp Tiêu chuẩn QUACERT (1996), Hướng dẫn diễn giải ISO 14001.
11. Trung tâm thực nghiệm Tam Hiệp (2002), Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
12. Veena Jha (2002), Tiếp cận môi trường trong thương mại Việt Nam - United Nations.
Mục Lục
Danh mục bảng biểu
Bảng 1: Tỷ lệ các doanh nghiệp của các khu vực trên thế giới nhận chứng chỉ ISO 14000 8
Bảng 2: Kế hoạch thực hiện ISO 14001 của Trung tâm thực nghiệm Tam Hiệp 16
Bảng 3: Danh sách các khía cạnh môi trường và tác động môi trường 19
Bảng 4: Tiêu chí đánh giá khía cạnh môi trường 20
Bảng 5: Danh sách và nội dung các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác 21
Danh mục hình vẽ
Hình 1: Phân loại bộ tiêu chuẩn ISO - 14001 theo quan điểm đánh giá 4
Hình 2: Mô hình HTQLMT theo ISO - 14001 9
Hình 3: Sơ đồ tổ chức của Trung tâm thực nghiệm Tam Hiệp 14
Hình 4: Lưu đồ các khía cạnh môi trường và thiêt lập mục tiêu chỉ tiêu 22
Hình 5: Xác định và duy trì các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác 22
Hình 6: Xây dựng chương trình đào tạo 30
Hình 7: Quy trình thông tin với bên ngoài 31
Hình 8: Quy trình thông tin nội bộ 32
Hình 9: Hệ thống tài liệu 33
Hình 10: Kiểm soát tài liệu nội bộ/bên ngoài 35
Hình 11: Kiểm soát hoá chất ..............................................................................36
Hình 12: Quản lý chất thải rắn .37
Hình 13: Kiểm soát nhà thầu ..............................................................................37
Hình 14: ứng phó khi sự cố xảy ra 38
Hình 15: Quy trình giám sát và đo đạc 39
Hình 16: Sự không phù hợp và hành động khắc phục, phòng ngừa 40
Hình 17: Kiểm soát hồ sơ ...................................................................................40
Hình 18: Đánh giá hệ thống quản lý môi trường 42
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K2846.DOC