Tài liệu Đề tài Nghiên cứu về phần mềm S7 – 200: Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 1
Mở đầu
1. Đặt vấn đề.
Đất n−ớc ta đang vào thời kì công nghiệp hoá hiện đại, hoá đất n−ớc. Đảng và
nhà n−ớc đã chủ động khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng các thành tựu của
khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất nhằm đ−a đất n−ớc phát triển. Trong đó tự
động hoá đóng một vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chung của đất n−ớc.
Trong nền kinh tế n−ớc ta sản xuất nông nghiệp chiếm một phần lớn trong
nền kinh tế đất n−ớc, mà sản phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh thấp. Để nâng cao
chất l−ợng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và giải quyết sản phẩm đầu ra cho nhân
dân là việc hết sức quan trọng. Với xuất phát điểm có trình độ khoa học kỹ thuật và
nền kinh tế lạc hậu nên việc sản xuất nông nghiệp của n−ớc ta chủ yếu là sản xuất
thủ công, năng suất không cao, chất l−ợng sản phẩm không đồng đều, không đáp
ứng đ−ợc với yêu cầu của thực tiễn trong nền kinh tế hiện nay.
Từ những yêu...
88 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu về phần mềm S7 – 200, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 1
Mở đầu
1. Đặt vấn đề.
Đất n−ớc ta đang vào thời kì công nghiệp hoá hiện đại, hoá đất n−ớc. Đảng và
nhà n−ớc đã chủ động khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng các thành tựu của
khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất nhằm đ−a đất n−ớc phát triển. Trong đó tự
động hoá đóng một vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chung của đất n−ớc.
Trong nền kinh tế n−ớc ta sản xuất nông nghiệp chiếm một phần lớn trong
nền kinh tế đất n−ớc, mà sản phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh thấp. Để nâng cao
chất l−ợng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và giải quyết sản phẩm đầu ra cho nhân
dân là việc hết sức quan trọng. Với xuất phát điểm có trình độ khoa học kỹ thuật và
nền kinh tế lạc hậu nên việc sản xuất nông nghiệp của n−ớc ta chủ yếu là sản xuất
thủ công, năng suất không cao, chất l−ợng sản phẩm không đồng đều, không đáp
ứng đ−ợc với yêu cầu của thực tiễn trong nền kinh tế hiện nay.
Từ những yêu cầu cấp thiết đó việc ứng dụng tự động hoá vào các dây chuyền
sản xuất là một điều tất yếu nhằm giải phóng sức lao động và tăng năng suất, hiệu
quả kinh tế. Tự động hoá sản xuất đã đ−ợc ứng dụng trong rất nhiều ngành công
nghiệp và nông nghiệp. Trong ngành nông nghiệp n−ớc ta, tự động hoá quá trình
sản xuất đã đ−ợc ứng dụng vào các quá trình sản xuất nh− bia, r−ợu, chè, dứa, n−ớc
hoa quả…đã thu đ−ợc kết quả rất tốt nhằm thúc đẩy nền kinh tế n−ớc nhà. Đ−ợc sự
quan tâm đầu t− của Đảng và Nhà n−ớc “Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao”
đã đ−a vào ứng dụng các dây chuyền sản xuất tự động , đặc biệt là dây chuyền sản
xuất n−ớc dứa cô đặc và thu đ−ợc thành tích rất lớn.
Từ việc ứng dụng các dây chuyền sản xuất vào thực tế các công ty cần có
những kỹ s− vận hành các dây chuyền sản xuất đó. Để có những con ng−ời có khả
năng vận hành và làm chủ các dây chuyền sản xuất. Chính vì vậy, việc nghiên cứu
và ứng dụng tự động hoá vào trong các dây chuyền sản xuất đồng thời tạo ra các
chuyên gia về lập trình cũng nh− tự động hoá, sẽ góp phần tích cực vào công cuộc
xây dựng đất n−ớc.
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 2
Nh− vậy tự động hoá là sự lựa chọn của các ngành sản xuất nhằm tạo ra sản
phẩm có chất l−ợng, có khả năng cạnh tranh tốt. Đối với n−ớc ta nó là công cụ quan
trọng nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Tìm hiểu về PLC.
- Nghiên cứu về phần mềm S7 – 200.
- Nghiên cứu về dây chuyền công nghệ sản xuất n−ớc dứa cô đặc.
- ứng dụng phần mềm SIMATIC S7 – 200 để thành lập ch−ơng trình điều
khiển mô hình tự động điều khiển quá trình gia nghiệt tại khâu tiệt trùng của dây
chuyền sản xuất n−ớc dứa cô đặc.
3. Nội dung của đề tài.
Do hạn chế về thời gian và các điều kiện khách quan nên đề tài chỉ nghiên
cứu các nội dung chính sau.
- Tìm hiểu hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty thực phẩm suất khẩu
Đồng Giao.
- Tìm hiểu dây chuyền sản xuất n−ớc dứa cô đặc.
- Tìm hiểu về PLC.
- Tìm hiểu kỹ thuật lập trình PLC S7 – 200.
- Xây dựng sơ đồ thuật toán điều khiển tự động quá trình gia nhiệt của khâu
tiệt trùng trong dây chuyền sản xuất n−ớc dứa cô đặc.
- Lập trình điều khiển bằng PLC, S7 – 200.
- Thiết kế lắp giáp mô hình.
- Kết nối và chạy thử mô hình.
4. Ph−ơng pháp nghiên cứu.
Với mục đích và nội dung của đề tài để tiến hành làm đề tài dựa trên ph−ơng
pháp nghiên cứu sau:
- Kế thừa kết quả nghiên cứu đã có của các phần mềm để lập trình.
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 3
- Kế thừa mô hình dây chuyền sản xuất đã có sẵn trong thực tiễn cụ thể là
dây chuyền sản xuất n−ớc dứa cô đặc.
- Sử dụng các cách lập trình khác nhau để tìm ra ph−ơng pháp đơn giản nhất,
hiệu quả nhất.
- Viết ch−ơng trình điều khiển.
-Dụng cụ thiết bị làm đề tài gồm có:
+Máy tính cá nhân PC.
+ Bộ điều khiển S7 – 200 với khối xử lý CPU224.
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 4
Ch−ơng 1 . Tổng quan
1.1. Giới thiệu chung về PLC.
- Kỹ thuật điều khiển tự động đang phát triển mạnh và ngày càng chiếm vị trí
quan trọng trong các ngành kinh tế quốc dân. Tự động hoá ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong sản xuất. Dựa trên sự phát triển của tin học, cụ thể là sự phát triển
của kỹ thuật máy tính mà kỹ thuật điều khiển đã phát triển đến trình độ cao, đem lại
hiệu quả kinh tế. Đã có rất nhiều kiểu điều khiển ra đời nh− điều khiển bằng cơ cấu
cam, điều khiển bằng rơ le …Nh−ng phát triển mạnh mẽ và có khả năng phục vụ
rộng rãi hơn cả là bộ điều khiển PLC.
- B−ớc đầu phát triển PLC chỉ đơn thuần đ−ợc thiết kế để thay thế cho các hệ
điều khiển dùng Rơ le, công tắc tơ đơn thuần. Tuy nhiên trong quá trình phát triển
PLC là thiết bị có khả năng lập trình mềm dẻo thay thế cho các mạch logic cứng,
các PLC phát triển rất nhanh chóng cả phần cứng và phần mềm. Về phần cứng các
bộ xử lý nhanh và có dung l−ợng lớn đã thay thế cho các bộ vi xử lý tốc độ thấp và
dung l−ợng nhỏ. Các cổng vào ra đã đ−ợc tăng lên cả số lẫn t−ơng tự. Với số l−ợng
lớn các đầu vào/ra(số, t−ơng tự) giúp cho PLC giờ đây không chỉ thích hợp cho điều
khiển logic mà có thể sử dụng hiệu quả trong quá trình điều khiển liên tục, đặc biệt
có thể thực hiện cả những chức năng điều khiển phức tạp nh− luật điều khiển PI,
PID…Về mặt cấu trúc PLC ngày nay đ−ợc chế tạo theo module để có thể mở rộng
theo yêu cầu. Về phần mềm, cú pháp lệnh của các PLC ngày nay phát triển phong
phú không đơn giản là các lệnh logic mà còn cả các lệnh toán học, truyền thông, bộ
đếm, bộ định thời…Các loại PLC nói chung th−ờng có nhiều loại ngôn ngữ lập
trình nhằm phục vụ các đối t−ợng sử dụng khác nhau. Nh−ng ngày nay thông dụng
nhất vẫn là ba cách lập trình là: STL ngôn ngữ liệt kê lệnh, LAD ngôn ngữ hình
thang, FBD ngôn ngữ hình khối.
Nh− vậy, bộ PLC là thiết bị điều khiển sử dụng bộ nhớ để lập trình và l−u giữ
cấu trúc lệnh thông qua các cổng vào ra để thực hiện các chức năng điều khiển.
1.1.1. Vai trò của bộ điều khiển PLC.
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 5
Trong một hệ thống điều khiển tự động,PLC có vai trò rất quan trọng là nơi
giữ các thuật toán điều khiển nơi thu nhận các tín hiệu từ các cảm biến và đ−a ra tín
hiệu điều khiển. Cũng nh− rất nhiều thiết bị điều khiển khác nhau, nh− các Rơ le
đơn giản đế các thiết bị điều khiển phúc tạp thì PLC đ−ợc sử dụng rộng rãi và có vai
trò nh− sau:
- PLC đ−ợc xem nh− trái tim trong một hệ thống điều khiển tự động đơn lẻ
với ch−ơng trình điều khiển đ−ợc chứa trong bộ nhớ của PLC, PLC sẽ xác định
trạng thái của hệ thống qua các tín hiệu hồi tiếp từ thiết bị nhập. Sau đó d−a trên
ch−ơng trình logic để xác định tiến trình hoạt động, đồng thời đ−a ra những tín hiệu
điều khiển t−ơng ứng đế các thiết bị xuất.
- Trong hệ thống điều khiển tự động,bộ điều khiển PLC đ−ợc coi nh− bộ não
có khả năng điều hành toàn bộ hệ thống điều khiển với ch−ơng trình nạp vào trong
PLC.
- PLC có thể đ−ợc sử dụng cho những yêu cầu điều khiển đơn giản và đ−ợc
lập đi lập lại theo chu kỳ, hoặc liên kết với máy tính chủ khác hoặc máy tính chủ
thông qua hệ thống mạng truyền thông, để thực hiện các quá trình xử lý phức tạp.
- Mức độ thông minh của một hệ thống điều khiển phụ thuộc chủ yếu vào
khả năng của PLC để đọc đ−ợc các dữ liệu khác nhau từ các cảm biến cũng nh− các
thiết bị nhập bằng tay.
- Liên kết, ghép nối và đóng mở mạch phù hợp với ch−ơng trình.
- Phân phát các lệnh điều khiển đó đến địa chỉ thích hợp.
- Một hệ thống điều khiển sẽ không có ý nghĩa thực tế nếu không giao tiếp
đ−ợc với các thiết bị xuất, thiết bị chấp hành.
Nh− vạy, PLC có vai trò quan trọng rất lớn trong ngành điều khiển tự động
ngày nay đ−ợc ứng dụng rộng rãi và ngày càng phát triển hoàn thiện hơn.
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 6
1.1.2.Ưu điểm của việc dùng PLC trong tự động hoá.
Tr−ớc đây việc điều khiển thực hiện bằng các Rơle điện tử nối với nhau bằng
dây dẫn điện trong bảng điều khiển, trong nhiều tr−ờng hợp số l−ợng dây rất lớn lên
rất bất tiện và thời gian làm việc của các Rơle có giới hạn. Sự ra đời của bộ PLC đã
làm thay đổi hẳn hệ thống điều khiển cũng nh− các quan niệm thiết kế về chúng, hệ
điều khiển dùng PLC có các −u điểm nh− sau:
- Chuẩn bị vào hoạt động nhanh. Thiết kế kiểu Môdule cho phép thích nghi
đơn giản với bất kỳ mọi chức năng điều khiển. Khi bộ điều khiển và các phụ kiện
đã đ−ợc lắp ghép PLC vào t− thế sẵn sàng làm việc ngay.
- Độ tin cậy cao và ngày càng tăng. Độ tin cậy của PLC ngày càng cao và
tuổi thọ ngày càng tăng. Việc bảo d−ỡng định kỳ không phải thực hiện đối với PLC.
- Dễ dàng thay đổi hoặc soạn thảo ch−ơng trình. Việc lập trình đơn giản, chức
năng điều khiển thay đổi dễ dàng bằng thiết bị lập trình mà không cần thay đổi
phần cứng nếu không có yêu cầu thêm bớt các thiết bị xuất nhập.
- Sự đánh giá các yêu cầu là đơn giản. nếu biết đ−ợc số đầu vào và đầu ra cần
thiết, thì có thể đành giá kích cỡ yêu cầu của bộ nhớ là bao nhiêu. Từ đó có thể dễ
dàng và nhanh chóng lựa chọn loại PLC, phù hợp với yêu cầu.
- Xử lý t− liệu tự động. Trong nhiều bộ PLC, việc xử lý t− liệu đ−ợc tiến hành
tự động làm cho việc thiết kế điện tử trỏ lên đơn giản.
- Tiết kiệm không gian. Hệ thống điều khiển xử dụng PLC đòi hỏi ít không
gian hơn so với hệ điều khiển Rơle t−ơng đ−ơng, trong nhiều tr−ờng hợp không
gian đ−ợc thu hẹp lại.
- Khả năng tái tạo. Bộ PLC có thể sử dụng thuận lợi cho các máy đã làm việc
ổn định mà càn có thể đáp ứng nhu cầu của các thiết bị mẫu đầu tiên mà ng−ời ta
có thể thay đổi cải tiến trong quá trình vận hành.
- Sự cải biến thuận tiện. Những dây truyền điều khiển nếu chỉ muốn cải biến
một bộ phận nhỏ trong chức năng điều khiển, có thể đ−ợc cải tạo một cách đơn giản
băng cách sao chép,cải biến hoặc thêm vào những phần mới so với kỹ thuật điều
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 7
khiển bằng Rơle ở dây có thể giảm thời gian lắp ráp, do có thể lập trình các chức
năng điều khiển tr−ớc hoặc trong khi lắp ráp bảng điều khiển.
- Hệ thống điều khiển sử dụng PLC lắp đặt đơn giản hơn hệ dùng Rơle và
giảm:
+ 80% số l−ợng dây nối
+ Công suất tiêu thụ điện năng của PLC là rất thấp có chức năng chuẩn đoán
do đó giúp cho công tác sửa chữa đ−ợc nhanh chóng và dễ dàng.
+ Số l−ợng Rơle và Timer ít hơn nhiều so với hệ điều khiển cổ điển, số l−ợng
tiếp điểm trong ch−ơng trình sử dụng không hạn chế.
+ Thời gian hoàn thành một ch−ơng trình điều khiển rất nhanh (vài ms) dẫn
đến nâng cao năng suất sản xuất.
+ Có thể làm việc trong nhiều môi tr−ờng khác nhau.
+ Có thể tính toán giá trị kinh tế của hệ thống điều khiển tự động tr−ớc khi
lắp đặt.
+ Đ−ợc ứng đụng điều khiển trong phạm vi rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.
1.1.3 Giá trị kinh tế của PLC.
Ngày nay trong thời đại kinh tế việc đầu t− một dây truyền sản xuất ngoài
yếu tố kỹ thuật chúng ta cũng phải xét đến kinh tế ( chi phí đầu t− ) của ph−ơng án.
Sự ra đời của PLC có một giá trị kinh tế to lớn và đó là −u điểm rõ rệt so với điều
khiển bằng Rơle, thực tế việc sử dụng hệ PLC thấp hơn nhiều so với hệ điều khiển
băng Rơle.
Mặt hạn chế của PLC đòi hỏi có một đội ngũ nhân viên, có một trình độ kỹ
thuật cao, có kinh nghiệm, hiểu biết về PLC để thiết kế lập trình và điều khiển. Tuy
nhiên với −u điểm hơn hẳn so với hệ điều khiển bằng Rơle thì hệ điều khiển bằng
PLC đ−ợc sử dụng rộng rãi và ngày càng phát triển. D−ới đây là những −u và khuyết
điểm của hệ điều khiển băng PLC và điều khiển bằng rơle cả về kinh tế lẫn kỹ
thuật:
Điều khiển bằng Rơle Điều khiển băng PLC
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 8
Ưu điểm:
- Lắm biết đ−ợc và tin cậy
trong thời gian dài.
- Lắm biết đ−ợc mức độ tin
cậy.
- Nhiều bộ phân đã tiêu
chuẩn hoá.
-Rất ít nhạy cảm với nhiễu.
- Kinh tế với hệ thống nhỏ.
Nh−ợc điểm:
- Thời gian lắp đặt lâu
- Thay đổi khó khăn.
- Khó theo dõi và kiểm tra
các hệ thống lớn, phức tạp.
- Có h− hao trong sử dụng, do
đó cần bảo quản th−ờng xuyên.
- Kích th−ớc lớn. Tốn nhiều
dây dẫn.
- Công suất tiêu thụ lớn.
- Công nhân sửa chữa tay
nghề cao.
Ưu điểm:
- Độ tin cậy cao nhờ sử dụng
các phần tử tiếp xúc.
- Thay đổi dễ dàng qua công
nghệ phích cắm.
- Kích th−ớc nhỏ, lắp đặt đơn
giản.
- Thay đổi nhanh quy trình
điều khiển mà không cần thay đổi
phần cứng.
- Có thể nối mạng với máy tính
Nh−ợc điểm:
-Giá thành tạo dựng cao bộ
thiết bị lập trình th−ờng giá đắt
Những −u điểm trên của bộ điều khiển bằng PLC giúp nó đứng vững và
ngày càng phát triển trong các ngành sản xuất. Đặc biệt nó đ−ợc ứng dụng trong
nhiều ngành sản xuất và đã thay thế toàn bộ hệ điều khiển băng Rơle trong các đây
truyền sản xuất hiện đại.
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 9
1.1.4 Cơ sở và khả năng phát triển của PLC
PLC phát triển trên cơ sở công nghệ máy tính và dựa trên sự kế thừa các hệ
điều khiển cổ điển bằng Rơle, trục cam…
Sơ đồ thể hiện cơ sở phát triển của PLC.
Các phần tử đầu vào Bộ điều khiển Phần tử chấp hành
Từ sự khắc phục các nh−ợc điểm tr−ớc của các hệ thống điều khiển tr−ớc
cùng sự phát triển của khoa học công nghệ tích hợp PLC hiện nay có dung l−ợng rất
lớn và có tốc đọ xử lý nhanh. Làm cho PLC trơ thành phần tử tự động hoá thông
dụng đáp ứng tất cả các yêu cầu công nghệ. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và
sự cạnh tranh của các hãng sản xuất làm cho giá thành của PLC ngày càng hạ, làm
cho việc đầu t− ban đầu đ−ợc thấp, đem lại hiệu quả kinh tế. Do vậy PLC có khả
năng phát triển rộng rãi và ứng dụng trong nhiều ngành sản xuất công nghiệp cũng
nh− nông nghiệp.
1.1.5 ứng dụng của hệ thống điều khiển PLC
Do PLC có rất nhiều −u điểm, hiên nay PLC đ−ợc ứng dụng trong rất nhiều
lĩnh vực khác nhau nh−:
Rơle
Công tắc tơ
Rơle thời gian
Bộ đếm….
Động cơ, công tắc tơ
Van thuỷ lực, khí
nén bộ hiển thị …
PLC
Động cơ, công tắc
tơ
Van thuỷ lực, khí
nén bộ hiển thị …
Nút ấn.
Công tắc
Công tắc hành
trình cảm biến
quang điện
Nút ấn.
Công tắc
Công tắc hành
trình cảm biến
quang điện
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 10
- Hệ thống vận chuyển.
- Dây truyền đóng gói.
- Điều khiển bơm.
- Công nghệ sản xuất giấy.
- Dây truyền sản xuất thuỷ tinh.
- Công nghệ chế biến thực phẩm.
- Các dây truyền lắp ráp.
- Kiểm tra quá trình sản xuất.
Ngoài những ứng dụng trên PLC còn d−ợc ứng dụng trong rất nhiều các lĩnh
vực khác nhau, đặc biệt trong ngành nông nghiệp thì " Công ty thực phẩm xuất
khẩu Đồng Giao" Sử dụng PLC điều khiển các dây truyền sản xuất, điển hình là dây
truyền sản xuất n−ớc dứa cô đặc. Do điều kiện có hạn lên không thể nêu hết các ứng
dụng của PLC đ−ợc và ngày nay nó đ−ợc ứng dụng rất nhiều tạo điều kiện tăng
năng suất, giải phóng sức lao động cho công nhân và nâng cao chất l−ợng sản
phẩm.
1.2 Cơ sở kỹ thuật số
Khi lập trình cho PLC ng−ời lập trình có thể sử dụng nhiều ph−ơng thức viết
ch−ơng trình. Tuy nhiên PLC là phần tử điều khiển logic do đó ng−ời lập trình cần
hiểu các kiến thức cơ sở về kỹ thuật số.
1.2.1 Các hệ đếm
Chúng ta th−ờng sử dụng rất nhiều hệ đếm, thông th−ờng quen dùng nhất vấn
là hệ thập phân. Tuy nhiên trong lập trình PLC ngoài hệ thập phân còn có rất nhiều
các hệ đếm khác nh−:
- Hệ nhị phân: Hệ đếm cơ số 2, sử dụng hai con số 0 và 1 để biểu diễn các giá
trị.
Ví dụ: số 9 biểu diễn là: 1001
- Hệ bát phân: Đây là hệ đếm cơ số 8, sử dụng tám con số 0,1,2,3,4,5,6,7 để
biểu diễn các giá trị.
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 11
- Hệ thập phân: Là hệ đếm cơ số 10 sử dụng 10 con số từ 0 đến 9 để biểu
diễn các giá trị.
- Hệ thập lục phân: Là hệ đếm cơ số 16 sử dụng 16 con số
0,1,2,3,4,5,6,7,8,9,A,B,C,D,E.F để biểu diễn các giá trị.
1.2.2 Kiểu dữ liệu
Một ch−ơng trình ứng dụng trong PLC có thể đ−ợc sử dụng các kiểu dữ liệu
khác nhau. PLC l−u giữ dữ liệu trong các bộ nhớ, các dữ liệu này có thể đ−ợc l−u
trữ ở nhiều dạng khác nhau. Do đó d−ới đây chỉ trình bày các kiểu dữ liệu th−ờng
đ−ợc sử dụng.
Kiểu số tự nhiên
Kiểu số tự nhiên không dấu Kiểu số tự nhiên có dấu Kích th−ớc
Thập thân Hexadexima Thập thân Hexadexima
Byte ( 8 bit) 0 ữ255 0 ữ FF -128 ữ127 80 ữ 7F
Word (16 bit) 0 ữ65535 0 ữ FFFF -32768
ữ32767
8000 ữ7FFF
Double word 0
ữ4294961295
0ữFFFFFFFF -2147483648
ữ2147483647
80000000
ữ7FFFFFFF
Kiểu số thực:
PLC sử dụng 32 bit để mã hoá các số thực, do đó ta có các giá trị:
+ 1175495E- 38 ữ + 3402823E + 38(D−ơng)
- 1175495E- 38 ữ - 3402823E + 38(Âm)
1.2.3. Đại số Boole
1. Định nghĩa:
Ta biết biên Boole là loại hàm số mà miền giá trị của nó chỉ có 2 phần tử và
phần tử của chúng là 0 và 1.
Xét 1 tập hợp (B) với tất cả các biến Boole với 3 phép tính And(^), Or(V),
Not(_). Thì biến Boole trong tập hợp đó luôn có giá trị là 1 sẽ là phần tử đơn vị đối
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 12
với phép tính And, t−ơng ứng biến luôn có giá trị 0 là phần tử đơn vị của phép tính
Or. Nên ta có:
x^1 = 1^x = x. Với mọi x thuộc B.
xV 0 = 0Vx = x. Với mọi x thuộc B.
Định nghĩa: Không giới hạn quy định của bảng chân lý về các phép tính And,
Or, Not nếu trên (B) ta xác định đ−ợc 3 phép tính And, Or, Not thoả mãn.
1) xVy = yVx.
2) xV(y^z) = (xVy)^z.
3) (x^y)V(xVy) = x.
Mọi x, y, z thuộc B thì tập B cùng 3 phép tính đó sẽ đ−ợc gọi là đại số Boole.
2.Tính chất:
Một đại số Boole B với 3 phép tính And, Or, Not có các tính chất sau:
Tính chất 1: X = X. BX ∈∀ .
Tính chất 2: X = X.X = X^X. BX ∈∀ .
Tính chất 3: X .X = 0. BX ∈∀ .
Tính chất 4:1VX = 1. BX ∈∀ .
Tính chất 5: 0VX = X.
Tính chất 6: X VX = 1.
Tính chất 7: X.Y = yxx +
1.2.4. Các phần tử lôgic cơ bản.
Trong kĩ thuật số cũng nh− trong việc điều khiển bằng PLC thì ng−ời ta
th−ờng dùng các phép tính cơ bản là AND (∧ ), OR (∨ ), NOT , NAND, NOR. Ta
có các quan hệ lôgic là:
• Phần tử AND.
Là phần tử có nhiều đầu vào và một đầu ra, đầu ra có giá trị lôgic bằng 1 khi
tất cả các đầu vào bằng 1.
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 13
Giả sử xét phần tử AND hai đầu vào.(Kí hiệu hai đầu vào là S1 và S2, đầu ra là
H1)
24V
S2
S1
H1
0V
Bảng chân lý
Hình 1.1: Mạch điện lôgic and
Vậy Nếu cả hai khoá S1 và S2 đều đóng mạch thì đèn mới sáng. Vậy sơ đồ
điện trên thể hiện quan hệ lôgic AND.
H1 = S1∧S2
H1 = S1.S2
Phần tử OR: Là phần tử có nhiều đầu vào và một đầu ra. Có giá trị bằng 1 khi
ít nhất một trong các đầu vào bằng 1.
24V
S1 S2
H1
0V
Bảng chân lý.
Hình1.2: Mạch điện logic OR
Trong đó nếu S1 hoặc S2, hoặc cả S1, S2 đều đóng thì đều làm đèn H1 sáng nh−
nhau. Sự đóng mạch của công tắc S1, S2 làm đèn sáng là quan hệ lôgíc OR.
H1= S1+ S2
S1 S2 H1
0 0 0
0 1 0
1 0 0
1 1 1
S1 S2 H1
0 0 0
0 1 1
1 0 1
1 1 1
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 14
H1=S1+ S2
Phần tử NOT: Là phần tử có 1 đầu vào và một đầu ra, tín hiệu ra là phủ định
tín hiệu vào.
24V
S1 K1
K1 H1
0V
Bảng chân lý.
Hình1.3: Mạch điện logic NOT
Khoá S1 mở mạch thì đèn sáng. Còn S1 mở thì đèn sáng.
H1= S 1
Phần tử NAND và phần tử NOR: Đây là hai phần tử AND phủ định( AND
Not) và OR phủ định(OR Not).
24V NAND
S1 K1
S2
K1 H1
0V
Hình 1.4: Mạch điện logic NAND
Ta có: H1= 21 SS ∧ .
H1= 2.1 SS .
NOR
24V
S1 S2 K1
S1 H1
0 1
0 1
1 0
1 0
S1 S2 H1
0 0 1
0 1 1
1 0 1
1 1 0
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 15
K1 H1
0V
Bảng chân lý
Hình 1.5: Mạch điện logic NOR
Ta có: H1= 21 SS ∨ .
H1= 21 SS + .
1.3. Các b−ớc thiết kế hệ thống điều khiển lôgic.
Việc lập trình cho các hệ thống điều khiển bằng PLC ngày càng đ−ợc sử
dụng rộng rãi. Có rất nhiều ph−ơng án để thiết kế, nh−ng để thuận tiện cho học viên
thì ng−ời ta đã đ−a ra các b−ớc chung thiết kế hệ thống điều khiển lôgíc.
1.3.1. Xác định tín hiệu vào và ra.
B−ớc thứ hai là phải xác định vị trí kết nối giữa các thiết bị vào ra với PLC.
Tín hiệu vào có thể là tiếp điểm, cảm biến thiết bị ra có thể là rơle điện từ, môtơ,
đèn báo. Mỗi vị trí kết nối đ−ợc đánh số t−ơng tự ứng với PLC sử dụng các thiết bị
vào/ra có chức năng riêng biệt nhau ta cần lựa chọn sao cho các bộ cảm biến và các
bộ chấp hành có thể đ−ợc nối trực tiếp với chúng mà không cần thêm các thiết bị
phụ trợ.
1.3.2.Viết ph−ơng trình điều khiển.
Các PLC hiện có trên thị tr−ờng hầu hết đang sử dụng 3 cách viết thông
th−ờng đó là LAD, STL và FBD. Tuỳ theo yêu cầu của công nghệ mà ta viết ch−ơng
trình điều khiển cho phù hợp.
1.3.3.Nạp ch−ơng trình vào bộ nhớ.
Cấp nguồn cho PLC, cài đặt cấu hình khối giao tiếp vào ra nếu cần. Sau đó
nạp ch−ơng trình soạn thảo từ các thiết bị lập trình vào bộ nhớ của PLC. Sau khi
hoàn tất nên kiểm tra lỗi bằng chức năng tự chuẩn đoán và nếu có thể thì chạy
ch−ơng trình mô phỏng hoạt động hệ thống.
S1 S2 H1
0 0 1
0 1 0
1 0 0
1 1 0
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 16
1.3.4.Chạy ch−ơng trình .
Tr−ớc khi khởi động hệ thống cần phải chắc chắn dây nối từ PLC đến các
thiết bi ngoại vi là đúng, trong quá trình chạy kiểm tra có thể cần thiết phải thực
hiện các b−ớc tinh chỉnh hệ thống nhằm đảm bảo an toàn khi đ−a vào hoạt động
thực tế.
Từ các b−ớc thiết kế hệ thống trên để đơn giản và dễ hiểu, quy trình điều
khiển có thể mô tả theo l−u đồ .
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 17
No
Yes
No Yes
Hình 1.6: Thiết kế mô hình điều khiển trên PLC
Ch−ơng trình
đúng Sửa chữa
ch−ơng trình
Kết nối các thiết bị I/O
vào PLC
Kiểm tra tất cả
các dây nối
Chạy thử ch−ơng trình
Kiểm tra
Nạp ch−ơng trình
vào EPROM
Tạo tài liệu ch−ơng
trình
Kết thúc
Xác định yêu cầu của hệ
thống.
Vẽ l−u đồ điều khiển
Liên kết các đầu vào / ra
t−ơng ứng với các đầu
I/O của PLC
Soạn thảo ch−ơng trình.
Nạp ch−ơng trình vào
PLC
Chạy mô phỏng và tìm
lỗi
Chạy tốt
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 18
1.4. Những vấn đề chung về PLC.
1.4.1. PLC.
PLC ( Programable Logic Cotrol ) là mộ thiết bị điều khiển sử dụng một bộ nhớ có
thể lập trình, bộ nhớ này sẽ l−u giữ các cấu trúc lệnh (Logic, thời gian, bộ đếm các hàm
toán học…) để thực hiện chức năng điều khiển.
Ch−ơng trình điều khiển
Tín hiệu vào Tín hiệu điều khiển
Tín hiệu đ−a vào PLC đ−ợc lấy từ các thiết bị nh− các cảm biến (Sensor),
công tắc …Tín hiệu đầu ra PLC có thể đ−ợc sử dụng để điều khiển một đối t−ợng
(động cơ, van…) hoặc la cả một quá trình điều khiển.
Thời kỳ đầu PLC đ−ợc thiết kế để thay thế cho các hệ điều khiển dùng Rơ le,
công tắc tơ đơn thuần tuy nhiên trong quá trình phát triển, với một −u điểm lớn là
có thể chỉnh sửa lại ch−ơng trình điều khiển tuỳ ý mà không mất nhiều công sức
cũng nh− các chi phí, bởi vậy có thể đ−ợc ứng dụng rất linh hoạt, PLC ngày nay đã
phát triển và có những khả năng để có thể điều khiển các hệ điều khiển phức tạp.
Đặc biệt PLC ngày nay các thiết bị và kỹ thuật PLC đã phát triển tới mức những
ng−ời sử dụng nó không cần giỏi những kiến thức điện tử mà chỉ cần lắm vững công
nghệ sản xuất để chọn thiết bị thích hợp là có thể lập trình đ−ợc.
Nh− vậy PLC có thể coi nh− một máy tính và có đặc điểm nh− sau:
- Đ−ợc thiết ké với cấu trúc đơn giản, có thể làm việc trong môi tr−ờng công
nghiệp, nông nghiệp ( Chịu đ−ợc tiếng ồn, nhiệt độ, độ ẩm cao và độ dung động)
- Các tín hiệu vào ra đ−ợc cách ly về điện với bộ điều khiển có sẵn giao diện
cho các thiết bị vào ra.
- Lập trình đơn giản, ngôn ngữ lập trình dễ hiểu, chỉ thuần tuý thực hiện chức
năng logic.
PLC
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 19
Ra đời năm 1968 với 20 đầu nhận tín hiệu vào ra số ngày nay PLC đã đ−ợc chế tạo
theo module để có thể mở rộng theo yêu cầu và có thể làm việc với một số l−ợng
lớn các đầu vào và thực hiện đ−ợc nhiều chức năng điều khiển.
1.4.2. Cấu trúc phần cứng PLC.
Vì cấu trúc của bộ điều khiển khả lập trình đ−ợc dựa trên cùng một nguyên lý
với kiến trúc máy tính. Cho nên PLC có năm thành phàn cơ bản: Đơn vị xử lý trung
tâm, bộ nhớ, bộ nguồn nuôi, khối vào ra tín hiệu và thiết bị lập trình. Sơ đồ khối cơ
bản nh− hình sau:
Hình1.7: Hệ thống PLC
- Bộ xử lý trung tâm bao gồm bộ vi xử lý,có nhiệm vụ phân tích các tín hiệu
vào và thực hiện công việc điều khiển, tuỳ theo ch−ơng trình điều khiển l−u trữ,
trong bộ nhớ có thể truyền thông cũng nh− gửi tín hiệu đến đầu ra t−ơng ứng.
- Bộ nhớ là nơi l−u trữ ch−ơng trình điều khiển bằng các bộ phận l−u giữ điện
tử nh− RAM, ROM, EPROM. Đ−ợc sử dụng cho các hoạt động điều khiển, d−ới sự
kiểm tra của bộ vi xử lý
- Bộ nguồn nuôi là đơn vị dùng để chuyển đổi nguồn xoay chiều (AC) thành
nguồn một chiều (DC) để cung cấp cho CPU và các khối vào ra .
Đầu vào
tín hiệu
Bộ nhớ
Thiết bị
lập trình
Bộ xử lý
Nguồn
cung cấp
Đầu ra tín
hiệu
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 20
- Thiết bị lập trình đ−ợc dùng để viết ch−ơng trình điều khiển và chuyển
xuống PLC.
- Khối vào/ra tín hiệu làm nhiệm vụ truyền nhận thông tin từ CPU với các
thiết bị bên ngoài. Các tín hiệu vào ra có thể là tín hiệu rời rạc, tín hiệu số, tín hiệu
alalog.
1.4.3.Cơ cấu chung của hệ thống PLC
Ngày nay sự phát triển của khoa học công nghệ các PLC đ−ợc chế tạo sao
cho phù hợp với từng dây chuyền sản xuất. Các PLC hiện nay đ−ợc chế tạo theo hai
cơ cấu thông dụng đó là kiểu hộp đơn và kiểu module nối ghép. Kiểu hộp đơn đ−ợc
chế tạo để sử dụng cho các dây chuyền sản xuất không phức tạp và có đầy đủ các
bộ phận cơ bản của PLC là bộ nguồn, bộ xử lý, bộ nhớ. Các PLC này là các plc
Logo giá thành rẻ tạo thuận tiện cho việc điều khiển các dây chuyền ít phức tạp. Để
tăng tính mềm dẻo trong ứng dụng thực tế mà ở đó phần lớn các đối t−ợng điều
khiển có số tín hiệu đầu vào/ra cũng nh− chủng loại tín hiệu vào/ra khác nhau mà
các bộ điều khiển PLC đ−ợc thiết kế không bị cứng hoá về cấu hình. Chúng th−ờng
chia nhỏ thành các module. Kiểu module này tối thiểu bao giờ cũng phải có các
module chính đó là module CPU các module còn lại là những module nhận truyền
tín hiệu với đối t−ợng điều khiển và các module chức năng chuyên dụng. Tất cả các
module đ−ợc gá trên những thanh ray (Rack). Việc sử dụng các module tuỳ thuộc
vào từng bài toán kiểu module này rất linh hoạt không hạn chế về bộ nhớ và số
l−ợng đầu vào/ra. Với hai loại PLC là kiểu module và kiểu hộp đơn thì các ch−ơng
trình ứng dụng trong sản xuất đ−ợc nạp vào bộ nhớ của PLC nhờ các thiết bị lập
trình. Nh− vậy việc sử dụng hai loại PLC trên đ−ợc áp dụng vào các bài toán điều
khiển khác nhau nh−ng các ch−ơng trình chỉ đ−ợc nạp vào bộ nhớ của PLC khi đã
hoàn chỉnh trên thiết bị lập trình.
1.4.4. Cấu trúc bên trong của PLC.
Một PLC điển hình có cấu tạo nh− hình vẽ:
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 21
Hình 1.8: Cấu trúc bên trong của PLC
Ta thấy cấu trúc cơ bản của một PLC bao gồm một bộ vi xử lý trung tâm
CPU(Central Processing Unit), bộ nhớ (RAM, ROM), khối vào ra, khối phát xung
nhịp (Clock), pin và các hệ thống Bus.
cpu thực hiện trao đổi, xử lý các tín hiệu vào ra, theo ch−ơng trình đã đ−ợc
soạn thảo để điều khiển dây chuyền sản xuất. Toàn bộ hoạt động của PLC đ−ợc
điều khiển bởi CPU, nó đ−ợc cung cấp bởi một khối xung nhịp, do đó tốc độ của
CPU sẽ phụ thuộc vào tốc độ của khối phát xung nhịp và th−ờng khối phát xung
nhịp có tần số vào khoảng từ 1 đến 8 mhz, xung nhịp này sẽ cung cấp cho tất cả
các khối trong PLC để đồng bộ hoá quá trình hoạt động của các khối này với CPU.
Các tín hiệu trong PLC đ−ợc truyền thông qua các đ−ờng dẫn các đ−ờng dẫn này
đ−ợc gọi là hệ thống Bus. Bus gồm có Bus địa chỉ, Bus điều khiển, Bus vào ra, Bus
dữ liệu để chuyển tải các thông tin điều khiển. Các Bus vào ra mang thông tin từ các
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 22
đầu vào ra. Các PLC có cấu tạo bên trong khá phức tạp do đó ta tìm hiểu cụ thể nh−
sau:
1.CPU
Cấu hình của CPU tuỳ thuộc vào bộ vi xử lý, cơ bản CPU có:
- Bộ thuật toán và logic (ALU) làm nhiệm vụ xử lý dữ liệu,thực hiện các phép
toán số học và các phép toán logic.
- Bộ nhớ còn gọi là các thanh ghi, bên trong bộ vi xử lý đ−ợc xử dụng để l−u
trữ thông tin liên quan đến việc viết ch−ơng trình điều khiển.
- Bộ điều khiển đ−ợc sử dụng để điều khiển chuẩn thời gian của các phép
toán.
2.BUS.
Là tất cả các thông tin hay sự trao đổi các dữ liệu trong PLC đều đ−ợc thực
hiện qua hệ thống Bus, thông tin đ−ợc truyền theo dạng nhị phân, nhóm bit….Hệ
thông Bus trong PLC có bốn loại.
- Bus dữ liệu tải dữ liệu đ−ợc sử dụng trong quá trình xử lý của CPU dùng để
thu nhận thông tin từ các thiết bịn ngoại vi nh− cảm biến…truyền tín hiệu tới các
thiết bị điều khiển. Bộ xử lý 8 bit có thể thực hiện phép toán giữa các số 8 bit và
phân phối kết quả theo số 8 bit.
- Bus địa chỉ: Dùng để xác định địa chỉ dữ liệu trong bộ nhớ. Nh− vậy mỗi dữ
liệu có thể đ−ợc định vị trong bộ nhớ. Nh− vậy, mỗi vị trí nhớ đ−ợc gán một địa chỉ
duy nhất. Bus địa chỉ mang theo thông tin cho biết địa chỉ sẽ đ−ợc truy cập.
- Bus điều khiển đ−ợc CPU sử dụng để chuyển tải các thông tin điểu khiển
…Ví dụ, CPU sử dụng để chuyển các tín hiệu điều khiển báo cho các thiết bị nhớ
nhận dữ liệu từ các thiết bị nhập hoặc điều khiển lấy các dữ liệu từ bộ nhớ, và tải
các xung nhịp để đồng bộ hoá quá trình hoạt động của các khối với CPU.
- Bus vào/ra đ−ợc dùng để truyền thông giữa các cổng vào/ra và thiết bị vào/ra.
3. bộ nhớ
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 23
Còn gọi là các thanh nghi, bên trong bộ vi xử lý, đ−ợc sử dụng để l−u giữ thông
tin, l−u giữ ch−ơng trình cho các hoạt động điều khiển. Trong PLC có hai loại bộ
nhớ.
- Bộ nhớ ROM là vùng nhớ vĩnh cửu để chứa các thông tin hệ thống, bộ nhớ
ROM chỉ đọc, cung cấp dung l−ợng dữ liệu cho hệ điều hành và dữ liệu cố định
đ−ợc CPU sử dụng.
- Bộ nhớ RAM để chứa ch−ơng trình lập trình và là vùng nhớ đệm. Chứa các
thông tin từ các thiết bị vào ra của hệ thống. Ch−ơng trình lập trình chứa trong
RAM có thể thay đổi đ−ợc bởi ng−ời lập trình, tuy nhiên để ngăn chặn việc mất
thông tin khi mất điện nguồn, một pin đ−ợc sử dụng làm nguồn nuôi cho vùng nhớ
này (thông th−ờng pin này sẽ duy trì đ−ợc hoạt động của RAM khoảng từ 1 đến 2
năm khi mất điện nguồn ch−ơng trình có thể lập trình bởi các thiết bị lập trình và từ
đó đ−ợc nạp vào RAM khi PLC thực hiện ch−ơng trình, CPU sẽ không lấy thông tin
vào ra trực tiếp từ các đầu vào/ra mà lấy từ vùng nhớ đệm, thông tin của các đầu
vào/ra trong vùng nhớ đệm sẽ đ−ợc cập nhật sau mỗi chu trình quét nhờ khối vào/ra.
4. Thiết bị vào ra
Để bảo vệ PLC tất cả các đầu vào/ra trong PLC đều ghép cách ly, các đầu vào
th−ờng ghép cách ly bằng Octocoupler, tín hiệu vào có thể là 5V, 24V và do đó có
thể đ−a trực tiếp từ các phần tử đầu vào.
Đầu ra th−ờng sử dụng rơle có mức điện áp 24V hoặc 220V thông th−ờng các
rơle này chịu đ−ợc dòng điện khoảng 2A do đó nếu dùng PLC để điều khiển những
thiết bị có dòng điện lớn hơn cần sử dụng các rơle trung gian hoặc côngtắctơ.
Thiết bị vào ra cung cấp giao diện giữa hệ thống và thế giới bên ngoài, cho phép
thực hiện kết nối thông qua các kênh vào/ra, thiết bị vào và thiết bị ra.
1.3.5. Ngôn ngữ lập trình trên PLC
Để biểu diễn ch−ơng trình điều khiển trên PLC, có ba ph−ơng pháp biểu
diễn là:
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 24
- Sơ đồ hình thang LAD ( Ladder Diagram): Ph−ơng pháp này có cách biểu
diễn ch−ơng trình t−ơng tự nh− sơ đồ tiếp điểm dùng rơle trong sơ đồ điện công
nghiệp.
- L−u đồ hệ thống điều khiển FBD (Function Block Diagram): Ph−ơng pháp
này có cách biểu diễn ch−ơng trình nh− sơ đồ không tiếp điểm dùng các cổng logic.
Theo ph−ơng pháp này, các tiếp điểm ghép nối tiếp đ−ợc thay thế bằng cổng
AND(&), các tiếp điểm ghép song song đ−ợc thay thế bằng cổng OR(>=1), các tiếp
điểm th−ờng đóng thì có cổng NOT(-1). Ph−ơng pháp này thích hợp cho đối t−ợng
sử dụng có kiến thức về điện tử - đặc biệt về mạch số.
- Liệt kê danh sách lệnh STL (Statement List): Ph−ơng pháp STL
dùng các từ viết tắt gợi nhớ để lập công thức cho việc điều khiển, t−ơng
tự với ngôn ngữ assembler ở máy tính. Ph−ơng pháp này thích hợp cho đối
t−ợng làm việc trong lĩnh vực tin học.
Ba ph−ơng pháp biểu diễn ch−ơng trình điều khiển trên PLC để dành cho
ng−ời sử dụng thuộc 3 lĩnh vực:
- Ngành Điện công nghiệp th−ờng dùng ph−ơng pháp LAD
- Ngành Điện tử th−ờng dùng ph−ơng pháp FBD
- Ngành Tin học th−ờng dùng ph−ơng pháp STL
Có loại PLC có thể sử dụng cả ba ph−ơng pháp biểu diễn trên( nh− Simatic
S5), có loại chỉ sử dụng đ−ợc hai ph−ơng pháp biểu diễn (simatic S7), hay có loại
chỉ sử dụng đ−ợc một ph−ơng pháp biểu diễn ( nh− Logo và Easy). Ngoài các loại
ngôn ngữ đã giới thiệu ở trên thì còn có các loại ngôn ngữ sau:
+ Ngôn ngữ lập trình SCL(Structured Control Language) kiểu viết ch−ơng trình này
sử dụng ngôn ngữ Pascal rất phù hợp với những ng−ời đã viết các ch−ơng trình bằng
ngôn ngữ máy tính.
+ Ngôn ngữ lập trình S7 - Graph.
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 25
+ Ngôn ngữ lập trình S7 - HiGraph. Đây là loại ngôn ngữ viết ch−ơng trình rất phù
hợp cho các bài toán làm việc có tính tuần tự. Tại mỗi thời điểm chỉ có một b−ớc
đ−ợc thực hiện với kiểu lập trình này ng−ời lập trình phải sử dụng ph−ơng pháp lập
trình có cấu trúc.
Ch−ơng 2: Nghiên cứu điều khiển và lập trình bằng PLC
S7 – 200
2.1. Khái niệm chung về Simatic S7 – 200
2.1.1. Giới thiệu chung.
PLC , viết tắt của Programmable Logic Control là thiết bị điều khiển logic
lập trình đ−ợc, hay khả trình, cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều
khiển logic thông qua một ngôn ngữ lập trình.
S7 – 200 là thiết bị điều khiển logic khả trình loại nhỏ của hãng
siemens(CHLB Đức), có cấu trúc theo kiểu module và có các module mở rộng.
Các module này đ−ợc sử dụng cho nhiều ứng dụng lập trình khác nhau. Thành
phần cơ bản của S7 – 200 là khối xử lý trung tâm CPU. Cùng với sự phát triển của
khoa học kĩ thuật thì các PLC hiện nay đã có rất nhiều loại CPU khác nhau nh−
CPU214, CPU 224….Để phân biệt các CPU này ng−ời ta dựa vào số l−ợng đầu
vào và đầu ra của các CPU và nguồn cung cấp.
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 26
S7 -200 có nhiều loại module mở rộng khác nhau nh− : EM231, EM232,
EM235….
Do điều kiện thực tế của đề tài chung ta sử dụng SIMATIC S7 -200 với
CPU224. Vì vậy trong đề tài chung ta đi tìm hiểu tổng quát về cấu trúc của
Simatic S7 – 200 với CPU224.
2.1.2. Cấu trúc của Simatic S7 – 200 CPU224
S7 – 200 với CPU 224 có đầy đủ các tính năng kỹ thuật của S7 – 200 thế hệ
tr−ớc nó và những cải tiến về kỹ thuật v−ợt trội thế hệ tr−ớc.
+ Đặc điểm kỹ thuật của CPU 224.
- Với kích th−ớc nhỏ gọn tiết kiệm rất nhiều không gian, có −u điểm là sử
dụng một cách thuận tiện đơn giản là có thể kết nối trực tiếp với cảm biến và bộ
mã hoá với dòng điện 280mA có thể sử dụng nh− một dòng điện tải
- Tích hợp đầu vào/ra số: CPU 224 có 14 đầu vào và 10 đầu ra
Hình 2.1: Simatic S7 - 200 với khối vi xử lý 224
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 27
- Bộ nhớ ch−ơng trình 8 KB bộ nhớ dữ liệu 5 KB.
- Có 7 module mở rộng thêm các cổng vào và cổng ra bao gồm cả module
Analog
- Có tối đa 94 đầu vào số, 74 đầu ra số, 28 đầu vào t−ơng t ự và 7 đầu ra t−ơng
tự.
- Có 256 bộ timer chia làm ba loại có độ phân giải khác nhau, 4 bộ timer
1ms, 16 bộ timer 10ms và 236 bộ timer 100ms.
- Có 256 bộ đếm có thể đếm tiến, đếm lùi hoặc cả đếm tiến và đếm lùi.
- Hai bộ điều chỉnh t−ơng tự
- Hai bộ phát xung tốc độ cao, tần số 20KHz cho dãy xung kiểu PTO hoặc
kiểu PWM.
- Tốc độ xử lý logíc 0,37 sμ .
- Các chế độ ngắt và xử lý ngắt , ngắt truyền thông, ngắt theo s−ờn lên hoặc
ngắt s−ờn xuống của xung, ngắt của bộ đếm tốc độ cao và ngắt truyền xung.
- Để ghép nối CPU 224 với máy lập trình có thể sử dụng một cáp nối thẳng
qua MPI. Cáp đó đi kèm theo máy lập trình. Ghép nối CPU 224 với máy tính PC
qua cổng RS232 cần có cáp nối PC/PPI với bộ chuyển đổi RS232/RS485.
- Có thể mở rộng cổng vào ra của PLC bằng cách ghép nối thêm vào nó cách
module mở rộng về phía bên phải CPU làm thành một móc xích.
- Các chế độ ngắt và xử lý ngắt cho phép PLC thực hiện các quá trình với tốc
độ cao, phản ứng kịp thời với các sự kiện bên trong và bên ngoài.
- CPU 224 không thể lập trình bằng việc sử dụng Step7 – Micro/Dos. Để lập
trình cần phải thông qua bộ giao diện nối tiếp của thiết bị lập trình PC, đòi hỏi một
cáp PC/PPI. Khi sử dụng phần mềm lập trình Step7- Micro/Win32, việc lập trình có
thể thông qua Simatic CPS CP 551 hoặc CP561 hoặc giao diện MPI của thiết bị lập
trình.
- Để việc ứng dụng các PLC đ−ợc hiệu quả và khả năng làm việc của của
PLC với quy trình công nghệ phức tạp mà đối t−ợng điều khiển có số l−ợng đầu
vào/ra là rất lớn hay dạng tín hiệu khác nhau. Do vậy các PLC đ−ợc thiết kế theo
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 28
kiểu module. Các CPU đ−ợc két nối thêm nhiều loại module mở rộng khác nhau.
Các module mở rộng vào/ra số hoặc các cổng vào ra t−ơng tự, tăng khả năng điều
khiển cho các bộ PLC.
+ Mô tả các đèn báo trên S7 -200 của CPU 224
- Đèn đỏ SF: Đèn đỏ SF báo hiệu hệ thống bị hỏng, đèn SF sáng khi PLC có
hỏng hóc.
- Đèn xanh RUN: Đèn xanh run chỉ PLC đang ở chế độ làm việc và và thực
hiện ch−ơng trình đ−ợc nạp vào trong PLC .
- Đèn vàng STOP: Chỉ định PLC đang ở chế độ dừng. Dừng ch−ơng trình
đang thực hiện lại.
- Đèn xanh Ix.x: Đèn xanh ở cổng vào chỉ định trạng thái tức thời của của
cổng Ix.x. Đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu theo giá trị logic của cổng.
-Đèn xanh Qy.y. Đèn xanh ở cổng ra báo hiệu trạng thái tức thời của cổng
Qy.y. Đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu theo giá trị logic của cổng.
+ Cổng truyền thông.
Các CPU của S7 – 200 sử dụng cổng truyền thông nối tiếp RS485 với phích
nối chín chân để phục vụ cho việc ghép nối với thiết bị lập trình hoặc với các trạm
PLC khác. Tốc đổ truyền cho máy lập trình kiểu PPI là 9600baud. Tốc độ truyền
cùng cung cấp của PLC theo kiểu tự do là từ 300 -38400 baud. Bộ chuyển đổi
RS232 – RS485 phục vụ ghép nối truyền thông trực tiếp giữa máy tính và PLC.
Ghép nối máy tính PC qua cổng RS232 cần có cáp nối PC/PPI với bộ chuyển đổi
RS232/RS485. Sau đây là sơ đồ cổng truyền thông.
Chân Giải thích Chân Giải thích
1 Đất 6 5VDC ( điện trở trong 100Ω)
Hình 2.2 : Sơ đồ chân của
cổng truyền thông.
5 4 3 2 1
9 8 7 6
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 29
2 24VDC 7 24VDC (120mA tối đa)
3 Truyền và nhập dữ liệu 8 Truyền và nhận dữ liệu
4 Không sử dụng 9 Không sử dụng
5 Đất
+Công tắc chọn chế độ làm việc cho PLC.
Các PLC S7 – 200 có ba vị trí cho phép chọn các chế độ làm việc khác nhau
cho CPU.
- Run cho phép PLC thực hiện ch−ơng trình trong bộ nhớ. PLC S7 – 200 sẽ rời
khỏi chế độ Run và chuyển sang chế độ Stop nếu trong máy có sự cố, hoặc trong
ch−ơng trình gặp lệnh Stop thậm trí ngay khi công tắc ở chế độ Run. Do đó nên
quan sát trạng thái thực tại của PLC thông qua đèn báo
- Stop c−ỡng bức PLC dừng công việc thực hiện ch−ơng trình đang chạy và
chuyển sang chế độ Stop, ở chế độ Stop PLC cho phép hiệu chỉnh lại ch−ơng trình
hoặc nạp một ch−ơng trình mới.
- Term cho phép máy lập trình tự quyết định một chế làm việc cho PLC hoặc ở
Run hoặc ở Stop.
+ Cấu trúc bộ nhớ của CPU224.
Bộ nhớ của S7 – 200 đ−ợc chia thành 4 vùng với một tụ có nhiệm vụ duy trì dữ
liệu trong khoảng thời gian nhất định khi mất nguồn. Bộ nhớ của S7 – 200 có tính
năng động cao đọc và ghi d−ợc trong toàn vùng loại trừ các Bit nhớ đặc biệt đ−ợc
ký hiệu bởi SM chỉ có thể truy nhập để đọc. Vùng nhớ đ−ợc mô tả trên hình vẽ d−ới
đây.
EEPROM Miền nhớ ngoài
Ch−ơng trình Ch−ơng trình Ch−ơng trình
Tham số Tham số Tham số
Dữ liệu
Dữ liệu
Dữ liệu
Vùng đối t−ợng
Tụ
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 30
Hình 2.3: Cấu trúc bộ nhớ của CPU
- Vùng ch−ơng trình: Là miền bộ nhớ đ−ợc sử dụng để l−u trữ các lệnh của
ch−ơng trình. Vùng này thuộc kiểu Non – Volatile đọc/ghi đ−ợc.
- Vùng tham số: Là miền l−u giữ các tham số nh− từ khoá , địa chỉ
trạm…Cũng giống nh− vùng ch−ơng trình vùng tham số thuộc kiểu
Non – Volatile đọc/ghi đ−ợc.
-Vùng dữ liệu: Đ−ợc sử dụng để cất các dữ liệu của ch−ơng trình bao gồm
các kết quả các phép tính hằng số đ−ợc định nghĩa trong ch−ơng trình, bộ đếm
truyền thông…Vùng dữ liệu là một miền nhớ động, nó có thể truy nhập theo từng
bit, từng byte, từng từ đơn…..
Vùng dữ liệu lại đ−ợc chia ra thành những miền nhớ nhỏ có công dụng khác
nhau. Đó là các miền sau:
V – Vairable Memory(miền nhớ)
I – Input Image Reister(bộ đệm cổng vào)
O – Output Image Reister(bộ đệm cổng ra)
M – Internal Memory Bits(vùng nhớ nội)
SM – Special Menory Bits(vung nhớ đặc biệt)
-Vùng đối t−ợng: Đ−ợc sử dụng để l−u giữ dữ liệu cho các đối t−ợng lập trình
nh− các giá trị tức thời, giá trị đặt tr−ớc của bộ đếm hay timer…Dữ liệu kiểu đối
t−ợng bị hạn chế rất nhiều vì các dữ liệu kiểu đối t−ợng chỉ đ−ợc nghi theo mục
đích cần sử dụng đối t−ợng đó.
Trong bốn vùng nhớ của CPU S7 - 200 trên thì vùng nhớ dữ liệu, vùng nhớ đối
t−ợng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện một ch−ơng trình mà ta soạn thảo
và điều khiển.
+ Kết nối PLC.
Để tìm hiểu và ứng dụng PLC trong các dây chuyền sản xuất ta cần biết cách
ghép nối PLC với các thiết bị ngoại vi nh− cảm biến hay các cơ cấu chấp hành.
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 31
Việc kết nối nguồn cung cấp cho CPU và nối các đầu vào ra cho CPU đ−ợc
thể hiện trên hình sau:
Hình 2.3: Sơ đồ kết nối PLC
Qua sơ đồ ta thấy nguồn cung cấp cho các đầu vào và ra của CPU là 24VDC.
Các đầu cuối của S7 – 200 đ−ợc nối đất để đảm bảo an toàn và để khử nhiễu
cho tín hiệu.
Nguồn cung cấp cho cảm biến cũng là 24VDC cũng là nguồn một chiều có
thể sử dụng làm nguồn nuôi cho các Module mở rộng, sử dụng cho các đầu vào cơ
sở, các cuộn Rơle mở rộng.
+Các module mở rộng
Simatic S7 – 200 có rất nhiều loại module mở rộng. Tiêu biểu là các module
EM231, EM232, EM235…Các module mở rộng t−ơng tự và số có thể mở rộng
cổng vào của PLC bằng cách ghép nối thêm vào nó các module mở rộng về phía
bên phải của CPU, làm thanh một móc xích. Địa chỉ của các vị trí của các module
đ−ợc xác định cùng kiểu. Các module mở rộng số hay t−ơng tự đều chiếm chỗ trong
bộ đệm, t−ơng tự với số đầu vào/ra của module.
D−ới đây là một số module mở rộng của S7 – 200 :
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 32
Đ
ể
hiểu
thê
m về
cách
ghép
nối
các
mod
ule
mở rộng thi ta tìm hiểu cách ghép nối của hai module mở rộng đó là: EM231,
EM235
Sơ đồ nối thiết bị vào/ra của Module mở rộng nh− sau:
Loại
Module
Số l−ợng
đầu vào
Số l−ợng
đầu ra
Tín hiệu
đầu vào
Tín hiệu
đầu ra
Kích th−ớc
Rộng x cao x sâu
(mm)
EM221 8 0 24VDC 0
EM222 8 0 0 24VDC 46 x 80 x62
EM223 4 ữ 16 4 ữ 16 24VDC 24VDC (46 ữ 173,3) x 80 x
62
EM231 4 0 Analog 0 71,2 x 80 x62
EM232 0 2 Analog Analog 46 x 80 x 62
EM235 4 1 Analog Analog 71,2 x 80 x62
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 33
2.2.Vòng quét ch−ơng trình.
PLC thực hiện ch−ơng trình theo chu trình lặp. Mỗi vòng lập đ−ợc gọi là một
vòng quét (Scan). Mỗi vòng quét d−ợc bắt đầu bằng giai đoạn đọc dữ liệu từ các
cổng vào vùng bộ đệm ảo, tiếp theo là giai đoạn thực hiện ch−ơng trình. Trong từng
vòng quét ch−ơng trình đ−ợc thực hiện từ lệnh đầu tiên đến lệnh kết thúc MEND.
Sau giai đoạn thực hiện ch−ơng trình là giai đoạn truyền thông nội bộ và kiểm lỗi.
Vòng quét đ−ợc kết thúc bằng giai đoạn chuyển các nội dung của bộ đệm ảo tới các
cổng ra.
Hình 2.4: Vòng quét
Nhập dữ liệu
từ ngoại vi vào
bộ đếm ảo
Thực hiện
ch−ơng trình
Truyền thông
và tự kiểm tra
lỗi
Chuyển dữ liệu
từ bộ đếm ảo ra
ngoại vi
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 34
Thời gian cần thiết để PLC thực hiên đ−ợc một vòng quét gọi là thời gian
vòng quét thời gian vòng quét không cố định tức là không phải vòng quét nào cũng
đ−ợc thực hiện trong khoảng thời gian nh− nhau. Thời gian vòng quét phụ thuộc vào
số lệnh trong ch−ơng trình đ−ợc thực hiện và khối l−ợng đ−ợc truyền thông trong
vòng quét đó.
Trong thời gian thực hiện vòng quét nếu có tín hiệu báo ngắt thì ch−ơng trình
sẽ dừng lại để thực hiện xử lý ngắt ở bất kỳ giai đoạn nào. Tại thời điểm thực hiện
lệnh vào ra, thông th−ờng lệnh không làm việc trực tiếp với cổng vào ra mà chỉ
thông qua bộ đệm ảo của cổng trong vùng nhớ tham số.
2.3.Cấu trúc ch−ơng trình.
Các ch−ơng trình cho PLC S7 – 200 phải có cấu trúc bao gồm ch−ơng trình
chính( Main program) và sau đó đến các ch−ơng trình con và ch−ơng trình xử lý
ngắt.
Ch−ơng trình chính đ−ợc kết thúc bằng lệnh kết thúc ch−ơng trình(MEND).
Ch−ơng trình con là một bộ phận của ch−ơng trình, các ch−ơng trình phải đ−ợc
viết sau lệnh kết thúc ch−ơng trình đó là lệnh (MEND).
Các ch−ơng trình xử lý ngắt cũng là một bộ phận của ch−ơng trình. Nếu cần sử
dụng phải viết sau lệnh kết thúc ch−ơng trình chính(MEND).
Các ch−ơng trình con đ−ợc nhóm lại thành thành một nhóm ngay sau ch−ơng
trình chính, sau đó đến các ch−ơng trình xử lý ngắt. Cũng có thể trộn lẫn các
ch−ơng trình con và ch−ơng trình xử lý ngắt ở sau ch−ơng trình chính
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 35
Hình 2.4: Cấu trúc chung của ch−ơng trình.
2.4 Ngôn ngữ lập trình của S7 – 200.
Các loại PLC nói chung th−ờng có nhiều ph−ơng pháp lập trình nhằm phục
vụ các đối t−ợng khác nhau. Đối với S7 – 200 có hai ph−ơng pháp cơ bản.
-Ph−ơng pháp hình thang (LAD):Đây là dạng ngôn ngữ lập trình bằng đồ họa
thích hợp với những ng−ời quen thiết kế mạch điều khiển logic. Những thành phần
cơ bản dùng trong LAD t−ơng ứng với các thành phần của bảng điều khiển bằng rơ
le. Trong ch−ơng trình LAD , các phần tử cơ bản biểu diễn lệnh logic là:
+ Tiếp điểm: Là biểu t−ợng (Symbol) mô tả các tiếp điểm của rơ le
Tiếp điểm th−ờng mở
Tiếp điểm th−ờng đóng
+ Cuộn dây (coil): là biểu t−ợng ⎯( )⎯ mô tả rơle đ−ợc mắc theo chiều
dòng điện cung cấp cho rơle.
+ Hộp (Box): Là biểu t−ợng mô tả các hàm khác nhau nó làm việc khi có
dòng điện chạy đến hộp. Những dạng hàm th−ờng biểu diễn bằng hộp là các bộ thời
gian (Timer), bộ đếm (Counter) và các hàm toán học. Cuộn dây và các hộp phải
mắc theo đúng chiều dòng điện.
Main program
MEND
in program
END
SBRO Ch−ơng trình con thứ
RET nhất
SBRn Ch−ơng trình con thứ
RET n+1
INT 0 Ch−ơng trình xử lý ngắt
RET I thứ nhất
INT n Ch−ơng trình xử lý ngăt
RET I thứ n + 1
Thực hiện trong vòng quét
Thực hiện ch−ơng trình chính gọi
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 36
+ Mạng LAD: Là đ−ờng nối các phần tử thành một mạch hoàn thiện, đi từ
đ−ờng nguồn bên trái sang đ−ờng nguồn bên phải. Dòng điện chạy từ trái qua các
tiếp điểm đóng đến các cuộn dây hoặc các hộp trở về bên phải nguồn.
+Ph−ơng pháp liệt kê lệnh (STL): Là ph−ơng pháp thể hiện ch−ơng trình d−ới
dạng tập hợp các câu lệnh. Mỗi câu lệnh trong ch−ơng trình kể cả các lệnh hình
thức biểu diễn một chức năng của PLC .
2.2.3 Cú pháp lệnh S7-200
Trong S7-200 có một khối l−ợng lệnh t−ơng đối lớn chúng đ−ợc chia làm ba
nhóm chính.
- Nhóm các lệnh mà khi thực hiện thì làm việc độc lập không phụ thuộc vào
giá trị logic của ngăn xếp.
- Nhóm các lệnh chỉ thực hiện đ−ợc khi bit đầu tiên của ngăn xếp có giá trị
bằng 1.
- Nhóm các nhãn lệnh đánh dấu vị trí trong tập lệnh.
Cả ba nhóm lệnh này cũng miêu tả sự t−ơng ứng của nội dung ngăn xếp khi
lệnh đ−ợc thực hiện.
Nh− đã nói ở trên các lệnh sử dụng trong S7-200 là rất lớn mà thời gian cũng
nh− phạm vi nghiên cứu hẹp vì vậy chúng tôi chỉ đ−a ra một số lệnh quan trọng
trong quá trình điều khiển. Có ứng dụng nhiều tới viết ch−ơng trình điều khiển cho
mô hình.
1. Lệnh vào/ra
* Load (LD): Lệnh LD nạp giá trị logic của một tiếp điểm vào trong bit đầu
tiên của ngăn xếp, các giá trị logic cũ còn lại trong ngăn xếp bị đẩy lùi xuống một
bít.
* Load Not (LDN): Là lệnh nạp giá trị logic nghịch đảo của một tiếp điểm
vào trong bit đầu tiên của ngăn xếp, các giá trị cũ còn lại trong ngăn xếp bị đẩy lùi
xuống một bit .
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 37
*OUTPUT(=): Là lệnh sao chép nội dung của bít đầu tiên trong ngăn xếp vào
bít đ−ợc chỉ định trong lệnh. Nội dung của ngăn xếp không bị thay đổi.
Các dạng khác nhau của lệnh LD, LDN cho LAD nh− sau:
LAD Mô tả Toán hạng
n
Tiếp điểm th−ờng mở sẽ đóng khi n = 1
n
\
Tiếp điểm th−ờng đóng sẽ mở khi n = 1
n:I, Q, M,
SM(bít) T, C
n
I
Tiếp điểm th−ờng mở sẽ đóng tức thời
khi n = 1
n
\I
Tiếp điểm th−ờng đóng sẽ mở tức thời
khi n = 1
n: I
Các dạng khác nhau của lệnh LD, LDN cho STL nh− sau:
Lệnh Mô tả Toán hạng
LD n Lệnh náp giá trị logic của điểm n
vào bít đầu tiên trong ngăn xếp
LDN n Lệnh nạp giá trị logic nghịch đảo
của điểm n vào bít đầu tiên trong
ngăn xếp
n(bít):I, Q, M,
SM, T, C, V
LDI n Lệnh nạp tức thời giá trị logic của
điểm n vào bít đầu tiên trong ngăn
xếp.
LDNI n Lệnh nạp tức thời giá trị logic
n:I
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 38
nghịch đảo của điểm n vào bít đầu
tiên trong ngăn xếp.
2. Các lệnh ghi xoá giá trị cho tiếp điểm
- SET (S): lệnh dùng để đóng các điểm gián đoạn đã đ−ợc thiết kế.
- RESET (R): Lệnh dùng để ngắt các điểm gián đoạn đã đ−ợc thiết kế.
Trong LAD, logic điều khiển dòng điện đóng hoặc ngắt các cuộn dây đầu ra.
Khi dòng điều khiển đến các cuộn dây thì các cuộn dây đóng hoặc mở các tiếp
điểm (hoặc một dãy các tiếp điểm).
Trong STL, lệnh truyền trạng thái bit đầu của ngăn xếp các điểm thiết kế. Nếu bit
này có giá trị bằng 1, các lệnh S và R sẽ đóng ngắt tiếp điểm hoặc một dãy các tiếp
điểm (giới hạn từ 1 đến 255). Nội dung của ngăn xếp không bị thay đổi bởi các lệnh
này.
3.Các lệnh logic đại số Boolean
Các lệnh tiếp điểm đại số Boolean cho phép tạo lập đ−ợc các mạch logic
(không có nhớ). Trong LAD các lệnh này đ−ợc biểu diễn thông qua cấu trúc mạch,
mắc nối tiếp hay song song các tiếp điểm th−ờng đóng và các tiếp điểm th−ờng mở.
STL có thể sử dụng các lệnh A (And) và O (Or) cho các hàm hở hoặc các lệnh AN
(And Not), ON (Or Not) cho hàm kín. Giá trị của ngăn xếp thay đổi phụ thuộc vào
từng lệnh .
Ngoài những lệnh làm việc trực tiếp với tiếp điểm, S7-200 còn có 5 lệnh đặc
biệt biểu diễn các phép tính của đại số Boolean cho các bit trong ngăn xếp, đ−ợc gọi
là các lệnh Stack logic. Đó là các lệnh ALD (And load), OLD (Or load), LPS (Logic
push), LRD (Logic read) và LPP (Logic pop). Lệnh Stack logic đ−ợc dùng để tổ
hợp, sao chụp hoặc xoá các mệnh đề logic. LAD không có bộ đếm dành cho lệnh
Stack logic. STL sử dụng các lệnh Stack logic để thực hiện ph−ơng trình tổng thể có
nhiều biểu thức con.
Bảng lệnh logic đại số boolean
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 39
Lệnh Chức năng Toán hạng
O n
A n
Lệnh thực hiện toán tử ^ (A) và V (O) giữa giá
trị logic của tiếp điểm n và giá trị bít đầu tiên
trong ngăn xếp. Kết quả đ−ợc ghi vào bít đầu
tiên của ngăn xếp.
n:
I,Q,M,SM,
T,C,V
AN n
ON n
Lệnh thực hiện toán tử ^ (A) và V (O) giữa giá
trị logic nghịch đảo của tiếp điểm n và giá trị bít
đầu tiên trong ngăn xếp. Kết quả đ−ợc ghi lại
vào bit đầu của ngăn xếp.
AI n
OI n
Lệnh thực hiện tức thời toán tử ^ (A) và V (O)
giữa giá trị logic của tiếp điểm n và giá trị bit
đầu tiên trong ngăn xếp. Kết quả đ−ợc ghi lại
vào bit đầu của ngăn xếp.
n: I
(bit)
ANI n
ONI n
Lệnh thực hiện toán tử ^ (A) và V(O) giữa giá trị
lo gic nghịch đảo của tiếp điểm n và giá trị bít
đầu tiên trong ngăn xếp. Kết quả đ−ợc ghi lai
vào bít đầu tiên trong ngăn xếp.
N: I
(bit)
Các lệnh Stack logic nh− các lệnh:
- Lệnh ALD ( And Load): Lệnh tổ hợp giá trị của bit đầu tiên và bit thứ hai
của ngăn xếp bằng phép tính logic A. Kết quả ghi lại vào bit đầu tiên trong ngăn
xếp giá trị còn lại của ngăn xếp đ−ợc kéo lên một bit.
Ví dụ:
LAD STL
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 40
I1.0 I1.1 Q1.1
I1.2
LD I 1.0
LD I 1.1
O I 1.2
ALD
= Q 1.1
- Lệnh OLD ( Or Load): Lệnh tổ hợp giá trị của bit đầu tiên và bit thứ hai
trong ngăn xếp bằng phép tính logic O. Kết quả đ−ợc ghi lại vào bit đầu tiên trong
ngăn xếp, giá trị còn lại của ngăn xếp đ−ợc kéo lên một bit.
Ví dụ:
LAD STL
I0.1 I0.2 Q0.1
I0.3 I0.4
LD I0.1
LD I0.2
LD I0.3
A I0.4
OLD
AND
= Q0.1
Tuy nhiên trong nhiều tr−ờng hợp ta có thể dựa vào tính giao hoán của các phép
tính A và O trong đại số Boolean có thể biến đổi mạch logic phức tạp thành mạch
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 41
logic đơn giản sao cho khi lập trình Simatic S7-200 chúng ta không cần dùng các
lệnh Stack logic nữa.
4. Các lệnh so sánh.
Khi lập trình, nếu các quyết định về điều khiển đ−ợc thực hiện dựa trên kết
quả của việc so sánh thì có thể sử dụng lệnh so sánh theo byte, từ hay từ kép của S7
– 200.
LAD sử dụng lệnh so sánh để so sánh các giá trị của byte, từ và từ kép ( giá trị thực
hoặc nguyên). Những lệnh so sánh th−ờng là: so sánh bằng (=), lớn hơn hoặc bằng
(>=), nhỏ hơn hoặc bằng (<=). Kết quả của phép so sánh có giá trị bằng 0 (nếu
đúng) và bằng 1 (nếu sai) do đó chúng đ−ợc kết hợp với các lệnh logic LD, A, O để
tạo ra đ−ợc các phép so sánh nh−: khác (), lớn hơn (>), nhỏ hơn (<).
Biểu diễn các lệnh so sánh trong LAD nh− sau:
- Lệnh so sánh bằng.
n1 n2
= = x
Tiếp điểm đóng khi n1 = n2.
Trong đó: x là B (byte); I (Integer); D (double Integer); R (Real).
N toán hạng theo byte: VB, IB, QB, MB, SMB.
- Lệnh so sánh > =
n1 n2
> = x
Tiếp điểm đóng khi n1> =n2.
Trong đó n là toán hạng: VW, QW, IW, MW, SMW
- Lệnh so sánh < =
n1 n2
< = x
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 42
Tiếp điểm đóng khi n1<=n2.
Trong đó toán hạng n: VD, ID, QD, SMD, MD, hằng số.
5. Lệnh điều khiển Timer
Timer là tạo thời gian trễ giữa tín hiệu vào và tín hiệu ra nên trong điều khiển
vẫn th−ờng đ−ợc gọi là khâu trễ. Là nhóm lệnh chỉ thực hiện đ−ợc khi bit đầu tiên
của ngăn xếp có giá trị logic bằng 1.
S7-200 có 64 Timer (với CPU 212), 128 Timer (với CPU 214) đ−ợc chia làm
hai loại khác nhau hoặc 256 Timer (với CPU224) đó là:
Timer tạo thời gian trễ không có nhớ (On –Delay Timer) ký hiệu là
TON.
- Timer tạo thời gian trễ có nhớ (Retentive On Delay Timer) ký hiệu là
TONR.
Hai loại TON và TONR sẽ làm việc để tạo thời gian trễ mong muốn khi tín
hiệu tại thời điểm có s−ờn lên ở tín hiệu đầu vào, tức là khi tín hiệu đầu vào chuyển
trạng thái logic từ 0 lên 1 đ−ợc gọi là thời điểm Timer đ−ợc kích. Đối với bộ timer
kiểu TON nó sẽ tự động reset khi đầu vào có giá trị logic bằng 0, còn đối với bộ
timer kiểu TONR thì nó không tự động reset mà việc reset lại chỉ đ−ợc thực hiện
bằng lệnh R. Timer TON đ−ợc dùng để tạo thời gian trễ trong một khoảng thời gian
( miền liên thông), còn đói với Timer TONR thời gian trễ sẽ đ−ợc tạo ra trong nhiều
khoảng thời gian khác nhau.
Khi sử dụng Timer TON hoặc Timer TONR chúng ta phải chú ý đến độ phân
giải của chúng để đặt thời gian sao cho phù hợp. Timer TON và Timer TONR bao
gồm ba loại với ba độ phân giải khác nhau: độ phân giải 1ms, 10ms và 100ms. Thời
gian trễ đ−ợc tạo ra chính là tích của độ phân giải của bộ Timer đ−ợc chọn và giá
trị đặt tr−ớc cho Timer.
Ví dụ: Khi ta cho bộ timer có độ phân giải 10ms và giá trị đặt tr−ớc là
60 thì thời gian trễ là: =60*10ms =600ms.
Timer của S7-200 có những tính chất cơ bản sau.
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 43
- Các bộ Timer đ−ợc điều khiển bởi một cổng vào và giá trị đếm tức thời. Giá
trị đếm tức thời của Timer đ−ợc nhập trong thanh ghi 2 Byte (gọi là T-Word) của
Timer, xác định khoảng thời gian trễ kể từ khi Timer đ−ợc kích. Giá trị đặt tr−ớc
của các bộ Timer đ−ợc ký hiệu trong LAD và STL là PT. Giá trị đếm tức thời của
thanh ghi T- Word th−ờng xuyên đ−ợc so sánh với giá trị đặt tr−ớc của Timer.
- Mỗi bộ Timer ngoài thanh ghi 2 byte T-Word l−u giá trị đếm tức thời còn
có một bit, ký hiệu là T- bit, chỉ trạng thái logic đầu ra. Giá trị logic của bit này phụ
thuộc vào kết quả so sánh giữa giá trị đếm tức thời với giá trị đặt tr−ớc.
- Trong khoảng thời gian tín hiệu x(t) có giá trị logic 1, giá trị đếm tức thời
T-Word luôn đ−ợc cập nhật và thay đổi tăng dần cho đến khi nó đạt giá trị cực đại.
Khi giá trị đếm tức thời lớn hơn hay bằng giá trị đặt tr−ớc thì T- bit có giá trị logic
1.
ứng với mỗi loại CPU và độ phân giải chúng ta có giá trị giới hạn của bộ
Timer và đ−ợc ký hiệu riêng, tuỳ theo ta sử dụng lệnh ton hay TONR.
Bảng giá trị giới hạn của bộ timer nh− sau:
Lệnh
Độ
phân
giải
Giá trị
cực đại
CPU212 CPU214 CPU224
1ms 32,767s T32 T32, T96 T32, T96
10ms 327,67s T33 ữT36
T33ữT36,
T97 ữT100
T33ữT36,
T97 ữT100 TON
100ms 3276,7s T37ữT63
T37ữT63,
T101ữT127
T37ữT63,
T101ữT255
1ms 32,767s T0 T0, T64 T0, T64
10ms 327,67s T1ữT4
T1 ữ T4,
T65 ữT68
T1ữT4,
T65 ữT68
TON
R
100ms 3276,7s T5ữT31
T5 ữT31,
T69 ữT95
T5ữT31,
T69ữT95
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 44
6. Lệnh điều khiển bộ đếm Counter
Counter là bộ đếm thể hiện chức năng đếm theo s−ờn xung trong S7 – 200.
Bộ đếm Counter đ−ợc chia làm hai loại: bộ đếm tiến, ký hiệu (CTU) và bộ
đếm tiến lùi, ký hiệu (CTUD).
Bộ đếm tiến CTU đếm số s−ờn lên của tín hiệu logic đầu vào tức là đếm số
lần thay đổi trạng thái logic 0 lên 1 của tín hiệu. Số s−ờn xung đếm d−ợc ghi vào
thanh ghi 2 byte của bộ đếm giọ là C_Word.
C_Word đ−ợc gọi là giá trị đếm tứ thời của bộ đếm và nó luôn đ−ợc so sánh
với giá trị đặt tr−ớc của bộ đếm d−ợc ký hiệu là PV. Khi giá trị đếm tức thời bằng
hoặc lớn hơn giá trị đặt tr−ớc thì bộ đếm báo ra ngoài bằng cách đặt giá trị logic 1
vào bit đặc biệt C_bit.
Bộ đếm tiến cũng nh− bộ đếm tiến lùi đều có phân lối với tín hiệu điều khiển
xoá để thực hiện việc đặt lại chế đọ khởi phát ban đầu (Reset) cho bộ đếm đ−ợc ký
hiệu bằng chữ cái đầu R trong LAD hoặc qui định là trạng thái logic bit đầu tiên
của ngăn xếp trong STL.
Bộ đếm đ−ợc Reset khi tín hiệu xoá có tín hiệu logic là 1 hoặc khi lệnh R đ−ợc thực
hiện với C_bit.
Với tính năng đa dạng, linh hoạt và dễ sử dụng của Simatic S7 – 200 chúng
tôi ứng dụng nó để thành lập ch−ơng trình điều khiển.
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 45
Ch−ơng III
Tìm hiểu quy trình công nghệ dây chuyền Sản
xuất n−ớc dứa cô đặc
3.1 Tổng quan về hoạt động sản xuất của nhà máy
3.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao tiền thân là Nông tr−ờng quốc
doanh Đồng Giao. Là một doanh nghiệp nhà n−ớc đ−ợc thành lập vào ngày 26
tháng 12 năm 1955, theo quyết định của bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
nông tr−ờng trực thuộc Tổng công ty rau quả Việt Nam.
Trụ sở chính: Ph−ờng Trung Sơn – Thị xã Tam Điệp – Ninh Bình
Công ty có tổng số vốn kinh doanh là: 107.695.000.000đ, ngành nghề sản
xuất kinh doanh là: Trồng dứa quả, sản xuất và kinh doanh: đồ hộp dứa, n−ớc dứa
cô đặc, d−a chuột, ngô bao tử, vải hộp, n−ớc lạc tiên, n−ớc ổi, …
Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay là 1.238 ng−ời, với diện tích tự
nhiên 5.600ha, trong đó đất canh tác cây công nghiệp là 2.500ha.
Do nhu cầu của sản xuất kinh doanh năm 1978 công ty đ−ợc Bộ nông nghiệp
cho đầu t− xây dựng một nhà máy dứa đông lạnh xuất khẩu, thiết bị của Nhật Bản.
Đây là mô hình sản xuất kinh doanh Nông – Công nghiệp – xuất khẩu khép kín đầu
tiên của n−ớc ta. Đến năm 1999 đ−ợc sự quan tâm của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn đầu t− nâng cấp dây chuyền sản xuất đồ hộp hiện đại của Cộng Hòa Liên
Bang Đức và Mỹ với công suất 10.000tấn/năm. Năm 2000 lắp đặt một dây chuyền
n−ớc dứa cô đặc với công suất 5.000tấn/năm, một dây chuyền n−ớc quả tự nhiên,
một dây chuyền dứa lạnh IQF đáp ứng tiêu thụ hết sản phẩm dứa quả t−ơi và thị
tr−ờng chính của công ty là khách hàng quốc tế khó tính nh− Tây Âu và thị tr−ờng
Mỹ.
Đến nay công ty đã có b−ớc tiến v−ợt bậc, trong quá trình phát triển của mình
đã đạt doanh thu trên 31 tỷ đồng.
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 46
Trong quá trình tồn tại và phát triển Công ty đã luôn tự hoàn thiện mình để
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm mở rộng thị tr−ờng. Nhất là đồ hộp và
n−ớc dứa cô đặc đã đứng vững đ−ợc thị tr−ờng Nhật, Mỹ, Tây Âu. Sự lớn mạnh của
Công ty đ−ợc thể hiện qua tổng doanh thu lên tới gần 40 tỷ đồng. L−ơng cán bộ
công nhân bình quân đạt 600.000 đ/ng−ời/tháng.
3.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao – Ninh
Bình.
- Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao có quyền đầu t−, liên kết, góp vốn
cổ phần, kinh doanh xuất nhập khẩu, du lịch, dịch vụ xăng dầu…
- Công ty có nghĩa vụ và quyền sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển
vốn.
- Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ sản xuất và kinh doanh
phù hợp với luật doanh nghiệp và các quy định của pháp luật.
- Công ty có t− cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản tại ngân hàng, có con
dấu riêng để giao dịch theo quy định của nhà n−ớc. Công ty có quyền đầu t− các
vùng nguyên liệu, các dự án dài, trung và ngắn hạn. Đ−ợc quyền vay vốn ngân
hàng, hoặc huy động vốn và chịu trách nhiệm về tài chính.
- Nhập khẩu và xuất khẩu các hàng hoá mà mình sản xuất ra mà Nhà n−ớc
khuyến khích.Công ty có quyền quản lý và sử dụng vốn do Nhà N−ớc và các nguồn
vốn khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do tổng công ty
rau quả Việt Nam giao.
- Th−ơng mại chủ yếu xuất khẩu đồ hộp các loại n−ớc dứa cô đặc, bán buôn,
bán lẻ n−ớc quả tự nhiên thông qua các hợp đồng với các bạn hàng.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty đ−ợc bố trí theo sơ đồ sau:
Ban giám đốc
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 47
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức chỉ đạo sản xuất tại “Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng
Giao”
Theo điều luật về tổ chức bộ máy hoạt động của doanh nghiệp, công ty thực phẩm
xuất khẩu Đồng Giao – Ninh Bình, có bộ máy quản lý bao gồm:
- Giám đốc công ty: là ng−ời đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách
nhiệm về toàn bộ kết quả lao dộng sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà
n−ớc. Giám đốc là ng−ời điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ “một thủ
tr−ởng”.
- Các phó giám đốc: Giúp giám đốc tổ chức, điều hành một số lĩnh vực của
công ty theo sự phân công của Giám đốc công ty.
- Phòng kế hoạch đầu t− : Thực hiện lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ
sở các báo cáo tài chính, thực hiện việc giao kết đầu t− với các đơn vị trong và ngoài
n−ớc.
- Phòng tài chính kế toán: Giúp Giám đốc tổ chức, quản lý và thực hiện công
tác kế toán, hạch toán thống kê của công ty.
Phòng
kế
hoạch
đầu t−.
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
maketing
Văn
phòng
Phân
x−ởng
sản
xuất
n−ớc
dứa cô
đặc.
Phân
x−ởng
sản
xuất
đồ
hộp.
Phòng
bảo vệ.
Phòng,
ban
nguyên
liệu.
Các đội
sản xuất
nông
nghiệp.
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 48
- Các phòng ban, kinh doanh, chuyên môn nghiệp vụ: Giúp giám đốc thực
hiện tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân công của giám
đốc.
- Phòng tổ chức hành chính: Chăm lo đời sống cho CBCNV, chịu trách nhiệm
tham m−u với giám đốc về công tác nhân sự, đối nội, đối ngoại của Công ty, quản
lý thông tin, văn th− l−u trữ, phục vụ ph−ơng tiện đi lại của lãnh đạo, cán bộ công
nhân viên công ty.
- Phòng kỹ thuật :Đảm bảo tốt việc tham m−u cho giám đốc công ty. Bộ phận
trực tiếp nghiên cứu quản lý về lĩnh vực khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ trong
hoạt động sản xuất và quản lý tát cả các hoạt động về khoa học kỹ thuật trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Văn phòng :Chịu trách nhiệm th−ờng xuyên cập nhật các thông tin từ các
phòng ban trực thuộc công ty. Là nơi thu nhận các dữ liệu xem xét và đánh giá sơ
bộ trình cho ban giám đốc. Văn phòng là nơi tổng hợp dữ liệu của toàn công ty,
hoàn thành mọi hồ sơ, chiến l−ợc chính sách mới. Là nơi l−u trữ và cung cấp thông
tin cho toàn công ty.
- Phòng bảo vệ: Bảo vệ tài sản, sản phẩm, phòng cháy chữa cháy, quản lý về
công tác an toàn lao động. Đảm bảo an ninh trật tự trong toàn công ty và trong khu
vực nơi công ty sản xuất kinh doanh.
- Nhà máy sản xuất dứa hộp n−ớc cô đặc xuất khẩu: Có nhiệm vụ sản xuất đồ
hộp dứa, vải, d−a, n−ớc dứa cô đặc phục vụ xuất khẩu n−ớc quả tự nhiên phục vụ
nội tiêu. Tạo mẫu mã sản phẩm mới có chất l−ợng cao chiếm thị phần trong n−ớc và
n−ớc ngoài.
- Các đội sản xuất nông nghiệp: Có nhiệm vụ sản xuất và đáp ứng đầy đủ
nguyên liệu dứa quả t−ơi, đạt chất l−ợng cho nhà máy hoạt đông bình th−ờng hết
công suất tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu.
- Các phòng nguyên liệu bên ngoài công ty: Có nhiệm vụ tìm hiểu, vận động
khuyến khích bà con nông dân trong và ngoài tỉnh Ninh Bình và các tỉnh lân cận
trồng nhiều nguyên liệu dứa quả có chất l−ợng để đ−a về nhà máy của công ty để
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 49
chế biến đồ hộp, n−ớc dứa cô đặc đáp ứng xuất khẩu ra n−ớc ngoài và tiêu thụ trong
n−ớc.
3.1.4 Các đặc điểm kinh doanh của công ty
- Đặc thù về ngành nghề kinh doanh của công ty là trồng cây công nghiệp,
chế biến và kinh doanh thực phẩm xuất khẩu.
- Đặc thù về sản phẩm là đồ hộp : Dứa, ngô, d−a, n−ớc quả tự nhiên và n−ớc
dứa cô đặc phục vụ theo nhu cầu, thi hiếu của thị tr−ờng và ng−ời tiêu dùng trong
n−ớc cũng nh− quốc tế.
- Đặc thù về tính thời vụ của hoạt động kinh doanh th−ờng vào tháng 5, 6, 7
là thời điểm chính vụ và các tháng 11, 12, 1, 2, 3, 4 là dứa xử lý trái vụ.
- Công nghệ kinh doanh là trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm sản
xuất, kinh doanh, kết hợp với các thiết bị hiện đại của thông tin.
- Nhìn chung công ty từ khi đi vào cơ chế kinh tế thị tr−ờng, không ngừng đổi
mới trang, thiết bị hiện đại, đã và đang ổn định, phát triển năm sau cao hơn năm
tr−ớc và nhất là phát triển có chiều rộng và chiều sâu về mọi mặt hoạt động.
- Thị tr−ờng của công ty không những đáp ứng đ−ợc nhu cầu của đất n−ớc
mà còn xuất khẩu sang nhiều n−ớc đặc biệt thị tr−ờng Mỹ chiếm 65% sản phẩm
xuất khẩu của công ty. Công ty còn xuất khẩu sang một số n−ớc Châu Âu.
- Môi tr−ờng kinh doanh của công ty chủ yếu là phải tự tìm kiếm thị tr−ờng,
tìm đối tác và hoàn toàn tự tạo nguồn khách hàng, hoạt động chủ yếu theo cơ chế
thị tr−ờng.
- Khách hàng của công ty là các doanh nghiệp Nhà N−ớc, các doanh nghiệp
t− nhân, các thành phần kinh tế khác thuộc phạm vi cả n−ớc và các công ty, các tập
đoàn kinh tế n−ớc ngoài.
- Các nhà cung cấp của công ty: Tất cả các thành phần kinh tế có chức năng
sản xuất, kinh doanh, song chủ yếu là các đơn vị sau:
+ Công ty Tetra pak – Thuỵ Điển
+ Tổng công ty rau quả Việt Nam
+ Tổng công ty hoá chất Việt Nam
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 50
+ Tổng công ty bảo vệ thực vật Việt Nam
+ Công ty phân lân Lâm Thao – Phú Thọ
+ Công ty bao bì Hà Nội…
3.1.5 Đặc điểm về môi tr−ờng và nguồn lực của công ty
1. Điều kiện địa lý và tự nhiên
Những yếu tố đóng góp vai trò quan trọng, tác động tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao đặt trụ sở tại: Ph−ờng Trung
Sơn – thị xã Tam Điệp – tỉnh Ninh Bình. Công ty nằm cách Hà Nội 100Km, với một
vị trí thuận lợi về giao thông, trên quốc lộ 1A Bắc vào Nam, đó là thuận lợi rất lớn
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và quá trình quan hệ với khách hàng.
Các khách hàng trong n−ớc và quốc tế ngày nay càng ngày càng biết nhiều đến
Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao.
Đối với cán bộ công nhân viên, công ty tạo mọi điều kiện để mọi ng−ời phát
huy hết khả năng, năng lực của mình, để sản xuất trên mảnh đất đầy tiềm năng và
thế mạnh mà thiên nhiên ban tặng. Từ đó đã thúc đẩy sản xuất, kích thích kinh
doanh tạo tiền đề cho mọi thắng lợi của Công ty.
2. Đặc điểm về vốn:
Đối với bất kỳ Công ty nào muốn hoạt động xuất khẩu, kinh doanh đều phải
có vốn và cần vốn. Vốn là nhu cầu không thể thiếu đ−ợc của các doanh nghiệp. Để
xét một Công ty mạnh hay yếu, một yếu tố đó là phải xem xét đến cơ cấu vốn của
nó. Cơ cấu vốn thể hiện năng lực của công ty. Cụ thể cơ cấu vốn của Công ty thực
phẩm xuất khẩu Đồng Giao đ−ợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Tình hình biến động vốn của Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao
Năm 2000 Năm 2001 So sánh
Chỉ tiêu
Số tiền TT Số tiền TT
Số
tiền
TT
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 51
1.Vốn kinh doanh 15600 17,59 20800 19,31 5200 1,73
- Vốn l−u động 4600 5,18 5800 5,39 200 0,21
- Vốn cố định 11000 12,41 15000 13,93 4000 1,52
2.Vốn vay 73066 82,40 86895 80,68 13828 -1,72
- Vay ngắn hạn 68030 76,73 65331 60,66 -2699 -16,07
- Vay dài hạn 5036 5,67 21564 20,02 16528 14,35
3.Tổng vốn kinh
doanh
88666 100 107695 100 19029
Qua số liệu ở trên ta thấy:
Nguồn vốn kinh doanh năm 2001 tăng hơn năm 2000 là 1,73%, mức tăng là:
5200 triệu đồng. Đến năm 2004 doanh thu của công ty đạt 92 tỷ đồng Điều này cho
thấy Công ty tăng quy mô nguồn vốn kinh doanh của mình lên.
Tỷ trọng vốn vay của Công ty năm 2000 là 82,40%, năm 2001 là 80,68%,
chứng tỏ vốn vay của Công ty năm 2001 giảm so với năm 2000 là 1,72%.
Nh−ng tổng số vốn vay của Công ty năm 2001 tăng so với năm 2000 là
19029 triệu đồng. Điều đó chứng tỏ một dấu hiệu tốt về tính tự chủ trong kinh
doanh, Công ty đã mở rộng sản xuất trong kinh doanh, đó là cơ sở mang lại hiệu
quả của Công ty trong sản xuất kinh doanh. Giảm bớt l−ợng tiền vay nhất là vay
ngắn hạn phần nào giảm bớt lãi vay, góp phần tăng lợi nhuận cho Công ty điều đó
thể hiện khả năng tự chủ về tài chính tốt hơn năm 2000.
3. Về tài sản
Công ty đến nay đã có một khu chế xuất khép kín t−ơng đối hoàn chỉnh. Đó
là dây truyền sản xuất lớn: Đồ hộp với công suất 10000 tấn SP/năm, cô đặc với
công suất 5000 tấn SP/năm, lạnh với công suất 5000 tấn SP/năm và n−ớc quả với
công suất 2500 tấn SP/năm. Công ty còn có hơn 2500ha đất canh tác có thể chủ
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 52
động trong sản xuất và kí kết hợp đồng với khách hàng về chất l−ợng cũng nh− về
số l−ợng.
4. Về con ng−ời
Công ty TPXK Đồng Giao vốn tiền thân là nông tr−ờng Đồng Giao với bề
dày truyền thống hơn 40 năm xây dựng và tr−ởng thành luôn giữ vững truyền thống
đoàn kết gắn bó từ Giám đốc đến công nhân. Có một tập thể lãnh đạo trẻ khoẻ đầy
sáng tạo và nhiệt tình, đã vững b−ớc v−ợt qua nhiều khó khăn thử thách tr−ớc sự
thay đổi cơ chế, sự nghiệt ngã của cơ chế thị tr−ờng. Đó chính là truyền thống, là tài
sản vô giá của Công ty mà không dễ gì mua nổi.
5.Về vùng nguyên liệu.
Công ty đã chú trọng rất nhiều về vấn đề nguyên liệu của công ty để có một
th−ơng hiệu bền vững trên thị tr−ờng. Do đó công ty dã chủ động với nguyên liệu
sản xuất, một loạt những biện pháp hấp dẫn đ−ợc Công ty đ−a ra nhằm khuyến
khích phát triển cây dứa, tạo vùng nhiên liệu cán bộ công nhân đ−ợc nhận quỹ đất,
h−ởng theo năng lực. Đối với bà con nông dân Công ty đã giúp đỡ giống, phân bón,
h−ớng dẫn kỹ thuật và có chế độ th−ởng hợp lý. Toàn bộ dứa của nhân dân đã kí
hợp đồng đ−ợc công ty thu mua với giá phù hợp với thị tr−ờng. Ngoài 1500ha dứa
của công ty, công ty còn mở rộng vùng nguyên liệu dứa tại tỉnh Thanh Hoá, Hoà
Bình, Vĩnh Phúc, Lào Cai…Hai loại dứa đ−ợc công ty chú trọng đầu t− và phát triển
khuyến khích nhân dân trồng nhiều đó là dứa Cayen và dứa Queen. Ngoài dứa còn
có ngô ngọt, d−a bao tử, và các loại cây trồng khác của nhân dân.
3.2. Quy trình công nghệ và hoạt động của dây chuyền chế biến n−ớc dứa cô
đặc
3.2.1. Quy trình công nghệ
Sơ đồ quy trình công nghệ nh− Sơ đồ 3.2
3.2.2. Hoạt động của dây chuyền
1. Khu vực trích ép
a. Sơ đồ nh− Sơ đồ 3.3
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 53
b. Nguyên liệu: Nguyên liệu sản xuất là dứa quả, có kí hiệu là HD.75 –
03.CĐ.
c. Bồn rửa: Dứa đ−ợc tập trung tại nơi tập kết sau đó đ−ợc đ−a vào bồn rửa.
Tr−ớc khi tiến hành rửa phải chuẩn bị n−ớc đầy đủ, kiểm tra độ sạch của n−ớc theo
tiêu chuẩn (TCVN 5945 – 1995). Trong quá trình sản xuất cho n−ớc chảy luân l−u
đảm bảo l−u l−ợng của n−ớc đạt 5 m3/ h.
d. Băng tải quả: Dứa từ bồn rửa đ−ợc đ−a vào băng tải quả. Tại đây 4 dàn
phun n−ớc rửa đ−ợc mở ra với áp lực của n−ớc đạt 6 bar. Với hệ thống rửa này điều
kiện đặt ra là dứa sau khi rửa phải đảm bảo điều kiện không còn bụi phấn và bùn
đất.
e. Băng tải chọn: Từ băng tải quả đứa đ−ợc đ−a đến băng tải chọn. Tại đây có
8 công nhân sẽ có nhiệm vụ loại bỏ các quả sâu, thối, ủng dập, có mùi men, tạp
chất…
f. Trích ép lần 1 (Polyfruit): sau khi dứa đ−ợc rửa sạch sẽ đ−ợc vận chuyển
tới thiết bị Extractor. Tại đây quả dứa đ−ợc bổ đôi, ép nạo phần thịt sau đó bơm
sang máy lọc ép sơ bộ. Phần vỏ đ−ợc đ−a đi trích ép lần 2 nhờ vít tải.
g. Trích ép lần 2 (polypress): ở giai đoạn này phần vỏ đ−ợc ép lại một lần
nữa, n−ớc dứa đ−ợc đ−a xuống máy lọc sơ bộ nhờ bơm piston còn bã đ−ợc thải ra
ngoài.
h. Máy lọc sơ (Brown): máy lọc này có nhiệm vụ ép lọc sơ bộ thịt quả trong
n−ớc dứa đảm bảo % thịt quả không quá 30%. N−ớc dứa sau khi lọc đ−ợc đ−a vào
bồn chứa 300lít.
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 54
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ quy trình công nghệ
của dây chuyền chế biến n−ớc dứa cô đặc
Khu Vực
trích ép
Khu vực
tinh lọc
Khu vực
cô - tank
chứa 3,4,5
KHU vực tiệt
trùng
Khu vực
rót
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 55
Sơ đồ 3.3: khu vực trích ép
Nguyên
liệu
Bồn rửa
Băng tải
chải quả
Băng tải
chọn
Máy lọc
sơ bộ
Trích ép
lần 1
Trích ép
lần 2
Bồn chứa
300lit
Thùng ch−a bã
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 56
Sơ đồ 3.4: Khu vực tinh lọc
Bồn chứa
300lit
Bình chứa1
Bình chứa 2
Gia nhiệt
Ly tâm
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 57
Sơ đồ 3.5 : Khu vực cô - Bình chứa 3,4,5
Gia nhiệt
Bình chứa 2
Hiệu ứng 1
Thùng chứa
bã
Máy làm
lạnh
Bình chứa
3, 4,5
Hiệu ứng
2
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 58
2. Khu vực tinh lọc (Decanter)
a. Sơ đồ dây chuyền nh− Sơ đồ 3.4
b. Gia nhiệt: Để tăng hiệu quả ly tâm, giảm độ nhớt, đồng thời diệt trùng sơ
bộ n−ớc dứa đ−ợc gia nhiệt sơ bộ tr−ớc khi đ−a vào ly tâm. Thiết bị gia nhiệt là thiết
bị kiểu ống lồng ống ( ống chứa n−ớc dứa ở bên trong còn ống chứa n−ớc nóng ở
bên ngoài). N−ớc nóng và n−ớc dứa chuyển động ng−ợc chiều nhau. Nhiệt độ gia
nhiệt là 65o C.
c. Bình chứa 1: Dịch quả sau khi gia nhiệt đ−ợc chứa vào bình chứa 1. Khi
ngừng máy, thời gian l−u dịch quả không đ−ợc lớn hơn 2h, nếu thời gian l−u lớn
hơn 2h thì phải lấy mẫu kiểm tra tr−ớc khi tiếp tục sản xuất.
d. Máy ly tâm – Bình chứa 2: Dịch quả từ bình chứa 1 đ−ợc bơm sang máy ly
tâm, tại đây máy sẽ tách phần lớn thịt quả ra khỏi dịch quả sao cho phần thịt quả
trong dịch quả đạt tiêu chuẩn đặt hàng. Dịch lọc xong đ−ợc chứa vào bình chứa 2,
phần bã lọc ra đ−ợc đ−a ra thùng chứa bã thông qua bơm đẩy. Khi ngừng máy ta
cũng chú ý đến thời gian l−u giữ nh− đối với bình chứa 1.
3. Khu vực cô - Bình chứa 3, 4, 5
a. Sơ đồ dây chuyền nh− Sơ đồ 3.5
b. Gia nhiệt :Dịch quả đ−ợc bơm từ Tank 2 đến bộ gia nhiệt, gia nhiệt đến 92o
C tr−ớc khi đ−a vào cô và l−u giữ 30 giây, đây là b−ớc thanh trùng lần thứ nhất. Sau
đó hạ nhiệt độ dịch quả xuống 72o C.
c. Hiệu ứng 1 – Hiệu ứng 2: Dịch quả ở nhiệt độ 72o C đ−ợc bơm sang hệ
thống cô, tại đây dịch quả đ−ợc gia nhiệt nhờ hệ thống cô dạng tấm bản kiểu màng
dâng. Quá trình trao đổi nhiệt diễn ra nh− sau:
+ Hơi đi từ trên xuống
+ Dịch quả đi từ d−ới lên
Trong giai đoạn này yêu cầu l−u l−ợng dịch quả là 6000l/h, độ chân không
đạt 16 Kpa
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 59
* Hiệu ứng 1:
+ Tác nhân sử dụng để gia nhiệt là hơi (dạng Steam)
+ Dịch quả sau khi đ−ợc bốc hơi nhờ hiệu ứng 1 độ đ−ờng (BX) sẽ tăng lên từ
12oBX đến 25oBX.
+ Nhiệt độ hơi : t < 100 oC
+ áp suất hơi : P < 700KPa
*Hiệu ứng 2:
+ Tác nhân sử dụng để gia nhiệt là hơi thứ (dạng Vapour)
+ Dịch quả sau khi đ−ợc bốc hơi nhờ hiệu ứng 2 độ BX tăng từ 25o BX đến
65o BX.
+ Nhiệt độ hơi : t < 78 oC
+ Hơi đ−ợc bốc lên từ sản phẩm trong quá trình cô đặc chứa h−ơng dứa và
hơi n−ớc. Hơi n−ớc đ−ợc ng−ng tụ nhờ hệ thống n−ớc mát Cooling Tower. N−ớc
ng−ng tụ đ−ợc bơm hồi về bộ gia nhiệt để tận dụng nhiệt. H−ơng dứa đ−ợc tinh lọc
bằng hệ thống Aroma. Sau khi tinh lọc h−ơng đ−ợc phối trộn trở lại với sản phẩm .
Sản phẩm sau khi phối h−ơng đ−ợc đ−a đi làm lạnh nhanh xuống khoảng 25o C –
30oC và đ−ợc bơm trữ vào các bình chứa bán thành phẩm 3, 4, 5.
4. Khu vực tiệt trùng
- Bán thành phẩm đ−ợc bơm vào máy thanh trùng với l−u l−ợng 1500l/h.
- Thiết bị thanh trùng là loại ống lồng ống, tác nhân sử dụng để thanh trùng
là n−ớc nóng .
- Sản phẩm đ−ợc thanh trùng ở nhiệt độ 95oC, l−u giữ khoảng 30 giây sau đó
đ−ợc hạ dần nhiệt độ bằng n−ớc mát Cooling tower (32oC) và n−ớc đá Shiller (2oC)
xuống 30oC.
- Ngoài ra khu vực này còn có nhiều chế độ làm việc khác nhau cụ thể nh−
sau:
+ Chế độ gia nhiệt có biểu đồ làm việc nh− sau
t0C
1100
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 60
920
300
1800s
t(giây)
+ Chế độ sản xuất có biểu đồ làm việc nh− sau:
t0C
950
300
30s
t(giây)
+ Chế độ vệ sinh bằng NaOH (CIP) có biểu đồ làm việc nh− sau:
t0C
800
300
1200s
t(giây)
+ Chế độ vệ sinh bằng HNO3 co biểu đồ làm việc nh− sau:
t0C
700
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 61
300
1200s
t(giây)
5. Khu vực rót
- Sản phẩm sau khi tiệt trùng đ−ợc đ−a đi rót (nhiệt độ sản phẩm không v−ợt
quá 40oC).
- Thiết bị rót có hai đầu rót.
- Tr−ớc khi rót sản phẩm vào túi Aseptic đầu rót đ−ợc tiệt trùng bằng hơi đến
nhiệt độ 140oC.
- Sau khi rót xong trọng l−ợng sản phẩm đạt 260kg hoặc 265kg (sai lệch
khoảng 1kg).
- Quy cách đóng sản phẩm :
+Túi Aseptic loại 265lít : 01 túi.
+ Túi PE loại 250lít : 01 túi.
+ Thùng phi sắt loại 200lit : 01 thùng( thùng phi có nắp khoá).
6. Bảo quản
Sản phẩm đã đ−ợc đóng vào phi hoàn chỉnh có trọng l−ợng đạt yêu cầu sẽ
đ−ợc vận chuyển vào kho lạnh giữ bảo quản ở nhiệt độ từ 0oC đến 10oC.
Ch−ơng 4. Nghiên cứu thiết kế và lập trình cho mô hình điều khiển tự
động quá trình gia nhiệt tại khâu tiệt trùng của dây chuyền sản xuất.
4.1. Lựa chọn đối t−ợng.
Dây chuyền sản xuất n−ớc dứa cô đặc đ−ợc công ty “Thực phẩm xuất khẩu
Đồng Giao” đầu t− là một dây chuyền hiện đại trong nghành thực phẩm của n−ớc
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 62
ta. Với dây chuyền sản xuất khép kín với nhiều khâu khác nhau trong đó mỗi khâu
đ−ợc điều khiển bởi các ch−ơng trinh điều khiển khác nhau. Mỗi khâu đ−ợc điều
khiển bởi các ch−ơng trình điều khiển riêng biệt. Trong đó khâu tiệt trùng giữ một
vai trò quan trọng đối với sản phẩm nó ảnh h−ởng trực tiếp tới chất l−ợng sản phẩm,
vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo quản.
4.1.1. Đối t−ợng
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu dây chuyền công nghệ tại công ty “Thực
phẩm xuất khẩu Đồng Giao”, từ thực tế cung nh− các điều kiện khách quan, cùng
với sự lựa chọn sao cho phù hợp với đề tài và nhiệm vụ của đề tài. Do vậy,đối t−ợng
đ−ợc lựa chọn để thực hiện xây dựng mô hình điều khiển là quá trình gia nhiệt tại
khâu tiệt trùng của dây chuyền sản xuất n−ớc dứa cô đặc.
Cụ thể:
- Quá trình gia nhiệt thanh trùng cho sản phẩm.
-Quá trình hạ nhiệt cho sản phẩm để đ−a đi bảo quản.
4.1.2.Mục đích lựa chọn đối t−ợng.
Khâu tiệt trùng của dây chuyền sản xuất là một khâu đ−ợc điều khiển tự động
hoàn toàn,nhiệt độ của sản phẩm đ−ợc điều khiển một cách chính xác để đảm bảo
yêu cầu của sản phẩm. Để điều khiển nhiệt độ của sản phẩm các thiết bị điều khiển
đ−ợc sử dụng là các PLC. Do đó khâu tiệt trùng đáp ứng đ−ợc yêu cầu điều khiển
của thiết bị lập trình. Mặt khác, trong khâu tiệt trùng nhiệt độ ảnh h−ởng trực tiếp
đế chất l−ợng thanh trùng của sản phẩm. Nhiệt độ thay đổi liên tục không ổn định.
Việc điều khiển các van hơi n−ớc nóng, van n−ớc đá cũng phải thực hiện một cách
liên tục và linh hoạt. Mà việc điều khiển dựa vào sự thay đổi của nhiệt độ.Từ đó ta
chọn đối t−ợng là các quá trình gia nhiệt trong khâu tiệt trùng của dây chuyền sản
xuất n−ớc dứa cô đặc.
4.2 công nghệ của khâu tiệt trùng.
4.2.1.Yêu cầu kỹ thuật.
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 63
Tịêt trùng là môt trong những ph−ơng pháp bảo quản sản phẩm bằng cách
tiêu diệt vi khuẩn có trong sản phẩm, là khâu quan trọng có tác dụng quyết định tới
khả năng bảo quản và chất l−ợng sản phẩm. Tiệt trùng đ−ợc áp dụng phổ biến trong
các ngành sản xuất đồ hộp rau quả, thịt cá sữa …Hiện nay có rất nhiều ph−ơng
pháp tiệt trùng: tiệt trùng bằng ph−ơng pháp nâng cao nhiệt độ, tiệt trùng bằng
thuốc sát trùng, bằng siêu âm … nh−ng trong dây chuyền mà ta nghiên cứu sử dụng
ph−ơng pháp tiệt trùng bằng nhiệt độ. Với ph−ơng pháp tiệt trùng đó thì có các yêu
cầu kỹ thuật sau:
- Phải tiêu diệt đ−ợc tất cảc các loại vi khuẩn có hại trong sản phẩm, đảm bảo
l−ợng vi khuẩn còn sống sót thấp đến mức không thể phát triển để làm hỏng sản
phẩm.
- Không đ−ợc làm giảm giá trị sản phẩm bao gồm cả về dinh d−ỡng và giá trị
cảm quan.
- Các bộ phận làm việc của máy khi tiếp xúc với sản phẩm không gây hại cho
sản phẩm và ng−ợc lại không bị sản phẩm ăn mòn.
4.2.2. sơ đồ công nghệ.
Trong thực tế thì máy tiệt trùng của dây chuyền sản xuất rất hiện đại và phức
tạp với rất nhiều chế độ làm việc khác nhau và làm việc một cách tuần tự và làm
việc linh hoạt tuần hoàn liên tục không gián đoạn. Các chế độ làm việc nh− chế độ
gia nhiệt cho hệ thống chế độ chờ làm việc chế độ làm việc và chế độ vệ sinh đ−ờng
ống. Từ thực tế của máy tiệt trùng ta có sơ đồ chức năng của từng khối là:
Thùng chứa Động cơ Hệ thống gia nhiệt
Hệ thống hạ nhiệt 1 Hệ thống hạ nhiệt 2
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 64
Hình 4.1: Sơ đồ khối chức năng của khâu tiệt trùng.
Mỗi khối trên có nhiệm vụ khác nhau nh− sau:
-Thùng chứa có nhiệm vụ chứa sản phẩm bán thành phẩm từ khâu cô đem đi
thanh trùng và có tác dung giúp công nhân kiểm tra xem n−ớc dứa cô có đủ độ
đ−ờng so với yêu cầu của khách hàng.
- Động cơ có nhiệm vụ hút n−ớc dứa từ thùng chứa tới thiết bị thanh trùng.
- Hệ thống gia nhiệt có nhiệm vụ nâng nhiệt độ của sản phẩm lên nhiệt độ
thanh trùng là 950C và l−u giữ sản phẩm trong khoảng 30 giây.
- Hệ thống hạ nhiệt 1 là dùng n−ớc tháp để hạ nhiệt sản phẩm khi đã thanh
trùng xuống còn 320C.
- Hệ thống hạ nhiệt 2 là dùng n−ớc đá để hạ nhiệt của sản phảm xuống 300C
là nhiệt độ đ−ợc đem đi bảo quản của sản phẩm.
-Động cơ 2 dùng để hút n−ớc dứa sau khi đã thanh trùng xong tới máy rót
đóng vào túi để bảo quản.
- Máy rót làm nhiệm vụ rót sản phẩm vào túi để đem bảo quản và đ−a ra thị
tr−ờng.
Từ sơ đồ chức năng ở trên ta có sơ đồ mô hình công nghệ của quá trình gia
nhiệt của khâu tiệt trùng của dây chuyền sản xuất và sơ đồ trên hình 4.2 chỉ mô tả
một phần các thiết bị của khâu chỉ ở chế độ làm việc và đồ mang tính chất mô
phỏng và t−ợng tr−ng.
Máy rótĐộng cơ
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 65
Hình 4.2: Sơ đồ công nghệ quá trình gia nhiệt tại máy tiệt trùng
Sơ đồ gồm có:
- Thùng chứa n−ớc dứa bán thành phẩm sau khi cô.
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 66
- Các máy bơm: ĐC1, ĐC2, ĐC3, ĐC4, ĐC5 .
- Cảm biến xá định nhiệt độ sản phẩm.
- Thiết bị gia nhiệt kiểu ống lồng ống.
- Van hơi n−ớc nóng và van n−ớc đá.
- Nồi hơi cấp nhiệt, tháp n−ớc, máy làm lạnh.
- Máy rót.
4.2.3.Thiết bị gia nhiệt.
Ta biết trong khâu tiệt trùng bao gồm có các bộ phận chính là bộ phận tạo
nhiệt, bộ phận tiệt trùng, bộ phân hạ nhiệt bằng n−ớc tháp và n−ớc đá.
- Trong dây chuyền sản xuất thì bộ phận tạo nhiệt đ−ợc dùng là thiết bị tạo
nhiệt bằng n−ớc nóng gồm có lò tạo hơi, hệ thống đ−ơng ống dẫn. Hệ thống này
đ−ợc nối với bộ phận tiệt trùng nhờ van áp suất, có đồng hồ kiểm tra áp suất. Nhiệt
độ tiệt trùng phụ thuộc chủ yếu vào áp suất hơi n−ớc nóng do thiết bị tạo ra. Khi áp
suất cao thì nhiệt độ tiệt trùng cao và ng−ợc lại.
- Bộ phận tiệt trùng, bộ phận hạ nhiệt trong khâu tiệt trùng đều sử dụng thiết
bị gia nhiệt kiểu ống lồng ống Alfa – Laval làm việc liên tục ở áp suất hơi n−ớc cao
hơn áp suất khí quyển. Các khoang chứa n−ớc quả thông với nhau, còn các khoang
mang chất tải nhiệt hay n−ớc làm nguội đ−ợc thông với nhau. Do n−ớc dứa chảy
qua trong khoang kín bằng một lớp mỏng, lại đ−ợc truyền nhiệt từ hai mặt nên thời
gian thanh trùng rất nhanh.
Nh− vậy, với thiết bị thanh trùng nhanh nh− vậy mới đáp ứng đ−ợc yêu cầu
làm việc liên tục của dây chuyền sản xuất và với năng suất cao.
4.3.nguyên lý hoạt động.
N−ớc dứa sau khi cô đ−ợc phối trộn h−ơng dứa sau đó đem làm lạnh nhanh
xuống khoảng 25 – 30oC đ−ợc bơm trữ vào bình chứa bán thành phẩm. Khi n−ớc
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 67
dứa đ−ợc bơm vào binh chứa ta ấn nút start báo hiệu n−ớc dứa đã sẵn sàng đồng
thời nồi hơi cấp nhiệt, tháp n−ớc, máy làm lạnh cũng đã sẵn sàng hoạt động.
Máy bơm 1 và máy bơm 2 hoạt động. Máy bơm 1 bơm n−ớc dứa từ bình chứa qua
hệ thống gia nhiệt kiểu ống lồng ống. Đồng thời lúc đó, máy bơm 2 hoạt động hút
n−ớc nóng tuần hoàn qua hệ thống gia nhiệt kiểu ống lồng ống. Để tăng hiệu quả
gia nhiệt hai dòng n−ớc nóng và n−ớc dứa chuyển động ng−ợc chiều nhau.
Nhiệt độ của sản phẩm đảm bảo ở 95oC tại đầu ra thiết bị gia nhiệt kiểu ống lồng
ống này ta đặt một cảm biến nhiệt độ để xác định nhiệt độ sản phẩm và gửi tín hiệu
về PLC. Khi nhiệt độ sản phẩm nhỏ hơn 95oC, PLC sẽ tác động mở van hơi cấp
nhiệt làm nóng n−ớc, n−ớc nóng lên sẽ đ−ợc đi gia nhiệt cho sản phẩm. Ng−ợc lại
khi nhiệt độ lớn hơn 95oC thì PLC sẽ tác động đóng van hơi cấp nhiệt cho n−ớc, làm
giảm nhiệt độ sản phẩm xuống. Quá trình đó đ−ợc diễn ra một cách liên tục nhờ
cảm biến nhiệt và sự điều khiển của PLC, đảm bảo cho nhiệt độ của sản phẩm đúng
yêu cầu.
Quá trình này diễn ra liên tục d−ợc l−u giữ trong khoảng 30 giây sau đó máy bơm
3 hoạt động hút n−ớc tháp từ tháp n−ớc vào thiết bị giảm nhiệt độ cho sản phẩm hạ
nhiệt sản phẩm xuống còn khoảng 32oC quá trình này đ−ợc chảy một cách tuần
hoàn mà không cần sự điều khiển của PLC . Sau đó máy bơm n−ớc đá là máy bơm
4 hoạt động bơm n−ớc đá vào thiết bị hạ nhiệt cho sản phẩm xuống còn khoảng
30oC. Thiết bị hạ nhiệt của sản phẩm bằng n−ớc tháp và n−ớc đá cũng là thiết bị
kiểu ống lồng ống. Tại đầu ra của thiết bị ống lồng ống hạ nhiệt độ của sản phẩm
bằng n−ớc đá ta cung đặt một cảm biến nhiệt độ. Nh− ở quá trình gia nhiệt cảm biến
nhiệt này cung làm nhiệm vụ là cung cấp tín hiệu về cho PLC điều khiển van n−ớc
đá thay cho van hơi n−ớc nóng. Nhiệt độ sản lớn hơn 30oC thì PLC sẽ tác động mở
van n−ớc đá làm n−ớc lạnh lên rồi đi hạ nhiệt cho sản phẩm. Ng−ợc lại nếu nhiệt độ
nhỏ hơn 30oC thì PLC tác động đóng van n−ớc đá ngừng làm lạnh cho n−ớc. Quá
trình này cũng diễn ra một cách liên tục và không bi gián đoạn. Khi kết thúc
ch−ơng quá trình thanh trùng này thì máy bơm 5 hoạt động và hút n−ớc dứa ra máy
rót để rót vào túi mang đi bảo quản
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 68
4.4 Xây dựng sơ đồ thuật toán
Để xây dựng ch−ơng trình điều khiển quá trình gia nhiệt tại khâu gia nhiệt của
dây chuyền sản xuất n−ớc dứa cô đặc ta xây dựng sơ đồ thuật toán:
T > 950C T< 950C
T > 300C T < 300C
Bình chứa, tháp
n−ớc, máy lạnh
ĐC1, ĐC2 hoạt động
Hệ thống đèn 1 sáng
Van tắt
Đóng
T = 950C
Van sáng
Mở
ĐC3 hoạt động
Hệ thống đèn 2 sáng
ĐC4 hoạt động
Hệ thống đèn 3 sáng
T = 300C
Van tắt
Đóng
Van sáng
Mở
ĐC5 hoạt động
Đèn máy giót sáng
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 69
Hình4.3: Sơ đồ thuật toán công nghệ quá trình gia nhiệt tại khâu tiệt trùng
4.5 Điều khiển lập trình bằng PLC
Thiết bị lập trình ta sử dụng là Simatic S7 - 200 CPU224. Từ sơ đồ thuật toán
của quá trình gia nhiệt ta lập đ−ợc ch−ơng trình điều khiển mô hình.
Để thuận lợi trong việc viết ch−ơng trình điều khiển ta sử dụng các ký hiệu
cho các phần tử và phân công tín hiệu vào ra nh− trong bảng sau:
Phân công tín hiệu vào
Địa chỉ Phần tử
I0.0
I0.1
Aiw0
AIW2
Khởi động hệ thống (Start)
Dừng hệ thống (Stop)
Cảm biến nhiệt độ
Cảm biến nhiệt độ
Phân công tín hiệu ra
Địa chỉ Phần tử
Q0.0
Q0.1
Q0.2
Q0.3
Q0.4
Q0.5
Q0.6
Q0.7
Sản phẩm đ−a tới thùng đ−a đi thanh trùng
Máy lạnh, tháp n−ớc làm việc.
Máy hút n−ớc dứa, n−ớc nóng hoạt động
Sản phẩm đ−ợc đ−a gia nhiệt
Điều khiển van hơi
Máy hút n−ớc tháp hoạt động, n−ớc dứa đ−ợc hạ
nhiệt
Điều khiển van n−ớc đá
Máy hút n−ớc đá hoạt động,n−ớc dứa đ−ợc hạ
nhiệt
Máy hút n−ớc dứa đến máy rót
N−ớc dứa đến máy rót
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 70
Ch−ơng trình điều khiển mô hình đ−ợc viết nh− sau:
NETWORK 1
LD I0.0
AN I0.1
O Q0.0
S Q0.0, 1
TON T37, +50
NETWORK 2
LD T37
S Q0.1, 1
TON T38, +100
NETWORK 3
MOVW +0, AC0
AENO
MOVW AIW0, AC0
AENO
ITD AC0, AC0
AENO
DTR AC0, AC1
AENO
DIV +32767, AC1
AENO
MUL +10, AC1
AENO
AR<= AC1, 1.0
S Q0.2, 1
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 71
NETWORK 4
LD T38
S Q0.3, 1
TON T39, +100
NETWORK 5
LD T39
S Q0.4, 1
TON T40, +100
NETWORK 6
MOVW +0, AC0
AENO
MOVW AIW0, AC0
AENO
ITD AC0, AC0
AENO
DTR AC0, AC1
AENO
DIV +32767, AC1
AENO
MUL +10, AC1
AENO
AR>= AC1, 1.0
S Q0.5, 1
NETWORK 7
LD T40
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 72
S Q0.6, 1
TON T41, +20
NETWORK 8
LD T41
S Q0.7, 1
4.6. Thiết kế và lắp ráp mô hình
4.6.1 Mục đích của việc thiết kế và lắp ráp mô hình
Khi nghiên cứu các dây chuyền sản xuất, đặc biệt là các dây chuyền đã đ−ợc
tự động hoá. Việc nghiên cứu các thiết bị điều khiển trong dây chuyền sản xuất là
rất quan trọng và cần thiết. Các thiết bị điều khiển hoạt động ra sao, cấu tạo của các
thiết bị đó nh− thế nào, hoạt động và sự phối hợp của các thiết bị điều khiển với các
thiết bị khác trong dây chuyền sản xuất … nh− thế nào? Tất cả những điều đó sẽ trở
lên đơn giản hơn rất nhiều khi ta thiết kế và lắp ráp mô hình điều khiển dây chuyền
sản xuất đó. Từ việc thiết kế này cũng giúp cho chúng ta sáng tạo hơn và học hỏi
đ−ợc nhiều kiến thức thực tế hơn. Đặc biệt là sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế
về tự động hoá.
4.6.2 Thiết kế các thiết bị trong mô hình
Do điều kiện các thiết bị của dây chuyền khá hiện đại và phức tạp nên mô
hình chỉ có thể đ−ợc thiết kế d−ới dạng bảng điều khiển. Trong đó các thiết bị đ−ợc
mô phỏng bằng đèn hoặc mô tơ nhỏ. Cụ thể:
- Các máy bơm đ−ợc mô phỏng bằng các mô tơ điện một chiều với điện áp
12V.
- Các thiết bị khác nh− thùng chứa, bình cấp nhiệt, tháp n−ớc, máy làm lạnh
đ−ợc mô phỏng bằng các hệ thống đèn led.
- Van hơi và thiết bị trao đổi nhiệt đ−ợc mô phỏng bằng đèn Led.
- Để tạo nhiệt độ cho cảm biến nhiệt ta sử dụng các đèn 220V công suất
40W.
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 73
- Các đ−ờng biểu diễn sản phẩm và n−ớc nóng đ−ợc mô phỏng bằng các đèn
LED màu khác nhau trên mô hình.
4.6.3 Thiết kế cảm biến nhiệt
1. Các định nghĩa và đạc tr−ng của cảm biến
Các đại l−ợng vật lý là các đối t−ợng đo l−ờng nh− nhiệt độ áp suất gọi là các
đại l−ợng cần đo m. Sau khi tiến hành các công đoạn thực hiện để đo m (cùng các
ph−ơng tiện điện tử để xử lý). Ta nhận đ−ợc các đại l−ợng t−ơng ứng đầu ra. Đại
l−ợng điện này cùng với sự biến đổi của nó chứa đựng tất cả các thông tin cần thiết
để nhận biết m. việc đo đạc đ−ợc m là nhờ các cảm biến.
Cảm biến là mọi thiết bị chịu tác động của đại l−ợng cần đo m không có tính
chất điện và cho một đặc tr−ng mang bản chất điện (nh− điện tích , điện áp), dòng
điện trở kháng ký hiệu là δ .Đặc tr−ng của δ là đại l−ợng cần đo m.
δ = F(m)
Trong đó δ là đại l−ợng đầu ra hoặc là phản ứng của cảm biến.
m là đại l−ợng đầu vào hay kích thích.
Việc đo đại l−ợng δ cho phép nhận biết giá trị m. Biểu thức (*) trên là dạng
lý thuyết vật của định luật vật lý biểu diễn sự hoạt động của cảm biến đồng thời là
dạng số của biểu diễn sự phụ thuộc của nó vào cấu tạo (hình học và kích th−ớc), vật
liệu cảm biến đôi khi còn phụ thuộc vào môi tr−ờng và chế độ sử dụng (nhiệt độ,
nguồn nuôi). Đối với mọi cảm biến, để có thể khai thác biểu thức trên cần phải
chuẩn bị cảm biến với một loạt các giá trị đã biết chính xác của m. Để sử dụng,
ng−ời ta chế tạo cảm biến sao cho có sự liên hệ tuyến tính giữa biến thiên đầu ra δΔ
và biến thiên đầu vào mΔ .
δΔ = δ . mΔ (**)
Trong đó δ : là độ nhạy cảm biến
Đại l−ợng cần đo
(m)
Cảm biến
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 74
Đại l−ợng điện
(S)
Một trong những vấn đề quan trọng khi thiết kế và sử dụng cảm biến là làm
sao cho độ nhạy δ của chúng không đổi nghĩa là δ ít phụ thuộc vào yếu tố sau:
- Giá trị của đại l−ợng cần đo (độ tuyến tính) và giải thông.
- Thời gian sử dụng
- ảnh h−ởng của các đại l−ợng vật lý khác của môi tr−ờng xung quanh
vì cảm biến là một phần tử của mạch điện, có thể coi cảm biến:
+ Hoặc nh− một máy phát trong đó δ là điện tích, điện áp hay dòng điện
gọi là cảm biến tích cực.
+ Hoặc nh− một trở kháng, trong đó δ là điện trở, độ tự cảm hoặc điện
dung gọi là cảm biến thụ động.
2. Cảm biến nhiệt.
Do nội dung của đề tài chúng ta chi sử dụng cảm biến nhiệt do vậy chung ta
cần tìm hiểu rõ về nguyên lý và sơ đồ điện của cảm biến nhiệt.
- Vai trò của cảm biến nhiệt.
Trong dây chuyền sản xuất n−ớc dứa cô đặc mà chung ta nghiên cứu thì nhiệt
độ luôn đóng vai trò quyết định đến chất l−ợng sản phẩm của đầu ra. Mà ta đã biết
trong tất cả các đại l−ợng vật lý, nhiệt độ đ−ợc quan tâm nhiều nhất vì nhiệt độ đ−ợc
đóng vai trò quyết định đến nhiều tính chất của vật chất. Dụng cụ đo nhiệt độ đơn giản
nhất là sử dụng nhiệt kế sử dụng hiện t−ợng dãn nở nhiệt. Để chế tạo các bộ cảm biến
nhiệt độ ng−ời ta sử dụng nhiều các nguyên lý cảm biến khác nhau nh−: Các nhiệt điện
trở, nhiệt ngẫu, ph−ơng pháp dựa trên sự giãn nở của vật rắn, chất lỏng hoặc khí hoặc
dựa trên tốc độ âm.
Để đo đ−ợc trị số chính xác của nhiệt độ là vấn đề không đơn giản. Đa
số các đại l−ợng vật lý đều có thể xác định trực tiếp nhờ so sánh chúng với
cùng một đại l−ợng cùng bản chất. Những đại l−ợng nh− vậy gọi là đại l−ợng
mở rộng bởi vì chúng có thể đ−ợc xác định bằng bội số hoặc −ớc số của đại
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh Hùng
Lớp tự động hoá 46 Khoa cơ điện – Tr−ờng DHNNI - HN 75
l−ợng chuẩn (đại l−ợng so sánh). Ng−ợc lại, nhiệt độ là đại l−ợng gia tăng:
việc nhân hoặc chia nhiệt độ không có một ý nghĩa vật lý rõ ràng. Nhiệt độ
là đại l−ợng chỉ có thể đo gián tiếp trên cơ sở tính chất của vật phụ thuộc vào
nhiệt độ.
Có nhiều cách đo nhiệt độ, trong đó có thể liệt kê các ph−ơng pháp
chính sau đây:
+ Ph−ơng pháp quang dựa trên sự phân bố phổ bức xạ nhiệt độ do dao động
nhiệt ( hiệu ứng Doppler).
+ Ph−ơng pháp cơ dựa trên sự giãn nở của vật rắn, của chất lỏng hoặc khí (với
áp suất không đổi), hoặc dựa trên tốc độ âm.
+ Ph−ơng pháp điện dựa trên sự phụ thuộc của điện trở vào nhiệt độ, hiệu ứng
Seebeck, hoặc dựa trên sự thay đổi tần số dao động của thạch anh.
Trong dây truyền sản xuất cảm biến nhiệt đ−ợc sử dụng một rất nhiều hầu hết
ở các khâu nh− gia nhiệt sơ bộ, khâu cô, khâu tiệt trùng. Trong máy tiệt trùng thì
khi sản phẩm đ−ợc gia nhiệt qua hệ thống gia nhiệt, nhiệt độ của sản phẩm sẽ đ−ợc
thu nhận qua Sensor. Nhiệt độ do sensor thu nhận đ−ợc sẽ chuyển đổi thành tín
hiệu điện là tín hiệu Analog và đ−ợc đ−a tới cổng nhập của PLC. Tại đây tín hiệu
đ−ợc đọc vào và xử lý để điều khiển, tác động lên đối t−ợng thông qua mạch điều
khiển và cơ cấu chấp hành điều khiển các van hơi n−ớc nóng và van n−ớc đá để đảm
bảo nhiệt độ của sản phẩm đúng với yêu cầu kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.
Việc đo nhiệt độ đ−ợc tiến hành nhờ các dụng cụ hỗ trợ chuyên biệt nh−:
+ Cặp nhiệt điện.
+ Nhiệt kế điện kế kim loại.
+ Nhiệt điện trở kim loại.
+ Nhiệt điện trở bán dẫn.
+ Cảm biến thạch anh.
Do trong đề tài nhiệt độ chỉ biến thiên trong khoảng từ 00C đến 1000C lên
việc sử dụng các IC cảm biến nhiệt để đo nhiệt độ là một ph−ơng pháp thông dụng
Báo cáo tốt nghiệp Lê Mạnh H
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K46 Le Manh Hung - Gia nhiet may tiet trung trong day truyen san xuat nuoc dua.pdf