Đề tài Nghiên cứu về phân bố, sinh thái, sinh học và tình trạng bảo tồn tự nhiên (In-Situ) của loài Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensisFarjon & Hiep) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn,huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang

Tài liệu Đề tài Nghiên cứu về phân bố, sinh thái, sinh học và tình trạng bảo tồn tự nhiên (In-Situ) của loài Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensisFarjon & Hiep) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn,huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang: - 1 - “Nghiên cứu về phân bố, sinh thái, sinh học và tình trạng bảo tồn tự nhiên (In-situ) của loài Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis Farjon & Hiep) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang”. Downloadằ GIễÙI THIEÄU VEÀ TAỉI LIEÄU Tài liệu bạn đang xem được download từ website WWW.AGRIVIET.COM WWW.MAUTHOIGIAN.ORG ằAgriviet.com là website chuyờn đề về nụng nghiệp nơi liờn kết mọi thành viờn hoạt động trong lĩnh vực nụng nghiệp, chỳng tụi thường xuyờn tổng hợp tài liệu về tất cả cỏc lĩnh vực cú liờn quan đến nụng nghiệp để chia sẽ cựng tất cả mọi người. Nếu tài liệu bạn cần khụng tỡm thấy trong website xin vui lũng gửi yờu cầu về ban biờn tập website để chỳng tụi cố gắng bổ sung trong thời gian sớm nhất. ằChỳng tụi xin chõn thành cỏm ơn cỏc bạn thành viờn đó gửi tài liệu về cho chỳng tụi. Thay lời cỏm ơn đến tỏc giả bằng cỏch chia sẽ lại những tài liệu mà bạn đang cú cựng mọi người. Bạn cú thể trực tiếp gửi tài liệu củ...

pdf82 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1570 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu về phân bố, sinh thái, sinh học và tình trạng bảo tồn tự nhiên (In-Situ) của loài Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensisFarjon & Hiep) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn,huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 - “Nghiên cứu về phân bố, sinh thái, sinh học và tình trạng bảo tồn tự nhiên (In-situ) của loài Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis Farjon & Hiep) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang”. Downloadằ GIễÙI THIEÄU VEÀ TAỉI LIEÄU Tài liệu bạn đang xem được download từ website WWW.AGRIVIET.COM WWW.MAUTHOIGIAN.ORG ằAgriviet.com là website chuyờn đề về nụng nghiệp nơi liờn kết mọi thành viờn hoạt động trong lĩnh vực nụng nghiệp, chỳng tụi thường xuyờn tổng hợp tài liệu về tất cả cỏc lĩnh vực cú liờn quan đến nụng nghiệp để chia sẽ cựng tất cả mọi người. Nếu tài liệu bạn cần khụng tỡm thấy trong website xin vui lũng gửi yờu cầu về ban biờn tập website để chỳng tụi cố gắng bổ sung trong thời gian sớm nhất. ằChỳng tụi xin chõn thành cỏm ơn cỏc bạn thành viờn đó gửi tài liệu về cho chỳng tụi. Thay lời cỏm ơn đến tỏc giả bằng cỏch chia sẽ lại những tài liệu mà bạn đang cú cựng mọi người. Bạn cú thể trực tiếp gửi tài liệu của bạn lờn website hoặc gửi về cho chỳng tụi theo địa chỉ email Webmaster@Agriviet.Com Lưu ý: Mọi tài liệu, hỡnh ảnh bạn download từ website đều thuộc bản quyền của tỏc giả, do đú chỳng tụi khụng chịu trỏch nhiệm về bất kỳ khớa cạnh nào cú liờn quan đến nội dung của tập tài liệu này. Xin vui lũng ghi rỏ nguồn gốc “Agriviet.Com” nếu bạn phỏt hành lại thụng tin từ website để trỏnh những rắc rối về sau. Một số tài liệu do thành viờn gửi về cho chỳng tụi khụng ghi rỏ nguồn gốc tỏc giả, một số tài liệu cú thể cú nội dung khụng chớnh xỏc so với bản tài liệu gốc, vỡ vậy nếu bạn là tỏc giả của tập tài liệu này hóy liờn hệ ngay với chỳng tụi nếu cú một trong cỏc yờu cầu sau : • Xúa bỏ tất cả tài liệu của bạn tại website Agriviet.com. • Thờm thụng tin về tỏc giả vào tài liệu • Cập nhật mới nội dung tài liệu www.agriviet.com Downloadằ - 2 - Lời nói đầu Trong quá trình phát triển kinh tế toàn cầu, các hoạt động của con ng−ời đã làm suy thoái hệ sinh thái và làm mất đi nhiều loài sinh vật. Bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững của các V−ờn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên, việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm giữ một vị trí đặc biệt quan trọng không chỉ về mặt khoa học mà còn liên quan toàn diện, lâu dài đến sự tồn tại và phát triển của loài ng−ời. Để góp thêm kiến thức của mình cho khoa học, đ−ợc sự nhất trí của khoa sau Đại học, Tr−ờng Đại học Lâm nghiệp, đặc biệt là TS. Nguyễn Tiến Hiệp Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật- Hà Nội chúng tôi tiến hành chọn đề tài: “Nghiên cứu về phân bố, sinh thái, sinh học và tình trạng bảo tồn tự nhiên (In-situ) của loài Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis Farjon & Hiep) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang”. Đề tài đ−ợc thực hiện d−ới sự h−ớng dẫn nhiệt tình của TS. Nguyễn Tiến Hiệp và sự đóng góp ý kiến quý báu của các nhà khoa học: PGS.TS- Phạm Nhật, GS.TS. Phan Kế Lộc, GS.TSKH. Nguyễn Nghĩa Thìn, TS. Trần Ninh, TS. Bế Thị Minh Châu, KS. Lê Mộng Chân, Th.S. Lê Thị Huyên, Th.S. Trần Thị Chì , Th.S. Nguyễn Đức Tố L−u, KS. Đoàn Thị Hoa . . các nhà khoa học, các cán bộ Tr−ờng ĐHLN, Viện ST và TNSV, Dự án bảo tồn thực vật Việt Nam- Mít-Xu-Ri Hoa Kỳ, Dự án Giống L âm nghiệp Việt Nam- Công ty Giống Lâm nghiệp Trung −ơng- Hà Nội. Nhân dịp này cho phép tôi xin đ−ợc bầy tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Tiến Hiệp, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật và các nhà khoa học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Do thời gian có hạn, địa hình nghiên cứu gặp rất nhiều khó khăn nên luận văn còn thiếu sót, tôi rất mong nhận đ−ợc sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Tây, ngày 25 tháng 07 năm 2003 Tô Văn Thảo Downloadằ - 3 - Đặt vấn đề Chi Bách vàng Xanthocyparis Farjon & Hiep là một chi mới đ−ợc phát hiện trong hệ sinh thái núi đá vôi tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn (BTTN Bát Đại Sơn), huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang với một loài duy nhất có tên Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis Farjon & Hiep) của họ Hoàng đàn (Cupressaceae), thuộc lớp Thông (Pinopsida). Đây là một phát hiện rất hiếm hoi và lý thú, thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học trong và ngoài n−ớc vì trong 60 năm trở lại đây chỉ có 4 chi đ−ợc phát hiện mới cho khoa học thuộc về lớp Thông là: Metasequoia Hu & C. Cheng đ−ợc phát hiện từ miền Trung của Trung Quốc vào năm 1948; Cathaya Chun & Kuang cũng đ−ợc phát hiện từ miền Trung của Trung Quốc vào năm 1958; Wollemia W.G. Jones et al. đ−ợc phát hiện từ v−ờn Quốc gia Wollemi tại úc vào năm 1995 (Farjon A., 2002a) và Xanthocyparis Farjon & Hiep là chi thứ t− đ−ợc tìm thấy ở Khu BTTN Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang của Việt Nam và chính thức đ−ợc công bố vào năm 2002. Chi và loài Bách vàng đ−ợc các chuyên gia xếp vào tình trạng bị đe dọa nghiêm trọng theo tiêu chuẩn sách đỏ của Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới- IUCN Red List Categories version 3.1 (IUCN, 1994) (Farjon A., Nguyen Tien Hiep, D.K.Harder, Phan Ke Loc, Averyanov L., 2002). Bách vàng là loài cây gỗ, không chỉ có ý nghĩa về khoa học mà còn có giá trị kinh tế rất cao. Gỗ Bách vàng bền, rất khó bị mối mọt, ít cong vênh, chịu chôn, trong thời gian tr−ớc đây đã bị khai thác chuyển sang Trung Quốc làm quan tài quý. Cũng nh− các loài khác trong họ Hoàng đàn, gỗ Bách vàng có vân đẹp, màu sắc thích hợp cho làm đồ mỹ nghệ cao cấp, đặc biệt gỗ Bách vàng có mùi rất thơm, có thể sử dụng làm h−ơng liệu tốt. Do gỗ tốt, có giá trị kinh tế cao nên Bách vàng đã và đang bị khai thác rất mạnh. Theo kết quả điều tra, nghiên cứu số l−ợng Bách vàng còn lại rất ít, chúng chỉ tập trung phân bố ở trên các đỉnh núi cao từ 1050 đến 1330 so với mặt biển, một số cá thể đã và đang bị chết tự nhiên còn một số khác vẫn đang là đối t−ợng khai thác của ng−ời dân địa ph−ơng. Hơn nữa, d−ới tán rừng rất ít gặp các cá thể cây con tái sinh, vì vậy việc bảo tồn loài cây quý hiếm, đặc hữu này sẽ có ý nghĩa rất lớn trong Downloadằ - 4 - việc phát triển nguồn gen thực vật quý hiếm ở n−ớc ta cũng nh− góp phần vào việc bảo tồn tính đa dạng thực vật Khu BTTN Bát Đại Sơn đang là vấn đề hết sức bức xúc và cấp thiết. Ngày 06 tháng 10 năm 2000, UBND tỉnh Hà Giang đã ra quyết định về việc phê duyệt dự án thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn. Khu BTTN Bát Đại Sơn nằm ở phía Bắc tỉnh Hà Giang, có diện tích rừng tự nhiên 10.684 ha, gồm 4 xã (Bát Đại Sơn, Thanh Vân, một phần xã Cán Tỷ và Nghĩa Thuận). Đây là Khu BTTN mới đ−ợc xây dựng nhằm bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên thuộc hệ sinh thái núi đá vôi, trong đó có nhiều loài động- thực vật qúi (Trần Đức Khoản, 1999). Theo dự án xây dựng Khu BTTN Bát Đại Sơn thì Khu BTTN có hệ động, thực vật phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, do hậu quả của du canh, du c−, khai thác động vật và thực vật không hợp lý nên đã làm cho hệ sinh thái khu rừng Bát Đại Sơn bị xáo trộn, một số loài thực vật quý hiếm đã và đang bị chặt phá có nguy cơ sẽ bị diệt vong, trong đó có loài cây Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis Farjon & Hiep). Tại vùng núi Bát Đại Sơn, những nghiên cứu về đa dạng thực vật còn rất ít và những hiểu biết về loài Bách vàng cũng nằm trong tình trạng nh− vậy. Để góp thêm những hiểu biết khoa học nhằm bảo vệ bền vững loài thực vật quý hiếm, đặc hữu này thì việc nghiên cứu về phân bố, sinh thái, sinh học và tình trạng bảo tồn loài trong tự nhiên là rất cấp thiết. Vấn đề đ−ợc đặt ra là: hiện còn bao nhiêu cá thể Bách vàng trong tự nhiên? sự sinh tr−ởng, phát triển và tình trạng bảo tồn của chúng ra sao? điều kiện sống nh− thế nào? liệu Bách vàng có khả năng gây trồng nhân giống đ−ợc không? liệu có thể mở rộng phạm vi trồng rừng với loài cây này ở Việt Nam hay không? Điều này đang phụ thuộc vào sự nghiên cứu và trả lời của các nhà khoa học. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu về phân bố, sinh thái, sinh học và tình trạng bảo tồn tự nhiên (In- situ) của loài Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis Farjon & Hiep) tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang” Downloadằ - 5 - Nghiên cứu thành công đề tài này sẽ góp phần thiết thực vào công việc cung cấp những thông tin cơ bản về đặc điểm phân bố, sinh thái, sinh học của loài, từ đó đ−a ra đ−ợc biện pháp gây trồng làm tăng số l−ợng cá thể loài không những ở Khu BTTN Bát Đại Sơn mà còn áp dụng cho những nơi có điều kiện tự nhiên t−ơng tự. Downloadằ - 6 - Ch−ơng 1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu Chi Bách vàng Xanthocyparis là chi mới phát hiện đối với khoa học từ khu BTTN Bát Đại Sơn, thuộc họ Hoàng đàn (Cupressaceae). ở Việt Nam họ Hoàng đàn là một trong 6 họ thuộc lớp Thông ( Pinopsida), họ Hoàng đàn có 3 chi với 4-5 loài mọc tự nhiên trong đó có loài Bách vàng. Tất các các loài mọc tự nhiên hay nhập nội thuộc họ này đều có ý nghĩa kinh tế lớn nh− cho gỗ quí, tinh dầu, h−ơng liệu hay trồng làm cảnh. Đây là các loài chúng ta rất quen thuộc nh− Pơ mu, Bách xanh, Hoàng đàn Hữu Liên, Hoàng đàn rủ, nay có thêm loài Bách vàng (Trắc bách quản bạ). Tất cả các loài của họ Hoàng đàn mọc tự nhiên đều có tên trong sách đỏ Việt Nam ( Bộ KH & CNMT, 1996). Trong những năm gần đây, có nhiều các công trình công bố trong và ngoài n−ớc đã đề cập đến các chi và loài trong họ Hoàng đàn của Việt Nam và Đông D−ơng (Forest Inventory and Planning Institute, 1996; Nguyen Tien Hiep et Jules E. Vidal, 1996; Phạm Hoàng Hộ, 1999; Lê Mộng Chân & Lê Thị Huyên, 2000). Các tác giả đã mô tả nhận biết, đ−a ra đ−ợc một số đặc điểm về phân bố, sinh thái, sinh học của một số loài cây trong họ Hoàng đàn nh−ng không có tác giả nào đề cập tới chi và loài Bách vàng. 1.1- L−ợc sử vấn đề nghiên cứu chi và loài Bách vàng Chi Bách vàng Xanthocyparis Farjon & Hiep thuộc họ Hoàng đàn là chi mới đối với khoa học đ−ợc mô tả vào cuối năm 2002 dựa trên loài chuẩn là loài Bách vàng Xanthocyparis vietnamensis Farjon & Hiep (Farjon A., Nguyen Tien Hiep, Harder D. K., Phan Ke Loc, Averyanov L., 2002). Các mẫu tiêu bản: NTH 3594, DKH 4977, 6090, 6091 (holotypus), 6224, thu đ−ợc từ tháng 10 năm 1999 tại hai xã Cán Tỷ, Bát Đại Sơn thuộc khu BTTN Bát Đại Sơn đã đ−ợc dùng để mô tả chi và loài mới này. Tên khoa học của chi có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp: Xantho có nghĩa là màu vàng, màu của gỗ, và cyparis có nghĩa là cây Bách, còn tên khoa học của loài vietnamensis nói lên loài này đ−ợc phát hiện từ Việt Nam (mặc dù chính xác loài Downloadằ - 7 - này phát hiện đ−ợc từ Khu BTTN Bát Đại Sơn, nh−ng khi các tác giả lấy tên Việt Nam đặt tên cho loài là muốn nói lên ý nghĩa to lớn của sự phát hiện này). Trên thực tế loài Bách vàng đã đ−ợc nhóm cán bộ của Viện Điều tra Quy hoạch rừng thu đ−ợc mẫu tại Khu BTTN Bát Đại Sơn từ tháng 9 năm 1999. Dựa trên các mẫu đã thu đ−ợc, Vũ Văn Cần và các đồng nghiệp đã công bố một loài mới đối với khoa học với tên là Trắc bách quản bạ hay Ché- Thuja quanbaensis thuộc họ Hoàng đàn Cupressaceae (Vũ Văn Cần, Vũ Văn Dũng & Lê Văn Chẩm, 1999). Tuy là công bố tr−ớc song tên này không đ−ợc dùng cho loài Bách vàng vì tr−ớc hết đặc điểm hình thái của Ché không thuộc về chi Thuja bởi lá có 3 kiểu trên một cây, nón cái mang 2 đôi vảy (rất hiếm khi 3), hạt có hai cánh mỏng. Thêm vào đó là loài Thuja quanbaensis đã công bố không hợp với luật danh pháp Quốc tế thực vật qui định cho mô tả loài mới vì không có mô tả bằng tiếng la tinh. Theo qui định của luật danh pháp quốc tế thì tên gọi Thuja quanbaensis không hợp lệ (Averyanov L, Nguyen Tien Hiep, Phan Ke Loc, Harder D.K., 2002). Nh− vậy đối với cây Bách vàng hay Ché (tên gọi Ché là tên địa ph−ơng theo tiếng của dân tộc H' Mông ở Khu BTTN Bát Đại Sơn, đồng bào H' Mông dùng tên Ché gọi chung cho ít nhất là 10 loài thuộc lớp Thông có trong Khu bảo tồn) có hai tên khoa học. Tên khoa học hợp lệ đ−ợc các nhà thực vật công nhận là Xanthocyparis vietnamensis, còn tên Thuja quanbaensis không đ−ợc công nhận vì là tên không hợp lệ. Cũng trong khi công bố chi và loài Bách vàng mới, các nhà thực vật cũng đã phát hiện việc định tên sai cho một loài Bách của vùng Bắc châu Mỹ có tên là Cupressus nootkatensis D.Don hay Chamaecyparis nootkatensis (D.Don) Spach. và chuyển chúng vào chi Bách vàng d−ới tên gọi là Xanthocyparis nootkatensis (D.Don) Farjon & Harder (Farjon, 2001; Farjon A., Nguyen Tien Hiep, Harder K., Phan Ke Loc, Averyanov L., 2002). Nh− vậy tính tới nay chi Bách vàng Xanthocyparis trên thế giới có hai loài, một loài phân bố ở vùng ven biển của Bắc châu Mỹ từ Alaska tới Tây Nam California, còn loài Bách vàng Xanthocyparis vietnamensis là loài chuẩn của chi và đặc hữu của Việt Nam. Sau khi chi và loài Bách vàng đ−ợc công bố, các nhà thực vật tại V−ờn thực vật Hoàng gia Kew, Edinburgh của V−ơng quốc Anh đã tới Khu BTTN Bát Đại Sơn nghiên cứu và đánh giá tình trạng bảo tồn. Một số nhận xét thêm về chi và loài đã Downloadằ - 8 - đ−ợc nêu ra nh−: Bách vàng tr−ởng thành có chiều cao đạt tới 8- 10m, đ−ờng kính thân lên tới 35cm. Bách vàng còn lại rất ít, chúng th−ờng phân bố rải rác trên một vài đỉnh núi đá vôi với địa hình cực kỳ nguy hiểm. Để bảo vệ có hiệu quả hệ sinh thái nơi Bách vàng phân bố nên mở rộng Khu BTTN Bát Đại Sơn (Farjon, 2002b). Trên thực tế Bách vàng là một chi mới đ−ợc phát hiện nên ch−a có bất cứ một công trình nào đi sâu nghiên cứu. Một số nghiên cứu nêu trên các tác giả mới chỉ dừng lại ở phần phân loại, mô tả chi và loài Bách vàng, nhận xét sơ bộ về đặc điểm sinh thái, vật hậu, khả năng tái sinh tự nhiên của chúng. Trong công bố đầu tiên về chi và loài Bách vàng, các tác giả cũng đã đánh giá tình trạng bảo tồn trên cơ sở các quan sát về phân bố còn hạn chế và đ−a ra bậc xếp loại bảo tồn là rất nguy cấp CR (B2a- c) (Farjon, Nguyen Tien Hiep, Harder K., Phan Ke Loc, Averyanov L., 2002). Trong quá trình nghiên cứu loài cây Bách vàng, các nhà thực vật cũng quan tâm tới kiểu rừng hỗn giao giữa cây lá rộng th−ờng xanh với cây lá kim trên núi đá vôi. Các loài thực vật cùng chung sống rất đa dạng về thành phần loài và phong phú về cá thể. Các loài thực vật đó là Pseudotsuga sinensis, Taxus chinensis, Nageia fleuryi, Amentotaxus argotaenia, Acer sp., Lithocarpus sp, Quercus sp., Pseudotsuga brevifolia, Dendrobium chrysanthum, Bulbophyllum macraei, Bulbophyllum purpurifolium, Dendrobium chrysanthum, Paphiopedilum henryanum, P. malipoense, P. micranthum, P. dianthum, Pholidota roseus, Rhododendron cilicalyx, Rh. densiflora, Rhododendron spp. , Garcinia spp. Trong số các loài đi kèm thì nổi trội nhất là các loài thuộc lớp Thông, các loài thuộc họ Lan, Đỗ quyên và Dẻ (Vũ Văn Cần, Vũ Văn Dũng & Lê Văn Chẩm, 1999; Farjon A., Nguyen Tien Hiep, Harder D.K., Phan Kế Lộc, Averyanov L., 2002; Farjon A., 2002b). Mặc dù về danh pháp thực vật ch−a rõ ràng song ngay từ những năm 2001 Công ty Giống lâm nghiệp Trung Ương đã tiến hành thử nghiệm nhân giống bằng ph−ơng pháp giâm cành loài cây Bách vàng và cũng đã thu đ−ợc kết quả nhất định (Nguyễn Đức Tố L−u, 2002; Nguyễn Đức Tố L−u & Cao Tùng Lâm, 2002). Các tác giả này cũng thừa nhận các đặc điểm hình thái phù hợp với mô tả của chi và loài Bách vàng đ−ợc công bố vào năm 2002 (Farjon A., Nguyen Tien Hiep, Harder K., Phan Ke Loc, Averyanov L., 2002) và cũng khẳng định gỗ Bách vàng có giá trị sử Downloadằ - 9 - dụng cao, ít cong vênh, rất khó bị mối mọt phá hoại, khả năng tái sinh tự nhiên rất kém. Nh− vậy, hầu hết các công trình nghiên cứu đã công bố ở trong và ngoài n−ớc về chi và loài Bách vàng còn rất ít và mới mẻ, các tác giả nói chung chỉ đi sâu vào lĩnh vực phân loại, xác định tên chi và loài, tìm hiểu môi tr−ờng sống nói chung mà ch−a có bất cứ một công trình cụ thể nào đi nghiên cứu sâu về phân bố, sinh thái, sinh học và tình trạng bảo tồn của loài cây quý hiếm, đặc hữu này của Việt Nam. Chính vì vậy, đề tài đ−ợc đặt ra mang tính cấp thiết và thực tế cao, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp bảo tồn hợp lý cũng nh− các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong việc nhân giống loài Bách vàng. 1.2- Tình hình nghiên cứu đa dạng thực vật tại khu BTTN bát đại sơn. Việc nghiên cứu đa dạng thực vật Khu BTTN Bát Đại Sơn còn rất hạn chế. Có thể nêu lên nhận xét sau: Do Khu bảo tồn mới đ−ợc thành lập, sự hiểu biết của chúng ta về đa dạng sinh học ở khu vực này còn nhiều hạn chế, rất ít đ−ợc quan tâm. Những nghiên cứu về đa dạng thực vật rừng trên núi đá vôi ở đây ch−a có nhiều và phần lớn mới chỉ là những nghiên cứu mang tính chất khảo sát sơ bộ, nhằm làm cơ sở để xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật. Trong những năm 1997- 1999 đoàn cán bộ của Trung tâm Môi tr−ờng Lâm nghiệp thuộc Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã tiến hành điều tra nghiên cứu về đa dạng sinh học và các hình thức quản lý rừng cộng đồng trên núi đá vôi của Việt Nam. Trong đợt điều tra thảm thực vật rừng trên núi đá vôi (23-27/9/1999), nhóm điều tra của Vũ Văn Cần, Vũ Văn Dũng và Lê Văn Chẩm thuộc Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã phát hiện, thống kê và mô tả một số loài thuộc lớp Thông (Pinopsida): 1) Thiết sam giả lá ngắn - Pseudotsuga brevifolia W.C.Cheng & L.K. Fu 2) Bách xanh - Calocedrus macrolepis Kurz 3) Thông đỏ bắc -Taxus chinensis (Franch.) Pritz. Downloadằ - 10 - 4) Thông la hán lá nhỏ - Podocarpus brevifolius (Stapf) Fovw. 5) Trắc bách quản bạ - Thuja quanbaensis sp. nov Theo nhóm nghiên cứu trên thì loài Trắc bách quản bạ đó thuộc chi Trắc bách (Thuja L) họ Hoàng đàn. Cũng trong năm 1999 và 2000, nhiều đợt nghiên cứu của dự án Bảo tồn thực vật Việt Nam thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật và V−ờn Thực vật Mít xu ri, Hoa Kỳ kết hợp với chuyên gia thực vật Liên bang Nga đã tổ chức nhiều đợt nghiên cứu tại tỉnh Hà Giang nói chung và Khu BTTN Bát Đại Sơn nói riêng. Trong quá trình nghiên cứu, các nhà thực vật Việt Nam và n−ớc ngoài đã công bố nhiều loài mới thuộc lớp Thông, Lan và thực vật có hoa cho khoa học và cho hệ thực vật Việt Nam (Phan Ke Loc, Nguyen Tien Hiep & Averyanov L.V.1999 a,b; Phan Ke Loc & Nguyen Tien Hiep, 1999; Phan Ke Loc, Nguyen Tien Hiep, Averyanov L.V., 2000). Một trong những phát hiện lớn đối với khoa học là tìm ra chi Bách vàng với một loài duy nhất Xanthocyparis vietnamensis Farjon & Hiep. Đây là một phát hiện có tầm cỡ quốc tế vì trong lịch sử trên 60 năm gần đây trên thế giới các nhà thực vật chỉ phát hiện đ−ợc có 4 chi mới đối với khoa học thuộc lớp Thông thì chi Bách vàng là chi thứ t− có tại Việt Nam. Để xây dựng luận chứng khả thi cho Khu BTTN Bát Đại Sơn, các cán bộ thuộc Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ và Viện Điều tra Quy hoạch rừng đ−ợc giao nhiệm vụ điều tra nghiên cứu về hệ thực vật ở khu vực, tháng 10 năm 1999, dự án xây dựng Khu BTTN Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang đã hoàn thành. Từ kết quả của những nghiên cứu trên ta có thể thấy rằng Khu BTTN Bát Đại Sơn không những có hệ thực vật đa dạng, phong phú mà còn mang nhiều nét đặc tr−ng của nhiều luồng thực vật khác nh−: luồng thực vật bản địa Bắc Việt Nam- Nam Trung Hoa, Vân Nam- Quý Châu, Malaisia- Indonesia. Tiêu biểu cho luồng thực vật đó là những loài thuộc họ Re (Lauraceae), họ Hoàng đàn (Cupressaceae), họ Kim giao (Podocarpaceae), họ Thông (Pinaceae) và một số loài cây thuộc họ Dẻ (Fagaceae) đã góp phần làm đa dạng thành phần các loài cây trên núi đá vôi của khu vực. Downloadằ - 11 - Ch−ơng 2 Điều kiện tự nhiên- Dân sinh kinh tế x∙ hội vμ đặc điểm đa dạng thực vật khu vực nghiên cứu Theo bản dự án xây dựng Khu BTTN Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang (1999) của Phân Viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ, các nhà khoa học đã công bố: 2.1. Điều kiện tự nhiên a- Vị trí địa lý Khu rừng Bát Đại Sơn nằm ở vùng biên giới phía Bắc tỉnh Hà Giang có toạ độ địa lý: 23004’27” đến 23011’27” độ vĩ Bắc. 104054’02” đến 105002’30” độ kinh Đông Phía Tây Bắc là đ−ờng biên giới giáp n−ớc Cộng hoà nhân dân Trung Hoa Phía Đông Bắc là phần còn lại của xã Bát Đại Sơn và phía Đông lấy dòng sông Miện làm ranh giới. Phía Nam và Tây giáp với Tùng Vài và đ−ờng ô tô đi biên giới Tổng diện tích tự nhiên Khu BTTN là 10.684 ha nằm trên địa phận của 4 xã: Bát Đại Sơn 3.825 ha Thanh Vân 3.948 ha Một phần xã Cán Tỷ 1.369 ha Một phần xã Nghĩa Thuận 1.515 ha b- Địa hình địa thế Là vùng núi đá vôi, phần lớn là núi cao trên 1000m và thấp dần theo h−ớng Tây Bắc- Đông Nam. Bát Đại Sơn có thể chia ra làm 3 kiểu địa hình chính sau : Downloadằ - 12 - - Kiểu địa hình núi trung bình, đây là kiểu địa hình phổ biến nhất chiếm hầu hết diện tích khu bảo tồn. Do địa hình bị chia cắt mạnh tạo ra những đỉnh núi cao, s−ờn dốc đứng, các khe suối đều sâu, dốc, lòng hẹp, ở đây rừng còn phong phú, giầu trữ l−ợng, hệ động, thực vật đa dạng đặc tr−ng cho hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi miền Bắc Việt Nam. - Kiểu địa hình đồi cao nằm ở phía Đông Bắc xã Bát Đại Sơn. ở đây chủ yếu là núi đất, địa hình chia cắt mạnh tạo ra nhiều dòng suối độ dốc bình quân từ 25-350. Kiểu địa hình này, tài nguyên rừng bị khai thác cạn kiệt, quá trình phát n−ơng làm rẫy lặp lại nhiều lần trong một khoảng thời gian ngắn, nên thực bì chủ yếu là cây bụi, trảng cỏ và một số ít diện tích rừng đ−ợc phục hồi sau n−ơng rẫy. - Kiểu địa hình thung lũng, đặc tr−ng nhất là khu vực xã Thanh Vân, khu vực này thuận tiện cho canh tác nông nghệp và chăn thả gia súc. c- Đặc điểm địa chất, thổ nh−ỡng - Địa chất: Khu Bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn có lịch sử kiến tạo địa chất vào Kỷ Đệ Tam, nền vật chất chính là đá vôi, các loại đá mẹ khác nh−: đá sét, đá sa thạch, phân bố rải rác trong khu vực với diện tích nhỏ. - Thổ nh−ỡng: Theo số liệu điều tra của Phân Viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ và Viện Điều tra Quy hoạch rừng trong dự án Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn cho thấy khu vực có 5 loại đất chính sau: + Đất Feralít màu nâu vàng phát triển trên đá Sa Thạch với tầng đất dày, kết cấu rời rạc, chiếm 50ha. + Đất Feralít màu nâu xám phát triển trên đá sét, tầng đất trung bình, kết cấu hạt mịn, giữ ẩm, phân bố phía Bắc xã Bát Đại Sơn với diện tích là 803ha. Downloadằ - 13 - + Đất Feralít mùn trên núi trung bình th−ờng phân bố ở độ cao trên 700m thuộc phía Bắc xã Bát Đại Sơn. Loại này còn chất mùn, kết cấu hạt mịn và giữ ẩm, phát triển trên núi đá vôi, với diện tích 319ha và phát triển trên núi đá Sét 610ha. + Đất Feralít màu vàng nâu trên sơn nguyên, phát triển trên đá Sét 1759ha. Phân bố tập trung ở xã Thanh Vân, tầng đất trung bình, th−ờng ở các thung lũng rất thích hợp trồng các loại cây nông nghiệp. + Nhóm đất thung lũng là sản phẩm chủ yếu của đá vôi, phân bố dọc hai bên bờ sông Miện thuộc xã Cán Tỷ với diện tích 309,5ha. Độ dày tầng đất từ trung bình tới sâu, diện tích này cũng chủ yếu dùng để sản xuất nông nghiệp. d- Khí hậu thuỷ văn + Khí hậu: Khu BTTN Bát Đại Sơn nằm trong vùng khí hậu á nhiệt đới gió mùa, thuộc khí hậu vùng cao Bắc Việt Nam. Hàng năm có 2 mùa rõ rệt: mùa m−a từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Khí hậu khu vực có những đặc điểm sau: - L−ợng m−a trung bình năm từ 2000 đến 2400 mm, tập trung từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm từ 80- 90% tổng l−ợng m−a cả năm. - Độ ẩm không khí trung bình là 82%, cao nhất 89% và thấp nhất 68%. - Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm 150C , Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 10C , Nhiệt độ tối cao tuyệt đối 350C. + Thuỷ văn: Sông Miện bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy theo h−ớng Đông- Đông Nam, hình thành vành đai che chắn phía Đông và Đông Bắc của khu bảo tồn, Sông Miện có dòng chảy quanh co, lòng hẹp, độ dốc lớn, về mùa m−a có tốc độ chảy khá cao. Downloadằ - 14 - 2.2. Dân sinh kinh tế và xã hội. a- Dân sinh kinh tế Khu BTTN Bát Đại Sơn có các dân tộc: + Dân tộc H’ Mông có 6011 ng−ời, chiếm tỷ lệ 84% tổng dân số. + Dân tộc Dao có 583 ng−ời, chiếm 8,2% tổng dân số. + Dân tộc Tày và Nùng có 440 ng−ời, chiếm 6,2% tổng dân số. + Còn lại là các dân tộc khác có 38 ng−ời, chiếm 0,7%. Nhìn chung các dân tộc đều sống phân bố rải rác trong vùng thành các bản làng bên cạnh trục đ−ờng giao thông, thung lũng bằng phẳng. Tập quán canh tác lạc hậu, chủ yếu là phát n−ơng làm rẫy để trồng cây l−ơng thực và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Tổng dân số của Khu bảo tồn là 7085 ng−ời, 1210 hộ thuộc địa phận hành chính của 4 xã với 18 đơn vị thôn bản đ−ợc thể hiện nh− sau: Bảng 2-1: Phân bổ dân số trong Khu BTTN Bát Đại Sơn. Xã Số hộ Số ng−ời Mật độ (N/km2) Tỷ lệ tăng dân số (%) Tổng số 1210 7085 59 2,60 Bát Đại Sơn 362 2206 43 2,65 Nghĩa Thuận 69 386 25 2,60 Thanh Vân 570 3349 85 2,55 Cán Tỷ 209 1144 10 2,60 Nh− vậy, mật độ dân số trong khu vực là rất th−a thớt, lại phân bố không đều, mật độ đông nhất là xã Thanh Vân, ít nhất là xã Cán Tỷ. Tỷ lệ tăng dân số là 2,60% còn quá cao. Do tỷ lệ tăng dân số cao, trình độ dân trí thấp dẫn đến đời sống vật chất Downloadằ - 15 - và tinh thần của ng−ời dân còn khó khăn. Số ng−ời trong độ tuổi lao động là 2197 ng−ời, chiếm 31% tổng dân số trong khu vực. Số lao động nông nghiệp là 2077 ng−ời, chiếm 94,5%. Đất nông nghiệp ít, chủ yếu là n−ơng màu (90,7%) nên hàng năm số lao động nông nghiệp th−ờng dôi d− lớn 30%. Tuy lực l−ợng lao động dồi dào nh−ng do trình độ thấp, dẫn đến năng suất không cao và tình trạng thiếu ăn xảy ra hàng năm. b- Xã hội - Khu bảo tồn có 29 km đ−ờng ô tô liên xã, nh−ng chất l−ợng xấu (đ−ờng hẹp, độ dốc lớn) dẫn đến việc đi lại vận chuyển rất khó khăn, nhất là về mùa m−a, cùng với hàng trăm km đ−ờng liên thôn, liên bản cũng trong tình trạng rất tồi, nên việc đi lại trên những con đ−ờng này hoàn toàn dựa vào sức ng−ời và ngựa. - Ngành giáo dục mầm non ch−a đ−ợc hình thành, trong 18 điểm dân c− thuộc 4 xã có 56 lớp học với 1200 học sinh tiểu học đến tr−ờng. Nhìn chung ở Khu bảo tồn số l−ợng ng−ời không biết chữ còn nhiều, nhất là những ng−ời cao tuổi và những ng−ời ở vùng sâu, vùng xa. - Cả 4 xã đều có trạm y tế, nh−ng cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn. Số cán bộ y tế còn rất mỏng, bình quân 900 ng−ời dân mới có 1 y tá, những phong tục lạc hậu của họ luôn luôn tồn tại. Vì thế, một số bệnh dịch tả, sốt suất huyết, sốt rét vẫn th−ờng xảy ra gây ảnh h−ởng lớn đến sức khoẻ của ng−ời dân trong vùng. - Cả 4 xã ch−a có nhà văn hoá riêng và xã Bát Đại Sơn, Nghĩa Thuận, các thôn bản vùng sâu vùng xa của 2 xã còn lại ch−a có điện l−ới quốc gia. Mặt khác, trình độ dân trí thấp, kinh tế kém phát triển, đời sống vật chất còn rất khó khăn. Do vậy việc tiếp thu các thông tin đại chúng, hoạt động văn hoá là rất ít. c- Đánh giá về điều kiện dân sinh kinh tế xã hội - Trong khu vực đa số là dân tộc ít ng−ời, tập quán canh tác còn lạc hậu, nền kinh tế tự cung tự cấp là chủ yếu. Lao động dồi dào nh−ng thiếu việc làm, trình độ Downloadằ - 16 - lao động thấp. Đời sống nhân dân còn khó khăn, thiếu thốn, l−ơng thực chỉ đảm bảo cho từ 50- 60% nhu cầu. - Các cơ sở hạ tầng: y tế, giáo dục, văn hoá xã hội còn thiếu thốn, trình độ dân trí thấp. Từ những điều kiện trên, để xây dựng Khu BTTN có hiệu quả thì vấn đề đầu t− cho sản xuất nông nghiệp, xây dựng các cơ sở hạ tầng và nâng cao dân trí trong khu vực là yêu cầu cơ bản và quan trọng, có ảnh h−ởng rất lớn đến công tác bảo vệ và phục vụ đời sống. 2.3. Đặc điểm đa dạng thực vật tại Khu BTTN Bát Đại Sơn. Cũng theo bản dự án xây dựng khu BTTN Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang năm 1999, các nhà thực vật đã công bố: a. Đặc điểm khu hệ thực vật. Hệ thực vật rừng Bát Đại Sơn là nơi giao thoa giữa các luồng thực vật khác nhau: - Luồng thực vật bản địa Bắc Việt Nam- Nam Trung Hoa. - Luồng thực vật Vân Nam- Quý Châu (Trung Quốc). - Luồng thực vật Malaisia- Indônêsia. b. Các kiểu thảm thực vật. * Kiểu 1: Thảm thực vật rừng trên núi đá vôi, nếu dựa vào yếu tố nhân tác thì kiểu rừng này đ−ợc chia thành 2 kiểu phụ sau: + Kiểu phụ rừng trên núi đá vôi diện tích 6524ha, chiếm 54,2% diện tích khu vực. Cấu trúc nguyên sinh rừng có 5 tầng, trong đó có 3 tầng cây gỗ (tầng v−ợt trội, tầng −u thế sinh thái và tầng cây nhỏ, cây nhỡ), d−ới tán rừng có tầng cây bụi và tầng cỏ quyết. + Kiểu phụ cây gỗ rải rác, lùm bụi trên núi đá vôi có diện tích 1519ha, chiếm 12,6% khu vực, sau quá trình bị tác động mạnh mẽ của con ng−ời chỉ còn lại những cây gỗ nhỏ tái sinh và rải rác một số cây gỗ chất l−ợng kém. Thực bì chủ yếu là cây Downloadằ - 17 - bụi, dây leo, các loài cỏ quyết. Kiểu này nếu đ−ợc quản lý bảo vệ tốt thì có thể giữ đ−ợc lớp thảm thực vật còn lại và t−ơng lai sẽ trở thành rừng có chất l−ợng t−ơng đối tốt. * Kiểu 2: Thảm thực vật rừng trên núi đất ở trạng thái nguyên sinh gồm các kiểu nh−: + Rừng kín lá rộng th−ờng xanh ẩm á nhiệt đới (ở vùng có địa hình cao >700m). + Rừng kín lá rộng th−ờng xanh ẩm nhiệt đới (ở vùng có độ cao <=700m). Trong kiểu rừng này, do các yếu tố nhân tác khác nhau mà có thể phân ra thành các kiểu phụ nh− sau: - Kiểu phụ gỗ rải rác, trảng cỏ, trảng cỏ cây bụi ở vùng địa hình cao trên 700m, có diện tích 1857 ha, chiếm 15,4% diện tích khu vực. - Kiểu phụ gỗ rải rác, trảng cỏ, trảng cỏ cây bụi ở vùng địa hình thấp hơn 700m, có diện tích 750 ha, chiếm 6,3% diện tích khu vực. - Kiểu phụ rừng thứ sinh nhân tác (rừng phục hồi) tự nhiên có diện tích 70 ha, chiếm 0,6% diện tích khu vực. - Kiểu phụ rừng thứ sinh nhân tác (rừng trồng cây lá kim) có diện tích 73 ha, chiếm 0,6% diện tích khu vực. c. Thành phần thực vật. Theo kết quả điều tra của Phân Viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ và Viện Điều tra Quy hoạch rừng là 2 đơn vị đ−ợc giao nhiệm vụ lập dự án xây dựng Khu BTTN Bát Đại Sơn thì ở Khu BTTN có khoảng 361 loài thực vật thuộc 249 chi, 103 họ, chúng đ−ợc phân bổ nh− sau: Downloadằ - 18 - Bảng 2-2: Phân bổ các loài thực vật theo các ngành tại Khu BTTN Bát Đại Sơn. Ngành thực vật Số họ Số chi Số loài Quyết thực vật (Pteridophyta) 18 26 48 Hạt trần (Pinophyta) 4 7 9 Hạt kín (Magnoliophyta) +Lớp Hai lá mầm (Dicotyledones) + Lớp Một lá mầm (Monocotyledones) 69 12 179 37 260 44 Tổng cộng 103 249 361 Nhìn chung hệ thực vật rừng ở đây t−ơng đối đa dạng và phong phú, phần lớn những loài này đều rất có giá trị, ví dụ: cây Kim ngân, Cốt toái bổ, Thảo quả, Đỗ trọng...dùng làm d−ợc liệu, những cây thuộc họ Phong lan, họ Thu hải đ−ờng đ−ợc trồng nhiều để làm cảnh. Trong đó có 19 loài cây quý hiếm đ−ợc ghi trong sách đỏ Việt Nam có giá trị bảo tồn cần đ−ợc quan tâm bảo vệ đó là: 1- Hoàng nàn- Strychnos wallichiana Steud. ex DC. (Strychnos gualthierana Pierre ex Dop) 2- Pơ mu - Fokienia hodginsii (Dunn) Henry et H.Thomas 3- Thông tre - Podocarpus neriifolius D.Don 4- Kim giao đá vôi - Nageia fleuryi (Hickel) de Laub. 5- Tô hạp đá vôi - Keteleeria davidiana (Bertrand) Beissn. 6- Thông pà cò - Pinus kwangtungensis Chun ex Tsiang 7- Thông đỏ bắc (Sam hạt đỏ lá ngắn) - Taxus chinensis (Pilger) Rehder 8- Trai lý - Garcinia fagraeoides A.Chev. 9- Trầm h−ơng - Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte 10- Lát hoa - Chukrasia tabularis A. Juss. Downloadằ - 19 - 11- Re h−ơng - Cinamomum parthenoxylum (Jack) Meisn. 12- Sến mật - Madhuca pasquieri (Dubard) H. J. Lam 13- Vàng tâm - Manglietia fordiana Oliv. 14- Chò chỉ - Shorea chinensis (H. Wang) H. Zhu 15- Nghiến - Burretiodendron hsienmu Chun & How 16- Đỗ trọng - Euonymus chinensis Lindl. 17- Song mật - Calamus platyacanthus Warb. ex Becc. 18- Cu li - Cibotium barometz (L.) Smith 19- Cốt toái bổ - Drynaria fortunei (Kuntze) J. Smith Về động vật có tới 195 loài, trong đó có tới 22 loài quý hiếm. Đặc biệt có những loài quý hiếm nh−: Voọc bạc má, V−ợn đen, Gấu ngựa, Ph−ợng hoàng đất . . . có giá trị bảo tồn đang đ−ợc các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Từ một vài đặc điểm trên cho thấy Khu BTTN Bát Đại Sơn thực sự là khu hệ sinh thái rừng gỗ núi đá điển hình, có nhiều loài thực, động vật quý hiếm cần đ−ợc bảo vệ, song vì Khu BTTN nằm trong khu dân c−, gần đ−ờng giao thông nên tính đa dạng sinh học đã bị suy giảm cả về số l−ợng và chất l−ợng bởi sự tác động của con ng−ời. Để bảo đảm hệ sinh thái Khu BTTN Bát Đại Sơn đ−ợc bền vững, rất cần có các công trình nghiên cứu và đ−a ra ph−ơng án giải quyết nhằm giữ đ−ợc tính ổn định của rừng cũng nh− nâng cao đời sống của nhân dân. Downloadằ - 20 - Ch−ơng 3 Đối t−ợng, mục tiêu, Địa Điểm, nội dung vμ ph−ơng pháp nghiên cứu 3.1- Đối t−ợng nghiên cứu: Loài cây Bách vàng (Xanthocyparis vietnamensis Farjon & Hiep) ở rừng tự nhiên Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang. 3.2- Mục tiêu nghiên cứu: - Xác định đ−ợc phân bố, sinh thái, sinh học của loài Bách vàng tại Khu BTTN Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang. - Đánh giá khả năng gây trồng thông qua ph−ơng pháp giâm cành và tình trạng bảo tồn tự nhiên (In-situ) của loài Bách vàng. 3.3- Địa điểm nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu đ−ợc thực hiện tại Khu BTTN Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang. 3.4- Nội dung nghiên cứu: Để đạt đ−ợc các mục tiêu đã đặt ra cả về lý luận cũng nh− thực tiễn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các nội dung sau: 3.4.1- Nghiên cứu một số đặc điểm về hình thái, phân bố, sinh học của loài cây Bách vàng. - Đặc điểm hình thái cơ bản của loài Bách vàng dùng trong phân loại. - Đặc điểm phân bố, trữ l−ợng và nguyên nhân gây nên biến động của loài Bách vàng. - Đặc điểm sinh học loài Bách vàng. Downloadằ - 21 - 3.4.2- Nghiên cứu một số đặc điểm về sinh thái có liên quan tới loài Bách vàng - ảnh h−ởng của đất tới loài cây Bách vàng. - ảnh h−ởng của địa hình 3.4.3- ảnh h−ởng của cấu trúc rừng nơi có Bách vàng phân bố 3.4.4- Nghiên cứu mức độ tái sinh của loài trong khu vực nghiên cứu. - Mức độ tái sinh theo tuyến - Mức độ tái sinh quanh gốc cây mẹ 3.4.5- Thử nghiệm nhân giống bằng ph−ơng pháp giâm cành tại v−ờn −ơm. B−ớc đầu đánh giá khả năng gây trồng thông qua ph−ơng pháp giâm cành. 3.4.6- ảnh h−ởng của điều kiện tự nhiên- kinh tế x∙ hội tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Đại Sơn tới quần thể Bách vàng. Định h−ớng một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo tồn và phát triển loài Bách vàng. 3.4.7- Xác định tình trạng bảo tồn hiện nay và mức độ đe doạ tiêu diệt loài Bách vàng tự nhiên theo tiêu chuẩn đánh giá của tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN),1994. 3.5- Ph−ơng pháp nghiên cứu 3.5.1- Ph−ơng pháp luận trong nghiên cứu: Trong quá trình sinh tr−ởng và phát triển, thực vật có tính thích ứng riêng với điều kiện hoàn cảnh và môi tr−ờng sống. Do vậy, mỗi loài thực vật đều có sự phân bố riêng của mình. Từ khi tái sinh, sinh tr−ởng, phát triển cho đến khi bị diệt vong, cây rừng luôn ở một vị trí nhất định, toàn bộ quá trình biến đổi của cây theo hoàn Downloadằ - 22 - cảnh và mọi tác động trở lại với cây đều xẩy ra trong hoàn cảnh và môi tr−ờng sống của chúng. Vì vậy, khi nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của loài cây không gì tốt hơn là đến tận nơi có cây mọc tự nhiên để nghiên cứu. Trong thực tiễn, nghiên cứu các đặc điểm sinh học, sinh thái của loài cây có nhiều quan điểm khác nhau: Quan điểm thứ nhất: nghiên cứu theo h−ớng tập trung vào cá thể loài Quan điểm thứ hai: nghiên cứu theo h−ớng tập trung vào quần thể loài Quan điểm thứ ba: nghiên cứu theo h−ớng trung hoà hai quan điểm trên Có nhiều tác giả cho rằng “Tuy có sự khác nhau giữa hai quan điểm cá thể và quần thể nh−ng không phải là mâu thuẫn tuyệt đối, vì muốn nghiên cứu sâu sắc những quần thể thực vật thì phải nghiên cứu t−ờng tận về sinh thái học và sinh học của từng cá thể và các loài cây, về quan hệ giữa chúng với hoàn cảnh. Chỉ có làm nh− vậy thì những tính chất đặc thù của quần thể thực vật mới có thể đ−ợc phát hiện, vai trò của cá thể các loài cây mới đ−ợc làm nổi bật” (Thái Văn Trừng, 1999; Thái Văn Trừng, 2000). Dựa theo cơ sở lý luận trên, đề tài này đ−ợc tiến hành nghiên cứu theo quan điểm thứ ba về sự trung hoà của hai quan điểm cá thể loài và quần thể loài. Đề tài nghiên cứu loài cây Bách vàng đ−ợc thể hiện khái quát trên sơ đồ 2-1. Downloadằ - 23 - Bách vàng Xanthocyparis vietnamensis Nghiên cứu ngoài tự nhiên Nghiên cứu chuyển vị Các đặc điểm sinh vật học Giâm hom và trồng thử Nghiên cứu tại hiện tr−ờng (Hà Giang) Nghiên cứu giâm hom (Hà Nội) Nghiên cứu cơ sở khoa học cho quá trình giâm hom Đề xuất ph−ơng án về bảo tồn và phát triển bền vững loài Bách vàng Sơ đồ 2-1: Một số b−ớc nghiên cứu chính trong luận văn tốt nghiệp Sơ đồ nghiên cứu tổng quát của đề tài Downloadằ - 24 - 3.5.2- Ph−ơng pháp thu thập số liệu 3.5.2.1- Đặc điểm hình thái - vật hậu Sau khi nghiên cứu kỹ trên bản đồ, tài liệu, với sự cộng tác của các cán bộ lâm nghiệp chúng tôi tiến hành đi theo các tuyến nhằm xác định sự phân bố của loài. Điều tra nhiều đợt, vào các thời điểm khác nhau nhằm quan sát, nghiên cứu các đặc điểm hình thái, vật hậu: kích th−ớc lá, thời gian bắt đầu ra lá, rụng lá, thời gian xuất hiện nón và quá trình biến đổi nón. Thu thập các thông tin từ những cán bộ lâm nghiệp có kinh nghiệm, các loại tài liệu có liên quan đến loài cây Bách vàng. 3.5.2.2- Điều tra các cá thể cây cao + Điều tra, thu thập tiêu bản, đo tính tất cả các cá thể Bách vàng đ−ợc tìm thấy có D1.3 ≥ 6 cm theo chỉ tiêu (Vũ Văn Dũng, 2003): - Đo D1.3 cm bằng th−ớc kẹp kính có khắc vạch tới cm. - Đo Hvn, Hdc bằng th−ớc đo cao Blummeleiss - Đo Dt bằng th−ớc dây theo hai chiều Đông Tây- Nam Bắc Những cây khó tới gần (do địa hình hiểm trở) chúng tôi th−ờng mục trắc theo kinh nghiệm từ những cây đã đo. Kết quả điều tra, đo đếm đ−ợc ghi vào mẫu biểu trong phần phụ lục của luận văn. + Sử dụng ph−ơng pháp điều tra ô tiêu chuẩn 6 cây bằng cách chọn Bách vàng làm tâm ô điều tra. Đo các chỉ tiêu Hvn, D1.3, Dt và khoảng cách của 6 cây gần nhất với đối t−ợng nghiên cứu. Tổ thành những loài cây này là tổ thành rừng tự nhiên hỗn giao phù hợp nhất với Bách vàng. 3.5.2.3- Điều tra tái sinh tự nhiên - Điều tra Bách vàng tái sinh tự nhiên theo tuyến - Điều tra Bách vàng tái sinh tự nhiên quanh gốc cây mẹ Downloadằ - 25 - Thiết lập các ô dạng bản có kích th−ớc 4 m2 (2m x 2m) quanh gốc cây mẹ theo 4 h−ớng, 4 ô trong tán, 4 ô ngoài tán. Tổng số điều tra 6 cây mẹ với 48 ô dạng bản. Trong mỗi ô dạng bản sẽ tiến hành đo đếm, đánh giá chất l−ợng của các cây tái sinh và phân thành các cấp khác nhau. Kết qủa đo đếm đ−ợc ghi vào mẫu biểu nghiên cứu. 3.5.2.4- Điều tra đất tại thực địa Để xác định ảnh h−ởng của đất đến sự phân bố, sinh tr−ởng và phát triển của loài Bách vàng, chúng tôi tiến hành lấy các mẫu đất ở nhiều vị trí khác nhau xung quanh gốc và gần rễ cây Bách vàng, từ đó làm cơ sở cho việc xác định một số chỉ tiêu cần thiết. Toàn bộ mẫu đất đ−ợc kiểm tra, xử lý và phân tích trong phòng thí nghiệm tại Tr−ờng Đại học Lâm nghiệp. 3.5.2.5- Xác định khả năng nhân giống và mức độ tác động đến loài cây Bách vàng Xác định một số cá thể cây đang trong thời gian sinh tr−ởng tốt, tiến hành cắt một số hom nhằm phục vụ nhân giống vô tính. Toàn bộ hom Bách vàng đ−ợc xử lý, bảo quản và giâm tại Công ty Giống Lâm nghiệp Trung −ơng. 3.5.3- Ph−ơng pháp xử lý số liệu - Tính trị số trung bình của các cá thể Bách vàng theo ph−ơng pháp bình quân cộng. Các chỉ tiêu cần tính: D1.3(cm), Hvn(m), Hdc(m), Dt(m). - Xác định tổ thành loài cây cao theo công thức N NTb = (3-1) m Trong đó: NTb là số cá thể bình quân cho mỗi loài điều tra N là số cá thể của mỗi loài m là tổng số cá thể điều tra - Phân hạng cây bạn theo mức độ th−ờng gặp (Trần Thị Chì, 2001) Downloadằ - 26 - áp dụng công thức của TS. Triệu Văn Hùng: Số ô có cá thể xuất hiện P0 = x 100 (3-2) Tổng số ô điều tra Số cá thể của một loài cây Pc = x 100 (3-3) Tổng số cá thể của các loài Trong đó: P0 là tần xuất xuất hiện tính theo điểm điều tra Pc là tần xuất xuất hiện tính theo số cá thể Kết quả thu đ−ợc sẽ chia làm 3 nhóm: Nhóm 1: Rất hay gặp, gồm những loài có P0 > 30% và Pc > 7% Nhóm 2: Hay gặp, gồm những loài có 30% ≥ P0 ≥ 15% và 7% ≥ Pc ≥ 3% Nhóm 3: ít gặp, gồm những loài có P0 < 15 % Pc < 3% - Tìm hiểu quy luật phân bố số cây theo đ−ờng kính (N/ D1.3), số cây theo chiều cao (N/Hvn), lựa chọn ph−ơng trình thích hợp, mô tả các mối liên hệ giữa các nhân tố điều tra. - Tính toán một vài chỉ tiêu đất tại khu vực nghiên cứu (Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2002). + Xác định hàm l−ợng mùn trong đất bằng ph−ơng pháp Chi-U-Rin (A- B).T. 0,0010344.100.K %Mùn = (3-4) C Trong đó: A là số muối Mohr 0,2N dùng để chuẩn mẫu trắng; B là số muối Mohr 0,2N dùng để chuẩn độ cho dung dịch đất; T: hệ số điều chỉnh muối Mohr 0,2N; 0,0010344 là hệ số tính ra mùn; 100: tính ra 100 gam đất; K: hệ số khô kiệt; C là số gam đất dùng để phân tích. + Xác định pHH2O, pHKCl theo ph−ơng pháp đo bằng máy pHmetter cầm tay + Xác định NH4 + dễ tiêu theo ph−ơng pháp so màu với thuốc thử Net-le Downloadằ - 27 - + Xác định K2O dễ tiêu theo ph−ơng pháp so độ đục với thuốc thử Na2CO(NO2)6 + Xác định P2O5 dễ tiêu theo ph−ơng pháp Oniani V 100.K NH4 +, P2O5, K2O (trong 100g đất)= ppm. (3-5) P 1000 Trong đó: V: thể tích NaCl 10%; P: trọng l−ợng đất cân để phân tích; 100 là tính cho 100 gam đất; 1000 là hệ số ppm; K; hệ số khô kiệt - Đánh giá khả năng ra rễ của loài Bách vàng thông qua kỹ thuật giâm cành. Các chỉ tiêu cần đo, đếm: chiều dài rễ trung bình, số rễ trung bình trên một hom, tỷ lệ phầm trăm ra rễ theo từng dòng và từng nồng độ thuốc. Đánh giá khả năng sống sau khi Bách vàng đ−ợc đ−a vào trồng thử nghiệm. Downloadằ - 28 - Ch−ơng 4 Kết quả nghiên cứu và thảo luận 4.1-Đặc điểm hình thái, phân bố và sinh học của Bách vàng 4.1.1- Đặc điểm hình thái cơ bản của loài Bách vàng dùng trong phân loại a- Hình thái thân cây: Qua nghiên cứu, tính toán về hình thái thân cây, chúng tôi thu đ−ợc kết quả sau: ảnh 1: Hình thái thân cây Bách vàng Bảng 4-1: Hình thái cơ bản thân cây Bách vàng D1.3 (cm) Hvn (m) Hdc (m) Dt (m) max Min Tb max min Tb max min Tb max min Tb 78 6 21,17 17 5 8,63 4 0,6 2,38 11 2,5 5,82 Kết quả tính toán tại bảng 4-1và nghiên cứu ngoài thực tế cho thấy Bách vàng là cây gỗ lớn, đ−ờng kính thân tại 1.3 m kể từ gốc đạt 78cm, chiều cao vút ngọn đạt Thân t−ơi Thân khô Downloadằ - 29 - 17m. Thân thẳng, tròn đều khi ở chỗ phẳng hoặc thân hơi vặn, lồi, lõm tạo thành hình xoắn trôn ốc khi ở các vách đá. Vị trí khác nhau cũng tạo cho Bách vàng có dáng vẻ tự nhiên rất đẹp. Vỏ Bách vàng dầy 2- 3mm, vỏ ngoài nâu đỏ, nứt dọc thành đ−ờng nhỏ; vỏ trong vàng nhạt, có lớp nhựa mỏng, dính. Tán lá hơi hình trứng, cành màu xanh xẫm sau chuyển thành màu nâu đỏ và nứt dọc giống thân cây. Cành th−ờng mọc vuông góc với thân. b- Hình thái lá Bách vàng ảnh 2: Cành mang lá non và lá chuyển tiếp. ảnh 3: Cành mang lá tr−ởng thành và nón + Lá non hình dải, mọc vòng trên cành non tròn, có cạnh, xếp thành vòng 4 chiếc lá trên một đốt, lá gần nh− xếp vuông góc với cành, chiều dài lá 2,8- 3cm, Kết quả nghiên cứu cho thấy, trên cùng một cây Bách vàng th−ờng có 3 kiểu lá: ƒ Lá non ƒ Lá tr−ởng thành ƒ Lá chuyển tiếp 2 3 Downloadằ - 30 - rộng 1,5- 2mm, đầu lá có mũi nhọn sắc kéo dài, gốc không có cuống, mép lá nguyên, mặt trên lá xanh lục, mặt sau có 2 dải lỗ khí màu trắng chạy dọc theo chiều dài lá, khi còn non dải lỗ khí phủ gần kín mặt sau lá, về sau dải lỗ khí hẹp dần và bị ngăn cách bởi gân và mép lá, 3 dải màu lục có chiều rộng gần bằng nhau. + Lá tr−ởng thành hình vẩy, mọc đối chéo nhau trên cành con dẹt, tạo thành mặt phẳng, chiều dài 2- 3mm, chiều rộng 1- 1,5mm, màu xanh lục, đầu lá phía trên mở rộng và có mũi nhọn sắc. + Lá chuyển tiếp hình mũi mác, t−ơng tự nh− lá tr−ởng thành nh−ng có kích th−ớc lớn hơn, chiều dài lá 5- 7mm, chiều rộng lá 2- 3mm, xếp thành 4 dãy, xít nhau, cả 2 mặt lá có màu xanh lục, đầu lá phía trên mở rộng và có mũi nhọn sắc c- Hình thái nón và hạt Bách vàng: Sau khi quan sát, tính toán của một số cá thể Bách vàng tr−ởng thành ở rừng tự nhiên chúng tôi thu đ−ợc kết quả nh− sau: Nón Bách vàng đơn tính cùng gốc: Nón đực hình bầu dục, dài 2,5- 4mm, rộng 2- 3mm, mọc đơn độc ở nách lá gần đầu cành hoặc ở đầu cành, mang 10- 12 vẩy, nhị hình tam giác, đỉnh nhọn, mỗi vẩy nhị bên trong mang 2 túi phấn Xanthocyparis vietnamensis Farjon & Hiep Hình 4-1: Hình thái cành lá, nón, hạt (Theo Farjon A.) 1. Cành mang lá non và lá chuyển tiếp; 2. Cành mang lá tr−ởng thành và nón; 3. Nón cái đóng; 4. Nón cái mở; 5, 6. Hạt Downloadằ - 31 - Nón cái hình cầu, mọc đơn độc ở nách lá gần đầu cành, chiều dài 9- 11mm, chiều rộng 10- 12mm (khi mở), khi non vỏ màu xanh, khi về già chuyển thành màu nâu đỏ, lúc chín vỏ nón hoá gỗ, các vẩy nón th−ờng xếp thành đôi chéo chữ thập, hình khiên với 4- 5 góc, mặt ngoài có mũi nhọn, th−ờng có 4 mảnh, ít khi 6 mảnh (nếu có 6 mảnh thì có 2 mảnh nhỏ nằm phía gốc quả), màu nâu đỏ. Hạt tối đa 7- 9 trong một nón cái, hạt dạng trứng, dài 4- 6mm, rộng 4- 5mm mang 2 cánh mỏng màu nâu đỏ, có sẹo ở đáy. d- Hình thái rễ cây: ảnh 4: Hình thái rễ giâm hom cành ảnh 5: Hình thái rễ cây tái sinh tự nhiên Rễ Bách vàng phát triển rất mạnh. Từ hình ảnh thực tế trên cho thấy, tuy kích th−ớc cây còn nhỏ, song bộ rễ phát triển rất mạnh. Sự phát triển của bộ rễ cũng đồng nghĩa với sức hút các chất dinh d−ỡng từ trong đất để nuôi sống cơ thể và giữ vững cho cây phát triển. ở những cá thể lớn, bộ rễ phát triển rất mạnh, bám chặt vào các tảng đá và lan toả ra xung quanh tạo cho Bách vàng một thế vững chắc ngay cả khi ở vách đá hiểm trở. 4 5 Downloadằ - 32 - Trên cơ sở nghiên cứu các mẫu vật, các nhà thực vật đã công bố chi và loài mới cho khoa học với tên là Xanthocyparis vietnamensis, loài thuộc chi Xanthocyparis, họ Hoàng đàn (Cupressaceae). (Farjon A., Nguyen Tien Hiep, Harder D. K., Phan Ke Loc, Averyanov L., 2002). - Khi công bố chi và loài mới vào năm 2002, các tác giả mới chỉ thu mẫu ở một số điểm thuộc hai xã Cán Tỷ, Bát Đại Sơn. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi cũng đã thu lại đ−ợc mẫu tại hai xã trên và bổ sung thêm một điểm phân bố nữa trong Khu BTTN là xã Thanh Vân. D−ới đây là một số mẫu vật nghiên cứu (Mvnc) để định loại loài Bách vàng: Mvnc: - Hà Giang, Quản Bạ, Cán Tỷ, Sín Suối Hồ, 23005’450N, 105o01’165E, 1220m, Nguyen Tien Hiep, Leonid Averyanov, P. Cribb, NTH 3594, Ib., D.Harder et al., DKH 4977; Ib. To Van Thao & Nguyen Sinh Khang, To.VT 001; Thanh Vân, 23006’254N, 104o59’104E, 1187m, To Van Thao & Nguyen Sinh Khang, To.VT 043; Bát Đại Sơn, Vách Đá Khỉ Ngủ, 23009’105N, 104o59’673E, 1103m, To Van Thao & Nguyen Sinh Khang, To.VT 086. 23008’243N, 104o59’324E, 1171m, To Van Thao & Nguyen Sinh Khang, To.VT 098. D. Harder et al, DKH 6090, 6091(holotype, HN; isotype, K, MO, LE), 6224. Trong họ Hoàng đàn (Cupressaceae) ở Việt Nam có 6 chi (Nguyen Tien Hiep & J.Vidal, 1996). Qua điều tra nghiên cứu ở Khu BTTN Bát Đại Sơn, chúng tôi phát hiện và thu mẫu vật đ−ợc 2 chi với 2 loài thuộc họ Hoàng đàn. Để thuận lợi cho việc nhận dạng các loài th−ờng gặp thuộc họ Hoàng đàn trong Khu BTTN Bát Đại Sơn, chúng tôi xây dựng khoá định loại của chi và loài đó theo các đặc điểm hình thái của cơ quan dinh d−ỡng và sinh sản. Đặc điểm nhận biết các loài th−ờng gặp trong họ Hoàng đàn (Cupressaceae) tại Khu BTTN Bát Đại Sơn. Downloadằ - 33 - 1. Lá biến đổi th−ờng có 3 kiểu trên 1 cây (hình dải, hình vẩy hay hình mũi mác; lá non hình dải th−ờng xuất hiện trên cây non hoặc cành non, xếp thành vòng 4 lá đính gần vuông góc với cành; lá tr−ởng thành hình vảy, mọc đối chéo nhau trên cành con dẹp, tạo thành mặt phẳng; lá chuyển tiếp hình mũi mác, t−ơng tự nh− lá tr−ởng thành nh−ng có kích th−ớc lớn hơn). Nón cái gần hình cầu ở đầu cành, dài 9-11 mm, rộng 10- 12 mm, gồm 4-6 vẩy noãn (rất hiếm khi 6), vẩy noãn th−ờng xếp thành đôi chéo chữ thập, hình khiên với 4-5 góc, mặt ngoài nhẵn có mũi nhọn cong. Hạt hình trứng đều, có sẹo ở đáy, mang 2 cánh mỏng, rộng 0,5- 1mm 1. Xanthocyparis vietnamensis 2. Lá chỉ có một dạng hình vẩy xếp thành 4 dãy, th−ờng 2 lá vẩy trong to hơn 2 lá vẩy bên. Nón cái hình trứng thuôn hay hình quả lê, dài 1,2- 1,8 cm, gồm 6 vẩy noãn; vẩy noãn dựng đứng, hình bầu dục thuôn, có mũi ở đỉnh và tự mở theo kiểu van. Hạt hình trứng dài, có 2 cánh không bằng nhau. 2. Calocedrus macrolepis 4.1.2- Đặc điểm về phân bố, trữ l−ợng và nguyên nhân gây nên biến động loài Bách vàng a- Đặc điểm về phân bố của loài: Trong thực tế, rừng tự nhiên th−ờng có nhiều loài cây cùng tồn tại, sinh tr−ởng và phát triển trong một khu vực nhất định. Chính vì vậy, nghiên cứu một loài cây, cũng nên nghiên cứu cả mối quan hệ của chúng theo sự phân bố của loài. Sau khi nghiên cứu thực tế, b−ớc đầu chúng tôi tập trung phân tích một số loài th−ờng gặp theo các đai độ cao thuộc Khu BTTN. Các dẫn liệu đ−a ra trong mục này là những quan sát thực tế tại thực địa theo 11 tuyến khác nhau, với 34 đỉnh núi và độ cao thay đổi từ 800 mét trở lên bởi vì ở độ cao này thích hợp hơn với các loài của Hạt trần. Downloadằ - 34 - Qua các đợt điều tra tại Khu BTTN Bát Đại Sơn, chúng tôi thấy Bách vàng chỉ xuất hiện ở trên đỉnh hoặc gần đỉnh núi đá vôi, ở các độ cao từ 1050 đến 1330 so với mặt n−ớc biển thuộc 3 xã: Bát Đại Sơn, Cán Tỷ, Thanh Vân. Bách vàng th−ờng mọc rải rác, tuy nhiên cũng có đỉnh chúng phân bố t−ơng đối tập trung nh− đỉnh Háng Tống Chống (H’ mông) thuộc xã Cán Tỷ có độ cao 1160m so với mực n−ớc biển và toạ độ địa lý 230 05’ 805 độ vĩ Bắc , 1050 01’ 054 độ kinh Đông. Kết quả điều tra cũng cho thấy, mặc dù đã tìm đ−ợc 306 cá thể Bách vàng tr−ởng thành nh−ng rất ít gặp cây con tái sinh (tổng số cây con tái sinh trong toàn khu vực đ−ợc tìm thấy là 41 cá thể). Hơn nữa, những cá thể Bách vàng đã bị khai thác, không thể tái sinh chồi đ−ợc. Từ thực tế về phân bố tự nhiên của loài Bách vàng, chúng tôi đã tính toán và đ−a lên đ−ợc trên bản đồ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đề xuất các biện pháp khoanh nuôi, phục hồi và bảo tồn loài cây quý hiếm, đặc hữu tại Việt Nam. b- Trữ l−ợng loài Bách vàng Từ thực tế đo đếm, sau khi tính toán chúng tôi thu đ−ợc kết quả nh− sau: Bảng 4-2: Trữ l−ợng loài Bách vàng Kích th−ớc G (m2) Hvn (m) F V (m3) Min 0,0028 5 0,5 0,0078 Max 0,4776 17 0,5 4,0595 Tb 0,0476 8,6 0,5 0,2454 Σ (trữ l−ợng) 75,11 Tuy trữ l−ợng còn 75,11 m3 nh−ng chủ yếu là những cây đã và đang ở tuổi thành thục, thậm chí nhiều cây đang có hiện t−ợng chết tự nhiên, một số cây khác Chỉ tiêu Downloadằ - 35 - ch−a đến giai đoạn phát triển nh−ng lại đang là đối t−ợng khai thác của ng−ời dân địa ph−ơng. Theo kết quả tính toán trên bảng 4-2 cho thấy, cá thể Bách vàng lớn nhất đạt 4,0595 m3 gỗ, cá thể nhỏ nhất là 0,0078m3 và trung bình một cá thể Bách vàng trong khu vực nghiên cứu đạt 0,2454m3. Nh− vậy, nếu trung bình một cá thể Bách vàng bị mất đi sẽ t−ơng đ−ơng với 0,2454 m3 gỗ bị khai thác. Ngoài ra, chỉ cần một cá thể bị khai thác cũng sẽ làm cho môi tr−ờng sống ít nhiều thay đổi, tạo thêm khoảng trống, tạo điều kiện thuận lợi cho các cây Hạt kín xâm lấn. Ng−ợc lại, các loài cây hạt trần vốn đã khó khăn trong việc tái sinh bằng hạt lại càng trở lên khó khăn hơn do tiểu hoàn cảnh rừng không thích hợp. Từ các hành động và hậu quả đ−ợc báo tr−ớc ở trên, việc bảo tồn loài cây Bách vàng và môi tr−ờng sống của chúng là điều rất cấp thiết và bức xúc. c- Nguyên nhân gây nên biến động loài Bách vàng Các loài sinh vật nói chung khi bị biến động suy giảm trong quần thể phần lớn đều do hai nguyên nhân chính: - Các hiểm hoạ tự nhiên - Các hoạt động của con ng−ời Các hiểm hoạ tự nhiên đã gây những tổn thất nặng nề cho đa dạng sinh học trong những kỷ nguyên cách đây hơn 60 triệu năm (Phạm Nhật, 2002). Khi tranh luận về tình hình tuyệt chủng hiện nay, ng−ời ta nói nhiều đến số phận các loài đang bị đe doạ và coi khai thác quá mức của con ng−ời là nguyên nhân chính của sự đe doạ này (Nguyễn Hoàng Nghĩa,1997). Nguyên nhân sâu xa của sự suy giảm đa dạng sinh vật là sự mất cân đối giữa cung và cầu, là sự gia tăng dân số và phá huỷ môi tr−ờng sống (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997). Trong gần 200 năm, trên hành tinh này đã bị mất đi 6 triệu km2 rừng. Từ thế kỷ thứ 18 đến nay các hoạt động của con ng−ời đã làm tăng hơn gấp đôi nồng độ khí mê tan trong khí quyển, làm tăng 27% khí CO2 và tầng Ôzôn đang bị suy thoái nặng (IUCN, UNEP, WWF,1993). Downloadằ - 36 - ảnh h−ởng do các hoạt động của con ng−ời đã làm cho bầu khí quyển nóng lên, các hiện t−ợng bất th−ờng luôn xẩy ra trong một số năm gần đây, làm cho các loài thực vật trong đó có các loài thuộc ngành Hạt trần bị suy giảm nhanh chóng (đặc biệt là loài cây Bách vàng Xanthocyparis vietnamensis) và thay vào đó là sự lấn chiếm không gian của các loài trong ngành Hạt kín. Đây cũng là điều kiện môi tr−ờng bất lợi cho Bách vàng tái sinh tự nhiên bằng hạt, mặc dù cây vẫn sinh tr−ởng ra nón và kết hạt bình th−ờng. Hơn nữa, Bách vàng là loài cây quý hiếm, đặc hữu của Việt Nam, vừa đ−ợc phát hiện nh−ng nó đã đ−ợc các chuyên gia trên thế giới xếp vào tình trạng bị đe doạ nghiêm trọng theo tiêu chuẩn danh mục đỏ của tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới. Kết qủa điều tra, nghiên cứu gốc chặt ở ngoài tự nhiên và phỏng vấn nhân dân địa ph−ơng tại 3 xã cho thấy: hầu hết các cá thể Bách vàng có đ−ờng kính từ 40cm trở lên đều bị khai thác chuyển sang Trung Quốc làm quan tài quý và làm đồ mỹ nghệ cao cấp cách đây trên 50 năm. Ng−ời dân địa ph−ơng cũng khai thác Bách vàng làm quan tài quý vì họ tin rằng mùi h−ơng của gỗ có thể giữ đ−ợc xác không bị hỏng (theo phỏng vấn các ông: Giàng Chìa Páo, Hầu Chề Cho, Giàng Pá V−- Cán bộ Lâm nghiệp xã Cán Tỷ, Bát Đại Sơn và Thanh Vân, Khu BTTN Bát Đại Sơn). Qua điều tra trong một số nhà dân cũng cho thấy gỗ Bách vàng đ−ợc sử dụng làm nhà: cột nhà, xà nhà hoặc các đồ dùng khác nh− thùng chứa n−ớc, chứa r−ợu. Theo kinh nghiệm sử dụng gỗ của một số ng−ời dân (Giàng Chìa Páo và Bàng Công Khuyên) sở dĩ Bách vàng đ−ợc −a chuộng là do gỗ Bách vàng có mùi thơm tinh dầu rất đặc tr−ng, khi sử dụng gỗ Bách vàng trong nhà sẽ tránh đ−ợc một số loại bệnh thông th−ờng nh−: cảm cúm, nhức đầu, tránh đ−ợc muỗi, ruồi . . . . Chính vì Bách vàng có giá trị kinh tế cao, có nhiều công dụng nên chúng đã là đối t−ợng săn lùng, khai thác nghiêm trọng trong một thời gian dài ở qúa khứ. Số l−ợng Bách vàng còn lại hiện nay chủ yếu là những cá thể còn nhỏ hoặc những cây bị khuyết tật, rất khó có thể bảo tồn đ−ợc lâu dài. Downloadằ - 37 - 4.1.3- Đặc điểm sinh học loài Bách vàng Bách vàng là loài cây th−ờng xanh, không có mùa rụng lá rõ rệt, lá rụng t−ơng đối đều đặn trong năm. Lá khi rụng chuyển từ màu xanh sang màu nâu xám và để lại vết sẹo trên cành. Thời kỳ ra lá mới bắt đầu từ tháng giêng, rõ rệt vào tháng hai và tháng ba. Mùa ra nón bắt đầu từ tháng m−ời một, nở rộ vào tháng hai, tháng ba. Nón chín có thể vào tháng giêng, tháng hai năm sau. Nón đơn tính cùng gốc; nón đực th−ờng mọc lẻ ở đầu cành, không có cuống hoặc cuống rất ngắn, hình bầu dục, lúc đầu màu nâu nhạt sau đó chuyển sang màu nâu xẫm, nón đực mang 10- 12 vẩy nhị hình tam giác; nón cái hình cầu, mọc đơn độc ở nách lá gần đầu cành, khi non có màu xanh, lúc về già chuyển thành màu nâu đỏ và hoá gỗ, nón mang tối đa 9 hạt, hạt có cánh. Hạt rơi ra ngoài cũng khó có thể nẩy mầm phát triển thành cây do điều kiện môi tr−ờng không phù hợp và các tác động xấu bên ngoài luôn làm ảnh h−ởng đến môi tr−ờng sống. Từ những đặc điểm trên, việc đánh giá, xác định đúng thời kỳ hạt chín có tầm quan trọng rất lớn đối với việc thu hái hạt giống- nhân giống nhằm giữ nguồn gen cũng nh− bảo tồn loài Bách vàng có hiệu quả. Hạt Bách vàng nói riêng và hạt các loài cây thuộc lớp Thông nói chung đều có dầu, vì vậy hạt sau khi thu hoạch nên tiến hành kiểm định và gieo trồng ngay, nếu càng để lâu chất l−ợng nảy mầm càng giảm. Hạt Bách vàng nhỏ, có cánh mỏng và nhẹ. Bách vàng có trọng l−ợng 1000 hạt là 5,5gam, 1kg hạt Bách vàng có tới khoảng 181818 hạt. 4.2. Một vài đặc điểm sinh thái có liên quan tới sự phân bố loài Bách vàng Bách vàng tồn tại, sinh tr−ởng và phát triển phụ thuộc vào nhiều nhân tố nếu thiếu một nhân tố nào đó cây rất khó sinh tr−ởng, phát triển thậm chí còn có thể bị diệt vong. Một số nhân tố quan trọng, quyết định sự tồn tại của loài cây rừng nói chung và Bách vàng nói riêng Downloadằ - 38 - 4.2.1. ảnh h−ởng của đất tới loài Bách vàng. Đất là nhân tố không thể thiếu đối với mỗi loài cây. Qua nghiên cứu, lấy mẫu đất tại 3 xã có Bách vàng phân bố, mỗi xã chúng tôi tiến hành lấy 3 điểm đại diện cho khu vực nghiên cứu, bao gồm cả đỉnh núi có Bách vàng và cả đỉnh không có Bách vàng. Các mẫu đất đ−ợc xử lý, bảo quản và phân tích trong phòng thí nghiệm Tr−ờng Đại học Lâm nghiệp. Kết quả sau khi nghiên cứu đ−ợc ghi vào bảng: Bảng 4-3: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu đất tại khu vực nghiên cứu pH Các chất dễ tiêu (mg/100gđ) Stt Bách vàng phân bố Tên xã Mùn % H2O KCl NH4+ K2O P2O5 1 Tập trung Cán Tỷ 18,41 6,8 6,3 5,26 2,63 0,79 2 Rải rác Cán Tỷ 10,53 7,2 7,0 5,67 17,89 1,67 3 Rải rác Thanh Vân 13,67 6,8 6,5 11,40 36,03 1,80 4 Rải rác Bát Đại Sơn 11,49 6,3 5,8 8,47 20,63 1,63 5 Rải rác Bát Đại Sơn 13,69 6,5 6,3 10,53 30,67 3,68 6 Không có Cán Tỷ 15,05 7,6 7,3 4,46 16,67 0,47 7 Không có Thanh Vân 13,52 7,0 6,8 5,89 22,85 3,01 8 Không có Thanh Vân 11,10 7,4 7,1 5,31 20,66 1,48 9 Không có Bát Đại Sơn 12,59 7,0 6,8 9,02 30,05 3,01 Từ kết quả mô tả ban đầu ở ngoài thực địa, kết hợp với phân tích đất trong phòng thí nghiệm chúng tôi thấy ở vị trí nghiên cứu chủ yếu là đất Feralít mùn trên núi, màu nâu đen, phân bố ở độ cao trên 700m ở cả 3 xã: Cán Tỷ, Thanh Vân, Bát Đại Sơn. Sau khi phân tích đất chúng tôi thấy: Downloadằ - 39 - - Bách vàng thích hợp với nơi có hàm l−ợng mùn cao (18,41%); pHH2O= 6,8 (trung tính); pHKCl= 6,3 (không cần bón thêm vôi) và chúng phân bố tập trung chỉ có một đỉnh duy nhất với tên Háng Tống Chống (H’mông), có toạ độ địa lý: 230 05’ 805 độ vĩ Bắc 1050 01’ 054 độ kinh Đông ở xung quanh khu vực có độ cao 1160m so với mực n−ớc biển, thuộc xã Cán Tỷ. Theo thang đánh giá phân loại mùn trong đất đồi núi Việt Nam, nếu hàm l−ợng mùn 8% là đất giầu mùn (Hà Quang Khải, 1999). Kết quả nghiên cứu cho thấy Bách vàng rất thích hợp ở khu vực giầu mùn. - Nơi Bách vàng phân bố rải rác, trên các đỉnh hoặc gần đỉnh núi đá vôi, chúng tôi đã chọn 4 điểm thu mẫu, sau khi phân tích, kết quả thu đ−ợc nh− sau: Hàm l−ợng mùn giao động từ 10,53% đến 13,69%, pHH2O giao động từ 6,3 đến 7,2 (trung tính), pHKCl giao động từ 5,8 đến 7,0 (không cần bón thêm vôi) - Nơi không có Bách vàng phân bố, trên các đỉnh hoặc gần đỉnh núi đá vôi, chúng tôi cũng chọn 4 điểm thu mẫu và sau khi phân tích, kết quả thu đ−ợc nh− sau: Hàm l−ợng mùn giao động từ 11,10% đến 15,05%, pHH2O giao động từ 7,0 đến 7,6 (trung tính), pHKCl giao động từ 6,8 đến 7,3 (không cần bón thêm vôi). Theo TS- Hà Quang Khải và giáo trình đất Tr−ờng Đại học Lâm nghiệp cho biết hàm l−ợng mùn thu đ−ợc nh− bảng 4-3 là rất cao, nồng độ pH ở mức độ trung tính và không cần phải bón thêm vôi. Kết quả các chất dễ tiêu NH4+, K2O, P2O5 thu đ−ợc nh− bảng 4-3 trên là ở mức độ trung bình. Nh− vậy, theo kết quả thu đ−ợc cho thấy Bách vàng thích hợp với loại đất có hàm l−ợng mùn cao, đất xốp, trung tính, hàm l−ợng NH4+, K2O và P2O5 ở mức độ trung bình. 4.2.2 ảnh h−ởng của độ cao Qua điều tra, nghiên cứu 34 đỉnh núi của 4 xã thuộc Khu bảo tồn, chúng tôi đã phân tích, tính toán và đ−a ra đ−ợc kết quả nh− bảng sau: Downloadằ - 40 - Bảng 4-4: Phân bố cá thể Bách vàng theo các xã trong Khu BTTN Tên xã Số đỉnh núi điều tra Số đỉnh núi gặp Bách vàng Tỷ lệ % đỉnh gặp Bách vàng Số cá thể bắt gặp % theo số cá thể Ghi chú Bát Đại Sơn 9 7 20,59 112 32,28 Cán Tỷ 13 9 26,47 202 58,21 Nghĩa Thuận 2 0 0 0 0 Thanh Vân 10 5 14,70 33 9,51 Tổng 34 21 61,76 347 100 Số cá thể bắt gặp bao gồm cả cây tái sinh Kết quả cho thấy, các xã khác nhau cũng có tỷ lệ Bách vàng khác nhau. Mặc dù Bách vàng phân bố ở độ cao từ 1050m đến 1330m nh−ng không phải bất kỳ ngọn núi cao nào cũng có sự xuất hiện của Bách vàng. Sự có mặt của Bách vàng còn liên quan chặt chẽ với điều kiện tiểu hoàn cảnh rừng, thổ nh−ỡng . . . Tỷ lệ 61,76 % số đỉnh trong khu vực điều tra còn cho thấy Bách vàng phân bố rải rác trên nhiều đỉnh núi đá vôi. Số l−ợng 347 cá thể Bách vàng trong khu nghiên cứu đ−ợc tìm thấy là một tin vui và mới nhất cho các nhà khoa học quan tâm bởi vì các tài liệu tr−ớc đây chỉ công bố Bách vàng phân bố rải rác trên một số ít đỉnh núi đá vôi thuộc hai xã Cán Tỷ và Bát Đại Sơn với số l−ợng không quá 100 cá thể (Farjon A., Nguyen Tien Hiep, Harder D.K., Phan Ke Loc, Averyanov L., 2002; Nguyễn Đức Tố L−u & Cao Tùng Lâm, 2002). Trong 4 xã trên, Nghĩa Thuận ch−a tìm thấy có Bách vàng, sở dĩ có điều này là vì ở khu vực điều tra chủ yếu là núi đất, núi đá vôi ở xã này chỉ có một phần giáp biên giới. Mặt khác, theo kinh nghiệm của cán bộ xã và ng−ời dân địa ph−ơng ở đây cũng không có loài cây Bách vàng xuất hiện. Trong khi đó, Cán Downloadằ - 41 - Tỷ là xã tuy có diện tích thuộc Khu BTTN Bát Đại Sơn ít nhất nh−ng lại là nơi Bách vàng phân bố nhiều nhất với 202 cá thể chiếm 58,21% tổng số cá thể đ−ợc tìm thấy. Từ các dẫn liệu thu đ−ợc trong quá trình nghiên cứu ngoài thực địa theo 11 tuyến điều tra ở các đai độ cao khác nhau từ 800m trở lên, b−ớc đầu chúng tôi tạm chia ra các độ cao nh− sau: từ 800- 1000m, từ 1000-1200m và trên 1200m. Hạt kín Đai độ cao Hạt trần Đỗ quyên Sồi, Dẻ Phong Lan Trúc dây Kim giao Thông đỏ bắc Bách vàng Thiết sam giả lá ngắn Thông tre Đỗ quyên Sồi, Dẻ Trai lý Phong Lan Bách vàng, Bách xanh Kim giao, Thông tre Thiết sam giả lá ngắn Thông đỏ Bắc Phong Lan Nghiến Trai lý Sồi, Dẻ 1395m 1200m ....1000m .... ......... 800m .......... Bách xanh Thiết sam giả lá ngắn Dẻ tùng Thông tre Kim giao Sơ đồ 4-1: Phân bố một số loài thực vật theo đai độ cao - ở độ cao từ 800- 1000m th−ờng gặp các loài nh−: Bách xanh, Kim giao, Thông tre, Trai lý, Phong lan một số cây họ Dẻ, . . . . - ở độ cao 1000- 1200m th−ờng gặp các loài: Bách vàng, Thiết sam giả lá ngắn, Bách xanh, Kim giao đá vôi, Thông đỏ Bắc, Thông tre, Dẻ, Trai lý, Phong lan.... Độ cao so với mặt biển Downloadằ - 42 - - ở độ cao trên 1200m th−ờng gặp các loài: Bách vàng, Kim giao đá vôi, Thiết sam giả là ngắn, Bách xanh, Thông tre, Thông đỏ Bắc, Đỗ quyên, Trúc dây, Phong lan, Dẻ, Trai lý ...... Các loài thuộc Hạt trần th−ờng bắt đầu gặp ở độ cao trên 900m. Đặc biệt, loài Bách vàng chúng tôi điều tra, nghiên cứu thấy loài này chỉ xuất hiện ở độ cao từ 1050 m đến 1330 mét so với mặt biển. Từ kết quả đã phân tích ở trên cho thấy, các loài thuộc ngành Hạt trần nói chung và loài cây Bách vàng nói riêng chỉ phân bố ở trên các đỉnh núi hoặc gần đỉnh núi. Điều này cũng đồng nghĩa với việc khu phân bố của chúng đã bị thu hẹp, sự sống luôn gặp khó khăn cả về tự nhiên lẫn tác động của con ng−ời. Đây là những bằng chứng cho thấy rất cần thiết phải xây dựng các ph−ơng án bảo tồn và phát triển bền vững cho khu vực Bát Đại Sơn, một khu vực đang là điểm nóng cho các nhà khoa học 4.3. ảnh h−ởng của cấu trúc rừng nơi có Bách vàng phân bố Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của những mối quan hệ qua lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi tr−ờng sống. Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết đ−ợc những mối quan hệ sinh thái bên trong của quần xã thực vật nói chung và của loài Bách vàng nói riêng từ đó có cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp. 4.3.1- Mối liên quan giữa thành phần loài cây đi kèm với loài Bách vàng. Trong đời sống của sinh vật nói chung và thực vật nói riêng, mỗi loài có một trung tâm phân bố tối thích, sự phân bố rộng hay hẹp tuỳ thuộc vào khả năng chống chịu cũng nh− biên độ sinh thái của loài. Thực tế cho thấy, sự tồn tại của loài cây, khả năng phân bố tối thích phụ thuộc vào cả yếu tố bên trong cũng nh− điều kiện bên ngoài, giữa các loài trong cùng điều kiện sống. Sự tồn tại của các loài này lúc thì hỗ trợ để cùng tồn tại, khi thì cạnh tranh đối kháng để loại trừ nhau. Downloadằ - 43 - Nghiên cứu thành phần loài cây đi kèm với Bách vàng nhằm giúp cho việc thiết kế các mô hình trồng rừng hỗn giao gần với thiên nhiên nhất. Kết quả đạt đ−ợc sẽ loại trừ ra những điểm bất lợi, quan hệ cạnh tranh giữa các loài sống trong cùng một điều kiện lập địa, phát huy đ−ợc tối đa các mặt lợi, giúp cho cây rừng sinh tr−ởng và phát triển tốt. Qua nghiên cứu tại 9 điểm với 54 cá thể ở cả 3 xã: Cán Tỷ, Thanh Vân, Bát Đại Sơn, chúng tôi áp dụng ph−ơng pháp xếp hạng của Triệu Văn Hùng (Trần Thị Chì, 2001), chúng tôi thu đ−ợc kết quả nh− sau: Bảng 4-5: Mối liên quan giữa các thành phần loài cây đi kèm với Bách vàng. Tên loài Stt Tên khoa học Tên Việt Nam Ký hiệu mvnc N P0% PC% Nhóm 1 Taxus chinensis Thông đỏ ToVT 022 8 77,77 12,70 1 2 Xanthocyparis vietnamensis Bách vàng ToVT 001 7 66,66 11,11 1 3 Pseudotsuga brevifolia Thiết sam giả lá ngắn ToVT 044 6 66,66 9,52 1 4 Tsuga chinensis Thiết sam bắc ToVT 087 5 55,55 7,94 1 5 Nageia fleuryi Kim giao ToVT 093 5 55,55 7,94 1 6 Sp ToVT 025 5 55,55 7,94 1 7 Calocedrus macrolepis Bách xanh ToVT 021 3 33,33 4,76 2 8 Rapanea sp. xay ToVT 035 3 33,33 4,76 2 9 Podocarpus neriifolius Thông tre ToVT 031 2 22,22 3,17 2 10 Garcinia sp. Bứa ToVT 069 2 22,22 3,17 2 11 Meliosma sp. Mật sạ ToVT 085 2 22,22 3,17 2 12 Quercus sp. Sồi ToVT 036 1 11,11 1,59 3 13 Lithocarpus sp. Dẻ ToVT 037 1 11,11 1,59 3 14 Linociera sp. Tráng ToVT 080 1 11,11 1,59 3 15 Pistachia weimanifolia Bi tát ToVT 054 1 11,11 1,59 3 16 Podocarpus pilgeri Thông tre lá ngắn ToVT 032 1 11,11 1,59 3 17 Palaquium sp. Chay ToVT 027 1 11,11 1,59 3 ∑ 54 Kết quả bảng 4-5 cho thấy, một số loài cây rất hay gặp thuộc vào nhóm một đó là: Taxus chinensis, Xanthocyparis vietnamensis, Pseudotsuga brevifolia, Tsuga chinensis, Nageia fleuryi . . .đây là những loài th−ờng gặp mỗi khi có Bách vàng và cũng là những thành viên chính, rất hay gặp mỗi khi tham gia vào công thức tổ Downloadằ - 44 - thành rừng hỗn giao với Bách vàng. Một số khác đ−ợc xếp vào hay gặp khi có Bách vàng: Calocedrus macrolepis, Podocarpus neriifolius, Garcinia sp., . . . . Kết quả này cũng cho thấy sự hỗn giao của một số loài cây hạt trần chỉ phân bố ở trên các đỉnh núi cao và là cơ sở để đề xuất ph−ơng án trồng rừng hỗn giao của Bách vàng có hiệu quả hơn. Dựa vào thực tế đã đo đếm và tính toán, chúng tôi đ−a ra công thức tổ thành nh− sau: 3,14Xv + 1,57Tc + 1,18 Ps + 0,9Ts + 0,9Nf (4-1) Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể, có thể rút gọn lại hệ số. Theo kết quả thu đ−ợc ở trên, chúng tôi mô phỏng cho rừng trồng hỗn loài với Bách vàng nên tuân theo công thức tổ thành sau: 3Xv + 2Tc + 1 Pb + 1Ts + 1Nf (4-2) Trong đó: Xv: Xanthocyparis vietnamensis; Tc: Taxus chinensis Pb: Pseudotsuga brevifolia; Ts: Tsuga chinensis Nf: Nageia fleuryi Nh− vậy, bố trí các mô hình rừng trồng theo h−ớng nghiên cứu đ−ợc mô phỏng ở trên là một h−ớng có cơ sở khoa học vì nó phù hợp với quy luật sắp xếp của tự nhiên. Qua nghiên cứu thực tế về Bách vàng, sau khi tổng hợp, phân tích và so sánh với tài liệu của các chuyên gia (Vũ Văn Cần, Vũ Văn Dũng & Lê Văn Chẩm, 1999; Farjon A., Nguyen Tien Hiep, D.K.Harder, Phan Ke Loc, L. Averyanov, 2002) trong công bố đầu tiên về chi và loài Bách vàng, chúng tôi thấy kết quả nghiên cứu trong đề tài trùng hợp với tài liệu của các chuyên gia đã đề cập. Đó là sự đi kèm của các loài Taxus chinensis, Nageia fleuryi, Lithocarpus, Pseudotsuga brevifolia, Tsuga sinensis với loài Bách vàng; đó là sự tồn tại của các loài: Dendrobium chrysanthum, Bulbophyllum macraei, Bulbophyllum purpurifolium, Dendrobium chrysanthum, Paphiopedilum henryanum, P. malipoense, P. micranthum, P. dianthum, Pholidota Downloadằ - 45 - roseus, Rhododendron xung quanh môi tr−ờng sống, tạo nên tiểu hoàn cảnh rừng thích hợp cho các loài cây Hạt trần, trong đó có loài cây Xanthocyparis vietnamensis. Kết quả nghiên cứu và sự so sánh ở trên càng khẳng định những loài cây đi kèm với Bách vàng nói riêng cũng nh− những loài cây tồn tại xung quanh môi tr−ờng sống của chúng là không thể thiếu đ−ợc. Sự tồn tại, sinh tr−ởng phát triển này cũng là mối quan hệ hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong đời sống của chúng. Nghiên cứu, vận dụng mối quan hệ này là một công đoạn trong quá trình trồng rừng hỗn giao với loài cây Bách vàng và tạo ra tiểu hoàn cảnh rừng gần với tự nhiên nhất. Hơn nữa, tìm ra quy luật này cũng là cơ sở để đề xuất các biện pháp bảo vệ và phát triển không những cho loài cây Bách vàng mà còn bảo vệ bền vững cả môi tr−ờng sống của các loài cây bạn đi kèm vốn cũng có giá trị bảo tồn. 4.3.2- Phân bố số cây theo đ−ờng kính, chiều cao và mối liên quan giữa một số chỉ tiêu đo đếm. a- Phân bố số cây theo đ−ờng kính (N/ D1.3) Phân bố số cây theo đ−ờng kính (N/ D1.3) đ−ợc xem là một trong những chỉ tiêu quan trọng bậc nhất khi nghiên cứu cấu trúc lâm phần. Nếu lấy mục tiêu phòng hộ, bảo vệ môi tr−ờng, bảo vệ nguồn gen thực vật quý hiếm làm định h−ớng cho lâm phần thì phân bố N/ D1.3 của các trạng thái rừng là cơ sở đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý, h−ớng các khu rừng hiện có phát huy mạnh mẽ chức năng phòng hộ, bảo vệ môi tr−ờng sinh thái ổn định. Đối với riêng loài Bách vàng mà chúng tôi nghiên cứu, sau khi đo đếm và tính toán N/ D1.3 chúng tôi thu đ−ợc kết quả nh− sau: Downloadằ - 46 - 15 73 29 38 18 22 42 20 11 18 16 2 0 10 10 20 30 40 50 60 70 80 6 10 14 18 22 26 30 34 38 42 46 50 54 58 Kết quả trên hình 4-2 cho thấy phân bố N/ D1.3 của loài Bách vàng có dạng phân bố nhiều đỉnh, hình răng c−a. Trong đó, có hai đỉnh ở cấp đ−ờng kính 10cm (với 73 cây) và cấp đ−ờng kính 30 (với 42 cây) là rõ hơn cả, đ−ờng kính tăng, giảm không theo quy luật này là thể hiện tính chất của rừng đã bị tác động, quần thể loài trong tự nhiên đã bị khai thác. Số cây có đ−ờng kính trên 30cm, tồn tại chủ yếu ở những nơi xa khu dân c− hoặc những địa hình khó khăn cho việc đi lại. Tuy nhiên, những cây này đang nằm trong tình trạng chết tự nhiên. Sự phân bố N/ D1.3 ở trên cũng phù hợp với sự nhận định của TS. Vũ Tiến Hinh (1995) trong bài giảng điều tra rừng. Tác giả cho rằng phân bố số cây theo đ−ờng kính của từng loài trong lâm phần cũng th−ờng có dạng phân bố giảm. Điều này cũng thể hiện tính phức tạp của loài cây nghiên cứu đã từng bị tác động mà nguyên nhân chủ yếu là do con ng−ời. b- Phân bố N/ Hvn Nghiên cứu quy luật phân bố N/ Hvn của các loài nói chung và của Bách vàng nói riêng nhằm mục đích chung là tìm hiểu quy luật phân bố số cây theo chiều thẳng đứng. Nó phản ánh tỷ lệ số l−ợng cây giữa các tầng rừng với nhau, giữa mối quan hệ của loài cây với môi tr−ờng sinh thái (Th.s- Trần Thị Chì, 2001). Sau khi nghiên cứu, tính toán chúng tôi tiến hành vẽ biểu đồ phân bố số cây theo các cấp chiều cao, kết qủa thu đ−ợc nh− sau: Hình 4-2: Biểu đồ phân bố N/ D1.3 N (số cây) D1.3 (cm) Downloadằ - 47 - Kết quả trên hình 4-3 về phân bố thực nghiệm cho chúng tôi thấy: số cây theo chiều cao nhìn chung có dạng phân bố giảm, với nhiều đỉnh, hình răng c−a. Tuy nhiên, sự tăng giảm theo hình răng c−a ở biểu đồ trên, phần lớn phụ thuộc vào vị trí cây mọc. Nếu cây mọc ở gần đỉnh núi, đi cùng với một số cây khác thì chúng sẽ cạnh tranh nhau về ánh sáng, chiều cao của những cây ở vị trí này th−ờng lớn hơn những cây mọc trên đỉnh núi hoặc chỗ trống. Bởi vì, ở đỉnh núi cây phải chịu ảnh h−ởng trực tiếp từ những điều kiện bất lợi về môi tr−ờng nên bị hạn chế về chiều cao và th−ờng phát huy mạnh hơn về đ−ờng kính tán. Mặc dù, Bách vàng chỉ phân bố ở đỉnh núi và gần đỉnh núi, song khi nghiên cứu chúng tôi cũng thấy những cây tr−ởng thành khi đi kèm với các loài khác thì chúng th−ờng nằm ở d−ới tán (các loài th−ờng v−ợt lên hẳn là Taxus chinensis, Pseudotsuga brevifolia…. Đây là một đặc điểm quan trọng để khi bố trí lựa chọn cây trồng, chúng ta nên tận dụng các −u điểm, tạo cho Bách vàng có khả năng phát triển chiều cao đạt mức độ tốt nhất. c- Mối liên quan giữa các chỉ tiêu đo đếm + Mối liên quan giữa đ−ờng kính 1.3m và chiều cao vút ngọn (D1.3 và Hvn) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Hvn (m) N (số cây) Hình 4-3: Biểu đồ phân bố N/ Hvn Downloadằ - 48 - Giữa chiều cao với đ−ờng kính những cây trong lâm phần luôn tồn tại mối liên quan chặt chẽ. Mối liên quan này không chỉ giới hạn trong một lâm phần mà còn tồn tại trong nhiều lâm phần và khi nghiên cứu nó không cần xét đến tác động của hoàn cảnh và tuổi (Vũ Tiến Hinh, 1995). Thực tiễn điều tra cho thấy có thể dựa vào liên quan giữa chiều cao với đ−ờng kính, xác định chiều cao t−ơng ứng theo từng cỡ kính mà không cần thiết phải đo cao toàn bộ các cá thể. áp dụng các ph−ơng trình toán học về mối liên quan giữa các đối t−ợng trong quan hệ phi tuyến, sau khi đã chuyển về dạng liên hệ tuyến tính một hay nhiều lớp chúng ta sẽ dễ dàng tính toán (Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi, 1996; Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Văn Tuấn, 2001). Từ công thức: Hvn = k.(D1.3) b log hoá hai vế ta đ−ợc: log(Hvn) = logk + blog (D1.3)sau khi đặt và chuyển đổi, chúng tôi đ−a về dạng: y = a + b.x Sau khi đo đếm, tính toán và phân tích các số liệu, chúng tôi thu đ−ợc kết quả nh− sau: Hệ số t−ơng quan (R) = 0,73 Hệ số tự do (a) = 0,550851 Hệ số hồi quy (b) = 0,297121 Ph−ơng trình hồi quy tuyến tính một lớp lập đ−ợc là: y = 0,550851 + 0,297121 x Vì a = logk mà a = 0,550851 nên k = 10a = 100,550851 = 3,5551 b = 0,297121 nên ph−ơng trình chính tắc có dạng: Hvn = 3,5551.(D1.3)0,297121 Nh− vậy, từ ph−ơng trình t−ơng quan giữa đ−ờng kính 1.3 và chiều cao vút ngọn, có thể vận dụng vào thực tế bằng cách chỉ cần có số liệu của chỉ tiêu đ−ờng kính dễ đo Downloadằ - 49 - đếm ta có thể suy ra đ−ợc chiều cao t−ơng ứng cho từng cá thể mà chiều cao của chúng rất khó đo tính. 0 2 4 6 8 10 12 14 16 0 10 20 30 40 50 D1.3 (cm) Hvn (m) Qua điều tra thực tế, nghiên cứu và tính toán trên hình 4-4, chúng tôi nhận thấy: mặc dù cùng một loài cây nh−ng các cá thể khác nhau cũng có những sự sai khác nhau về hình dáng, sức đề kháng. Thông th−ờng những cá thể sống ở gần đỉnh hoặc những chỗ có nhiều loài cây khác cùng tồn tại thì có chiều cao vút ngọn và chiều cao d−ới cành lớn hơn những cá thể mọc ở trên đỉnh núi hoặc ở chỗ thoáng mặc dù chúng có cùng cỡ đ−ờng kính nh− nhau. Ng−ợc lại, những cây sống trên đỉnh núi, chúng th−ờng xuyên phải chống chịu với m−a to, gió lớn, hơn nữa ánh sáng lại dồi dào nên chúng sinh tr−ởng, phát triển về đ−ờng kính thân và đ−ờng kính tán mạnh hơn. Từ nghiên cứu thực tế chúng tôi cũng nhận thấy có một quy luật chung không chỉ cho loài Bách vàng mà còn cho một số đối t−ợng khác, đó là: cùng một loài cây, cùng cỡ đ−ờng kính nh− nhau nh−ng khi phân bố ở trên đỉnh hoặc ở những chỗ trống thì Hvn cũng giảm dần theo độ cao nh−ng đ−ờng kính tán lại biến đổi ng−ợc lại. Đây cũng là đặc điểm để các nhà trồng rừng đề xuất ph−ơng án thiết kế. Hình 4-4: T−ơng quan giữa D1.3 và Hvn Downloadằ - 50 - + Mối liên quan giữa đ−ờng kính tán và đ−ờng kính 1.3m ( Dt và D1.3 m). Đ−ờng kính tán là chỉ tiêu biểu thị diện tích dinh d−ỡng của tán cây rừng. Trong thực tế, đ−ờng kính tán cây là chỉ tiêu rất khó xác định và đo đếm, trong khi đó D1.3 lại dễ dàng điều tra và đo đếm. Hơn nữa, đ−ờng kính tán và đ−ờng kính 1.3 có quan hệ chặt chẽ với nhau, đ−ờng kính tán cây có liên quan trực tiếp với cấu trúc, độ tàn che của lâm phần, là chỉ tiêu dùng để xác định mật độ thích hợp phục vụ cho trồng rừng và nuôi d−ỡng rừng. Chính vì các điều trên, việc tìm ra đ−ợc mối t−ơng quan giữa hai chỉ tiêu này là điều rất cần thiết. Từ ph−ơng trình: Dt = a + b.D1.3 Sau khi đo đếm, tính toán và phân tích các số liệu, chúng tôi thu đ−ợc kết quả nh− sau: 0 2 4 6 8 10 12 0 10 20 30 40 50 D1.3 (cm) D t ( m ) Hệ số t−ơng quan (R) = 0,70494 Hệ số tự do (a) = 3,69019; Hệ số hồi quy (b) = 0,10053 Từ các hệ số đã tìm đ−ợc, chúng tôi đ−a ra ph−ơng trình hồi quy tuyến tính một lớp biểu thị mối quan hệ giữa đ−ờng kính tán (Dt) với đ−ờng kính ngang ngực (D1.3) nh− sau: Dt = 3,69019 + 0,10053.D1.3 Hình 4-5: T−ơng quan giữa Dt và D1.3 Downloadằ - 51 - Nh− vậy, từ các mối t−ơng quan giữa Hvn và D1.3, giữa Dt và D1.3, khi áp dụng vào thực tế chúng ta có thể tiết kiệm đ−ợc rất nhiều thời gian, kinh phí và công sức. Hơn nữa, từ các mối t−ơng quan trên có thể đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm nâng cao chất l−ợng của loài cây Bách vàng. 4.4- Nghiên cứu mức độ tái sinh của loài trong khu vực nghiên cứu Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính chất đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện của hệ sinh thái rừng là sự xuất hiện một hệ thống cây con của những loài cây gỗ ở những nơi có hoàn cảnh rừng, d−ới tán rừng, lỗ trống trong rừng, rừng sau khai thác . . . . .Tái sinh rừng là sự thay thế thế hệ cây già cỗi bằng thế hệ cây con theo luật sinh tồn và diệt vong của tự nhiên (Phùng Ngọc Lan, 1986; 2001; Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan, 1998). Cây rừng nói chung và Bách vàng nói riêng khi tái sinh phụ thuộc vào các đặc điểm sinh học, sinh thái của loài, điều kiện địa lý, tiểu hoàn cảnh rừng . . . .Từ việc nghiên cứu tái sinh có thể đề xuất các biện pháp phục hồi rừng và đ−a ra các ph−ơng án bảo tồn hợp lý. 4.4.1- Tái sinh tự nhiên theo tuyến Kết quả điều tra, nghiên cứu trên 11 tuyến ở cả 4 xã, chúng tôi thu đ−ợc nh− sau: Bảng 4-6: Tái sinh tự nhiên theo tuyến Hvn (cm) theo từng cấp Địa điểm Số tuyến điều tra Số tuyến gặp Bách vàng <20 20-40 40- 60 60-80 80- 100 >100 Tổng số cá thể theo xã Tỷ lệ % BĐS 3 3 1 2 2 1 1 8 15 41,66 C.Tỷ 3 3 1 4 1 2 1 7 16 44,44 N.Thuận 1 0 - - - - - - 0 0 T.Vân 4 1 1 - - 2 - 2 5 13,89 Tổng 11 7 3 6 3 5 2 17 36 Tỷ lệ % 100 63,64 8,33 16,67 8,33 13,89 5,56 47,22 100 Downloadằ - 52 - 3 6 3 5 2 17 0 5 10 15 20 100 Dựa vào kết quả ở bảng 4-6 cũng nh− ở hình 4-6 cho thấy số cá thể Bách vàng tái sinh tự nhiên là rất ít (chỉ có 36 cá thể trên cả 11 tuyến điều tra). Điều này phù hợp với nhận định của các chuyên gia trong n−ớc và ngoài n−ớc đó là: Bách vàng rất khó tái sinh ngoài tự nhiên. Một điều đáng đ−ợc quan tâm l−u ý là loài Bách vàng tái sinh không liên tục. Qua hình 4-6 cho thấy Bách vàng tái sinh theo hình răng c−a. Sự tái sinh của loài này phụ thuộc vào nhiều yếu tố: điều kiện lập địa, sự biến đổi thất th−ờng về khí hậu, bản chất của loài. Qua nghiên cứu cũng cho thấy các cá thể tái sinh tập trung nhiều hơn ở cấp chiều cao >1m. Đây là cấp chiều cao đã đi vào ổn định và sẽ tham gia vào tầng tán rừng. Trong tổng số 36 cá thể tái sinh theo tuyến đ−ợc tìm thấy thì có 17 cá thể có Hvn > 1m (chiếm 47,22%), tiếp theo là cấp chiều cao từ 20- 40 cm, có 6 cá thể (chiếm 16,67%), ít nhất là ở cấp chiều cao từ 80- 100cm, chỉ có 2 cá thể (chiếm 5,6%) trong tổng số 36 cá thể tái sinh theo tuyến. Bách vàng tái sinh rất rải rác, thậm chí ngay cả những nơi không có cây mẹ chúng tôi cũng vẫn thấy Bách vàng tái sinh xuất hiện. Nguyên nhân xẩy ra hiện t−ợng này là do: - Bách vàng chỉ phân bố ở trên các đỉnh hoặc ở gần đỉnh núi cao, chịu ảnh h−ởng rất lớn của các trận gió nên hạt dễ dàng bay đi xa. Hình 4-6: Phân bố Ntái sinh theo tuyến/ Hvn Hvn (tái sinh) N Downloadằ - 53 - - Nón quả khi chín, vỏ quả mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho hạt văng ra ngoài. - Hạt Bách vàng có cánh mỏng nên khi gặp gió th−ờng dễ bay ra xa hơn so với cây mẹ. Trong tr−ờng hợp này, nếu hạt gặp các điều kiện thuận lợi sẽ nẩy mầm và phát triển thành cây bình th−ờng, ng−ợc lại nếu gặp điều kiện không thích hợp hạt sẽ bị hỏng. 4.4.2- Tái sinh tự nhiên quanh gốc cây mẹ Qua điều tra, nghiên cứu 48 ô dạng bản (trong tán và ngoài tán), xung quanh gốc của 6 cây mẹ tr−ởng thành đang sinh tr−ởng, phát triển bình th−ờng, chúng tôi thống kê, tính toán và thu đ−ợc kết quả nh− sau: Bảng 4-7: Tái sinh quanh gốc cây mẹ của loài Bách vàng Tần số xuất hiện Tỷ lệ % số cá thể theo chiều cao Tổng số cây Hvn 1m Vị trí ô nghiên cứu Số ô nghiên cứu Số ô có B. vàng Tỷ lệ % Số cây Tỷ lệ % Số cây Tỷ lệ % Số cây Tỷ lệ % Trong tán 24 3 12,50 3 60 1 33,33 2 66,67 Ngoài tán 24 2 8,33 2 40 0 0 2 100 Tổng 48 5 100 Kết quả thu đ−ợc ở bảng 4-7 cho chúng tôi nhận thấy: Bách vàng tái sinh rất kém cả trong tán và ngoài tán. Trong tổng số 48 ô dạng bản điều tra chỉ có 5 cá thể Bách vàng tái sinh. Trong đó, có 3 cá thể ở 3 ô trong tán, chiếm 12,5% và 2 cá thể ở 2 ô ngoài tán, chiếm 8,33%. Mặc dù chất l−ợng các cá thể đều tốt, song do số l−ợng cá thể quá mỏng, không thể thay thế đ−ợc thế hệ cây già cỗi. Hơn nữa, cuộc sống của các cây này cũng luôn bị đe doạ do tác động xấu của những ng−ời dân địa ph−ơng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến Bách vàng khó tái sinh. Tuy nhiên, nguyên nhân chính tác động đến cả gián tiếp và trực tiếp là do bản chất của loài và các hoạt Downloadằ - 54 - động của con ng−ời. Các hoạt động phá rừng, đốt n−ơng làm rãy ở nhiều nơi đã khiến cho bầu khí quyển nóng lên, các điều kiện hoàn cảnh sinh thái, tiểu hoàn cảnh rừng không còn phù hợp nh− tr−ớc nữa. Thêm vào đó là địa hình rất phức tạp, hầu hết toàn là đá vôi nên khi hạt có rơi rụng, gặp phải các tảng đá cũng không thể nẩy mầm và phát triển thành cây trên đó đ−ợc. Trong số các cá thể điều tra đ−ợc d−ới tán cây mẹ, chúng tôi chỉ thấy có một cá thể có Hvn 1 m điều này chứng tỏ trong những năm gần đây không có hoặc rất ít Bách vàng tái sinh tự nhiên bằng hạt. Đây là một trong những bằng chứng để đánh giá tình trạng bảo tồn theo tiêu chuẩn của tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN). Qua điều tra các ô dạng bản d−ới tán cây mẹ, chúng tôi nhận thấy một số loài cây khác cũng tái sinh và luôn đi kèm với loài Bách vàng đó là: Taxus chinensis, Pseudotsuga brevifolia, Calocedrus macrolepis, Nageia fleuryi, Podocarpus neriifolius Sự đi kèm này là cơ sở để đề xuất các biện pháp trồng rừng hỗn giao tại Khu BTTN Bát Đại Sơn, nơi có Bách vàng phân bố và cả những nơi có điều kiện t−ơng tự. 4.5- Thử nghiệm khả năng nhân giống bằng hom cành tại v−ờn −ơm. B−ớc đầu đánh giá khả năng gây trồng thông qua ph−ơng pháp giâm cành loài Bách vàng. 4.5.1- Thử nghiệm khả năng nhân giống bằng hom cành tại v−ờn −ơm 4.5.1.1- Cơ sở khoa học của ph−ơng pháp nhân giống bằng hom Nhân giống bằng hom là ph−ơng pháp dùng một phần lá, một đoạn thân, một đoạn cành hoặc đoạn rễ để tạo ra cây mới gọi là cây hom, cây hom có đặc tính di truyền giống với cây mẹ. Vì vậy, khi chọn cây mẹ để lấy hom, chúng ta nên chọn những cây đang trong giai đoạn sinh tr−ởng tốt, khoẻ mạnh, không sâu bệnh, có hom mọc trực tiếp từ thân càng nhiều và khoẻ càng tốt. Downloadằ - 55 - Vấn đề thiết yếu trong quá trình giâm hom là tạo đ−ợc hom ra rễ, còn thân cây sẽ đ−ợc hình thành từ chồi bên hoặc chồi bất định (Hà Thị Hiền, 2002; Phạm Văn Tuấn, 1997). Tuy nhiên, khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm di truyền của loài cây, bộ phận lấy hom, thời điểm lấy hom và cách thức chăm sóc bảo quản hom sau khi giâm. 4.5.1.2- Ph−ơng pháp xử lý hom cành Hom sau khi cắt, chỉnh sửa và ngâm trong n−ớc có nồng độ 15% thuốc Benlát, trong thời gian từ 10- 15 phút, sau đó chấm thuốc bột AIB với các nồng độ thuốc khác nhau và cắm trực tiếp vào giá thể (giá thể đã đ−ợc khử trùng). Giá thể là cát vàng đ−ợc đặt trong bể xây với hệ thống phun tự động. Hom giâm đ−ợc chăm sóc và phun s−ơng hàng ngày. Số lần phun, khoảng cách giữa hai lần phun s−ơng phụ thuộc vào thời tiết hàng ngày và giai đoạn giâm hom. Nếu thời tiết nắng nóng, nhiệt độ không khí cao, c−ờng độ ánh sáng lớn thì hom giâm yêu cầu độ ẩm cao hơn lúc hom đã ra rễ. Vì vậy, sau khi tiến hành giâm hom nên phun nhiều hơn so với lúc hom đã xuất hiện rễ, tránh hiện t−ợng mất cân bằng giữa cung cấp n−ớc và thoát n−ớc của hom. Theo kinh nghiệm thực tế và áp dụng cho loài Bách vàng khi hom mới giâm nên phun 5 giây một lần và khoảng cách giữa hai lần phun là 30 phút; sau một thời gian ổn định nên phun 5 giây cho một lần và khoảng cách lúc này là 1 tiếng; khi hom đã xuất hiện rễ, nên phun 3 giây cho một lần và khoảng cách giữa hai lần phun là 1 tiếng. 4.5.1.3- Kết quả nghiên cứu giâm hom bằng cành a- Khả năng sống của hom cành Bách vàng Sau 3 tháng nghiên cứu tại Công ty Giống Lâm nghiệp Trung −ơng, chúng tôi thấy hầu hết các dòng đều có số hom giảm dần theo thời gian, các dòng khác nhau cũng có tỷ lệ hom sống khác nhau. Trong 30 ngày đầu toàn bộ số hom đều sống bình th−ờng, từ sau một tháng trở đi hom bắt đầu xuất hiện bị thui chột và có hiện t−ợng - 56 - chết. Hom bị chết do nhiều nguyên nhân khác nhau, song theo chúng tôi có một vài nguyên nhân chínhsau: - Hom bị cắt đã ở giai đoạn bật chồi, cây mẹ đã đến hoặc quá tuổi thành thục nên khả năng chống lại các yếu tố bên ngoài cũng nh− sâu bệnh rất yếu. - Thời tiết trong quá trình giâm hom nắng nóng, có những ngày nhiệt độ không khí lên tới 370C, nhiệt độ trong luống giâm hom cũng lên tới 340C, c−ờng độ ánh sáng lớn, đòi hỏi hom phải thoát n−ớc nhiều nh−ng khả năng hút n−ớc của hom lại kém nên hom cũng bị thui chột và chết. - Từ lúc cắt hom đến lúc giâm hom mất nhiều thời gian, môi tr−ờng hom thay đổi đột ngột, từ trên đỉnh núi cao đ−a hom xuống d−ới thấp để giâm nên hom ch−a kịp thích hợp với môi tr−ờng mới. Mặc dù có nhiều điểm bất lợi trong quá trình giâm hom nh−ng các hom còn lại đã và đang ra rễ rất tốt. b- Tỷ lệ hom cành ra rễ Điều quan trọng trong quá trình nhân giống bằng hom là hom phải đ−ợc ra rễ, tỷ lệ phần trăm ra rễ càng nhiều càng tốt. Hơn nữa, chất l−ợng bộ rễ đ−ợc phản ảnh qua chiều dài rễ và số rễ trên hom cũng rất cần thiết tr−ớc khi cấy hom vào bầu. Kết quả sau 3 tháng nghiên cứu chúng tôi thu đ−ợc nh− sau: - 57 - Bảng 4-8: Kết quả nhân giống loài Bách vàng Dòng số N.độ thuốc AIB Số hom thí nghiệm Kiểu lá Số hom ra rễ Tỷ lệ % ra rễ Số rễ Tb/ hom Chiều dài rễ T.bình Chỉ số ra rễ 500 20 5 25 3 2 6,0 1000 20 10 50 3 2,5 7,5 1500 20 10 50 2,5 2 5,0 1 Đ/ C 20 Sinh d−ỡng 1 5 2 1,5 3,0 500 22 6 27,27 2,2 2,0 4,4 1000 22 6 27,27 4,5 3,0 13,5 10 1500 22 Sinh sản 8 36,36 5,5 3,3 18,15 500 30 1 3,33 1,5 2 3,0 1000 30 6 20,0 2,5 2,0 5,0 30 1500 40 Sinh sản 9 22,5 2,5 4 20,8 35 Sinh d−ỡng 31 88,57 5,2 4 20,8 4 1500 29 Sinh sản 12 41,38 5,5 4,5 24,75 26 1000 74 Sinh sản 5 6,76 1,8 2,0 3,6 27 1000 92 Sinh sản 9 9,78 2,5 2,0 5,0 28 1000 80 Sinh sản 10 12,5 3,0 3,5 10,5 31 1500 84 Sinh sản 9 10,71 2,5 2,5 6,25 32 1500 85 Sinh d−ỡng 81 95,29 6,2 5,0 31,0 Tổng 725 219 30,21 ảnh 6- Dòng 32, nồng độ 1500PPM - 58 - Từ kết quả thu đ−ợc trong bảng 4-8 cho thấy: các dòng khác nhau, các nồng độ thuốc khác nhau đều cho kết quả ra rễ khác nhau. + Đối với dòng thu thập - Dòng có đ−ờng kính càng nhỏ, cây đang trong thời kỳ sinh tr−ởng, ch−a phát triển thì khả năng ra rễ mạnh hơn những cây có đ−ờng kính lớn, đã đến tuổi thành thục. - Những hom có kiểu lá non, có tỷ lệ ra rễ cao hơn những hom có kiểu lá tr−ởng thành. Các hom lấy vào lúc tr−ớc khi bật chồi có tỷ lệ ra rễ cao hơn hom lấy vào thời điểm sau khi đã ra chồi. + Đối với nồng độ thuốc - Kết quả cho thấy ở nồng độ thuốc 1000 PPM và 1500 PPM cho tỷ lệ ra rễ rõ hơn và chất l−ợng bộ rễ lớn hơn nhiều so với nồng độ thuốc 500 PPM hoặc đối chứng. - Nồng độ thuốc 1500 PPM kích thích mạnh hơn, chống sâu bệnh và tác động bên ngoài tốt hơn so với các nồng độ khác trong thí nghiệm nên chúng cũng có chỉ số ra rễ cao hơn. Kết quả giâm hom cành với các nồng độ thuốc khác nhau đ−ợc thể hiện trên ảnh 6. - 59 - ảnh 7: Dòng số 10, sự khác nhau giữa các nồng độ thuốc AIB Trong số các dòng ra rễ, dòng 32 phản ánh rõ nhất sức mạnh của hom cũng nh− chất l−ợng bộ rễ. Với đ−ờng kính nhỏ (Doo = 2,5cm, Hvn = 1,5m), với kiểu lá non và đ−ợc giâm với chất kích thích AIB nồng độ 1500 PPM, kết quả thu đ−ợc tỷ lệ ra rễ 95,29 %, chỉ số ra rễ là 31,0. Trong khi đó, dòng 30 với kiểu lá tr−ởng thành và đ−ợc xử lý bằng thuốc AIB 500 PPM, trong cùng thời gian kết quả chỉ thu đ−ợc tỷ lệ ra rễ là 3,33% và chỉ số ra rễ 3,0. Dòng 10, nồng độ 500PPM Dòng 10, nồng độ 1000PPM Dòng 10, nồng độ 1500PPM - 60 - Chỉ số ra rễ phản ánh chất l−ợng bộ rễ của hom một cách tổng hợp thông qua số l−ợng rễ trung bình đ−ợc sinh ra từ hom và chiều dài trung bình của rễ. Những hom đạt chất l−ợng cao là phải có số l−ợng rễ trên hom nhiều, dài và khoẻ. Kết quả nhân giống thu đ−ợc ở bảng 4-8 cũng cho thấy ở các dòng khác nhau, nồng độ thuốc khác nhau cũng cho chỉ số ra rễ khác nhau. Loại hom trong quá trình nghiên cứu có ý nghĩa rất quan trọng, nó quyết định rất lớn đến tỷ lệ ra rễ cũng nh− chất l−ợng bộ rễ khi giâm hom. Qua thực tế nghiên cứu về giâm hom cành chúng tôi xin đề xuất nh− sau: - Chọn những hom đ−ợc sinh ra trực tiếp từ thân cây mẹ, cây mẹ đang trong giai đoạn sinh tr−ởng tốt, không sâu bệnh. - Chọn những đối t−ợng hom ch−a nẩy chồi nên thu thập vào giai đoạn tr−ớc mùa sinh tr−ởng. - Các hom sau khi cắt nên đ−ợc xử lý và giâm hom càng sớm càng tốt nhằm tránh hiện t−ợng giảm sức sống và nhiễm bệnh. - Chất điều hoà sinh tr−ởng AIB là chất kích thích, thúc đẩy nhanh quá trình ra rễ của hom, để tăng tốc độ ra rễ cũng nh− chất l−ợng bộ rễ nên chọn ở nồng độ 1500 PPM là tốt nhất. 4.5.2- B−ớc đầu đánh giá khả năng gây trồng thông qua ph−ơng pháp giâm cành. Sau khi nghiên cứu một số đặc điểm thích nghi của Bách vàng, chúng tôi đã tiến hành đ−a ra bầu với hai loại công thức: 5a : 3b : 1c : 1d 3a : 5b : 1c : 1d Trong đó, a: giá thể trồng cây cảnh; b: xỉ than tạo độ xốp; c: đất đóng bầu; d: đá vôi Sau 3 tháng theo dõi, chăm sóc và thử nghiệm gây trồng tại Hà Nội, chúng tôi thấy kết quả rất có khả quan. Toàn bộ số hom đ−ợc đ−a ra bầu với hai công thức nh− trên - 61 - đều có tỷ lệ sống > 95% Số cây trồng thử nghiệm tại Hà Nội là 5 cây, kết quả b−ớc đầu đang sinh tr−ởng bình th−ờng d−ới chế độ chăm sóc đặc biệt. So sánh với các cá thể của Công ty Giống Lâm nghiệp Trung −ơng giâm hom tr−ớc đây mà đã đ−ợc chúng tôi trồng thử qua cả hai giai đoạn thì thấy Bách vàng hoàn toàn có khả năng thích nghi đ−ợc với môi tr−ờng sống mới nếu đ−ợc chăm sóc theo đúng quy trình kỹ thuật. Qua nghiên cứu về giâm hom, trồng thử kết hợp với nghiên cứu ngoài tự nhiên thì thấy Bách vàng là loài cây sinh tr−ởng rất chậm, khó tái sinh bằng hạt ở ngoài tự nhiên nh−ng lại có khả năng gây trồng thông qua ph−ơng pháp giâm cành. Đây là một thành công rất quý báu về nhân giống loài Bách vàng, nó cho phép duy trì đ−ợc nguồn gen quý hiếm, đặc hữu của Việt Nam và có thể mở rộng đ−ợc phạm vi gây trồng loài Bách vàng không chỉ ở Khu BTTN, những nơi có điều kiện t−ơng tự mà còn mở rộng phạm vi gây trồng để làm cây cảnh độc đáo ngay tại thành phố Hà Nội. 4.6- ảnh h−ởng của điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội tại KBTTN Bát Đại Sơn tới quần thể Bách vàng. Định h−ớng một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo tồn và phát triển loài Bách vàng. 4.6.1- ảnh h−ởng của điều kiện tự nhiên- kinh tế x∙ hội: Theo dự án Khu BTTN Bát Đại Sơn đ−ợc phê duyệt ngày 6/10/2000 của UBND tỉnh Hà Giang, với mục tiêu là: - Bảo đảm các thảm thực vật rừng trong hệ sinh thái núi đá vôi, bảo tồn nguồn gen và cảnh quan môi tr−ờng, phát huy phòng hộ đầu nguồn khu vực. - Xây dựng và phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở ổn định đời sống đồng bào của dân tộc địa ph−ơng bằng các biện pháp tổng hợp. Khu rừng tự nhiên Bát Đại Sơn chủ yếu là rừng trên núi đá vôi. Do Bát Đại Sơn là khu bảo tồn xa nhất về phía Bắc Việt Nam nên cấu thành hệ thực vật ở đây cũng có - 62 - những nét rất riêng biệt với tỷ lệ cao các loài thuộc yếu tố địa lý thực vật Trung Quốc- Himalaya Khu bảo tồn có toạ độ địa lý: 23004’27” đến 27011’27” độ vĩ Bắc 105054’02” đến 105002’30” độ kinh Đông Địa hình chủ yếu là núi đá vôi với phần lớn là các núi cao trên 1000m, vách đá hiểm trở khó đi lại nh−ng trong khu bảo tồn chủ yếu là những hộ gia đình dân tộc Mông, Dao, Tày, Nùng, sống rải rác trong rừng thành các bản làng. Tập quán chính của họ là phát n−ơng làm rãy, để sản xuất l−ơng thực nên hàng ngày họ tác động trực tiếp và gián tiếp đến các loài cây gỗ quý hiếm nói chung và loài cây Bách vàng nói riêng. Trong khu vực đa số là các dân tộc ít ng−ời, tập quán canh tác còn lạc hậu, nền kinh tế tự cung, tự cấp là chính. Mặc dù lao động dồi dào nh−ng thiếu việc làm, đời sống nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn. Cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, văn hoá xã hội còn thiếu thốn, trình độ dân trí rất thấp. Chính từ các điều kiện thiếu thốn nh− trên nên cuộc sống của ng−ời dân chủ yếu dựa vào rừng, họ đốt n−ơng làm rãy, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên từ củi đốt đến gỗ làm nhà, từ việc săn bắn các loại động vật có kích th−ớc nhỏ đến việc đánh bẫy các loài động vật có kích th−ớc to lớn hơn. Các việc làm này đều do sự thiếu hiểu biết của ng−ời dân, do cuộc sống sinh tồn tr−ớc mắt, do thiếu chính sách quản lý, pháp luật thiếu c−ơng quyết . . .đã mặc nhiên để ng−ời dân tự ý du canh, du c−, đốt n−ơng làm rãy. Từ đó đã tạo thêm kẽ hở cho một số lâm tặc khai thác các loài động, thực vật quý hiếm, trong đó có loài cây Bách vàng. Xuất phát từ thực tế trên quần thể Bách vàng đang đứng tr−ớc nguy cơ bị tiêu diệt do nhu cầu gỗ của thị tr−ờng và môi tr−ờng đang bị phá huỷ, ảnh h−ởng không nhỏ (cả trực tiếp và gián tiếp) tới cuộc sống của đồng bào. Thiết nghĩ, nhà n−ớc nên chăng có những chính sách hợp lý, giải quyết cho những hộ dân vùng núi đá vôi này. - 63 - 4.6.2- Định h−ớng một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm bảo tồn nguồn gen loài Bách vàng. a- Kỹ thuật thu mẫu và bảo quản Xác định thời gian sinh tr−ởng để tiến hành thu mẫu vào thời kỳ tr−ớc mùa sinh tr−ởng là điều rất cần thiết vì thời điểm này trong thân có sức đề kháng với bất lợi của môi tr−ờng tốt nhất, có khả năng ra rễ mạnh nhất. Qua nghiên cứu chúng tôi thấy mẫu giâm hom loài Bách vàng nên thu ở những đối t−ợng cây còn trẻ (ch−a phát triển), có hom giâm mọc trực tiếp từ thân chính và thu vào tr−ớc mùa sinh tr−ởng là tốt nhất. Khi thu hom nên sử dụng kéo kỹ thuật thật sắc, chọn những hom có sức sống khoẻ và cắt sát vào thân chính. Hom sau khi cắt nên bảo quản trong túi nilông đ−ợc buộc kín và càng giâm sớm càng tốt. Nếu phải bảo quản lâu ngày nên đặt ở những nơi thoáng mát vào ban ngày và phơi s−ơng vào ban đêm (tránh ánh nắng trực tiếp vào túi hom). Hom càng để lâu ngày sức sống và khả năng ra rễ càng giảm. b- Kỹ thuật tạo cây con. + Kỹ thuật giâm hom bằng cành - Hom tr−ớc khi giâm nên ngâm vào trong n−ớc mát, tránh hiện t−ợng thoát n−ớc từ hom. - Dùng kéo kỹ thuật, sắc, cắt dứt khoát ở vị trí vừa mới hoá gỗ và loại bỏ các lá xung quanh gần phần cắt. - Ngâm hom trong môi tr−ờng n−ớc đ−ợc xử lý bằng dung dịch thuốc Benlát với nồng độ 1,5- 2gam/ 1 lít n−ớc trong thời gian 10- 15phút. Vớt hom ra rổ, sau đó chấm vào thuốc AIB 1500PPM và cấy vào giá thể. - Giá thể cắm hom là cát vàng nguyên chất đ−ợc đặt trong bể xây bằng xi măng. Giá thể tr−ớc khi cắm đ−ợc khử trùng và có hệ thống giàn phun tự động. Sau khi giâm xong, toàn bộ hom giâm đ−ợc phủ một lớp nilông nhằm - 64 - giảm ánh sáng và nhiệt độ không khí cũng nh− các loại tác động khác từ bên ngoài. + Kỹ thuật chăm sóc - Hàng ngày tiến hành phun n−ớc cho cây với khoảng thời gian phụ thuộc vào điều kiện khí hậu thời tiết. Nếu thời tiết nắng, nóng nên tăng l−ợng n−ớc phun nh−ng phải tránh phun vào thời điểm giữa tr−a và đầu giờ chiều; nếu thời tiết mát, có m−a, khoảng cách phun đ−ợc giãn cách. - Thông th−ờng hom giâm th−ờng bị lở cổ rễ hoặc thối lá do vậy nên phun thuốc khử trùng, phòng bệnh khoảng 15- 20 ngày/ lần với thuốc Benlát nồng độ 15- 20% hoặc phun thuốc Booc đô nồng độ 0.5%. Nếu hom nào đã xuất hiện bệnh nên loại bỏ ngay, tránh sự lây lan sang các hom khác. + Kỹ thuật chuyển hom Qua nghiên cứu cho thấy, Bách vàng là loài cây thích hợp với núi đá vôi, giầu mùn, độ xốp cao, thoát n−ớc tốt nên khi chuyển hom giâm vào bầu ta cần chọn các thành phần t−ơng tự với môi tr−ờng sống của chúng. Với đặc điểm, rễ hom giâm loài Bách vàng rất giòn, dễ gãy do vậy nên chọn loại bầu có kích th−ớc lớn, dài 20cm, rộng 15cm hoặc lớn hơn. Sau khi hom đ−ợc lấy ra từ môi tr−ờng giá thể cát nên chuyển ngay vào bầu và đặt bầu vào môi tr−ờng thoáng mát. Theo dõi, chăm sóc cho đến khi Bách vàng thích hợp với môi tr−ờng: ra rễ, tạo lá mới, chúng tôi tiến hành trồng thử nghiệm tại Hà Nội. c- Kỹ thuật trồng cây: + Kỹ thuật trồng cây từ giâm hom - Chọn vị trí thoáng mát, có độ tàn che 60- 70%. - Chọn vật liệu trồng Bách vàng phù hợp với tính thích nghi ở ngoài thiên nhiên: thành phần mùn, độ xốp, độ thoát n−ớc và điều đặc biệt quan trọng là nên trộn lẫn với một chút vật liệu đá vôi xung quanh gốc, rễ Bách vàng. - 65 - - Th−ờng xuyên theo dõi, t−ới cây tạo độ ẩm thích hợp cho Bách vàng sinh tr−ởng tốt. Theo kinh nghiệm nên t−ới n−ớc 2 lần trong một ngày, vào buổi sáng và chiều tối. L−ợng n−ớc t−ới mỗi ngày phụ thuộc vào điều kiện thời tiết; nếu ngày nắng nóng nên t−ới nhiều hơn những ngày có điều kiện khí hậu mát mẻ. + Kỹ thuật trồng cây tái sinh Qua nghiên cứu, chúng tôi đã thử đ−a 3 cá thể Bách vàng tái sinh ngoài tự nhiên về trồng tại Hà Nội. Kết quả rất khả quan, cả 3 cá thể Bách vàng đều kịp thời thích nghi với môi tr−ờng mới. Đây là một thành công ngoài sự mong đợi của chúng tôi, nó cho phép bảo tồn chuyển vị loài Bách vàng khi môi tr−ờng sống tự nhiên đang bị đe doạ nghiêm trọng. Do Bách vàng tái sinh rất ít ở ngoài tự nhiên nên chúng tôi mới chỉ thử nghiệm trồng 3 cá thể theo ph−ơng pháp sau: - Chọn cá thể đang sinh tr−ởng tốt, không sâu bệnh, cắt bỏ 50% số lá có trên cây (tránh hiện t−ợng thoát hơi n−ớc quá mạnh) - Thu thập, bảo quản Bách vàng tái sinh ngay tại hiện tr−ờng (không làm đứt rễ chính). - Trồng Bách vàng tại Hà Nội với các thành phần vật liệu: Giá thể, xỉ than, đất đóng bầu, đá vôi. - Nên trồng ở những nơi thoáng mát, có độ tàn che khoảng 50- 60%, th−ờng xuyên theo dõi, chăm sóc tạo độ ẩm thích hợp cho cây. Kết quả sau 5 tháng cho thấy, Bách vàng đã bén rễ, đầu cành, ngọn cây bắt đầu ra lá mới. Điều này khẳng định thêm rằng khả năng sống của Bách vàng ở môi tr−ờng mới là hoàn toàn có thể. Nh− vậy, để giâm hom hay thu thập cây tái sinh ngoài tự nhiên và trồng thành công cho bất kỳ một loài cây nào nói chung và thực tế cho Bách vàng nói riêng, chúng ta nên tìm hiểu các đặc điểm sinh học, sinh th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfUnlock-A7.PDF
Tài liệu liên quan