Đề tài Nghiên cứu tương đương sinh học của viên bao phim Cetirizin 10mg

Tài liệu Đề tài Nghiên cứu tương đương sinh học của viên bao phim Cetirizin 10mg: ĐẶT VẤN ĐỀ Để đáp ứng nhu cầu trị liệu và dần dần thay thế những thuốc ngoại nhập bằng những thuốc sản xuất trong nước, trong những năm gần đây tương đương sinh học đã trở thành vấn đề được quan tâm liên quan đến chất lượng và qui chế quản lý dược phẩm. Do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển nhanh chóng đa dạng dược phẩm trong và ngoài nước, có nhiều biệt dược cùng chứa một hoạt chất, nhiều nhà sản xuất trong và ngoài nước sản xuất thuốc dưới dạng generic. Hai dược phẩm được xem là tương đương sinh học khi tương đương dược học hoặc thay thế dược học có sinh khả dụng không khác nhau có ý nghĩa thống kê, có các thông số dược động học AUC, Tmax, Cmax không khác nhau hoặc mức độ hấp thu (AUC, Cmax) không khác nhau, sự khác nhau về tốc độ hấp thu (Tmax) do cố ý, được ghi trong nhãn, không quan trọng với việc đạt nồng độ trị liệu trong trường hợp điều trị bệnh mạn tính được xem không có ý nghĩa lâm sàng. Hai dược phẩm cùng dạng bào chế cùng chứa một loại hoạt chất và cù...

doc8 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1379 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu tương đương sinh học của viên bao phim Cetirizin 10mg, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶT VẤN ĐỀ Để đáp ứng nhu cầu trị liệu và dần dần thay thế những thuốc ngoại nhập bằng những thuốc sản xuất trong nước, trong những năm gần đây tương đương sinh học đã trở thành vấn đề được quan tâm liên quan đến chất lượng và qui chế quản lý dược phẩm. Do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển nhanh chóng đa dạng dược phẩm trong và ngoài nước, có nhiều biệt dược cùng chứa một hoạt chất, nhiều nhà sản xuất trong và ngoài nước sản xuất thuốc dưới dạng generic. Hai dược phẩm được xem là tương đương sinh học khi tương đương dược học hoặc thay thế dược học có sinh khả dụng không khác nhau có ý nghĩa thống kê, có các thông số dược động học AUC, Tmax, Cmax không khác nhau hoặc mức độ hấp thu (AUC, Cmax) không khác nhau, sự khác nhau về tốc độ hấp thu (Tmax) do cố ý, được ghi trong nhãn, không quan trọng với việc đạt nồng độ trị liệu trong trường hợp điều trị bệnh mạn tính được xem không có ý nghĩa lâm sàng. Hai dược phẩm cùng dạng bào chế cùng chứa một loại hoạt chất và cùng hàm lượng hoạt chất như nhau có sinh khả dụng không khác nhau trong cùng điều kiện thử nghiệm được xem là tương đương sinh học và được chấp nhận là tương đương trị liệu, có thể thay thế nhau trong điều trị. Cơ quan quản lý dược các nước chấp nhận cho lưu hành thuốc loại generic với điều kiện xác định được tương đương sinh học so với thuốc đối chiếu hoặc chứng minh được thuốc là đối tượng được miễn thử tương đương sinh học in vivo theo qui định. Ở nước ta hiện nay chưa có văn bản chính thức hướng dẫn về thử nghiệm tương đương sinh học, trong hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc cũng chưa có yêu cầu thử nghiệm tương đương sinh học. Để đáp ứng nhu cầu trị liệu và dần dần thay thế những thuốc ngoại nhập bằng những thuốc sản xuất trong nước, đồng thời nâng cao chất lượng thuốc và hiệu quả điều trị giảm chi phí do phải sử dụng các thuốc gốc với giá thành cao. Do đó, việc thử nghiệm tương đương sinh học có vai trò rất quan trọng trong sản xuất dược phẩm ở giai đoạn hiện nay. Do đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài : “Nghiên cứu tương đương sinh học của viên bao phim Cetirizin 10mg” Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tương đương sinh học của viên bao phim Becohista 10 mg do Công ty liên doanh MEYER-BPC sản xuất và viên Zyrtec 10 mg do UCB Farchim S.A Thụy sĩ sản xuất chuyên trị triệu chứng các bệnh dị ứng như: bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, bệnh về mắt,... Đây là thuốc được giới chuyên môn đánh giá cao trong trị liệu nhiều năm qua, và chúng tôi xem Zyrtec như là một sản phẩm đối chiếu để nghiên cứu tương đương sinh học. CÁC ĐẶC TÍNH CỦA DƯỢC CHẤT Tính chất Công thức: Công thức phân tử: C21H25ClN2O3. 2HCl Trọng lượng phân tử: 461.81 Tên khoa học: [ 2-[4-[(Clorophenyl) phenylmetyl] -1-piperazinyl ethoxy] acetic acid Dạng dùng: Viên nén 10mg. Bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ 15-30oC, tránh ánh sáng. Dược lý và cơ chế tác dụng Cetirizin là một chất kháng histamin mạnh, ít gây buồn ngủ ở liều có tác dụng dược lý và có thêm tính chất kháng dị ứng. Đó là một chất đối kháng H1 chọn lọc, tác động không đáng kể lên các thụ thể khác và vì thế hầu như không có tác dụng chống tiết cholin và kháng serotonin. Cetirizin ức chế giai đoạn đầu trung gian histamin của phản ứng dị ứng và cũng làm giảm sự di chuyển những tế bào bị viêm và phóng thích những chất trung gian liên quan đến đáp ứng dị ứng muộn. Dược động học Nồng độ cao nhất trong máu 0,3mg/ml đạt được trong khoảng 30-60 phút sau khi sử dụng 1 liều 10mg cetirizin. Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 11 giờ. sự hấp thu rất ổn định từ đối tượng này đến đối tượng kế tiếp. Độ thanh thải qua thận là 30 ml/phút và thời gian bán hủy bài tiết khoảng 9 giờ. Cetirizin gắn chặt với protein huyết tương. Do hầu như không chuyển hóa ở gan, cetirizin sử dụng an toàn ngay cả trong trường hợp có rối loạn chức năng gan. Chỉ định Cetirizin được dùng cho người bị các triệu chứng dị ứng như hắt hơi, ngứa mũi (viêm mũi dị ứng) và ngứa mắt. Thuốc cũng được dùng điều trị mề đay. Chống chỉ định Những bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với cetirizin, sử dụng trong trường hợp cho con bú: không được dùng cetirizin cho những bà mẹ cho con bú vì nó được bài tiết vào sữa. Thận trọng Ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc: Các nghiên cứu trên những người tình nguyện khỏe mạnh với liều 20mg và 25mg/ngày không cho thấy có tác dụng trên sự tỉnh táo hay thời gian phản ứng: tuy nhiên, các bệnh nhân cần phải lái xe hay vận hành máy móc không nên dùng quá liều chỉ định. Sử dụng trong thời kỳ mang thai: Từ những nghiên cứu trên loài vật cho thấy không có các phản ứng có hại. Trong thời kỳ mang thai thường ít hay không sử dụng cetirizin. Cũng như các loại thuốc khác, tránh sử dụng cetirizin trong thời kỳ mang thai. Sử dụng cho trẻ em: Hiện nay không có đủ số liệu lâm sàng về việc sử dụng cetirizin cho trẻ em dưới 12 tuổi. Tác dụng phụ Buồn ngủ xảy ra ở 14% số bệnh nhân. Khô miệng, đau đầu, mệt mỏi, bồn chồn và đau họng đôi khi xảy ra với cetirizin. Tương tác thuốc Chỉ được dùng cetirizin theo liều đã kê đơn. Việc tǎng liều có thể nguy hiểm. Khi uống cetirizin cùng với theophylin cần giảm liều theophylin. Đôi khi cetirizin gây buồn ngủ. Có thể uống cetirizin cùng với erythromycin hoặc ketoconazol mà không làm tǎng nguy cơ rối loạn điều hòa nhịp tim thường thấy với các kháng histamin không gây ngủ khác. Cũng có thể dùng cetirizin điều trị cho trẻ em. Liều lượng và cách dùng Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên/ngày có thể uống trước hay sau khi ăn.Tùy thuộc mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng (sổ mũi, bài tiết sau mũi, chảy nước mắt và đỏ mắt, ngứa), liều ban đầu nên dùng là 5mg hay 10mg cho 1 liều duy nhất mỗi ngày. Nếu không đạt đủ sự đáp ứng, có thể sử dụng những liều cao hơn cho tới tối đa là 20mg/ngày. Nếu muốn, có thể sử dụng liều 5mg vào buổi sáng và 5mg vào chiều tối. Người cao tuổi: Hiện nay không có số liệu cho thấy cần phải giảm liều dùng ở những bệnh nhân cao tuổi. Ở những bệnh nhân thiểu năng thận, nên giảm liều dùng xuống nửa viên (5mg/ngày). Quá liều và cách xử trí Tình trạng buồn ngủ có thể là 1 triệu chứng của sự quá liều do sử dụng liều duy nhất 50mg Cetirizin dihydroclorid. Trong trường hợp quá liều nghiêm trọng, cần phải rửa dạ dày bằng các biện pháp hỗ trợ thông thường. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Chế phẩm đối chiếu Thuốc đối chiếu là thuốc phát minh đầu tiên có đủ hồ sơ nghiên cứu lâm sàng hoặc là thuốc được cấp giấy phép đăng ký lưu hành, có uy tín lâm sàng và tùy thuộc vào qui định của từng quốc gia, khu vực. Tên sản phẩm: Zyrtec 10 mg Nguồn gốc: UCB farchim S.A Thụy sĩ Hoạt chất: Cetirizin dihydroclodrid Hàm lượng: 10mg Dạng bào chế: Viên nén bao phim Tiêu chuẩn : Nhà sản xuất Lô sản xuất: 06D19A Hạn dùng: 19 APR 2011 Đã được phép lưu hành trên thị trường Việt Nam Visa số: VN-8331-04 Chế phẩm thử Thuốc thử nghiệm: thuốc cần đánh giá TĐSH. Thuốc thử nghiệm được sản xuất trong điều kiện ổn định, tương đương về tốc độ hòa tan với thuốc đối chiếu, được sản xuất từ cỡ lô sản xuất công nghiệp hoặc tối thiểu 100.000 đơn vị. Tên sản phẩm: Becohista 10 mg Nguồn gốc: Meyer-BPC - Việt Nam sản xuất Hoạt chất: Cetirizin dihydroclodrid Dạng bào chế: Viên nén bao phim Hàm lượng: 10mg Tiêu chuẩn : TCCS Lô sản xuất: 0010 Hạn dùng: 25092013 Số đăng ký VD-10748-10 Hàm lượng hoạt chất trong sản phẩm nghiên cứu và sản phẩm đối chiếu không khác nhau quá 5% và đã được kết luận tương đương trong thử nghiệm độ hòa tan in vitro CƠ SỞ NGHIÊN CỨU Cơ sở Bộ môn Hóa phân tích Khoa dược Đại học Y dược TP.HCM Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm TP.HCM Phòng xét nghiệm BV ĐHYD TP.HCM Người nghiên cứu Dự trù số lượng người tham gia nghiên cứu: 02 bác sĩ. 01 dược sĩ. 02 kỹ thuật viên và 01 cán bộ tham gia xử lý thống kê. THIẾT KẾ NGHIÊN CÚU Áp dụng mô hình nghiên cứu chéo chuẩn 2 trình tự, 2 thời kỳ, giao nhau, ngẫu nhiên, đơn liều trong tình trạng đói. Thời gian nghỉ giữa hai lần dùng thuốc là 7 ngày. Số người tham gia thử nghiệm là 24. Trong thời gian nghỉ, người tình nguyện được cho phép trở về nhà và sinh hoạt bình thường. BẢNG THIẾT KẾ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC THEO MÔ HÌNH CHÉO ĐÔI NHÓM CÁ THỂ (NGẪU NHIÊN) GIAI ĐOẠN NHÓM CÁ THỂ (NGẪU NHIÊN) GIAI ĐOẠN I NGHỈ II I NGHỈ II I 17 Zyrtec Becohista II 9 Becohista Zyrtec 13 24 14 23 7 15 8 12 19 16 1 22 20 6 18 3 2 4 10 5 21 11 Sau thời gian nhịn đói qua đêm ít nhất 10 giờ, người tình nguyện sẽ được cho uống 1 liều duy nhất thuốc thử hoặc chất đối chiếu với 240ml nước. Sau khi uống thuốc 4 giờ, người tình nguyện sẽ được ăn sáng với suất ăn tiêu chuẩn và sẽ dùng cùng loại thức ăn trong cả 2 giai đoạn thử nghiệm. Trong nghiên cứu chéo, khoảng cách giữa 2 giai đoạn phải đủ dài để thuốc thời kì đầu được thải trừ hoàn toàn ra khỏi cơ thể, thời gian này ít nhất phải bằng 5 T1/2. Sau khi cho uống thuốc và trong thời gian lấy mẫu, phải kiểm tra thường xuyên huyết áp và nhịp tim của người tình nguyện 1 lần/giờ trong 4 giờ đầu, phải luôn theo dõi ghi nhận dấu hiệu bệnh tật, thần kinh, các tác dụng ngoại ý nếu có. NGƯỜI TÌNH NGUYỆN-TIÊU CHUẨN CHỌN-TIÊU CHUẨN LOẠI TRỪ Người tình nguyện-tiêu chuẩn chọn Đối tượng tuyển chọn: người tình nguyện nam tuổi từ 20-50 có chỉ số BMI khác chỉ số lý tưởng 10-15%, khỏe mạnh, không có tiền sử bệnh, không nhiễm HIV/AIDS, HBV, không dị ứng với các thành phần của thuốc nghiên cứu, không hút thuốc lá, không nghiện rượu, không sử dụng các chất gây nghiện, chức năng gan, thận bình thường. Số lượng: 24 người Người tình nguyện phải được nghe và đọc những giải thích rõ ràng về ý nghĩa khoa học của việc nghiên cứu cũng như những tình huống bất lợi có thể xảy ra trong quá trình nghiên cứu, những nguyên tắc cần tuân thủ trước và trong giai đoạn nghiên cứu và tự nguyện cam kết tham gia nghiên cứu bằng văn bản. Một tuần trước khi tiến hành nghiên cứu, người tình nguyện được kiểm tra sức khỏe về các chỉ tiêu: tuổi, cân nặng, chiều cao, Hct, Hb, WBC, Tiểu cầu, AST, ALT, total bilirubin, direct bilirubin, BUN, creatinin, FBS… Tiêu chuẩn loại trừ Không chấp hành chế độ ăn uống, sinh hoạt đã quy định. Không đảm bảo định kỳ lấy mẫu và số lượng mẫu được lấy. Phải sử dụng thuốc khác trong quá trình tham gia thử nghiệm. ĐIỀU KIỆN QUẢN LÝ Người tình nguyện không được sử dụng thuốc loại kê đơn trong vòng 2 tuần trước khi tham gia các thử nghiệm và thuốc thường trong vòng một tuần. Trong nghiên cứu tình trạng đói, đơn liều người tình nguyện phải không ăn trong ít nhất 10 giờ, dùng thuốc với 240ml nước, 4 giờ sau được ăn sáng với suất ăn tiêu chuẩn. Có thể uống nước theo nhu cầu nhưng không được uống trong vòng 1 giờ trước và sau khi dùng thuốc, không được uống cafe, cồn, thức uống có xanthin,… Các bữa ăn trong ngày phải giống nhau, theo tiêu chuẩn. Mọi sinh hoạt, vận động được quản lý để tránh ảnh hưởng tạo sự khác biệt trong hòa tan và hấp thu thuốc. LẤY MẪU, LƯU MẪU Mỗi người tình nguyện sẽ được lấy khoảng 14 mẫu máu (10 ml/lần) ở các thời điểm (dự kiến): 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 16, 22, 28, 34 giờ sau khi dùng thuốc. Các mẫu máu được cho vào ống nghiệm có chứa heparin. Trong vòng 30 phút sau khi lấy, các mẫu huyết tương được tách bằng các ly tâm ở tốc độ 3500 vòng/phút trong 10 phút và được bảo quản ở T0 = 20oC để chờ được phân tích. Các ống đựng mẫu phải được dán nhãn ghi rõ các thông tin: số hiệu của người tình nguyện, số hiệu mẫu thuốc đã uống, ngày giờ lấy mẫu. Mẫu của dạng thử và dạng đối chiếu phải lưu đủ (200 đơn vị liều) và ít nhất 5 năm sau khi thuốc được cấp phép. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH- THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP Điều kiện định lượng Cetirizin dihydroclorid bằng HPLC Loại cột sắc ký: Cột c18(150x3.9 i.d 4 micromet) Bước sóng phân tích: 230 nm Nhiệt độ phân tích: 27oC Pha động: acetonitril: Nước (39: 61) chứa 13 mM phosphat điều chỉnh đến pH = 2.8 bằng NaOH 5M. Tốc độ dòng: 1ml/min. Xây dựng phương pháp định lượng Cetirizin dihydroclorid trong huyết tương bằng phương pháp HPLC Tạo mẫu huyết tương có chứa cetirizin Xây dựng phương pháp định lượng. Thẩm định phương pháp: Kiểm tra tính thích hợp hệ thống. Thẩm định phương pháp theo hướng dẫn FDA- CDER PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ-XỬ LÝ KẾT QUẢ Dùng phép phân tích phương sai (ANOVA) để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố thử nghiệm Nồng độ tối đa (Cmax), thời gian đạt nồng độ tối đa (Tmax) được tính dựa vào giá trị thực nghiệm (nồng độ Cetirizin dihydrochlorid trong huyết tương). Thiết lập bảng số liệu, đồ thị nồng độ Cetirizin dihydrochlorid trong huyết tương của từng người tình nguyện và tính giá trị trung bình của mẫu thử nghiệm và mẫu đối chiếu (số liệu được chuyển sang dạng log). Xác định hằng số tốc độ thải trừ ke: giai đoạn thải trừ là một quá trình động học bậc 1, chuyển số liệu sang dạng logarit tự nhiên, vẽ đường biểu diễn (đường thẳng). Hằng số tốc độ thải trừ là độ dốc của đường biểu diễn. Hằng số tốc độ thải trừ là độ dốc của đường biểu diễn. T1/2 = Diện tích dưới đường cong nồng độ thuốc theo thời gian cho đến thời điểm lấy mẫu cuối (AUC0 - 34) được tính theo phương pháp tổng diện tích của các hình thang. Diện tích dưới đường cong ngoại suy (AUC0 - ¥) được tính theo công thức : AUC0 - ¥ = AUC0 - 34 + Ct / ke Trong đó Ct là nồng độ thuốc đo ở thời điểm cuối cùng. So sánh giá trị trung bình của các thông số dược động của thuốc thử nghiệm và thuốc đối chiếu bằng trắc nghiệm ‘Two one sided t - test’. Tính khoảng tin cậy: Cl= (mT - mR) ± t (0,1;n) x Thuốc thử nghiệm và thuốc đối chiếu được xem là tương đương sinh học nếu tỉ số của các giá trị trung bình AUC và Cmax nằm trong khoảng chấp nhận Ln0,8 – Ln1,25. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Thử nghiệm tuân thủ theo các quy định về đạo đức trong thử nghiệm y sinh học tại Việt Nam và quốc tế, tuân thủ theo pháp luật Việt Nam, các quy định thực hành thử nghiệm lâm sàng tốt. Thử nghiệm chỉ được tiến hành khi đơn xin đánh giá đạo đức trong nghiên cứu của nhóm nghiên cứu được chấp nhận bởi Hội đồng y đức trong nghiên cứu y sinh học và khi người tình nguyện tham gia thự nghiệm đồng ý ký tên và đơn tình nguyện thử nghiệm sau khi đọc, nghe giải thích rõ ràng về ý nghĩa khoa học của việc nghiên cứu này cũng như tình huống bất lợi có thể xảy ra trong quá trình nghiên cứu.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTuong duong sinh hoc Cetirizin.doc
Tài liệu liên quan