Đề tài Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gạch đất sét nung ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải

Tài liệu Đề tài Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gạch đất sét nung ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải: LỜI MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, quá trình CNH – HĐH và đô thị hoá đất nước diễn ra ngày càng mạnh mẽ cùng với đó là nhu cầu về nguyên vật liệu cho xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp và các công trình xây dựng dân dụng nói chung ngày càng tăng. Trong các loại nguyên vật liệu thì gạch đất sét nung là loại vật liệu không thể thiếu trong các công trình xây dựng vì gạch là loại vật liệu tạo nên hình dáng cấu trúc ban đầu cho các công trình đồng thời nó còn tạo nên sự bền vững cho các công trình đó Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động có ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy tiêu thụ sản phẩm đã trở thành một trong những khâu quan trọng mà các DN phải đặc biệt quan tâm. Trong tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay các DN buộc phải năng động sáng tạo tìm ra các biện pháp tốt, phù hợp đẩy mạnh TTSP của DN, như vậy mới đảm bảo cho sự tồn tại. Trong thực tế, không ít những SP của một số DN rất tốt nhưng tiêu...

doc68 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gạch đất sét nung ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, quá trình CNH – HĐH và đô thị hoá đất nước diễn ra ngày càng mạnh mẽ cùng với đó là nhu cầu về nguyên vật liệu cho xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp và các công trình xây dựng dân dụng nói chung ngày càng tăng. Trong các loại nguyên vật liệu thì gạch đất sét nung là loại vật liệu không thể thiếu trong các công trình xây dựng vì gạch là loại vật liệu tạo nên hình dáng cấu trúc ban đầu cho các công trình đồng thời nó còn tạo nên sự bền vững cho các công trình đó Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động có ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì vậy tiêu thụ sản phẩm đã trở thành một trong những khâu quan trọng mà các DN phải đặc biệt quan tâm. Trong tình trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay các DN buộc phải năng động sáng tạo tìm ra các biện pháp tốt, phù hợp đẩy mạnh TTSP của DN, như vậy mới đảm bảo cho sự tồn tại. Trong thực tế, không ít những SP của một số DN rất tốt nhưng tiêu thụ lại rất chậm, thậm chí không tiêu thụ được do không biết cách tổ chức TTSP. Do vậy, TTSP là công việc vô cùng khó khăn đòi hỏi các DN phải suy nghĩ và tìm ra các biện pháp phù hợp, khoa học để đẩy mạnh việc TTSP của DN mình. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải có ngành nghề là SXKD các loại gạch đất sét nung. Từ sau khi cổ phần hoá năm 2005 đến nay, công ty đã đạt được nhiều thành tựu và cố gắng vươn lên giành vị thế trên thị trường. Tuy nhiên, công ty vẫn gặp nhiều khó khăn đặc biệt trong công tác TTSP. Vậy những thành tựu mà công ty đã đạt được là gì và những khó khăn trong công tác TTSP mà công ty đang gặp phải là gì? Xuất phát từ lý luận và thực tế của công ty, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gạch đất sét nung ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tổng hợp những lý luận cơ bản về TTSP nói chung và TTSP gạch đất sét nung nói riêng, trên cơ sở đó phân tích và đánh giá thực trạng tình hình TTSP gạch đất sét nung của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải. Cuối cùng, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động TTSP gạch đất sét nung của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu hoạt động TTSP gạch đất sét nung của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề về hoạt động TTSP gạch đất sét nung. Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu từ ngày 14/4/2010 đến ngày 18/10/2010 Thông tin dùng cho nghiên cứu thu thập qua 3 năm (2007 – 2009). 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải là một trong bốn doanh nghiệp sản xuất gạch đất sét nung theo công nghệ lò Tuynel trên địa bàn huyện Tiền Hải. Đây cũng là DN đi đầu trên địa bàn sản xuất loại gạch này, do đó cùng với nhiều năm kinh nghiệm và từng bước tạo lập uy tín hiện nay công ty đang có khối lượng sản xuất và tiêu thụ mạnh nhất trên địa bàn huyện Tiền Hải. Sản phẩm của công ty được khách hàng tin dùng và được đánh giá là SP có chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng phù hợp với nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây một vài SP của công ty đang gặp khó khăn trong việc tiêu thụ. Từ những lý do trên tôi đã chọn công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải làm điểm nghiên cứu. 4.2 Phương pháp thu thập số liệu 4.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Những số liệu này là những số liệu có sẵn được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm các sách, báo, tạp chí, nghị quyết, các công trình đã được xuất bản. Ngoài ra tôi còn tham khảo các kết quả nghiên cứu đã được công bố của các nghiên cứu sinh. Những tài liệu này được thu thập bằng cách sao chép, đọc, trích dẫn tài liệu tham khảo. 4.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp là những số liệu phục vụ cho việc tính toán các chỉ tiêu phân tích để thực hiện nội dung nghiên cứu đề tài. Số liệu sơ cấp được thu thập từ các báo cáo như báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tổng kết, báo cáo kế hoạch… Những báo cáo này lấy từ các phòng ban của công ty như phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính… Bên cạnh đó chúng tôi còn tiến hành điều tra trực tiếp một số khách hàng là những DN đang thi công các công trình xây dựng và các khách hàng mua SP trực tiếp của công ty trên cơ sở xác định các mẫu điều tra có tính chất đại diện. Phương pháp điều tra Chọn điểm điều tra: Chúng tôi tập trung điều tra tình hình TTSP gạch đất sét nung của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải trên địa bàn huyện Tiền Hải vì đây là thị trường tiêu thụ chính của công ty, ở đây công ty có lượng tiêu thụ lớn nhất. Cụ thể, chúng tôi tiến hành điều tra ở 20 công trình xây dựng đang sử dụng Sản phẩm của công ty. 4.3 Phương pháp phân tích 4.3.1 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo Là phương pháp tham khảo ý kiến chuyên môn của cán bộ lãnh đạo công ty như giám đốc, phó giám đốc; cán bộ phòng kinh doanh; cán bộ kỹ thuật của công ty để có thêm kiến thức và kinh nghiệm bổ ích trong việc đánh giá nhìn nhận hiện tượng. 4.3.2 Phương pháp so sánh So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự để xác định xu hướng mức độ biến động của chỉ tiêu. Trên cơ sở đó đánh giá được mặt phát triển hay yếu kém, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra giải pháp trong từng trường hợp Thông qua việc quan sát và tìm hiểu thực tế các số liệu thứ cấp và sơ cấp của công ty, chúng tôi tiến hành so sánh giữa các loại hình tổ chức và các chỉ tiêu qua các năm nghiên cứu. 4.4 Phương pháp SWOT Phân tích SWOT là phương pháp xác định các điểm mạnh (ưu điểm), các điểm yếu (nhược điểm) và đồng thời các cơ hội và thách thức mà công ty phải đối mặt Đây là phương pháp phân tích một hiện tượng dưới quan điểm hệ thống từ bên trong (S, W) ra bên ngoài (O, T) hay đồng thời kết hợp cả trong và ngoài. Là công cụ sử dụng nhiều trong phân tích các hiện tượng dưới dạng định tính Mạnh (Strengs): Khả năng bên trong hay chúng ta có cái gì? Yếu (Weaknesses): Sự thiếu khả năng bên trong hay chúng ta thiếu cái gì? Cơ hội (Opportunities): Những điểm tích cực từ hoàn cảnh bên trong hay chúng ta có thể nhận được cái gì? Thách thức (Threats): Những điểm tiêu cực từ bên ngoài hay chúng ta có thể mất cái gì? Các đặc tính Tích cực Tiêu cực Bên trong Có thể kiểm soát S - Mạnh Tạo ra lợi thế cạnh tranh W - Yếu Khả năng xuất hiện vấn đề Bên ngoài Ngoài tầm kiểm soát O – Cơ hội Tiềm năng cho tăng trưởng T – Thách thức Có thể cản trở sự tiến bộ (Phạm Văn Hùng, 2008) 5. Kết cấu của chuyên đề: Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết Chương 2: Thực trạng TTSP gạch đất sét nung tại công ty CP đầu tư và xây lắp Tiền Hải. Chương 3: Một số giải pháp - Kiến nghị. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài 1.1.1 Một số lý luận cơ bản về thị trường 1.1.1.1 Khái niệm thị trường Thị trường là một khái niệm được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác khau, tuy nhiên nó luôn gắn với sản xuất hàng hoá. Đã có nhiều lĩnh vực đề cập đến khái niệm thị trường: Theo quan điểm kinh tế vĩ mô: Thị trường là nơi chứa đựng tổng cung và tổng cầu. Theo quan điểm kinh tế cho rằng: Thị trường gồm tất cả các người mua, người bán có hoạt động trao đổi với nhau các hàng hoá hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu cho nhau. Theo Marketing phát triển định nghĩa thị trường như sau: Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó (Nguyễn Nguyên Cự, 2005). 1.1.1.2 Chức năng của thị trường * Chức năng thừa nhận: Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào việc sản phẩm hay dịch vụ của các DN có được thị trường thừa nhận hay không. Nói cách khác sản phẩm, dịch vụ được thị trường thừa nhận là điều kiện chúng thực hiện được giá trị của mình. Thị trường thừa nhận các nội dung sau: Thị trường thừa nhận chủng loại và cơ cấu chủng loại hàng hoá Thị trường thừa nhận khối lượng sản phẩm hàng hoá Thị trường thừa nhận giá cả. Thị trường thừa nhận phương thức trao đổi đối với một loại hàng hoá hay dịch vụ cụ thể nào đó. * Chức năng thực hiện: Thông qua chức năng này hàng hoá và dịch vụ sẽ hoàn thành quá trình chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Quá trình trao đổi hay mua bán là quá trình chủ yếu diễn ra trên thị trường. Thông qua quá trình này sản phẩm hay dịch vụ bằng quan hệ cung cầu sẽ hình thành nên giá cả, cơ sở để thanh toán và điều kiện để thoả mãn nhu cầu. Kết thúc một quá trình mua bán, chức năng thực hiện của thị trường đã được hoàn thành. * Chức năng điều tiết kích thích: Lợi nhuận kinh doanh chỉ hình thành thông qua hoạt động thị trường, vì vậy thị trường vừa là môi trường vừa là động lực để điều tiết kích thích các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN * Chức năng thông tin: Trên thị trường sẽ hình thành nên hệ thống thông tin đa chiều. Hệ thống thông tin Marketing là hệ thống hoạt động thường xuyên của sự tương tác giữa con người, thiết bị và phương tiện kỹ thuật dùng để thu thập, phân tích, đánh giá và truyền đi những thông tin chính xác kịp thời và cần thiết để người phu trách lĩnh vực Marketing sử dụng chúng với mục tiêu lập, tổ chức thực hiện, điều chỉnh kế hoạch Marketing và kiểm tra hiệu quả của hoạt động Marketing. 1.1.2 Cơ sở lý thuyết về tiêu thụ sản phẩm. 1.1.2.1 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường đối với bất kỳ DN nào thì TTSP cũng là quan trọng nhất. Nó là cầu nối trung gian giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Thông qua quá trình này SP hàng hóa dịch vụ được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn của DN được hoàn thành đồng thời tính hữu ích của hàng hóa được thừa nhận Tiêu thụ SP hàng hóa dịch vụ là quá trình đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng thông qua hình thức mua bán (Nguyễn Tấn Bình, 2000). Tiêu thụ SP là giai đoạn cuối cùng của quá trình SXKD, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN bởi có tiêu thụ được thì mới thực hiện được quá trình tái sản xuất. 1.1.2.2 Vai trò của TTSP đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành qua nhiều khâu kế tiếp nhau, mỗi khâu có mối quan hệ chặt chẽ không thể tách rời với các khâu khác. Các khẩu của hoạt động sản xuất kinh doanh được ví như một mắt xích trong cả một hệ thống mắt xích nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đựơc trơn tru. Mắt xích này được gắn liền với mắt xích kia tạo ra sự chuyển động liên tục và cái này là tiền đề, bổ trợ cho cái kia. TTSP là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất, song nó lại rất quan trọng, cũng có khi giữ vai trò quyết định các vấn đề trong quá trình tồn tại và phát triển của DN. TTSP là khâu quyết định sự thành bại của DN. Lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh thu đựơc thông qua việc bán hàng do đó tiêu thụ là khâu quan trọng chi phối các khâu nghiệp vụ khác. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN đòi hỏi phải được diễn ra liên tục và nhịp nhàng giữa các chu kỳ kinh doanh khác. Hiệu quả kinh doanh đựơc đánh giá bởi nhiều nhân tố trong đó có tốc độ quay vòng vốn. Tốc độ quay vòng vốn lại phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ tiêu thụ lại là tấm gương để phản chiếu tình hình kinh doanh của các DN. TTSP là khâu hết sức quan trọng đối với bản thân mỗi DN và đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông qua tiêu thụ, tính hữu ích của sản phẩm mới được xác nhận một cách hoàn toàn. Có tiêu thụ đựơc hàng hoá thì mới thu hồi được vốn có nghĩa là tăng nhanh số lượng tiêu thụ là tăng nhanh vòng quay của vốn và lãi suất phải trả cho việc vay vốn. Sau quá trình tiêu thụ DN không những thu tổng số tiền liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện được giá trị lao động thặng dư, thể hiện được ở mức thu nhập thuần tuý của bản thân DN và của Nhà nước. Thông qua tiêu thụ, lợi nhuận của DN được thực hiện đó là nguồn cơ bản nhằm bổ sung vào nguồn vốn tự có của DN, giúp DN hình thành các quỹ của mình… Ngoài ra, TTSP tốt sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. Bới vì tổ chức tốt quá trình TTSP tức là chủ động tạo ra nhu cầu, kích thích tiêu dùng từ đó có sự tác động trở lại quá trình tái sản xuất, và cứ như thế nhằm thúc đẩy nhanh sự phát triển của xã hội. Đối với các DN sản xuất, tiêu thụ có vị trí quan trọng quyết định tới toàn bộ hoạt động của DN. Bởi vì hiệu quả kinh doanh của DN được đánh giá thông qua khối lượng hàng hoá được bán ra trên thị trường. Nếu tiêu thụ bị đình trệ thì mọi hoạt động khác cũng bị đình trệ theo. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nâng cao khối lượng hàng hoá bán ra trên thị trường có nghĩa là DN đã nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường, quyết định sự sồng còn của DN đồng thời cân đối cung cầu trên thị trường va quyết định quá trình tái sản xuất của DN. Hoạt động TTSP cũng thể hiện mục tiêu của DN là hướng tới khách hàng. Hoạt động này tạo ra nhu cầu mà thực chất là nhu cầu về Sản phẩm hàng hoá một cách có hệ thống và tìm cách làm tăng ý thức về nhu cầu đó. Chính hoạt động này đòi hỏi các DN phải có tầm hiểu biết và nhanh nhạy với thị trường, đặc biệt là có đội ngũ kinh doanh giỏi. 1.1.2.3 Ý nghĩa của hoạt động TTSP TTSP hàng hoá là quá trình sản phẩm được vận động từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Đặc điểm lớn nhất của sản phẩm ở mỗi DN là nó được sản xuất ra và đem đi bán nhằm thực hiện những mục tiêu hiệu quả đã định trước đó là: * Mục tiêu lợi nhuận Lợi nhuận là mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Có lợi nhuận thì mới tái sản xuất mở rộng được mà lợi nhuận là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng (doanh thu tiêu thụ) và tổng chi phí mà DN đã bỏ ra trong quá trình sản xuất. Công tác TTSP tốt sẽ thu được lợi nhuận nhiều và không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ được ít thị lợi nhuận sẽ thấp, có thể hoà vốn hoặc lỗ. Đẩy mạnh công tác TTSP là tăng nhanh vòng quay của vốn kinh doanh qua đó có khả năng tiết kiệm vốn tăng lợi nhuận cho DN. * Mục tiêu vị thế của DN Vị thế của DN trên thị trường biểu hiện ở phần trăm doanh số hoặc số lượng hàng hoá được bán ra so với số lượng hàng hoá của toàn bộ thị trường, con số này càng lớn thì vị thế của DN càng lớn. Do đó TTSP có ý nghĩa quyết định đến vị thế của DN trên thị trường. Tuy nhiên, để có được vị thế lớn trên thương trường trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay là rất khó khăn, nó đòi hỏi DN phải hết sức có gắng tận dụng mọi thời cơ, cơ hội và vị thế của mình để dành lấy thị trường có như vậy mới đảm bảo chiến thắng trong cạnh tranh. * Mục tiêu an toàn Hàng hoá là những vật phẩm được sản xuất ra để bán. Đối với các DN, sản phẩm sau khi được sản xuất ra phải đem đi bán trên thị trường để thu tiền về thì DN mới có khả năng tái sản xuất và quá trình kinh doanh mới diễn ra liên tục được. Nếu không bán được hàng thì sẽ ứ đọng vốn và thua lỗ kéo dài sẽ dẫn tới phá sản. Vì vậy, TTSP sẽ giúp cho quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục và có hiệu quả nhằm đảm bảo an toàn cho kinh doanh của DN. * Mục tiêu đảm bảo tái sản xuất liên tục Quá trình tái sản xuất đảm bảo gồm bốn khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Quá trình này chỉ diễn ra liên tục khi các khâu của nó diễn ra trôi chảy, nhẹ nhàng. TTSP nằm trong khâu phân phối và trao đổi do đó nó là một bộ phận hữu cơ của quá trình tái sản xuất. Mặt khác, khi tái sản xuất diễn ra liên tục lại giúp cho các hoạt động tiêu thụ diễn ra liên tục, tạo ưu thế trong cạnh tranh và mở rộng thị trường 1.1.2.4 Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. a. Nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường nhằm trả lời các câu hỏi: Sản xuất những sản phẩm gì? Sản xuất như thế nào? Sản phẩm bán cho ai? Cụ thể hơn là hoạt động điều tra, nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường về các sản phẩm hàng hóa kinh doanh để từ đó xác định được thị trường đang cần những sản phẩm nào, đặc điểm dinh tế- kỹ thuật của nó ra sao, khả năng tiêu thụ về sản phẩm đó như thế nào? Từ đó lựa chọn sản phẩm để doanh nghiệp tiến hành sản xuất. b. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Bằng hệ thống các chỉ tiêu, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải phản ánh được các nội dung cơ bản về khối lượng tiêu thụ sản phẩm về hiện vật và giá trị có phân theo hình thức tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm và cơ cấu thị trường tiêu thụ và giá cả tiêu thụ... là căn cứ để xây dựng các kế hoạch hậu cần vật tư, sản xuất - kỹ thuật - tài chính. c. Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán: Thực hiện một số hoạt động liên quan đến sản phẩm, làm cho sản phẩm đó phù hợp với quá trình vận chuyển lưu thông hàng hóa, nhu cầu tiêu dùng: tổ chức hoàn chỉnh sản phẩm và đưa hàng về kho thành phẩm. Các nghiệp vụ về chuẩn bị hàng hóa: tiếp nhận, phân loại, kiểm tra chất lượng sản phẩm, đính nhãn hiệu, bao gói, nhãn mác, sắp xếp hàng hóa ở kho - phân loại và ghép đồng bộ hợp với nhu cầu tiêu dùng. d. Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm: Lựa chọn hình thức tiêu thụ phù hợp, theo đó sản phẩm vận động từ các doanh nghiệp sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Căn cứ vào đặc điểm tính chất sản phẩm, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối cùng, có thể chọn kênh tiêu thụ trực tiếp (bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng) hay kênh tiêu thụ gián tiếp (bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng có qua trung gian). e. Tổ chức các hoạt động xúc tiến, yểm trợ cho công tác bán hàng: Hoạt động xúc tiến bán hàng là toàn bộ các hoạt động nhằm tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội bán hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Yểm trợ là các hoạt động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt hoạt động tiêu thụ ở doanh nghiệp. Những nội dung chủ yếu của hoạt đông xúc tiến, yểm trợ cho công tác bán hàng: quảng cáo, chào hàng, khuyến mại, tham gia hội chợ, triển lãm,… f. Tổ chức hoạt động bán hàng: Nội dung của tổ chức hoạt động bán hàng là: chuyển giao sản phẩm và các giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm cho khách hàng, và thu tiền khách hàng, chọn hình thức tiêu thu tiền như: trả tiền ngay, mua bán chịu, trả góp,… g. Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm: Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích, đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm nhằm xem xét khả năng mở rộng hay thu hẹp thị trường tiêu thụ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ...nhằm kịp thời có các biện pháp thích hợp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ có thể xem xét trên các khía cạnh như: tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khối lượng, mặt hàng, trị giá, thị trường và giá cả các mặt hàng tiêu thụ. 1.1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến TTSP a. Các yếu tố thuộc môi trường ngành Khách hàng: Để đẩy mạnh được quá trình TTSP, DN cần thiết phải hiểu được các nhu cầu khách hàng hiện có hoặc tiềm ẩn, tâm lý hay hành vi tiêu dùng của họ đều có thể khêu gợi, đáp ứng thoả mãn, thu hút họ. Nhà cung cấp nguyên vật liệu: Đây là các công ty chuyên cung cấp các dầu vào cho DN và cho đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh: Để có thể tồn tại, mở rộng thị trường sản phẩm DN cần phải nghiên cứu, phát hiện chiến lược của dối thủ cạnh tranh, đánh giá các mặt mạnh, yếu của họ, đánh giá cách họ phản ứng với mỗi hành động xúc tiến tiêu thụ của ta để có những quyết định cần thiết. Mối đe doạ xâm nhập: Khi có các đối thủ cạnh tranh mới xâm nhập sẽ xuất hiện nguy có chia rẽ thị trường, cạnh tranh trở nên ác liệt hơn. Do đó với tư cách là một DN tồn tại lâu hơn trên thị trường, DN cần phân tích điểm mạnh yếu của đối thủ mới tham gia thị trường từ đó có chiến lược đối phó để bảo vệ thị trường, tạo hàng rào cản trở xâm nhập. Sản phẩm thay thế: Công ty cần phải phân tích về sản phẩm thay thế thông thường, thay thế hoàn toàn trên cơ sở đó thấy được nguy cơ hay cơ hội có phản ứng kịp thời, hợp lý (Dương Thế Hữu, 2005). b. Các yếu tố bên trong DN Mỗi DN đều có tiềm năng riêng nhất định, nó phản ánh thế lực của DN trong quá trình xây dựng các chiến lược, kế hoạch TTSP, cần phải đánh giá tiềm năng đó một cách chính xác để phục vụ cho việc khai thác thời cơ. Một chiến lược không được xây dựng trên cơ sở tiềm năng đã đánh giá thì sẽ bị thất bại và kéo theo sau đó là các chi phí phát sinh vô ích. Uy tín của DN: Đây là tài sản vô hình, nó không dễ gì mà có trong thời gian ngắn. Uy tín của DN sẽ giúp cho việc TTSP tốt hơn. Vì vậy các DN phải có sự cố gắng vươn lên trong sản xuất kinh doanh để tạo lập uy tín và củng cố uy tín của mình. - Sản phẩm và chất lượng sản phẩm của DN: Điều quan trọng đầu tiên đối với người tiêu dùng cũng như đối với nhà sản xuất là chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm có thể đưa DN tới đỉnh cao của danh lợi hoặc nó có thể đưa DN đến bờ vực của sự phá sản, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của DN. Nó có thể giúp doanh nghệip thu hút thêm khách hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh. Giá cả sản phẩm: Giá cả là thông số ảnh hưởng trực tiếp đến cung cầu trên thị trường. Giá cả được sử dụng như một vũ khí cạnh tranh nhưng nếu lạm dụng vũ khí giá cả nhiều khi không thúc đẩy được tiêu thụ hàng hoá mà còn thiệt hại tới lợi nhuận, bởi theo quan niệm của người tiêu dùng giá cả thể hiện chất lượng. Vì vậy nhiều khi đặt giá thấp không phải là thúc đẩy được tiêu thụ. Hoạt động của người bán hàng và người đại lý chiếm vị trí quan trọng, trung tâm trong hoạt động tiêu thụ vì họ là người trực tiếp thực hiện việc bán hàng, thu tiền về. Doanh thu của DN cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động của họ. 1.1.2.6 Sản phẩm Theo quan điểm cổ điển, SP là tổng hợp các đặc tính vật lý, hóa học, có thể quan sát, được tập hợp trong một hình thức đồng bộ nhất là vật mang giá trị sử dụng. Trong nền sản xuất hàng hóa, SP chứa đựng các thuộc tính của hàng hóa. Nó là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng. Nói cách khác, SP với tư cách là một hàng hóa nó không chỉ là sự tổng hợp các đặc tính hóa học vật lý, các đặc tính sử dụng mà còn là vật mang giá trị trao đổi hay giá trị (Trương Đình Chiến, 2000). Chu kỳ sống của SP là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của doanh số tiêu thụ kể từ khi sản phẩm được tung ra thị trường cho đến khi nó phải rút lui khỏi thị trường (Nguyễn Nguyên Cự, 2005). Chu kỳ sống của SP có bốn giai đoạn: Giai đoạn tung SP ra thị trường; Giai đoạn phát triển; Giai đoạn chín ; Giai đoạn suy thoái. 1.1.2.7 Giá cả sản phẩm Trong nghiên cứu kinh tế, giá được hiểu là “sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa”. Trong kinh doanh và quản trị giá, giá cả được mô tả đơn giản và cụ thể hơn “giá là khoản tiền phải trả cho một thứ gì đó” (Nguyễn Xuân Giang,2005). Giá là số tiền biểu hiện giá trị của một sự chuyển đổi nào đó: giá mua thể hiện sự chuyển đổi lúc đầu vào, giá bán thê hiện sự chuyển đổi lúc đầu ra (Nguyễn Phú Giang, 2005). Đối với người bán, giá cả là khoản tiền trù tính có thể nhận được từ phía người mua sau khi chuyển cho họ quyền sở hữu hay sử dụng hàng hóa và dịch vụ đó. Còn đối với người mua thì giá cả luôn là chỉ số đầu tiên để đánh giá phần được với chi phí mà họ bỏ ra để có được quyền sở hữu hay sử dụng hàng hóa đó. (Nguyễn Nguyên Cự, 2005). Phương pháp định giá: - Phương pháp định giá theo giá thành Giá bán = Chi phí bình quân 1 đơn vị SP + Lãi dự kiến Lãi dự kiến: có thể xác định theo giá thành SP hoặc theo doanh số bán Phương pháp này rất thích hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ - Phương pháp định giá theo lợi nhuận mục tiêu Giá bán theo lợi nhuận mục tiêu = chi phí một đơn vị sản phẩm + Lợi nhuận mong muốn tính trên vốn đầu tư Số sản phẩm Phương pháp này sử dụng có hiệu quả khi doanh nghiệp dự đoán chính xác khối lượng tiêu thụ. - Định giá theo cạnh tranh Khi định giá cho sản phẩm của mình các doanh nghiệp phải dựa vào giá của đối thủ cạnh tranh để quyết định, ít quan tâm đến chi phí và nhu cầu. 1.1.2.8 Kênh phân phối sản phẩm Có thể nói đây là một nhóm các tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu của người mua và tiêu dùng hàng hóa của người sản xuất. Tất cả những người tham gia vào trong kênh phân phối được gọi là các thành viên của kênh, các thành viên này tham gia nhiều kênh phân phối và thực hiện các chức năng khác nhau: - Nhà bán buôn. - Nhà bán lẻ - Đại lý và môi giới - Nhà phân phối Khách hàng tiêu dùng Nhà bán lẻ Đại lý Nhà bán buôn Nhà SX Nhà SX Nhà SX Nhà SX Các loại kênh phân phối: Sơ đồ 2.1. Mô hình kênh phân phối - Kênh không cấp còn gọi là kênh trực tiếp: Ở kênh này, nhà sản xuất bán hang trực tiếp cho người tiêu dùng, không qua trung gian. - Kênh 1 cấp: có một trung gian là các nhà bán lẻ. - Kênh 2 cấp: Có hai trung gian là nhà bán buôn và nhà bán lẻ. - Kênh 3 cấp: Có ba cấp trung gian là đại lý đến nhà phân phối và nhà bán lẻ. 1.1.2.9 Chiến lược chiêu thị Chiêu thị là những nỗ lực của doanh nghiệp để thông tin, thuyết phục, nhắc nhở và khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, cũng như hiểu rõ về doanh nghiệp Chiến lược chiêu thị bao gồm: -Hỗn hợp Chiêu thị ( promotional - mix) -Quảng cáo (Advertising): là việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để truyền tin tức về chất lượng hay ưu điểm của sản phẩm đến khách hàng. Các phương tiện quảng cáo: Báo chí, tạp chí, radio, TV, quảng cáo ngoài trời, internet, thư trực tiếp. -Khuyến mãi (Sales Promotion): Khuyến mãi là những khích lệ ngắn hạn để khuyến khích việc mua một sản phẩm hay dịch vụ. Các công cụ khuyến mãi dành cho người tiêu dung: Tặng hàng mẫu, cuống phiếu, giá trọn gói, quà tặng, các giải thưởng, xổ số, rút thăm, phần dành riêng cho khách hàng quen thuộc,…. -Quan hệ công chúng (Public Relations): là những hoạt động truyền thông để xây dựng và bảo vệ danh tiếng của công ty, của sản phẩm trước các giới công chúng. Công cụ chủ yếu của quan hệ công chúng: Tổ chức sự kiện, tài trợ, tin tức, bài nói chuyện, hoạt động công ích,…. - Bán hàng cá nhân (Personal selling): Là sự giao tiếp mặt đối mặt của nhân viên bán hàng với khách hàng tiềm năng để trình bày, giới thiệu và bán sản phẩm Các bước trong quá trình bán hàng cá nhân: Tiếp cận, truyền đạt thông tin, thuyết phục, nhắc nhở, bán hàng, sau khi bán hàng. - Marketing trực tiếp (Direct marketing): Là việc sử dụng điện thoại, thư, email và những công cụ tiếp xúc khác( không phải là người) để giao tiếp và dẫn dụ một đáp ứng từ khách hàng riêng biệt hoặc tiềm năng Công cụ của marketing trực tiếp: Catalog, thư, email, điện thoại, TV, radio. 1.2 Cơ sở thực tiễn nghiên cứu đề tài 1.2.1 Giới thiệu về thị trường gạch đất sét nung ở Việt Nam Theo thống kê của Hội vật liệu xây dựng Việt Nam, tại Việt Nam, VLXD chủ yếu là gạch đất sét nung, chiếm tới 91,5% tổng lượng gạch xây được sử dụng. Trong số này, gạch sản xuất bằng công nghệ lò nung Tuynel mới chiếm khoảng 40%, số còn lại được sản xuất chủ yếu bằng phương pháp thủ công. Cũng theo thống kê của hội này, nhu cầu TTSP gạch đất sét nung của nước ta tăng lên rất nhanh: năm 2000 là khoảng 19 tỷ viên, năm 2005 khoảng 31 tỷ viên (Nguyễn Thành Luân, 2006), và năm 2008 là 42 tỷ viên (TTXVN,2008). Hiện có nhiều công ty sản xuất và kinh doanh sản phẩm gạch đất sét nung công nghệ Tuynel với số lượng sản xuất ngày càng nhiều. Tính trên cả nước đã có khoảng gần 200 công ty, nhà máy, xí nghiệp sản xuất gạch đất sét nung công nghệ Tuynel đã và đang hình thành như: Hạ Long 1 – Viglacera, Thạch Bàn, Giếng Đáy, Bình Định, Bình Dương, Long Thành Đồng Nai, An Lộc, Kiên Giang, Côn Sơn, Dacom,… với tổng công suất trên 24 tỷ viên/năm. Khi mà thu nhập và trình độ dân trí không ngừng tăng lên thì đòi hỏi về chất lượng SP cũng tăng lên rất nhanh. Không giống trước đây, các công trình chủ yếu sử dụng sản phẩm của các lò gạch thủ công thì hiện nay thị trường đòi hỏi những SP đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an toàn khi sử dụng, cùng với nó là kiểu dáng, kích thước, mẫu mã đa dạng để đáp ứng yêu cầu thẩm mỹ của công trình. Do đó, các DN luôn chú trọng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng SP của đơn vị mình. Cuộc cạnh tranh giành giật thị trường giữa các hãng hiện nay đang diễn ra rất gay gắt mạnh mẽ. Chính vì thế việc tạo ra lợi thế cạnh tranh với các đối thủ là điều mà các nhà sản xuất kinh doanh gạch đất sét nung luôn quan tâm. 1.2.2 Một số nghiên cứu trước đây về hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch 1. Nghiên cứu “Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm gạch đất sét nung tại Công ty Cổ phần Hạ Long 1 – Viglacera”, (Nguyễn Thành Luân, 2006), nghiên cứu tập trung đi vào tìm hiểu tình hình tiêu thụ của một số sản phẩm gạch đất sét nung của Công ty sản xuất theo công nghệ lò đứng và lò Tuynel về số lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ, thị trường tiêu thụ, giá bán sản phẩm, hệ số tiêu thụ,… Nghiên cứu cũng tập trung phân tích các nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm như hoạt động nghiên cứu dự báo thị trường, tổ chức thực hiện chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược chiêu thị,… 2. Nghiên cứu “Thực trạng và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty gạch ốp lát Thái Bình”, (Dương Thế Hữu, 2005) đã tập trung vào thực trạng hệ thống kênh phân phối sản phẩm của Công ty như số đại lý ở các khu vực thị trường, doanh thu từ các khu vực thị trường, sản lượng tiêu thụ qua các kênh phân phối,… Nghiên cứu cũng đã làm rõ các hoạt động tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty như thực trạng về giá cả, phân phối, các hoạt động hỗ trợ bán hàng… Hai nghiên cứu trên đã đánh giá được kết quả trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại hạn chế. Tuy nhiên, lại chưa đánh giá được hiệu quả trong tiêu thụ sản phẩm, cũng như chưa phân tích để thấy những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong hoạt động TTSP của Công ty trong thời gian qua cũng như trong tương lai. Đây chính là những vấn đề mà nghiên cứu của tôi bổ sung. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG –KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TTSP GẠCH ĐẤT SÉT NUNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ & XÂY DỰNG TIỀN HẢI 2.1. Tổng quan về công ty 2.1.1 Vị trí địa lý của công ty Nằm trên quốc lộ 39B, km 0 + 700 từ Thị trấn Tiền Hải đi khu nghỉ mát Đồng Châu, công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải thuộc địa bàn quản lý của thị trấn Tiền Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Với vị trí nằm trên khu trung tâm của thị trấn, gần với khu công nghiệp Tiền Hải nên công ty có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, trao đổi buôn bán với các huyện và tỉnh khác. Lợi thế này tạo ra sức mạnh cạnh tranh lớn cho công ty. Đây là một điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc TTSP, thúc đẩy sản xuất phát triển. 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải tiền thân là công ty xây lắp Tiền Hải được thành lập theo quyết định số 444 ngày 18/09/1985 của UBND tỉnh Thái Bình thực hiện nghị định số 388 ngày 20/11/1991 của Chính phủ nhằm sắp xếp ổn định lại các DN Nhà nước. Công ty xây lắp Tiền Hải được thành lập lại DN Nhà nước theo thông báo của Bộ xây dựng số 364 ngày 7/01/1992, được UBND tỉnh ra Quyết định số 08 ngày 7/01/1993 và được trọng tài kinh tế cấp giấy phép kinh doanh số 106763 ngày 04/03/1993. Ngày 04/05/2005 UBND tỉnh Thái Bình ra quyết định số 979 chuyển công ty xây lắp Tiền Hải là DN Nhà nước thành công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải, được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 0803000249 ngày 29/11/2005. Công ty có tên giao dịch là “Tien Hai construction and investment join stock company”. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là sản xuất các sản phẩm gốm sứ, vật liệu chịu lửa; mua bán vật liệu xây dựng; xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi; lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng tư vấn đấu thầu, tư vấn thẩm định thiết kế công trình, theo dõi giám sát thi công. Từ tháng 04/2000 được sự cho phép của UBND và Sở xây dựng tỉnh Thái Bình, công ty xây lắp Tiền Hải đã mạnh dạn đầu tư xây dựng hai nhà máy sản xuất gạch đất sét nung với công suất thiết kế là 30.000.000 viên/năm. Tổng số vốn đầu tư cho xây dựng công trình ban đầu là 20 tỷ đồng. Toàn bộ dây chuyền công nghệ sản xuất gạch đất sét nung được nhập từ Nga. Ngày 08/04/2001 dây chuyền được xây dựng xong và chính thức đi vào chạy thử thành công. Có thể nói công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải là một DN được hình thành trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên sau 8 năm sản xuất kinh doanh cho thấy rằng công ty đã phát triển và đứng vững trên thị trường, sản phẩm của công ty có mặt trên thị trường trong và ngoài tỉnh Thái Bình góp phần tạo việc làm cho nhiều lao động tại địa phương. 2.1.3 Tình hình lao động của công ty Tổng số lao động của công ty qua 3 năm (2007 – 2009) không có sự biến động lớn, năm 2007 là 364 người, năm 2008 giảm xuống chỉ còn 350 người, đến năm 2009 số lượng lao động của công ty là 366 người, tốc độ tăng bình quân qua 3năm là 0,27%. Cụ thể, xét theo tính chất lao động, công nhân sản xuất chiếm tỷ lệ cao nhất do đặc thù của công ty đòi hỏi nhiều lao động chân tay như công nhân bốc xếp, công nhân vận chuyển nhưng lao động sản xuất của công ty những năm qua lại có xu hướng giảm, bình quân qua 3 năm giảm 0,5%. Nguyên nhân do trên địa bàn có nhiều công ty mới thành lập, đây là lý do nhiều công nhân có kinh nghiệm và tay nghề bỏ công ty qua các công ty khác làm ( họ bị hấp dẫn về thu nhập). Số lượng nhân viên phục vụ của công ty đựơc duy trì ở mức ổn định với 12 người nên không có sự biến động gì. Đồng thời, cán bộ quản lý cũng có sự biến động, trung bình qua 3 năm cán bộ quản lý của công ty tăng 4,53%, lý do của sự biến động này là những năm gần đây sản xuất của Công ty đã đi vào ổn định, sản lượng sản xuất ngày càng tăng do đó đòi hỏi những cán bộ có trình độ để quản lý, giám sát công việc. Cùng với sự biến động về số lượng lao động thì chất lượng lao động cũng có sự thay đổi. Cụ thể ở 2 nhóm đại học, cao đẳng và công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông số lượng lao động có trình độ đại học và cao đẳng tăng lên do nhu cầu số lượng cán bộ quản lý của Công ty tăng, còn số lượng lao động phổ thông và công nhân kỹ thuật giảm đi đã được phân tích ở trên. Bảng 2.1 Tình hình sử dụng lao động của công ty qua 3 năm 2007 – 2009 Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tốc độ phát triển (%) SL (người) CC (%) SL (người) CC (%) SL (người) CC (%) 07/06 08/07 BQ Tổng số LĐ 364 100,00 350 100,00 366 100,00 96,15 104,57 100,27 I. Phân theo tính chất LĐ 1. CN sản xuất 298 81,87 288 82,29 295 80,60 96,64 102,43 99,50 2. Nhân viên phục vụ 12 3,30 12 3,43 12 3,28 100,00 100,00 100,00 3. CB quản lý 54 14,83 50 14,28 59 16,12 92,59 118,00 104,53 II. Theo trình độ chuyên môn 1. Đại học 12 3,30 12 3,43 14 3,83 100,00 116,67 108,01 2. Cao đẳng 0 0 2 0,55 _ _ _ 3. Trung cấp 22 6,04 22 6,29 22 6,01 100,00 100,00 100,00 4. CNKT và LĐ phổ thông 330 90,66 316 90,29 328 89,62 95,76 103,80 9970 III. Theo thời gian ký kết hợp đồng 1. Ngắn hạn ( HĐ) 153 42,03 130 37,14 140 38,25 84,97 107,69 95,66 2. Dài hạn (Biên chế) 211 57,97 220 62,86 226 61,75 104,27 102,73 103,49 Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính 2.1.4 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty Là một DN có quy mô nhỏ nên tổng nguồn vốn của công ty cũng không lớn, cụ thể: năm 2007 là 42.522,74 triệu đồng, năm 2008 là 42.154,33 triệu đồng và năm 2009 là 54.211,88 triệu đồng, trung bình qua 3 năm nguồn vốn của công ty tăng 12.91%. Nguyên nhân là do công ty mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm nên nhu cầu về vốn của công ty tăng do đó công ty vay thêm từ các DN khác và từ ngân hàng. Về mặt tài sản của công ty, tài sản cố định và đầu tư dài hạn luôn chiếm tỷ lệ cao và luôn duy trì ở mức trên 60% tổng số tài sản. Tài sản cố định của công ty tập trung chủ yếu vào các dây chuyền sản xuất. Qua 3 năm nghiên cứu tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng bình quân 11,16%. Với một cơ cấu tài sản như vậy sẽ đảm bảo cho DN phát triển một cách vững chắc về sau. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm khoảng trên 30% tổng số tài sản, trong đó hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng cao nhất. Năm 2007, hàng tồn kho chiếm tới 74,46%, năm 2008 chiếm 66,53% và năm 2009 là 70,87%. Bình quân qua 3 năm giá trị hàng tồn kho tăng 13,83%, đây là khó khăn trong tiêu thụ công ty cần tìm giải pháp khắc phục. Trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, biến động lớn nhất là các khoản phải thu, đó là các khoản hàng bán chịu chưa đòi được hoặc các công trình xây dựng chưa thanh toán được. Bình quân qua 3 năm nghiên cứu số phải thu tăng 37,24%, điều này cho thấy công ty chưa khắc phục được tình trạng bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn trong khi vốn vẫn phải đi vay từ ngân hàng và các đơn vị khác và chịu lãi suất.Về nguồn hình thành tài sản, vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ lệ cao trên dưới 60% và trong 3 năm qua không ngừng tăng lên, bình quân qua 3 năm tăng 13,45%. Với nguồn vốn chủ sở hữu này giúp công ty ít chịu ảnh hưởng bởi các tác động tài chính, đảm bảo cho quá trình SXKD phát triển tốt. Trong nguồn hình thành tài sản thì nợ phải trả của công ty cũng có xu hướng tăng lên, bình quân qua 3 năm nợ phải trả của công ty tăng bình quân 12,04%. Trong đó nợ dài hạn tăng mạnh nhất, bình quân tăng 32,71% nguyên nhân năm 2008 công ty vay của Ngân hàng để đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất gạch Nem tách. Nợ ngắn hạn cũng có xu hướng tăng nguyên nhân do công ty chưa thanh toán cho các nhà cung cấp. Bảng 2.2 Tình hình tài sản và vốn của Công ty qua 3 năm 2007 – 2009 Chỉ tiêu 2007 2008 2009 So sánh (%) SL (Tr.đ) CC (%) SL (Tr.đ) CC (%) SL (Tr.đ) CC (%) 07/06 08/07 BQ I. Tài sản 42.522,27 100,00 42.154,33 100,00 54.211,88 100,00 99,13 128,60 112,91 1. TSLĐ và ĐTNH 13.248,84 31,16 12.853,35 30,49 18.037,81 33,27 97,01 140,34 116,68 - Tiền 1.806,52 13,64 1.751,70 13,63 2.284,23 12,66 96,97 130,40 112,45 - Phải thu 1.577,09 11,90 2.550,01 19,84 2.970,37 16,47 161,69 116,48 137,24 - Hàng tồn kho 9.865,23 74,46 8.551,64 66,53 12.783,21 70,87 86,68 149,48 113,83 2. TSCĐ và ĐTDH 29.273,43 68,84 29.300,98 69,51 36.174,07 66,73 100,09 123,46 111,16 II. Nguồn vốn 42.522,27 100,00 42.154,33 100,00 54.211,88 100,00 99,13 128,60 112,91 1. Nợ phải trả 16.242,98 38,20 18.134,25 43,02 20.389,98 3761 111,64 112,44 112,04 - Nợ ngắn hạn 10.834,98 66,71 9.255,14 51,04 10.865,17 53,29 85,42 117,40 100,14 - Nợ dài hạn 5.408,00 33,29 8.879,11 48,96 9.524,81 46,71 164,18 107,27 132,71 2. Vốn chủ sở hữu 26.279,29 61,80 24.020,08 56,98 33.821,90 62,39 91,40 140,81 113,45 Nguồn: Phòng tài chính - kế toán 2.1.5 Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty Nắm bắt được nhu cầu thị trường, công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải mạnh dạn đầu tư công nghệ sản xuất gạch đất sét nung lò Tuynel được coi là tiên tiến nhất ở Việt Nam hiện nay. Tính đến ngày 31/12/2008 tổng giá trị hai dây chuyền của công ty là 31.250 triệu đồng trong đó máy móc thiết bị là 24.450 triệu đồng với công suất hiện tại là 45.000.000 viên/năm, nhà xưởng trị giá 6.800 triệu đồng, hệ thống nhà xưởng được thiết kế một cách hợp lý và khoa học phục vụ sản xuất một cách tốt nhất. Các phương tiện vận chuyển hàng hoá được công ty trang bị khá đầy đủ với 8 xe chở hàng có công suất 6 tấn/xe. Ngoài số xe vận chuyển tự mua sắm công ty còn hợp đồng vận chuyển với tư nhân nhằm đảm bảo cung cấp sản phẩm kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, công ty còn mua sắm các trang thiết bị, các đồ dùng văn phòng cho các phòng ban nhu máy vi tính, máy in, máy fax, điện thoại… tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản lý của các phòng ban và công ty. 2.1.6 Bộ máy tổ chức quản lý Sơ đồ 3.1 sẽ cho ta thấy toàn bộ bộ máy tổ chức quản lý của công ty. GIÁM ĐỐC Phó GĐ phụ trách KD Phó GĐ phụ trách sản xuất Phòng kinh doanh Phòng tổ chức hành chính Phòng kỹ thuật Đội 1 Đội 2 Đội 3 Nhà máy 2 Nhà máy 1 Phòng tài chính kế toán Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty 2.2 Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải 2.2.1 Quy trình sản xuất gạch đất sét nung của công ty Từ tháng 4 năm 2001 công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải mạnh dạn đầu tư 2 dây truyền sản xuất gạch Tuynel hiện đại với công suất thiết kế 30.000.000 viên/năm. Để có một sản phẩm cuối cùng công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải đi theo một quy trình chặt chẽ như sau: Đất sét sau khi mua về được đưa vào ủ với thời gian từ 3 đến 6 tháng để đảm bảo cho đất đã được phong hoá và trở thành nguyên liệu. Nguyên liệu được đưa vào máy nạp liệu và chuyển lên máy cán thô để loại bỏ những tạp chất trong nguyên liệu như gạch, sỏi to. Tiếp đó, nguyên liệu được đưa đến máy nhào hai trục, tại đây nguyên liệu được trộn thêm than đá với tỷ lệ 135kg than đá với 1,8 khối đất sét. Nguyên liệu mới được đưa tới máy cán mịn, máy nhào một trục, qua buồng hút chân không để viên gạch mộc sau khi ra ngoài đã được hút bớt nước. Tiếp theo giai đoạn tạo hình sản phẩm, viên gạch mộc được chuyển ra phơi trong nhà kính từ 3 – 5 ngày, sau khi phơi viên gạch mộc đảm bảo độ ẩm từ 10 – 14%. Sau đó viên gạch mộc được xếp lên xe goòng và đưa vào lò sấy, sau khi sấy độ ẩm trong viên mộc chỉ còn 6 – 8%. Viên mộc sau khi sấy được chuyển vào lò nung. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quy trình sản xuất vì nó quyết định rất nhiều đến chất lượng gạch. Lò Tuynel có dạng đường hầm thẳng, có chế độ làm việc liên tục, sử dụng các dạng nhiên liệu khác nhau, hiện nay công ty đang sử dụng than để nung Sản phẩm. Sản phẩm nung được đặt trên các toa xe goòng chuyển động ngược chiều với chiều chuyển động của khí nóng. Lò có kích cỡ rất khác nhau, dài từ 94-150 m, lò sấy dài 58 – 62m, ống khói cao 25m. Lò có những bộ phận hồi lưu và trộn khí, tránh sự phân lớp khí làm nhiệt độ lò không đồng đều. Lò được chia làm 3 vùng: vùng đốt nóng, vùng nung và vùng làm nguội. Không khí lạnh dần được đốt nóng lên sau khi làm nguội sản phẩm và được chuyển sang vùng nung tham gia quá trình cháy. Lượng khói thải từ lò nung được tận dụng đưa sang lò Tuynel sấy mộc nhằm tiết kiệm than. Điều này khiến cho lượng bụi thải ra rất ít và nhiệt thải ra ở mức tối thiểu. Nhiệt độ của khí thải khi ra khỏi lò sấy chỉ còn 40 – 500C không ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động. Khói lò được thải ra ngoài qua ống khói nhờ quạt hút. Sự tuần hoàn của khí thải cho phép tạo ra chế độ nhiệt và chế độ ẩm dịu hơn, làm cho nhiệt độ đồng đều trên tiết diện lò, giảm tác động có hại của không khí lạnh lọt vào. Trong quá trình nung, nhiệt độ trong lò luôn đảm bảo từ 850 – 10500C và thời gian nung từ 4 – 5h (La Thu, 2008). Nguyên liệu Máy nạp liệu Máy cán thô Phơi gạch trong nhà kính Máy đùn ép, tạo hình Sản phẩm Sấy gạch trong hầm sấy Tuynel Buồng hút chân không Xếp gạch lên xe goòng Thành phẩm Máy nhào hai trục Máy cán mịn Máy nhào một trục Nung gạch trong lò gạch Tuynel Than đá Sơ đồ 4.1 : Quy trình sản xuất gạch đất sét nung bằng công nghệ lò Tuynel . 2.2.2 Kết quả sản xuất gạch đất sét nung của công ty 2.2.2.1 Chủng loại Sản phẩm gạch đất sét nung của công ty Tuy mới đi vào sản xuất được gần 10 năm, nhưng công ty luôn chú trọng tìm hiểu nhu cầu thị trường để đưa ra các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường và loại bỏ các sản phẩm thị trường không có nhu cầu. Khi mới đưa vào sản xuất công ty đã sản xuất 9 loại gạch gồm gạch xây dựng các loại, gạch chống nóng, gạch Lá nem,… Nhưng hiện nay do nhu cầu của thị trường về một số sản phẩm không còn nên công ty chỉ chú trọng sản xuất một số loại sản phẩm như: Gạch xây dựng bao gồm gạch Tuynel 2 lỗ TH1, gạch Tuynel 4 lỗ TH2; gạch trang trí là gạch Nem tách, gạch Lá nem LN1 có độ rỗng từ 10 – 70%, độ hút nước dưới 16%, đạt chất lượng cao, màu sắc tự nhiên được khách hàng trong và ngoài tỉnh ưa chuộng. Với một vị trí thuận lợi nằm ngay trung tâm thị trấn và chất lượng sản phẩm không ngừng nâng cao, đây là yếu tố thuận lợi cho việc TTSP, từ đó doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty không ngừng tăng lên, uy tín của DN được củng cố vững chắc trên thị trường. Bảng 2.3 Chủng loại sản phẩm gạch đất sét nung của công ty Tên sản phẩm Mã hiệu Kích thước sản phẩm (D x R x C) Hình ảnh minh hoạ sản phẩm 1. Gạch Tuynel 2 lỗ A1 sẫm TH1 220mm x 105mm x 60mm A1 hồng A2 Phế phẩm 2. Gạch Tuynel 4 lỗ A1 sẫm TH2 200mm x 90mm x 90mm A1 hồng A2 Phế phẩm 3. Gạch Nem tách A1 sẫm TH5 200mm x 130mm x 40mm A1 hồng A2 Phế phẩm 4. Gạch Lá nem A1 sẫm LN1 280mm x 280mm x 30mm A1 hồng A2 Phế phẩm Nguồn: Phòng kinh doanh 2.2.2.2 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm gạch đất sét nung của công ty từ 2007-2009 Qua số liệu Bảng 2.4 chúng ta có thể thấy: Trong 4 loại SP mà công ty đã sản xuất trong 3 năm vừa qua thì hai sản phẩm gạch Tuynel 2 lỗ TH1 và gạch Tuynel 4 lỗ TH2 là hai SP chủ đạo của công ty. Gạch Tuynel 2 lỗ TH1chiếm khoảng 2/3 sản lượng, gạch Tuynel 4 lỗ TH2 chiếm khoảng 1/4 sản lượng gạch sản xuất của công ty. Xét về mặt tổng số thì chỉ có năm 2007 sản xuất của công ty vượt kế hoạch đề ra, năm 2007 thực hiện so với kế hoạch đề ra đạt 100,10% tức là tăng 0,10% tương ứng tăng 37.510 viên. Còn năm 2006 và 2008 không đạt kế hoạch đề ra, năm 2006 thực hiện so với kế hoạch chỉ đạt 99,12%, năm 2008 thực hiện so với kế hoạch đạt 99,23%. Xét cụ thể từng loại SP: Gạch Tuynel 2 lỗ trong 3 năm thì chỉ có năm 2007 là không đạt kế hoạch đề ra, chỉ đạt 99,55% nhưng năm 2008 và 2009 thì luôn đạt và vượt kế hoạch đề ra. Năm 2007 đạt 100,09% và năm 2008 đạt 100,00% so với kế hoạch đề ra. Nhưng sản lượng kế hoạch của 2 năm này lại thấp hơn so với sản lượng kế hoạch của năm 2007. Nguyên nhân có thể được giải thích là do năm 2007 đặt kế hoạch sản lượng cao và không đạt được kế hoạch đề ra nên năm 2008 và 2009 công ty hạ mức kế hoạch để phù hợp với khả năng sản xuất. Với gạch Tuynel 4 lỗ thì chỉ có năm 2008 là đạt kế hoạch đề ra, thực hiện so với kế hoạch đạt 100,67% tức là tăng 0,67% tương ứng tăng 52.210 viên, nhưng năm 2007 và 2009 lại không đạt kế hoạch đề ra. Năm 2007 thực hiện so với kế hoạch chỉ đạt 99,94% và năm 2009 đạt 99,38%. Gạch Nem tách thì cả 3 năm đều không đạt kế hoạch đề ra, mặc dù năm 2007 sản lượng kế hoạch đặt ra là khá thấp nhưng cũng không đạt kế hoạch, thực hiện so với kế hoạch chỉ đạt 99,17%. Sang năm 2008 là thời điểm công ty tiến hành nâng cấp dây chuyền sản xuất loại gạch này nên đặt ra kế hoạch cho mức sản lượng rất cao nhưng thực tế thực hiện cũng không đạt kế hoạch đề ra, thực hiện so với kế hoạch chỉ đạt 97,02%. Nguyên nhân của thực trạng này do đầu năm khi mới nâng cấp dây chuyền sản lượng sảnxuất ra nhiều nhưng lượng tiêu thụ lại tăng chậm nên đến giữa và cuối năm sản lượng sản xuất loại gạch này chững lại do đó không hoàn thành kế hoạch đề ra. Trong các loại gạch chỉ có gạch Lá nem qua 3 năm luôn đạt và vượt kế hoạch đề ra. Khi so sánh sản lượng các loại gạch thực tế sản xuất của các năm cho thấy chỉ có gạch Tuynel 2 lỗ có xu hướng giảm, bình quân qua 3 năm giảm 0,71% còn các loại gạch khác Bảng 2.4 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất SP gạch của công ty Tên SP 2007 2008 2009 So sánh (thực hiện) (%) KH (v) TH (v) TH/KH (%) KH (v) TH (v) TH/KH (%) KH (v) TH (v) TH/KH (%) 08/07 09/08 BQ 1. Gạch Tuynel 2 lỗ 24.700 24.342,92 98,55 24.000 24.020,50 100,09 24.000 24.000,10 100,00 98,68 99,92 99,29 2. Gạch Tuynel 4 lỗ 9.000 8.994,38 99,94 7.800 7.852,21 100,67 10.100 10.037,41 99,38 87,30 127,83 105,64 3. Gạch Nem tách 1.200 1.190,05 99,17 3.600 3.499,16 97,20 3.000 2.614,80 87,16 294,04 74,73 148,23 4. Gạch Lá nem 2.000 2.047,46 102,37 3.500 3.565,64 101,88 4.600 4.726,95 102,76 174,15 132,57 151,94 Tổng cộng 36.900 36.574,81 99,12 38.900 38.937,51 100,10 41.700 41.378,54 99,23 106,46 106,27 106,37 Nguồn: Phòng tài chính - kế toán lại tăng làm cho tổng sản lượng gạch thực tế sản xuất qua 3 năm có xu hướng tăng, bình quân tăng 6,73%. 2.2.3. Tình hình TTSP gạch đất sét nung của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải 2.2.3.1 Tình hình chung về TTSP gạch đất sét nung của công ty Để tìm hiểu tình hình tiêu thụ các loại gạch đất sét nung của công ty chúng tôi thu thập số liệu qua Bảng 2.5. Qua Bảng 2.5 cho thấy, tổng lượng gạch tiêu thụ của công ty qua 3 năm tăng bình quân 7,57% trong đó gạch Tuynel 2 lỗ luôn là lượng tiêu thụ chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao. Năm 2007 lượng gạch Tuynel 2 lỗ tiêu thụ được là 24.500.000 viên chiếm 67,49% tổng lượng gạch tiêu thụ được, sang đến năm 2008 lượng gạch Tuynel tiêu thụ được là 24.800.000 viên chiếm 62,94%, năm 2009 tiêu thụ được 25.000.000 viên chiếm 59,52% tổng lượng gạch tiêu thụ được của công ty trong cả năm. Xét về lượng tuyệt đối thì gạch Tuynel 2 lỗ tiêu thụ được có xu hướng tăng từ 24.500.000 viên năm 2007 lên 25.000.000 viên năm 2009 nhưng xét về cơ cấu thì lại có xu hướng giảm từ 67,49% năm 2007 xuống 59,52% năm 2009. Nguyên nhân là do công ty cắt giảm sản lượng sản xuất của loại gạch này trong tổng lượng gạch sản xuất để chuyển sang các loại gạch khác có cùng chi phí nhưng giá bán cao hơn, đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho công ty. Lượng gạch Tuynel 4 lỗ tiêu thụ trong năm 2007 là 8.500.000 viên chiếm 23,42% tống lượng gạch tiêu thụ, đến năm 2008 là 8.200.000 viên chiếm 20,81% và năm 2009 là 10.270.000 viên chiếm 24,45% tổng lượng gạch tiêu thụ cả năm. Xét về cơ cấu loại gạch Tuynel 4 lỗ chiếm tỷ trọng không lớn, chỉ chiếm khoảng hơn 20% trong tổng lượng tiêu thụ của công ty nhưng có xu hướng ngày càng tăng, bình quân qua 3 năm lượng tiêu thụ của loại gạch này tăng 9,92%. Nguyên nhân là do nhu cầu thị trường về loại gạch này tăng, giá bán cao nên công ty tăng sản lượng sản xuất loại gạch này. Lượng tiêu thụ gạch Nem tách xét về cơ cấu thì chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng trên dưới 5% trong tổng lượng tiêu thụ, bình quân qua 3 năm lượng tiêu thụ của loại gạch này tăng 26,49%. Nguyên nhân do năm 2008 công ty mới nâng cấp dây chuyền sản xuất loại gạch này nên mẫu mã đa dạng hơn, phù hợp với nhu cầu của thị trường nhưng lượng tiêu thụ của loại gạch này lại không ổn định lúc tăng lúc giảm. Lượng tiêu thụ của gạch Lá nem có sự biến động lớn nhất trong các loại gạch tiêu thụ của công ty, bình quân qua 3 năm lượng gạch này tiêu thụ được tăng 51,90% tương ứng tăng 2.680.000 viên, nguyên nhân do loại gạch này có cùng chi phí sản xuất với gạch tuynel 2 lỗ nhưng lại có giá bán cao hơn. Mặt khác, đây cũng là một SP truyền thống của công ty ngay từ ngày mới đi vào sản xuất và đã chiếm lĩnh đựơc niềm tin của khách hàng nhờ vào chất lượng SP nên cho dù trên địa bàn có vài công ty mới thành lập có sản xuất loại gạch này nhưng khách hàng vẫn tin tưởng vào chất lượng từ trước nên vẫn tiêu dùng loại gạch này của công ty. Đây là một lợi thế rất lớn không phải công ty nào cũng có được, nếu công ty biết nắm bắt và vẫn giữ được uy tín với khách hàng thì sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc TTSP của công ty sau này. Nhận xét: Nhìn chung qua các năm nghiên cứu thì tổng lượng gạch tiêu thụ của công ty luôn có xu hướng tăng vì đây là một SP mà công ty coi là chủ đạo Nhưng để đáp ứng nhu cầu thị trường về các loại gạch khác như Tuynel 4 lỗ, Nem tách và gạch Lá nem thì công ty vẫn phải cắt giảm sản lượng sản xuất loại gạch này do công suất của máy móc để sản xuất loại gạch này có hạn mà công ty chưa có điều kiện để nâng cấp. Tuy nhiên, gạch Tuynel 2 lỗ vẫn là SP chính của công ty nên công ty vẫn chú trọng đầu tư để đảm bảo chất lượng, tạo uy tín với khách hàng nên lượng tiêu thụ của loại gạch này vẫn tăng qua các năm. Đối với gạch Tuynel 4 lỗ và Nem Tách thì nhu cầu thị trường không ổn định nên lượng tiêu thụ của các loại gạch này lúc tăng lúc giảm. Gạch Lá nem có lượng tiêu thụ khá ổn định và luôn tăng qua các năm, nguyên nhân như đã được phân tích ở trên là do loại gạch này đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn gạch Tuynel 2 lỗ và nhu cầu thị trường trong mấy năm vừa qua có xu hướng tăng nên công ty đã tăng sản lượng sản xuất loại gạch này. Điều này cho thấy công ty luôn bám sát theo nhu cầu của thị trường để sản xuất kinh doanh các mặt hàng của mình. Bảng 2.5 Tổng khối lượng gạch đất sét nung tiêu thụ của công ty Chỉ tiêu 2007 2008 2009 So sánh (%) SL (1000v) CC (%) SL (1000v) CC (%) SL (1000v) CC (%) 08/07 09/08 BQ Tổng khối lượng gạch tiêu thụ 36.300 100,00 39.400 100,00 42.000 100,00 108,54 106,60 107,57 1.Gạch Tuynel 2 lỗ 24.500 64,49 24.800 62,49 25.000 59,52 101,22 100,81 101,02 2.Gạch Tuynel 4 lỗ 8.500 23,42 8.200 20,81 10.270 24,45 96,47 125,24 109,92 3. Gạch Nem tách 1.250 3,44 2.810 7,13 2.000 4,77 224,8 71,17 126,49 4.GạchLá nem 2.050 5,65 3.590 9,12 4.730 11,26 175,12 131,75 151,90 Nguồn: Phòng Kinh doanh 2.2.3.2 Tình hình tiêu thụ gạch đất sét nung ở một số khu vực của công ty Qua Bảng 2.6 cho thấy, thị trường tiêu thụ gạch đất sét nung của công ty thường tập trung ở một số tỉnh thành như: Thái Bình, Hà Nội, Quảng Ninh và Hưng Yên. Trong đó Thái Bình là thị trường tiêu thụ chính của công ty với 28.400.000 viên chiếm 78,24% năm 2007, năm 2008 là 30.030.000 viên chiếm 76,22% và năm 2009 là 30.710.000 viên chiếm 73,12% tổng lượng tiêu thụ của năm. Trong thị trường Thái Bình thì ở Tiền Hải công ty có lượng tiêu thụ lớn nhất, luôn duy trì ở mức trên 70% vì công ty đóng ngay trên địa bàn huyện Tiền Hải nên rất tiện lợi cho việc vận chuyển, chi phí vận chuyển thấp nên giá gạch bán cho khách hàng thấp hơn so với các hãng gạch khác đến cạnh tranh. Bên cạnh đó, trong những năm qua ngoài nhu cầu gạch để xây nhà ở thì một khối lượng lớn gạch được tiêu thụ để xây dựng các nhà máy sản xuất, các công ty, xí nghiệp ở khu công nghiệp Tiền Hải nên lượng gạch của công ty tiêu thụ được khá cao, bình quân qua 3 năm lượng gạch tiêu thụ ở Tiền Hải tăng 3,21%. Thị trường Kiến Xương và Đông Hưng cũng có lượng tiêu thụ khá lớn, chỉ sau Tiền Hải do đây là 2 huyện giáp Tiền Hải. Qua 3 năm nghiên cứu, lượng gạch tiêu thụ ở Kiến Xương tăng bình quân 21,16% tương ứng tăng 2.200.000 viên, lượng gạch tiêu thụ ở Đông Hưng tăng bình quân16,69% qua 3 năm. Trong 3 năm qua, lượng gạch của công ty tiêu thụ ở Thái Thuỵ giảm khá lớn, bình quân qua 3 năm giảm 34,17% do năm 2007 ở đây đã có thêm hai công ty sản xuất gạch và bán ra với giá khá thấp trong khi giá gạch của công ty cao hơn do phải tính chi phí vận chuyển, lượng gạch công ty tiêu thụ được ở thị trường này chủ yếu là cho những khách hàng quen. Do khó khăn trong việc vận chuyển và sự cạnh tranh của các công ty khác nên khối lượng gạch tiêu thụ ở thị trường Hà Nội khá thấp chỉ có 1.170.000 viên chiếm 3,22% trong tổng lượng gạch tiêu thụ của công ty năm 2007, nhưng do đã xác định đây là thị trường tiềm năng nên công ty đã có những biện pháp nhằm đẩy mạnh khai thác thị trường này nên sang năm 2009 cơ cấu gạch tiêu thụ ở thị trường Hà Nội đã tăng lên chiếm 7,12% tổng lượng gạch tiêu thụ. Đây là thị trường có lượng tiêu thụ tăng bình quân cao nhất trong các thị trường, bình quân qua 3 năm tăng 59,86%. Điều này cho thấy các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ SP của công ty đã mang lại hiệu qả và công ty cần phát huy điều này. Bảng 2.6 Tình hình tiêu thụ gạch đất sét nung ở một số khu vực của công ty Chỉ tiêu 2007 2008 2009 So sánh (%) SL (1000v) CC (%) SL (1000v) CC (%) SL (1000v) CC (%) 08/07 09/08 BQ Tổng lượng gạch tiêu thụ 36.300 100,00 39.400 100,00 42.000 100,00 108,54 106,60 107,57 1. Thái Bình 28.400 78,24 30.030 76,22 30.710 73,12 105,74 102,26 103,99 - Tiền Hải 19.150 67,43 19.700 65,60 20.400 66,43 102,87 103,55 103,21 - Kiến Xương 4.700 16,55 5.500 18,32 6.900 22,47 117,02 125,45 121,16 - Thái Thuỵ 3.000 10,56 2.600 8,66 1.300 4,23 86,67 50,00 65,83 - Đông Hưng 1.550 5,46 2.230 7,42 2.110 6,87 143,87 94,64 116,69 2. Hà Nội 1.170 3,22 2.000 5,08 2.990 7,12 170,94 149,50 159,86 3. Quảng Ninh 5.400 14,88 5.020 12,74 6.300 15,00 92,96 125,50 108,01 4. Hưng Yên 1.330 3,66 2.350 5,96 2.000 4,76 176,69 85,11 122,63 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán 2.2.3.3. Tình hình tiêu thụ một số sản phẩm gạch cụ thể của công ty a. Gạch Tuynel 2 lỗ TH1 Gạch Tuynel 2 lỗ TH1 là loại gạch dùng để xây tường 20, đây là một SP có khối lượng sản xuất và tiêu thụ lớn nhất của công ty. Trong 3 năm vừa qua, khối lượng tiêu thụ của gạch Tuynel 2 lỗ tăng bình quân 1,02% và lượng tiêu thụ qua các tháng trong 3 năm nghiên cứu cũng có sự biến động khá lớn. Qua đồ thị 4.1 cho thấy SP này tiêu thụ mạnh nhất vào các tháng 3,5,10,11,12 và lượng tiêu thụ của các tháng chênh lệch nhau khá cao. Năm 2008 được coi là năm có lượng tiêu thụ biến động mạnh nhất, có thời điểm tiêu thụ mạnh lên tới hơn 4.906.634 viên đây cũng là lượng tiêu thụ cao nhất qua 3 năm, nhưng khi lượng tiêu thụ chậm chỉ bán được 795.400 viên. Nguồn: Phòng tài chính - Kế toán Đồ thị 4.1: Khối lượng gạch Tuynel 2 lỗ tiêu thụ qua các tháng trong 3 năm nghiên cứu b. Sản phẩm gạch Tuynel 4 lỗ TH2 Gạch Tuynel 4 lỗ là loại gạch dùng để cải mạch chống thấm, cứ năm hàng gạch xây thì sẽ sử dụng một hàng gạch Tuynel 4 lỗ này để cải mạch. Đây cũng là một trong những SP chính của công ty nhưng có thể nói đây không phải là SP mang lại lợi nhuận cao cho công ty do SP này có giá thành cao nhưng giá bán lại không cao hơn so với các SP khác nhiều. Về mặt số lượng tiêu thụ, năm 2009 là năm kinh tế dần ổn định sau thời kỳ khủng hoảng nên SP này vẫn có mức tiêu thụ cao lên tới 10.270.000 viên, tăng hơn 2.070.000 viên so với năm 2007. Qua đồ thị 4.2 cho thấy mức tiêu thụ của SP này qua các tháng trong 3 năm nghiên cứu có sự biến động rất lớn, mức chênh lệch về số lượng tiêu thụ của các tháng là rất lớn, có thời điểm mức tiêu thụ cao nhất lên tới 1.259.500 viên, nhưng có tháng mức tiêu thụ chậm chỉ ở mức 244.950 viên. SP này cũng được tiêu thụ mạnh vào các tháng 3,4,9,10,12 và tiêu thụ chậm nhất vào các tháng 1,2,6,7. Nguồn: Phòng tài chính - Kế toán Đồ thị 4.2: Khối lượng gạch Tuynel 4 lỗ TH2 tiêu thụ qua các tháng trong 3 năm nghiên cứu c. Sản phẩm gạch Nem tách TH5 Gạch Nem tách là một loại gạch dùng để trang trí, lát sân, vườn. Năm 2008, để đáp ứng nhu cầu thị trường công ty đã mạnh dạn đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất SP này nên chất lượng và mẫu của gạch Nem tách đã được cải thiện rất nhiều. Sản lượng sản xuất ra nhiều nhưng lượng tiêu thụ của SP này vẫn còn thấp, lượng tồn kho hàng năm chiếm nhiều nhất trong các SP công ty đang sản xuất do đó công ty cần có biện pháp để đẩy mạnh việc tiêu thụ loại gạch này. Số lượng tiêu thụ của gạch Nem tách qua các tháng trong 3 năm qua cũng có nhiều biến động, biến động nhiều nhất thể hiện ở 2 năm 2008 và 2009. Mức chênh lệch về số lượng tiêu thụ của các tháng cũng ở mức cao, tháng tiêu thụ nhiều nhất được 454.200 viên, tháng tiêu thụ thấp nhất chỉ được 46.300 viên, mức tiêu thụ của tháng cao nhất hơn tháng thấp nhất đến gần 10 lần. Và gạch Nem tách cũng được tiêu thụ mạnh vào các tháng 3,4,5,8,10,12. Nguồn: Phòng tài chính - Kế toán Đồ thị 4.3: Khối lượng gạch Nem tách TH5 tiêu thụ qua các tháng trong 3 năm nghiên cứu d. Sản phẩm gạch Lá nem LN1 Gạch Lá nem là loại gạch dùng để lát trang trí sân vườn, đây là SP có chi phí sản xuất bằng nhưng có giá bán cao hơn so với loại gạch Tuynel 2 lỗ do đó mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho công ty. Trong những năm qua nắm bắt được nhu cầu thị trường về loại gạch này ngày càng tăng nên công ty đã không ngừng cải tiến mẫu mã SP để thu hút khách hàng nên lượng tiêu thụ không ngừng tăng qua các năm. Bình quân qua 3 năm lượng tiêu thụ của SP này tăng 51,90% thể hiện chiến lược SP của công ty đã phát huy hiệu quả. Qua đồ thị 4.4 cho ta thấy lượng tiêu thụ của gạch Lá nem qua các tháng của cả 3 năm đều có sự biến động rất lớn, mức chênh lệch của tháng tiêu thụ nhiều nhất và tháng tiêu thụ thấp nhất cũng khá cao, tháng tiêu thụ nhiều nhất trong 3 năm vừa qua là 664.810 viên và tháng thấp nhất là 84.522 viên. Chênh lệch của tháng cao nhất và tháng thấp nhất gần 8 lần, thời điểm tiêu thụ mạnh của các năm cũng không giống nhau. Nguồn: Phòng tài chính - Kế toán Đồ thị 4.4: Khối lượng gạch Lá nem tiêu thụ qua các tháng trong 3 năm nghiên cứu Nhận xét: Lượng tiêu thụ của các SP của công ty qua các tháng trong 3 năm vừa qua đều tăng do công ty luôn cố gắng nắm bắt nhu cầu thị trường, sản xuất những SP thị trường cần và loại bỏ những SP thị trường không còn nhu cầu bên cạnh đó công ty còn luôn cải tiến mẫu mã chất lượng SP và có một chính sách giá hợp lý vì thế bên cạnh những khách hàng quen hàng năm công ty vẫn thu hút được một số lượng lớn những khách hàng mới. SP của công ty được tiêu thụ mạnh vào các tháng 3, 4, 5, 9, 10, 11, 12. Tháng 1, 2, 6, 7, 8 là những tháng có mức tiêu thụ chậm. Điều này một phần do tính mùa vụ trong xây dựng chi phối. Như chúng ta biết các công trình xây dựng thường được khởi công vào thời điểm đầu năm và giữa năm, để khởi công nguyên vật liệu thường được tập kết trước do đó nhu cầu gạch vào các tháng 3, 4, 5, 11, 12 khá cao. Tháng 1, tháng 2 thường có mức tiêu thụ thấp do tháng 2 là tháng có tết Nguyên Đán, công ty nghỉ bán hàng 12 ngày vào thời điểm trước và sau tết và khách hàng cũng thường không mua gạch vào các tháng này nên mức tiêu thụ thấp. Tháng 6, 7, 8 là một trong những tháng có tốc độ tiêu thụ chậm nhất trong năm, ngoài nguyên nhân ảnh hưởng bởi tính thời vụ và thời tiết khí hậu (mưa nhiều) thì tập tục tín ngưỡng (tháng 7 là tháng ngâu) cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến lượng tiêu thụ. Đồng thời, tháng 6 và tháng 7 thường là những tháng công ty bảo dưỡng máy móc thiết bị nên lượng cung ra thị trường bị hạn chế. 2.2.4 Kết quả và hiệu quả kinh tế trong tiêu thụ gạch đất sét nung của công ty 2.2.4.1 Doanh thu tiêu thụ các loại gạch đất sét nung của công ty Doanh thu từ hoạt động tiêu thụ gạch đất sét nung của công ty được thể hiện trên Bảng 2.9: Bảng 2.9 cho thấy trong 3 năm nghiên cứu tổng doanh thu từ tiêu thụ các loại gạch đất sét nung của công ty đều tăng, bình quân tăng 57,88%. Nguyên nhân là năm 2009 giá bán gạch cao vì thế tuy năm 2009 tổng lượng gạch tiêu thụ tăng không nhiều nhưng tổng doanh thu tăng rất lớn so với năm 2008 và 2007. Doanh thu của gạch Tuynel 2 lỗ vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu doanh thu. Cụ thể năm 2007 doanh thu của gạch 2 lỗ chiếm 64,75% trong tổng doanh thu cả năm, năm 2009 chiếm 56,81% vì đây vẫn là loại gạch có số lượng tiêu thụ cao nhất trong tất cả các loại gạch, điều này chứng tỏ gạch Tuynel 2 lỗ vẫn là SP chủ yếu của công ty. Tuy nhiên tỷ trọng doanh thu của loại gạch này lại có xu hướng giảm qua các năm.Tỷ trọng doanh thu của gạch 4 lỗ và Nem tách qua 3 năm không ổn định lúc tăng lúc giảm. Nhìn chung qua 3 năm doanh thu của các loại gạch đều tăng đặc biệt doanh thu từ gạch Lá nem tăng mạnh nhất, bình quân qua 3 năm tăng tới 135,73%. Nguyên nhân là do hiện nay trên thị trường nhu cầu gạch Lá nem khá cao, công ty nắm bắt nhu cầu thị trường nên cắt giảm sản xuất gạch 2 lỗ chuyển sang loại gạch này, hơn nữa trên địa bàn mới chỉ có hai công ty sản xuất loại gạch này nên giá bán được khá cao do đó doanh thu tăng mạnh. Gạch Nem tách tăng bình quân 83,30%, doanh thu của gạch Tuynel 4 lỗ tăng bình quân 56,44%, gạch Tuynel 2 lỗ tăng 47,87%. Bảng 2.7 Doanh thu tiêu thụ các loại gạch đất sét nung của công ty qua 3 năm 2007 – 2010 Chỉ tiêu 2007 2008 2009 So sánh (%) SL (1000đ) CC (%) SL (1000đ) CC (%) SL (1000đ) CC (%) 08/07 09/08 BQ Tổng doanh thu từ tiêu thụ gạch 13.242.750 100,00 18.255.750 100,00 33.007.450 100,00 137,85 180,81 157,88 1. Gạch Tuynel 2 lỗ 8.575.000 64,75 10.788.000 59,09 18.750.000 56,81 125,81 173,80 147,87 2. Gạch Tuynel 4 lỗ 3.315.000 25,03 3.936.000 21,56 8.113.300 24,58 118,73 206,13 156,44 3. Gạch Nem tách 625.000 4,72 1.826.500 10,01 2.100.000 6,36 292,24 114,97 183,30 4. Gạch Lá nem 727.750 5,50 1.705.250 9,34 4.044.150 12,25 234,32 237,16 235,73 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán 2.2.4.2 Hệ số tiêu thụ các loại gạch đất sét nung của công ty Đối với công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải hệ số TTSP được cụ thể hoá bằng các số liệu tại Bảng 2.10. Qua các số liệu được tổng hợp tại Bảng 2.10 cho thấy số lượng SP tiêu dùng nội bộ của công ty chiếm lượng rất nhỏ nên không đưa vào nên có thể coi số lượng SP tiêu dùng nội bộ là không có. Nhìn chung, hệ số TTSP của công ty khá cao, nó thể hiện sự hợp lý giữa sản xuất và tiêu thụ. Lượng tồn kho không quá lớn đủ để công ty có thể không bị ảnh hưởng nhiều bởi sự thay đổi nhu cầu của thị trường về mẫu mã, kiểu dáng và chất lượng SP. Các SP của công ty đều có hệ số tiêu thụ tăng dần trong 3 năm qua, chỉ riêng SP gạch Nem tách là hệ số tiêu thụ không ổn định và có xu hướng ngày càng giảm. Năm 2007 SP này có mức tiêu thụ cao tới 99,04% do năm 2008 công ty nâng cấp dây chuyền sản xuất loại gạch này để cải tiến về chất lượng và mẫu mã, kiểu dáng, nâng cao năng suất do đó năm 2007 công ty hạ giá để bán hết, cuối năm còn lại bao nhiêu thì tiến hành thanh lý nên lượng tồn kho còn rất nhỏ. Năm 2008 và 2009 hệ số tiêu thụ SP này giảm, đến năm 2009 hệ số tiêu thụ chỉ có 60,40%. Thực trạng này xuất phát từ hai nguyên nhân: (1) khối lượng SP sản xuất ra nhiều, tồn kho năm trước lớn trong khi (2) số lượng SP tiêu thụ lại giảm do công ty phải cạnh tranh lớn với hai công ty khác trên địa bàn cũng sản xuất loại gạch này. Năm 2009, lượng tồn kho của gạch Nem tách khá lớn lên tới 1.311.500 viên đây là khó khăn cần giải quyết trong năm 2010 của công ty để nâng cao hệ số tiêu thụ SP của công ty. Bảng 4.6 Hệ số tiêu thụ SP gạch đất sét nung của Công ty qua 3 năm Chỉ tiêu Tuynel 2 lỗ Tuynel 4 lỗ 2007 2008 2009 2007 2008 2009 1.Tồn kho đầu năm (v) 2.814.082 2.657.000 2.141.355 900.000 1.394.378 1.046.589 2. Sản xuất trong năm (v) 24.342.918 24.020.500 24.000.100 8.994.378 7.852.211 10.037.411 3. Tiêu thụ trong năm (v) 24.500.000 24.800.000 25.000.000 8.500.000 8.200.000 10.270.000 4. Tồn kho cuối năm (v) 2.657.000 2.142.355 1.141.455 1.394.378 1.046.589 814.000 5. Hệ số TTSP (%) (5=3/(1+2)*100) 81,75 84,07 96,63 85,91 88,68 92,65 Chỉ tiêu Nem tách Lá nem 2007 2008 2009 2007 2008 2009 1. Tồn kho đầu năm (v) 67.500 7.545 696.700 132.044 129.500 105.140 2. Sản xuất trong năm (v) 1.190.045 3.499.155 2.614.800 2.047.456 3.565.640 4.726.947 3. Tiêu thụ trong năm (v) 1.250.000 2.810.000 2.000.000 2.050.000 3.590.000 4.730.000 4. Tồn kho cuối năm (v) 7.545 696.700 1.311.500 129.500 105.140 102.087 5. Hệ số TTSP (%) (5 = 3/(1+2)*100) 99,40 80,13 60,40 94,06 97,15 97,89 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán 2.2.4.3 Kết quả và hiệu quả trong tiêu thụ các loại gạch đất sét nung của công ty Kết quả và hiệu quả tiêu thụ gạch đất sét nung của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải được thể hiện qua Bảng 2.11. Kết quả và hiệu quả hoạt động tiêu thụ các loại gạch của công ty được biểu hiện rõ nhất qua chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế mà công ty đạt được trong quá trình kinh doanh của mình. Qua Bảng 2.11 có thể thấy, trong 3 năm nghiên cứu lợi nhuận trước thuế của công ty có xu hướng tăng, bình quân qua 3 năm tăng 1,38%, cụ thể lợi nhuận trước thuế của năm 2007 là 1.510,43 triệu đồng, năm 2008 giảm xuống còn 1.486,45 triệu đồng nhưng sang năm 2009 lợi nhuận thuần lại được tăng lên mức 1.552,23 triệu đồng. Mặc dù doanh thu bán hàng của công ty qua 3 năm tăng rất mạnh, bình quân 3 năm tăng 57,88% nhưng bên cạnh đó giá vốn hàng bán của các năm cũng đều tăng và tăng với tốc độ lớn hơn của doanh thu, bình quân qua 3 năm tăng 78,22%. Nguyên nhân như đã phân tích do chi phí nguyên nhiên vật liệu để trực tiếp sản xuất ra các SP ngày càng tăng, cùng với đó là chi phí trả lương lao động trực tiếp sản xuất cũng tăng do đó làm cho giá thành SP cao dẫn tới giá vốn hàng bán cao. Do giá vốn hàng bán cao nên mặc dù doanh thu lớn nhưng lợi nhuận gộp của công ty không cao, năm 2007 lợi nhuận gộp là 4.408,00 triệu đồng, năm 2008 là 3.841,85 và năm 2009 là 4.944,00 triệu đồng, lợi nhuận gộp của công ty có xu hướng tăng và bình quân qua 3 năm tăng 5,91%. Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế được xác định khi lấy lợi nhuận gộp trừ đi các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý và chi phí lãi vay ngân hàng. Các khoản chi phí này của công ty có xu hướng giảm trong 3 năm nghiên cứu, bình quân giảm 8,93%. Trong các khoản chi phí trên thì chi phí để trả tiền lãi vay ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, nhưng lại có xu hướng ngày càng giảm, bình quân giảm 20,96%. Điều này thể hiện công ty ngày càng tự chủ được nguồn vốn SXKD của mình và đã giảm được khoản chi phí rất lớn hàng năm. Lãi vay ngân hàng có xu hướng giảm nhưng chi phí bán hàng và chi phí quản lý lại có xu hướng tăng, bình quân qua 3 năm hai chi phí này tăng 7,78% và 6,36%. Bảng 2.9 Kết quả và hiệu quả trong việc tiêu thụ gạch đất sét nung của công ty qua 3 năm ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 So sánh (%) 07/06 08/07 BQ 1. Doanh thu bán hàng 13.242,75 18.255,75 33.007,45 137,85 180,81 157,88 2. Giá vốn hàng bán 8.834,75 14.413,90 28.063,45 163,15 194,70 178,22 3. Lợi nhuận gộp 4.408,00 3.841,85 4.944,00 87,16 128,69 105,91 4. Chi phí 2.814,60 2.316,20 2.334,32 82,29 100,78 91,07 - CP bán hàng 245,13 197,40 284,72 80,53 144,24 107,78 - CP quản lý DN 877,60 840,90 992,80 95,82 118,06 106,36 - Trả lãi vay Ngân hàng 1.691,87 1.295,90 1.056,80 76,60 81,55 79,04 - CP khác 82,97 39,2 57,45 47,25 146,56 83,22 5. LN trước thuế 1.510,43 1.486,45 1.552,23 98,41 104,43 101,38 6. Thuế thu nhập DN 453,13 436,94 465,67 96,43 106,58 101,38 7. Lơi nhuận sau thuế 1.057,30 949,51 1.086,56 89,81 114,34 101,34 8. LN/1000 viên tiêu thụ (Ng.đ/1000v) 29,13 24,10 26,69 82,73 110,75 95,93 9. LN/LĐ 2,90 2,71 3,05 93,45 112,55 102,56 Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Lợi nhuận trước thuế của công ty tăng bình quân qua 3 năm chỉ có 1,38% nhưng lợi nhuận sau thuế của công ty tăng bình quân 5,05% do thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty có xu hướng giảm, nguyên nhân do từ ngày 1/10/2008 thuế thu nhập doanh nghiệp giảm từ 28% xuống còn 25% Giá vốn hàng bán lớn nên chỉ tiêu hiệu quả lợi nhuận/1000 viên tiêu thụ có xu hướng ngày càng giảm, năm 2007 lợi nhuận/ 1000 viên tiêu thụ là 29,13 nghìn đồng và năm 2009 còn 26,96 nghìn đồng. Nguyên nhân do để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác công ty đã giảm giá để tăng lượng tiêu thụ. Để nâng cao chỉ tiêu này trong năm tới là điều khó khăn với công ty vì như chúng ta biết hiện nay tình hình kinh tế Thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng vẫn đang gặp nhiều khó khăn, cùng với đó là biến động của các loại nguyên nhiên vật liệu. Trong khi đó tình hình cạnh tranh giữa các công ty ngày càng quyết liệt, công ty định giá SP của mình trên cơ sở các khoản chi phí cũng phải dựa vào giá của các đối thủ cạnh tranh để do đó không thể tự nâng giá của mình lên quá cao nhằm thu lợi nhuận, nếu làm như thế thì sản phẩm của công ty có thể sẽ bị thị trường từ chối. Nhưng để duy trì và dần cải thiện chỉ tiêu này thì công ty có thể làm tốt hơn nữa công tác tiêu thụ SP như hoạt động tiếp thị, chăm sóc khách hàng, phương thức phục vu,… để tăng doanh số bán ra, nhằm tăng tổng lợi nhuận. 2.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ gạch đất sét nung của công ty 2.2.5.1 Các yếu tố từ nội bộ doanh nghiệp a Chủng loại, mẫu mã và chất lượng SP Chủng loại, mẫu mã chất lượng SP là yếu tố vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của DN nói chung nhất là khâu TTSP. Sản phẩm gạch là sản phẩm có giá trị sử dụng cao vì các công trình xây dựng thường có giá trị sử dụng từ 10 năm trở lên. Với những công trình quan trọng có kết cấu lớn thường đòi hỏi loại gạch sử dụng phải theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật do đó trong quá trình sản xuất đòi hỏi các viên gạch thành phẩm phải theo đúng tiêu chuẩn về độ rỗng, độ hút nước, màu sắc,… Bảng 4.8 Chủng loại sản phẩm gạch đất sét nung của Công ty sắp đưa ra thị trường Tên sản phẩm Mã hiệu Kích thước sản phẩm (D x R x C) Hình ảnh minh hoạ sản phẩm 1. Gạch xây không trát 11 lỗ A1 sẫm TH11 220mm x 105mm x 60mm A1 hồng A2 Phế phẩm 2. Gạch ốp tường A1 sẫm TH12 300mm x 600mm x 14mm A1 hồng A2 Phế phẩm 3. Ngói mũi sò A1 sẫm TH13 250mm x 150mm x 12mm A1 hồng A2 Phế phẩm 4. Gạch lục giác mắt na A1 sẫm TH14 200mm x 200mm x 20mm A1 hồng A2 Phế phẩm Nguồn: Phòng kinh doanh Về mặt giá trị, SP mang lại lợi ích kinh tế cho các DN, về mặt giá trị sử dụng SP dùng để phục vụ cho các công trình xây dựng lớn nhỏ như nhà ở, trường học, kiên cố hoá kênh mương…. Những năm gần đây do đòi hỏi của thị trường SP gạch đã phong phú hơn về chủng loại cũng như chất lượng. b Giá cả sản phẩm Việc xác định một chính sách giá đúng đắn là một điều rất quan trọng với công ty nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả trên thương trường. Qua việc nghiên cứu tại công ty chúng tôi nhận thấy công ty xác định giá SP dựa vào các tính toán các khoản mục cấu thành chi phí như chi phí nguyên, nhiên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung; dựa vào yếu tố thị trường (cạnh tranh, phân tích đối thủ cạnh tranh, khách hàng và người tiêu dùng) và dựa vào yếu tố môi trường (chính sách của Chính phủ, xu hướng kinh tế vĩ mô và tài chính,…). Như vậy, có thể thấy công ty đã có chính sách định giá khá hợp lý, đa dạng và linh hoạt. Bảng 2.11 Giá thành các loại gạch đất sét nung của công ty Chỉ tiêu Giá bán các SP gạch (đ/viên) So sánh (%) 2007 2008 2009 08/07 09/08 BQ 1. Gạch Tuynel 2 lỗ 220,00 275,00 665,00 125,00 241,82 173,86 2. Gạch Tuynel 4lỗ 325,00 400,00 700,00 123,08 175,00 146,76 3. Gạch Tuynel 6lỗ 425,00 565,00 985,00 126,97 174,34 148,78 4. Gạch Lá nem 220,00 375,00 665,00 170,45 177,33 173,86 Trung bình 302,50 403,75 753,75 133,47 186,69 157,85 Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán Qua Bảng 2.7 cho thấy, giá thành của tất cả các SP của công ty trong 3 năm vừa qua đều tăng. Nếu xét toàn công ty giá thành trung bình của một SP tăng bình quân 57,85% trong đó giá thành gạch Tuynel 2 lỗ và gạch Lá nem tăng mạnh nhất lên tới 73,86%, gạch 4 lỗ tăng chậm nhất nhưng vẫn ở mức cao, bình quân qua 3 năm tăng 46,76%, gạch 6 lỗ tăng bình quân 48,78%. Trong 3 năm nghiên cứu thì năm 2008 giá thành SP tăng mạnh nhất làm cho tốc độ tăng giá bình quân của 3 năm tăng cao. Nguyên nhân của sự tăng giá thành SP mạnh là do năm 2008 là năm nền kinh tế Thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng có rất nhiều biến động. Giá cả của xăng dầu tăng có lúc lên tới kỷ lục trong những năm vừa qua, kéo theo đó là giá các nguyên liệu khác cũng tăng theo mà xăng dầu, than và đất sét và những nguyên, nhiên vật liệu chính để sản xuất ra SP của công ty, chi phí của các loại nguyên nhiên vật liệu này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất. Bên cạnh đó, năm 2008 Nhà nước có chính sách tăng lương cơ bản cho người lao động lên 540.000 đồng nên chi phí nhân công của công ty cũng tăng theo. Từ những lý do trên đã đẩy giá thành SP của năm 2008 lên cao hơn các năm khác rất nhiều. Giá thành trung bình một SP năm 2008 tăng hơn 451,24 đồng so với giá thành trung bình một SP của năm 2007 và tăng hơn 350 đồng so với giá thành trung bình một SP của năm 2008. Bảng 2.12 So sánh giá bán SP của công ty với các đối thủ cạnh tranh ĐVT: đồng/viên Chỉ tiêu Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải Công ty TNHH Phúc Trường Nhà máy gạch Trà Lý 1. Gạch Tuynel 2 lỗ 750,00 748,50 745,00 2. Gạch Tuynel 4 lỗ 790,00 775,00 793,50 3. Gạch Nem tách 1.050,00 1.100,00 1.039,50 4. Gạch Lá nem 855,00 850,00 _ Nguồn: Phòng Kinh doanh (Ghi chú: Giá trung bình năm 2009, giá chưa có chi phí vận chuyển, không bao gồm thuế VAT) Qua đồ thị 4.6 cho ta thấy có SP của công ty giá bán cao hơn của công Phúc Trường và của Nhà máy gạch Trà Lý như gạch Tuynel 2 lỗ nhưng có SP giá bán lại thấp hơn như gạch Nem tách. Mức chênh lệch giá giữa công ty với các công ty khác không cao vì bên cạnh mục tiêu lợi nhuận công ty cũng luôn quan tâm đến giá bán của các đối thủ cạnh tranh. Nhìn chung, trên thị trường SP gạch Lá nem của công ty chiếm thị phần rất cao nên giá bán SP này của công ty ít phụ thuộc vào các đối thủ cạnh tranh. Còn gạch Tuynel 2 lỗ thị chịu sự cạnh tranh rất quyết liệt với 2 công ty còn lại, giá bán SP này của 2 công ty đó luôn thấp hơn từ 1,5 – 5 đồng/viên so với SP tương tự của công ty. Nguyên nhân qua tìm hiểu do 2 công ty này mới đi vào sản xuất nên đây là giai đoạn tung SP ra thị trường nên họ định giá thấp để thu hút khách hàng. c Chính sách phân phối sản phẩm Trong chính sách phân phối sản phẩm hiện nay Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải đang áp dụng các chính sách ưu đãi cho khách hàng: trợ giá cước vận chuyển sản phẩm cho khách hàng trong phạm vi bán kính 5 km, cho khách hàng được thanh toán bằng nhiều hình thức có thể là thanh toán tiền hàng trước hoặc sau ngay khi giao hàng. Còn nếu khách hàng muốn nợ lại tiền hàng thì cả hai bên sẽ thoả thuận với nhau một mức lãi suất hợp lý. Bên cạnh đó Công ty còn chiết khấu tiền mặt trị giá 5% tổng lượng thanh toán cho những khách hàng mua với số lượng lớn mà thanh toán tiền ngay. Về hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm, hiện nay Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải đang sử dụng kênh phân phối các loại gạch đất sét nung như sau: Người tiêu dùng cuối cùng Người bán lẻ Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải Sơ đồ 4.2: Hệ thống kênh tiêu thụ SP của Công ty Qua sơ đồ 4.2 cho thấy kênh tiêu thụ SP của Công ty rất đơn giản, SP của Công ty được tiêu thụ chủ yếu qua kênh trực tiếp hay kênh không cấp, tức SP được bán trực tiếp từ Công ty đến cho người tiêu dùng cuối cùng. Những người tiêu dùng này là các cá nhân mua gạch về để xây dựng các công trình cho gia đình hoặc họ là các DN đấu thầu các công trình xây dựng. Lợi thế của kênh phân phối này là đơn giản, không phải qua đối tượng trung gian do đó Công ty có thể nhận được thông tin phản hồi trực tiếp của khách hàng khi mua hàng và chính điều đó giúp Công ty có thể xử lý tốt và kịp thời các bất cập có thể xảy ra như những thắc mắc của khách hàng, chất lượng SP, thời gian giao nhận hàng,… Tuy nhiên, kênh phân phối này buộc Công ty phải giao dịch nhiều với khách hàng do đó đòi hỏi phải có đội ngũ bán hàng với số lượng lớn vào thời điểm hàng bán chạy và đội ngũ này cũng đòi hỏi phải có kinh nghiệm trong xử lý tình huống trong khi giao dịch với khách hàng. Lượng gạch tiêu thụ qua kênh trực tiếp này chiếm tới 65% sản lượng gạch tiêu thụ của Công ty, còn lại 35% là qua kênh một cấp, tức có trung gian tham gia vào trong kênh. Trung gian đó là những thợ kỹ thuật xây dựng của Công ty, ngoài đi xây dựng các Công trình do Công ty đấu thầu họ còn thầu các công trình nhỏ ở bên ngoài và họ đứng ra giới thiệu SP gạch của Công ty cho khách hàng. Đồng thời họ ký kết mua SP của Công ty (biết giá cả nhưng chưa biết số lượng) sau đó bán cho những người có nhu cầu. Tức là, sau khi khách hàng được giới thiệu và nhận giấy ủy quyền của những người này và trực tiếp đến Công ty nhận hàng. Tất nhiên lúc này Công ty sẽ phải tính giá cao hơn giá đã ký với họ, sự chênh lệch này chính là lợi ích mà họ nhận được. Như vậy những người này đã đóng vai trò là nhà bán lẻ trong kênh một cấp. Hiện nay đội ngũ các nhà bán lẻ này của Công ty đang ngày càng phát triển và hoạt động khá hiệu quả. Do đó Công ty cần có những chính sách phù hợp để kích thích đội ngũ này và khai thác tốt hơn để lượng tiêu thụ của Công ty ngày càng tăng. d Chính sách yểm trợ tiêu thụ sản phẩm Chính sách chiêu thị bán hàng có vai trò rất quan trọng trong quá trình phân phối hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Nhờ có chính sách chiêu thị bán hàng mà nhà sản xuất nắm bắt kịp thời những thông tin của thị trường, ý muốn của khách hàng và do đó nhà sản xuất có thể tiêu thụ SP hàng hoá nhanh hơn và số lượng bán nhiều hơn. Ngoài ngành nghề SXKD gạch đất sét nung bên cạnh đó công ty còn tiến hành tư vấn, thiết kế, đấu thầu các công trình xây dựng vì tiền thân của công ty là công ty xây lắp nên công ty đã có mối quan hệ với rất nhiều công ty xây dựng trong và ngoài tỉnh. Chính vì thế cùng với chất lượng SP đã được khẳng định, trên thị trường trong tỉnh công ty đã có uy tín nên hoạt động quảng cáo của công ty tiến hành rất ít, chủ yếu là những năm đầu mới SXKD gạch thì có tiến hành hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài truyền thanh, truyền hình để người dân biết đến SP của công ty. Hiện nay công ty chỉ làm một số biến quảng cáo ở những nơi đông dân cư, có nhiều người qua lại và tham dự các hội chợ thương mại trong tỉnh để quảng cáo cho SP. Với những khách hàng mua gạch với số lượng lớn từ 1 triệu viên trở lên mà có thể thanh toán bằng tiền mặt ngay thì công ty có chính sách khuyến mại chiết khấu 5% giá trị thanh toán. Với chính sách yểm trợ bán hàng như hiện nay nhìn chung hoạt động tiêu thụ SP của công ty đang khá thuận lợi, tuy nhiên vẫn có một số SP lượng tiêu thụ còn chậm chưa đáp ứng yêu cầu đề ra, công ty cần có biện pháp đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tiêu thụ SP trong đó có hoạt động yểm trợ xúc tiến bán hàng. 2.2.5.2 Các yếu tố bên ngoài DN a Thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khách hàng được coi là thượng đế nên người bán phải tìm hiểu thị trường về nhu cầu, thị hiếu của khách hàng nơi thị trường đó có thể bán những thứ thị trường cần chứ không phải bán thứ mình có. Vì thế, ngay từ khi tiến hành SXKD, công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải đã xác định thị trường cho SP, đối tượng mà công ty phục vụ và hướng tới. Bên cạnh đó, công ty cũng nghiên cứu tìm hiểu thói quen thị hiếu tiêu dùng của người dân để thay đổi mẫu mã, chất lượng SP để đáp ứng nhu cầu của họ, từ đó mở rộng thị trường tăng khối lượng SP hàng hóa được tiêu thụ. b Đối thủ cạnh tranh Thị trường luôn có sự cạnh tranh khốc liệt. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và định hướng SXKD phù hợp cho mình là điều rất cần thiết. Trước sức ép của đối thủ cạnh tranh DN có thể có nhiều biện pháp đối phó khác nhau. Để cạnh tranh được DN phải các định chính xác đối thủ cạnh tranh, biết được chiến lược Marketing mà đối thủ đang sử dụng từ đó có kế hoạch ứng phó kịp thời. Bên cạnh đó cũng cần phân tích điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ như tiềm năng về vốn, quy mô sản xuất, thị phần…nhờ đó DN xây dựng phương án SXKD để đáng bại đối thủ. Trên thị trường trong và ngoài huyện hiện nay, các SP gạch của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải đang phải cạnh tranh gay gắt với các SP của một số công ty khác như công ty TNHH Phúc Trường, Nhà máy gạch Trà Lý, công ty cổ phần gạch Trà Giang,… trong đó có những công ty cũng đã có kinh nghiệm trong SXKD gạch đất sét nung công nghệ lò Tuynel, nhưng cũng có những DN mới tham gia thị trường. Đây là khó khăn cho công ty vì với mỗi đối thủ cạnh tranh công ty phải có chiến lược cạnh tranh riêng. 2.2.6 Phân tích điểm mạnh, điểm yểu, cơ hội và thách thức (SWOT) trong tiêu thụ SP của Công ty cổ phần đẩu tư và xây dựng Tiền Hải Bảng 4.11: Bảng SWOT phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức trong tiêu thụ SP của Công ty Điểm mạnh - Kinh nghiệm sản xuất gạch Tuynel nhiều năm của Công ty - Vị thế của Công ty trên thị trường - Nguồn nhân lực của Công ty - Mối quan hệ quen biết của Công ty - Thủ tục mua bán hàng hoá nhanh gọn Điểm yếu - Trình độ năng lực của cán bộ phòng kinh doanh - Hệ thống kênh phân phối còn đơn giản - Nguồn vốn của Công ty còn phụ thuộc nhiều vào bên ngoài Cơ hội - Sự phát triển của kinh tế - xã hội - Sự quan tâm của địa phương - Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước Thách thức - Biến động của giá cả các loại đầu vào - Sự tham gia của các doanh nghiệp mới - Sự ra đời của các SP mới thay thế Bảng ma trận kết hợp: Điểm mạnh Điểm yếu Cơ hội -Nguồn nhân lực của Công ty + Sự phát triển của kinh tế - xã hội. - Vị thế của Công ty trên thị trường + sự quan tâm của địa phương. -Chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước + Nguồn vốn của Công ty còn phụ thuộc nhiều vào bên ngoài.z Thách thức - Kinh nghiệm sản xuất gạch Tuynel nhiều năm của Công ty + Sự tham gia của các doanh nghiệp mới. -Trình độ năng lực của cán bộ phòng kinh doanh + Sự ra đời của các SP mới thay thế. 2.2.6.1 Điểm mạnh (Strenghs) - Điểm mạnh đầu tiên phải kể đến đó là kinh nghiệm sản xuất gạch nhiều năm của Công ty. Công ty là doanh nghiệp đầu tiên trên địa bàn sử dụng công nghệ Tuynel để sản xuất gạch, do đó đã có nhiều hiểu biết về dây chuyền này và kinh nghiệm trong sử lý những sự cố về máy móc do đó hạn chế được những khó khăn trong quá trình sản xuất. - Vị thế của doanh nghiệp trên thị trường: Trên thị trường trong tỉnh Thái Bình và huyện Tiền Hải hiện nay, SP của Công ty đang chiếm thị phần khá lớn. Để có được vị thế trên thị trường như hiện nay là nhờ vào công nghệ hiện đại với công suất thiết kế 30.000.000 viên/ năm nhưng công suất thực tế của Công ty luôn duy trì ở mức cao hơn, như năm 2008 công suất lên tới 42.000.100 viên sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của thị trường cả những lúc khan hiếm gạch. Cùng với đó là chất lượng SP đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, giá cả hợp lý. Đây là một lợi thế rất lớn của Công ty cho việc TTSP hiện tại và trong tương lai vì khi đã có được niềm tin của khách hàng, được khách hàng biết đến và tin dùng giúp Công ty tiết kiệm chi phí quảng cáo tiếp thị trên địa bàn trong tỉnh. - Nhân lực: Với tinh thần làm việc nghiêm túc, hiệu quả, tuân thủ kỷ luật lao động của đội ngũ công nhân, do đó năng suất lao động không ngừng tăng cao. Không để lãng phí thời gian, máy móc, nguyên liệu, giảm lượng sản phẩm hỏng, sản lượng sản xuất luôn đạt yêu cầu, dẫn tới tiết kiệm chi phí sản xuất góp phần hạ giá thành sản phẩm. Đây là điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày một thuận lợi hơn. - Thủ tục mua bán hàng hóa nhanh gọn, đơn giản: Với xu thế hiện nay “ thời gian là vàng” khách hàng khi mua SP của Công ty không phải chờ đợi lâu để được giao hàng. Thủ tục mua bán rất nhanh gọn, với những khách hàng quen, khi mua với số lượng không nhiều mà cần có hàng ngay chỉ cần gọi điện tới Công ty là đã có thể được phục vụ ngay. Còn với những khách hàng mua với số lượng nhiều thì thông qua hợp đồng chỉ cần hai bên thỏa mãn các điều kiện là đã xong thủ tục mua bán. Điều này tạo cho khách hàng một ấn tượng tốt và tâm lý luôn nghĩ tới Công ty khi cần mua SP. - Một điểm mạnh nữa không thể không kể đến đó là mối quan hệ của Công ty với các Công ty xây dựng, Công ty xây lắp khác trên địa bàn trong và ngoài tỉnh vì ngoài SXKD gạch đất sét nung Công ty còn có ngành nghề là tư vấn, thiết kế, đấu thầu thi công các công trình xây dựng. Đây là một lợi thế không phải công ty sản xuất gạch đất sét nung nào cũng có được. Theo như trao đổi với Giám Đốc Công ty tôi được biết khi tham dự đấu thầu một công trình nào đó nếu Công ty không thắng thầu thì ngay tại buổi đấu thầu đó Công ty có thể bán được gạch cho công ty thắng thầu. Mặt khác, nếu Công ty nắm bắt được các Công ty xây dựng quen biết chuẩn bị thi công công trình nào đó, Công ty chủ động gọi điện tới chào hàng và như thế nhờ vào mối quen biết Công ty có thể bán được hàng. 2.2.6.2 Điểm yếu - Trình độ năng lực của cán bộ phòng Kinh doanh: Hiện nay, cán bộ phòng Kinh doanh của Công ty chỉ có năm người trong đó hai người có trình độ đại học, hai người trình độ cao đẳng và một người trình độ trung cấp. Số lượng cán bộ còn hạn chế nên có những thời điểm lượng tiêu thụ cao Công ty chưa đáp ứng được kịp thời nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó trình độ của cán bộ còn hạn chế do đó công tác tiếp thị SP chưa mang lại hiệu quả cao, việc tổ chức công tác TTSP vẫn còn hạn chế. Đây là điểm yếu mà Công ty có thể khắc phục được để hoạt động TTSP được tốt hơn. - Hệ thống kênh phân phối giản đơn: Kênh phân phối của Công ty hiện tại chỉ mới dừng lại ở hai cấp, số lượng trung gian tham gia vào trong kênh còn hạn chế. Công ty không có một đại lý bán và giới thiệu SP nào trong khi lợi thế của kênh phân phối mang lại rất lớn, kênh phân phối giúp Công ty giảm bớt chi phí và là nguồn cung cấp thông tin về thị trường và khách hàng rất hiệu quả. Để có thể đáp ứng nhu cầu thị trường và cạnh tranh với các đối thủ Công ty cần mở rộng hệ thống kênh phân phối SP. - Nguồn vốn của Công ty: Nguồn vốn của Công ty hiện nay còn phụ thuộc vào bên ngoài khá nhiều do đó nhiều khi Công ty không chủ động được trong sản xuất. Nhiều khi cần vốn ngay nhưng khi đi vay từ ngân hàng phải có nhiều thủ tục và phải chờ đợi do đó làm mất cơ hội làm ăn hoặc chịu ảnh hưởng rất lớn khi thị trường tài chính có sự biến động cụ thể về lãi suất tiền vay. Mà lãi suất là chi phí khiến giá thành SP tăng cao do đó nhiều khi không tạo ra được lợi thế cạnh tranh cho Công ty. 2.2.6.3 Cơ hội - Sự phát triển của kinh tế - xã hội: Cùng với sự phát triển của kinh tế, khi thu nhập của người lao động tăng lên thì cùng với đó là nhu cầu sửa sang và xây dựng mới các công trình đặc biết nhà ở cũng tăng lên. Với quá trình CNH – HĐH đất nước đang diễn ra mạnh mẽ, trong tỉnh hiện nay các khu công nghiệp đang hình thành và phát triển khá mạnh nên nhu cầu vật liệu xây dựng đặc biệt là gạch đất sét nung tăng lên rất nhiều. Đây là cơ hội tốt để Công ty phát triển việc TTSP cũng như phát triển SXKD. - Sự quan tâm của địa phương: Là doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện Tiền Hải, doanh nghiệp đã tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động của địa phương nên Công ty thường xuyên nhận được sự quan tâm của địa phương như được Ngân hàng tạo điều kiện nhanh chóng khi cần vay vốn, được tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, hay khi các cơ quan của địa phương có nhu cầu xây dựng các công trình thì sẽ mua SP cho Công ty. - Chủ trương chính sách của Nhà nước: Đó là những chính sách hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp của Đảng và Nhà nước về nguồn vốn, các loại thuế, việc chuyển giao công nghệ hiện đại hay các biện pháp để giúp cho việc TTSP của các DN. Điều này thể hiện khá rõ ở thời điểm hiện tại khi cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế đang diễn ra và được dự báo còn kéo dài hết năm 2009 và sang năm 2010. Trong khó khăn chung của các DN Chính phủ đã đưa ra gói kích cầu một tỷ đôla, trong đó có một phần đưa vào các ngân hàng cho các doanh nghiệp vay với lãi suất 4%/ năm nhằm tăng vốn lưu động cho các doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí vốn, duy trì sản xuất, tăng lượng TTSP. Đây là cơ hội tốt để Công ty có thể duy trì và mở rộng sản xuất, tiết kiệm chi phí để hạ giá thành SP và tăng lượng tiêu thụ. 2.6.6.4 Thách thức - Biến động của giá cả các loại đầu vào: Hầu hết các đầu vào Công ty đang sử dụng hiện nay đều mua từ các nhà cung cấp, đặc biệt than và xăng dầu là các loại nguyên, nhiên liệu chịu sự biến động từ bên ngoài do đó Công ty không có khả năng kiểm soát, không thể dự báo trước để có thể chủ động cho sản xuất. - Sự tham gia của các DN mới: Hoạt động trong cơ chế thị trường nên Công ty tất yếu phải chịu áp lực cạnh tranh đặc biệt sự cạnh tranh của các DN mới tham gia thị trường. Khi mới gia nhập thị trường, ở giai đoạn đầu của chu kì sống của SP nên DN đó có thể không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu nên sẽ bán SP với giá rẻ để thu hút khách hàng. Đây là khó khăn cho Công ty vì tâm lý của khách hàng nếu cùng chất lượng mà giá rẻ hơn thì họ sẽ chọn SP của Công ty có giá rẻ. Như vậy Công ty sẽ bị mất một lượng khách hàng, giảm lượng SP tiêu thụ được. - Sự ra đời của các SP mới thay thể: Cùng với sự phát triển của khoa học – công nghệ, nhu cầu của con người luôn luôn thay đổi không chỉ là nhu cầu về ăn mặc mà nhu cầu về nhà ở cũng luôn thay đổi. Hiện nay, thị trường VLXD có nhiều SP mới thay thế gạch đất sét nung trong xây dựng đó là các sản phẩm VLXD không nung có thể là gạch bê tông, có thể là bê tông nhẹ sản xuất theo phương pháp sử dụng các chất tạo bọt và cũng có loại bê tông nhẹ nhưng là loại cao cấp sử dụng chất tạo khí và được chưng hấp ở nhiệt độ và áp suất cao. Với ưu điểm cho tốc độ xây dựng nhanh hơn, tạo ra các bức tường phẳng hơn, tiết kiệm không gian xây dựng,… nên hiện nay các SP này đang tạo ra thách thức lớn cho các Công ty SXKD gạch đất sét nung trong đó có Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải. CHƯƠNG III : MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TTSP GẠCH ĐẤT SÉT NUNG CỦA CÔNG TY – KIẾN NGHỊ 3.1 Mục tiêu và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ gạch đất sét nung ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải 3.1.1 Mục tiêu Là một doanh nghiệp đã có thâm niên trong lĩnh vực SXKD vật liệu xây dựng đất sét nung và hiện đang chiếm một thụ phần khá lớn trên thị trường tiêu thụ trong tỉnh, đứng trước những khó khăn và thách thức đặt ra trong quá trình sản xuất, đặc biệt là quá trình tiêu thụ. Bằng cách đánh đúng ưu thế và tiềm năng của mình,Công ty tiếp tục khẳng định vị thế và uy tín của mình trên thị trường thông qua định hướng phát triển trong thời gian tới với quyết tâm cải tiến dây chuyển sản xuất, bám chắc và không ngừng mở rộng thị trường, thị phần ở các thị trường, qua đó phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Mục tiêu mà công ty đặt ra được cụ thể hoá bằng các chỉ số cần đạt đựơc trong năm 2011 và các năm tiếp theo (Bảng 3.1).Bên cạnh những mục tiêu đặt ra về mặt số lượng, công ty cũng đặt ra những mục tiêu về mặt chất lượng sản phẩm và chất lượng của các hoạt động TTSP - Nâng cao hệ số thu hồi SP (Nâng cao tỷ lệ SP có chất lượng tốt khi ra lò) - Cải tiến hệ thống phân phối, mở thêm mốt số đại lý ở các khu vực thị trường của công ty - Tìm kiếm mở rộng thị trường - Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên Marketing, đòi hỏi nhân viên tiêu thụ phải có báo cáo nghiên cứu thị trường hàng tháng hoặc hàng quý - Trưởng phòng Kinh doanh và các nhân viên phòng Kinh doanh lập và thực hiện theo nội dung công tác đã quy định trong các quy chế làm việc - Cập nhật và giải quyết triệt để các ý kiến đóng góp, thắc mắc của khách hàng. Giải quyết các khiếu nại theo đúng quy định của công ty. Bảng 3.1: Kế hoạch SXKD của công ty năm 2011 và các năm tiếp theo Sản phẩm Năm 2011 Tốc độ phát triển BQ từ 2011 – 2013 về DT (%) Sản xuất (1000v) Tiêu thụ SL (1000v) DT (tr.đ) 1. Tuynel 2 lỗ 24.300 25.050 19.000 120,8 2. Tuynel 4 lỗ 10.100 10.300 8.500 115,5 3. Gạch Nem tách 2.700 3.000 3.000 106,1 4. Lá nem 4.900 4.950 5.200 150,3 5. Ngói 2.500 2.100 2.100 102,5 6. Gạch 3.000 2.700 3.200 102,6 7. Tấm ốp tường 0 0 0 2011 bắt đầu SX 8.Gạch không trát 11 lỗ 0 0 0 2011 bắt đầu SX Tổng cộng 47.500 48.100 41.000 Nguồn: Phòng Kế hoạch 3.1.2 Một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm gạch đất sét nung của công ty Qua thời gian tìm hiểu hoạt động tiêu thụ SP tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải chúng tôi nhân thấy công ty đã đạt được những thành tựu đấng kể. Tuy nhiên, trong một số khâu tiêu thụ công ty vẫn làm chưa tốt dẫn tới hiệu quả tiêu thụ SP chưa cao. Qua nghiên cứu, tìm hiểu thực tế của công ty cũng như trên cơ sở phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong hoạt động tiêu thụ SP gạch chúng tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ SP từ đó góp phần nâng cao hiệu quả SXKD các loại gạch của công ty. 3.1.2.1 Nâng cao chất lượng SP, đa dạng hoá các loại SP Để tạo được uy tín trên thị trường về chất lượng SP của mình là điều không phải có thể làm được ngay khi một DN tham gia vào thị trường vì đây là một lợi thế rất lớn cho DN khi đã đạt được nó. SP gạch đất sét nung của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải được đánh giá là có chất lượng tốt trên thị trường trong và ngoài tỉnh hiện nay. Do đó để giữ chữ tín với những khách hàng truyền thống của công ty và tạo niềm tin với những khách hàng mới cũng như để tăng cường khả năng cạnh tranh, tăng doanh số bán ra thì công ty cần luôn nâng cao chất lượng SP và tăng cường công tác quản lý chất lượng SP. Đảm bảo cho SP khi suất xưởng luôn đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật về màu sắc, độ hút nước, độ rỗng, khả năng chịu lực,… Xu hướng thì ai cũng muốn sử dụng những SP có chất lượng tốt nhất nhưng khi “túi tiền” không cho phép thì người ta chỉ có thể sử dụng những SP mà họ có khả năng thanh toán. Một DN nếu chỉ chú trọng vào sản xuất ra những SP có chất lượng tốt nhất, có giá bán cao để phục vụ những khách hàng có thu nhập cao mà quên đi nhóm khách hàng có thu nhập trung bình và thấp cũng có nhu cầu tiêu dùng những SP phù hợp với thu nhập của họ thì có thể DN đó không tồn tại được lâu trên thị trường nhất là với những DN vừa và nhỏ. Để tồn tại trên thị trường, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và làm ăn có hiệu quả công ty cần đa dạng hoá các SP. Bên cạnh các SP chủ chốt khai thác các khách hàng mục tiêu, công ty cần sản xuất thêm các mặt hàng với giá rẻ nhưng vẫn phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật. Việc đa dạng hoá SP còn thực hiện theo hướng tạo ra những SP có mẫu mã, hoa văn đẹp, thẩm mỹ đặc biệt với các loại gạch dùng để trang trí. 3.1.2.2 Chính sách về giá cả Trong tình trạng cạnh tranh ngày càng quyết liệt của các công ty như hiện nay thì giá cả là vũ khí cạnh tranh khá hữu hiệu. Việc sử dụng giá cả làm vũ khí cạnh tranh được thực hiện thông qua các biện pháp làm giảm giá thành SP xuất kho của Công ty. Có nhiều cách để giảm giá thành nhưng tựu chung nhất cần thực hiện các biện pháp sau: - Tiết kiệm chi phí sản xuất thông qua việc nâng cao năng suất lao động trong mỗi ca làm việc, nâng cao trình độ xử lý thành thạo quy trình vận hành máy móc thiết bị dùng trong sản xuất. Giáo dục và ý thức đội ngũ cán bộ công nhân viên thực hành tiết kiệm trong sản xuất. - Tổ chức bảo quản tốt nguyên vật liệu, sản phẩm để tránh hiện tượng hàng bị hỏng trước khi xuất kho đem bán. - Tiến hành thu mua, dự trữ nguyên vật liệu để ổn định sản xuất và hạn chế sự biến động bất thường của giá nguyên vật liệu. Giá cả đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu thụ, giá bán ảnh hưởng đến lượng bán ra do đó nó ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả SXKD của Công ty. Hiện nay Công ty đang sản xuất nhiều SP với phẩm cấp khác nhau. Để hoàn thiện chính sách giá cả, Công ty cần có biện pháp định giá bán cho từng loại SP thích hợp, nhằm đáp ứng được nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng. Công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau: - Tuỳ theo tình hình cầu, cung, cũng như biến động giá cả các loại đầu vào tại từng thời điểm mà linh hoạt tăng hoặc giảm giá bán. - Phản ứng nhanh nhạy với những biến đổi về giá của các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, sự thay đổi giá bán cần cân nhắc, so sánh mặt bằng chất lượng các SP trên thị trường. - Đối với những khách hàng quen thuộc, khách hàng mua với số lượng lớn thì xây dựng và áp dụng giá khuyến mại hoặc chiết khấu hợp lý. Căn cứ vào biến động giá cả của một số nguyên vật liệu được sử dụng để sản xuất gạch đất sét nung và mức giá tiêu dùng của xã hội trong hơn một năm qua chúng tôi đưa ra dự kiến về giá cả của Công ty trên thị trường (Bảng 3.3) Bảng 3.3 Dự kiến giá sản phẩm của Công ty năm 2010 ĐVT: đồng/viên Chủng loại gạch Giá chưa có thuế (2010) A1 A2 1. Tuynel 2 lỗ 770 750 2. Tuynel 4 lỗ 805 795 3. Nem tách 1.080 1.060 4. Lá nem 870 865 3.1.2.3 Tìm kiếm mở rộng thị trường và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm Việc tiêu thụ SP qua các trung gian biểu hiện quá trình chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội rõ nét, đồng thời tạo được nhiều lợi thế cho nhà sản xuất vì: (1) các trung gian chịu phần chi phí trong việc bán hàng trực tiếp đến tay người tiêu dùng; (2) nhà sản xuất có điều kiện tập trung đầu tư vào công việc sản xuất của mình, đầu tư chuyên môn hoá cao sẽ tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và nâng cao chất lượng SP; (3) thông qua trung gian sẽ làm giảm số lượng các mối quan hệ giao dịch, làm tăng hiệu quả của phân phối trong xã hội. Như vậy, thông qua kênh phân phối có bộ phận trung gian các nhà sản xuất giảm đầu tư tiền bạc và nhân lực mà sản phẩm của DN vẫn đến được tay người tiêu dùng. (PGS.TS Nguyễn Nguyên Cự, 2005). Hiện nay, thị trường của công ty chủ yếu vẫn là Thái Bình, Hà Nội, Hưng Yên, Quảng Ninh và tập trung vẫn là thị trường trong tỉnh Thái Bình. Trong những năm qua công ty đã khá thành công trên các thị trường này, cần phải duy trì và tăng thị phần ở những thị trường này trong những năm tới, đặc b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan van Ly.doc
Tài liệu liên quan