Tài liệu Đề tài Nghiên cứu thuật toán điều khiển công suất trong W-CDMA: Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
i
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của các ngành công nghệ như điện tử, tin học,
công nghệ thông tin di động trong những năm qua đã có những bước phát
triển mang tính chất đột phá mạnh mẽ, đủ khả cung cấp các loại hình dịch vụ
đa dạng và đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng. Kể từ khi
ra đời vào cuối năm 1940 cho đến nay, thông tin di động đã phát triển qua
nhiều thế hệ và đã tiến những bước dài trên con đường công nghệ.
Trong thế kỷ XXI, thế giới đã chứng kiến sự phát triển bùng nổ của các
hệ thống thông tin vô tuyến trong đó thông tin di động đóng vai trò rất quan
trọng. Để đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng về số lượng lẫn chất lượng, đặc
biệt là dịch vụ truyền số liệu đa phương tiện nên công nghệ băng rộng đã ra
đời thay thế cho các công nghệ cũ không còn phù hợp với xu thế phát triển
của công nghệ thông tin. Với khả năng tích hợp nhiều dịch vụ, công nghệ
băng rộng đã d...
117 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu thuật toán điều khiển công suất trong W-CDMA, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
i
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của các ngành công nghệ như điện tử, tin học,
công nghệ thông tin di động trong những năm qua đã có những bước phát
triển mang tính chất đột phá mạnh mẽ, đủ khả cung cấp các loại hình dịch vụ
đa dạng và đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng. Kể từ khi
ra đời vào cuối năm 1940 cho đến nay, thông tin di động đã phát triển qua
nhiều thế hệ và đã tiến những bước dài trên con đường công nghệ.
Trong thế kỷ XXI, thế giới đã chứng kiến sự phát triển bùng nổ của các
hệ thống thông tin vô tuyến trong đó thông tin di động đóng vai trò rất quan
trọng. Để đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng về số lượng lẫn chất lượng, đặc
biệt là dịch vụ truyền số liệu đa phương tiện nên công nghệ băng rộng đã ra
đời thay thế cho các công nghệ cũ không còn phù hợp với xu thế phát triển
của công nghệ thông tin. Với khả năng tích hợp nhiều dịch vụ, công nghệ
băng rộng đã dần chiếm lĩnh thị trường viễn thông. Có nhiều chuẩn thông tin
di động thế hệ ba được đề xuất, trong đó chuẩn WCDMA đã được ITU chấp
nhận và hiện nay đang được triển khai ở một số khu vực. Hệ thống thông tin
di động W-CDMA là sự phát triển tiếp theo của các hệ thống thông tin di
động thế hệ hai sử dụng công nghệ TDMA như GSM, IS-13. Công nghệ
CDMA đang là mục tiêu hướng tới của các hệ thống thông tin di động trên
toàn thế giới, điều này cho phép thực hiện tiêu chuẩn hóa giao diện vô tuyến
công nghệ truyền thông không dây trên toàn cầu.
Điều khiển công suất trong hệ thống thông tin di động nói chung và
trong W-CDMA nói riêng là một trong những khâu quan trọng nhất nhằm hạn
chế được ảnh hưởng của hiệu ứng gần xa đến chất lượng dịch vụ thoại, tăng
khả năng chống lại fading, nhiễu vốn là đặc trưng của môi trường di động. Từ
đó có thể đảm và tối ưu hóa dung lượng cũng như chất lượng hệ thống.
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
ii
Xuất phát từ xu thế phát triển cũng như tầm quan trọng của việc điều
khiển công suất nên em đã quyết định chọn đề tài ”Nghiên cứu thuật toán
điều khiển công suất trong W-CDMA”. Đồ án thực hiện nghiên cứu, phân
tích các kỹ thuật điều khiển công suất nhằm tối ưu hoạt động của mạng đồng
thời cải thiện chất lượng của hệ thống.
Đồ án gồm 4 chương với nội dung chính trong từng chương như sau:
Chương 1: giới thiệu các hệ thống thông tin di động
Chương này trình bày tổng quan về các hệ thống thông tin di động và
sự cần thiết xây dựng hệ thống thông tin di động thế hệ ba.
Chương 2: giới thiệu chung về công nghệ di động thế hệ ba W-CDMA
Chương này sẽ giới thiệu tổng quan các vấn đề cơ bản về công nghệ
W-CDMA, cấu trúc mạng truy nhập vô tuyến UMTS, sơ lược về những dịch
vụ và ứng dụng trong hệ thống thông tin di động thế hệ thứ ba W-CDMA
Chương 3: điều khiển công suất trong W-CDMA
Chương này sẽ trình bày về ý nghĩa và phân loại các kỹ thuật điều
khiển công suất. Từ đó đi sâu vào phân tích các kỹ thuật điều khiển công suất
trong hệ thống thông tin di động thế hệ ba WCDMA.
Chương 4: phương pháp điều khiển công suất theo bước động và điều khiển
công suất phân tán.
Chương này nhằm nghiên cứu hai mô hình điều khiển công suất để tối
ưu hoạt động của mạng.
Trong thời gian làm đề tài, em đã cố gắng rất nhiều song do kiến thức
còn hạn chế, thời gian nghiên cứu đề tài có hạn và nguồn tài liệu chủ yếu là
các bài báo tiếng anh trên mạng nên đồ án còn nhiều sai sót trong quá trình
dịch thuật. Em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp chân thành của các
thầy cô và các bạn để đồ án được hoàn thiện hơn.
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
iii
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy Võ Trường
Sơn cùng các thầy cô và bạn bè trong khoa đã giúp đỡ để em có thể hoàn
thành đồ tài tốt nghiệp.
TP H ồ Chí Minh, Ngày........tháng.........n ăm 2010
SVTH: Bùi Quang Dũng.
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
iv
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................iv
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ...................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH VẼ ...........................................................................xiv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................xvi
CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN DI
ĐỘNG ..........................................................................................................1
1.1 Hệ thống thông tin di động thế hệ 1 ....................................................1
1.2 Hệ thống thống tin di động thế hệ 2 ....................................................3
1.2.1 Đa truy cập phân chia theo thời gian TDMA................................4
1.2.2 Đa truy cập phân chia theo mã CDMA.........................................5
1.3 Hệ thống thống tin di động thế hệ 3...................................................6
1.4 Hệ thống thông tin di động thế hệ tiếp theo .....................................10
Kết luận chương 1.......................................................................................11
CHƯƠNG 2 - GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG THẾ
HỆ 3 W-CDMA.........................................................................................13
2.1 Giới thiệu về W-CDMA...................................................................13
2.2 Đặc điểm..........................................................................................14
2.3 Cấu trúc mạng W-CDMA ................................................................15
2.3.1 Mô hình khái niệm .................................................................15
2.3.2 Mô hình cấu trúc ....................................................................16
2.4 Cấu trúc quản lý tài nguyên...............................................................24
2.5 Cấu trúc phân lớp của WCDMA .......................................................26
2.6 Các loại kênh trong UTRAN.............................................................29
2.6.1 Các kênh logic.........................................................................30
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
v
2.6.2 Các kênh vật lý........................................................................31
2.6.3 Các kênh truyền tải..................................................................34
2.6.3.1 Kênh truyền tải riêng..........................................................34
2.6.3.2 Kênh truyền tải chung ........................................................35
2.7 Trải phổ trong W-CDMA................................................................36
2.8 Chuyển giao ....................................................................................39
2.8.1 Tổng quan về chuyển giao trong mạng di động ....................39
2.8.2 Các loại chuyển giao trong hệ thống 3G WCDMA...............39
Kết luận chương 2.......................................................................................43
CHƯƠNG 3 - ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG W-CDMA ..........44
3.1 Kênh truyền vô tuyến ........................................................................44
3.1.1 Kênh truyền vô tuyến trên phạm vi rộng ..................................46
3.2.2 Kênh truyền vô tuyến trên phạm vi hẹp....................................46
3.2 Ý nghĩa của việc điều khiển công suất ..............................................46
3.3 Phân loại điều khiển công suất .........................................................49
3.3.1 Điều khiển công suất phân tán và tập trung ..............................49
3.3.2 Điều khiển công suất cho đường lên và đường xuống ..............50
3.3.3 Điều khiển công suất theo phương pháp đo ..............................50
3.3.4 Điều khiển công suất đường lên và đường cuống .....................51
3.4 Các thông số ảnh hưởng đến kỹ thuật điều khiển công suất...............53
3.4.1 kích thước của bước điều khiển công suất .................................54
3.4.2 Lỗi khi ước lượng SIR...............................................................54
3.4.3 Trễ trên vòng hồi tiếp ................................................................55
3.4.4 Tần số hoạt động ......................................................................56
3.4.5 Lỗi trên kênh hồi tiếp ................................................................57
3.4.6 Trôi công suất ............................................................................57
3.4.7 Ảnh hưởng của fading sâu..........................................................57
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
vi
3.5 Điều khiển công suất trong W-CDMA ..............................................58
3.5.1 Kỹ thuật điều khiển công suất đường lên..................................58
3.5.1.1 Điều khiển công suất vòng mở đường lên ........................58
3.5.1.2 Điều khiển công suất vòng kín đường lên.........................61
3.5.2 Kỹ thuật điều khiển công suất đường xuống.............................69
3.5.2.1 Điều khiển công suất vòng mở đường xuống....................69
3.5.2.2 Điều khiển công suất vòng kín đường xuống....................70
Kết luận chương 3.......................................................................................74
CHƯƠNG 4 - PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT THEO
BƯỚC ĐỘNG VÀ ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT PHÂN TÁN ...............75
4.1 Một số khái niệm sử dụng trong thuật toán.......................................75
4.1.1 Nhiễu đồng kênh....................................................................75
4.1.2 Nhiễu lân cận.........................................................................77
4.1.3 Hiện tượng gần xa .................................................................78
4.1.4 Tải lưu lượng .........................................................................80
4.1.5 Cấp độ phục vụ......................................................................81
4.1.6 Hiệu suất đường trục..............................................................82
4.2 Phương pháp điều khiển công suất theo bước động ..........................83
4.2.1 Khái niệm và độ dự trữ công suất, cửa sổ công suất...............83
4.2.2 Sự hoạt động của mạng..........................................................84
4.2.3 Sự hoạt động của UE .............................................................86
4.2.4 Công thức tính toán ...............................................................89
4.3 Phương pháp điều khiển công suất phân tán ....................................92
4.3.1 Tổng quan...............................................................................92
4.3.2 Mô hình hệ thống...................................................................94
4.3.3 Thuật toán..............................................................................95
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
vii
Kết luận chương 4.......................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI .................................98
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ....................................100
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ĐỌC DUYỆT .....................................101
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................103
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
viii
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng việt
2G Second Generation Hệ thống thông tin di động thế hệ 2
3G Third Generation Hệ thống thông tin di động thế hệ 3
4G Four Generation Hệ thống thông tin di động thế hệ 4
A
AC Amission Control Điều khiển cho phép
AICH Acquisition Indicator Channel Kênh chỉ thị bắt
ATM Asynchoronous Transfer
Mode
Truyền dẫn không đồng bộ
AUC Authentication
Center
Trung tâm nhận thực
B
BCCH Broadcast Control Chanel Kênh điều khiển quảng bá
BCH Broadcast Channel Kênh quảng bá
BSC Base Station Controller Bộ điều khiển trạm gốc
BER Bit Error Ratio Tỷ lệ lỗi bit
BTS Base Tranceiver Station Trạm thu phát gốc
C
CCCH Common Control Channel Kênh điều khiển chung
CCTrCH Coded Composite Transport
Channel
Kênh truyền ghép mã
CDMA Code Division Multiple
Access
Đa truy nhập phân chia theo mã
CLPC Close Loop Power Control điều khiển công suất vòng kín
CM Connection Management Quản lý kết nối
CN Core Network Mạng lõi
COMC Communication Control Điều khiển thông tin
CPCH Common Packet Channel Kênh gói chung đường lên
CPICH Common Pilot Channel Kênh hoa tiêu chung
CS Channel Switch Chuyển mạch kênh
CTCH Common Traffic Channel Kênh lưu lượng chung
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
ix
D
DC Dedicated Control Điều khiển riêng
DCCH Dedicate Control Channel Kênh điều khiển riêng
DCH Dedicated Channel Các kênh truyền tải dành riêng
DPC Distributed Power Control Điều khiển công suấ phân tán
DPCCH Dedicated Physical Control
Channel
Kênh điều khiển vật lý dành riêng
DPDCH Delicated Physical Data
Channel
Kênh vật lý số liệu dành riêng
DSCH Dedicated Shared Channel Kênh đường xuống dùng chung
DSS Dynamic Step Size Kích thước của
DSSPC Dynamic Step Size Power
Control
Điều khiển công suất theo bước
động
DSSS Direct Sequence Spreading
Spectrum
Trải phổ dãy trực tiếp
DTCH Dedicated Traffic Channel Kênh lưu lượng dành riêng
E
EDGE Enhanced Data rate for GSM
Evolution
Tăng tốc độ truyền dẫn cho GSM
EIR Equipment Identity Register Thanh ghi nhận dạng thiết bị
F
FACH Forward Access Channel Kênh truy nhập đường xuống
FCCH Frequency Correction Chanel Kênh hiệu chỉnh tần số
FDD Frequency Division Duplex Song công phân chia theo tần số
FDMA Frequency Division Multiple
Access
Đa truy nhập phân chia theo tần số
FHSS Frequency Hopping Spreading
Spectrum
Trải phổ nhảy tần
FER Frame Error Ratio Tỷ số lỗi khung
G
GoS Grade of Service Chỉ số cấp độ phục vụ
GC General Control Điều khiển chung
GERAN GSM EDGE Radio Access
Network
Mạng truy nhập vô tuyến dưa trên
công nghệ EDGE của GSM
GGSN Gateway GPRS Support Node Nút hỗ trợ GPRS cổng
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
x
GMSC Gateway Mobile Service
Switching Center
Tổng đài vô tuyến cổng
GPRS General Packet Radio Services Dịch vụ vô tuyến gói chung
GSM Global System for Mobile Hệ thống thông tin di động toàn
cầu
H
HDLA History Data Logic Analyzer Bộ phân tích dữ liệu gốc
HE Home Environment Môi trường nhà
HLR Home Location Register Bộ ghi định vị thường trú
HSPA High Speed Package Access Truy nhập gói tốc độ cao
I
IMEI International Mobile
Equipment Identity
Nhận dạng thiết bị di động quốc tế
IMT International Mobile
Telecommunication
Tiêu chuẩn viễn thông di động toàn
cầu
IS 136 Interim Standard 136 tiêu chuẩn thông tin di động
TDMA cải tiến của Mỹ
IS 95 Interim Standard 95 Tiêu chuẩn thông tin di động
TDMA cải tiến của Mỹ
ISDN Integrated Services Digital
Network
Mạng số đa dịch vụ tích hợp
ITU International
Telecommunication Union
Liên minh viễn thông quốc tế
L
LC Load Control Điều khiển tải
M
MAC Medium Access Control Lớp điều khiển truy nhập môi
trường
MAI Multiple Access Interference Nhiễu đa truy cập
MDC Macro Diversity Bộ kết hợp phân tập vĩ mô
ME Mobile Equipment Thiết bị di động
MS Moblie Station Trạm di động
MSC Mobile Services Switching
Center
Trung tâm chuyển mạch di động
MM Mobility Management Quản lý di động
MOBC Mobile Control Điều khiển di động
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
xi
N
Nt Notification Thông báo
NMS Network Management System Hệ thông quản lý mạng
O
OFDM Orthogonal Frequency
Division Multiplexing
Phân chia theo tần số trực giao
OLPC Open Loop Power Control Điều khiển công suất vòng mở
P
PAWS Power Averaging Window
Size
Kích thước cửa sổ công suất trung
bình
PCA Power control Algorithm Thuật toán điều khiển công suất
PCCH Paging Control Channel Kênh điều khiển tìm gọi
PCCPCH Primary Common Control
Physical Channel
Kênh điều khiển chung sơ cấp
PCPCH Physical Common Packet
Channel
Kênh gói chung vật lý
PDCP Packer Data Convergence
Protocol
Giao thức hội tụ dữ liệu gói
PDSCH Physical Downlink Shared
Channel
Kênh chia sẽ đường xuống vật lý
PLMN Public Land Mobile Network Mạng di động công cộng mặt đất
PN Pseudo Noise Giả ngẫu nhiên
PO Power Offset Dịch công suất
PRACH Physical Random Access
Channel
Kênh truy nhập ngẫu nhiên vật lý
PS Packet Switch Chuyển mạch gói
PSTN Public Switched Telephone
Network
Mạng điện thoại chuyển mạch công
cộng
Q
QI Quality Indicator Chỉ số chất lượng
R
RACH Random Access Channel Kênh truy nhập ngẫu nhiên
RAN Radio Access Network Mạng truy nhập vô tuyến
RAT Radio Access Technology Kỹ thuật truy nhập vô tuyến
RNC Radio Network Controler Bộ điều khiển mạng vô tuyến
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
xii
RRC Radio Resource Control Điều khiển tài nguyên vô tuyến
RRM Radio Resources
Management
Quản lý nguồn tài nguyên vô tuyến
RRSI Received Signal Strength
Indicator
Chỉ số cường độ tín hiệu nhận được
S
SCCPCH Secondary Common Control
Physical Channel
Kênh vật lý điều chung thứ cấp
SCH Synchronisation Channel Kênh đồng bộ
SHCCH Shared Channel Control
Channel
Kênh điều khiển kênh chia sẽ
SHO Soft Hand Over Chuyển giao mềm
SGSN Serving GPRS Support Node Nút hỗ trợ GPRS dịch vụ
SM Session Management Quản lý phiên
SMS Short Message Servive Dịch vụ nhắn tin ngắn
SNR Signal to Noise Ratio Tỷ số tín hiệu trên tạp âm
SS Spread Spectrum Trải phổ
SIR Signal to Interference Tỉ số tín hiệu trên nhiễu
SIM Subscriber Identity Module Modul nhận dạng thuê bao
T
TDD Time Division Duplex Song công phân chia theo thời gian
TDMA Time Division Multiple
Access
Đa truy cập phân chia theo thời
gian
TCH Traffic Channel Kênh lưu lượng
TE Terminal Equipment Thiết bị đầu cuối
TFCI Transport Format
Combination Indicator
Chỉ thị kết hợp định dạng truyền
dẫn
TTI Transmission Time Interva Khoảng thời gian truyền
U
UE User Equipment Thiết bị người sử dụng
UMTS Universal Mobile
Telecommunications Systems
Hệ thống viễn thông di động toàn
cầu
USIM UMTS Subscriber Indentity
Module
Module nhận dạng thuê bao
UTRAN UMTS Terrestrial Radio Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
xiii
Network của UMTS
V
VHE Virtual Home Environment Môi trường thông tin nhà ảo
VLR Visitor Location Register Bộ ghi định vị tạm trú
VLR Radio link control Điều khiển kết nối vô tuyến
W
W-
CDMA
Wide band CDMA Đa truy cập phân chia theo mã
băng rộng
WLAN Wireless Local Area Network Mạng nội bộ không dây
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
xiv
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Nguyên lý FDMA ......................................................................... 2
Hình 1.2 Băng tần hệ thống FDMA .............................................................. 2
Hình 1.3 Nguyên lý TDMA .......................................................................... 4
Hình 1.4 Nguyên lý CDMA .......................................................................... 5
Hình 1.5 Lộ trình phát triển từ 2G lên 3G ..................................................... 6
Hình 1.6 Kiến trúc tổng quát của một mạng di động kết hợp cả CS và PS .... 8
Hình 2.1 Mô hình khái niệm W-CDMA...................................................... 16
Hình 2.2 Mô hình cấu trúc hệ thông W-CDMA. ......................................... 17
Hình 2.3 Cấu trúc mạng truy nhập vô tuyến UTRAN ................................. 18
Hình 2.4 Chức năng logic của RNC đối với 1 kết nối từ UE đến UTRAN .. 21
Hình 2.5 Cấu trúc quản lý tài nguyên.......................................................... 25
Hình 2.6 Cấu trúc phân lớp của W-CDMA ................................................. 26
Hình 2.7 Cấu trúc giao thức ở giao diện vô tuyến ....................................... 28
Hình 2.8 Các loại kênh trong UTRAN ........................................................ 29
Hình 2.9 Kênh truyền tải............................................................................. 36
Hình 2.10 Tín hiệu trải phổ ........................................................................... 37
Hình 2.11 Trải phổ chuỗi trực tiếp ............................................................... 38
Hình 2.12 Các loại chuyển giao trong hệ thống 3G....................................... 40
Hình 2.13 Chuyển giao mềm và mềm hơn .................................................... 42
Hình 2.14 Các loại chuyển giao khác nhau trong W-CDMA......................... 42
Hình 3.1 Các hiện tượng trong tuyền sóng .................................................. 45
Hình 3.2 Công suất thu từ 2 thuê bao tại trạm gốc ...................................... 48
Hình 3.3 Nguyên lý điều khiển công suất vòng kín ..................................... 52
Hình 3.4 Lược đồ thời gian trễ trong vòng điều khiển công suất ................. 56
Hình 3.5 Điều khiển công suất vòng mở đường lên .................................... 59
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
xv
Hình 3.6 Điều khiển công suất vòng kín đường lên..................................... 62
Hình 3.7 Điều khiển công suất đường ngoài vòng lên ................................. 63
Hình 3.8 Ảnh hưởng của bước công suất đến chất lượng PC ...................... 66
Hình 3.9 ULPC vòng trong khi chuyển giao mềm....................................... 68
Hình 3.10 Nguyên lý điều khiển công suất vòng kín đường xuống ............... 70
Hình 3.11 Dịch công suất để cải thiện chất lượng báo hiệu đường xuống .... 72
Hình 4.1 Nhiễu đường lên............................................................................. 76
Hình 4.2 Nhiễu đường xuống........................................................................ 76
Hình 4.3 Vấn đề gần xa (điều khiển công suất đường lên) ............................ 79
Hình 4.4 Bù nhiễu ở kênh lân cận (điều khiển công suất đường xuống)........ 79
Hình 4.5 Quá trình thiết lập cuộc gọi ........................................................... 82
Hình 4.6 Dự trữ SIR đối với các chất lượng dịch vụ khác nhau .................... 84
Hình 4.7 Lưu đồ thuật toán điều khiển công suất theo bước động DSSPC .... 85
Hình 4.8 Mô hình chung của DSSPC đối với điều khiển công suất đường lên89
Hình 4.9 Lưu đồ thuật toán điều khiển công suất phân tán DPC ................... 96
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
xvi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1 Bảng tra cứu ứng dụng DSSPC...................................................... 88
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
Thông tin di động là một lĩnh vực rất quan trọng trong đời sống xã hội.
Xã hội càng phát triển, nhu cầu về trao đổi thông tin của con người càng tăng
lên chính vì vậy thông tin di động càng khẳng định được sự cần thiết của nó.
Ra đời đầu tiên vào cuối năm 1940, đến nay thông tin di động đã trải
qua nhiều thế hệ. Thế hệ không dây thứ nhất là thế hệ thông tin tương tự sử
dụng công nghệ đa truy cập phân chia phân chia theo tần số FDMA
(Frequency Division Multiple Access). Thế hệ thứ hai sử dụng kỹ thuật số với
công nghệ đa truy cập phân chia theo thời gian TDMA (Time Division
Multiple Access) và đa truy cập phân chia theo mã CDMA (Code Division
Multiple Access). Thế hệ thứ ba ra đời đánh giá sự nhảy vọt nhanh chóng về
cả dung lượng lẫn ứng dụng so với các thế hệ trước đó, nó có khả năng cung
cấp các dịch vụ đa phương tiện gói và là thế hệ đang được triển khai ở nhiều
quốc gia trên thế giới.
1.1. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất
Hệ thống di động thế hệ thứ nhất sử dụng phương pháp đa truy cập
phân chia theo tần theo tần số, chỉ hỗ trợ các dịch vụ thoại tương tự để mang
dữ liệu thoại của mỗi người sử dụng. Với FDMA khách hàng được cấp phát
một kênh trong tập hợp có trật tự các kênh trong lĩnh vực tần số. Trong trường
hợp nếu số thuê bao yêu cầu kết nối nhiều hơn so với các kênh tần số có thể
đáp ứng thì một số thuê bao sẽ bị chặn lại không được truy cập.
Trong phương pháp đa truy cập này độ rộng băng tần cấp phát cho hệ thống
là B MHZ được chia thành n băng tần con Mỗi băng tần con được ấn định kênh
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
2
riêng có độ rộng băng tần B/n MHZ. Giữa các kênh kề nhau có một khoảng bảo vệ
để tránh chồng phổ do sự không ổn định của tần số sóng mang.
Hình 1.1 Nguyên lý FDMA
Hình 1.2 Băng tần hệ thống FDMA
Khi một người dùng gởi yêu cầu tới trạm gốc BS (Base Station), BS sẽ
ấn định một trong các kênh chưa sử dụng và giành riêng cho người dùng đó
Đoạn bảo vệ
B/n MHz
1 2 3 4
Nhiễu kênh lân cận B MHz
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
3
trong suốt cuộc gọi. Tuy nhiên, ngay khi cuộc gọi kết thúc, kênh được ấn định
lại cho người khác.
Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất có ba đặc điểm sau:
Mỗi trạm di động MS (Mobile Station) được cấp phát đôi kênh liên lạc
suốt thời gian thông tuyến,
Nhiễu giao thoa do tần số các kênh lân cận nhau là đáng kể,
Trạm thu phát gốc BTS (Base Transceiver Station) phải có bộ thu phát
riêng làm việc với mỗi MS.
Hệ thống di động thế hệ thứ nhất sử dụng phương pháp đa truy cập đơn
giản. Tuy nhiên hệ thống không thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của người
dùng về cả dung lượng và tốc độ. Vì các khuyết điểm trên mà nguời ta đưa ra
hệ thống di động thế hệ hai có nhiều ưa điểm hơn thế hệ một về cả dung
lượng và các dịch vụ được cung cấp.
1.2. Hệ thống thống tin di động thế hệ thứ hai
Với sự phát triển nhanh chóng về số lượng thuê bao, hệ thống thông tin
di động thế hệ hai được đưa ra để đáp ứng kịp thời số lượng lớn các thuê bao
di động dựa trên công nghệ số.
Hệ thống thông tin di động thế hệ hai sử dụng phương pháp điều chế
số. Nó sử dụng hai phương pháp đa truy cập là:
Đa truy cập phân chia theo thời gian,
Đa truy cập phân chia theo mã.
1.2.1 Đa truy cập phân chia theo thời gian TDMA
TDMA là công nghệ dựa trên kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo thời
gian. Phổ tần số quy định cho liên lạc di động được chia thành các dải tần số
liên lạc, mỗi dải liên lạc này dùng chung cho N kênh liên lạc, mỗi kênh liên
lạc là một khe thời gian trong chu kỳ một khung. Điều này cho phép nhiều
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
4
người sử dụng chung một băng tần mà không gây ra nhiễu vì mỗi thuê được
cấp một khe thời gian độc lập khi truy cập.
Hình 1.3 Nguyên lý TDMA
Đặc điểm của hệ thông đa truy cập TDMA.
Tín hiệu của thuê bao được truyền dẫn số,
Liên lạc song công mỗi hướng thuộc các dải tần liên lạc khác nhau.
Do mỗi thuê bao được cung cấp một khe thời gian độc lập khi truy cập
và mỗi tần số lại được chia thành nhiều khe thời gian (8 khe) điều này làm
giảm số máy thu phát ở BTS, giảm nhiễu giao thoa.
Công nghệ này cho phép tăng dung lượng kết nối đồng thời tại các trạm
BTS đảm bảo tiết kiệm vốn đầu tư cho các nhà cung cấp so với công nghệ
FDMA.
Hệ thống TDMA điển hình là hệ thống thông tin di động toàn cầu GSM
(Global System for Mobile Communication).
1.2.2 Đa truy cập phân chia theo mã CDMA
Thông tin di động CDMA sử dụng kỹ thuật trải phổ cho nên nhiều
người sử dụng có thể chiếm cùng kênh vô tuyến đồng thời tiến hành các cuộc
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
5
gọi, mà không sợ gây nhiễu lẫn nhau. Những người sử dụng nói trên được
phân biệt với nhau nhờ dùng một mã đặc trưng không trùng với bất kỳ ai.
Kênh vô tuyến CDMA được dùng lại mỗi tế bào (cell) trong toàn mạng,
những kênh này cũng được phân biệt nhau nhờ mã trải phổ giả ngẫu nhiên PN
(Pseudo Noise).
Hình 1.4 Nguyên lý CDMA
Đặc điểm của hệ thống đa truy nhập phân chia theo mã là:
Dải tần tín hiệu rộng hàng MHz,
Sử dụng kỹ thuật trải phổ phức tạp,
Kỹ thuật trải phổ cho phép tín hiệu vô tuyến sử dụng có cường độ trường
hiệu quả hơn FDMA, TDMA.
Việc các MS trong cùng tế bào dùng chung tần số khiến cho thiết bị
truyền dẫn vô tuyến đơn giản, việc thay đổi kế hoạch tần số không còn vấn
đề, chuyển giao trở thành chuyển giao mềm mềm, điều khiển dung lượng tế
bào rất linh hoạt.
1.3 Hệ thống thống tin di động thế hệ ba
Hệ thống thông tin thế hệ hai chuyển sang hệ thống thông tin thế hệ ba
có trải qua một giai đoạn trung gian là thế hệ 2,5G sử dụng công nghệ TDMA
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
6
trong đó có kết hợp nhiều khe thời gian hoặc nhiều tần số hoặc sử dụng công
nghệ CDMA và có thể sử dụng phổ tần của thế hệ hai nếu không sử dụng phổ
tần mới, các mạng đã được đưa vào sử dụng như: dịch vụ vô tuyến gói chung
GPRS (General Packet Radio Services), tăng tốc độ truyền dẫn của GSM
EDGE (Enhanced Data rate for GSM Evolution) và CDMA2000-1x..
Hình 1.5 Lộ trình phát triển từ 2G lên 3G
Ở thế hệ thứ ba các hệ thống thông tin di động có xu thế hoà nhập thành
một tiêu chuẩn duy nhất và có khả năng phục vụ ở tốc độ bit lên đến 2 Mbit/s.
Để phân biệt với các hệ thống thông tin di động băng hẹp hiện nay, các hệ
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
7
thống thông tin di động thế hệ ba gọi là các hệ thống thông tin di động băng
rộng.
Nhiều tiêu chuẩn cho hệ thống thông tin di động thế hệ ba như tiêu
chuẩn viễn thông di động toàn cầu 2000 IMT-2000 (International Mobile
Telecommunication) đã được đề xuất, trong đó hệ thống đa truy cập phân chia
theo mã băng rộng W-CDMA (Wideband Code Division Multiplex Access)
và CDMA2000 đã được liên minh viễn thông quốc tế ITU (International
Mobile Telecommunication Union) chấp thuận và đưa vào hoạt động trong
những năm đầu của thế kỷ XXI. Các hệ thống này đều sử dụng công nghệ
CDMA, điều này cho phép thực hiện chuẩn hóa toàn thế giới cho giao diện vô
tuyến của hệ thống thông tin di động thế hệ ba.
W-CDMA là sự nâng cấp của các hệ thống thông tin di động thế hệ hai
sử dụng công nghệ TDMA theo tiêu chuẩn thông tin di động TDMA cải tiến
của Mỹ IS-136 (Interim Standard 136).
CDMA2000 là sự nâng cấp của hệ thống thông tin di động thế hệ 2 sử
dụng công nghệ CDMA theo tiêu chuẩn thông tin di động TDMA cải tiến của
Mỹ IS-95 (Interim Standard 95).
· Kiến trúc chung về hệ thống thông tin di động 3G
Mạng thông tin di động thế hệ ba lúc đầu sẽ là mạng kết hợp giữa các
vùng chuyển mạch gói PS (Packet Switch) và chuyển mạch kênh CS (Channel
Switch) để truyền số liệu gói và tiếng. Các trung tâm chuyển mạch gói sẽ là
các chuyển mạch sử dụng công nghệ truyền dẫn không đồng bộ ATM
(Asynchoronous Transfer Mode). Trên đường phát triển đến mạng toàn IP,
chuyển mạch kênh sẽ dần được thay thế bằng chuyển mạch gói. Các dịch vụ
kể cả số liệu lẫn thời gian thực (như tiếng và video) cuối cùng sẽ được truyền
trên cùng một môi trường IP bằng các chuyển mạch gói. Hình 1.5 dưới đây
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
8
cho thấy ví dụ về một kiến trúc tổng quát của thông tin di động 3G kết hợp cả
CS và PS trong mạng lõi.
Hình 1.6 Kiến trúc tổng quát của một mạng di động kết hợp cả CS và PS
RAN – Radio Access Network - mạng truy nhập vô tuyến,
BSC – Base Station Controller - bộ điều khiển trạm gốc,
RNC – Rado Network Controller - bộ điều khiển trạm gốc,
SMS – Short Message Servive - dịch vụ nhắn tin ngắn,
Server – máy chủ,
PSTN – Public Switched Telephone Network - mạng điện thoại chuyển
mạch công cộng,
PLMN - Public Land Mobile Network - mang di động công cộng mặt đất.
Hệ thống thông tin di động toàn cầu UMTS (Universal Mobile
Telecommunications System) thế hệ ba có thể sử dụng hai kiểu mạng truy
Điều khiển dịch
vụ tiên tiến
Thông tin vị trí
Mạng báo hiệu
Thiết bị cổng
Thiết bị
SMS
PSTN/PLM
Chức năng
dịch vụ CS
Chức năng
dịch vụ PS
Chức năng
dịch vụ CS
Chức năng
dịch vụ PS
internet
intranet
Server
BTS
BSC/R
NC
Thiết bị chuyển
mạch nội hạt
Thiết bị chuyển
mạch công cộng
Nút kết hợp dịch vụ CS và PS
Đầu cuối số liệu
Đầu cuối tiếng
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
9
nhập vô tuyến. Kiểu thứ nhất sử dụng công nghệ WCDMA được gọi là mạng
truy nhập vô tuyến mặt đất của UMTS UTRAN (UMTS Terrestrial Radio
Network). Kiểu thứ hai sử dụng công nghệ đa truy nhập TDMA được gọi là
mạng truy nhập vô tuyến dưa trên công nghệ EDGE của GSM GERAN
(GSM EDGE Radio Access Network). Trong phạm vi đề tài này ta chỉ đề cập
đến công nghệ duy nhất trong UMTS được gọi là mạng đa truy cập phân chia
theo mã băng rộng W-CDMA.
· Yêu cầu đối với hệ thống thông tin di động thế hệ ba.
Thông tin di động thế hệ thứ ba xây dựng trên cơ sở IMT-2000 được
đưa vào phục vụ từ năm 2001. Mục đích của IMT-2000 là đưa ra nhiều khả
năng mới nhưng cũng đồng thời bảo đảm sự phát triển liên tục của thông tin
di động thế hệ hai.
Tốc độ của thế hệ thứ ba được xác định như sau:
Vùng 1: trong nhà, tế bào pico, Rb ≤ 2 Mbit/s,
Vùng 2: thành phố, tế bào macrô, R b ≤ 384 kbit/s,
Vùng 3: ngoại tế bào, tế bào macrô, Rb ≤ 144 kbit/s,
Vùng 4: toàn cầu, Rb = 9,6 kbit/s.
· Các tiêu chí chung để xây dựng hệ thống thông tin di động thế hệ
ba như ử dụng dải tần quy định quốc tế 2GHz như sau:
Ø Đường lên: 1885-2025 MHz,
Ø Đường xuống: 2110-2200 MHz.
Là hệ thống thông tin di động toàn cầu cho các loại hình thông tin vô
tuyến:
Ø Tích hợp các mạng thông tin hữu tuyến và vô tuyến,
Ø Tương tác với mọi loại dịch vụ viễn thông.
Sử dụng các môi trường khai thác khác nhau: trong công sở, ngoài
đường, trên xe, vệ tinh.
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
10
Có thể hỗ trợ các dịch vụ như:
Ø Môi trường thông tin nhà ảo VHE (Virtual Home Environment)
trên cơ sở mạng thông minh, di động cá nhân và chuyển mạng toàn cầu,
Ø Đảm bảo chuyển mạng quốc tế,
Ø Đảm bảo các dịch vụ đa phương tiện đồng thời cho thoại, số liệu
chuyển mạch theo kênh và số liệu chuyển mạch theo gói.
Dễ dàng hỗ trợ các dịch vụ mới xuất hiện.
1.4 Hệ thống thông tin di động thế hệ tiếp theo
Hệ thống thông tin di động phát triển từ thế hệ ba sang thế hệ bốn có
qua giai đoạn trung gian là thế hệ 3,5 có tên là mạng truy nhập gói đường
xuống tốc độ cao HSDPA (High Speed Downlink Packet Access). Công nghệ
truyền thông không dây thứ tư 4G (The four Generation), cho phép truyền tải
dữ liệu với tốc độ tối đa trong điều kiện lý tưởng lên tới 1 cho đến 1.5
Gb/giây. Công nghệ 4G được hiểu là chuẩn tương lai của các thiết bị không
dây. Các nghiên cứu đầu tiên cho biết, điện thoại 4G có thể nhận dữ liệu với
tốc độ 100 Mb/giây khi di chuyển và tới 1 Gb/giây khi đứng yên, cho phép
người sử dụng có thể tải và truyền lên hình ảnh động chất lượng cao. Chuẩn
4G cho phép truyền các ứng dụng phương tiện truyền thông phổ biến nhất,
góp phần tạo nên các những ứng dụng mạnh mẽ cho các mạng nội bộ không
dây WLAN (Wireless Local Area Network) và các ứng dụng khác.
Thế hệ 4 dùng kỹ thuật truyền tải truy cập phân chia theo tần số trực
giao OFDM (Orthogonal Frequency Division Multiplexing), là kỹ thuật nhiều
tín hiệu được gởi đi cùng một lúc nhưng trên những tần số khác nhau. Trong
kỹ thuật OFDM, chỉ có một thiết bị truyền tín hiệu trên nhiều tần số độc lập
(từ vài chục cho đến vài ngàn tần số). Thiết bị 4G sử dụng máy thu vô tuyến
xác nhận bởi phần mềm SDR (Software Defined Radio) cho phép sử dụng
băng thông hiệu quả hơn bằng cách dùng đa kênh đồng thời. Tổng đài chuyển
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
11
mạch mạng 4G chỉ dùng chuyển mạch gói, do đó giảm trễ thời gian truyền và
nhận dữ liệu.
Kết luận chương 1
Chương 1 đã khái quát được những nét đặc trưng, ưu nhược điểm và sự
phát triển của các hệ thống thông tin di động thế hệ 1, 2 và 3, đồng thời đã sơ
lược những yêu cầu của hệ thống thông tin di động thế hệ 3.
Thế hệ thứ nhất là thế hệ thông tin di động tương tự sử dụng công nghệ
truy cập phân chia theo tần số. Tiếp theo là thế hệ thứ hai sử dụng kỹ thuật số
với các công nghệ đa truy cập phân chia theo thời gian và phân chia theo mã.
Hiện nay thế hệ thứ ba đã đưa vào hoạt động. Thế hệ thứ tư cũng bắt đầu
được nghiên cứu.
Hai thông số quan trọng đặc trưng cho các hệ thống thông tin di động
số là tốc độ bit thông tin của người sử dụng và tính di động, ở các thế hệ tiếp
theo thế hệ thứ 2 các thông số này càng được cải thiện. Tuy chưa xác định
chính xác khả năng di động và tốc độ bit cực đại nhưng dự đoán có thể đạt tốc
độ 100 km/h và tốc độ bit từ 1÷10 Mbit/s. Ngày nay với số lượng người sử
dụng điện thoại di động rất lớn và các dịch vụ mà người dùng yêu cầu ngày
càng tăng, hệ thống di động thế hệ 3 ra đời đã đáp ứng kịp thời các yêu cầu
trên.
So với hệ thống thông tin thế hệ 1 và 2 ta thấy những ưu điểm vượt trội
của hệ thống thông tin di động thế hệ 3 nói chung và mạng W-CDMA nói
riêng. Nội dung chương đã đưa ra các thông số chính và những đặc điểm then
chốt của mạng W-CDMA.
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
12
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ DI ĐỘNG
THẾ HỆ 3 W-CDMA
Hệ thống 3G được xây dựng nhằm chuẩn bị một cơ sở hạ tầng di động
chung có khả năng phục vụ các dịch vụ hiện tại và tương lai. Cơ sở hạ tầng
3G được thiết kế với điều kiện những thay đổi, phát triển về kỹ thuật có khả
năng phù hợp với mạng hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến các dịch vụ
đang sử dụng. Để thực hiện điều đó, cần tách biệt giữa kỹ thuật truy cập, kỹ
thuật truyền dẫn, kỹ thuật dịch vụ (điều khiển kết nối) và các ứng dụng của
người sử dụng.
Chương này sẽ phân tích cấu trúc phần cứng của hệ thống di động 3G
các phần tử mạng truy cập vô tuyến, mạng lõi, chức năng của các phần tử, các
giao diện mạng, mô hình giao thức phân lớp của hệ thống W-CDMA cơ sở
cấu trúc hệ thống cho W-CDMA. UMTS được xây dựng trên cơ sở GSM nên
có xu hướng tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng GSM thế hệ hai. Ngoài chương này
còn giới thiệu về các loại kênh trong UTRAN, qua đó đề cập đến phương thức
sắp xếp các kênh lôgic lên các kênh truyền tải và các kênh truyền tải lên các
kênh vật lý, cách đáp ứng các yêu cầu trên trong quá trình sắp xếp, trình bày
về kỹ thuật trải phổ trong W-CDMA, các thủ tục liên quan đến giao diện vô
tuyến bao gồm chuyển giao và điều khiển công suất.
2.1. Giới thiệu về W-CDMA
W-CDMA là công nghệ 3G hoạt động dựa trên kỹ thuật CDMA và có
khả năng hỗ trợ các dịch vụ đa phương tiện tốc độ cao như video, truy cập
Internet, hội thảo hình. W-CDMA nằm trong dải tần 1920 MHz -1980 MHz,
2110 MHz - 2170 MHz.
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
13
W-CDMA là công nghệ thông tin di động thế hệ ba giúp tăng tốc độ
truyền nhận dữ liệu cho hệ thống GSM bằng cách dùng kỹ thuật CDMA hoạt
động ở băng tần rộng thay thế cho TDMA. Trong các công nghệ thông tin di
động thế hệ ba thì W-CDMA nhận được sự ủng hộ lớn nhất nhờ vào tính linh
hoạt của lớp vật lý trong việc hỗ trợ các kiểu dịch vụ khác nhau đặc biệt là
dịch vụ tốc độ bit thấp và trung bình.
2.2 Đặc điểm
W-CDMA có các đặc điểm cơ bản sau:
Là hệ thống đa truy cập phân chia theo mã trải phổ trực tiếp, có tốc độ
bit lên cao (lên đến 2 Mbps),
Tốc độ chip 3,84 Mcps với độ rộng sóng mang 5 MHz, do đó hỗ trợ tốc
độ dữ liệu cao đem lại nhiều lợi ích như độ lợi đa phân tập,
Hỗ trợ hai mô hình vô tuyến là ghép song công phân chia theo tần số
FDD (Fequency Division Duplex) và ghép song công phân chia theo thời
gian TDD (Time Division Duplex). Trong mô hình FDD sóng mang 5 MHz
sử dụng cho đường lên và đường xuống, còn trong mô hình TDD sóng mang
5 MHz chia xẻ theo thời gian giữa đường lên và đường xuống,
W-CDMA hỗ trợ hoạt động không đồng bộ của các trạm gốc, do đó dễ
dàng phát triển các trạm gốc vừa và nhỏ,
W-CDMA được thiết kế dễ dàng nâng cấp hơn các hệ thống CDMA
như tách sóng đa người sử dụng, sử dụng anten thông minh để nâng cao dung
lượng và vùng phủ,
W-CDMA được thiết kế tương thích với GSM để mở rộng vùng phủ
sóng và dung lượng của mạng,
Lớp vật lý mềm dẻo dễ tích hợp được tất cả thông tin trên một sóng
mang,
Hệ số tái sử dụng tần số bằng một,
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
14
Hỗ trợ phân tập phát và các cấu trúc thu tiên tiến.
Nhược điểm chính của W-CDMA là hệ thống không cho phép phát liên
tục trong băng TDD cũng như không tạo điều kiện cho các kỹ thuật chống
nhiễu các môi trường làm việc khác nhau.
Hệ thống thông tin di động thế hệ ba W-CDMA có thể cung cấp các
dịch vụ với tốc độ bit lên đến 2 Mbps. Bao gồm nhiều kiểu truyền dẫn như
truyền dẫn đối xứng và không đối xứng, thông tin điểm đến điểm và thông tin
đa điểm. Với khả năng đó, các hệ thống thông tin di động thế hệ ba có thể
cung cấp dễ dàng các dịch vụ mới như: điện thoại thấy hình, tải dữ liệu nhanh,
ngoài ra nó còn cung cấp các dịch vụ đa phương tiện khác.
2.3 Cấu trúc mạng W-CDMA.
2.3.1 Mô hình khái niệm.
Mạng 3G bao gồm 2 khối chức năng chính là khối chức năng chuyển
mạch gói PS và khối chức năng chuyển mạch kênh CS. Các giao diện vô
tuyến là phương tiện để các khối chức năng giao tiếp với nhau.
Mô hình mạng 3G được chia thành 2 tầng: tầng truy cập và tầng không
truy cập.
Tầng truy cập bao gồm các thủ tục xử lý giao tiếp giữa thiết bị ngưới sử
dụng UE (User Equipment) với mạng truy cập.
Tầng không truy cập chứa các thủ tục xử lý giao tiếp giữa UE với mạng
lõi (khối chức năng PS/CS) tương ứng.
Mạng thường trú chứa các thông tin đăng ký và thông tin bảo mật.
Mạng phục vụ là một phần mạng lõi thực hiện kết nối thông tin giữa mạng
phục vụ với các mạng bên ngoài.
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
15
Hình 2.1 Mô hình khái niệm W-CDMA.
2.3.2 Mô hình cấu trúc.
Hệ thống W-CDMA được xây dựng trên cơ sở mạng GPRS. Về mặt
chức năng có thể chia cấu trúc mạng W-CDMA ra làm hai phần: mạng lõi CN
(Core Network) và UTRAN. Trong đó mạng lõi sử dụng toàn bộ cấu trúc
phần cứng của mạng GPRS còn mạng truy nhập vô tuyến là phần nâng cấp
của W-CDMA. Ngoài ra để hoàn thiện hệ thống, trong W-CDMA còn có thiết
bị người sử dụng UE thực hiện giao diện người sử dụng với hệ thống. Từ
quan điểm chuẩn hóa, cả UE và UTRAN đều bao gồm những giao thức mới
được thiết kế dựa trên công nghệ vô tuyến W-CDMA, mạng lõi được định
nghĩa hoàn toàn dựa trên GSM. Điều này cho phép hệ thống W-CDMA phát
triển mang tính toàn cầu trên cơ sở công nghệ GSM.
USIM
Thiết bị
di động
Mạng
truy
cập
Mạng
phục
vụ
Mạng
truyền
dẫn
Cu Iu Uu Yu
Mạng
thường
trú
Miền
CS
Miền PS Tầng truy nhập
Tầng không truy nhập
UTRAN Miền mạng lõi
Miền thiết bị người
sử dụng Miền cấu trúc mạng
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
16
Hình 2.2 Mô hình cấu trúc hệ thông W-CDMA.
Thiết bị người sử dụng
Thiết bị người sử dụng thực hiện chức năng giao tiếp người sử dụng
với hệ thống. UE gồm hai phần: thiết bị di động ME (Mobile Equipment),
Module nhận dạng thuê bao UMTS USIM (UMTS Subscriber Indentity
Module).
Thiết bị di động là đầu cuối vô tuyến được sử dụng cho thông tin vô
tuyến trên giao diện Uu.
Module nhận dạng thuê bao USIM là một thẻ thông minh chứa thông
tin nhận dạng của thuê bao, nó thực hiện các thuật toán nhận thực, lưu giữ các
khóa nhận thực và một số thông tin thuê bao cần thiết cho đầu cuối.
Người sử dụng phải tự mình nhận thực đối với USIM bằng cách nhập mã
PIN. Điểu này đảm bảo rằng chỉ người sử dụng đích thực mới được truy nhập
mạng UMTS. Mạng sẽ chỉ cung cấp các dịch vụ cho người nào sử dụng đầu
cuối dựa trên nhận dạng USIM được đăng ký.
Nút B RNC
Nút B
Nút B
RNC Nút B
MSC/VLR GMSC
EIR HLR/AuC
SGSN GGSN
C
Mạng CS
Mạng PS
Gn
Gc Gf Gr
E
HE
D F
Iu-CS
Iu-PS Iu
Iub Iur
PSTN
ISDN
Internet
Gi
Gi
TE
USIM
ME
UE
R
Cu
Uu
UTRAN CN
RNS
RNS
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
17
Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS.
Cấu trúc mạng vô tuyến UTRAN được khái quát qua hình 2.3
Hình 2.3 Cấu trúc mạng truy nhập vô tuyến UTRAN
Nhiệm vụ chính của UTRAN là tạo và duy trỳ các kênh mạng truy cập
vô tuyến để thực hiện truyền thông tin giữa thiết bị di động với mạng lõi.
UTRAN nằm giữa hai giao diện mở Uu và Iu. Nhiệm vụ của UTRAN là phối
hợp với mạng lõi thực hiện các dịch vụ mạng qua các giao diện này.
UTRAN bao gồm một hay nhiều hệ thống con mạng vô tuyến RNS
(Radio Network Subsystem). Mỗi RNS bao gồm một số trạm gốc và một bộ
điều khiển mạng vô tuyến RNC (Radio Network Controler). RNC kết nối với
nút B bằng giao diện Iub. Các RNS giao tiếp với nhau qua sử dụng giao diện
mở Iur mang cả thông tin báo hiệu và lưu lượng.
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
18
Các đặc tính của UTRAN là cơ sở để thiết kế cấu trúc, chức năng và
giao thức của UTRAN, UTRAN có bốn đặc tính sau:
Hỗ trợ các chức năng truy cập vô tuyến đặc biệt là chuyển giao mềm và
các thuật toán quản lý tài nguyên đặc thù của W-CDMA,
Đảm bảo tính chung nhất cho việc xử lý số liệu chuyển mạch kênh và
chuyển mạch gói để kết nối từ UTRAN đến cả hai vùng PS và CS của mạng
lõi,
Đảm bảo tính chung nhất với GSM,
Sử dụng cơ chế truyền tải ATM là cơ chế truyền tải chính ở UTRAN.
· Trạm gốc.
Trong UMTS trạm gốc được gọi là nút B, có nhiệm vụ thực hiện kết
nối vô tuyến vật lý giữa đầu cuối với nó. Nút B nhận tín hiệu trên giao diện
Iub từ RNC và chuyển nó vào tín hiệu vô tuyến trên giao diện Uu. Nó cũng
thực hiện một số thao tác quản lý tài nguyên vô tuyến cơ sở như "điều khiển
công suất vòng trong". Tính năng này để phòng ngừa vấn đề gần xa, nghĩa là
nếu tất cả các đầu cuối đều phát cùng một công suất, thì các đầu cuối gần nút
B nhất sẽ che lấp tín hiệu từ các đầu cuối ở xa. Nút B kiểm tra công suất thu
từ các đầu cuối khác nhau và thông báo cho chúng giảm công suất hoặc tăng
công suất sao cho nút B luôn thu được công suất như nhau từ tất cả các đầu
cuối.
· Khối điều khiển mạng vô tuyến.
RNC là phần tử mạng chịu trách nhiệm điều khiển các tài nguyên vô
tuyến của UTRAN. RNC kết nối với CN qua giao diện vô tuyến Iub và kết
cuối giao thức điều khiển tài nguyên vô tuyến RRC (Radio Resource
Control), giao thức này định nghĩa các bản tin và các thủ tục giữa MS và
UTRAN, nó đóng vai trò như BSC.
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
19
Các chức năng chính của RNC: điều khiển tài nguyên vô tuyến, cấp
phát kênh, thiết lập điều khiển công suất, điều khiển chuyển giao, mật mã hóa,
báo hiệu quảng bá, điều khiển công suất vòng mở.
Vai trò logic của RNC: RNC điều khiển nút B (kết cuối giao diện Iub
về phía nút B) chịu trách nhiệm điều khiển tải và tắc nghẽn cho các tế bào của
mình. Khi một kết nối UE – UTRAN sử dụng nhiều tài nguyên từ nhiều RNC
thì các RNC này sẽ có hai vai trò logic riêng biệt là RNC phục vụ và RNC
trôi.
Hình 2.4 Chức năng logic của RNC đối với 1 kết nối từ UE đến UTRAN
RNC phục vụ SRNC (Serving RNC): thực hiện xử lý số liệu truyền từ
lớp kết nối số liệu tới các tài nguyên vô tuyến. Người sử dụng được kết nối
vào một RNC phục vụ.
RNC trôi DRNC (Drift RNC): là một RNC bất kỳ khác SRNC để điều
khiển các tế bào được UE sử dụng. Khi cần DRNC có thể thực hiện kết hợp
và phân chia ở phân tập vĩ mô. Một UE có thể không có hoặc có một hay
Nút B
Nút B
SRNC
RNS
Nút B
Nút B DRNC
RNS
MSC/VLR
SGSN
Iu Iu-CS
Iu-PS
Iub Iu
Nút B SRNC
Nút B
Nút B
Nút B DRNC
RNS
RNS
Iub Iu
UE UE
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
20
nhiều DRNC. Khi người sử dụng chuyển vùng đến một RNC khác nhưng vẫn
kết nối với RNC cũ, một RNC trôi sẽ cung cấp tài nguyên vô tuyến cho người
sử dụng, nhưng RNC phục vụ vẫn quản lý kết nối của người sử dụng đến CN.
Vai trò logic của SRNC và DRNC được mô tả trên hình 2.4. Khi UE
trong chuyển giao mềm giữa các RNC, tồn tại nhiều kết nối qua Iub và có ít
nhất một kết nối qua Iur. Chỉ một trong số các RNC này (SRNC) là đảm bảo
giao diện Iu kết nối với mạng lõi còn các RNC khác (DRNC) chỉ làm nhiệm
vụ định tuyến thông tin giữa các Iub và Iur.
Mạng lõi.
Mạng lõi được chia thành ba phần: mạng chuyển mạch gói PS, mạng
chuyển mạch kênh CS và môi trường nhà ảo HE (Home Environment). Mạng
PS đảm bảo các dịch vụ số liệu cho người sử dụng bằng các kết nối đến
Internet và các mạng số liệu khác, mạng CS đảm bảo các dịch vụ điện thoại
đến các mạng khác bằng các kết nối chia kênh theo khe thời gian TDM (Time
Division Multiplexing).
Mạng CS: mạng kết nối cho các dịch vụ chuyển mạch kênh. Bao gồm
trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động/thanh ghi định vị tạm trú MSC/VLR
(Mobile Services Switching Center/Visitor Location Register), trung tâm
chuyển mạch di động cổng GMSC (Gateway Mobile Switching Center).
MSC/VLR có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ chuyển mạch kênh cho
UE tại vị trí của nó. MSC thực hiện các kết nối CS giữa đầu cuối và mạng. Nó
thực hiện các chức năng báo hiệu và chuyển mạch cho các thuê bao trong
vùng quản lý của mình, các MSC được nối đến các mạng ngoài qua GMSC.
VLR có chức năng lưu giữ bản sao về lý lịch người sử dụng cũng như vị trí
chính xác của UE trong hệ thống đang phục vụ.
GMSC có thể là một trong số các MSC. GMSC chịu trách nhiệm thực
hiện các chức năng định tuyến đến vùng có MS. Khi mạng ngoài tìm cách kết
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
21
nối đến mạng di động mặt đất công cộng PLMN (Public Land Mobile
Network) của một nhà khai thác, GMSC nhận yêu cầu thiết lập kết nối và hỏi
HLR về MSC hiện thời quản lý MS.
Mạng PS: mạng kết nối cho các dịch vụ chuyển mạch gói bao gồm nút
hỗ trợ GPRS dịch vụ SGSN (Serving GPRS Support Node), nút hỗ trợ cổng
GPRS GGSN (Gateway GPRS Support Node).
SGSN là nút chính của miền chuyển mạch gói. Nó nối đến UTRAN
thông qua giao diện IuPS và đến GGSN thông qua giao diện Gn. SGSN chịu
trách nhiệm cho tất cả kết nối PS của tất cả các thuê bao. Nó lưu hai kiểu dữ
liệu thuê bao: thông tin đăng ký thuê bao và thông tin vị trí thuê bao.
GGSN là một SGSN kết nối với các mạng số liệu khác. Tất cả các cuộc
truyền thông số liệu từ thuê bao đến các mạng ngoài đều qua GGSN. Cũng
như SGSN, nó lưu cả hai kiểu số liệu: thông tin thuê bao và thông tin vị trí.
Môi trường nhà ảo HE lưu các hồ sơ thuê bao của hãng khai thác, bao
gồm thanh ghi nhận dạng thiết bị EIR (Equipment Identity Register), thanh
ghi định vị thường trú HLR (Home Location Register), trung tâm nhận thưc
AuC (Authentication Center).
Thanh ghi nhận dạng thiết bị EIR chịu trách nhiệm lưu các số nhận
dạng thiết bị di động quốc tế IMEI (International Mobile Equipment Identity).
Đây là số nhận dạng duy nhất cho thiết bị đầu cuối. Cơ sở dữ liệu này được
chia thành ba danh mục: danh mục trắng, xám và đen. Danh mục trắng chứa
các số IMEI được phép truy nhập mạng. Danh mục xám chứa IMEI của các
đầu cuối đang bị theo dõi còn danh mục đen chứa các số IMEI của các đầu
cuối bị cấm truy nhập mạng. Khi một đầu cuối được thông báo là bị mất cắp,
IMEI của nó sẽ bị đặt vào danh mục đen vì thế nó bị cấm truy nhập mạng.
Danh mục này cũng có thể được sử dụng để cấm các thuê bao không được
truy nhập mạng khi chúng không hoạt động theo tiêu chuẩn.
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
22
Trung tâm nhận thực AUC lưu giữ toàn bộ số liệu cần thiết để nhận
thực, mật mã hóa và bảo vệ sự toàn vẹn thông tin cho người sử dụng. Nó liên
kết với HLR và được thực hiện cùng với HLR trong cùng một nút vật lý. Tuy
nhiên cần đảm bảo rằng AuC chỉ cung cấp thông tin về các vectơ nhận thực.
Thanh ghi định vị thường trú HLR lưu giữ thông tin chính về lý lịch
dịch vụ của người sử dụng. Các thông tin này bao gồm: thông tin về các dịch
vụ được phép, các vùng không được chuyển mạng và các thông tin về dịch vụ
bổ sung như: trạng thái chuyển hướng cuộc gọi, số lần chuyển hướng cuộc
gọi. Một mạng di động có thể chứa nhiều HLR tùy thuộc vào số lượng thuê
bao, dung lượng của từng HLR và tổ chức bên trong mạng.
Các giao diện vô tuyến
Giao diện CU: là giao diện giữa thẻ thông minh USIM và ME. Giao
diện này tuân theo một khuôn dạng chuẩn cho các thẻ thông minh.
Giao diện UU: là giao diện mà qua đó UE truy cập các phần tử cố định
của hệ thống và vì thế mà nó là giao diện mở quan trọng nhất của UMTS.
Giao diện IU: giao diện này nối UTRAN với CN, nó cung cấp cho các
nhà khai thác khả năng trang bị UTRAN và CN từ các nhà sản xuất khác
nhau.
Giao diện IUr: cho phép chuyển giao mềm giữa các RNC từ các nhà sản
xuất khác nhau và đảm bảo bốn chức năng sau:
Hỗ trợ tính di động cơ sở giữa các RNC,
Hỗ trợ kênh lưu lượng riêng,
Hỗ trợ kênh lưu lượng chung,
Hỗ trợ quản lý tài nguyên vô tuyến toàn cầu.
Giao diện IUb: giao diện cho phép kết nối một nút B với một RNC. IUb
được tiêu chuẩn hóa như là một giao diện mở hoàn toàn và đảm bảo năm chức
năng sau:
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
23
Thiết lập bổ sung, giải phóng và tái thiết lập một kết nối vô tuyến đầu
tiên của một UE và chọn điểm kết cuối lưu lượng,
Khởi tạo và báo cáo các đặc thù của tế bào,
Xử lý các kênh riêng và kênh chung,
Xử lý kết hợp chuyển giao,
Quản lý sự cố kết nối vô tuyến.
2.4 Cấu trúc quản lý tài nguyên
Cấu trúc quản lý tài nguyên của hệ thống W-CDMA được khái quát
qua hình 2.5.
Hình 2.5 Cấu trúc quản lý tài nguyên
Quản lý kết nối CM (Connection Management): bao gồm các thủ tục,
các chức năng liên quan đến việc quản lý kết nối của người sử dụng. CM
được chia thành các phần nhỏ như phần xử lý cuộc gọi chuyển mạch kênh,
CM
UE
MM
RRM
UTRAN
CM
MM
NMS
RRM
CN
MM
Điều khiển thông tin
Điều khiển di động Điều khiển di động
Điều khiển tài
nguyên vô tuyến
Giao diện mở Uu
Giao diện mở Iu
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
24
phần quản lý các kết nối chuyển mạch gói, phần xử lý các dịch vụ hỗ trợ, dịch
vụ nhắn tin.
Quản lý di động MM (Mobility management): gồm tất cả các chức
năng, các thủ tục quản lý di động và bảo mật các thủ tục bảo mật kết nối, các
thủ tục cập nhật vị trí.
Quản lý tài nguyên vô tuyến RRM (Radio Resource Management): bao
gồm các thủ tục thực hiện quản lý tài nguyên vô tuyến như điều khiển công
suất, chuyển giao và điều khiển tải hệ thống.
Các chức năng điều khiển được kết hợp với các nhóm điều khiển dịch
vụ sau:
Điều khiển thông tin COMC (Communication Control): duy trì các cơ
chế như điều khiển cuộc gọi, điều khiển phiên trong chuyển mạch gói.
Điều khiển di động MOBC (Mobile Control): duy trì điều khiển cập
nhật vị trí bảo mật.
Điều khiển tài nguyên vô tuyến RRC (Radio Resource Control): thực
hiện chức năng quản lý thiết lập kết nối vô tuyến và duy trì kết nối giữa UE
và UTRAN.
2.5 Cấu trúc phân lớp của W-CDMA.
Cấu trúc phân lớp của W-CDMA được xây dựng dựa trên cơ sở các
tiêu chuẩn của UMTS. Được khái quát qua hình 2.6.
Các giao thức giữa các phần tử trong mạng W-CDMA được chia thành
hai phần chính: tầng không truy nhập và tầng truy nhập. Giao diện vô tuyến
được phân thành 3 lớp giao thức:
Lớp vật lý (L1): đặc tả các vấn đề liên quan đến giao diện vô tuyến như
điều chế và mã hóa, trải phổ.
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
25
Lớp kết nối số liệu (L2): lập khuôn số liệu vào các khối số liệu và đảm
bảo truyền dẫn tin cậy giữa các nút lân cận hay các thực thể đồng cấp.
Lớp mạng vô tuyến (L3): đặc tả đánh địa chỉ và định tuyến.
Hình 2.6 Cấu trúc phân lớp của W-CDMA
GC – General Control – điều khiển chung,
Nt – Notification – thông báo,
DC – Dedicated Control – điều khiển riêng.
Các thủ tục giao diện vô tuyến thực hiện chức năng thiết lập, duy trỳ và
giải phóng kết nối vô tuyến trong mạng UTRAN. Các thủ tục giao diện vô
tuyến được thể hiện trong hình 2.7.
Lớp vật lý là lớp thấp nhất ở giao diện vô tuyến. Lớp vật lý được sử
dụng để truyền dẫn ở giao diện vô tuyến. Mỗi kênh vật lý ở lớp này được xác
định bằng một tổ hợp tần số, mã ngẫu nhiên hoá (mã định kênh) và pha (chỉ
cho đường lên). Các kênh vật lý được sử dụng để truyền thông tin của các lớp
GT NT DC
UE
UE
GT NT DC
Mạng lõi
Mạng lõi
UTRAN
Tầng không truy cập
Tầng truy cập
Radio(Uu) Iu
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
26
cao trên giao diện vô tuyến, tuy nhiên cũng có một số kênh vật lý chỉ được
dành cho hoạt động của lớp vật lý.
L2 được chia thành 2 lớp con: lớp điều khiển truy nhập môi trường
MAC (Medium Access Control) và điều khiển kết nối vô tuyến VLR (Radio
link control), giao thức hội tụ số liệu gói PDCP (Packer Data Convergence
Protocol) và điều khiển quảng bá/Đa phương BMC (Broadcast/Multicast
Control).
Hình 2.7 Cấu trúc giao thức ở giao diện vô tuyến
RLC
RLC
RLC
RLC
RLC
RLC
RLC
RLC
PHY
PDC
PDC
BM
RRC
MAC
L3
L2/PDCH
L2/BMC
L2/RLC
Các kênh
logic
L2/MAC
Các kênh
truyền tải
Thông tin UP Báo hiệu CP
CC,MM,GMM,SM,SS Các giao thức UP
Các lớp con
cao hơn của
L3/NAS
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
27
L3 và RRC được chia thành hai phần: phần điều khiển (C-Plane) và
phần người sử dụng (U-Plane). PDCP và BMC chỉ có ở mặt phẳng U. Trong
mặt phẳng C lớp 3 bao gồm RRC kết cuối tại mạng truy nhập vô tuyến RAN
(Radio Access Network) và các lớp con cao hơn: MM, CC, quản lý di động
GPRS GMM (GPRS Mobility Management), quản lý phiên SM (Session
Management) kết cuối tại mạng lõi.
Để truyền thông tin ở giao diện vô tuyến, các lớp cao phải chuyển các
thông tin này qua lớp MAC đến lớp vật lý bằng cách sử dụng các kênh logic.
MAC sắp xếp các kênh này lên các kênh truyền tải trước khi đưa đến lớp vật
lý để lớp này sắp xếp chúng lên các kênh vật lý.
2.6 Các loại kênh trong UTRAN
Hình 2.8 Các lo ại kênh trong UTRAN
Logical channels
Transport channels
Physical channels
UE
BS
RN
C
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
28
Trong hệ thống W-CDMA, để xử lý linh hoạt các dịch vụ khác nhau và
các khả năng gọi hội nghị, giao diện vô tuyến được xây dựng dựa vào ba lớp
kênh cơ bản: các kênh logic, các kênh truyền tải và các kênh vật lý (hình 2.8).
Kênh logic là các kênh được cung cấp từ lớp con MAC đến lớp con
RNC, nó được phân loại theo chức năng của tín hiệu truyền dẫn và các đặc
tính logic của chúng và được gọi tên theo nội dung mà nó truyền.
Kênh truyền tải là các kênh được cung cấp từ lớp con vật lý đến lớp
con MAC, nó được phân loại theo khuôn dạng truyền và được định rõ đặc
tính theo cách truyền và loại thông tin được truyền qua giao diện vô tuyến.
Các kênh vật lý được phân loại theo chức năng của lớp vật lý và được
nhận bởi mã trải phổ, sóng mang và dạng điều chế đường lên (pha I, pha Q).
2.6.1 Các kênh logic
Người ta định nghĩa một bộ các kênh logic khác nhau sử dụng cho các
dịch vụ truyền số liệu khác nhau ở lớp con MAC. Kênh logic có thể chia
thành hai nhóm: nhóm kênh điều khiển và nhóm kênh lưu lượng.
Nhóm kênh điều khiển bao gồm:
· Kênh điều khiển quảng bá BCCH (Broadcast Control Channel): đây là
kênh đường xuống cho tất cả các thông tin hệ thống chung mà một UE cần
giao tiếp với mạng.
· Kênh điều khiển tìm gọi PCCH (Paging Control Channel): đây là kênh
đường xuống mang thông các thông tin ngắn từ mạng để thông tin với người
dùng về một yêu cầu cần truyền thông. Nó được sử dụng khi mạng không biết
vị trí của UE, UE đang ở trạng thái kết nối trong tế bào.
· Kênh điều khiển dành riêng DCCH (Dedicated Control Channel): đây
là một kênh hai chiều cả đường lên và đường xuống, kênh nối từ điểm đến
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
29
điểm, truyền thông tin điều khiển được dành cho mạng và một UE. Kênh này
được thiết lập thông qua thủ tục kết nối RRC.
· Kênh điều khiển chung CCCH (Common Control Channel): đây là
kênh hai chiều, mang thông tin điều kiển từ mạng tới các UE do chưa có bất
kỳ một kênh dành riêng nào. Kênh này được thiết lập bởi các UE không có
kết nối RRC với mạng, các UE sử dụng chung các kênh truyền tải khi truy
nhập một tế bào mới sau khi chọn lọc lại tế bào.
· Kênh điều khiển kênh chia sẽ SHCCH (Shared Channel Control
Channel): đây là một kênh hai chiều bao gồm cả đường lên và đường xuống,
kênh nối từ điểm tới điểm mang thông tin điều khiển để phân chia kênh
đường lên, đường xuống giữa mạng và UE. Kênh này sử dụng cho TDD.
Nhóm kênh lưu lượng bao gồm:
· Kênh lưu lượng dành riêng DTCH (Dedicated Traffic Channel): đây là
kênh hai chiều, mang thông tin điều khiển giữa các UE do chưa có bất kỳ một
kênh dành riêng nào.
· Kênh lưu lượng chung CTCH (Common Traffic Channel): đây là một
kênh đường xuống dùng để mang thông tin người dùng cho tất cả hoặc một
nhóm UE xác định.
2.6.2 Các kênh vật lý
Các kênh vật lý trong FDD có dạng cấu trúc lớp như các khung vô
tuyến và các khe thời gian. Kênh vật lý bao gồm kênh vật lý đường lên và
kênh vật lý đường xuống.
· Kênh vật lý đường lên
Có hai kiểu vật lý dành riêng cho đường lên: kênh vật lý dành riêng
DPDCH (Dedicated Physical Data Channel) và kênh điều khiển vật lý dành
riêng DPCCH (Dedicated Physical Control Channel).
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
30
DPDCH: truyền kênh truyền dẫn DCH
DPCCH: truyền thông tin kiểu lớp 1 như: các bit hoa tiêu đễ hỗ trợ
đánh giá việc xác định kênh trong quá trình phát hiện tương quan, các lệnh
điều khiển công suất phát TPC (Transmit Power command), thông tin phản
hồi và một bộ chỉ thị kết hợp định dạng truyền dẫn TFCI (Transport Format
Combination Indicator). Có một và chỉ một kênh DPCCH đường lên trên một
kết nối vô tuyến. Tuy nhiên có thể không có hay có một vài kênh DPDCH
đường lên trên mỗi liên kết vô tuyến.
Kênh vật lý dung chung đường lên gồm kênh truy nhập ngẫu nhiên vật
lý PRACH (Physical Random Access Channel) mang thông tin của kênh giao
vận RACH. Kênh gói chung vật lý PCPCH (Physical Common Packet
Channel) mang thông tin của kênh giao vận CPCH.
Kênh vật lý đường lên
Kênh UPCH riêng Kênh UPCH chung
(up link DPCH) (uplink CPCH)
Kênh số liệu Kênh điều khiển Kênh truy nhập Kênh gói
Vật lý dành vật lý dành ngẫu nhiên vật chung vật
riêng (DPDCH) riêng (DPCCH) lý (PRACH) lý (PCPCH)
· Kênh vật lý đường xuống: bao gồm một kênh vật lý dành riêng,
một kênh phân chia và năm kênh điều khiển chung.
Kênh vật lý dành riêng đường xuống: chỉ có một kênh vật lý duy nhất
(downlink DPCH) phát số liệu dành riêng được tạo ra từ lớp 2 và lớp cao hơn
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
31
trong bộ ghép trung gian với thông tin điều khiển tạo ra lớp 1 (là các bit hoa
tiêu, các lệnh TCP).
Kênh vật lý đường xuống:
Kênh vật lý đường xuống(DPCH)
Kênh DPCH riêng Kênh DPCH chung
(Downlink DPCH) (Downlink DPCH)
Kênh hoa kênh vật kênh Kênh kênh vật Kênh Kênh chỉ
tiêu chung lý điều vật lý đồng lý đường chỉ thị tìm
(CPICH) khiển điều bộ xuống thị gọi
chung sơ khiển (SCH) dùng bắt (PICH)
cấp chung chung (AICH)
(P-CCPCH) thứ cấp (PDSCH)
(S-CCPCH)
Kênh hoa tiêu chung CPICH (Common Pilot Channel): là kênh vật lý
tốc độ cố định (30kb/s, SF= 256) thực hiện truyền mỗi bit xác định trước.
Kênh điều khiển chung sơ cấp P-CCPCH (Primary Common Control
Physical Channe): là kênh vật lý tốc độ cố định (30kb/s, SF = 256) truyền
BCH, nó khác với DPCH đường xuống ở chỗ nó không truyền các lệnh TPC
hoặc các bit hoa tiêu.
Kênh vật lý điều chung thứ cấp S-CCPCH (Secondary Common
Control Physical Channel): có hai hiểu kênh CCPCH, một là có chỉ thị kết
hợp định dạng truyền dẫn TFCI và một không có TFCI.
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
32
Kênh đồng bộ SCH (Synchronisation Channel): là một tín hiệu đường
xuống sử dụng trong quá trình dò tìm khe.
Kênh chia sẽ đường xuống vật lý PDSCH (Physical Downlink Shared
Channel): kênh chung đường xuống, mỗi tế bào có nhiều PDSCH (hoặc
không có) được sử dụng để mang kênh truyền tải DSCH.
Kênh chỉ thị bắt AICH (Acquisition Indicator Channel): là một kênh
vật lý mang chỉ thị bắt. Các BTS dung kênh này để truyền các tín hiệu đồng
bộ.
2.6.3 Các kênh truyền tải.
Các kênh truyền tải có nhiệm vụ truyền thông tin giữa phân lớp MAC
với lớp vật lý. Các kênh truyền tải được phân loại chung thành hai nhóm: các
kênh riêng và các kênh chung. Điểm khác nhau giữa chúng là: kênh chung là
tài nguyên được chia sẻ cho tất cả hoặc một nhóm người sử dụng trong tế bào,
còn tài nguyên kênh riêng được ấn định bởi một mã và một tần số nhất định
để dành riêng cho một người sử dụng duy nhất.
2.6.3.1 Kênh truyền tải riêng
Kênh truyền tải dành riêng mang thông tin từ các lớp vật lý riêng cho
một UE, bao gồm số liệu cho dịch vụ hiện thời cũng như thông tin điều khiển
lớp cao.
Các kênh truyền tải dành riêng DCH (Dedicated Channel) là một kênh
thực hiện việc truyền thông tin điều khiển và thông tin thuê bao giữa UTRAN
và UE. DCH được truyền trên toàn bộ tế bào hoặc chỉ truyền trên một phần tế
bào đang sử dụng. Thông thường chỉ có một kênh truyền dẫn dành riêng sử
dụng cho đường lên hoặc đường xuống ở chế độ TDD hoặc FDD.
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
33
2.6.3.2 Kênh truyền tải chung
Kênh quảng bá BCH là một kênh truyền tải được sử dụng để phát thông
tin đặc thù UTRAN. Vì UE chỉ có thể đăng ký đến tế bào này nếu nó có thể
giải mã kênh quảng bá, nên cần phát kênh này ở công suất khá cao để mạng
có thể đáp ứng cho tất cả mọi người sử dụng trong vùng phủ yêu cầu.
Kênh truy nhập đường xuống FACH (Forward Access Channel) là một
kênh truyền tải đường xuống thường được truyền trên toàn bộ tế bào, được
dùng để tryền thông tin điều khiển tới UE khi hệ thống không biết vị trí các tế
bào của UE. Nó mang số liệu liên quan đến thủ tục tìm gọi, chẳng hạn khi
mạng muốn khởi đầu thông tin với UE. UE phải có khả năng thu được thông
tin tìm gọi trong toàn bộ vùng phủ của tế bào.
Kênh truy nhập ngẫu nhiên RACH (Random Access Channel) là kênh
truyền tải đường lên, thực hiện truyền thông tin điều khiển từ các UE. Nó
được sử dụng để mang thông tin điều khiển từ UE như yêu cầu thiết lập một
kết nối.
Hình 2.9 Kênh truyền tải
Kênh gói chung đường lên CPCH (Common Packet Channel) là một
mở rộng của kênh RACH để mang số liệu của người sử dụng được phát theo
BS
UE BCCH
RACH/CPCH
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
34
gói trên đường lên. FACH ở đường xuống cùng với kênh này tạo nên cặp
kênh để truyền số liệu.
Kênh đường xuống dùng chung DSCH (Dedicated Shared Channel) là
kênh truyền tải để mang thông tin của người sử dụng và/hoặc thông tin điều
khiển. Nhiều người sử dụng có thể dùng chung kênh này. Xét về nhiều mặt nó
giống như kênh truy cập đường xuống, nhưng kênh dùng chung hỗ trợ sử
dụng điều khiển công suất nhanh cũng như tốc độ bit thay đổi theo khung. Ở
FDD, nó được kết nối với một hoặc vài kênh DCH đường xuống. Nó có thể
được truyền trên toàn bộ tế bào hoặc chỉ trên một phần tế bào đang sử dụng,
ví dụ như ăngten dạng búp.
2.7 Trải phổ trong W-CDMA.
Trong W-CDMA với băng tần 5MHZ thì chỉ tồn tại duy nhất phương
thức trải phổ chuổi trực tiếp với tốc độ chip là 3,84Mcps.
Trong W-CDMA để tăng tốc độ truyền dữ liệu, phương pháp đa truy
cập kết hợp TDMA và FDMA trong GSM được thay thế bằng phương pháp
đa truy cập phân chia theo mã CDMA hoạt động ở băng tần rộng (5MHz) gọi
là hệ thống thông tin trải phổ. Trong các hệ thống thông tin việc sử dụng hiệu
quả băng tần là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Các hệ thống được thiết kế
sao cho độ rộng băng tần càng nhỏ càng tốt.
Đối với các hệ thống thông tin trải phổ SS (Spread Spectrum) độ rộng
băng tần của tín hiệu được mở rộng trước khi được phát. Tuy độ rộng băng
tần tăng lên rất nhiều nhưng lúc này nhiều người sử dụng có thể dùng chung
một băng tần trải phổ, do đó mà hệ thống vẫn sử dụng băng tần có hiệu quả
đồng thời tận dụng được các ưu điểm của trải phổ. Ở phía thu, máy thu sẽ
khôi phục tín hiệu gốc bằng cách nén phổ ngược với quá trình trải phổ bên
máy phát.
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
35
Một hệ thống thông tin được coi là trải phổ nếu:
Tín hiệu được phát đi chiếm độ rộng băng tần lớn hơn độ rộng băng tần
tối thiểu cần thiết để phát thông tin.
Trải phổ được thực hiện bằng một mã độc lập với số liệu
Hình 2.10 Tín hiệu trải phổ
· Có ba phương pháp trải phổ cơ bản sau:
Trải phổ dãy trực tiếp DSSS (Direct Sequence Spreading Spectrum),
Trải phổ nhảy tần FHSS (Frequency Hopping Spreading Spectrum),
Trải phổ nhảy thời gian THSS (Time Hopping Spreading Spectrum).
Hệ thống thông tin di động công nghệ W-CDMA chỉ sử dụng DSSS
nên ta chỉ xét kỹ thuật trải phổ DSSS.
· Nguyên lý trải phổ DSSS được thể hiện qua hình 2.11.
Trải phổ dãy trực tiếp thực hiện trải phổ bằng cách nhân tín hiệu nguồn
Tín hiệu băng rộng đã
được trải phổ
Tín hiệu băng hẹp chưa trải
phổ
Tần số R
Mật độ công
suất WHZ
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
36
với một tín hiệu giả ngẫu nhiên có tốc độ chip cao hơn rất nhiều so với tốc độ
bit
Tốc độ chip tín hiệu giả ngẫu nhiên và tốc độ bit được tính theo công
thức sau:
RC = 1/TC,
Rb = 1/Tb.
Hình 2.11 Trải phổ chuỗi trực tiếp
Trong đó:
RC: tốc độ chip tín hiệu giả ngẫu nhiên,
Rb: tốc độ bit,
Tb: thời gian một bit của luồng số cần phát,
Tn: thu kỳ của mã giả ngẫu nhiên dùng cho trải phổ,
TC: thời gian một chip của mã trải phổ.
2.8 Chuyển giao
2.8.1 Tổng quan về chuyển giao trong mạng di động
Chuyển giao là một khái niệm cơ bản về sự di chuyển của MS trong
cấu trúc thông tin tế bào. Có nhiều loại chuyển giao khác nhau để phù hợp với
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
37
các yêu cầu khác như: điều khiển tải, cung cấp vùng phủ sóng và thoả mãn
chất lượng dịch vụ .
Mục tiêu của chuyển giao là cung cấp sự liên tục của dịch vụ di động
khi người sử dụng di chuyển qua vùng biên của các tế bào trong kiến trúc
mạng tế bào. Để người sử dụng có thể tiếp tục thông tin và băng qua biên của
tế bào thì cần cung cấp tài nguyên vô tuyến mới cho người sử dụng ở tế bào
mới, hay còn gọi là tế bào đích. Bởi vì cường độ tín hiệu thu được xấu hơn tế
bào đích mà người sử dụng chuyển qua. Quá trình xử lý đường xuống còn tồn
tại kết nối trong tế bào hiện tại và thiết lập kết nối mới trong tế bào lân cận
gọi là chuyển giao. Tính năng của mạng tế bào thể hiện qua chuyển giao là
chủ yếu nhằm cung cấp dịch vụ hấp dẫn như các ứng dụng thời gian thực hay
luồng đa phương tiện như các dự án trong mạng di động thế hệ ba đưa ra. Số
lượng chuyển giao không thành công thể hiện thủ tục chuyển giao không hoàn
thành.
2.8.2 Các loại chuyển giao trong hệ thống 3G W-CDMA
Chuyển giao trong mạng W-CDMA có thể được phân loại theo nhiều
loại khác nhau. Có thể phân thành: chuyển giao cùng tần số, chuyển giao khác
tần số và chuyển giao giữa các mạng khác nhau W-CDMA với GSM. Trong
phần này, ta lại chia chuyển giao trong W-CDMA thành bốn loại: chuyển giao
trong cùng hệ thống, chuyển giao ngoài hệ thống, chuyển giao cứng, chuyển
giao mềm và mềm hơn.
Chuyển giao trong cùng hệ thống có thể được chia thành chuyển giao
cùng tần số và chuyển giao khác tần số. Chuyển giao cùng tần số xuất hiện
giữa các tế bào cùng sóng mang W-CDMA. Chuyển giao khác tần số xuất
hiện giữa các tế bào hoạt động trên các tần số sóng mang khác nhau.
Chuyển giao ngoài hệ thống xuất hiện giữa các tế bào thuộc hai kỹ
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
38
thuật truy nhập vô tuyến RAT (Radio Access Technology) khác nhau hoặc
giữa hai nút UTRAN FDD và UTRAN TDD.
Hình 2.12 Các loại chuyển giao trong hệ thống 3G
Chuyển giao cứng là loại chuyển giao mà kết nối cũ bị phá vỡ trước
khi có kết nối vô tuyến mới được thiết lập giữa thiết bị người sử dụng và
mạng truy nhập vô tuyến. Loại chuyển giao này sử dụng trong mạng GSM để
gán các kênh tần số khác nhau cho các tế bào. Người sử dụng đi vào tế bào
mới sẽ huỷ bỏ kết nối cũ và thiết lập kết nối mới với tần số mới. Chuyển giao
cứng trong mạng UMTS sử dụng để thay đổi kênh tần số của UE và UTRAN.
Trong suốt quá trình bố trí tần số của UTRAN, nó sẽ xác định rằng mỗi hoạt
động UTRAN là dễ dàng để yêu cầu thêm vào phổ tần để đạt được dung
lượng khi các cấp độ sử dụng hiện tại đã hết. Trong trường hợp này vài băng
tần xấp xỉ 5 MHz được sử dụng bởi một thuê bao và cần chuyển giao giữa
chúng. Chuyển giao cứng còn áp dụng để thay đổi tế bào trên cùng tần số khi
mạng không hỗ trợ tính đa dạng lớn. Trong trường hợp khác là khi kênh
truyền đã được xác định trong khi người sử dụng đi vào tế bào mới thì chuyển
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
39
giao cứng sẽ thực hiện nếu chuyển giao mềm và mềm hơn không thực hiện
được. Thông thường chuyển giao cứng chỉ dùng cho vùng phủ và tải, còn
chuyển giao mềm và mềm hơn là yếu tố chính hỗ trợ di động. Chuyển giao
giữa hai mode UTRAN FDD và UTRAN TDD cũng thuộc loại chuyển giao
cứng.
Chuyển giao mềm là chuyển giao giữa hai BS khác nhau, còn chuyển
giao mềm hơn là chuyển giao giữa ít nhất 2 sector của cùng một BS. Trong
suốt quá trình chuyển giao mềm, MS giao tiếp một cách tức thì với hai
(chuyển giao hai đường) hoặc nhiều tế bào của các BS khác nhau thuộc cùng
RNC (Intra-RNC) hoặc các RNC khác nhau (Inter-RNC). Trên đường xuống
máy di động nhận hai tín hiệu với tỉ số kết hợp lớn nhất; ở đường xuống, máy
di động mã hoá kênh được tách bởi cùng hai BS (chuyển giao hai đường), và
được gởi đến RNC cho việc lựa chọn kết hợp. Hai hoạt động điều khiển công
suất vòng trong đặc biệt trong chuyển giao mềm cho một BS.
Chuyển giao mềm Chuyển giao mềm hơn
Hình 2.13 Chuyển giao mềm và mềm hơn
Trong trường hợp chuyển giao mềm hơn, MS được điều khiển ít nhất
bởi hai sector của cùng BS, do đó chỉ có một hoạt động điều khiển công suất
vòng.
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
40
Chuyển giao mềm và mềm hơn chỉ sử dụng một sóng mang, do đó đây
là chuyển giao trong cùng hệ thống. Hình 2.14 thể hiện hai loại chuyển giao
khác nhau.
Hình 2.14 Các loại chuyển giao khác nhau trong W-CDMA
Chuyển giao hai đường là chuyển giao mà ở đó MS thông tin với hai
đoạn của hai tế bào khác nhau.
Chuyển giao ba đường là chuyển giao mà ở đó MS thông tin với ba
đoạn của ba tế bào khác nhau.
BS điều khiển trực tiếp quá trình xử lý cuộc gọi trong quá trình chuyển
giao mềm được gọi là BS sơ cấp.BS sơ cấp có thể khởi đầu bản tin điều khiển
đường xuống, các BS khác không xử lý cuộc gọi gọi là BS thứ cấp. Chuyển
giao mềm kết thúc khi hoặc BS sơ cấp hoặc BS thứ cấp bị loại bỏ.
Kết luận chương 2
Trong chương này ta đã giới thiệu một cách tổng quan nhất về hệ thống
thông tin di dộng W-CDMA và đã đi vào phân tích cấu trúc mạng W-CDMA
bao gồm các phần tử mạng truy nhập vô tuyến, mạng lõi, chức năng của các
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
41
phần tử, các giao diện mạng, mô hình giao thức phân lớp của hệ thống UMTS
là cơ sở cấu trúc hệ thống cho W-CDMA.
Từ việc tìm hiểu, phân tích cấu trúc mạng ta cũng quan tâm đến vấn đề
sắp xếp các kênh trong UTRAN và các phương thức trải phổ trong mạng. Lớp
vật lý có ảnh hưởng lớn đến sự phức tạp của thiết bị về việc đảm bảo khả
năng xử lý băng tần cơ sở cần thiết ở trạm gốc nút B và trạm đầu cuối UE.
Trên quan điểm dịch vụ các hệ thống thế hệ ba là các hệ thống băng rộng, vì
thế không thể thiết kế lớp vật lý chỉ cho một dịch vụ thoại duy nhất mà cần
đảm bảo cho nhiều loại dịch vụ và các dịch vụ tương lai. Cuối cùng chính là
những kiến thức cơ sở để tìm hiểu và nghiên cứu các thuật toán, các kỹ thuật
chuyển giao trong W-CDMA ở các chương tiếp theo.
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
42
CHƯƠNG 3
ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG W-CDMA
Trong hệ thống đa truy nhập phân chia theo mã băng rộng W-CDMA,
mỗi thuê bao khi tham gia vào hệ thống sẽ được cấp một mã để hoạt động trên
một kênh tần số. Điều này sẽ làm dung lượng của hệ thống tăng lên đáng kể,
nhưng bên cạnh đó, khi có nhiều thuê bao hoạt động trên một kênh tần số sẽ
gây ra nhiễu đồng kênh. Ngoài ra, nhiễu còn có thể phát sinh do môi trường
hay từ chính các thiết bị trong hệ thống W-CDMA. Nhằm duy trì chỉ số cấp
độ phục vụ QoS của hệ thống ở mức tiêu chuẩn, thì hạn chế nhiễu bằng việc
điều khiển công suất trên đường lên và đường xuống là việc làm cần thiết.
Trong chương này chúng ta tìm hiểu một số thông số ảnh hưởng đến
việc điều khiển công suất cũng như ý nghĩa của nó. Sau đó ta sẽ đi sâu vào
phân tích một số kỹ thuật điều khiển công suất trong hệ thống thông tin di
động thế hệ ba W-CDMA.
3.1 Kênh truyền vô tuyến
Trong thông tin di động, do môi trường truyền dẫn đặc thù là vô tuyến
nên các yếu tố kênh truyền có những tác động rất lớn đến các hoạt động của
hệ thống. Các nhân tố ảnh hưởng có thể liệt kê như suy hao, nhiễu xạ, phản
xạ, tán xạ.
Hình 3.1 mô tả cơ chế fading đa đường khi tín hiệu từ UE đến nút B.
Trong hầu hết các trường hợp, tầm nhìn thẳng giũa UE và nút B bị che khuất
do sự che chắn dày đặc trong môi trường truyền. Cơ chế lan truyền đa đường
thường dẫn tới chất lượng tín không đạt yêu cầu. Ví dụ như hình 3.1, có 3
nguyên nhân gây ra hiện tượng đa đường: đầu tiên là hiện tượng phản xạ khi
sóng vô tuyến gặp bề mặt nhẵn, kích thước lớn (như tường của các tòa nhà,
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
43
mặt đường), một tia tới có thể bị phản xạ ra nhiều tia khác nhau theo những
hướng khác nhau. Thứ hai là hiện tượng nhiễu xạ xảy ra khi có một vật thể
lớn che chắn đường truyền thẳng. Hiện tượng thứ ba là hiện tượng tán xạ khi
tín hiệu gặp phải những bề mặt lớn, ghồ ghề và bị phân tán ra nhiều hướng.
Hình 3.1 Các hiện tượng trong tuyền sóng
Do những nguyên nhân vật lý trên, sóng đến đầu thu sẽ có biên độ cũng
như pha rất khác nhau và làm tăng giảm tín hiệu một cách không thể xác định
do tính di động của thuê bao. Nếu tốc độ của thuê bao càng nhanh, sự thay đổi
của môi trường truyền sóng càng phức tạp. Lúc này ngoài hiện tượng đa
đường, người sử dụng còn chịu ảnh hưởng của các hiện tượng vật lý quan
trọng khác như suy hao, dịch tần số.
Để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố trên, ta sẽ phân kênh truyền ra
làm hai loại:
Kênh truyền chịu ảnh hưởng trên phạm vi rộng,
Kênh truyền chịu ảnh hưởng trên phạm vi hẹp.
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
44
3.1.1 Kênh truyền vô tuyến trên phạm vi rộng
Là khi có duy nhất một tín hiệu truyền thẳng giữa đầu thu và đầu phát.
Và sự suy hao này có thể áp dụng công thức tính suy hao tự do trong không
gian để tính toán.
41 0 lo g 2 0 lo gtd b
r
P dL
P
p
l
= = (3.1)
Trong đó: Pt là công suất phát,
Pr là công suất thu,
d là khoảng cách truyền sóng,
λ bước sóng.
Trong trường hợp này suy hao trung bình của kênh truyền phụ thuộc
vào tần số của sóng mang và khoảng cách địa lý giữa hai đầu thu phát. Một
khía cạnh quan trọng khác là suy hao giữa đường xuống và đường lên trong
trường hợp này có một mối tương quan qua lại, có nghĩa là ta có thể dự đoán
suy hao đường lên và tính toán suy hao đường xuống. Đây là một tính chất
quan trọng được sử dụng trong phương pháp điều khiển công suất vòng mở
được trình bày sau này.
3.1.2 Kênh truyền vô tuyến trên phạm vi hẹp
Kênh truyền này không những làm thay đổi biên độ của tín hiệu mà còn
gây ra hiện tượng phân tán thời gian dẫn tới giao thao giữa các tín hiệu tới đầu
thu. Như đã phân tích lúc đầu, tín hiệu nhận được là sự tổng hợp của tất cả
các tín hiệu đến từ nhiều đường khác nhau với biên độ và pha khác nhau.
3.2 Ý nghĩa của việc điều khiển công suất
Trong hệ thống thông tin di động W-CDMA, các UE đều phát chung
một tần số ở cùng thời gian nên chúng gây nhiễu đồng kênh với nhau. Chất
lượng truyền dẫn của đường truyền vô tuyến đối với từng người sử dụng trong
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
45
môi trường đa người sử dụng phụ thuộc vào giá trị SIR. Để đảm bảo tỷ số tín
hiệu trên nhiễu SIR (Signal to Interference) không đổi và đảm bảo ngưỡng
yêu cầu ta cần điều khiển công suất. Ở hệ thống W-CDMA việc điều khiển
công suất là bắt buộc và phải nhanh chóng nếu không dung lượng hệ thống sẽ
bị giảm.
Việc điều khiển công suất sẽ giúp cho công suất thu được ở trạm gốc là
như nhau đối với tất cả các thuê bao, dung lượng của hệ thống có thể đạt tới
mức cực đại do SNR của tín hiệu thu được vẫn đảm bảo lớn hơn ngưỡng tối
thiểu khi có nhiều thuê bao cùng hoạt động.
Ngoài ra điều khiển công suất còn tham gia vào quá trình chuyển giao
giúp cho thông tin liên lạc được giữ trong suốt quá trình khi thuê bao di
chuyển từ trạm gốc này qua trạm gốc khác. Điều khiển công suất nhằm mục
đích để chống lại hiệu ứng Fading Rayleigh trên tín hiệu truyền đi bởi việc
bù cho Fading nhanh của kênh truyền. Nó còn góp phần làm tăng tuổi thọ pin
của máy di động vì giúp cho máy di động luôn hoạt động ở công suất thấp
nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng tín hiệu.
Để minh hoạ việc điều khiển công suất cần thiết như thế nào trong hệ
thống W-CDMA, chúng ta xem xét một tế bào đơn lẻ có hai thuê bao giả
định. Thuê bao 1 gần trạm gốc hơn thuê bao 2, nếu không có điều khiển công
suất, cả hai thuê bao sẽ phát một mức công suất cố định P, tuy nhiên do sự
khác nhau về khoảng cách nên công suất thu từ thuê bao 1 là P1 sẽ lớn hơn
thuê bao 2 là P2. Giả sử rằng vì độ lệch về khoảng cách như vậy mà P1 lớn
gấp 10 lần P2 thì thuê bao 2 sẽ chịu một sự bất lợi lớn.
Nếu tỷ số SNR yêu cầu là (1/10) thì chúng ta có thể nhận ra sự chênh
lệch giữa các SNR của hai thuê bao. Hình 3.2 minh hoạ điều này, nếu chúng
ta bỏ qua tạp âm nhiệt thì SNR của thuê bao 1 sẽ là 10 và SNR của thuê bao 2
sẽ là (1/10). Thuê bao 1 có một SNR cao hơn nhiều và như vậy nó sẽ có được
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
46
một chất lượng rất tốt, nhưng SNR của thuê bao 2 chỉ vừa đủ so với yêu cầu.
Sự không cân bằng này được xem là bài toán “gần-xa” kinh điển trong một hệ
thống đa truy cập trải phổ.
Hình 3.2 Công suất thu từ 2 thuê bao tại trạm gốc
Hệ thống nói trên được coi như đã đạt tới dung lượng của nó. Lý do là
nếu chúng ta thử đưa thêm một thuê bao thứ 3 phát cùng mức công suất p vào
bất cứ chỗ nào trong tế bào thì SNR của thuê bao thứ 3 đó sẽ không thể đạt
được giá trị yêu cầu. Hơn nữa, nếu chúng ta cố đưa thêm thuê bao thứ 3 vào
hệ thống thì thuê bao thứ 3 đó sẽ không những không đạt được SNR yêu cầu
mà còn làm cho SNR của thuê bao 2 bị giảm xuống dưới mức SNR yêu cầu.
Việc điều khiển công suất được đưa vào để giải quyết vấn đề “gần –
xa” và để tăng tối đa dung lượng hệ thống. Điều khiển công suất là điều khiển
công suất phát từ mỗi thuê bao sao cho công suất thu của mỗi thuê bao ở
trạm gốc là bằng nhau. Trong một tế bào, nếu công suất phát của mỗi thuê
bao được điều khiển để công suất thu của mỗi thuê bao ở trạm gốc là bằng
nhau và bằng P thì nhiều thuê bao hơn có thể sử dụng trong hệ thống. như ví
P
f
Thuê bao 2 có
S/N = 1/10
Thuê bao
1 có S/N
= 1
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
47
dụ trên, nếu SNR yêu cầu vẫn là (1/10) thì tổng cộng có thể có 11 thuê bao
được sử dụng trong tế bào. Dung lượng được tăng tối đa khi sử dụng điều
khiển công suất.
3.3 Phân loại điều khiển công suất
Có nhiều phương pháp điều khiển công suất trong hệ thống thông tin tế
bào. Khi xét đến một hệ thống điều khiển công suất, cần xem xét những mặt
sau:
Tiêu chuẩn chất lượng: tiêu chuẩn chất lượng được đánh giá thông qua
tỉ số tín hiệu trên nhiễu SIR và hệ số lỗi bit (BER – Bit Error Ratio). Cường
độ tín hiệu trên nhiễu SIR và hệ số lỗi bit BER bao gồm các thông tin tương
đương về chất lượng .
Những phép đo: thông thường những phép đo được đưa ra trong báo
cáo bao gồm các chỉ số chất lượng QI (Quality Indicator) phản ánh chất lượng
và chỉ số cường độ tín hiệu nhận được RRSI (Received Signal Strength
Indicator) phản ánh cường độ tín hiệu thu được của máy thu. Những giá trị
này được lượng tử hoá thô để sử dụng ít mẫu.
Thời gian trễ: tín hiệu đo lường và điều khiển cần thời gian dẫn đến
làm xuất hiện thời gian trễ trong mạng.
Từ những tiêu chí đó ta có thể phân điều khiển công suất như sau:
3.3.1 Điều khiển công suất phân tán và tập trung
Điều khiển công suất tập trung là điều khiển tất cả các mức công suất
trong mạng hay một phần của mạng theo yêu cầu tín hiệu điều khiển phạm vi
rộng trong mạng và không thể ứng dụng trong thực tế. Chúng có thể sử dụng
để đưa ra giới hạn về hiệu suất của thuật toán phân tán.
Bộ điều khiển phân tán chỉ điều khiển công suất của một trạm phát đơn
và thuật toán chỉ phụ thuộc vào các tham số nội bộ như SIR hay độ lợi kênh
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
48
của người sử dụng. Những thuật toán này thực hiện tốt trong trường hợp lý
tưởng, nhưng trong các hệ thống thực tế có một số hiệu ứng không thích hợp
như: tín hiệu đo và điều khiển làm mất thời gian dẫn đến thời gian trễ trong hệ
thống, công suất phát hợp lý của máy phát bị hạn chế bởi giới hạn vật lý.
3.3.2 Điều khiển công suất cho đường lên và đường xuống
Điều khiển công suất đường lên (từ UE đến RNC) trong hệ thống W-
CDMA là một yêu cầu quan trọng để chống lại hiệu ứng gần - xa. Ở đường
xuống, trong hệ thống thông tin di động thế hệ ba, do dữ liệu đường xuống có
tốc độ khác nhau tùy thuộc vào từng loại hình dịch vụ nên yêu cầu điều khiển
công suất cũng rất cần thiết để đảm bảo chất lượng, tối đa dung lượng thuê
bao có thể phục vụ. Hơn nữa trong hệ thống đa tế bào, nhiễu giao thoa từ các
tế bào lân cận cũng là một yếu tố làm giảm chất lượng. Như vậy, phải sử dụng
điều khiển công suất trong trường hợp này để làm giảm sự giao thoa giữa các
tế bào.
3.3.3 Điều khiển công suất theo phương pháp đo
Theo phương pháp đo, kỹ thuật điều khiển công suất được phân thành 3
loại dựa trên ba cơ sở là: trên cơ sở cường độ, trên cơ sở SIR, trên cơ sở BER.
Trên cơ sở cường độ, cường độ một tín hiệu đến BS từ MS được đánh
giá để xác định là nó cao hơn hay thấp hơn cường độ mong muốn. Sau đó BS
sẽ gởi lệnh để điều khiển công suất cao hơn hay thấp hơn thích hợp.
Trên cơ sở SIR, phương pháp đo là SIR khi mà tín hiệu bao gồm nhiễu
kênh và nhiễu giữa các người sử dụng. Một vấn đề quan trọng gắn với điều
khiển công suất dựa vào SIR là có khả năng gây hồi tiếp dương làm nguy
hiểm đến sự vững vàng của hệ thống. Hồi tiếp dương xuất hiện trong trừơng
hợp khi một MS dưới sự chỉ dẫn của BS đã tăng công suất của nó và điều đó
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
49
lặp lại với các MS khác. Trong trường hợp có N-MS trong hệ thống, điều này
làm tê liệt cả N-MS.
Trong điều khiển công suất dựa vào BER, BER được định nghĩa là một
số lượng trung bình của các bit lỗi so với chuỗi bit chuẩn. Nếu công suất tín
hiệu và nhiễu là hằng số thì BER là hàm của SIR, và trong trường hợp này thì
QoS là tương đương. Tuy nhiên, trong thực tế SIR là hàm thời gian và như
vậy SIR trung bình sẽ không tương ứng với BER trung bình. Trong trường
hợp này, BER là cơ sở đo đạt chất lượng tốt hơn.
3.3.4 Điều khiển công suất vòng kín, điều khiển công suất vòng
mở
Trong W-CDMA tồn tại hai phương pháp điều khiển công suất sau:
Điều khiển công suất vòng mở,
Điều khiển công suất nhanh vòng kín gồm điều khiển công suất vòng
trong và điều khiển công suất vòng ngoài.
Điều khiển công suất vòng mở thực hiện đánh giá gần đúng công suất
đường xuống của tín hiệu kênh hoa tiêu dựa trên tổn hao truyền sóng của tín
hiệu này. Nhược điểm của phương pháp này là do điều kiện truyền sóng của
đường xuống khác với đường lên nhất là do fading nhanh nên sự đánh giá sẽ
thiếu chính xác. Ở hệ thống CDMA trước đây, người ta sử dụng phương pháp
này kết hợp với điều khiển công suất vòng kín, còn ở hệ thống W-CDMA
phương pháp điều khiển công suất này chỉ được sử dụng để thiết lập công suất
gần đúng khi truy cập mạng lần đầu.
Phương pháp điều khiển công suất nhanh vòng kín như hình 3.3. Ở
phương pháp này BS (hoặc MS) thường xuyên ước tính tỷ số tín hiệu trên can
nhiễu thu được SIR và so sánh nó với tỷ số SIR đích. Nếu SIR ước tính cao
hơn SIR đích thì BS (hoặc MS) thiết lập bit điều khiển công suất để lệnh cho
BS (hoặc MS) hạ thấp công suất, trái lại nó ra lệnh BS (hoặc MS) tăng công
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
50
suất. Chu kỳ đo lệnh phản ứng này được thực hiện 1500 lần trong một giây ở
cdma2000. Tốc độ này sẽ cao hơn mọi sự thay đổi tổn hao đường truyền và
thậm chí có thể nhanh hơn fading nhanh khi MS chuyển động tốc độ thấp.
Hình 3.3 Nguyên lý điều khiển công suất vòng kín
Kỹ thuật điều khiển công suất vòng kín như trên được gọi là điều khiển
công suất vòng trong, nó cũng được sử dụng cho đường xuống, mặc dù ở đây
không có hiện tượng gần xa vì tất cả các tín hiệu đến các MS trong cùng một
tế bào đều bắt đầu từ một BS. Tuy nhiên lý do điều khiển công suất ở đây như
sau: khi MS tiến đến gần biên giới của tế bào, nó bắt đầu chịu ảnh hưởng
ngày càng tăng của nhiễu từ các tế bào khác, điều khiển công suất trong
trường hợp này để tạo một lượng dự trữ công suất cho các MS trong trường
hợp nói trên. Ngoài ra điều khiển công suất đường xuống cho phép bảo vệ các
Giải trải
phổ
Thu
RAKE
Đo SIR
So sánh và
quyết định
Tạo bit điều
khiển công suất
Đo chất lượng
công suất dài
So sánh và
quyết định
SIR đích
Chất
lượng
đích
Vòng ngoài
Vòng trong
Ghép bit điều
khiển công
suất vào
luồng phát
Tín hiệu
băng
gốc thu
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
51
tín hiệu yếu do fading Rayleigh gây ra, nhất là khi các mã sửa lỗi làm việc
không hiệu quả.
Điều khiển công suất vòng ngoài thực hiện đánh giá dài hạn chất lượng
đường truyền trên cơ sở hệ số tỷ lệ lỗi khung FER (Frame Error Ratio) hoặc
BER để quyết định SIR đích cho điều khiển công suất vòng trong.
Tuy nhiên ta thấy rằng việc loại bỏ phading phải trả giá bằng tăng công
suất phát. Vì thế khi MS bị phading sâu, công suất phát sử dụng lớn và nhiễu
gây ra cho các tế bào khác cũng tăng.
Điều khiển công suất vòng ngoài thực hiện điều chỉnh giá trị SIR đích ở
BS (hoặc MS) cho phù hợp với từng yêu cầu của từng đường truyền vô tuyến
để đạt được chất lượng các đường truyền vô tuyến như nhau. Chất lượng của
các đường truyền vô tuyến thường được đánh giá bằng tỷ số bit lỗi BER hay
tỷ số khung lỗi FER. Lý do cần đặt lại SIR đích như sau: SIR yêu cầu (tỷ lệ
với Eb/No) chẳng hạn là FER=1% phụ thuộc vào tốc độ của MS và đặc điểm
truyền nhiều đường. Nếu ta đặt SIR đích cho trường hợp xấu nhất (tốc độ di
chuyển của thuê bao là cao nhất) thì sẽ lãng phí dung lượng cho các kết nối ở
tốc độ thấp. Như vậy, tốt nhất là để SIR đích thả nổi xung quanh giá trị tối
thiểu đáp ứng được yêu cầu chất lượng.
3.4 Các thông số ảnh hưởng đến kỹ thuật điều khiển công suất
Trong mô hình thực tế kỹ thuật điều khiển công suất chịu ảnh hưởng
của rất nhiều thông số môi trường hay các chỉ số của hệ thống. Trong phần
này ta tìm hiểu sơ lược về những thông số này như kích thước của bước điều
khiển công suất, lỗi xảy ra khi ước lượng SIR, trễ hồi tiếp, tần số thực hiện
của kỹ thuật, tín hiệu điều khiển công suất bị lỗi trên đường truyền, trôi công
suất và sự ảnh hưởng của fading sâu.
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
52
3.4.1 Kích thước của bước điều khiển công suất
UE quyết định kích thước của bước điều khiển công suất dựa vào tín
hiệu điều chỉnh công suất nhận được từ nút B. Cơ bản có hai phương pháp
được sử dụng để ấn định kích thước bước điều chỉnh là bước cố định và bước
thích nghi. Trong phương pháp cố định, mỗi lệnh mã hóa bằng 1 bit. Với
phương pháp bước thích nghi, mỗi lệnh được mã hóa thành q bit để có thể thể
hiện thành các giá trị khác nhau tùy thuộc vào sự khác biệt giữa giá trị SIR
thu được và SIR đích.
Ưu điểm của phương pháp sử dụng bước thích nghi là có thể bám theo
tốt sự thay đổi của kênh truyền do nó có thể điều chỉnh một cách linh động sự
thay đổi trong công suất phát. Nhưng trong thực tế, phương pháp này có
khuyết điểm là do nó dùng lệnh điều khiển công suất nhiều bit, mà tốc độ của
kỹ thuật điều khiển công suất phải lớn hơn tốc độ fading nhanh. Do đó sẽ tốn
một lượng đáng kể trong băng thông của đường truyền.
Còn kỹ thuật bước cố định, dù chỉ có thể tăng hay giảm một mức công
suất cố định trong 1 chu kỳ điều khiển, nhưng trong thực tế phương pháp này
được ưa chuộng hơn do tối ưu được băng thông đường xuống. Mặt khác do
điều khiển công suất bước thích nghi có thể tăng giảm công suất một lượng
lớn hơn bước cố định, nếu kỹ thuật này bám không tốt với thực tế kênh truyền
thì nó sẽ làm công suất của một UE trở nên vượt bậc so với các UE khác, dẫn
tới giảm dung lượng hệ thống.
3.4.2 Lỗi khi ước lượng SIR
Do yêu cầu tốc độ cập nhật phải nhanh nên quá trình ước tính SIR cũng
phải diễn ra trong thời gian tối ưu dẫn đến SIR đo được có thể không chính
xác. Tuy nhiên lỗi khi ước tính SIR cũng không ảnh hưởng nhiều đến kết quả
điều khiển công suất khi phải sử dụng bước cố định. Còn khi điều khiển công
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
53
suất bằng bước thích nghi thì yêu cầu SIR phải nghiêm ngặt do thuật toán này
bám sát với từng sự thay đổi nhỏ trong kết quả so sánh SIR.
3.4.3 Trễ trên vòng hồi tiếp
Trong môi trường fading nhanh, trễ hồi tiếp là một yếu tố ảnh hưởng
khá lớn đến chất lượng điều khiển công suất. Trễ trên vòng hồi tiếp của
phương pháp điều khiển công suất là thời gian trễ được tính từ khi bộ thu
nhận ước tính xong kênh truyền đến khi đầu phát nhận được lệnh TPC và thực
hiện điều chỉnh công suất. Do ảnh hưởng của trễ, sự điều chỉnh công suất phát
không còn thích ứng với điều kiện kênh truyền hiện tại do khi đầu phát thực
hiện điều khiển công suất xong thì môi trường cũng đã có sự thay đổi nhanh
chóng, đặc biệt là khi môi trường chịu ảnh hưởng của fading nhanh. Gây ra
chất lượng thu không còn đảm bảo so với yêu cầu
Hình 3.4 Lược đồ thời gian trễ trong vòng điều khiển công suất
Chúng ta sẽ thử ước lượng giá trị của trễ trong thực tế khoảng bao
nhiêu lần so với chu kỳ của một vòng điều khiển công suất Tp. Giả sử rằng
Slot 1 Slot 2 Slot 3 Slot 4
Slot 1 Slot 2
Slot 2 Slot 1
Slot 1 Slot 2 Slot 3 Slot 4
Uplink transmission
Downlink transmission
UE
t1 t3
t4
t3
Nút B
t0
t2 t1 t3 t4 t5
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
54
UE bắt đầu truyền dữ liệu ở khe thời gian thứ nhất tại thời điểm t0, time slot
này sẽ tới nút B tại t1 với (t1 – t0) là trễ do khoảng cách truyền. Sau khi nhận
được tín hiệu tại thời điểm t1 này, nút B sẽ ước lượng xong giá trị SIR vào
thời điểm t2.
Ở đây, quá trình tính toán này sẽ mất thời gian là Tp. Sau đó, dựa vào
SIR tính được, nút B sẽ so sánh với SIR để phát lệnh TPC. Và lệnh TPC phải
chờ đến thời gian t3 là lúc mà nút B truyền trên time slot 2. Lệnh TPC này
đến UE tại t4 và công suất phát được điều chỉnh tại thời gian t5. Theo như
phân tích trên đây thì tới khe thời gian thứ 4 công suất phát của UE mới được
điều chỉnh tính từ lúc đo đặc SIR trên time slot thứ nhất.
Hậu quả của trễ hồi tiếp này là công suất sẽ không theo sát thay đổi
kênh truyền, dẫn đến công suất phát mạnh (gây nhiễu đến các thuê bao khác)
hay yếu hơn (chất lượng không đảm bảo) so với SIR yêu cầu.
3.4.4 Tần số hoạt động
Tần số hoạt động điều khiển công suất phải lớn hơn khoảng 10 lần so
với tốc độ fading. Giả sử UE di chuyển với tốc độ khoảng 60Km/h, thì độ
dịch tần số Doppler ở sóng mang 1.8Ghz là 100Hz. Do đó tốc độ của kỹ thuật
điều khiển công suất phải lớn hơn 1 Khz để đảm bảo hoạt động của hệ thống.
Trong W-CDMA, tần số của kỹ thuật điều khiển công suất là 1500 Hz do đó
sẽ đảm bảo được chất lượng. Và với tốc độ 1500Hz, SIR được ước tính cứ
mỗi 0,067ms, tương ứng với một chu kỳ của vòng điều khiển công suất là Tp.
3.4.5 Lỗi trên kênh hồi tiếp
Do lệnh điều khiển công suất cũng sử dụng kênh truyền vô tuyến để
truyền về UE do đó lỗi cũng có thể xảy ra đối với các lệnh này dẫn đến quyết
định nhầm khi tăng hay giảm công suất. Vì thế đây cũng là một lý do tai sao
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
55
bước điều khiển công suất cố định (chỉ có 1 bit) được ưa dùng hơn so với
bước thay đổi.
3.4.6 Trôi công suất
Khi UE ở chuyển giao mềm SHO (Soft Hand Over), nó phát một lệnh
điều khiển đường xuống đến tất cả các tế bào tham gia vào SHO. Các nút B
giải lệnh một cách độc lập với nhau, vì không thể giải lệnh kết hợp ở RNC do
trễ quá lớn và báo hiệu quá nhiều trong mạng. Do lỗi báo hiệu nên các nút B
có thể giải lệnh điều khiển công suất theo các cách khác nhau. Nên có thể một
nút B hạ thấp công suất phát của mình xuống trong khi nút B khác lại tăng
công suất. Điều này dẫn đến công suất phát xuống bắt đầu trôi, hiện tượng
này gọi là trôi công suất.
Trôi công suất là hiện tượng không mong muốn, vì nó làm giảm hiệu
năng chuyển giao mềm đường xuống. Trôi công suất có thể được điều khiển
bởi RNC. Phương pháp đơn giản nhất là thiết lập giới hạn chặt chẽ đối với các
dải động của điều khiển công suất. Các giới hạn này được áp dụng cho các
công suất đặc thù của UE. Tất nhiên dải động càng nhỏ thì trôi công suất cực
đại càng ít. Tuy nhiên điều này làm giảm độ lợi nhận được từ SHO.
3.4.7 Ảnh hưởng của fading sâu
Do hiện tượng fading nhanh sẽ làm cho chất lượng của tín hiệu không
đảm bảo ảnh hưởng đến dung lượng hệ thống. Do đó vấn đề đặt ra là phải loại
bỏ ảnh hưởng của fading hay làm giảm thiểu nó. Theo nghiên cứu thì để làm
giảm ảnh hưởng của fading ta làm như sau:
Với fading phẳng: máy phát phát một lượng công suất dư để bù cho
hiện tượng fading khi hiện tượng này xảy ra,
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Bùi Quang Dũng GVHD Th.S: Võ Tr ường Sơn
56
Với fading lựa chọn tần số ta sử dụng kỹ thuật phân tập để khắc phục.
Có hai kỹ thuật phân tập là kỹ thuật phân tập không
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ful.l..pdf