Tài liệu Đề tài Nghiên cứu tâm lý học trong đầu tư chứng khoán và đề xuất giải pháp nâng cao nghiệp vụ ( quan hệvới nhà đầu tư) cho các công ty chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ - 2009”
TÊN CÔNG TRÌNH:
“NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NGHIỆP VỤ IR ( QUAN HỆ VỚI NHÀ ĐẦU TƯ) CHO
CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI TP.HỒ CHÍ MINH”.
THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
MỤC LỤC
Trang
Danh mục từ viết tắt
Phần mở đầu
1. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................ i
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... i
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................. i
4.Phương pháp nghiên cứu .........................................
119 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1047 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu tâm lý học trong đầu tư chứng khoán và đề xuất giải pháp nâng cao nghiệp vụ ( quan hệvới nhà đầu tư) cho các công ty chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CƠNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ - 2009”
TÊN CƠNG TRÌNH:
“NGHIÊN CỨU TÂM LÝ HỌC TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHỐN VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NGHIỆP VỤ IR ( QUAN HỆ VỚI NHÀ ĐẦU TƯ) CHO
CÁC CƠNG TY CHỨNG KHỐN TẠI TP.HỒ CHÍ MINH”.
THUỘC NHĨM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
MỤC LỤC
Trang
Danh mục từ viết tắt
Phần mở đầu
1. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................ i
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... i
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................. i
4.Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... i
5.Tính mới của đề tài ........................................................................................................ ii
6. Bố cục đề tài.................................................................................................................. ii
Phần nội dung
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÂM LÝ ĐÁM ĐƠNG, CÁC ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ
TRONG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN; ỨNG DỤNG TÂM LÝ HỌC VÀO TÀI CHÍNH
VÀ LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ IR (QUAN HỆ VỚI NHÀ ĐẦU TƯ) ..................... 1
1.1. Tổng quan về tâm lý “đám đơng” ....................................................................... 1
1.1.1. Khái quát chung về tâm lý................................................................................... 1
1.1.2. Tâm lý “đám đơng” ............................................................................................. 2
1.1.2.1. Khái niệm tâm lý đám đơng ................................................................................ 2
1.1.2.2. Đặc điểm của đám đơng ...................................................................................... 2
1.1.2.3. Đặc tính của đám đơng........................................................................................ 3
1.2. Ứng dụng tâm lý học vào tài chính ..................................................................... 4
1.2.1. Lý thuyết tài chính hành vi.................................................................................. 4
1.2.2. Những nguyên lý cơ bản của tài chính hành vi ................................................... 5
1.2.2.1. Hành vi khơng hợp lý của nhà đầu tư ..................................................................... 5
1.2.2.2. Hành vi khơng hợp lý mang tính hệ thống.............................................................. 6
1.2.2.3 Giới hạn khả năng kinh doanh chênh lệch giá trên thị trường tài chính.................. 7
1.3. Tổng quan về IR............................................................................................................ 7
1.3.1. Khái niệm ............................................................................................................ 7
1.3.2. Vai trị, chức năng của IR.................................................................................... 8
1.3.2.1. Quan hệ hai chiều của IR ........................................................................................ 8
1.3.2.2. Vai trị truyền thơng của IR .................................................................................... 8
1.3.3. Nhiệm vụ của IR.................................................................................................. 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TTCK TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........................ 12
2.1. Phân tích tổng quan TTCK TPHCM trong giai đoạn cuối 2006 - đầu 2009 ............... 12
2.1.1. Phân tích thực trạng tâm lý của NĐT trong lĩnh vực Chứng Khốn giai đoạn cuối 2006
đầu 2009 dựa trên thuyết tâm lý học hành vi tài chính........................................................ 14
2.1.1.1. Hành vi khơng hợp lý của nhà đầu tư.................................................................. 14
2.1.1.1.1. Tâm lý trơng chờ sự may rủi ............................................................................... 14
2.1.1.1.2. Thiếu tự tin và chánh kiến trong đầu tư .............................................................. 16
2.1.1.2. Hành vi khơng hợp lý mang tính tập thể ............................................................. 19
2.1.1.2.1. TTCK và giá cổ phiếu bị chi phối chủ yếu bởi tâm lý đám đơng ....................... 19
2.1.1.2.2. Hành vi đám đơng của NĐT tại thành phố Hồ Chí Minh coa khuynh hướng hành động
theo một số người chủ chốt của thị trường. ......................................................................... 20
2.1.1.3. Giới hạn trong chênh lệch giá giao dịch.............................................................. 26
2.1.2. Tính chuyên nghiệp của nhà mơi giới đầu tư chứng khốnTP. HCM đang tăng ...... 32
2. Thực trạng cơng bố thơng tin trên thị trường chứng khốn tại TP.HCM............ 33
2.1. Thực trạng của thơng tư hướng dẫn về việc cơng bố thơng tin trên thị trường chứng
khốn ............................................................................................................................. 33
2.2. Thực trạng thơng tin bất cân xứng trên thị trường chứng khốn TP.HCM .................. 33
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ TRUYỀN THƠNG TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHỐN- QUAN HỆ VỚI NHÀ ĐẦU TƯ IR (INVESTOR RELATION) ....................... 41
3.1. Mục đích đề xuất giải pháp: ......................................................................................... 41
3.2. Căn cứ đề xuất giải pháp............................................................................................... 41
3.3. Đề xuất quy trình IR mới tại các cơng ty Chứng Khốn .............................................. 42
3.4. Giải pháp cụ thể cho quy trình IR tại các cơng ty chứng khốn TP.HCM hiện nay45
3.4.1. Củng cố, xây dựng đội ngũ nhân viên IR chuyên nghiệp.......................................... 46
3.4.2. Xây dựng hệ thống truyền thơng hiệu quả................................................................. 46
3.4.2.1. Các yêu cầu cơ bản về nội dung Website của một cơng ty Chứng Khốn ............. 47
3.4.2.2. Tổ chức họp báo, hội nghị giữa doanh nghiệp, NĐT, và chuyên gia phân tích .... 48
3.5. Lợi ích khi áp dụng các nghiệp vụ IR (căn cứ trên 3 nhiệm vụ của IR) ..................... 49
Lời kết ............................................................................................................................. 50
Tài liệu tham khảo ...............................................................................................................
Phụ lục .............................................................................................................................
Phần mở đầu
1. Ý nghĩa của đề tài
Thị trường tài chính, chứng khốn Việt Nam ngày càng phát triển, đặc biệt hơn cả trong giai đoạn
bùng nổ thơng tin như hiện nay, việc giao dịch trong tập thơng tin mờ, thơng tin khơng đủ, thiên
lệch hoặc cĩ quá nhiều thơng tin là nguyên nhân làm cho nhà đầu tư khơng cĩ, hoặc mất dần cá
tính đầu tư-thúc đẩy sự lây nhiễm đám đơng và hiệu ứng bầy đàn trong đầu tư, tình trạng đo ùsẽ
làm nhà đầu tư dễ dàng chạy theo cái lợi trước mắt gây mất cân đối cho thị trường về lâu dài.
Các nguyên lý của tâm lý hành vi tài chính cho thấy, nhà đầu tư càng ít hiểu biết thì họ càng dễ
bị cuốn theo ý kiến đám đơng. Hành vi này là con dao hai lưỡi bởi chính những nhà đầu tư thiếu
hiểu biết là những người dễ rơi vào tình trạng lo sợ, hoảng loạn nhất. Việc tham gia hay tháo
chạy khỏi thị trường của một người khơng ảnh hưởng quá lớn tới thơng tin hay chất lượng thị
trường, nhưng việc cả đàn chạy theo một con bị chạy nhanh nhất sẽ “dẫm đạp” và làm vỡ vụn thị
trường.
Xưa nay cơng tác PR tập trung vào xây dựng hình ảnh doanh nghiệp, nhưng bây giờ PR cịn cĩ
thêm nhiệm vụ mới: Làm thế nào để cĩ thể đáp ứng cung-cầu thơng tin cho doanh nghiệp và nhà
đầu tư¬_thiết lập quan hệ đầu tư thơng qua nghiệp vụ IR.
Do đĩ nhiệm vụ đề ra là thơng qua truyền thơng, với tần suất xuất hiện và nội dung thơng điệp
của thơng tin, các cơng ty chứng khĩan cĩ thể giúp doanh nghiệp điều chỉnh kỳ vọng của nhà đầu
tư theo chiều hướng: chuyển tâm lý đầu tư cảm tính, bầy đàn sang tâm lý đầu tư triết lý, cĩ kế
hoạch và chiến lược, từ đĩ giúp doanh nghiệp chủ động trước những phản ứng của nhà đầu tư,
làm cơ sở cho việc ổn định giá trị cổ phiếu, bình ổn và phát triển bền vững thị trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu tác động của yếu tố tâm lý hoạt động đầu tư chứng khốn tại TP.HCM từ đĩ đề xuất
giải pháp nâng cao nghiệp vụ quan hệ với nhà đầu tư tại các cơng ty chứng khốn trên địa bàn
TP.HCM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: 100 Nhà đầu tư tại các sàn giao dịch chứng khốn
Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn TP.HCM
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tại bàn: theo phương pháp truyền thống bằng cách sử dụng rất nhiều thơng tin thứ
cấp:
i
Các tài liệu bản biểu và số liệu được các cơng ty cung cấp
Sách báo, tạp chí và các phương tiện truyền thơng đại chúng cĩ liên quan
Các trang web trong và ngồi nước
Phương pháp điều tra thực nghiệm: gồm 2 phần:
Nghiên cứu định tính: nhĩm nghiên cứu đã nỗ lực đi tìm thơng tin , ý kiến từ việc tham khảo ý
kiến chuyên gia: những nhà tư vấn và mơ giới chứng khoấn những nhà đầu tư chứng khốn, tổ
chức những buổi focus groups để lấy thơng tin.
Nghiên cứu định lượng:: bên cạnh việc nghiên cứu từ những dữ liệu thứ cấp, nhĩm nghiên cứu đã
rất cố gắng trong việc khảo sắt thức tế nhà đầu tư, thực hiện khảo sát trực tiếp 100 bảng câu hỏi
(Chi tiết nội dung câu hỏi phụ lục 5)
thơng qua những tư liệu cĩ được từ các chuyên gia cũng như thơng tin từ các buổi focus group.
Đối tượng nghiên cứu: 100 nhà đầu tư tại các sàn giao dịch TP.HCM (Danh sách 100 nhà đầu tư
xem phụ lục 6)
Tiến trình nghiên cứu cơng phu theo bốn giai đoạn sau:
Thiết kế bảng câu hỏi
Thu thập dữ liệu
Xử lý và phân tích dữ liệu- Kiểm định ANOVA
Soạn thảo báo cáo
(Chi tiết tiến trình nghiên cứu tại phụ lục 7)
5. Tính mới của đề tài
Cĩ rất nhiều cơng trình nghiên cứu về tâm lý học cũng như chứng khĩan tại các trường đại học
tuy nhiên chưa cĩ nghiên cứu nào về kết hợp các yếu tố tâm lý vào hành vi tài chính trên thị
trường chứng khĩan TP.HCM.
IR là một điểm mới trong quan hệ cơng chúng, ra đời dựa trên sự kết hợp giữa truyền thơng và
tài chính, đáp ứng nhu cầu thơng tin qua lại cho doanh nghiệp và nhà đầu tư. Thiết nghĩ đây là
một giải pháp cấp thiết trong thị trường chứng khốn đầy biến động như hiện nay.
6. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về tâm lý đám đơng,các đặc điểm tâm lý trong Thị Trường
Chứng Khốn; Ứng dụng tâm lý học vào tài chính và lý thuyết tổng quan về IR.
Chương 2: Thực trạng Thị Trường Chứng Khốn tại TP. HCM
ii
Phân tích tổng quan Thị Trường Chứng Khốn trong giai đoạn cuối 2006-đầu 2009
Phân tích thực trạng tâm lý nhà đầu tư trong lĩnh vực chứng khốn giai đoạn cuối 2006-đầu 2009
dựa trên thuyết tâm lý học hành vi tài chính.
Thực trạng cơng bố thơng tin trên Thị Trường Chứng Khốn tại Tp.HCM
Chương 3: Giải pháp về truyền thơng tài chính trên Thị Trường Khốn-Quan hệ với nhà đầu tư
IR
iii
Danh mục từ viết tắt
1. IR: Investor Relation- Quan hệ với nhà đầu tư
2. TTCK :Thị trường chứng khĩan
3. NĐT : Nhà đầu tư
4. DN: Doanh nghiệp
5. TP.HCM: Thành Phố Hồ Chí Minh
6. UBCKNN : Uỷ ban chứng khốn Nhà Nước
7. PR: Public Relation- Quan hệ cơng chúng
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÂM LÝ ĐÁM ĐƠNG, CÁC ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ
TRONG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN; ỨNG DỤNG TÂM LÝ HỌC VÀO TÀI
CHÍNH VÀ LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ IR (QUAN HỆ VỚI NHÀ ĐẦU TƯ)
1.1. Tổng quan về tâm lý “đám đơng”
1.1.1. Khái quát chung về tâm lý
Tâm lý con người là sự phản ánh chủ quan thế giới khách quan, cĩ cơ sở tự nhiên là hoạt
động thần kinh và hoạt động nội tiết được nãy sinh từ các hoạt động sống của từng người và gắn
bĩ với các quan hệ xã hội, là tất cả những hiện tượng tinh thần nảy sinh trong đầu ĩc chúng ta,
nĩ tham gia điều khiển, điều chỉnh những hành vi, hành động, hoạt động của con người.
Nĩi cách khác tâm lý là nhận thức, trí tuệ, cảm xúc, tình cảm, ý chí đến tính cách, ý thức
và tự ý thức, là nhu cầu, năng lực, đến các động cơ hành vi, đến những hứng thú và khả năng
sáng tạo, khả năng lao động đến các tâm thế xã hội và định hướng giá trị v.v... Tất cả những hiện
tượng đĩ tạo ra bốn lĩnh vực tâm lý cơ bản của con người, đĩ là: nhận thức, tình cảm, giao tiếp
và nhân cách.
Bản chất của hiện tượng tâm lý:
Tâm lý cĩ bản chất là phản xạ
Tâm lý là sự phản ánh thế giới khách quan
Tâm lý con người cĩ bản chất xã hội lịch sử, phản ánh sự hình thành và phát triển
Các hiện tượng tâm lý rất đa dạng, nhưng chúng cĩ quan hệ với nhau rất chặt chẽ, chúng
khơng tách rời mà tác động, ảnh hưởng, chi phối lẫn nhau.
Chức năng của tâm lý: Tâm lý phản ánh thế giới khách quan giúp con người nhận biết
được thế giới khách quan, phân tích, đánh giá các sự vật hiện tượng xảy ra xung quanh.Và khi đã
hình thành thì nĩ tác động trở lại thế giới hiện thực khách quan. Hiện tượng tâm lý liên quan chặt
chẽ với hiện tượng khác trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hĩa, xã hội, … Cùng với các hiện
tượng khác tâm lý giúp con người cĩ động lực để hành động, định hướng, điều chỉnh mọi hoạt
động của mình làm cho các hoạt động đĩ thích nghi với thế giới, tiến tới cải tạo thế giới, hồn
thiện thế giới và hồn thiện cá nhân mình.
1
( Xem thêm phần phụ lục 1)
1.1.2. Tâm lý “đám đơng”
1.1.2.1. Khái niệm tâm lý đám đơng
Tâm lý đám đơng là hiện tượng tinh thần chung của nhiều cá nhân, phát sinh do sự tương
tác tâm lý giữa các thành viên trong đám đơng hay cộng đồng; hoặc bởi tâm lý nào đĩ nổi trội,
cĩ sức ảnh hưởng. Tức là cá tính cĩ ý thức (ý thức cá nhân) biến mất vá cĩ sự xoay chuyển tình
cảm, suy nghĩ của các cá nhân về cùng một hướng. (Gustave Le Bon (1841 - 1931))
Hiệu ứng đàn bầy là thuật ngữ dùng để chỉ cách mà con người bị ảnh hưởng bởi những
người xung quanh trong việc lựa chọn những hành vi, xu hướng, và cách thức ra quyết định.
Theo Gustave Le Bon: Tâm lí đám đơng (Psychologie des foules), trong những điều kiện
nhất định và chỉ ở đĩ mà thơi, một tập hợp những con người sẽ cĩ những đặc tính hồn tồn khác
biệt với những đặc tính của riêng từng con người trong đĩ. Cá tính cĩ ý thức bị biến mất, tình
cảm và suy nghĩ của mọi cá nhân đều hướng về một phía. Một tâm hồn chung được hình thành,
nĩ dĩ nhiên cĩ thể biến đổi, nhưng hồn tồn là một thể loại xác định, điều này khơng phải lúc
nào cũng địi hỏi sự cĩ mặt đồng thời của nhiều thành viên tại một địa điểm duy nhất.
1.1.2.2. Đặc điểm của đám đơng
Quy luật về sự đồng nhất tâm hồn đám đơng
Cho dù những thành viên riêng biệt tạo nên đám đơng khác nhau kiểu gì, cho dù lối sống,
việc làm, tính cách, học thức của họ giống nhau hoặc khác nhau ra sao, chỉ cần qua sự trở thành
đám đơng, tất cả họ sẽ cùng cĩ một kiểu tâm hồn tập thể, điều này làm cho họ cảm nhận, suy
nghĩ, hành động theo kiểu hồn tồn khác hẳn khi họ chỉ là những cá thể riêng biệt cảm nhận,
suy nghĩ và hành động.
Đám đơng được điều khiển bởi sự vơ thức
Phần lớn những hành động hàng ngày của chúng ta là kết quả tác động của những động
lực vơ thức nằm ngồi sự hiểu biết của chúng ta.
Sự biến đổi tình cảm trong từng cá nhân
2
Sự xuất hiện những đặc tính riêng biệt của đám đơng được quyết định bởi ba nguyên
nhân khác nhau:
Nguyên nhân đầu tiên nằm ở chỗ các thành viên của đám đơng chỉ nguyên với cái cảm
giác là số đơng đã cĩ một sức mạnh vơ địch, cho phép nĩ hiến mình cho bản năng, điều mà khi
chưa là thành viên của đám đơng nĩ nhất thiết phải kiềm chế.
Nguyên nhân thứ hai là sự lây nhiễm tinh thần, thành viên của cĩ thể hy sinh mong muốn
cá nhân cho mong muốn của cả tập thể.
Nguyên nhân thứ ba và là nguyên nhân quan trọng nhất, nĩ làm cho thành viên của đám
đơng bộc lộ những cá tính đặc biệt hồn tồn mâu thuẫn với những cá tính của những người đĩ
khi họ chưa là thành viên của đám đơng.
1.1.2.3. Đặc tính của đám đơng
Tính bốc đồng, tính dễ thay đổi, tính dễ bị kích thích của đám đơng
Đám đơng hầu như chủ yếu bị điều khiển bởi sự vơ thức. Hành động của họ bị điều khiển
bởi hệ thần kinh thực vật nhiều hơn là bởi não bộ.
Tính dễ bị tác động và tính nhẹ dạ của đám đơng
Nguyên nhân của nĩ được giải thích bởi sự định hướng cực nhanh của tâm tư tình cảm
theo một chiều nào đĩ.
Tính thái quá và tính phiến diện của tình cảm đám đơng
Tất cả các tình cảm tốt và xấu mà đám đơng thể hiện ra cĩ hai đặc điểm chính: chúng rất
đơn giản và rất thái quá.
Tính khơng khoan dung, tính độc đốn và tính bảo thủ của đám đơng
Tính độc đống và khơng khoan dung đối với đám đơng là một tình cảm hết sức rõ ràng,
nĩ đặc biệt mạnh mẽ khi trở thành điểm chung của các thành viên.
Đạo đức của đám đơng
3
Đám đơng thường tuân theo những bản năng thấp, bản năng này dựa trên sự tự
bảo vệ lợi ích của mỗi cá nhân, tuy nhiên cũng cĩ lúc nĩ tỏ ra cĩ những hành động cực kỳ cao
thượng.
( Xem chi tiết đặc tính đám đơng tại phụ lục 3)
1.2. Ứng dụng tâm lý học vào tài chính
1.2.1. Lý thuyết tài chính hành vi
Lý thuyết tài chính hành vi là sự phát triển kết hợp tâm lý học vào tài chính. Kể từ khi
nhà tâm lý học người Pháp Gabriel Tarde bắt đầu nghiên cứu về ứng dụng tâm lý học vào khoa
học kinh tế từ những năm 1880, thì phải mất gần 100 năm sau, vào thập kỷ 1980, thì ứng dụng
tâm lý trong tài chính mới cĩ bước phát triển đáng kể (mặc dù trước đĩ, vào những năm 1930,
1940, những nghiên cứu của George Kanota cũng đặt nền tảng cho tài chính hành vi với thuật
ngữ quan trọng “kỳ vọng”, nhưng những kết quả của ơng khá hạn chế). Với những tác phẩm nền
tảng của Amos Tversky và Daniel Kahneman (1979), Richard H.Thaler (1985) và đặc biệt là
Robert Shiller với quyển sách nổi tiếng “Irrational Exuberance” (2000), dự báo chính xác sự sụp
đổ của thị trường cổ phiếu tồn cầu khơng lâu sau đĩ, đã tạo bước ngoặt lớn cho những nhà
nghiên cứu tài chính hành vi liên tục đưa ra các nghiên cứu mới.
Lý thuyết tài chính hành vi (behaviroal finance) với nền tảng cơ bản là “thị trường khơng
luơn luơn đúng”, đã đặt ra một đối trọng lớn đối với lý thuyết “thị trường hiệu quả”, cơ sở của
các lý thuyết tài chính cơ bản trong suốt bốn, năm thập kỷ gần đây. Lý thuyết thị trường hiệu quả
dựa trên niềm tin rằng luơn tồn tại một cơ chế điều chỉnh thị trường về trạng thái hiệu quả, đĩ là
cơ chế kinh doanh chênh lệch giá. Một khi tồn tại hiện tượng định giá sai trên thị trường, nghĩa là
giá của các cơng cụ (cổ phiếu, trái phiếu, sản phẩm phái sinh, v.v…) trên thị trường tài chính
khơng phản ánh một cách chính xác giá trị hợp lý (dựa trên những nhân tố cơ bản), thì sẽ tồn tại
cơ hội kinh doanh chênh lệch giá, và “những nhà đầu tư hợp lý” khi tận dụng những cơ hội này
(mua tài sản bị định giá thấp, bán tài sản bị định giá quá cao chẳng hạn), sẽ gĩp phần điều chỉnh
thị trường về trạng thái hợp lý hay cân bằng.
Lý thuyết tài chính hành vi chỉ ra rằng, cơ chế điều chỉnh đĩ khơng phải lúc nào cũng cĩ
thể xảy ra, nghĩa là sẽ cĩ những trường hợp những nhà đầu tư “hợp lý’ khơng thể chiến thắng
4
những nhà đầu tư “bất hợp lý” và khi đĩ, thị trường sẽ khơng hiệu quả, hay “sai” (tức là định giá
quá cao hoặc quá thấp giá cổ phiếu hay các loại sản phẩm tài chính khác).
Ứng dụng của tài chính hành vi khơng chỉ dừng lại trong việc giải thích các hành vi
khơng hợp lý của nhà đầu tư, mà đi xa hơn, nĩ cĩ thể điều chỉnh các mơ hình định giá (bao gồm
định giá chứng khốn, sản phẩm phái sinh…) Cho đến ứng dụng trong lý thuyết quản trị Cơng ty
hay cấu trúc vốn trong tài chính doanh nghiệp, lẫn giải thích tính tương tác giữa các thị trường
khác nhau.
(Nguồn: Nghiên cứu ứng dụng tâm lý học vào tài chính- Hồ Quốc Tuấn)
1.2.2. Những nguyên lý cơ bản của tài chính hành vi
Các mơ hình được đề xuất bởi lý thuyết tài chính hành vi sẽ cĩ thể đúng nếu trên thị trường tồn
tại một trong ba điều kiện cơ bản sau
1.2.2.1. Hành vi khơng hợp lý của nhà đầu tư
Các nhà đầu tư sẽ cĩ hành vi khơng hợp lý khi họ khơng phân tích và xử lý “đúng” những
thơng tin mà họ cĩ (và thị trường cung cấp), hoặc tiếp nhận những thơng tin sai lệch, khơng
chính thống từ đĩ dẫn đến những kỳ vọng lệch lạc về tương lai của cổ phiếu mà họ đầu tư vào.
Cĩ một số dạng lệch lạc trong nhận thức tiêu biểu trong thị trường chứng khốn như sau:
Phụ thuộc vào kinh nghiệm hay thuật tốn (Heuristics): Dựa dẫm quá nhiều vào các quy
tắc đơi khi sẽ dẫn đến sai lầm, đặc biệt là khi các điều kiện bên ngồi thay đổi.
Lệch lạc do tình huống điển hình: Xu hướng khơng quan tâm nhiều đến những nhân tố
dài hạn, mà thường đặt nhiều quan tâm đến những tình huống điển hình ngắn hạn.
Bảo thủ (conservatism): Khi điều kiện thay đổi (thơng tin mới về triển vọng nền kinh tế
chẳng hạn), người ta cĩ xu hướng chậm phản ứng với những thay đổi.
Quá tự tin (overconfidence): Cĩ nhiều nghiên cứu tâm lý học trên thị trường tài chính cho
thấy các nhà đầu tư tỏ ra quá tự tin vào những quyết đinh của mình.
Định nghĩa hẹp (narrow framing): Cơ lập một khái niệm hay phân tích một vấn đề trong
một khuơn khổ hạn hẹp, tách biệt, và cố gắng đưa ra quyết định tối ưu cho khuơn khổ hạn hẹp
ấy, thay vì cho tồn cục.
5
Tính tốn bất hợp lý (mental accounting): Xu hướng tách riêng các quyết định mà đúng
ra phải được kết hợp lại với nhau vào các tài khoản ảo trong trí tưởng tượng và tối đa hĩa lợi ích
từng tài khoản. Và vì thế, đơi khi chúng ta đưa ra các quyết định nhìn tưởng là hợp lý, mà thật ra
là sai lầm.
(Phân tích và ví dụ cụ thể về hành vi khơng hợp lý được thể hiện chi tiết trong phụ lục 4).
1.2.2.2. Hành vi khơng hợp lý mang tính hệ thống
Nếu chỉ một nhà đầu tư đơn lẻ cĩ hành vi khơng hợp lý, thì ảnh hưởng giao dịch của nhà
đầu tư này lên giá cổ phiếu trên thị trường là khơng đáng kể (cho dù là một tổ chức đầu tư lớn thì
ảnh hưởng cũng rất hạn chế nếu chỉ đơn độc một mình).
Chỉ khi hành vi khơng hợp lý là mang tính hệ thống (nghĩa là một nhĩm nhiều nhà đầu tư
cùng cĩ một hành vi khơng hợp lý như nhau) thì khi ấy việc định giá sai sẽ xuất hiện và cĩ thể
bắt đầu kéo dài.
Lý thuyết tài chính hành vi cho rằng tính lệch lạc (bất hợp lý) trong hành vi là khá phổ
biến đối với nhiều nhà đầu tư, và do đĩ, nĩ tạo thành một dạng thường gọi là “hiệu ứng bầy
đàn”, khiến cho giá một số cổ phiếu khơng phản ánh giá trị “thực” (hay “hợp lý”) của chúng.
Như vậy, “hiệu ứng bầy đàn” là khơng tốt cho thị trường trong trường hợp chúng ta xem
hiệu ứng bầy đàn là tất cả đều hành động theo một mẫu hình hành vi lệch lạc, khơng hợp lý, thấy
ai làm sao thì làm vậy.
1.2.2.3. Giới hạn khả năng kinh doanh chênh lệch giá trên thị trường tài chính
Lý thuyết thị trường hiệu quả tin rằng nếu tồn tại định giá sai thì sẽ tồn tại cơ hội để kinh
doanh chênh lệch giá thu lợi nhuận, và chính hành vi kinh doanh chênh lệch giá sẽ điều chỉnh giá
trên thị trường về cân bằng. Nhưng nếu tồn tại định giá sai, mà lại khơng thể thực hiện kinh
doanh chênh lệch giá để tận dụng các khoản lợi nhuận này thì như thế nào? Và tại sao lại khơng
thể thực hiện kinh doanh chênh lệch giá khi cĩ định giá sai ?
Một giải thích được chấp nhận rộng rãi trong trường phái tài chính hành vi là cĩ hai dạng
định giá sai: một dạng là thường xuyên xảy ra và cĩ thể kinh doanh chênh lệch giá được, một
6
dạng là khơng thường xảy ra, kéo dài và khơng thể kinh doanh chênh lệch giá được (nĩi một
cách khác, khĩ mà xác định được khi nào mức định giá sai đã đạt tới giới hạn trên hay dưới và
điều chỉnh lại).
Nếu tham gia “chỉnh sửa” kiểu định giá sai dạng hai thì rất dễ rơi vào trạng thái “tiền mất, tật
mang”.
1.3. Tổng quan về IR
1.3.1. Khái niệm
Hoạt động quan hệ nhà đầu tư là một nhiệm vụ chiến lược của quản trị doanh nghiệp, kết
hợp kiến thức tài chính, tuyền thơng, marketing nhằm mục đích phát huy tối đa hiệu quả truyền
thơng hai chiều giữa một cơng ty với cộng đồng tài chính và các tổ chức khác. Điều này làm
phong phú hoạt động chứng khốn của cơng ty, là yếu tố giúp các cơng ty niêm yết được đánh
giá đúng (National Investor Relation Institute, US).
IR là sự giao thoa giữa PR (Public Relation) và Tài chánh là tất cả các hoạt động cơng bố
thơng tin của doanh nghiệp với nhà đầu tư, nhằm thỏa mãn cung cầu về thơng tin mang lại lợi ích
cho cả hai bên. Hay nĩi cách khác, IR là hoạt động chuyên biệt trong hoạt động quan hệ cơng
chúng (PR) của doanh nghiệp bao gồm hai nghiệp vụ tài chính và truyền thơng cĩ vai trị: xây
dựng chiến lược cổ đơng, cơng bố thơng tin, cầu nối giữa doanh nghiệp và nhà đầu tư và quảng
bá hình ảnh doanh nghiệp.
Ý nghĩa cơ bản nhất của quan hệ với nhà đầu tư (IR) là giúp các nhà đầu tư hiện tại lẫn
tiềm năng hiểu rõ hơn về một cơng việc kinh doanh nào đĩ.
Đối tượng chính của quan hệ với nhà đầu tư (IR): Là các cổ đơng, cộng đồng đầu tư; giới
truyền thơng đại chúng, và giới doanh nghiệp.
1.3.2. Vai trị, chức năng của IR
IR nắm bắt được mục tiêu của doanh nghiệp và nhà đầu tư, từ vai trị truyền thơng của
mình, IR làm cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường và nhà đầu tư.
1.3.2.1. Quan hệ hai chiều của IR
7
Mục tiêu của cơng ty niêm yết khi tham gia trên TTCK: Huy động vốn và nâng cao vị
thế, giá trị của cơng ty. Do đĩ họ muốn biết và nắm bắt tâm lý của nhà đầu tư để từ đĩ cĩ chiến
lược phù hợp với thị trường, giúp cơng ty chủ động trong việc dự đốn giá trị cổ phiếu của chính
mình. Trong trường hợp này IR đĩng vai trị là người nghiên cứu thơng tin về nhà đầu tư cho
doanh nghiệp.
Mục tiêu của nhà đầu tư khi tham gia trên TTCK: Tìm kiếm lợi nhuận, lợi ích của họ gắn
liền với giá trị cổ phiếu của cơng ty niêm yết, cho nên họ cần thiết cĩ được thơng tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời về các cơng ty niêm yết. Trong trường hợp này IR đĩng vai trị là người minh
bạch thơng tin của doanh nghiệp đến nhà đầu tư, duy trì mối quan hệ lâu dài và bền vững giữa
doanh nghiệp niêm yết với nhà đầu tư.
1.3.2.2. Vai trị truyền thơng của IR
Truyền thơng (communication)
Là quá trình chia sẻ thơng tin. Truyền thơng là một kiểu tương tác xã hội trong đĩ ít nhất
cĩ hai tác nhân tương tác lẫn nhau, chia sẻ các quy tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thơng
tin được truyền từ người gửi tới người nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thơng tin trao đổi liên kết
người gửi và người nhận. Phát triển truyền thơng là phát triển các quá trình tạo khả năng để một
người hiểu những người khác nĩi (ra hiệu, hay viết), nắm bắt ý nghĩa của các thanh âm và biểu
tượng, và học được cú pháp của ngơn ngữ. (www.saga.com.vn)
Truyền thơng thường gồm ba phần chính: nội dung, hình thức, và mục tiêu.
Nội dung truyền thơng bao gồm các hành động trình bày kinh nghiệm, hiểu biết, đưa ra
lời khuyên, mệnh lệnh, hoặc câu hỏi.
Hình thức truyền thơng như động tác, bài phát biểu, bài viết, hay bản tin truyền hình…
Mục tiêu truyền thơng: Mục tiêu mà truyền thơng cĩ thể hướng đến là cá nhân khác hay
tổ chức khác, thậm chí là chính người/tổ chức gửi đi thơng tin.
DOANH NGHIỆP
NHÀ ĐẦU TƯ IR QUAN
HỆ HAI
CHIỀU
8
Vai trị của truyền thơng trên thị trường chứng khốn
Minh bạch thơng tin là một trong những nhân tố quan trọng nhất giúp thị trường chứng
khốn phát triển.
Với tư cách là một người chủ sở hữu của doanh nghiệp, cổ đơng của cơng ty hịan tồn cĩ
thể được quyền biết rõ tình trạng doanh nghiệp của mình, thậm chí khi các doanh nghiệp này đã
được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khốn, thì câu chuyện khơng chỉ dừng lại ở những người
chủ sở hữu mà cịn là những nhà đầu tư. Doanh nghiệp niêm yết phải cĩ trách nhiệm cơng bố
thơng tin một cách rõ ràng minh bạch theo đúng pháp luật để cho các nhà đầu tư cĩ những quyết
định đúng đắn.
Việc các doanh nghiệp niêm yết và cả các cơng ty đại chúng, đầu tư cho bộ phận cơng bố
thơng tin sẽ hình thành văn hĩa quan hệ với nhà đầu tư. Nhà đầu tư cĩ thể dùng các phương tiện
như: e-mail, điện thoại, fax... để tìm hiểu thơng tin về doanh nghiệp, tránh mua bán theo tin đồn.
Với các cơng cụ của mình IR là một trong những nghiệp vụ của các cơng ty chứng khốn
nhằm thơng đạt và đáp ứng nhu cầu về thơng tin hai chiều cho cả cơng ty niêm yết và nhà đầu tư
từ đĩ thiết lập hệ thống thơng tin từ doanh nghiệp đến nhà đầu tư.
Giá cổ phiếu của một doanh nghiệp là do nhà đầu tư quyết định mà thơng tin chính là nền
tảng cho mọi quyết định của nhà đầu tư. Do vậy, nếu khơng cĩ IR thì mong đợi của nhà đầu tư
khơng được đáp ứng , cơng ty niếm yết mất khả năng kiểm sốt thị trường.
IR là một trong 7 hoạt động chuyên biệt trong hoạt động quan hệ cơng chúng (PR) của
doanh nghiệp. Cơng tác PR khơng những tập trung vào xây dựng thương hiệu hình ảnh doanh
nghiệp mà cịn thêm nhiệm vụ là chăm sĩc thơng tin và xây dựng cảm xúc tốt đẹp trong số các
nhà đầu tư.
Truyền thơng ngày càng quan trọng bởi đĩ là phương pháp hữu hiệu tác động vào tâm lý
và cảm xúc xã hội. Khi thị trường tài chính và nhất là thị trường chứng khốn (TTCK) đã phát
triển tồn cầu, người ta lập tức để ý tới tác động của các dạng thơng tin lên cảm xúc con người.
Dạng thơng tin tài chính tác động mạnh cĩ thể khiến người ta điều chỉnh kỳ vọng của
mình, khi chúng khá sát nhau (khoảng cách trở nên rất nhỏ) và hiệu ứng bầy đàn xảy ra. Hiệu
9
ứng bầy đàn mạnh và liên tục sẽ làm thị trường mất cân bằng trong khoảng thời gian lâu dài...
Điều này dễ dẫn tới các nhà đầu tư cũng điều chỉnh hành vi sao cho cĩ lợi nhất.
IR chính là hoạt động truyền thơng tài chính giúp nhà đầu tư nắm bắt được đầy đủ và
trung thực nhất giá trị doanh nghiệp. Cơng cụ của IR khơng thể thiếu các báo cáo thường niên,
báo cáo tài chính quản trị cơng ty, các báo cáo phân tích hình tài chính, đầu tư, thị trường... và
một website thường xuyên cập nhật thơng tin về tình hình kinh doanh, hoạt động của doanh
nghiệp đến với nhà đầu tư.
1.3.3. Nhiệm vụ của IR
Với vai trị quan trọng của mình IR đặt ra nhiệm vụ chiến lựoc là chuẩn bị các thơng tin
về các đối tượng tài chính và các vấn đề tài chính cĩ liên quan đến nhà đầu tư và chuyển tải
chúng chính xác, trung thực, kịp thời, đúng lúc đến nhà đầu tư thơng qua các câu chuyện giao
tiếp.
Như vậy nhiệm vụ chính của cơng tác IR là Truyền thơng tài chính, cung cấp và truyền
thơng tin trên thị trường tái chính, chứng khốn. Ba nhiệm vụ chính của IR trong truyền thơng,
cơng bố thơng tin tài chính:
Thứ nhất: Khắc phục sự bất cân xứng cung cầu thơng tin: Như thơng tin khơng đủ,
thơng tin khơng rõ ràng, thơng tin tới sai đối tượng…
Thứ hai: Chăm sĩc thơng tin đến nhà đầu tư: Kỳ vọng của nhà đầu tư là minh bạch tuyệt
đối. Cốt lõi trong hiệu quả truyền thơng IR là:
(1) Thơng tin trọng yếu
(2) Tình tiết trung thực: Cam kết thơng báo sự thật cho các nhà đầu tư hiện tại và tương lai – cho
dù là vấn đề “xấu” hay “tốt”.
(3) Diễn giải khách quan
(4) Tính hợp lý cực đại của khơng gian - thời gian (trong quan hệ với các phương tiện cĩ thể sử
dụng: đúng lúc, đúng chỗ…)
(5) Khả năng tuân thủ cung cấp thơng tin của ban quản trị
1 0
Thứ ba:Tiếp nhận và xử lý thơng tin phản hồi tới doanh nghiệp hoặc cơng ty niếm yết
Phản hồi được IR ghi nhận, trước khi chuyển tới ban lãnh đạo và các bộ phận chức năng,
sẽ qua các bước xử lý và sàng lọc. IR khơng đơn giản chuyển tồn bộ yêu cầu từ cơng chúng đầu
tư tới nguồn cung cấp thơng tin- cách làm cĩ thể tạo nên sức ép với hoạt động quản trị doanh
nghiệp. Thơng tin cần chuẩn bị được sắp xếp theo mức độ ưu tiên. IR chủ động đề xuất loại
thơng tin cần cơng bố và hỗ trợ ban lãnh đạo điều phối cơng tác chuẩn bị tại từng bộ phận
chuyên mơn. Thời điểm và tần suất cơng bố, lặp lại thơng tin cũng được IR tính tốn hướng tới
hiệu ứng tác động tốt nhất cho doanh nghiệp.
Tổ chức niêm yết phải cĩ một người được ủy quyền thực hiện cơng bố thơng tin để nhà
đầu tư liên hệ khi cĩ thắc mắc.
Hội tụ giữa truyền thơng và tài chính, hoạt động IR phải giải quyết được ba vấn đề trên,
từ đĩ mang đến những thơng tin liên quan đến tài chính và cả phi tài chính để thị trường, nhà đầu
tư cĩ thể định giá đúng doanh nghiệp.
1 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TTCK TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Phân tích tổng quan TTCK TPHCM trong giai đoạn cuối 2006 - đầu 2009
Các nguyên lý của tâm lý hành vi tài chính cho thấy, nhà đầu tư càng ít hiểu biết thì họ
càng dễ bị cuốn theo ý kiến đám đơng. Hành vi này là con dao hai lưỡi bởi chính những nhà đầu
tư thiếu hiểu biết là những người dễ rơi vào tình trạng lo sợ, hoảng loạn nhất.
Một triết lý hiển nhiên quen thuộc là vào bất kỳ thời điểm nào, các thị trường tài chính
luơn luơn bị chi phối bởi lịng tham và sự sợ hãi. Những thị trường mạnh nhất là những thị
trường nhộn nhịp bởi đồng thời cĩ cả lịng tham lẫn sự sợ hãi. Nĩi rõ hơn, bất cứ khi nào bạn bán
cổ phiếu thì người mua nĩ cũng sẽ nghĩ khác về những triển vọng tương lai của cổ phiếu đĩ. Bạn
nghĩ nĩ sẽ giảm, người mua nghĩ nĩ sẽ lên. Hoặc bạn hoặc người mua sẽ đúng nhưng chắc chắn
chỉ thơng qua sự tương tác của những thái độ khác nhau như vậy thì thị trường mới nhộn nhịp
đơng kẻ mua- nhiều người bán. Sự sơi động của TTCK Việt Nam trong năm 2006-2007, cũng
như sự ảm đạm của TTCK 2009 vừa qua đã phản ánh phần nào triết lý ấy.
Rất nhiều lý do được đưa ra để giải thích cho sự phát triển quá nĩng của TTCK Việt
Nam. Nhà đầu tư trong nước đổ lỗi cho nhà đầu tư nước ngồi, nhà đầu tư nước ngịai đổ lỗi cho
sự "điên cuồng” của nhà đầu tư trong nước. Tuy nhiên quy chung lại phần lớn đồng tình cho rằng
nguyên nhân chính là do tâm lý đầu tư bầy đàn, đầu tư theo phong trào của các nhà đầu tư trong
nước- thiếu kiến thức cũng như khơng cĩ kỳ vọng riêng, do đĩ chơi chứng khốn trong thời gian
năm 2007 đã được báo chí nĩi tới như một thứ “mốt”, một “phong trào” lan truyền nhanh hơn
bất cứ dịch bệnh nào, trên khắp cả nước.
Khơng cĩ gì phải chối cãi khi cho rằng hiệu ứng chứng khốn năm 2007 đã thực sự tác
động tới tất cả mọi người. Chứng khốn “nĩng” tới mức hệ thống máy chủ của thị trường chứng
khốn bị “treo”, kéo theo sàn chứng khốn của Trung tâm giao dịch chứng khốn TP.HCM phải
ngừng phiên giao dịch sáng 2/2/2007. Đây là lần thứ hai Trung tâm giao dịch chứng khốn
TP.HCM phải ngừng giao dịch vì các “lỗi kỹ thuật”.
Nhưng câu chuyện TTCK thay đổi hồn tồn trong năm 2008 – đầu năm 2009 khi chỉ số
VN-Index liên tiếp giảm, liên tục tạo nên những đáy mới.
Đúng là thật khĩ tiên liệu diễn biến trên TTCK Việt Nam. Mọi lý thuyết, mọi mơ hình
của thị trường hiệu quả dường như vơ nghĩa. Mặc dù nhà đầu tư được cảnh báo chứng khốn đã
1 2
vượt quá giá trị thật hơn 30% (2007) (Theo VNExpress) nhưng họ vẫn mua bán, thị trường vẫn
khơng ngừng sơi động. Thậm chí cung khơng đủ cầu. Hay khi nhìn nhận thị trường ảm đạm
(2008-2009) thì họ lại kéo nhau tháo lui mà khơng cần xem xét nguyên nhân.
Dễ thấy thị trường chứng khốnViệt Nam khơng vận hành theo bất cứ một quy luật nào.
Lý thuyết thị trường hiệu quả hồn tồn thất bại. Cĩ lẽ đã đến lúc dùng đến các lý thuyết cơ bản
dựa trên tâm lý con người để giải thích những bất thường trên TTCK.
Bình thường một nhĩm các nhà đầu tư cá nhân cĩ thể rất bình tĩnh và sáng suốt, vậy mà
cũng cĩ lúc họ lại bị áp đảo bởi những cảm xúc tiêu cực khi các nhà đầu tư khác hành động theo
một cách thức phổ biến nào đĩ. Hiểu một cách đơn giản nhất thì chính sự sợ hãi bị “bỏ rơi” hay
thất bại khi bạn bè, người thân, hàng xĩm của họ, đã đưa đến sức mạnh áp đảo của đám đơng.
Cũng giống như nhìn thấy sự kiếm tiền quá dễ dàng trên TTCKVN (cuối 2006- 2007)- cứ mua là
thắng- từ những “đại gia” chứng khốn thì lời hàng chục tỷ đồng, thậm chí bà nội trợ, anh nhân
viên phải gom gĩp, vay mượn vài chục triệu đồng làm vốn nay đã cĩ bạc trăm triệu, thậm chí bạc
tỷ đã thơi thúc người ta lao vào chơi chứng khốn. Một nhà đầu tư đã phát biểu “Ai bảo TTCK là
canh bạc thì kệ họ nhưng chơi thắng nhiều hơn thua thì chưa ai chịu dừng”.
Chứng khốn vượt quá giá trị thật, dù biết nhưng họ vẫn mua. Họ chấp nhận mua với giá
cao vì tin chắc rằng trên thị trường sẽ cịn cĩ người chấp nhận mua lại nĩ với giá cao hơn nữa.
Họ vẫn kiếm lợi được. Lịng tham của con người khiến họ hành động. Cịn nhìn thấy cơ hội kiếm
lợi, họ cịn nhảy vào.
Thậm chí cĩ nhiều người cịn mua bán theo cách hồn tồn bắt chước các nhà đầu tư
nước ngồi. Tuy nhiên điều này cũng chẳng cĩ gì là khĩ hiểu cả.
Khuynh hướng (bản năng) bầy đàn giải thích tại sao con người lại thích bắt chước người
khác. Khi thị trường lên hoặc xuống, nhà đầu tư sợ rằng người khác sẽ cĩ nhiều thơng tin hơn.
Và hệ quả của điều này, nhà đầu tư cảm thấy cĩ sự thơi thúc ghê gớm đối với việc làm theo
những gì người khác đang làm.
Các nhà tâm lý học cũng đã đưa ra nghiên cứu cho thấy hành vi đám đơng thường cĩ
khuynh hướng hành động theo một số người chủ chốt cĩ khả năng tiên đốn thị trường. Trong
trường hợp của Thị trường chứng khốn Việt Nam, “sứ mệnh” đĩ được giao cho nhà đầu tư nước
ngồi.
1 3
Tâm lý đám đơng xuất hiện ở hầu hết các thị trường mới nổi thậm chí ngay cả ở các thị
trường phát triển thì vẫn cĩ những giai đoạn tồn tại tâm lý đám đơng. Lịch sử kinh tế thế giới đã
chứng kiến nhiều vụ nổ bong bĩng và khủng hoảng như khủng hoảng Hoa tulip – Hà Lan (1634-
1637), bong bĩng South Sea -Anh ( 1711-1720), khủng hoảng Bất động sản Florida- Mỹ (1920-
1922), đại suy thối thế giới 1929, khủng hoảng 1987, khủng hoảng Châu Á 1997, khủng hoảng
dotcom…
2.1.1. Phân tích thực trạng tâm lý của NĐT trong lĩnh vực Chứng Khốn giai đoạn cuối
2006 đầu 2009 dựa trên thuyết tâm lý học hành vi tài chính
Thuyết hành vi tài chính cho rằng nếu ba yếu tố: Hành vi khơng hợp lý của nhà đầu tư,
hành vi khơng hợp lý mang tính hệ thống, giới hạn khả năng kinh doanh chênh lệch giá cùng tồn
tại, thì việc định giá sai khơng những là tồn tại, mà cịn là rất đáng kể (lớn hoặc đến mức nghiêm
trọng) và kéo dài, gây bất ổn lớn cho thị trường tài chính.
2.1.1.1. Hành vi khơng hợp lý của nhà đầu tư
2.1.1.1.1. Tâm lý trơng chờ sự may rủi
Dễ dàng đưa ra các quyết định đầu tư dựa vào cảm tính, dựa vào một tin đồn, một lời
khuyên, một lời phát biểu mà khơng tự mình nghiên cứu để đưa ra các kết luận của chính mình
về việc mua hay bán cổ phiếu nào, giá bao nhiêu, khi nào và tại sao.
Tâm lý đĩ khiến cho nhà đầu tư khơng tự nhìn vào chính mình để đánh giá mình, các
quyết định của mình, và để tự chịu trách nhiệm. Và rất dễ dẫn đến việc trơng chờ vào người
khác, để hỗ trợ, giúp đỡ. Và nếu việc dựa vào người khác đĩ khơng đem lại kết quả như mong
muốn thì họ quay ra trách và đổ lỗi.
Kết quả khảo sát 100 NĐT tại các sàn giao dịch TP. HCM cho thấy:
Cases
Col Response
%
Ngành, lĩnh vực kinh doanh cổ phiếu 46 46.0%
Lịch sử gía cổ phiếu, khối lượng giao dịch 31 31.0%
BCTC, tình hình SXKD từ 3-5 năm của công ty phát
hành
34 34.0%
Tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại cuả công ty 44 44.0%
Đội ngũ quản trị công ty 13 13.0%
Các chỉ số tài chính liên quan đến cổ phiếu của công
ty
34 34.0%
Các
tiêu
chí lựa
chọn
khi
tìm
hiểu
cổ
phiếu
của
một
công
ty Các phân tích kỹ thuật, cơ bản của giới phân tích. 32 32.0%
Total 100 234.0%
Bảng 1
Kết quả bảng thống kê trên cho thấy ngành, lĩnh vực kinh doanh cổ phiếu là tiêu chí được
46% NĐT lựa chọn khi tìm hiểu cổ phiếu của một cơng ty; 44% lựa chọn tiêu chí tình hình sản
xuất hiện tại của cơng ty.
Sự chênh lệch với các tiêu chí cịn lại khơng nhiều nhưng rõ ràng nếu chỉ ưu tiên cho hai
chỉ số này khi tìm hiểu thơng tin về một cổ phiếu nào đĩ thì thật sự là rủi ro lớn, nĩ chỉ giúp
NĐT tạm an tâm với những đầu tư tạm thời, ngắn hạn.
Chỉ cĩ 13% NĐT lựa chọn tìm hiểu thơng qua đội ngũ quản trị cơng ty, NĐT thường
khơng cĩ thĩi quen đi quá sâu vào tình hình cụ thể của cơng ty, đây rõ ràng cũng là nhược điểm
lớn, vì một khi nắm giữ cổ phiếu của một cơng ty nào đĩ, NĐT đã trở thành người gĩp vốn.
Chính những tâm lý này khiến cho nhà đầu tư tự mình tước bỏ của mình một điều rất
quan trọng-quyền biểu quyết bằng chính kiến và đồng tiền của mình-Biểu quyết về các cổ phiếu
và cơng ty: Cổ phiếu nào là tốt, là khơng tốt, cơng ty nào hoạt động hiệu quả hay kém hiệu quả,
ban lãnh đạo nào là giỏi hay khơng giỏi và qua đĩ gửi những thơng điệp cho các cơng ty tốt làm
1 5
tốt hơn, các cơng ty chưa tốt thì cải thiện tình hình và loại đi những cơng ty khơng tốt, khơng
hiệu quả.
2.1.1.1.2. Thiếu tự tin và chánh kiến trong đầu tư
Kết quả khảo sát 100 NĐT tại các sàn giao dịch chứng khốn TP.HCM cho thấy (bảng 2
phụ lục 8):
+ Cĩ 22 NĐT sẵn sàn chấp nhận rủi ro trong quá trình đầu tư
+ 40 NĐT thích sự phân tích thơng tin đầy đủ, tránh rủi ro và dàn trãi
Đây cũng chính là hai trong những nhĩm nguyên tắc đầu tư địi hỏi ở NĐT biết đầu tư
chứng khốn cĩ kế hoạch. Tuy nhiên từ hai nhĩm nhà đầu tư trên, kết hợp chúng với yếu tố rủi
ro (khi giá cổ phiếu đang nắm giữ rớt mạnh) thì kết quả cĩ mâu thuẫn, thể hiện như sau:
Phát biểu phù hợp với nhu cầu đầu tư
Sẵn sàn chấp
nhận rủi ro
Phân tích đầy đủ
tránh rủi ro và
dàn trãi
Count Col % Count Col %
Phớt lờ vì chỉ là thông tin chưa chính
thức 2 9.0909 2 5.1282
Bán ngay một phần hoặc toàn bộ cổ
phiếu vì sợ mất giá 14 63.636 24 61.538
Tìm hiểu thật kỹ thông tin rồi mới
quyết định 18 81.818 33 84.615
Nhờ bạn bè và người thân tư vấn thêm 7 31.818 5 12.821
Các
quyết
định khi
nghe cổ
phiếu
đang
nắm giữ
sắp rớt
mạnh Làm theo những nhà đầu tư khác 1 4.5455 1 2.5641
Total 22 100 40 100
Bảng 3
+ Cĩ tới 14 NĐT trong nhĩm 22 NĐT sẵn sàn chấp nhận rủi ro khi đầu tư lại quyết định bán
ngay một phần hay tồn bộ cổ phiếu chỉ khi mới nghe thơng tin cổ phiếu đang nắm giữ rớt giá,
chiếm gần 63.64%
1 6
+ Cĩ 24 NĐT trong nhĩm 40 NĐT cho rằng phải phân tích đầy đủ thơng tin trong đầu tư để
tránh rủi ro và dàn trãi cũng quyết định bán ngay một phần hay tồn bộ cổ phiếu chỉ khi mới
nghe thơng tin cổ phiếu đang nắm giữ rớt giá, chiếm gần 61.54%
Một chứng minh khác thể hiện tại bảng 4 : Cĩ 33 trong tổng 45 NĐT đồng ý đầu tư
chứng khốn là dài hạn và tốn nhiều cơng sức cũng sẵn sàn bán ngay một phần hay tồn bộ cổ
phiếu khi nghe tin chúng sắp rớt giá mạnh.
Định nghĩa về đầu tư Chứng khóan Total
Một cuộc
đầu tư dài
hạn đòi
hỏi nhiều
công sức
Ngắn hạn
yều tố
may rủi
rất quan
trọng
Một phần
công việc
kinh doanh,
mà NĐT là
chủ công
việc đó
Là cuộc
chơi, yếu
tố may rủi
rất quan
trọng Khác Cases
Cases Cases Cases Cases Case
Phớt lờ vì chỉ là thông tin chưa
chính thức
3 1 2 2 8
Bán ngay một phần hoặc toàn
bộ cổ phiếu vì sợ mất giá 33
11 18 3 65
Tìm hiểu thật kỹ thông tin rồi
mới quyết định
36 11 30 3 2 82
Nhờ bạn bè và người thân tư
vấn thêm
11 2 2 1 16
Các
quyết
định
khi
nghe
cổ
phiếu
đang
nắm
giữ
sắp
rớt
mạnh
Làm theo những nhà đầu tư
khác 1 1 1 3
Total 45 14 34 5 2 100
Bảng 4
1 7
05
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Định nghĩa của đa số NĐT về đầu
tư CK
%
Mot cuoc dau tu
dai han, doi hoi
nhieu cong suc
Ngan han, yeu to
may rui rat quan
trong
Mot phan cong
viec kinh doanh,
NDT la chu cong
viec KD do
Cuoc choi, yeu to
may rui rat quan
trong
Khac
Như vậy nhà đầu tư luơn đề ra cho mình những lý tưởng đầu tư: Phải sẵn sàn chấp nhận
rủi ro, phải phân tích đầy đủ thơng tin khi ra quyết định…nhưng lý tưởng đĩ lại khác xa thực tế
đầu tư của họ, chỉ với thơng tin chưa chính thức (giá cổ phiếu đang nắm giữ rớt mạnh) thì phần
lớn đã vội bán cổ phiếu.
Nguyên nhân chính từ thiếu nhận định đầu tư, nhầm lẫn mục đích và tiêu chí đầu tư của
chính cá nhân mình, từ đĩ thiếu tự tin và chánh kiến trong đầu tư. Làm cho nhà đầu tư cĩ sự thay
đổi đầu tư khi rủi ro diễn ra.
Vấn đề thiếu tự tin thể hiện rõ trong kết quả dưới đây
Việc ra quyết định và thực hiện các quyết định trong mua bán chứng khóan là dễ dàng
Dễ Khó Không có ý kiến
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia phân tích,
nhà môi giới
3 14 7
Dựa vào đánh giá và nghiên cứu của chính
mình
13 50 20
cách thức
ra quyết
định trong
đầu tư Nhờ bạn bè tư vấn và quyết định 6 7
Total 14 56 30
Bảng 5
¾ 50 NĐT trong tổng số 83 NĐT dựa vào đánh giá và nghiên cứu của chính mình để
đưa ra các quyết định trong đầu tư cho rằng đầu tư chứng khốn là khĩ, như vậy điều này lần nữa
1 8
chứng minh cho ta thấy nhà đầu tư Việt Nam khơng tin tưởng vào năng lực đầu tư của chính
mình.
2.1.1.2. Hành vi khơng hợp lý mang tính tập thể
2.1.1.2.1. TTCK và giá cổ phiếu bị chi phối chủ yếu bởi tâm lý đám đơng, bởi lịng tham và
nỗi sợ hãi là nhận định nhiều người đã đưa ra. Nhận định đĩ rất đúng với TTCK TP.HCM
trong thời gian qua và hiện nay
Rất hiếm ở nơi nào mà rất nhiều phiên hoặc chỉ cĩ người bán, hoặc chỉ cĩ người mua, đã
lên thì lên kịch trần và đã xuống thì xuống cũng kịch sàn, đã lên thì dù cĩ tin xấu cũng bị bỏ qua,
xuống thì dù cĩ tin tốt cũng khơng thể kéo lại.
TTCK Việt Nam trong năm 2006 cĩ mức tăng trưởng cao nhất khu vực Châu Á- Thái
Bình Dương với 145% , thậm chí đứng trên TTCK Thượng Hải với mức tăng 130%. Và đầu năm
2007 vẫn đang tăng 46% - cao nhất trên thế giới (Theo kết quả cơng bố của Sở Giao Dịch Chứng
Khốn) Thị trường tăng mãnh liệt đã gây sốc cho khơng ít nhà đầu tư trong nước và các chuyên
gia chứng khốn kể cả những nhà quản lý thị trường. Kéo theo đĩ sự lo sợ nguy cơ hình thành
bong bĩng trên TTCK.
Phịng thương mại Mỹ tại Việt Nam (AMCHAM) đăng tải trên website của họ bài viết
“thị trường chứng khốn Việt Nam thăng hoa thiếu cơ sở”. Thời báo Tài Chính Anh (Financial
Times) dẫn lời các nhà quản lý tài chính nước ngồi cảnh báo thị trường chứng khốn TP.HCM
đang rơi vào tình trạng quá nĩng và vượt quá giá trị thật. Thậm chí tuần báo Wall Street Joural –
tuần báo cĩ uy tín vào hạng bậc nhất trên thế giới cũng cĩ bài bình luận về Thị trường chứng
khốn Việt Nam với tựa "Saigon’Miss”. Đáng chú ý là IMF cũng đã gửi bản khuyến cáo đến
chính phủ Việt Nam về sự bùng nổ của TTCK.
2.1.1.2.2. Hành vi đám đơng của NĐT tại thành phố Hồ Chí Minh coa khuynh hướng
hành động theo một số người chủ chốt của thị trường.
TTCK Việt Nam năm 2008, sứ mệnh đĩ được giao cho NĐT nước ngồi
1 9
Một ví dụ điển hình: Gần 2 tuần cuối tháng 8/2008, việc thị trường trong nước vẫn giảm dần và
tình hình u ám của thị trường chứng khốn thế giới đã tác động tới tâm lý các NĐT nước ngồi.
Các phiên giao dịch trong thời gian này, lượng mua vào của các NĐT nước ngồi đã giảm
khoảng 30%-50% so với trước đây. Một loạt tin đồn về NĐT nước ngồi đang rút ra khỏi thị
trường Việt Nam đã lan truyền trong giới đầu tư trong nước, gây tâm lý hoang mang cho khơng
ít NĐT.
Tất cả những điều trên cho thấy TTCK Việt Nam là nơi tâm lý đám đơng và cảm xúc ngự
trị rất mạnh mẽ. Chính cái tâm lý và cảm xúc đĩ đã đưa VN-Index lên tận mây xanh và lại kéo
nĩ xuống đáy hơm nay.
Thứ nhất: Nghiên cứu thực tế từ 100 NĐT cho các kiểm định ANOVA về sự khác biệt
của các nhĩm NĐT với các yếu tố như : “các định nghĩa về đầu tư chứng khốn”; “những điều
quan tâm nhất khi đầu tư chứng khốn”; … cho thấy dường như khơng cĩ sự khác biệt giữa các
nhĩm NĐT (nhĩm nghề nghiệp, thu nhập, tuổi) trong việc xác định mục tiêu đầu tư, cũng như
việc thực hiện các quyết định đầu tư, điều đĩ đúng cho cả các nhĩm đầu tư khác nhau về thời
gian đầu tư (kinh nghiệm đầu tư).
- Phép kiểm định : Giả thiết ban đầu H0: Khơng cĩ sự khác biệt giữa các nhĩm NĐT (nhĩm
nghề nghiệp, thu nhập, tuổi, thời gian đầu tư) với các yếu tố: “định nghĩa về đầu tư chứng
khốn”; “điều quan tâm nhất khi đầu tư chứng khốn”; …
Với mức ý nghĩa: 0.05
- Kết quả kiểm định như sau
Từ các kết quả kiểm định (Nhĩm bảng 6.1 đến 6.6 phụ lục 8) cho ta thấy:
Sig lần lượt là 0.633026; 0.742436; 0.551517; 0.177761; 0.90367; 0.153987 đều lớn hơn mức ý
nghỉa 0.05 do đĩ các phép kiểm định trên đều cho kết quả là chấp nhận H0 tức là khơng cĩ sự
khác biệt giữa các nhĩm NĐT (nhĩm nghề nghiệp, thu nhập, tuổi, thời gian đầu tư) với các yếu
tố: “định nghĩa về đầu tư chứng khốn”; “điều quan tâm nhất khi đầu tư chứng khốn”; …
Thứ 2: Kiểm định ANOVA từ nghiên cứu khảo sát 100 NĐT:
Giả thiết kiểm định: H0 khơng cĩ sự khác biệt giữa giới tính nam và nữ trong các quan niệm về
đầu tư chứng khốn, Mức ý nghĩa : 0.05
20
ANOVA
Gioi Tinh
Sum of Squares Df Mean Square F Sig.
Between Groups 2.587432 4 0.646858 3.095394 0.019234
Within Groups 19.85257 95 0.208974
Total 22.44 99
Bảng 7.1
Multiple Comparisons
Dependent Variable: Gioi Tinh
(I) Dinh nghia ve dau tu CK
(J) Dinh
nghia ve
dau tu CK
Mean
Difference
(I-J) Std. Error Sig.
95%
Confidence
Interval
Lower
Bound
Upper
Bound
Mot cuoc dau tu dai han, doi hoi
nhieu cong suc Khac -0.62222 0.33035 0.120518 -1.37925 0.134803
Ngan han, yeu to may rui rat
quan trong Khac -0.78571 0.345563 0.052106 -1.5776 0.006173
Mot phan cong viec kinh doanh,
NDT la chu cong viec KD do Khac -0.76471 * 0.332616 0.049139 -1.52692 -0.00249
Cuoc choi, yeu to may rui rat
quan trong Khac -0.2 0.382468 0.850769 -1.07646 0.676459
* The mean difference is significant at the
.05 level.
Bảng 7.2
Sig= 0.019234< 0.05 chứng tỏ xác xuất bác bỏ H0 là rất nhỏ do đĩ ta chấp nhận giả thiết
H0 tức là cĩ sự khác biệt giữa nam và nữ trong các quan niệm về đầu tư chứng khốn, thể hiện ở
bảng 7.2 và 7.3
Dinh nghia ve dau tu chung khoan
Group
Total
21
Mot cuoc dau
tu dai han, doi
hoi nhieu cong
suc
Ngan han,
yeu to may
rui rat
quan trong
Mot phan cong
viec kinh
doanh, NDT la
chu cong viec
KD do
Cuoc choi,
yeu to may
rui rat
quan trong
Khac
Col %
Col % Col % Col % Col % Col %
Gioi
Tinh Nam 62.22 78.57 76.47 20.00 0.00 66.00
Nu 37.78 21.43 23.53 80.00 100.00 34.00
Group
Total 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00
Bảng 7.3
Như vậy cĩ sự khác biệt giữa nam và nữ trong quan điểm về đầu tư chứng khốn.
Gioi Tinh Total
Nam Nữ Col Response %
Col Response %
Col
Response %
Tham khảo ý kiến của các
chuyên gia phân tích, nhà môi
giới
25.8% 20.6% 24.0%
Các cách
thức quyết
định khi
đầu tư CK
Dựa vào đánh gía và nghiên
cứu của chính mình
84.8% 79.4% 83.0%
Nhờ bạn bè tư vấn và quyết
định
10.6% 17.6% 13.0%
Total 121.2% 117.6% 120.0%
Bảng 7.4
+ Ngồi bốn định nghĩa (bảng 7.3) về đầu tư chứng khốn, nữ giới cịn cĩ những định nghĩa
khác.
+ Trong khi nam thì khơng lựa chon định nghĩa nào khác ngồi bốn định nghĩa trên, kết hợp với
bảng 7.4 (bên dưới), ta thấy nam chú trọng hơn nữ trong việc “dựa vào đánh giá và nghiên cứu
22
của chính mình” để quyết định đầu tư chứng khốn (nam: 84.8%; nữ: 20.6%) ; cịn nữ giới lại
nổi bật hơn nam trong việc nhờ bạn bè tư vấn và quyết định khi đầu tư chứng khốn.
Sỡ dĩ cĩ sự khác biệt giữa nam và nữ trong các quan niệm về đầu tư chứng khốn, và
cách thức ra quyết định đầu tư là do tâm lý khác nhau của nam và nữ ( thể hiện ở bảng 7.5 bên
dưới): Nam giới cĩ phần tự tin vào bản thân và sâu sắc hơn nữ giới trong việc đầu tư chứng
khốn. IR phải chú trọng đến sự khác biệt trên để điều chỉnh tư vấn sao cho phù hợp giữa NĐT
nam và NĐT nữ.
Việc ra quyết định và thực hiện các quyết định mua bán CK là
dễ dàng Group Total
Dễ Khó Không có ý kiến Col %
Col % Col % Col %
Nam 71.42857 67.85714 60 66 Gioi Tinh
Nu 28.57143 32.14286 40 34
Group
Total 100 100 100 100
Bảng 7.5
Kết quả của kiểm định thứ nhất và thứ hai đã chứng minh rõ hơn nữa thực trạng đầu tư
chứng khốn theo khuynh hướng tập thể của các nhà đầu tư chứng khốn TP.HCM; giữa họ ít cĩ
sự khác biệt (tương đối giống nhau) về các quan điểm đầu tư, các mục tiêu lợi nhuận, và những
điều quan tâm khi đầu tư, thể hiện qua nhĩm biểu đồ 1 (phụ lục 8) như sau:
+ Phát biểu phù hợp nhất với hầu hết các NĐT là: Phân tích đầy đủ, tránh rủi ro và dàn trải.
23
05
10
15
20
25
30
35
40
45
Phát biểu phù hợp nhất
với nhu cầu đầu tư
%
San san
chap nhan
rui ro
An toan von
dau tu
Dan trai va
da dang hoa
danh muc
dau tu
Phan tich
day du,
tranh rui ro
va dan trai
+ Mong muốn nhiều nhất của hầu hết các NĐT khi bỏ vốn đầu tư là: Đầu tư với lợi nhuận an
tồn ít rùi ro.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Mong muốn nhất khi bỏ vốn
đầu tư
%
Dau tu voi loi
nhuan an toan,
it rui ro
Luon duong
dau voi su bat
on de kiem loi
nhuan
Rui ro thap,
loi nhuan vua
phai
+ Định nghĩa của đa số NĐT chứng khốn về đầu tư chứng khốn là: Một cuộc đầu tư dài hạn,
địi hỏi nhiều cơng sức
24
05
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Định nghĩa của đa số NĐT về đầu
tư CK
%
Mot cuoc dau tu
dai han, doi hoi
nhieu cong suc
Ngan han, yeu to
may rui rat quan
trong
Mot phan cong
viec kinh doanh,
NDT la chu cong
viec KD do
Cuoc choi, yeu to
may rui rat quan
trong
Khac
+ Nhưng điều quan tâm nhiều nhất khi đầu tư chứng khốn là: Phần chênh lệch giá sau khi giao
dịch.
0
10
20
30
40
50
60
Dieu quan tam nhieu
nhat khi dau tu CK
%
Loi tuc hang
nam cong ty
mang lai
Phan chenh
lech gia sau
khi giao dich
Ca loi tuc va
chenh lech
gia
Khac
Đĩ là điểm chung của các NĐT: cĩ sự khác biệt trong suy nghĩ với hành vi đầu tư
25
2.1.1.3. Giới hạn trong chênh lệch giá giao dịch
Nguyên tắc đầu tiên khi cho một NĐT khi tham gia trên thị trường chứng khốn là phải
xác định rõ ràng mục tiêu đầu tư là gì, tự bản thân phải định nghĩa cho chính mình được như thế
nào là đầu tư chứng khốn, cĩ như vậy mới tạo cho mình chính kiến trong quá trình đầu tư.
Kết quả khảo sát bằng bảng câu hỏi về định nghĩa đầu tư chứng khốn cho thấy.
Định nghĩa về đầu tư chứng khóan
Frequency Percent Valid Percent
Valid
Một cuộc đầu tư dài hạn, đòi hỏi
nhiều công sức 45 45% 45%
Ngắn hạn, yếu tố may rủi rất quan
trọng 14 14% 14%
Là một phần công việc kinh
doanh, mà NĐT là chủ công việc
kinh doanh đó 34 34% 34%
Một cuộc chơi mà yếu tố may rủi rất
quan trọng 5 5% 5%
Khác 2 2% 2%
Total 100 100% 100
Bảng 8
+ Lựa chọn cao nhất : 45 nhà đầu tư cho rằng đầu tư chứng khốn là một cuộc đầu tư dài hạn,
địi hỏi nhiều cơng sức.
+ Lựa chọn thứ 2 : 34 nhà đầu tư cho rằng đầu tư chứng khốn là một phần cơng việc kinh
doanh, mà nhà đầu tư là chủ cơng việc kinh doanh đĩ.
Chúng ta tiếp tục khảo sát hai đối tượng mục tiêu vừa khảo sát bằng cách kết hợp chúng
với yếu tố lợi nhuận và mong muốn khi đầu tư chứng khốn (thể hiện ở bảng 9, 10)
26
Định nghĩa về đầu tư chứng khóan Total
Một cuộc
đầu tư dài
hạn, đòi
hỏi nhiều
công sức
Ngắn hạn,
yếu tố
may rủi
rất quan
trọng
Là một phần
công việc kinh
doanh, mà
NĐT là chủ
công việc kinh
doanh đó
Một cuộc
chơi mà
yếu tố
may rủi
rất quan
trọng Khác Col %
Col % Col % Col % Col % Col %
Đầu tư với lợi
nhuận an
toàn, không
quan trọng
rủi ro 53.33% 28.57% 29.41% 50.00% 39.00%
Luôn luôn
đương đầu với
sự bất ổn và
kiếm lợi
nhuận từ đó 20.00%
35.71% 44.12% 29.00%
Mong
muốn
khi
bỏ
vốn
đầu
tư
Rủi ro thấp, lợi
nhuận vừa phải
26.67% 35.71% 26.47% 100.00% 50.00% 32.00%
Total 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00%
Bảng 9
+ Cĩ hơn 53.3% trong tổng số 45 người cho rằng đầu tư chứng khốn là một cuộc đầu tư dài hạn,
địi hỏi nhiều cơng sức mong muốn đầu tư với lợi nhuận an tồn, khơng quan trọng rủi ro.
+ Cĩ hơn 41.1 % trong tổng số 34 nhà đầu tư cho rằng đầu tư chứng khốnlà một phần cơng việc
kinh doanh, mà nhà đầu tư là chủ cơng việc kinh doanh đĩ, sẵn sàn đương đầu với sự bất ổn để
tìm kiếm lợi nhuận.
27
Định nghĩa về đầu tư chứng khoán
Total
Một cuộc
đầu tư dài
hạn, đòi
hỏi nhiều
công sức
Ngắn hạn,
yếu tố may
rủi rất quan
trọng
Là một phần
công việc
kinh doanh,
mà NĐT là
chủ công
việc kinh
doanh đó
Một cuộc
chơi mà
yếu tố may
rủi rất quan
trọng Khác Col %
Col % Col % Col % Col % Col %
Lợi tức hàng
năm công ty
mang lại
22.2% 14.3% 14.7% 20.0% 18.0%
Phần chênh
lệch giá sau
khi giao dịch
48.9% 64.3% 61.8% 60.0% 55.0%
Điều
quan tâm
nhiều
nhất khi
đầu tư
chứng
khóan
Cả lợi tức và
chênh lệch
giá
24.4% 7.1% 17.6% 50.0% 19.0%
Khác 4.4% 14.3% 5.9% 20.0% 50.0% 8.0%
Total 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
Bảng 10
+ Cĩ hơn 48.9% trong tổng số 45 người cho rằng đầu tư chứng khốn là một cuộc đầu tư dài hạn,
địi hỏi nhiều cơng sức cho rằng điều quan trọng nhất khi đều tư chứng khốn là lợi nhuận cĩ
được từ chênh lệch giá cổ phiếu.
+ Hơn 61.8 % trong tổng số 34 nhà đầu tư cho rằng đầu tư chứng khốn là một phần cơng việc
kinh doanh, mà nhà đầu tư là chủ cơng việc kinh doanh đĩ cũng đồng ý rằng điều quan trọng
nhất khi đầu tư chứng khốn là lợi nhuận từ chênh lệch giá cổ phiếu
Kết hợp các kết quả thu được từ Bảng 8, Bảng 9, Bảng 10 ta cĩ 2 đồ thị sau:
28
Quan điểm của những NĐT khi cho rằng
đầu tư CK là một phần công việc kinh
doanh, mà NĐT là chủ công việc kinh
doanh đó
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
Luôn luôn đương đầu
với sự bất ổn và
kiếm lợi nhuận từ đó
Phần chênh lệch giá
sau khi giao dịch
%
Quan điểm của những NĐT khi cho
rằng đầu tư CK là một cuộc đầu tư
dài hạn, đòi hỏi nhiều công sức
46.00%
47.00%
48.00%
49.00%
50.00%
51.00%
52.00%
53.00%
54.00%
Đầu tư với lợi
nhuận an toàn,
không quan trọng
rủi ro
Phần chênh lệch
giá sau khi giao
dịch
%
29
Cĩ điểm chung giữa hai nhĩm lớn nhà đầu tư cĩ định nghĩa rất triết lý về đầu tư chứng
khốn (đầu tư chứng khốn là một phần cơng việc kinh doanh, mà nhà đầu tư là chủ cơng việc
kinh doanh đo; và đầu tư chứng khốn là một cuộc đầu tư dài hạn, địi hỏi phải cĩ nhiều cơng
sức) là họ đều quan tâm phần chênh lệch giá sau khi giao dịch hơn là cồ tức của cổ phiếu hay cả
lợi tức và chênh lệch.
Ở đây phát sinh một sự khơng hợp lý và mâu thuẫn ngay giữa tâm lý và hành vi của
NĐT.
+ Một nhĩm 45% nhà đầu tư khảo sát xác định cho mình mục tiêu của đầu tư chứng khốn là
một cuộc đầu tư dài hạn, địi hỏi nhiều cơng sức, họ quan tâm đến lợi nhuận an tồn với mọi rủi
ro, và mục tiêu lợi nhuận là chênh lệch giá sau khi giao dịch.
+ Một nhĩm hơn 41.1 % nhà đầu tư khảo sát cho rằng đầu tư chứng khốn là một phần cơng việc
kinh doanh, mà nhà đầu tư là chủ cơng việc kinh doanh đĩ, sẵn sàn đương đầu với sự bất ổn để
tìm kiếm lợi nhuận, và họ cũng quan tâm hơn cả đến chênh lệch gía sau khi giao dịch.
Đây là dấu hiệu của giới hạn khả năng kinh doanh chênh lệch giá.
Barberis và Thales (2003) chỉ ra rằng kinh doanh chênh lệch giá khơng thể xảy ra vì cĩ
những tài sản về lý thuyết là cĩ tính thay thế lẫn nhau hồn hảo và cĩ thể kinh doanh chênh lệch
giá hai tài sản đĩ, nhưng thực tế thì khơng như vậy, do đĩ tạo ra rủi ro tăng thêm cho hoạt động
kinh doanh chênh lệch giá (vốn được xem là rủi ro thấp đến mức phi rủi ro). Ngồi ra, chi phí
thực hiện các chiến lược hưởng chênh lệch giá và sự tồn tại của các giao dịch của những nhà đầu
tư khơng hợp lý (gọi là noise trading) cũng ngăn cản điều này. Chính vì vậy, chúng ta đã từng
thấy trong lịch sử nhiều vụ bong bĩng giá ở Nhật (thập niên 1980), Đài Loan (1990), cổ phiếu
cơng nghệ truyền thơng của Mỹ (1999-2000), rồi thời gian 2006-2007 khi chứng khốn Trung
Quốc và Việt Nam cũng bị xem là “quá nĩng”. Tuy nhiên, rõ ràng khơng hề cĩ những điều chỉnh
tức thời như người ta kỳ vọng, mà những vụ bong bĩng này kéo dài nhiều năm (nhất là ở các
nước châu Á đang phát triển).
30
Đầu tư theo sự lên xuống của giá chứng khốn
Nhà đầu tư thường bị động trước tình hình tăng giảm giá cổ phiếu do khơng cĩ phương
pháp và triết lý đầu tư: Khi thị trường tăng thì chỉ cĩ người mua mà khơng cĩ người bán - bên
bán trống.
Yếu tố này là nguyên nhân xuất hiện các "bẫy" tăng, giảm điểm trên các sàn giao dịch -
một cơng cụ được các nhà đầu tư tổ chức, các "đại gia" dùng mỗi khi cần xả hàng chốt lãi hoặc
mua tích lũy. Khi xả hàng chốt lãi, kịch bản của thị trường tăng điểm ở phiên 1, rồi giảm ở phiên
2 và phiên 3. Khi cần mua tích lũy, kịch bản của thị trường ngược lại, tức là giảm điểm ở phiên
1, rồi tăng điểm ở phiên 2 và 3.
Khi lên thì tâm lý lạc quan, phấn khởi tràn ngập thị trường, khi xuống thì bi quan, chán
nản thậm chí cĩ tâm lý phĩ mặc;
Khi lên thì các “tay lướt sĩng” thành cơng được ca tụng, được cho là thức thời, cịn
những nhà đầu tư tỏ mối lo ngại về sự đổ vỡ của bong bĩng thị trường thì chỉ là để tham khảo
cho vui;
Khi lên thì nhiều người cho rằng mình giỏi, khơng cần ai giúp và khuyên bảo, khi thị
trường xuống thì bắt đầu kêu gọi chính phủ, Ngân hàng, UBCK cứu giúp và bắt đầu trách ơng
này ơng kia, ngân hàng, bộ này bộ khác.
Những phân tích tâm lý và hành vi của nhà đầu tư tại các sàn chứng khốn HCM trên
đây ta thấy: Rõ ràng nĩ cĩ sự kết hợp của hành vi khơng hợp lý, hành vi tập thể khơng phù hợp
và tính giới hạn trong kinh doanh chênh lệch giá trên thị trường chứng khốn HCM. Theo lý
thuyết của tâm lý học hành vi tài chính khi ba yếu tố này cùng tồn tại thì thị trường chứng khĩan
chắc chắn bị ảnh hưởng khơng nhỏ của tâm lý đám đơng, của sự bất ổn, rủi ro, tạo nên sự khơng
bền vững.
Thực tế qua hai giai đoạn nổi bật (thị trường bong bĩng năm 2007, và thị trường chạm
đáy cuối qúy II -2008 cho đến nay), trên thị trường chứng khốn TP.HCM cho thấy sự phát triển
và vận hành đầy rủi ro, khơng theo quy luật, khơng cĩ định hướng, mục tiêu của chứng khốn
TP.HCM. Nĩ tạo ra thiệt hại lớn cho những NĐT nhỏ lẻ, thiếu thơng tin và kiến thức - nguyên
nhân của sự thụ động trước luồn đầu tư nước ngồi, cũng như cơ hội cho đầu cơ chứng khốn
trong nước.
31
2.1.2. Tính chuyên nghiệp của nhà mơi giới đầu tư chứng khốnTP. HCM đang tăng
Kết quả nghiên xử lý khảo sát về vai trị của nhà mơi giới trên các sàn giao dịch chứng
khốn tại TP.HCM hiện nay:
+ Phép Kiểm định Anova: Giả thiết kiểm định Ho: Khơng cĩ sự khác biệt giữa yếu tố (giới tính;
thời gian đầu tư; nghề nghiệp; tuổi) với các mức độ đánh giá về vai trị của nhà mơi giới. Với
Mức kiểm định: 0.05
+ Kết quả kiểm định ( thể hiện ở nhĩm bảng 11 phụ lục 8)
Ta cĩ Sig lần lượt là (0.82; 0.83; 0.78; 0.67) đều lớn hơn 0.05 (mức ý nghĩa của kiểm
định) do đĩ khơng cĩ sự khác biệt giữa yếu tố (giới tính; thời gian đầu tư; nghề nghiệp; tuổi) với
các mức độ đánh giá về vai trị của nhà mơi giới.
Vai trò của nhà môi giới
12%
17%
37%
22%
12%
Rất không quan
trọng
Không quan
trọng
Bình thường
Quan trọng
Rất quan trọng
Tuy các nhà đầu tư khơng cĩ sự khác biệt trong việc đánh giá vai trị nhà mơi giới, nhưng
vai trị cuả nhà mơi giới cũng dần được đánh gía cao hơn thời gian hai, ba năm trước đây, nĩ thể
hiện ở biểu đồ : Cĩ 37% NĐT đánh giá vai trị của nhà mơi giới ở mức trung bình, trong khi giai
đoạn trước đây vai trị đĩ chưa được biết đến hoặc khơng đáng quan tâm. Mặc dù vậy theo khảo
sát bảng dưới đây cho thấy, trong số 24 NĐT chọn cách thức ra quyết định đầu tư dựa vào ý kiến
của chuyên gia phân tích, nhà mơi giới chỉ cĩ 3 NĐT cho rằng việc thực hiện các quyết định đầu
tư là dễ dàng.
32
Việc ra quyết định và thực hiện các quyết định trong mua bán chứng khốn là dễ dàng
Việc ra quyết định và thực hiện các quyết định trong mua bán chứng khóan là dễ
dàng Total
Dễ Khó Không có ý kiến Count
Count Count Count
Tham khảo ý kiến của các
chuyên gia phân tích, nhà môi
giới
3 14 7 24
Dựa vào đánh giá và nghiên cứu
của chính mình 13 50 20 83
Các
cách thức
ra quyết
định trong
đầu tư Nhờ bạn bè tư vấn và quyết định 6 7 13
Total 14 56 30 100
Bảng 12
Do đĩ nhiệm vụ đặt ra cho các nhà mơi giới và chuyên viên tư vấn là phải nâng cao hơn nữa
nghiệp vụ mơi giới của mình trên TTCK, tạo lịng tin và chỗ dựa cho NĐT.
2. Thực trạng cơng bố thơng tin trên thị trường chứng khốn tại TP.HCM.
2.1. Thực trạng của thơng tư hướng dẫn về việc cơng bố thơng tin trên TTCK: Bao gồm
Cơng bố thơng tin của cơng ty đại chúng: Cơng bố thơng tin theo định kỳ; Cơng bố
thơng tin bất thường; Cơng bố thơng tin theo yêu cầu.
Cơng bố thơng tin của cơng ty niêm yết; Cơng bố thơng tin theo định kỳ; Cơng bố thơng
tin bất thường; Cơng bố thơng tin về giao dịch của các cổ đơng nội bộ.
(Xem chi tiết các thơng tư hướng dẫn về việc Cơng bố thơng tin trên TTCK tại phụ lục 5)
2.2. Thực trạng thơng tin bất cân xứng trên TTCK TP.HCM
Trên TTCK, hiện tượng bất cân xứng xảy ra khi: doanh nghiệp che giấu các thơng tin bất
lợi, thổi phồng thơng tin cĩ lợi...; doanh nghiệp cung cấp thơng tin khơng cơng bằng đối với các
nhà đầu tư; doanh nghiệp sau khi phát hành cổ phiếu khơng chú trọng vào đầu tư sản xuất kinh
doanh mà chỉ tập trung vào việc “làm giá” trên thị trường chứng khốn; cĩ sự rị rỉ thng tin nội
33
gián; một số nhà đầu tư tạo cung cầu ảo trên thị trường dẫn đến phản ánh sai lệch giá trị của
doanh nghiệp; một số kẻ xấu tung tin đồn thất thiệt cho doanh nghiệp; các cơ quan truyền thơng
cung cấp thơng tin sai lệch; các trung gian tài chính cung cấp, xử lý thơng tin khơng chính xác.
Tình trạng bất cân xứng về thơng tin sẽ dẫn đến việc các NĐT đưa ra các quyết định đầu
tư khơng chính xác, gây cung cầu ảo, thị trường bong bĩng và tiềm ẩn nguy cơ sụp đổ thị trường.
¾ TTCK TP.HCM cũng như bất kỳ thị trường mới nổi nào trên thế giới, hiện tượng
thơng tin bất cân xứng xảy ra phổ biến trên mọi ngành, lĩnh vực.
Thứ nhất, ngồi các thơng tin bắt buộc theo luật định phải cơng bố thì các doanh nghiệp
khơng chủ động cung cấp thơng tin đầy đủ, kịp thời. Đặc biệt đối với các cơng ty cĩ cổ phiếu
giao dịch trên thị trường phi chính thức (OTC), tình trạng phổ biến là nhà đầu tư hầu như mù mờ
về tình hình làm ăn, tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty. Các thơng tin tìm được chủ yếu
qua nguồn tin riêng, trên các diễn đàn chứng khốn hoặc tin đồn.
Các phương tiện thông tin giúp NĐT tiếp
cận CK
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
1
%
Bạn bè
Báo chí
Hội nghị hoặc
các buổi tọa đàm
với NĐT
Internrt
Môi giới CK
Khác
Các phương tiện thông tin giúp NĐT tiếp cận Chứng Khoán Col Response %
Bạn bè 40.40
Báo chí 45.45
34
Hội nghị hoặc các buổi tọa đàm với NĐT 14.14
Internet 51.52
Môi giới CK 13.13
Khác 19.19
Bảng 13
¾ Nhận xét
+ Hơn 51% nhà đầu tư biết đến chứng khĩan qua internet; hơn 45% qua báo chí; hơn 40% biết
chứng khốn thơng qua bạn bè, người thân.
+Trong khi đĩ biết đến chứng khốn qua nguồn chính thức như các buổi hội nghị tọa đàm với
NĐT, hay các chuyên gia mơi giới chứng khốn chỉ cĩ 13% hay 14%.
Một thực trạng nữa là đối với các cơng ty chào bán lần đầu ra cơng chúng thực hiện đấu
giá tại cơ sở, ban giám đốc cơng ty cĩ xu hướng chegiấu các thơng tin để “dìm giá“ sao cho
những người nội bộ cơng ty cĩ thể mua được cổ phiếu với giá thấp, trong khi theo số liệu bảng
dưới đây thì NĐT khi lựa chọn một cổ phiếu nào đĩ lại rất chú trọng tình hình lãi lỗ hiện tại của
cơng ty (44% lựa chọn)
Col Response
%
Ngành, lĩnh vực kinh doanh cổ phiếu 46.0%
Lịch sử giá cổ phiếu, khối lượng giao dịch 31.0%
Báo cáo tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty phát hành từ 3-5 năm
34.0%
Tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của
công ty
44.0%
Đội ngủ quản trị của công ty 13.0%
Các chỉ số tài chính có liên quan đến cổ phiếu của
công ty
34.0%
Các tiêu
chuẩn lựa
chọn cổ
phiếu của
một công ty
Các phân tích cơ bản, kỷ thuật của giới phân tích 32.0%
35
Total 234.0%
Bảng 14
Thứ hai, cĩ hiện tượng rị rỉ thơng tin chưa hoặc khơng được phép cơng khai. Sự rị rỉ
thơng tin phổ biến trong cơng tác đấu giá cổ phiếu. Hiện nay, quy chế đấu giá do UBCK ban
hành chỉ yêu cầu các Trung tâm giao dịch chứng khốn cơng bố tổng số nhà đầu tư tham gia đấu
giá và tổng lượng cổ phiếu đặt mua, trong khi những thơng tin cĩ ảnh hưởng rất lớn đến việc đặt
giá như số lượng nhà đầu tư tổ chức/nhà đầu tư nước ngồi tham gia đấu giá; số lượng cổ phiếu
đặt mua của các đối tượng này, lại khơng được cơng bố cụ thể. Điều đáng nĩi là, những thơng tin
này khơng được bảo mật chặt chẽ mà được cung cấp một cách riêng lẻ cho những đối tượng cĩ
nhu cầu.
Những người nắm được cụ thể, chi tiết về tổng cầu cổ phiếu của thị trường, các cá nhân
tổ chức nào tham gia đấu giá sẽ tính tốn được hợp lý mức giá mà mình bỏ thầu, qua đĩ chiếm lợi
thế so với các nhà đầu tư khác khơng cĩ thơng tin.
Sự rị rỉ thơng tin cịn thể hiện ở việc cơng bố các thơng tin cĩ lợi của cơng ty. Ví dụ đối
với các uyết định của Hội đồng quản trị như chia cổ tức bằng cổ phiếu thưởng, tăng quy mơ
vốn... thơng thường do các nguồn quan hệ cá nhân, một số nhà đầu tư cịn biết trước khi Trung
tâm chứng khĩan cơng bố vài ngày và đã tranh thủ thu mua cổ phiếu để chờ giá lên. Đến khi các
nhà đầu tư cịn lại biết được thơng tin thì đã quá muộn. Chính vì vậy, khơng cĩ gì ngạc nhiên khi
đầu tư trên TTCK TP.HCM đang diễn ra theo hiện tượng "bầy đàn", vì cĩ sự suy diễn rằng, việc
mua hàng loạt hay bán hàng loạt cổ phiếu của một nhĩm nhà đầu tư nào đĩ là do cĩ thơng tin
biết trước.
Thứ ba, doanh nghiệp cung cấp thơng tin khơng cơng bằng đối với các nhà đầu tư: Ưu
tiên cung cấp thơng tin cho các nhà đầu tư chiến lược, các nhà đầu tư tổ chức mà khơng cơng bố
rộng rãi. Đến nay, một hiện tượng phổ biến cho thấy các cuộc đấu giá thì người đấu giá thành
cơng chủ yếu là các nhà đầu tư tổ chức. Loại trừ khả năng các nhà đầu tư tổ chức cĩ kinh
nghiệm, kỹ năng phân tích và "trường vốn" hơn thì người ta cũng nghi ngờ các nhà đầu tư nhận
được nhiều thơng tin chất lượng hơn so với các nhà đầu tư cá thể.
36
Thứ tư là hiện tượng lừa đảo. Đây khơng phải là hiện tượng phổ biến trên TTCK
TP.HCM nhưng rất đáng cảnh báo các nhà đầu tư nghiệp dư, đặc biệt những người khơng cĩ
kiến thức về chứng khốn và kinh tế lại cĩ tham vọng làm giàu bằng kinh doanh chứng khốn.
Báo Vnexpress đăng tin, một số cá nhân đã lừa đảo bán cổ phiếu giả cho những nhà đầu
tư nhẹ dạ ở Hải Phịng để thu được gần 800 tỷ đồng (năm 2007).
Thứ năm là việc tung tin đồn thất thiệt. Trong thời gian hơn bảy năm hoạt động của
TTCK, cĩ khơng ít tin đồn ảnh hưởng đến uy tín của các cơng ty niêm yết. Các tin này thường
được tung ra trên các diễn đàn chứng khốn (forum), trên các sàn giao dịch chứng khốn, hoặc
được truyền miệng. Do nhà đầu tư chưa cĩ kinh nghiệm, kỹ năng để kiểm chứng nguồn thơng
tin, đồng thời do cơ chế thơng tin của doanh nghiệp cịn yếu kém, chậm chạp nên dẫn đến gây
tâm lý hoang mang cho nhà đầu tư, ảnh hưởng đến giá cả cổ phiếu trên thị trường. Trong khi đĩ
các quy định của Nhà nước về việc xử phạt đối với việc tung tin đồn trên thị trường chứng khĩan
vẫn cịn trong giai đoạn soạn thảo. Cơ chế phát hiện đối với việc tung tin đồn cũng chưa rõ ràng.
Thứ sáu là các cơ quan truyền thơng cung cấp thơng tin sai lệch, khơng đầy đủ. Đây
khơng phải là hiện tượng phổ biến nhưng khiến cho các nhà đầu tư chuyên nghiệp khơng mấy tin
cậy chất lượng thơng tin của các cơ quan báo chí.
VD: thơng tin về SJS "sập sàn" do báo Tiền Phong điện tử đăng ngày 12/1/2007. Thực chất là do
SJS chia 3 cổ phiếu thưởng cho 1 cổ phiếu hiện tại nên giá cổ phiếu của cơng ty giảm tương ứng
từ 728.000đ/CP xuống cịn 190.000đ/CP.
Mặt khác, về nội dung thơng tin do cơ quan truyền thơng cung cấp, chủ yếu vẫn là tin
tức, diễn biến thị trường, chưa cĩ nhiều các thơng tin nhận định phân tích mang tính định hướng
cho nhà đầu tư và thị trường.
Khơng ít doanh nhân cho rằng, việc cơng bố các thơng tin về hoạt động của doanh nghiệp
là “Vạch áo cho người xem lưng” nên thường né tránh việc này. Theo Thời báo Kinh tế, trong số
hơn 100 DN niêm yết trên sàn TP HCM, hiện vẫn cịn hơn 40 DN chưa cĩ website để giao tiếp
với nhà đầu tư.
Một số DN khác dù cĩ website nhưng chỉ tồn tại trên danh nghĩa, vì nhà đầu tư khơng thể
truy cập hoặc nội dung khơng được cập nhật thường xuyên. Điều này cho thấy, các doanh nghiệp
vẫn chưa thực sự nhận thức được tầm quan trọng của website với hoạt động của mình.
Ơng Nguyễn Việt Hịa- quản trị website chungkhoanotc.com cho biết, hiện cĩ khoảng 80% cơng
ty đại chúng chưa sử dụng website một cách hiệu quả hoặc chưa cĩ website để cơng bố thơng tin.
Nghiên cứu thực tế NĐT tại các sàn cho thấy: Cĩ tới 34.3% trong tổng 163.6% NĐT lựa
chọn website của cơng ty phát hành để tìm hiểu thơng tin về mã chứng khốn mà mình muốn
mua
Cases
Col
Response
%
Website cua cong ty phat hanh 34 34.3%
Internet, Bao, Tap chi co thong tin
ve CK cua cong ty
77 77.8%
San giao dich CK 31 31.3%
Cac phuong tien giup
NDT tim hieu thong tin
cua 1 ma CK
Thong tin tu ban be 20 20.2%
Total 99 163.6%
Bảng 16
Các phương tiện giúp NĐT tìm hiểu thông tin
của một mã CK
34.34, 21%
77.78, 48%
31.31, 19%
20.20, 12%
Website cua
cong ty phat
hanh
Internet, Bao,
Tap chi co thong
tin ve CK cua
cong ty
San giao dich
CK
Thong tin tu ban
be
s
Trong báo cáo mới đây của HSBC, một trong những điểm cần được sớm khắc phục của
TTCK TP.HCM chính là nguồn dữ liệu. Nguồn thơng tin mà nhà đầu tư cĩ được hiện nay chủ
39
T
yếu là qua các website của: Ủy ban chứng khốn Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khốn TP
HCM, Trung tâm giao dịch chứng khĩan Hà Nội và website của các cơng ty chứng khốn nhưng
ngay tại website của các tổ chức nhà nước nêu trên thì thơng tin về doanh nghiệp niêm yết cũng
bị phân tán rải rác, đặc biệt là những thơng tin về bản cáo bạch mới đây của cơng ty niêm yết,
phần tĩm tắt thơng tin chung hầu như chưa được cập nhật hoặc thiếu các thơng tin chỉ dẫn.
Với đặc trưng như vậy, nhà đầu tư sẽ rất khĩ khăn để cĩ được thơng tin tồn diện và đầy
đủ về doanh nghiệp mình cần tìm kiếm; Bên cạnh đĩ, tuy website của tất cả cơng ty chứng khốn
đều cĩ đăng tải thơng tin về cổ phiếu và các doanh nghiệp nhưng cũng khơng đầy đủ, cập nhật
với mục đích làm cho website của các cơng ty chứng khốn thêm phong phú mà chưa quan tâm
đến việc giúp các doanh nghiệp cơng bố thơng tin một cách bài bản, phục vụ cho cơng tác IR
(Investor-relation- Quan hệ với NĐT) của doanh nghiệp.
Nhà đầu tư cĩ nhu cầu biết cả tin xấu lẫn tin tốt về doanh nghiệp trong khi doanh nghiệp
lại chỉ muốn “tốt đẹp phơi ra, xấu xa đậy lại”. Chính việc “che đậy” này, thời gian qua đã làm
khơng ít cơng ty điêu đứng vì tin đồn “cĩ ít suýt ra nhiều”. Sau những “tai nạn” đĩ, khơng ít
doanh nghiệp đã nhận ra rằng, khi cĩ thơng tin khơng tốt thì việc chủ động đưa thơng tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời tới NĐT sẽ giúp doanh nghiệp đỡ thiệt hại rất nhiều.
¾ Từ những sự thực trạng thơng tin trên,đã tạo điều kiện cho tâm lý đám đơng chi
phối mạnh tại TTCK TP.HCM, làm cho thị TTCK Việt Nam cĩ tính rủi ro cao, tính thanh khoản
thấp.
40
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ TRUYỀN THƠNG TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHỐN- QUAN HỆ VỚI NHÀ ĐẦU TƯ IR (INVESTOR RELATION)
3.1. Mục đích đề xuất giải pháp
Nguyên nhân dẫn đến sự bất ổn tâm lý của nhà đầu tư chính là sự khác biệt giữa ý thức
đầu tư với thực tế tình hình TTCK. Do vậy với vai trị mơi giới giữa doanh nghiệp và NĐT, các
cơng ty chứng khốn phải đẩy mạnh các nghiệp vụ quan hệ với nhà đầu tư, đảm bảo cân xứng
thơng tin giữa NĐT này với NĐT khác, giữa thơng tin mà cơng ty niêm yết cung cấp với các
thơng tin mà NĐT nhận được.
Tạo mối quan hệ tốt giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp:
Giúp NĐT tự tin trước các quyết định đầu tư, dần chuyển đầu tư bị động theo tâm lý đám
đơng sang đầu tư cĩ triết lý và kế hoạch.
Giúp doanh nghiệp đánh giá được giá trị thực của cơng ty, điều chỉnh thơng tin sao cho
phù hợp nhất từ đĩ chủ động trước biến động của thị trường.
3.2. Căn cứ đề xuất giải pháp
Thứ nhất: IR thuần túy thực hiện qui trình truyền thơng cổ điển khơng cịn phù hợp với
bối cảnh thị trường hiện nay
Trước đây, bộ phận IR làm đầu mối phát đi các thơng điệp từ doanh nghiệp, ban lãnh đạo
tới đội ngũ nhân sự và cơng chúng đầu tư. Trước các yêu cầu thơng tin của thị trường, IR tiếp
nhận và chuyển tới ban lãnh đạo và hoặc bộ phận chức năng để giải quyết.
Nhưng cách này cĩ tính thụ động cao. Đồng thời, nỗ lực đáp ứng thơng tin cho cơng
chúng đầu tư vơ tình cĩ thể trở thành áp lực với bộ máy vận hành và quản trị doanh nghiệp.
Thứ hai, từ thực trạng diễn biến phức tạp của TTCK cùng các kết quả khảo sát NĐT ở
chương 2, địi hỏi cấp thiết phải cĩ sự điều chỉnh và nâng cấp các nghiệp vụ IR.
Đĩ là lý do mà nhĩm nghiên cứu đề xuất quy trình IR mới với các giải pháp cụ thể.
41
3.3. Đề xuất quy trình IR mới tại các cơng ty Chứng Khốn
Khi từng thơng tin cĩ liên quan tới doanh nghiệp cĩ thể tạo ra tác động tâm lý, gây biến
động vài ngàn đồng giá cổ phiếu sau mỗi phiên giao dịch, thì giá trị một cơng ty niêm yết với
nhiều triệu cổ phiếu trên thị trường đã tăng lên hoặc giảm xuống hàng tỷ đồng. Một con số
khơng hề nhỏ nếu so với doanh số tạo ra trong ngày. Phép tính đơn giản cho thấy giá trị của hoạt
động quan hệ nhà đầu tư.
Cùng với quá trình truyền thơng tích cực, chỉ khi chăm sĩc tốt mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với các nhà đầu tư, bộ phận IR mới hồn thành đầy đủ nhiệm vụ của mình. Với mỗi
thơng điệp gửi ra thị trường, IR cần nắm rõ mức độ thỏa mãn trong từng nhĩm đối tượng tiếp
nhận, xác định nhu cầu bổ sung, làm rõ thơng tin và tác động của thơng tin tới cảm xúc và nhận
định của nhà đầu tư với doanh nghiệp. Phản hồi được IR ghi nhận, trước khi chuyển tới ban lãnh
đạo và các bộ phận chức năng, sẽ qua các bước xử lý và sàng lọc. IR khơng đơn giản chuyển
tồn bộ yêu cầu từ cơng chúng đầu tư tới nguồn cung cấp thơng tin- cách làm cĩ thể tạo nên sức
ép với hoạt động quản trị doanh nghiệp. Thơng tin cần chuẩn bị được sắp xếp theo mức độ ưu
tiên. IR chủ động đề xuất loại thơng tin cần cơng bố và hỗ trợ ban lãnh đạo điều phối cơng tác
chuẩn bị tại từng bộ phận chuyên mơn. Thời điểm và tần suất cơng bố, lặp lại thơng tin cũng
được IR tính tốn hướng tới hiệu ứng tác động tốt nhất cho doanh nghiệp. Một quy trình IR cần 5
bước cơ bản:
Bước 1: Phân tích chiến lược
Nghiên cứu nội bộ (đánh giá hiện trạng cơng ty, điểm mạnh yếu…), xác định thế mạnh
và nhược điểm trong vai trị mơi giới gián tiếp giữa nhà đầu tư và doanh nghịêp.
Cập nhật các thơng báo từ ủy ban chứng khốn: Các thơng báo từ ủy ban chứng khốn cĩ
thể đề cập đến các giải pháp mới, các thay đổi hoặc điều chỉnh nào đĩ mà doanh nghiệp cĩ thể sử
dụng trong câu chuyện của mình để đưa ra các thơng điệp quan trọng cho các phương tiện truyền
thơng đại chúng và cộng đồng nhà đầu tư.
Từ đĩ xác định mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp niêm yết dựa trên các giá trị thực của
chúng
42
Bước 2: Phân tích đối tượng mục tiêu và thị trường
Nghiên cứu nhà đầu tư (nghiên cứu về danh tính cổ đơng, các cổ đơng tiềm năng mục
tiêu), giới truyền thơng, nhà phân tích.
Phân tích các đối tượng khác cĩ liên quan đến doanh nghiệp và NĐT
Cĩ nghiên cứu nhà đầu tư mới hiểu thị trường nghĩ gì và định hình các mong muốn của
nhà đầu tư, từ đĩ cĩ chiến lược huấn luyện nội bộ (chuyên viên phân tích, nhà mơi giới ..), đồng
thời củng cố và nâng cấp hệ thống cơng nghệ, kỹ thuật của cơng ty, tạo tư thế sẵn sàn để cĩ thể
truyền thơng tin đến nhà đầu tư và doanh nghiệp hồn thiện nhất.
Nghiên cứu giới truyền thơng đề nắm bắt mức độ thơng tin, đảm bảo truyền thơng điệp
đến nhà đầu tư và doanh nghiệp nhanh và chính xác nhất.
Bước 3: Lập kế hoạch: Bước 1 + bước 2 -> đưa ra thơng điệp và mục tiêu truyền
thơng cho IR
Đưa ra các thơng điệp chủ đạo, đáng tin cậy để truyền đạt đến nhà đầu tư nhằm gắn kết
mục tiêu quản trị quan hệ nhà đầu tư và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp thơng qua hệ
thống cơng bố thơng tin của các sàn giao dịch chứng khốn
Bước 4: Sử dụng các cơng cụ của IR để tuyền đạt thơng tin đến thị trường và nhà
đầu tư
Việc truyền đạt thơng tin phải đảm bảo quan tâm sâu sắc đối với thơng tin gì, thơng tin
như thế nào, và thơng tin khi nào.
Quan hệ truyền thơng với nhà đầu tư cĩ ý nghĩa quan trọng đối với xây dựng hình ảnh và
tạo dựng hồ sơ doanh nghiệp cũng như tạo dựng niềm tin cho nhà đầu tư.
Các cơng cụ tiêu biểu
Báo cáo thường niên: Kết nối chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp với tình hình hoạt
động của tồn ngành, cơ hội để thể hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Tạo các bản thuyết trình về đầu tư, các thơng cáo báo chí, các bản tin nhà đầu tư: Nhà
đầu tư cần biết nhiều thơng tin hơn chứ khơng chỉ đơn thuần là bản báo cáo hàng năm
43
Trang web: Sử dụng website trong việc giao tiếp với nhà đầu tư bên cạnh các quy định về
cơng bố thơng tin.
Các cuộc họp nhà phân tích: Để phân tích đầu tư, thu hẹp khoảng cách giữa giá trị thực
và giá cả cổ phần. Thơng qua phân tích đầu tư doanh nghiệp cĩ cái nhìn chính xác hơn về sự
tương quan giữa giá trị thực và giá cả của cổ phiếu.
Giao tiếp qua điện thoại hàng ngày, thực hiện các tour thực tế cho nhà đầu tư:.. Hãy cho
các nhà đầu tư trực tiếp xem xét các hoạt động điều hành, quan tâm và giữ liên lạc tốt với họ vì
nhà đầu tư cĩ vai trị rất lớn đối với doanh nghiệp:
Nhà đầu tư cá nhân: Giá trị của nhu cầu giao dịch cá nhân khơng thể bị đánh giá thấp, vì
đánh giá của họ gắn liền với giá trị cổ phiếu của cơng ty
Các tổ chức đầu tư: Là các thành tố quyết định trong một kế hoạch giao tiếp với các nhà
đầu tư và giới truyền thơng.
Xây dựng hệ thống những chuyên gia theo dõi việc mua bán cổ phần
Hội chợ, triển lãm thương mại, phim video và trình chiếu giới thiệu về cơng ty: quảng bá
giá trị thương hiệu, tạo cơ hội để tiếp cận tốt nhất với nhà đầu tư.
Bước 5: Thu nhận, kiểm tra, đánh giá thơng tin phản hồi từ thị trường và nhà đầu
tư.
Bước này cĩ vai trị rất quan trọng: Việc truyền thơng đến doanh nghiệp và nhà đầu tư
phải đi đơi với sự điều chỉnh, thơng tin ngày càng phức tạp, trong khi khơng nhà đầu tư hay
doanh nghiệp nào muốn bị mất cân bằng trong thơng tin.
Do đĩ tiếp nhận và đánh giá thơng tin phản hồi của cơng ty chứng khốn sẽ giúp các
cơng ty niêm yết cĩ sự điều chỉnh phù hợp, tạo niềm tin vững chắc cho giới đầu tư.
Ưu điểm của quy trình này là giúp doanh nghiệp niêm yết chủ động cơng bố thơng tin
đến nhà đầu tư thơng qua thơng điệp mà doanh nghiệp muốn truyền tải.
44
Bảng 17: Quy trình thực hiện IR
Qua những vấn đề trên, cĩ thể nhận thấy cơng tác quan hệ nhà đầu tư khơng dừng lại ở tổ
chức các sự kiện, đưa thơng tin về doanh nghiệp xuất hiện trên các kênh truyền thơng đại chúng
mà địi hỏi một quá trình tương tác liên tục, tích cực và chủ động với khối lượng cơng việc rất
lớn.
3.4. Giải pháp cụ thể cho quy trình IR tại các cơng ty chứng khốn TP.HCM hiện nay
Việc đảm bảo cho IR đi vào hoạt động địi hỏi phải cĩ nguồn lực con người và tài chính
mà chỉ một số ít tập đồn kinh tế cĩ qui mơ lớn mới cĩ thể đáp ứng.
Do đĩ từ những thực trạng đầu tư, thực trạng về cơng bố thơng tin, và thực tiễn tài chính
hiện nay tại các cơng ty chứng khốn trên địa bàn thành phố HCM, thiết nghĩ chưa thể áp dụng
hoặc đổi mới tồn bộ quy trình xử lý thơng tin hiện cĩ mà trước mắt và cấp thiết hơn cả địi hỏi
các cơng ty chứng khốn dựa trên nguồn nội lực hiện cĩ, cũng cố và phát huy chúng, xây dựng
NỘI BỘ
CÔNG TY
NIÊM YẾT
- Đánh giá
hiện trạng đầu
tư
- Phân tích tình
hình các cổ
đông
- Đánh giá cơ
bản
PHÂN
TÍCH
PHẢN ỨNG
- Nhà đầu tư
và cách ứng
xử của họ
- Nhà phân
tích
- Giới truyền
Thông
MỤC TIÊU
TRUYỀN
THÔNG
- Định hướng
truyền thông
và đưa ra
thông điệp
truyền thông
đến NĐT
- Chuẩn bị
công cụ, kỷ
TRUYỀN
THÔNG
- Công bố
thông tin ra
công chúng
đầu tư bằng
cách đẩy mạnh
các chiến lược
truyền thông
trong giới hạn
ngân sách
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, ĐÁNH GIÁ
THU NHẬN
PHẢN HỒI
-Thu thập,phân
tích, đánh giá
thông tin phản
hồi của công
chúng đầu tư
- Xác định xu
hướng đầu tư,
mong muốn sở
TRUYỀN THÔNG
45
nên đội ngũ nhân viên IR chuyên nghiệp cũng như xây dựng hệ thống cơng cụ truyền thơng nhạy
bén; phát huy tính ưu việt trong cơng bằng thơng tin của nghiệp vu IR.
3.4.1. Củng cố, xây dựng đội ngũ nhân viên IR chuyên nghiệp
Họ là những người cĩ trình độ chuyên mơn, hiếu biết sâu rộng về chứng khốn.
Được đào tạo, cĩ kỹ năng mơi giới để tiếp cận NĐT
Cĩ khả năng thu thập, phân tích, đánh giá thơng tin giá trị.
Cĩ nhiệt huyết và đạo đức nghề nghiệp, đảm bảo cho việc truyền thơng tới NĐT được
minh bạch, ít lệch lạc nhất
Đội ngũ này sẽ tiếp cận trực tiếp, tạo niềm tin với cơng chúng đầu tư, gĩp phần truyền đạt
thơng tin đến NĐT một cách cân xứng nhất, từng bước đưa NĐT tránh khỏi những thơng tin
khơng chính thống, lệch lạc, giúp NĐT tự tin trong đầu tư và dần dần hình thành ở họ chánh kiến
đầu tư hợp lý.
3.4.2. Xây dựng hệ thống truyền thơng hiệu quả
Hệ thống truyền thơng bao gồm:
Trang web
Thơng cáo báo chí
Phim ảnh, video trình chiếu giới thiệu cơng ty
Họp báo, hội nghị giữa doanh nghiệp, giới truyền thơng và NĐT
Diễn đàn doanh nghiệp…
46
Khảo sát 100 NĐT chứng khốn thấy
Các phương tiện thông tin giúp NĐT tiếp
cận CK
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
1
%
Bạn bè
Báo chí
Hội nghị hoặc
các buổi tọa đàm
với NĐT
Internrt
Môi giới CK
Khác
Cĩ tới hơn 52% NĐT tiếp cận CK thơng qua internet, do đĩ trong thực trạng hiện nay của
các cơng ty chứng khốn, địi hỏi các cơng ty chứng khốn phải nâng cấp Website, làm thế nào
để thơng đạt thơng tin nhanh chĩng, kịp thời, chính xác và đầy đủ nhất cho NĐT
3.4.2.1. Các yêu cầu cơ bản về nội dung Website của một cơng ty Chứng Khốn
Thứ nhất: Đảm bảo cung cấp đầy đủ dữ liệu
Dữ liệu vĩ mơ:
Tổng quan TT CK trong và ngồi nước; Các quy định và chính sách đầu tư CK; Chi tiết
về thơng tin cập nhật hoặc nền kinh tế
Dữ liệu ngành
Danh sách ngành; Tin tức ngành: mức vốn hĩa từng ngành, các rủi ro ngành, khối lượng
giao dịch, giá trị giao dịch của ngành; Các thống kê, chỉ số kinh tế ngành.
Dữ liệu doanh nghiệp
Mã cổ phiếu, ngành trực thuộc, tên doanh nghiệp, tên viết tắc, vốn điều lệ…; Lịch sự
kiện: Ngày giao dịch khơng hưởng quyền của doanh nghiệp, ngày doanh nghiệp trả cổ tức, ngày
47
doanh nghiệp phát hành cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi...; Các tin tức hàng ngày về doanh
nghiệp
Thứ hai: Cung cấp các báo cáo liên quan
Bảng cáo bạch thường niên
Chiến lược về tình hình hoạt động kinh doanh
Báo cáo tài chính, bảng cân đồi kế tốn, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Các chỉ số P/E, P/B, ROA, ROE, EPS, lợi tức, giá trị vốn hĩa…
Cơ cấu cổ đơng, cổ đơng chiến lược, khách hàng định chế..
Các chính sách cổ tức, trái tức
Các dự án đầu tư mới
Các vấn đề rủi ro, tồn đọng của doanh nghiệp
Những cam kết hiện tại của ban quản trị
Thứ ba: Trang Web phải cĩ phần phân tích, nhận định
Bảng tin chứng khốn hàng ngày, tuần, tháng, quý, năm…; Các phân tích cơ bản, kỹ thuật trước
tình hình biến động hay tình huống đầu tư; Nhận định , đánh giá của các chuyên gia
Thứ 4: Nội dung thơng tin : Cần được thơng đat đầy đủ, cĩ chiều sâu và rộng; Thơng tin
phải chính xác, tránh lệch lạc; Rõ ràng, xúc tích, cập nhật liên tục. ; Thơng tin phải cĩ giá trị.
Thứ 5: Về mặt hình thức: Giao diện với các hạng mục rõ ràng; Dễ dàng tra cứu, truy xuất
nội dung; Hệ thống nhận diện đặc trưng, lơi cuốn
3.4.2.2. Tổ chức họp báo, hội nghị giữa doanh nghiệp, NĐT, và chuyên gia phân tích
Đây cũng là một biện pháp cần được thường xuyên được tổ chức vì:
Tạo cơ hội cho NĐT tiếp xúc trực tiếp với doanh nghiệp, được chất vấn và được doanh
nghiệp trả lời.
48
Họp báo, hội nghị, sẽ rút ngắn khoảng cách giữa NĐT và doanh nghiệp, giúp NĐT hiểu
rõ về vai trị tham gia gĩp vốn của mình đối với doanh nghiệp.
Tạo điều kiện cho NĐT tiếp cận được những nguồn thơng tin chính thức mà khơng qua
kênh trung gian nào khác, tránh gây hiện tượng méo mĩ thơng tin.
3.5. Lợi ích khi áp dụng các nghiệp vụ IR (căn cứ trên 3 nhiệm vụ của IR)
Ý nghĩa cơ bản nhất của quan hệ với nhà đầu tư (IR) là giúp các nhà đầu tư hiện tại lẫn
tiềm năng hiểu rõ hơn về một cơng việc kinh doanh nào đĩ.
Giá cổ phiếu của một doanh nghiệp là do nhà đầu tư quyết định mà thơng tin chính là nền
tảng cho mọi quyết định của nhà đầu tư
Với nhiệm vụ chăm sĩc nhà đầu tư thì IR thiết lập và duy trì những mong đợi hiện thực
cho NĐT: Thơng qua truyền thơng các cơng ty chứng khốn chuyển tải thơng tin cần thiết (nội
dung, tần suất…) đến NĐT, để tác động vào tâm lý, cảm xúc của họ theo chiều hướng: chuyển
tâm lý đầu tư cảm tính, bầy đàn sang tâm lý đầu tư triết lý, cĩ chiến lược và kế hoạch; từ đĩ ổn
định được hành vi đầu tư của NĐT, giúp cơng ty chứng khốn chủ động trước những biến động
trong tâm lý NĐT (nắm bắt được nhà đầu tư sẽ phản ứng gì với thay đổi của doanh nghiệp, họ
muốn điều gì ở doanh nghiệp)
Phản hồi về mức độ đánh giá của thị trường đối với cơng ty, giúp cơng ty nắm bắt tâm lý
cộng đồng NĐT, cũng như thái độ và các hành vi đầu tư phản ứng của họ từ đĩ đề xuất chiến
lược và những hành động cụ thể để kiểm sĩat, ổn định tâm lý, thuyết phục NĐT chấp nhận và
ủng hộ các hành động cụ thể của cơng ty. Làm cơ sở dể tăng giá trị cổ phiếu .
Khơng cĩ IR mong đợi của NĐT khơng được đáp ứng , cơng ty niếm yết mất khả năng
kiểm sốt thị trường. Do đĩ việc các doanh nghiệp niêm yết và cả các cơng ty đại chúng đầu tư
cho bộ phận cơng bố thơng tin của mình sẽ hình thành văn hĩa quan hệ với NĐT
49
Lời kết
Việc hình thành và phát triển TTCK là bước phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trường.
Thơng qua quá trình giao dịch, mua bán các loại chứng khốn và giấy tờ cĩ giá trị, thị trường này
đã cung cấp một lượng vốn khổng lồ cho nền kinh tế.
Việt Nam với nền kinh tế cũng vận hành theo cơ chế thị trường địi hỏi phải cĩ TTCK để
làm cầu nối giữa một bên là nhà đầu tư (tổ chức, cá nhân đầu tư) với một bên là các doanh
nghiệp cần vốn phát triển doanh nghiệp.
Truyền thơng ngày càng quan trọng bởi đĩ là phương pháp hữu hiệu tác động vào tâm lý
và cảm xúc xã hội. Khi thị trường tài chính, chứng khốn ngày càng phát triển, người ta lại chú
trọng đến các tác động của thơng tin lên tâm lý của nhà đầu tư.
Xưa nay cơng tác PR tập trung vào xây dựng hình ảnh doanh nghiệp, nhưng bây giờ PR
cịn cĩ thêm nhiệm vụ mới: Làm thế nào để cĩ thể đáp ứng cung-cầu thơng tin cho doanh nghiệp
và nhà đầu tư - thiết lập quan hệ đầu tư thơng qua nghiệp vụ IR- đĩ là nhiệm vụ đặt ra cho các
cơng ty chứng khốn Việt Nam hiện nay.
Hy vọng những đĩng gĩp nghiên cứu nhỏ trong chuyên đề này sẽ phát huy ưu điểm khi
thị trường chứng khốn Việt Nam nĩi chung và thị trường chứng khốn TP.HCM nĩi riêng đang
tiếp tục hồn thiện và khơng ngừng biến động trong thời gian sắp tới.
50
Tài liệu tham khảo
Trang web
-
-
-
-
-
-
-
- http://:investorrelation.com
- www.sun.com/aboutsun/investor/index.jsp
-
-
: ‐toan‐kho‐Vnindex‐se‐di‐ve‐dau/127/1183925.epi
Sách
- Thị trường chứng khốn (GS.TS Nguyễn Thanh Tuyền-chủ biên)
- Đầu tư chứng khốn nhất định thành cơng (Nhà Xuất Bản Lao Động- Xã Hội).
-Tâm lý học đám đơng (Tác giả Gustave Le Bon;
Dịch giả Nguyễn Xuân Khánh)
Nền tảng tâm lý học –Nicky Hayes- Nhà xuất bản Lao động
Báo, Tạp chí
- Doanh nhân Việt Nam
- Báo nhịp cầu đầu tư
Phụ lục 1
“Khái quát chung về tâm lý”
1. Khái niệm tâm lý
Tâm lý con người là sự phản ánh chủ quan thế giới khách quan, cĩ cơ sở tự nhiên là hoạt
động thần kinh và hoạt động nội tiết được nãy sinh từ các hoạt động sống của từng người và gắn
bĩ với các quan hệ xã hội, là tất cả những hiện tượng tinh thần nảy sinh trong đầu ĩc chúng ta,
nĩ tham gia điều khiển, điều chỉnh những hành vi, hành động, hoạt động của con người.,
Nĩi cách khác tâm lý là nhận thức, trí tuệ, cảm xúc, tình cảm, ý chí đến tính cách, ý thức
và tự ý thức, là nhu cầu, năng lực, đến các động cơ hành vi, đến những hứng thú và khả năng
sáng tạo, khả năng lao động đến các tâm thế xã hội và định hướng giá trị v.v... Tất cả những hiện
tượng đĩ tạo ra 4 lĩnh vực tâm lý cơ bản của con người, đĩ là: nhận thức, tình cảm, giao tiếp và
nhân cách.
2. Bản chất của hiện tượng tâm lý
2.1. Tâm lý cĩ bản chất là phản xạ:
Hệ thần kinh động vật hoạt động theo cơ chế phản xạ bao gồm phản xạ cĩ điều kiện và
phản xạ khơng điều kiện. Phản xạ cĩ điều kiện là cơ chế hoạt động của hệ thần kinh cao cấp, của
vỏ não.Hoạt động của hệ thần kinh gắn liền với hoạt động nội tiết của cơ thể và vỏ não. Vì vậy
tất cả các hiện tượng tâm lý đều mang tính chất phản xạ. Các phản xạ được hình thành nhằm đáp
ứng mọi kích thích của thế giới bên trong và bên ngồi cơ thể.
2.2. Tâm lý là sự phản ánh thế giới khách quan:
Sự phản ánh này là muơn màu muồn vẻ, phản ánh là một quá trình đi từ nhận thức cảm
tính sang nhận thức lý tính rất phức tạp để nhận biết bản thân sự vật hiên tượng từ thuộc tính bên
ngồi đến bản chất. Phản ánh là thuộc tính chung của mọi sự vật hiện tượng đang vận động trong
khơng gian và thời gian và thường để lại những dấu vết của nĩ. Phản ánh tâm lý là những phản
ánh đặc biệt tạo ra hình ảnh tâm lý về thế giới khách quan và bộ ĩc con người.
Trong mối quan hệ qua lại với thế giới xung quanh con người khơng chỉ cảm nhận suy
nghĩ, nhớ lạ hoặc tưởng tượng ra mà cịn thực hiện những hành động khác nhau gây nên những
biến đổi xung quanh nhằm thỏa mãn nhu cầu khơng ngừng tăng lên của mình.
2.3. Tâm lý con người cĩ bản chất xã hội lịch sử, phản ánh sự hình thành và phát triển của xã
hội.
Trong các hoạt động sống con người đã chuyển tâm lý của mình vào các sản phẩm vật
chất hoặc tinh thần. Ngược lại khi con người sử dụng các sản phẩm vật chất, họ lại bĩc tách
những tinh túy tâm lý mà lồi người gửi gắm vào đĩ thành hiện tượng tâm lý của riêng mình. Do
vậy mỗi hiện tượng tâm lý của con người đều mang dấu ấn của xã hội mà con người đang sống
và thay đổi theo sự phát triển của xã hội mà con người đã trãi qua
Tham gia vào sự hình thành và phát triển tâm lý của con người cĩ những yếu tố cơ bản
sau: di truyền về mặt sinh học hoặc truyền lại cho nhau qua cơng cụ, đồ vật, hoạt động giao tiếp,
giáo dục và tự giáo dục, điều kiền và hồn cảnh sống…
3. Đặc điểm chung của hiện tượng tâm lý
Tính chủ thể: mỗi chủ thể phản ánh hiện tượng tâm lý đều thơng qua kinh nghiệm, thái
độ, xúc cảm riêng của chủ thể đĩ, phản ánh trình độ, tri thức và tâm lý riêng của chủ thể đĩ. Tính
chủ thể làm cho hiện tượng tâm lý ngồi cái chung ra cịn luơn mang màu sắc riêng của mỗi cá
nhân
Tính tổng thể của đời sống tâm lý: mội hiện tượng tâm lý thường khơng bao giờ đứng
riêng lẽ mà luơn liên quan đến mọi hiện tượng tâm lý khác và chịu sự chỉ đạo tập trung của bộ
não.
Sự thơng nhất các hiện tượng tâm lý bên trong và bên ngồi: Tâm lý là hiện tượng bên
trong song nĩ cĩ liên quan chặt chẽ với thế giới bên ngồi qua những sự vật hiện tượng bên
ngồi mà nĩ phản ánh. Thơng qua bản chất vật thể của nĩ là bộ não và những biểu hiện bên
ngồi như: hành vi, cử chỉ , điệu bộ, dáng điệu ta cĩ thể xét đốn được tâm lý bên trong
Tâm lý con người vơ cùng phong phú, phức tạp, đầy bí ẩn và cĩ tính tiềm tàng.
Các hiện tượng tâm lý rất đa dạng, nhưng chúng cĩ quan hệ với nhau rất chặt chẽ, chúng
khơng tách rời mà tác động, ảnh hưởng, chi phối lẫn nhau.
Tâm lý là hiện tượng tinh thần, tồn tại trong đầu ĩc chúng ta. Chúng ta khơng thể nhìn
thấy, khơng thể cân, đong, đo, đếm nĩ một cách trực tiếp như những hiện tượng vật chất khác.
Tuy nhiên tâm lý lại được thể hiện ra bên ngồi thơng qua hoạt động, hành động, hành vi, cử chỉ,
nét mặt. Chính vì vậy chúng ta cĩ thể nghiên cứu tâm lý bằng cách quan sát những biểu hiện bên
ngồi của con người.
Các hiện tượng tâm lý cĩ sức mạnh vơ cùng to lớn trong đời sống con người, nĩ cĩ thể
làm cho chúng ta trở nên khỏe hơn, phán chấn, lạc quan hơn, sung sức hơn và làm viẹc hiệu quả
hơn. Tuy nhiên tâm lý cũng cĩ thể làm cho chúng ta trở nên yếu đuối đi, nhu nhược, chán nản và
mất hết sức lực.
4. Chức năng của tâm lý:
Tâm lý phản ánh thế giới khách quan giúp con người nhận biết được thế giới khách quan,
phân tích, đánh giá các sự vật hiện tượng xãy ra xung quanh.Và khi đã hình thành thì nĩ tác động
trở lại thế giới hiện thực khách quan. Hiện tượng tâm lý liên quan chặt chẽ với hiện tượng khác
trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hĩa, xã hội,…Cùng với các hiện tượng khác tâm lý giúp
con người cĩ động lực để hành động, định hướng, điều chỉnh mọi hoạt động của mình làm cho
các hoạt động đĩ thích nghi với thế giới, tiến tới cải tạo thế giới, hồn thiện thế giới và hồn
thiện cá nhân mình.
5. Nguyên lý cơ bản trong nghiên cứu tâm lý:
Sự thơng nhất giữa ý thực nhân cách và hoạt động
Sự vận động phát triển của hiện tượng tâm lý
Mối liên hệ thống nhất giữa các hiện tượng tâm lý với nhau, giữa hiện tượng tâm lý với
các hiện tượng khác, giữa nội tâm với thế giới thực tại khách quan
Phụ lục 2: Đặc tính của đám đông (Trang 8, Chương 1)
1. Tính bốc đồng, tính dễ thay đổi, tính dễ bị kích thích của đám đông
Đám đông hầu như chủ yếu bị điều khiển bởi sự vô thức. Hành động của
họ bị điều khiển bởi hệ thần kinh thực vật nhiều hơn là bởi não bộ. Những hành động
được thực hiện xét về mặt trọn vẹn có thể là hoàn hảo, nhưng do bởi chúng không
được điều khiển bởi não bộ cho nên mỗi cá nhân hành động tùy theo những kích thích
ngẫu nhiên. Đám đông là quả bóng chơi bởi tất cả những kích thích từ ngoài vào, sự
biến đổi không ngừng của nó đã phản ánh lên điều này.
Một người độc lập cũng có thể phải chịu cùng những tác động giống như
đám đông, nhưng được bộ não của nó chỉ cho thấy những hậu quả bất lợi nếu phục
tùng những sự kích động này nên nó đã không tuân theo. Tuy nhiên nhiều cá nhân gộp
lại thì không có khả năng như vậy. Thế cho nên đám đông chính là nô lệ của những
kích động mà nó thụ nhận.
2. Tính dễ bị tác động và tính nhẹ dạ của đám đông
Một trong những đặc tính của đám đông đó là tính đặc biệt dễ bị tác động
và tính chất này lây lan rất mạnh ở mọi chỗ có đông người tụ tập; nguyên nhân của nó
được giải thích bởi sự định hướng cực nhanh của tâm tư tình cảm theo một chiều nào
đó. Ngay cả lúc người ta tưởng rằng giữa đám đông không hề có một thứ liên kết nào,
thường cũng là lúc nó đang ở trong tình trạng căng thẳng chờ đợi, thuận lợi cho việc
tiếp nhận một tác động nào đó vào nó. Tác động cụ thể đầu tiên sẽ được thông báo đến
tất cả các bộ não qua đường lây nhiễm và xác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai hoan chinh.pdf