Tài liệu Đề tài Nghiên cứu tác dụng hạ nhãn áp của phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh đục trên một số trường hợp glôcôm góc đóng nguyên phát – Vũ Thị Thái: 47
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG HẠ NHÃN ÁP 
CỦA PHẪU THUẬT TÁN NHUYỄN THỂ THỦY TINH ĐỤC 
TRÊN MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP GLÔCÔM GÓC ĐÓNG 
NGUYÊN PHÁT 
VŨ THỊ THÁI 
Bệnh viện Mắt TW 
HỒ THỊ TUYẾT NHUNG 
Trung tâm PCBXH Quảng Bình 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nghiên cứu tác dụng hạ NA của phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh 
(TTT) đục trên một số trường hợp glôcôm góc đóng nguyên phát và một số yếu tố liên 
quan. Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng, tự đối chứng trước-sau, tiến hành trên 41 
mắt glôcôm góc đóng giai đoạn tiềm tàng, sơ phát kèm đục TTT được phẫu thuật tán 
nhuyễn TTT tại khoa Glôcôm Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 1/2006 đến tháng 
7/2006. Đo NA trước mổ, sau mổ 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Đánh giá 
một số chỉ số liên quan. Kết quả: NA trung bình từ 18,90 ± 4,92mmHg trước mổ hạ 
xuống còn 11,20 ± 1,69mmHg ở thời điểm 1 tuần sau mổ và ổn định cho đến thời điểm 
theo dõi cuối cùng là 6 tháng sau mổ. Mức hạ NA sau mổ liên quan với giai đoạn 
glôcôm, NA trước mổ, chỉ số...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
10 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 486 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu tác dụng hạ nhãn áp của phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh đục trên một số trường hợp glôcôm góc đóng nguyên phát – Vũ Thị Thái, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 47
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG HẠ NHÃN ÁP 
CỦA PHẪU THUẬT TÁN NHUYỄN THỂ THỦY TINH ĐỤC 
TRÊN MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP GLÔCÔM GÓC ĐÓNG 
NGUYÊN PHÁT 
VŨ THỊ THÁI 
Bệnh viện Mắt TW 
HỒ THỊ TUYẾT NHUNG 
Trung tâm PCBXH Quảng Bình 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nghiên cứu tác dụng hạ NA của phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh 
(TTT) đục trên một số trường hợp glôcôm góc đóng nguyên phát và một số yếu tố liên 
quan. Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng, tự đối chứng trước-sau, tiến hành trên 41 
mắt glôcôm góc đóng giai đoạn tiềm tàng, sơ phát kèm đục TTT được phẫu thuật tán 
nhuyễn TTT tại khoa Glôcôm Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 1/2006 đến tháng 
7/2006. Đo NA trước mổ, sau mổ 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Đánh giá 
một số chỉ số liên quan. Kết quả: NA trung bình từ 18,90 ± 4,92mmHg trước mổ hạ 
xuống còn 11,20 ± 1,69mmHg ở thời điểm 1 tuần sau mổ và ổn định cho đến thời điểm 
theo dõi cuối cùng là 6 tháng sau mổ. Mức hạ NA sau mổ liên quan với giai đoạn 
glôcôm, NA trước mổ, chỉ số LT/AL, độ mở trung bình góc TP, mức tăng độ sâu TP, 
mức tăng độ mở góc TP sau mổ so với trước mổ. Kết luận: ở mắt glôcôm góc đóng giai 
đoạn tiềm tàng và sơ phát, phẫu thuật tán nhuyễn TTT làm hạ NA và duy trì NA ở mức 
điều chỉnh qua. 
Từ khoá: glôcôm góc đóng nguyên phát, hạ NA sau mổ, tán nhuyễn thể thuỷ 
tinh. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Glôcôm là một trong những nguyên 
nhân chủ yếu gây mù loà ở nước ta cũng 
như trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, 
glôcôm góc đóng là hình thái hay gặp. 
Nhiều nghiên cứu cho thấy hình thể và vị 
trí TTT đóng vai trò quan trọng trong cơ 
chế bệnh sinh của glôcôm góc đóng 
nguyên phát. Trên mắt có nhãn cầu nhỏ, 
góc TP hẹp, khi tuổi càng cao, TTT ngày 
càng dày lên và dịch chuyển ra trước gây 
nghẽn đồng tử và nghẽn góc TP. Đồng 
thời, TTT cũng xơ cứng dần, mất dần 
tính chất trong suốt, nên glôcôm góc 
đóng phối hợp đục TTT là hình thái bệnh 
hay gặp. Năm 1988, Greve đã nghiên 
cứu sự thay đổi NA sau phẫu thuật lấy 
TTT trên mắt glôcôm góc đóng nguyên 
phát. Kết quả cho thấy NA sau mổ hạ 
nhiều, đạt mức điều chỉnh ở đa số mắt 
nghiên cứu [1]. Các nghiên cứu tiếp theo 
của Gunning, Hayashi, Jacobi... cũng cho 
kết quả tương tự [2,3,5]. Các tác giả cho 
rằng, phẫu thuật lấy TTT đã giải quyết 
được hiện tượng nghẽn đồng tử và nghẽn 
góc TP do đó làm hạ NA. Ở Việt Nam, 
cho đến nay chưa có nghiên cứu đầy đủ 
 48
về vấn đề này. Chúng tôi tiến hành đề tài 
này với 2 mục tiêu: 
1. Nghiên cứu tác dụng hạ NA của 
phẫu thuật tán nhuyễn TTT đục trên một 
số trường hợp glôcôm góc đóng nguyên 
phát. 
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan 
đến tác dụng hạ NA của phẫu thuật tán 
nhuyễn TTT đục trên một số trường hợp 
glôcôm góc đóng nguyên phát. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 
PHÁP 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
 Gồm những mắt được chẩn đoán 
glôcôm góc đóng nguyên phát có kèm 
đục TTT được phẫu thuật tán nhuyễn 
TTT, đặt TTTNT tại khoa Glôcôm Bệnh 
viện Mắt Trung ương từ tháng 1/2006 
đến tháng 7/2006. 
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Glôcôm góc 
đóng nguyên phát, giai đoạn tiềm tàng, 
sơ phát có góc TP còn mở 1/2 chu vi trở 
lên kèm đục TTT, TL chỉnh kính từ ST 
(+) đến <3/10. 
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đã 
dùng thuốc hạ NA trước khi nhập viện, 
có tiền sử chấn thương hoặc phẫu thuật 
mắt, bệnh lý toàn thân hoặc tại mắt có 
ảnh hưởng đến NA, có biến chứng trong 
và sau phẫu thuật, BN từ chối tham gia 
nghiên cứu. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm 
lâm sàng, tự đối chứng (trước-sau) 
- Đánh giá trước mổ: Thử TL không 
kính và TL có chỉnh kính. Đo NA bằng 
NA kế Goldmann. Với mắt glôcôm góc 
đóng tiềm tàng, ghi nhận NA trước mổ 
vào thời điểm 10-12 giờ trưa. Với mắt 
glôcôm góc đóng sơ phát, NA trước mổ 
là NA ghi nhận ngay khi nhập viện, trước 
khi dùng thuốc hạ NA. Soi góc TP, đánh 
giá độ mở góc TP ở 4 góc phần tư trên, 
dưới, trong, ngoài theo phân loại của 
Schaffer. Tính độ mở trung bình góc TP 
bằng cách tính trung bình cộng độ mở 
của 4 góc phần tư này. Siêu âm A đo 
chiều dài trục nhãn cầu, độ sâu TP, độ 
dày TTT. 
- Phẫu thuật tán nhuyễn TTT như 
thường quy: Tạo đường hầm trên giác 
mạc trong, xé bao trước đường tròn liên 
tục với đường kính khoảng 5,5-6mm, tán 
nhân bằng siêu âm với các thông số cài 
đặt thích hợp cho từng trường hợp-sử 
dụng kỹ thuật “stop and chop”, bơm 
nhầy, đặt TTTNT mềm Sensar (AMO) 
trong túi bao, rửa hút sạch nhầy trong 
TP. 
- Theo dõi sau mổ: đo NA sau mổ 1 
ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng 
(NA kế Goldmann). Thời gian đo vào 
khoảng 10-12h sáng. Soi góc đánh giá độ 
mở góc TP và siêu âm đo độ sâu TP sau 
mổ 1 tháng. NA trên 21 mmHg được coi 
là không điều chỉnh. 
- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 
13.0. Giá trị p <0,05 được coi là có ý nghĩa 
thống kê. 
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
Bảng 1: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm NA trung bình ± Độ lệch Khoảng giá trị 
 49
chuẩn 
Tổng số mắt 41 
Tổng số bệnh nhân 36 (31 nữ, 5 nam) 
Tuổi trung bình 67,11 7,96 42-81 
Nhãn áp (mmHg) 18,90 ± 4,92 12-29 
Độ sâu TP (mm) 2,08 ± 0,13 1,87-2,49 
Độ dày TTT (mm) 4,77 ± 0,32 3,67-5,70 
Chỉ số LT/AL 2,22 ± 0,16 1,90-2,55 
Độ mở góc TP 1,71 ± 0,53 1,00-2,75 
3.2. Kết quả sau mổ 
3.2.1 Nhãn áp sau mổ 
 NA trung bình tại các thời điểm 
theo dõi sau mổ hạ rõ rệt so với trước mổ 
và có xu hướng ổn định ở mức điều 
chỉnh. Tại thời điểm sau mổ 1 ngày, NA 
trung bình hạ xuống còn 12,73mmHg. 
Tuy 100% số mắt có NA điều chỉnh và 
hạ so với trước mổ, nhưng độ phân tán 
còn cao, thay đổi từ 8mmHg đến 
20mmHg. NA sau mổ 1 ngày cao hơn có 
ý nghĩa thống kê so với NA sau mổ 1 
tuần . NA trung bình ở các thời điểm 1 
tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê. 
Bảng 2: NA trung bình qua các thời điểm theo dõi 
Thời điểm 
Số 
mắt 
Trung bình ± 
Độ lệch chuẩn 
Khoảng 
giá trị 
P 
(trước-sau) 
P 
(sau-sau) 
Trước mổ 41 18,90 ± 4,92 12-29 - - 
Sau mổ 1 ngày 41 12,73 ± 2,38 8-20 <0,001 - 
Sau mổ 1 tuần 41 11,20 ± 1,69 8-14 <0,001 <0,001 
Sau mổ 1 
tháng 
41 
11,54 ± 1,50 9-14 <0,001 0,069 
NA sau mổ trong nghiên cứu này 
thấp hơn một số nghiên cứu khác, có thể 
do sự khác nhau trong lựa chọn đối 
tượng nghiên cứu. Chúng tôi chọn mắt 
glôcôm góc đóng ở các giai đoạn tiềm 
tàng, sơ phát, góc còn mở trên 1/2 chu vi. 
Đối tượng nghiên cứu của Hayashi K 
(2000) là các mắt glôcôm góc đóng đã có 
tổn thương thị trường và gai thị. Jacobi 
PC (2002) và Imaizumi M (2006) chọn 
các mắt glôcôm cấp, không quan tâm đến 
diện đóng góc. Nonaka A (2006) chọn 
những 
mắt có góc TP đóng trên 3/4 chu vi. Đối 
tượng nghiên cứu của các tác giả này, do 
vậy, bao gồm cả những mắt có dính góc 
rộng, dính chắc chắn. Phẫu thuật lấy TTT 
dù có tác dụng gỡ dính phần nào nhưng 
 50
không đủ để bộc lộ một diện bè cần thiết 
cho thoát lưu thuỷ dịch qua góc TP. Có 
thể đây là lý do các nghiên cứu này có 
NA sau mổ cao hơn, và đều có một tỷ lệ 
nhất định các mắt NA không điều chỉnh, 
phải điều trị hạ NA bổ sung bằng thuốc 
hoặc phẫu thuật. 
Bảng 3: NA trung bình sau mổ so với một số nghiên cứu khác 
Tác giả Năm Số mắt 
Thời điểm 
sau mổ 
NA trung bình 
(mmHg) 
P 
Hayashi K [3] 2000 77 6 tháng 15,3 <0,001 
Jacobi PC [5] 2002 75 6 tháng 18,8 <0,001 
Imaizumi M [4] 2006 18 6 tháng 13,0 <0,001 
Nonaka A [6] 2006 31 3 tháng 14,3 <0,001 
V.T.Thái và H.T.T.Nhung 2006 41 3 tháng 11,39 - 
3.2.2. Mức thay đổi nhãn áp trung bình tại các thời điểm theo dõi sau mổ so với trước 
mổ 
Bảng 4: Mức thay đổi NA trung bình tại các thời điểm theo dõi sau mổ so với trước mổ 
Thời điểm Số mắt 
Trung bình ± Độ lệch 
chuẩn 
Khoảng giá trị 
Sau mổ 1 ngày 41 6,17 ± 4,27 1-18 
Sau mổ 1 tuần 41 7,71 ± 4,61 2-18 
Sau mổ 1 tháng 41 7,37 ± 4,72 2-19 
Sau mổ 3 tháng 41 7,51 ± 4,62 2-18 
Sau mổ 6 tháng 27 7,81± 4,72 2-17 
Sau phẫu thuật, 100% số mắt 
nghiên cứu đều có NA hạ so với trước 
mổ trong suốt thời gian theo dõi. Mức hạ 
NA trung bình gần như không thay đổi 
kể từ thời điểm 1 tuần sau mổ cho đến 
thời điểm theo dõi cuối cùng là 6 tháng 
sau mổ. Tuy nhiên, mức hạ NA rất khác 
nhau trên các đối tượng, thay đổi trong 
khoảng từ 1mmHg đến 19mmHg. NA 
trước mổ của các đối tượng rất khác 
nhau, thay đổi trong khoảng từ 12mmHg 
đến 29mmHg nên tác động của cuộc mổ 
lên các đối tượng không giống nhau. 
Bảng 5: Mức hạ NA trung bình sau mổ so với trước mổ của các nghiên cứu 
Tác giả Năm Số mắt 
Thời điểm sau 
mổ 
Mức hạ NA TB 
(mmHg) 
P 
Hayashi K [3] 2000 77 6 tháng 6,1 0,057 
Jacobi PC [5] 2002 75 6 tháng 21,1 <0,001 
Imaizumi M [4] 2006 18 6 tháng 35,9 <0,001 
Nonaka A [6] 2006 31 3 tháng 3,9 <0,001 
 51
V.T.Thái và H.T.T.Nhung 2006 41 3 tháng 7,51 - 
 Kết quả của chúng tôi gần tương 
đương với Hayashi (p = 0,057). Kết quả 
của Jacobi và Imaizumi cao hơn rất 
nhiều, có thể vì các tác giả này lựa chọn 
các mắt glôcôm cấp, NA trước mổ rất 
cao. Mức hạ NA sau mổ trong nghiên 
cứu của Nonaka thấp hơn nghiên cứu của 
chúng tôi, mặc dù NA trước mổ gần 
tương đương, có thể do nghiên cứu của 
Nonaka bao gồm cả những trường hợp 
đã được cắt MMCB trước đó, góc TP đã 
được mở rộng phần nào, NA đã điều 
chỉnh nên tác động gây hạ NA của phẫu 
thuật lấy TTT không mạnh mẽ như trên 
mắt chưa cắt MMCB. 
3.2.3.1. Thị lực trước và sau mổ 
Bảng 6: Thị lực trước và sau mổ 
 Thời điểm 
TL 
Trước 
mổ 
Sau mổ 
1 ngày 1 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 
ST(+) - ĐNT < 3m 10 0 0 0 0 0 
ĐNT 3m - < 1/10 12 5 1 1 1 1 
1/10 - < 3/10 19 27 11 6 4 1 
3/10 - < 7/10 0 9 19 14 12 7 
 7/10 0 0 10 20 24 18 
Tổng số mắt 41 41 41 41 41 27 
 Nhiều nghiên cứu đã cho thấy phẫu 
thuật lấy TTT có tác dụng điều chỉnh NA 
trên mắt gôcôm góc đóng nói chung, đặc 
biệt là nhóm có chỉ định cắt MMCB. Vấn 
đề đặt ra là nên chỉ định lấy TTT thay 
cho cắt MMCB để điều trị glôcôm khi 
TTT đục ở mức độ nào để đảm bảo sự an 
toàn và lợi ích cao nhất cho BN. Trong 
nghiên cứu này, chúng tôi chọn những 
mắt có TL (chỉnh kính) giảm dưới 3/10 
do đục TTT. Kết quả cho thấy, chỉ định 
lấy TTT trên những mắt này đã mang lại 
lợi ích thiết thực, cả trên phương diện 
điều chỉnh NA và cải thiện TL. 
3.2.4. Thay đổi độ sâu tiền phòng, độ 
mở góc tiền phòng trước-sau mổ 
Bảng 7: Thay đổi độ sâu TP, độ mở góc TP sau mổ 1 tháng so với trước mổ 
Thời điểm NA (mmHg) Độ sâu TP (mm) Độ mở góc TP 
Trước mổ 18,90 4,92 2,08 0,13 1,71 0,53 
Sau mổ 1 tháng 11,54 1,50 3,64 0,15 2,69 0,49 
Mức thay đổi ↓ 7,37 4,72 ↑ 1,55 0,20 ↑ 0,98 0,54 
P <0,001 <0,001 <0,001 
Sau mổ 1 tháng, độ sâu TP 
trung bình tăng 1,55 mm và độ mở góc 
TP trung bình tăng 0,98 so với trước 
mổ. Kết quả này cũng tương tự kết quả 
của Hayashi K[3] và Nonaka A [6]. 
3.3. Các yếu tố liên quan đến tác 
dụng hạ nhãn áp của phẫu thuật 
3.3.1. Giai đoạn bệnh 
NA hạ rõ rệt ở cả 2 nhóm tiềm tàng 
và sơ phát. Mức hạ NA ở nhóm tiềm tàng 
thấp hơn hẳn nhóm sơ phát, với p<0,001. 
 52
Bảng 8: Liên quan giữa giai đoạn bệnh và mức hạ NA sau mổ 1 tháng 
3.3.2. Nhãn áp trước mổ 
 Biểu đồ 1 cho thấy mối tương quan 
chặt chẽ, thuận chiều giữa NA trước mổ và 
mức hạ NA sau mổ. Mức hạ NA sau mổ 
liên quan trực tiếp đến mức tăng độ sâu TP 
và mức tăng độ mở góc TP sau mổ so với 
trước mổ. Những mắt có NA trước mổ cao 
thường có TP nông hơn, góc TP hẹp hơn, 
do đó mức độ thay đổi các chỉ số này qua 
cuộc mổ cũng lớn hơn, kết quả là NA sau 
mổ hạ nhiều hơn. Đây cũng là quan điểm 
của các tác giả Yang (1997) [7], Hayashi 
(2000) [3], Nonaka (2006) [6]. 
3.3.3. Độ sâu tiền phòng trước mổ 
Bảng 9: Liên quan giữa độ sâu TP trước mổ và mức hạ NA sau mổ 1 tháng 
Độ sâu TP 
Chỉ số 
 2mm >2mm P 
Số mắt 17 24 
0,008 Mức hạ NA trung bình (mmHg) 9,82 5,63 
P (trước mổ- sau mổ) <0,001 <0,001 
 Mức hạ NA trên nhóm có độ sâu 
TP trước mổ 2mm cao hơn có ý nghĩa 
thống kê so với nhóm còn lại (p=0,008). 
3.3.4. Độ dày TTT và chỉ số độ dày 
TTT / chiều dài trục nhãn cầu 
 Khi chia các đối tượng làm 3 nhóm 
với độ dày TTT khác nhau, chúng tôi 
nhận thấy mức hạ NA sau mổ không 
khác biệt đáng kể.
Bảng 10: Liên quan giữa độ dày TTT và mức hạ NA sau mổ 1 tháng 
Độ dày TTT 
Chỉ số 
< 4,5mm 4,5 - < 5mm 5mm P 
Số mắt 6 27 8 
0,489 Mức hạ NA trung bình 
(mmHg) 
6,17 7,00 9,50 
Giai đoạn 
Chỉ số 
Tiềm tàng Sơ phát P 
Số mắt 28 13 
<0,001 
Mức hạ NA trung bình 
(mmHg) 
4,64 13,23 
P (trước mổ- sau mổ) <0,001 0,001 
Biểu đồ 1: Tương quan giữa NA trước mổ 
và mức hạ NA sau mổ 1 tháng 
y = 0,913x - 
9,8928 R = 0,90 
0 
4 
8 
12 
16 
20 
10 15 20 25 30 
NA tríc mæ 
(mmHg) 
M
ø
c
h
¹
 53
P (trước mổ- sau mổ) 0,027 <0,001 0,012 
Tuy nhiên, giữa chỉ số độ dày 
TTT/chiều dài trục nhãn cầu và mức hạ 
NA sau mổ lại có mối tương quan chặt 
chẽ, thuận chiều. Riêng độ dày TTT chưa 
phản ánh hết vai trò của TTT trong bệnh 
sinh glôcôm góc đóng, mà chính chỉ số 
LT/AL mới thể hiện rõ vai trò này. 
Những mắt có chỉ số LT/AL cao hơn thì 
TTT sẽ chiếm một tỷ lệ lớn hơn trong thể 
tích nhãn cầu nói chung và bán phần 
trước nói riêng, tình trạng nghẽn đồng tử 
và nghẽn góc sẽ nặng nề hơn. Phẫu thuật 
tán nhuyễn TTT trên những mắt này sẽ 
giải quyết nghẽn đồng tử, làm thay đổi 
độ mở góc TP nhiều hơn, thoát lưu thuỷ 
dịch tăng nhiều hơn nên NA hạ nhiều 
hơn. 
Biểu đồ 2: Tương quan giữa chỉ số 
LT/AL và mức hạ NA sau mổ 1 tháng 
y = 18,665x - 
R = 
0 
4 
8 
1
1
20 
1,8 2 2,2 2,4 2,6 
ChØ sè LT/AL 
M
ø
c
h
¹
N
A
(
m
m
H
g
)
Biểu đồ 3: Tương quan giữa độ mở góc 
TP trước mổ và mức hạ NA sau mổ 1 
tháng 
y = -5,3891x 
6,573 R= -
0,622 
0
4
8
12 
16 
20 
0,5 1 1,5 2 2,5 3 
Độ mở trung bình góc TP trước mổ 
M
ứ
c 
h
ạ
 N
A
 54
3.3.5. Độ mở góc tiền phòng trước mổ 
 Giữa độ mở góc TP trước mổ và 
mức hạ NA sau mổ 1 tháng có mối tương 
quan chặt chẽ, ngược chiều với r = - 
0,622, p<0,001 (biểu đồ 3). 
 Vấn đề then chốt tác động lên mức 
hạ NA sau mổ là sự thay đổi độ mở góc TP 
trước-sau mổ. Những mắt có sự thay đổi 
độ mở góc lớn sẽ có NA hạ nhiều hơn sau 
mổ. Tuy nhiên, với mắt glôcôm ở các giai 
đoạn muộn hơn, khi đã có dính góc lâu dài, 
có lẽ sẽ không có mối tương quan này. Kết 
quả của chúng tôi cũng phù hợp với nhận 
định của các tác giả Hayashi (2000) [3], 
Jacobi (2002) [5]. 
3.3.6. Thay đổi độ sâu tiền phòng, độ 
mở góc tiền phòng trước - sau mổ 
Sử dụng máy chụp cắt lớp vi tính 
bán phần trước, Hayashi, Nonaka đã 
nghiên cứu rất cụ thể sự thay đổi của TP 
và góc TP sau phẫu thuật tán nhuyễn 
TTT. Hayashi (2000) nghiên cứu trên 3 
nhóm: đục TTT kèm glôcôm góc đóng, 
đục TTT kèm glôcôm góc mở và đục 
TTT đơn thuần. Tác giả nhận thấy độ sâu 
TP và độ mở góc TP tăng lên ở nhóm 
đục TTT kèm glôcôm góc đóng nhiều 
nhất, tương ứng với mức hạ NA sau mổ 
cao nhất, và kết luận chính sự thay đổi độ 
sâu TP, độ mở góc TP đã dẫn đến sự thay 
đổi NA sau mổ [3]. Nonaka A (2006) 
nhận thấy độ sâu TP và khoảng cách bè-
thể mi trước-sau mổ tăng lên rõ rệt, và 
kết luận đây chính là nguyên nhân làm 
hạ NA sau mổ [6]. 
 Trong nghiên cứu này, chúng tôi 
lượng hoá các mối quan hệ nhân quả trên 
bằng các kiểm định tương quan 
Spearman và phân tích hồi quy tuyến 
tính đơn biến. Kết quả cho thấy, mức hạ 
NA sau mổ tương quan thuận chiều với 
mức tăng độ sâu TP (3 < r = 0,51 < 6), 
tương quan chặt chẽ, thuận chiều với 
mức tăng độ mở góc TP (6 ≤ r = 0,627 
≤ 1) (biểu đồ 4, biểu đồ 5). 
IV. KẾT LUẬN 
4.1. Trên mắt glôcôm góc đóng tiềm 
tàng và sơ phát có kèm đục TTT, NA 
hạ nhiều và giữ ở mức điều chỉnh sau 
phẫu thuật tán nhuyễn TTT: NA trung 
bình từ 18,90 4,92mmHg trước mổ hạ 
xuống còn 11,20 1,69mmHg ở thời 
điểm 1 tuần sau mổ, và giữ ổn định ở 
mức này cho đến 6 tháng sau mổ. 100% 
Biểu đồ 4: Tương quan giữa mức tăng 
độ sâu TP và mức hạ NA sau mổ 1 tháng 
y = 10,836x - 9,4828 
R = 0,51 
0 
4 
8 
12 
16 
20 
1 1,2 1,4 1,6 1,8 2 
Mức tăng độ sâu TP 
(mm) 
M
ứ
c 
h
ạ
 N
A
(m
m
H
g)
Biểu đồ 5: Tương quan giữa mức tăng 
độ mở góc TP và mức hạ NA sau mổ 1 
 y = 5,1933x + 2,2676 
R = 0,627 
0
4
8
1
2 
16 
20 
0 0,5 1 1,5 2 2,5 
Mức tăng độ mở góc 
TP 
M
ứ
c 
h
ạ
 N
A
(m
m
H
g)
 55
số mắt có NA hạ thấp hơn so với trước 
mổ và ở mức điều chỉnh, không có 
trường hợp nào phải điều trị hạ NA bổ 
sung. 
4.2. Tác dụng hạ NA của phẫu thuật 
có liên quan đến một số yếu tố: Mức hạ 
NA sau mổ trên mắt glôcôm góc đóng sơ 
phát cao hơn mắt glôcôm góc đóng tiềm 
tàng, trên mắt có độ sâu TP trước mổ ≤ 
2mm cao hơn mắt có độ sâu TP trước mổ 
> 2mm. Mức hạ NA sau mổ có tương 
quan tuyến tính thuận với: NA trước mổ; 
chỉ số LT/AL; mức tăng độ sâu TP; mức 
tăng độ mở góc TP sau mổ so với trước 
mổ, tương quan tuyến tính nghịch với độ 
mở trung bình góc TP trước mổ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. GREVE EL (1988), “Primary angle closure glaucoma: extracapsular cataract 
extraction or filtering procedure?” Int Ophthalmol, 12(3), 157-162. 
2. GUNNING FP, GREVE EL (1998), “Lens extraction for uncontrolled angle-
closure glaucoma: long-term follow-up”, J Cataract Refract Surg, 24(10), 1347-
1356. 
3. HAYASHI K, HAYASHI H, NAKAO F et al (2000), “Changes in anterior chamber angle 
width and depth after intraocular lens implantation in eyes with glaucoma”, Ophthalmol., 
107(4), 698-703. 
4. IMAIZUMI M, TAKAKI Y, YAMASHITA H (2006), "Phacoemulsification and 
intraocular lens implantation for acute angle closure not treated or previously 
treated by laser iridotomy", J Cataract Refract Surg, 32(1), 85-90. 
5. JACOBI PC, DIETLEIN TS, LUKE C et al (2002), “Primary phacoemulsification 
and intraocular lens implantation for angle-closure glaucoma”, Ophthalmology, 
109(9), 1597-1603. 
6. NONAKA A, KONDO T, KIKUCHI M et al (2006), "Angle widening and alteration of 
ciliary process configuration after cataract surgery for primary angle closure", Ophthalmol., 
113(3), 437-441. 
7. YANG PH, HUNG PT. (1997), “Intraocular lens position and anterior chamber 
angle changes after cataract extraction in eyes with primary angle-closure 
glaucoma”, J.Cataract Refract Surg, 23(7), 1109-1113. 
SUMMARY 
IOP REDUCTION EFFECT OF PHACO SURGERY IN THE EYES 
WITH NARROW ANGLE OR PRIMARY CLOSED ANGLE GLAUCOMA 
Purpuse: To study the IOP reduction effect of phaco surgery in the eyes with primary 
narrow or closed angle. Objectives and methods: Observational, non-comparative trial. 41 
primary narrow or closed angle eyes (36 patients) with co-existing cataract having Phaco surgery 
in Glaucoma department, VNIO from 1/2006 to 10/2006. IOP was measured preoperatively, 1 
day, 1 week, 1 month, 3 months and 6 months postoperatively. Some related factors like ACD, 
angle opening, LT, LT / AL ratio were also analyzed. Results: Mean preoperative IOP declined 
from 18 ± 4.92mmHg to 11.20 ± 1.69mmHg at 1 week after the surgery and remained stable until 
the last follow-up point (6 month). All patients had normal level of IOP after the operation. The 
 56
IOP decrease correlated proportionally to the narrowness of the angle. The same was also true for 
preoperative IOP, LT/AL ratio, ACD. Conclusion: IOP was significantly reduced in primary 
narrow or closed angle eyes after phaco surgery. This effect sustained through out the study time. 
Keyword: Primary angle closure glaucoma, post-operative IOP reduction, 
phacoemulsification. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
de_tai_nghien_cuu_tac_dung_ha_nhan_ap_cua_phau_thuat_tan_nhu.pdf