Tài liệu Đề tài Nghiên cứu sự thay đổi nhãn áp sau mổ tán nhuyễn thể thủy tinh đục, đặt thể thủy tinh nhân tạo hậu phòng – Vũ Thị Thái: 39
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NHÃN ÁP SAU MỔ TÁN
NHUYỄN
THỂ THỦY TINH ĐỤC, ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO
HẬU PHÒNG
VŨ THỊ THÁI
Bệnh viện Mắt Trung ương
TRẦN THẾ HƯNG
Bệnh viện Mắt bán công Hà nội
TÓM TẮT
Nhãn áp (NA) có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì hình thể và chức năng
của nhãn cầu. Sau mổ tán nhuyễn thể thủy tinh (TTT) đục NA có sự thay đổi rõ rệt.
Mục tiêu: (1) Nghiên cứu sự thay đổi NA sau mổ tán nhuyễn TTT đục bằng siêu
âm (Phaco), đặt thể thủy tinh nhân tạo (TTTNT) hậu phòng trên nhóm bệnh nhân bị đục
TTT già. (2) Tìm hiểu 1 số yếu tố liên quan đến sự thay đổi NA sau mổ TTT.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, tự so sánh (trước-sau) được
thực hiện trên 49 mắt của 45 bệnh nhân đục TTT già được mổ Phaco tại khoa Glôcôm,
Bệnh viện mắt trung ương từ tháng 10/2004-07/2005.
Kết quả: NA trung bình trước mổ 15,61 ± 1,46mmHg, sau mổ 4-8 giờ tăng lên
18,57 ± 2,25mmHg. NA hạ ngay ngày đầu tiên sau mổ xuống 13,59 ± 1,09mmHg, ở thời
điể...
7 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 380 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu sự thay đổi nhãn áp sau mổ tán nhuyễn thể thủy tinh đục, đặt thể thủy tinh nhân tạo hậu phòng – Vũ Thị Thái, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
39
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NHÃN ÁP SAU MỔ TÁN
NHUYỄN
THỂ THỦY TINH ĐỤC, ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO
HẬU PHÒNG
VŨ THỊ THÁI
Bệnh viện Mắt Trung ương
TRẦN THẾ HƯNG
Bệnh viện Mắt bán công Hà nội
TÓM TẮT
Nhãn áp (NA) có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì hình thể và chức năng
của nhãn cầu. Sau mổ tán nhuyễn thể thủy tinh (TTT) đục NA có sự thay đổi rõ rệt.
Mục tiêu: (1) Nghiên cứu sự thay đổi NA sau mổ tán nhuyễn TTT đục bằng siêu
âm (Phaco), đặt thể thủy tinh nhân tạo (TTTNT) hậu phòng trên nhóm bệnh nhân bị đục
TTT già. (2) Tìm hiểu 1 số yếu tố liên quan đến sự thay đổi NA sau mổ TTT.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, tự so sánh (trước-sau) được
thực hiện trên 49 mắt của 45 bệnh nhân đục TTT già được mổ Phaco tại khoa Glôcôm,
Bệnh viện mắt trung ương từ tháng 10/2004-07/2005.
Kết quả: NA trung bình trước mổ 15,61 ± 1,46mmHg, sau mổ 4-8 giờ tăng lên
18,57 ± 2,25mmHg. NA hạ ngay ngày đầu tiên sau mổ xuống 13,59 ± 1,09mmHg, ở thời
điểm 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau mổ: NA hạ ổn định và đạt các giá trị lần
lượt là: 13,39 ± 0,84mmHg; 12,88 ± 1,12mmHg; 12,89 ± 1,09mmHg; 13,01 ±
2,02mmHg. NA sau mổ giảm nhiều nhất ở những mắt có độ dầy TTT> 4,5 mm; độ cứng
nhân TTT ≥ độ III và có độ sâu TP trước mổ < 2,5 mm.
Kết luận: ở những mắt không bị glôcôm, phẫu thuật Phaco, đặt TTT NT hậu
phòng có tác dụng làm hạ NA.
Nhãn áp (NA) là 1 yếu tố sinh lý
đóng vai trò rất quan trọng trong việc
duy trì hình thể, chức năng quang học và
dinh dưỡng của nhãn cầu. Bất cứ sự thay
đổi nào của NA quá mức giới hạn bình
thường đều gây ra những tổn hại về thực
thể và chức năng của con mắt. Phẫu
thuật Phaco ra đời, ngoài kết quả thị lực
rất cao đạt được sau mổ, các tác giả còn
thấy NA thay đổi ở mức có ý nghĩa so
với trước mổ [1], [2], [3]. Nghiên cứu
của nhiều tác giả trên thế giới trên nhóm
bệnh nhân bị đục TTT già cho thấy ở
thời điểm 1-3 tháng sau mổ Phaco đặt
TTTNT hậu phòng, NA hạ thấp hơn
trước mổ từ 2 - 5mmHg [1], [2], [4]. Do
vậy các tác giả trên thế giới cho rằng tác
dụng hạ NA sau phẫu thuật Phaco góp
40
phần làm giảm nguy cơ mắc bệnh
glôcôm vốn hay gặp ở người già.
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu sự thay
đổi NA sau mổ Phaco trên mắt người
Việt Nam và những yếu tố liên quan đến
sự thay đổi này.
Mục tiêu:
1. Nghiên cứu sự thay đổi NA sau mổ
Phaco, đặt TTTNT hậu phòng trên nhóm
bệnh nhân bị đục TTT già.
2. Tìm hiểu 1 số yếu tố liên quan đến
sự thay đổi NA sau mổ TTT.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng nghiên cứu:
49 mắt của 45 bệnh nhân (34 nữ
và 11 nam) bị đục TTT già đơn thuần,
tại khoa Glôcôm Bệnh viện Mắt Trung
ương từ tháng 10/2004 - tháng 7/2005.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Thị lực từ sáng tối (+)- 2/10, có chỉ
định mổ Phaco đục, đặt TTTNT hậu
phòng. Không có tiền sử phẫu thuật
mắt .
Tiêu chuẩn loại trừ:
Đục lệch TTT tăng NA, có bệnh
mắt hoặc bệnh toàn thân ảnh hưởng đến
NA, bệnh nhân không hợp tác hoặc có
biến chứng trong và sau mổ.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu can thiệp, tự so sánh,
không ngẫu nhiên.
3. Khám, đánh giá trước và sau mổ:
Khám lâm sàng để có chỉ định
phẫu thuật. Phân độ đục nhân theo
Buratto (1998) gồm 5 mức độ từ I-V. Đo
NA bằng NA kế Goldmann: trước mổ và
sau mổ 1 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng
và 6 tháng (đo lúc 10-12 giờ). Ngày hôm
mổ, đo ngay sau mổ 4-8 giờ (đo lúc 15-16
giờ). Đo NA 2 lần liên tiếp lấy trung bình,
nếu chênh lệch > 3mmHg thì đo thêm lần
3. Siêu âm hệ A để đo độ dầy TTT, độ sâu
TP trước và sau mổ 1 tháng. Soi góc tiền
phòng bằng kính Goldmann 1 mặt gương
để đánh giá độ mở góc theo phân loại của
Shaffer ở thời điểm trước và sau mổ 1
tháng, lấy trung bình cộng của 4 góc phần
tư [2].
4. Kỹ thuật phẫu thuật:
Phẫu thuật Phaco như thường qui.
Tạo đường hầm trên giác mạc, xé bao
trước TTT với kích thước vòng xé
khoảng 5.5 - 6mm. Tán nhân sử dụng kỹ
thuật “Stop and chop”. Đặt TTTNT mềm
Biovue vào trong túi bao TTT. Rửa sạch
chất nhầy trong TP.
5. Phân tích thống kê:
Sử dụng phần mềm SPSS 10.0
KẾT QUẢ
1. Đặc điểm bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu:
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điểm bệnh nhân Giá trị TB ± Độ lệch chuẩn Min-Max
Tuổi (năm) 69 ± 10,4 50-86
41
Độ sâu TP (mm) 2,9 ± 0,38 2,12-3,82
Độ mở góc tiền phòng
(độ) 3,18 ± 0,32 2,5-4
Mức độ đục nhân 3,16 ± 0,69 2-4
Chiều dầy TTT (mm) 4.42 ± 0,59 3,34-6,34
Nhãn áp (mmHg) 15,61 ± 1,46 13-20
Bảng 1 cho thấy đặc điểm trước
mổ của nhóm bệnh nhân nghiên cứu, bao
gồm NA trung bình, độ sâu TP, độ mở
góc tiền phòng, mức độ nhân TTT, chiều
dầy TTT, độ cứng của nhân TTT.
Bảng 2. NA, độ sâu TP, độ mở góc tiền phòng sau mổ Phaco
Các tham số
Sau mổ
4-8 giờ 1 ngày 10 ngày 1 tháng 3 tháng 6 tháng
NA (mm Hg)
18,57±2,2
5 13,59±3,4
13,39±0,8
4
12,88±1,1
2
12,89±1,0
9
13,01±2,0
2
Độ sâu TP (mm) - - - 3,69±0,32 - -
Độ mở góc tiền phòng
(độ) - - - 3,68±0,45 - -
Mức thay đổi NA
(mmHg)
2,96±2,2
5
2,02±1,0
9
2,22±0,8
4
2,73±1,1
2
2,72±1,0
9
2,6±2,02
18.57
15.61
13.112.89
12.8813.39
13.59
10
12
14
16
18
20
Trư?c m? 4-8 gi? 1 ngày 10 ngày 1 tháng 3 tháng 6 tháng
NA (mmHg)
sau mổ
NA thay đổi theo thời gian
2,72 2,6 2,73
2,22
2,02
2,96
42
Hình 1. NA thay đổi theo thời gian
2. Thay đổi sau mổ:
Thay đổi về NA: Bảng 2 cho thấy
NA trung bình và hình 1 cho thấy NA
thay đổi theo thời gian. Sau mổ 4 - 8
giờ, NA trung bình là 18,57 ±
2,25mmHg (cao nhất là 24 mmHg). Sự
khác biệt giữa NA trước mổ và sau mổ
4-8 giờ là có ý nghĩa thống kê với
p<0.05. Sau mổ từ 1 ngày cho đến 6
tháng, NA thấp hơn trước mổ có ý
nghĩa thống kê và không có sự khác biệt
về giá trị NA đo được giữa các lần đo
này (p>0.05)
Thay đổi độ mở góc tiền phòng:
Sau mổ 1 tháng, tất cả các mắt đều có
góc tiền phòng mở rộng hơn so với
trước mổ. Trước phẫu thuật độ mở
trung bình của góc tiền phòng là 3,18 đã
tăng lên 3,65 sau phẫu thuật. Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê vớ p<0.05.
Trường hợp tăng nhiều nhất là 1,25; có
3 mắt sau mổ không tăng độ mở góc
tiền phòng vì trước mổ góc tiền phòng
đã mở rộng tối đa (độ 4).
Thay đổi độ sâu TP: ở tất cả các
mắt, sau mổ 1 tháng độ sâu TP trung
bình đã tăng lên là 4.02mm sau mổ.
Như vậy, sau mổ độ sâu TP đã tăng lên
trung bình là 1,27±0,42mm, trường hợp
tăng lên nhiều nhất là 1.9mm đây là mắt
có TP rất nông trước mổ (2,12mm) và
TTT khá dầy (5,5mm). Trường hợp độ
sâu TP tăng ít nhất là 0,39mm. Sự thay
đổi độ sâu TP sau mổ so với trước mổ là
có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
3. Thay đổi NA và yếu tố liên
quan:
Phân tích hồi qui đơn biến cho
thấy không có mối liên quan giữa hạ
NA sau mổ và tuổi, giới của bệnh nhân,
cũng như sự thay đổi (tăng) của góc tiền
phòng, độ sâu TP sau mổ (p>0.05). Tuy
nhiên NA giảm hơn rõ rệt ở những mắt
có chiều dầy TTT>4,5 mm, độ cứng
TTT độ III và độ sâu TP trước mổ
<2,5 mm.
BÀN LUẬN
1. NA tăng những giờ đầu sau mổ:
Trong nghiên cứu của George
Rainer (2000) thì sau mổ 6 giờ NA
trung bình là 18,5 ± 6mmHg (trước mổ
là 14 2.8mmHg đã tăng 4,6 ±
5,1mmHg) [3]. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, sau mổ 4-8 giờ trị số NA
trung bình là 18,57 ± 2.25mmHg, cao
nhất là 24 mmHg, tăng lên trung bình
2,96 ± 1,94mmHg (Tăng nhiều nhất là
6mmHg so với trước mổ) và không cần
điều trị. Hiện tượng tăng NA này chỉ là
thoáng qua và ở thời điểm sau mổ 1
ngày, NA hạ xuống thấp hơn so với
trước mổ xấp xỉ 2mmHg. Chúng tôi xé
bao trước TTT rộng (khoảng 6mm) tạo
điều kiện cho hút rửa sạch chất nhân,
chất nhầy. Mặt khác, phẫu thuật thận
trọng làm tổn thương mống mắt ở mức
độ tối thiểu, do ngăn chặn được rách
bao sau và mất dịch kính có thể góp
phần vào việc hạn chế được NA tăng
cao ở thời điểm sau mổ 4-8 giờ.
43
2. NA hạ ở các thời điểm sau mổ:
NA hạ những ngày đầu sau mổ
(sau mổ 1 ngày và 10 ngày): Các tác
giả cho rằng tác động của cuộc mổ TTT
đã làm suy giảm tạm thời chức năng thể
mi hoặc bong thể mi sau mổ TTT. Đây
là những nguyên nhân làm giảm tiết
thủy dịch ngay những ngày đầu sau mổ.
Ngoài ra, Prostaglandin (PG) F2
được tăng tiết do các sang chấn của
phẫu thuật và Nitric Oxide (NO) được
tế bào vùng bè sản suất ra do tác động
thủy lực của phẫu thuật Phaco làm tăng
thoát thủy dịch qua con đường màng bồ
đào củng mạc [2] [4]. Trong nghiên cứu
này, ngay ngày đầu sau mổ NA hạ trung
bình 2,02mmHg và sau mổ 10 ngày hạ
được 2,22mmHg so với trước mổ.
Chúng tôi tin tưởng rằng cả 2 cơ chế
giảm tiết thủy dịch ngay sau mổ và cải
thiện lưu thoát qua con đường màng bồ
đào củng mạc đã góp phần làm hạ NA
sau mổ Phaco, đặt TTT NT trong túi
bao trên những mắt không bị Glôcôm.
Mặt khác việc tăng NA ngay những giờ
đầu sau mổ và tiếp theo là đáp ứng hạ
NA và tác dụng rửa hút với áp lực cao
của máy tán nhuyễn TTT cũng góp
phần vào hạ NA ngay những ngày đầu
sau mổ [2].
NA hạ lâu dài sau mổ (sau mổ 1
tháng, 3 tháng và 6 tháng):
Bảng 3. Mức hạ NA trung bình sau mổ 1-3 tháng của các nghiên cứu:
Tác giả Năm Thời điểm sau mổ NA hạ TB P
Cekic Oman[1] 1998 3 tháng 2,96 ± 2,62 < 0,001
Ken Hayashi [4] 2000 1 tháng 1,4 ± 3,7 < 0,001
Cigdem Altan [3] 2004 1 tháng 1,9 ± 2,9 < 0,001
S A Issa [5] 2005 2 tháng 2,55 ± 2,12 < 0,001
T.T. Hưng-
V.T.Thái
2005 1 tháng 2,73 ± 1,56 < 0,001
Qua bảng trên ta thấy, mức hạ NA
sau mổ (từ 1-3 tháng) của chúng tôi cũng
tương tự nghiên cứu của các tác giả khác
trên thế giới. NA hạ 2mmHg ngay ngày
đầu SAU Mặ Phaco đặt TTTNT trong túi
bao và khá ổn định (2,73mmHg) trong
suốt 6 tháng theo dõi. TTT NT được nằm
trong túi bao TTT cũng có thể đóng vai
trò trong việc hạ NA lâu dài, Cekic Oman
(1998) cho rằng khi TTT NT nằm trong
bao TTT, cùng với sự co kéo hướng tâm
do xơ hoá của bao TTT đã tác động lên cơ
thể mi thông qua dây chằng Zinn, làm
giảm tiết thủy dịch, làm tăng lưu thông
thủy dịch qua con đường màng bồ đào
củng mạc [1].
3. Liên quan giữa thay đổi nhãn áp
sau mổ và 1 số yếu tố:
Độ cứng của nhân TTT: NA
trung bình của nhóm có nhân cứng độ III
hoặc độ IV hạ nhiều hơn so với nhóm có
nhân cứng độ II có ý nghĩa thống kê với
p = 0,015 và p = 0,026 (tương ứng). Như
44
vậy, những mắt có nhân cứng ≥ độ III thì
sau mổ Phaco NA hạ được rõ rệt. Hiện
tượng NA sau mổ ở những trường hợp
nhân cứng (độ III, độ IV) trong nghiên
cứu của chúng tôi có thể do nhân cứng
nên thời gian phẫu thuật kéo dài hơn, sử
dụng nhiều năng lượng siêu âm nên đã
giải phóng nhiều PG, NO... nên đã làm
hạ NA sau mổ nhiều hơn. Ngoài ra, cũng
có thể nhân cứng hơn thì thường kèm
theo chiều dầy TTT lớn hơn, sau khi
phẫu thuật lấy bỏ khối TTT cứng, dầy
thay bằng TTT NT mỏng hơn rất nhiều,
dẫn đến tăng thoát lưu thủy dịch làm hạ
NA [2].
Độ dầy TTT: NA trung bình của
nhóm có TTT dầy > 4,5 mm hạ nhiều
hơn 2 nhóm TTT có độ dầy ≤ 4,5 mm.
Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p
= 0,024. Như vậy, kết luận này phù hợp
với kết luận của S A Issa (2005), NA hạ
được nhiều hơn sau mổ ở những mắt có
TTT dầy và độ sâu TP nông hơn trước
mổ [5].
Độ mở góc tiền phòng: Sử dụng
phân tích Pearson để tìm hiểu mối liên
quan giữa hạ NA sau mổ (giảm 2,73 ±
1,56mmHg) với sự tăng độ mở GTP ở
thời điểm 1 tháng sau mổ (tăng 0,54
0,24) chúng tôi thấy hệ số tương quan
Pearson = 0,043. Sự liên quan là không
có ý nghĩa thống kê với p = 0,385. Như
vậy, không có sự liên quan giữa 2 hiện
tượng này. Kết luận này cũng phù hợp
với nghiên cứu của các tác giả khác như
Hayashi (2000), Altan (2004) [2], [4].
Chúng tôi cho rằng ngoài cơ chế tăng lưu
thông thủy dịch qua vùng bè thì có rất
nhiều cơ chế khác tham gia vào việc hạ
NA sau mổ Phaco như là giảm tiết thủy
dịch, tăng lưu thông thủy dịch qua con
đường màng bồ đào củng mạc (do hiện
tượng xơ co túi bao TTT gây ra).
Độ sâu TP trước mổ: sau mổ ở
thời điểm 1tháng, NA hạ được 2,73 ±
1,56mmHg và độ sâu TP tăng lên 1,13 ±
0,42mm. Tuy nhiên, không có sự liên
quan có ý nghĩa giữa 2 hiện tượng này (p
= 0,832). Mức hạ NA của các nhóm có
TP trước mổ (> 3,2mm; 2,5-3,2mm; <
2,5mm) không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p = 0,49. Kết luận của
chúng tôi cũng giống với kết luận của
Altan (2004) [2]. Ở những mắt có góc
tiền phòng hẹp và TP nông trước mổ, cơ
chế liên hệ với việc hạ NA đã được giải
thích là do tăng lưu thông thủy dịch, đặc
biệt ở những mắt có lưu thông thủy dịch
trước mổ hạn chế [2].
KẾT LUẬN
1. Sau mổ tán nhuyễn TTT đục, đặt
TTT NT hậu phòng NA thay đổi rõ
rệt: ở thời điểm sau mổ từ 4-8 giờ NA
tăng lên trung bình là 2,96 ± 2,25mmHg.
Trường hợp tăng cao nhất là 24mmHg.
Sau mổ 1 ngày, 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng
và 6 tháng NA đều thấp hơn trước mổ
theo thứ tự là 2,02 ± 1,09mmHg; 2,22 ±
0,84mmHg; 2,73 ± 1,12mmHg; 2,72 ±
1,09mmHg; 2,6 ± 2,02mmHg. NA hạ
nhiều nhất ở thời điểm 1 tháng sau mổ
(2,73mmHg) và ổn định trong suốt 6
tháng theo dõi.
2. Một số yếu tố liên quan đến sự
thay đổi NA sau mổ: Mức hạ NA sau
mổ không có liên quan với giới và sự
45
tăng độ mở góc tiền phòng sau mổ. Mức
độ hạ NA là nhiều hơn ở những mắt có
chiều dầy TTT > 4,5 mm, độ cứng TTT
≥ độ III và độ sâu TP trước mổ < 2,5
mm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. CEKIC O, BATMAN C (1998), “Changes in anterior chamber depth and
intraocular pressure after phacoemulsification and posterior chamber
intraocular lens implantation”. Ophthalmic Surg Lasers, vol 29, pp 639-
642.
2. CIGDEM ALTAN (2004), “Anterior chamber depth, iridocorneal angle
width, and intraocular pressure changes after uneventful
phacoemulsification in eyes without glaucoma and with open iridocorneal
angles”. J Cataract Refract Surg, Vol 30, pp 832-838.
3. GEORGE RAINER (2001), “Intraocular pressure rise after sau mổall
incision cataract surgery: a randomised intraindividual comparison of two
dispersive viscoelastic agents” Br J Ophthalmol, Vol 85, pp 139-142.
4. HAYASHI K (2000), “Changes in anterior chamber angle width and depth
after intraocular lens implantation in eyes with glaucoma” Ophthalmology,
vol 107(4) pp 698-703.
5. S A ISSA (2005), “A novel index for predicting intraocular pressure
reduction following cataract surgery” Br J Ophth almol, Vol 89, pp 543-
546.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_nghien_cuu_su_thay_doi_nhan_ap_sau_mo_tan_nhuyen_the.pdf