Đề tài Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố nông nghiệp, xuất nhập khẩu, lạm phát dân số và nợ nước ngoài đến tổng thu nhập quốc nội

Tài liệu Đề tài Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố nông nghiệp, xuất nhập khẩu, lạm phát dân số và nợ nước ngoài đến tổng thu nhập quốc nội: Đề Tài Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố nông nghiệp, xuất nhập khẩu, lạm phát dân số và nợ nước ngoài đến tổng thu nhập quốc nội (GDP) năm 2006 của 31 nước được chọn ngẫu nhiên MỤC LỤC Đề tài : Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố nông nghiệp, xuất nhập khẩu, lạm phát dân số và nợ nước ngoài đến tổng thu nhậpquốc nội (GDP) năm 2006 của 31 nước được chọn ngẫu nhiên. Giới thiệu đề tài: Tất cả các quốc gia trên thế giới, không phân biệt khuynh hướng chính trị, khi dành độc lập, có chủ quyền, đều xác lập cho mình chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Những mục tiêu phát triển đều dựa vào khả năng khai thác nguồn lực trong nước và nước ngoài. Mỗi quốc gia trên thế giới đều có sự kết hợp khác nhau và khả năng khai thác các nguồn lực khác nhau. Song quan niệm chung nhất là, phải tạo ra được sự tiến bộ toàn diện cả về kinh tế và xã hội nhưng coi sự tăng trưởng kinh tế là tiền đề cần thiết cho phát triển. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất các nư...

doc16 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1416 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố nông nghiệp, xuất nhập khẩu, lạm phát dân số và nợ nước ngoài đến tổng thu nhập quốc nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề Tài Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố nông nghiệp, xuất nhập khẩu, lạm phát dân số và nợ nước ngoài đến tổng thu nhập quốc nội (GDP) năm 2006 của 31 nước được chọn ngẫu nhiên MỤC LỤC Đề tài : Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố nông nghiệp, xuất nhập khẩu, lạm phát dân số và nợ nước ngoài đến tổng thu nhậpquốc nội (GDP) năm 2006 của 31 nước được chọn ngẫu nhiên. Giới thiệu đề tài: Tất cả các quốc gia trên thế giới, không phân biệt khuynh hướng chính trị, khi dành độc lập, có chủ quyền, đều xác lập cho mình chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Những mục tiêu phát triển đều dựa vào khả năng khai thác nguồn lực trong nước và nước ngoài. Mỗi quốc gia trên thế giới đều có sự kết hợp khác nhau và khả năng khai thác các nguồn lực khác nhau. Song quan niệm chung nhất là, phải tạo ra được sự tiến bộ toàn diện cả về kinh tế và xã hội nhưng coi sự tăng trưởng kinh tế là tiền đề cần thiết cho phát triển. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn các quốc gia. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình theo đuổi mục tiêu tiến kịp và hội nhập với các nước phát triển, trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng trưởng kinh tế diễn ra nó biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng GDP (GNP, NNP…) ngày càng cao và ổn định trong một thời gian dài, nền kinh tế sẽ đạt được những thành tựu hết sức to lớn nhờ vậy chất lượng đời sống, giáo dục đào tạo, y tế, của cải vật chất, thu nhập và mức sống nhân dân ngày càng cao. Tăng trưởng kinh tế dẫn đến sự gia tăng quy mô các yếu tố đầu vào như: vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ …làm cho năng suất và hiệu quả sử dụng được nâng cao, trên cơ sở góp phần nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng đa dạng trong nền kinh tế. Tăng trưởng kinh tế sẽ dẫn đến sự mở cửa nền kinh tế ra thị trường thế giới, sự phân công lao động và vận động của các yếu tố sản xuất mang tính chất toàn cầu, chính điều này đã góp phần thúc đẩy các ngành, các lĩnh vực, cơ cấu kinh tế ngày càng tiến bộ theo hướng hiện đại. Chính vì vậy, tăng trưởng kinh tế được xem như là vấn đề hấp dẫn nhất trong nghiên cứu kinh tế nó chính là tiêu điểm để phản ánh sự thay đổi bộ mặt nền kinh tế của một quốc gia. Như vậy, tăng trưởng kinh tế là gì? Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) Tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ tăng sản lượng thực tế, là kết quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của một nền kinh tế được tạo ra. Để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế người ta thường dùng chỉ tiêu GDP (hay GNP) để phản ánh sự tăng trưởng kinh tế một quốc gia. Nhận thấy chỉ tiêu GDP là một trong những vấn đề quan trọng đối với sự tăng trưởng ở các quốc gia trên thế giới. Đồng thời nhằm mục đích tìm hiểu về các nhân tố tác động đến chỉ tiêu quan trọng này ở các nước khác nhau. Vì vậy, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài: Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố nông nghiệp, xuất nhập khẩu, lạm phát dân số và nợ nước ngoài đến tổng thu nhập quốc nội (GDP) của 31 nước được chọn ngẫu nhiên. Nguồn gốc của mô hình từ lý thuyết: Khái niệm: Tổng sản phẩm trong nước là tổng giá trị bằng tiền của tất cả hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một quốc gia trong thời kỳ một năm. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) đo lường giá trị sản lượng được sản xuất ra trong phạm vi nền kinh tế. Hầu hết sản lượng này được sản xuất ra bởi các yếu tố sản xuất trong nước. Đây là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất. Nó phản ánh quan hệ tương hỗ trong quá trình sản xuất, phân phối và sử dụng cuối cùng của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong toàn bộ nền kinh tế. Phương pháp tính tổng sản phẩm quốc nội (GDP): có 3 phương pháp Phương pháp tính theo luồng sản phẩm: Hàng năm dân cư của mỗi nước tiêu thụ rất nhiều loại hàng hóa và dịch vụ cuối cùng như: gạo, thịt, cam, táo, xoài…;chăm sóc y tế, thương mại và du lịch… những hàng hóa và dịch vụ do người tiêu dùng mua và sử dụng. Toàn bộ các khoản chi tiêu tính bằng tiền để mua các sản phẩm cuối cùng, sẽ có được toàn bộ GDP của nền kinh tế hàng hóa đơn giản này. Như vậy, trong nền kinh tế giản đơn, ta có thể dể dàng tính được thu nhập hay sản phẩm quốc dân bao gồm tổng số hàng hóa cuối cùng cộng với dịch vụ. Vậy, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của luông sản phẩm cuối cùng mà một quốc gia tạo ra. GDP bao gồm toàn bộ giá trị thị trường của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà các hộ gia đình, các doanh nghiệp, chính phủ mua và khoản xuất khẩu ròng được thực hiện trong thời gian một năm. Được thể hiện như sau: GDP = C + I + X – Z – Te = C + I + G +NX – Te Trong đó: GDP: Tổng sản phẩm quốc nội C: Tiêu dùng của hộ gia đình I: Đầu tư của các nhà sản xuất X: Xuất khẩu Z: Nhập khẩu Te: Thuế gián thu NX: Xuất khẩu ròng G: Chi tiêu của Chính phủ Phương pháp tính theo tiền thu nhập hoặc chi phí: Đây là phương pháp thứ hai tương tự để tính GDP trong một nền kinh tế giản đơn. Các ngành kinh doanh thanh toán tiền công, tiền lãi, tiền thuê nhà và lợi nhuận. Đó là các khoản thu nhập từ các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, vốn và kỹ thuật dùng để sản xuất ra luồng sản phẩm. GDP được tính dựa vào tổng thu nhập của các yếu tố sản xuất trong nền kinh tế được huy động cho quá trine sản xuất. GDP cũng bao gồm nhiều thuế gián thu và khấu hao mà chúng không phải là thu nhập của các yếu tố. Tổng thu nhập từ các yếu tố sản xuất bao gồm: Tiền lương và các khoản tiền thưởng mà người lao động được hưởng: (W) Thu nhập của người cho vay: Tiền lãi (i) Thu nhập của chủ đất, chủ nhà và chủ các tài sản cho thuê khác: Tiền thuê (R) Thu nhập của các doanh nghiệp: Lợi nhuận (r) Thuế gián thu (Te) Khấu hao (De) GDP theo tiền thu nhập = W + i + R + r + Te + De Như vậy, Tổng sản phẩm quốc nội cũng có nghĩa là tổng tiền thu nhập về các yếu tố sản xuất (lương, tiền lãi cho vay, thuê nhà và lợi nhuận), dùng làm chi phí sản xuất ra những sản phẩm cuối cùng của xã hội. Tóm lại, việc tính toán bằng nhiều phương pháp đều cho những kết quả giống nhau. Tuy nhiên trên thực tế có những chênh lệch nhất định do những sai sót từ những con số, thống kê hoặc tính toán. Lý thuyết đưa biến độc lập, các biến phụ thuộc vào mô hình: Giá trị sản xuất nông nghiệp: Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế lâu đời, tạo ra sản phẩm thiết yếu nhất cho cuộc sống. Trong xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay, nông nghiệp vẫn giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Giá trị xuất, nhập khẩu: Theo lý thuyết của Ricardo (1772-1823) khẳng định “Những nước có lợi thế tuyệt đối hơn các nước khác hoặc kém các nước khác trong sản xuất sản phẩm vẫn có thể và có lợi thế khi tham gia phân công lao động quốc tế và thương mại quốc tế”. Trong xu hướng thế giới hội nhập mạnh mẽ, quan hệ quốc tế giữa các nước ngày càng mở rộng và nó tác động rất lớn đến GDP của các quốc gia thể hiện qua cán cân thương mại quốc tế. Chúng ta đang sống trong một nền kinh tế mở, tham gia vào nền kinh tế thế giới và có quan hệ với các nước khác thong qua thương mại và tài chính. Chúng ta xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ được sản xuất rẻ nhất trong nước và nhập khẩu những hàng hóa mà các nước khác có lợi thế về chi phí. Hàng xuất khẩu (X) là những hàng hóa được sản xuất trong nước nhưng được bán ra ngoài. Hàng nhập khẩu (Z) là những hàng hóa được sản xuất ở nước ngoài nhưng được mua để sử dụng trong nền kinh tế nội địa. Khoản chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu là xuất khẩu ròng (NX). Mối quan hệ giữa giá trị xuất, nhập khẩu với GDP đó là: sự thay đổi trong luồng thương mại (hoạt động xuất, nhập khẩu) có ảnh hưởng, tác động đến GDP và việc làm của nước đó. Thứ nhất, xuất khẩu ròng cũng bổ sung vào tổng cầu. Thứ hai, một nền kinh tế có số nhân đầu tư tư nhân và số nhân chi tiêu của chính phủ khác đi và một phần chi tiêu bị “thất thoát” sang các nước khác trên thế giới. Dân số: Khi dân số tăng nhanh thì thu nhập đầu người càng thấp. Ngược lại, mức thu nhập bình quân đầu người có tác động nhất định đến tỷ lệ sinh và tử của dân số. Lạm phát: Lạm phát cũng lâu đời như những nền kinh tế thị trường. Đó là kẻ thù kinh tế số một, gây tốn kém và nguy hiểm đến sự phát triển kinh tế của một nước. Giữa lạm phát và GDP có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu lạm phát xảy ra trong nền kinh tế nó sẽ ảnh hưởng đến sự thay đổi của GDP đồng thời tác động đến tăng trưởng kinh tế. Nợ nước ngoài: Nợ nước ngoài là một vấn đề tất yếu đối với mỗi quốc gia để đảm bảo tăng trưởng kinh tế. Điều quan trọng là các quốc gia cần đảm bảo khả năng chi trả thường xuyên lãi và vốn gốc. Như vậy, động thái này sẽ tác động đến dòng luân chuyển ngoại tệ trong nước và sẽ tác động đến cán cân thương mại quốc tế. Đồng thời ảnh hưởng đến GDP của các nước. Thiết lập mô hình: Biến phụ thuộc: Y : Tổng sản phẩm quốc nội GDP của quốc gia năm 2006 (đơn vị tính: USD) Biến độc lập: NN : Giá trị nông nghiệp (đơn vị tính: USD) XK : Giá trị xuất khẩu (đơn vị tính: USD) NK : Giá trị nhập khẩu (đơn vị tính: USD) LP : Tỷ lệ lạm phát (đơn vị tính: %) DS : Dân số (đơn vị tính: Người) DEBT : Nợ nước ngoài (đơn vị tính: USD) Nguồn dữ liệu và cách thu thập dữ liệu: Dữ liệu: Nguồn số liệu từ Niên giám Thống Kê 2007, Tổng cục thống kê, NXB Thống Kê. Số liệu từ trang web của Ngân Hàng Thế Giới www.worldbank.org. Không gian mẫu: Khảo sát dựa trên 31 quốc gia bất kỳ được lựa chọn trong niên giám thống kê, mỗi châu một số nước. Nhóm nhận thấy không gian mẫu đủ lớn và đủ mức độ tin tưởng để xây dựng các mô hình thống kê. Mô hình tổng thể: Y = bo + b1 NN + b2 XK + b3 NK + b4 LP + b5 DS + b6 DEBT + Ui Dự đoán kỳ vọng giữa các biến: b1 dương : Khi giá trị nông nghiệp tăng thì sẽ dẫn đến tổng thu nhập trong nước GDP tăng. b2 dương : Khi giá trị xuất khẩu tăng thì sẽ dẫn đến tổng thu nhập trong nước GDP tăng. b3 âm : Khi giá trị nhập khẩu tăng thì sẽ dẫn đến tổng thu nhập trong nước GDP giảm. Do khi tính GDP, hàng hóa nhập khẩu không nằm trong sản lượng nội địa. b4 âm : Khi tỷ lệ lạm phát tăng sẽ dẫn đến giá trị tổng thu nhập trong nước GDP giảm. b5 âm : Khi dân số tăng sẽ dẫn đến giá trị tổng thu nhập trong nước GDP giảm. b6 dương : Khi nợ nước ngoài tăng sẽ dẫn đến tổng thu nhập trong nước GDP tăng. Phân tích dữ liệu: Bảng số liệu: (Bảng 1 phần Phụ lục) Thống kê mô tả : Trên cơ sở dữ liệu đã tổng hợp được, nhóm đã tiến hành tính toán, thống kê các thông số : Biến Y: Tiêu chí Giá trị (USD) Giá trị này rơi vào Quốc gia Trung bình 6.08E+10 Vietnam Trung vị 2.01E+10 Lớn nhất 4.03E+11 Turkey Nhỏ nhất 9.12E+08 Bhutan Biến NN: Tiêu chí Giá trị(USD) Giá trị này rơi vào Quốc gia Trung bình 6.77E+09 Mongolia Trung vị 2.83E+09 Lớn nhất 4.03E+10 Turkey Nhỏ nhất 1.99E+08 Montenegro Biến XK: Tiêu chí Giá trị (USD) Giá trị này rơi vào quốc gia Trung bình 2.76E+10 Belarus Trung vị 1.18E+10 Lớn nhất 1.53E+11 Thailand Nhỏ nhất 2.92E+08 Bhutan Biến NK: Tiêu chí Giá trị (USD) Giá trị này rơi vào quốc gia Trung bình 3.01E+10 Pakistan Trung vị 1.29E+10 Lớn nhất 1.45E+11 Turkey Nhỏ nhất 4.10E+08 Bhutan Biến lạm phát Tiêu chí Giá trị (%) Giá trị này rơi vào quốcgia Trung bình 8.870968 Kyrgyz Republic,Pakistan Trung vị 7.000000 Lớn nhất 23.00000 Mongolia Nhỏ nhất 1.000000 Poland Biến dân số : Tiêu chí Giá trị (Người) Giá trị này rơi vào quốc gia Trung bình 26816257 Uzbekistan Trung vị 8484400 Lớn nhất 1.59E+08 Pakistan Nhỏ nhất 601022.0 Montenegro Biến debt : Tiêu chí Giá trị (USD) Giá trị này rơi vào quốc gia Trung bình 2.79E+10 Slovak Republic Trung vị 6.12E+09 Lớn nhất 2.08E+11 Turkey Nhỏ nhất 7.13E+08 Bhutan Ma trận tương quan: (Xem bảng 3 phần Phụ Lục) Xem xét qua ma trận tương quan của các biến (Bảng 2 phần Phụ Lục), ta thấy 2 biến XK và NK có mức tương quan khá cao : 0.986457 nên có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.(tiến hành kiểm định sau). Xây dựng mô hình hồi quy: (Xem bảng 4 phần Phụ Lục) Estimation Command: ===================== LS Y C NN XK NK LP DS DEBT Estimation Equation: ===================== Y = C(1) + C(2)*NN + C(3)*XK + C(4)*NK + C(5)*LP + C(6)*DS + C(7)*DEBT Substituted Coefficients: ===================== Y = -1490347890 + 0.7254990504*NN - 2.135188313*XK + 3.491073665*NK - 873380343*LP + 140.2733195*DS + 0.5476270803*DEBT Ý nghĩa của các hệ số Giá trị b1 = 0.725499 chỉ ra rằng, khi giá trị nông nghiệp NN tăng (giảm) 1 USD thì giá trị tổng thu nhập trong nước GDP của mỗi quốc gia sẽ tăng 0.725499 USD với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Giá trị b2 = -2.135188 chỉ ra rằng, khi giá trị xuất khẩu XK tăng (giảm) 1 USD thì giá trị tổng thu nhập trong nước GDP của mỗi quốc gia sẽ giảm(tăng) 2.135188 USD với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. (khác với kỳ vọng) Giá trị b3 = 3.491074 chỉ ra rằng, khi giá trị nhập khẩu NK tăng (giảm) 1 USD thì giá trị tổng thu nhập trong nước GDP của mỗi quốc gia sẽ tăng (giảm) 3.491074 USD với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. (khác với kỳ vọng) Giá trị b4 = -873,380,343 chỉ ra rằng, khi lạm phát LP tăng (giảm) 1 % thì giá trị tổng thu nhập trong nước GDP của mỗi quốc gia sẽ giảm (tăng) 873,380,343USD với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Giá trị b5 = -137.6637 chỉ ra rằng, khi dân số DS tăng (giảm) 1 người thì giá trị tổng thu nhập trong nước GDP của mỗi quốc gia sẽ giảm (tăng) 140.2733 USD với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Giá trị b6 = 0.547627 chỉ ra rằng, khi nợ nước ngoài DEBT tăng (giảm) 1 USD thì giá trị tổng thu nhập trong nước GDP của mỗi quốc gia sẽ tăng (giảm) 0.547627 USD với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. 5.6 . Kiểm định sự ảnh hưởng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc: dựa vào p_value 5.7 Đánh giá sự phù hợp của mô hình: dựa vào sig(F) Kiểm định và khắc phục các hiện tượng trong mô hình: Kiểm định đa cộng tuyến: Xem xét qua ma trận tương quan của các biến (Bảng 3 phần Phụ Lục), ta thấy 2 biến XK và NK có mức tương quan khá cao : 0.986457 nên có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Để kiểm định đa cộng tuyến, chúng tôi xây dựng mô hình hồi quy phụ trong đó lần lượt các biến độc lập sẽ trở thành biến phụ thuộc và hồi quy với các biến còn lại. Bảng hồi quy phụ theo biến XK (Xem bảng 5 phần Phụ lục): Giả thiết Ho: R2=0 H1: R2 #0 Ta có F0.05(5,25) = 2.602987 Ta thấy Fp = 454.739 > F0.05(5,25) = 2.602987 nên có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Hồi quy lại mô hình trong đó loại bỏ biến XK: (Xem bảng 6 phần Phụ lục) Estimation Command: ===================== LS Y NN NK LP DS DEBT C Estimation Equation: ===================== Y = C(1)*NN + C(2)*NK + C(3)*LP + C(4)*DS + C(5)*DEBT + C(6) Substituted Coefficients: ===================== Y = 2.669749111*NN + 0.9524175122*NK - 1316330183*LP + 20.27478807*DS + 0.7609344663*DEBT + 3994420312 Ta có R2Loại xk = 0.947257 Hồi quy mô hình loại bỏ biến NK : (Xem bảng 7 phần Phụ lục) Estimation Command: ===================== LS Y NN LP DS DEBT XK C Estimation Equation: ===================== Y = C(1)*NN + C(2)*LP + C(3)*DS + C(4)*DEBT + C(5)*XK + C(6) Substituted Coefficients: ===================== Y = 3.647668827*NN - 1584327842*LP - 45.1506325*DS + 0.8765303985*DEBT + 0.6980931663*XK + 7668937043 Ta có R2loại nk = 0.940307 F Xét thấy R2loại xk = 0.947257 > R2loại nk = 0.940307 Suy ra theo lý thuyết loại bỏ biến XK. Tuy nhiên biến XK là 1 biến chính nên không tiến hành bỏ biến này mà ta sẽ loại bỏ biến NK. Khi đó, mô hình trở nên tốt hơn. Y = 3.647668827*NN - 1584327842*LP - 45.1506325*DS + 0.8765303985*DEBT + 0.6980931663*XK + 7668937043. Kiểm định phương sai thay đổi (dùng kiểm định White): Kiểm định mô hình gốc ban đầu: (Bảng 8 phần Phụ lục) F-statistic 25222.50 Probability 0.000000 Obs*R-squared 30.99986 Probability 0.271144 Giả sử Ho : phương sai của sai số không đổi. Sử dụng kiểm định White: n.R2 = 30.99986 < c2(0.05,27) = 40.11: Chấp nhận Ho, nghĩa là phương sai của sai số không đổi. Kiểm định mô hình sau khi loại bỏ biến: (Bảng 9 phần Phụ lục) White Heteroskedasticity Test: F-statistic 181.4903 Probability 0.000000 Obs*R-squared 30.91483 Probability 0.056325 Giả sử Ho : phương sai của sai số không đổi. Sử dụng kiểm định White: n.R2 = 30.91483< c2(0.05,20) = 31.4: Chấp nhận Ho, nghĩa là phương sai của sai số không thay đổi. Xét sự tự tương quan (dùng kiểm định của Durbin-Watson): Mô hình hồi quy gốc: (Bảng 4 phần Phụ lục) Ta có d = 2.212955 , nên kết luận mô hình không có tự tương quan. 8.2. Mô hình sau khi bỏ biến NK: (Bảng 7 phần Phụ lục) Ta có d = 2.432682, nên kết luận mô hình không có tự tương quan. Kiểm định chọn mô hình: (Kiểm định Wald) Giả thiết Ho : b3 = 0 Wald Test: Equation: Untitled Null Hypothesis: C(3)=0 F-statistic 8.327303 Probability 0.008128 Chi-square 8.327303 Probability 0.003905 Ta thấy F > F0.05(5,25) = 2.6029 nên biến NK không cần thiết trong mô hình. Điều này đã được chứng tỏ khi ta loại NK ra khỏi mô hình và có mô hình khác tốt hơn. Kết luận, nêu ý nghĩa thực tế của nghiên cứu và hạn chế của nghiên cứu: Kết luận mô hình : Y = 3.647668827*NN - 1584327842*LP - 45.1506325*DS + 0.8765303985*DEBT + 0.6980931663*XK + 7668937043. R2 = 0.940307 Theo bảng 7 phần Phụ Lục ta thấy: Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. NN 3.647669 1.579645 2.309169 0.0295 LP -1.58E+09 8.24E+08 -1.922491 0.0660 DS -45.15063 196.8670 -0.229346 0.8205 DEBT 0.876530 0.256359 3.419157 0.0022 XK 0.698093 0.212831 3.280033 0.0031 C 7.67E+09 9.96E+09 0.769909 0.4486 Từ mô hình trên ta có thể kết luận tổng sản phẩm quốc nội GDP của một quốc gia chịu sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố nông nghiệp, xuất khẩu, nhập khẩu, lạm phát, dân số và nợ nước ngoài. Nhưng mức độ tác động, ảnh hưởng của mỗi yếu tố lại khác nhau. Trong đó các biến NN, DEBT, XK có |t-Statistic| > 2 nên có ý nghĩa thống kê: Giá trị b1 = 3.6476chỉ ra rằng, khi giá trị nông nghiệp NN tăng (giảm) 1 USD thì giá trị tổng thu nhập trong nước GDP của mỗi quốc gia sẽ tăng (giảm) 3.6476USD với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Giá trị b2 =0.69809chỉ ra rằng, khi giá trị xuất khẩu XK tăng (giảm) 1 USD thì giá trị tổng thu nhập trong nước GDP của mỗi quốc gia sẽ tăng (giảm) 0.69809USD với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Giá trị b6 = 0.8765chỉ ra rằng, khi nợ nước ngoài DEBT tăng (giảm) 1 USD thì giá trị tổng thu nhập trong nước GDP của mỗi quốc gia sẽ tăng (giảm) 0.8765USD với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Mô hình trên có hệ số R2 = 0.940307 là lớn thì tổng bình phương sai số dự báo nhỏ hay nói cách khác độ phù hợp của mô hình với dữ liệu càng lớn. Hay trong hàm hồi quy mẫu các biến độc lập giải thích được 94.0307% biến phụ thuộc Y (GDP của mỗi quốc gia). Hạn chế của mô hình: Hạn chế lớn nhất của mô hình trên là chưa thể hiện được hết tất cả các biến có tác động, ảnh hưởng đến thu nhập quốc nội GDP như: mức chi tiêu cá nhân, hộ gia đình, chi tiêu chính phủ, đầu tư … Số quan sát còn hạn chế (31 quốc gia) nên kết luận của mô hình chưa phản ánh chính xác thực tế. Ý kiến đề xuất của nhóm: Về giá trị sản xuất nông nghiệp: Nhà nước đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nâng cao trình độ lao động trong nông nghiệp, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến để không ngừng cải thiện năng suất và sản lượng sản phẩm nông nghiệp. Về xuất khẩu: Thành lập các hiệp hội bảo vệ quyền lợi của các sản phẩm xuất khẩu khi xuất khẩu ra nước ngoài. Nâng cao vị thế của sản phẩm xuất khẩu bằng cách nâng cao kỹ thuật tiên tiến phù hợp. Tích cực tham gia vào những tổ chức thương mại quốc tế để bỏ bớt các rào cản khi xuất khẩu, đồng thời tạo nhiều cơ hội mới, thách thức mới. Về nợ nước ngoài: Không để tỷ lệ nợ xấu và quá hạn quá lớn, có kế hoạch trả nợ và lãi vay phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước và thời hạn vay. Sử dụng hợp lý vốn vay nước ngoài, tránh tình trạng thất thoát sử dụng kém hiệu quả, gây gánh nặng cho đất nước. Lời cảm ơn: Nhóm 9 xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy Nguyễn Quang Cường, người đã tận tình hướng dẫn chúng em lựa chọn đề tài phù hợp, trang bị cho chúng em nền tảng kiến thức cần thiết để hoàn thiện bài tiểu luận một cách tốt nhất. Bài báo cáo này chắc chắn còn nhiều thiếu sót nhưng nhóm 9 hy vọng với sự nỗ lực của nhóm sẽ đem đến một cái nhìn tổng quan và rõ rệt nhất về vấn đề các yếu tố ảnh hưởng tới tổng sản phẩm quốc nội của các quốc gia. Tài liệu tham khảo: Nguyễn Quang Cường (2007) “Giáo trình Kinh tế lượng” ĐH Duy Tân Nguyễn Thống (2000) “Kinh tế lượng ứng dụng” NXB Đại học Quốc Gia TPHCM. Tổng cục Thống kê (2007) “ Niên giám thống kê” NXB Thống kê Hà Nội. Nguyễn Đạt Lai (2008) “ Chống lạm phát từ phía ngân hàng” trong “ Kinh tế 2007-2008: Việt Nam và Thế giới”, Thời báo Kinh tế Việt Nam, số tổng kết 2007-2008.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề tài Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố nông nghiệp, xuất nhập khẩu, lạm phát dân số và nợ nước ngoài đến tổng thu nhập quốc nội.doc