Đề tài Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố nông nghiệp, xuất nhập khẩu, dân số và nợ nước ngoài đến tổng thu nhập quốc nội (GDP) năm 2007 của 30 nước được chọn ngẫu nhiên

Tài liệu Đề tài Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố nông nghiệp, xuất nhập khẩu, dân số và nợ nước ngoài đến tổng thu nhập quốc nội (GDP) năm 2007 của 30 nước được chọn ngẫu nhiên: MỤC LỤC 1. Giới thiệu đề tài 2. Nguồn góc của mô hình theo lý thuyết Khái niệm 2.2. Phương pháp tính tổng sản phẩm quốc nội 2.2.1. Phương pháp tính theo luồng sản phẩm 2.2.2. Phương pháp tính theo thu nhập hoặc chi phí 3. Lý thuyết đưa biến độc lập,các biến phụ thuộc vào mô hình 3.1. Giá trị sản xuất nông nghiệp 3.2. Giá trị xuất, nhập khẩu 3.3. Dân số 3.4. Lạm phát 3.5. Nợ nước ngoài 4. Thiết lập mô hình hồi quy 4.1. Biến phụ thuộc 4.2. Biến độc lập 4.3. Nguồn góc dữ liệu và cách thu thập dữ liệu 4.3.1. Dữ liệu 4.3.2. Không gian mẫu 4.4. Mô hình tổng thể 4.5. Dự đoán kỳ vộng của các biến 5. Phân tích dữ liệu 5.1. Bãng dữ liệu 5.2 Thống kê mô tả 5.3. Ma trận tương quan 5.4. Xây dựng mô hình hồi quy 5.5. Ý nghĩa của các hệ số 5.6. Khoảng ước lượng và các giá trị kiểm định của các hệ số hồi quy 5.6.1. Khoảng ước lư...

doc32 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố nông nghiệp, xuất nhập khẩu, dân số và nợ nước ngoài đến tổng thu nhập quốc nội (GDP) năm 2007 của 30 nước được chọn ngẫu nhiên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC 1. Giới thiệu đề tài 2. Nguồn góc của mô hình theo lý thuyết Khái niệm 2.2. Phương pháp tính tổng sản phẩm quốc nội 2.2.1. Phương pháp tính theo luồng sản phẩm 2.2.2. Phương pháp tính theo thu nhập hoặc chi phí 3. Lý thuyết đưa biến độc lập,các biến phụ thuộc vào mô hình 3.1. Giá trị sản xuất nông nghiệp 3.2. Giá trị xuất, nhập khẩu 3.3. Dân số 3.4. Lạm phát 3.5. Nợ nước ngoài 4. Thiết lập mô hình hồi quy 4.1. Biến phụ thuộc 4.2. Biến độc lập 4.3. Nguồn góc dữ liệu và cách thu thập dữ liệu 4.3.1. Dữ liệu 4.3.2. Không gian mẫu 4.4. Mô hình tổng thể 4.5. Dự đoán kỳ vộng của các biến 5. Phân tích dữ liệu 5.1. Bãng dữ liệu 5.2 Thống kê mô tả 5.3. Ma trận tương quan 5.4. Xây dựng mô hình hồi quy 5.5. Ý nghĩa của các hệ số 5.6. Khoảng ước lượng và các giá trị kiểm định của các hệ số hồi quy 5.6.1. Khoảng ước lượng cua các hệ số hồi quy 5.6.2. Kiểm định các hệ số hồi quy 6. Dự báo 7. Kiểm định và khắc phục các hiện tượng cộng tuyến trông mô hình 7.1 kiểm định đa cộng tuyến 8. Kiểm định phương sai thay đổi ( kiểm định white) 9. Xét sự tự tương quan ( kiểm định durbin – watson) 10. Kiểm định lựa chọn mô hình 11. Kết luận 12. Lời cảm ơn 13. Tài liệu tham khảo Đề tài : Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố nông nghiệp, xuất nhập khẩu, dân số và nợ nước ngoài đến tổng thu nhập quốc nội (GDP) năm 2007 của 30 nước được chọn ngẫu nhiên. NÔI DUNG CHÍNH  1.  Giới thiệu đề tài: Tất cả các  quốc gia trên thế giới, không phân biệt khuynh hướng chính trị, khi dành độc lập, có chủ quyền, đều xác lập cho mình chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Những mục tiêu phát triển đều dựa vào khả năng khai thác nguồn lực trong nước và nước ngoài. Mỗi quốc gia trên thế giới đều có sự kết hợp khác nhau và khả năng khai thác các nguồn lực khác nhau. Song quan niệm chung nhất là, phải tạo ra được sự tiến bộ toàn diện cả về kinh tế  và xã hội nhưng coi sự tăng trưởng kinh tế là tiền đề cần thiết cho phát triển. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn các quốc gia. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình theo đuổi mục tiêu tiến kịp và hội nhập với các nước phát triển, trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng trưởng kinh tế diễn ra nó biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng GDP (GNP, NNP…) ngày càng cao và ổn định trong một thời gian dài, nền kinh tế sẽ đạt được những thành tựu hết sức to lớn nhờ vậy chất lượng đời sống, giáo dục đào tạo, y tế,  của cải vật chất, thu nhập và mức sống nhân dân ngày càng cao. Tăng trưởng kinh tế dẫn đến sự gia tăng quy mô các yếu tố đầu vào như: vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ …làm cho năng suất và hiệu quả sử dụng được nâng cao, trên cơ sở góp phần nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng đa dạng trong nền kinh tế. Tăng trưởng kinh tế sẽ dẫn đến sự mở cửa nền kinh tế ra thị trường thế giới, sự phân công lao động và vận động của các yếu tố sản xuất mang tính chất toàn cầu, chính điều này đã góp phần thúc đẩy các ngành, các lĩnh vực, cơ cấu kinh tế ngày càng tiến bộ theo hướng hiện đại. Chính vì vậy, tăng trưởng kinh tế được xem như là vấn đề hấp dẫn nhất trong nghiên cứu kinh tế nó chính là tiêu điểm để phản ánh sự thay đổi bộ mặt nền kinh tế của một quốc gia. Như vậy, tăng trưởng kinh tế là gì? Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) Tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ tăng sản lượng thực tế, là kết quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của một nền kinh tế được tạo ra. Để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế người ta thường dùng chỉ tiêu GDP (hay GNP) để phản ánh sự tăng trưởng kinh tế một quốc gia. Nhận thấy chỉ tiêu GDP là một trong những vấn đề quan trọng đối với sự tăng trưởng ở các quốc gia trên thế giới. Đồng thời nhằm mục đích tìm hiểu về các nhân tố tác động đến chỉ tiêu quan trọng này ở các nước khác nhau. Vì vậy, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài: Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố nông nghiệp, xuất nhập khẩu, lạm phát dân số và nợ nước ngoài đến tổng thu nhập quốc nội (GDP) của 31 nước được chọn ngẫu nhiên. 2. Nguồn gốc của mô hình từ lý thuyết: 2.1.   Khái niệm: Tổng sản phẩm trong nước là tổng giá trị bằng tiền của tất cả hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một quốc gia trong thời kỳ một năm.        Tổng sản phẩm trong nước (GDP) đo lường giá trị sản lượng được sản xuất ra trong phạm vi nền kinh tế. Hầu hết sản lượng này được sản xuất ra bởi các yếu tố sản xuất trong nước. Đây là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất. Nó phản ánh quan hệ tương hỗ trong quá trình sản xuất, phân phối và sử dụng cuối cùng của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong toàn bộ nền kinh tế. 2.2..   Phương pháp tính tổng sản phẩm quốc nội (GDP): có 3 phương pháp 2.2.1. Phương pháp tính theo luồng sản phẩm:         Hàng năm dân cư của mỗi nước tiêu thụ rất nhiều loại hàng hóa và dịch vụ cuối cùng như: gạo, thịt, cam, táo, xoài…;chăm sóc y tế, thương mại và du lịch… những hàng hóa và dịch vụ do người tiêu dùng mua và sử dụng. Toàn bộ các khoản chi tiêu tính bằng tiền để mua các sản phẩm cuối cùng, sẽ có được toàn bộ GDP của nền kinh tế hàng hóa đơn giản này.          Như vậy, trong nền kinh tế giản đơn, ta có thể dể dàng tính được thu nhập hay sản phẩm quốc dân bao gồm tổng số hàng hóa cuối cùng cộng với dịch vụ.          Vậy, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của luông sản phẩm cuối cùng mà một quốc gia tạo ra. GDP bao gồm toàn bộ giá trị thị trường của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà các hộ gia đình, các doanh nghiệp, chính phủ mua và khoản xuất khẩu ròng được thực hiện trong thời gian một năm. Được thể hiện như sau: GDP = C + I + X – Z – Te = C + I + G +NX – Te Trong đó:   GDP: Tổng sản phẩm quốc nội                     C: Tiêu dùng của hộ gia đình                     I: Đầu tư của các nhà sản xuất                     X: Xuất khẩu                     Z: Nhập khẩu                     Te: Thuế gián  thu                     NX: Xuất khẩu ròng                     G: Chi tiêu của Chính phủ 2.2.2.  Phương pháp tính theo tiền thu nhập hoặc chi phí:         Đây là phương pháp thứ hai tương tự để tính GDP trong một nền kinh tế giản đơn. Các ngành kinh doanh thanh toán tiền công, tiền lãi, tiền thuê nhà và lợi nhuận. Đó là các khoản thu nhập từ các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, vốn và kỹ thuật dùng để sản xuất ra luồng sản phẩm.         GDP được tính dựa vào tổng thu nhập của các yếu tố sản xuất trong nền kinh tế được huy động cho quá trine sản xuất. GDP cũng bao gồm nhiều thuế gián thu và khấu hao mà chúng không phải là thu nhập của các yếu tố. Tổng thu nhập từ các yếu tố sản xuất bao gồm: -    Tiền lương và các khoản tiền thưởng ma người lao động được hưởng: (W) -    Thu nhập của người cho vay: Tiền lãi (i) -    Thu nhập của chủ đất, chủ nhà và chủ các tài sản cho thuê khác: Tiền thuê (R) -     Thu nhập của các doanh nghiệp: Lợi nhuận (r) -     Thuế gián thu (Te) -     Khấu hao (De) GDP theo tiền thu nhập = W + i + R + r + Te + De Như vậy, Tổng sản phẩm quốc nội cũng có nghĩa là tổng tiền thu nhập về các yếu tố sản xuất (lương, tiền lãi cho vay, thuê nhà và lợi nhuận), dùng làm chi phí sản xuất ra những sản phẩm cuối cùng của xã hội.        Tóm lại, việc tính toán bằng nhiều phương pháp đều cho những kết quả giống nhau. Tuy nhiên trên thực tế có những chênh lệch nhất định do những sai sót từ những con số, thống kê hoặc tính toán. 3.     Lý thuyết đưa biến độc lập, các biến phụ thuộc vào mô hình: 3.1.   Giá trị sản xuất nông nghiệp: Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế lâu đời, tạo ra sản phẩm thiết yếu nhất cho cuộc sống. Trong xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa như hiện nay, nông nghiệp vẫn giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. 3.2.   Giá trị xuất, nhập khẩu: Theo lý thuyết của Ricardo (1772-1823) khẳng định “Những nước có lợi thế tuyệt đối hơn các nước khác hoặc kém các nước khác trong sản xuất sản phẩm vẫn có thể và có lợi thế khi tham gia phân công lao động quốc tế  và thương mại quốc tế”. Trong xu hướng thế giới hội nhập mạnh mẽ, quan hệ quốc tế giữa các nước ngày càng mở rộng và nó tác động rất lớn đến GDP của các quốc gia thể hiện qua cán cân thương mại quốc tế. Chúng ta đang sống trong một nền kinh tế mở, tham gia vào nền kinh tế thế giới và có quan hệ với các nước khác thong qua thương mại và tài chính. Chúng ta xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ được sản xuất rẻ nhất trong nước và nhập khẩu những hàng hóa mà các nước khác có lợi thế về chi phí. Hàng xuất khẩu (X) là những hàng hóa được sản xuất trong nước nhưng được bán ra ngoài. Hàng nhập khẩu (Z) là những hàng hóa được sản xuất ở nước ngoài nhưng được mua để sử dụng trong nền kinh tế nội địa. Khoản chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu là xuất khẩu ròng (NX). Mối quan hệ giữa giá trị xuất, nhập khẩu với GDP đó là: sự thay đổi trong luồng thương mại (hoạt động xuất, nhập khẩu) có ảnh hưởng, tác động đến GDP  và việc làm của nước đó. Thứ nhất, xuất khẩu ròng cũng bổ sung vào tổng cầu. Thứ hai, một nền kinh tế có số nhân đầu tư tư nhân và số nhân chi tiêu của chính phủ khác đi và một phần chi tiêu bị “thất thoát” sang các nước khác trên thế giới. 3.3. Dân số: Khi dân số tăng nhanh thì thu nhập đầu người càng thấp. Ngược lại, mức thu nhập bình quân đầu người có tác động nhất định đến tỷ lệ sinh và tử của dân số. 3.4. Lạm phát: Lạm phát cũng lâu đời như những nền kinh tế thị trường. Đó là kẻ thù kinh tế số một, gây tốn kém và nguy hiểm đến sự phát triển kinh tế của một nước. Giữa lạm phát và GDP có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu lạm phát xảy ra trong nền kinh tế nó sẽ ảnh hưởng đến sự thay đổi của GDP đồng thời tác động đến tăng trưởng kinh tế. 3.5.   Nợ nước ngoài: Nợ nước ngoài là một vấn đề tất yếu đối với mỗi quốc gia để đảm bảo tăng trưởng kinh tế. Điều quan trọng là các quốc gia cần đảm bảo khả năng chi trả thường xuyên lãi và vốn gốc. Như vậy, động thái này sẽ tác động đến dòng luân chuyển ngoại tệ trong nước và sẽ tác động đến cán cân thương mại quốc tế. Đồng thời ảnh hưởng đến GDP của các nước. 4.  Thiết lập mô hình: 4.1.   Biến phụ thuộc: Y : Tổng sản phẩm quốc nội GDP của quốc gia năm 2006 (đơn vị tính: triệu USD) 4.2.   Biến độc lập: o       NN : Giá trị nông nghiệp (đơn vị tính triệu : USD) o       XK : Giá trị xuất khẩu (đơn vị tính: triệu USD) o       NK : Giá trị nhập khẩu (đơn vị tính triệu : USD) o       LP : Tỷ lệ lạm phát (đơn vị tính: %) o       DS : Dân số (đơn vị tính: triệu Người) o       DEBT : Nợ nước ngoài (đơn vị tính: triệu USD) 4.3.   Nguồn dữ liệu và cách thu thập dữ liệu: 4.3.1.  Dữ liệu: Nguồn số liệu từ Niên giám Thống Kê 2007, Tổng cục thống kê, NXB Thống Kê. Số liệu từ trang web của Ngân Hàng Thế Giới  www.worldbank.org. 4.3.2.  Không gian mẫu: Khảo sát dựa trên 31 quốc gia bất kỳ được lựa chọn trong niên giám thống kê, mỗi châu một số nước. Nhóm nhận thấy không gian mẫu đủ lớn và đủ mức độ tin tưởng để xây dựng các mô hình thống kê. 4.4.   Mô hình tổng thể: Y = βo + β1 NN +β 2 XK +β3 NK +β 4  LP +β 5 DS + β6 DEBT + Ui 4.5.   Dự đoán kỳ vọng giữa các biến: β1 dương : Khi giá trị nông nghiệp tăng thì sẽ dẫn đến tổng thu nhập trong nước GDP tăng. β2 dương : Khi giá trị xuất khẩu tăng thì sẽ dẫn đến tổng thu nhập trong nước GDP tăng. β3 âm : Khi giá trị nhập khẩu tăng thì sẽ dẫn đến tổng thu nhập trong nước GDP giảm. Do khi tính GDP, hàng hóa nhập khẩu không nằm trong sản lượng nội địa. β4 âm : Khi tỷ lệ lạm phát tăng sẽ dẫn đến giá trị tổng thu nhập trong nước GDP giảm. β5 âm : Khi dân số tăng sẽ dẫn đến giá trị tổng thu nhập trong nước GDP giảm. β6 dương : Khi nợ nước ngoài tăng sẽ dẫn đến tổng thu nhập trong nước GDP tăng.  5. Phân tích dữ liệu: 5.1. Bảng số liệu: Bảng số liệu 30 nước xem ở cuối bài 5.2.  Thống kê mô tả : Trên cơ sở dữ liệu đã tổng hợp được, nhóm đã tiến hành tính toán, thống kê các thông số : 5.3. Ma trận tương quan: Xem xét qua ma trận tương quan của các biến (Bảng 2 phần Phụ Lục), ta thấy 2 biến XK và NK có mức tương quan khá cao : 0.986238 nên có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.(tiến hành kiểm định sau). Xây dựng mô hình hồi quy: Dùng phần mềm EViews ta có bảng hồi quy mẫu Y = -2056.133 + 0.703623*NN - 2.150055*XK + 3.514028*NK – 842.03973*LP + 143.7029*DS + 0.544812*DEBT 5.5.   Ý nghĩa của các hệ số       Giá trị β1 =0.703623 chỉ ra rằng, khi giá trị nông nghiệp NN tăng (giảm) 1 USD thì giá trị tổng thu nhập trong nước GDP của mỗi quốc gia sẽ tăng 0.703623USD với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.       Giá trị β2 = - 2.150055chỉ ra rằng, khi giá trị xuất khẩu XK tăng (giảm) 1 USD thì giá trị tổng thu nhập trong nước GDP của mỗi quốc gia sẽ giảm(tăng) 2.150055USD với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. (khác với kỳ vọng)       Giá trị β3 = 3.514028chỉ ra rằng, khi giá trị nhập khẩu NK tăng (giảm) 1 USD thì giá trị tổng thu nhập trong nước GDP của mỗi quốc gia sẽ tăng (giảm) 3.514028USD với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. (khác với kỳ vọng)       Giá trị β4 = – 842.03973chỉ ra rằng, khi lạm phát LP tăng (giảm) 1 % thì giá trị tổng thu nhập trong nước GDP của mỗi quốc gia sẽ giảm (tăng) – 842.03973USD với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.       Giá trị β5 = 143.7029chỉ ra rằng, khi dân số DS tăng (giảm) 1 người thì giá trị tổng thu nhập trong nước GDP của mỗi quốc gia sẽ giảm (tăng) 143.7029USD với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.       Giá trị β6 = 0.544812chỉ ra rằng, khi nợ nước ngoài DEBT tăng (giảm) 1 USD thì giá trị tổng thu nhập trong nước GDP của mỗi quốc gia sẽ tăng (giảm) 0.544812USD với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. 5.6. Khoảng ước lượng và kiểm định các hệ số hồi quy ( α = 5%) 5.6.1. Khoảng Tin Cậy Cuả Các Hệ Số Hồi Quy +) khoảng tin cậy của β0 β0 ± ta/2 x Se( β0) = -2056.133 ± 2.068658 x 9965.096 hay -22670.51 < ( β0) < 18558.24 +) khoảng tin cậy cho β1 β1 ± ta/2 x Se( β1) = 0.703623 ± 2.068658 x 1.762207 hay -2.941 < ( β1) < 4.349 Ý nghĩa: khi nông nghiệp tăng lên 1đv và các yếu tố khác không thay đổi thì GDP hàng năm sẽ tăng từ -2.941 đến 4.349 triệu USD +) khoảng tin cậy cho β2 β2 ± ta/2 x Se( β2) = -2.150055 ± 2.068658 x 1.023569 hay -4.2674 < ( β2) < -0.0326 Ý nghĩa: khi xuất khẩu tăng lên 1đv và các yếu tố khác không đổi thì tổng thu nhập GDP hàng năm sẽ tăng từ -4.2647 đến 0.0326 triệu USD +) khoảng tin cậy cho β3 β3 ± ta/2 x Se( β3) = 3.514028 ± 2.06858 x 1.241274 hay 0.9453 < ( β3) < 6.0827 Ý nghĩa: khi nhập khẩu tăng lên 1đv và các yếu tố khác không đổi thì tổng thu nhập GDP hàng năm sẽ tăng lên từ 0.9453 đến 6.0827 triệu USD +) khoảng tin cậy cho β4 β4 ± ta/2 x Se( β4) = -842.0397 ± 2.068658 x 789.1432 hay -2475.104 < ( β4) < 790.4277 Ý nghĩa: khi lạm phát tăng lên 1đv và các yếu tố khác không đổi thì tổng thu nhập GDP hàng năm sẽ tăng lên từ -2475.104 đến 790.4277 triệu USD +)khoảng tin cậy cho β5 β5 ± ta/2 x Se( β5) = 143.7029 ± 2.068658 x 190.2009 hay -249.757 < ( β5) < 537.16 Ý nghĩa: khi dân số tăng lên 1đv và các yếu tố khác không đổi thì tổng thu nhập GDP sẽ tăng lên từ -249.757 đến 537.16 triệu USD +) khoảng tin cậy cho β6 β6 ± ta/2 x Se( β6) = 0.544812 ± 2.068658 x 0.258240 hay 0.0106 < ( β6) < 1.6790 Ý nghĩa: khi nợ nước ngoài tăng lên 1đv và các yếu tố khác không thay đổi thì tổng thu nhập GDP sẽ tăng lên từ 0.0106 đến 1.6790 triệu USD 5.6.2. Kiểm Định Các Hệ Số Hồi Quy ( α = 5%) +) Kiểm định hệ số hồi quy β1 H0: β1 = 0 H1: β1 ≠ 0 Ta thấy β2 có giá trị kiểm định t = 0.399285 có mức xác suất tương ứng Là p = 0.6934 lớn hơn mức ý nghĩa là 0.05 nên giả thiết H0 được chấp nhận. Tức là nông nghiệp it ảnh hưởng đến tổng thu nhập GDP +) Kiểm định hệ số hồi quy β2 H0: β2 = 0 H1: β2 ≠ 0 Ta thấy β2 có giá trị kiểm định t = -2.100548 có mức xác suất tương ứng là p = 0.0468 nhỏ hơn mức ý nghĩa là 0.05 nên giả thiết H0 bị bác bỏ. Tức là yếu tố xuất khẩu ảnh hưởng tới tổng thu nhập GDP +) Kiểm định hệ số hồi quy β3 H0: β3 = 0 H1: β3 ≠ 0 Ta thấy β3 có giá trị kiểm định t = 2.830984 có mức xác suất tương ứng là p = 0.0095 nhỏ hơn mức ý nghĩa là 0.05 nên giả thiết H0 bị bác bỏ. Tức là yếu tố nhâp khẩu ảnh hưởng đến tổng thu nhập GDP +) Kiểm định hệ số hồi quy β4 H0: β4 = 0 H1: β4 ≠ 0 Ta thấy β4 có giá trị kiểm định là t = -1.054998 có mức xác suất tương ưng là p = 0.3024 lớn hơn mức ý nghĩa là 0.05 nên giả thiết H0 được chấp nhận. Tức là yếu tố lạm phát it ảnh hưởng đến tổng thu nhâp GDP +) Kiểm định hệ số hồi quy β5 H0: β5 = 0 H1: β5 ≠ 0 Ta thấy β5 có giá trị kiểm định là t = 0.755532 có mức xác suất tương ứng là p = 0.4576 lớn hơn mức ý nghĩa là 0.05 nên giả thiết H0 được chấp nhận. Tức là yếu tố dân số ít ảnh hưởng đến tổng thu nhập GDP +Kiểm định hệ số hồi quy β6 H0: β6 = 0 H1: β6 ≠ 0 Ta thấy β6 có giá trị kiểm định là t = 2.109716 có mức xác suất tương ứng là p = 0.0460 nhỏ hơn mức ý nghĩa là 0.05 nên giả thiết H0 bị bác bỏ. Tức là yếu tố nợ nước ngoài ảnh hưởng đến tổng thu nhập GDP 6. DỰ BÁO DỰ BÁO ĐIỂM VỀ GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH CHO TỔNG THU NHẬP GDP KHI NN = 7568, XK = 21876, NK = 4166, LP = 10, DS = 14, DEBT = 7186 7.     Kiểm định và khắc phục các hiện tượng trong mô hình: 7.1.   Kiểm định đa cộng tuyến: 7.1.1.      Xem xét qua ma trận tương quan của các biến: Ta thấy 2 biến XK và NK có mức tương quan khá cao : 0.986457 nên có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Để kiểm định đa cộng tuyến, chúng tôi xây dựng mô hình hồi quy phụ trong đó lần lượt các biến độc lập sẽ trở thành biến phụ thuộc và hồi quy với các biến còn lại.     7.1.2.   Bảng hồi quy phụ theo biến XK Giả thiết Ho: R2=0                H1: R2 #0 Ta có F0.05(5,24) = 2.620654 Ta thấy Fp = 432.1740 > F0.05(5,24) = 2.620654nên có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. 7.1.3. Hồi quy lại mô hình trong đó loại bỏ biến XK: Y = 2.672863*NN + 0.952989*NK – 1312.132*LP + 20.00097*DS + 0.760356*DEBT + 3921.338   Ta có R2Loại xk = 0.946546 7.1.4  Hồi quy mô hình loại bỏ biến NK : Y = 3.655594*NN – 1596.232*LP – 47.17045*DS + 0.876121*DEBT + 0.696177*XK + 7904.813 Ta có R2loại nk = 0.939521 Xét thấy R2loại xk = 0.946546> R2loại nk = 0.939521 Suy ra theo lý thuyết loại bỏ biến XK. Tuy nhiên biến XK là 1 biến chính nên không tiến hành bỏ biến này mà ta sẽ loại bỏ biến NK. Khi đó, mô hình trở nên tốt hơn. Y = 3.655594*NN – 1596.232*LP – 47.17045*DS + 0.876121*DEBT + 0.696177*XK + 7904.813 8.     Kiểm định phương sai thay đổi (dùng kiểm định White): 8.1.   Kiểm định mô hình gốc ban đầu: White Heteroskedasticity Test: F-statistic 19610.35 Probability 0.000051 Obs*R-squared 29.99989 Probability 0.314159 Test Equation: Dependent Variable: RESID^2 Method: Least Squares Date: 03/21/10 Time: 00:52 Sample: 1 30 Included observations: 30 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 30247986 19649552 1.539373 0.2636 NN 20521.77 28515.2 0.719678 0.5465 NN^2 40.09221 4.619002 8.679842 0.013 NN*XK 2.149119 2.074433 1.036003 0.409 NN*NK -11.33125 1.582402 -7.160794 0.0189 NN*LP 5178.166 2578.591 2.008137 0.1824 NN*DS -7986.798 955.8548 -8.35566 0.014 NN*DEBT -7.403918 1.627967 -4.547953 0.0451 XK 11232.61 6492.947 1.729971 0.2258 XK^2 12.81592 0.613474 20.89072 0.0023 XK*NK -24.36279 1.077038 -22.62018 0.0019 XK*LP 3159.813 1256.285 2.515204 0.1283 XK*DS -2281.403 890.6106 -2.561617 0.1246 XK*DEBT 0.129609 0.406421 0.318903 0.78 NK -12915.26 7571.395 -1.705797 0.2302 NK^2 11.70043 0.539119 21.70289 0.0021 NK*LP -3158.476 1459.887 -2.163507 0.163 NK*DS 3977.862 874.173 4.550429 0.0451 NK*DEBT 0.97217 0.505804 1.922027 0.1945 LP -6917951 4690488 -1.474889 0.2782 LP^2 971083 164805.8 5.892285 0.0276 LP*DS -183087.1 387113.4 -0.472955 0.6828 LP*DEBT -1046.658 393.0215 -2.663105 0.1168 DS -4225293 3954057 -1.068597 0.3971 DS^2 358646.8 35545.6 10.08977 0.0097 DS*DEBT -375.3798 185.0882 -2.028114 0.1797 DEBT -3999.932 4921.527 -0.812742 0.5017 DEBT^2 0.38417 0.062441 6.152511 0.0254 R-squared 0.999996 Mean dependent var 4.11E+08 Adjusted R-squared 0.999945 S.D. dependent var 9.01E+08 S.E. of regression 6671184 Akaike info criterion 33.42311 Sum squared resid 8.90E+13 Schwarz criterion 34.73089 Log likelihood -473.3466 F-statistic 19610.35 Durbin-Watson stat 2.36295 Prob(F-statistic) 0.000051 Giả sử Ho : phương sai của sai số không đổi. Sử dụng kiểm định White: n.R2 = 29.9989 có mức xác suất tương ứng là 0.314159. Như vậy với mức ý nghĩa là 5% < 31.4159% thì ta chấp nhận giả thiết H0 “phương sai bằng nhau” tức mô hình hồi qui GDP theo các biến không xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi. 8.2.   Kiểm định mô hình sau khi loại bỏ biến: White Heteroskedasticity Test: F-statistic 166.5442 Probability 0.000000 Obs*R-squared 29.91916 Probability 0.071174 Test Equation: Dependent Variable: RESID^2 Method: Least Squares Date: 03/21/10 Time: 01:05 Sample: 1 30 Included observations: 30 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 1.50E+08 1.42E+08 1.053354 0.3196 NN 506209.2 269325.6 1.879544 0.0929 NN^2 8.562372 52.38658 0.163446 0.8738 NN*XK -7.138624 4.904176 -1.455621 0.1795 NN*LP -32817.58 25283.31 -1.297994 0.2266 NN*DS -694.7838 9349.496 -0.074312 0.9424 NN*DEBT -2.979767 14.97112 -0.199034 0.8467 XK -29714.32 25737.38 -1.15452 0.278 XK^2 0.73508 0.578126 1.271487 0.2354 XK*LP 2607.716 2686.281 0.970753 0.357 XK*DS 886.3911 596.7207 1.485437 0.1716 XK*DEBT -0.171277 0.564839 -0.303232 0.7686 LP -67945730 28965880 -2.345716 0.0436 LP^2 4153853 1137505 3.651723 0.0053 LP*DS 2746883 3687342 0.744949 0.4753 LP*DEBT 3272.511 2281.022 1.434669 0.1852 DS -43381152 37326392 -1.162211 0.275 DS^2 201312.3 254813.6 0.790038 0.4498 DS*DEBT -1246.718 2046.866 -0.609086 0.5575 DEBT -43033.4 13785.68 -3.121601 0.0123 DEBT^2 1.101338 0.804344 1.369238 0.2041 R-squared 0.997305 Mean dependent var 5.54E+08 Adjusted R-squared 0.991317 S.D. dependent var 1.43E+09 S.E. of regression 1.33E+08 Akaike info criterion 40.44244 Sum squared resid 1.59E+17 Schwarz criterion 41.42327 Log likelihood -585.6365 F-statistic 166.5442 Durbin-Watson stat 2.192388 Prob(F-statistic) 0.000000 Giả sử Ho : phương sai của sai số không đổi. Sử dụng kiểm định White: n.R2 = 29.91916 có mức xác suất tương ứng là 0.071174. Như vậy với mức ý nghĩa là 5% < 7.1174% thì ta chấp nhận giả thiết H0 “phương sai bằng nhau” tức mô hình hồi qui GDP theo các biến không xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi 9.     Xét sự tự tương quan (dùng kiểm định của Durbin-Watson): 9.1.   Mô hình hồi quy gốc: Dựa vào bảng hồi qui mẫu ta có d = 2.214131 , nên kết luận mô hình không có tự tương quan.  9.2. Mô hình sau khi bỏ biến NK: Dựa vào bảng hồi qui sau khi loại bỏ biến NK ta có d= 2.424829, nên kết luận mô hình không có tự tương quan. 10.  Kiểm định chọn mô hình: (Kiểm định Wald) Giả thiết Ho : β3 = 0 Ta thấy F > F0.05(5,24) = 2.620654 nên biến NK không cần thiết trong mô hình. Điều này đã được chứng tỏ khi ta loại NK ra khỏi mô hình và có mô hình khác tốt hơn. 11.  Kết luận, nêu ý nghĩa thực tế của nghiên cứu và hạn chế của nghiên cứu: 11.1. Kết luận mô hình : Y = 3.655594*NN –1596.232*LP – 47.17045*DS + 0.876121*DEBT 0.696177*XK + 7904.813 Từ mô hình hồi quy sau khi loại bỏ biến NK ta có thể kết luận tổng sản phẩm quốc nội GDP của một quốc gia chịu sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố nông nghiệp, xuất khẩu, nhập khẩu, lạm phát, dân số và nợ nước ngoài. Nhưng mức độ tác động, ảnh hưởng của mỗi yếu tố lại khác nhau. Trong đó các biến NN, DEBT, XK có |t-Statistic| > 2 nên có ý nghĩa thống kê: Giá trị β1 = 3.655594chỉ ra rằng, khi giá trị nông nghiệp NN tăng (giảm) 1 USD thì giá trị tổng thu nhập trong nước GDP của mỗi quốc gia sẽ tăng (giảm)  3.6476USD với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Giá trị β2 =0.696177 chỉ ra rằng, khi giá trị xuất khẩu XK tăng (giảm) 1 USD thì giá trị tổng thu nhập trong nước GDP của mỗi quốc gia sẽ tăng (giảm) 0.69809USD với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Giá trị β6 = 0.876121 chỉ ra rằng, khi nợ nước ngoài DEBT tăng (giảm) 1 USD thì giá trị tổng thu nhập trong nước GDP của mỗi quốc gia sẽ tăng (giảm) 0.8765USD với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.       Mô hình trên có hệ số R2 = 0.93521 là lớn thì tổng bình phương sai số dự báo nhỏ hay nói cách khác độ phù hợp của mô hình với dữ liệu càng lớn. Hay trong hàm hồi quy mẫu các biến độc lập giải thích được 93.521% biến phụ thuộc Y (GDP của mỗi quốc gia). 11.2. Hạn chế của mô hình: - Hạn chế lớn nhất của mô hình trên là chưa thể hiện được hết tất cả các biến có tác động, ảnh hưởng đến thu nhập quốc nội GDP như: mức chi tiêu cá nhân, hộ gia đình, chi tiêu chính phủ, đầu tư … - Số quan sát còn hạn chế (30 quốc gia) nên kết luận của mô hình chưa phản ánh chính xác thực tế. - Do khó khăn trong việc tìm dữ liệu mới nhất về các chỉ số nên nhóm lấy số liệu năm 2007. 11.3. Ý kiến đề xuất của nhóm: 11.3.1.  Về giá trị sản xuất nông nghiệp: - Nhà nước đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nâng cao trình độ lao động trong nông nghiệp, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến để không ngừng cải thiện năng suất và sản lượng sản phẩm nông nghiệp. 11.3.2.  Về xuất khẩu: -  Thành lập các hiệp hội bảo vệ quyền lợi của các sản phẩm xuất khẩu khi xuất khẩu ra nước ngoài. -  Nâng cao vị thế của sản phẩm xuất khẩu bằng cách nâng cao kỹ thuật tiên tiến phù hợp. -  Tích cực tham gia vào những tổ chức thương mại quốc tế để bỏ bớt các rào cản khi xuất khẩu, đồng thời tạo nhiều cơ hội mới, thách thức mới. 11.3.3.  Về nợ nước ngoài: - Không để tỷ lệ nợ xấu và quá hạn quá lớn, có kế hoạch trả nợ và lãi vay phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước và thời hạn vay. - Sử dụng hợp lý vốn vay nước ngoài, tránh tình trạng thất thoát sử dụng kém hiệu quả, gây gánh nặng cho đất nước. 12. Lời cảm ơn: Các thành viên K14KDN3-4 xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy Trần Anh Việt đã trang bị cho chúng em nền tảng kiến thức cần thiết để hoàn thiện bài tiểu luận một cách tốt nhất. Bài báo cáo này chắc chắn còn nhiều thiếu sót nhóm hy vọng với sự nỗ lực của nhóm sẽ đem đến một cái nhìn tổng quan và rõ rệt nhất về vấn đề các yếu tố ảnh hưởng tới tổng sản phẩm quốc nội của các quốc gia. 13. Tài liệu tham khảo: - Nguyễn Quang Cường (2007) “Giáo trình Kinh tế lượng” ĐH Duy Tân - Nguyễn Thống (2000) “Kinh tế lượng ứng dụng” NXB Đại học Quốc Gia TPHCM. - Tổng cục Thống kê (2007) “ Niên giám thống kê” NXB Thống kê Hà Nội. - Nguyễn Đạt Lai (2008) “ Chống lạm phát từ phía ngân hàng” trong “ Kinh tế 2007-2008: Việt Nam và Thế giới”, Thời báo Kinh tế Việt Nam , số tổng kết 2007-2008. - Trần Anh Việt – Bài giảng Xác suất thống kê – Đại học Duy Tân. BẢNG SỐ LIỆU STT TÊN NƯỚC Y NN XK NK LP DS DEBT GDP (USD) NÔNG NGHỆP (USD) XUẤT KHẨU (USD) NHẬP KHẨU (USD) LẠM PHÁT (%) DÂN SỐ (Người) NỢ NƯỚC NGOÀI (USD) 1 Azerbaijan 19,851 1,389 13,895 8,139 5 8 1,900 2 Bangladesh 61,897 12,379 11,760 15,474 5 155 20,521 3 Belarus 36,945 3,325 22,167 23,645 11 9 6,124 4 Bosnia and Herzegovina 12,255 1,225 3,063 5,759 6 3 5,669 5 Bulgaria 31,483 2,833 20,149 26,130 8 7.7 2,092 6 Cambodia 7,258 2,177 5,008 5,516 5 14.2 3,527 7 Croatia 42,925 3,004 20,604 24,467 3 4.4 37,480 8 Georgia 7,743 1,006 2,555 4,413 8 4.4 1,964 9 Kazakhstan 1,003 4,860 41,311 32,401 22 15.3 74,148 10 Kyrgyz Republic 2,817 929 1,098 2,141 9 5.2 2,382 11 Lao PDR 3,437 1,443 1,237 1,443 5 5.8 2,985 12 Latvia 20,115 804 8,850 12,873 11 2.3 22,795 13 Lithuania 29,765 1,488 17,859 20,836 7 3.4 18,955 14 Macedonia, FYR 6,217 808 3,108 4,227 3 2 2,661 15 Moldova 3,356 604 1,543 3,121 13 3.8 2,416 16 Mongolia 3,132 689 2,036 1,879 23 2.6 1,444 17 Montenegro 2,490 199 1,195 2,017 3 0.6 924 18 Nepal 8,938 3,039 1,251 2,860 7 27.6 3,409 19 Pakistan 126,835 24,098 19,025 29,172 9 159 35,909 20 Philippines 117,562 16,458 54,078 56,429 5 8.6 60,324 21 Poland 338,732 16,936 138,880 138,880 1 38.1 125,831 22 Romania 121,609 13,377 41,347 53,508 10 21.6 55,114 23 Slovak Republic 55,048 2,201 47,341 49,543 3 5.4 27,085 24 Sri Lanka 26,963 4,314 8,628 11,594 10 19.9 11,446 25 Tajikistan 2,811 702 646 1,630 20 6.6 1,154 26 Thailand 206,337 22,697 152,689 144,436 5 63.4 55,233 27 Turkey 402,709 40,270 112,758 144,975 11 73 207,854 28 Ukraine 106,468 9,582 50,040 53,234 14 46.8 49,887 29 Uzbekistan 17,178 4,466 6,527 4,466 22 26.5 3,892 30 Vietnam 60,999 12,199 44,529 46,969 7 84.1 20,202

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docba_i_ktl_full_2761.doc
Tài liệu liên quan