Đề tài Nghiên cứu phương pháp phát hiện thiết bị thu làm “lộ” khoá bí mật

Tài liệu Đề tài Nghiên cứu phương pháp phát hiện thiết bị thu làm “lộ” khoá bí mật: BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: Nghiên cứu phương pháp phát hiện thiết bị thu làm “lộ” khoá bí mật GV hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Nhật Tiến Sinh viên: Đỗ Thị Loan Mã SV: 10409 Lớp: CT 701 Chương 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1 Một số khái niệm + Trung tâm quảng bá (Center, Broadcast Center), nhà cung cấp dữ liệu (NCCDL-Data Provider): Trung tâm có các kênh phát thông tin quảng bá tới các thiết bị thu dữ liệu. + Thiết bị thu dữ liệu (TBTDL - User): thu dữ liệu phát ra từ NCCDL và dùng các khoá bí mật của nó để giải mã dữ liệu thu được. + Thông điệp hay bản tin (Message): là thông tin hoặc đoạn thông tin được NCCDL gửi đến TBTDL qua các kênh quảng bá. + Khoá thời gian tồn tại ít (Short-lived key-session key): là khóa được duy trì trong một phiên truyền dữ liệu gọi tắt là khoá phiên. + Khoá thời gian tồn tại dài (long- lived key): là khoá tồn tại trong thời gian dài của hệ thống, gọi tắt là khoá thời gian dài hay khoá “dài”. + Bộ khoá nhái: là bộ khoá mà kẻ gian đã (dùng phương pháp nào đó,v...

ppt35 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu phương pháp phát hiện thiết bị thu làm “lộ” khoá bí mật, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài: Nghiên cứu phương pháp phát hiện thiết bị thu làm “lộ” khoá bí mật GV hướng dẫn: PGS.TS Trịnh Nhật Tiến Sinh viên: Đỗ Thị Loan Mã SV: 10409 Lớp: CT 701 Chương 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1 Một số khái niệm + Trung tâm quảng bá (Center, Broadcast Center), nhà cung cấp dữ liệu (NCCDL-Data Provider): Trung tâm có các kênh phát thông tin quảng bá tới các thiết bị thu dữ liệu. + Thiết bị thu dữ liệu (TBTDL - User): thu dữ liệu phát ra từ NCCDL và dùng các khoá bí mật của nó để giải mã dữ liệu thu được. + Thông điệp hay bản tin (Message): là thông tin hoặc đoạn thông tin được NCCDL gửi đến TBTDL qua các kênh quảng bá. + Khoá thời gian tồn tại ít (Short-lived key-session key): là khóa được duy trì trong một phiên truyền dữ liệu gọi tắt là khoá phiên. + Khoá thời gian tồn tại dài (long- lived key): là khoá tồn tại trong thời gian dài của hệ thống, gọi tắt là khoá thời gian dài hay khoá “dài”. + Bộ khoá nhái: là bộ khoá mà kẻ gian đã (dùng phương pháp nào đó,ví dụ thám khoá) thu được từ tập khoá của một số TBTDL. + Thiết bị thu bất hợp pháp (Traitor): là TBTDL làm rò rỉ khoá hoặc TBTDL sử dụng bộ khoá nhái để giải mã bản tin nhận được từ NCCDL. 1.1.1 Các ký hiệu sử dụng: N: Tập tất cả các TBTDL, |N|=n. u1,..., un : ký hiệu các TBTDL. R: Tập các TBTDL bất hợp pháp, |R|=r. P: Tập các TBTDL hợp pháp, P=N-R. K: Khoá phiên. L: Khoá “d ài”. M: Thông điệp hay bản tin. CM: Bản mã của thông điệp M. tM: Bản tin thử nghiệm. Lu tập các khoá “dài” của TBTDL ui, i=1, 2,…, n. |Lu |: số lượng các khoá “dài” của TBTDL ui. Si: Tập các TBTDL dùng chung một khoá “dài” Li. Si,j = Si – Sj: chứa các TBTDL thuộc phần bù của tập Si so với tập Sj. Các TBTDL trong tập Si,j dùng chung khoá “dài” Li,j. 1.1.2 Vấn đề mã hoá 1.1.2.1 Khái niệm hệ mã hoá Mã hóa là quá trình chuyển những thông tin nhận biết được thành những thông tin “khó” nhận biết được 1.1.2.2 Phân loại mã hoá Các hệ thống mã hoá trong máy tính thuộc một trong hai loại: + Mã hoá với khoá đối xứng (Symmetric-key Encryption) + Mã hoá với khoá công khai (Public-key Encryption) 1.1.3 Khái niệm “phủ” Cho một họ các tập con khác rỗng S = { S1, S2, ..., Sw}, Sj N, j=1,…, w. Cho tập khác rỗng P N; phủ của tập P là tập Si , Si ,…, Si , {i1,i2,..., it} {1,..., w} và thoả mãn điều kiện: P = Si ∩ Si =Φ, ij ≠ ik Kích thước của một phủ là số lượng các tập con tạo nên phủ đó. Ví dụ ở đây, kích thước của phủ P là t. 1.2 Khái niệm “Khung phủ tập con” ( Subset Cover Framework – SCF) Trong SCF, có giải thuật xác định các tập con S1, S2, ..., Sw N, = N. Mỗi tập Si có khoá “dài” Li. Mỗi u € Si đều tính được Li từ tập khoá Lu của mình. Tập P phải được phân hoạch thành các tập con rời rạc Si , Si ,…, Si sao cho: P = Các khoá “dài” tương ứng với các tập Si ,Si .…, Si là Li , Li , ..., Li . SCF sử dụng hai giải thuật mã hoá E và F: + Giải thuật E: {0,1}*→{0,1}*, mã hoá khóa phiên K, lần lượt với từng khoá “dài” Li , Li , ..., Li , nhận được các bản mã: E(K, Li ), E(K, Li ), ..., E(K, Li ). + Giải thuật F : {0,1}*→ {0,1}*, mã hoá thông điệp M sử dụng khóa phiên K, nhận được bản mã: FK(M). 1.3 Giải pháp lưu vết thiết bị thu a) Bài toán lưu vết NCCDL truyền thông điệp M tới TBTDL (|N| = n). Mỗi TBTDL ui có một tập khoá “dài” (bí mật) Lu (i = 1, 2,..., n).Trong tập N có tập R các TBTDL làm lộ khoá bí mật và tập P các TBTDL hợp pháp. P, R thoả mãn: P R = N, P ∩ R = Φ Yêu cầu NCCDL xác định được định danh các TBTDL thuộc R và phân hoạch P thành các tập con chứa các TBTDL hợp pháp. b) Giải pháp lưu vết Sử dụng “khung phủ tập con” để phát hiện R * Thuật toán lưu vết TBTDL làm lộ khoá bí mật: Xác định định danh của TBTDL làm lộ khoá bí mật dựa trên sự phân hoạch tập TBTDL thành các tập con. 1.4 Cây nhị phân a. Khái niệm cây Cây là đồ thị đơn, vô hướng, liên thông và không có chu trình. b. Khái niệm cây nhị phân Cây nhị phân (hình 1.2) là cây có hai dạng nút: Nút ngoài: nút lá, không có con. Nút trong: có chính xác hai con là con trái và con phải. Gốc Nút cha của v Nút v Con phải của v Con trái của v Nút a Nút b Nút c Hình 1.2: Cây nhị phân Cây nhị phân đầy đủ (hình 1.3) là cây nhị phân, trong đó tất cả các lá có cùng khoảng cách tới gốc. Số lượng các lá trong cây nhị phân đầy đủ (có chiều cao k) là h = 2k. G ốc Nút a Nút b Nút c Cha chung thấp nhất của hai nút (kể cả lá) a, b (hình 1.4) là nút giao nhau giữa đường đi từ a tới gốc và từ b tới gốc. Cây con t là đồ thị con của T và thỏa mãn các tính chất của một cây. Hình 1.4: Cha chung thấp nhất của a và b Gốc Cha chung thấp nhất của a và b Nút a Nút b c. Tính chất cây nhị phân 1) Cây nhị phân có r lá, thì có chiều cao ít nhất là 2) Thuộc tính rẽ nhánh Một cây nhị phân luôn có thể chia thành hai nhánh trái và phải ( hình 1.5). Thuộc tính này được gọi là thuộc tính rẽ nhánh của cây nhị phân [3]. Chương 2: PHƯƠNG PHÁP DÒ TÌM THIẾT BỊ THU BẰNG “KHUNG PHỦ TẬP CON” 2.1 Khái niệm lưu vết TBTDL bất hợp pháp Khi NCCDL biết ở ngoài chợ đã bán chìa khoá nhái hoặc trên Internet cho tải về miễn phí, thì NCCDL này biết là khoá hoặc một phần của bộ khoá đã bị rò rỉ. Bằng cách nào đó NCCDL này tìm ra được thiết bị thu nào đã làm rò rỉ khoá để trừng phạt thiết bị thu đó (bằng cách không cho thu dữ liệu mặc dù thiết bị đó có khoá thật, vô hiệu hoá khoá đã bị rò rỉ). Phương pháp lưu vết của NCCDL đối với một TBTDL _TN: Phần mềm (PM) TBTDL Thi nghiem P = {Si ,…,Si } R NCCDL Phat quang ba CtM Hinh 1: Mô hình phát hiện TBTDL làm rò rỉ khoá “dài” 2.2 Giải thuật lưu vết sử dụng tập con 2.2.1 Giải thuật lưu vết sử dụng tập con.) Ý tưởng: Tìm TBTDL bất hợp pháp bằng cách phân hoạch tập các TBTDL thành tập P và R. Đầu tiên, giải thuật được thực hiện với P = {S1}, R =Φ . Sau khi thực hiện K lần. Tập P và R được lưu vào CSDL của NCCDL . Tại lần k+1, NCCDL thu mua bộ khoá nhái, đưa vào dùng trong TBTDL_TN Nếu TBTDL_TN giải mã bản tin thử nghiệm tM với xác suất η 1 PM chia Si thành hai tập bằng nhau, bổ sung hai tập này vào P, loại bỏ Si khỏi tập P. Tiếp tục thực hiện phương pháp phát hiện với phân hoạch P mới, cho đến khi TBTDL_TN giải mã tM với xác suất nhỏ hơn 1, thì lưu P, R mới vào CSDL của NCCDL và kết thúc lưu vết đối với TBTDL_TN này. 2.2.2 Hàm tìm tập con chứa TBTDL làm rò rỉ khoá Hàm Tim_j tìm tập con chứa TBTDL làm rò rỉ khoá, giống như phương pháp tìm kiếm nhị phân, để tìm giá trị j tương ứng khoá “dài” Li. Đó là khoá nằm trong bộ khoá nhái, mà TBTDL_TN đang thí nghiệm. Hàm Tim_j dùng phương pháp mã hoá khoá phiên giả KP (K Pseudo) để tìm ra chỉ số j, qua sự chênh lệch xác suất giải mã tM của TBTDL_TN, giữa hai lần mã hoá kề nhau. Khoá phiên giả KP có cùng độ dài với khoá phiên K. Đặt pj (j=0,..., m) là xác suất giải mã bản tin tM của TBTDL_TN khi NCCDL mã hoá j lần với khóa phiên giả KP và (m - j) lần với khóa đúng K. 2.3 Ví dụ về giải thuật lưu vết Để dễ hình dung phương pháp phát hiện TBTDL bất hợp pháp, ta lấy ví dụ với tập n = 8 TBTDL là {u1, u2, u3, u4, u5, u6, u7, u8}. Giả sử đây là lần đầu NCCDL thực hiện tìm kiếm TBTDL bất hợp pháp. Các nút (kể cả lá) được gán nhãn L1, L2,..., L15. Giải thuật SCF duy trì các tập con S1, S2,..., S15. Trong đó Si là tập các lá (tương ứng với các TBTDL) của cây nhị phân con gốc Vi (i = 1, ..., 2n-1, cụ thể là 1, ..., 15): S1 = { u1, u2, u3, u4, u5, u6, u7, u8}, S2 = { u1, u2, u3, u4}, S3 = { u5, u6, u7, u8}, S4 = { u1, u2 }, S5 = { u3, u4}, S6 = { u5, u6}, S7 = { u7, u8},S8 = {u1}, S9 = {u2},S10 = {u3}, S11 = {u4}, S12 = {u5}, S13 = {u6}, S14 = {u7}, S15 = {u8}. NCCDL thu mua được 1 bộ khoá nhái, đưa bộ khoá này vào dùng trong TBTDL_TN để phát hiện TBTDL làm rò rỉ khoá “dài”. Gốc v1 v2 v3 v4 v5 v6 v7 v8 v9 v10 v11 v12 v13 v14 v15 L8 u1 L9 u2 L10 u3 L11 u4 L12 u5 L13 u6 L14 u7 L15 u8 L4 L5 L6 L7 L2 L3 L1 Quá trình thực hiện lưu vết như sau: Khởi tạo: P  {S1} = {u1, u2, u3, u4, u5, u6, u7, u8}, R = . Bước 1: PM thực hiện thủ tục Lưu_vet(P), P = {S1}. + NCCDL phát thử nghiệm bản tin tM (tM tuỳ ý) thông qua bản mã: Trong đó phần đầu là bản mã của khoá phiên K, được mã hoá bằng khoá “dài” L1, phần thân là bản mã của tM, được mã hoá bằng khoá phiên K. + If TBTDL_TN giải mã được tM với xác suất p = 1 then Begin P = {S1}; R = ; Lưu P, R vào CSDL của NCCDL; Kết thúc; End; + Else (Tức là: TBTDL_TN giải mã được tM với xác suất p = 1). Chứng tỏ rằng: S1 chứa ít nhất một TBTDL làm rò rỉ khoá “dài” L1. (TBTDL_TN có khoá L1). Công việc tiếp theo: Xác định TBTDL  S1 đã làm rò rỉ L1. Nếu |S1| = 1 thì chính TBTDL duy nhất của S1 làm rò rỉ L1. Nhưng vì S1 gồm 8 TBTDL, nên phải chia S1 thành hai tập con, được S2 và S3 để xác định tiếp TBTDL của S2 hay S3 làm rò rỉ L1. S2 = {u1, u2, u3, u4}, S3 = {u5, u6, u7, u8}, Chuyển sang bước 2. Bước 2: PM thực hiện thủ tục Luu_vet(P), P = {S2, S3}. + NCCDL phát thử nghiệm bản tin tM (tM tuỳ ý) thông qua bản mã: Trong đó phần đầu là bản mã của khoá phiên K, được mã hoá bằng khoá “dài” L2, L3, phần thân là bản mã của tM, được mã hoá bằng khoá phiên K. + If TBTDL_TN giải mã được tM với xác suất p = 1 then Begin P = {S2, S3}; R = ; Lưu P, R vào CSDL của NCCDL; Kết thúc; End; + Else (Tức là: TBTDL_TN giải mã được tM với xác suất p = 1. Chứng tỏ rằng TBTDL_TN đã có L2 hoặc L3). Như vậy S2 đã làm rò rỉ L2, hoặc S3 đã làm rò rỉ L3. PM thực hiện thủ tục Tim_j(P) để xác định rõ TBTDL nào đã làm rò rỉ khoá L2 hoặc L3, P = {S2, S3}: Khởi tạo: [a, b] là [0, 2] //Trong đó 2 là số lượng tập con của P = {S2, S3} = {Si , Si}. Do a ≠ b - 1 (0 ≠ 2 - 1) → c = = = 1 NCCDL phát thử nghiệm bản tin tM với c = 1 lần dùng khoá giả KP, thông qua bản mã: If |pa - pc| > then Begin b := c (= 1); pb := pc; End; Do a = b - 1 (0 = 1 - 1) → S2 chứa ít nhất một TBTDL làm rò rỉ khoá “dài” L2 (tức là TBTDL_TN có khoá “dài” L2). (B2.1) Else Begin a := c (=1); pa := pc; End; Do a = b – 1 (1 = 2 - 1) → S3 chứa ít nhất một TBTDL làm rò rỉ khoá “dài” L3 (tức là TBTDL_TN có khoá “dài” L3). (B2.2) Bước 3: Giả sử S2 chứa ít nhất một TBTDL làm rò rỉ khoá “dài” L2 (từ B2.1) Nếu |S2| = 1 thì chính TBTDL duy nhất đã làm rò rỉ khoá L2. Nhưng vì S2 chứa 4 TBTDL là {u1, u2, u3, u4}, nên PM chia S2 thành 2 tập con S4 và S5 để xác định tiếp S4 hay S5 làm rò rỉ khoá. S4 = {u1, u2}, S5 = {u3, u4}, S3 = {u5, u6, u7, u8}. PM thực hiện thủ tục Luu_vet(P), P = {S4, S5, S3} = {Si , Si , Si }. + NCCDL phát thử nghiệm bản tin tM thông qua bản mã Trong đó phần đầu là bản mã của khoá phiên K, được mã hoá bằng khoá “dài” L4, L5, L3, phần thân là bản mã của tM, được mã hoá bằng khoá phiên K. + If TBTDL_TN giải mã được tM với xác suất p PM tính pc (p1). If |pa - pc| > then Begin b := c (= 1); pb := pc (= p1); End; Do a = b - 1 (0 = 1 - 1) → S4 chứa ít nhất một TBTDL làm rò rỉ khoá “dài” L4 (tức là TBTDL_TN có khoá “dài” L4). (B3.1) Else Begin a := c (= 1); pa := pc (= p1); End; Do a ≠ b – 1 (1 ≠ 3 - 1) → c: = = = 2 NCCDL phát thử nghiệm bản tin tM với c = 2 lần dùng khoá giả KP, thông qua bản mã: PM tính pc (p2). If |pa - pc| > (Tức là |p1 – p2| > ) then Begin b := c (= 2); pb := pc (= p2); End; Do a = b – 1 (1 = 2 - 1) → S5 chứa ít nhất một TBTDL làm rò rỉ khoá “dài” L5 (tức là TBTDL_TN có khoá “dài” L5). (B3.2) Else Begin a := c (= 2); pa := pc (= p2); End; Do a = b - 1 (2 = 3 - 1) → S3 chứa ít nhất một TBTDL làm rò rỉ khoá “dài” L3 (tức là TBTDL_TN có khoá“dài” L3). (B3.3) … Ta lần lượt phân hoạch tập các TBTDL thành các tập con cho đến khi không thể phân hoạch tập P ra được nữa và TBTDL_TN giải mã tM với xác suất nhỏ hơn 1, thì lưu P, R mới vào CSDL của NCCDL và kết thúc lưu vết đối với TBTDL_TN này. Bước 7: Giả sử S3 chứa TBTDL làm rò rỉ khoá (từ B6.3). Do S3 có bốn TBTDL là {u5, u6, u7, u8} nên chia S3 thành hai tập con S6 và S7 P = {S6, S7, S9, S5) Trong đó: S6 = {u5, u6}, S7 = {u7, u8}, S9 = {u2}, S5 = {u3, u4}. PM thực hiện thủ tục Luu_vet(P), P = {S6, S7, S9, S5}. + NCCDL phát thử nghiệm bản tin tM (tM tuỳ ý), thông qua bản mã Trong đó phần đầu là bản mã của khoá phiên K, được mã hoá bằng khoá “dài” L6, L7, L9, L5, phần thân là bản mã của tM, được mã hoá bằng khoá phiên K. Tạm dừng: Giả sử TBTDL_TN giải mã được tM với xác suất p < 1, theo thuật toán: Begin: P ={S6, S7, S9, S5)}; R = {u1}; Lưu P, R vào CSDL của NCCDL; Kết thúc; End; Trong đó: S6 = {u5, u6}, S7 = {u7, u8}, S9 = {u2}, S5 = {u3, u4}. P, R được lưu vào CSDL của NCCDL để phục vụ cho lần lưu vết TBTDL làm rò rỉ khoá sau này. CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG TRONG THỰC TẾ 3.1 TRUYỀN HÌNH INTERNET (INTERNET PROTOCOL TELEVISION - IPTV) Truyền hình Internet (IPTV) là một hệ thống truyền hình kỹ thuật số, trong đó các dịch vụ được cung cấp cho người dùng qua giao thức IP. Truyền hình Internet cung cấp các dịch vụ: + Dịch vụ quảng bá + Dịch vụ theo yêu cầu + Dịch vụ tương tác + Truyền hình cá nhân hoá 3.2 TRUYỀN HÌNH DI ĐỘNG (MOBILE TELEVISION – MOBILETV) Truyền hình di động (Mobile TV) cho phép người dùng xem truyền hình trên điện thoại di động. Truyền hình di động cung cấp các dịch vụ: + Dịch vụ tương tác + Dịch vụ theo yêu cầu + Dịch vụ quảng bá EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptBaocaochuan.ppt
  • docTOMTAT_LOAN.doc