Tài liệu Đề tài Nghiên cứu phẫu thuật đặt thể thuỷ tinh nhân tạo trên mắt đục thể thuỷ tinh sau viêm màng bồ đào – Vũ Thị Hồng Châu: 16
NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT ĐẶT THỂ THUỶ TINH NHÂN
TẠO TRÊN MẮT ĐỤC THỂ THUỶ TINH SAU VIÊM MÀNG
BỒ ĐÀO
VŨ THỊ HỒNG CHÂU, LÊ HOÀNG MAI, HÀ HUY TIẾN
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
95 bệnh nhân (BN) với 105 mắt đục thể thuỷ tinh (TTT) sau viêm màng bồ đào
(VMBĐ) ổn định đã được phẫu thuật lấy thể thuỷ tinh ngoài bao, đặt thể thuỷ tinh nhân
tạo (TTTNT) tại Bệnh viện mắt Trung ương từ tháng 11/1998 đến 11/2002. Trong 95
bệnh nhân có 72 nữ và 23 nam. Thời gian theo dõi trung bình: 16,03 ± 11,17 tháng.
Trước mổ: 32 mắt (30,50%) chỉ phân biệt được sáng tối. 71 mắt (67, 62%) Đnt từ
0,5m đến Đnt <5m. Chỉ 02 mắt có thị lực 1/10 (1,88%).
Ngay sau mổ thị lực tăng rõ rệt ở 100% số mắt (105/105), không mắt nào có thị
lực St(+). 13 mắt thị lực Đnt 0,5m đến Đnt 5m. 62 mắt thị lực đạt 1/10 - <3/10. 28 mắt
thị lực 3/10 -<7/10. 2 mắt có thị lực 7/10 - 10/10.
Biến chứng trong mổ gặp xuất huyết tiền phòng 7 mắt (6,67%). 5 mắt (4,76%) bị
rách bao sau trong quá trình p...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 255 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu phẫu thuật đặt thể thuỷ tinh nhân tạo trên mắt đục thể thuỷ tinh sau viêm màng bồ đào – Vũ Thị Hồng Châu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
16
NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT ĐẶT THỂ THUỶ TINH NHÂN
TẠO TRÊN MẮT ĐỤC THỂ THUỶ TINH SAU VIÊM MÀNG
BỒ ĐÀO
VŨ THỊ HỒNG CHÂU, LÊ HOÀNG MAI, HÀ HUY TIẾN
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
95 bệnh nhân (BN) với 105 mắt đục thể thuỷ tinh (TTT) sau viêm màng bồ đào
(VMBĐ) ổn định đã được phẫu thuật lấy thể thuỷ tinh ngoài bao, đặt thể thuỷ tinh nhân
tạo (TTTNT) tại Bệnh viện mắt Trung ương từ tháng 11/1998 đến 11/2002. Trong 95
bệnh nhân có 72 nữ và 23 nam. Thời gian theo dõi trung bình: 16,03 ± 11,17 tháng.
Trước mổ: 32 mắt (30,50%) chỉ phân biệt được sáng tối. 71 mắt (67, 62%) Đnt từ
0,5m đến Đnt <5m. Chỉ 02 mắt có thị lực 1/10 (1,88%).
Ngay sau mổ thị lực tăng rõ rệt ở 100% số mắt (105/105), không mắt nào có thị
lực St(+). 13 mắt thị lực Đnt 0,5m đến Đnt 5m. 62 mắt thị lực đạt 1/10 - <3/10. 28 mắt
thị lực 3/10 -<7/10. 2 mắt có thị lực 7/10 - 10/10.
Biến chứng trong mổ gặp xuất huyết tiền phòng 7 mắt (6,67%). 5 mắt (4,76%) bị
rách bao sau trong quá trình phẫu thuật. Biến chứng sau mổ chủ yếu là phù giác mạc
(74M; 73,3%), xuất tiết (38M; 36,2%), đục bao sau (9M; 8,57%), lệch TTTNT (9M;
8,57%), VMBĐ tái phát (8M; 7,61%), tăng nhãn áp (4M; 3,85%).
Phẫu thuật đặt TTTNT trên mắt đục TTT sau VMBĐ ổn định có thể cải thiện thị
lực cho bệnh nhân một cách rõ rệt. Các biến chứng trong và sau mổ có thể điều trị ổn
định, chưa có trường hợp nào phải lấy TTTNT ra khỏi nhãn cầu.
Cho đến nay đục TTT vẫn là một
trong những nguyên nhân hàng đầu gây
mù loà ở nước ta cũng như nhiều nước
khác trên thế giới. Đục TTT sau VMBĐ
thường kèm theo dính mống mắt, đồng
tử nhỏ, màng xuất tiết diện đồng tử... vì
vậy mổ lấy TTT, đặt TTTNT ở bệnh
nhân có tiền sử VMBĐ phức tạp hơn,
khó khăn hơn rất nhiều, không chỉ trong
quá trình mổ, mà còn những biến chứng
có thể xảy ra sau mổ như: VMBĐ tái
phát, viêm nội nhãn, bong võng mạc, mất
chức năng... Vì vậy, vào những năm
1970-1980, đục TTT sau VMBĐ bị coi
là chống chỉ định đặt TTTNT. Nếu
không được điều trị, đục TTT sau
VMBĐ tất yếu sẽ dẫn đến mất chức năng
hay tăng nhãn áp gây đau nhức, đôi khi
phải bỏ nhãn cầu. Chúng tôi tiến hành đề
tài nhằm mục đích:
1. Nghiên cứu một số phương pháp
phẫu thuật đặt TTTNT trên mắt đục TTT
sau VMBĐ, các biến chứng trong, sau
phẫu thuật, cách xử lý.
17
2. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật và
lâu dài, trên cơ sở đó đề xuất chỉ định và
chống chỉ định.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng:
95 BN với 105 mắt đục TTT sau
VMBĐ được phẫu thuật lấy TTT đặt
TTTNT tại Bệnh viện Mắt Trung ương
từ tháng 11/1998 đến 11/2002.
Tiêu chuẩn chọn: VMBĐ ổn định
với các hình thái đục TTT, HAS tốt các
phía.
Tiêu chuẩn loại trừ: Viêm kết giác
mạc, VMBĐ cấp, bong võng mạc, tổ
chức hoá dịch kính, teo nhãn cầu mất
chức năng hay bệnh toàn thân không cho
phép phẫu thuật.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Đây là nghiên cứu tiến cứu, mô tả
điều trị lâm sàng không có nhóm đối
chứng.
Cỡ mẫu n = 83.
Phương pháp tiến hành:
+ Khám, xác định tiền sử VMBĐ, số
lần tái phát nhằm tiên lượng tình trạng
mắt sau PT.
+ Tình trạng VMBĐ ổn định tại mắt,
các di chứng: đồng tử co dính, màng xuất
tiết, tân mạch trên mống mắt
+ Các hình thái đục TTT: đục cứng,
đục tiêu, đục lệch, đục căng phồng và
các hình thái khác.
+ Tình trạng thị lực, nhãn áp, điện
võng mạc, dịch kính
Phương pháp phẫu thuật: Chuẩn
bị bệnh nhân và các thì PT giống như
trong PT đặt TTTNT thông thường.
- Trường hợp đồng tử giãn khi tra
thuốc (khoảng 7-8mm), TTT đục chưa
hoàn toàn, có thể xé bao theo kiểu hình
vòng liên tục và lấy nhân bằng siêu âm
hoặc ngoài bao.
- Nếu đồng tử co dính, không giãn
khi tra thuốc, sử dụng các phương pháp
tách dính mống mắt, sau đó trải rộng
thêm bằng chất nhầy, cắt cơ co đồng tử,
cắt mống mắt hình lỗ khóa hoặc phối hợp
cả 3 phương pháp. Đa số những trường
hợp này không xé bao hình vòng liên tục
được mà phải phá bao hình tem thư và
lấy TTT NB, đặt TTTNT trong rãnh thể
mi. Sau khi đặt TTTNT, chúng tôi khâu
lại đường cắt mống mắt, nếu đồng tử
rộng hợn 6mm, đề phòng bật quai
TTTNT ở kinh tuyến 12g.
- Một số mắt đục TTT tiêu, bao trước
và bao sau áp sát vào nhau, mở rộng giác
mạc khoảng 7mm, dùng kim phá bao gẩy
nhẹ chỗ bao trước còn trong, đưa spatul
lách vào giữa 2 lá bao để tách chúng, sau
đó bơm chất nhầy và đặt TTTNT trong
túi bao TTT rồi cắt bao trước bằng kéo
Vanas.
- Ở 3 hình thái đục TTT mềm, dạng
sữa hoặc có lệch TTT một phần, có thể
dùng dao nhọn 15O chọc thủng 1 lỗ bao
trước gần kinh tuyến 12g rồi hút nhân
mềm bằng kim 2 nòng. Dùng kéo cắt bao
mở bao trước sang 2 bên để đưa TTTNT
vào giữa 2 lá bao, rồi xoay nhẹ TTTNT
bằng móc hoặc kim 2 nòng.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Tình hình BN trước mổ:
18
Tổng số BN: 95 (105 mắt), trong
đó tuổi đang lao động (18~60) chiếm
54,73%. Tuổi trên 60 chiếm 37,89%. Nữ
giới chiếm tỷ lệ cao hơn nam với 75,8%.
2. Tình trạng mắt trước phẫu
thuật:
- Đại đa số BN có thị lực trước phẫu
thuật rất kém, 32 mắt chỉ còn phân biệt được
sáng tối (30,5%). Thị lực đnt dưới 1m có 52
mắt (67,52%), đnt >1m có 19 mắt trong đó 4
mắt đnt 2m và chỉ 2 mắt có thị lực trước
phẫu thuật là 1/10.
- Tất cả các mắt có di chứng VMBĐ
với các đặc điểm: tủa viêm cũ sau giác
mạc ở 24 mắt (22,9%), sắc tố sau giác
mạc 5 mắt (4,76%). Mống mắt dính với
TTT từ 1 đến 3 điểm có 40 mắt (38,09%),
dính bít và kèm theo xuất tiết và tân mạch
ở 36 mắt (34,29%). Dịch kính đục dạng
bụi và thô ở 94 mắt (89,5%).
- Các hình thái VMBĐ đã ổn định:
Chủ yếu là VMBĐ trước với 81 mắt
(77,14%), VMBĐ toàn bộ chiếm 23 mắt
(21,99%), trong đó có 3 mắt VMBĐ nội
nhãn, mủ tiền phòng. Hội chứng Fuch’s
chỉ có 1 mắt (0,95%).
- Các hình thái đục TTT: Đa dạng và
phức tạp: Đục căng phồng 38 mắt, đục
cứng ở 49 mắt, đục tiêu và vôi hoá 2 mắt,
đục lệch TTT có 2 mắt và các hình thái
khác có 14 mắt
3. Phương pháp phẫu thuật:
n=105 Mắt %
Không phải tách dính mống mắt 47 44,70
Có tách dính - Spatula hoặc kim phá bao
- Tách dính+cắt cơ co đt
- Cắt cơ co+cắt mm lỗ khoá
42
7
9
40,00
6,70
8,60
- 42 mắt (40%) phải tách dính mống
mắt và TTT bằng spatul hoặc mặt bên
kim phá bao. 7 mắt (6,7%) tách dính và
cắt cơ co đồng tử. 9 mắt (8,6%) vừa tách
dính, cắt cơ co đồng tử và cắt mống mắt
hình lỗ khoá.
- Phá bao hình tem thư chiếm đa số
với 76 mắt (72,4%). Xé bao hình vòng
liên tục 29 mắt (27,6%).
- Lấy TTTNB chiếm tỷ lệ cao với 91
mắt (86,67%), phương pháp
phaecomilsification có 10 mắt (9,52%),
rửa hút chất nhân 3 mắt (2,86%). Lấy
TTT trong bao có 1 mắt (0,95%).
- Phương pháp đặt TTTNT trong
rãnh thể mi chiếm tỷ lệ cao với 76 mắt
(72,38%), đặt TTTNT trong túi bao TTT
là 28 mắt (26,67%) và cố định TTTNT
vào củng mạc ở thì 2 có 1 mắt (0,95%).
4. Biến chứng trong và sau phẫu
thuật:
- Trong phẫu thuật gặp xuất huyết
tiền phòng ở 7 mắt (6,7%), rách bao sau
TTT có 5 mắt (4,76%), 4 mắt đặt
TTTNT trong rãnh thể mi, 1 mắt TTTNT
được đặt trong túi bao TTT do lỗ rách
nhỏ ở trung tâm.
19
- Biến chứng sau phẫu thuật gặp chủ
yếu là phù giác mạc với 77 mắt (73,3%.
Xuất huyết diện đồng tử ở 38 mắt
(36,5%). Phản ứng MBĐ sau phẫu thuật
có 38 mắt (36,19%). Lệch TTTNT có 1
trường hợp phải xoay chỉnh sau phẫu
thuật vài ngày.
- Biến chứng muộn gặp đục bao sau
TTTNT có 9 mắt ở những thời điểm khác
nhau. Những BN này đã được mở bao
sau bằng Laser YAG để làm tăng thị lực.
Lệch TTTNT có 9 mắt (8,57%). VMBĐ
tái phát chúng tôi gặp 8 mắt (7,61%).
Tăng nhãn áp thứ phát ở 4 mắt (4,76%).
5. Kết quả sau phẫu thuật:
- Kết quả thị lực trước và sau phẫu thuật
ST (+) <1/10 1~<3/10 3~<7/10 7~10/10
Trước
32
(30,47%)
71
(67,62%)
2
(1,91%)
0 0
Sau 0
13
(12,38%)
62
(59,04%)
28
(26,67%)
2
(1,91%)
- Trước phẫu thuật đa số các mắt thị
lực rất kém (98,09%), trong đó 32 mắt
ST(+): 30,47%, 71 mắt thị lực dưới 1/10
(67,62%). Sau phẫu thuật, thị lực được
cải thiện tốt hơn, có ý nghĩa thống kê với
p<0,01. Không còn trường hợp nào thị
lực ST(+). Thị lực 1~<3/10 trước phẫu
thuật chỉ có 2 mắt, sau phẫu thuật tăng
lên 62 mắt. Thị lực 3~<7/10 trước phẫu
thuật không có thì sau phẫu thuật có 28
mắt. Thị lực 7~10/10 trước phẫu thuật
không có, sau phẫu thuật có 2 mắt.
- Kết quả thị lực trước và sau phẫu thuật 4 năm:
ST (+) <1/10 1~<3/10 3~<7/10 7~10/10
Trước
32
(30,47%)
71
(67,62%)
2
(1,91%)
0 0
Sau
1
(0,95%)
15
(14,28%)
29
(27,63%)
46
(43,8%)
14
(13,34%)
- Qua 4 năm theo dõi trong 105 mắt
được phẫu thuật lấy TTT đục, đặt
TTTNT sau VMBĐ với thời gian theo
dõi trung bình 16,03 ± 11,17 tháng,
chúng tôi nhận thấy thị lực của BN tăng
dần theo thời gian. Số mắt có thị lực
1/10~<3/10 ít đi, thay vào đó là 7/10 ~
10/10 ngày càng nhiều lên. Duy nhất chỉ
có 1 mắt có thị lực như khi vào viện do
bệnh nhân bị tăng nhãn áp thứ phát, đến
điều trị quá muộn, chỉ bảo tồn được nhãn
cầu.
KẾT LUẬN
20
Có thể đặt TTTNT ở một số hình
thái đục TTT sau VMBĐ ổn định như
hội chúng Fuch’s, VMBĐ trước, VMBĐ
toàn bộ (kể cả viêm nội nhãn mủ tiền
phòng đã điều trị ổn định, khi có đục
TTT quá chín có nguy cơ vỡ).
Phương pháp phẫu thuật tốt hơn cả là đặt
TTTNT trong túi bao TTT để giảm mức
độ tiếp xúc giữa TTTNT và MBĐ, giảm
viêm nhiễm sau phẫu thuật. Những biến
chứng trong và sau phẫu thuật như phù
giác mạc, VMBĐ tái phát, đục bao sau
TTT, đều có thể điều trị ổn định.
Chưa có trường hợp nào phải lấy TTTNT
ra.
Những mắt có đồng tử co dính
không giãn được bằng thuốc cần sử dụng
các phương pháp tách dính.
Kết qủa sau phẫu thuật cho thấy thị
lực tăng hơn trước ở 100% các trường
hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. HOÀNG THỊ HẠNH (1999), “Tình hình viêm màng bồ đào tại Viện Mắt
trong 5 năm 1992 – 1996”, Nội san Nhãn Khoa. Số 2. tr.3 - 7,
2. VŨ THỊ THÁI (1999), Phản ứng của tế bào và các mô ở mắt với thể thuỷ
tinh nhân tạo, Chuyên đề chuyên sâu liên quan đến luận án tiến sĩ y khoa,
Hà Nội, tr 18-21.
3. TÔN THỊ KIM THANH, LÊ MINH TUẤN (1994), “Bước đầu nghiên cứu
phẫu thuật đặt thể thuỷ tinh nhân tạo ở người Việt Nam lớn tuổi”, Trao đổi
kinh nghiệm về tổ chức kỹ thuật đặt thể thuỷ tinh nhân tạo Đà Nẵng 12, tr
1.
4. BRINKMAN C.J., LOS G.J., BREEBAART A.C. (1990), “Cataract
extraction in patients with chronic posterior uveitis”, Acta ophthalmol, 68
(2), 151-154.
5. BUCHER P.J.M., SCHIMMELPFENNING B., FAGGIONI R. (1989),
“One year follow-up IOGEL intraocular lenses with ciliary sulxus
fixation”, J cataract refract surg, 15, 635-639.
6. CABALLERO A., LOSADA M., LOPER J.M., GALLEGO L., SULLA
O., LOPER C. (1991), “Decentration of intraocular lenses implanted after
intercapsular cataract extraction”, J. cataract refract surg, (17), 330-334.
7. DANGEL W.E., STARK N.J., MICHELS B.G. (1983), “Surgical
management of cataract associated with chronic uveitis”, Ophthalmic
surgery, (14), 145-148.
8. DINSMORE S.C. (1996),” Modified stretch technique for small pupil
phacoemulsification with topical anesthesia”, J – cataract refract surg,
(22), 27-30.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_nghien_cuu_phau_thuat_dat_the_thuy_tinh_nhan_tao_tren.pdf