Đề tài Nghiên cứu nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại vietinbank chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

Tài liệu Đề tài Nghiên cứu nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại vietinbank chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh: 1  CHƯƠNG 1  ­­­o0o­­­  CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ  CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ  CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  1.1.  Tổng quan về DAĐT và cho vay DAĐT của NHTM  1.1.1.  Những vấn đề cơ bản về DAĐT  1.1.1.1.  Khái niệm  Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và sự phát triển kinh tế  nói riêng của mọi quốc gia trên thế giới. Có thể hiểu đầu tư là việc huy động nguồn  lực để biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong một khoảng thời gian đủ dài  trong tương lai. Trong đó: các nguồn lực chính là vốn, chất xám, tài nguyên thiên  nhiên,  thời gian…;  lợi  ích dự kiến có  thể  lượng hoá được  (hay đo được hiệu quả  bằng tiền như sự tăng lên của sản lượng, lợi nhuận..) mà cũng có thể không lượng  hoá được (như sự phát  triển trong các lĩnh vực giáo dục, giải quyết các vấn đề xã  hội, quốc phòng..). Đối với doanh nghiệp, đầu tư hiểu đơn giản là việc bỏ vốn kinh  doanh để mong thu được lợi nhuận trong tương lai. Còn trên quan điểm xã hội thì  đầu tư ...

pdf89 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại vietinbank chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1  CHƯƠNG 1  ­­­o0o­­­  CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ  CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ  CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI  1.1.  Tổng quan về DAĐT và cho vay DAĐT của NHTM  1.1.1.  Những vấn đề cơ bản về DAĐT  1.1.1.1.  Khái niệm  Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và sự phát triển kinh tế  nói riêng của mọi quốc gia trên thế giới. Có thể hiểu đầu tư là việc huy động nguồn  lực để biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong một khoảng thời gian đủ dài  trong tương lai. Trong đó: các nguồn lực chính là vốn, chất xám, tài nguyên thiên  nhiên,  thời gian…;  lợi  ích dự kiến có  thể  lượng hoá được  (hay đo được hiệu quả  bằng tiền như sự tăng lên của sản lượng, lợi nhuận..) mà cũng có thể không lượng  hoá được (như sự phát  triển trong các lĩnh vực giáo dục, giải quyết các vấn đề xã  hội, quốc phòng..). Đối với doanh nghiệp, đầu tư hiểu đơn giản là việc bỏ vốn kinh  doanh để mong thu được lợi nhuận trong tương lai. Còn trên quan điểm xã hội thì  đầu tư là hoạt động bỏ vốn để từ đó thu được các hiệu quả kinh tế  ­ xã hội, vì mục  tiêu phát triển quốc gia. Nhưng cho dù đứng từ góc độ nào đi chăng nữa, muốn tối  đa  hoá  hiệu  quả  của  đầu  tư  thì  trước  khi  quyết  định  đầu  tư,  nhất  thiết  phải  có  DAĐT. Vậy DAĐT là gì?  DAĐT là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc  cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về khối lượng, cải  tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng  thời gian xác định. DAĐT chính là cơ sở quan trọng để chủ đầu tư và các nhà đầu  tư liên quan xem xét ra quyết định đầu tư.  1.1.1.2.  Vai trò của DAĐT -  DAĐT là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế. 2 -  DAĐT giải quyết quan hệ cung – cầu về vốn trong phát triển. -  DAĐT góp phần xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn  lực mới cho phát  triển. -  DAĐT giải quyết quan hệ cung – cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị trường, cân  đối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong xã hội. -  DAĐT góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân  dân, cải biến bộ mặt kinh tế – xã hội của đất nước.  1.1.1.3.  Ý nghĩa của DAĐT -  Đối  với cơ quan nhà  nước, DAĐT  là cơ  sở  đầu  tiên,  là  tài  liệu  cơ bản để  cơ  quan quản lý nhà nước xem xét, phê chuẩn, cấp giấy phép đầu tư. -  Đối với chủ đầu tư, đó là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư,  thu hút đối  tác cùng tham gia liên doanh bỏ vốn đầu tư,  là phương tiện thuyết  phục các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước tài trợ cho vay vốn. -  DAĐT  là  cơ  sở  để xây  dựng kế hoạch  thực hiện đầu  tư,  theo dõi đôn đốc  và  kiểm tra quá trình thực hiện. Từ đó đánh giá chính xác và điều chỉnh kịp thời  những vướng mắc trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án.  1.1.1.4.  Tính khả thi của DAĐT  Tính khả  thi  là một yêu cầu đặc biệt quan  trọng của DAĐT. Người  lập dự  án  cũng như người thẩm định dự án đều phải quan tâm trước hết đến tính khả thi của  dự án. Một DAĐT được gọi là khả thi nếu nó hội đủ các tính chất sau:  Ø  Tính hợp pháp: +  Phải phù hợp với pháp luật. +  Có đủ các căn cứ pháp lý: tư cách pháp nhân của các đối tác, giấy phép hành  nghề, khả năng tài chính, sở trường kinh doanh, các thông tin khác liên quan  đến các đối tác; các hợp đồng liên quan; các văn bản xác nhận về quy hoạch,  đất đai, định giá tài sản góp vốn, giá cả áp dụng,…  Ø  Tính hợp lý: +  Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của  quốc gia, của các ngành kinh tế, vùng kinh tế cũng như của các địa phương. 3 +  Các giải pháp đầu tư đều được lựa chọn hợp lý về kỹ thuật cũng như về kinh  tế. +  Các phương án lựa chọn phải phù hợp với các điều kiện cụ  thể của dự án,  phù hợp với truyền thống, tập quán của quốc gia, địa phương. +  Nội dung, hình thức trình bày phải phù hợp với các quy định, hướng dẫn, chỉ  dẫn của các cơ quan có trách nhiệm liên quan.  Ø  Tính hiện thực: +  Mọi phương án, giải pháp được lựa chọn phải phù hợp với  thực tế, có tính  hiện thực, có khả năng thực hiện được trong điều kiện cụ thể của quốc gia. +  Các giải pháp nêu ra trong dự án phải được cân nhắc kỹ lưỡng và không quá  ảo tưởng.  Ø  Tính hiệu quả: +  Trong dự án phải có các chỉ tiêu cụ  thể chứng minh hiệu quả của dự án về  mặt tài chính cũng như về mặt kinh tế xã hội. Tránh tình trạng phóng đại các  chỉ tiêu về hiệu quả làm cho dự án mất tính trung thực.  1.1.2.  Cho vay DAĐT của NHTM  1.1.2.1.  Khái niệm  Cho vay DAĐT là việc tổ chức tín dụng đồng ý cấp một hạn mức tín dụng cho  chủ đầu tư thực hiện dự án trong một thời gian và điều kiện được thỏa thuận trong  hợp  đồng  tín  dụng  sau  khi  đã  tổ  chức  thẩm  định  tính  khả  thi  và  hiệu  quả  của  DAĐT. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các điều khoản đã cam  kết  trong hợp đồng  tín dụng và hoàn  trả cả gốc và  lãi  cho  tổ  chức  tín dụng đúng  hạn.  1.1.2.2.  Đặc điểm của cho vay DAĐT  v  Vốn đầu tư lớn, thời gian cho vay dài, thu hồi vốn chậm  Hoạt  động  cho  vay DAĐT của  các NHTM  chủ  yếu  là  tài  trợ  vốn  cho  khách  hàng để thực hiện việc đầu tư thêm tài sản cố định, đổi mới công nghệ,  trang thiết  bị, xây dựng, mở  rộng nhà xưởng… do đó thường đòi hỏi một lượng vốn khá lớn 4  và  thời gian cho vay  tương đối dài. Hơn nữa, nguồn  trả nợ  chính của dự án  là  từ  khấu hao và lợi nhuận mà dự án đem lại, điều này có nghĩa là ngân hàng chỉ có thể  thu hồi nợ khi dự án đã đi vào hoạt động, từ đó dẫn đến thời gian thu hồi vốn của  ngân hàng chậm.  v  Độ rủi ro cao  Do thời gian đầu tư tương đối dài trong khi thời gian thu hồi vốn lại chậm nên  mức độ  rủi ro trong hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng tương đối cao. Một  DAĐT từ  lúc bắt đầu triển khai  thực hiện cho đến lúc đi vào sản xuất, hoạt động  tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau. Các sự thay  đổi về môi trường kinh tế, cơ chế chính sách, thiên tai…đều có thể ảnh hưởng rất  lớn đến hiệu quả, nguồn  trả nợ  của dự án do đó đòi hỏi các ngân hàng khi quyết  định tài trợ vốn cho dự án phải thẩm định thật kỹ lưỡng, nhận biết được các rủi ro  có thể xảy ra để có biện pháp phòng ngừa kịp thời.  v  Lợi nhuận nhiều  Khi độ  rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà các chủ đầu tư  mong đợi  các  nhiều. Không nằm ngoài  quy  luật  này,  các  khoản  cho  vay DAĐT  thường mang lại cho các ngân hàng nguồn thu nhập lớn, biểu hiện cụ thể là lãi suất  cho vay  đầu  tư dự  án  thường khá  cao. Có đặc  điểm này  là  do để bù đắp chi phí  trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay dự án, chi  phí bù đắp rủi ro.  1.1.2.3.  Thẩm định DAĐT  Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, toàn diện các  nội dung cơ bản liên quan đến DAĐT có ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả  thi và  khả năng hoàn  trả vốn đầu  tư của dự  án để phục vụ cho việc xem xét quyết định  cho  khách hàng  vay  vốn  đầu  tư  dự  án. Thẩm định  DAĐT  là một mắt  xích  quan  trọng trong quy trình cho vay DAĐT của ngân hàng.  Với tư cách là đơn vị cho vay vốn, việc thẩm định DAĐT của ngân hàng sẽ tập  trung chủ yếu vào phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng 5  trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế  nói chung cũng sẽ được đề cập tới tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án.  Các nội dung chính khi thẩm định dự án bao gồm:  v  Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung quan trọng của dự án +  Mục tiêu đầu tư của dự án +  Sự cần thiết đầu tư dự án +  Quy mô đầu tư +  Quy mô vốn đầu tư +  Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án  v  Phân tích về  thị  trường và khả năng  tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của  dự án Ø  Về nhu cầu sản phẩm dự án: đánh giá tổng quan về sản phẩm của dự án;  tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định;  ước tính tổng nhu cầu hiện tại về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; dự tính tổng  nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án;…  Ø  Về cung sản phẩm: xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu  trong nước hiện  tại  của sản phẩm dự  án; dự đoán biến động của thị  trường  trong  tương lai; sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu  trong thời gian tới; dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu đến thị  trường sản phẩm của dự án;…  Ø  Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án: cần  xem xét đánh giá các mặt như: +  Thị trường nội địa: Hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so  với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không; sản  phẩm  có  phù  hợp  với  thị  hiếu  của  người  tiêu  thụ,  xu  hướng  tiêu  thụ  hay  không; giá cả so với các sản phẩm cùng  loại  trên  thị  trường  thế nào, có  rẻ  hơn không, có phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ không;… 6 +  Thị trường nước ngoài: sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn  để xuất khẩu hay không  (tiêu chuẩn chất  lượng, vệ sinh...); quy cách, chất  lượng, mẫu mã,  giá  cả  có những ưu  thế như  thế  nào  so  với các  sản phẩm  cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu; thị trường dự kiến xuất khẩu có  bị hạn chế bởi hạn ngạch không;…  Ø  Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: xem xét, đánh giá xem sản  phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân  phối không; mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập chưa, mạng  lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm  của  thị  trường không; phương  thức bán  hàng trả chậm hay trả ngay;…  Ø  Khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án: đánh giá, dự kiến sản lượng sản  xuất, tiêu thụ hàng năm; diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm;…  v  Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án +  Nhu cầu về nguyên nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm. +  Các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào. +  Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên nhiên liệu đầu vào (nếu có). +  Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào,  tỷ giá  trong  trường hợp phải nhập khẩu. +  Đối  với  các  dự  án  phải  gắn  với  vùng nguyên  liệu  thì  khả  năng  xây  dựng  vùng nguyên liệu như thế nào?  v  Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật  Ø  Địa điểm xây dựng: xem xét, đánh giá địa điểm có  thuận  lợi về mặt giao  thông, có gần các nguồn cung cấp: nguyên vật  liệu, điện, nước và thị  trường  tiêu  thụ,  có nằm  trong quy  hoạch hay không;  cơ sở  vật chất, hạ  tầng hiện  có  của  địa  điểm đầu tư như thế nào; đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương  tự ở địa điểm khác;…  Ø  Quy mô  sản  xuất và  sản phẩm của dự  án:  xem xét, đánh  giá  công suất  thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ 7  quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ... hay không; sản phẩm của dự án là sản phẩm  mới hay đã có sẵn trên thị trường; quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như  thế nào;…  Ø  Công  nghệ,  thiết  bị:  xem  xét,  đánh  giá  quy  trình  công nghệ  có  tiên  tiến,  hiện đại không; công nghệ có phù hợp với  trình độ hiện tại của Việt Nam không;  trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có  đáp ứng được không; giá cả thiết bị và phương thức thanh toán; thời gian giao hàng  và lắp đặt  thiết bị có phù hợp với  tiến độ  thực hiện dự án dự kiến; uy tín của các  nhà cung cấp thiết bị;…  Ø  Quy mô,  giải  pháp xây  dựng:  xem xét quy mô xây  dựng,  giải pháp  kiến  trúc có phù hợp với dự án không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay  không; tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp  với thực tế;…  Ø  Môi  trường, phòng  cháy chữa cháy: xem xét, đánh giá  các  giải pháp về  môi trường, phòng cháy chữa cháy của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ  quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa.  v  Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án +  Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án. +  Xem xét năng lực, uy  tín các nhà  thầu:  tư vấn,  thi  công, cung cấp thiết bị,  công nghệ... +  Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi  về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn  nhân lực cho dự án;…  v  Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn  Ø  Tổng vốn đầu tư dự án: đánh giá tổng vốn đầu tư đã được tính toán hợp lý  hay chưa, đã tính đủ các khoản cần thiết chưa; tính toán, xác định xem nhu cầu vốn  lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án, từ đó có cơ sở  thẩm  định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này. 8  Ø  Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án: xem xét, đánh  giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có  hợp lý không; khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án  để đảm bảo tiến độ thi công.  Ø  Nguồn vốn đầu tư: cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia  tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực  hiện dự án.  v  Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án  Từ những đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư; đánh giá  về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, phương án  tiêu thụ sản phẩm; đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng  với đặc tính của dây chuyền công nghệ; tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm  của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của  chủ dự án; các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác  định phần  trách  nhiệm  của  chủ  dự  án  đối  với  ngân  sách;…sẽ  thiết  lập được  các  bảng tính toán hiệu quả tài chính dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả  năng trả nợ vốn vay của khách hàng.  1.1.2.4.  Phân tích rủi ro của DAĐT  Một DAĐT từ khâu chuẩn bị đến khâu thực hiện và đi vào sản xuất đều tiềm ẩn  rất nhiều loại rủi ro khác nhau, vì vậy để tăng tính khả thi, hiệu quả của dự án cũng  như có biện pháp phòng ngừa, khắc phục rủi ro kịp thời thì việc đánh giá, phân tích  và dự đoán các rủi ro có thể xảy ra là một việc làm rất quan trọng, đồng thời có ý  nghĩa  rất  lớn  trong việc xem xét, quyết định cho vay của ngân hàng. Một DAĐT  thường tiềm ẩn những rủi ro chủ yếu sau:  Ø  Rủi ro về kinh tế vĩ mô: đây là những rủi ro phát sinh từ môi trường kinh tế  vĩ mô như  tỷ giá hối đoái,  lạm phát,  lãi suất… Các  yếu  tố  này biến động sẽ  ảnh  hưởng đến tổng vốn đầu tư, làm tăng chi phí và giảm hiệu quả của dự án.  Ø  Rủi  ro về cơ chế  chính sách: bao gồm tất cả những bất ổn về  tài  chính và  chính  sách  của nơi/địa  điểm  xây  dựng dự  án  như:  các  sắc  thuế mới,  hạn  chế  về 9  chuyển tiền, các luật, nghị định…làm ảnh hưởng đến tính khả thi, dòng tiền của dự  án.  Ø  Rủi ro về tiến độ  thực hiện: rủi ro này phát sinh khi dự án thực hiện không  đúng thời gian quy định, việc kéo dài thời gian thực hiện dự án có thể làm phát sinh  thêm chi phí đầu tư do tăng giá vật  liệu hay các chi phí phát sinh khác  từ đó ảnh  hưởng đến hiệu quả và khả năng cạnh tranh của dự án.  Ø  Rủi ro về nguồn cung cấp (đầu vào): rủi ro này xảy ra khi dự  án không có  được nguồn cung cấp nguyên vật liệu (đầu vào chính/quan trọng của dự án) với số  lượng, giá cả, chất lượng như dự kiến ban đầu.  Ø  Rủi  ro về  thị  trường  tiêu  thụ  (đầu  ra):  rủi  ro này xảy ra khi hàng hoá, sản  phẩm của dự án sản xuất ra không phù hợp với nhu cầu của thị trường, thị hiếu của  người tiêu dùng, thiếu sự cạnh tranh về chất lượng, giá cả, mẫu mã, công dụng,..  Ø  Rủi  ro  về  kỹ  thuật,  vận  hành,  bảo  trì:  đây  là  những  rủi  ro  về  việc  dự  án  không được vận hành, bảo trì theo đúng như thiết kế dự kiến ban đầu từ đó làm ảnh  hưởng đến công suất, hiệu quả của dự án.  Ø  Rủi ro về môi trường và xã hội: rủi ro này phát sinh khi dự án có những tác  động tiêu cực đến môi trường và đời sống của người dân xung quanh.  1.2.  Chất lượng cho vay DAĐT tại NHTM  1.2.1.  Khái niệm  Theo khái niệm  tổng quát nhất  thì  chất  lượng  là  tập hợp các đặc  tính của một  thực thể, đối tượng tạo cho thực thể, đối  tượng đó khả năng thỏa mãn những nhu  cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.  Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào  muốn đứng vững và phát  triển đều phải quan tâm đến yếu tố chất  lượng bao gồm  chất  lượng hoạt động, chất  lượng sản phẩm, chất  lượng dịch vụ,… Việc nâng cao  chất lượng không chỉ giúp doanh nghiệp tạo được uy tín, niềm tin với khách hàng,  tăng khả năng cạnh tranh mà còn giúp doanh nghiệp từng bước chiếm lĩnh và mở  rộng thị trường. 10  Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động  chủ  yếu và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, nên để có thể bảo đảm  sự tồn tại và phát triển thì chất lượng của các khoản vay luôn là mối quan tâm hàng  đầu của các NHTM.  Chất  lượng của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà khoản  vay đó mang  lại cho cả người đi vay  (khách hàng) và người cho vay. Một khoản  vay được coi là có chất lượng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả ngân  hàng và khách hàng, tức là vốn vay được người vay đưa vào quá trình đầu tư tạo ra  một  số  tiền  lớn hơn vừa để hoàn  trả nợ  gốc và  lãi vay, vừa  trang  trải  các chi phí  khác mà vẫn bảo đảm có lợi nhuận qua đó đóng góp vào sự tăng trưởng chung của  nền kinh tế. Xét một cách tổng thể khoản vay đó vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo  ra hiệu quả xã hội.  Chất lượng cho vay là một khái niệm tương đối, nó vừa mang tính cụ  thể, vừa  mang  tính  trừu tượng. Chất  lượng cho vay phản ánh mức độ  thích nghi của ngân  hàng với  sự  thay đổi của môi  trường bên ngoài đồng  thời  thể hiện sức mạnh của  ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.  Phân tích và đánh giá đúng chất lượng cho vay, xác định được nguyên nhân của  những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp ngân hàng tìm được những biện pháp quản  lý thích hợp.  1.2.2.  Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay DAĐT  Hoạt động  cho  vay DAĐT  là  hoạt động quan  trọng  và mang  lại  thu nhập  lớn  nhất cho ngân hàng. Mặt khác hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng cũng mang  lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, giúp cho nguồn vốn của nền kinh tế được sử dụng  hiệu quả hơn. Do đó việc nâng cao chất  lượng cho vay DAĐT không chỉ  là mục  tiêu  của  ngân  hàng mà nó  còn  là mong muốn  của  các  cá  nhân,  doanh nghiệp  là  khách hàng của ngân hàng. Có nhiều cách đánh giá chất lượng cho vay DAĐT, tuy  nhiên dưới góc độ ngân hàng thì chất lượng cho vay DAĐT có thể được đánh giá  qua các chỉ tiêu sau: 11  1.2.2.1.  Các chỉ tiêu định tính  v  Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng  Chất  lượng cho vay của ngân hàng được thể hiện ở  khả năng đáp ứng tốt nhu  cầu của khách hàng. Đối với khách hàng thì điều này được biểu hiện trước hết ở thủ  tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời từ đó giúp cho khách  hàng tiết kiệm được thời gian, chi phí giao dịch và nhất là không bỏ lỡ cơ hội đầu  tư  tốt. Tuy nhiên như vậy  vẫn  chưa đủ, mà bên cạnh đó ngân hàng  còn phải  trở  thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn đối với khách hàng.  Chẳng hạn,  trong quá  trình xét duyệt cho vay nếu  thấy dự  án vay vốn của doanh  nghiệp có những điểm chưa hợp lý, không khả thi thì thay vì từ chối cho vay, ngân  hàng có thể góp ý, tư vấn cho khách hàng để họ xem xét lại một cách hợp lý. Ngoài  ra, ngân hàng cũng có thể là người cung cấp thông tin bổ ích về thị trường, về tiến  bộ khoa học công nghệ cho khách hàng. Có làm được như vậy thì nguồn vốn của  doanh nghiệp mới  thực sự phát huy được vai  trò đòn bẩy kinh tế cả đối với ngân  hàng và khách hàng. Như vậy  rõ  ràng chỉ  riêng việc đáp ứng nhu cầu của khách  hàng cũng không phải là một nhiệm vụ dễ dàng đối với các NHTM nhằm nâng cao  chất lượng cho vay của mình.  v  Bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng  Đây cũng là một yêu cầu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cho vay của  NHTM. Hoạt động cho vay phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải  cho các chi phí liên quan và có lãi, đồng thời hạn chế thấp nhất nguy cơ xảy ra rủi  ro, tuy nhiên điều này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà nó còn phụ thuộc vào  khách hàng (những người vay vốn để đầu tư).  Một khoản cho vay chỉ có thể coi là có chất lượng khi các nguyên tắc cho vay  được tuân thủ triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả; hoàn trả nợ  gốc và lãi đúng hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc cho vay vừa là điều kiện  cần thiết vừa là sự biểu hiện của chất lượng một khoản vay. Bên cạnh đó, việc sử  dụng vốn vay đúng mục đích, cùng với sự năng động, nhạy bén trong kinh doanh  của khách hàng và sự giúp đỡ có hiệu quả của ngân hàng từ việc cấp phát vốn sẽ  tạo điều kiện để khách hàng đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất và đó chính là tiền 12  đề để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm được sự tồn tại và phát  triển của ngân hàng.  v  Đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của vùng, của ngành, địa phương  và của cả nước  Đây là hệ quả tất yếu đạt được khi cả nhà đầu tư và ngân hàng cùng đạt được  hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó được biểu hiện ở sự ổn định của  nền tài chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ  của khách hàng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân  cư. Tuy nhiên khi đánh giá  tiêu  thức này cần căn cứ  vào từng  trường hợp cụ  thể  trong từng thời kỳ chứ không có một  tiêu chuẩn đánh giá cụ  thể cho từng trường  hợp. Chẳng hạn các dự án cải tạo nâng cấp trang thiết bị, đổi mới công nghệ giúp  doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng đồng thời lại thu hẹp  công  ăn  việc  làm  của người  lao động; hoặc những dự  án hiệu quả hiện  tại  và  cả  trước mắt không cao nhưng lại có ý nghĩa về mặt xã hội thì để đánh giá chính xác  hiệu quả cho vay của dự án cần phải cân nhắc kỹ lưỡng nhiều mặt liên quan.  Tóm lại chất  lượng cho vay DAĐT là một chỉ  tiêu rất  tổng hợp và được đánh  giá trên quan điểm của cả ba chủ thể: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Tuy  nhiên, các chỉ  tiêu định  tính chỉ  là những căn cứ để đánh giá chất  lượng cho vay  DAĐT một cách khái quát. Để có những kết luận chính xác hơn cần phải dựa vào  một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể.  1.2.2.2.  Các chỉ tiêu định lượng  v  Chỉ tiêu dư nợ  Dư nợ cho vay DAĐT  Chỉ tiêu dư nợ  =  Tổng dư nợ cho vay  Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT so với tổng dư nợ cho vay  của ngân hàng, phản ánh quy mô của việc cho vay dự án đối với các loại hình cho  vay khác. Tỷ lệ này cao và ngày càng tăng thể hiện sự chú trọng của ngân hàng đến  hoạt  động  cho  vay DAĐT.  Việc  đẩy  mạnh  cho  vay DAĐT  không  chỉ  giúp  các 13  NHTM thu được nhiều lợi nhuận hơn so với các hoạt động cho vay khác mà nó còn  giúp các NHTM nâng  cao  uy  tín  và mở  rộng  thị  trường  tín dụng ngắn hạn. Tuy  nhiên, do đặc tính rủi ro cao nên các ngân hàng sẽ căn cứ vào những đặc điểm riêng  về nguồn vốn, về khả năng quản lý, trình độ chuyên môn của mình để xác định tỷ lệ  này cho phù hợp.  v  Chỉ tiêu cân đối vốn  Dư nợ cho vay DAĐT  Chỉ tiêu cân đối vốn     =  Tổng nguồn vốn huy động  Chỉ  tiêu  này phản  ánh quy mô,  khả  năng  tận  dụng  nguồn  vốn  trong  cho  vay  DAĐT của các NHTM. Hầu hết các NHTM đều sử dụng nguồn vốn trung dài hạn  để tài trợ cho ba loại tài sản: tài sản cố định, cho vay và đầu  tư. Tuy nhiên do đặc  điểm  các nguồn  vốn ngắn  hạn  của ngân  hàng  có  sự  gối  đầu  nhất định nên  ngân  hàng có  thể  tận dụng nguồn này một cách hợp lý để  cho vay dự  án. Do đó  trong  thực tế tỷ lệ cân đối vốn nói trên cụ thể như thế nào thì mỗi ngân hàng sẽ có một  mức riêng phù hợp với điều kiện của mình. Ngoài ra, khi xem xét chỉ tiêu này cần  kết hợp với chỉ tiêu dư nợ ở trên để có kết luận chính xác hơn về khả năng nguồn  vốn của ngân hàng.  v  Chỉ tiêu về vòng quay vốn  Doanh số cho vay DAĐT  Chỉ tiêu vòng quay vốn =  Dư nợ cho vay DAĐT bình quân  Chỉ  tiêu này phản ánh  tỷ lệ  giữa doanh số  cho vay DAĐT với dư nợ  cho vay  DAĐT bình quân, qua đó có thể thấy được khả năng mở rộng cho vay DAĐT cũng  như hiệu quả công tác thu nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu này thông thường nhỏ hơn 1  do thời hạn vay của các dự án khá dài nên dư nợ bình quân trong một năm sẽ lớn  hơn doanh số cho vay trong cùng năm đó. Chỉ tiêu này càng gần 1 càng chứng tỏ 14  hoạt động  cho vay và  công  tác  thu nợ  của ngân hàng đối  với  các  khoản  cho  vay  DAĐT có chất lượng tốt, bởi lẽ điều đó chỉ đạt được khi quy mô cho vay được mở  rộng và hầu hết các khoản cho vay đến hạn trong năm đó đều được thu hồi đầy đủ.  Ngược  lại nếu  tỷ lệ này thấp chứng tỏ hoạt động cho vay hay  thu nợ hoặc cả hai  đều gặp khó khăn.  v  Chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn:  Dư nợ cho vay DAĐT quá hạn · Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ =  Dư nợ cho vay DAĐT  Dư nợ cho vay DAĐT quá hạn · Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ quá hạn =  Dư nợ cho vay quá hạn  Nợ quá hạn là những khoản nợ khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc hết thời hạn vay vốn  cộng với thời gian được gia hạn thêm (nếu có) nhưng khách hàng vẫn chưa trả được  nợ. Trong trường hợp này khách hàng sẽ phải chịu lãi suất quá hạn cao hơn nhiều  so với lãi suất đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, mặc dù vậy có thể thấy  rõ là không ngân hàng nào mong muốn nhận được khoản lãi cao này. Nợ quá hạn là  một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng tín dụng, chất lượng  cho vay của ngân hàng, đồng thời phản ánh những rủi ro mà ngân hàng đang phải  đối mặt.  Chỉ  tiêu  đầu  tiên  phản ánh khái  quát  về  tình  hình nợ  quá hạn  của ngân  hàng  trong cho vay DAĐT. Tỷ lệ này tỷ lệ nghịch với chất lượng cho vay của ngân hàng.  Tỷ lệ này cao cho thấy chất lượng cho vay của ngân hàng càng thấp và ngược lại,  do dó tất cả các ngân hàng đều mong muốn hạ thấp tỷ lệ này xuống đến mức thấp  nhất có thể. Tuy nhiên trên thực tế do những rủi ro trong kinh doanh là không thể  tránh khỏi nên  các ngân hàng  thường  chấp  nhận một  tỷ lệ  nợ  quá hạn nhất  định 15  trong giới hạn an toàn. Theo một số chuyên gia thì nếu duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở  mức dưới 3% là có thể chấp nhận được còn nếu dưới 1% thì có thể coi là lý tưởng.  Chỉ tiêu thứ hai phản ánh tình hình nợ quá hạn trong cho vay DAĐT so với tổng  nợ quá hạn trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ này cho thấy mức độ rủi  ro của cho vay DAĐT, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay DAĐT của  ngân hàng ngày càng rủi ro hơn so với các hoạt động cho vay khác.  v  Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận:  Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DAĐT · Chỉ tiêu 1              =  Dư nợ cho vay DAĐT  Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DAĐT · Chỉ tiêu 2              =  Tổng lợi nhuận của ngân hàng  Hầu hết các khách hàng khi tiến hành hoạt động đầu tư, kinh doanh đều hướng  đến mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận và các NHTM cũng không phải là ngoại  lệ. Cho dù với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, giữ  vai trò là đòn bẩy thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển, các NHTM trong quá trình  kinh doanh vẫn phải chú trọng đến hiệu quả hoạt động. Lợi nhuận vẫn là điều kiện  cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng do vậy không thể bỏ qua  tiêu chí này khi đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng. Chất  lượng hoạt động cho vay của ngân hàng không thể nói là tốt nếu lợi nhuận do hoạt  động này mang lại thấp.  Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay dự án của  ngân hàng. Nó cho biết một đồng dư nợ cho vay DAĐT mang lại bao nhiêu đồng  lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt động cho vay dự án mang  lại càng lớn, đó là một trong những nhân tố tạo nên chất lượng, hiệu quả hoạt động  cho vay DAĐT của ngân hàng. 16  Chỉ  tiêu  thứ  hai  cho  phép  đánh  giá  tầm  quan  trọng  của  hoạt  động  cho  vay  DAĐT  trong mối  quan  hệ  với  toàn  bộ  hoạt  động  của  ngân  hàng.  Tỷ  lệ  này  cao  chứng  tỏ  phần  lớn  lợi  nhuận  mà  ngân  hàng  đạt  được  là  từ  hoạt  động  cho  vay  DAĐT. Tuy nhiên,  điều đó cũng đồng nghĩa  với việc  ngân hàng đang phải chấp  nhận đối mặt với những nguy cơ rủi ro tiềm tàng. Do đó đòi hỏi hoạt động cho vay  dự án phải được quản lý một cách khoa học và chặt chẽ.  1.2.3.  Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT  1.2.3.1.  Các nhân tố chủ quan  v  Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng  ü  Quy mô và cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn của các NHTM  Bất  kỳ  ngân  hàng nào muốn  cho  vay  cũng phải  có  vốn, đây  là  điều  kiện  bắt  buộc. Tuy nhiên, do yêu cầu phải bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên nên  không phải nguồn vốn nào huy động được ngân hàng cũng có thể đem đi tài trợ vốn  cho các DAĐT.  Các khoản vay dành cho đầu tư dự án của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ  yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn (bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm  trở lên và các nguồn vốn có thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong  thời gian dài). Nếu một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng lại chủ yếu là vốn  ngắn hạn, thì không thể và cũng không nên tìm cách mở rộng cho vay DAĐT. Các  nguồn vốn mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay DAĐT bao gồm: vốn tự có của  ngân hàng; vốn vay trung, dài hạn trong và ngoài nước; vốn uỷ thác và một bộ phận  nhất định vốn vay ngắn hạn. Quy mô các nguồn vốn này là khác nhau nhưng chúng  là một  trong những nhân  tố  quyết  định  tới  chất  lượng  cho  vay DAĐT của  ngân  hàng.  ü  Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định DAĐT, thẩm định khách hàng  Một  trong những  tiêu  chí đánh  giá  chất  lượng hoạt động  cho  vay DAĐT của  một ngân hàng là vốn và lãi vay được thanh toán đầy đủ và đúng hạn. Điều này sẽ  không thể có được nếu như việc thực hiện dự án không đạt hiệu quả mong muốn,  hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy 17  cơ đó ngân hàng cần phải thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách  hàng. Thông thường công tác thẩm định khách hàng được tiến hành trước và chủ  yếu tập trung xem xét các mặt: khả năng quản lý, khả năng điều hành, năng lực sản  xuất kinh doanh, mức độ tín nhiệm. Những khách hàng đáp ứng được đầy đủ những  yêu cầu do ngân hàng đề ra thì DAĐT sẽ được xem xét để ra quyết định có cho vay  hay không. Đây là một khâu rất quan trọng trong quy trình cho vay DAĐT và ảnh  hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Chính vì vậy trong quá trình  hoạt động, các ngân hàng phải không ngừng cải  tiến nâng cao trình độ  thẩm định  của mình. Điều đó sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được chính xác những khách hàng  thực sự đáng tin cậy, những dự án thực sự khả  thi và đó cũng chính  là tiền đề để  nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.  ü  Năng lực giám sát và xử lý các tình huống cho vay của ngân hàng  Cho dù  công  tác  thẩm định dự  án,  thẩm định khách hàng được  thực hiện  tốt,  giúp cho ngân hàng  lựa chọn được những khách hàng đáng  tin cậy, những dự  án  khả  thi, có khả năng sinh lời cao thì đó cũng không phải  là những điều kiện chắc  chắn để có thể nói chất lượng cho vay dự án của ngân hàng đạt mức cao, bởi lẽ hoạt  động đầu tư, sản xuất kinh doanh trong thời gian dài luôn ẩn chứa trong nó những  rủi ro không thể lường trước được. Bản thân dự án trong quá trình thực hiện cũng  sẽ nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát và  xử lý các tình huống tín dụng sau khi cho vay trở nên thực sự cần thiết. Hoạt động  giám sát  chủ yếu tập  trung vào một số  vấn đề như: sự  tuân  thủ việc  sử dụng vốn  đúng mục đích của khách hàng; tình hình hoạt động thực tế của dự án; tiến độ  trả  nợ; quá trình sử dụng, bảo quản và biến động tài sản của doanh nghiệp; những vấn  đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án. Làm tốt công tác này sẽ giúp ngân  hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai  mục đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng. Đồng thời qua việc luôn bám  sát  hoạt  động  của  khách  hàng  thì  ngân hàng  có  thể  có  biện  pháp  giúp  đỡ  khách  hàng thông qua việc cung cấp những lời khuyên, những thông tin bổ ích, kịp thời,  hoặc trực tiếp giúp đỡ khách hàng khi họ gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ, cho  vay  thêm nhằm giúp  cho  việc  thực  hiện  dự  án  của  khách  hàng  đạt hiệu  quả  cao  nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lượng cho vay DAĐT của ngân hàng. 18  ü  Chính sách tín dụng ngân hàng  Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng. Với  tầm quan trọng  và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng được xây  dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng  là một hệ  thống các biện pháp  liên quan đến việc mở  rộng hoặc hạn chế tín dụng  nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ cụ thể. Với ý nghĩa  như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất  lớn đến chất  lượng tín dụng  ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay DAĐT nói riêng. Trước hết là về mặt  quy mô tín dụng, nếu chính sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó  hạn chế  tín dụng  trung và dài hạn  cũng có nghĩa  là  quy mô  cho  vay DAĐT của  ngân hàng đó sẽ có nguy cơ bị thu hẹp. Qua đó có thể cho thấy chất lượng cho vay  dự án của ngân hàng đang gặp vấn đề hay ít ra xét về quy mô cũng không thể nói  chất lượng cho vay dự án của ngân hàng trong giai đoạn đó là tốt. Ngoài ra, chính  sách  tín dụng  của ngân hàng còn bao gồm hàng  loạt  các  vấn đề như: những quy  định về điều kiện,  tiêu  chuẩn  tín dụng đối  với  khách hàng;  lĩnh  vực  tài  trợ;  biện  pháp bảo đảm tiền vay; quy trình quản lý tín dụng; lãi suất… có tác dụng trực tiếp  hay gián tiếp đến chất lượng tín dụng cũng như chất lượng cho vay dự án của ngân  hàng. Nếu các vấn đề đó được xây dựng một cách khoa học và chặt chẽ, kết hợp hài  hoà lợi ích của ngân hàng, khách hàng và của toàn xã hội thì chắc chắn chất lượng  cho vay dự án sẽ được nâng lên và ngược lại.  ü  Thông tin tín dụng  Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh  vực nào, hoạt động ngân hàng cũng không  loại  trừ điều đó. Để  thẩm định dự  án,  thẩm định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự án, về khách hàng đó; để  làm  tốt công tác giám sát khách hàng cũng cần phải có thông tin. Thông tin càng  chính xác, kịp thời  thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định  cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin chính xác, kịp  thời và đầy đủ còn giúp ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh,  chính sách  tín dụng một cách  linh hoạt cho phù hợp với  tình hình  thực  tế. Tất cả  những điều trên góp phần nâng cao chất lượng cho vay DAĐT của mỗi ngân hàng. 19  ü  Công nghệ ngân hàng  Công nghệ ngân hàng và trang thiết bị kỹ thuật cũng là một  trong những nhân  tố tác động đến chất lượng cho vay dự án của các ngân hàng nhất là trong thời đại  khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng  công nghệ hiện đại, được trang bị các phương tiện kỹ thuật cao sẽ tạo điều kiện đơn  giản hoá  các  thủ  tục,  rút  ngắn  thời  gian giao  dịch, đem  lại  sự  tiện  lợi  tối  đa  cho  khách hàng vay vốn. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho  việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch và xây dựng  chính sách tín dụng cũng đạt hiệu quả cao hơn.  ü  Chất lượng đội ngũ nhân viên  Hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng đều  được  thực hiện bởi con người, do vậy nhân  tố  con người mà cụ  thể  là cán bộ  tín  dụng  có ý nghĩa  rất  quan  trọng  đối  với  việc  nâng  cao  chất  lượng  tín  dụng,  chất  lượng cho vay của ngân hàng. Dù ngân hàng có một chính sách  tín dụng và quy  trình phân tích tín dụng tốt mà cán bộ tín dụng thiếu trình độ chuyên môn hoặc cố  tình cấu kết với người vay lừa đảo ngân hàng thì rủi ro trong cho vay chắc chắn sẽ  xảy ra. Vấn đề yếu kém về năng lực thì có thể bồi dưỡng thêm, nhưng nếu một cán  bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm cho  ngân hàng khi được bố trí trong công tác thẩm định cho vay.  v  Các nhân tố thuộc về phía khách hàng  ü  Nhu cầu đầu tư  Bất  kỳ  một  loại  hàng  hoá,  dịch  vụ  nào  muốn  tiêu  thụ  được  cũng  cần  phải  có người mua và có nhu  cầu sử dụng chúng,  tín dụng ngân hàng  cũng vậy,  ngân hàng không thể cho vay nếu không có người đi vay. Xét trong phạm vi toàn  bộ nền kinh tế thì nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển luôn luôn cần thiết nhưng với  từng NHTM thì không phải lúc nào nhu cầu ấy cũng hiện hữu. Do số lượng khách  hàng thường xuyên quan hệ với ngân hàng có hạn và không phải lúc nào tình hình  sản xuất kinh doanh của họ cũng tiến triển một cách khả quan nên nhu cầu đầu tư  của họ không thường xuyên lớn. 20  ü  Khả năng đáp ứng các yêu cầu, điều kiện và tiêu chuẩn tín dụng của ngân  hàng  Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay các NHTM thường đặt ra những  điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại và lựa chọn những đối tượng khách  hàng cụ thể. Chỉ những khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện của ngân hàng thì  mới được xem xét cho vay. Những điều kiện, tiêu chuẩn này có thể rất khác nhau  tuỳ theo đặc  thù của  từng ngân hàng cụ  thể,  tuy nhiên nhìn  chung các ngân hàng  đều quan tâm đến những vấn đề như mục đích sử dụng vốn của khách hàng, năng  lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, tính khả thi của dự án, các biện pháp  bảo đảm tiền vay…  Khả năng đáp  ứng  các điều  kiện,  tiêu chuẩn  tín  dụng  của khách hàng  sẽ  ảnh  hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng đặc biệt  là hoạt động cho vay DAĐT của  ngân  hàng. Tuy  nhiên,  vấn đề  đặt  ra  ở  đây  là  các  điều  kiện,  tiêu  chuẩn  được  sử  dụng làm căn cứ để đánh giá khách hàng và DAĐT có hợp lý hay không. Nếu các  điều kiện,  tiêu chuẩn đặt  ra quá khắt khe, không phù hợp với  thức  tế  sẽ  làm nản  lòng khách hàng hoặc có rất ít khách hàng thoả mãn được yêu cầu của ngân hàng.  Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín  dụng. Ngược lại, nếu điều kiện, tiêu chuẩn đặt ra không chặt chẽ có thể khiến ngân  hàng mắc những sai lầm đáng tiếc trong việc ra quyết định cho vay, dẫn đến rủi ro  và ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng.  ü  Khả năng quản lý, sử dụng vốn vay  DAĐT có được thực hiện đúng như kế hoạch hay không, có hiệu quả hay không  phụ thuộc rất lớn vào khả năng quản lý và sử dụng vốn vay của khách hàng. Trong  điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt và đầy biến động như hiện nay  thì vai trò của công tác quản lý, giám sát ngày càng trở nên quan trọng, ảnh hưởng  rất lớn đến sự thành công hay thất bại của dự án. Việc quản lý, sử dụng vốn vay tốt  không chỉ giúp cho DAĐT nhanh chóng mang lại hiệu quả mà còn giúp giảm được  những  chi phí không  cần  thiết  trong quá  trình  đầu  tư. Ngược  lại nếu khách hàng  không có khả năng quản  lý,  sử  dụng nguồn vốn vay ngân hàng  thì  sẽ  làm nguồn  vốn này không  thể phát huy được hiệu quả như dự kiến ban đầu, ảnh hưởng đến 21  dòng tiền của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó làm cho chất lượng  cho vay của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng theo.  ü  Đạo đức, thiện chí của khách hàng  Trong quan hệ tín dụng, muốn có hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự hợp tác từ cả  hai phía người cho vay và người đi vay. Nếu như khách hàng không có thiện chí thì  sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Sự thiếu thiện chí của khách  hàng có thể biểu hiện trực tiếp trong quá trình quan hệ tín dụng với ngân hàng như  cố tình sử dụng vốn sai mục đích, tìm cách lừa đảo ngân hàng, hoặc cũng có thể là  các hành vi gián tiếp ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng như kinh doanh  trái pháp luật, lừa đảo chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tất cả các hành vi đó đều mang lại  rủi ro cho ngân hàng.  Tóm lại với tư cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động tín  dụng  của ngân hàng  có  liên quan đến nhiều đối  tượng  trong nhiều  lĩnh  vực khác  nhau.  Do  đó,  chất  lượng  tín  dụng  ngân  hàng  nói  chung  và  chất  lượng  cho  vay  DAĐT nói riêng sẽ phụ  thuộc vào rất nhiều nhân  tố. Có những nhân tố chủ quan  thuộc  bản  thân  ngân  hàng,  có  những  nhân  tố  thuộc  khách  hàng,  cũng  có  những  nhân tố khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của cả hai. Việc nghiên cứu nắm rõ  vai  trò và cơ chế  tác động của  từng nhân tố  sẽ giúp các ngân hàng có biện pháp  thích hợp để nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, chất lượng cho vay đồng thời  phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của mình.  1.2.3.2.  Các nhân tố khách quan  v  Môi trường tự nhiên  Trên thực tế, môi trường tự nhiên không ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của  ngân hàng mà vai  trò  của nó  thể hiện qua sự  tác động đến hoạt  động đầu  tư  của  khách hàng, đặc biệt các là các hoạt động phụ  thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên  như các công trình xây dựng, cầu cống, cảng biển, những hoạt động đầu tư có liên  quan đến nông nghiệp, ngư nghiệp…Điều kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất  lợi  sẽ  ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu  tư của khách hàng qua đó  trực  tiếp  ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. 22  v  Môi trường kinh tế  ü  Sự biến động của thị trường thế giới  Nền kinh tế Việt Nam còn lệ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu quan trọng  như sắt thép, xăng dầu, phân bón…cũng như các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như  dệt may, da giày, nông sản hay bị ảnh hưởng bởi chính sách bảo hộ của các nước  nhập khẩu (hạn ngạch, kiện bán phá giá, đánh thuế…).  Bên cạnh đó, mục tiêu phát triển kinh tế được đề ra quá cao đã tạo sức ép đầu tư  ồ ạt trong khi nền kinh tế lại thiếu vốn trầm trọng, đặc biệt là vốn trung và dài hạn.  Điều này dẫn đến một số tổ chức hoặc doanh nghiệp với số vốn khá khiêm tốn phải  đi vay ngắn hạn để sử dụng vào những công trình đầu tư mang tính chất  trung và  dài hạn như: đầu tư vào cơ sở hạ tầng, tài sản cố định…  ü  Quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế  Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng  khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết những khách hàng của  ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị  trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước và quốc tế  trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ  thống quản  lý  yếu  kém gặp  phải nguy  cơ  rủi  ro nợ  xấu  tăng  lên bởi hầu hết các  khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.  ü  Sự quy hoạch, phân bổ đầu tư của Nhà nước, Chính phủ  Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm  kiếm ngành nào có lợi nhuận nhiều nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không  đem  lại  lợi nhuận  cho  họ,  từ  đó  sẽ  tạo  ra  sự  chuyển  dịch  vốn  từ  ngành này  qua  ngành khác và đây cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên ở nước ta thời  gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm với  sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn hoá lao động, sự  bất lực trong vai trò của các Hiệp hội và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Điều này  dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng  thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia. 23  v  Môi trường chính trị xã hội  Sự  ổn định  của môi  trường  chính  trị, xã  hội  là một  tiêu  chí quan  trọng để  ra  quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường này ổn định thì các doanh nghiệp sẽ  yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng sẽ  tăng lên. Ngược lại nếu môi trường bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ thu hẹp sản xuất  để bảo toàn vốn, hạn chế  rủi ro khi đó nhu cầu vốn cho vay dự án cũng giảm sút  theo.  v  Môi trường pháp lý  Môi trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho  các  doanh  nghiệp  yếu  kém  làm  ăn  bất  chính,  lừa  đảo  lẫn  nhau  và  lừa  đảo  ngân  hàng. Bên cạnh đó nó cũng khiến các nhà đầu tư trung thực e dè, không dám mạnh  dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh do đó hạn chế nhu cầu vay vốn tín dụng  ngân hàng.  v  Sự quản lý vĩ mô của nhà nước và các cơ quan chức năng.  Sự ổn định và hợp lý của các đường lối, chính sách, các quy định, thể lệ của nhà  nước và các cơ quan chức năng sẽ tạo hành lang thuận lợi cho hoạt động của ngân  hàng cũng như doanh nghiệp, đó là  tiền đề  rất quan trọng để ngân hàng nâng cao  chất  lượng  tín dụng của mình. Tuy nhiên, hiện nay các chính sách quản  lý vĩ mô  của Nhà nước đang trong quá trình hoàn thiện nên vẫn  còn nhiều vấn đề bất cập.  Nhiều doanh nghiệp chưa thể điều chỉnh kế hoạch kinh doanh phù hợp với sự thay  đổi chính sách kinh tế. Vì  thế, có không ít doanh nghiệp bị  thua lỗ mà hậu quả là  ngân hàng phải gánh chịu.  v  Hệ thống thông tin quản lý  Thông  tin  về  khách  hàng  là  điều  rất  cần  thiết  cho  ngân  hàng  trong  quá  trình  thẩm định cho vay, tuy nhiên hiện nay ở nước ta chưa có một cơ chế công bố thông  tin  đầy  đủ  về  khách  hàng.  Trung  tâm  thông  tin  tín  dụng  ngân  hàng  (CIC)  của  NHNN hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất  đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng  nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và 24  hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật chưa đáp ứng được đầy  đủ yêu cầu tra cứu thông tin của các ngân hàng. Đó cũng là thách thức cho các ngân  hàng  trong  việc mở  rộng  và  kiểm  soát  tín  dụng  cho  nền  kinh  tế  trong  điều  kiện  thiếu một hệ thống thông tin tương xứng.  1.2.4.  Ý nghĩa và sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay DAĐT của  NHTM  Cùng với sự phát  triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá  thì hoạt động cho  vay cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phương tiện giao dịch để đáp ứng  mọi nhu cầu sản suất kinh doanh của xã hội. Trong điều kiện đó, chất  lượng cho  vay của ngân hàng là vấn đề ngày càng được quan tâm.  Cho vay DAĐT là công cụ thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát  triển kinh tế xã hội  theo từng ngành,  từng lĩnh vực. Thông qua sự đánh giá, phân  tích hiệu quả của các DAĐT đã góp phần khai  thác mọi  tiềm năng về  tài nguyên,  lao động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm  cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động … Do đó  chất  lượng cho vay DAĐT được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã  hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn định  và phát triển kinh tế.  Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng cho vay DAĐT còn là điều kiện để ngân  hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán. Khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ  tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao  dịch  lớn  hơn,  tạo điều  kiện  tiết  kiệm  tiền  trong  lưu  thông,  củng cố  sức mua  của  đồng tiền. Đồng thời việc nâng cao chất lượng cho vay DAĐT còn là điều kiện cần  thiết cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của các NHTM. 25  Kết luận chương 1  Phần nội dung của Chương 1 đã khái quát những lý luận cơ bản về DAĐT và  cho vay DAĐT, đặc biệt là cơ sở lý luận về thẩm định DAĐT, về các chỉ tiêu đánh  giá chất  lượng cho vay DAĐT  tại các NHTM và các nhân tố  ảnh hưởng đến  chất  lượng cho vay DAĐT. Cơ sở lý luận này chính là nền tảng cho việc phân tích, đánh  giá  thực  trạng chất  lượng  cho  vay DAĐT  tại NHCT –  CN TP.HCM ở  chương 2  cũng  như  cơ  sở  để  đề  ra  các  giải  pháp  nâng  cao  chất  lượng  cho  vay  DAĐT  ở  chương 3. 26  CHƯƠNG 2  ­­­o0o­­­  THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU  TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN  CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TP.HCM  2.1. Giới thiệu sơ lược về hệ thống NHCT và lịch sử hình thành và phát triển  của NHCT – CN TP.HCM  2.1.1. Giới thiệu sơ lược về hệ thống NHCT  NHCT được  thành  lập vào ngày 26/03/1988 với  tên gọi  là Ngân hàng chuyên  doanh  Công  thương  Việt  Nam  theo  Nghị  định  số  53/HĐBT  của  Hội  đồng  Bộ  trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt  Nam.  Sau khi Pháp lệnh ngân hàng có hiệu lực thi hành (tháng 10/1990), theo Quyết  định 402/CT ngày 14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng  Chính phủ), Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam được chuyển thành  Ngân hàng Công thương Việt Nam và đến thời điểm này Ngân hàng Công thương  Việt Nam mới thực sự trở thành một NHTM có chức năng kinh doanh tiền tệ. Mô  hình tổ chức kinh doanh được định rõ: Ngân hàng Công thương Việt Nam là một  pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có các Chi  nhánh là các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc.  Đến  ngày 08/07/2009, Ngân  hàng Công  thương Việt Nam  chính  thức  đổi  tên  thành  Ngân  hàng  Thương mại  Cổ  phần  Công  thương  Việt  Nam  (theo  giấy  phép  thành lập và hoạt động số 142/GP­NHNN ngày 03/07/2009 của Thống đốc NHNN  Việt Nam) với tên giao dịch là NHCT.  NHCT hiện là một NHTM hàng đầu tại Việt Nam xét cả về quy mô tài chính và  phạm vi hoạt động. Trải qua 22 năm xây dựng và phát triển, NHCT đã từng bước  vươn lên mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng đều đặn và mạng lưới không ngừng mở  rộng. Hiện nay, NHCT có 151 chi nhánh, hơn 800 Phòng Giao dịch – Quỹ tiết kiệm  ở hầu khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước và đã thiết lập quan hệ ngân hàng đại  lý với hơn 900 ngân hàng trên toàn cầu.  Ngoài ra, NHCT còn có 4 công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài  chính, Công  ty TNHH Chứng khoán Công  thương, Công  ty Quản  lý Nợ  và Khai 27  thác Tài  sản, Công  ty TNHH Bảo hiểm Ngân hàng Công  thương Việt Nam  (Bảo  Ngân) và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ,  Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; tham gia góp vốn một số liên doanh  như Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương, Ngân hàng TMCP Gia Định,… đồng  thời còn là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng Indovina. Hoạt động  kinh doanh của NHCT đã và đang vươn xa ra thế giới thông qua mạng lưới hơn 850  Ngân hàng đại lý và định chế tài chính lớn trên toàn thế giới.  NHCT là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000  và là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại  điện tử tại Việt Nam.  Với phương châm “Nâng giá trị cuộc sống” NHCT đã góp phần quan trọng thúc  đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước và sự thành đạt của các doanh nghiệp.  2.1.2. Giới thiệu về lịch sử hình thành phát triển, mục tiêu, sứ mệnh của NHCT  – Chi nhánh TP.HCM và kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm vừa qua  2.1.2.1.  Lịch sử hình thành và phát triển  NHCT – CN TP.HCM được thành lập vào ngày 01/10/1997 theo Quyết định số  52/QĐ­NHCT  ngày  14/09/1997  của  Hội  đồng  quản  trị  NHCT  với  tên  gọi  là  Sở  Giao Dịch II ­ NHCT. Trụ sở đặt  tại 79A Hàm Nghi, Quận 1, trung tâm tài chính  ngân hàng của TP.HCM và cả nước.  Đến ngày  20/09/2009,  theo Quyết  định  số  117/BB­HĐQT­2009  của  Chủ  tịch  Hội đồng  quản  trị Ngân hàng TMCP Công  Thương Việt Nam, Sở  Giao Dịch  II­  NHCT được đổi tên thành NHCT – CN TP.HCM.  NHCT ­ CN TP.HCM được xác định là ngân hàng hàng đầu phía Nam của hệ  thống NHCT. Hiện  nay, NHCT­CN TP.HCM  có mạng  lưới  gồm 14 Phòng  giao  dịch, 64 máy ATM, trên 600 cơ sở chấp nhận thẻ thanh toán, thẻ tín dụng quốc tế; 2  đại  lý  phát  hành  thẻ  ATM,…  đặc  biệt  NHCT  ­  CN  TP.HCM  còn  có mạng  lưới  khách hàng rộng lớn với nhiều đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức  kinh tế, tổ chức kinh tế xã hội và dân cư.  Trong những năm qua NHCT – CN TP.HCM luôn được khách hàng đánh giá là  một ngân hàng có uy tín; được Nhà nước, Chính phủ, Ủy ban nhân dân TP HCM,  các  tỉnh và  các ban ngành khen  thưởng do có nhiều  thành  tích nổi  bật, đóng góp  vào sự phát triển của ngành ngân hàng; phát triển kinh tế ­ xã hội của địa phương  và cả nước. 28  2.1.2.2.  Mục tiêu và sứ mệnh của NHCT ­ CN TP.HCM -  Xây dựng NHCT ­ CN TP.HCM trở thành Ngân hàng đa năng, chuyển dịch  mạnh  cơ  cấu  kinh  doanh. Kết  hợp  giữa bán  buôn  và  bán  lẻ,  trong  đó  phát  triển  mạnh  nghiệp  vụ  ngân hàng bán  lẻ  có  tính  cạnh  tranh  cao. Tiếp  tục  giữ  vững  thị  phần tín dụng đi đôi với cơ cấu lại danh mục tín dụng, đầu tư cho các khách hàng  và ngành hàng có triển vọng phát triển. -  Phát triển thị phần phi tín dụng: trở thành một trong các NHTM đi đầu trong  phát  triển các dịch vụ  thẻ, chuyển tiền du học, chuyển tiền kiều hối, cho thuê két  sắt… với sản phẩm đa dạng, giá trị gia tăng vượt bậc, chất lượng dịch vụ hoàn hảo,  tạo cạnh tranh, thương hiệu và bản sắc riêng. -  Trở  thành Ngân hàng  có  trình  độ  khoa học công nghệ hiện đại,  khai  thác  hiệu quả nhiều công nghệ mới trong hoạt động quản lý và kinh doanh; ứng dụng và  cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại cho khách hàng. -  Hình  thành  mạng  lưới  Ngân  hàng  và  mạng  lưới  khách  hàng  để  phục  vụ  khách hàng tiện lợi nhất và hiệu quả nhất.  2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT – CN TP.HCM trong các năm  vừa qua  Với  những  chính  sách  đúng đắn, các  biện  pháp  triển  khai  thực hiện hiệu quả  cùng với sự nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân viên, sự lãnh đạo chặt chẽ, cụ  thể  của Ban Giám đốc  thì  kết quả mà NHCT – CN TP.HCM đạt được  trong các  năm  vừa  qua  (giai  đoạn  từ  năm  2005  đến  năm  2011,  cụ  thể  là  thời  điểm  30/06/2011) được đánh giá  là  rất khả quan và  rất đáng khích  lệ. Hầu hết các  lĩnh  vực kinh doanh của chi nhánh đều tăng trưởng và phát triển ổn định qua các năm,  thực hiện được mục  tiêu kinh doanh đề  ra và  luôn hoàn  thành tốt  các chỉ  tiêu kế  hoạch mà NHCT  giao. NHCT –  CN TP.HCM  luôn giữ  vững  vị  trí  là một  trong  những chi nhánh dẫn đầu trong toàn hệ thống NHCT về các mặt huy động vốn, đầu  tư tín dụng, thu phí dịch vụ. Chất lượng tín dụng và chất lượng khách hàng của chi  nhánh ngày càng được nâng cao, các  sản phẩm dịch vụ  của chi nhánh ngày càng  được mở rộng và cạnh tranh được với các NHTM khác trên địa bàn TP.HCM. 29  2.1.3.1.  Về hoạt động huy động vốn  Biểu 2.1:  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011)  Hoạt động huy động vốn của NHCT – CN TP.HCM trong giai đoạn từ 2005 –  2011  có  khá  nhiều  biến  động.  Từ  năm  2005  –  2008,  nguồn  vốn  huy  động  của  NHCT – CN TP.HCM có sự tăng trưởng khá tốt, năm sau cao hơn năm trước với  mức  tăng  trưởng bình quân qua các năm  là 1.200  tỷ đồng và  tốc độ  tăng  trưởng  bình quân là 16,7%. Đến thời điểm cuối năm 2009, nguồn vốn huy động của NHCT  – CN TP.HCM có sự sụt giảm nhẹ, giảm 465 tỷ đồng tương ứng 4,4% so với thời  điểm 31/12/2008. Tuy nhiên, đến  thời điểm cuối năm 2010, nguồn vốn huy động  của Chi nhánh đã có  sự  tăng  trưởng vượt bậc,  tăng 36,2%  so  với  thời điểm  cuối  năm 2009, tương ứng với mức tăng 3.686 tỷ đồng về mặt số  tuyệt đối và đến thời  điểm  30/06/2011  thì  nguồn  vốn  huy  động  của  chi  nhánh  tiếp  tục  tăng mạnh  đạt  14.877  tỷ đồng,  tăng  38,1%  so  với  cùng  kỳ  năm 2010,  trong  đó  tiền  gửi  doanh  nghiệp đạt 7.140  tỷ đồng, chiếm 47,9%  trong  tổng nguồn vốn huy động  của Chi  nhánh.  Mặc dù nguồn vốn huy động có sự tăng trưởng mạnh nhưng nếu xét về tỷ trọng  nguồn vốn của NHCT – CN TP.HCM trên địa bàn TP.HCM và tỷ trọng nguồn vốn 30  của NHCT – CN TP.HCM trên toàn hệ thống NHCT thì các tỷ trọng này lại có xu  hướng giảm dần qua các năm. Nếu như tại  thời điểm 31/12/2005, nguồn vốn huy  động  của NHCT – CN TP.HCM chiếm  tỷ trọng 3,9%  trong  tổng nguồn vốn huy  động  trên địa  bàn  TP.HCM  và  chiếm 6,8%  trong  tổng  nguồn  vốn huy  động  của  NHCT  thì  đến  thời  điểm  30/06/2011  nguồn  vốn  huy  động  của  NHCT  –  CN  TP.HCM chỉ còn chiếm 1,73% trên địa bàn TP.HCM và chiếm 3,95% trên toàn hệ  thống NHCT nguyên nhân chủ yếu do trong giai đoạn 2006 – 2007, hệ thống ngân  hàng TMCP phát triển rất mạnh, nhiều ngân hàng TMCP mới được thành lập cùng  với việc các ngân hàng TMCP cũ không ngừng tăng quy mô, mở  rộng mạng lưới  hoạt động đồng thời áp dụng nhiều chính sách ưu đãi, chương trình khuyến mãi,…  từ  đó đã  tạo  ra  rất nhiều khó khăn, áp  lực cạnh  tranh cho NHCT – CN TP.HCM  trong công tác huy động vốn. Bên cạnh đó, với áp lực hoàn thành các chỉ  tiêu kế  hoạch mà NHCT giao cho từng chi nhánh đã làm cho việc cạnh tranh giữa các chi  nhánh trong nội bộ hệ thống NHCT cũng diễn ra rất gay gắt và khốc liệt.  Biểu 2.2:  (Nguồn: Tổng hợp báo cáo NHNN­Chi nhánh TP.HCM, báo cáo thường niên của  toàn hệ  thống  NHCT và Báo cáo HĐKD của  NHCT  ­ CN TP.HCM qua các năm  2005 ­ 2011). 31  2.1.3.2.  Về hoạt động tín dụng  Biểu 2.3:  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011)  Nếu như tại thời điểm cuối năm 2005, dư nợ cho vay của NHCT – CN TP.HCM  chỉ là 4.744 tỷ đồng thì đến cuối năm 2006, dư nợ là 5.545 tỷ đồng, tăng 16,9% và  đến  thời điểm cuối năm 2007  thì dư nợ  của chi nhánh đã  có  sự  tăng  trưởng khá  mạnh,  đạt  7.360  tỷ  đồng,  tăng  32,7%  so  với  thời  điểm  cuối năm 2006.  Tại  thời  điểm cuối năm 2008, dư nợ có sự sụt giảm nhẹ với mức sụt giảm 3,1% so với năm  2007 nguyên nhân chủ yếu do lạm phát trong năm 2008 tăng cao, kéo theo lãi suất  đầu vào và đầu ra của hệ  thống NHTM tăng mạnh (có thời điểm lãi suất cho vay  tăng tới 21%năm) từ đó làm cho các DN cố gắng xoay sở bằng các nguồn vốn tự có  và hạn chế đến mức thấp nhất việc vay vốn từ hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, dư  nợ của chi nhánh đã nhanh chóng được phục hồi lại và tăng trưởng khá tốt trong hai  năm 2009 và 2010 với mức  tăng  trưởng bình  quân  năm  là 21,8%. Tại  thời điểm  30/06/2011, dư nợ của chi nhánh tiếp tục tăng trưởng khá tốt đạt 11.612  tỷ đồng,  tăng 20,4%  so với cùng kỳ năm 2010, trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn là 7.704 tỷ  đồng, dư nợ cho vay trung dài hạn là 3.908 tỷ đồng và dư nợ cho vay có bảo đảm  bằng tài sản là 11.031 tỷ đồng.  Tuy nhiên,  với  sự  cạnh  tranh  gay  gắt  của  các  ngân  hàng TMCP  trên  địa  bàn  TP.HCM và các chi nhánh  trong hệ  thống NHCT  thì  tỷ trọng dư nợ  cho vay của  NHCT – CN TP.HCM trên địa bàn TP.HCM và tỷ trọng dư nợ cho vay của NHCT  – CN TP.HCM trên toàn hệ thống NHCT lại có xu hướng giảm dần qua các năm. 32  Tại thời điểm 30/06/2011, tỷ trọng dư nợ cho vay của NHCT – CN TP.HCM trên  địa bàn TP.HCM  là 4,41% và  tỷ trọng dư nợ cho vay của NHCT – CN TP.HCM  trên toàn hệ thống NHCT là 1,47%  Biểu 2.4:  (Nguồn: Tổng hợp báo cáo NHNN­Chi nhánh TP.HCM, báo cáo thường niên của  toàn hệ  thống  NHCT và Báo cáo HĐKD của  NHCT  ­ CN TP.HCM qua các năm  2005 ­ 2011)  2.1.3.3.  Về hoạt động dịch vụ  Bên cạnh  các hoạt động  chủ  yếu  là huy  động vốn và  cho  vay  thì  các dịch vụ  khác như dịch vụ thẻ, tài trợ thương mại, các dịch vụ thanh toán,…tại NHCT – CN  TP.HCM ngày càng được quan tâm, chú  trọng  từ việc đa đạng hóa các  sản phẩm  dịch vụ nhằm đáp ứng được tất cả các nhu cầu của khách hàng đến chất lượng dịch  vụ, thái độ phục vụ khách hàng, điều này không chỉ đem lại sự hài lòng cho khách  hàng mà  còn  góp  phần  nâng  cao  uy  tín,  khả  năng  cạnh  tranh  của  NHCT  –  CN  TP.HCM trên địa bàn.  Nếu như năm 2005,  tổng phí  thu được từ hoạt động dịch vụ của NHCT – CN  TP.HCM chỉ là 31,6 tỷ đồng trong đó thu từ hoạt động tài trợ thương mại là 16,1 tỷ  đồng, thu từ dịch vụ thanh toán là 10,1 tỷ đồng, thu từ dịch vụ thẻ là 3,9 tỷ đồng và  các dịch vụ khác là 1,5 tỷ đồng thì đến năm 2010, các khoản thu này đều tăng hơn  gấp đôi với tổng phí thu được là 71 tỷ đồng (tăng 124%) và trong 6 tháng đầu năm 33  2011, tổng phí thu được của chi nhánh đạt 40 tỷ đồng, bằng 56% tổng phí thu được  của cả năm 2010. Dự kiến năm 2011, tổng phí thu được của Chi nhánh sẽ tiếp tục  có sự tăng trưởng tốt, qua đó cho thấy các dịch vụ của Chi nhánh đang ngày một tốt  hơn trước những đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn của khách hàng và nhất là trong  môi trường cạnh tranh khốc liệt không chỉ giữa các NHTM trong nước mà còn cả  với các ngân hàng nước ngoài như hiện nay.  Biểu 2.5:  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011)  2.1.3.4.  Về kết quả kinh doanh  Biểu 2.6:  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011) 34  Nếu như năm 2004, NHCT – CN TP.HCM còn bị lỗ 19 tỷ đồng (hậu quả để lại từ  khoản nợ xấu của Minh Phụng Epco) thì đến năm 2005, Chi nhánh đã khắc phục  được khoản lỗ trên và đạt lợi nhuận 226 tỷ đồng. Từ đó đến nay, lợi nhuận từ hoạt  động kinh doanh của Chi nhánh liên tục tăng và là một trong những Chi nhánh dẫn  đầu toàn hệ thống NHCT về kết quả hoạt động.  Tuy nhiên, nếu xét về tỷ trọng lợi nhuận của NHCT – CN TP.HCM so với toàn hệ  thống NHCT thì tỷ trọng này lại có xu hướng giảm qua các năm nguyên nhân chủ  yếu do những năm qua, với sự nỗ  lực không ngừng nghỉ của toàn thể cán bộ nhân  viên  trong hệ  thống  cùng  với  sự  hỗ  trợ,  chỉ  đạo  nhanh  chóng,  kịp  thời  từ  trụ  sở  chính, các chi nhánh trong hệ thống đều có những bước tiến vượt bậc, hoàn thành  các chỉ  tiêu kế hoạch do NHCT giao,  trong đó  có  rất nhiều chi nhánh nhiều năm  liền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.  Biểu 2.7:  (Nguồn: Tổng hợp báo cáo thường niên của toàn hệ thống NHCT và Báo cáo  HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011)  2.2. Thực trạng hoạt động cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM  2.2.1.  Sơ lược quy trình cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM  2.2.1.1. Quy trình cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM  Bước 1:  Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn từ khách hàng: -  Hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ, bao gồm: 35  +  Hồ sơ pháp lý  +  Hồ sơ khoản vay  +  Hồ sơ DAĐT  +  Hồ sơ bảo đảm tiền vay -  Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp  và hợp lệ của hồ sơ do khách hàng cung cấp.  Bước 2: Thẩm định khách hàng vay vốn, DAĐT và biện pháp bảo đảm tiền vay -  Căn cứ các tài liệu do khách hàng cung cấp, thông tin thu thập được trong quá  trình phỏng vấn, kiểm  tra  thực  tế  tại nơi  sản xuất kinh doanh của khách hàng  vay  vốn  và  các  thông  tin  từ  các  nguồn  khác  (CIC,  cơ  quan  quản  lý  doanh  nghiệp, thông tin từ Phòng quản lý chi nhánh,…), cán bộ thẩm định sẽ tiến hành  thẩm định khách hàng, thẩm định DAĐT, thẩm định biện pháp bảo đảm tiền vay  và xác định mức lãi suất cho vay. -  Sau  đó  cán  bộ  thẩm  định  sẽ  lập  tờ  trình  trong  đó  ghi  rõ  ý  kiến  đề  xuất  cho  vay/không  cho  vay,  các  điều  kiện  kèm  theo  (nếu  có),  ký  và  trình  lãnh  đạo  phòng.  Bước 3:  Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập: cán bộ quản lý rủi ro sẽ nghiên cứu hồ  sơ, tiến hành thẩm định rủi ro tín dụng, phát hiện các dấu hiệu rủi ro, đánh giá mức  độ  rủi ro và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro đối với khoản vay và DAĐT của  khách hàng.  Bước 4:  Xét duyệt khoản vay -  Trường  hợp  số  tiền  cho  vay  của DAĐT  nằm  trong mức  phán  quyết  của  Chi  nhánh thì sẽ do Ban Giám đốc Chi nhánh hoặc Hội đồng tín dụng Cơ sở phê duyệt. -  Trường hợp vượt mức phán quyết của Chi nhánh thì sẽ trình Trụ sở chính xem  xét phê duyệt cho vay.  Bước 5: Thông báo cho khách hàng: tùy từng trường hợp, dựa trên quyết định của  Ban Giám đốc Chi nhánh hoặc Hội đồng tín dụng cơ sở hoặc của Trụ sở chính, cán  bộ tín dụng sẽ tiến hành soạn thảo văn bản thông báo cho khách hàng biết về việc  có được ngân hàng đồng ý tài trợ vốn hay không và các điều kiện kèm theo.  Bước 6:  Soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, ký kết hợp đồng,  làm  thủ tục giao nhận TSBĐ và giấy tờ TSBĐ -  Khi khoản vay đã được quyết định cho vay, trên cơ sở nội dung và các điều kiện  tín dụng đã được duyệt và thống nhất với khách hàng, cán bộ tín dụng thoả thuận  với khách hàng về các điều khoản của hợp đồng  tín dụng, hợp đồng bảo đảm và 36  tiến hành soạn thảo, hoàn thiện hợp đồng, các giấy tờ liên quan; sau đó sẽ trình cho  người có thẩm quyền để thực hiện ký kết hợp đồng. -  Thực hiện công chứng, chứng thực đăng ký giao dịch bảo đảm đối với hợp đồng  bảo đảm, thực hiện các thủ tục giao nhận TSBĐ, giấy tờ của TSBĐ và gửi các giấy  tờ liên quan đến cơ quan bảo hiểm (nếu có).  Bước 7:  Giải ngân: căn cứ vào hợp đồng tín dụng đã ký kết, các hồ sơ, hoá đơn,  chứng từ do khách hàng cung cấp để tiến hành giải ngân cho khách hàng.  Bước 8:  Kiểm tra, giám sát vốn vay  Bước 9:  Thu nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh -  Theo dõi trả nợ gốc, lãi, phí: cán bộ tín dụng theo dõi việc thu nợ theo từng hợp  đồng tín dụng đã ký cho từng dự án. 07 ngày làm việc trước khi đến hạn trả nợ, cán  bộ tín dụng thông báo cho khách hàng khoản vay đến hạn bao gồm nợ gốc, nợ lãi  và phí. -  Thu nợ: Đến hạn trả nợ, căn cứ thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, Phòng (bộ  phận) kế  toán  thực hiện thu nợ  theo quy  trình và phương pháp hạch  toán kế  toán  cho vay. -  Xử lý các phát sinh:  +  Đối với các vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến kết quả thẩm định ban đầu  của dự án (như điều chỉnh tăng số tiền cho vay, thay đổi cơ cấu nguồn vốn,  danh mục đầu tư của dự án,…): xem xét khả năng ảnh hưởng của các vấn đề  phát sinh tới kết quả thẩm định ban đầu của dự án, từ đó sẽ có biện pháp xử  lý phù hợp.  +  Đối với các vấn đề phát sinh không làm ảnh hưởng đến kết quả  thẩm định  ban đầu của dự án (như trả nợ trước hạn,…): soạn thảo phụ lục hợp đồng,  văn bản sửa đổi bổ sung hợp đồng.  Bước 11: Thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, giải chấp tài sản  Bước 12: Luân chuyển, kiểm soát, lưu trữ hồ sơ  2.2.1.2. Trách nhiệm của các cán bộ liên quan đến nghiệp vụ cho vay DAĐT  v  Cán bộ thẩm định: -  Thẩm định DAĐT theo sự phân công của Trưởng phòng và Ban Giám đốc đúng  theo quy định. -  Chịu  trách nhiệm về nội dung  thẩm định khoản vay,  nội dung báo  cáo,  các  ý  kiến đánh giá và đề xuất cho vay/không cho vay. -  Phối hợp với cán bộ  tín dụng kiểm  tra  thực  tế cơ sở  sản xuất kinh doanh của  khách hàng, địa điểm triển khai dự án, TSBĐ cho khoản vay. 37 -  Phối hợp với  cán bộ  tín dụng để kiểm  tra, đánh  giá  các dự  án  đã đi  vào hoạt  động theo định kỳ hoặc đột xuất.  v  Cán bộ tín dụng: -  Thẩm định lại báo cáo thẩm định dự án do Phòng Thẩm định lập và ghi ý kiến  của mình vào phần thẩm định lại trong báo cáo thẩm định dự án. -  Theo dõi,  thu thập, phân tích, xử  lý thông tin trong quá trình khách hàng thực  hiện DAĐT, quá trình dự án đi vào hoạt động. -  Kiểm tra, giám sát vốn vay theo quy trình kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn,  sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng trong hệ thống NHCT.  v  Cán bộ quản lý rủi ro: -  Chịu  trách  nhiệm  về  nội  dung  thẩm  định  rủi  ro  tín  dụng  của  khoản  vay,  nội  dung báo cáo, các ý kiến đánh giá và đề xuất tại báo cáo kết quả thẩm định rủi  ro tín dụng; -  Giám sát việc hoàn thiện hồ sơ tín dụng, hồ sơ tài sản bảo đảm.  v  Lãnh đạo Phòng Thẩm định -  Tổ chức quản lý, thực hiện thẩm định DAĐT theo đúng quy trình thẩm định của  NHCT cũng như các quy định của pháp luật. -  Thẩm định lại toàn bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng, xem xét thẩm định lại báo  cáo thẩm định của cán bộ thẩm định, ghi rõ ý kiến và chịu trách nhiệm đối với  đề xuất của mình trên báo cáo thẩm định về việc đề nghị cho vay hay không cho  vay.  v  Lãnh đạo phòng khách hàng: -  Thẩm định lại toàn bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng, xem xét thẩm định lại báo  cáo thẩm định của Phòng thẩm định, ghi rõ ý kiến và chịu trách nhiệm đối với  đề xuất của mình trên báo cáo thẩm định về việc đề nghị cho vay hay không cho  vay -  Báo cáo Người có thẩm quyền quyết định cho vay, đề xuất biện pháp khắc phục  kịp thời các khiếu nại của khách hàng và các vấn đề không phù hợp liên quan  đến chất lượng nghiệp vụ. -  Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện giải ngân, kiểm tra sau khi giải ngân,  quản lý nợ  vay của cán bộ  tín dụng  theo đúng các điều kiện cho vay đã được  phê duyệt và theo đúng các quy chế tín dụng.  v  Lãnh đạo phòng quản lý rủi ro: -  Bố trí và đôn đốc cán bộ  trong phòng thực hiện việc thẩm định rủi ro tín dụng  độc lập đối với các trường hợp theo quy định hiện hành; 38 -  Kiểm tra, rà soát lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, báo cáo kết quả thẩm định rủi ro của  cán bộ quản lý rủi ro và ghi rõ ý kiến đề xuất của mình; -  Chịu  trách nhiệm  trước Người  có  thẩm quyền quyết định  về  chất  lượng  thẩm  định  rủi  ro  tín dụng và  các đề  xuất  trên báo cáo  kết  quả  thẩm định  rủi  ro  tín  dụng;  v  Người có thẩm quyền quyết định cho vay: -  Chỉ  đạo  Phòng Thẩm định,  Phòng khách hàng,  Phòng quản  lý  rủi  ro  tổ  chức  thực hiện việc thẩm định và đề xuất cho vay tương ứng với chức năng nhiệm vụ  của từng phòng; -  Quyết định các vấn đề liên quan đến việc cho vay trong phạm vi thẩm quyền và  chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình.  2.2.2.  Tình hình thẩm định DAĐT  Biểu 2.8:  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011)  Mặc dù những điều kiện vay vốn của NHCT – CN TP.HCM có phần chặt chẽ  hơn  các NHTM khác  trên  địa  bàn  nhưng hàng  năm, NHCT  –  CN TP.HCM vẫn  nhận được rất nhiều hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi đến, trong đó lượng hồ sơ  vay  trung dài hạn  (chủ  yếu  là vay đầu  tư dự  án)  luôn chiếm  tỷ lệ  khá cao  (trung  bình từ 60% ­ 70% trong tổng số hồ sơ đề nghị vay). 39  Tuy nhiên, số dự án được gửi đến Chi nhánh trong giai đoạn 2005 ­ 2011 cũng  có khá nhiều biến động. Nếu như  trong năm 2005,  số  hồ  sơ đề nghị vay để  thực  hiện DAĐT được gửi đến Chi nhánh chỉ là 49 hồ sơ thì đến năm 2006, con số này  đã tăng lên 65 hồ sơ và năm 2007 là 71 hồ sơ. Riêng năm 2008, do nền kinh tế gặp  nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao kéo theo giá cả vật liệu xây dựng, lãi suất…tăng  theo nên đã ảnh hưởng rất nhiều đến kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp từ đó cũng  làm  cho số  lượng hồ  sơ  vay  vốn  thực hiện dự  án được  gửi đến Chi nhánh bị  sụt  giảm mạnh (năm 2008 chỉ có 27 DAĐT được gửi đến Chi nhánh xin tài  trợ vốn).  Đến năm 2009, khi tình hình kinh tế có dấu hiệu phục hồi thì số hồ sơ được gửi đến  Chi nhánh đã có sự tăng vọt trở lại, đạt 92 hồ sơ. Nhưng khi tình hình kinh tế lại bắt  đầu có những dấu hiệu không tốt vào những tháng cuối năm 2010 và lãi suất  liên  tục tăng vào những tháng đầu năm 2011 thì số DAĐT được gửi đến Chi nhánh lại  bắt đầu sụt giảm, năm 2010 là 68 dự án và 06 tháng đầu năm 2011 là 28 dự án.  Trong tổng số dự án đề nghị vay vốn được gửi đến NHCT – CN TP.HCM trong  những năm qua thì tỷ lệ dự án có hiệu quả, khả thi và được Chi nhánh đồng ý tài trợ  vốn chiếm tỷ lệ khá cao (với  tỷ lệ bình quân qua các năm là 80%). Điều này cho  thấy uy tín của Chi nhánh ngày càng được nâng cao nên chỉ các dự án thật sự có  hiệu quả và các khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn của Chi nhánh mới  mạnh dạn gửi hồ sơ vay vốn.  2.2.3. Tình hình dư nợ cho vay DAĐT  2.2.3.1.Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DAĐT và cơ cấu dư nợ của NHCT –  CN TP.HCM giai đoạn 2005 ­ 2011  Tình hình kinh tế trong và ngoài nước trong những năm qua có nhiều biến động  đã làm ảnh hưởng khá nhiều đến tốc độ  tăng trưởng dư nợ  tín dụng của NHCT –  CN TP.HCM nói chung và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DAĐT nói riêng. Giai  đoạn 2005 – 2007, dư nợ cho vay DAĐT của NHCT – CN TP.HCM liên tục có sự  tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước với tốc độ  tăng bình quân là 12,1%. Tuy  nhiên,  đến  năm 2008,  tình  hình  kinh  tế  gặp  nhiều  khó  khăn,  lạm phát  tăng  cao,  nhiều DAĐT không thể triển khai và một số DAĐT phải kéo dài tiến độ đã làm cho  dư nợ cho vay DAĐT của NHCT – CN TP.HCM sụt giảm (giảm 2% so với năm  2007). Tuy nhiên bước sang năm 2009, những chính sách kích cầu của Chính phủ  cùng với những tín hiệu phục hồi nền kinh tế đã giúp cho các DAĐT chậm tiến độ  hoặc chưa triển khai bắt đầu được thực hiện trở  lại,  từ đó làm cho dư nợ  cho vay 40  DAĐT  tại  NHCT  –  CN  TP.HCM  có  sự  tăng  trưởng  trở  lại  và  đến  thời  điểm  30/06/2011, dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh đạt 3.908 tỷ đồng (tăng 15% so  với thời điểm cuối năm 2010).  Biểu 2.9:  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011)  Bên cạnh đó, thông qua việc tài trợ vốn cho các dự án ngay từ đầu đã giúp cho  NHCT – CN TP.HCM tiếp tục tài trợ vốn ngắn hạn phục vụ cho hoạt động sản xuất  kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó tạo điều kiện cho Chi nhánh tăng trưởng dư  nợ một cách vững chắc, an  toàn và  tiến  tới  thiết  lập quan hệ  toàn diện với khách  hàng. Điều này đã giúp cho cơ cấu dư nợ cho vay của NHCT – CN TP.HCM có sự  ổn định, tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT trên tổng dư nợ cho vay qua các năm ở mức  bình quân là 32%. 41  Biểu 2.10:  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011)  2.2.3.2.Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo thành phần kinh tế  Biểu 2.11:  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM 6 tháng đầu năm 2011) 42  Đến thời điểm 30/06/2011,  trong tổng dư nợ cho vay DAĐT tại NHCT ­  CN  TP.HCM thì đa số  là dư nợ cho vay DAĐT đối với các công ty cổ phần  (3162 tỷ  đồng chiếm tỷ lệ 80,9%), còn đối với công ty TNHH và công ty liên doanh thì tỷ lệ  này lần lượt là 13,2% và 3,4%. Tuy nhiên, hiện nay bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt  của  các NHTM  trên  địa  bàn  thì  việc  đẩy mạnh  cho  vay  các  doanh nghiệp ngoài  quốc doanh vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn do quy mô hoạt động của các doanh  nghiệp này đa phần đều khá nhỏ bé (chỉ ngoại trừ một số ít các doanh nghiệp, tập  đoàn lớn), vốn lại thấp và thêm vào đó là không có tài sản để bảo đảm cho khoản  vay.  Riêng đối với các doanh nghiệp nhà nước, nếu như  trước đây  tỷ lệ  dư nợ  cho  vay DAĐT trên tổng dư nợ cho vay DAĐT luôn ở mức khá cao (nhất là trong giai  đoạn 2000 – 2004 tỷ lệ này ở mức trên 60%) thì đến thời điểm 30/06/2011, dư nợ  cho vay DAĐT chỉ còn chiếm tỷ lệ rất thấp (2,5% trên tổng dư nợ cho vay DAĐT  của Chi nhánh) với 8 dự án trong đó chủ yếu là lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ  tầng và  giao thông.  Qua đó cho thấy, NHCT–CN TP.HCM đã thực hiện đúng định hướng đầu tư tín  dụng mà trụ sở chính đã đề ra là giảm dần dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp  nhà nước, đẩy mạnh tài trợ vốn đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh.  2.2.3.3.  Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo ngành nghề, lĩnh vực  Biểu 2.12:  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM 6 tháng đầu năm 2011) 43  Tính đến thời điểm 30/06/2011 thì số lượng DAĐT còn dư nợ tại NHCT – CN  TP.HCM là 145 dự án trong đó tập trung chủ yếu vào một số ngành như: ngành đầu  tư  cơ  sở  hạ  tầng  ­  bất động  sản, ngành xây  dựng và  sản  xuất  vật  liệu xây  dựng,  ngành giáo dục – y tế, ngành công nghiệp nặng,..  Với tỷ trọng 27,6% trên tổng dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh thì đến thời  điểm 30/06/2011, lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng – bất động sản là lĩnh vực chiếm tỷ  trọng cao nhất trong số các ngành nghề, lĩnh vực đầu tư của Chi nhánh. Tuy nhiên  nếu xét  trên tổng dư nợ  tín dụng thì  tỷ lệ này chỉ  là 9,2%, thấp hơn so với dư nợ  bình quân trên địa bàn TP.HCM (khoảng 13,9% tổng dư nợ cho vay trên địa bàn).  Bên cạnh đó, dư nợ cho vay đối với  lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ  tầng ­ bất động sản  của Chi nhánh thường tập trung vào các dự án nằm tại trung tâm TP.HCM và các  quận đang phát triển mạnh về đô thị hóa như Quận 7 (Công ty LD Phú Mỹ Hưng),  Quận 2, Quận Tân Bình và các tỉnh lân cận như Tỉnh Long An (Công ty CP Đầu tư  Tân Tạo), Bình Dương (Công  ty XNK Bình Dương), và những khách hàng đang  vay vốn để đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực này đa phần đều là những Công ty đầu  tư chuyên nghiệp và có kinh nghiệm lâu năm về đầu tư, quản lý và khai thác dự án.  Do đó, xét về lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng ­ bất động sản tại NHCT ­ CN TP.HCM  là an toàn, hiệu quả và đảm bảo khả năng trả nợ của dự án.  Ngành  xây  dựng  và  sản  xuất  vật  liệu  xây  dựng  cũng  chiếm  tỷ trọng  khá  cao  trong dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh (26,4%) trong đó chủ yếu tập trung vào  lĩnh vực sản xuất xi măng với các khách hàng lớn như Công ty CP Xi măng Công  Thanh, Công  ty CP Xi măng Hà Tiên 1, Công  ty CP Tấm  lợp Vật  liệu xây dựng  Đồng Nai.  Ngoài ra, NHCT ­ CN TP.HCM cũng chủ trọng phát triển các ngành giáo dục –  y tế, ngành công nghiệp nặng, ngành dịch vụ với tỷ trọng dư nợ cho vay trong các  ngành này tại thời điểm 30/06/2011 lần lượt là 13,5%, 11,2% và 9,9%.  Việc mở rộng tài trợ vốn ra nhiều ngành nghề, lĩnh vực đầu tư của NHCT – CN  TP.HCM không chỉ giúp Chi nhánh hạn chế được rất nhiều rủi ro, thực hiện đúng  định hướng đầu tư của NHCT là ưu tiên tài trợ vốn cho các DAĐT thuộc các ngành  công nghiệp, xây dựng và đầu tư cơ sở hạ tầng mà còn góp phần rất lớn trong công  cuộc phát triển kinh tế, xây dựng đất nước. 44  2.2.3.4.  Nợ quá hạn trong cho vay DAĐT  Biểu 2.13:  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011)  Trong giai đoạn 2005 – 2011, dư nợ của NHCT – CN TP.HCM đã có sự  tăng  trưởng mạnh  từ 4.744  tỷ đồng  lên 11.612 tỷ đồng,  tăng 6.868  tỷ đồng  tương ứng  với mức tăng 144,8%. Tuy nhiên, nợ quá hạn của NHCT – CN TP.HCM trong giai  đoạn 2005 này  lại  có  sụt  giảm khá nhiều,  từ  65  tỷ đồng giảm xuống còn 28,1  tỷ  đồng, qua đó cho thấy chất lượng cho vay của Chi nhánh ngày càng được nâng cao.  Trong  tổng  nợ  quá  hạn  của  Chi  nhánh  thì  nợ  quá  hạn  trong  cho  vay DAĐT  chiếm tỷ lệ khá lớn, bình quân 58% qua các năm. Đây cũng là điều dễ hiểu do hoạt  động cho vay DAĐT luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn cả so với các hoạt động cho vay  khác  của  ngân  hàng.  Tại  thời  điểm  cuối  năm  2005,  nợ  quá  hạn  trong  cho  vay  DAĐT của Chi nhánh là 43,2 tỷ  đồng và đến cuối năm 2006 đã giảm xuống còn  29,6 tỷ đồng. Bước sang năm 2007, do Chi nhánh đã bị phát sinh 2 món nợ quá hạn  (một dự án về chế biến thủy sản và một dự án về ngành gỗ xuất khẩu) nên đã làm  cho nợ quá hạn của Chi nhánh tại thời điểm cuối năm  2007 tăng 6,7 tỷ đồng so với  cuối năm 2006. Tuy nhiên,  từ  cuối năm 2007 đến nay, nợ quá hạn  trong cho vay  DAĐT của Chi nhánh đã có sự sụt giảm liên tục. Đến thời điểm 30/06/2011, nợ quá  hạn  trong  cho  vay  DAĐT  của  Chi  nhánh  chỉ  còn  15,4  tỷ  đồng,  chiếm  tỷ  trọng  54,8%  trong tổng nợ quá hạn. 45  Bên cạnh đó, tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng dư nợ và tỷ trọng  tổng nợ quá hạn/tổng dư nợ của Chi nhánh trong giai đoạn 2005 – 2011 (tính đến  thời điểm 30/06/2011) luôn ở mức thấp và có xu hướng giảm dần. Nếu như tại thời  điểm cuối năm 2005, tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng dư nợ của Chi  nhánh là 0,91% và tỷ trọng tổng nợ quá hạn/tổng dư nợ là 1,37% thì đến thời điểm  30/06/2011  lần  lượt  chỉ  còn  0,13%  và  0,24%. Những  kết  quả  này  cho  thấy  chất  lượng  cho  vay  nói chung và  chất  lượng  cho vay DAĐT nói  riêng  của Chi nhánh  ngày  càng  được  nâng  cao  và đây  được  xem  là một  thành  tựu nổi  bật  trong  hoạt  động  tín  dụng  của  NHCT  –  CN  TP.HCM.  Để  đạt  được  kết  quả  này,  bên  cạnh  những cố gắng, nỗ  lực từ công  tác  thẩm định, giải ngân, quản  lý, giám sát khoản  vay còn phải kể đến những đóng góp rất lớn từ công tác thu hồi và xử lý nợ vay của  Chi nhánh.  Biểu 2.14:  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011)  2.3.  Phân tích chất lượng cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM  2.3.1. Theo chỉ tiêu định tính  Nhận  thức được  tầm quan  trọng của chất  lượng cho vay  trong hoạt động kinh  doanh  của  ngân  hàng  nên  chất  lượng  cho  vay  nói  chung  và  chất  lượng  cho  vay  DAĐT nói  riêng  tại NHCT – CN TP.HCM ngày càng được quan tâm, chú  trọng.  Điều này được thể hiện qua những tiến bộ  trong tất cả các mặt nghiệp vụ từ khâu 46  nhận hồ  sơ,  tư  vấn, hướng dẫn  cho  khách hàng đến khâu  thẩm định  khách hàng,  thẩm định DAĐT, giải ngân và quản lý, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách  hàng,  từ  đó  không  chỉ  giúp  cho  chất  lượng  cho  vay DAĐT của Chi  nhánh ngày  càng  được  nâng  cao mà  còn  góp  phần  làm  tăng  uy  tín,  sức  cạnh  tranh  của  Chi  nhánh trên địa bàn.  Quy mô hoạt động của NHCT ­ CN TP.HCM ngày càng được mở rộng. Dư nợ  cho vay DAĐT của Chi nhánh  trong những năm qua đã có sự  tăng trưởng khá tốt  và ổn định trong khi nợ quá hạn trong hoạt động cho vay dự án tại Chi nhánh lại có  xu hướng giảm, qua đó giúp cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh  liên tục tăng (chủ yếu là lợi nhuận từ hoạt động tín dụng). Kể từ năm 2005 đến nay,  NHCT – CN TP.HCM luôn  là một trong những chi nhánh dẫn đầu toàn hệ  thống  NHCT về nguồn vốn, dư nợ, lợi nhuận, thu phí dịch vụ và chất lượng cho vay.  Ngoài ra với việc chuyên môn hóa trong công tác thẩm định khách hàng, thẩm  định DAĐT (NHCT – CN TP.HCM là chi nhánh duy nhất  trong hệ  thống NHCT  thành lập Phòng Thẩm định với nhiệm vụ chính là thẩm định tất cả các khách hàng  mới  lần  đầu  thiết  lập  quan  hệ  tín  dụng  với Chi  nhánh  và  các  DAĐT  của  khách  hàng), NHCT – CN TP.HCM  đã tham gia khá nhiều các dự án đồng tài trợ với các  ngân hàng lớn khác trên địa bàn như Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –  Chi nhánh TP.HCM, Ngân hàng Đầu  tư và Phát  triển Việt Nam – Chi nhánh Sài  Gòn, Ngân hàng Đầu  tư  và Phát  triển Việt Nam  –  Sở Giao Dịch  II,  Ngân hàng  Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh TP.HCM, Ngân hàng TMCP Sài  Gòn Thương Tín,…và các dự án liên chi nhánh với các chi nhánh khác trong cùng  hệ thống. Và với những dự án liên chi nhánh thì NHCT – CN TP.HCM luôn được  các chi nhánh cùng tham gia tin tưởng ủy quyền cho việc đầu mối thực hiện thẩm  định tài  trợ  vốn đối với dự  án. Qua đó cho  thấy công  tác  thẩm định nói  riêng và  chất  lượng cho vay DAĐT nói chung của NHCT – CN TP.HCM không chỉ được  các ngân hàng bạn trên địa bàn đánh giá cao mà còn được các chi nhánh trong cùng  hệ thống tin tưởng tuyệt đối và không ngừng nỗ lực học tập theo.  Nhìn chung, xét về mặt định tính, chất  lượng cho vay DAĐT tại NHCT – CN  TP.HCM trong những năm qua đã có những bước tiến rất đáng khích lệ. Điều đó  thể hiện qua quy mô hoạt động  của Chi nhánh ngày  càng được mở  rộng  và phát  triển, dư nợ cho vay DAĐT ngày càng tăng, uy tín của Chi nhánh ngày càng được  nâng  cao  và  chất  lượng  thẩm định  cũng như chất  lượng  cho  vay DAĐT  của Chi 47  nhánh  ngày  càng  được  các  ngân  hàng bạn  và  các  chi  nhánh khác  trong  cùng hệ  thống đánh giá cao.  2.3.2. Theo chỉ tiêu định lượng  2.3.3.1.Chỉ tiêu dư nợ  Bảng  2.1:  Tỷ  trọng  dư  nợ  cho  vay  DAĐT/tổng  dư  nợ  của  NHCT  –  CN  TP.HCM giai đoạn 2005 – 2011  STT  Chỉ tiêu  Năm  2005  Năm  2006  Năm  2007  Năm  2008  Năm  2009  Năm  2010  6 tháng  đầu năm  2011  1  Tổng  dư  nợ  (tỷ  đồng)  4,744  5,545  7,360  7,130  8,508  10,582  11,612  2  Dư  nợ  cho  vay DAĐT (tỷ đồng)  1,660  1,773  2,240  2,201  2,801  3,387  3,908  3  Tỷ trọng dư nợ cho  vay DAĐT/tổng  dư  nợ  35%  32%  30%  31%  33%  32%  34%  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011)  Nhìn vào bảng trên cho thấy tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng dư nợ tín dụng  của NHCT – CN TP.HCM tương đối ổn định qua các năm với mức bình quân là  32,4% và tỷ trọng này có xu hướng tăng dần từ năm 2007 đến nay, qua đó cho thấy  NHCT – CN TP.HCM đang ngày càng chú  trọng đến hoạt động cho vay DAĐT.  Việc đẩy mạnh cho vay DAĐT không chỉ giúp cho Chi nhánh tăng lợi nhuận mà  bên cạnh đó,  thông qua việc cho vay DAĐT, Chi nhánh còn có thể mở  rộng hoạt  động cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động khi các dự án đã đi vào hoạt động,  tạo điều kiện để Chi nhánh tăng trưởng dư nợ một cách vững chắc và an toàn. Đây  là một xu hướng phát  triển đúng đắn mà tất cả các NHTM đang hướng đến. Tuy  nhiên, bên cạnh việc thu được nhiều lợi nhuận hơn các hoạt động cho vay khác thì  việc cho vay DAĐT cũng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro hơn, do đó tỷ trọng dư nợ cho  vay DAĐT/tổng dư nợ của Chi nhánh luôn được kiểm soát và duy trì ở một mức độ  nhất định. 48  2.3.3.2.Chỉ tiêu cân đối vốn:  Bảng 2.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng nguồn vốn huy động của NHCT  – CN TP.HCM giai đoạn 2005 ­ 2011  STT  Chỉ tiêu  Năm  2005  Năm  2006  Năm  2007  Năm  2008  Năm  2009  Năm  2010  6 tháng  đầu năm  2011  1  Tổng  nguồn  vốn huy động (tỷ đồng)  7,385  8,634  9,930  10,648  10,183  13,866  14,877  2  Dư  nợ  cho  vay DAĐT (tỷ đồng)  1,660  1,773  2,240  2,201  2,801  3,387  3,908  3  Tỷ trọng dư nợ cho  vay  DAĐT/  tổng  nguồn vốn  22%  21%  23%  21%  28%  24%  26%  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011)  Trong  những  năm  vừa  qua,  khi  dư  nợ  cho  vay  DAĐT  của  NHCT  –  CN  TP.HCM liên  tục có sự  tăng  trưởng  thì nguồn vốn huy động của Chi nhánh cũng  vậy, điều này đã giúp cho tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng nguồn vốn huy động  của Chi  nhánh  luôn  được duy  trì  ở  khoảng 21  ­ 28%  (bình quân  trong  giai đoạn  2005 ­2011 là 23,5%). Qua đó cho thấy nguồn vốn được sử dụng để tài trợ cho các  DAĐT của NHCT – CN TP.HCM trong những năm vừa qua là khá ổn định, bình  quân cứ trong 100 đồng vốn huy động được thì Chi nhánh sử dụng 23,5 đồng để tài  trợ vốn cho các DAĐT, phần còn lại được sử dụng cho các hoạt động cho vay khác  của Chi nhánh.  Hiện nay, NHCT – CN TP.HCM đang cố gắng duy trì chỉ tiêu này ở mức 30%  vì nếu duy trì ở mức cao hơn sẽ dễ dẫn đến rủi ro thanh khoản cho Chi nhánh do  trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh thì nguồn vốn ngắn hạn là chủ yếu.  Ngược lại nếu chỉ tiêu này ở mức quá thấp cũng cho thấy Chi nhánh chưa thật sự  tận dụng một cách tốt nhất các nguồn vốn huy động được.  2.3.3.3.Chỉ tiêu về vòng quay vốn  Bảng 2.3: Tỷ trọng doanh số cho vay DAĐT/ dư nợ cho vay DAĐT bình quân  của NHCT – CN TP.HCM giai đoạn 2005 ­ 2011  STT  Chỉ tiêu  Năm  2005  Năm  2006  Năm  2007  Năm  2008  Năm  2009  Năm  2010  6 tháng  đầu năm  2011  1  Doanh  số  cho  vay DAĐT (tỷ đồng)  1,274  1,436  1,811  1,925  2,208  2,628  1,986  2  Dư  nợ  cho  vay  1,633  1,717  2,007  2,221  2,501  3,094  3,648 49  STT  Chỉ tiêu  Năm  2005  Năm  2006  Năm  2007  Năm  2008  Năm  2009  Năm  2010  6 tháng  đầu năm  2011  DAĐT  bình  quân  (tỷ đồng)  3  Tỷ  trọng  doanh  số  cho  vay  DAĐT/Dư  nợ  cho  vay  DAĐT  bình quân  (vòng)  0.78  0.84  0.9  0.87  0.88  0.85  0.54  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011)  Chỉ tiêu này phản ánh mối tương quan giữa doanh số cho vay DAĐT trong một  năm và dư nợ cho vay DAĐT bình quân trong năm đó, qua đó có thể thấy được khả  năng mở  rộng cho vay DAĐT cũng như hiệu quả công  tác thu nợ của ngân hàng.  Đối với NHCT – CN TP.HCM thì chỉ  tiêu này trong những năm qua luôn ở mức  khá cao,  trên 80% từ năm 2006 đến nay, doanh số cho vay DAĐT của Chi nhánh  trong những năm qua liên tục gia tăng, năm sau cao hơn năm trước, từ đó cho thấy  hoạt động cho vay DAĐT của Chi nhánh trong những năm qua là khá tốt, quy mô  cho vay DAĐT của Chi nhánh ngày càng được mở rộng đồng thời công tác thu hồi  nợ trong cho vay DAĐT cũng rất được chú trọng, các khoản cho vay đều được thu  hồi đầy đủ.  2.3.3.4.Chỉ tiêu nợ quá hạn  Bảng 2.4: Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT và  tỷ  trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng nợ quá hạn của NHCT – CN  TP.HCM giai đoạn 2005 ­ 2011  STT  Chỉ tiêu  Năm  2005  Năm  2006  Năm  2007  Năm  2008  Năm  2009  Năm  2010  6 tháng  đầu năm  2011  1  Dư  nợ  cho  vay DAĐT (tỷ đồng)  1,660  1,773  2,240  2,201  2,801  3,387  3,908  2  Tổng  nợ  quá  hạn (tỷ đồng)  65.0  63.0  57.6  51.5  45.2  31.5  28.1  3  Nợ  quá  hạn  trong  cho  vay  DAĐT  (tỷ  đồng)  43.2  29.6  36.3  30.9  25.7  18.5  15.4  4  Tỷ  trọng  nợ  quá  hạn  trong  cho  vay  DAĐT/dư  nợ  cho  vay DAĐT  2.6%  1.7%  1.6%  1.4%  0.9%  0.5%  0.4% 50  5  Tỷ  trọng  nợ  quá  hạn  trong  cho  vay  DAĐT/tổng  nợ  quá  hạn  66.5%  47.0%  63.0%  60.0%  56.9%  58.7%  54.8%  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011)  Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT của NHCT –  CN TP.HCM đang có xu hướng giảm qua các năm. Nếu như tại thời điểm cuối năm  2005, nợ quá hạn  trong cho vay DAĐT của Chi nhánh  là 43,2  tỷ đồng, chiếm  tỷ  trọng 2,6% trong tổng dư nợ cho vay dự án thì đến thời điểm 30/06/2011, nợ quá  hạn  trong cho  vay DAĐT của Chi nhánh đã giảm hơn phân nửa, chỉ còn  15,4  tỷ  đồng và chỉ chiếm tỷ trọng 0,4% trong tổng dư nợ cho vay dự án, đây thật sự là một  con số  rất  lý  tưởng mà rất nhiều NHTM đang cố gắng đạt được. Qua đó cho thấy  hoạt động cho vay DAĐT của Chi nhánh ngày càng hiệu quả, chất lượng cho vay  của Chi nhánh ngày càng cao.  Tuy nhiên nếu xét về tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng nợ quá hạn  thì  tỷ trọng này trong những năm qua tại NHCT – CN TP.HCM vẫn đang ở mức  khá cao,  trung bình  trong giai đoạn 2005 – 2011  là 58,1%, nghĩa  là cứ  trong 100  đồng  quá  hạn  của Chi  nhánh  thì  có  đến  58,1  đồng  là  nợ  quá hạn  trong  cho  vay  DAĐT. Điều này cũng dễ hiểu do thời gian cho vay đối với các dự án thường khá  dài nên hoạt động cho vay DAĐT là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn cả so với  các hoạt động cho vay khác của ngân hàng. Bên cạnh đó, đa phần các DAĐT do  mức cho vay thường khá lớn, chủ đầu tư không có đủ tài sản để bảo đảm cho khoản  vay nên đều sử dụng các tài sản hình thành trong tương lai (tài sản hình thành từ  vốn vay) làm tài sản bảo đảm, điều này dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng cho vay vì  nếu dự án không được triển khai đúng kế hoạch, không đi vào khai thác đúng như  dự tính ban đầu thì không chỉ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng mà tệ  hơn nó còn ảnh hưởng đến cả tài sản bảo đảm cho khoản vay ngân hàng, làm cho  ngân hàng  rất  khó  xử  lý  tài  sản để  thu hồi nợ  vay  (do  tài  sản bảo đảm vẫn chưa  được hình thành). 51  2.3.3.5.Chỉ tiêu lợi nhuận  Bảng 2.5: Tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT và tỷ  trọng  lợi  nhuận  trong  cho  vay  DAĐT/tổng  lợi  nhuận  của  NHCT  –  CN  TP.HCM giai đoạn 2005 ­ 2011  STT  Chỉ tiêu  Năm  2005  Năm  2006  Năm  2007  Năm  2008  Năm  2009  Năm  2010  6 tháng  đầu năm  2011  1  Dư  nợ  cho  vay DAĐT (tỷ đồng)  1,660  1,773  2,240  2,201  2,801  3,387  3,908  2  Tổng  lợi  nhuận  (tỷ đồng)  226.0  260.0  306.0  450.0  520.0  563.0  315.0  3  Lợi  nhuận  trong  cho  vay  DAĐT  (tỷ  đồng)  54.0  62.0  72.0  103.0  127.0  139.0  95.0  4  Tỷ  trọng  lợi  nhuận  trong  cho  vay  DAĐT/dư  nợ  cho  vay DAĐT  3.3%  3.5%  3.2%  4.7%  4.5%  4.1%  2.4%  5  Tỷ  trọng  lợi  nhuận  trong  cho  vay  DAĐT/tổng  lợi  nhuận  23.9%  23.8%  23.5%  22.9%  24.4%  24.7%  30.2%  (Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT ­ CN TP.HCM qua các năm 2005 ­ 2011)  Bên cạnh các chỉ tiêu đánh giá ở trên thì chỉ  tiêu về lợi nhuận cũng là một chỉ  tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá hoạt động và chất lượng cho vay DAĐT, do  vậy không thể bỏ qua tiêu chí này khi đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT  của ngân hàng. Chất  lượng hoạt động cho vay của ngân hàng không thể nói  là tốt  nếu  lợi nhuận do hoạt động này mang  lại  thấp. Tỷ trọng  lợi nhuận  trong cho vay  DAĐT/dư nợ  cho vay DAĐT của NHCT – CN TP.HCM  trong những năm qua ở  mức bình quân  là 3,8%, điều này cho biết  cứ 100 đồng dư nợ  cho vay DAĐT sẽ  mang lại 3,8 đồng lợi nhuận cho Chi nhánh. Đây là một con số tương đối cao chứng  tỏ  hoạt  động  cho  vay  DAĐT  của  NHCT  –  CN  TP.HCM  trong  những  năm  qua  mang lại hiệu quả khá tốt. Để tiếp tục duy trì con số ấn tượng này thì song song với  việc tìm kiếm những dự án tốt, khả thi, hiệu quả để đầu tư, NHCT – CN TP.HCM  còn  tích cực huy động nguồn vốn nhàn  rỗi  từ  dân cư vì đây  là nguồn vốn  rất ổn  định và mang lại hiểu quả rất cao khi sử dụng để tài trợ vốn cho các DAĐT  Bên cạnh đó tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/tổng lợi nhuận của NHCT  –  CN  TP.HCM  cũng  khá  ổn  định  trong  những  năm  qua  với  tỷ  lệ  bình  quân  là  23,8%, qua đó cho thấy một phần không nhỏ lợi nhuận mà ngân hàng đạt được là từ 52  hoạt động cho vay DAĐT. Tuy nhiên, điều này cũng sẽ  tiềm  ẩn khá nhiều  rủi  ro  cho ngân hàng do đó, cùng với việc đẩy mạnh cho vay DAĐT vào các lĩnh vực chủ  yếu của nền kinh tế, các lĩnh vực đầu tư có khả năng thu hồi vốn nhanh, ít chịu ảnh  hưởng bởi các chính sách của nhà nước, chính phủ thì hoạt động cho vay dự án của  NHCT – CN TP.HCM phải được quản lý một cách khoa học và chặt chẽ, công tác  thẩm định phải ngày được nâng cao.  2.4.  Những  kết  quả  đạt  được  và  những  hạn  chế  trong  cho  vay  DAĐT  tại  NHCT – CN TP.HCM  2.4.1.  Những kết quả đạt được  2.4.1.1.  Dư nợ cho vay DAĐT liên tục tăng trưởng qua các năm  Nếu như tại thời điểm cuối năm 2005, dư nợ cho vay DAĐT của NHCT – CN  TP.HCM  chỉ  là  1.660  tỷ đồng  thì  đến  thời  điểm  cuối  năm  2010,  dư nợ  cho  vay  DAĐT của Chi nhánh đạt 3.387 tỷ đồng (tăng 1.727 tỷ đồng,  tương ứng với mức  tăng 104%) và đến thời điểm 30/06/2011, dư nợ cho vay DAĐT là 3.908 tỷ đồng,  tăng 521 tỷ đồng so với đầu năm.  Mặc  dù  dư  nợ  cho  vay  trung  dài  hạn  (bao  gồm  cả  cho  vay  DAĐT)  thường  xuyên phải chịu sự tác động của nhiều yếu tố như khả năng nguồn vốn, chính sách  tín dụng của trụ sở chính, lãi suất vay vốn và các chính sách của Nhà nước đối với  từng ngành nghề, từng lĩnh vực đầu tư nhưng với những định hướng đúng đắn, sự  nỗ  lực rất  lớn của toàn thể cán bộ  nhân viên chi nhánh trong từng mặt nghiệp vụ  cùng với  sự  tin  tưởng  của  khách  hàng, dư nợ  cho  vay DAĐT của  chi nhánh vẫn  tăng  trưởng  tốt qua các năm  (ngoại  trừ năm 2008, do  tình hình kinh  tế gặp nhiều  khó khăn, các doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất đã  làm cho dư nợ  cho vay  DAĐT của Chi nhánh giảm nhẹ). Đây được xem là một kết quả rất đáng khích kệ  của Chi nhánh trong hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay DAĐT nói  riêng.  2.4.1.2.  Nợ quá hạn  trong cho vay DAĐT có xu hướng giảm cả  về mặt  tuyệt  đối và tương đối  Tại  thời điểm cuối năm 2005, nợ quá hạn  trong cho vay DAĐT của NHCT –  CN TP.HCM là 43,2 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 0,91% trên tổng dư nợ. Tuy nhiên, đến  thời điểm 30/06/2011, mặc dù dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh đã tăng lên rất  nhiều, đạt 3.908  tỷ đồng  (tăng 2.248  tỷ đồng so với  thời điểm 31/05/2011,  tương  ứng với mức tăng 135%) nhưng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT của chi nhánh lại 53  sụt  giảm  rất  nhiều,  chỉ  còn  15,4  tỷ  đồng  (giảm  27,8  tỷ  đồng  so  với  thời  điểm  31/12/2005, tương ứng với mức giảm 64%), từ đó tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư  nợ của Chi nhánh cũng có sự sụt giảm rất nhiều (tại thời điểm 30/06/2011 tỷ trọng  này chỉ còn 0,13%). Tất cả những kết quả đó cho thấy chất lượng cho vay DAĐT  của Chi nhánh ngày càng được nâng cao, hoạt động cho vay DAĐT của chi nhánh  ngày càng được quan tâm chú trọng từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, quyết định  cho vay, giải ngân, thu nợ, giám sát và quản lý vốn vay.  2.4.1.3.  Chất lượng thẩm định DAĐT ngày càng được nâng cao  Thẩm định khách hàng, DAĐT là khâu quan trọng nhất, có tính chất quyết định  đến việc ngân hàng đồng ý hay  không đồng ý  tài  trợ  vốn  cho dự  án. Chất  lượng  thẩm định  khách hàng,  thẩm định DAĐT  sẽ  ảnh hưởng  rất nhiều đến chất  lượng  cho vay của ngân hàng nói chung và chất lượng cho vay DAĐT nói riêng.  Nhận  thức  được  tầm  quan  trọng  của  việc  thẩm  định  khách  hàng,  thẩm  định  DAĐT  nên  trong  những  năm  qua,  công  tác  thẩm  định  luôn  được  NHCT  –  CN  TP.HCM quan  tâm,  chú  trọng.  Bên  cạnh  việc  chấp  hành đúng  các quy  định  của  ngành, của NHCT về các điều kiện vay vốn, hạn mức cho vay; thực hiện thẩm định  theo đúng  các quy  trình, quy chế,  các  chỉ đạo  tín dụng  của NHCT, NHCT –  CN  TP.HCM  còn  thường  xuyên  tổ  chức  các  lớp  đào  tạo  nhằm nâng  cao  kỹ năng  và  kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng của Chi nhánh.  Ngoài ra, để chuyên môn hóa trong công tác thẩm định, NHCT – CN TP.HCM  đã  thành  lập  nên Phòng  Thẩm  định  với  nhiệm  vụ  chính  là  thẩm định  tất  cả  các  khách hàng mới và các DAĐT của khách hàng. Việc này đã phát huy hiệu quả rất  tốt, giúp cho Chi nhánh rất nhiều trong việc sàng lọc khách hàng để thiết lập quan  hệ tín dụng và tài trợ vốn cho các dự án thật sự hiệu quả.  Những  rủi  ro  tín dụng  trong  cho  vay DAĐT  phát  sinh  từ  những  sai  sót  trong  công tác thẩm định ngày càng giảm, qua đó cũng cho thấy được chất lượng thẩm  định khách hàng, thẩm định DAĐT của Chi nhánh ngày càng được nâng cao.  2.4.1.4.  Đã xây dựng  được chính sách  tín dụng đối với  các ngành nghề,  lĩnh  vực đầu tư  Dựa trên những chính sách, chỉ đạo của NHCT cùng với việc nghiên cứu kỹ các  ngành nghề, lĩnh vực đầu tư trên địa bàn, NHCT – CN TP.HCM đã xây dựng được  cho riêng mình một chính sách tín dụng phù hợp. 54  Điều này đã giúp cho Chi nhánh  rất nhiều  trong hoạt động cho vay,  tập  trung  tăng  trưởng dư nợ  vào những lĩnh vực đang trong giai đoạn phát  triển và có khả  năng phát triển trong tương lại, đồng thời sẽ giảm dần dư nợ đối với những lĩnh vực  có nhiều rào cản, khó cạnh tranh hoặc hiệu quả đầu tư và lợi nhuận thấp. Điển hình  như trong giai đoạn 2005­ 2007, vốn đầu tư của Chi nhánh đã tập trung mạnh vào  các ngành dệt may, chế biến gỗ xuất khẩu, ngành điện, xi măng, lĩnh vực bất động  sản (như Khu Công nghiệp, Cao ốc văn phòng,…). Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện  nay do tình hình kinh tế có nhiều khó khăn nên đối với lĩnh vực dệt may, chế biến  gỗ, Chi nhánh vẫn duy trì tài trợ vốn nhưng không ưu tiên nguồn vốn trung dài hạn,  mà chỉ ưu tiên vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh  của DN, còn đối với ngành điện, xi măng thì do nhiều yếu tố như thời gian thu hồi  vốn lâu, suất đầu tư lớn, thị trường không có tính cạnh tranh (ngành điện) hoặc bảo  hòa  (như  xi  măng)  nên  không  ưu  tiên  vốn  đối  với  lĩnh  vực  này.  Riêng  đối  với  ngành bất động sản, do hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn, nên chi nhánh đang  có xu hướng giảm dần hoạt động cấp tín dụng vào ngành này.  Việc xây dựng được một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp với  tình hình  kinh tế, xu hướng phát triển không chỉ giúp cho hoạt động cho vay của chi nhánh  ngày càng được mở  rộng mà còn giúp cho chất  lượng cho vay của chi nhánh nói  chung và chất lượng cho vay DAĐT ngày càng được nâng cao.  2.4.1.5.  Tạo được uy tín, niềm tin và trở thành người bạn thân thiết của khách  hàng  Ngân hàng không thể tồn tại nếu thiếu khách hàng. Uy tín, niềm  tin và sự  yêu  mến của khách hàng luôn là một tài sản đáng giá của mỗi ngân hàng. Do đó, bất kỳ  ngân hàng nào cũng muốn tạo được niềm tin và uy tín với khách hàng, đây là một  trong những yêu cầu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Chỉ  có tạo được niềm tin và uy tín với khách hàng thì các ngân hàng mới có thể đứng  vững được  trong  thị  trường cạnh  tranh khốc  liệt như hiện nay. Tuy nhiên, để  tạo  được uy tín và niềm tin đối với khách hàng thật sự là điều không dễ dàng và cần có  một khoảng thời gian tương đối dài.  Trải  qua hơn 13  năm  hoạt  động, NHCT –  Chi  nhánh TP.HCM đã  từng  bước  khẳng định được mình, uy  tín của Chi nhánh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnang_cao_chat_luong_cho_vay_du_an_dau_tu_tai_vietinbank__chi_nhanh_tp._ho_chi_minh1.pdf
Tài liệu liên quan