Tài liệu Đề tài Nghiên cứu môi trường du lịch tại chùa Hương - Thực trạng và giải pháp: Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề án.
Bước vào thế kỷ 21 - kỷ nguyên của sự phát triển; ngành du lịch thế giới nói chung và du lịch Việt Nam nói riêng đang đứng trước nhiều thời cơ và thách thức mới. Để có thể đáp ứng và bắt kịp được với những vấn đề đang đặt ra trước mắt cần có nhiều sự đổi mới về cả chất và lượng, trong đó vấn đề môi trường là vấn đề rất quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài của ngành này. Thời gian gần đây điểm du lịch chùa Hương (thuộc địa phận huyện Mỹ Đức - tỉnh Hà Tây) đang thu hút khá nhiều sự quan tâm, chú ý của các ban ngành chức năng. Nơi đây không chỉ nổi tiếng bởi những danh thắng, những chùa, những động mà còn có những vấn đề đang gây nhức nhối và xôn xao dư luận đó là các tệ nạn xã hội và đặc biệt là sự suy thoái môi trường (Đây là vấn đề được đề cập chính trong nội dung của đề án). Trước đây có rất nhiều tài liệu đã đề cập đến thực trạng môi trường ở đây nhưng hầu hết đều chưa sâu sắc và phản ánh đúng thực trạng đó hoặc nếu không thì chưa h...
28 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1024 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu môi trường du lịch tại chùa Hương - Thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề án.
Bước vào thế kỷ 21 - kỷ nguyên của sự phát triển; ngành du lịch thế giới nói chung và du lịch Việt Nam nói riêng đang đứng trước nhiều thời cơ và thách thức mới. Để có thể đáp ứng và bắt kịp được với những vấn đề đang đặt ra trước mắt cần có nhiều sự đổi mới về cả chất và lượng, trong đó vấn đề môi trường là vấn đề rất quan trọng trong chiến lược phát triển lâu dài của ngành này. Thời gian gần đây điểm du lịch chùa Hương (thuộc địa phận huyện Mỹ Đức - tỉnh Hà Tây) đang thu hút khá nhiều sự quan tâm, chú ý của các ban ngành chức năng. Nơi đây không chỉ nổi tiếng bởi những danh thắng, những chùa, những động mà còn có những vấn đề đang gây nhức nhối và xôn xao dư luận đó là các tệ nạn xã hội và đặc biệt là sự suy thoái môi trường (Đây là vấn đề được đề cập chính trong nội dung của đề án). Trước đây có rất nhiều tài liệu đã đề cập đến thực trạng môi trường ở đây nhưng hầu hết đều chưa sâu sắc và phản ánh đúng thực trạng đó hoặc nếu không thì chưa hoặc có rất ít giai pháp mang tính khả thi có thể thực hiện được nhằm cải tạo và thay đổi môi trường ở đây. Do đó việc nghiên cứu sâu sắc, đầy đủ về thực trạng, nguyên nhân của vấn đề môi trường tại đây đang là vấn đề hết sức cấp bách không chỉ mang ý nghĩa khu vực và rộng hơn là có ý nghĩa ở cấp quốc gia, quốc tế. Đồng thời qua sự nghiên cứu đó có thể đề ra những giải pháp thích hợp nhằm dần thay đổi, cải thiện và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại đây, nhằm góp phần duy trì và tôn tạo thắng cảnh nổi tiếng của quốc gia phục vụ cho nhu cầu thăm quan, giải trí của du khách cũng như mang lại những nguồn lợi cho đất nước. Chính vì vậy với tâm huyết của mình, người viết đã chọn đề tài: "Môi trường du lịch tại chùa Hương - thực trạng và giải pháp" làm đề án nghiên cứu của mình và hy vọng qua đó có thể góp một phần công sức trong việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá của dân tộc cũng như cho sự phát triển của ngành du lịch trong tương lai.
2. Mục đích của đề án
Cho thấy thực trạng hết sức cấp bách về vấn đề môi trường tại đây đồng thời đề ra các phương hướng và giải pháp mang tính khả thi có thể làm thay đổi thực trạng đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án.
Đề án tập trung nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến cảnh quan tại đây với trọng tâm là những vấn đề có liên quan đến môi trường: ô nhiễm nước, không khí, vấn đề rác thải… với những tài liệu tham khảo từ những năm 90 đến nay và chủ yếu mang tính chất về mặt định tính.
4. Kết cấu của đề án:
4.1. Phần mở đầu
4.2. Chương 1: Những vấn đề chung về môi trường trong du lịch.
4.3. Chương 2: Thực trạng môi trường tại chùa Hương.
4.4. Chương 3: Các giải pháp
4.5. Kết luận
4.6. Danh mục tài liệu tham khảo và mục lục.
Chương 1
những vấn đề chung về môi trường trong du lịch
1.1. Bản chất của vấn đề môi trường trong du lịch
1.1.1. Khái quát về môi trường trong du lịch
1.1.1.1. Khái quát
Môi trường du lịch ở đây hiểu theo nghĩa hẹp, đó là các vấn đề liên quan đến tài nguyên du lịch (tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn), các vấn đề về cảnh quan, không khí, nguồn nước… Đồng thời qua đó tìm hiểu mối quan hệ tương tác giữa môi trường với khách du lịch, với dân cư sở tại và tiềm năng khai thác trong lâu dài cũng như ảnh hưởng qua lại giữa môi trường với những vấn đề có liên quan để có những biện pháp thích hợp cho sự phát triển của du lịch nói riêng và kinh tế đất nước nói chung.
1.1.1.2. Đặc điểm của môi trường du lịch trong nửa cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21
Thứ nhất, cùng với sự phát triển của những ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc dân, ngành du lịch trong nước nói chung và ngành du lịch Chùa Hương nói riêng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của những tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới. Điều đó tạo ra những máy móc, công cụ tiến bộ góp phần xử lý những sự cố về môi trường trong các ngành du lịch.
Thứ hai, lượng khách du lịch tăng đột biến trong thời gian qua cả về số lượng lẫn chất lượng kéo theo lượng chất thải khó phân huỷ rất lớn, điều đó không chỉ tác động trực tiếp đến việc khai thác các điểm du lịch, đồng thời môi trường tại các điểm đó bị ảnh hưởng nghiêm trọng và về lâu dài có thể không khai thác được.
Thứ ba, sự biến động liên tục của ngành du lịch bởi tác động của các đại dịch hoặc các cuộc khủng bố, nếu nhìn nhận thoáng qua cũng không ảnh hưởng gì đến môi trường. Tuy nhiên từ tác động của những biến động đó trong một thời gian ngắn làm giảm số lượng khách du lịch, và trong thời gian đó ngành du lịch ở các nơi nói chung và du lịch chùa Hương nói riêng có thời gian xây dựng và cải tạo một vài vấn đề có liên quan đến môi trường.
Thứ tư, tác động tiêu cực của sự phát triển của những thành tựu khoa học kỹ thuật cũng như sự gia tăng mạnh mẽ của cung và cầu trong du lịch làm cho chất lượng môi trường suy giảm nghiêm trọng. Chỉ tính riêng tại chùa Hương sự ô nhiễm đã lên đến mức báo động, điều đó được thể hiện về mặt lượng qua quá trình đo đạc nồng độ đậm đặc của không khí cũng như nguồn nước tại điểm du lịch này có thể gây giật mình cho những ai quan tâm đến môi trường tại đây.
1.1.2. Những nhân tố tác động đến môi trường trong du lịch và hậu quả của những tác động đó
1.1.2.1. Những nhân tố tác động (theo hướng bất lợi)
Trước tiên đó là sự tác động khách quan cả tự nhiên, thời tiết. Quá trình biến động liên tục của tự nhiên làm hư hại đến tài nguyên du lịch (như mưa đá). Mặt khác các trận lũ lụt, hạn hán, đặc biệt là mưa axit làm cho môi trường nói chung và du lịch nói riêng bị tàn phá và ô nhiễm nghiêm trọng.
Thứ hai, dân cư sở tại là một trong những nhân tố gây ra sự tổn hại đến tài nguyên và môi trường du lịch. Chỉ tính riêng ở chùa Hương hàng năm việc nổ mìn lấy đá lên đến hàng nghìn tấn - gây nguy cơ lớn cho cảnh quan và môi trường tại đây (theo báo ANTG tháng 10 năm 2003).
Mặt khác với lượng cầu lớn, lượng cung hàng năm cho khách du lịch ở đây rất lớn. Tuy nhiên do đặc điểm địa hình và ý thức của dân cư nơi đây chưa cao tạo ra những bất ổn trong giữ gìn và bảo vệ môi trường.
Yếu tố thứ ba (yếu tố chính) ảnh hưởng đến suy thoái môi trường là khách du lịch. Theo thống kê của Sở du lịch Hà Tây, hàng năm lượng khách du lịch đến chùa Hương ngày một tăng và cao điểm nhất vào những ngày lễ hội. Với hàng trăm nghìn khách du lịch đến hàng năm, lượng rác thải tỉ lệ thuận với số khách đó. Mặt khác lượng khách đông tạo ra nguy cơ quá tải cho điểm du lịch và gây tổn hại đến tài nguyên du lịch tại đây.
Ngoài các nhân tố trên, còn kể đến sự thiếu đồng bộ trong quy hoạch. Cũng như các quy định, quy chế nơi đây. Chính điều đó vô hình chung đã tạo ra sự nơi lỏng trong công tác quản lý mọi mặt và gây tác động xấu đến môi trường.
1.1.2.2. Hậu quả từ những tác động đó
Về trước mắt, ô nhiễm môi trường và sự suy giảm giá trị tài nguyên là điều khó tránh khỏi. Mặt khác sự ô nhiễm không khí, nguồn nước tại điểm du lịch chùa Hương có thể ảnh hưởng đến các vùng lân cận và do đó sức khoẻ của khách du lịch, của người dân cũng bị ảnh hưởng gây ra nguy cơ làm giảm chất lượng cuộc sống.
Nếu xét về lâu dài, nếu sự ô nhiễm đó không được cải tạo và hạn chế đến mức tối thiểu thì tại các điểm du lịch ở nước ta nói chung, điểm du lịch chùa Hương nói riêng lượng khách du lịch có nguy cơ xu hướng ít tham quan hơn đồng thời các điểm du lịch này sẽ không thể tiếp tục khai thác được nữa.
1.1.3. Lợi ích của vấn đề bảo vệ môi trường tại các điểm du lichk
Nhìn chung việc bảo vệ môi trường tại bất cứ lĩnh vực nào đều là hoạt động tích cực và có lợi. Tuy nhiên chỉ xét riêng trên khía cạnh du lịch, việc bảo vệ môi trường mang lại những lợi ích sau:
1.1.3.1. Lợi ích cho toàn xã hội
Xét một cách toàn diện, xã hội sẽ giảm bớt các chi phí phục vụ cho việc cải tạo môi trường. Mặt khác những chi phí có liên quan do môi trường ô nhiễm tác động đến cũng được giảm bớt. Đồng thời chất lượng cuộc sống và môi trường của toàn xã hội được nâng cao.
1.1.3.2. Lợi ích cho khách du lịch
Trước hết khách du lịch sẽ được tham quan trong bầu không khí trong lành và rất có lợi cho sức khoẻ.
Thứ hai, khách du lịch có cơ hội chiêm ngưỡng những tài nguyên du lịch nguyên sơ, mang đậm chất cổ kính và dấu ấn của thời gian.
Thứ ba, nếu lượng ô nhiễm lớn và chi phí cho việc cải tạo sự ô nhiễm đó lớn thì khách du lịch sẽ phải chịu một phần chi phí thông qua giá vé cũng như các dịch vụ khác. Do đó khách du lịch có thể sẽ giảm bớt được chi phí của mình nếu môi trường tại điểm du lịch được bảo vệ tốt.
1.1.3.3. Lợi ích cho dân cư và chính quyền sở tại
Thứ nhất, chính quyền sở tại sẽ giảm bớt chi phí cũng như nguồn nhân lực cho vấn đề bảo vệ môi trường tại địa bàn.
Thứ hai, các khâu quản lý sẽ đơn giản cũng như có thể khai thác tối đa tài nguyên du lịch tại vùng phục vụ cho khách du lịch.
Thứ ba, nếu vấn đề môi trường được bảo vệ tốt, lượng khách du lịch sẽ đông và kéo theo có nhiều công ăn việc làm và mang lại thu nhập cho dân cư.
Thứ tư, trong tương lai sẽ có nhiều dự án đầu tư cho sự phát triển du lịch tại địa bàn nhằm mục đích thu hút càng nhiều du khách. Nếu các dự án đó hợp lý và mang tính khả thi, đó sẽ là nguồn lợi lớn không chỉ cho quốc gia mà cho cả chính quyền và dân cư sở tại.
1.1.3.4. Lợi ích cho các nhà cung ứng
Trong mối quan hệ giữa khách du lịch - Nhà cung ứng - điểm du lịch, các nhà cung ứng luôn là trung gian cung cấp nhiều dịch vụ đến khách. Do đó du lịch càng phát triển sẽ càng có lợi cho các nhà cung ứng, đồng thời tăng ngân sách quốc gia.
1.1.3.5. Lợi ích trong viêc giữ gìn các tài nguyên du lịch và giữ gìn các di sản văn hoá cho các thế hệ sau. Đó cũng chính là nội dung trong chiến lược phát triển bền vững mà các cấp, các ban ngành đang nỗ lực thực hiện.
1.2. Lợi thế trong vấn đề bảo vệ môi trường tại điểm du lịch Chùa Hương
1.2.1. Lợi thế về sự quan tâm của các cấp lãnh đạo TW và địa phương.
Vì đây chính là một danh thắng cần được giữ gìn và tôn tạo, vì vậy sở khoa học công nghệ và môi trường Hà Tây trong những tháng cuối năm 2002 đã có những cuộc khảo sát và nghiên cứu thực tế trước sự hỗ trợ của Sở và Tổng cục du lịch. Bước đầu đã có một số kết luận sơ bộ và có dự án cải tạo môi trường tại đây trong giai đoạn 2006-2010.
1.2.2. Nguồn kinh phí lớn thu được hàng năm từ các dịp lễ hội góp phần thúc đẩy được hàng năm từ các dịp lễ hội góp phần thúc đẩy các dự án bảo vệ môi trường tại nơi đây. Theo báo Hà Tây số ra ngày 18-5-2003, sau khi kết thúc đợt lễ hội xuân 2003, nguồn thu từ việc bán vé thu được trên 10 tỉ đồng. Nếu làm một phép tính đơn giản so với năm 2004 vừa qua có thể thấy con số này sẽ lớn hơn vì số lượng khách đổ về đây trong dịp lễ hội xuân 2004 lớn hơn 2003.
1.2.3. Lợi thế về nguồn lao động tại chỗ
Xã Hương Sơn - địa bàn có chùa Hương, có lượng lao động lớn dư thừa sau mỗi vụ lễ hội. Vì vậy nếu những dự án bảo vệ môi trường thực thi có thể sẽ giải quyết phần nào công ăn việc làm của dân cư sau mỗi vụ lễ hội, tránh được cảnh: "người dân Hương Sơn làm 3 tháng ăn cả năm" (Báo Hà Tây tháng 9-2002) trong một thời gian ngắn.
Chương 2
Thực trạng môi trường tại địa điểm du lịch chùa Hương
2.1. Sự xuống cấp của các tài nguyên du lịch
2.1.1. Tài nguyên thiên nhiên
2.1.1.1. Lượng khách du lịch hàng năm đổ về chùa Hương rất đông.
Tuy nhiên mạng lưới vận chuyển khách còn ít và sơ sài đã gây nên tình trạng tắc nghẽn đôi lúc tại các hang động, tại các chùa. Điều đó vô hình chung cộng với ý thức bảo vệ các di sản, các tài nguyên du lịch của du khách còn kém đã gây ra những tác động tiêu cực làm hư hại nhiều đến các hang động, tượng đá, nhũ đá, chùa chiền…
Trích dẫn lời tác giả Đoàn Xuân Hoà trên báo giáo dục thời đại có đoạn: "Với lượng khách đổ về Hương Sơn hàng năm ngày càng tăng, nếu mỗi người cứ tự ý mình có những hành động gây tổn hại đến cảnh quan nơi đây, thì vài chục năm nữa những thế hệ sau khi đến đây chỉ được chiêm ngưỡng những công trình do con người xây dựng".
2.1.1.2. Chính quyền và dân cư sở tại có sự khai thác quá mức gây ra sự xuống cấp của tài nguyên du lịch nơi đây
Trước đây các cấp, ban ngành có liên quan đến du lịch đều cho rằng, lượng khách du lịch đến các điểm du lịch càng nhiều sẽ là một dấu hiệu tốt chứng tỏ điểm du lịch đó đang thu hút khách du lịch. Điều đó xét trên một khía cạnh nào đó là rất đúng. Tuy nhiên họ đâu biết tằng nếu cứ tiếp tục để tình trạng đó xảy ra thì trong tương lai có thể sẽ không còn khả năng khai thác được tại điểm du lịch đó nữa, bởi vì mỗi điểm du lịch chỉ có một sức chứa nhất định và lượng khách du lịch tại một thời điểm nào đó phải luôn nhỏ hơn hoặc bằng sức chứa đó.
Hiện nay chính quyền xã Hương Sơn và Sở du lịch Hà Tây vẫn chưa nhận thức đúng đắn về nguyên tác đó. Vì vậy tình trạng quá tải về khách du lịch diễn ra hàng ngày tạiđây (nhất là những ngày nghỉ) mỗi dịp lễ hội.
2.1.3. Nghịch lý giữa thu và chi: "Nhiều công trình, điểm du lịch hư hỏng, xuống cấp nhưng chưa được tồn tại".
Với nguồn thu hàng năm cộng với sự hỗ trợ của nhà nước và tổng cục du lịch là những nguồn kinh phí lớn cho việc thực hiện các dự án trùng tu và cải tạo tại đây. Tuy nhiên, tiền "rót" xuống thì nhiều nhưng việc sử dụng lại chưa có hiệu quả hoặc không hiệu quả. Vì vậy cần có biện pháp quan tâm hơn nữa đến việc sử dụng các nguồn kinh phí trong việc thực thi các dự án trùng tu tại đây.
2.1.4. Phải chăng các ban ngành chức năng làm ngơ hoặc bất lực trước những hành vi phá hoại của người dân nơi đây?
Cứ sau mỗi mùa lễ hội, người dân nơi đây cho nổ mìn lấy đá (có tổ chức) là một việc làm phổ biến. Tuy nhiên họ không có ý thức được hiểm hoạ mà họ gây ra trước mắt và lâu dài. Mặt khác chính quyền nơi đây dường nhưu làm ngơ trước những việc làm đó và cứ để nó diễn ra thường xuyên. Thiết nghĩ các ban ngành chức năng cần có những biện pháp tích cực hơn để ngăn ngừa và chấm dứt những hành vi gây hại trên.
2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Nhìn chung, các tài nguyên du lịch nhân văn tại chùa hương mang đậm những nét kiến trúc độc đáo của người xưa. Tuy nhiên cùng với thời gian và khí hậu bất ổn của nước ta, hầu hết các công trình kiến trúc này đều đã qua tu sửa. Nhưng những năm gần đây, lượng khách du lịch về đây rất đông, đôi lúc quá tải đã dẫn đến hiện tượng nhiều công trình bị xuống cấp nghiêm trọng. Vì vậy các ban ngành liên quan cần có biện pháp và dự án trùng tu kịp thời, nhưng không làm mất đi vẻ vốn có của nó. Điều đó không chỉ giữ nguyên giá trị cho tài nguyên đó, đồng thời sẽ giúp cho khách du lịch có cảm giác an toàn khi thăm quan tại đây.
Cũng như tài nguyên du lịch tự nhiên, các tài nguyên du lịch nhân văn cũng chưa được quan tâm đúng mức (ở đây nói về khía cạnh trùng tu, tôn tạo). Do đó trong tương lai gần cần quan tâm đúng mức để các tài nguyên du lịch nơi đây phát huy nguyên những giá trị, phục vụ cho việc thăm quan của du khách.
2.2. Việc xây dựng các đền chùa trái phép có phải là minh chứng cho thấy giá trị các tài nguyên du lịch đã suy giảm?
Theo thống kê đầy đủ của sở du lịch Hà Tây, từ năm 1998 đến đầu năm 2003 trên tổng thể khu thắng cảnh Hương Sơn có gần 100 đền chùa lớn nhỏ được xây dựng và chủ yếu do tư nhân tự bỏ tiền xây dựng với mục đích chính là kinh doanh kiếm lời. Khi được phỏng vấn và trả lời về thực trạng trên, chủ tịch UBND xã Hương Sơn cho biết: "Trong quy hoạch phát triển của xã đã trình lên huyện và tỉnh, có xin phép cho xây dựng một số ngôi đền, chùa mới nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu cúng lễ ngày càng tăng của dân ta. Tuy nhiên nhiều hộ trong xã đã tự ý bỏ tiền xây dựng những ngôi đền nhỏ với mục đích kiếm lời đang là một thực trạng nhức nhối khó kiểm soát. Trong thời gian tới, được sự trợ giúp của huyện, xã sẽ tổ chức kiểm tra những nơi làm ăn vi phạm và sẽ đóng cửa các nơi đó".
Như vậy có thể thấy việc xây dựng tự ý của người dân nơi đây không theo một quy hoạch tổng thể gây nên sự lộn xộn khi thăm quan các di tích và tài nguyên. Mặt khác việc xây dựng đó kéo theo hàng loạt các vấn đề nảy sinh làm ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường nơi đây và việc giải quyết các vấn đề đó là bài học lớn trong khâu quản lý xây dựng cho các ban ngành tại đây.
2.3. Sự xuống cấp của môi trường
2.3.1. Sự ô nhiễm nguồn nước
2.3.1.1. Biểu hiện
Nếu du khách một lần đến thăm chùa hương và du thuyền trên bến Đục, có thể thấy những "vật thể lạ" nổi lềnh bềnh trên sông. Đó có thể là: túi nilon, chai nước, đồ ăn… và có cảm giác bất an nếu muốn dùng nước trên sông.
Hàng năm sau mỗi vụ lễ hội, chính quyền nơi đây không có biện pháp xử lý các chất thải "nổi đó". Vì vậy qua từng năm, lượng rác thải đó ngày càng nhiều và một số lượng lớn bị chìm xuống lòng bến Đục và thực sự bến Đục giờ đây đã đục thật.
Mặt khác, theo số liệu thống kê của Sở Khoa học công nghệ - môi trường Hà Tây, số lượng sinh vật tại các dòng sông, dòng suối nằm trong phạm vi xã Hương Sơn đã giảm từ 85 loài (năm 1996) xuống 4 loài (năm 2002). Cũng theo cuộc khảo sát đó cho thấy nồng độ các chất thải trong nước đến thời điểm đó chưa vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhưng cũng không thể dùng cho các sinh hoạt hàng ngày của người dân và nếu cứ tiếp tục để tình trạng ô nhiêm đó kéo dài, trong một tương lai không xa nguồn nước ở nơi đây sẽ không còn giá trị sử dụng nữa.
2.3.1.2. Nguyên nhân
Thứ nhất, có thể thấy rõ những chất thải đó phần lớn do khách du lịch hoặc là cố tình hoặc là vô ý hoặc do chưa có sự bố trí hợp lý các thùng bỏ rác nên dẫn đến việc vứt rác bừa bãi gây ô nhiễm nguồn nước.
Thứ hai, do các dịch vụ ăn uống, sinh hoạt phục vụ nhu cầu khách du lịch rất lớn, lượng phế thải từ quá trình phục vụ đó không được xử lý đúng nơi, đúng chỗ và cũng do sự nhận thức của người dân còn kém cho nên đó cũng là nhân tố gây ô nhiễm nguồn nước nơi đây.
Thứ ba, lưu lượng thuyền bè đi lại phục vụ du khách rất lớn và do đặc điểm địa hình sông nước nên việc quản lý là rất khó khăn. Việc mang rác thải đúng nơi quy định chỉ còn phụ thuộc vào ý thức và nhận thức của du khách.
Thứ tư, quá trình xây dựng các công trình, các hạng mục. Việc tôn tạo các di tích cũng là nguyên nhân gây lên tình trạng ô nhiễm tại đây. Do đó để khắc phục những tình trạng trên đòi hỏi cần có thời gian và giải pháp thích hợp.
2.3.1.3. Hậu quả
Nếu nói về hậu quả về lâu dài do sự ô nhiễm nguồn nước gây ra thì khó có thể lường hết được. Tuy nhiên có thể dễ dàng thấy được hậu quả trước mắt do tác động của ô nhiễm đó gây ra là rất lớn.
Trước hết gây nguy hại và ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc sống người dân nơi đây. Không phải tất cả mọi người dân trong xã đều sống dựa vào 3 tháng lễ hội mà nghề chính của họ vẫn là sản xuất nông nghiệp, nếu tình trạng ô nhiễm đó ngày một trầm trọng sẽ dẫn đến nguồn nước sử dụng cho việc tưới tiêu, sinh hoạt bị ảnh hưởng. Điều đó là không hợp lý bởi như vậy chính là vì cái lợi nhỏ mà quên đi cái lợi lớn.
Thứ hai, với sự phát triển của khoa học công nghệ trong tương lai, nếu tình trạng đó không được khắc phục thì hiện chăng chùa Hương có còn là điểm thu hút khách du lịch nữa hay không.
Thứ ba, hiện trạng ô nhiễm hiện nay còn chưa đến mức quá nghiêm trọng. Nếu không giải quyết kịp thời, trong tương lai nguồn kinh phí phục vụ cho quá trình cải tạo có thể lớn gấp nhiều lần mà vẫn không mang lại hiệu quả như mong muốn.
2.3.2. Sự ô nhiễm không khí.
2.3.2.1. Thực trạng.
Theo thống kê và khảo sát vào tháng 4 năm 2004 của sở y tế Hà Tây, tỷ lệ người làm việc thời gian dài trong mùa lễ hội tại chùa Hương có nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp cao gấp 3 lần so với những người khác . Mặt khác cũng theo cuộc khảo sát này cho thấy nồng độ không khí nơi đây trong những ngày cao điểm của lễ hội cao gần đến tiêu chuẩn cho phép. Thực tế này phản ánh rằng không khí nơi đây đã có dần hiện suy giảm và nguy cơ đó ngàycàng tăng.
Mặt khác, theo những nhận định của nhiều du kháh có dịp thăm quan vài lần tại đây, nguồn không khí mỗi năm ngày càng xấu và không còn trong lành như trước nữa. Điều đó cho phép khẳng định rằng chất lượng môi trường tại đây đã có dấu hiệu suy giảm bị tổn hại và không được trú trọng đúng mực.
2.3.2.2. Nguyên nhân và hậu quả.
Thực tế cho thấy, quá trình xử lý rác thải là một vấn đề vô cùng quan trọng trong khâu giải quyết vấn đề ô nhiễm tại đây. Chính do sự phân bố rộng và địa hình phức tạp nên lượng rác thải sau mỗi mùa lễ hội để xử l ý được là một vấn đề rất khó khăn. Nếu trong những dịp chính hội, việc quản lý môi trường rất khó khăn cộng với nhiều chính sách về môi trường tại đây chưa phát huy hiệu quả dẫn đến tình trạng không khí bị ô nhiễm nghiêm trọng thì mặt khác số lượng rác thải đi lại không được xử lý dứt điểm vả cứ lớn dần mỗi năm và điều tất yếu nguồn không khí bị ảnh hưởng và suy thoái nghyiêm trọng.
Về hậu quả, sự ô nhiễm không khi nơi đây không tác động trên diện rộng như ô nhiễm nguồn nước. Nhưng có thể thấy rõ nhấtm sự ô nhiễm đó tác động lớn đến sức khoẻ con người, về lâu dài sẽ giảm lượng du khách, xã hội phải mất nguồn chi phí lớn để giải quyết hậu quả do sự tác động của quá trình ô nhiễm đó đồng thời ảnh hưởng đến tiềm năng du lịch và tài nguyên du lịch nơi đây.
2.4. Thực trạng hoạt động bảo vệ môi trường của chính quyền và nhân dân sở tại.
2.4.1. Hoạt động tuyên truyền giáo dục.
Đây là một hoạt động quan trọng trong việc nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân và du khách. Tuy nhiên nhìn chung chính quyền nơi đây chưa thấy được tác dụng to lớn của hoạt động đó vì thực tế cho thấy rằng chỉ k khi mùa lễ hội chính thức bắt đầu công tác tuyên truyền, giáo dục nói chung và về môi trường nói riêng mới bắt đầu hoạt động nhưng lại mang tính chất không thường xuyên và trong phạm vi hẹp. Chính vì vậy trong thời gian tới để hoạt động tuyên truyền giáo dục thực sự phát huy tác dụng cũng như nâng cao chất lượng của công tác tuyên truyền, chính quyền sở tại cần nỗ lực hơn nữa trong việc đổi mới cả nội dung lẫn hình thức trong hoạt động này.
2.4.2. Việc sử dụng ngân sách trong hoạt động bảo vệ môi trường.
Hàng năm với hàng tỷ đồng hỗ trợ từ các tổ chức du lịch trong nước cộng với số tiền thu được từ việc bàn về thăm quan, tiền bến bãi… là nguồn thu rất lớn để có thể thực thi các dự án nhằm xây dựng việc bảo vệ môi trường bền vững. Nhưng dường như kinh phí phục vụ cho các hoạt động này còn ít hoặc là việc sử dụng còn chưa đúng mục đích và chưa phát huy hiệu quả cao. Do đó nắm bắt thực trạng trên các ban ngành chức năng cần có biện pháp tích cực hơn nữa trong việc giúp cơ quan địa phương sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp lý tránh lãng phí và phát huy được hiệu quả cao nhất đúng như mong muốn.
2.4.3. Công tác kiểm tra, giám sát diễn biến sự thay đổi của môi trường còn lỏng lẻo.
Như trên đã nói, việc sử dụng không hợp lý trong việc chi cho các dự án, các hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ môi trường. Vì vậy nguồn nhân lực có chuyên môn về vấn đề này còn rất ít và thiếu kinh nghiệm, cộng với địa hình rộng và phức tạp làm cho việc kiểm tra, giám sát thường xuyên gặp rất nhiều khó khăn. Trong năm 2004 đội ngũ này tuy có được tăng cường nhưng thực sự vẫn chưa tạo ra nhiều sự thay đổi đặc biệt trong khâu phân rõ trách nhiệm quản lý. Để công tác giải quyết vấn đề môi trường trong những điều kiện khó khăn, việc quản lý đội ngũ nhân lực là rất quan trọng và do đó nếu giải quyết tốt vấn đề này sẽ thực sự góp phần làm thay đổi thực trạng môi trường tại đây.
2.4.4. Mức độ ô nhiễm ngày một gia tăng, trong khi có những khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng nhưng lại chưa có biện pháp giải quyết.
Kết quả điều tra gần đây cho thấy rất nhiều khu vực trong chùa đang bị ô nhiễm nghiêm trọng nhưng lại chưa thấy có nhiều biện pháp tích cực của cả chính quyền và các ban ngành cấp trên nhằm xử lý tình trạng trên, khi được hỏi về vấn đề này chủ tịch UBND xã Hương Sơn lý giải rằng do có quá nhiều hạng mục khác phải đầu tư xây dựng quan trọng nên mặc dù đã có những ý kiến cũng như dự án đề hướng nhưng chính quyền không thể một lúc giải quyết mọi việc và cần có thời gian cũng như sự hỗ trợ từ cấp trên. Điều lý giải trên là phi lý và thiếu trách nhiệm bởi vì cải tạo môi trường cũng chính là một trong các hạng mục nằm trong chiến lược phát triển du lịch tại đây nhằm thu hút ngày càng nhiều du khách thăm quan.
2.4.5. Nhiều vi phạm chưa được xử lý kịp thời và thích đáng.
Với một lượng mỏng dân trên địa hình rộng và phức tạp thì kiểm tra lực lượng mỏng dân trên địa hình rộng và phức tạp là rất khó khăn. Tuy nhiên có nhiều trường hợp vi phạm nghiêm trọng gây ảnh hưởng xấu đến tài nguyên du lịch cũng như môi trường tại đây bị lực lượng bảo vệ phát hiện nhưng để xử lý những hành vi đó thì lại chưa có một chế tài hoặc quy định cụ thể nào để áp dụng và biện pháp duy nhất là nhắc nhở. Thử hỏi rằng với ý thức chưa cao của người dân nước ta hiện nay thì giải pháp đó liệu có phát huy tác dụng? Nên chăng chính quyền nơi đây cần có biện pháp mạnh hơn nữa để giải quyết vấn đề này.
Mặt khác không chỉ có những vi phạm của Du khách mà chính người dân nơi đâu cũng "góp" phần không nhỏ trong việc phá hoại cảnh quan môi trường cũng như sự ô nhiễm tại nơi đây. Một minh chứng rõ ràng nhất có thể tận mắt chứng kiến đó là những chiếc bơm kim tiêm có thể bất chợt gặp tại nhiều vị trí (đặc biệt ở những hang động hoặc những bụi câuy). Đây chính là mặt trái do sự phát triển đêm lại cho nơi, vì thế mặc dù là một xã nằm khá xa khu vực trung tâm huyện nhưng nơi đây có tỷ lệ người nghiện ma tuý cao nhất trong các huyện của tỉnh Hà Tây. Đồng thời quá trình phục vụ của các nhà hàng, quán ăn tại đây không được kiểm soát chặt chẽ, nếu có vi phạm cũng chưa có biện pháp xử lý.
Vì vậy chính quyền nơi đây cần có những biện pháp cương quyết hơn nữa để có thể làm giảm bớt tình trạng trên.
2.5. Những đánh giá và nhận xét về hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn chùa Hương.
2.5.1. Những mặt đã làm được và nguyên nhân chính.
2.5.1.1. Những thành tựu.
Thứ nhất, nhiều chính sách và dự án khả thi có thể được triển khai nhằm đem lại bộ mặt mới cho môi trường tại nơi đây.
Thứ hai, công tác tuyên truyền, giáo dục đến người dân và du khách nâng cao ý thức bảo vệ môi trường ngày càng được trú trọng và đã phát huy hiệu quả.
Thứ ba, một số ứng dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong vấn đề cải thiện môi trường đã phát huy tác dụng.
Thứ tư, nhiều tài nguyên du lịch đang được trùng tu kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu thăm quan ngày càng lớn của du khách.
Thứ năm, thu hút sự quan tâm, đầu tư của các ban ngành cấp trên trong việc hỗ trợ về cả nhân lực và vật lực là một thành công lớn của chính quyền nơi đây.
Thứ sáu, phát hiện kịp thời các khu vực ô nhiễm để có biện pháp xử lý kịp thời nhằm khôi phục và bảo vệ các tài nguyên cũng như những khu vực lân cận.
Cuối cùng, chính quyền và người dân nơi đây đang từng bước bắt tay gây dựng lên một điểm du lịch thu hút ngày càng nhiều du khách tạo đà phát triển cho dân cư tại địabàn nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung.
2.5.1.2. Nguyên nhân đạt được những thành tựu.
Một là, lợi thế do sự quan tâm của các cấp lãnh đạo địa phương và TW.
Hai là, chính quyền sở tại đã có nhiều nỗ lực nhất định trong vai trò "đầu tầu" về công tác bảo vệ môi trường.
Ba là, nhận thức về vai trò ngày càng tăng của vấn đề bảo vệ môi trường tại các điểm du lịch đối với sự phát triển chung của toàn xã hội.
Bốn là, xu hướng phát triển chung của thế giới đặt ra cho cấp uỷ đảng, địa phương không thể đứng ngoài cuộc.
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
2.5.2.1. Hạn chế.
Thứ nhất, đã tốn rất nhiều tiền cho việc xây dựng các dự án nhưng nhiều dự án vẫn chưa được thực thi.
Thứ hai, công tác quản lý về môi trường còn rất nhiều mặt chưa hợp lý và đúng vai trò, chức năng.
Thứ ba, việc đầu tư không đồng bộ cho các hạng mục dự án kéo theo nhiều bất cập gia tăng.
Thứ tư, chưa đánh giá đúng đắn vai trò của môi trường đối với sự phát triển dài hạn trong tương lai.
Thứ năm, năng lực trong việc tạo động lực cho các thành phần nhằm giảm bớt nguy cơ ô nhiễm còn yếu kém.
Thứ sáu, chưa có những dự án mang tầm cỡ lớn trong chiến lược quy hoạch bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch nơi đây.
Thứ bẩy, vốn đầu tư cho việc xây dựng các dự án bị bòn rút hoặc sử dụng không hợp lý dẫn đến việc thực thi các dự án gặp nhiều khó khăn.
Cuối cùng sự thiếu trách nhiệm của một bộ phận những cá nhân, cơ quan có thẩm quyền tạo ra nhiều nghịch lý cho các dự án, công tác bảo vệ môi trường tại đây,
2.5.2.2. Nguyên nhân.
Có rất nhiều nguyên nhân gây nên những hạn chế trên. Tuy nhiên có thể khái quát bởi bốn nguyên nhân chính là: Nguyên nhân từ các cơ quan chức năng; nguyên nhân do đội ngũ lao động có năng lực và trình độ yếu kém; nguyên nhân do sự tác động của các yếu tố khách quan và nguyên nhân từ chiến lược quy hoạch phát triển trung dài hạn.
Chương 3
Các giải pháp cải tạo môi trường tại
chùa Hương.
3.1. Các giải pháp tình thế.
3.1.1. Đầu tư nhân lực, vật lực dọn sạch khối lượng rác tồn đọng.
Trên thực tế, để thực hiện được kế hoạch này cần có thời gian kéo dài và điều này có thể thực hiện được (vì lễ hội chùa Hương chỉ kéo dài trong 3 tháng). Tuy nhiên nếu giải pháp này mang tính chất khả thi chỉ mang tính tích cực trong thời gian ngắn, mặc dù điều này là phù hợp với địa hình nơi đây. Chính vì vậy để phát huy hiệu quả cao, ngay sau khi dự án mới tích cực và đồng bộ hơn.
3.1.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát hành vi của khách
Để thực thi phương án này, hiện nay có thể nhờ sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại, do đó chi phí rất tốn kém. Mặt khácd việc sử dụng các thiết bị đó đòi hỏi cần có đội ngũ am hiểu và có trình độ do đó kéo theo chi phí lao động cũng như chi phí bảo trì sửa chữa rất lớn, mà ứng dụng trong phạm vi rất rộng như vậy hiệu quả sẽ không cao.
Nếu không, có thể tăng cường đội ngũ giám sát tại các địa điểm du lịch, điều này sẽ trực tiếp là giảm tác nhân gây ô nhiễm nhưng mặt khác sẽ phải cần rất nhiều nhân lực tham gia.
3.1.3. Xác định sức chứa cho điểm du lịch.
Nếu xét toàn diện thì đây là giải pháp mang tính chất lâu dài. Tuy nhiên điều này nói chung tại các điểm du lịch ở nước ta chưa xác định và nhận thức đúng đắn về vấn đề này. Vì vâyh nếu có thể trong những năm gần đây, ngành du lịch nói chung và du lịch Hà Tây nói riêng nên có dự án thích hợp cho vấn đề này.
3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý.
3.2.1. Xây dựng bộ phận chuyên trách, am hiểu về môi trường được đào tạo căn bản và có trình độ.
Đây chính là nhiệm vụ chiến lược lâu dài trong quy hoạch phát triển của bất cứ khu du lịch nào, không chỉ riêng chùa Hương. Tuy rằng mùa vụ du lịch ở đây chỉ diễn ra trong hơn 3 tháng đầu năm nhưng để giải quyết những tác động và những vấn đề liên quan đến môi trường trong và sau thời gian đó lại rất dài, vì vậy để duy trì và phát huy tốt vai trò của đội ngũ này một mặt cần có sự hỗ trợ của sở du lịch Hà Tây trong vấn đề đào tạo cũng như hỗ trợ về kinh phí để duy trì hoạt động của bộ phận này.
3.2.2. Tạo động lực cho đội ngũ bảo vệ môi trường tại cơ sở.
Mục đích chính ở đây là nâng cao trách nhiệm của đội ngũ những người tham gia công tác giám sát, bảo vệ cải tạo môi trường tại đây. Việc tạo động lực cho đội ngũ này sẽ góp phần không chỉ hạn chế những hành vi tiêu cực của du khách đồng thời những người lao động sẽ làm việc với thái độ và tinh thần cao hơn trong việc bảo vệ môi trường, cảnh quan tại đây.
3.3. Xây dựng các chế tài, các quy định cụ thể đối với Du khách và dân cư sở tại.
3.3.1. Xây dựng các biển chỉ dẫn cho khách hàng bằng tiếng Việt kèm theo tiếng Anh, cụ thể và đầy đủ.
Trên thực tế điều này có tác dụng chính nhằm hướng dẫn cho du khách đi và đến những nơi theo mong muôn của họ và như vậy sẽ không bị lãng phí thời gian. Tuy nhiên bên cạnh những biển chỉ dẫn đó nếu có thêm những biển hướng dẫn du khách nơi bỏ rác hoặc những biểu ngữ mang tính chất tuyên truyền về hành vi bảo vệ môi trường thì chắc chắn sẽ có tác dụng lớn.
3.3.2. Quy định mức và hình thức phạt cụ thể đối với những hành vi cố tình xâm hại làm ảnh hưởng đến môi trường.
Điều này trên thực tế xâm hại làm ảnh hưởng đến môi trường ở nước ta nói chung là chưa ở đâu thực hiện. Tuy nhiên nếu làm được điều này thì hiệu quả sẽ rất rõ rệt ngay trên phương diện bảo vệ môi trường tại đây cũng như nâng cao ý thức của du khách và dân cư trên địa bàn. Vì vậy để phương án này có thể thực thi được trước hết cần có khoảng thời gian là bước đệm trước khi chính thức đưa vào thực hiện.
3.4. Tuyên truyền sâu rộng trên các phương diện thông tin đại chúng nhằm nâng cao ý thức của du khách cũng như người dân nơi đây trong vấn đề bảo vệ môi trường.
Việc tuyên truyền này về cơ bản là dễ dàng thực thi với chi phí thấp và phạm vi rộng do có sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật hiện đại. Tuy nhiên chỉ phát huy tác dụng đối với du khách là người Việt Nam, chính vì vậy về cơ bản vẫn chưa phải là biện pháp mang tính khả thi cao.
3.5. Việc duy trì kiểm tra về mức độ ô nhiễm để có biện pháp xử lý kịp thời là rất quan trọng.
Đây là việc nên làm thường xuyên để tránh tình trạng khi phát hiện thì mức độ ô nhiễm đã nghiêm trọng, lúc đó việc xử lý sẽ đạt hiệu quả không cao, mặt khác còn rất tốn kém. Với phương án này, việc thực thi là ít tốn kém và mang lại hiệu quả cao nếu có kế hoạch và phương án phân công quản lý hợp lý,
3.6. Cần có chiến lược quy hoạch phát triển khu du lịch chùa Hương trong dài hạn.
3.6.1. Tính toán và phân luồng số lượng khách Du lịch cho vừa đủ sức chứa nhằm tránh tình trạng quá tải.
Trách nhiệm này phải thuộc về sở du lịch Hà Tây. Việc thực thi dự án này mặt hạn chế sẽ làm giảm số lượng khách thăm quan trong từng thời điểm. Tuy nhiên nếu xét về góc độ cần thiết phải đưa phương án này vào sử dụng không chỉ tại đây mà có thể áp dụng cho nhiều điểm du lịch khác. Để làm được điều đó các ban ngành chức năng cần lên kế hoạch và cần sự trợ giúp của tổ chức du lịch thế giới.
3.6.2. Xây dựng các khu vực phân hủy rác nhằm tránh tình trạng lượng rác thải ngày càng lớn.
Do đặc điểm địa hình tại đây không thuận lợi cho quá trình thu gom và vận chuyển các chất thải, vì vậy cần xây dựng nhiều địa điểm vứt và thu gom rác tại nhiều nơi khác nhau nhưng phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến môi trường và cảnh quan nơi đây.
3.6.3. Quy định rõ ràng khu vực phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của du khách đồng thời quy định rõ trách nhiệm của các hộ kinh doanh.
Với lượng khách du lịch hàng năm rất lớn, kéo theo hàng loạt các dịch vụ ăn, ngủ, nghỉ cho du khách. Nếu như việc quản lý các hệ kinh doanh tại đây và quy định rõ trách nhiệm của họ trong vấn đề bảo vệ môi trường đó sẽ là một biện pháp tốt nhằm làm giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường từ chính người dân nơi đây.
3.6.4. Đầu tư xây dựng, nâng cấp và cải tạo các địa điểm đã bị xuống cấp, ô nhiễm và nếu cần thiết có thể tạm ngừng cho khách hàng thăm quan tại đó.
Đây là việc hết sức cần thiết cho chiến lược phát triển lâu dài ngành du lịch tại đây. Đó cũng là phương án mang tính chất cấp thiết không chỉ riêng tại chùa Hương mà cả những địa điểm du lịch khác. Việc thực thi dự án này đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ của các ban ngành chức năng cũng như cần có nguồn kinh phí lớn hỗ trợ từ các ban ngành cấp trên và cần có thời gian dài để triển khai. Chính vì vậy đây là giải pháp mang lại hiệu quả tương đối cao trên nhiều phương diện. Đồng thời sẽ tôn tạo, giữ gìn và phát huy được giá trị các bản sắc vốn có tại nơi đây.
3.6.5. Xây dựng hướng đi mới trong quá trình vận chuyển du khách từ bến đò tới nơi thăm quan.
Với giải quyết này, tình trạng ách tách trên bến đục sẽ không còn vào dịp cao điểm của lễ hội. Điều đó cũng đồng nghĩa rằng môi trường - đặc biệt là nguồn nước sẽ tránh được nguy cơ ô nhiễm một cách đáng kể.
Để thực hiện dự án này đòi hỏi cần có thời gian dài (từ 3 - 4 năm) và kinh phí rất lớn nhưng mặt khác lại gây nguy cơ mất việc làm cho rất nhiều lao động địa phương. Chính vì vậy để dự án mang tính khả thi cao, đòi hỏi không chỉ có lao động giỏi, kinh phí lớn mà cần đảm bảo sao cho không ảnh hưởng nhiều đến việc làm của người dân nơi đây. Chính vì vậy chính quyền nỗ lực phối kết hợp với các ban ngành khác để dự án trên phát huy hiệu quả cao nhất.
3.6.6. Tổng cục du lịch cùng các ban ngành chức năng có liên quan cần quan tâm hơn nữa đồng thời phân rõ trách nhiệm về vấn đề môi trường tại đây.
Vấn đề xây dựng và hoàn thiện môi trường tại chùa Hương có thể là nằm trong chiến lược phát triển vĩ mô về du lịch trong các dự án nhằm thu hút du khách tới thăm quan. Chính vì vậy muốn cho ngành du lịch tại đây thực sự cấp bách hơn lúc nào hết. Điều đó đòi hỏi không chỉ có sự nỗ lực của chính quyền sở tại và người dân nơi đây, mặt khác cần có sự chỉ đạo, hướng dẫn của các ban ngành chức năng và nếu làm được điều đó cũng chính là góp phần giữ gìn các giá trị văn hoá lịch sử của nước nhà cho các thế hệ mai sau.
Phần kết luận.
Quá trình cải tạo nhằm thay đổi môi trường tại chùa Hương đang là vấn đề thu hút được nhiều sự quan tâm của nhiều cấp, nhiều ngành. Trong giai đoạn phát triển của khoa học công nghệ hiện đại, nhóm các tác nhân tác động đến sự ô nhiễm môi trường là rất lớn nhưng đồng thời việc ứng dụng các thành tựu khoa học nhằm làm giảm những tác hại đó đến môi trường cũng có rất nhiều khả năng mang tính khả thi. Trên cơ sở thu thập tài liệu và phân tích, đề án đã cho thấy rằng những mặt hạn chế, tồn đọng trong vấn đề bảo vệ môi trường tại chùa Hương đồng thời đề xuất các giải pháp mang tính đồng bộ và khả thi từng bước góp phần thay đổi và cải tạo môi trường tại đây. Điều đó đồng nghĩa trong tương lai ngành du lịch tại đây sẽ là điểm thu hút du khách với những điều kiện và chất lượng bảo đảm.
Đề án có nội dung được thể hiện cụ thể trong các chương có sự liên kết chặt chẽ. Đã nêu được những mặt đã và chưa làm được trong vấn đề bảo vệ môi trường tại đây, tình trạng môi trường cũng như nguyên nhân của sự ô nhiễm đó. Mặt khác bằng những tài liệu cụ thể đã được đăng tải trên các phương tiện thông tin, đề án đã khái quát lại những vấn đề môi trường tại đây đang được sự quan tâm của các cấp, các ngành các đơn vị khác nhau.
Bằng cách đi sâu vào phân tích thực trạng, đều án đã khẳng định mối quan hệ giữa bảo vệ môi trường với sự phát triển du lịch. Đồng thời tạo ra những bước mới trong việc đề xuất các giải pháp cũng như điều kiện, mặt hạnn chế, ưu điểm của các giải pháp đó. Với các giải pháp đủ, các cơ quan chủ thể quản lý và xây dựng có cơ sở và căn cứ nhằm nâng cao hiệu lực quản lý và xây dựng các công trình phục vụ cho việc bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường tại đây.
Với mong muốn góp một phần vào công tác bảo vệ môi trường tại chùa Hương, sinh viên thực hiện đề án hy vọng rằng đề án này sẽ thực sự có ích đối với việc cải tạo và bảo vệ môi trường tại đó và điểm du lịch chùa Hương sẽ thực sự là điểm du lịch lý tưởng cho khách du lịch.
Danh mục tài liệu tham khảo.
1. Tạp chí KTPT số 20/2003
2. Tạp chí KTMT số 9/2002
3. Văn hoá và MT kinh doanh du lịch - NXB Thống kê
4. Môi trường trong mối quan hệ với du lịch - NXB Thống kê tháng 12/1995
6. Báo Hà Tây số 12/99
Số 40/2003
7. Báo ANTĐ tháng 10/2003
Mục lục
Lời mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề án 1
2. Mục đích của đề án 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án 2
4. Kết cấu của đề án 2
Chương 1: Những vấn đề chung về môi trường trong du lịch 3
1.1. Bản chất của vấn đề môi trường trong du lịch 3
1.2. Lợi thế trong vấn đề bảo vệ môi trường tại điểm du lịch chùa Hương 7
Chương 2: Thực trạng môi trường tại điểm du lịch chùa Hương 8
2.1. Sự xuống cấp của tài nguyên du lịch 8
2.2. Việc xây dựng các đền chùa trái phép có phải là minh chứng cho thấy giá trị các tài nguyên du lịch đã suy giảm ? 10
2.3. Sự xuống cấp của môi trường 11
2.4. Thực trạng hoạt động bảo vệ môi trường của chính quyền và dân cư
sở tại 14
2.5. Những đánh giá và nhận xét về hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn chùa Hương 16
Chương 3: Các giải pháp cải tạo môi trường tại chùa Hương 19
3.1. Các giải pháp tình thế 19
3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý 20
3.3. Xây dựng các chế tài, các quy định cụ thể đối với du khách và dân cư
sở tại 20
3.4. Tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao ý thức của du khách cũng như người dân nơi đây trong vấn đề bảo vệ môi trường 21
3.5. Việc duy trì kiểm tra về mức độ ô nhiễm để có biện pháp xử lý kịp thời là rất quan trọng 21
3.6. Cần có chiến lược quy hoạch phát triển khu du lịch chùa Hương trong dài hạn 21
Phần kết luận 24
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DA142.doc