Đề tài Nghiên cứu ly trích curcumin từ củ nghệ vàng

Tài liệu Đề tài Nghiên cứu ly trích curcumin từ củ nghệ vàng: 1 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa ............................................................................................................i Lời cam đoan .......................................................................................................... ii Lời cảm ơn............................................................................................................. iii Mục lục ....................................................................................................................1 PHẦN MỞ ðẦU......................................................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Tìm hiểu về nghệ ...........................................................................................5 1.1.1. Mơ tả thực vật ........................................................................................5 1.1.2. Thành phần hĩa học .....................................................................

pdf28 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1952 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu ly trích curcumin từ củ nghệ vàng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa ............................................................................................................i Lời cam đoan .......................................................................................................... ii Lời cảm ơn............................................................................................................. iii Mục lục ....................................................................................................................1 PHẦN MỞ ðẦU......................................................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Tìm hiểu về nghệ ...........................................................................................5 1.1.1. Mơ tả thực vật ........................................................................................5 1.1.2. Thành phần hĩa học ...............................................................................6 1.1.3. Dược tính ...............................................................................................7 1.2. Tìm hiểu về curcumin ....................................................................................9 1.3. Phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ......................................11 1.3.1. Phương pháp chiết ................................................................................11 1.3.2. Phương pháp kết tinh lại .......................................................................14 1.4. Tìm hiểu về HPLC (sắc kí lỏng hiệu năng cao) ............................................17 1.4.1. Giới thiệu phương pháp HPLC .............................................................17 1.4.2. Tìm hiểu về hệ thống HPLC .................................................................17 CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM 2.1. Chuẩn bị dụng cụ, hĩa chất, nguyên liệu.......................................................22 2.1.1. Dụng cụ................................................................................................22 2.1.2. Hố chất ...............................................................................................22 PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 2 2.1.3. Nguyên liệu..........................................................................................22 2.2. Thực nghiệm.................................................................................................23 2.2.1. Chiết curcumin .....................................................................................23 2.2.2. Kết tinh curcumin.................................................................................24 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết tinh bằng cồn 900....................................................................................25 3.2. Kết tinh bằng đietylete ..................................................................................25 PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ........................................................................27 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................28 PHỤ LỤC PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 3 PHẦN MỞ ðẦU 1. Lý do chọn đề tài: Nhiều cơng trình nghiên cứu thử nghiệm ở các nước phát triển trên thế giới đã khẳng định từ lâu rằng curcumin cĩ tác dụng hủy diệt tế bào ung thư vào loại mạnh. Tại Mỹ, ðài Loan,… người ta đã tiến hành thử lâm sàng dùng curcumin điều trị ung thư và kết luận: curcumin cĩ thể kiềm hãm sự phát tác của tế bào ung thư da, dạ dày, ruột, vịm họng,… curcumin cịn là chất bổ cho dạ dày, ruột, gan, mật, lọc máu, làm sạch máu, điều trị vết thương, chống viêm khớp, dị ứng, nấm, chống vi khuẩn cĩ hiệu lực. Cách đây 5000 năm củ nghệ được biết đến như một loại gia vị, thuốc gia truyền chữa được rất nhiều bệnh, chữa liền sẹo,… Tác dụng kiềm hãm sự phát triển của tế bào ung thư và điều trị nhiều bệnh của nghệ là do hoạt chất trong củ nghệ gọi là curcumin. Curcumin là thành phần đặc biệt và là hoạt chất chính tạo nên màu vàng đặc trưng cho củ nghệ. Trong đĩ lượng curcumin chỉ chiếm khoảng 0,3 - 1% về khối lượng củ nghệ. Chỉ cĩ curcumin tự nhiên trong củ nghệ mới cĩ khả năng phịng và chống lại sự phát triển của tế bào ung thư và các bệnh khác cao. Việt Nam là một nước nơng nghiệp nhiệt đới nĩng ẩm ở vùng ðơng nam Châu Á, chính điều kiện trên rất phù hợp với loại cây lấy củ như: gừng, nghệ, tỏi, hành,… Trong đĩ cây nghệ được cấy trồng rộng rãi ở một số nước tại Châu Á như Ấn ðộ, Trung Quốc và Việt Nam cũng khơng ngoại lệ. Ở nước ta nĩi chung và tỉnh ðồng Tháp nĩi riêng thì cây nghệ được trồng rất phổ biến với nhiều chủng loại đa dạng và phong phú. Với nguồn nguyên liệu dồi dào và phong phú nĩi trên cùng với mục đích là vận dụng những kiến thức đã học cộng thêm những thao tác thí nghiệm đã được học trong các mơn thực nghiệm hĩa học. Do đĩ tơi tiến hành ly trích curcumin từ củ nghệ vàng với tên đề tài khĩa luận tốt nghiệp là: “Nghiên cứu ly trích curcumin từ củ nghệ vàng”. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu ly trích curcumin từ củ nghệ vàng tại thành phố Cao Lãnh tỉnh ðồng Tháp 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. Tìm hiểu thành phần, ứng dụng của củ nghệ và hoạt chất curcumin. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 4 Nghiên cứu ly trích curcumin. Tìm hiểu về HPLC. ðịnh danh và định lượng curcumin bằng HPLC. 4. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu các tài liệu cĩ liên quan đến đề tài. Tự tìm tịi, tự nghiên cứu. Nghiên cứu thực nghiệm. 5. ðối tượng nghiên cứu. Củ nghệ thu được từ cây nghệ vàng trồng tại địa bàn thành phố Cao Lãnh, tỉnh ðồng Tháp. 6. Lịch sử nghiên cứu. Hiện nay cĩ rất nhiều đề tài nghiên cứu về curcumin cũng như tác dụng của curcumin đến đến việc phịng chống bệnh ung thư và các bệnh về tim mạch khác,… Tuy nhiên chưa cĩ đề tài nào nghiên cứu ly trích curcumin từ củ nghệ vàng tại địa bàn thành phố Cao Lãnh tỉnh ðồng Tháp. Ở nước ngồi cũng cĩ một số đề tài tổng hợp thành cơng curcumin từ vanilin nhưng curcumin tự nhiên trong củ nghệ thì cĩ tác dụng cao đối với sức khỏe con người. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 5 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Tìm hiểu về nghệ.[1], [2], [4], [6] - Nghệ cịn cĩ tên là uất kim, khương hồng, safran des Indes. - Tên khoa học Curcuma longa L. (Curcuma domestica Lour). - Thuộc họ Gừng Zingiberaceae. - Ta dùng thân rễ gọi là khương hồng (Rhizoma Curcumae longae) và rễ củ gọi là uất kim (Radix Curcumae longae). 1.1.1. Mơ tả thực vật. Nghệ là một lồi cỏ cao 0.60m đến 1m. Thân rễ thành củ hình trụ hơi dẹt, khi bẻ hoặc cắt ngang cĩ màu vàng cam sẫm. Lá hình trái xoan thon nhọn ở hai đầu, hai mặt đều nhẵn dài tới 45cm, rộng tới 18cm. Cuốn lá cĩ bẹ, cụm hoa mọc từ giữa các lá lên, thành hình nĩn thưa, lá bắc hữu thụ khum hình máng rộng, đầu trịn màu xanh lục nhạt, lá bắc bất thụ hẹp hơn, màu hơi tím nhạt. Tràng cĩ phiến, cánh hoa ngồi màu xanh lục vàng nhạt, chia thành ba thùy, thùy trên to hơn, phiến cánh hoa trong cũng chia thành ba thùy, 2 thùy hai bên đứng và phẳng, thùy dưới hõm thành máng sâu. Quả nang 3 ngăn, mở bằng 3 van. Hạt cĩ áo hạt. ðược trồng khắp nơi trong nước ta để làm gia vị và làm thuốc ngồi ra cịn mọc và được trồng ở các nước Ấn ðộ, Inđơnêxia, Campuchia, Lào, Trung Quốc, và các nước nhiệt đới. Nghệ thường được thu hoạch vào mùa thu. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 6 Hình 1.1: Thân, hoa, củ nghệ. 1.1.2. Thành phần hĩa học. Trong nghệ, người ta đã phân tích được: - Chất màu curcumin 0,3%- 1%, tinh thể nâu đỏ ánh tím, khơng tan trong nước, tan trong rượu, ete, clorofoc, dung dịch cĩ huỳnh quang màu xanh lục. Cơng thức curcumin được xác định như sau: + Các chất màu vàng gọi chung là curcumin. Vào đầu thế kỉ XIX người ta đã chiết được curcumin tinh thể khơng tan trong nước, tan trong cồn, ete, dầu béo. Nhưng năm 1953 Srinivasan K. R đã chứng minh bằng sắc kí cột silic rằng đĩ là hỗn hợp: PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 7 + Curcumin chính thức (cịn gọi là curcumin I) chiếm 60% đây là một đixeton đối xứng khơng no cĩ thể coi như là diferuloyl-metan (axit ferulic là axit hydroxy-4-metoxy-3-xinamic). + Curcumin II hay demetoxy-curcumin chiếm 24% và curcumin III hay bis- demetoxy-curcumin chiếm 14% trong đĩ 1 hay 2 hydroxyxinamic thay cho axit ferulic. Nếu dùng sắc kí trên giấy sẽ thấy các chất curcumin khác nữa nhưng với lượng rất nhỏ. + Năm 1977, Nguyễn Khang (ðại học Dược Hà Nội) đã chiết từ bột củ nghệ sau khi đã cất lấy hết tinh dầu bằng bezen, sau đĩ thu hồi dung mơi trong áp lực giảm và kết tinh bằng cồn etylic cho tới khi cĩ độ chảy khơng thay đổi và một vết trên sắc kí lớp mỏng đã thu được 0,76 – 1,1% curcumin I tinh khiết, độ chảy 182 -183oC. Nếu chọn củ nghệ thu vào tháng 1, tháng 2 cĩ thể đạt tới 1,5% curcumin. - Tinh dầu 1 – 5% cĩ màu vàng nhạt, thơm. Trong tinh dầu gồm cĩ 25% cacbua tecpenic, chủ yếu là zingiberen và 65% xeton sespuitecpenic, các chất tumeron, curcumen C15H24 một cacbon khơng no. Tumeron - Ngồi ra cịn tinh bột, canxi oxalat, chất béo. Củ nghệ chứa 8 – 10% nước, 6 – 8% chất vơ cơ, 40 – 50% tinh bột nhựa. 1.1.3. Dược tính. Củ nghệ được biết đến với nhiều cơng dụng khác nhau, đặc biệt được Ấn ðộ và nhiều nước, cả phương ðơng lẫn phương Tây, sử dụng như một loại dược liệu trị bách bệnh. Theo hội đồng nghiên cứu Trung ương, củ nghệ cĩ thể chữa được nhiều bệnh. Củ nghệ cĩ thể chữa bệnh hen suyễn, ho, trị cảm, nghiện rượu, mụn và các bệnh ngồi da, củ nghệ cĩ thể giảm viêm nhiễm, trị to gan và nhiễm trùng bàng quang, rối loạn kinh PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 8 nguyệt, tăng cường sức khỏe cho tim. Củ nghệ ngâm với nước và mật ong giúp lợi tiểu, hoặc nghiền nghệ với bơ đã qua lọc sạch cĩ thể chữa hiệu quả bệnh tiểu đường. Ngồi ra củ nghệ cịn giúp trị đau răng và ngừa sâu răng, giảm đau bao tử, giúp tiêu hĩa và tạo cảm giác thèm ăn. Nhỏ nước nghệ đã đun sơi vào mũi giúp chữa đau đầu và chứng mất ngủ. Củ nghệ khơng chỉ cĩ cơng dụng giúp liền sẹo như nhiều người đã biết, mà cịn mang lại rất nhiều tác dụng hữu ích, đặc biệt đối với sức khỏe con người. Giúp giảm cân, lưu thơng và lọc máu; giúp cơ thể chống lại các vi khuẩn sống ký sinh trong ruột, đặc biệt tốt cho hệ tiêu hĩa; mới đây người ta đã chứng minh được rằng cĩ thể sử dụng nghệ để chống ung thư và nghệ cĩ khả năng kháng viêm, giảm nguy cơ nhiễm trùng; cĩ thể dùng nghệ để khử trùng và làm mau lành vết thương. Khi gặp rắc rối về tiêu hĩa, nghiên cứu cho thấy, nghệ cĩ thể kích thích tiêu hĩa và giải phĩng các enzim tiêu hĩa, phá vỡ liên kết cacbonhydrat và các chất béo. Chính vì thế, trong trường hợp bị đau bụng, một cốc trà nghệ sẽ giúp ích rất nhiều. Chất curcumin cĩ tự nhiên trong củ nghệ từng được các nhà khoa học chứng minh là một chất chống oxy hĩa cực mạnh cĩ lợi cho sức khỏe, cĩ lợi cho tim mạch, chống cholesterol và ung thư. Nghệ cĩ thể làm giảm hàm lượng cholesterol độc hại trong máu và cĩ khả năng chống lại chứng xơ vữa động mạch, curcumin cĩ trong nghệ cho phép giảm nguy cơ mắc bệnh nhồi máu cơ tim, đặc biệt là ở những người hay ngáy ngủ. Nếu chất curcumin được ứng dụng thành cơng đối với con người, nĩ sẽ mở ra một hướng đi mới cho cách phịng và điều trị bệnh nhồi máu cơ tim đồng thời bảo vệ sức khỏe tim mạch của chúng ta. Khác với hầu hết các hợp chất tự nhiên khác với hiệu quả hạn chế, chất curcumin cĩ tác dụng trực tiếp lên nhân tế bào bằng cách ngừa ngừa việc sản sinh quá nhiều protein bất thường. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng khuyên nên ăn nghệ ở mức độ vừa phải vì cĩ ăn quá nhiều cũng khơng giúp tăng hiệu quả của trị bệnh của nghệ. Curcumin cĩ tác dụng kháng ung thư, cơ lập và tiêu hủy tế bào ung thư. Curcumin là một thành phần đặc biệt làm nên màu vàng đặc trưng của nghệ cĩ khả năng tiêu diệt hai loại protein trong các tế bào ung thư, các protein này chính là nguồn duy trì sự tồn PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 9 tại của chúng. Nghệ cũng giúp ngăn chặn khơng cho tế bào ung thư lan tràn đi khắp nơi trong cơ thể (chống di căn). Ngồi ra nghệ cũng rất an tồn và khơng cĩ phản ứng phụ. Các bác sĩ ở bệnh viện University of Texas MD Anderson Cancer Center, một bệnh viện chuyên về chữa trị các bệnh ung thư vào bậc lớn nhất thế giới, sau khi đã bỏ ra nhiều năm nghiên cứu và thử nghiệm, đều đồng thanh xác nhận rằng: thuốc bào chế bằng củ nghệ cĩ tác dụng trực tiếp giết chết các tế bào ung thư, đồng thời củ nghệ cũng là một loại chống oxi hĩa cực mạnh rất cơng hiệu để chống lại sự phá hoại của gốc tự do và giúp tăng cường hệ thống miễn nhiễm cho nên họ đã khuyên bệnh nhân ung thư nên dùng nghệ hằng ngày. Tuy nhiên, khơng nên xem đây là thần dược, vì nĩ chỉ cĩ tác dụng khi uống đều đặn và vừa phải trong một thời gian dài. 1.2. Tìm hiểu về curcumin. [8], [9], [10], [11] - Tên IUPAC: (1E, 6E) -1,7-bis (4-hydroxy-3-metoxyphenyl) -1,6-heptadien- 3,5-dion. - Cơng thức phân tử: C21H20O6 - Phân tử khối: 368,38 g / mol. - Nhiệt độ nĩng chảy: 183°C (361 K). - Curcumin là tinh thể màu nâu đỏ, là hoạt chất được chiết ra từ của nghệ vàng thuộc họ gừng. Hiện tại người ta tìm thấy curcumin tồn tại ở 4 dạng hợp chất: + Curcumin là hợp chất chính chiếm 60%: Curcumin + Demetoxy-curcumin chiếm 24% cĩ cơng thức cấu tạo sau: PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 10 Demetoxy curcumin + Bis-demetoxy-curcumin chiếm 14%: Bis-demetoxy curcumin + Và một hợp chất mới phát hiện là xiclocurcumin chiếm khoảng 1%: Xiclocurcumin - Curcumin là một polyphenol và là sắc tố tạo nên màu vàng đặc trưng của củ nghệ. - Curcumin cĩ thể phản ứng được với axit boric tạo nên hợp chất cĩ màu đỏ cam nên được ứng dụng dùng để nhận biết muối của nguyên tố bo. - Chính vì curcumin là sắc tố tạo nên màu vàng sáng nên curcumin được dùng làm chất phụ gia thực phẩm. Trong chất phụ gia thực phẩm curcumin được kí hiệu dưới ám số E100. - Dược tính: + Curcumin là chất hủy diệt ung thư vào loại mạnh nhất theo cơ chế hủy diệt từng bước các tế bào ác tính. Chúng làm vơ hiệu hĩa tế bào ung thư và ngăn chặn khơng cho hình thành các tế bào ung thư mới. Trong khi đĩ, các tế bào lành tính khơng bị ảnh hưởng. Curcumin được coi là chất tiêu biểu nhất cho thế hệ mới các chất chống PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 11 ung thư vừa rất hiệu lực, vừa an tồn, khơng gây tác dụng phụ. Curcumin cĩ khả năng loại bỏ các loại men gây ung thư như COX-1, COX-2 cĩ trong thức ăn, nước uống, vơ hiệu hĩa các gốc tự do hình thành trong quá trình tự vệ của cơ thể, do bức xạ độc hại cũng như do các loại sốc thần kinh, thể lực…, các độc tố hĩa học (dioxin, furan…). + Curcumin cĩ khả năng mạnh mẽ giải độc và bảo vệ gan, bảo vệ và làm tăng hồng cầu, loại bỏ cholesterol xấu, điều hịa huyết áp, hạ mỡ máu, ngăn chặn béo phì, xĩa bỏ tàn nhang, đồi mồi, trứng cá chống rụng tĩc giúp mau chĩng mọc tĩc, làm cho da dẻ hồng hào, tăng cường sắc đẹp, sức lực và cả tuổi thọ… + Curcumin là một trong những chất chống viêm, chống ơxi hĩa điển hình. Nĩ khơng chỉ điều trị đắc lực cho các bệnh ung thư, loét dạ dày, hành tá tràng, đại tràng, yếu gan mật, viêm gan B, C, sơ gan cổ chướng…mà cịn điều trị vừa nhẹ nhàng vừa hiệu quả cao các bệnh rối loạn hệ miễn dịch như viêm tồn thân, viêm đa khớp, viêm lõi cầu khớp, bệnh đa sơ cứng, bệnh cứng bì, lỗng xương, viêm cơ, vảy nến, ban đỏ hệ thống, đau hệ tiêu hĩa, rối loạn tuyến giáp, u máu, suy giảm trí nhớ,…hỗ trợ điều trị bệnh Parkison, nhũn não. + Curcumin cĩ khả năng kháng nấm, kháng khuẩn như virút HP, viêm gan B, C… rất cao. + Curcumin ở nhiều nước trên thế giới được coi như vừa là thuốc vừa là thực phẩm điều trị gần 20 loại ung thư khác nhau. Riêng đối với ung thư máu các nhà khoa học cho biết curcumin cĩ tác dụng tăng hồng cầu, chống suy kiệt sức lực… 1.3. Phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ. [3] 1.3.1. Phương pháp chiết. 1.3.1.1. ðịnh nghĩa. Phương pháp chiết dùng để tách chất ra khỏi hỗn hợp chất rắn hoặc dung dịch hoặc huyền phù bằng dung mơi thích hợp ở nhiệt độ phịng hoặc nhiệt độ sơi của dung mơi. Cơ sở vật lí của phương pháp là dựa vào định luật phân bố Nernst: Khi thêm một cấu tử thứ ba vào hệ dung dịch cĩ hai cấu tử khơng tan hồn tồn vào nhau hoặc tan cĩ giới hạn thì sự hồ tan của cấu tử này vào hai cấu tử theo một tỉ lệ nhất định ở nhiệt độ khơng đổi, gọi là hằng số phân bố Nernst K: PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 12 2 1 2 1 C C S SK == C1, C2 là nồng độ của các cấu tử trong dung mơi. S1, S2 là độ tan của hai cấu tử. K càng lớn khi 2 1 S S càng lớn thì việc lấy chất rắn ra rất khĩ khăn, phải dùng dung mơi chiết nhiều lần. Cùng một lượng dung mơi để chiết, cần phải chia nhiều lần chiết. Cĩ thể tính được lượng chất cịn lại sau lần chiết thứ n dựa vào hằng số Nernst: n n SkV kVGG       + = 0 Gn là lượng chất cịn lại sau n lần chiết. G0 là lượng chất ban đầu cĩ trong thể tích V. S là số ml thể tích dung mơi cho vào. Như vậy, muốn Gn càng nhỏ thì n phải lớn và S phải nhỏ, nghĩa là chất định chiết ra cịn lại trong định chiết ra cịn lại trong dung dịch càng nhỏ thì cùng một lượng dung mơi cần phải chiết nhiều lần. 1.3.1.2. Lựa chọn dung mơi khi chiết. Dung mơi chiết phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Dung mơi chiết phải hịa tan chất định chiết lớn hơn dung mơi cũ. - Khơng trộn lẫn với dung mơi cũ, nghĩa là cĩ tỉ khối khác nhiều với dung mơi cũ. - Dung mơi này dễ tách ra khi tinh chế lại và ít cĩ khả năng tạo nhũ tương và ít độc. Khi lựa chọn dung mơi chiết phải chú ý đến độ tan của chất vào dung mơi. ðộ tan của chất phụ thuộc vào bản chất của chất tan, bản chất của dung mơi, nhiệt độ và bề mặt tiếp xúc giữa chất tan và dung mơi. Vì vậy, khi chiết người ta thường lắc kĩ. Tuy nhiên, nếu cĩ hiện tượng tạo huyền phù, nhũ tương khi lắc thì phải phá sự tạo huyền phù. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 13 1.3.1.3. Kĩ thuật chiết chất lỏng. Dụng cụ để chiết là phễu chiết. Trước khi chiết phải kiểm tra lại khĩa và bơi vazơlin vào khĩa phễu. ðổ dung dịch vào phễu chiết, thêm dần dung mơi vào sao cho thể tích chỉ chiếm khoảng 2/3 thể tích của phễu. Lượng dung mơi cho vào khoảng 1/5 đến 1/3 thể tích dung dịch. ðậy nút, một tay giữ nút và phễu, một tay giữ khĩa phễu, cẩn thận lắc nhẹ và dốc lên dốc xuống phễu nhiều lần. Khi lắc thường làm tăng áp suất trong phễu, do đĩ phải để ngược phễu, mở khĩa phễu cho cân bằng với áp suất bên ngồi rồi đĩng khĩa phễu, lắc mạnh tiếp khoảng 1 – 2phút. Lắc xong, cặp phễu vào giá để yên một lúc cho phân lớp hai chất lỏng. Sau đĩ mở khĩa phễu và tách lấy các phần khác nhau tuỳ thuộc vào tỉ khối của dung dịch. Nếu lớp dưới là dung dịch cần lấy thì để lại một ít trong phễu, nếu lấy lớp trên thì cho chảy quá một ít chất lỏng. Khi chiết những chất dễ tạo thành nhũ tương phải chú ý lắc nhẹ. Nếu nhũ tương tạo thành do một lượng kết tủa tạo thành trên bề mặt phân chia hai pha lỏng thì phải lọc, nếu do sức căng bề mặt thì thường thêm rượu etylic để phá sức căng bề mặt phân chia giữa hai pha. Nếu do sự khác nhau về tỉ khối của hai chất lỏng khơng lớn lắm thì thường thêm dung dịch NaCl bão hịa để tăng tỉ khối của dung dịch nước. Tốt nhất là để yên lắng trong một thời gian lâu. Khi chiết những chất tan trong nước nhiều hơn tan trong dung mơi hữu cơ cĩ thể dùng chiết liên tục trên dụng cụ chiết chất với tỉ khối khác nhau so với nước. Nếu chiết với chất rất ít, cĩ thể dùng ống nghiệm hơi nhọn đầu rồi thêm dung mơi vào bằng một pipet nhỏ. ðể yên cho tách lớp, dùng pipet sạch để tách lấy lớp dung dịch đã hịa tan chất định chiết. 1. 3.1.4. Chiết các chất rắn. Phương pháp đơn giản là ngâm chiết chất rắn trong dung mơi hoặc hịa tan trong dung mơi ở nhiệt độ thường hay ở nhiệt độ sơi của dung mơi, sau đĩ lọc hoặc gạn lấy dung dịch. Muốn lấy chất từ dung dịch thì cất đuổi dung mơi ở máy cơ quay chân khơng hoặc bằng các phương pháp thơng thường. Sự chiết chất trong hỗn hợp rắn phụ PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 14 thuộc nhiều vào độ hịa tan của các chất vào dung mơi lựa chọn và bề mặt tiếp xúc của chất rắn với dung mơi và nhiệt độ. ðể tăng khả năng chiết, người ta thường phải nghiền nhỏ chất rắn rồi ngâm chiết ở nhiệt độ thường hoặc nhiệt độ sơi của dung mơi. Trong phịng thí nghiệm thường chiết bằng bộ chiết Soklet để chiết liên tục. Chất rắn định chiết đã nghiền nhỏ được gĩi trong giấy lọc (túi vải) đặt vào phần hình trụ trên bình cầu của máy chiết. Cho dung mơi vào bình cầu (tùy thuộc vào lượng chất chiết mà cho lượng dung mơi khoảng 1/2 thể tích bình cầu), lắp ống sinh hàn hồi lưu ở trên rồi đun cho sơi dung mơi. Hơi dung mơi bay lên và hịa tan chất rắn trong bọc giấy lọc rơi xuống bình cầu trong ống dẫn hơi ngưng tụ. Cứ như vậy nồng độ của chất tan trong dung mơi tăng dần theo thời gian đun hồi lưu. Nếu chất tinh chế hịa tan vào dung mơi thu được dung dịch chất tinh chế trong bình cầu, cơ quay đuổi dung mơi rồi kết tủa lại chất rắn. Nếu trong hỗn hợp chất rắn, các chất bẩn hịa tan vào dung mơi thì phần chất rắn sẽ được là chất sạch. Nếu chất tan là chất phụ và chất tinh chế sẽ cịn lại trong bình chiết chỉ việc lấy chất rắn trong giấy lọc ra, làm khơ sẽ thu được chất sạch. 1.3.2. Phương pháp kết tinh lại. 1.3.2.1. ðịnh nghĩa. ðây là phương pháp quan trọng nhất để tinh chế các chất rắn. Cơ sở lí thuyết của phương pháp là dựa vào sự khác nhau về độ tan của các chất trong một dung mơi hay hệ dung mơi ở các nhiệt độ khác nhau, cũng như sự khác nhau về độ tan vào dung mơi của chất tinh chế và chất bẩn ở cùng một nhiệt độ. Quá trình chung là hịa tan chất rắn thành dung dịch bão hịa ở nhiệt độ sơi của dung mơi và khi để lạnh thì chất rắn kết tinh lại dưới dạng tinh khiết. 1.3.2.2. Chọn dung mơi. Người ta phải chọn dung mơi hay hệ dung mơi thích hợp để hịa tan chất tinh chế ở nhiệt độ sơi và khơng hịa tan hoặc hịa tan ít ở nhiệt độ lạnh, cịn tạp chất thì hiện tượng ngược lại. Sau khi lọc nĩng loại bỏ tạp chất thì chất rắn sẽ kết tinh lại sạch hơn. Việc lựa chọn dung mơi kết tinh rất quan trọng. Dung mơi kết tinh phải khơng tương tác hĩa học với chất kết tinh ở nhiệt độ thường cũng như ở nhiệt độ sơi. Dung mơi phải cĩ nhiệt độ sơi thấp hơn nhiệt độ nĩng chảy của chất tinh chế ít nhất là 100C PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 15 và lại phải giải phĩng khi lọc cũng như khi rửa. Việc lựa chọn dung mơi hay hệ dung mơi phải dựa vào mối quan hệ cấu tạo phân tử của chất kết tinh và dung mơi, thường thường chất phân cực thì hịa tan tan vào dung mơi phân cực và ngược lại. Khi chất kết tinh chưa rõ cấu tạo thì phải thử hịa tan trong dung mơi từ khơng phân cực đến dung mơi phân cực. Cách làm như sau: lấy một vài tinh thể vào ống nghiệm, nhỏ một ít dung mơi vào rồi đun sơi, quan sát độ tan cho đến khi tinh thể tan hết, nếu đảm bảo yêu cầu trên thì chất sẽ kết tinh lại khi lạnh. Dung mơi được xem là tốt nếu cứ 0,1g chất kết tinh tan trong 1ml dung mơi nĩng. Khi khơng chọn được dung mơi thì bắt buộc phải chọn hệ dung mơi. Nguyên tắc: Lấy một dung mơi hịa tan chất kết tinh ngay ở nhiệt độ thường, sau đĩ chọn một dung mơi khơng hịa tan hay kém hịa tan chất tinh chế nhưng phải tan trong dung mơi trên. Cách làm như sau: Lấy một vài tinh thể vào ống nghiệm, thêm dung mơi cho đến khi tan hết, ghi lấy thể tích dung mơi. Nhỏ từ từ dung mơi khơng tan chất tinh chế vào hỗn hợp trên cho đến khi vẫn đục, ghi lấy thể tích dung mơi, đun hỗn hợp cho tan hết, lọc nĩng để nguội, chất rắn sẽ kết tinh lại. Tỉ lệ hai thể tích đã đo được coi là tỉ lệ thể tích dung mơi đã chọn. Thường chọn hệ dung mơi etanol – nước, etanol – benzen, axeton – ete dầu hỏa, axit axetic – nước,… Nếu cĩ nhiều chất cĩ độ tan khác nhau ở nhiệt độ khác nhau vào một dung dịch, người ta dùng phương pháp kết tinh phân đoạn. Ở một nhiệt độ xác định, một chất nào đĩ tan quá bão hịa sẽ kết tinh lại khi để lạnh, cịn chất kia chưa bão hịa sẽ ở lại trong dung dịch. Nếu dung mơi hịa tan chất kết tinh, cịn chất bẩn khơng tan, người ta sẽ lọc nĩng để loại bỏ chất bẩn, cịn chất kết tinh ở lại trong dung dịch sẽ kết tinh khi để lạnh. 1.3.2.3. Các thao tác khi kết tinh. - Chuẩn bị dung dịch kết tinh hay dung dịch nước cái. Cho một lượng chất cần kết tinh vào bình cầu hai cổ cĩ lắp ống sinh hàn hồi lưu và phễu chiết đựng dung mơi hoặc vào bình tam giác cĩ sinh hàn hồi lưu, thêm đá bọt rồi cho dung mơi vào ít hơn một lượng ít theo lượng tính tốn, đun sơi. Nếu sơi mà PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 16 chưa tan hết thì thêm một ít dung mơi vào cho đến khi chất tan hồn tồn, chất bẩn sẽ khơng tan. Nếu dùng hỗn hợp dung mơi thì cho dung mơi tan tốt vào trước cho đến khi chất rắn tan hồn tồn rồi thêm dần dung mơi hịa tan kém vào cho đến khi chất rắn kết tủa rồi tan ở nhiệt độ sơi. Nếu dung dịch cĩ màu, phải thêm chất tẩy màu như than hoạt tính, than xương hay silicagel với tỉ lệ 1/20 hay 1/50. Khi cho chất khử màu phải để dung dịch lạnh, khơng được thêm chất khử màu khi dung dịch đang nĩng để tránh dung dịch bị trào ra ngồi. Sau đĩ, đun sơi lại dung dịch trong 2 – 3 phút. - Lọc nĩng dung dịch. Lọc dung dịch đang nĩng để loại bỏ chất bẩn, chất phụ khơng tan ra khỏi dung dịch. Cần lọc nĩng bằng phễu lọc nĩng, lọc nhanh để tránh chất kết tinh ở trên phễu. - Thực hiện kết tinh chất. Dung dịch nước cái được đậy miệng khơng nút chặt, để nguội hay làm lạnh bằng nước lạnh hay nước đá thì tinh thể chất sẽ kết tinh. Chú ý nếu dung dịch chưa kết tinh, chưa đạt đến bão hịa thì phải cơ đuổi bớt dung mơi rồi mới làm lạnh. Kích thước của tinh thể phụ thuộc vào tốc độ kết tinh và làm lạnh. Nếu làm lạnh nhanh thì thu được tinh thể nhỏ sẽ hấp thụ dung mơi và chất bẩn. Tinh thể càng lớn khi làm lạnh để kết tinh chậm. Nếu khơng thấy kết tinh thì cĩ thể gây mầm kết tinh bằng cách cho vào dung dịch một vài tinh thể của chất tinh chế hoặc lấy đũa thủy tinh cọ vào thành bình. Những chất cĩ nhiệt độ nĩng chảy thấp thường tách ra ở dạng dầu nên phải làm lạnh chậm và sâu để tinh thể kết tinh chậm. - Tách lọc tinh thể. Tinh thể tinh khiết được lọc nhanh trên phễu Bucsne ở áp suất thấp. Khi lọc cần rửa lại khi kết tủa bằng dung mơi lạnh. Một số trường hợp người ta sẽ gạn, lắng. Trong trường hợp chất háo nước và dễ bị oxi hĩa thì dùng phương pháp riêng. - Làm khơ tinh thể. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 17 Cĩ thể làm khơ trong khơng khí hay trong tủ sấy thường hoặc tủ sấy chân khơng. Chú ý làm khơ trong tủ sấy cần để nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ nĩng chảy của chất khoảng 200C. Cũng cĩ thể làm khơ tinh thể bằng giĩ của máy sấy tĩc. - Xác định nhiệt độ nĩng chảy của chất thu được. Khi xác đinh nhiệt độ nĩng chảy thấy cố định hoặc sai khác ít hơn hoặc bằng ±10C thì coi như chất đã sạch. 1.4. Tìm hiểu về HPLC (sắc kí lỏng hiệu năng cao).[5], [7], [8] 1.4.1. Sơ lược về HPLC. HPLC là chữ viết tắt của 4 chữ cái đầu bằng tiếng Anh của phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (High Performance Liquid Chromatography), trước kia gọi là phương pháp sắc kí lỏng cao áp (High Pressure Liquid Chromatography). Phương pháp này ra đời năm 1967 – 1968 trên cơ sở phát triển và cải tiến từ phương pháp sắc ký cột cổ điển. Hiện nay phương pháp HPLC ngày càng phát triển và hiện đại hĩa cao nhờ sự phát triển nhanh chĩng của ngành chế tạo máy phân tích. Hiện nay nĩ áp dụng rất lớn trong nhiều ngành kiểm nghiệm đặc biệt là ứng dụng cho các ngành kiểm nghiệm thuốc và nĩ hiện là cơng cụ đắc lực trong phân tích các thuốc đa thành phần cho phép định tính và định lượng. Khái niệm: Sắc ký lỏng hiệu năng cao là một phương pháp chia tách trong đĩ pha động là chất lỏng và pha tĩnh chứa trong cột là chất rắn đã được phân chia dưới dạng tiểu phân hoặc một chất lỏng phủ lên một chất mang rắn, hay một chất mang đã được biến đổi bằng liên kết hĩa học với các nhĩm chức hữu cơ. Quá trình sắc ký lỏng dựa trên cơ chế hấp phụ, phân bố, trao đổi ion hay phân loại theo kích cỡ (rây phân tử). 1.4.2. Tìm hiểu về hệ thống HPLC: Máy HPLC gồm các bộ phận cơ bản tĩm tắt trên sơ đồ sau: PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 18 Hình 1.2: Sơ đồ thiết bị HPLC. Trong đĩ: 1: Bình chứa dung mơi pha động. 2: Bộ phận khử khí. 3: Bơm cao áp. 4: Bộ phận tiêm mẫu (bằng tay hay Autosample) 5: Cột sắc ký (pha tĩnh). 6: Detector (nhận tín hiệu). 7: Hệ thống máy tính gắn phần mềm nhận tín hiệu, xử lí dữ liệu và điều khiển hệ thống HPLC. 8: In dữ liệu. 1. Bình đựng dung mơi. - Hiện tại máy HPLC thường cĩ 4 đường dung mơi vào đầu bơm cao áp cho phép chúng ta sử dụng 4 bình chứa dung mơi cùng một lần để rửa giải theo tỉ lệ mong muốn và tổng tỉ lệ dung mơi của 4 đường là 100%. Degasse Pump Column Tiêm mẫu Detector 1 2 3 4 5 6 7 8 PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 19 - Tuy nhiên theo kinh nghiệm thì chúng ta ít khi sử dụng 4 đường dung mơi cùng một lúc mà chúng ta chỉ sử dụng tối đa là 3 và 2 đường để cho hệ pha động luơn được pha trộn đồng nhất hơn, hệ pha động đơn giản hơn để quá trình rửa giải ổn định. - Hiện 4 đường dung mơi phục vụ chủ yếu cho việc rửa giải Gradial dung mơi theo thời gian và cơng tác xây dựng tiêu chuẩn. Lưu ý: + Tất cả dung mơi dùng cho HPLC đều phải là dung mơi tinh khiết và cĩ ghi rõ trên nhãn là dùng cho HPLC hay dung mơi tinh khiết phân tích. + Tất cả các hĩa chất dùng để pha mẫu và pha hệ đệm phải được sử dụng là hĩa chất tinh khiết phân tích. Sử dụng hĩa chất tinh khiết nhằm mục đích tránh hỏng cột sắc ký hay nhiễu đường nền, tạo nên các peak tạp trong quá trình phân tích. 2. Bộ khử khí Degasse. Mục đích của bộ khử khí nhằm loại trừ các bọt nhỏ cịn sĩt lại trong dung mơi pha động. Nếu như trong quá trình phân tích mà dung mơi pha động cịn sĩt các bọt khí thì một số hiện tượng sau đây sẽ xảy ra: + Tỷ lệ pha động của các đường dung mơi khơng đúng sẽ là cho thời gian lưu của Peak thay đổi. + Trong trường hợp bọt quá nhiều bộ khử khí khơng thể loại trừ hết được thì cĩ thể bơm cao áp sẽ khơng hút được dung mơi khi đĩ áp suất khơng lên và máy sắc ký sẽ ngừng hoạt động. Trong bất cứ trường hợp nào nêu trên cũng cho kết quả phân tích sai. 3. Bơm cao áp. Mục đích để bơm pha động vào cột thực hiện quá trình chia tách sắc ký. Pump phải tạo được áp suất cao khoảng 250 at – 500 at (1at = 0,98 bar) và pump phải tạo dịng liên tục. Lưu lượng bơm từ 0,1 – 9,999 ml/phút. Máy sắc ký lỏng hiện nay thường cĩ áp suất tối đa 412bar (khoảng 420at). Tốc độ dịng 0,1 – 9,999 ml/phút. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 20 Tốc độ bơm là hằng định theo thơng số đã được cài đặt. Hiện tại bơm cĩ 2 Pisstone để thay phiên nhau đẩy dung mơi liên tục. 4. Bộ phận tiêm mẫu. ðể đưa mẫu vào cột phân tích theo phương pháp khơng ngừng dịng chảy với dung tích 5 -100µl. Cĩ 2 cách lấy mẫu vào cột: bằng tiêm mẫu thủ cơng và tiêm mẫu tự động (Autosample). 5. Cột sắc ký. Cột chứa pha tĩnh được coi là trái tim của hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao. Cột pha tĩnh thơng thường làm bằng thép khơng rỉ, chiều dài cột khoảng 10 – 30cm, đường kính trong 1 – 10mm, hạt chất nhồi cột cỡ φ = 5 – 10µm, ngồi ra cịn một số trường hợp đặc biệt về kích thước và kích cỡ hạt,… Với chất nhồi cột cỡ φ = 1,8 – 5µm cĩ thể dùng cột ngắn (3 – 10cm) và nhỏ (đường kính trong từ 1 – 4,6mm) loại cột này cĩ hiệu năng tách cao. Chất nhồi cột tùy theo loại cột và kiểu sắc ký. Thơng thường chất nhồi cột là Silicagel (pha thuận) hoặc là Silicagel đã được Silan hĩa hoặc được bao một lớp mỏng hữu cơ (pha đảo), ngồi ra người ta cịn dùng các loại hạt khác nhau như: Nhơm oxit, Polyme xốp, chất trao đổi ion. * ðối với một số phương pháp phân tích địi hỏi phải cĩ nhiệt độ cao hoặc thấp hơn nhiệt độ phịng thì cột được đặt trong bộ phận điều nhiệt. 6. Detector. Là bộ phận phát hiện các chất khi chúng ra khỏi cột và cho các tín hiệu ghi trên sắc đồ để cĩ thể định tính và định lượng. Tùy theo tính chất của các chất cần phân tích mà người ta sử dụng loại Detector thích hợp và phải thỏa mãn điều kiện trong một cùng nồng độ nhất định của chất phân tích. A = k.C Trong đĩ: A là tín hiệu đo được. C là nồng độ chất phân tích. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 21 K là hằng số thực nghiệm của Detector đã chọn. Tín hiệu này cĩ thể là: độ hấp thụ quang; cường độ phát xạ, cường độ điện thế, độ dẫn điện; độ dẫn nhiệt, chiết suất… Trên cơ sở đĩ người ta chế tạo các loại Detector sau: - Detector quang phổ tử ngoại 200 – 380 nm để phát hiện UV. - Detector quang phổ tử ngoại khả kiến (UV – VIS): 190 – 900nm để phát hiện các chất hấp thụ quang. ðây là loại thơng dụng nhất. - Detector huỳnh quang để phát hiện các chất hữu cơ chứa huỳnh quang tự nhiên cũng như các dẫn xuất cĩ huỳnh quang, là loại Detector cĩ độ chọn lọc cao nhất. - Loại hiện đại hơn cĩ Detector Diod Array (Detector tán xạ bay hơi) các Detector này cĩ khả năng quét chồng phổ để định tính các chất theo độ hấp thụ cực đại của các chất. Ngồi ra cịn một số loại Detector khác là: + Detector điện hĩa: ðo dịng, cực phổ, độ dẫn, điện lượng… + ðetector chiết suất vi sai: Detector khúc xạ (thơng thường dùng cho đo các chất đường) + Detector đo độ dẫn nhiệt, hiệu ứng nhiệt,… 7. Bộ phận ghi tín hiệu. ðể ghi tín hiệu phát hiện phát hiện do Detector truyền sang. - Trong các máy thế hệ cũ thì sử dụng máy ghi đơn giản cĩ thể vẽ sắc ký đồ, thời gian lưu, diện tích của Peak, chiều cao. - Các máy thế hệ mới dều dùng phần mềm chạy trên máy tính nĩ cĩ thể lưu tất cả các thơng số, phổ đồ và các thơng số của Peak như tính đối xứng, hệ số phân giải… trong quá trình phân tích đồng thời xử lí, tính tốn các thơng số theo yêu cầu của người sử dụng. 8. In kết quả. Sau khi đã phân tích xong các mẫu ta sẽ in kết quả do phần mềm tính tốn ra giấy để hồn thiện hồ sơ. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 22 CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM 2.1. Chuẩn bị nguyên liệu, dụng cụ, hĩa chất. 2.1.1. Dụng cụ. - Tủ sấy - Bộ chiết Soklet. - Dụng cụ phịng thí nghiệm thơng thường: cốc thủy tinh, eclen, đũa thủy tinh, phễu, giấy lọc,… - Cân điện tử. - Máy li tâm. - Máy đo HPLC. 2.1.2. Hĩa chất. - Nước cất 1 lần. - Etylaxetat - Axeton - ðiêtylete - Cồn 900. 2.1.3. Nguyên liệu: - Chọn nghệ già, thân lá vàng, khơ rụi, khơng cịn xanh tươi, thu mua trên địa bàn thành phố Cao Lãnh. Lấy củ, chọn những củ tốt khỏe, khơng bị úng, thối. - Lột bỏ lớp vỏ áo bên ngồi, rửa sạch bằng nước, để khơ, cắt lát nhỏ sau đĩ đem sấy ở 800C đến khi nghệ mất nước hồn tồn. Dùng cối, chày giã nghệ đã sấy thành bột mịn. Bảng 1: Khối lượng nguyên liệu khơ ứng với nguyên liệu tươi. Khối lượng nguyên liệu tươi (kg) Khối lượng nguyên liệu khơ (kg) 2,7 0,4 PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 23 2.2. Thực nghiệm. 2.2.1. Chiết curcumin. - Cân 100g bột nghệ đã sấy khơ (cĩ màu vàng sáng) cho vào túi vải, cho vào phần hình trụ của bộ chiết soklet. - Pha hỗn hợp dung mơi: pha 50ml axeton vào 250ml etylaxetat (tỉ lệ 1: 5), dùng đũa thủy tinh khuấy nhẹ hỗn hợp dung mơi cho vào bình cầu của bộ chiết. Lắp ống sinh hàn hồi lưu (hình 2.1) và tiến hành đun ở 800C. Hình 2.1: Bộ chiết Soklet - Khi đun hơi hỗn hợp dung mơi bay lên hịa tan curcumin được gĩi trong túi vải rơi xuống bình cầu qua ống dẫn hơi ngưng tụ. ðun trong khoảng thời gian 10h ta được dịch chiết cĩ màu nâu đỏ. Bột nghệ Dịch chiết PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 24 - Lấy dịch chiết ra khỏi bình cầu và thu hồi dung mơi bằng phương pháp đun hồn lưu và thu hồi lại dung mơi. - Chiết tương tự như trên cho 400g nghệ khơ để đủ cho 1 lần kết tinh. 2.2.2. Kết tinh curcumin. 2.2.2.1. Kết tinh bằng cồn 900 - Hịa tan cao curcumin sau khi đã đuổi dung mơi trong 50ml cồn 900 và lắc kĩ cho cao curcumin hịa tan hết trong cồn rồi tiến hành tạo mầm phản ứng bằng cách dùng đũa thủy tinh cọ vào thành bình. - Sau khi đã hịa tan vào cồn cho vào tủ lạnh để ở nhiệt độ từ 2 – 70C và tiếp tục theo dõi. Sau 2 tuần theo dõi khơng thấy hiện tượng kết tinh. 2.2.2.2. Kết tinh bằng đietylete. - Hịa tan cao curcumin sau khi đã đuổi dung mơi trong 30ml đietyl ete và lắc kĩ cho cao curcumin hịa tan hết trong đietyl ete rồi tiến hành tạo mầm phản ứng bằng cách dùng đũa thủy tinh cọ vào thành bình. - Sau khi đã hịa tan vào cao vào đietyl ete rồi cho vào tủ lạnh để ở nhiệt độ từ 2 – 70C và tiếp tục theo dõi. - Sau khoảng 2 tuần curcumin đã kết tinh, lấy ra khỏi tủ lạnh và tiến hành ly tâm sản phẩm kết tinh, gạn bỏ phần dung dịch giữ lại phần tinh thể. Sau đĩ sấy khơ thu được tinh thể curcumin cĩ màu nâu đỏ. - ðem cân lượng curcumin vừa kết tinh cĩ khối lượng 2,08g và đem định danh và định lượng curcumin bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) tại Trung tâm dịch vụ Phân tích thí nghiệm, địa chỉ: Số 02 – Nguyễn Văn Thủ, phường ðakao, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 25 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN 3.1. Kết tinh bằng cồn 900. Với 400g nguyên liệu (bộ nghệ khơ) đem chiết và dùng hỗn hợp dung mơi axeton : etylaxetat (1 : 5), phương pháp như đã nêu ở mục 2.2.1. Sau thời gian chiết là 10h thu được dịch chiết màu nâu đỏ. Sau khi thu hồi dung mơi ra khỏi dịch chiết và tiến hành kết tinh với cồn 900 thì kết quả là kết tinh khơng thành cơng. Nhận xét: Nguyên nhân kết tinh khơng thành cơng là do khi chiết curcumin và đuổi dung mơi thì cao curcumin cịn lại một lượng nhựa và tinh dầu, chính nhựa và tinh dầu này đã làm cản trở quá trình kết tinh curcumin trong cồn 900. 3.2. Kết tinh bằng đietyl ete. Với phương pháp chiết và kết tinh như đã nêu ở mục 2.2.1 và dung hỗn hợp dung mơi chiết là axeton : etylaxetat (1:5) và dung dung mơi kết tinh là đietyl ete sau thời gian kết tinh khoảng 2 tuần thì thu được 2,08g tinh thể curcumin màu nâu đỏ, khơng tan trong nước và kết quả phân tich bằng máy HPLC (Shimazu 10AVP, No: 1601, kết nối với một máy tính IBM – PC, đầu dị UV (model 481). Sau khi phân tích mẫu bằng HPLC thu được các kết quả sau (với sắc kí đồ được nêu ở phần phụ lục). Bảng 2: Kết quả kiểm nghiệm curcumin bằng phương pháp HPLC. Chỉ tiêu kiểm nghiệm ðơn vị tính Kết quả Phương pháp Curcumin % 69,5 HPLC – HPLC Liquid Chromatography PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 26 Bảng 3: So sánh sắc kí đồ HPLC của curcumin chuẩn và sản phẩm kết tinh. Sản phẩm kết tinh Curcumin chuẩn Thời gian lưu (phút) 4,811 4,818 Từ bảng so sánh ta thấy ở cùng một điều kiện phân tích thì thời gian lưu của sản phẩm kết tinh sai lệch khơng nhiều so với thời gian lưu của curcumin chuẩn. Do đĩ, kết luận là trong sản phẩm kết tinh cĩ curcumin với hàm lượng 69,5% (bảng 2). Nhận xét: - Với dung mơi đietylete thì kết quả kết tinh được curcumin tốt hơn. Nguyên nhân là do đietylete cĩ thể tách nhựa và tinh dầu tốt hơn cồn 900 và chính vì điều đĩ làm cho việc kết tinh curcumin bằng dung mơi đietylete tốt hơn khi kết tinh curcumin bằng dung mơi cồn 900. - Tinh thể thu được khi kết tinh thì lượng curcumin chỉ chiếm 69,5% cịn lại là một số tạp chất như: tinh dầu, nhựa, chất béo… - Sở dĩ cịn một số tạp chất như đã nêu là do trong củ nghệ lượng nhựa chiếm 40 – 50%, cịn lượng tinh dầu chiếm khoảng 3 – 5%. Chính lượng nhựa và tinh dầu tương đối nhiều hơn rất nhiều so với lượng curcumin trong củ nghệ như thế nên trong quá trình loại bỏ dung mơi ra khỏi dịch chiết khơng tránh khỏi lượng nhựa cịn lại trong cao. Do đĩ, khi kết tinh thì tinh thể cịn lại một lượng nhựa và tinh dầu tương đối nhiều chiếm khoảng 30% trong tinh thể. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 27 PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ Bằng phương pháp chưng cất liên tục chúng tơi đã ly trích được curcumin từ nghệ vàng trồng trên địa bàn thành phố Cao Lãnh. ðây là phương pháp chưng cất đơn giản cĩ thể ly trích được curcumin từ củ nghệ vàng. Curcumin ở nhiệt độ thường là tinh thể màu nâu đỏ cĩ mùi thơm hắc tự nhiên đặc trưng của nghệ. Curcumin cĩ tác dụng giúp tăng bài tiết dịch mật tiêu hĩa chất béo, bảo vệ gan, cĩ tính kháng sinh rất mạnh. Curcumin cĩ tác dụng rất tốt đối với dạ dày, chống lại sự lão hĩa, làm mau lành vết thương, mau liền sẹo. Curcumin cĩ tác dụng kháng ung thư, cơ lập và tiêu hủy tế bào ung thư. Curcumin là một thành phần đặc biệt làm nên màu vàng đặc trưng của nghệ cĩ khả năng tiêu diệt hai loại protein trong các tế bào ung thư, các protein này chính là nguồn duy trì sự tồn tại của chúng. Lượng curcumin ly trích được với hàm lượng là 69,5%. Hàm lượng curcumin và hiệu suất chiết cịn phụ thuộc vào hàm lượng nước trong củ nghệ. Do đặc trưng về thổ nhưỡng của vùng đồng bằng sơng Cửu Long là vùng trũng cĩ nhiều nước và địa bàn thành phố Cao Lãnh cũng vậy nên hàm lượng nước trong củ nghệ tương đối nhiều. Thời gian chiết là 10h, hỗn hợp dung mơi là axeton:etylaxetat tỉ lệ 1:5, thời gian kết tinh là khoảng 2 tuần dùng dung mơi là đietylete. Lượng nghệ khơ cần chiết cho một lần kết tinh là 400g. Các kiến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo: + Khi kết tinh được curcumin thì lượng nhựa và tinh dầu cịn nhiều và bám vào tinh thể curcumin nên cần phải tìm ra phương pháp loại nhựa và tinh dầu ra khỏi dịch chiết trước khi kết tinh. + Tiếp tục nghiên cứu khảo sát tìm ra điều kiện kết tinh, dung mơi kết tinh, nhiệt độ và thời gian kết tinh tối ưu hơn. + Tiến hành ly trích với nghệ vàng ở các vùng khác trong tỉnh ðồng Tháp sau đĩ so sánh hàm lượng curcumin ở các địa bàn. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial :: 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kì Anh (2008), Tác dụng thần kì của củ gừng & nghệ phịng & trị bệnh, Nxb ðà Nẵng, Hồ Chí Minh. 2. Võ Văn Chi (2005), Cây thuốc An Giang, Nxb Y học, Hồ Chí Minh. 3. Lê Anh ðào, ðặng Văn Liếu (2005), Thực hành hĩa học hữu cơ, Nxb ðại học Sư phạm. 4. ðỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y dược. 5. Phan Hiền Lương, Kĩ thuật HPLC, trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm. 6. Nguyễn Cơng Tỷ (2005), Cây thuốc và vị thuốc phương ðơng, Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. 7. ðào Hữu Vinh, Nguyễn Xuân Dũng, Trần Thị Mỹ Linh, Phạm Hùng Việt (1985), Các phương pháp sắc kí, Nxb Khoa học kĩ thuật. 8. www.google.com.vn. 9. & ots=OSN4lbYeR-&dq=isolation+curcumin&output=html&sig=AcfU 3U 2BIA154 tiMhOSxi-q5oPEDnILcfQ 10. &Code=4719&Page=/cgi-bin/fulltext/112600014/PDFSTART 11. PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghiencuulytrichcurcumintucunghevang.pdf