Tài liệu Đề tài Nghiên cứu lý luận về công tác xúc tiến bán hàng: CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÚC TIẾN BÁN HÀNG
Thương mại và tính tất yếu của xúc tiến thương mại trong các doanh nghiệp.
Khái niệm thương mại và kinh doanh thương mại
Cơ sở khách quan để hình thành và phát triển thương mại là do sự phát triển của lực lượng sản xuất đến mức mà sản xuất xã hội trở thành sản xuất hàng hoá.
Thương mại là một phạm trù kinh tế, một lĩnh vực hoạt động của con người liên quan đến các hành vi mua bán các hàng hoá, dịch vụ. Gắn liền với việc mua bán hàng hoá, dịch vụ là các hoạt động xúc tiến thương mại.
Kinh doanh thương mại là sự đầ tư tiền của, công sức của một cá nhân hay một tổ chức vào việc mua bán hàng hoá đó nhằm mục đích kiếm lợi nhuận.
Thương mại và kinh doanh thương mại có mối liên hệ mật thiết với nhau. Khi nói đến thương mại , là nói đến sự trao đổi hàng hoá thông qua mua bán trên thị trường, ở đâu có nhu cầu thì ở đó có hoạt động thương mại .Tham gia hoạt động thương mại có các doanh ngiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại. Về thực chất ...
43 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1083 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu lý luận về công tác xúc tiến bán hàng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÚC TIẾN BÁN HÀNG
Thương mại và tính tất yếu của xúc tiến thương mại trong các doanh nghiệp.
Khái niệm thương mại và kinh doanh thương mại
Cơ sở khách quan để hình thành và phát triển thương mại là do sự phát triển của lực lượng sản xuất đến mức mà sản xuất xã hội trở thành sản xuất hàng hoá.
Thương mại là một phạm trù kinh tế, một lĩnh vực hoạt động của con người liên quan đến các hành vi mua bán các hàng hoá, dịch vụ. Gắn liền với việc mua bán hàng hoá, dịch vụ là các hoạt động xúc tiến thương mại.
Kinh doanh thương mại là sự đầ tư tiền của, công sức của một cá nhân hay một tổ chức vào việc mua bán hàng hoá đó nhằm mục đích kiếm lợi nhuận.
Thương mại và kinh doanh thương mại có mối liên hệ mật thiết với nhau. Khi nói đến thương mại , là nói đến sự trao đổi hàng hoá thông qua mua bán trên thị trường, ở đâu có nhu cầu thì ở đó có hoạt động thương mại .Tham gia hoạt động thương mại có các doanh ngiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại. Về thực chất hoạt động của doanh nghiệp thương mại là hoạt động dịch vụ. Doanh nghiệp thương mại làm dịch vụ cho cả người bán và người mua.
Thương mại thúc đẩy sản xuất phát triển, làm cho các bộ phận kinh tế, các ngành thành một thể thống nhất, nhu cầu của người tiêu dùng được thoả mãn. Hoạt động thương mại giúp cho quan hệ kinh tế đối ngoại của một quốc gia phát triển.
Thương mại đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.
Thương mại tác động trực tiếp tới vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Thương mại càng phát triển làm cho vai trò điều tiết, hướng dẫn sản xuất của doanh nghiệp thương mại ngày càng được nâng cao và các mối quan hệ của các doanh nghiệp thương mại ngày càng được mở rộng.
Kinh doanh thương mại là lĩnh vực hoạt động chuyên nghiệp trong khâu lưu thông hàng hoá. Là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, kinh doanh thương mại đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kinh doanh thương mại thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, thúc đẩy nhu cầu, đảm bảo cho người sản xuất cũng như người tiêu dùng những hàng hoá tốt, văn minh và hiện đại.
Như vậy để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thương mại là vấn đề quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Một trong những hoạt động góp phần cho thương mại phát triển là xúc tiến thương mại.
Tính tất yếu của xúc tiến thương mại trong kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp.
Kinh tế ngày càng phát triển, hàng hoá được đưa ra thị trường với một khối lượng lớn và ngày càng đa dạng phong phú, hoạt động thương mại trên thương trường ngày càng trở nên sôi động, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt làm cho vấn đề tiêu thụ hàng hoá trở thành vấn đề sống còn và là mối quan tâm hàng đầu với các doanh nghiệp. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp thương mại cần phải đạt được ba mục tiêu cơ bản: mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu vị thế và mục tiêu an toàn.
Để đạt được các mục tiêu trên, một mặt các doanh nghiệp thương mại cần nghiên cứu thị trường, xác định thị trường kinh doanh của doanh nghiệp, nghiên cứu kỹ hành vi mua sắm của các khác hàng, đua ra cách thức đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất trong điều kiện có thể.Mặt khác, để có khả năng thắng thế trên thị trường cạnh tranh các doanh nghiệp cần tăng trưởng và đổi mới thường xuyên. Để thích ứng với cơ chế mới, các doanh nghiệp phải nghiên cứu cung cầu hàng hoá và xu hướng vận của môi trường kinh doanh, tìm cách đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng . Muốn vậy, các doanh nghiệp phải vận dụng marketing vào hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động thương mại nói riêng.
Xúc tiến thương mại là một nội dung quan trọng trong Marketing thương mại. Do đó, để đạt được mục tiêu trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải thực hiện tốt xúc tiến thương mại.
Trước hết chúng ta sẽ nghiên cứu về Marketing.
Quá trình hình thành và phát triển của Marketing.
Khái niệm Marketing:
Cùng với sự phát triển của sản xuất kinh doanh và các hoạt động thương mại dịch vụ, nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh ngày càng được phát triển và ứng dụng rộng rãi. Marketing chính là nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh thương mại.
Marketing là một từ tiếng Anh được chấp nhận và sử dụng khá phổ biến trên toàn thế giới. Thuật ngữ này đã được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1902 trên giảng đường trường đại học Michigan ở Mỹ, đến năm 1910 tất cả các trường địa học Tổng hợp quan trọng ở Mỹ bắt đầu giảng dạy môn học marketing.
Marketing được truyền bá vào Nhật và Tây Âu vào những năm 50. Đến cuối những năm 60, marketing được ứng dụng ở Balan, Hungary, Rumani, Nam Tư, ở Việt Nam, từ những năm 1955, 1956 Mỹ đã đưa vào áp dụng ở miền Nam Việt Nam. Mãi đến năm 1979-1980, marketing mới được nghiên cứu rộng rãi trên phạm vi cả nước. Sự ra đời của marketing ban đầu nhằm vào việc giải quyết mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, hay nói một cách khác marketing chỉ giới hạn trong lĩnh vực bán hàng. Trong một thời kỳ dài, marketing chỉ được ứng dụng trong thương mại với tư cách là giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tiêu thụ các hàng hoá dịch vụ có sẵn. Theo thời gian marketing bán hàng không còn phát huy tác dụng. Để tiêu thụ hàng hoá, không thể chỉ quan tâm đến mỗi khâu bán hàng trực tiếp mà phải quan tâm đến cả hệ thông bán hàng. Khi ứng dụng marketing cần phải ứng dụng vào cả hệ thống bán hàng. Marketing bộ phận ra đời. Theo tư tưởng này, một hệ thống các vấn đề liên quan đến tiêu thụ hàng hoá được liên kết với nhau, marketing gíup cho doanh nghiệp hướng về người tiêu dùng. Như vậy, marketing bán hàng, marketing bộ phận đều gắn liền với hoạt động thương mại của doanh nghiệp. Kinh tế ngày càng páht triển, marketing bộ phận không thể đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu ngày càng khó khăn và phức tạp của hoạt động tiêu thụ. Từ tiềm năng vốn có của marketing, lĩnh vực marketing không ngừng được hoàn thiện và phát triển.
Theo định nghĩa tổng quát về marketing của Philip Kotler:
Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi.
Định nghĩa này bao trùm cả marketing trong sản xuất kinh doanh và marketing xã hội. Để hiểu kỹ định nghĩa trên, chúng ta cần nghiên cứu một số khái niệm:
Nhu cầu( Needs ): là một cảm giác về sự thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được. Nhu cầu không phải do xã hội hay người làm marketing tạo ra, chúng tồn tại như một bộ phận cấu thành của con người.
Mong muốn( Wants ) là sự ao ước có được những thứ cụ thể để thoả mãn những nhu cầu sâu xa. Mong muốn của con người không ngừng phát triển và được định hình bởi các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội…
Trao đổi(Exchange): là hành vi nhận từ một người hay tổ chức nào đó thứ mình muốn và đưa lại cho người hoặc tổ chức một thứ gì đó.Trao đổi giữa Hàng và Hàng, Tiền – Hàng – Tiền, Hàng hoặc Tiền với các yếu tố phi vật chất (tinh thần, tình cảm…), giữa các yếu tố phi vật chất với nhau.
Trong các chức năng của marketing thì chức năng kinh tế là quan trọng nhất. Chức năng kinh tế của marketing bao gồm tất cả các hoạt động có mục đích kinh tế, liên quan trực tiếp đến dòng chuyển động của hàng hoá dịch vụ từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Để thực hiện được chức năng này, marketing phải thực hiện các nhiêm vụ sau:
Phân tích nhu cầu hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển của nó.
Đưa ra những thông tin mang tính chỉ dẫn cho việc xây dựng chiến lược cũng như lập kế hoạch kinh doanh.
Tổ chức hoàn thiện hệ thống kênh tiêu thụ cũng như mạng lưới phân phối sản phẩm.
Theo nhóm quan điểm về marketing hiện đại, tư tưởng chính của marketing bao gồm:
Doanh nghiệp chỉ bán cái thị trường cần và coi bán hàng là khâu quan trọng nhất trong chiến lược kinh doanh.
Để đạt được mục tiêu kinh doanh , doanh nghiệp phải tập trung mọi nỗ lực của mình vào việc thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Lợi nhuận là mục tiêu chiến lược quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Một nội dung quan trọng của marketing thương mại là Marketing – Mix hay còn gọi là marketing chức năng.
Marketing – Mix (Marketing hỗn hợp) là sự phối hợp hay sắp xếp các những thành phần của marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu sự sắp xếp này tốt thì làm ăn của doanh nghiệp sẽ thành đạt và phát triển.
Marketing – Mix gồm 4 thành phần: Sản phẩm (Product), Giá cả (Price), Phân phối( Place ), Xúc tiến bán hàng (Promotion).
3. Khái niệm xúc tiến bán hàng và tầm quan trọng của công tác này.
3.1 Khái niệm xúc tiến bán hàng.
Xúc tiến thương mại là các hoạt động nhằm tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thương mại. Trong đó mua là quá trình chuyển hoá hình thái giá trị từ T-H; bán là hình thức chuyển hoá hình thái từ H-T. Xúc tiến phục vụ cho quá trình chuyển hoá hình thái giá trị từ T-H được gọi là xúc tiến bán hàng.
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động mua bán hàng hoá nhằm mục đích kiếm lợi nhuận, mua là để bán,mua tốt thì mới có khả năng bán tốt. Chính vì vậy để đạt được mục tiêu kinh doanh , các doanh nghiệp phải đẩy mạnh xúc tiến thương mại, xúc tiến bán hàng.
Nội dung của xúc tiến bán hàng được xác định bao gồm các nội dung chủ yếu: quảng cáo bán hàng, khuyến mại,tham gia hội chợ, triển lãm, bán hàng trực tiếp và quan hệ công chúng.
Xúc tiến bán hàng được hiểu là: các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực Marketing của các doanh nghiệp thương mại nhằm tìm kiếm thúc đẩy cơ hội bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thương mại .
*Vai trò của xúc tiến bán hàng trong kinh doanh thương mại.
Hiện nay, xúc tiến bán hàng là hoạt đông không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại , xúc tiến bán hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội phát triển các mối quan hệ thương mại với các bạn hàng trongv và ngoài nước.
Xúc tiến bán hàng là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và tăng tính cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị trường .
Xúc tiến bán hàng là cầu nối giữa khách hàng và doanh nghiệp thông qua xúc tiến, các doanh nghiệp có điều kiện nhìn nhận về ưu nhược điểm của hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp mình.
Xúc tiến bán hàng góp phần kích thích lực lượng bán hàng của doanh nghiệp , nâng cao hiệu quả bán hàng.
Xúc tiến bán hàng kích thích người tiêu dùng mua sắm sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn. Qua đó, doanh nghiệp có khả năng hướng dẫn thị hiếu của khách hàng. Vì vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp , một vấn đề quan trọng mang tính quyết định đến sự tồn tạivà phát triển lâu dài của doanh nghiệp là: Doanh nghiệp phải tổ chức tốt xúc tiến bán hàng.
Xúc tiến bán hàng chỉ phát huy được các vai trò trên khi các doanh nghiệp tổ chức tốt hoạt động xúc tiến bán hàng. Do đó, khi đã tiến hành xúc tiến bán hàng các doanh nghiệp cần phải thực hiện một cách khoa học từng khâu từng bước thực hiện.
Hoạt động xúc tiến bán hàng gồm 5 công cụ chủ yếu:
Quảng cáo bán hàng
Marketing trực tiếp
Khuyến mại
Mở rộng quan hệ với công chúng và tuyên truyền
Bán hàng trực tiếp.
Mỗi công cụ có tầm quan trọng tương đối khác nhau đối với hàng tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng.
3.2.1 Quảng cáo bán hàng
Khái niệm: Quảng cáo là toàn bộ các hình thức giới thiệu gián tiếp và khuyếch trương các ý tưởng, hàng hoá hay dịch vụ do người bảo trợ thực hiện mà phải trả tiền.
Quảng cáo là hình thức truyền thông đơn phương của cá nhân hoặc doanh nghiệp có sản phẩm/ dịch vụ bán hướng vào một đích, tức là hướng vào những khách hàng tiêu dùng tiềm năng.
Quảng cáo là đầu tư - một sự đầu tư nhằm đẩy mạnh tiêu thụ. Một sản phẩm có chất lượng tốt, không gắn nhãn hiệu nổi tiếng, chỉ đơn thuần có mặt trên quầy hàng không được thông tin cho các khách hàng biết thì vẫn tiêu thụ rất chậm. Quảng cáo góp phần rất quan trọng để đẩy mạnh tiêu thụ.
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, quảng cáo được coi là phương tiện để bán hàng, phương tiện để tích luỹ tài sản vô hình cho doanh nghiệp và phương tiện để nắm phản ứng của khách hàng về các sản phẩm kinh doanh , đồng thời quảng cáo chính là công cụ của marketing thương mại.
Hiện nay các doanh nghiệp thương sử dụng những phương tiện quảng cáo bên trong mạng lưới kinh doanh và những phương tiện quảng cáo bên ngoài mạng lưới kinh doanh thương mại.
Những phương tiện quảng cáo bên trong mạng lưới kinh doanh bao gồm:
Biển đề tên cơ sở kinh doanh: Mỗi đơn vị kinh doanh phải có biển đề tên đơn vị kinh doanh ,địa chỉ. Biển đề tên cần phải đặt trang trọng trước cổng đơn vị kinh doanh.
Tủ kính quảng cáo: Là phương tiện thông dụng của các cửa hàng bán lẻ, phòng trưng bày hàng hoá và giới thiệu sản phẩm kinh doanh của các doanh nghiệp.
Quảng cáo qua người bán hàng: Đây là một loại “phương tiện” quảng cáo quan trọng trong kinh doanh. Người bán hàng quảng cáo cho khách hàng mục tiêu về hàng hoá, điểm mạnh của hàng hoá, về dịch vụ, về giá cả, phương thức thanh toán…. Để làm tốt nhân viên bán hàng cần có trình độ cũng như kỹ năng tốt trong lĩnh vực này.
Quảng cáo trên bao bì hàng hoá: Doanh nghiệp thương mại in tên của doanh nghiệp mình trên bao bì hàng hoá. Đây là phương tiện quảng cáo bán hàng được thừơng xuyên sử dụng tại các quầy, cửa hàng, siêu thị.
Bên cạnh các phương tiện quảng cáo bên trong mạng lưới kinh doanh, hệ thống phương tiên quảng cáo bên ngoài mạng lưới cũng đóng một vai trò quan trọng.
Hệ thống phương tiện quảng cáo bên ngoài mạng lưới kinh doanh thương mại bao gồm:
Báo: Báo là một phương tiện thông tin đại chúng chủ yếu, quan trọng được sử dụng nhằm vào đối tượng rông trên một phạm vi rộng.
Tạp chí: Tạp chí được xuất bản định kỳ hang tuần hoặc hàng tháng, có độc giả là một tầng lớp có quan tâm ở mọi vùng. Quảng cáo trên tạp chí có thời gian sống dài. Tạp chí là phương tiện thông tin quốc gia, tính lựa chọn độc giả cao.
Radio: ngày nay, radio là phương tiện thông tin phổ biến, phạm vi phát sóng lớn.
Truyền hình: ưu điểm chính của truyền hình là các nhà quảng cáo có thể kết hợp được cả hình ảnh và âm thanh, sự chuyển động và màu sắc. Đây là phương tiện tác dụng nhanh, đặc biệt với một sản phẩm mới hoạc một điểm mới quan trọng của sản phẩm đã biết.
Quảng cáo bằng Pano, áp phích: Quảng cáo bằng pano,áp phíchlà hình thức quảng cáo cho phép khai thác tối đa lợi thế về kích cỡ, hình ảnh, màu sắc cũng như chủ đề của quảng cáo.
Quảng cáo qua bưu điện: bằng cách gọi điện thoại hay gửi catalogue hàng hoá qua bưu điện. Phương tiện này thương được sử dụng với những khách hàng quen của doanh nghiệp .
Quảng cáo trên internet: Đây là phương tiện quảng cáo mới đã và đang được các doanh nghiệp sử dụng ngày càng phổ biến vì có thể quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp không những trong và ngoài nước. Doanh nghiệp có thể tìm kiếm cho mình thêm nhiều cơ hội tìm được nhiều khách hàng tiềm năng.
Sơ đồ 1: Những quyết định chủ yếu của người quảng cáo
Đánh giá hiệu quả và điều chỉnh các QC
Xác định mục tiêu quảng cáo
QĐ về ngân sách quảng cáo
QĐ về hình thức nội dung QC
QĐ về thời gian, tần số QC
QĐ về địa điểm
QĐ về phương tiện QC
Quảng cáo có 3 nhóm mục tiêu:
Mục tiêu thông tin:
Thông tin cho thị trường biết về một sản phẩm mới
Nêu ra những công dụng của sản phẩm mới
Đưa ra những thay đổi về giá
Giải thích những nguyên tắc hoạt động của sản phẩm
Thông báo những dịch vụ hiện có
Điều chỉnh lại những ấn tượng sai
Giảm bớt những băn khoăn lo lắng về sản phẩm trước khi mua
Tạo dựng hình ảnh của công ty.
Quảng cáo nhằm để thuyết phục:
Thuyết phục khách hàng dùng thử
Thuyết phục lhách hàng mua ngay
Khuyến khích khách hàng chuyển sang dùng nhãn hiệu của công ty.
Tạo nên sự ưa thích nhãn hiệu
Thay đổi nhận thức của người mua về tính chất của sản phẩm
Quảng cáo nhằm để nhắc nhở
Nhắc nhở người mua là sản phẩm sẽ cần cho thời gian tới
Nhắc nhở người mua nơi bán sản phẩm
Nhắc nhở người mua nhớ mua lúc hạ giá
Để cho hình ảnh sản phẩm luôn ở vị trí đầu tiên trong tâm trí
2. Marketing trực tiếp:
Trong marketing trực tiếp, người ta sử dụng thư, điện thoại và những công cụ liên lạc gián tiếp khác để thông tin một cách trực tiếp cho khách hàng hoặc yêu cầu họ có phản ứng đáp lại tại bất kỳ một địa điểm nào. Những công cụ trực tiếp của marketing trực tiếp:
Marketing bằng catalogue:
Catalo là những bản liệt kê về danh mục các loại hàng hoá, kèm theo là các thông số và được minh hoạ bằng những hình ảnh màu rất đẹp của hàng hoá. Trên catalo có cả địa chỉ và số điện thoại( ở một số công ty có thể miễn phí) để khách hàng có thể giao dịch. Catalo được những người làm marketing trực tiếp gửi qua đường bưu điện tới các khách hàng. Một số công ty làm thí điểm catalo bằng các băng video gửi cho những khách hàng tốt nhất và những khách hàng triển vọng của mình.
Marketing bằng thư trực tiếp
Marketing bằng thư trực tiếp ở mỹ là một hoạt động kinh doanh rất lớn, có doanh số đạt tới hàng chục tỷ đô la mỗi năm. Những người làm bằng marketing bằng thư trực tiếp gửi qua đường bưu điện những thư chào hàng, tờ quảng cáo, tờ gấp và những hình thức chào hàng khác( có khi họ gửi cả băng ghi âm, băng ghi hình, đĩa mềm của máy tính).Ví dụ công ty thiết bị tập thể dục đã gửi qua đường bưu điện băng video giới thiệu công dụng và lợi ích của thiệt bị tập thể dục ở nhà, hãng Ford đã gửi đĩa mềm máy tính gọi là Disk Driver- Test Driver cho các khách hàng hưởng ứng quảng cáo xe mình trên mạng máy tính. Nội dung của đĩa mềm đó cho phép các xe, xem những hình ảnh hấp dẫn về các kiểu xe.
Gửi thư trực tiếp ngày càng phổ biến vì nó cho phép đảm bảo tính chọn lọc cao của thị trường mục tiêu, có thể tiếp cận từng cá nhân và cho phép tiến hành các trắc nghiệm và định lượng kết quả sớm. Tuy chi phí cho 1000 người được tiếp cạn cao hơn so với các phương tiện truyền thông đại chúng, những người được tiép cận là những khách hàng có triển vọng hơn nhiều.
Marketing qua điện thoại
Marketing qua điện thoại đã trở thành một công cụ chủ yếu của marketing trực tiếp. Các công ty có thể mở các số điện thoại miễn phí cho khách hàng gọi tới để đặt mua hàng hay dịch vụ do được biết qua quảng cáo trên báo chí, truyền thanh, truyền hình, qua gửi thư trực tiếp hay qua catalogue hay qqua khách hàng có thể gọi tới khiếu nại và góp ý.
Thương mại điện tử
Máy tính cá nhân có mordem qua đó người tiêu dùng có thể nhận được các thông tin về hàng hoá/ dịch vụ và đặt mua một cách trực tiếp qua mạng Internet, Intranet.
Marketing trực tiếp tổng hợp
Marketing trực tiép đơn thuần kể ở trên chỉ dựa vào một phương tiện quảng cáo và sự nỗ lực một lần đẻ tiếp cận và bán hàng cho một khách hàng triển vọng. Marketing trực tiếp tổng hợp – một phương thức mạnh mẽ hơn – là chiến dịch nhiều phương tiện, nhiều giai đoạn.
Sơ đồ 2: Marketing trực tiếp tổng hợp
Gửi thư trực tiếp
Chiến dịch quảng cáo trên các phương tiện
Viếng thăm bán hàng trực tiếp
Truyền thông trực tiếp
Marketing trực tiếp qua điện thoại
3.Khuyến mãi, khuyến mại
Khuyến mãi (khuyến khích người mua), khuyến mại( khuyến khích người bán) bao gồm nhiều công cụ khác nhau, thường là ngắn hạn và có tính chất tạm thời nhằm kích thích người tiêu dùng hoặc những người phân phối sản phẩm/ dịch vụ ngay lập tức. Kích thích những người thờ ơ phải mua hàng. Làm cho khách hàng từ chỗ mua lần đầu tiên tới mua đều đặn, lấy được sự trung thành của khách hàng.
Khái niệm khuyến mại:
Khuyến mại là hành vi của thương nhân nhằm xúc tiến việc bán hàng, cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh của thương nhân bằng cách dành những lợi ích nhất định cho khách hàng.
Khuyến mại, hay khuyến mãi trong kinh doanh thương mại được thực hiện dưới những hình thức:
Phân phát hàng mẫu: là những sản phẩm/ dịch vụ được phân phát miễn phí. Hàng mẫu có thể được đem đén tận nhà, gửi qua bưu điện, phát tại cửa hàng, phát kèm theo sản phẩm khác. VIệc phân phát hàng mẫu là một phương thức giới thiệu sản phẩm mới có hiệu quả nhất và tốn kém nhất.
Phiếu mua hàng ưu đãi: Người cầm phiếu này được hưởng quyền ưu đãi giảm giá khi mua một sản phẩm nhất định. Phiếu này có thể gửi qua bưu điện, gói vào trong một sản phẩm khác hay đưa vào quảng cáo trong các báo và tạp chí.
Giảm giá: là một trong những kỹ thuật xúc tiến khá phổ biến mà các doanh nghiệp thường dùng. Thông thường các doanh nghiệp thường dùng hình thức này trong dịp khai trương hay trong những ngày lễ lớn.
Trả lại một phần tiền: Hình thức này được sử dụng cũng tương đối nhiều, ở đây, người bán giảm giá cho người mua sau khi mua hàng chứ không phải tại cửa hàng bán lẻ.Người mau sau khi mua hàng sẽ gửi cho người bán một chứng từ chứng tỏ người mua hàng đã mua hàng của doanh nghiệp và doanh nghiệp sẽ hoàn trả lại một phần tiền qua bưu điện.
Thương vụ có triết giá nhỏ: là cách kích thích người mua thông qua việc đảm bảo cho người tiêu dùng tiết kiệm được một phần chi phí so với giá bình thường của sản phẩm. Trong cách thức này, các doanh nghiệp sẽ bao gói các sản phẩm cùng loại vào với nhau và như vậy chỉ phải chi phí cho một bao bì.
Thi cá cược trò chơi: Đây là hình thức tạo ra cơ may nào đó cho khách hàng bằng cách tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, các trò chơi trong một thời gian nhất định.
Phần thưởng cho các khách hàng thường xuyên: Để giũ các khách hàng thừơng xuyên, các công ty thường giảm cho khách hàng thường xuyên một tỷ lệ nhất định hoặc giảm giá dưới các dạng khác như thêm một lượng hàng cùng loại. Đây là hình thức khuyến mại thường được sử dụng trong bán buôn.
Quà tặng: Các doanh nghiệp thường có thêm quà tặng cho khách hàng. Quà tặng sử dụng nhằm mục đích thúc đẩy động cơ mua hàng của các người tiêu dùng cũng như trung gian phân phối.
Tặng vật phẩm mang biểu tượng quảng cáo: Để làm cho tên tuổi cũng như nhãn hiệu, biểu tượng của doanh nghiệp trở nên quen thuộc hơn đối với khách hàng, các doanh nghiệp thường tiến hành tặng cho khách hàng mục tiêu nói riêng và người tiêu dùng nói chung những vật phẩm mang tính quảng cáo như: Vật phẩm mang biểu tượng của doanh nghiệp, tên của sản phẩm hoặc nhãn hiệu muốn quảng cáo …
Dùng thử miễn phí: mời dùng thử miễn phí bột giặt kẹo cao su , nước gội đầu, dùng thử máy vi tính, dùng thử ô tô…
Bảo hành sản phẩm: Đây cũng là một công cụ khuyến mại quan trọng, nhất là khi người tiêu dùng quan tâm tới chất lượng hơn. Các hãng ngày càng cạnh tranh quyết liệt về thời gian bảo hành sản phẩm: tăng thời gian bảo hành sản phẩm, tăng thời gian bảo hành lên 1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm…
Đối với các trung gian phân phối của doanh nghiệp, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng một số các hình thức xúc tiến bán hàng khác như:
Chiết giá: Giảm gía so với hàng bán ghi trên hoá đơn trong từng trường hợp mua hàng hoặc trong từng thời kỳ.
Thêm hàng hoá cho khách mua hàng với lượng hàng hoá nhất định. Những khách hàng mua hàng ở một số lượng hoặc giá trị nhất định sẽ được thêm một lượng hàng cùng loại để kích thích mua sắm. Hình thức này về thực chất là giảm giá cho khách hàng.
Ngoài ra, còn một số hình thức khuyến mại khác được nhà thương mại sử dụng khi có hỗ trợ của nhà sản xuất. Trong chiến lược khuyến mại luôn luôn có nhiều chiến dịch khuyến mại. Khi tổ chức thực hiện chiến lược khuyến mại phải xây dựng các chiến dịch khuyến mại sau đó tiến hành tổ chức thực hiện từng chiến dịch khuyến mại cần đưựoc tổ chức theo qui trình sau:
Xác định mục tiêu của đợt khuyến mại
Thông thường, khuyến mại nhằm vào hai đối tượng chính là: người tiêu dùng và các trung gian phân phối.
Đối với người tiêu dùng, mục tiêu của đợt khuyến mại là:
Mong muốn khách hàng dùng thử sản phẩm, qua đó sẽ lôi kéo hành vi mua hàng của khách hàng.
Giới thiệu một sản phẩm mới hoặc đã cải tiến.
Khuyến khích sử dụng lại hoặc tiêu dùng nhiều hơn đối với những người đã và đang sử dụng sản phẩm.
Làm cho khách hàng đến các cửa hàng bán lẻ nhiều hơn.
Tăng tỷ phần tiêy thụ của công ty trên thị trường.
Đối với các trung gian phân phối, mục tiêu chính của xúc tiến bán hàng là:
Kích thích các trung gian phân phối tăng lượng hàng đặt mua trong thời gian nhất định.
Kích thích các trung gian phân phối chú ý hơn nữa đến hàng hoá của công ty
Làm cho các trung gian phân phối ưu tiên hơn cho công ty trtong việc tbày bán hàng hoá cũng như tích cực chào hàng cho công ty.
Cải thiện mối quan hệ làm ăn với các trung gian phân phối
Việc lựa chọn mục tiêu đúng hay sai sẽ liên quan nhiều đến vấn đề hiệu quả của xúc tiến sau này.
Xác định ngân sách cho khuyến mại:
Xác định ngân sách cho khuyến mại:
Xác định ngân sách cho khuyến mại cũng là một vấn đề khó khăn và phức tạp. Tuy nhiên, thông thường người ta thường hay sử dụng cách tính xác định trên phần trăm doanh thu. Bởi bằng cách này, người làm công tác xúc tiến để xác định cũng như dễ kiểm soát các chi phí.
Lựa chọn kỹ thuật khuyến mại:
Tuỳ theo từng mục tiêu xúc tiến xúc tiến đã lụă chọn; tuỳ thuộc vào đặc tính của khách hàng mục tiêu; tuỳ thuộc vào trạng thái cạnh tranh; phản ứng đối thủ cạnh tranh trên thương trường; tuỳ thuộc vào điều kiện ngân sách dành cho khuyến mại mà người ta tiến hành lựa chọnkỹ thuật khuyến mại cho phù hợp.
Lựa chọn qui mô và xây dựng chương trình khuyến mại:
Khuyến mại là một mối quan hệ gắn bó với nhiều hoạt động nghiệp vụ khác. Khuyến mại không hoạt động cô lập, nó có quan hệ hữu cơ với các hoạt động xúc tiến bán khác cũng như liên hệ hữu cơ với các họat động khác của Marketing – mix.
Chuẩn bị cơ sở vật chất cho đợt khuyến mại:
Việc chuẩn bị này rất quan trọng. Nếu sự chuẩn bị không chu đáo, không kịp thời, chậm trễ dễ làm mất lòng tin của khách hàng vào đợt khuyến mại nói riêng và doanh nghiệp nói chung.
Quyết định lựa chọn phương tiện phát thông điệp về chương trình khuyến mại:
Để các khách hàng mục tiêu có thể tham gia vào đợt khuyến mại, người làm xúc tiến phải phát đi các thông điệp cần thiết. Tuỳ từng loại kỹ thuật khuyến mại mà người ta lựa chọn cách thức phát thông điệp cho phù hợp.
4.Tham gia hội chợ và triển lãm
Hôị chợ thương mại là xúc tiến thương mại tập trung trong một thời gian và một địa điểm nhất định, trong đó tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được trung bày hàng hoá của mình nhằm mục đích tiếp thị, ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá.
Triển lãm thương mại là xúc tiến thương mại thông qua việc trưng bày hàng hoá, tài liệu về hàng hoá để giới thiệu, quảng cáo nhằm mở rộng và thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá.
Hội chợ là hoạt động mang tính định kỳ được tổ chức tại một thời điểm một thời gian nhất định, là nơi người bán và người mua trực tiếp giao dịch buôn bán. Triển lãm có hình thái giống như hội chợ nhưng mục đích của người tham gia triển lãm không phải là bán hàng tại chỗ mà chủ yếu để giới thiệu, quảng cáo .
Những doanh nghiệp đạt được kết quả cao trong hội chợ triển lãm là những doanh nghiệp thương mại làm tốt hoạt động trước, trong và sau hội chợ triển lãm.
Sơ đồ 3: Tiến trình tham gia hội chợ triển lãm thương mại của các doanh nghiệp
Các hoạt động trước khi tham gia hội chợ
Ra quyết định tham gia
Dự trù ngân sách
Chuẩn bị yếu tố vật chất
Cuẩn bị yếu tố con người
Tổ chức xây dựng gian hàng
Các hoạt động trong hội chợ triển lãm
Hoạt động giới thiệu – Quảng cáo bán hàng
Hoạt động giao tiếp với khách hàng, với các doanh nghiệp bạn
Các hoạt động sau hội chợ
Đánh giá tổng kết kết quả đạt đuợc tại hội chợ triển lãm
Quan hệ với khách hàng sau khi kết thúc hội chợ triển lãm
Rút kinh nghiệm để lập kế hoạch Marketing, chuẩn bị hội chợ triển lãm lần sau
Khi quyết định tham gia hội chợ triển lãm, doanh nghiệp cần phải làm tốt công tác chuẩn bị. Trước tiên đó là chuản bị về tài chính.Tiền cho hôij chợ triển lãm sẽ lấy từ ngân sách xúc tiến.
Vấn đề chuẩn bị nhân sự là không thể thiếu được khi tiến hành tham gia hội chợ. Các cán bộ, nhân viên thay mặt doanh nghiệp đi tham gia hội chợ phải được chọn lọc kỹ càng, bởi chính họ là người thay mặt cho doanh nghiệp tiếp xúc với khách hàng và bạn hàng.
Thiết kế và xây dựng gian hàng là yếu tố quan trọng nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng tham quan.
Hội chợ triển lãm là dịp quan trọng để các doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mục tiêu. Thông qua giao tiếp, doanh nghiệp có thể ký kết hợp đồng tại chỗ.
Sau hội chợ triển lãm, doanh nghiệp tổ chức thành công sẽ thu hút được khách hàng và bạn hàng. Rất nhiều hợp đồng sẽ được ký kết sau hội chợ. Muốn được như vậy, doanh nghiệp cần có mối liên hệ liên tục và sát sao với khách hàng và bạn hàng.
3.3 Mở rộng quan hệ với quần chúng và các hoạt động khuyếch trương khác
Mở rộng quan hệ với công chúng là một công cụ marketing quan trọng khác nữa. Công ty không những phải có quan hệ tốt với khách hàng, người cung ứng các đại lý của mình, mà còn phải có quan hệ đông đảo với quần chúng có quan tâm.
Công chúng là nhóm người có quan tâm hay ảnh hưởng thực tế hay tiềm ẩn đến khả năng công ty đạt được những mục tiêu của mình.
Mở rộng quan hệ với công chúng bằng các hoạt động:
Mở rộng quan hệ với giới báo chí, tạp chí, đài phát thanh và truyền hình. Tác động để các phương tiện này đăng tải các bài viết, phát đi các chương trình tuyên truyền, giới thiệu về sản phẩm và về doanh nghiệp.
Doanh nghiệp mở các chiến dịch tuyên truyền về sản phẩm của mình tạo dựng hình ảnh công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên phương tiện truyền thông của công ty.
Vận động hành lang: Làm việc với các nhà lập pháp và các quan chức trong chính phủ hoặc quan chức của ngành, của địa phương ủng hộ hay huỷ bỏ một đạo luật hay một quy định nào đó.
Tham mưu: đề xuất với lãnh đạo công ty những kiến nghị về các vấn đề có liên quan đến công chúng và về hình ảnh của công ty.
Những công cụ chủ yếu để mở rộng quan hệ với công chúng trong hoạt dộng marketing của doanh nghiệp:
Xúât bản phẩm: Các công ty cho in và phân phát các báo cáo hàng năm, những cuốn sách nhỏ giới thiệu về sản phẩm hoặc về công ty, những tư liệu nghe nhìn, bản tin của công ty, các báo và tạp chí.
Các sự kiện: Công ty tổ chức những họat động nhân những sự kiện như tổ chức những hội thảo, chuyên đề, những cuộc đi chơi, triển lãm, thi và hội thảo, lễ kỷ niệm, bảo trợ các hoạt động thể dục thể thao và văn hoá để tiếp cạn công chúng mục tiêu.
Tin tức: Viết bài trên các báo, tạp chí đưa tin trên đài phát thanh hoặc truyền hình.Càng tranh thủ được báo chí thì càng có điều kiện giành được nhiều vị trí tốt hơn để tuyên truyền cho công ty.
Bài nói chuyện: Nói chuyện trong các hội nghị, với học sinh, sinh viên nhân dịp khai trường hay tổng kết năm học.
Hoạt động công ích: ủng hộ các quỹ từ thiện, xây nhà tình nghĩa, lập quỹ học bổng cho sinh viên.
Phương tiện nhận dạng: Trong một xã hội tràn ngập các thông tin, các công ty phải tranh nhau hút sự chú ý về mình.Họ phải cố gắng tạo ra những đặc điểm nhận dạng nổi bật để công chúng có thể nhận ra ngay tức khắc. Dặc điểm nhận dạng được thể hiện trên logo ( biểu tượng ) của công ty, trên các công văn, giấy tờ, danh thiếp, thư tín thương mại, biểu hiện, màu sắc đạc trưng của sản phẩm được sơn trên phương tiện vận tải hoặc tại các văn phòng, của hàng bán sản phẩm của công ty, trên các biển quảng cáo, nhận dạng qua quần áo , đồng phục…
3.5 Bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là hành vi thương mại của thương nhân, là sự giao tiếp trục tiếp giữa người bán hàng với khách hàng tiềm năng. Trong đó, người bán hàng có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho người mua và nhận tiền.
Bán hàng trực tiếp là nghiệp vụ cơ bản thực hiện mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.Bán hàng trực tiếp là hoạt động liên quan mật thiết với khách hàng, ảnh hưởng tới niềm tin, uy tín và sự tái tạo hành vi mua của khách hàng .Bán hàng là vũ khí mạnh mẽ của các doanh nghiệp thương mại trong quá trình cạnh tranh trên thương trường.
Các doanh nghiệp thương mại sử dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau: bán hàng theo nhóm khách hàng trọng điểm; bán hàng trao tay;bán hàng qua điện thoại; bán hàng qua Internet; bán hàng qua siêu thị… Dù bán hàng theo hình thức nào đi nữa quan hệ giữa các nhân người bán và khách hàng là không thể thiếu được. Người bán hàng dù ở cương vị nào cũng phải hoàn thành tốt nhiệm vụ của một nhân viên bán hàng .
Nhân viên bán hàng là cầu nối trực tiếp công ty với khách hàng. Những người bán hàng là người thay mặt với công ty quan hệ với rất nhiều khách hàng và đồng thời cũng đem về cho cy những thông tin tình báo cần thiết về khách hàng.
Nhân viên bán hàng có nhiêm vụ cung công chúng đáp thông tin cần thiết về sản phẩm cũng như về doanh nghiệp cho khách hàng. Đây là việc làm giúp cho khách hàng hiểu biết về sản phẩm cũng như về doanh nghiệp hơn, nhờ đó doanh nghiệp có thể thu hút được khách hàng.
Nhân viên bán hàng phải có đủ năng lực, hiểu biết về nghệ thuật bán hàng như giao tiếp, bày bán sản phẩm,giới thiệu, giải đáp thắc mắc cho khách hàng. Để cho việc bán hàng được thuận lợi có kết quả, nhân viên bán hàng phải thực hiện tốt nhiệm vụ bán hàng.
Vì vậy, tổ chức, tuyển chọn, đào tạo, quản lý, động viên lực lượng bán hàng là một công việc mà công ty phải dành một sự quan tâm thoả đáng.
Để bán được hàng hoá, người làm công tác xuc tiến cần phải trình bày cho hấp dẫn, khêu gợi sự chú ý, kích sự tò mò của khách hàng. Trưng bày hàng hoá tại nơi bán hàng nhằm tạo ra sự hấp dẫn của hàng hoá đối với khách hàng.
Thu thập thông tin là một vấn đề quan trọng cho các quyết địnhcủa doanh nghiệp đặc biệt là những thông tin về khách hàng, do đó nhân viên bán hàng có nhiệm vụ thu thập thông tin về khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh cho doanh nghiệp .
Dịch vụ phục vụ khách hàng là một trong những phương pháp cạnh tranh hữu hiệu trong giai đoạn hiện nay. Các nhân viên bán hàng có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ khác nhau cho khách hàng, tư vấn cho khách hàng trong tiêu dùng cũng như hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ xúc tiến nhanh việc giao hàng.
Chào hàng là nhiệm vụ thường xuyên của các nhân viên bán hàng. Chào hàng là một đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá trong một thời gian nhất định và phải có các nội dung chủ yếu của hợp đòng mua bán hàng hoá. Chào hàng là một nội dung của xúc tiến bán hàng. Các doanh nghiệp tổ chức chào hàng nhằm mục đích chào bán hàng hoá. Những người phụ trách chào hàng là các nhân viên bán hàng của doanh nghiệp. Thuyết phục là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong chào hàng, đó là khả năng thuyết phục người khác thayđỏi cách nghĩ và cách làm theo ý mình, là điều chủ yếu để bán được hàng.
Các nhân viên bán hàng vừa là người chào hàng, vừa là người thu thập đơn đặt hàng, vừa là người thực hiên đơn đặt hàng. Chính vì vậy, người có khả năng thuyết phục, thông minh, năng đọng và quyết đoán.
Chuẩn bị hàng hoá trước khi bán hàng là một hoạt động không kém phần quan trọng so với các hoạt động trên. Nhân viên bán hàng cần nắm được sở thích của khách hàng về hàng hoá: trọng lượng, màu sắc, cách bao gói.. để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Bán hàng trực tiếp là một hoạt động trung gian, nó nằm trong khâu lưu thông phân phối của quá trình tái sản xuất sản phẩm, nó là hoạt động quan trọng trong xúc tiến bán hàng, nó là hình thức giao tiếp mang tính chọn lọc cao. Hoạt động bán hàng trực tiếp thúc đẩy sự tương tác giữa người bán và người mua để dẫn tới một giải pháp có hiệu quả và tiết kiệm thời gian cho cả người mua và người bán.
Để hoạt động bán hàng đem lại hiệu quả, ngoài việc tuyển chọn và đào tạo được những nhân viên bán hàng giỏi, các doanh nghiệp thương mại cần phải tuyển lựa và đào tạo được những quản trị viên có đủ năng lực và phẩm chất để hoàn thành tốt nhiêm vụ của người quản trị viên bán hàng. Ngoài ra, việc tổ chức khoa học hoạt động bán hàng có một ý nghĩa quan trọng.
Tổ chức bán hàng: Tổ chức bán hàng là một hoạt động của các cá nhân được sắp xếp theo một trình tự nhất định để phối hợp một cách có hiệu quả các nỗ lực của các nhân nhằm hoàn thành mục tiêu chung.
Tổ chức bán hàng được thực hiện theo 3 nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc tổ chức theo ngành hàng, nguyên tắc tổ chức theo nhóm hàng và nguyên tắc tổ chức theo vùng địa lý. Việc lựa chọn nguyên tắc tổ chức nào là do đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp quyết định.
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức bán hàng theo ngành hàng
Cấp quản lý ngành hàng trên toàn quốc
Bộ phận quản lý cấp quận, huyện
Bộ phận quản lý cấp quận, huyện
Bộ phận quản lý cấp quận huyện
Bộ phận quản lý cấp quận, huyện
Bộ phận quản lý cấp vùng
Bộ phận quản lý cấp vùng
Bộ phận quản lý cấp vùng
Cấp quản lý nhóm hàng I trên toàm quốc
Cấp quản lý nhóm hàng II trên toàn quốc
Cấp quản lý nhóm hàng III trên toàn quốc
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức bán hàng theo nhóm hàng
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Asean
Cấp quản lý vùng
Các đại diện Bán hàng
Cấp quản lý vùng
BP phụ trách bán hàng cho KH CN
Châu Á
Châu ÂU
Bộ phận phụ trách xuất khẩu
Bộ phận phụ trách bán hàng cho chính
Bộ phận phụ trách bán lẻ
BP PT bán hàng cho KH trọng điểm
Sơ đồ 5: Cơ cấu bán hàng theo vùng địa lý
Phó giám đốc phụ trách bán hàng
Cấp quản lý khu vực miền Bắc
Cấp quản lý khu vực Miền Nam
Cấp quản lý khu vực Miền Trung
Cấp quản lý Tỉnh Lạng Sơn
Cấp quản lý Tỉnh Quảng Ninh
Cấp quản lý Thành Phố Hà Nội
Cấp quản lý Thành Phố Hải Phòng
Qui mô của lực lượng bán hàng trực tiếp ảnh hưởng đến ngân sách bán hàng. Việc xác định ngân sách bán hàng và kiểm soát ngân sách bán hàng và kiểm soát ngân sách bán hàng trở thành vấn đề không thể thiếu được đối vứi các doanh nghiệp thương mại.
Xây dựng ngân sách bán hàng và kiểm soát chi phí bán hàng:
Ngân sách bán hàng là một bản liệt kê các yếu tố chi phí theo chức năng liên quan đến bán hàng cá nhân ở một vùng lãnh thổ hoặc vùng hoạt động. Thông thường khi xây dựng ngân sách cho bán hàng người ta xác định một hạn mức bằng tiền mà bộ phận bằng tiền mà bộ phận bán hàng có thể sử dụng theo các hạng mục sau:
Tiền lương cho nhân viên văn phòng, bộ phận phục vụ, khen thưởng đặc biệt, hoa hồng bán hàng .
Đi lại và tiếp đãi: vé xe, đi lại, tiền ăn, tiền lưu trú, tiếp khách.
Công tác tuyển dụng: đi lại, tiền ăn, chi phí cho người tuyển, quảng cáo để tuyển người.
Chi khác: chi cho thi đua, cho tăng dự trữ bảo quản, quảng cáo tại chỗ.
Để xây dựng ngân sách cho bán hàng, người ta có rất nhiều cách nhưng cách xác định thông dụng nhất là dựa trên mục tiêu và nhiệm vụ, trên cở sở các chi phí của các năm trước để tính toán.
Sau khi xây dựng ngân sách những nhà quản lý cần kiểm soát các khoản chi phí.
Qui trình bán hàng các nhân tại cửa hàng
Các bước trong hoạt động bán hàng có thể được mô tả qua sơ đồ sau
Tiềm năng
Thăm dò - Chào bán hàng tại nhà
- Quảng cáo
- Nguồn tham khảo
- Nhu cầu
Sát hạch triển vọng
- Động cơ
- Khả năng trả mua
- Tư cách mua thích hợp
XĐ các ảnh hưởng mua
- ảnh hưởng
- Phạm vi
- Người sử dụng
- Người mua
2. Lập kế hoạch
Lập KH chào hàng
- Tập hợp thông tin
- Đánh giá thông tin
- Tổ chức thông tin
Thực hiện chào hàng
3. Trình bày - Tiếp cận
- Xác định vấn đề
- Chứng minh
- Xử lý các ý kiến phản hồi
Kết thúc chào hàng
4. Tiến hành
bbbbbbb - Kết luận
Theo dõi kết quả
- Hành động
Phần II
I.Giới thiệu khái quát về công ty.
- Tên Công ty : Công ty XNK Thiết bị Điện ảnh – Truyền hình
- Tên giao dịch : VINEMATIM
- Địa chỉ : 65 Trần Hưng Đạo - Hà Nội (trụ sở chính)
- Điện thoại : (84-4) 8.263082 - (84-4) 9.437.256
- Fax : (84-4) 9.437.547
- E-mail : vinematim.co@hn.vnn.vn
Công ty Vật tư Điện ảnh là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 92/VHTT- QĐ ngày 20 tháng 7 năm 1979 của Bộ Văn hoá Thông tin.
Công ty Vật tư Điện ảnh được đổi tên thành Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư Điện ảnh - Video (VINEMATIM) theo quyết định số 293/QĐ ngày 25 tháng 3 năm 1993 của Bộ Văn hoá Thông tin.
Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư Điện ảnh - Video đổi tên thành Công ty XNK Thiết bị Điện ảnh Truyền hình, Sáp nhập Công ty Xuất nhập khẩu Vật tư dịch vụ kỹ thuật Điện ảnh – Video vào Công ty XNK Vật tư Điện ảnh – Video Theo quyết định số 33/2002/QĐ-BVHTT ngày 10 tháng 12 năm 2002 và 02/2003/QĐ-BVHTT ngày 17 tháng 01 năm 2003 của Bộ Văn Hoá Thông tin.
Giấy đăng ký kinh doanh số 108084.
Giấy phép kinh doanh XNK số 1.17.1.008GP.
II. Chức năng và các ngành kinh doanh chính:
1. Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị ngành Điện ảnh, Văn hóa, Thông tin, Phát thanh, Truyền hình. Hệ thống thu phát sóng, ăn ten, Vật tư thiết bị ngành in. Các loại máy phát điện, điện tử, điện lạnh, máy điều hoà không khí, máy hút ẩm.
2. Kinh doanh XNK các loại thiết bị âm thanh, ánh sáng, máy chiếu thiết bị hội thảo hội nghị, nhạc cụ, thiết bị phục vụ biểu diễn nghệ thuật, các sản phẩm văn hóa khác và các mặt hàng tiêu dùng phục vụ ngành Văn hóa thông tin.
3. Sản xuất, kinh doanh và liên doanh sản xuất các loại phụ tùng vật tư, thiết bị ngành Điện ảnh, Nhiếp ảnh.
4. Nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ các ngành giáo dục, Thể thao, Y tế, Môi trường, Bưu chính, Viễn thông, Quảng cáo, Thiết bị cơ khí, quang học, kiểm tra, bảo vệ, đo lường, thí nghiệm và một số hàng tiêu dùng (thiết bị văn phòng điện, điện tử, trang trí nội thất...) cùng các vật tư, nguyên liệu , hoá chất và các mặt hàng tiêu dùng khác phục vụ đời sống và phát triển kinh tế quốc dân.
5. Kinh doanh các phương tiện vận chuyển và dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng hoá trong và ngoài nước
6. Dịch vụ tư vấn thiết kế thẩm định, dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt, bảo hành, bảo trì các vật tư thiết bị ngành hàng mà Công ty kinh doanh
7. Thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ, dịch vụ đào tạo kỹ thuật cho những ngành hàng trên.
III. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Công ty:
A. Cơ cấu bộ máy:
1. Các phòng ban trực thuộc Công ty:
- Phòng tổ chức
- Phòng Hành chính - Giao nhận - Tổng hợp
- Phòng Tài chính kế toán
- Phòng Xuất nhập khẩu I
- Phòng Xuất nhập khẩu II
- Trung tâm Phát triển văn hoá thông tin
- Trung tâm ứng dụng Công nghệ Điện ảnh – Truyền hình
Phòng Kho
Phòng kinh doanh
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PGĐ NHÂN SỰ
PGĐ KINH DOANH
PHÒNG HC- GIAO NHẬN -TH
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
TRUNG TÂM PTVH- TTIN
PHÒNG XNK1
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG XNK2
TRUNG TÂM ỨNG DỤNG CN- ĐA
CỬA HÀNG BÁN LẺ
KHO (ĐÔNG ANH)
PHÒNG
KHO
(Nguồn văn phòng công ty tháng 12/2203
2. Các tổ chức trực thuộc Công ty:
Trung tâm Phát triển Văn hoá - Thông tin (Trung tâm I) đăng ký kinh doanh số 312144 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 6 tháng 7 năm 1999
Địa chỉ: 65 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Tel : 04-9.439266
Chuyên kinh doanh các thiết bị trang âm, nhạc cụ, ánh sáng, cơ khí, quang học, các sản phẩm văn hoá và các mặt hàng tiêu dùng phục vụ ngành Văn hoá Thông tin.
Trung Tâm ứng dụng công nghệ Điện ảnh – Truyền hình (Trung tâm II)
Địa chỉ: 65 Trần Hưng Đạo - Hoàn Kiếm - Hà Nội – Tel: 04-9.436640
Chuyên kinh doanh các thiết bị chuyên dùng phục vụ ngành Phát thanh Truyền hình,
các thiết bị điện tử viễn thông, các hệ thống quan sát, nghe nhìn. Hệ thống thu phát
sóng, ăn ten, Vật tư thiết bị ngành in. Các loại máy phát điện, điện tử, điện lạnh,
Chi nhánh Công ty XNK Thiết bị Điện ảnh-Truyền hình tại thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: số 89 Lê Thánh Tôn - Quận I – T.p Hồ Chí Minh.
Tel : 08-8.228608 Fax: 08-8.223982
Kinh doanh các thiết bị chuyên dùng phục vụ ngành Phát thanh Truyền hình,
các thiết bị điện tử viễn thông tại khu vực phía nam.
Đại diện giao nhận tại T.p Hải Phòng
Địa chỉ: số 17 Trần Hưng Đạo – T.p Hải Phòng
Tel : 031. 822697 Fax: 031. 822697
Kinh doanh các dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng hoá trong và ngoài nước
B. Cán bộ nhân lực :
Công ty tổ chức theo nhiệm vụ chức năng cụ thể với các Trung tâm và các phòng ban chuyên môn.
1. Tổng số cán bộ: (Tính đến thời điểm 31/12/2002).
- Tổng số cán bộ công nhân viên: 85 người trong đó:
Tốt nghiệp đại học: 64 người
+ Đại học kỹ thuật: 40 người
+ Đại học kinh tế: 15 người
+ Đại học ngoại ngữ: 7 người
+ Đại học các chuyên ngành khác: 2 người
Tốt nghiệp trung cấp kỹ thuật, thợ lành nghề: 14 người
Cán bộ công nhân viên phục vụ khác: 7 người
Ngoài ra có nhiều cộng tác viên và các chuyên gia đầu ngành về các lĩnh vực có liên quan đến các hoạt động thường xuyên của các bộ phận chức năng của Công ty như: Tư vấn, công nghệ, khoa học kỹ thuật.
2. Đội ngũ cán bộ:
Với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ cán bộ kỹ thuật được đào tạo chính quy tại các trường đại học trong và ngoài nước, có lòng nhiệt tình say mê với nghề nghiệp, được sự cộng tác tư vấn của các chuyên gia, kỹ thuật viên hàng đầu trong lĩnh vực Điện ảnh, Âm thanh, Văn hoá Thông tin, Phát thanh Truyền hình.
Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện tốt nhiều công trình từ khâu thiết kế, lắp đặt, cung ứng đến bảo hành, bảo trì, các công trình có giá trị cao đều là các hệ thống thiết bị chuyên dùng của ngành Điện ảnh, Văn hoá Thông tin, Phát thanh Truyền hình..
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Công ty luôn tiếp thu được các kỹ thuật mới, cập nhật thông tin, theo kịp xu thế phát triển của thời đại.
IV. Cơ sở làm việc:
Trụ sở điều hành chính: 65 Trần Hưng Đạo - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội, với tổng diện tích 700m2.
Hệ thống kho tàng: 5000m2 tại kho Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội.
Trung tâm Phát triển Văn hoá - Thông tin (Trung tâm I) tại 65 Trần Hưng Đạo - HN
Trung tâm ứng dụng công nghệ Điện ảnh – Truyền hình (Trung tâm II) tại 65 Trần Hưng Đạo – Hà Nội.
Chi nhánh Công ty tại số 89 Lê Thánh Tôn - Quận I – Tp.HCM., diện tích 500m2.
Văn phòng đại diện Công ty tại số 17 Trần Hưng Đạo - TP Hải Phòng.
V. Năng lực tài chính:
1. Tổng số vốn kinh doanh: 9.328.840.892 đ (tính đến 31/12/2002)
Trong đó : Vốn cố định : 8.877.639.022 đ
Vốn lưu động: 451.201.870 đ
và nhiều nguồn vốn huy động khác.
2. Tài khoản và ngân hàng hoạt động:
- Công ty có tài khoản tiền Việt Nam và Ngoại tệ số: 710A 00627 tại Sở giao dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Tài khoản tiền Việt : 001.1.0015388 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
- Tài khoản ngoại tệ : 001.0.37.0080606 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
- Tài khoản tiền Việt : 018.100.0051305 Tại Ngân hàng Vietcombank – Khu chế xuất
Tân Thuận – Chi nhánh Nhà Rồng.
- Tài khoản ngoại tệ : 018.137.0051324 Tại Ngân hàng Vietcombank – Khu chế xuất
Tân Thuận – Chi nhánh Nhà Rồng
Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong vòng 3 năm tài chính vừa qua 2000-2001-2002:
Tài sản
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1. Tổng số tài sản có
27.527.198.147
38.042.588.726
57.100.982.307
2. Tài sản có lưu động
26.711.983.037
36.849.215.323
55.430.509.227
3. Tổng số tài sản nợ
22.174.087.898
31.934.415.577
57.100.982.307
4. Tài sản nợ lưu động
22.174.087.898
31.934.415.577
49.829.338.504
5. Lợi nhuận trước thuế
377.000.712
430.423.833
1.159.870.955
6. Lợi nhuận sau thuế
256.360.525
292.688.206
788.712.249
7. Tổng doanh thu
66.795.533.948
80.987.808.646
77.648.875.347
Công ty luôn đảm bảo tình hình tài chính trong sạch, lành mạnh, đảm bảo các nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu, thuế doanh thu, thuế lợi tức và các khoản thuế khác của Nhà nước nộp vào ngân sách, qua các đợt thanh tra và kiểm toán luôn được kết luận là đơn vị có tình hình tài chính trong sạch, luôn được bằng khen của UBND thành phố Hà Nội về thành tích nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước, bằng khen của Cục Hải quan Hải Phòng và bằng khen của Bộ văn hoá thông tin về hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác. Với thành tích của mình Công ty đã được Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam tặng thưởng Huân chương Lao động hạng 3.
VI. Quan hệ đối ngoại :
Công ty thường xuyên có mối quan hệ và cung cấp thiết bị, máy móc, vật tư cho các Hãng phim, các Sở văn hoá thông tin, các Công ty Điện ảnh trong cả nước. Công ty đã cung cấp, lắp đặt, chuyển giao công nghệ các hệ thống thiết bị Máy chiếu phim âm thanh lập thể, hệ thống thiết bị sân khấu, Studio, hệ thống chiếu sáng cho hầu hết các Công ty Điện ảnh, các Trung tâm PHP & CB, các Sở Văn hoá Thông tin, các Hãng phim và các Đài Phát Thanh Truyền Hình trên phạm vi cả nước.
Công ty có những mối quan hệ lâu năm với các hãng có uy tín trên thế giới về thiết bị Điện ảnh, Video, Phát thanh - Truyền hình, âm thanh, đèn ánh sáng, điện tử chuyên dùng như: KINOTON, Electrovoice, TELEX, DOLBY, HFC, PHOTOMEC, RTI, QSC, OHAUSS, HP, DTS, PANTHER, , TOA, TEXA, SHURE, YAMAHA, MICROWAVE, SONY, JVC, ABE, LTM, NIKON, ARRI, KATHREIN, IKEGAMI, HITACHI, NIKON, SNELL & WILCOX, FOR-A, GVG, SOUNDCRAFT, SHARP, TASCAM, PANASONIC, CROWN, BOSE, PEAVEY, NEUTRIK, ALESIS, HP, IBM, MICROSTAR, ELLA, DALET, AVID, INCITE, MATROX, IRT, DPS...
Chúng tôi đã cung cấp và lắp đặt hệ thống trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác sản xuất chương trình cho các Hãng phim, chương trình phát thanh truyền hình cho hầu hết các Đài Phát thanh, Đài Truyền hình trên toàn quốc như : Viện Phim Việt Nam, Trung Tâm Kỹ Thuật Điện ảnh Việt Nam, Cục Điện ảnh Việt Nam, Điện ảnh QĐND, Điện ảnh CAND, Hãng Phim truyện Việt Nam, Hãng Phim truyện I, Trung tâm PHP & Chiếu bóng các tỉnh trên toàn quốc, Đài TH Việt nam, Đài PTTH Hà nội, Đài TH Tp. Hồ Chí Minh, Đài TH Huế, Đài PTTH Đà Nẵng, Đài PTTH Hải Phòng, Đài PTTH các tỉnh Lao Cai, Sơn La, Tuyên Quanh, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Nam Định, Thái Bình, Hải Dương, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Bình Định, Phú Yên...
Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị kiểm soát, kiểm tra, đo lường và các thiết bị quan sát bảo vệ cho các ngành chức năng như Hải quan, Công an, Bộ tư lệnh Bảo vệ Lăng, các ngày lễ lớn của Nhà nước.
Chúng tôi có nhiều kinh nghiệm thiết kế, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng, vận hành thiết bị thực hiện trong các chương trình mục tiêu của các tổ chức Chính phủ và phi chính phủ cũng như các dự án lớn, nhỏ phục vụ trong và ngoài ngành.
Chúng tôi đã nhận được nhiều thư khen, thư cảm ơn của các ngành, các tỉnh mà chúng tôi đã thực hiện việc cung ứng lắp đặt thiết bị.
VII/ Danh mục các dự án Công ty đã và đang cung ứng cho Ngành Điện ảnh , Phát thanh - Truyền hình trong 3 năm gần đây:
TT
Tên công trình
Thời gian công trình
1
Thiết bị xử lý phim truyện và sản xuất chương trình quảng cáo cho Đài Truyền hình TP HCM, trị giá: 285.577 USD tương đương 3.998.078.000VND
Tháng 2 năm 2000
2
Hệ thống thiết bị cho Studio thời sự tại Đài PT-TH Lạng Sơn, trị giá 1.520.989.000VNĐ
Tháng 2 năm 2000
3
Hệ thống chỉ huy và đảm bảo an ninh trên biển cho Bộ tư lệnh Quân chủng Hải quân, trị giá : 1.310.000.000 VNĐ
Tháng 5 năm 2000
4
Hệ thống thiết bị phát thanh kỹ thuật số và sử dụng phần mềm DALET, máy phát điện cho Đài PT-TH Hà nội, trị giá 310.000,00 USD tương đương 4.400.000.000VNĐ
Tháng 9 năm 2000
5
Hệ thống thu thanh lồng tiếng kỹ thuật số cho Hãng phim Giải Phóng, trị giá 99.600,00 USD tương đương 1.424.000,000,00 VNĐ
Tháng 9 năm 2000
6
Hệ thống thiết bị phát thanh kỹ thuật số sử dụng phần mềm Sound Scape Dalet và hệ thống thiết bị truyền hình cho Trung tâm TH và PT Quân Đội, trị giá 284.191,00USD
Tháng 10 năm 2000
7
Hệ thống thiết bị sản xuất chương trình phát thanh kỹ thuật số cho Đài Phát thanh Truyền hình Hà Nội trị giá 3.388.280.000 VNĐ
Tháng 10 năm 2000
8
Hệ thống thiết bị sản xuất chương trình Truyền hình cho Đài Phát thanh Truyền hình Bình Định, trị giá 772.250 USD và 195.000.000 VNĐ tương đương 11.438.960.000 VNĐ
Tháng 11 năm 2000
9
Hệ thống ánh sáng STUDIO cho Đài Phát thanh Truyền hình Bình Định, trị giá 258.921 USD và 185.000.000 VNĐ tương đương 3.954.889.760 VNĐ
Tháng 11 năm 2000
10
Dàn đèn phim trường STUDIO cho Đài Phát thanh Truyền hình Khánh Hoà trị giá 1.473.978.000 VNĐ
Tháng 11 năm 2000
11
Hệ thống thiết bị phòng dựng thời sự và phát sóng cho Đài Phát thanh Truyền hình Hà Tĩnh, trị giá
1.403.010.000 VNĐ
Tháng 11 năm 2000
12
Thiết bị tiền kỳ 2 sản xuất chương trình và đào tạo cho Đài Truyền hình TP.Hồ Chí Minh, trị giá 276.884.14 USD tương đương 4.031.433.078 VNĐ
Tháng 2 năm 2001
13
Hệ thống thiết bị đa chức năng cho Ban dự án THCS - Bộ Giáo dục, trị giá 1.956.000.000 VNĐ
Tháng 3 năm 2001
14
Thiết bị tiền kỳ 1 sản xuất chương trình và đào tạo cho Đài Truyền hình TP.Hồ Chí Minh, trị giá 462.408,58 USD tương đương 6.843.646.984 VNĐ
Tháng 6 năm 2001
15
Thiết bị truyền dẫn tín hiệu lưu động và đào tạo cho Đài Truyền hình TP.Hồ Chí Minh, trị giá 264.785,99 USD tương đương 3.918.832.652 VNĐ
Tháng 7 năm 2001
16
Thiết bị truyền tin cho UB Dân số và KHH Gia đình, trị giá 1.152.464,60 USD tương đương 17.286.969.000 VNĐ
Tháng 9 năm 2001
17
Cung ứng lắp đặt vật tư linh kiện thay thế năm 2001 Đài Truyền Hình TP Hồ Chí Minh : 486.339,00 USD
Tháng 11 năm 2001
18
Cung ứng thiết bị nghe nhìn cho Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội : 228.124,60U SD
Tháng 4 năm 2002
19
Cung cấp thiết bị Điện tử Cho ủu ban Dân số Kế hoạch hoá gia đình : 355.000 USD
Tháng 6 năm 2002
20
Thiết bị dựng phim cho Điện ảnh Quân Đội Nhân Dân: 67.674,133 USD
Tháng 9 năm 2002
21
Thiết bị tu sửa phim cho Viện Nghệ thuật và lưu trữ Điện ảnh Việt Nam: 232.760 USD
Tháng 11 năm 2002
22
Hệ thống thiết bị máy quay phim 35mm và thiết bị chiếu sáng lưu động cho Hãng phim Tài liệu và khoa học TW: 4.911.086.000 VNĐ
Tháng 10 năm 2002
23
Máy chiếu phim nhựa 35mm âm thanh lập thể nhãn hiệu KINOTON của Đức cho Trung tâm kỹ thuật Điện ảnh Việt Nam: 68.750,00 USD
Tháng 04 năm 2002
24
Máy chiếu phim nhựa 35mm. âm thanh lập thể nhãn hiệu STRONG của Mỹ cho Trung tâm PHP và chiếu bóng Hưng Yên: 880.000.000VNĐ
Tháng 11 năm 2002
25
Máy chiếu phim lưu động của Thượng Hải Trung Quốc cho các tỉnh: Bắc Giang, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Nghệ An, Bắc Ninh Trị giá : 540.000.000 VNĐ.....
Tháng 11-12 năm 2002
26
Thiết bị dựng phim của hãng CTM ( Pháp ) cho Điện ảnh QĐND : 67.723,23U SD
Tháng 9 năm 2002
27
Hệ thống Camera Betacam chuyên dụng của hãng SONY và IKEGAMI ( Nhật ) cho Đài Truyền
hình Hải Phòng 4.849.000.000 VNĐ
Tháng 1 năm 2003
28
Máy in khô, ướt của hãng BHP ( Mỹ ) cho Trung tâm Kỹ thuật Điện ảnh Việt Nam : 217.525 USD
Tháng 4 năm 2003
29
Đầu máy ghi Video SONY Betacam UVW 1400 AP cho Cục Điện ảnh Việt Nam : 170.000.000 VNĐ.
Tháng 4 năm 2003
30
Hệ thống cần trục và Xe trượt phục vụ quay phim của hãng PANTHER ( Đức ) cho Điện ảnh QĐND : 1.528.000.000 VNĐ
Tháng 5 năm 2003
31
Máy chiếu phim nhựa 35mm. âm thanh lập thể nhãn hiệu CHRISTIE của Mỹ cho Công ty Điện ảnh Quảng Binh: 880.000.000VNĐ
Tháng 9 năm 2003
32
Đầu máy ghi Video SONY Betacam PVW 2800 P cho Viện Phim Việt Nam : 2….000.000 VNĐ.
Tháng 8 năm 2003
33
Máy tráng phim Negative màu 16/35mm của Hãng Calder cho Trung tâm kỹ thuật điện ảnh VN trị giá 237.160 USD
Tháng 8 năm 2003
34
Máy in phim khô, ướt BHP 6131 FD cho Trung tâm kỹ thuật điện ảnh trị giá 217.525 USD
Tháng 11 năm 2002
35
Thiết bị kiểm tra quá trình gia công in tráng phim (bao gồm 01 bộ máy chiếu kép của Hãng Kinoton) cho Trung tâm kỹ thuật điện ảnh 168.300 USD
Tháng 11 năm 2003
36
Thiết bị tiền kỳ của Đài TH Tp.HCM trị giá 1.050.000 USD
Tháng 10 năm 2003
Chúng tôi gửi kèm theo đây một số hợp đồng có giá trị tương tự như gói thầu để minh chứng
(
IIX/ Kinh nghiệm và ngành nghề chính của Công ty:
Loại công trình cung cấp
và lắp đặt thiết bị
Số năm kinh nghiệm
I. Cung cấp và lắp đặt các thiêt bị, linh kiện điện - điện tử :
- Thiết bị Điện ảnh, âm thanh ánh sáng
- Thiết bị Phát thanh-Truyền hình
- Thiết bị viễn thông
- Thiết bị tin học
- Nhạc cụ
II. Cung cấp và lắp đặt các thiết bị chuyên ngành Truyền hình - Điện ảnh :
- Các hệ thống thiết bị tiền kỳ, hậu kỳ cho truyền hình
- Máy chiếu phim nhựa các loại
- Máy chiếu phim Video các loại
- Máy quay, dựng phim
- Máy tráng phim
- Thiết bị đo lường
- Phim quay và các vật liệu in tráng Điện ảnh
- Thiết bị trường quay
23 năm
10 năm
10 năm
08 năm
23 năm
08 năm b
23 năm
18 năm
23 năm
23 năm
23 năm
23 năm
23 năm
Công ty đã kinh doanh 25 năm là một công ty có uy tín trên thị trường. Trong tương lai không xa công ty sẽ còn phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Tuy nhiên để đạt đựơc những thành công hơn nữa cần đẩy mạnh công tác xúc tiến bán hàng, đưa thương hiệu của công ty ngày càng được nhiều doanh nghiệp biết đến.
III. Thực trạng của hoạt đông xúc tiến của công ty Xuất Nhập Khẩu Thiết Bị Tryền Hình.
Trước tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, Công ty Xuất nhập khẩu thiết bị tryền hình rất coi trọng các hoạt động xúc tiến bán hàng. Trong thời gian qua Công ty đã áp dụng nhiều kỹ thuật xúc tiến khác nhau phù hợp cho từng giai đoạn cụ thể, có tính chất thích ứng với mức độ cạnh tranh trên thị trường. Trong tất cả các Công ty kinh doanh mặt hàng chuyên dụng tại Việt Nam trong thời gian qua, Công ty là một trong những Công ty được đánh giá là một đơn vị có các hoạt động xúc tiến bán hàng nhạy bén, có quy mô và thành công nhất. Sau đây là những kỹ thuật xúc tiến đã được áp dụng cho Công ty trong thời gian qua:
1.Hoạt động quảng cáo:
Hoạt động quảng cáo lấy mục đích quảng cáo về hình ảnh của Công ty và các sản phẩm truyền thống, tạo dấu ấn ăn sâu trong tiềm thức của khách hàng. Chiến lược của Công ty trong xúc tiến hỗn hợp cũng coi trọng các hoạt động quảng cáo và coi đó là những hoạt động lâu dài.
a. Hoạt động quảng cáo tại các điểm bán hàng.
Công ty thường xuyên quảng cáo tại các điểm bán hàng của công ty ở Hànội, Hải Phòng, Tp Hồ Chí Minh, nhằm đẩy mạnh tiêu thụ.
Biển quảng cáo:
Mục đích của hoạt động biển quảng cáo là công ty muốn khách hàng của mình nhận biết đựơc sự hiện diện của hình ảnh của Công ty ở mọi nơi. Để có thể quản lý chặt chẽ hoạt động này, tránh việc sử dụng các biển quảng cáo của Công ty sai mục đích, đạt được hiệu quả Công ty tiến hành treo biển ở các cửa hàng bán lẻ trực thuộc công ty. Việc treo biển quảng cáo dựa trên nguyên tắc ưu tiên các điểm bán trên trục giao thông chính.
b. Hoạt động quảng cáo trên các phượng tiện truyền tin đại chúng.
Công ty có áp dụng hình thức này trong quảng cáo. Tuy nhiên phụ thuộc vào chi phí dành cho quảng cáo, từng thời kỳ cụ thể của quá trình kinh doanh, Công ty linh hoạt coi trọng quảng cáo qua truyền hình, đài tiếng nói Việt Nam hay báo, tạp chí, niên giám điện thoại, qua bưu điện bằng cách gọi điện hay gửi qua catalogue hàng hoá qua bưu điện.
Bảng Chi phí quảng cáo dành cho các phương tiện thông tin đại chúng
CHI PHÍ
QUẢNG CÁO
2001
(VND)
2002
(VND)
2003
(VND)
TRUYỀN HÌNH
170.000.000
240.000.000
300.000.000
ĐÀI PHÁT THANH
100.000.000
120.000.000
138.500.000
BÁO
27.000.000
30.000.000
32.000.000
TẠP CHÍ
27.000.000
30.000.000
34.500.000
QUA BƯU ĐIỆN
33.000.000
30.000.000
35.000.000
INTERNET
23.000.000
25.000.000
45.000.000
TỔNG CỘNG
380.000.000
475.000.000
585.000.000
1.Quảng cáo trên truyền hình:
Công ty xuất nhập khẩu thiết bị truyền hình là một công ty đầu ngành của Việt Nam chuyên cung cấp các thiết bị về quay phim. Những năm gần đây do có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các công ty trong cũng như ngoài nước làm cho công ty gặp nhiều khó khăn hơn trong kinh doanh . Chính vì thế để cho khách hàng biết nhiều hơn về công ty đã phải sử dụng nhiều hình thức quảng cáo. Một trong những hình thức đó là quảng cáo trên truyền hình. Tuy chi phí có hơi cao hơn so với các chương trình quảng cáo khác nhưng nó cũng đem lại hiệu quả cao hơn, đối tượng tiếp xúc với truyền hình phong phú và đa dạng.
Bảng: Tần suất phát sóng của các chương trình truyền hình năm 2003 của công ty
ĐVT: VNĐ
TT
Các đài truyền hình
Số buổi
Đơn giá
Thời lượng
phát (giây)
Kinh phí
(VNĐ)
1
THVN
35
1.980.000
30
69.300.000
2
Hà Nội
35
1.320.000
30
46.200.000
3
Hà Tây
20
550.000
30
11.000.000
4
Cần Thơ
28
550.000
30
15.400.000
5
Hải Phòng
30
440.000
30
13.200.000
6
Quảng Nam Đà Nẵng
30
500.000
30
15.000.000
7
TP. HCM
25
1.700.000
30
42.500.000
Cộng
212.600.000
(Nguồn từ phòng kinh doanh)
Quảng cáo trên truyền hình nhằm giúp cho các khách hàng dễ dàng nhớ đến công ty và mục đích đề cao hình ảnh của công ty trong trí nhớ của khách hàng, giới thiệu về các loại máy quay phim chụp ảnh hiện đại mới, các tính năng công dụng phù hợp với xu thế chung của các nước tiên tiến trên thế giới.
Để phục vụ cho quảng cáo trên truyền ngoài ra công ty còn phải chi cho các họat động khác như:
Bảng Chi phí cho công tác quảng cáo của công ty năm 2003
ĐVT: VNĐ
Chi phí
Năm 2003
Tỉ lệ
Chi phí hành chính
25.000.000
8,3%
Chi phí mua sắm vật tư
25.000.000
8,3%
Chi phí cho thiết kế quảng cáo
37.400.000
12,4%
(Nguồn từ phòng kinh doanh)
Chi phí cho hoạt động hành chính chiếm 8,3%, chi phí mua sắm vật tư ghi âm, xuất bản chiếm 8,3%, tiền thù lao cho các nhà nghiên cứu về quảng cáo, thiết kế chiếm 12,4% so với tổng chi phí cho hoạt động quảng cáo trên truyền hình.
Đài tiếng nói Việt Nam: Là phương tiện quảng cáo có thể truyền thông tin đến được với 70% dân số của cả nước và nhiều nước trên thế giới. Người tiêu dùng Việt Nam có thể tiếp nhận thông tin quảng cáo từ 4 kênh phát thanh chính: 2 kênh AM trong nước, 1 kênh FM, 1 Kênh SW. Trong đó có kênh phát sóng bằng 13 thứ tiếng trên thế giới. FM là kênh có chất lượng âm thanh tốt và trung thực nên nó được sử dụng để truyền tin tức. Hiện nay kênh này đã đến được với đông đảo khán giả nghe đài ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lấp dân cư trên các vùng núi và ngoài hải đảo. Công ty đã áp dụng hình thức quảng cáo này từ nhiều năm. Hiệu quả của hoạt động này cũng không kém so với quảng cáo trên truyền hình tuy nhiên công chúng không được chứng kiến tận mắt những sản phẩm mới. Những sản phẩm của công ty là những mặt hàng chuyên dụng và đặc biệt, chính vì vậy rất khó để khách hàng tưởng tượng ra. Tuy nhiên chi phí cho hoạt động này rẻ hơn so với quảng cáo trên truyền hình. Mục đích truyền đạt nhiều thông tin hơn về Công ty và các sản phẩm tới nhiều khách hàng hơn, đặc biệt là các thị trường tiềm năng ở vùng xa vùng sâu.
Bảng chi phí cho các đài phát thanh:
ĐVT: VNĐ
Đài Phát Thanh
2001
2002
2003
Tiếng nói VN
28.000.000
35.000.000
40.500.000
Hà Nội
14.000.000
15.000.000
20.000.000
Hải Phòng
10.000.000
10.000.000
12.000.000
Nha Trang
10.000.000
15.000.000
17.000.000
Cần Thơ
15.000.000
15.000.000
21.000.000
Tp. HCM
23.000.000
30.000.000
28.000.000
Tổng
100.000.000
120.000.000
138.500.000
(Nguồn từ phòng kinh doanh)
Qua bảng trên ta thấy ngân sách dành cho quảng cáo của công ty ngày càng tăng do cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên căng thẳng. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tốt cần có một chiến lược quảng cáo phù hợp.
3.Quảng cáo trên báo, tạp chí, niên giám điện thoại:
Quảng cáo trên báo tạp chí không những thông dụng ở Việt Nam mà trên toàn thế giới. Báo, tạp chí ,niên giám điện thoại là những phương tiện thông tin đại chúng được người Việt Nam ưa chuộng. Chính vì thế mà Công Ty Xuất Nhập Khẩu Thiết Bị Truyền Hình đã áp dụng hình thức này là chủ yếu.
Chi phí quảng cáo trên báo và tạp chí của công ty năm 2003:
ĐVT: VNĐ
TÊN BÁO
Tần xuất phát hành
Số lượng
Kinh phí
Diễn đàn doanh nghiệp
Báo tuần
50.000
5.500.000
Thời báo kinh tế
Báo tuần
50.000
5.500.000
Báo thương mại
Báo tuần
50.000
3.500.000
Báo đầu tư
Báo tuần
80.000
5.500.000
Tạp chí thương mại
2 tuần/ lần
50.000
5.000.000
Tạp chí công nghiệp
2 tuần/ lần
30.000
7.500.000
Tổng
32.000.000
(Nguồn từ phòng kinh doanh)
Công ty luôn chú trọng đến việc quảng cáo trên báo chí. Thông tin có thể tiếp cận dễ dàng đến tay người tiêu dùng.
4.Quảng cáo trên Internet:
Thương mại điện tử ra đời và phát triển với tốc độ nhanh chóng. Thương mại điên tử dần trở thành một phương tiện quảng cáo khá phổ biến. Quảng cáo trên Internet ngày càng chiếm được vị trí quan trọng trong làng quảng cáo. Chính vì vậy công ty đã áp dụng triệt để hình thức này để tiếp cận với khách hàng bởi trao đổi trên Internet rất nhanh gọn, tiện lợi, tiết kiệm chi phí cho giao thông. Hiện nay internet đang ngày càng phát triển và phổ biến ở Việt Nam, lượng người truy cập mạng tăng một cách đáng kể.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- da183_4513.doc