Tài liệu Đề tài Nghiên cứu hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng nội địa ở công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội: Luận văn tốt nghiệp
1
Lời nói đầu
Từ khi chuyển đổi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường đã làm cho nền kinh tế sôi động hơn với sự cạnh tranh bình đẳng
giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương mại muốn tồn
tại để tự khẳng định mình và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường đòi hỏi
hàng hoá bán ra phải được thị trường, được người tiêu dùng chấp nhận.
Mục tiêu của doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn
và phát triển vốn để tạo tiền đề cho việc mở rộng thị phần trong nước cũng
như nước ngoài. Để bắt kịp xu thế phát triển và không bị đẩy ra khỏi “cuộc
chơi ”, các doanh nghiệp thương mại phải tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng,
bán hàng là khâu quyết định trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ là khâu cuối cùng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Để tiêu thụ đạt hiệu quả, hàng
hoá bán ra phả...
79 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 961 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng nội địa ở công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp
1
Lời nói đầu
Từ khi chuyển đổi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường đã làm cho nền kinh tế sôi động hơn với sự cạnh tranh bình đẳng
giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thương mại muốn tồn
tại để tự khẳng định mình và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường đòi hỏi
hàng hoá bán ra phải được thị trường, được người tiêu dùng chấp nhận.
Mục tiêu của doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn
và phát triển vốn để tạo tiền đề cho việc mở rộng thị phần trong nước cũng
như nước ngoài. Để bắt kịp xu thế phát triển và không bị đẩy ra khỏi “cuộc
chơi ”, các doanh nghiệp thương mại phải tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng,
bán hàng là khâu quyết định trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ là khâu cuối cùng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Để tiêu thụ đạt hiệu quả, hàng
hoá bán ra phải có chất lượng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh tranh với các
sản phẩm cùng loại trên thị trường. Bởi có tiêu thụ tốt sản phẩm doanh
nghiệp mới đảm bảo hoạt động kinh doanh được thường xuyên liên tục.
Qua đó doanh nghiệp sẽ tăng nhanh vòng quay vốn, có thu nhập để bù đắp
chi phí và tích luỹ vốn đầu tư phát triển. Bán hàng có ý nghĩa đối với doanh
nghiệp thương mại, với nền kinh tế cũng như toàn xã hội. Nó có ảnh hưởng
trực tiếp mang tính quyết định đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp
thương mại. Nó cung cấp một lượng sản phẩm hàng hóa thiết yếu cho nhu
cầu hàng ngày của người dân và nhu cầu sản xuất của các nghành kinh tế
khác có liên quan. Để hoàn thành tốt kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, mỗi doanh
nghiệp đều có những biện pháp tổ chức và quản lý mà trong đó kế toán
nghiệp vụ bán hàng giữ vai trò quan trọng.Việc tổ chức hợp lý quá trình
hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu hết sức cần thiết không
Luận văn tốt nghiệp
2
riêng với bất cứ doanh nghiệp thương mại nào.Thực tế nền kinh tế quốc
dân đã và đang cho thấy rõ điều đó. Tuy nhiên công cụ này đã được sử dụng
triệt để chưa lại là vấn đề cần đề cập đến.
Nhận thức được vai trò, ý nghĩa của công tác bán hàng đòi hỏi các
doanh nghiệp thương mại không ngừng củng cố, nâng cao, hoàn thiện kế
toán bán hàng để theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế hiện nay.
Trong quá trình thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực
phẩm Hà Nội, em nhận thấy việc hoàn thiện kế toán bán hàng tăng cường
hiệu quả của công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng là một đề tài
hay góp phần đưa việc hạch toán kế toán nghiệp vụ bán hàng trở thành một
công cụ đắc lực phục vụ cho việc lập kế hoạch tiêu thụ hàng hoá và ra các
quyết định của nhà quản lý. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Nguyễn
Viết Tiến, các cô chú anh chị phòng kế toán Công ty xuất nhập khẩu nông
sản thực phẩm Hà Nội cùng với những kiến thức đã học ở trường, em đã
thực hiện luận văn của mình với đề tài:
“Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng nội địa ở công ty xuất
nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội ”
Phương pháp nghiên cứu của đề tài trên cơ sở phân tích về mặt lý
luận kế toán nói chung và kế toán nghiệp vụ bán hàng nói riêng kết hợp với
thực tiễn kinh doanh và kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty xuất nhập
khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội từ đó có những ý kiến đề xuất nhằm hoàn
thiện hơn nữa kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2 : Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng nội địa tại công ty xuất
nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội
Chương 3 : Phương hướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng nội địa
ở công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
3
Do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa có, khả năng
lý luận còn nhiều hạn chế nên bản luận văn này khó tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp bổ sung của các thầy cô giáo,
các cô chú anh chị phòng kế toán của công ty để đề tài của em được hoàn
thiện hơn nữa.
Chương 1
Cơ sở lý luận của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ
bán hàng trong các doanh nghiệp thương mạI
1.1 Một số vấn đề chung về nghiệp vụ bán hàng
1.1.1 Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp thương mại trong nền kinh
tế thị trường
1.1.1.1 Đặc điểm của nền kinh tế thị trường
Đất nước ta đang từng bước phát triển theo nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để làm được điều này
thì Đảng và Nhà nước đang từng bước đổi mới và hoàn thiện một nền kinh
tế thị trường theo mô hình tư bản chủ nghĩa sang một nền kinh tế thị trường
mang "phong cách" xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế mà ở đó những khuyết tật
của thị trường được hạn chế tới mức thấp nhất. Điều này không phải dễ
bởi nó là bài toán khó của các quốc gia anh em có cùng một mô hình như
chúng ta đó là Trung Quốc, Cu Ba và một số nước khác. Đến bây giờ theo
đánh giá của nhiều chuyên gia kinh tế thì hiện nay chỉ có Trung Quốc là
thành công hơn so với các nước khác khi vận dụng mô hình. Chính vì những
khó khăn trên mà Đảng và Nhà nước ta phải luôn có những đường lối,
chính sách trong từng thời kỳ ,từng giai đoạn của quá trình phát triển hay nói
Luận văn tốt nghiệp
4
một cách đơn giản đó là những nội dung định hướng XHCN nền kinh tế thị
trường ở nước ta.
Định hướng XHCN trong nền kinh tế thị trường ở nước ta đó là định
hướng của một xã hội mà ở đó sự hùng mạnh của quốc gia là nhờ vào sự
giàu có và hạnh phúc của dân cư. Xã hội không còn tình trạng người bóc lột
người mọi người làm việc theo năng lực hưởng theo lao động .Tất nhiên,
đây vẫn còn là ước mơ của Nhà nước ta song là cơ sở để Đảng và Nhà
nước ta xây dựng các mục tiêu một cách phù hợp.
Đó là việc thực hiện tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, nền
kinh tế của nước ta có trình độ phát triển cao, môi trường sinh thái được bảo
vệ, kinh tế nhà nước phải phát huy được vai trò chủ đạo cùng với kinh tế
hợp tác làm nền tảng cho chế độ xã hội mới, Nhà nước quản lý nền kinh tế
vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh, kinh tế của ta
là nền kinh tế dân tộc hoà nhập với nền kinh tế thế giới.
Xét trên góc độ vi mô thì doanh nghiệp là "tế bào" của thực thể kinh tế
thì nó cũng chịu sự tác động của các hoạt động trong nền kinh tế. Mà trước
tiên nó sẽ chịu sự tác động của các quy luật trong nền kinh tế thị trường.Như
các quy luật giá trị, cạnh tranh, cung cầu và lưu thông tiền tệ.
Nhưng dù là nền kinh tế thị trường theo đường lối TBCN hay theo
đường lối XHCN thì nó cũng có những đặc trưng chung nhất định.Vì vậy
trước tiên chúng ta phải đi tìm hiểu về các đặc điểm này để từ đó mới dẫn
dắt theo con đường mà ta lựa chọn.
Trước tiên, ta phải thấy rằng nền kinh tế thị trường có tính tự chủ của
các chủ thể kinh tế rất cao. Trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp thì
các doanh nghiệp hoạt động rất bị động tất cả đều do cấp trên đưa xuống
các chỉ tiêu phải hoàn thành kế hoạch trong năm...điều này khiến cho các
doanh nghiệp không có sự năng động, sáng tạo trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nhưng trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp luôn
phải vận động để làm sao có thể bù đắp được chi phí và kinh doanh có lãi
Luận văn tốt nghiệp
5
đồng thời phải chịu trách nhiệm trước kết quả sản xuất kinh doanh của
mình.
Trên thị trường hàng hoá rất phong phú, chính do sự năng động của
từng doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển mà họ phải luôn tìm cách
tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, hàng hoá phải có
nhiều chủng loại để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người
tiêu dùng. Đây được coi là một ưu việt của nền kinh tế thị trường nó sẽ giúp
cho xã hội ngày càng phát triển.
Giá cả hàng hoá được quyết định ngay trên thị trường do sự tác động
qua lại của cung và cầu. Vì vậy, giá cả trong nền kinh tế thị trường không
bao giờ cố định nhưng cái quyết định vẫn là giá trị.
Cạnh tranh là một tất yếu của thị trường bởi các doanh nghiệp trong
nền kinh tế hàng hoá đều mong muốn và coi mục tiêu cuối cùng của mình là
thu được lợi nhuận. Chính vì vậy, mà khi tiến hành hoạt động kinh doanh
trên thị trường họ phải chịu sự cạnh tranh rất lớn từ các đối thủ trong cùng
một ngành hoặc khác ngành. Cạnh tranh sẽ đào thải những doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh không có hiệu quả và sẽ giúp cho các doanh nghiệp
"chiến thắng " có được nhiều kinh nghiệm hơn trên thương trường và lớn
mạnh hơn về tiềm lực kinh tế.
Kinh tế thị trường là hệ thống kinh tế mở. Kinh tế thị trường luôn đòi
hỏi sự mở cửa, bởi một nền kinh tế mà hàng hoá luôn dồi dào thì sẽ dẫn
đến sự ứ đọng hàng hoá trong nước nếu ta không mở cửa, khiến dẫn đến
hiện tượng khủng hoảng thừa nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những
giao dịch với nước ngoài để có thể làm giảm được hàng hoá thừa đồng thời
nhờ có nền kinh tế mở mà ta có thể có được các loại hàng hoá mà ta còn
thiếu hoặc chưa sản xuất được. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà
quốc tế hoá ngày càng lớn thì việc mở cửa là một vấn đề hết sức quan
trọng.
Luận văn tốt nghiệp
6
1.1.1.2 ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường đối với nghiệp vụ bán
hàng
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp trước hết
phải giải đáp các vấn đề: kinh doanh hàng hoá gì, hướng tới đối tượng
khách hàng nào và kinh doanh như thế nào.
Nếu như trước đây các doanh nghiệp thương mại hoạt động theo một
hệ thống các chỉ tiêu từ trên xuống dưới: vốn do nhà nước cấp, kế hoạch
mua bán, giá cả đã có sẵn chỉ việc tuân theo, lãi doanh nghiệp hưởng, lỗ nhà
nước chịu…Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường không còn được nhà
nước bao cấp nữa, các doanh nghiệp thương mại phải tự tìm hướng đi cho
mình, tự hạch toán độc lập. Do vậy, mỗi doanh nghiệp thương mại phải đề
ra chiến lược kinh doanh đúng đắn để có thể đạt được mục tiêu của mình
trong cuộc cạnh tranh đầy khắc nghiệt này. Có thể nói, tiêu thụ hàng hoá
trong nền kinh tế thị trường là quá trình gồm nhiều hoạt động: nghiên cứu thị
trường, nghiên cứu người tiêu dùng, các chính sách và hình thức bán
hàng…để doanh nghiệp tiếp cận được với khách hàng, thoả mãn nhu cầu
của khách hàng. Do có sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế nên doanh
nghiệp phải nắm bắt rõ nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, phục vụ cho họ
những sản phẩm tốt nhất cả về kiểu dáng, chất lượng, giá cả cùng các dịch
vụ kèm theo.
Vì vậy các nhà kinh doanh cần tìm kiếm những biện pháp thúc đẩy
tiêu thụ hàng hoá và từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói
chung. Qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp từng bước chiếm lĩnh thị
trường, thu lợi nhuận, tạo dựng vị thế và uy tín của mình trên thương
trường.
1.1.2 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1 Khái niệm bán hàng
Luận văn tốt nghiệp
7
Bán hàng là quá trình trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán
để thực hiện giá trị của hàng hoá, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp
chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng còn khách hàng
phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ theo giá qui định hoặc giá thoả thuận. Hàng hoá trong các
doanh nghiệp thương mại là hàng hoá mua vào đế bán ra nhằm đáp ứng nhu
cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Quá trình bán hàng là quá trình vận
động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành
kết quả kinh doanh. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá được chuyển
giao cho người mua và doanh nghiệp đã thu được tiền bán hàng hoặc khách
hàng chấp nhận thanh toán.
Qua đó, ta có thể khái quát đặc điểm chủ yếu của quá trình bán hàng
như sau:
- Về mặt hành vi: Có sự thoả thuận trao đổi diễn ra giữa người mua và
người bán. Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, người bán xuất
giao hàng cho người mua, người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Về bản chất kinh tế: Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng
hoá. Sau khi bán hàng quyền sở hữu hàng hoá chuyển cho người mua, người
bán không còn quyền sở hữu về số hàng đã bán.
Thực hiện quá trình bán hàng, đơn vị bán xuất giao cho khách hàng
một khối lượng hàng hoá nhất định theo thoả thuận hoặc hợp đồng đã ký
kết và sẽ nhận lại từ khách hàng một khoản tiền tương ứng với giá bán số
hàng hoá đó.
Doanh thu bán hàng được hình thành đó chính là nguồn bù đắp chi phí
và hình thành kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc chỉ khi nào chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ đơn vị
bán sang khách hàng và khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh
toán thì hàng mới được coi là bán, lúc đó mới phản ánh doanh thu. Do đó tại
thời điểm xác nhận là bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
8
thu được tiền hàng hoặc cũng có thể chưa thu được vì người mua mới chấp
nhận trả.
1.1.2.2 Vai trò của bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn và nó là
cơ sở để xác định kết quả bán hàng.
Với các doanh nghiệp, bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp
chi phí đã bỏ ra và có lãi. Xác định chính xác doanh thu bán hàng là cơ sở để
đánh giá các chỉ tiêu kinh tế –tài chính, trình độ hoạt động của đơn vị và
thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
Đối với người tiêu dùng công tác bán hàng đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Chỉ có thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng
hoá mới được thực hiện và được xác định về mặt số lượng, chất lượng,
chủng loại, thời gian, sự phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng mới được xác
định rõ. Như vậy bán hàng là điều kiện để tái sản xuất xã hội.
Quá trình bán hàng còn ảnh hưởng đến quan hệ cân đối giữa các
nghành, giữa các doanh nghiệp với nhau, tác động đến quan hệ cung cầu trên
thị trường.Công tác bán hàng của doanh nghiệp mà tổ chức tốt, thông suốt sẽ
tác động đến hoạt động mua hàng, sản xuất, dự trữ, tạo điều kiện thúc đẩy
quá trình kinh doanh tiến hành một cách nhanh chóng, đồng vốn được luân
chuyển nhanh. Kinh doanh có lãi thì doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng
thị trường, nâng cao nghiệp vụ, trình độ quản lý và đời sống của cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp, tạo nguồn tích luỹ quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Một doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả nếu có tích
luỹ và toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh đều được bù đắp lại
bằng thu nhập về bán hàng.
Bán hàng là điều kiện vô cùng quan trọng để doanh nghiệp đứng
vững trên thị trường. Do đó công tác bán hàng cần phải được nắm bắt, theo
dõi chặt chẽ, thường xuyên quá trình bán hàng từ khâu mua hàng, dự trữ,
Luận văn tốt nghiệp
9
bán hàng, thanh toán thu nộp kịp thời đảm bảo xác định kết quả kinh doanh
đúng tránh hiện tượng lãi giả, lỗ thật.
1.1.2.3 Các phương thức bán hàng
1.1.2.3.1 Phương thức bán buôn
Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị, cá nhân (những người trung
gian) để họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho người sản xuất để tiếp tục sản
xuất ra sản phẩm. Hàng hoá sau khi bán vẫn còn nằm trong lưu thông, hoặc
trong sản xuất, chưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Bán hàng theo
phương thức này thường bán với khối lượng lớn và có thời hạn thu hồi vốn
nhanh.
Trong doanh nghiệp thương mại, bán buôn hàng hoá thường áp dụng
hai phương thức:
♦ Bán buôn qua kho: là phương thức bán hàng mà hàng hoá được đưa về
kho của đơn vị rồi mới tiếp tục chuyển bán. Bán buôn qua kho được tiến
hành dưới hai hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp : theo hình thức
này bên mua cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến nhận hàng trực tiếp tại kho
của bên bán. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi đại diện bên mua ký nhận
hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng : theo hình thức này bên
bán xuất kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm người mua đã qui định
trong hợp đồng kinh tế giữa hai bên bằng phương tiện vận tải tự có hoặc
thuê ngoài. Khi hàng hoá vận chuyển thì vẫn thuộc bên bán. Chứng từ gửi
hàng đi là phiếu gửi hàng, vận đơn vận chuyển. Chứng từ bán hàng cũng là
hoá đơn hoặc phiếu xuất kho kiêm hoá đơn. Hàng hoá gửi đi chưa phải là
bán mà vẫn thuộc quyền sở hữu doanh nghiệp. Hàng gửi đi được xác định
là tiêu thụ khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Luận văn tốt nghiệp
10
♦ Bán buôn vận chuyển thẳng: Là trường hợp hàng hoá bán cho bên mua
được giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng nhà
ga chứ không qua kho của công ty. Bán buôn vận chuyển thẳng là phương
thức bán hàng tiết kiệm nhất vì nó giảm được chi phí lưu thông, tăng nhanh
sự vận động của hàng hoá. Nhưng phương thức này chỉ áp dụng trong
trường hợp cung ứng hàng hoá có kế hoạch, khối lượng hàng hoá lớn, hàng
bán ra không cần chọn lọc, bao gói. Phương thức này có thể thực hiện theo
các hình thức sau:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (hình thức
giao tay ba) : Theo hình thức này, doanh nghiệp tiến hành buôn bán với bên
cung cấp về mua hàng đồng thời tiến hành thanh toán với bên mua về bán
hàng. Cả 3 bên cùng chứng kiến việc giao nhận hàng hoá. Khi bên mua ký
nhận đủ hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá được xác định
là tiêu thụ.
- Bán buôn vận vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng :Theo
hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho
bên mua tại địa điểm đã qui định trong hợp đồng kinh tế. Hàng hoá được
xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy
báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
1.1.2.3.2 Phương thức bán lẻ hàng hoá
Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu
cá nhân và tập thể. Hàng hoá sau khi bán đi vào tiêu dùng trực tiếp, kết thúc
khâu lưu thông. Khối lượng hàng bán thường nhỏ, phong phú đa dạng cả về
chủng loại, mẫu mã. Trong bán lẻ có thể áp dụng các hình thức sau:
♦ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp : Đây là hình thức bán hàng mà
nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho
khách. Trong hình thức này nhân viên bán hàng là người chịu trách nhiệm
Luận văn tốt nghiệp
11
vật chất về số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ. Để phản ánh rõ số lượng
hàng nhận ra và đã bán thì nhân viên bán hàng phải tiến hành hạch toán
nghiệp vụ trên các thẻ hàng ở quầy hàng. Thẻ hàng được mở cho từng mặt
hàng để ghi chép sự biến động của hàng hóa trong từng ca, từng ngày. Cuối
ca, ngày nhân viên bán hàng phải kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng
trong ca, cuối ngày để ghi chép vào thẻ và lập báo cáo bán hàng. Phương
thức này áp dụng phổ biến ở những công ty thương mại bán lẻ vì tiết kiệm
được lao động, khách mua hàng thuận tiện nhưng nếu không quản lý chặt
chẽ dễ xảy ra tiêu cực, mất tiền…
♦ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Là phương thức bán hàng mà
nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau, mỗi quầy hàng có nhân viên
thu ngân làm nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc tích kê thu tiền của khách mua
hàng. Khách hàng sẽ cầm hoá đơn hoặc tích kê đến nhận hàng ở quầy do
nhân viên thu ngân giao và trả hoá đơn, tích kê cho nhân viên bán hàng. Cuối
ca, cuối ngày nhân viên thu ngân kiểm tiền làm giấy nộp tiền bán hàng, còn
nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo các hoá đơn và tích kê
thu lại hoặc kiểm kê hàng hoá còn lại cuối ca, cuối ngày để xác định hàng
hóa đã giao, lập báo cáo bán hàng trong ca(ngày). Đối chiếu số tiền nộp theo
giấy nộp tiền với doanh thu bán hàng theo các báo cáo bán hàng để xác định
thừa và thiếu tiền hàng. Do có việc tách rời giữa người bán và người thu
tiền như vậy sẽ tránh được sai sót, mất mát hàng hoá và tiền. Người bán chỉ
giao hàng nên tránh được nhầm lẫn về tiền hàng trong quá trình bán, mặt
khác họ sẽ có nhiều thời gian để chuẩn bị hàng hoá phục vụ khách hàng tốt
hơn. Tuy vậy, hình thức này lại gây phiền hà cho khách hàng, vì thế chỉ áp
dụng với những mặt hàng có giá trị cao.
♦ Hình thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại
người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo. Ngoài số tiền phải trả theo
giá mua hàng hoá, người mua còn phải trả thêm một khoản tiền lãi do trả
Luận văn tốt nghiệp
12
chậm. Theo hình thức trả góp, về mặt hạch toán khi giao hàng cho người
mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Hình thức này giúp
doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ, thu hút được nhiều khách hàng.
♦ Hình thức bán hàng tự phục vụ: Hình thức này hiện đang phát triển
mạnh mẽ ở nước ta, được tổ chức dưới dạng cửa hàng tự chọn hoặc siêu
thị. Khách hàng đến mua hàng tự do lựa chọn rồi mang ra bộ phận thu tiền
để thanh toán. Nhân viên thu ngân tính rồi thu tiền của khách hàng lập hoá
đơn bán hàng và cuối ngày nộp tiền cho thủ quỹ. Hình thức này đòi hỏi vốn
đầu tư lớn vì phải trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào việc bán
hàng.
1.1.2.3.3 Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức mà doanh nghiệp thương mại xuất hàng giao cho
bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý sẽ trựctiếp bán hàng, thanh toán tiền cho
doanh nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng gửi đại
lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và được xác định là tiêu thụ
khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc nhận giấy
báo chấp nhận thanh toán.
1.1.2.4 Giá cả hàng hoá
Các doanh nghiệp thương mại hiện nay trên thị trường đều cạnh tranh
với nhau bằng giá cả và chất lượng hàng hoá. Tuy nhiên, dù hàng hoá có
chất lượng tốt đi chăng nữa mà giá lại quá cao thì không thể thu hút được
khách hàng. Bởi vậy, giá cả là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng,
là vũ khí chiến lược có vai trò quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu
chí quan trọng, là mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiẹp đều hướng tới.
Vì thế, việc xác định giá bán là một công việc rất khó khăn, mỗi doanh
nghiệp phải tự xác định cho mình mức giá phù hợp dựa vào nhu cầu thị
Luận văn tốt nghiệp
13
trường, điều kiện của mình…Hiện nay doanh nghiệp thường xác định giá
bán theo công thức:
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại = Giá mua thực tế x Tỉ lệ(%)thặng số thương mại
Từ đó ta có:
Giá bán = Giá mua thực tế x [ 1+Tỉ lệ (%) thặng số thương mại ]
1.1.2.5 Các phương thức thanh toán
Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp thường xuyên
phát sinh các hoạt động thanh toán với các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên
quan như thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ với người cung cấp, thanh toán
tiền thuế với cơ quan thuế…Mặt khác với tư cách là một nhà cung cấp,
doanh nghiệp cũng nhận thường xuyên các khoản thanh toán từ các khách
hàng của mình. Việc thanh toán tiền hàng được tiến hành theo nhiều
phương thức, có thể trả tiền trước, trả tiền ngay, trả tiền sau tuỳ theo sự
thoả thuận mua bán giữa hai bên. Đồng thời nó đảm bảo quyền lợi cho cả
hai bên và nó giúp cho việc quản lý tiền vốn trong doanh nghiệp phù hợp với
sự vận động của chúng. Hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng 2
hình thức chủ yếu sau:
♦ Phương thức thanh toán ngay : Sau khi giao hàng cho bên mua và bên
mua chấp nhận thanh toán luôn, bên bán có thể thu tiền hàng ngay bằng tiền
mặt, séc, hoặc có thể bằng hàng ( nếu bán hàng theo phương thức hàng đổi
hàng ). Phương thức này áp dụng đối với khách hàng không thường xuyên
liên tục giao dịch thì trước khi nhận hàng phảI thanh toán đầy đủ tiền hàng
theo hoá đơn. Nếu muốn nợ lạI phảI có tàI sản thế chấp hay tín chấp của
công ty, cá nhân khác đứng ra cam đoan trả đúng hạn theo quy định.
♦ Phương thức thanh toán chậm trả : Theo phương thức này, bên bán sẽ
nhận được tiền hàng sau một khoảng thời gian mà hai bên thoả thuận trước.
Luận văn tốt nghiệp
14
Do đó hình thành khoản công nợ phảI thu của khách hàng. Nợ phảI thu cần
được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phảI thu. Việc cho khách hàng
nợ hay là thanh toán sau đối với doanh nghiệp chỉ hạn chế trong một thời
gian ngắn mà cho một số ít khách hàng mua bán thường xuyên, có tín nhiệm,
làm ăn lâu dài.
1.1.2.6 Phạm vi và thời điểm ghi chép
Trong doanh nghiệp thương mại, bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt
động kinh doanh và có tính quyết định đến cả quá trình kinh doanh. Bởi vậy,
việc xác định đúng hàng bán có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp cho việc xác
định chính xác doanh thu bán hàng, từ đó tạo đIều kiện cho việc tổ chức kế
toán bán hàng được khoa học và theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu của
khách hàng để đôn đốc khách hàng thanh toán kịp thời.
Hàng hoá được gọi là hàng bán khi doanh nghiệp xuất giao hàng cho
khách hàng đã thu được tiền ngay hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Theo quy định hiện nay, hàng hoá của doanh nghiệp được xác định là hàng
bán trong các trường hợp:
- Thực hiện bán hàng theo phương thức trả ngay ( đã thu được tiền mặt,
séc, giấy báo có…)
- Thực hiện bán hàng theo phương thức trả chậm, khoản tiền này được
goi là khoản phải thu của khách hàng. Doanh thu này là doanh thu trả chậm.
- Khách hàng ứng trước tiền mua hàng của doanh nghiệp. Khi chuyển
hàng trả cho khách thì hàng hoá đó được coi là hàng bán và khi đó doanh
thu bán hàng cũng được ghi nhận.
Như vậy, thời điểm để xác định hàng bán không phải tính từ lúc xuất
giao hàng cho khách hàng mà phải căn cứ vào thời điểm thanh toán của
khách hàng, tức là lúc doanh nghiệp thu được tiền về nếu khách hàng thanh
toán bằng tiền mặt hoặc nhận giấy báo có của ngân hàng nếu khách hàng
thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng. Do đó, hàng hoá
Luận văn tốt nghiệp
15
gửi đi của doanh nghiệp về mặt pháp lý vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị,
chỉ khi nào khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán thì lúc đó số hàng
hoá gửi đi mới thuộc quyền sở hữu của khách hàng. Khi đó hàng hoá của
doanh nghiệp mới được coi là hàng bán và doanh thu bán hàng sẽ được ghi
nhận.
1.1.3 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Nghiệp vụ bán hàng có liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau, các
phương thức bán hàng, các thể thức thanh toán. Quản lý nghiệp vụ bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại chính là việc quản lý về số lượng, chất
lượng, giá cả hàng hoá, về việc thu hồi tiền hàng và xác định kết quả kinh
doanh. Yêu cầu:
- Để quản lý về số lượng đòi hỏi phải thường xuyên phản ánh giám đốc
tình hình sự vận động của từng loại hàng hoá trong quá trình nhập – xuất –
tồn kho cả về số lượng và mặt hàng, phát hiện kịp thời hàng hoá ứ đọng để
có biện pháp giải quyết nhanh chóng số hàng.
- Về mặt chất lượng, phải làm tốt công tác kiểm tra, phân cấp mặt hàng và
có chế độ bảo quản riêng đối với từng loại mặt hàng, nhất là các loại mặt
hàng dễ hư hỏng, kịp thời phát hiện các sản phẩm kém phẩm chất. Có như
vậy mới giữ được uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, kéo dài chu kỳ
khai thác của doanh nghiệp.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức
thanh toán, từng loại hàng hoá và từng khách hàng. Đôn đốc thanh toán, thu
hồi đầy đủ tiền hàng.
- Tính toán xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà
nước theo quy định.
Luận văn tốt nghiệp
16
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
Mục tiêu lớn nhất đối với mỗi doanh nghiệp là có thể cạnh tranh trên
thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận, qua đó mở rộng thị phần
nhằm khẳng định chỗ đứng của mình. Trong các doanh nghiệp, kế toán là
công cụ đắc lực phục vụ cho việc quản lý hoạt động kinh doanh và lập kế
hoạch tiêu thụ. Để phát huy vai trò của kế toán đối với hoạt động kinh doanh,
kế toán bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ:
1.1.4.1 Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ doanh thu bán hàng.
1.1.4.2 Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các khoản giảm trừ doanh thu và
xác định đúng doanh thu thuần của hàng hoá đã tiêu thụ.
1.1.4.3 Tính toán chính xác giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ, nhằm
xác định đúng đắn kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Trị giá
hàng xuất bán được xác định theo một trong các phương pháp sau:
♦ Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, hàng hoá
được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập
vào cho đến lúc xuất dùng ( trừ trường hợp điều chỉnh ). Khi xuất hàng hoá
nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hoá đó. Phương pháp này thường sử
dụng với các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính tách biệt.
♦ Phương pháp giá bình quân: Đầu tiên phải tính giá mua bình quân của
hàng hoá luân chuyển trong kỳ đối với từng hàng hoá theo công thức:
Trị giá mua của Trị giá mua của
hàng hoá còn + hàng hoá nhập
Giá mua bình quân đầu kỳ trong kỳ
đơn vị hàng hoá =
luân chuyển trong kỳ Số lượng hàng hoá Số lượng hàng hoá
còn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp
17
Sau đó tính trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong kỳ cho từng thứ
hàng hóa:
Trị giá mua Số lượng hàng Giá mua
của hàng hoá = hoá xuất kho x bình quân
xuất kho trong kỳ trong kỳ đơn vị
Cuối kỳ tính trị giá mua của số hàng hoá xuất kho trong kỳ bằng cách
tổng cộng trị giá mua của từng thứ hàng hoá xuất kho.
♦ Phương pháp nhập trước- xuất trước: Theo phương pháp này, trước
hết ta phảI xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và
dựa trên giả thiết số hàng nào nhập trước thì xuất kho trước, xuất hết số
nhập trước mới đến số nhập sau. Khi xuất bán lấy trị giá thực tế của lần
nhập đó làm cơ sở để tính trị giá thực tế của hàng xuất bán. Công thức tính:
Trị giá mua Giá mua thực tế đơn vị Số lượng hàng hoá xuất
của hàng hoá = hàng hoá nhập kho theo x kho trong kỳ thuộc số
xuất kho trong kỳ từng lần nhập kho trước lượng từng lần nhập
kho
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả giảm hoặc có xu
hướng giảm.
♦ Phương pháp nhập sau – xuất trước: Theo phương pháp này cũng phải
xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và giả thiết lô hàng
nào nhập sau thì xuất trước, nhập trước thì tính sau. Khi xuất bán căn cứ
vào trị giá thực tế lúc nhập để tính trị giá thực tế của hàng xuất bán. Công
thức tính:
Trị giá mua của Giá mua thực tế Số lượng hàng hoá
hàng hoá xuất = đơn vị hàng hoá x xuất kho trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp
18
kho trong kỳ nhập kho theo thuộc số lượng
từng lần nhập kho sau từng lần nhập kho
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
Trên thực tế tình hình kinh doanh luôn biến động đòi hỏi các doanh
nghiệp thương mại phải biết thích ứng với sự thay đổi này. Do đó, nhà
quản lý nên áp dụng phương pháp tính giá mua hàng xuất kho cho phù hợp
đồng thời phải nắm bắt kịp thời thông tin từ thị trường, từ khách hàng để
đưa ra mức giá bán cho hợp lý.
1.2 Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép, hệ thống hoá các
nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ làm cơ sở cho hạch toán tổng hợp và hạch
toán chi tiết.
Đối với nghiệp vụ bán hàng thường sử dụng một số các chứng từ:
- Hoá đơn giá trị gia tăng ( doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ )
- Hoá đơn bán hàng ( doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp )
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu
- Chứng từ ngân hàng ( giấy báo nợ, có của ngân hàng )
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá và dịch vụ
- Bảng kê thanh toán đại lý
- Các chứng từ khác có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng…..
1.2.2 Hạch toán tổng hợp
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng
Luận văn tốt nghiệp
19
Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp được BTC ban hành ngày
1/11/1995 theo quyết định số 1141 QĐ/CĐKT và được chính thức áp dụng
trong cả nước từ ngày 1/11/1996 cùng với việc ban hành luật thuế GTGT
thay luật thuế doanh thu được thực hiện từ ngày 1/1/1999 thì kế toán bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại sử dụng các tài khoản sau:
♦ Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng ”: Tài khoản này dùng để phản
ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán
Kết cấu và nội dung TK 511
511
- Các khoản giảm trừ doanh thu: - Doanh thu bán hàng theo giá
+ giảm giá hàng bán ghi trên hoá đơn
+ doanh thu hàng bị trả lại
+ thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu phải nộp ( nếu có )
- Kết chuyển doanh thu thuần
Tài khoản này gồm 4 tài khoản cấp 2:
+ TK5111 “ Doanh thu bán hàng hoá ”
+ TK5112 “ Doanh thu bán thành phẩm ”
+ TK5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ ”
+ TK5114 “ Doanh thu trợ cấp giá ”
♦ Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ ”: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng cho các đơn vị nội bộ doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung TK 512 : Tương tự như TK 511
Tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp 2
+ TK5121 “ Doanh thu bán hàng hoá ”
+ TK5122 “ Doanh thu bán thành phẩm ”
Luận văn tốt nghiệp
20
+ TK5123 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ ”
♦ Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại ”: Tài khoản này dùng để thao dõi
doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách
hàng trả lại.
Kết cấu và nội dung TK 531
531
- Giá bán của hàng bị - Kết chuyển giá bán của
trả lại theo từng lần hàng bị trả lại sang TK 511
phát sinh để xác định doanh thu thuần.
♦ Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán ”: Tài khoản này dùng để theo dõi
doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách
hàng trả lại và trường họp giảm giá cho người mua vì mua nhiều trong 1
lần.
Kết cấu và nội dung TK 532:
532
- Các khoản giảm giá hàng - Kết chuyển toàn bộ số tiền
bán đã chấp thuận cho giảm giá hàng bán sang TK 511
người mua hàng. để xác định doanh thu thuần.
♦ Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng hoá ”: Dùng để theo dõi trị giá vốn của
hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.
Kết cấu và nội dung TK 632
632
-Trị giá vốn của hàng - Kết chuyển trị giá vốn
hoá, thành phẩm, dịch của hàng hoá, thành phẩm
vụ đã bán ra trong kỳ dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp
21
sang TK 911
♦ Tài khoản 157 “ Hàng gửi đi bán ”: Được sử dụng để theo dõi giá trị
của hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc nhờ
bán đại lý, ký gửi đã hoàn thành bàn giao cho người mua nhưng chưa được
xác định là tiêu thụ.
Kết cấu và nội dung TK 157
157
- Trị giá hàng hoá đã chuyển - Trị giá hàng hoá, dịch vụ
bán hoặc giao cho cơ sở đại lý đã được xác định là tiêu thụ
- Giá thành dịch vụ đã hoàn - Trị giá hàng hoá bị bên
thành nhưng chưa được chấp mua trả lại.
nhận thanh toán.
Dư nợ:
- Trị giá hàng hoá đã gửi đi
chưa được xác định là tiêu thụ
♦ Tài khoản 131 “ Phải thu của khách hàng ”: Phản ánh tình hình thanh
toán giữa doanh nghiệp với người mua, người đặt hàng về số tiền phải thu
đối với hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ.
Kết cấu và nội dung TK 131
131
- Số tiền phải thu của - Số tiền giảm trừ cho khách
khách hàng hàng
- Số tiền thừa phải trả lại - Số tiền đã thu của khách hàng
khách hàng
Dư nợ:
Luận văn tốt nghiệp
22
- Số tiền còn phải thu của
khách hàng
Tài khoản 131 có thể có số dư bên có. Số dư bên có TK131 phản ánh
số
tiền thu trước của người mua hoặc thu thừa của người mua.
Các doanh nghiệp khi vận dụng TK131 phải mở sổ chi tiết theo dõi
từng khách hàng từ khi phát sinh cho đến khi thanh toán xong.
Khi lập bảng cân đối kế toán không được bù trừ giữa số dư nợ và số
dư có của TK131 mà phải ghi theo số dư chi tiết.
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng các tài khoản khác
có liên quan như:
+ TK111: Tiền mặt
+ TK112: Tiền gửi ngân hàng
+ TK3331: Thuế GTGT đầu ra
+ TK641: Chi phí bán hàng
+ TK642: Chi phí quản lý
………
1.2.2.2 Trình tự kế toán
Với mỗi phương thức bán hàng chúng ta có cách hạch toán riêng, tuỳ
theo doanh nghiệp thương mại áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp nào. Theo quy định thì kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp phảI
được tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và
phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). Đồng thời tuỳ theo doanh nghiệp áp
dụng thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế hay phương pháp
trực tiếp mà hạch toán cho phù hợp.
Luận văn tốt nghiệp
23
*Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKTX
♦ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
tại kho
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp
thương mại để nhận hàng. Sau khi xuất kho hàng hoá, đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá được xác định
là tiêu thụ.
Sơ đồ 1
111,112,131 3331 531 511 111,112,131 811
Giảm VAT Doanh thu Chiết khấu
đầu ra bán hàng
Doanh thu hàng K/c hàng 3331
bán bị trả lại bị trả lại VAT
đầu ra
532
Giảm giá hàng bán K/c giảm
giá
156 632 156
K/c trị giá TGV hàng
vốn bán bị trả lại
Luận văn tốt nghiệp
24
911
K/chuyển K/c DTT
- Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế, doanh nghiệp
thương mại bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển
hàng đến cho bên mua tại địa điểm đã thoả thuận trước. Khi bên bán nhận
được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua nhận đủ hàng
và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Chi phí vận
chuyển nếu bên bán chịu kế toán ghi vào chi phí bán hàng, nếu bên mua chịu
coi như bên bán chi hộ và phải thu của bên mua.
Sơ đồ 2:
156 157 632 511 111,112,131,141 1388
X/kho h.hoá K/chuyển Doanh thu bán hàng CPVC chi hộ
chuyển bán giá vốn bên mua
1381 3331 641
T/giá hàng VAT CPVC bên
thiếu đầu ra bán chịu
Trị giá hàng
bị trả lại về nhập kho
Luận văn tốt nghiệp
25
Trường hợp bán hàng có chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và
hàng bị trả lại kế toán hạch toán tương tự như bán buôn qua kho theo hình
thức giao hàng trực tiếp tại kho.
Cuối kỳ kế toán tính và kết chuyển doanh thu thuần của số hàng thực
tế trong kỳ:
Nợ 511 Doanh thu thuần
Có 911
- .Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp.
Sơ đồ 3
511 111,112,131,311 632 156 157
Doanh thu bán K/c trị giá vốn Hàng bán bị trả
hàng lại về nhập kho
Hàng bán bị trả lại
3331 133
VAT đầu ra Thuế VAT đầu
vào được khấu trừ
811
Chiết khấu
bán hàng
3331 531 532
Giảm thuế VAT
đầu ra
Luận văn tốt nghiệp
26
Doanh thu hàng bán bị trả lại
Doanh thu giảm giá hàng bán
Trường hợp bán hàng có chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán,
hàng bị trả lại kế toán hạch toán tương tự như bán buôn qua kho theo hình
thức giao hàng trực tiếp tại kho.
Cuối kỳ kế toán tính và kết chuyển doanh thu thuần của số hàng thực
tế trong kỳ:
Nợ 511 Doanh thu thuần.
Có 911
- Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng
Sơ đồ 4
511 111,112,331,141 157 632
Doanh thubán hàng Giá mua hàng hoá chưa thuế K/c giá vốn
3331 133 641
VAT đầu vào được khấu trừ
VAT đầu ra
Chi phí chuyển hàng bên bán chịu
1388
Chi phí chuyển hàng chi hộ bên mua
Luận văn tốt nghiệp
27
Trường hợp bán hàng có chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và
hàng bị trả lại kế toán hạch toán tưong tự như bán buôn qua kho theo hình
thức giao hàng trực tiếp.
Cuối kỳ kế toán tính và kết chuyển doanh thu thuần của số hàng thực
tế trong kỳ:
Nợ 511 Doanh thu thuần
Có 911
- Kế toán bán lẻ hàng hoá
Sơ đồ 5
156 632 911 511 111,112
Kết chuyển K/ c K/c DTT Số tiền thực nộp
TGV hàng bán
3331 1388
Số tiền thiếu
721 111,112
Số tiền nộp thừa
- Kế toán bán hàng theo phương thức trả góp
Luận văn tốt nghiệp
28
Sơ đồ 6
156 632 911 511 111,112
Số tiền người
K/c giá vốn K/c K/c doanh thu DT theo giá mua trả lần
hàng bán thuần bán chưa thuế đầu
3331
Thuế VAT 131
đầu ra
711
Lãi trả chậm Số tiền còn
phải thu của
người mua
- Kế toán bán hàng đại lý
Sơ đồ 7: Kế toán bên nhận đại lý
911 5113 111,112
Kết chuyển doanh Hoa hồng đại lý
thu thuần
003 331 Toàn bộ
-Nhận - Bán Phải trả chủ hàng tiền hàng
- Trả lại
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
Luận văn tốt nghiệp
29
- Kế toán bán hàng nội bộ
Bán hàng nội bộ là việc bán hàng hóa, lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị
chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau
trong cùng một công ty, tổng công ty…..
Sơ đồ 8
156 632 911 512 111,112
K/chuyển giá K/chuyển K/chuyển doanh Dthu bán
vốn hàng bán thu thuần hàng nội bộ
3331 1368
Số tiền phải
VAT thu nội bộ
đầu ra
Trường hợp bán hàng có chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và
hàng bán bị trả lại kế toán hạch toán tương tự như kế toán bán buôn qua kho
theo hình thức giao hàng trực tiếp nhưng với TK 512.
♦ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Đối với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng
tương tự như các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
chỉ khác trong chỉ tiêu doanh thu bao gồm cả thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc
biệt.
Thuế GTGT phải nộp cuối kỳ ghi nhận vào chi phí quản lý
-Doanh thu của hàng tiêu thụ
Nợ 111,112,131 Tổng giá thanh toán
Luận văn tốt nghiệp
30
Có 511 Doanh thu bán hàng
-Thuế GTGT phải nộp trong kỳ
Nợ 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp
*Trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp KKĐK
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp này, kế toán doanh thu
và xác định doanh thu thuần tương tự doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp KKTX. Chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phương
pháp KKTX trong việc kết chuyển trị giá thực tế của hàng đã tiêu thụ. Theo
phương pháp KKĐK , kế toán hàng hoá được phản ánh trên tài khoản 611 “
Mua hàng ”
-Cuối kỳ sau khi kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá thực tế của hàng còn
lại cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển trị giá thực tế của hàng đã tiêu thụ
trong kỳ.
Nợ 632 Trị giá thực tế của hàng
Có 611 đã tiêu thụ trong kỳ
1.2.3 Hình thức tổ chức sổ kế toán
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh mà doanh nghiệp lựa chọn hình
thức kế toán phù hợp đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, công tác kế toán và
trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán. Doanh nghiệp có thể áp dụng một
trong 4 hình thức sổ sách kế toán sau
♦ Hình thức nhật ký sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái là: các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và
Luận văn tốt nghiệp
31
theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là
nhật ký sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Hình thức nhật ký sổ cái có ưu điểm là đơn giản, dễ ghi chép và
không đòi hỏi trình độ chuyên môn cao nhưng chỉ thích hợp đối với các
doanh nghiệp nhỏ, ít tài khoản kế toán.
♦ Hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán này là: căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Hình thức này có đặc điểm là
tách rời việc ghi sổ theo thời gian và việc ghi sổ theo tài khoản trên hai loại
sổ khác nhau. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
-Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
-Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Các loại sổ sử dụng trong hành thức này bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc
áp dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều do chứng từ ghi
sổ phải lập nhiều, số lượng công tác kế toán ghi chép nhiều nên việc lập báo
cáo dễ bị chậm trễ, nhất là trong điều kiện thủ công.
♦ Hình thức nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán này là: tất cả các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký theo trình tự
thời gian phát sinh nghiệp vụ và định khoản nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu
trên các nhật ký để ghi sổ cái theo trình tự nghiệp vụ phát sinh
Các loại sổ sử dụng: Sổ nhật ký chung, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hình thức này có thể vận dụng cho bất kỳ một loại hình doanh nghiệp
nào. Ghi chép đơn giản, thuận tiện cho việc sử dụng máy tính. Nhưng việc
kiểm tra đối chiếu phải dồn nén đến cuối kỳ nên thông tin kế toán có thể
không được cung cấp kịp thời
Luận văn tốt nghiệp
32
♦ Hình thức nhật ký chứng từ
Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp
vụ nhiều. Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành ngay trên các sổ kế toán.
Việc lập báo cáo được kịp thời.Tuy nhiên nó đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của
cán bộ kế toán phải cao, mặt khác mẫu số phức tạp không thuận tiện cho
việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán. Hình thức này có các loại sổ:
-Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái, Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
-Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc và các bảng phân bổ
để ghi vào các Nhật ký-Chứng từ, bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra,
đối chiếu số liệu trên các Nhật ký-Chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng
tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký-
Chứng từ vào sổ cái.
Đối với kế toán nghiệp vụ bán hàng gồm có các sổ tổng hợp và các sổ
chi tiết sau:
+ Bảng kê số 8 “Bảng kê nhập xuất, tồn kho hàng hoá”
+ Bảng kê số 11 “Bảng kê thanh toán với người mua”
+ Bảng kê số 10 “Bảng kê hàng gửi đi bán”
+ Bảng kê số 5 “Tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp”
+ Nhật ký chứng từ số 8
+ Sổ cái TK 511, 632, 641, 642, 911…
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số Nhật ký-Chứng từ, bảng kê có liên
quan như: Nhật ký chứng từ số 1, 2 và số 10.
Chương 2
Luận văn tốt nghiệp
33
Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng nội địa tạI công
ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội
2.1 Đặc điểm chung về công ty XNK nông sản thực phẩm Hà Nội
2.1.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty XNK nông sản thực
phẩm Hà Nội
Công ty XNK nông sản thực phẩm Hà Nội tên giao dịch là
AGREXPORT Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước có trụ sở tại số 6
Tràng Tiền. Năm 1963 ccông ty được thành lập theo quyết định của Thủ
tướng chính phủ mang tên Tổng công ty XNK nông sản thực phẩm Hà Nội
và do Bộ Thương Mại quản lý.
Năm 1985 công ty được chuyển sang Bộ Nông Nghiệp và Công
Nghiệp quản lý theo quyết định số 08 – HĐBT ngày 14/01/1985.
Đến năm 1995, công ty đổi tên thành công ty XNK nông sản thực
phẩm Hà Nội thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý theo
quyết định số 90 – TTG ngày 17/03/1994 của thủ tướng chính phủ và công
văn hướng dẫn của UBKH nhà nước số 04/UBKH ngày 05/05/1994.
Kể từ ngày thành lập đến nay đã gần 40 năm, công ty đã trải qua
nhiều giai đoạn thăng trầm và cùng đi lên với phát triển của đất nước.
- Từ năm 1963 – 1975: Là thời kỳ Đảng và Nhà nước ta thực hiện 2
nhiệm vụ lớn là xây dựng XHCN ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền
Nam thống nhất đất nước. Phương châm chính của công ty trong giai đoạn
này là đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ nhập khẩu. Về xk, công ty đã thành
lập nhiều trạm thu mua từ Cao Bằng-Lạng Sơn đến Nghệ An. Còn về nk,
chủ yếu là hàng viện trợ từ các nước XHCN như: lúa mì, bột mì, ngô, đậu
tương, thịt hộp, thực phẩm khô, mì chính…
- Từ năm 1975 – 1985: Khi đất nước hoàn toàn giảI phóng, Nhà nước
thực hiện cơ chế tập trung bao cấp. Trong thời kỳ này công ty được độc
Luận văn tốt nghiệp
34
quyền trong lĩnh vực kinh doanh xnk hang nông sant thực phẩm với các nước
XHCN trên địa bàn hoạt động rất rộng từ trong nước ra đến ngoàI nước.
Hàng xnk chủ yếu là gạo, đậu tương, lạc, rượu, bia, chè, cà phê, lương
thực từ Liên Xô(cũ) , đường(Cuba) và các nước Đông Âu khác.
- Từ năm 1985 – 1990: Là thời kỳ đầu của quá trình đổi mới đất nước,
nhiệm vụ chủ yếu của công ty là thực hiện những nghị định đã ký của nước
ta với các nước XHCN. Các mặt hàng xk chủ yếu trong giai đoạn này là: lạc
nhân, đậu tương, dầu lạc, cà phê, đậu côve…Và nk chủ yếu là các mặt hàng
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và nhu cầu tiêu dùng xã hội như: phân
bón, thuốc trừ sâu, trù cỏ, mì chính, vải…
- Từ năm 1991 đến nay: Thời kỳ đầu của giai đoạn này công ty gặp rất
nhiều khó khăn do Nhà nước chuyển đổi quản lý nền kinh tế từ bao cấp
sang cơ chế thị trường. Trong kinh doanh xnk, công ty đã gặp phải nhiều vấn
đề phức tạp và việc cân đối tài chính vẫn do nhà nước trợ giúp. Nhưng từ
năm 1994 đến nay, công ty đã phải tự hạch toán cân đối tài chính, trả khấu
hao tscđ, vay vốn ngân hàng, nộp các khoản phải nộp cho ngân sách nhà
nước và phải chăm lo đến đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty.
Tính đến ngày 31/12/2000, tổng số vốn kinh doanh của công ty là
13.310.031 nghìn đồng trong đó:
- Vốn ngân sách là 9.102.784 nghìn đồng
- Vốn tự bổ sung là 4.207.247 nghìn đồng
Còn số vốn huy động của công ty là 115.694.217 nghìn đồng trong đó:
- Vay ngắn hạn : 21.650.470 nghìn đồng
- Vay dài hạn : 89.043.747 nghìn đồng
- Huy động khác : 50.000.000 nghìn đồng.
* Công ty AGREXPORT là đơn vị kinh tế trực thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn có các chức năng sau:
Luận văn tốt nghiệp
35
- Tổ chức xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn hằng năm về mua bán,
chế biến, vận chuyển, bảo quản và xuất khẩu nông sản.
- Tổ chức thu mua nông sản và một số hàng hoá theo yêu cầu của khách
hàng, cùng với đó là tổ chức xuất khẩu các loại sản phẩm hàng hoá theo kế
hoạch được giao.
- Tổ chức nhập khẩu các loại vật tư hàng hoá cần thiết phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp trong nước.
- Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch của nhà nước, của Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn nhu cầu của sản xuất nông nghiệp và các nghành khác
trong nước.
- Cùng với các cơ quan xuất khẩu trong và ngoài nghành tổ chức nghiên
cứu tìm kiếm xây dựng tạo thị trường xuất nhập khẩu và nguồn hàng ổn
định.
- Trên cơ sở các văn bản, quy định của nhà nước, Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn, công ty tổ chức liên doanh liên kết với các cơ sở, đơn vị
trong và ngoài nước đảm bảo tự hạch toán kinh doanh, đảm bảo hoàn vốn
và có lãi.
- Tổ chức quản lý và sử dụng hợp lý các cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương
tiện trực tiếp phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của công ty.
- Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ trong nghành. Hướng dẫn các
công ty xuất nhập khẩu trực thuộc thực hiện những kế hoạch, nhiệm vụ cần
thiết khác.
- Là doanh nghiệp được phép xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng theo
giấy phép kinh doanh được cấp, bao gồm:
- Nông lâm sản và các sản phẩm chế biến.
- Phân bón và thuốc trừ sâu, trừ cỏ các loại.
- Các loại hạt ngũ cốc và sản phẩm của nó.
- Các hoá chất phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
- Thực phẩm và các nguyên liệu sản xuất thực phẩm.
Luận văn tốt nghiệp
36
- Tơ các loại và các sản phẩm thuộc nghành tơ dệt.
- Dịch vụ xuất nhập khẩu.
- Thương nghiệp bán buôn, bán lẻ, giới thiệu hàng nông sản thực
phẩm vật tư nông nghiệp và hàng tiêu dùng.
- Liên doanh, liên kết, đầu tư trong kinh doanh khai thác chế biến
sản xuất.
* Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty AGREXPORT:
Cơ cấu tổ chức quản trị của từng doanh nghiệp không nhất thiết phải
giống nhau mà phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp để xây
dựng được cơ cấu tổ chức quản trị phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp
thì mới hoạt động kinh doanh có hiệu quả.AGREXPORT Hà Nội, căn cứ
vào những nguyên tắc phù hợp với cơ chế quản trị doanh nghiệp mới.
- Có mục tiêu chiến lược thống nhất.
- Có chế độ trách nhiệm rõ ràng, quyền hạn trách nhiệm cân xứng nhau.
- Có sự mềm dẻo về tổ chức.
- Có sự tập trung thống nhất về một đầu mối.
- Bảo đảm phát triển hiệu quả trong kinh doanh dựa vào nguyên tắc trên
công ty đã xây dựng bộ máy tổ chức quản lý theo mô hình sau
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty XNK nông sản
thực phẩm Hà Nội
Giám đốc.
Phòng kế
hoạch thị
trường
Phòng kế
toán tài
chính
Phòng tổ
chức hành
chính
Ban đề
án và
thanh
PXnk1 PXnk2 PXnk3 PXnk4 PXnk5 PXnk6 PXnk7
Luận văn tốt nghiệp
37
* Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban :
Mỗi phòng có chức năng nhiệm vụ riêng phù hợp với nhiệm vụ tổ
chức kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
- Giám đốc là người trực tiếp quản lý điều hành và chỉ đạo mọi hoạt
động của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Phó giám đốc giúp giám đốc quản lý đIều hành các mảng hoạt động
mà ban giám đốc giao phó, đồng thời thay mặt giám đốc để quản lý đIều
hành các công việc khi được uỷ quyền.
- Các phòng quản lý tổng hợp làm chức năng tham mưu cho giám đốc
trong công tác quản lý nhà nước, không tham gia trực tiếp xuất nhập khẩu.
Cụ thể:
♦ Phòng tài chính kế toán:
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu là giúp giám đốc kiểm tra, chỉ đạo, quản
lý, điều hành các hoạt động tài chính tiền tệ của công ty. Tiến hành hoạt
động về quản lý, tính toán kế hoạch thu chi hiệu quả kinh tế trong kinh
doanh, cân đối giữa vốn và nguồn vốn. Kiểm tra việc bảo vệ tài sản, vật tư,
tiền vốn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động tiêu cực vi phạm
chính sách chế độ kinh tế tàI chính của nhà nước trong hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo quyền chủ động trong hoạt động kinh
doanh và chủ động tàI chính của công ty.
♦ Phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu cho giám đốc để bố trí sắp xếp bộ máy tổ chức và công tác
cán bộ của công ty nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kinh doanh của
đơn vị, chịu trách nhiệm trước giám đốc trong các hoạt động thanh tra, kiểm
tra các hoạt động kinh tế, thực hiện các chế độ chính sách về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ.Thực hiện các mặt công tác bảo vệ nội bộ, an toàn cơ quan,
khen thưởng và kỷ luật.
Luận văn tốt nghiệp
38
♦ Phòng kế hoạch thị trường:
Tham mưu cho giám đốc xây dựng chương trình, kế hoạch mục tiêu
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tổng
hợp và cân đối toàn diện kế hoạch nhằm xác định hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc và công tác đối ngoại,
chính sách thị trường, thương nhân nước ngoài, về công tác tuyên truyền
quảng cáo, về thông tin liên lạc và lễ tân với thị trường trong và ngoài nước.
Đề xuất, nghiên cứu, kiến nghị với giám đốc những vấn đề có liên quan.
♦ Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Theo sự chỉ đạo chung của giám đốc, được phép kinh doanh tất cả các
mặt hàng trong giấy phép kinh doanh của công ty được Uỷ ban kế hoạch
thành phố cho phép va Bộ thương mại cấp giấy phép, không phân biệt nhóm
hàng, mặt hàng cho các phòng nghiệp vụ. Được phép liên doanh liên kết
xuất nhập khẩu với các tổ chức sản xuất kinh doanh trong và ngoàI nước và
các đơn vị khác có liên quan trên cơ sở phương án được giám đốc duyệt.
Được phép làm uỷ thác khi thấy cần thiết và hiệu quả.
♦ Ban đề án và thanh toán nợ:
Có nhiệm vụ giải quyết các khoản nợ trong và ngoài nước tồn đọng
trước đây. Xây dựng và đề xuất các phương án thu hồi công nợ còn tồn
đọng ở các địa phương trình để giám đốc duyệt. Đồng thời phối hợp với các
phòng kinh doanh tổ chức đối chiếu, đàm phán thương lượng với khách
hàng trong nước cũng như thương nhân nước ngoài nhằm giải quyết tốt
công tác thanh toán công nợ. Duy trì và phát triển mối quan hệ với bạn hàng.
Tìm các đối tác xây dựng các đề án kinh doanh và làm các thủ tục liên quan
đến đề án có tính khả thi.
Như vậy, công ty có cơ cấu theo kiểu trực tuyến, giám đốc là người
trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty thông qua các phòng ban. Các
công văn, lệnh từ giám đốc đều xuống đến các phòng ban: phòng tổ chức
Luận văn tốt nghiệp
39
hành chính, phòng tài chính kế toán, phòng kế hoạch thị trường, ban đề án
thanh toán nợ và các phòng xuất nhập khẩu. Việc quản lý điều hành trực
tiếp này giúp người lãnh đạo theo dõi, nắm vững sát sao tình hình hoạt động
kinh doanh trong công ty để từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời,
nhanh chóng đảm bảo thu được hiệu quả tốt nhất.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán :
Phòng tài chính kế toán của công ty là một cơ cấu cũng theo kiểu trực
tuyến. Nó tạo ra các vị trí hợp lý cũng như cơ cấu làm việc hợp lý của các
nhân viên trong phòng. Theo cơ cấu này thì các nhân viên trong phòng đều
phải hoạt động dưới sự chỉ đạo và giám sát của trưởng phòng. Chính nhờ
đó mà nó giúp cho trưởng phòng có thể dễ dàng giám sát và quản lý nhân
viên của mình.
Phòng tài chính kế toán của công ty có 11 người, có trình độ Đại học,
có năng lực chuyên môn, nắm chắc nghiệp vụ cao và nhiệt tình trong công
việc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty XNK nông sản thực phẩm Hà
Nội
Kế toán trưởng
K toán
th toán
đối
ngoạI
&hàng
xkhẩu
Kế
toán
hàng
nhập
khẩu
Kế
toán
tiền
mặt
K toán
t.gửi
tiền
vay
bằng
ng.tệ
Kế
toán
tscđ,
công
nợ
Kế
toán
tổng
hợp
K toán
t.gửi
tiền
vay
bằng
vnđ
Thủ
quỹ
Luận văn tốt nghiệp
40
* Nhiệm vụ của các phần hành kế toán trong công ty:
- Kế toán trưởng : có nhiệm vụ tổ chức đIều hành toàn bộ hệ thống kế
toán của công ty, tham mưu cho giám đốc về hoạt động tài chính, lập kế
hoạch, tìm nguồn vốn tài trợ, vay vốn ngân hàng của công ty. Tổ chức kiểm
tra kế toán trong toàn công ty, nghiên cứu vận dụng chế độ, chính sách về tài
chính kế toán của nhà nước và đặc điểm của công ty, xét duyệt báo cáo kế
toán của toàn công ty trước khi gửi lên cho cơ quan chủ quản, cơ quan tài
chính, ngân hàng…
- Phó phòng phụ trách kế toán : có nhiệm vụ hỗ trợ cùng kế toán trưởng
để thực hiện nhiệm vụ chung của phòng mà giám đốc giao. Chịu trách nhiệm
điều hành hoạt động của phòng khi được kế toán trưởng uỷ quyền.
- Các kế toán viên có trách nhiệm theo dõi, ghi chép, hạch toán các
nghiệp vụ kế toán được giao và căn cứ vào đó họ đưa ra các kết luận của
họ về tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp kế toán trưởng có kế hoạch
điều phối và lên kế hoạch hợp lý trình giám đốc:
- Kế toán thanh toán đối ngoại và hàng xuất khẩu : phụ trách việc mua bán
hàng xuất khẩu, lập đầy đủ các thủ tục chứng từ cần thiết cho hoạt động
đối ngoại, theo dõi các khoản vay bằng ngoại tệ…
- Kế toán hàng nhập khẩu : theo dõi và hạch toán toàn bộ quá trình mua
hàng, bán hàng nhập khẩu.
- Kế toán tiền mặt : hạch toán tiền mặt, lập phiếu thu, phiếu chi, theo dõi
các khoản thu, chi, theo dõi thanh toán tiền tạm ứng…
- Kế toán tiền gửi, tiền vay bằng ngoại tệ : theo dõi tiền gửi, tiền vay ngân
hàng bằng ngoại tệ.
- Kế toán tiền gửi, tiền vay bằng Việt nam đồng : theo dõi tiền gửi, tiền
vay ngân hàng bằng VNĐ
Luận văn tốt nghiệp
41
- Kế toán tài sản cố định và theo dõi công nợ : theo dõi sự tăng giảm tài
sản cố định ở công ty, tính toán trích lập khấu hao tài sản cố định.
- Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế toán, lập Báo cáo tài
chính, tổ chức hệ thống tài khoản được sử dụng trong công ty.
- Thủ quỹ : đảm nhiệm việc xuất nhập tiền mặt trên cơ sở các phiếu chi,
phiếu thu hợp lệ, hợp pháp, định kỳ đối chiếu số dư tiền mặt ở sổ quỹ
với lượng tiền mặt thực có ở quỹ…
Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội bắt đầu niên độ kế
toán từ ngày 1/1/N và kết thúc vào ngày 31/12/N
Công ty áp dụng kế toán bán hàng ở các DNTM kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép kế toán là VNĐ, $
Hình thức sổ kế toán áp dụng : Nhật ký chứng từ trên phần mềm máy vi
tính
Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Sau kỳ kinh doanh, công ty lập báo cáo tài chính gồm : Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết
minh Báo cáo tài chính.
* Hình thức tổ chức kế toán:
AGREXPORT Hà Nội sử dụng hình thức nhật ký chứng từ trên phần mềm
máy vi tính. Theo phương pháp này trình tự ghi sổ được tiến hành theo sơ
đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng phân bổ
Luận văn tốt nghiệp
42
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ, cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.2 Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng nội địa tạI công ty xuất nhập khẩu nông
sản thực phẩm Hà Nội
2.2.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng nội địa của công ty
Với mục đích đáp ứng kịp thời nhu cầu vật tư, hang hoá cho quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, công ty đã nhập khẩu các mặt hàng
phục vụ cho tiêu dùng trong nước như rượu, sữa tươi, sữa bột… tư liệu sản
xuất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và vật liệu xây dựng
như gạch men, van nước, phân bón, phương tiện vận tải, nguyên liệu máy
móc thiết bị phụ tùng…
Sản phẩm công ty nhập khẩu về để tiêu thụ trong nước hầu hết là theo
các đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế của khách hàng. Ngoài ra công ty
còn là bên nhận uỷ thác nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác và được
hưởng 1 tỷ lệ hoa hồng % nhất định gọi là phí uỷ thác.
Không chỉ đối với công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm mà đối
với các doanh nghiệp khác cũng vậy, việc tiêu thụ được hàng hoá là vấn đề
hết sức quan trọng mà đẩy mạnh được hoạt động tiêu thụ lại càng có ý
nghĩa hơn đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Bảng kê Nhật ký chứng Sổ(thẻ) chi
Sổ cái Bảng tổng
hợp các chi
Báo cáo tàI chính
Luận văn tốt nghiệp
43
Nhận thức rõ vấn đề này mà công ty xuất nhập khẩu nông sản thực
phẩm Hà Nội đã có những quy định rất chặt chẽ ở các khâu trong quá trình
hoạt động kinh doanh và đặc biệt là khâu bán hàng. Có làm tốt khâu này
mới có thể tạo điều kiện cho các khâu trước thực hiện tốt hơn, song các
khâu trước thực hiện không tốt thì không thể đẩm bảo chắc chắn là khâu
tiêu thụ có kết quả tốt được. Bán hàng phải luôn giữ chữ tín với khách hàng.
Để đẩy nhanh được khối lượng hàng hoá tiêu thụ nhằm đat kết quả cao
nhất trong kinh doanh, công tác bán hàng ở công ty đã quan tâm đúng mức
tới một số mặt sau:
- Trong quá trình bán hàng, phương thức thanh toán tiền hàng là vấn đề
mấu chốt để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, điều đó đòi hỏi công ty phải
đi sâu tìm hiểu về khách hàng:
- Đối với khách hàng là các công ty lớn, là bạn hàng quen với công ty
thì có quyền được nợ lại và thanh toán sau.
- Đối với khách hàng không thường xuyên thì trước khi nhận hàng phải
thanh toán đầy đủ tiền hàng theo hoá đơn.
Việc cho khách hàng nợ đối với công ty chỉ hạn chế trong một thời
gian ngắn mà cho một số khách hàng.
Hiện nay phương thức bán hàng chủ yếu của công ty là bán buôn với
2 phương thức thanh toán :
- Bán hàng thu tiền ngay : Trong phương thức thanh toán này, thời
đIểm thu tiền trùng với thời điểm giao hàng, hàng bán được coi là
tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ được xác định ngay.
- Bán hàng chậm trả : Theo phương thức này, khi xuất giao hàng cho
khách thì số hàng đó được coi là tiêu thụ, khách hàng đã chấp nhận
thanh toán. Việc trả tiền của khách hàng sẽ được thực hiện sau khi
giao hàng. Trường hợp lấy với số lượng lớn có thể thanh toán trước
một phần tiền hàng.
Luận văn tốt nghiệp
44
Nhờ có phương thức bán hàng linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng nên đã phần nào kích thích sự tiêu dùng của khách đối với hàng
hoá của công ty.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể cạnh tranh với các
công ty và các doanh nghiệp tư nhân khác, đòi hỏi công ty phải có biện pháp
bán hàng sao cho có hiệu quả, nhất là đối với khách hàng của công ty.
Công ty có quan hệ thanh toán với các ngân hàng : ngân hàng VCB,
ngân hàng Thương Mại á châu, ngân hàng INDOVINA, ngân hàng
BANGKOK BANK.
2.2.2 Kế toán nghiệp vụ bán hàng nội địa
2.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Trong quá trình bán hàng, công ty sử dụng các loại chứng từ :
- Hoá đơn GTGT ( kiêm phiếu xuất kho ) (biểu 1)
Hoá đơn GTGT sử dụng theo mẫu do Bộ tài chính ban hành và lập
thành 3 liên có nội dung hoàn toàn giống nhau, chỉ khác là :
- Liên 1 ( màu đen ) : được lưu lại với cuống hoá đơn
- Liên 2 ( màu đỏ ) : được giao cho khách hàng
- Liên 3 ( màu xanh ): dùng để thanh toán
Trên hoá đơn GTGT phải ghi rõ số hoá đơn, ngày tháng năm, tên
đơnvị, quy cách, số lượng, đơn giá, giá bán chưa thuế, thuế suất thuế GTGT,
tổng giá thanh toán.
- Phiếu thu ( biểu 2 )
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt, kế toán lập phiếu
thu gồm có 2 liên : 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu giữ tại công ty.
- Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra ( kèm tờ khai thuế
GTGT ) ( biểu 3 )
Luận văn tốt nghiệp
45
Nội dung tờ khai này phải ghi rõ tên khách hàng, doanh số bán chưa
thuế, thuế GTGT…để làm căn cứ tính thuế và khấu trừ thuế đầu vào.
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng nội địa kế toán công ty sử dụng một
số tài khoản:
- Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng ” chi tiết
TK 5112 “ Doanh thu bán hàng nhập khẩu trong nước ”
- Tài khoản 156 “ Hàng hoá ” chi tiết
TK 1561 “ Giá mua hàng hoá ” chi tiết
TK 15612 “ Giá mua hàng hoá nhập khẩu ”
- Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán ”
TK 6322 “ Giá vốn hàng nhập khẩu bán ”
- Tài khoản 333 “ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước ”
TK 3331 “ Thuế GTGT đầu ra phải nộp ” chi tiết
TK 33312 “ Thuế GTGT đầu ra phải nộp hàng nhập khẩu ”
- Tài khoản 131 “ Phải thu của khách hàng ” chi tiết
TK 1312 “ Phải thu của khách hàng nhập khẩu ”
- Tài khoản 111 “ Tiền mặt ”
- Tài khoản 112 “ Tiền gửi ngân hàng ”
……….
2.2.3 Trình tự hạch toán
* Công ty chủ yếu áp dụng phương thức bán buôn trong nghiệp vụ bán hàng nội địa
♦ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho :
Trong phương thức này, căn cứ vào hoá đơn GTGT ( kiêm phiếu xuất
kho ) và phiếu thu kế toán hạch toán như sau :
- Phản ánh doanh thu bán hàng:
Luận văn tốt nghiệp
46
Nợ 111,112 Khách hàng thanh toán trước một phần
Nợ 1312 Khách hàng nhận nợ
Có 5112 Doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT
Có 33312 Thuế GTGT đầu ra phải nộp hàng nhập khẩu
- Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng xuất bán:
Nợ 6322 Giá vốn hàng nhập khẩu bán
Có 15612
- Khi thanh toán số tiền còn phải thu của khách hàng kế toán ghi :
Nợ 111 Tiền mặt
Nợ 112 Tiền gửi ngân hàng
Có 1312 Phải thu của khách hàng
Ví dụ : Theo hợp đồng 05/2001 ngày 3/10/2001, công ty xuất bán cho công ty
Thương mại Minh Hoà Hà Nội 29.342 chiếc van đường ống nước, giá bán
11.071đ, thuế suất GTGT 5%. Tiền mua hàng công ty Thương mại Minh
Hoà ký nhận nợ ( sau 4 ngày phải thanh toán ).
Kế toán công ty định khoản như sau :
- Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ 1312 341.091.165
Có 5112 324.848.729
Có 33312 16.242.436
- Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
Nợ 6322 310.607.278
Có 15612
Luận văn tốt nghiệp
47
♦ Bán buôn vận chuyển thẳng :
Công ty áp dụng phương thức bán buôn vận chuyển thẳng nhưng kế
toán vẫn hạch toán nhập kho và xuất kho theo phương thức bán buôn qua
kho, sử dụng TK 156 “ Hàng hoá ”. Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, hợp
đồng bán chuyển thẳng kế toán hạch toán như sau :
- Khi nhận hàng của bên bán và chuyển thẳng cho bên mua kế toán ghi :
Nợ 15612 Giá mua hàng hoá cộng thuế nhập khẩu
Có 3312 Phải trả người bán hàng nhập khẩu
Có 33331 Thuế nhập khẩu phải nộp
- Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp Ngân sách
Nhà nước:
Nợ 13312 Thuế GTGT được khấu trừ
Có 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế GTGT được Giá tính thuế Thuế suất
khấu trừ của hàng = GTGT của hàng x GTGT
nhập khẩu nhập khẩu
Trong đó:
Giá tính thuế Giá hàng hoá nhập Thuế nhập
GTGT của hàng = khẩu tại cửa khẩu + khẩu
nhập khẩu VN ( CIF )
- Đồng thời định khoản luôn nghiệp vụ bán hàng:
Nợ 111, 112 Khách hàng thanh toán một phần
Nợ 1312 Khách hàng nhận nợ
Có 5112 Doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT
Có 33312 Thuế GTGT đầu ra phải nộp hàng nhập khẩu
Luận văn tốt nghiệp
48
- Kết chuyển trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu đã tiêu thụ
Nợ 6322 Giá vốn hàng nhập khẩu bán
Có 15612
Ví dụ : Theo hợp đồng KHV000523 NKTD P6 ngày 2/10/2001, công ty mua
hàng bán chuyển thẳng cho công ty TNHH Thương mại 3A 5120 hộp bánh
Kumho với giá mua 74.634.6đ/ 1hộp, giá bán 123.865đ/ 1hộp, thuế nhập
khẩu là 242.100.634đ. Thuế suất thuế GTGT 10%. Phương thức thanh toán
trả chậm.
Kế toán công ty hạch toán như sau :
- Khi mua hàng căn cứ vào hoá đơn mua hàng kế toán ghi :
Nợ 15612 624.229.786
Có 3312 382.129.152
Có 33331 242.100.634
- Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp Ngân sách
Nhà nước:
Nợ 13312 62.422.978
Có 33312
- Khi chuyển hàng bán thẳng cho công ty TNHH Thương mại 3A kế toán
ghi:
Nợ 111 90.383.500
Nợ 1312 607.224.648
Có 5112 634.189.226
Có 33312 63.418.922
- Đồng thời kết chuyển trị giá mua của hàng nhập khẩu đã bán
Luận văn tốt nghiệp
49
Nợ 6322 624.229.786
Có 15612
* Cuối kỳ :
- Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ 5112 Kết chuyển doanh thu
Có 911
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ 911 Kết chuyển giá vốn
Có 6322
Sơ đồ kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng ở công ty xuất nhập khẩu nông sản thực
phẩm Hà Nội
15612 6322 911 5112 111, 112
(3) (5) (4) (1)
(2) 1312
Luận văn tốt nghiệp
50
33312
(1) Bán hàng thu tiền ngay
(2) Bán hàng theo phương thức trả chậm
(3) Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
(4) Kết chuyển doanh thu bán hàng
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán
2.2.3 Sổ kế toán
Kế toán công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ trên phần mềm
máy vi tính : phần mềm kế toán máy FAST.
Để quản lý tài khoản, khách hàng giao dịch, các kho hàng, các loại vật
tư hàng hoá, tiền tệ sử dụng và các loại chứng từ , FAST cung cấp một hệ
thống các danh mục gồm có : danh mục hàng hoá, danh mục khách hàng,
danh mục kho, danh mục vật tư hàng hoá, danh mục tiền tệ, danh mục chứng
từ.
Trong phần mềm kế toán máy FAST có các phân hệ :
- Phân hệ kế toán vốn bằng tiền : dùng để theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, theo dõi số dư tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các ngân hàng, theo dõi thu
Luận văn tốt nghiệp
51
chi, hoá đơn bán hàng cho từng khách hàng, theo dõi bằng VNĐ hoặc ngoại
tệ.
- Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả : để theo dõi việc nhập
mua hàng hoá vật tư theo mặt hàng, người bán, hợp đồng, kho nhập hàng.
Theo dõi chi phí khi mua hàng, mua hàng hoá vật tư theo hình thức mua trả
chậm và trả ngay; thanh toán của từng phiếu nhập mua; công nợ đối với
người bán bằng VNĐ, ngoại tệ
- Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu : theo dõi việc bán hàng ra
theo mặt hàng, khách hàng, hợp đồng; hàng bán bị trả lại; doanh thu bán
hàng theo bộ phận,theo cửa hàng; việc bán hàng theo hình thức trả chậm và
trả ngay; dịch vụ bán hàng kèm theo cũng như chi phí vận chuyển bốc dỡ
(nếu có); hàng gửi bán tại các đại lý; hạn thanh toán của từng hoá đơn đặt
hàng; công nợ của người mua bằng VNĐ, ngoại tệ.
- Phân hệ kế toán hàng tồn kho : để theo dõi hàng tồn kho cuối kỳ; tính giá
tồn kho theo giá đích danh hoặc giá trung bình; xuất điều chỉnh vật tư; mức
tồn kho tối thiểu hoặc tối đa.
- Phân hệ kế toán tổng hợp : để tổng hợp số liệu từ các phân hệ khác rồi
lên các báo cáo sổ sách kế toán, thực hiện bước khoá sổ và chuyển số dư.
* Đối với nghiệp vụ kế toán bán hàng, tất cả các nghiệp vụ phát sinh ở công
ty được nhân viên kế toán làm nhiệm vụ cập nhật chứng từ vào máy vi tính
– cập nhật hoá đơn bán hàng theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế.
Trong phần mềm kế toán máy FAST, ở phân hệ “kế toán bán hàng và công
nợ phải thu”, nhân viên kế toán vào menu (thực đơn) “bán hàng” chọn “hoá
đơn bán hàng” chọn “mới” xuất hiện các thông tin cần cập nhật bao gồm :
- Ngày chứng từ : là ngày cập nhật chứng từ
+ Số chứng từ : có thể do người sử dụng đưa vào hoặc do FAST quy
định (sẽ tự động tăng 1 đơn vị khi thêm 1 chứng từ mới)
+ Ông bà : tên người cụ thể trực tiếp giao dịch
Luận văn tốt nghiệp
52
- Mã khách : là mã của khách hàng
- Diễn giải : thông tin diễn giải thêm cho nghiệp vụ hoặc cho chứng từ
- Mã vụ việc : được lấy từ danh mục vụ việc, có tác dụng khi lên báo cáo
hoặc đặt lọc dữ liệu.
- Bộ phận : để theo dõi bộ phận bán hàng, có tác dụng lên báo cáo.
- Mã kho, mã vật tư : để xác định vật tư hàng hoá bán lấy từ kho nào (sau
khi nhập vật tư hàng hoá về kho, thông tin về “tồn kho” sẽ xuất hiện).
- Số lượng : xác định số lượng hàng bán ra.
- Giá : xác định giá vốn của hàng bán. Người sử dụng không cần phải nhập
vào giá vốn. Giá vốn này sẽ được tính khi cuối tháng do máy tự động làm
theo phương pháp tính giá trung bình tháng và tự động cập nhật. (Thông tin
này được xác định trong danh mục vật tư hàng hoá, tại thông tin tính giá tồn
kho phải để là : TB – trung bình).
- Giá bán : do người sử dụng tự đưa vào. Sau khi nhập xong giá bán, thành
tiền tự động tính = số lượng x giá bán.
- TK Nợ, TK Có : theo lý thuyết nhưng FAST đã cập nhật một phần cho
các tài khoản.
TK Nợ Doanh thu Giá vốn Kho
Định khoản Máy tự động
Sau khi cập nhật xong chọn “lưu”.
* Khi khách hàng thanh toán tiền mua hàng với công ty, nhân viên kế toán
vào số liệu bằng cách : vào menu “tiền mặt ngân hàng” chọn loại chứng từ
cần cập nhật. Khi đó xuất hiện các thông tin cần cập nhật:
- Mã chứng từ : được lấy từ danh mục chứng từ để xác định nghiệp vụ
được cập nhật thuộc loại chứng từ nào.
PT1 – Phiếu thu tiền mặt VNĐ
PC1 – Phiếu chi tiền mặt VNĐ
511 632 156
Luận văn tốt nghiệp
53
BC1 – Giấy báo có ngân hàng VNĐ “ngân hàng VNĐ”
BN1 – Giấy báo nợ ngân hàng VNĐ
BCA – Giấy báo có ngân hàng ngoại tệ “ngân hàng ngoại tệ”
BNA – Giấy báo nợ ngân hàng ngoại tệ
- Các thông tin cần cập nhật khác tương tự như cập nhật “hoá đơn bán
hàng” chỉ không có các mục : bộ phận, mã kho mã vật tư, số lượng, giá bán.
* Cập nhật phiếu nhập hàng bán bị trả lại
Vào menu “bán hàng” chọn “phiếu nhập hàng bán bị trả lại”. Các
thông tin cần cập nhập tương tự như cập nhật “hoá đơn bán hàng” chỉ
ngược về TK Nợ, TK Có.
* Phân hệ “kế toán bán hàng và công nợ phải thu” liên kết chặt chẽ với phân
hệ hàng tồn kho để quản lý, theo dõi 3 chức năng: nhập, xuất, tồn kho và
liên kết chặt chẽ với phân hệ vốn bằng tiền để theo dõi công nợ đối với
người mua.
Sơ đồ hạch toán
Chứng từ phải thu
Hoá đơn bán
hà
Phân hệ
kế toán
bán
hàng và
công nợ
phải thu
Bảng kê hoá đơn
bán hàng
Luận văn tốt nghiệp
54
Cuối tháng, kế toán tổng hợp sử dụng phân hệ “kế toán tổng hợp”
tổng hợp dữ liệu đầu vào là các bút toán kết chuyển phân bổ, là các chứng
từ được cập nhật ở phân hệ kế toán vốn bằng tiền, phân hệ kế toán bán
hàng và công nợ phải thu, phân hệ kế toán hàng tồn kho thông qua phân hệ
này sẽ đưa lên báo cáo ở các thông tin đầu ra :
+ Sổ chi tiết công nợ
+ Sổ chi tiết tài khoản
+ Sổ cái tài khoản
+ Bảng kê số 1
+ Bảng kê số 8
+ Bảng kê số 11
+ Bảng kê chứng từ
+ Nhật ký chứng từ số 8
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty XNK nông
sản thực phẩm Hà Nội
Phiếu nhập hàng
bán bị trả lại
Phiếu thu tiền
bán hàng
Báo cáo bán
hà
Sổ chi tiết tổng
hợp công nợ
In hoá đơn
bán hàng
Sổ chi tiết các tài
khoản 131, 156,
632, 511…
Chứng từ gốc:
Hoá đơn GTGT.
Phiếu thu tiền bán
hàng.
Giấy báo có ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp
55
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1. Sổ chi tiết công nợ – TK131 ( biểu 4 )
Để dùng theo dõi tình hình công nợ của khách hàng, theo dõi chi tiết
cho từng khách hàng, chi tiết theo từng mặt hàng. Muốn lên sổ chi tiết cho
tháng hay quý chương trình sẽ hỏi cần tổng hợp số liệu cho tháng nào. Sau
khi chọn xong chương trùnh sẽ tự tổng hợp số liệu.
- Sổ chi tiết công nợ gồm có:
+ Cột chứng từ : ghi ngày tháng của chứng từ và số chứng từ
+ Cột diễn giải : thông tin diễn giải thêm cho nghiệp vụ bán hàng hoặc cho
chứng từ
+ Cột tài khoản đối ứng ( 111, 112, 33312, 5112 …) theo dõi tình hình thanh
toán của khách hàng đối với công ty.
+ Cột phát sinh nợ : phản ánh công nợ công ty cần phảI thu ở khách hàng.
Bảng kê
số 1, 8, 11.
Nhật ký chứng từ số 8 ( ghi Có tài
khoản 131, 156, 413, 511, 632,711, 911
)
Sổ cái 511, 131,
632
Báo cáo tài chính
Luận văn tốt nghiệp
56
+ Cột phát sinh có : phản ánh tình hình khách hàng trả nợ công ty.
Cơ sở để vào số liệu là các HĐ GTGT (kiêm phiếu xuất kho) , phiếu
thu tiền, giấy báo có của ngân hàng.
2. Sổ chi tiết tài khoản – TK 156 ( biểu 5 )
Là tài liệu cung cấp, phản ánh một cách chi tiết tình hình xuất, nhập
của từng loại hàng hoá ở từng kho hàng của công ty cả về số lượng, giá trị.
Mỗi một loại hàng hoá được ghi trên 1 dòng của sổ.
Cơ sở để vào số liệu là các HĐ GTGT ( kiêm phiếu xuất kho ).
3. Sổ chi tiết tài khoản – TK 632 ( biểu 6 )
Sổ chi tiết tài khoản 632 phản ánh dư nợ đầu kỳ, phản ánh trị giá vốn
hàng bán của toàn bộ số hàng theo từng mặt hàng được xác định là bán
trong kỳ và kết chuyển giá vốn của hàng bán sang TK 911.
4. Bảng kê số 1 ( biểu 7 )
Để phản ánh số phát sinh bên nợ TK 111 đối ứng có với tàI khoản
liên quan.
5. Bảng kê số 8 ( biểu 8 )
Phản ánh phải trả người bán và kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã
tiêu thụ để xác định kết quả kinh doanh.
6. Bảng kê số 11 ( biểu 9 )
Bảng kê số 11 phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với khách
hàng, theo dõi số tổng cộng cho từng khách hàng giao dịch. Cuối tháng, quý
máy tự động cộng phát sinh có 131
7. Bảng kê chứng từ ( biểu 10 )
Phản ánh doanh thu bán hàng và kết chuyển doanh thu bán hàng.
8. Bảng kê chứng từ – TK 111 (biểu 11 )
Phản ánh tình hình thanh toán của khách hàng bằng tiền mặt.
9. Nhật ký chứng từ số 8 ( biểu 12 )
Phản ánh toàn bộ quá trình xuất kho hàng hoá, phản ánh tổng doanh
thu bán hàng, kết quả kinh doanh trong quý.
Luận văn tốt nghiệp
57
Nhật ký chứng từ số 8 phản ánh số phát sinh bên có 131, 156, 511,
632, 711, 911
10. Sổ cái tài khoản – TK 131 ( biểu 13 )
Số phát sinh nợ, phát sinh có của TK 131 phản ánh trên sổ cái theo
từng tài khoản đối ứng : 3311, 5111
11. Sổ cái tài khoản – TK 632 ( biểu 14 )
Sổ này để phản ánh số phát sinh nợ, số phát sinh có và tàI khoản đối
ứng của TK 632, 9111, 15611
12. Sổ cái tài khoản - TK 511 ( biểu 15 )
Mở chi tiết cho từng tài khoản cấp 2. Sổ cái phản ánh phát sinh nợ, phát
sinh có và tài khoản đối ứng của TK 511, 911,1311
Chương 3
Luận văn tốt nghiệp
58
Phương hướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng
ở công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm hà nội
3.1 tính tất yếu của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại.
3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Hạch toán kế toán ra đời là một nhu cầu tất yếu khách quan của sự
phát triển kinh tế của xã hội loài người. Đó là một công cụ đắc lực trong
việc quản lý các hoạt động kinh tế tài chính. Tuỳ từng thời kỳ mà kế toán
được sử dụng sao cho phù hợp với mục tiêu, chính sách của Đảng và nhà
nước mà không ngoài nội dung phục vụ cho quản lý hoạt động kinh tế tài
chính trong giai đoạn đó.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, việc hạch toán kế toán như thế
nào là phụ thuộc vào điều kiện và yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh
nghiệp, nhà nước chỉ có những thông tư hướng dẫn để các doanh nghiệp tuỳ
vào điều kiện, tình hình cụ thể của mình mà vận dụng cho thích hợp. Tuy
nhiên, chế độ kế toán mới được ban hành phát sinh nhiều vấn đề trong thực
tế cần phải hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Vì
vậy yêu cầu đổi mới và hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nói chung và kế
toán bán hàng nói riêng là một nhu cầu hết sức cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp trong nghành thương mại cũng như trong toàn bộ nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp thương mại với chức năng chủ yếu là lưu
thông hàng hoá thì nghiệp vụ bán hàng là khâu vận động cuối cùng của
hàng hoá, nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, phản ánh kết quả kinh
doanh trong một thời kỳ. Vì thế kế toán nghiệp vụ bán hàng có vai trò quan
trọng trong quá trình thu thập xử lý, cung cấp thông tin cho chủ doanh
nghiệp, cung cấp những tài liệu về quá trình tiêu thụ hàng hoá giúp cho việc
Luận văn tốt nghiệp
59
đánh giá chất lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
tổ chức tốt kế toán nghiệp vụ bán hàng sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động
bán hàng, tăng tốc độ chu chuyển vốn từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Từ đó cho thấy kế toán nghiệp vụ bán hàng đóng vai trò to lớn trong công tác
tổ chức kế toán của doanh nghiệp. Đó chính là lý do để mỗi doanh nghiệp
thương mại phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng của mình.
3.1.2 Nội dung của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Việc hoàn thiện phải dựa trên tình hình thực tế kinh doanh của các
doanh nghiệp đã trải qua nhiều năm hoạt động tìm ra được những hạn chế
kết hợp với các quy định của chế độ kế toán rồi đưa ra hướng giải quyết
khắc phục. Quá trình hoàn thiện phải dựa trên tất cả các mặt :
- Chứng từ sử dụng :
Chứng từ kế toán phải được lập một cách đầy đủ, kịp thời và chính
xác đúng với những quy định cụ thể trong chế độ ghi chép ban đầu. Bởi vì,
những chứng từ kế toán này là cơ sở pháp lý để tiến hành hạch toán, là căn
cứ để kiểm tra tính chính xác trong quá trình ghi sổ, đảm bảo ghi chép các
nội dung cần thiết, đảm bảo tính hợp pháp hợp lý của chứng từ. Đồng thời
nó là căn cứ để xác định trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình bán hàng,
từ đó là căn cứ để xác định đúng kết quả tiêu thụ trong kỳ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định
1141/TC/CĐ kế toán ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính, các chứng từ kế
toán về bán hàng bao gồm :
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu thu
Luận văn tốt nghiệp
60
- Các chứng từ khác có liên quan : chứng từ ngân hàng, hoá đơn vận
chuyển bốc dỡ…
- Tài khoản sử dụng :
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh
nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Nó bao gồm các quy định
thống nhất về số lượng tài khoản, tiểu khoản sử dụng, tên tài khoản tiểu
khoản, nội dung và kết cấu của tài khoản.
- Tổ chức hạch toán ban đầu :
Tổ chức hạch toán ban đầu đòi hỏi kế toán trưởng phải quy định cụ
thể những người chịu trách nhiệm ghi chép thông tin về các nghiệp vụ kinh
tế vào chứng từ kế toán đảm bảo tính hợp pháp của chứng từ kế toán. Quy
định trình tự luân chuyển chứng từ đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế. Bởi
vì tính chính xác, đầy đủ, kịp thời, hợp lệ, hợp pháp của chất lượng công tác
kế toán được quyết định ở hạch toán ban đầu.
- Tổ chức vận dụng hình thức sổ sách kế toán phù hợp.
Sổ kế toán dùng để ghi chép tổng hợp, chỉnh lý và hệ thống hoá các số
liệu, là cầu nối liên hệ giữa chứng từ kế toán và báo cáo kế toán. Sổ kế toán
bao gồm sổ chi tiết và sổ tổng hợp để cung cấp số liệu lập các báo cáo tài
chính. Do đó, tổ chức khoa học hệ thống sổ kế toán sẽ giảm thiểu mức thấp
nhất công việc ghi chép nhưng vẫn đảm bảo đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản
lý.
3.1.3 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Để đưa ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán
nghiệp vụ bán hàng phải đảm bảo một số yêu cầu sau :
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng các quy định của chế độ kế toán
doanh nghiệp và cơ chế tài chính hiện hành. Mỗi quốc gia đều có các cơ
chế quản lý kinh tế nhất định và hệ thống chế độ kế toán được ban hành
Luận văn tốt nghiệp
61
phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế của quốc gia đó. Do vậy, mỗi đơn vị
kinh tế cụ thể phải chấp hành đúng chế độ và vận dụng sao cho phù hợp
với đơn vị mình, có thể cải tiến một cách linh hoạt không trái với các quy
định, thể lệ của Nhà nước.
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp vận dụng, sửa đổi trong phạm
vi nhất định của hệ thống kế toán sao cho thích ứng với đặc điểm yêu cầu
riêng của doanh nghiệp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Phải đảm bảo đáp ứng được những thông tin chính xác, kịp thời với yêu
cầu quản lý, bảo đảm tiết kiệm chi phí làm sao dem lại hiệu quả, lãi cho
doanh nghiệp.
3.2 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của công ty.
Gần 40 năm tồn tại và phát triển không ngừng, công ty xuất nhập
khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể,
không chỉ về cơ sở vật chất ngày càng lớn mạnh và trình độ của cán bộ,
công nhân viên trong công ty cũng ngày càng được hoàn thiện và nâng cao.
Từ một doanh nghiệp nhà nước được nhà nước bao cấp toàn bộ trong
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung nay chuyển sang nề kinh tế thị trường có
sự định hướng của nhà nước, công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm
Hà Nội đã có những chuyển biến tích cực. Trong nền kinh tế thị trường với
sự cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các thành phần kinh tế, giữa các lĩnh vực
kinh tế với nhau, nhiều doanh nghiệp đã không đứng vững được đi đến giải
thể hoặc phá sản. Song đối với công ty do đã nhận thức được kịp thời nội
dung hoạt động của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường cùng
vơí sự thay đổi những mặt không phù hợp, những mặt yếu kém để có thể
đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Từ đó công ty đã đưa ra nhiều giải
pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn, hoà nhịp sống với
Luận văn tốt nghiệp
62
nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, để đứng vững và phát
triển được buộc các doanh nghiệp phảI tự mình kinh doanh có lãi.
Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội cũng nằm trong
guồng quay của nền kinh tế thị trường như các doanh nghiệp khác. Do vậy
mà tự bản thân công ty phải tìm các nguồn vốn để tiến hành hoạt động kinh
doanh, đồng thời phải tìm được thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Từ
nhận thức “tiêu thụ để tồn tại và phát triển” trong nền kinh tế thị trường,
hàng hoá mà không bán được thì doanh nghiệp đó không thể tồn tại lâu
được nếu không tìm hướng khác. Do vậy công ty rất quan tâm tới vấn đề
đầu ra, vấn đề này cũng rất phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Đó cũng là lý do cho thấy công ty đứng vững và phát triển được trong nền
kinh tế thị trường trong khi một số doanh nghiệp khác phải tiến hành giải thể
và phá sản.
Công tác kế toán là một bộ phận đắc lực để hạch toán các chi phí đầu
vào và kết quả đầu ra, từ đó xác định được kết quă hoạt động kinh doanh
của công ty là lãi hay lỗ kể từ đó quyết định có nên tồn tại hay chấm dứt
hoạt động kinh doanh đó. Từ việc quan tâm đến vấn đề bán hàng mà trong
quản trị doanh nghiệp, bộ phận kế toán đã quan tâm thích đáng tới việc kế
toán nghiệp vụ bán hàng bên cạnh các phần hành kế toán khác.
Để hàng hoá của công ty bán được, công ty rất quan tâm đến chất
lượng, mẫu mã hàng hoá nhập về đồng thời chữ tín đối với khách hàng
cũng được công ty chú trọng.
Hiện nay công việc kế toán nói chung và kế toán nghiệp vụ bán hàng
nói riêng ở công ty đã thực sự đi vào nề nếp, ổn định đáp ứng được các yêu
cầu quản lý kinh tế hiện nay. Tuy nhiên do còn nhiều tác động của yếu tố
chủ quan cũng như khách quan nên có một số phần việc chưa đáp ứng đầy
đủ yêu cầu kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Với những cố gắng và nỗ lực của lãnh đạo công ty và toàn thể cán bộ
nhân viên trong công ty mà quy mô hoạt động kinh doanh của công ty ngày
Luận văn tốt nghiệp
63
càng được mở rộng, thị trường đầu ra càng được nhiều thị trường chấp
nhận, thu nhập của người lao động tăng lên, hàng hoá của công ty ngày càng
đa dạng và phong phú về chủng loại đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Từ đó mà doanh thu mỗi năm đều tăng, đóng góp cho ngân sách nhà nước
tăng và công ty có thêm nhiều vốn để tích luỹ đầu tư, tăng cường mở rộng
thị trường.
Nói tóm lại, công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội là
một đơn vị thương mại làm ăn có hiệu quả. Hàng năm, kim ngạch của
côngty đều tăng, đảm bảo kinh doanh có lãi, mức nộp NSNN luôn tăng, đời
sống cán bộ công nhân viên được cải thiện. Dưới đây là một số kết quả mà
công ty đã đạt được trong 2 năm gần đây :
Kết quả hoạt động kinh doanh XNK của công ty.
Đơn vị tính (nđ).
Stt Các chỉ tiêu 2000 2001
1 Tổng doanh thu 104.403.164 177.410.395
2 Tổng chi phí 103.902.370 176.707.947
3 Lợi nhuận thuần 500.794 702.448
4 Nộp ngân sách nhà nước 28.979.956 22.578.217
5 Thu nhập bình quân /người
/tháng
397.412 544.539
3.2.1 Đánh gía kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty
Trong thành công bước đầu của công ty không thể không kể đến sự
đóng góp của bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán của công ty đã thực sự là
Luận văn tốt nghiệp
64
công cụ quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế. Với tư cách là một phần
hành trong công tác kế toán ở công ty, kế toán nghiệp vụ bán hàng luôn
được quan tâm và coi trọng.
Công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty được tiến hành dựa
trên những căn cứ khoa học, dựa trên tình hình thực tế của công ty và sự vận
dụng chế độ kế toán hiện hành. Kế toán hạch toán chính xác quá trình bán
hàng, theo dõi thanh toán cụ thể cho từng khách hàng, tập hợp đầy đủ các
chi phí bán hàng và các chi phí quản lý doanh nghiệp, từ đó là cơ sở để hạch
toán chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong kỳ hạch toán.
* Về ưu điểm:
- Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, hầu hết các thông tin đều
được lưu trữ, phân loại và xử lý trên máy vi tính. Công ty đã tiến bộ trong
việc áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán là hết sức khoa học và
hợp lý. Qua đó công việc kế toán được giảm bớt. Đồng thời nó như một
công cụ quản lý thông tin đắc lực giúp cho việc quản lý thông tin được dễ
dàng gọn nhẹ và quản lý các chứng từ, sổ sách, báo cáo ở công ty tương đối
tốt với khối lượng các chứng từ cần lưu giữ lớn. Theo yêu cầu, phải lưu
giữ lượng chứng từ, sổ sách, báo cáo trong thời gian dài do vậy mà khối
lượng cần lưu giữ dễ quản lý và theo dõi trên máy vi tính, không sợ bị hư
hỏng mất mát. Ngoài ra,việc ứng dụng phần mềm kế toán cũng giúp cho kế
toán quản trị được thực hiện dễ dàng hơn, kế toán tài chính nhanh chóng,
kịp thời.
- Việc tổ chức bộ máy kế toán nói chung và kế toán bán hàng là tương đối
hợp lý, đáp ứng nhu cầu quản lý và hạch toán ở công ty đảm bảo tuân thủ
các nguyên tắc kế toán, các chế độ chính sách kế toán. Nhân sự của phaòng
kế toán là tương đối gọn nhẹ.
- Các số liệu kế toán được phản ánh khá trung thực, đảm bảo cung cấp
thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo công ty, làm cơ sở để lãnh đạo công ty
Luận văn tốt nghiệp
65
đưa ra những quyết định kinh doanh quan trọng. Không những thế cung cấp
đầy đủ thông tin cho bên thuế, ngân hàng.
- Giữa bộ phận kế toán bán hàng và các bộ phận kế toán khác cũng có sự
đối chiếu so sánh số liệu để hỗ trợ nhau.
- Các phương thức bán hàng, phương thức thanh toán được đổi mới hơn,
tạo mọi đIều kiện thuận lợi cho khách hàng.
- Công nợ được theo dõi chặt chẽ giúp cho việc thu hồi nợ được dễ dàng,
tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
* Bên cạnh những ưu điểm trên, kế toán bán hàng tại công ty còn một số vấn
đề hạn chế cần được lưu ý, đòi hỏi các biện pháp khắc phục nhằm hoàn
thiện hơn nữa để kế toán bán hàng ngày càng thực hiện tốt hơn chức năng
và nhiệm vụ vốn có của mình, phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế trong
điều kiện hiện nay
- Phòng kế toán tài chính không tổ chức bộ phận kế toán bán hàng riêng
biệt để theo dõi trực tiếp tình hình hoạt động bán hàng của công ty nên việc
hạch toán nghiệp vụ này chưa được tập trung, thống nhất.
- Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức doanh nghiệp mua hàng và
chuyển bán thẳng cho khách hàng không qua kho của doanh nghiệp. Như vậy
về nguyên tắc công ty phải hạch toán vào TK 157 “Hàng gửi bán”. Nhưng ở
công ty khi phát sinh nghiệp vụ này, kế toán hạch toán như hàng nhập kho
và xuất kho, sử dụng TK 156 “Hàng hoá”. Vậy nghiệp vụ trên kế toán đã
không hạch toán đúng vì TK 156 chỉ dùng để phản ánh hàng hoá đã nhập kho
doanh nghiệp.
- Công ty không thực hiện việc bán hàng có tính đến chiết khấu cho khách
hàng, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán mà đây là một trong những biện
pháp để kích thích việc tiêu thụ hàng hoá, thu hồi vốn nhanh chóng, tạo mối
quan hệ làm ăn hợp tác lâu dài với khách hàng để có thể nâng cao kết quả
kinh doanh…
Luận văn tốt nghiệp
66
3.3 một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tạI công ty
xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm Hà Nội
Qua thời gian thực tập tại công ty, sau khi tìm hiểu và nắm bắt thực tế
em thấy tổ chức nghiệp vụ kế toán bán hàng nhìn chung được thực hiện
nghiêm túc nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất
định.Trên cơ sở lý luận đã được học ở trường kết hợp với thực tế nghiệp
vụ kế toán bán hàng ở công ty, em xin đưa ra một số đề xuất nhỏ mong
muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa tổ chức kế toán nghiệp vụ bán hàng tại
công ty.
ý kiến thứ nhất :
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng.
Trong quá trình hoạt động, công ty chủ yếu áp dụng phương thức bán
buôn trong nghiệp vụ bán hàng nội địa với 2 hình thức : bán buôn qua kho
theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
Theo hình thức bán buôn qua kho giao hàng trực tiếp tại kho, kế toán
công ty đã sử dụng TK 156 “ hàng hoá ” để phản ánh tình hình xuất nhập
kho các loạI hàng hoá là đúng đắn với quy định của chế độ kế toán hiện
hành.
Tuy nhiên, theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng : đây là hình thức
công ty mua hàng và chuyển bán thẳng cho khách hàng không qua kho của
công ty. Như vậy về nguyên tắc kế toán công ty phải hạch toán nghiệp vụ
này vào TK 157 “ hàng gửi bán ”. Nhưng ở công ty khi phát sinh nghiệp vụ
này, kế toán lại hạch toán như hàng nhập kho và xuất kho, sử dụng TK 156
“ hàng hoá ”. Chứng tỏ rằng kế toán công ty hạch toán chưa chính xác vì TK
156 chỉ dùng để phản ánh hàng hoá đã nhập kho. Việc hạch toán như vậy là
chưa hợp lý, không phù hợp với chế độ kế toán quy định, chưa hoàn thành
nhiệm vụ của kế toán là phản ánh đúng nội dung kinh tế của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Mặc dù tổ chức nghiệp vụ kế toán bán hàng ở công ty nhìn
chung được thực hiện nghiêm túc nhưng đây là một hạn chế nhất định. Có
Luận văn tốt nghiệp
67
thể là do quan niệm của kế toán viên cho rằng hạch toán nghiệp vụ bán buôn
vận chuyển thẳng phản ánh vào TK 156 để tiện cho việc theo dõi và kiểm
tra. Như vậy, kế toán công ty nên hạch toán riêng hình thức bán buôn vận
chuyển thẳng vào TK 157 thay vì chỉ sử dụng TK 156 phản ánh cả hai hình
thức bán buôn để cho kế toán bán buôn vận chuyển thẳng được thực hiện
tốt hơn.
Khi phát sinh nghiệp vụ này, kế toán công ty phải hạch toán như sau :
- Khi mua hàng nếu gửi bán thẳng kế toán hạch toán :
Nợ 15612 Giá mua hàng hoá cộng thuế nhập khẩu
Có 111, 112, 3312 Phải trả người bán hàng nhập khẩu
Có 33331 Thuế nhập khẩu
- Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp Ngân sách
Nhà nước :
Nợ 13312 Thuế GTGT được khấu trừ
Có 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Phản ánh doanh thu kế toán ghi :
Nợ 111, 1112 Khách hàng thanh toán một phần
Nợ 1312 Khách hàng nhận nợ
Có 5512 Doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT
Có 33312 Thuế GTGT đầu ra
- Đồng thời kết chuyển trị giá vốn :
Nợ 632 Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
Có 157
ý kiến thứ hai :
Về kế toán chiết khấu thanh toán.
Luận văn tốt nghiệp
68
Từ trước đến nay, công ty vẫn chưa phát sinh khoản chiết khấu bán
hàng cho khách hàng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt
động kinh doanh với buôn bán với bên ngoài có thể nói là “làm dâu trăm
họ”. Vì vậy, ban lãnh đạo giám đốc phải vạch ra những chiến lược lâu dài
có tính khả thi cao nhằm thúc đẩy nhanh quá trình thanh toán, thu hút thêm
nhiều khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay vốn.
Do đó, công ty có thể đưa ra thời hạn chiết khấu thanh toán. Chiết
khấu thanh toán nghĩa là nếu khách hàng thanh toán tiền mua hàng trước
thời hạn trong hợp đồng thì sẽ được hưởng một khoản tiền chiết khấu trên
số tiền thanh toán đó. Nếu không thanh toán trong thời gian được hưởng
chiết khấu thì không được hưởng khoản chiết khấu đáng lẽ được hưởng.
Theo cơ chế tài chính hiện hành, số tiền chiết khấu dành cho bên mua
được tính theo tỉ lệ % tổng số công nợ ( tổng số tiền thu ) và ghi vào chi phí
hoạt động. Công ty có thể đưa ra thời hạn chiết khấu 5 hoặc 7 ngày kể từ
ngày giao hàng với tỉ lệ chiết khấu 0,5%.
Để hạch toán khoản chiết khấu này, công ty nên đưa vào sử dụng TK
811 : Chi phí hoạt động tài chính.
- Khi phát sinh các khoản chiết khấu dành cho bên mua kế toán hạch toán
như sau :
Nợ 811 Chiết khấu bán hàng dành cho bên mua
Nợ 111, 112 Số tiền thực thu
Có 1312 Tổng giá thanh toán phải thu ở người mua.
ý kiến thứ ba :
Hoàn thiện kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu và thu nhập khác do Bộ
trưởng Bộ Tài Chính ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31/12/2001 quy định các khoản giảm trừ doanh thu gồm có: doanh
thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại.
Luận văn tốt nghiệp
69
Theo chế độ kế toán hiện hành quy định, nếu phát sinh hàng bán bị trả
lại, kế toán phản ánh doanh thu hàng bị trả lại vào TK 531 “Hàng bán bị trả
lại”. Trị giá hàng bán bị trả lại được phản ánh trên tài khoản này do các
nguyên nhân như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất,
kém phẩm chất; không đúng chủng loại, quy cách. Còn giảm giá hàng bán và
chiết khấu thương mại đều được quy định hạch toán vào TK 532 “ Giảm
giá hàng bán ”. Trong đó, giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được người
bán chấp thuận trên giá đã thoả thuận cho số hàng hoá đã bán vì hàng hoá sai
quy cách phẩm chất không đúng hợp đồng hay doanh nghiệp vi phạm các
điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. Chiết khấu thương mại là khoản
doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối
lượng lớn.
Nhận thấy rằng, hai nội dung giảm giá hàng bán và chiết khấu thương
mại được hạch toán vào chung một tài khoản 532 là khác nhau hoàn toàn về
bản chất kinh tế. Giảm giá hàng bán phản ánh vì một lý do sai phạm về hàng
hoá hay các điều khoản trong hợp đồng nên dẫn đến doanh nghiệp phải giảm
giá cho người mua. Nhưng chiết khấu thương mại lại phản ánh theo một
chiều hướng khác, đó là giảm giá do người mua mua nhiều trong hợp đồng.
Tuy rằng hai nội dung này đều có cùng mục đích là giảm giá nhằm thúc đẩy
khối lượng hàng hoá bán ra nhưng xét về mặt bản chất kinh tế lại hoàn toàn
khác nhau. Do đó, việc hạch toán chung trên cùng một tài khoản sẽ không
tiện cho việc theo dõi chi tiết tình hình hàng hoá bán ra của doanh nghiệp mà
còn chưa thể hiện được lý do cụ thể các khoản giảm trừ doanh thu. Vì vậy,
nên hạch toán khoản giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại một cách
riêng rẽ.
Em xin đề xuất 2 phương pháp hạch toán các khoản giảm giá hàng
bán và chiết khấu thương mại sau:
Phương pháp 1:
Luận văn tốt nghiệp
70
Chỉ sử dụng TK 532 để phản ánh số tiền giảm giá đã chấp thuận với
người mua và sử dụng một TK khác để phản ánh nội dung chiết khấu
thương mại. Để phản ánh riêng nội dung chiết khấu thương mại có thể khôi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kt206_6929.pdf