Tài liệu Đề tài Nghiên cứu hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp: Lời nói đầu !
Trong giai đọan hiện nay, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc, toàn diện của đất nước, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vô cùng to lớn của ngành xây dựng cơ bản. Đặc điểm nổi bật của hoạt động xây dựng là đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục tình trạng thất thoát lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để đạt được yêu cầu đó, các doanh nghiệp luôn xác định hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của công tác kế toán, do đó đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức sao cho khoa học, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết đồng thời đưa ra các biện phá...
75 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1054 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu !
Trong giai đọan hiện nay, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc, toàn diện của đất nước, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vô cùng to lớn của ngành xây dựng cơ bản. Đặc điểm nổi bật của hoạt động xây dựng là đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục tình trạng thất thoát lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để đạt được yêu cầu đó, các doanh nghiệp luôn xác định hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của công tác kế toán, do đó đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức sao cho khoa học, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết đồng thời đưa ra các biện pháp, phương hướng hoàn thiện để nâng cao vai trò quản lý chi phí và tính giá thành, thực hiện tốt chức năng “là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý” của kế toán. Chi phí được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hóa các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thông Hiệp, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm Thành Long và các cán bộ phòng kế toán công ty em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thông Hiệp.
Chương III. Hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp.
Hà nội, tháng 11 năm 2004
Sinh viên
Hà Thị ThaoChương I
Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hoạt động kinh doanh xây lắp là hoạt động sản xuất vật chất quan trọng mang tính công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Cũng như các lĩnh vực hoạt động khác, sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý, hoạt động kinh doanh xây lắp ngày một thích nghi và phát triển.
Hoạt động kinh doanh xây lắp mang những đặc điểm riêng biệt so với các hoat động khác. Chính vì vậy mà tổ chức hạch toán ở doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phải dựa trên những đặc điểm đó.
Đặc điểm sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất xây lắp lâu dài. Do vậy việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm không được thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bổ trên nhiều vùng lãnh thổ còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, phương tiện thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm của công trình xây lắp. Đặc điểm này đòi hỏi công tác sản xuất phải có tính lưu động cao và thiếu tính ổn định đồng thời gây nhiều khó khăn phức tạp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài đòi hỏi chất lượng công trình phải đảm bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức tốt, cho chất lượng sản phẩm đạt như dự toán, thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn.
Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp.
Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm và gia đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp thường phải thay đổi, lựa chọn phương án tổ chức thi công thích hợp cả về mặt thi công đến tiến độ.
Chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như hao mòn vô hình, thiên tai…Do vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cần tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện quan trọng để tránh những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu tư kinh doanh.
Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lượng công nhân và vật liệu lớn. Đòi hỏi tổ chức công tác xây lắp phải có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận và giai đoạn công việc.
Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các thiệt hại do ngừng sản xuất hay do phải phá đi, làm lại, vì vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ, phù hợp sao cho có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta phổ biến là theo phương thức “khoán gọn” các công trình, HMCT, khối lượng hoặc các công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Việc giao khoán trên sẽ giúp cho việc nâng cao trách nhiệm trong quản lý xây dựng của các đội xây dựng, xí nghiệp tiết kiệm chi phí và đẩy nhanh tiến độ thi công.
Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xuất phát từ qui định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải lập theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí cũng như đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có các đặc điểm sau:
- Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
- Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục... Vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục.
- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi tiếp nhận thiết bị do đơn vị chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị được ghi vào bên Nợ TK 002-“Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”.
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hòa nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn...
1.2. chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
* Khái niệm.
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, doanh nghiệp xây lắp muốn tiến hành hoạt động sản xuất ra sản phẩm thì cần có ba yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất, hình thành nên ba loại chi phí tương ứng là chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về sức lao động. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của đơn vị kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn chi tiêu. Khái niệm chi phí gắn liền với kỳ hạch toán, là những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán, nó không đồng nhất với chi tiêu.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Chi tiêu có thể là chi phí nếu như khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhưng sẽ không phải là chi phí nếu mua về nhập kho chưa sử dụng ngay trong kỳ, ngược lại có những khoản được tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước)
Trong đơn vị xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất mà phải theo dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi phí.
* Phân loại chi phí sản xuất.
- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:
Để phục vụ cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm các yếu tố:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số sử dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức
Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên tính vào chi phí.
Yếu tố khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Đối tượng hạch toán chi phí của đơn vị xây lắp có thể là các công trình, hạng mục công trình. Phương pháp lập dự toán xây dựng cơ bản, dự toán lập theo từng hạng mục công trình, hạn mục chi phí. Vì vậy, trong doanh nghiệp xây lắp chủ yếu sử dụng phân loại chi phí theo khoản mục. Theo cách phân loại này chi phí được chia thành các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu sử dụng cho máy thi công) dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): phản ánh các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công nhân trực tiếp xây lắp, các khoản này được hạch toán vào chi phí sản xuất chung
Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng xe, máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm: tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công… Cũng như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công nhân điều khiển máy thi công cũng được hạch toán vào chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp ngoài chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp (kể cả phần trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương phải trả toàn bộ công nhân viên từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận)
Chi phí bán hàng: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp và các sản phẩm khác bao gồm chi phí chào hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ chi phí chung trong phạm vi doanh nghiệp xây lắp có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý hành chính.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân thành hai loại. Đó là:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp).
Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ quản lý, do đó không tác động trực tiếp đối với từng đối tượng cụ thể. Đó là các chi phí có liên quan đến việc quản lý của doanh nghiệp như: trả lương cho bộ máy quản lý doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lượng, chất lượng công trình nên việc hạch toán chi phí theo hướng phân định rõ chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí nhằm tìm ra biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, chỉ tiêu giá thành xây lắp được chia ra:
- Giá thành dự toán xây lắp: là chỉ tiêu giá thành được xác định theo địnhmức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp.
- Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán – mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và chi phí khác.
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chi tiêu giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp lại chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt khác nhau của một quá trình, trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt kết quả sản xuất. Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá. Tuy nhiên, xét về bản chất chi phí và giá thành có sự khác nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Ngược lại, giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại chứa đựng chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Chi phí sản xuất không liên quan đến khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ, còn giá thành lại phụ thuộc vào những yếu tố đó dẫn đến đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm là khác nhau.
Có thể nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt và có những mặt khác nhau, đồng thời lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất sẽ tác động trực tiếp tới giá thành sản phẩm thấp hay cao. Quản lý giá thành bao giờ cũng gắn liền với quản lý chi phí sản xuất, cácbiện pháp mà doanh nghiệp sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất cũng chính là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau:
CPSX dở dang ĐK CPSX phát sinh trong kỳ
A B C D
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp CPSX dở dang CK
Qua sơ đồ này ta thấy: AC = AB + BD – CD
Hay:
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
1.3.hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1. Nguyên tắc và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
* Nguyên tắc hạch toán
Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 1864/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 trong đó qui định rõ chế độ chứng từ, TK sử đụng, nguyên tắc hạch toán, lập báo cáo tài chính... Theo Quyết định này, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, mà không dùng phương pháp kiểm kê định kỳ
- Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể,...
- Đối với những chi phí sản xuất không có khả năng hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tập hợp các chi phí này vào TK tập hợp chi phí, sau đó tiến hành phân bổ các chi phí đã tập hợp cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp.
* Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: là thứ tự các công việc nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành một cách kịp thời theo tính chất và đặc điểm của ngành.
Có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp đến công trình, HMCT trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan theo tiêu thức thích hợp.
Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
1.3.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp và gồm nhiều loại như: giá thực tế của vật liệu chính, vật liệu kết cấu, vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động, và phụ tùng lao động khác cần thiết để tạo nên sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi phí sử dụng cho máy thi công, đã tính vào chi phí sản sản xuất chung hay chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá trị thực tế được hạch toán vào khoản mục này ngoài giá mua trên hóa đơn còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển.
Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, nguyên vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Trường hợp không tính riêng được thì phải phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình, theo các tiêu thức phù hợp như: định mức tiêu hao nguyên vật liệu, theo khối lượng thực hiện…
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Khi mua nguyên vật liệu về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng ra công trình. Trường hợp thi công nhận vật tư từ kho vật tư của doanh nghiệp thì căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công, định mức tiêu hao vật tư các đơn vị sẽ viết phiếu xin lĩnh vật tư sử dụng, sau khi được duyệt bởi người có thẩm quyền, bộ phận cung ứng vật tư lập phiếu xuất kho. Sau khi lập xong, phụ trách bộ phận sử dụng và bộ phận cung ứng ký vào phiếu. Người nhận vật tư sẽ đem phiếu này xuống kho. Thủ kho ghi số lượng vật tư thực xuất và cùng người nhận vật tư ký vào phiếu. Định kỳ, kế toán xuống lấy phiếu xuất kho và ghi số tiền vào phiếu
Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn … kế toán tiến hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng). Nội dung phản ánh của TK 621 như sau:
Bên Nợ: - Tập hợp giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết .
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trình tự hạch toán như sau:
- Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu)
- Trường hợp thu mua vật liệu chuyển đến chân công trình, không qua kho:
Nợ TK 621(chi tiết đối tượng): giá mua không thuế GTGT
Nợ TK 1331: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, …: tổng giá thanh toán
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (Bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyềt toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng)
Có TK 1413: kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
- Trường hợp vật liệu không dùng hết nhập kho hay bán thu hồi:
Nợ TK 111, 112, 152, …
Có TK 621 (chi tiết đối tượng)
- Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình
Nợ TK 154 (1541 Chi tiết đối tượng)
Có TK 621 (Chi tiết đối tượng)
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 154(1541)
Thuế GTGT đầu
vào
TK133(1331)
TK 621
Sơ đồ 1.1: hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111, 112, 331…
Mua NVL sử dụng trực tiếp không qua kho
Xuất kho NVL sử dụng cho sản xuất
Quyết toán tạm ứng cho đơn vị nhận khoán về khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
TK 152
TK1413
TK 111,152,...
NVL sử dụng không hết bán, nhập lại kho
K/C CP NVL trực tiếp
1.3.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực là những khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất thi công công trình bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, tiền thưởng, trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, các khoản trích theo lương tính vào chi phí trên quỹ lương công nhân trực tiếp sản xuất và tiền ăn ca. Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình theo phương pháp trực tiếp. Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình phải lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp như: định mức tiền lương, khối lượng công việc… Công thức phân bổ tương tự chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Hàng ngày, tổ trưởng tổ sản xuất có trách nhiệm theo dõi tình hình lao động thực tế của từng công nhân trong tổ thông qua bảng chấm công và phiếu làm thêm giờ. Cuối tháng, tổ trưởng tổ sản xuất và phụ trách bộ phận thi công ký nhận vào bảng chấm công và phiếu báo làm thêm giờ và chuyển lên kế toán làm bảng tính lương. Căn cứ vào bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, hợp đồng làm khoán… kế toán tiến hành hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng) và có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154.
Trình tự hạch toán như sau:
- Phản ánh số tiền lương, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do doanh nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng)
Có TK 3341, 3342
Có TK 111, 112
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng, khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng)
Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 (1541. chi tiết đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết đối tượng)
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK154(1541)
Sơ đồ 1.2: hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334,111…
TK622
TK1413
Lương và phụ cấp phải trả cho CNTTSX (cả thuê ngoài)
Quyết toán lương đội nhận khoán về khối lượng xây lắp hoàn thành
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
1.3.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Máy thi công là những máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ sản xuất thi công như: máy đầm, máy ủi, máy xúc, máy trộn bê tông, … Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí về sử dụng máy để hoàn thành khối lượng xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công gồm hai loại sau:
- Chi phí thường xuyên cho máy thi công: là chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy thi công, gồm:
+ Chi phí cho nhân viên phục vụ máy, điều khiển máy (không bao gồm các khoản trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca)
+ Chi phí vật liệu cho máy (xăng dầu,... )
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng cho máy thi công
+ Chi phí khấu hao máy
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận chuyển máy thi công,...
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy, kế toán sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. Kết cấu của TK 623 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, hạng mục công trình
TK 623 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 6 tiểu khoản.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. Cụ thể:
- Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
+ Toàn bộ chi phí thuê máy được tập hợp vào TK623
Nợ TK 623 (6237): giá thuê chưa thuế
Nợ TK 1331; thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, …: tổng giá thuê ngoài
+ Cuối kỳ kết chuyển vào TK154 để tính giá thành cho từng đối tượng.
Nợ TK 154 (1541)
Có TK 623 (6237)
Giá thuê không có VAT
VAT đầu vào được khấu trừ
TK331,111, 112
Sơ đồ 1.3: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài
TK623
TK154
TK133
K/C chi phí sử dụng MTC theo từng công trình
Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng: Các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng.
+ Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 3341, 3342, 111, …
+ Tập hợp chi phí vật liệu, công cụ xuất dùng:
Nợ TK 623 (6232, 6233)
Có TK 152, 153
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Nợ TK 623 (6234)
Có TK 214
+ Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng) khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
+ Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền cho máy thi công:
Nợ TK 623
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331, …
+ Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công;
Nợ TK 111, 112, 152, …
Có TK 623
+ Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho đối tượng:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công)
Có TK 623
Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK133
TK152, 153
TK1413
TK334,111…
TK331,111…
TK154 (1541)
TK214
TK623
Tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển máy
Chi phí VL, CCDC xuất dùng cho máy thi công
Chi phí khấu hao máy thi công
Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí của đơn vị nhận khoán nội bộ khi duyệt quyết toán
Phân bổ hoặc K/C chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ (nếu có)
Sơ đồ 1.4: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp đội xây lắp có máy thi công riêng.
TK111, 112, 152…
- Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng: Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các TK 621, 622, 627 chi tiết đội máy thi công. Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào TK 1543-chi tiết đội máy thi công để tính giá thành ca máy, giờ máy. Từ đó xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng theo giá thành ca máy hoặc giờ máy và số ca máy, giờ máy phục vụ cho từng đối tượng. Cụ thể:
+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà thực hiện phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau:
Nợ TK 623: giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng
Có TK154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tưọng
+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (doanh nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau): kế toán ghi hai bút toán
BT1: Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632: giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ
Có TK 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng trong nội bộ
BT2: Phản ánh giá bán nội bộ:
Nợ TK 623: giá bán nội bộ
Nợ TK 133 (1331): thuế đầu vào được khấu trừ nếu có
Có TK 512: doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK 3331: thuế đầu ra phải nộp nếu có
+ Trong trường hợp đội máy thi công phục vụ bên ngoài. Kế toán ghi hai bút toán sau:
BT1: Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài:
Nợ TK 632: giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài
Có TK154 (1543. Chi tiết đội máy thi công) : giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng bên ngoài
BT2: Phản ánh giá bán cho các đối tượng bên ngoài:
Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp
TK 621
TK154 (1543)
TK 622
TK 627
TK 512
TK 152, 111…
TK623
TK 632
NVLTT sử dụng cho máy thi công
Chi phí NCTT điều khiển máy thi công
Chi phí SXC của đội máy thi công
Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng MTC
Giá bán nội bộ về chi phí sử dụng MTC (trường hợp doanh nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau)
Giá trị đội MTC phục vụ cho các đối tượng (trường hợp doanh nghiệp thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau)
Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ (trường hợp doanh nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau).
Sơ đồ 1.5: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng.
1.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong từng tổ đội sản xuất nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí sản xuất chung trong các đơn vị xây lắp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý đội: là những khoản chi phí tiền lương chính, lương phụ của nhân viên quản lý đội.
- Các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội.
- Chi phí nguyên vật liệu: là giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý đội hoặc sử dụng cho sửa chữa tài sản cố định.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: là giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng cho thi công, quản lý đội như: cây chống gỗ, xà gồ, côp pha, bảo hộ lao động…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là những hao phí về thiết bị, máy móc cho quản lý đội, kho tàng, bến bãi… phục vụ thi công công trình.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về điện, điện thoại, nước…
- Chi phí khác bằng tiền: chi phí hội họp, tiếp khách…
Chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình thì hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Nếu liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo các tiêu thức thích hợp. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn tổ, đội kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng bộ phận xây lắp (xí nghiệp, đội xây lắp…)
Trình tự hạch toán như sau:
- Phản ánh tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội, tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334
- Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên tổng số tiền lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên trong từng đội:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng đội xây dựng:
Nợ TK 627 (6272, 6273)
Có TK 152, 153
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng cho từng đội xây dựng:
Nợ TK 6274
Có TK 214
- Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung từng đội xây lắp kỳ này:
Nợ TK 627
Có TK 142, 242: phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn
Có TK 335: trích rrước chi phí phải trả
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng) khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627
Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí sản xuất chung
- Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 627
Nợ TK 1331: thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ nếu có
Có TK 111, 112, 331,…: tổng giá thanh toán
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 111, 112, 1388, 152,…
Có TK 627
Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng sử dụng:
Nợ TK 154 (Chi tiết đối tượng)
Có TK 627 (Chi tiết đội, bộ phận)
Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung được thực hiện qua sơ đồ sau:
TK1421, 242,335
TK1413
TK154 (1541)
TK627
334,338
Tiền lương phải trả NVQL đội và các khoản trích theo lương phải trả công nhân viên toàn đội
Chi phí khấu hao TSCĐ của đội xây lắp
Các khoản ghi giảm chi phí SXC (phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết…)
Chi phí của đơn vị nhận khoán nội bộ khi duyệt quyết toán
TK152, 153
TK214
Chi phí VL, CCDC xuất dùng cho đội xây lắp
Phân bổ dần chi phí trả trước và trích trước chi phí phải trả
Phân bổ hoặc K/C chi phí SXC cho các công trình ,hạng mục công trình có liên quan.
TK331,111…
Chi phí dịch vụ mua ngoài và Chi phí bằng tiền khác
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
TK133
Sơ đồ 1.6: hạch toán chi phí sản xuất chung
111,112, 1388, 334
1.3.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
* Tổng hợp chi phí sản xuất.
Việc tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình,… ) và chi tiết theo khoản mục vào bên nợ TK 154 (1541). TK 1541 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: - Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hoàn thành.
TK 154 có số dư nợ và được chi tiết thành 4 tiểu khoản.
Trình tự hạch toán như sau:
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541.Chi tiết đối tượng)
Có TK 621 (Chi tiết đối tượng)
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541.Chi tiết đối tượng)
Có TK 622 (Chi tiết đối tượng)
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 154 (1541.Chi tiết đối tượng)
Có Tk 623
- Phân bổ hay kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154 (1541Chi tiết đối tượng)
Có TK 627 (Chi tiết bộ phận)
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí
Nợ TK 1541
Có TK 111, 112, 152, …
- Kết chuyển giá thành công trình hoàn thành bàn giao hay chờ tiêu thụ
Nợ TK 632: giá trị bàn giao cho chủ đầu tư
Nợ TK 155: sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ
Có TK 154 (1541.Chi tiết đối tượng)
Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.7: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK111, 112, 152,138
TK621
K/c chi phí NVL trực tiếp
TK1541
Các khoản ghi giảm chi phí
TK155,632
K/c chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển giá thành công trình hoàn
bàn giao cho bên A hay chờ tiêu thụ
K/c (phân bổ) chi phí sử dụng MTC
TK623
TK 627
K/c (phân bổ) chi phí sản xuất chung
* Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được ,chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang tức là tính toán, xác định chi phí sản xuất đã phát sinh liên quan đến khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành cuối kỳ theo một nguyên tắc nhất định. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng xây lắp chưa hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang so với khối lượng hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công trong kỳ. Khi đánh giá sản phẩm dở dang cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phân kỹ thuật với tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao giữa người nhận thầu và người giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (là điểm mà tại đó có thể xác định được giá dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của chúng. Trên cơ sở tài liệu kiểm kê cuối kỳ, giá trị xây lắp dở dang sẽ được tính như sau:
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế khối lượng thực hiện trong kỳ
x
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán
+
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
1.3.7. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp.
Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kinh doanh xây lắp cũng tương tự như trong các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động xây lắp, các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến hoạt động xây lắp cuối kỳ sẽ được phân bổ cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình xây lắp…) để tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp. Công thức phân bổ như sau:
Chi phí bán hàng (hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp ) phân bổ cho sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ
=
Tổng chi phí bán hàng (hoặc chi phí quản lý DN) chờ kết chuyển đầu kỳ và phát sinh trong kỳ
x
Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ
Tổng chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ và dở dang cuối kỳ
Chi phí bán hàng (hoặc chi phí QLDN chờ kết chuyển cuối kỳ)
=
Chi phí bán hàng (hoặc chi phí QLDN) chờ kết chuyển đầu kỳ
+
Chi phí bán hàng thực tế (hoặc chi phí QLDN) phát sinh trong kỳ
-
Chi phí bán hàng (hoặc chi phí QLDN) phân bổ cho sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ
Tổng chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ và dở dang cuối kỳ
=
Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm xây lắp phát sinh trong kỳ
Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ
=
Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ
+
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ
1.3.8. Hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm theo phương thức khoán gọn
Khoán gọn là một hình thức quản lý mới trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta. Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, đội, tổ…) có thể nhận khoán gọn khối lượng công việc hoặc hạng mục công trình. Giá nhận khoán gọn bao gồm cả chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ thi công, chi phí chung.
Phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ, đội thi công là phương thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trường. Nó gắn với lợi ích vật chất của người lao động với khối lượng, chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công công trình. Đồng thời mở rộng quyền tự chủ hạch toán kinh doanh, lựa chọn phương thức tổ chức lao động, tổ chức thi công, phát huy khả năng tiềm tàng của tổ, đội…
Trong các doanh nghiệp áp dụng phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được tiến hành như sau:
* Hạch toán tại đơn vị giao khoán.
Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
- Khi tạm ứng vật tư, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 141(1413. Chi tiết đơn vị nhận khoán)
Có TK 152, 153, 111,…
- Khi thanh lý hợp đồng, căn cứ vào quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao, kế toán phản ánh số chi phí thực tế:
Nợ TK 621, 622, 623, 627
Nợ TK 1331: Thuế giá trị gia tăng đầu vào nếu có
Có TK 141 (1413): giá trị xây lắp giao khoán nội bộ
- Trường hợp giá trị xây lắp giao khoán nội bộ phải trả lớn hơn số đã tạm ứng, ghi nhận hay thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 141 (1413. Chi tiết đơn vị)
Có TK 111, 112, 3388,…
- Trường hợp số đã tạm ứng lớn hơn giá trị giao khoán nội bộ, số thừa phải thu hồi ghi:
Nợ TK 111, 112, 334, 1388,…
Có TK141 (1413. Chi tiết đơn vị)
Đơn vị giao khoán sử dụng TK141 (1413)- được mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán để phán ánh quan hệ nội bộ với đơn vị nhận khoán, đồng thời phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán gọn theo từng công trình, hạng mục công trình trong đó phản ánh theo cả giá thầu và giá giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi phí.
Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.8: hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị giao khoán trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng
TK111,112,334, 1388
TK152,153, 111,112,…
TK141 (1413)
TK621, 622, 623, 627
TK1331
Tạm ứng vật tư, vốn và bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán
Quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
Thuế GTGT được khấu trừ
Thu hồi số đã tạm ứng lớn hơn giá trị giao khoán
TK 111, 112, 3388,…
Bổ sung số tạm ứng thiếu
cho đơn vị nhận khoán
Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính.
Kế toán tại đơn vị giao khoán sử dụng TK136 (1362 – phải thu về khối lượng giao khoán nội bộ) để phản ánh toàn bộ giá trị mà đơn vị ứng về vật tư, tiền, khấu hao tài sản cố định… cho các đơn vị nhận khoán nội bộ, chi tiết theo từng đơn vị. Đồng thời tài khoản này cũng sử dụng để phản ánh giá trị xây lắp hoàn thành nhận bàn giao từ các đơn vị nhận khoán nội bộ có phân cấp quản lý riêng. Tài khoản này chỉ sử dụng ở đơn vị giao khoán
- Khi tạm ứng cho đơn vị nhận khoán nội bộ ghi:
Nợ TK 136 (1362. Chi tiết đơn vị nhận khoán)
Có TK 111, 112, 152,153, 311,…
- Khi nhận khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ do đơn vị nhận khoán bàn giao, căn cứ vào giá trị khối lượng xây lắp khoán nội bộ, kế toán đơn vị giao khoán ghi:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết công trình): giá trị giao khoán nội bộ
Nợ TK 1331: thuế giá trị gia tăng được khấu trừ nếu có
Có TK 136 (1362. Chi tiết đơn vị nhận khoán): tổng giá trị xây lắp giao khoán nội bộ phải trả
- Thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 136 (1362, Chi tiết đơn vị nhận khoán)
Có TK 111, 112, 336…
- Trường hợp số đã tạm ứng lớn hơn số phải trả, phần chênh lệch khi thu hồi ghi:
Nợ TK 111, 112, 334, 1388…
Có TK 136 (1362. Chi tiết đơn vị nhận khoán)
Sơ đồ 1.9: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị giao khoán (trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng)
TK1541
TK136 (1362)
TK111, 112, 152, 153, 214
Giá trị giao khoán nội bộ
Tạm ứng cho đơn vị nhận khoán nội bộ
Nhận khối lượng xây lắp giao khoán hoàn thành
TK1331
TK 111, 112, 336
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
TK111,112, 334,1388
Thu hồi số đã tạm ứng lớn hơn giá trị giao khoán
Bổ sung số tạm ứng thiếu
* Hạch toán tại đơn vị nhận khoán
Đơn vị nhận khoán nội bộ nếu không tổ chức bộ máy kế toán riêng và không được phân cấp quản lý tài chính thì cần phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục.
Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính thì sử dụng TK336 (3362 “phải trả về khối lượng xây lắp nội bộ”) để phản ánh tình hình nhận tạm ứng và quyết toán khối lượng xây lắp nhận khoán nội bộ với đơn vị giao khoán.
- Khi nhận tạm ứng, kế toán đơn vị nhận khoán ghi:
Nợ TK 152, 153, 111, 112…
Có TK 336 (3362)
- Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp qua các TK 621, 622, 623, 627, và 154 (1541). Khi hoàn thành bàn giao kế toán đơn vị nhận khoán ghi:
+ Nếu đơn vị cấp dưới không hạch toán kết quả riêng:
Nợ TK 336 (3362 ): giá trị xây lắp nhận khoán nội bộ bàn giao
Có TK 1541:giá thành công trình nhận khoán bàn giao cho đơn vị giao khoán
+ Nếu đơn vị cấp dưới hạch toán kết quả riêng:
BT1: phản ánh giá thành công trình nhận khoán bàn giao
Nợ TK 632
Có TK 154 (1541)
BT2: ghi nhận giá thanh toán nội bộ
Nợ TK 336 (3362): Tổng số phải thu đơn vị cấp trên về khối lượng giao khoán nội bộ bàn giao
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK 3331: thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp nếu có
Khoản chênh lệch giữa số đã tạm ứng với giá trị công trình nhận khoán nội bộ bàn giao sẽ được thanh toán bổ sung hoặc nộp lại
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK111, 112, 152, 153
TK627
Sơ đồ 1.10: hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị nhận khoán
TK621
TK622
TK623
TK1541
TK3362
K/C chi phí NVLTT
K/C chi phí NCTT
K/C chi phí sử dụng MTC
K/C chi phí sản xuất chung
Nhận tạm ứng
Giá trị xây lắp nhận khoán nội bộ bàn giao (đơn vị cấp dưới không hạch toán kết quả riêng)
TK 111, 112
Nộp lại số nhận tạm ứng thừa
Kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp (đvị cấp dưới hạc toán kết quả tiêng)
TK 632
T Thuế GTGT đầu ra nếucó
TK 3331
TK 512
Doanh thu nội bộ
Chương II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông hiệp.
2.1. Đặc Điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Thông Hiệp
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Cty TNHH Thông Hiệp được thành lập trên cơ sở giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2102000118 do phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 09/01/2001
Tên giao dịch của công ty: Công ty Thông Hiệp –(TNHH)
Tên viết tắt:Thông Hiệp Co.,LTD
Vốn điều lệ: 4.000.000.000 VNĐ (Bốn tỷ Việt Nam Đồng)
Trụ sở chính: Khu công nghiệp Từ Sơn – dốc Sặt – xã Đồng Quang – huyện Từ Sơn – tỉnh Bắc Ninh
Nghành nghề kinh doanh chính của công ty TNHH Thông Hiệp :
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Xây dựng các công trình dân dụng.
+ Xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình ngầm dưới đất, dưới nước, công trình đường ống cấp thoát nước, trạm bơm.
+ Đổ và hoàn thiện bê tông.
+ Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng, hoàn thiện công trình xây dựng
Mặc dù mới được thành lập trong một khoảng thời gian không lâu (hơn 3 năm và những ngày đầu mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn, nhưng với chủ trương, đường lối đúng đắn cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã vượt qua được khó khăn ban đầu, từng bước phát triển và ngày càng đứng vững trên thị trường: Công ty đã xây dựng nhiều công trình, trong đó có cả những công trình có giá trị hàng tỷ đồng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, vốn và tài sản được bảo toàn và bổ xung, tài chính luôn lành mạnh và luôn đủ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thu nhập của người lao động được tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, chất lượng lao động ngày càng cao.
2.1.2. Phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
Hiện nay các công trình của Công ty đang thực hiện chủ yếu theo quy chế đấu thầu. Khi nhận được thông báo mời thầu, Công ty tiến hành lập dự toán công trình để tham gia dự thâu. Nếu thắng thầu, Công ty ký kết hợp đồng với chủ đầu tư khi trúng thầu Công ty lập dự án, ký kết hợp đồng với bên chủ đầu tư. Và sau đó tiến hành lập kế hoạch cụ thể về tiến độ thi công, phương án đảm bảo các yếu tố đầu vào nhằm đảm bảo chất lượng công trình. Căn cứ vào giá trị dự toán, Công ty sẽ tiến hành khoán gọn cho các đội thi công có thể là cả công trình hoặc khoản mục công trình. Khi công trình hoàn thành sẽ tiến hành nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư.
Quy trình hoạt động của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.1 sơ đồ sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Thông Hiệp
Dự thầu
Tiếp nhận hợp đồng
Lập kế hoạch
Thi công
Nghiệm thu và bàn giao
Quyết toán và thẩm định kết quả
Thanh lý hợp đồng
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Cty Thông Hiệp là một đơn vị kinh doanh, xuất phát từ yêu cầu kinh doanh phải có hiệu quả và để quản lý tốt quá trình kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng với bộ máy quản lý gọn nhẹ, quản lý theo chế độ một thủ trưởng.
Với mô hình tổ chức như trên, hoạt động của Công ty thống nhất từ trên xuống dưới, Giám Đốc Công ty điều hành qúa trình sản xuất kinh doanh thông qua các văn bản, quyết định, nội quy…Còn các phòng ban, các đội xây dựng có trách nhiệm thi hành các văn bản đó.
Đứng đầu mỗi phòng ban, đội xây dựng đều có các trưởng phòng đội trưởng. Công việc của toàn Công ty được tiến hành một cách thuận lợi do đã được phân chia ra thành các thành phần cụ thể và giao cho các bộ phận chuyên trách khác nhau. Các trưởng phòng, đội trưởng sẽ thay mặt cho phòng mình, đội mình nhận phần việc được giao, sau đó sắp xếp cho các nhân viên của mình những công việc cụ thể tuỳ theo trình độ và khả năng của họ. Đồng thời có trách nhiệm theo dõi giám sát và nắm bắt kết quả hoạt động thuộc lĩnh vực mình được giao.
Chức năng của các phòng ban.
Ban Giám Đốc:
Giám Đốc: Là người đứng đầu công ty, có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước các cơ quan chức năng, trước các nhà đầu tư, và trước cán bộ công nhân viên trong toàn công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó Giám Đốc: Phó giám đốc là những người giúp Giám Đốc trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc, trước pháp luật những công việc được phân công.
Phòng kế hoạch: Phòng kế hoạch lập kế hoạch cụ thể cho các công trình thi công, chi tiết theo từng khoản mục, theo điều kiện và khả năng cụ thể của Công ty, giao khoán cho các đội xây dựng và soạn thảo nội dung các hợp đồng kinh tế.
Phòng kỹ thuật – vật tư – thiết bị (KT-VT-TB).
Chỉ đạo các đơn vị trong công ty thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật, thường xuyên giám sát, hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng hồ sơ thiết kế được duyệt, đảm bảo đúng chất lượng.
Tổ chức nghiệm thu vật tư, sản phẩm, công trình với các tổ đội sản xuất theo quy định của công ty, của chủ đầu tư. Trên cơ sở đó xác định chất lượng, khối lượng tháng, quý theo điểm dừng kỹ thuật.
Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý của các đơn vị, lập kế hoạch cho sản xuất và trực tiếp mua sắm các vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất đảm bảo chất lượng, kịp tiến độ.
Quản lý điều phối mọi nguồn vật tư, thiết bị, phụ tùng trong toàn công ty .
Phòng kế toán : Tham mưu về tài chính cho Giám đốc Công ty, thực hiện công tác kế toán thống kê và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, phản ánh trung thực kịp thời tình hình tài chính, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát giúp Giám đốc soạn thảo hợp đồng, giao khoán chi phí sản xuất cho các đội sản xuất
Phòng tổ chức – hành chính: Tham mưu cho Giám Đốc về vấn đề tổ chức lao động của công ty, quản lý sử dụng lao động và tiền lương, thực hiện các chính sách xã hội đối với người lao động, công tác bảo hộ lao động. Ngoài ra còn thực hiện các công việc hành chính như mua văn phòng phẩm, văn thư, y tế, hội nghị tiếp khách. Đồng thời là nơi nhận công văn, giấy tờ, giữ con dấu của công ty.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kỹ thuật-vật tư-thiết bị
Phòng kế toán
Phòng tổ chức-hành chính
Phòng kế hoạch
Các đội thi công
2.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TNHH Thông Hiệp
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Vận dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán là một nội dung quan trọng của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp. Việc vận dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán thích hợp với diền kiện cụ thể của từng doanh nghiệp về tổ chức sản xuất, tính chất và qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh, sự phân cấp quản lý... đã chi phối nhiều đến việc sử dụng cán bộ, nhân viên kế toán, việc thực hiện chức năng phản ánh giữa giám đốc và kế toán. Vận dụng mô hình tổ chức nào (tập trung hay phân tán hay vừa tập trung vừa phân tán) đều xuất phát từ yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp. ở công ty Thông Hiệp bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung.
Theo mô hình này, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán tiền lương, TSCĐ
Kế toán tiền mặt, tiền gửi, thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư, công cụ
: Mối quan hệ chức năng
: Mối quan hệ qua lại
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế tóan của công ty, tham mưu cho Giám Đốc về công tác tài chính của Công ty, tập hợp số liệu của các kế toán viên khác, lập sổ kế toán tổng hợp hay báo cáo quyết toán.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán: Là người theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Theo dõi tình hình thanh toán của công ty với các nhà cung cấp , với khách hàng, nhà đầu tư.
Kế toán vật tư công cụ:Theo dõi tình hình nhập xuất của các loại vật liệu và công cụ dụng cụ trong kỳ. Hàng tháng cùng với phòng vật tư, các chủ công trình đối chiếu số lượng nhập, xuất, tồn.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và kế toán TSCĐ: Hàng tháng lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán truởng ký duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Tính ra số BHXH cho từng cán bộ công nhân viên . Đồng thời kế toán viên này còn đảm nhiệm phần hành kế toán tài sản cố định.
Thủ quỹ: Căn cứ vào các phiếu thu chi được Giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt làm thủ tục thu, chi tiền mặt. . Lập sổ quỹ và xác định số tiền tồn quỹ cuối ngày, cuối tháng. Phát tiền lương hàng tháng tới từng nguời lao động.
Ngoài phòng kế toán thì ở đội thi công xây dựng còn có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ theo dõi hoạt động kinh tế phát sinh ở bộ phận mình quản lý
Các đội trưởng quản lý và theo dõi tình hình lao động, trên cơ sở bảng chấm công do các tổ gửi đến lập bảng thanh toán tiền lương cho đội. Sau đó gửi về phòng kế toán làm căn cứ để phát trả lương và kế toán chi phí nhân công. Sau khi hoạt động kinh tế phát sinh, các nhân viên kế toán thu thập chứng từ ban đầu chuyển về phòng kế toán và mở sổ theo dõi số lượng vật liêu, số công lao động, số chi phí sử dụng máy tiêu hao,...để thông tin cho kế toán được chính xác
Phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, sẽ tiến hành kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp, cung cấp thông tin cho việc quản lý và phân tích kế toán.
2.2.2.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty TNHH Thông Hiệp.
Cty TNHH Thông Hiệp áp dụng hình thức kế toán : Nhật ký chứng từ. Đây là hình thức tổ chức bộ sổ kế toán vận dụng cho các loại hình doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. Hình thức này thuận lợi cho phân công lao động thủ công nhưng không thuận lợi cho việc cơ giới hóa tính toán
Những sổ sách kế toán chủ yếu sử dụng trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ :
_ Nhật ký chứng từ
_ Bảng kê
_ Sổ cái
_ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thông Hiệp được thể hiện ở sơ đồ sau
Sơ Đồ 2.4: Trình tự tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thông Hiệp
Bảng tổng hợp chi tiết các TK loại 6
Bảng tổng hợp chi tiết TK 154
Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154
Thẻ tính giá thành
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê 4
Nhật ký – Chứng từ 7
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
2.3. thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh thông hiệp.
2.3.1. một số vấn đề chung về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp.
Cũng như các doanh nghiệp khác, để tiến hành sản xuất thi công tạo ra sản phẩm Công ty TNHH Thông Hiệp phải sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất, thi công. Toàn bộ chi phí của Công ty bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm hoàn thành: vật liệu chính (xi măng, sắt, thép,…), vật liệu phụ, vật tư hoàn thiện công trình…). Nguồn cung cấp vật liệu trực tiếp của công ty là xuất từ kho Công ty hoặc mua ngoài chuyển đến công trình. Đối với vật liệu mua ngoài, giá thực tế vật liệu được xác định là giá mua không thuế còn chi phí thu mua được hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được hưởng ngoài hóa đơn được tính là một khoản thu nhập khác
Chi phí nhân công trực tiếp: Là khoản chi trả cho người lao động bao gồm tiền lương trả cho công nhân viên trong danh sách, tiền công trả cho lao động thuê ngoài. Cty chỉ tiến hành trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT đối với công nhân trong danh sách và hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Còn đối với lao động thuê ngoài do hợp đồng lao động ngắn hạn và quan hệ thuê mướn diễn ra mang tính tự phát nên Công ty không tiến hành trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT đối với bộ phận lao động này
Chi phí sử dụng máy thi công: Là những khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm của Công ty, bao gồm: Chi phí nhiên liệu, động lực phục vụ cho xe máy, tiền lương công nhân vận hành máy, …nhưng không bao gồm chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài. Chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài được tính vào chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm: chi phí tiền lương, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua goài và một số chi phí khác bằng tiền như điện, nước, tiếp khách. Tuy nhiên chi phí sản xuất chung không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân sử dụng máy thi công mà những khoản này được hạch toán vào TK642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Sản phẩm của Công ty là các công trình xây dựng. Đối tượng để Công ty ký kết hợp đồng thi công là các công trình, hạng mục công trình. Do vậy, Công ty tập hợp chi phí thi công theo công trình, hạng mục công trình. Quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành được chia theo khoản mục, nguyên tắc chung là chi phí phát sinh tại công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Đối với các chi phí dùng chung cho nhiều công trình, công ty phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức phù hợp.
Phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành của Công ty cũng được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
Cũng như các doanh nghiệp khác, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang của từng công trình, hạng mục công trình phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên giao thầu và Công ty TNHH Thông Hiệp. Do công ty chủ yếu thống nhất việc thanh toán được thực hiện sau khi hoàn thành toàn bộ công trình nên giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến cuối tháng đó. Kỳ tính giá thành là thời điểm công trình, hạng mục công trình hoàn thành
2.3.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở để tạo ra sản phẩm, đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của Công ty và bao gồm nhiều chủng loại, có tính năng công dụng khác nhau. Do đó, việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí vật liệu chính xác hay không có ảnh hưởng rất lớn đến qui mô giá thành, công ty đặc biệt chú ý đến công tác hạch toán loại chi phí này
Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu của Công ty bao gồm: Nguyên vật liệu xuất từ kho Công ty, nguyên vật liệu mua ngoài
Để phục vụ sản xuất thi công các công trình, hàng tháng phòng KT-VT-TB căn cứ vào khối lượng dự toán các công trình sẽ xây dựng, tiến độ thi công từng công trình, hạng mục công trình, căn cứ vào tình hình sử dụng vật liệu,... để lập kế hoạch mua, dự trữ và cung cấp cho các đội đầy đủ, kịp thời; đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội thi công. Các đội căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công, nhu cầu vật liệu cho từng giai đoạn thi công cụ thể để tính lượng vật tư cần phục vụ sản xuất và lập giấy yêu cầu cấp vật tư. Nếu vật tư đã có sẵn trong kho dự trữ của Công ty thì sẽ được xuất kho chuyển đến công trình, nếu không có thì phòng VT-KT-TB sẽ liên hệ mua và chuyển đến chân công trình. Đối với vật liệu mua ngoài xuất thẳng tới chân công trình thì giá thực tế vật liệu xuất dùng là giá mua ghi trên hóa đơn của người bán, còn chi phí thu mua được hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài, các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng ngoài hóa đơn được tính vào thu nhập bất thường và phản ánh ở TK 711.
Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán đội lập bảng kê chi tiết TK 621, bảng kê phản ánh tất cả các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho từng công trình
Bảng 2.1
Bảng kê chi tiết
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Trường mầm non Cẩm Giang
Tháng 8 năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
Có TK đối ứng nợ TK 621
Số hiệu
Ngày tháng
152
112
331
03/XK
5/8
Xuất kho xi măng, thép
10.152.000
012356
6/8
Mua chịu gạch xây
2.151.300
…
…
…
…
…
…
Cộng
30.570.000
7.700.200
3.313.000
Định kỳ, kế toán đội lập phiếu giao nhận chứng từ và gửi các chứng từ gốc và các bảng kê về phòng kế toán. Tại phòng kế toán sau khi nhận được chứng từ kế toán do các đội gửi lên, kế toán sẽ phản ánh vào các nhật ký chứng từ, lập bảng tổng hợp chi tiết TK 621, đồng thời lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ (bảng phân bổ số 2) cho các công trình. Bảng phân bổ này dùng để phản ánh giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng theo từng công trình, hạng mục công trình.
Bảng 2.2
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 8 năm 2004
STT
Tên công trình
Ghi có các TK đối ứng với nợ TK 621
Tổng cộng
152
111
112
331
1
Trường MN Cẩm Giang
30.570.000
7.700.200
3.313.000
41.583.200
2
Hội trường Xuân Thụ
13.109.659
1..650.000
14.759.659
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
200.306.400
3.314.500
18.173.900
25.028.850
246.823.650
Số liệu của bảng tổng hợp chi tiết TK 621 được dùng làm căn cứ để ghi vào “Bảng tổng hợp chi tiết” TK 154 đồng thời là căn cứ để kiểm tra, đối chiếu với Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 621.
Bảng 2.3
Bảng phân bổ vật liệu, côngcụ dụng cụ
Tháng 8 năm 2004
STT
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
152
153
1
- TK 621
200.306.400
+ Trường MN Cẩm Giang
30.570.000
+ Hội Trường Xuân Thụ
13.109659
……………
………….
2
- TK 627
3.785.180
3.415.200
+ Trường MN Cẩm Giang
220.600
303.200
+ Hội Trường Xuân Thụ
304.678
125.600
……………
…………..
…………
3
- TK 623
1.448.720
304.400
….
Tổng cộng
205.540.300
4.450.300
Trên cơ sở của bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các nhật ký chứng từ liên quan, kế toán giá thành sẽ phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình vào bảng kê số 4, từ bảng kê số 4 tổng hợp chi phí vào nhật ký chứng từ số 7, số liệu của nhật ký chứng từ só 7 được dùng để ghi sổ cái TK 621.
2.3.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công là một khoản mục chi phí quan trọng và chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng giá thành công trình. Tổ chức hạch toán tốt chi phí nhân công có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho việc cung cấp các thông tin cho quản lý được nhanh chóng, chính xác, kịp thời, giúp cho các nhà lãnh đạo có thể đưa ra các quyết định đúng đắn để khuyến khích lao động và bù đắp được công sức mà người lao động bỏ ra. Từ đó, giúp người lao động nâng cao ý thức góp phần làm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm đồng thời đảm bảo thu nhập cho bản thân.
Lao động tại công ty gồm hai nguồn, lao động trong danh sách và lao động thuê ngoài. Trong một số trường hợp như các công trình ở xa, điều kiện di chuyển lao động khó khăn hoặc công trình bước vào giai đoạn nước rút, Công ty tiến hành thuê mướn lao động bên ngoài (chủ yếu là lao động tại nơi thi công). Công việc này làm giảm chi phí di chuyển lao động, hạn chế những khó khăn về sinh hoạt của công nhân. Tuy nhiên, từ đó lại nảy sinh một số khó khăn về chất lượng và giá cả lao động, vì lao động tại các địa phương mang tính thời vụ, tự phát và trình độ có thể không đáp ứng được yêu cầu của Công ty. Đối với lực lượng lao động này Công ty giao cho các Đội trưởng các đội thi công quản lý và trả lương theo hình thức khoán việc. Chứng từ hạch toán chi phí công nhân thuê ngoài là hợp đồng lao động thuê ngoài, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.
Khi nhận thi công một công trình, hạng mục công trình nào đó, đội trưởng cùng phụ trách công trình tiến hành lập hợp đồng làm khoán. Hợp đồng làm khoán được ký theo từng phần công việc, tổ hợp công việc trong đó ghi rõ thời gian thực hiện hợp đồng, khối lượng, đơn giá giao khoán, trách nhiệm của người nhận khoán, người giao khoán.
Dựa vào công việc nhận khoán, đội trưởng tiến hành giao công việc cho từng tổ trong đội và đôn đốc lao động trong đội thực hiện thi công phần việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ và đúng yêu cầu kỹ thuật.
Cuối tháng căn cứ vào hợp đồng làm khoán, phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành, bảng chấm công do các tổ gửi đến, đội trưởng tiến hành tính lương cho từng người và lập bảng thanh toán lương cho toàn đội (bảng này được lập riêng cho công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài. Sau đó đội trưởng hoặc nhân viên kế toán đội gửi lên phòng kế toán hợp đồng làm khoán, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng chấm công cùng bảng thanh toán tiền lương. Phòng kế toán đối chiếu chúng và lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH đối với lao động trong danh sách, và bảng phân bổ tiền lương đối với công nhân thuê ngoài (Công ty không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho lao động thuê ngoài vì đây là những lao động làm việc theo hợp đồng lao động ngắn hạn, mang tính tự phát).
Bảng 2.4
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
(Nhân viên trong danh sách)
Tháng 8 năm 2004
STT
Ghi có TK
Ghi Nợ TK
TK 3341- phải trả công nhân viên
TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Các khoản phụ cấp
Các khỏan khác
Cộng có TK 3341
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng có TK 338
1
TK 622
54.135.700
54.135.700
54.135.700
+Trường MN Cẩm Giang
9.467.000
9.467.000
9.467.000
+Hội trường Xuân Thụ
4.312.000
4.312000
4.312.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
2
TK 623
4.016.000
4.016.000
4.016.000
3
TK 627
16.570.800
16.570.800
331.416
2.485.620
331.416
3.148.452
19.719.252
+Trường MN Cẩm Giang
3.145.200
3.145.200
62.904
471.780
62.904
597.588
3.742788
+Hội trường Xuân Thụ
2.000.700
2.000.700
40.014
300.105
40.014
380.133
2.380.833
…
…
…
…
…
…
….
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
94.732.500
94.732.500
1.894.650
18.946.500
2.841.975
23.683.125
118.415.625
Bảng 2.5
Bảng phân bổ tiền lương
(Công nhân thuê ngoài)
Tháng 8 năm 2004
STT
Ghi nợ TK 622
Ghi có TK 3342
1
Trường MN Cẩm Giang
1.187.000
2
Hội Trường Xuân Thụ
980.000
...
...
...
Tổng cộng
15.968.400
Từ các bảng phân bổ tiền lương, kế toán vào bảng kê số 4, bảng tổng hợp chi tiết TK 622
Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết TK 622 được dùng làm căn cứ để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK154, kiểm tra đối chiếu với Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 622.
Từ bảng kê số 4 kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 7 (phần TK 622), số liệu của nhật ký chứng từ số 7 được dùng làm căn cứ ghi sổ cái TK 622
Bảng 2.6
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 8 năm 2004.
STT
Tên công trình
Có các TK đối ứng nợ TK 622
Cộng
3341
3342
1
Trường MN Cẩm Giang
9.467.000
1.187.000
10.654.000
2
Hội Trường Xuân Thụ
4.312.000
980.000
5.292.000
…
…
…
…
…
Cộng
54.135.700
15.968.400
70.104.100
2.3.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Cũng giống như các ngành sản xuất kinh doanh khác, sản xuất xây lắp muốn tăng năng suất lao động cần phải áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Việc sử dụng máy thi công trong xây lắp là một biện pháp tăng cường trang thiết bị kỹ thuật, giảm được lao động trực tiếp , làm hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến độ thi công. Để hạch toán chính xác các chi phí sử dụng máy thi công vào giá thành công tác xây lắp, cần phải tính toán, ghi chép chính xác, kịp thời, đầy đủ mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công.
Máy thi công ở Công ty TNHH Thông Hiệp gồm: máy trộn bê tông, máy đầm, máy khoan, …và do phòng KT- VT-TB quản lý. Phòng này tiến hành theo dõi hoạt động cũng như việc điều hành xe, máy cho các công trình. Ngoài ra, do yêu cầu thực tế trong quá trình thi công nếu thiếu hoặc không có loại máy phù hợp thì các Đội có thể đi thuê ngoài.
* Đối với máy thi công thuê ngoài
Thông thường phương thức thuê là thuê trọn gói, bao gồm cả nhiên liệu và công nhân vận hành máy. Máy thi công thuê ngoài phục vụ cho công trình nào thì chi phí thuê máy thi công được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Căn cứ vào các chứng từ gốc: hợp đồng thuê máy, hóa đơn giá trị gia tăng, hay giấy biên nhận tiền do bên cho thuê lập, kế toán lập bảng kê chi phí máy thi công thuê ngoài phát sinh trong tháng cho từng công trình và hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài
* Đối với máy thi công của Công ty.
Các đội thi công khi có nhu cầu về máy thi công sẽ làm đơn xin điều động máy gửi cho phòng TB-VT-KT. Nếu có máy phù hợp với yêu cầu phòng KT-VT-TB sẽ viết lệnh điều động máy cho từng công trình. Toàn bộ hoạt động của máy thi công được phòng theo dõi thông qua “phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công”. Phiếu này được lập riêng cho từng loại máy. Khi máy thi công được điều động cho sản xuất thi công, cán bộ phòng KT-VT-TB sẽ ghi ngày tháng, họ tên người điều khiển máy và công trình mà máy phục vụ vào phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công.
Hàng tháng kế toán tài sản cố định trích khấu hao máy móc để đưa vào chi phí. Phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng, việc trích khấu hao được thực thiện theo nguyên tắc tròn tháng. Số khấu hao này sẽ được kế toán ghi vào “ bảng tính và phân bổ khấu hao”.
Bảng 2.7
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 8 năm 2004
STT
Chỉ tiêu
Số năm khấu hao
Nơi sử dụng
Toàn Công ty
TK 623
TK 642
Nguyên giá
Số khấu hao
1
I Số khấu hao trích tháng trước
615.109.200
5.125.920
4.050.420
1.075.500
2
II. Số khấu hao tăng trong tháng
-
-
-
-
3
III. Số khấu hao giảm, trong tháng
-
-
-
-
4
IV. Số khấu hao phải trích tháng này
615109200
5.125.920
4.050.420
1.075.500
5
1. Máy trộn bê tông
5
5.000.000
83.333
83.333
6
2.Máy vi tính SS 15
6
9.000.000
125.0000
125.000
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
615.109.200
5.125.920
4.050.420
1.075.500
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh chi phí sử dụng máy thi công: phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng thanh toán tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định kế toán ghi vào “bảng kê chi phí máy thi công”. Bảng này được lập riêng cho từng máy.
Bảng 2.8
Bảng kê chi phí máy thi công
Máy trộn bê tông
Tháng 8 năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
17
5/8/04
Tiền nước
50.000
15
5/8/04
Xuất vật liệu
170.100
…
…
…
…
BTTTL
30/8/04
Lương công nhân điều khiển máy
410.000
BPBKH
30/8/04
Trích khấu hao
83.333
Tổng cộng
2.516.500
Cuối tháng đối với những máy thi công trong tháng phục vụ cho nhiều công trình khác nhau thì kế toán tiến hành phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình. Tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp.
Sau khi phân bổ song kế toán lập “bảng tổng hợp chi tiết TK 623. Cũng giống như các bảng tổng hợp chi tiết khác, bảng tổng hợp chi tiết TK 623 được sử dụng để ghi vào “bảng tổng hợp chi tiết” TK 154, kiểm tra đối chiếu với Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 623
Bảng 2.9
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 623-chi phí sử dụng máy thi công
Tháng 8 năm 2004.
STT
Tên máy
Tên công trình
Tổng Cộng
Trường MN Cẩm Giang
Hội trường Xuân Thụ
Trung tâm vàng bạc đá quí BN
…
1
Máy trộn bê tông
1.683.332
833.168
2.516.500
2
Đầm cóc
420.000
410.000
830.000
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
2.500.420
1.300.410
1.110.785
...
10.600.230
Cuối tháng căn cứ vào các bảng phân bổ, nhật từ chứng từ liên quan kế toán ghi vào bảng kê số 4, từ bảng kê số 4 ghi vào nhật ký chứng từ số 7, và từ nhật ký chứng từ số 7 kế toán ghi sổ cái TK 623
2.3.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Để tiến hành thi công, ngoài khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công, công ty còn phải chi ra các khoản chi phí sản xuất chung. Những chi phí này phát sinh trong từng đội xây lắp và nếu không thể hạch toán trực tiếp cho các công trình thì được tập hợp theo đội và cuối kỳ phân bổ cho các công trình theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp.
Tại Công ty Thông Hiệp chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục sau:
+ Chi phí nhân viên đội quản lý đội
+ Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
* Chi phí nhân viên đội.
Chi phí nhân viên quản lý đội phản ánh các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý Đội xây dựng. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với bộ phận quản lý đội. Việc trả lương theo hình thức này căn cứ vào số ngày làm việc trong tháng, đơn giá ngày công. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán đội tính ra tiền lương của từng người trong bộ phận quản lý đội và ghi vào bảng thanh toán tiền lương. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương kế toán ghi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Số liệu của bảng phân bổ tiền lương và BHXH được dùng để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK 627, bảng kê số 4 theo định khoản
Nợ TK 6271 (Chi tiết công trình)
Có TK 3341
* Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Chi phí vật liệu gồm giá thực tế vật liệu xuất dùng cho hoạt động của đội. Chi phí công cụ dụng cụ gồm các chi phí về cuốc xẻng, cột chống, bay, bàn xoa, thước trát, quần áo bảo hộ lao động, găng tay…và được phân bổ hết một lần vào chi phí trong kỳ không phân biệt giá trị công cụ dụng cụ lớn hay nhỏ. Hàng tháng căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán đội lập bảng kê chi phí vật liệu, bảng kê công cụ dụng xuất dùng cho từng công trình
Bảng 2.10
Bảng kê công cụ dụng cụ xuất dùng
Công trình: Trường MN Cẩm Giang
Tháng 8 năm 2004
Chứng từ
Diễn Giải
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số hiệu
Ngày tháng
07
7/8/04
Bàn xoa
Cái
5
8.000
50.000
08
9/8/04
Bay
Cái
6
9.000
54.000
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
303.200
Số liệu của các bảng kê vật liệu; công cụ, dụng cụ xuất dùng được ghi vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. Từ bảng phân bổ vật liêu, công cụ dụng cụ, kế toán ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK 627 và bảng kê số 4
* Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm các chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài, chi phí thu mua vật liệu, … Chi phí khác bằng tiền gồm chi phí về giao dịch, tiếp khách, phô tô, in ấn tài liệu,… Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phát sinh cho công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Các chi phí này được tập hợp trong bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và bảng kê chi phí khác bằng tiền. Mẫu của các bảng này tương tự bảng kê chi tiết TK 627
Cuối tháng căn cứ vào các bảng phân bổ 1,2,3, và các bảng kê kế toán ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK 627, đồng thời căn cư vào các bảng phân bổ và các Nhật ký chứng từ số 1,2,5 kế toán tập hợp số liệu ghi vào bảng kê số 4. Bảng tổng hợp chi tiết TK627 được mở chi tiết cho từng đối tượng. Số liệu trên bảng này là căn cứ để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK154 và là căn cứ để kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái TK 627.
Bảng 2.11:
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 627 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tháng 8 năm 2004
SSTT
Tên công trình
111
141
152
153
331
334
338
Tổng cộng
1
Trường MN Cẩm Giang
120.100
220.600
303.200
528.300
3.145.200
597.588
4.914.988
2
Hội Trường Xuân Thụ
210.600
250.400
304.678
125.600
2.000.700
380.133
3.272.111
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
1.300.240
2.105.600
3.785.180
3.415.200
12.175.300
16.570.800
3.148.452
42.500.772
2.3.6 Tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm .
Những chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong tháng được tập hợp chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình trong bảng tổng hợp chi tiết các TK 621, 622, 623, 627.
Đến cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, kế toán ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK154 . Bảng tổng hợp chi tiết TK 154 phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo khoản mục và theo từng công trình.
Bảng 2.12
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tháng 8 năm 2004
STT
Tên công trình
621
622
623
627
Tổng cộng
1
Trường MN Cẩm Giang
41.583.200
10.654.000
2.500.420
4.914.988
59.652.608
2
Hội Trường Xuân Thụ
14.759.659
5.292.000
1.300.410
3.272.111
24.624.180
….
….
….
….
….
….
….
Cộng
246.823.650
70.104.100
10.600.230
42.500.772
370.028.752
Để theo dõi chi phí và tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình từ lúc khởi công đến lúc hoàn thành bàn giao kế toán lập thẻ tính giá thành. Thẻ này được lập cho từng công trình, thẻ theo dõi chi phí sản xuất phát sinh hàng tháng của từng công trình theo từng khoản mục chi phí. Căn cứ để ghi thẻ là bảng kê số 4.Ví dụ thẻ tính giá thành trường MN Cẩm Giang khởi công ngày 1 tháng 6 năm 2004, hoàn thành ngày 30 tháng 8 năm 2004
Bảng 2.13
Sổ chi tiết giá thành
Công trình: Trường MN Cẩm Giang
Ngày thi công: 1/6/2004
Khoản mục chi phí
Chi phí
NVLTT
Chi phí
NCTT
Chi phí
SDMTC
Chi phí
SXC
Cộng
6/2004
30.143.620
10.372.400
1.547.300
4.687.310
46.750.630
7/2004
70.127.900
15.076.500
4.231.530
6.532.760
96.968.690
8/2004
41.583.200
10.654.000
2.500.420
4.914.988
59.652.608
Cộng
141.854.720
36.102.900
8.279.250
16.135.058
202.371.928
Số liệu của bảng kê số 4 còn được ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 và căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 7 kế toán lập sổ cái các TK 621, 622, 623, 627, 154. Sau đó sẽ tiến hành đối chiếu sự khớp đúng số giữa Nhật ký chứng từ số 7, sổ cái các tài khoản với bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản.
Bảng 2.14: Bảng kê số 4
Tháng 8 năm 2004
Ghi CóTK.
Ghi Nợ TK
141
152
153
214
334
338
621
622
623
627
NKCT 1
NKCT 2
NKCT 5
Tổng
1. TK 154
246.823.650
70.104.100
10.600.230
42.500.772
370.028.752
+ Trường MN Cẩm Giang
41.583.200
10.654.000
2.500.420
4.914.988
59.652.608
+ Hội Trường Xuân Thụ
14.759.659
5.292.000
1.300.410
3.272.111
24.624.180
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
2. TK 621
200.306.400
3.314.500
18.173.900
25.028.850
246.823.650
+ Trường MN Cẩm Giang
30.570.000
7.700.200
3.313.000
41.583.200
+ Hội Trường Xuân Thụ
13.109.659
1.650.000
14.759.659
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
3.TK 622
70.104.100
70.104.100
+ Trường MN Cẩm Giang
10.654.000
10.654.000
+ Hội Trường Xuân Thụ
5.292.000
5.292.000
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
4. TK 623
1.448.720
304.400
4.050.420
4.016.000
280.600
500.090
10.600.230
+ Trường MN Cẩm Giang
2.500.420
+ Hội Trường Xuân Thụ
1.300.410
……..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
5.TK 627
2.105.600
3.785.180
3.415.200
16.570.800
3.148.452
1300.240
12.175.300
42.500.772
+ Trường MN Cẩm Giang
220.600
303.200
3.145.200
597.588
120.100
528.300
4.914.988
+ Hội Trường Xuân Thụ
250.400
304.678
125.600
2.000.700
380.133
210.600
3.272.111
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
Cộng
2.105.600
205.540.300
3.719.600
4.050.420
90.690.900
3.148.452
246.823.650
70.104.100
10.600.230
42.500.772
4.895.340
18.173.900
37.704.340
740.057.504
Bảng 2.15:
Nhật ký chứng từ số 7
Tháng 8 năm 2004
STT
Các TK ghi Có
Các TK ghi Nợ
141
152
153
214
334
338
621
622
623
627
NKCT 1
NKCT2
NKCT 5
Cộng
TK 154
246.823.650
70.104.100
10.600.230
42.500.772
370.028.752
TK 141
TK 621
200.306.400
3.314.500
18.173.900
25.028.850
246.823.650
TK 622
70.104.100
70.104.100
TK 623
1.448.720
304.400
4.050420
4.016.000
280.600
500.090
10.600.230
TK 627
2.105.600
3.785.180
3.415.200
16.570.800
3.148.452
1.300.240
12.175.300
42.500.772
TK 642
Cộng
Bảng 2.16:
Sổ cái
TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiếp
Năm 2004
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
….
Tháng 7
Tháng 8
….
Tháng 11
Tháng 12
152
200.306.400
111
3.314.500
112
18.173.900
331
25.028.850
Cộng số phát sinh Nợ
246.823.650
Tổng số phát sinh Có
246.823.650
Số dư cuối tháng
Nợ
0
Có
0
Bảng 2.17:
Sổ cái
TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Năm 2004
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
….
Tháng 7
Tháng 8
….
Tháng 11
Tháng 12
3341
54.135.700
3342
15.968.400
Cộng số phát sinh Nợ
70.104.100
Tổng số phát sinh Có
70.104.100
Số dư cuối tháng
Nợ
0
Có
0
Bảng 2.18
Sổ cái
TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công
Năm 2004
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
….
Tháng 7
Tháng 8
….
Tháng 11
Tháng 12
111
280.600
152
1.448.720
153
304.400
214
4.050.420
331
500.090
334
4.016.000
Cộng số phát sinh Nợ
10.600.230
Tổng số phát sinh Có
10.600.230
Số dư cuối tháng
Nợ
0
Có
0
Bảng 2.19:
Sổ cái
TK 627 – chi phí sản xuất chung
Năm 2004
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
….
Tháng 7
Tháng 8
….
Tháng 11
Tháng 12
111
1.300.240
141
2.105.600
152
3.785.180
153
3.415.200
331
12.175.300
334
16.570.800
338
3.148.452
Cộng số phát sinh Nợ
42.500.772
Tổng số phát sinh Có
42.500.772
Số dư cuối tháng
Nợ
0
Có
0
Bảng 2.20:
Sổ cái
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Năm 2004
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
….
Tháng 7
Tháng 8
….
Tháng 11
Tháng 12
621
246.823.650
622
70.104.100
623
10.600.230
627
42.500.772
Cộng số phát sinh Nợ
370.028.752
Tổng số phát sinh Có
1.503.720.100
Số dư cuối tháng
Nợ
1.850.485.740
716.794.392
Có
0
Chương III
Hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp
3.1. Nhận xét chung về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và hạch toán kế toán tại công ty TNHH Thông Hiệp.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế. Công việc của Công ty được tiến hành một cách thuận lợi do đã được phân chia ra thành các thành phần cụ thể và giao cho các bộ phận chuyên trách khác nhau.
Bộ máykế toán của Công ty được tổ chức chặt chẽ với qui trình làm việc khoa học, cán bộ kế toán có trình độ, năng lực, và nhiệt tình, được bố trí hợp lý tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm trong công việc được giao, góp phần đắc lực vào công tác hạch toán kế toán và quản lý kinh tế tài chính của Công ty.
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký-chứng từ. Đây là hình thức sổ phức tạp nhất nhưng nó phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, thuận tiện cho phân công lao động thủ công. Đối với hệ thống sổ chi tiết được lập trên cơ sở các nhu cầu về quản lý của công ty đã đảm bảo quan hệ đối chiếu với sổ tổng hợp, cung cấp những thông tin cần thiết cho quản lý. Nhìn chung, các sổ sách của Công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra, việc ghi chép vào sổ sách rõ ràng, chính xác, đảm bảo tính khớp đúng của số liệu và Công ty thực hiện đầy đủ thủ tục chứng từ làm cơ sở cho việc hạch toán. Các loại chứng từ kế toán đều được lập đầy đủ số liệu theo qui định, đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý. Sau quá trình luân chuyển, các chứng từ được lưu trữ ở từng hồ sơ từng công trình rất thuận tiện cho việc kiểm tra khi cần thiết. Việc bảo quản chứng từ cũng được thực hiện rất tốt do cơ sở vật chất đảm bảo
3.2. Đánh giá tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty tnhh thông hiệp
Nằm trong những thành tựu chung của công tác kế toán, phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra về thời gian và tính chính xác. Công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty tương đối chặt chẽ. Trước hết, đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là công trình, hạng mục công trình nên kế toán hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng, quý một cách rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, kỳ tính giá thành là thời điểm công trình, hạng mục công trình hoàn thành là phù hợp với phương thức thanh toán giữa Công ty và bên giao thầu (Công ty chủ yếu thống nhất việc thanh toán sau khi công trình hoàn thành bàn giao. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp của từng công trình được ghi chép phản ánh lại theo từng khoản mục chi phí theo từng tháng
Bên cạnh những ưu điểm trên công tác kế toán phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn những hạn chế nhất định. Cụ thể là:
Thứ nhất: Giá thực tế vật liệu mua ngoài sử dụng cho sản xuất thi công chỉ bao gồm giá mua trên hóa đơn, chi phí thu mua được hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài, các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng ngoài hóa đơn được hạch toán vào thu nhập khác.
Thứ hai: Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ (phần tính vào chi phí) của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công không được ghi vào TK 627 theo qui định mà được đưa vào chi p hí quản lý . Thứ ba: Tất cả công cụ - dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh không phân biệt giá trị đều được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Thứ tư: Chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp máy thi công thuê ngoài lẽ ra phải hạch toán vào TK 623- chi phí sử dụng máy thi công lại được hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài. Đây là một điểm bất cập trong việc phân loại chi phí sản xuất tại công ty Thông Hiệp, làm sai lệch thông tin kế toán
Thứ năm: Việc luân chuyển chứng từ còn chậm dẫn đến tình trạng công việc dồn vào cuối kỳ gây khó khăn cho công tác kế toán.
Thứ sáu : Các khoản thiệt hại trong sản xuất không được theo dõi và phản ánh đầy đủ.
Ngoài những tồn tại nêu trên, Công ty vẫn còn một số vấn đề vướng mắc khác sẽ được trình bày trong phần giải pháp hoàn thiện.
3.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp xây lắp. Một mặt cung cấp lượng thông tin đầy đủ chính xác cho các nhà quản lý về hiệu quả của một hoạt động sản xuất hàng ngày, hàng kỳ, hàng năm, để từ đó có những phản ứng giải pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm, tối đa hóa lợi nhuận; mặt khác giúp cho việc xem xét trước khi quyết định tham dự thầu, tiến hành đấu thầu các công trình, xây dựng giá cả cho ký kết hợp đồng xây dựng công trình, và giúp cho Nhà nước thực hiện sự giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải chú trọng tới công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sao cho công tác đó được tiến hành một cách đúng đắn và khoa học nhất. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên các căn cứ sau:
- Chế độ tài chính kế toán hiện hành
- Tính chất đặc thù của ngành, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
- Qui mô, hình thức sản xuất và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Yêu cầu và tính chất đặc thù trong quản lý của doanh nghiệp
- Trình độ chung của bộ máy kế toán của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần chủ động thực hiện hạch toán kế toán dựa trên những căn cứ trên. Tuy nhiên trong tính đa dạng và phức tạp của thực tế hàng ngày, tại mỗi doanh nghiệp có phát sinh các đặc điểm riêng. Nó đòi hỏi phải luôn hoàn thiện công tác kế toán doanh nghiệp cho phù hợp. Do đó, hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một đòi hỏi khách quan và cần thiết đối với các doanh nghiệp. Việc hoàn thiện phải dựa trên những nguyên tắc và yêu cầu nhất định.
3.4. Quan điểm và yêu cầu hoàn thiện
Thứ nhất: Nắm vững chức năng và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Song song với sự phản ánh là sự giám đốc quá trình kinh doanh một cách có hiệu quả. Do vậy cần hoàn thiện toàn bộ công tác kế toán nhằm tăng cường mức độ chính xác và tốc độ phản ánh thông tin về tài sản, công nợ, đưa ra các giải pháp tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu kinh doanh của công ty.
Thứ hai: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải dựa trên các đặc trưng khác biệt giữa hoạt động kinh đoanh xây dựng cơ bản và các hoạt động kinh doanh khác.
Thứ ba: Kết hợp tính thống nhất và đa dạng về nội dung phương pháp hạch toán. Nội dung phương pháp hạch toán đều phải dựa trên pháp lệnh thống kê, các chế độ về chứng từ kế toán, chế độ tài khoản kế toán, chế độ báo cáo kế toán, song cũng phải dựa trên các đặc điểm riêng của họat động xây lắp mà có sự sửa đổi bổ sung cho phù hợp. Đây là quá trình tác động hai chiều từ sửa chữa những sai sót thiếu khoa học trong thực tiễn để bổ sung hoàn thiện dần về mặt lý luận sau đó dùng thực tế để chứng minh và kiểm nghiệm tính đúng đắn của lý luận đó
Thứ tư: Kết hợp hài hòa giữa máy móc thiết bị hiện đại với tiềm năng tri thức của con người . Chỉ có như vậy mới đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Thứ năm: Đảm bảo nguyên tắc phục vụ theo yêu cầu của kinh doanh trên cơ sở thực hiện đúng các qui định của pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi khi hoàn thiện công tác kế toán phải nhạy bén chân thực phù hợp với các qui luật thị trường về kinh doanh đồng thời phải tuân thủ đúng các cơ chế chính sách, luật định, khi có những vấn đề bất cập nảy sinh thì cần thiết phải có đề xuất kiến nghị lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để có các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp
3.5. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty tnhh thông hiệp
Thứ nhất : Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều tập trung ở phòng kế toán Công ty. Công ty nên tổ chức thêm hệ thống kế toán đội trực tiếp thống kê hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại ngay công trình đội thi công. Có như vậy mới đảm bảo độ chính xác, kịp thời cho công tác quản lý, phản ánh đúng kết quả kinh doanh của Công ty.
Thứ hai : áp dụng kế toán trên máy vi tính.Hiện nay công việc kế toán của công ty đều được thực hiện một cách thủ công, việc dùng sổ sách ghi chép và tìm kiếm số liệu mất thời gian, chưa khoa học.
Việc áp dụng tin học vào các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là rất cần thiết để thông tin kế toán cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ và được xử lý nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu thông tin cho công tác quản lý doanh nghiệp, chỉ đạo sản xuất. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ mà Công ty đang áp dụng mặc dù có nhiều ưu điểm song theo em Công ty nên chuyển sang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Hình thức ghi sổ Nhật ký chung có ưu điểm là ghi chép đơn giản, vận dụng phù hợp cho các loại hình doanh nghiệp và rất thuận tiện cho việc thực hiện kế toán trên máy vi tính.
Thứ ba : Về đánh giá sản phẩm dở dang. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên nhận thầu và bên giao thầu. Phương thức thanh toán của Công ty với bên giao thầu chủ yếu là thanh toán sau khi công trình hoàn thành bàn giao ,vì vậy chi phí sản xuất sản phẩm dở dang được đánh giá là toàn bộ chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối tháng đó. Theo em, phương thức thanh toán này chỉ phù hợp với các công trình có giá trị nhỏ. Đối với các công trình có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, phương thức thanh toán này dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Vì vậy đối với các công trình có giá trị lớn Công ty nên thay đổi phương thức thanh toán, thực hiện thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý ; khi đó giá trị sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Thứ tư :Về việc luân chuyển chứng từ. Chứng từ bằng chứng chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là căn cứ để kế toán quản lý chi phí và ghi sổ kế toán cho nên việc luân chuyển chứng từ kịp thời là rất cần thiết. Tuy nhiên, tại công ty vì nhiều lý do khách quan và chủ quan mà chứng từ không được tập hợp kịp thời dẫn tới công việc dồn vào cuối tháng, đôi khi việc hạch toán chi phí sản xuất không đảm bảo tính đúng kỳ (Chi phí phát sinh kỳ này nhưng được phản ánh ở kỳ sau). Điều này đã làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo và ảnh hưởng phần nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Như vậy, để giảm tình trạng luân chuyển chứng từ chậm và giảm bớt công việc cho kế toán lúc cuối kỳ, công ty có thể đưa ra một số biện pháp như: quy định về thời gian giao nộp chứng từ, quy định rõ ràng chế độ thưởng phạt đối với việc hoàn nhập chứng từ. Đối với những công trình lớn thì phòng kế toán có thể trực tiếp cử nhân viên của phòng tới công trình để hỗ trợ trong việc ghi chép, cập nhật chứng từ,... để từ đó tạo điều kiện cho việc hoàn chứng từ được kịp thời, đầy đủ theo đúng thời hạn.
Thứ năm: Về việc trích khấu hao tài sản cố định. Hiện nay Công ty vẫn tiến hành trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc tròn tháng. Việc trích khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng không đảm bảo phản ánh đúng chi phí sản xuất thực tế phát sinh, ảnh hưởng tới tính chính xác của giá thành sản phẩm. Hiện nay đã có qui định mới về việc trích khấu hao tài sản cố định, theo đó việc trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo nguyên tắc tròn ngày. Vì vậy, để đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất được chính xác và đúng so với chế độ kế toán hiện hành, Công ty cần thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo nguyên tắc tròn ngày
Một hạn chế nữa trong việc hạch toán khấu hao TSCĐ tại Công ty là Công ty không sử dụng TK 009 – nguồn vốn khấu hao, do đó Công ty không thể theo dõi một cách chặt chẽ được nguồn hình thành và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản để tái sản xuất TSCĐ. Vì thế, công ty nên mở thêm TK 009 để theo dõi nguồn vốn khấu hao của công ty khi tiến hành trích khấu hao cho TSCĐ, máy thi công. TK 009 là TK ghi đơn và có số dư bên nợ, kết cấu của TK 009 như sau:
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm nguồn vốn khấu hao cơ bản
Dư Nợ: vốn khấu hao cơ bản hiện còn trong doanh nghiệp.
Thứ sáu : Về việc tính giá vật tư. Theo quy định hiện nay, nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài được tính theo công thức:
Giá thực tế vật tư
=
Giá mua
(không có VAT)
+
Chi phí thu mua
_
Chiết khấu, giảm giá (nếu có)
Tuy nhiên, trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty, giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài không bao gồm chi phí thu mua (chi phí vận chuyển, bốc dỡ...), không trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng ngoài hóa đơn. Do đó gây nên sự thiếu chính xác trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như việc phân tích các khoản mục chi phí phục vụ cho công tác quản trị. Vì vậy, để có thể cung cấp số liệu chính xác hơn cho công tác kế toán thì khi hạch toán nguyên vật liệu mua ngoài, kế toán phải tính cả chi phí thu mua vào giá thực tế của nguyên vật liệu đồng thời trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng khi mua hàng.
Thứ bảy: Về việc hạch toán công cụ dụng cụ
Tại Công ty TNHH Thông Hiệp tất cả các công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh đều được tính hết vào chi phí trong kỳ mà không quan tâm công cụ dụng cụ có giá trị lớn hay nhỏ. Cách thức hạch toán như vậy là chưa hợp lý, khiến cho chi phí trong kỳ hạch toán có sự tăng đột ngột nếu công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn. Bên cạnh đó, việc hạch toán như vậy đã tạo ra sự quản lý lỏng lẻo trong việc bảo quản, sử dụng công cụ dụng cụ. Khi công trình hoàn thành, do các công cụ dụng cụ đã phân bổ hết nên kế toán thường không tiến hành thu hồi mặc dù các công cụ đó vẫn còn sử dụng được, điều này đã gây ra một sự lãng phí lớn, nhất là đối với các công cụ dụng cụ có giá trị lớn.
Vì vậy, để phù hợp với quy dịnh hiện hành và đảm bảo việc quản lý chặt chẽ, sử dụng, tiết kiệm, hiệu quả công cụ dụng cụ thì đối với các công cụ dụng cụ có giá trị lớn Công ty nên tiến hành phân bổ cho nhiều kỳ. Số lần phân bổ tuỳ thuộc vào giá trị, mục đích và thời gian sử dụng công cụ dụng cụ.
Thứ tám:Về hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài.
Theo Quyết định số 1864/1998/QĐ- BTC của Bộ Tài chính thì đối với các doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy, trường hợp doanh nghiệp phải thuê máy thi công thì toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công được tập hợp vào TK 623 theo định khoản:
Nợ TK 623
N
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT259.Doc