Tài liệu Đề tài Nghiên cứu đề xuất quy trình vận hành lò đốt đa năng các loại chất thải công nghiệp nguy hại trên lò nhiệt phân tĩnh: ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH
VẬN HÀNH LÒ ĐỐT ĐA NĂNG
CÁC LOẠI CHẤT THẢI
CÔNG NGHIỆP NGUY HẠI TRÊN
LÒ NHIỆT PHÂN TĨNH
Lời cảm ơn
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Quốc Bình, người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt, luôn theo sát và chỉ dẫn để
tôi có thể hoàn thành được luận văn này, nhờ có thầy mà từ những kiến thức lý
thuyết tôi có thể chuyển thành những kinh nghiệm thực tế trong quá trình nghiên
cứu và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các thầy cô trong khoa Môi trường đã tận
tình hướng dẫn, bồi đắp kiến thức cho tôi suốt năm năm qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn các chú, các cô, các anh, các chị tại phòng Kiểm
soát Ô nhiễm Không khí thuộc Viện Kỹ Thuật Nhiệt Đới và Bảo Vệ Môi Trường
đã chỉ dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình tôi đi khảo sát
thực tế cũng như trong quá trình thực tập tại viện.
Xin cảm ơn tất cả các bạn đã cùng học và giúp đỡ tôi mọi điều.
Trên hết tôi ...
115 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1333 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu đề xuất quy trình vận hành lò đốt đa năng các loại chất thải công nghiệp nguy hại trên lò nhiệt phân tĩnh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH
VẬN HÀNH LÒ ĐỐT ĐA NĂNG
CÁC LOẠI CHẤT THẢI
CÔNG NGHIỆP NGUY HẠI TRÊN
LÒ NHIỆT PHÂN TĨNH
Lời cảm ơn
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Quốc Bình, người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi về mọi mặt, luôn theo sát và chỉ dẫn để
tôi có thể hoàn thành được luận văn này, nhờ có thầy mà từ những kiến thức lý
thuyết tôi có thể chuyển thành những kinh nghiệm thực tế trong quá trình nghiên
cứu và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các thầy cô trong khoa Môi trường đã tận
tình hướng dẫn, bồi đắp kiến thức cho tôi suốt năm năm qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn các chú, các cô, các anh, các chị tại phòng Kiểm
soát Ô nhiễm Không khí thuộc Viện Kỹ Thuật Nhiệt Đới và Bảo Vệ Môi Trường
đã chỉ dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình tôi đi khảo sát
thực tế cũng như trong quá trình thực tập tại viện.
Xin cảm ơn tất cả các bạn đã cùng học và giúp đỡ tôi mọi điều.
Trên hết tôi vô cùng biết ơn gia đình đã động viên ủng hộ tôi trong mọi
chuyện, luôn giúp đỡ và là chỗ dựa vững chắc cho tôi.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề
tài không tránh khỏi những sai sót. Tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy cô, các anh chị và các bạn để luận văn của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ của mọi người đối với
tôi!
TP.HCM, tháng 12 năm 2004
Sinh viên
Danh mục chữ viết tắt trong luận án
xi
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp. HCM
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ASTM : Tiêu chuẩn của Mỹ
CE : Hiệu quả đốt
CTCN : Chất thải công nghiệp
CTNH : Chất thải nguy hại
DRE : Hiệu quả phân huỷ
EPA : Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ
KL : Khối lượng
KLN : Kim loại nặng
KCN : Khu công nghiệp
KCX : Khu chế xuất
TBVTV : Thuốc bảo vệ thực vật
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
THC : Tổng Hydrocarbon
Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
Danh mục hình
vi
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Lò đốt một cấp ...................................................................................... 22
Hình 2.2 Lò đốt nhiều cấp.................................................................................... 23
Hình 2. 3 Lò đốt thùng quay ................................................................................. 24
Hình 2.4 Hệ thống lò đốt thùng quay có hệ thống xử lý khí ................................. 25
Hình 2.5 Lò đốt tầng sôi ...................................................................................... 27
Hình 2.6 Lò đốt chất thải lỏng ............................................................................. 28
Hình 2.7 Lò đốt nhiệt phân tĩnh ........................................................................... 29
Hình 2.8 Hệ thống lò đốt nhiệt phân tĩnh có kiểm soát ô nhiễm ........................... 30
Hình 2.9 Lò đốt hồng ngoại ................................................................................. 32
Hình 3.1 Quá trình nhiệt phân ............................................................................. 35
Hình 3.2 Biến đổi sản phẩm cháy ........................................................................ 35
Hình 3.3 Đường biểu diễn liên quan giữa nhiệt độ và không khí dư ..................... 40
Hình 4.1 Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của rác hỗn hợp .............. 54
Hình 4.2 Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của giẻ lau ...................... 54
Hình 4.3 Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của polyamid .................. 54
Hình 4.4 Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của PE ............................ 54
Hình 4.5 Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của gỗ củi ....................... 55
Hình 4.6 Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của cao su ....................... 55
Hình 4.7 Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của carton ....................... 55
Hình 4.8 Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của nhựa PET ................. 55
Hình 4.9 Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của nhựa photoresist ....... 55
Danh mục hình
vii
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Hình 4.10 Độ giảm khối lượng theo nhiệt độ nhiệt phân của nhựa PP .................... 55
Hình 4.11 Mô hình lò nhiệt phân và đốt chất thải................................................... 58
Hình 4.12 Diễn biến nhiệt độ, CO, CO2, CxHy, O2 trong quá trình nhiệt phân ở
350
0
C, = 20% ........................................................................................................ 64
Hình 4.13 Diễn biến nhiệt độ, CO, CO2, CxHy, O2 trong quá trình nhiệt phân ở
350
0
C, = 40% ........................................................................................................ 64
Hình 4.14 Diễn biến nhiệt độ tại buồng sơ cấp trong quá trình nhiệt phân ở
350
0
C, = 20, 40% .................................................................................................. 65
Hình 4.15 Diễn biến nồng độ oxy tại buồng sơ cấp trong quá trình nhiệt phân ở
350
0
C, = 20, 40% .................................................................................................. 65
Hình 4.16 Diễn biến nồng độ khí gas theo oxy tự do tại buồng sơ cấp trong quá
trình nhiệt phân ở 3500C, = 20, 40% ...................................................................... 66
Hình 4.17 Diễn biến nhiệt độ, CO, CO2, CxHy, O2 trong quá trình nhiệt phân ở
450
0
C, = 20% ........................................................................................................ 67
Hình 4.18 Diễn biến nhiệt độ, CO, CO2, CxHy, O2 trong quá trình nhiệt phân ở
450
0
C, = 40% ........................................................................................................ 68
Hình 4.19 Diễn biến nhiệt độ tại buồng sơ cấp trong quá trình nhiệt phân ở
450
0
C, = 20, 40% .................................................................................................. 68
Hình 4.20 Diễn biến nồng độ oxy tại buồng sơ cấp trong quá trình nhiệt phân ở
450
0
C, = 20, 40% .................................................................................................. 69
Hình 4.21 Diễn biến nồng độ khí gas theo oxy tự do tại buồng sơ cấp trong quá
trình nhiệt phân ở 4500C, = 20, 40% ...................................................................... 69
Hình 4.22 Diễn biến nhiệt độ, CO, CO2, CxHy, O2 trong quá trình nhiệt phân ở
550
0
C, = 20% ........................................................................................................ 71
Hình 4.23 Diễn biến nhiệt độ, CO, CO2, CxHy, O2 trong quá trình nhiệt phân ở
550
0
C, = 40% ........................................................................................................ 71
Danh mục hình
viii
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Hình 4.24 Diễn biến nhiệt độ tại buồng sơ cấp trong quá trình nhiệt phân ở
550
0
C, = 20, 40% .................................................................................................. 72
Hình 4.25 Diễn biến nồng độ oxy tại buồng sơ cấp trong quá trình nhiệt phân ở
550
0
C, = 20, 40% .................................................................................................. 72
Hình 4.26 Diễn biến nồng độ khí gas theo oxy tự do tại buồng sơ cấp trong quá
trình nhiệt phân ở 5500C, = 20, 40% ...................................................................... 73
Hình 4.27 Biến thiên nồng độ CO theo oxy trong buồng thứ cấp ........................... 79
Hình 4.28 Diễn biến của hiệu quả đốt CE theo nồng độ oxy trong buồng thứ
cấp .............................................................................................................. 80
Hình 4.29 Biến thiên nồng độ CO trong khoảng dao động của oxy từ 7 -14% ....... 81
Hình 4.30 Diễn biến nhiệt độ buồng nhiệt phân trong lò đốt rác LRY - 500 ........... 87
Hình 4.31 Biến thiên nồng độ CO theo oxy trong buồng thứ cấp của lò LRY -
500 .............................................................................................................. 88
Hình 4.32 Diễn biến của nồng độ CxHy, O2 (%) theo thời gian trong buồng
nhiệt phân ở nhiệt độ 4500C, chế độ cấp khí = 20% ............................................... 89
Hình P 1.1 Diễn biến nồng độ CO theo oxy tự do trong buồng thứ cấp ................... 97
Hình P 1.2 Diễn biến hiệu quả đốt CE theo nồng độ oxy tự do trong buồng thứ
cấp .............................................................................................................. 97
Danh mục bảng
ix
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Lượng chất thải rắn nguy hại ở Tp. HCM và các vùng phụ cận ............... 6
Bảng 1.2 Khối lượng chất thải rắn bệnh viện ở Tp. HCM và các vùng phụ cận ...... 7
Bảng 1.3 Tổng hợp khối lượng thành phần rác từ các nhà máy đã điều tra ........... 10
Bảng 1.4 Khối lượng rác công nghiệp và CTNH ở Tp. HCM ............................... 13
Bảng 1.5 Mức độ áp dụng các phương pháp xử lý chất thải rắn tại một số nước ... 19
Bảng 2.1 Lượng chất thải nguy hại phát sinh trung bình hằng năm tại một số
nước .............................................................................................................. 20
Bảng 3.1 Hiệu quả phân huỷ của một số chất hữu cơ 99,99% ............................... 38
Bảng 3.2 Thành phần hóa học trung bình của một số chất thải ............................. 39
Bảng 3.3 Nhu cầu cấp khí của một số chất thải .................................................... 40
Bảng 3.4 Nhiệt lượng của một số chất thải ........................................................... 41
Bảng 3.5 Chỉ số cháy của một số chất .................................................................. 46
Bảng 3.6 Tiêu chuẩn khí thải của một số nguồn thải của Việt Nam ...................... 47
Bảng 3.7 Tiêu chuẩn giới hạn khí thải cho lò đốt chất thải của một số nước ......... 48
Bảng 3.8 Tóm tắt các sản phẩm cháy và phương pháp xử lý trong công nghệ
đốt chất thải .............................................................................................................. 51
Bảng 4.1 Chế độ nhiệt phân: 3500C – 20%Ôxy .................................................... 61
Bảng 4.2 Chế độ nhiệt phân: 3500C – 40%Ôxy .................................................... 61
Bảng 4.3 Chế độ nhiệt phân: 4500C – 20%Ôxy .................................................... 62
Bảng 4.4 Chế độ nhiệt phân: 4500C – 40%Ôxy .................................................... 62
Bảng 4.5 Chế độ nhiệt phân: 5500C – 20%Ôxy .................................................... 63
Bảng 4.6 Chế độ nhiệt phân: 5500C – 40%Ôxy .................................................... 63
Danh mục bảng
x
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Bảng 4.7 Thí nghiệm 1 ......................................................................................... 76
Bảng 4.8 Thí nghiệm 2 ......................................................................................... 77
Bảng 4.9 Thí nghiệm 3 ......................................................................................... 77
Bảng 4.10 Thí nghiệm 4 ......................................................................................... 77
Bảng 4.11 Thí nghiệm 5 ......................................................................................... 77
Bảng 4.12 Thí nghiệm 6 ......................................................................................... 78
Bảng 4.13 Thí nghiệm 7 ......................................................................................... 78
Bảng 4.14 Thí nghiệm 8 ......................................................................................... 78
Bảng 4.15 Nồng độ khí thải sau khi đốt được 5 phút .............................................. 87
Bảng 4.16 Nồng độ khí thải sau khi đốt được 10 phút ............................................ 87
Bảng 4.17 Nồng độ khí thải sau khi đốt được 15 phút (giai đoạn nhiệt phân) ......... 88
Bảng 4.18 Nồng độ khí thải giai đoạn gần cuối mẻ đốt .......................................... 88
Bảng 4.19 Nồng độ các chất trong khí thải (rác từ nhà máy VIPESCO) ................. 90
Bảng 4.20 Nồng độ các chất trong khí thải (rác hữu cơ trơ thải ra từ nhà máy sản
xuất phân vi sinh tỉnh BR – VT) ............................................................................... 90
Bảng P1.1 Thí nghiệm 1 – giai đoạn cháy ổn định .................................................. 96
Bảng P1.2 Thí nghiệm 2 – khi mới nhập liệu .......................................................... 96
Bảng P1.3 Thí nghiệm 3 – giai đoạn cuối của mẻ đốt ............................................. 96
Phụ lục
96
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ ĐO KHÍ THẢI TẠI
LÒ ĐỐT RÁC Y TẾ BÌNH HƯNG HOÀ
Kết quả đo các chỉ tiêu khí thải sau buồng thứ cấp
Bảng P1.1 Thí nghiệm 1 – giai đoạn cháy ổn định
Thông Số Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 TB
O2 (%) 11,3 10,9 10,8 11,1 11,2 11,1
CO2 (%) 6,6 6,7 6,5 6,7 6,5 6,6
CO (mg/m
3
) 88 161 151 42 21 92,6
NOx (mg/m
3
) 56 51 50 53 53 52,6
SO2 (mg/m
3
) 25 31 23 17 15 22,2
CE (%) 99,88 99,79 99,80 99,95 99,97 99,88
Bảng P1.2 Thí nghiệm 2 – giai đoạn mới nhập liệu
Thông Số Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 TB
O2 (%) 4,3 4,1 4,5 3,7 4,9 4,3
CO2 (%) 11,2 11,2 11,2 11,6 10,6 11,2
CO (mg/m
3
) 988 1256 588 360 764 791,2
NOx (mg/m
3
) 294 228 179 158 145 200,8
SO2 (mg/m
3
) 1017 444 253 393 143 450,0
CE (%) 99,24 99,03 99,54 99,73 99,37 99,38
Bảng P1.3 Thí nghiệm 3 – giai đoạn cuối mẻ đốt
Thông Số Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 TB
O2 (%) 13,7 9,2 8,7 7,5 8,6 9,5
CO2 (%) 8,6 8,2 8,2 9 8,2 8,4
CO (mg/m
3
) 550 546 412 339 123 394,0
NOx (mg/m
3
) 110 109 105 122 95 108,2
SO2 (mg/m
3
) 108 103 65 74 39 77,8
CE (%) 99,44 99,42 99,56 99,67 99,87 99,59
Phụ lục
97
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
3,7 4,1 4,3 4,5 4,9 7,5 8,6 8,7 9,2 10,8 10,9 11,1 11,2 11,3 13,7
O2 (%)
CO
(m
g/m
3 )
Hình P1.1 Diễn biến của nồng độ CO theo oxy tự do trong buồng thứ cấp
98,0
98,2
98,4
98,6
98,8
99,
99,2
99,4
99,6
99,8
100,0
3,7 4,1 4,3 4,5 4,9 7,5 8,6 8,7 9,2 10,8 10,9 11,1 11,2 11,3 13,7
O2 (%)
CE
(%
)
Hình P1.2 Diễn biến của hiệu quả đốt CE theo nồng độ oxy tự do trong
buồng thứ cấp
Nhận xét:
Từ hình P1.1 và hình P1.2 có thể rút ra nhận xét sau: lò hoạt động không hiệu
quả, ở thí nghiệm 2 và 3, nồng độ khí CO sinh ra cao (trung bình 791.2 – 394mg/m3)
Phụ lục
98
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
vượt quá tiêu chuẩn cho phép, hiệu quả đốt trung bình CE thấp (99.38 – 99.59%), đó là
do: tại thí nghiệm 2 và 3 lò hoạt động không ổn định (giai đoạn mới nạp rác và giai
đoạn đốt cặn carbon), còn ở thí nghiệm 1, khi điều kiện đốt ổn định, lượng chất bị khí
hoá đã giảm dần, hiệu quả đốt cao hơn so với các giai đoạn khác, nồng độ CO giảm,
nồng độ khí CO sinh ra trung bình đạt tiêu chuẩn (< 100 mg/m3), nhưng xét theo từng
thời điểm thì có lúc nồng độ khí CO lại vượt quá tiêu chuẩn cho phép; hiệu quả đốt CE
không cao 99,88%.
Do đó có thể thấy rằng, dù là lò được nhập ngoại (lò HOVAL của Bỉ) nhưng nếu
không có quy trình công nghệ vận hành phù hợp với điều kiện thực tế thì lò hoạt động
hiệu quả cũng không cao.
Theo Kết quả khảo sát các lò đốt rác y tế khu vực phía Nam [3] thì ngay cả các lò
được chế tạo trong nước hay nhập ngoại thì vẫn có một số lò hoạt động chưa hiệu quả,
nồng độ khí CO sinh ra sau buồng thứ cấp, lớn gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép,
thỉnh thoảng có khói đen xuất hiện, đặc biệt là khi nạp mẻ rác tiếp theo vào để đốt.
Phụ lục
99
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ ĐO NHIỆT ĐỘ TẠI BUỒNG NHIỆT PHÂN THEO
THỜI GIAN CỦA LÒ ĐỐT RÁC LRY – 500
Thời
gian
(giây)
Nhiệt
độ (0C)
Thời
gian
(giây)
Nhiệt
độ (0C)
Thời
gian
(giây)
Nhiệt
độ (0C)
Thời
gian
(giây)
Nhiệt
độ (0C)
Thời
gian
(giây)
Nhiệt
độ (0C)
0 470 420 329 820 251 1320 320 1850 420
60 479 430 323 830 249 1350 323 1860 423
70 477 440 321 840 247 1380 322 1900 425
80 474 450 318 860 246 1390 319 1920 430
90 471 460 316 880 245 1410 317 1980 450
110 466 470 311 910 241 1440 309 2100 475
120 463 480 309 920 240 1460 307 2150 488
140 454 500 305 930 239 1480 300 2160 500
150 448 520 303 950 237 1500 295 2170 509
160 443 540 298 960 236 1560 288 2180 513
170 439 550 295 970 234 1570 324 2190 521
180 435 560 293 990 233 1590 339 2200 533
190 429 570 291 1010 232 1600 356 2210 534
200 425 580 288 1020 231 1620 379 2220 535
210 421 590 287 1030 229 1630 397 2240 528
220 417 600 284 1050 228 1640 414 2260 525
230 412 610 283 1070 227 1650 419 2280 522
240 407 620 281 1080 225 1680 425 2300 515
260 398 640 277 1100 222 1690 431 2340 509
270 385 650 276 1110 221 1700 433 2350 504
280 381 660 274 1120 220 1710 434 2360 500
310 368 700 266 1140 217 1720 433 2390 490
320 363 720 264 1170 216 1730 431 2400 478
330 358 730 263 1200 217 1740 429 2410 473
340 355 750 261 1220 240 1750 424 2430 469
350 352 760 260 1230 273 1760 420 2450 465
360 350 770 258 1250 284 1770 416 2460 456
390 342 790 255 1280 303 1800 412 2520 449
400 338 800 254 1290 310 1810 409 2560 447
410 332 810 252 1300 317 1830 410 2580 440
Phụ lục
100
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ ĐO CÁC CHỈ TIÊU KHÍ THẢI TẠI BUỒNG SƠ
CẤP CỦA CÔNG TY SÔNG XANH (BÀ RỊA – VŨNG TÀU)
Thời gian
(1)
CxHy
(2)
O2
(3) 1 2 3 1 2 3 1 2 3
giây %
10 0,01 14,2 350 0,14 5,7 850 0,07 6,3 1310 0,21 12,5
20 0,08 9,6 360 0,13 5,9 860 0,09 6,9 1320 0,22 12,7
30 0,15 8,1 370 0,16 6,1 870 0,11 7,2 1330 0,22 12,7
40 0,14 11,3 380 0,15 6,3 890 0,09 7,4 1340 0,23 12,6
50 0,12 12,5 390 0,18 6,3 900 0,03 7,7 1350 0,2 12,9
60 0,11 12,6 400 0,17 6,3 910 0,05 7,9 1360 0,22 13,1
70 0,12 10,8 440 0,19 6 930 0,04 8,4 1370 0,23 12,9
80 0,12 6,5 450 0,16 6 940 0,06 8,3 1380 0,21 13,1
90 0,17 5,7 460 0,16 5,8 960 0,04 8,4 1390 0,23 13,2
100 0,13 5 470 0,18 5,7 970 0,05 8,5 1400 0,24 13,2
110 0,17 3,2 480 0,16 5,8 980 0,07 8,3 1410 0,25 13,2
130 0,11 3,7 500 0,18 6 1000 0,06 8,8 1430 0,25 13,4
140 0,24 0,8 510 0,2 6 1030 0,1 11,3 1440 0,26 13,4
150 0,93 22,7 520 0,17 6 1040 0,14 9,8 1450 0,26 13,3
160 0,61 1,8 530 0,16 5,7 1050 0,1 9,1 1460 0,24 13,5
170 0,27 1,7 540 0,19 5,6 1060 0,11 9,3 1470 0,27 13,6
180 0,15 1,8 550 0,18 5,6 1070 0,17 9,5 1480 0,28 13,5
190 0,04 2,1 560 0,18 5,8 1090 0,2 9,9 1490 0,25 13,7
200 0,02 2 570 0,19 5,6 1100 0,2 10 1500 0,27 13,8
210 0,09 2 580 0,21 5,7 1110 0,19 10,3 1510 0,27 13,9
220 0 2,2 590 0,21 5,8 1120 0,2 10,6 1520 0,28 13,7
230 0,2 2,8 600 0,22 5,8 1150 0,19 11 1530 0,24 13,9
250 0,45 3,3 620 0,19 6,2 1180 0,17 11,2 1550 0,27 14,1
260 0,43 4,6 630 0,19 9,1 1190 0,19 11,5 1560 0,28 14
270 0,37 5,4 650 0,12 4,3 1200 0,2 11,6 1570 0,23 14,2
280 0,26 4,4 660 0,26 23,1 1230 0,2 11,9 1580 0,26 14,3
290 0,28 4,6 670 0,32 25,1 1240 0,21 11,9 1590 0,26 14,3
300 0,24 5,1 680 0 26 1260 0,21 12,2 1600 0,26 15,1
310 0,24 4,6 690 0 26,7 1270 0,22 12,2 1610 0,2 15,1
320 0,26 4,6 700 0 26,2 1280 0,19 12,3 1620 0,22 15,7
330 0,22 5 830 0 5,2 1290 0,21 12,4 1630 0,21 15,7
340 0,19 5,2 840 0,01 5,8 1300 0,22 12,4 1640 0,22 14,6
Phụ lục
101
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Mục lục
i
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
GIỚI THIỆU CHUNG .............................................................................................. 1
1 TÍNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 1
2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................ 2
3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2
4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3
5 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 3
6 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .......................................................... 4
7 TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................... 4
CHƯƠNG MỘT: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ XỬ
LÝ CHẤT THẢI RẮN
1.1 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN CÔNG
NGHIỆP VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI VIỆT NAM ........................................... 5
1.1.1 Hiện trạng phát sinh CTCN và CTNH ............................................................... 5
1.1.2 Một số loại CTCNNH điển hình khu vực Tp.HCM ............................................. 7
1.1.2.1 Các loại chất thải nhiễm dầu ........................................................................... 7
1.1.2.2 Dung môi hữu cơ ............................................................................................. 8
1.1.2.3 Chất thải từ có nhiễm các chất nguy hại là TBVTV ......................................... 8
1.1.2.4 Chất thải có thành phần cao su, nhựa, da, sơn ................................................ 9
1.1.2.5 Chất thải của ngành dược phẩm thuốc lá ........................................................ 9
1.1.3 Kết quả khảo sát CTRCN và CTNH tại một số cơ sở sản xuất ............................ 9
1.1.4 Hoạt động quản lý, xử lý CTCN và CTNH tại Tp. HCM .................................. 11
1.2 CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN.......................................... 14
1.2.1 Phƣơng pháp chôn lấp....................................................................................... 14
1.2.2 Phƣơng pháp chế biến vi sinh ........................................................................... 15
Mục lục
ii
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
1.2.2.1 Phương pháp Composting ............................................................................. 15
1.2.2.2 Phương pháp Metan hoá .............................................................................. 16
1.2.3 Phƣơng pháp tái chế.......................................................................................... 17
1.2.4 Phƣơng pháp đốt ............................................................................................... 17
CHƯƠNG HAI: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỐT ................................................................................ 19
2.1 TÌNH HÌNH ĐỐT CHẤT THẢI TRÊN THẾ GIỚI .......................................... 19
2.2 TÌNH HÌNH ĐỐT CHẤT THẢI TẠI VIỆT NAM ............................................ 19
2.3 MỘT SỐ CÔNG NGHỆ ĐỐT CHẤT THẢI..................................................... 20
2.3.1 Đốt hở thủ công (Open burning) ....................................................................... 20
2.3.2 Lò đốt một cấp (Single – chamber incinerator) ................................................. 20
2.3.3 Lò đốt nhiều cấp (Multiple – Hearth Furnace) .................................................. 21
2.3.4 Lò đốt thùng quay (Rotary – Kiln Incineration) ................................................ 23
2.3.5 Lò đốt tầng sôi (tháp đốt tầng sôi / Fluid – Bed Furnace) ................................. 25
2.3.6 Lò đốt chất thải chất lỏng (Liquid – Waste Incineration):.................................. 26
2.3.7 Lò đốt nhiệt phân tĩnh ....................................................................................... 27
2.3.8 Một số loại lò đốt khác...................................................................................... 30
2.3.8.1 Hệ thống đốt hồng ngoại (Infrared – Furnace) .............................................. 30
2.3.8.2 Lò đốt sử dụng vỉ lò đốt - ống lăn và đốt rác bằng điện một chiều ................. 31
CHƯƠNG BA: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT CÔNG NGHỆ ĐỐT
CHẤT THẢI THEO NGUYÊN LÝ NHIỆT PHÂN ............................................... 34
3.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN ................................ 34
3.2 CÁC GIAI ĐOẠN CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH ĐỐT CHẤT THẢI
TRONG LÒ NHIỆT PHÂN ....................................................................................... 35
3.2.1 Tại buồng sơ cấp ............................................................................................... 35
3.2.2 Tại buồng thứ cấp ............................................................................................. 36
3.2.3 Quá trình tạo tro xỉ ............................................................................................ 36
3.3 CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH CHÁY ............................. 36
Mục lục
iii
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
3.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUÁ TRÌNH CHÁY ................................ 38
3.4.1 Thành phần và tính chất chất thải ...................................................................... 39
3.4.2 Ảnh hƣởng của hệ số dƣ không khí ................................................................... 40
3.4.3 Nhiệt trị ............................................................................................................ 41
3.5 ỨNG DỤNG NGUYÊN LÝ NHIỆT PHÂN TRONG LÒ ĐỐT CHẤT
THẢI ......................................................................................................................... 42
3.6 CÁC YÊU CẦU KHI ĐỐT CHẤT THẢI NGUY HẠI ..................................... 44
3.6.1 Hiệu quả phân huỷ DRE (Destruction and Removal Efficiency) ....................... 44
3.6.2 Chỉ số cháy I ..................................................................................................... 45
3.6.3 Hiệu quả đốt CE (Combustion Efficiency) ........................................................ 46
3.6.4 Hiệu chỉnh nồng độ các chất trong khí thải ....................................................... 46
3.6.5 Tiêu chuẩn thải quy định cho lò đốt và một số nguồn thải của Việt
Nam và một số nƣớc .................................................................................................. 47
3.6.6 Các tính chất của chất thải cần quan tâm khi đốt ............................................... 48
3.7 VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG LIÊN QUAN TỚI QUÁ TRÌNH
ĐỐT CHẤT THÁI ..................................................................................................... 49
3.7.1 Vấn đề ô nhiễm không khí ................................................................................ 49
3.7.2 Vấn đề nƣớc thải ............................................................................................... 52
3.7.3 Vấn đề tro xỉ ..................................................................................................... 52
CHƯƠNG BỐN: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM CÔNG NGHỆ ĐỐT
CHẤT THẢI RẮN THEO NGUYÊN LÝ NHIỆT PHÂN ..................................... 53
4.1 XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN NHIỆT PHÂN MỘT SỐ CHẤT THẢI ..................... 53
4.1.1 Mục đích ........................................................................................................... 53
4.1.2 Nguyên liệu ...................................................................................................... 53
4.1.3 Thiết bị ............................................................................................................. 54
4.1.4 Kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 54
4.2 NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN NHIỆT
PHÂN CHẤT THẢI .................................................................................................. 58
4.2.1 Thiết bị, dụng cụ nghiên cứu ............................................................................. 58
4.2.1.1 Thiết bị đo khí thải ........................................................................................ 58
4.2.1.2 Mô hình thí nghiệm ....................................................................................... 58
Mục lục
iv
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
4.2.1.3 Cách đo mẫu ................................................................................................. 59
4.2.1.4 Phương pháp tiến hành thí nghiệm ................................................................ 59
4.2.2 Nguyên liệu ...................................................................................................... 60
4.2.3 Kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 60
4.2.3.1 Nghiên cứu tại buồng sơ cấp .......................................................................... 60
4.2.3.2 Nghiên cứu quan hệ giữa oxy tự do với hiệu quả cháy (thông qua
CO và CO2) tai buồng thứ cấp ................................................................................... 76
4.2.3.3 Kết luận ......................................................................................................... 83
4.3 ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VẬN HÀNH LÒ ĐỐT CHẤT
THẢI NGUY HẠI THEO CÔNG NGHỆ ĐỐT TRÊN LÒ NHIỆT PHÂN
TĨNH ......................................................................................................................... 84
4.3.1 Căn cứ đề xuất .................................................................................................. 84
4.3.2 Đề xuất quy trình vận hành lò đốt ..................................................................... 84
4.4 ĐỐT THỬ NGHIỆM TRÊN LÒ ĐỐT TRONG THỰC TẾ .............................. 85
4.4.1 Nguyên liệu ...................................................................................................... 85
4.4.2 Lò đốt chất thải ................................................................................................. 86
4.4.3 Tiến hành đốt rác .............................................................................................. 86
4.4.4 Kết quả đo kiểm nghiệm ................................................................................... 86
4.4.4.1 Kết quả đo p tại Lò đốt rác LRY – 500 .......................................................... 86
4.4.4.2 Kết quả đo tại lò đốt rác công ty Sông Xanh (Bà Rịa – Vũng Tàu) ................ 89
4.4.4.3 Kết luận......................................................................................................... 91
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 94
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ ĐO KHÍ THẢI TẠI LÒ ĐỐT RÁC Y TẾ
BÌNH HƯNG HOÀ .................................................................................................. 96
Mục lục
v
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ ĐO NHIỆT ĐỘ TẠI BUỒNG NHIỆT PHÂN
THEO THỜI GIAN CỦA LÒ ĐỐT RÁC LRY – 500 ........................................... 99
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ ĐO CÁC CHỈ TIÊU KHÍ THẢI TẠI BUỒNG
SƠ CẤP CỦA CÔNG TY SÔNG XANH (BÀ RỊA – VŨNG TÀU) .................... 100
Tóm tắt nội dung luận văn
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Tóm tắt nội dung luận văn
Luận văn tốt nghiệp được thực hiện với những nội dung chính như sau:
1. Khảo sát hiện trạng quản lý chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại, các
phương pháp xử lý chất thải rắn.
2. Nghiên cứu công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp đốt.
3. Nghiên cứu lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân:
o Nghiên cứu bản chất của quá trình nhiệt phân và đốt chất thải.
o Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nhiệt phân và đốt chất
thải.
o Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện nhiệt phân đến hiệu quả xử lý chất
thải.
4. Nghiên cứu thực nghiệm công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân:
o Nghiên cứu xác định điều kiện nhiệt phân chất thải, chế độ cấp khí thích
hợp.
o Nghiên cứu xác định nhiệt độ nhiệt phân chất thải thích hợp, mối tương
quan giữa nồng độ oxy và khí gas trong buồng nhiệt phân.
o Nghiên cứu xây dựng mối quan hệ giữa oxy và CO trong buồng thứ cấp.
Giới thiệu chung
1
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
GIỚI THIỆU CHUNG
1 TÍNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay quá trình đô thị hoá tăng nhanh cùng sự phát triển của sản xuất công
nghiệp, dịch vụ khiến nhiều địa phương phải đối đầu với nhiều vấn đề phức tạp, trong
đó ô nhiễm môi trường do CTCN và CTNH sẽ làm ảnh hưởng lâu dài và ở mức độ khó
lường trước được.
Vấn đề quản lý và xử lý CTCN-CTNH đã được Nhà nước cũng như chính quyền
địa phương quan tâm một cách sâu sắc. Quản lý CTNH bao gồm các quá trình thu gom
vận chuyển, phân loại, tái sử dụng, tiêu huỷ, đốt và chôn lấp. Đối với chất thải rắn có
rất nhiều phương pháp xử lý, trong đó xử lý bằng phương pháp đốt có nhiều ưu điểm,
và được nhiều nước trên thế giới quan tâm.
Ở Việt Nam hiện nay nhiều lò đốt chất thải các loại (nhập ngoại và chế tạo trong
nước) được đưa vào sử dụng đã xử lý một phần khối lượng chất thải. Tuy nhiên, theo
các kết quả khảo sát thực tế cũng như trong quá trình tìm hiểu một số tài liệu [3] cho
thấy các lò đốt hoạt động không ổn định, mà một trong những nguyên nhân là do quy
trình vận hành chưa thích hợp. Vì mỗi chất thải sẽ cần một quy trình vận hành riêng và
thành phần chất thải biến động rất lớn, cho nên đấy cũng là vấn đề thực sự khó khăn
cho các cơ sở khi triển khai xử lý bằng phương pháp đốt chất thải nguy hại trong thực
tế.
Cũng chính vì lý do đó mà đề tài “nghiên cứu đề xuất quy trình vận hành lò đốt
đa năng các loại chất thải công nghiệp nguy hại trên lò nhiệt phân tĩnh” theo công
nghệ nhiệt phân được đề xuất. Tuy một số các kết quả nghiên cứu trước đó đã có kết
quả khả quan, nhưng khi các chuyên gia rời khỏi cơ sở thì lò lại hoạt động không hiệu
quả, là do thao tác vận hành của công nhân chưa cao, chưa nắm rõ được quy trình công
nghệ.
Giới thiệu chung
2
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Vì vậy đề tài thực hiện với mục đích: đưa ra được một quy trình vận hành cụ thể,
phù hợp với điều kiện đốt chất thải trong thực tế, dễ điều khiển mà lò vẫn đạt hiệu quả
cao và có thể đốt được chất thải có thành phần biến động lớn.
2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu những mục tiêu chính sau:
- Nghiên cứu quan hệ của nồng độ oxy trong quá trình đốt với buồng sơ cấp
và thứ cấp.
- Đề xuất quy trình công nghệ vận hành phù hợp đốt đa năng các loại chất
thải một cách có hiệu quả.
3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích trên, nội dung nghiên cứu cần thực hiện gồm:
1. Tổng quan các phương pháp xử lý chất thải rắn.
2. Khảo sát thực tế tình hình phát sinh CTNH.
3. Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt.
4. Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân.
5. Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý
nhiệt phân:
- Tìm khoảng nhiệt độ thích hợp để nhiệt phân chất thải nguy hại có hiệu quả.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, hệ số cấp khí tới quá trình nhiệt phân.
- Nghiên cứu quan hệ giữa oxy tự do với chế độ cấp khí tại buồng sơ cấp, và
quan hệ giữa oxy với hiệu quả cháy (thông qua CO, CO2) tại buồng thứ cấp.
- Xây dựng quy trình vận hành lò đốt các loại chất thải phù hợp thông qua
việc theo dõi nồng độ oxy tự do.
- Kiểm nghiệm quá trình vận hành đã đề xuất trên lò đốt trong thực tế.
Giới thiệu chung
3
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a. Phƣơng pháp điều tra thực tế
Xem xét thu thập các thông tin tại hiện trường, nơi xây dựng lò đốt để có được
những số liệu thực tế đáng tin cậy.
b. Nghiên cứu lý thuyết
Tổng hợp thông tin, số liệu từ các tài liệu sẵn có để nắm được tình hình ô nhiễm
môi trường, nghiên cứu lý thuyết về các phương pháp quản lý, xử lý tại Việt Nam và
trên thế giới.
- Nghiên cứu bản chất của quá trình nhiệt phân và đốt chất thải.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình nhiệt phân và đốt chất thải như:
nhiệt độ, chế độ cấp khí, thành phần và tính chất chất thải, độ xáo trộn, thời gian lưu.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện nhiệt phân đến hiệu quả xử lý chất thải.
c. Nghiên cứu thực nghiệm
Xác định nhiệt độ nhiệt phân thích hợp của chất thải.
Xác định điều kiện nhiệt phân của chất thải.
Nghiên cứu công nghệ nhiệt phân và đốt chất thải trên mô hình thí nghiệm.
Nghiên cứu công nghệ nhiệt phân và đốt chất thải trên lò đốt thực tế.
Sử dụng các thiết bị, phương pháp phân tích theo tiêu chuẩn Việt Nam cũng như
một số tiêu chuẩn quốc tế, các phần mềm máy tính… để nghiên cứu và xử lý số liệu.
5 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là xây dựng được quy trình vận hành lò đốt đạt
hiệu quả, thông qua nghiên cứu mối quan hệ giữa hiệu quả cháy và oxy tự do trong
buồng sơ cấp và thứ cấp.
Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi ứng dụng đốt một số chất thải công nghiệp
nguy hại trên các lò nhiệt phân tĩnh.
Giới thiệu chung
4
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
6 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Xử lý chất thải bằng phương pháp đốt hiện nay đã phổ biến khá rộng rãi tại Việt
Nam và trên thế giới, nhưng hiệu quả đốt chất thải chỉ cao khi có được quy trình công
nghệ đốt thích hợp. Thực tế cho thấy thành phần chất thải đem đốt luôn thay đổi, do đó
hiệu quả đốt của các lò được khảo sát không ổn định, vẫn còn nguy cơ gây ô nhiễm
đến môi trường. Vì vậy kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để cho những
người nghiên cứu về công nghệ lò, những người đang vận hành lò và những người xử
lý chất thải bằng phương pháp đốt tham khảo, vận hành trong thực tế đạt hiệu quả cao.
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng triển khai cho nhiều lò đốt tại nhiều nơi
nhiều địa phương trong cả nước, mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội thiết thực
do ngăn chặn được sự lây lan của các chất ô nhiễm, tạo được môi trường trong sạch.
7 TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Là đề tài đầu tiên xây dựng được quy trình công nghệ vận hành lò đốt đạt hiệu
quả cao bằng cách kiểm soát oxy tại buồng sơ cấp và thứ cấp, từ đó có thể ứng dụng
đốt các loại chất thải khác nhau (thành phần biến động lớn) mà ta không có điều kiện
xác định thành phần hoá học của chúng, vì thực tế không phải lúc nào cũng có điều
kiện phân tích.
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn
5
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
CHƢƠNG MỘT
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ
VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
1.1 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP
VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI VIỆT NAM
1.1.1 Hiện trạng phát sinh CTCN và CTNH
Các hoạt động thương mại và sinh hoạt trong cuộc sống, hay các hoạt động sản
xuất công nghiệp và nông nghiệp mà chất thải nguy hại có thể phát sinh từ nhiều
nguồn khác nhau. Việc phát thải có thể do bản chất của công nghệ hay trình độ dân trí
dẫn đến việc thải chất thải có thể là vô tình hay cố ý. Tuỳ theo cách nhìn nhận mà có
thể phân thành các nguồn thải khác nhau, nhìn chung có thể chia các nguồn phát sinh
chất thải nguy hại thành 4 nguồn chính sau đây:
- Hoạt động công nghiệp (sản xuất hoá chất, TBVTV, dệt nhuộm, giấy, xi mạ,
pin, accu, dầu khí).
- Hoạt động nông nghiệp.
- Hoạt động thương mại (nghiên cứu, thí nghiệm, rửa xe, sửa chữa cơ khí, quá
trình nhập – xuất các loại hàng hoá không đạt yêu cầu cho sản xuất hay hàng
quá hạn sử dụng…)
- Từ rác thải sinh hoạt: thông thường chiếm 5 – 10% khối lượng rác sinh hoạt.
Trong các nguồn thải nêu trên thì hoạt động công nghiệp là nguồn phát sinh chất
thải nguy hại lớn nhất và phụ thuộc rất nhiều vào các loại ngành công nghiệp. So với
các nguồn phát sinh khác, đây cũng là nguồn phát sinh mang tính thường xuyên và ổn
định nhất. Các nguồn phát sinh từ dân dụng hay thương mại chủ yếu không nhiều,
lượng chất thải tương đối nhỏ, mang tính sự cố hoặc do trình độ nhận thức và dân trí
của người dân. Các nguồn thải từ các hoạt động nông nghiệp mang tính chất phát tán
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn
6
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
dạng rộng, đây là nguồn phát sinh chất thải nguy hại rất khó kiểm soát. Lượng chất
thải nguy hại phát sinh từ hoạt động nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng
nhận thức cũng như trình độ dân trí của người dân trong khu vực.
Bảng 1.1 Lƣợng chất thải rắn nguy hại ở Tp.HCM và các vùng lân cận
Địa phƣơng Khối lƣợng chất thải rắn công nghiệp nguy hại
(tấn/ngày)
7/1997 Dự báo tới năm 2010
Tp.HCM
Đồng Nai
Bà Rịa – Vũng Tàu
Bình Dương
Bình Phước
Tây Ninh
Long An
3.80
13.06
0.71
6.55
0.00
0.00
0.29
157.30
219.10
143.56
86.40
42.51
10.24
43.97
Tổng cộng 24.42 703.08
(Nguồn: tài liệu tham khảo [6])
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn
7
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Ngoài rác sinh hoạt, chất thải rắn sinh ra do các hoạt động xã hội còn phải kể đến
một loại quan trọng khác là rác y tế. Rác y tế là một trong những loại chất thải rắn
nguy hiểm đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng. Tại các hầu hết cơ sở y tế trong
khu vực Tp.HCM và các vùng lân cận, chất thải rắn y tế (bao gồm các bệnh phẩm,
bông băng, kim tiêm…) chỉ được đốt lộ thiên hay thu gom cùng với rác thải đô thị mà
chưa có biện pháp xử lý hợp vệ sinh nào. Chỉ riêng các bệnh viện trong nội thành
Tp.HCM, rác y tế được thu gom bởi một đội dịch vụ chuyên nghiệp và đem đốt tại lò
đốt rác y tế tập trung.
Bảng 1.2 Khối lƣợng chất thải rắn bệnh viện ở Tp.HCM và các vùng phụ cận
Địa phƣơng Tải lƣợng chất thải rắn bệnh viện
(tấn/năm)
Rác y tế Bệnh phẩm
Tp.HCM
Đồng Nai
Bà Rịa – Vũng Tàu
Bình Dương
Bình Phước
Tây Ninh
Long An
2.562,74
487,50
130,65
149,25
59,76
199,20
339,12
366,52
65,00
17,42
19,90
7,47
24,90
42,39
Tổng cộng 3.928,22 543,60
(Nguồn: tài liệu tham khảo [6])
1.1.2 Một số loại CTCNNH điển hình
1.1.2.1 Các loại chất thải nhiễm dầu
Chất thải nhiễm dầu như giẻ lau, rác nhiễm dầu từ tàu thuyền và các dịch vụ sửa
chữa tàu thuyền, các xưởng cơ khí, trạm sửa chữa ô tô, xe máy với khối lượng khá lớn,
nhưng chưa có một nghiên cứu thống kê đầy đủ. Chất thải phát sinh ra từ quá trình vệ
sinh súc rửa bồn chứa dầu trong thành phố. Một ví dụ nghiên cứu khảo sát điển hình
tại tổng kho Nhà Bè thuộc Công ty Xăng dầu Khu vực II, nằm tại huyện Nhà Bè hằng
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn
8
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
năm có thể ước tính khoảng 120 tấn/năm. Trong số đó cặn dầu thải bỏ theo cách chôn
lấp tại chỗ khoảng 10 tấn/năm [7].
Công ty dầu khí Tp.HCM (Sài Gòn Petro) có lượng dầu thải hàng năm vào
khoảng 300 tấn, Công ty Hoá Dầu chi nhánh Sài Gòn cặn dầu thải ra là 800 lít/tháng.
Nhớt thải: mỗi năm lượng nhớt thải ra tại khu vực Tp.HCM vào khoảng 30 nghìn
khối. Các kết quả phân tích nhiều đợt cho thấy: nhớt thải có màu đen, cặn mịn phân
tán, chất lỏng nhớt có thành phần trung bình: Dầu gốc 60%, nhựa đường lỏng
(asphalt) 15%, dầu đốt 15%, nước 10% [7].
1.1.2.2 Dung môi hữu cơ
Từ các nhà máy sản xuất giày, sản xuất linh kiện điện tử, máy móc thiết bị …
hàng tháng thải ra khoảng trên 20 tấn dung môi các loại như tricloetylen, axetôn,
etylaxetat, butylaxetat, toluen ở dạng đơn chất hoặc hỗn hợp. Thành phần của chúng
thường có chứa trung bình 20 – 40% là nước và một số chất khác như cặn sơn, và một
số tạp cơ học khác.
Các loại dung môi này có khả năng gây ô nhiễm môi trường, gây cháy nổ… Các
chất thải loại này cần được thu gom sau đó đem chưng cất loại tạp chất để thu được
các dung môi sạch có khả năng tái sử dụng cao.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy: lượng dung môi thu hồi đạt được thường là 60
– 70%. Một số dung môi như tricloetylen, axetôn thu hồi đạt tiêu chuẩn dung môi công
nghiệp có thể bán cho các cơ sở sản xuất sử dụng lại. Hiện nay các loại dung môi công
nghiệp nói trên đang được các cơ sở tư nhân hợp đồng trực tiếp từ các cơ sở sản xuất
vận chuyển và xử lý theo hướng tái sử dụng. Phần cặn còn lại cần phải được đem đốt
để tránh gây ô nhiễm môi trường.
1.1.2.3 Chất thải từ có nhiễm các chất nguy hại là TBVTV
Gồm các loại bao bì, rác thải nhiễm TBVTV, bùn từ hệ thống xử lý nước thải sản
xuất, TBVTV hỏng hoặc kém chất lượng từ các nhà máy sản xuất TBVTV. Ngoài ra
Tp. cũng đang tồn kho khoảng 30 tấn TBVTV tịch thu từ các nguồn nhập lậu. Riêng
các nhà máy sản xuất TBVTV trung bình từ 50 kg chất thải/ngày [7].
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn
9
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
1.1.2.4 Chất thải có thành phần cao su, nhựa, da, sơn
Sinh ra từ các nguồn sản xuất và sinh hoạt nói chung, nhựa photoresist có chứa
các thành phần nguy hại như các kim loại nặng… từ các ngành công nghiệp sản xuất
các linh kiện điện tử, máy tính… ví dụ chỉ riêng công ty Fujitsu Việt Nam hằng năm
đã thải ra hàng trăm tấn chất thải, xí nghiệp thuộc da Sài Gòn thải 1.0 tấn chất
thải/tháng. Dệt Phước Long thải 150 tấn/năm…
1.1.2.5 Chất thải của ngành dược phẩm thuốc lá
Gồm các sản phẩm quá hạn sử dụng, chất thải phát sinh từ quá trình sản xuất,
hằng năm tại Tp.HCM cũng có nhu cầu xử lý một khối lượng lớn các chất thải nói
trên. Hằng ngày các nhà máy thuốc lá trong khu vực Tp.HCM thải ra hàng chục tấn
chất thải (không kể sản phẩm quá đát, kém chất lượng). Riêng nhà máy thuốc lá
Khánh Hội hàng ngày đã thải ra 2.8 tấn bụi thuốc/ngày, nhà máy thuốc lá Sài Gòn thải
2.5 tấn/ngày, xí nghiệp giày xuất khẩu số 1 Gò Vấp thải 72 tấn/năm…; Công ty dược
Sài Gòn (xưởng 2) thải 200kg chất thải rắn/ngày.
1.1.3 Kết quả khảo sát CTRCN và CTNH tại một số cơ sở sản xuất
Kết quả khảo sát thành phần chất thải rắn tổng hợp từ 42 cơ sở sản xuất trong
Tp.HCM của Công ty Môi trường Đô thị được trình bày như ở bảng 1.3
Thành phần chất thải trơ khó phân hủy (rìa cao su, da, simili, vải vụn…) khá cao,
chủ yếu phát sinh từ các nhà máy xí nghiệp giày da, đây là nguồn rác có thể đốt được
do không thể tái sử dụng (khối lượng là 5526 kg/ngày), chiếm khoảng 36.8% khối
lượng rác thải hằng ngày từ các nhà máy.
Chất thải có nguồn gốc từ chế biến sản phẩm động thực vật của các nhà máy chế
biến nông hải sản cũng thải ra ngoài môi trường một lượng chất thải khá lớn, lượng
chất thải này rất dễ phân hủy gây mùi hôi trong điều kiện đổ đống. Khối lượng 4321
kg/ngày, chiếm khoảng 28.8% khối lượng rác thải hằng ngày từ các nhà máy.
Lượng chất thải tái sử dụng là: 5164 kg/ngày, chiếm khoảng 34.4% khối lượng
rác thải hằng ngày từ các nhà máy.
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn
10
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Bảng 1.3 Tổng hợp khối lƣợng thành phần rác từ các nhà máy đã điều tra
Thành phần Khối lƣợng
(kg/ngày)
Hiện trạng xử lý
I. Chất thải cháy đƣợc
1.1 Rác thải từ các nhà máy
1. Giấy, bao bì giấy, thùng chứa bằng giấy… 1.917 Bán để tái sinh
2. Chất hữu cơ dư thừa từ quá trình chế biến thực
phẩm (rau, củ, quả, rác có nguồn gốc động vật)
4.321 Đổ ngoài bãi rác
3. Rác quét dọn nhà vườn: lá cây, cành cây… 266 Đổ ngoài bãi rác
4. Plastic, bao bì nhựa, mủ vụn… 297 Bán để tái sinh
5. Cao su, rìa cao su, da, simili, mút xốp… 4.590 Đổ bỏ
6. Vải: bao bì vải, vải vụn, giẻ lau… 455 Đổ bỏ
7. Gỗ: các loại gỗ vụn, cây… 2.950 Bán, tận dụng đốt
8. Các hợp chất hữu cơ khác. 215 Đổ bỏ
Tổng cộng 15011
1.2 Thành phần nguy hại khác Số lượng
1. Cặn dầu, dầu nhớt thải bỏ 2000
lít/6tháng
67 lít/tháng
10000 lít/năm
2. Bao bì chứa đựng sơn, keo dán, hoá chất:
- 43 thùng chứa keo
- 1 thùng chứa hoá chất
- 2 thùng đựng màu loại
- Hộp mực in đã sử dụng hết
15 kg/tháng
200 lít/ngày
15 kg/tháng
5 kg/năm
3. Sơn đóng rắn, màng sơn và các loại chất thải lỏng
hữu cơ khác (dung môi, hoá chất hết hạn …)
Các cơ sở không khai báo
II. Thành phần không cháy đƣợc
1. Thủy tinh: thủy tinh vụn, chai lọ thủy tinh …
2. Ceramic: sành sứ
3. Kim loại: phế thải kim loại, thùng chứa bằng kim
loại…
100 kg/tháng
4. Sét, đất đá, các loại trơ khác, xỉ than. 530 kg/tháng
(Nguồn: tài liệu tham khảo [4])
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn
11
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Hiện trạng xử lý chất thải rắn sản xuất của các nhà máy:
Nhìn chung các nhà máy chưa có ý thức tốt trong công tác quản lý chất thải rắn
của mình, chất thải đổ khá bừa bãi hoặc đổ không đúng nơi quy định. Các biện pháp
xử lý thông thường của các cơ sở như:
- Giấy, nylon nhựa mũ, thùng kim loại: tập trung và bán cho các tổ hợp sản
xuất.
- Bụi thuốc lá: bán.
- Cặn dầu của các công ty, nhà máy: bán.
- Dầu cặn, bùn dầu của Tổng kho xăng dầu Nhà Bè: chôn tại khuôn viên tổng
kho.
- Gỗ vụn: tận dụng đốt lò hơi, bán lấp mặt bằng.
- Vải vụn, simili, da...: thuê người đến thu gom và đổ bỏ.
- Bao bì nylon, nhựa mủ: tập trung bán.
- Vụn mút xốp (của công ty Bình Tiên): bán để sản xuất tấm nhựa trải sàn.
- Thùng sơn, hóa chất đã sử dụng: bán, đổ bỏ.
Các loại phế thải động thực vật, rác quét dọn nhà xưởng: thuê công ty dịch vụ đô
thị đến thu gom.
Các thùng chứa, các bao bì sơn, keo dán, mực in đều được tận dụng lại với mục
đích sinh hoạt.
Hầu hết các chủ đầu tư đều rất quan tâm và có thái độ ủng hộ để Thành Phố có
dự án xử lý chất thải, tuy nhiên các chủ đầu tư cũng quan tâm nhiều đến giá thành xử
lý (có bao cấp không).
1.1.4 Hoạt động quản lý, xử lý CTCN và CTNH tại Tp.HCM
Đối với chất thải y tế: đã tổ chức phân loại, tồn trữ, thu gom rác theo đúng quy
cách cho gần 200 cơ sở y tế và bệnh viện, hiện nay chất thải được xử lý bằng phương
pháp đốt với công suất 7000 tấn/ngày, có hệ thống xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn, đặt
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn
12
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
dưới sự quản lý của Công ty Môi trường Đô thị. Lò đốt bằng gas, sử dụng nhiệt theo
công nghệ hiệu ứng nhiệt phân.
Đối với chất thải công nghiệp và chất thải công nghiệp nguy hại: Thành phố đang
khuyến khích các hoạt động thu gom và tái chế, tái sử dụng các chất thải công nghiệp
còn giá trị. Hiện nay trên địa bàn Thành phố có nhiều cơ sở tái chế chất thải công
nghiệp ở quy mô nhỏ, tự phát. Một số công ty TNHH xử lý chất thải có đăng ký hoạt
động ở quy mô nhỏ giới hạn trong lĩnh vực tái chế chất thải chủ yếu là các dung môi
hữu cơ, hoá chất. Còn những phần chất thải không tái sử dụng được bị thải tiếp cùng
rác thải sinh hoạt hoặc chôn lấp tự phát. Chính vì vậy, nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường còn rất nhiều.
Nhằm quản lý chất thải nguy hại có hệ thống và hiệu quả Thành Phố đã triển khải
một dự án qui hoạch tổng thể quản lý chất thải nguy hại cho khu vực vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, kinh phí do Na Uy tài trợ. Nội dung chính của chính sách chất
thải nguy hại là:
- Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm về quản lý chất thải nguy hại,
tạo cơ sở pháp lý để quản lý chúng.
- Tiến hành kiểm kê và đăng ký chất thải nguy hại đối với mọi ngành sản xuất có
phát sinh chất thải nguy hại.
- Chính sách cưỡng chế kết hợp với khuyến khích để giảm thiểu chất thải từ
nguồn phát sinh.
- Chính sách ưu tiên đầu tư trang thiết bị cho thu gom, vận chuyển, xử lý và thải
bỏ chất thải nguy hại.
- Thực hiện Công ước Basel; cấm xuất khẩu và nhập khẩu hoặc vận chuyển chất
thải nguy hại qua biên giới theo đúng các điều khoản của công ước.
- Tăng cường nhân lực, các thiết bị quan trắc, phân tích chất thải nguy hại đối
với các cơ quan quản lý, các trung tâm hay viện nghiên cứu khoa học làm nhiệm
vụ kiểm soát chất thải nguy hại.
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn
13
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
- Tăng cường công tác truyền thông và phổ cập thông tin đối với tất cả cán bộ
quản lý môi trường, đối với tất cả những người sản xuất cũng như đối với quảng
đại nhân dân về các hóa chất độc hại và chất thải nguy hại, phương pháp phòng
tránh tác hại của chất thải nguy hại. Nâng cao nhận thức cho mọi người để thực
hiện tốt pháp luật, các tiêu chuẩn và các quy chế quản lý chất thải nguy hại.
- Trong chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt
Nam đến năm 2020, dự kiến sẽ ưu tiên đầu tư hai trung tâm xử lý chất thải công
nghiệp nguy hại tại hai khu khu vực phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam và
phía Bắc.
Bảng 1.4 Khối lƣợng rác công nghiệp và CTNH ở Tp.HCM (ĐV: tấn)
Nguồn Năm 1999 Dự báo đến
năm 2010
Dự báo đến
năm 2020
Khu công nghiệp, chế xuất 62.726,4 641.808 1.664.685
Nhà máy lớn ngoài khu CN 58.844,8 167.891 435.466
Cơ sở nhỏ, vừa ngoài khu CN 456.155,9 1.301.466 3.375.668
Bệnh viện 1.460,0 4.166 10.804
CTCN và CTNH trong rác sinh hoạt đô thị 79.512,0 226.857 588.409
Tổng cộng 668.597 2.370.428 6.148.280
(Nguồn: tài liệu tham khảo [2])
Năm 1999, lượng chất thải công nghiệp trên địa bàn Tp.HCM khoảng 2000
tấn/ngày, dự báo tới năm 2010 con số này lên tới gần 8000 tấn/ngày. Trong đó chỉ cần
xử lý 30% lượng rác trên bằng phương pháp đốt (do không tái chế và chôn lấp được
cùng rác sinh hoạt) thì nhu cầu đốt chất thải hiện nay là trên 600 tấn/ngày và tới năm
2010 sẽ là trên 2400 tấn/ngày. Theo số liệu thống kê của Công ty Môi trường Đô thị
thì lượng rác y tế trong năm 2003 của Tp.HCM là khoảng 2250 tấn, còn trong quý 1
năm 2004 lượng rác y tế là 570 tấn; hầu hết lượng rác y tế của Thành phố đều được thu
gom và đem đi đốt ở các lò đốt rác y tế tập trung.
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn
14
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
1.2 CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
1.2.1 Phƣơng pháp chôn lấp
Phương pháp chôn lấp là phương pháp lưu giữ chất thải trong một bãi và có phủ
đất lên trên. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh là phương pháp kiểm soát sự phân huỷ
của chất thải khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải sẽ bị tan rữa nhờ
quá trình phân huỷ sinh học để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng
như acid hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí: CO2, CH4…
Điều kiện chôn lấp tại các bãi chôn lấp là tất cả các loại chất thải không nguy hại,
chất thải có khả năng phân huỷ theo thời gian.
Ưu điểm: Vốn đầu tư thấp, quản lý dễ.
Khuyết điểm:
Tốn nhiều đất.
Có khả năng phát sinh ô nhiễm môi trường lớn (đất, nước mặt, nước ngầm,
không khí…)
Phát sinh côn trùng và dịch bệnh.
Chi phí xử lý phát sinh ô nhiễm cao. Những bãi chốn lấp cải tiến và hợp vệ
sinh ngoài việc cần đảm bảo chống thấm của nước rác còn phải có các công trình
như: cầu cân, phân loại và xử lý rác độc hại, đầm lèn, che đậy khoan trung gian,
hệ thống thoát nước mưa riêng và phủ đất các ô đạt độ cao. Để giảm mùi hôi còn
phải có hàng rào cách ly và sử dụng các chế phẩm vi sinh.
Cho đến nay, ở Việt Nam chưa có bãi chôn lấp nào thảo mãn các điều kiện nêu
trên, hơn nữa phân sinh ra từ các bãi chôn lấp cũng không sử dụng được cho đồng
ruộng nước ta. Thế nhưng ở nước ta, hầu hết phương pháp xử lý chất thải rắn là
phương pháp này.
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn
15
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
1.2.2 Phƣơng pháp chế biến vi sinh
1.2.2.1 Phương pháp Composting
Xử lý bằng phân huỷ hiếu khí
Các chất hữu cơ trong rác được phân hủy dưới tác dụng của oxy và vi khuẩn hiếu
khí theo phản ứng sau:
Các chất dinh dưỡng vô cơ chủ yếu cần thiết gồm: nitrogen (N), phospho (P),
Sulphur (S), potassium (K), magnesium (Mg), calcium (Ca) và sodium (Na). Những
nhu cầu về nhiệt độ, độ ẩm, oxy, tỉ lệ C/N, pH và cấu trúc vi khuẩn phải được đảm bảo
tối ưu.
Xử lý phân huỷ kị khí
Rác không phân loại, được đánh đống có độ ẩm cần thiết, có màng mỏng bọc
ngoài và ủ không đảo trộn. Đối với Việt Nam đã có nhiều thí nghiệm (Ninh Thuận, Tp.
HCM) cho thấy thời gian ủ chỉ cần từ 28-34 ngày. Quá trình phân hủy kị khí được mô
tả như sau:
Sản phẩm cuối cùng là methan và phân bón. Các chất hữu cơ phân hủy được
nghiền sàng chế biến thành phân bón, các chất hữu cơ đem đốt, khối lượng rác cần đốt
lên đến 40 -45 %.
Các quá trình phân hủy hiếu khí, kị khí có thể sử dụng vi sinh vật tự nhiên có sẵn
trong rác, trong không khí, có thể sử dụng nguồn vi sinh vật của quá trình ủ trước để ủ
cho những mẻ sau với tỉ lệ 10 – 15% hoặc có thể sử dụng chế phẩm vi sinh thuần
khiết. Hiện nay, ở Việt Nam đã có rất nhiều công ty sản xuất các chế phẩm này.
+ Tế bào
mới
Chất
hữu cơ
O2 CO2 H2O NH3 SO2 + + + +
Vi khuẩn hiếu khí
+ Tế bào
mới
Chất
hữu cơ
H2O CO2 NH3 H2S + + + +
Vi khuẩn kị khí CH4
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn
16
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Công nghệ Composting đã được sử dụng nhiều ở Việt Nam, tuy nhiên hiện nay
chưa có một báo cáo nào tổng kết lại để tìm ra chỉ tiêu hợp lý nhất và một phương
pháp tối ưu đồng thời khẳng định rằng phân bón sản xuất ra là phù hợp với đồng ruộng
Việt Nam.
Khuyết điểm của công nghệ composting:
- Ô nhiễm không khí do không thu được khí
- Phân bón ở dạng rời và khả năng giữ nước kém
- Chi phí xử lý cao.
1.2.2.2 Phương pháp Metan hoá
Sử dụng phương pháp này có thể khắc phục những nhược điểm của phương pháp
Composting.
Công nghệ Methanization gồm 2 giai đoạn chính:
A – Giai đoạn xử lý sơ bộ giai đoạn xử lý sơ bộ gồm có 3 hướng
- Phân huỷ hiếu khí trong các trống quay với thời gian phân huỷ 3 ngày. Rác
không cần phân loại. Sau 3 ngày rác được sàn tuyển, phần hữu cơ nhận được chuyển
sang giai đoạn xử lý chính.
- Phân hủy hiếu khí cũng có thể tiến hành trong bể ủ như phân tích ở trên.
- Không cần phân huỷ hiếu khí: rác được nghiền rồi đưa qua thiết bị nâng nhiệt
và đưa vào công đoạn xử lý chính dưới dạng dung dịch.
B – Giai đoạn xử lý chính: đây là giai đoạn phân hủy kị khí trong bể metan.
Trọng lượng chất rắn trong dung dịch này trước đây chỉ đạt 10%. Khi đó, gas
sinh ra có 50 – 70% khí metan với tỉ lệ 1.5 – 2.5 m3 biofas/m3bể.ngày. Chu kỳ phân
huỷ là 20 – 30 ngày tuỳ thuộc vào nhiệt độ. Hiện nay có thể nâng chất rắn lên 25 –
30% theo trọng lượng và khí sản sinh lên đến 5 – 8 m3bể.ngày.
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn
17
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
1.2.3 Phƣơng pháp tái chế
Tái chế là hoạt động thu hồi lại chất thải từ các thành phần có thể sử dụng để chế
biến thành các sản phẩm mới sử dụng lại cho hoạt động sản xuất.
Ưu điểm:
- Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên bởi việc sử dụng vật liệu tái chế thay cho vật
liệu gốc.
- Giảm lượng rác thải thông qua giảm chi phí đổ bỏ, giảm tác động do môi
trường đổ thải gây ra.
1.2.4 Phƣơng pháp đốt
Phương pháp đốt là một kỹ thuật được áp dụng khi một lượng lớn chất thải nguy
hại cần được tiêu huỷ. Phương pháp này bảo đảm khả năng phân huỷ chất thải có hiệu
quả cao đối với hầu hết các chất thải hữu cơ và lượng khí thải sinh ra với lượng nhỏ có
thể kiểm soát được.
Ưu điểm:
Có thể xử lý chất thải trơ về mặt hoá học, khó phân hủy sinh học. Các chất ô
nhiễm trong khí thải sinh ra từ quá trình đốt có thể được xử lý tới mức cần thiết
để hạn chế tối đa các tác động tiêu cực tới môi trường.
Giảm thể tích rác thải ở mức nhỏ nhất, có khả năng giảm 90 – 95% trọng
lượng chất thải hữu cơ trong chất thải, chuyển thành dạng khí trong thời gian
ngắn, trong khi các phương pháp khác đòi hỏi thời gian xử lý lâu hơn.
Không cần tốn nhiều diện tích đất sử dụng. Trong nhiều trường hợp có thể xử
lý tại chỗ mà không cần phải vận chuyển đi xa, tránh được các rủi ro khi vận
chuyển.
Có thể tái sinh năng lượng.
Hiệu quả xử lý cao đối với các loại chất thải hữu cơ chứa vi trùng lây nhiễm
(như chất thải y tế), cũng như các loại chất thải nguy hại khác (thuốc bảo vệ thực
vật, dung môi hữu cơ, chất thải nhiễm dầu…)
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn
18
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Nhược điểm:
Vận hành dây chuyền phức tạp, đòi hỏi năng lực kỹ thuật và tay nghề cao,
chế độ tập huấn tốt.
Giá thành đầu tư ban đầu cao hơn so với các phương pháp xử lý khác.
Những tiềm năng tác động đến con người và môi trường có thể xảy ra, do
trong quá trình đốt chất thải có thể gây ô nhiễm môi trường nếu các biện pháp
kiểm soát quá trình đốt, xử lý khí thải không đảm bảo.
Không xử lý được các loại chất thải có hàm lượng ẩm quá cao, các thành
phần không cháy cao (chất thải vô cơ).
Phải chi phí nhiên liệu bổ sung cho quá trình đốt để đạt nhiệt độ đốt theo yêu
cầu.
Lò hoạt động sau một thời gian phải ngừng để bảo dưỡng, sẽ làm gián đoạn
quá trình xử lý.
Hiện nay phương pháp đốt rác được sử dụng rộng rãi ở những nước như Bỉ, Đan
Mạch, Nhật, Thụy Sĩ, Đức, Hà Lan… đó là những nước có số lượng đất cho các khu
thải rác bị hạn chế. Xử lý rác thải bằng phương pháp đốt có ý nghĩa quan trọng là giảm
tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng, nếu sử dụng công nghệ tiên tiến
còn có ý nghĩa cao bảo vệ môi trường. ở Việt Nam xử lý rác bằng phương pháp đốt
đang được quan tâm triển khai vào thực tế, ứng dụng nhiều cho các cơ sở sản xuất,
bệnh viện với quy mô nhỏ, lẻ hoặc đốt tập trung…
Chương 1: Tổng quan về tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn
19
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Bảng 1.5 Mức độ áp dụng các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn tại một số nƣớc
Tên nƣớc Lƣợng rác
(ngàn
tấn/năm)
Biện pháp xử lý (% trọng lƣợng rác đô thị)
Đốt Chôn lấp Chế biến
phân rác
Tái chế
Áo 2.800 11 65 18 6
Bỉ 3.500 54 43 0 3
Canada 16.000 8 80 2 10
Đan Mạch 2.600 48 29 4 19
Phần Lan 2.500 36 46 2 16
Pháp 20.000 42 54 10 3
Đức 25.000 36 46 2 16
Hy Lạp 3.150 0 100 0 0
Ai Len 1.100 0 97 0 3
Ý 17.500 16 74 7 3
Nhật 50.000 75 20 5 *
Luxembure 180 75 22 1 2
Hà Lan 7.700 35 45 5 16
Na Uy 2.000 22 67 5 7
Bồ Đào Nha 3.650 0 85 15 0
Thuỵ Điển 3.200 47 34 3 16
Thuỵ Sĩ 3.700 59 12 7 22
Anh 30.000 8 90 0 2
Mỹ 177.500 16 67 2 15
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt
20
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
CHƯƠNG HAI
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI BẰNG
PHƯƠNG PHÁP ĐỐT
2.1 TÌNH HÌNH ĐỐT CHẤT THẢI TRÊN THẾ GIỚI
ÔÛ nhiều nước do quỹ đất hạn hẹp và cần bảo vệ tầng nước ngầm nghiệm ngặt
nên lượng chất thải được xử lý bằng phương pháp đốt chiếm ưu thế: ở Đức trên 60%
chất thải nguy hại được đốt, ở Đan Mạch chất thải nguy hại được đốt gần 100% (đốt
có thu hồi năng lượng).
ÔÛ Mỹ lượng chất thải đem đốt chỉ chiếm khoảng 20% tổng lượng chất thải
nguy hại. Phần lớn chất thải được xử lý bằng phương pháp chôn lấp hoặc đưa xuống
các giếng sâu. Tuy nhiên với tỷ lệ 20% (tương đương 4.000.000 tấn/năm) tổng lượng
chất thải nguy hại ở Mỹ được đem đốt thì cũng đã lớn hơn nhiều so với nhiều nước
Châu Âu cộng lại.
Bảng 2.1 Lượng chất thải nguy hại phát sinh trung bình hằng năm tại một
số nước
STT Tên nước Lượng chất thải
(tấn/năm)
Dân số (người)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Áo
Đan Mạch
Phần Lan
Pháp
Hà Lan
Na Uy
Thụy Điển
Mỹ
Tây Đức
300.000
100.000
71.000
380.000
1.000.000
120.000
480.000
200.000.000
30.000.000
7.600.000
5.100.000
4.800.000
55.000.000
15.000.000
4.100.000
8.500.000
225.000.000
62.000.000
(Nguồn: tài liệu tham khảo [10])
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt
21
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
2.2 TÌNH HÌNH ĐỐT CHẤT THẢI TẠI VIỆT NAM
Việc xử lý chất thải bằng phương pháp đốt tại Việt Nam ngày càng được quan
tâm và phổ biến hiện nay, đặc biệt là đối với rác thải y tế. Cả nước có 61 lò đốt chất
thải nguy hại đặt tại 43 tỉnh, thành phố. Nếu sử dụng hết công suất thiết kế, 61 lò trên
có khả năng xử lý 31 tấn chất thải rắn/ngày. Tp.Hồ Chí Minh đã đầu tư lò đốt rác y tế
công suất lớn (7 tấn/ngày) sản xuất tại Bỉ. Hà Nội đầu tư lò đốt rác y tế công suất (2
tấn/ngày) chế tạo tại YÙ. Ngoài ra dự án 25 lò nhập của Bộ y tế cung cấp cho 25 bệnh
viện trên toàn quốc đã được triển khai tại các tỉnh: Khánh Hoà, Đồng Tháp, Đồng Nai,
An Giang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Vũng Tàu … Bên cạnh các lò ngoại nhập, tại khu
vực phía Nam có trên 30 lò đốt rác y tế do các cơ quan trong nước chế tạo. [3]
ÔÛ nước ta hiện nay có công ty Phú Mỹ, dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải
bằng phương pháp đốt quy mô 200 tấn/ngày, với mức chi phí xử lý chất thải được yêu
cầu là 10 USD/tấn chất thải.
Các số liệu nêu trên chứng tỏ mức độ xử lý chất thải bằng phương pháp đốt ở
nước ta dần dần đã được quan tâm và từng bước phát triển, phù hợp với xu hướng
chung của thế giới.
2.3 MỘT SỐ CÔNG NGHỆ ĐỐT CHẤT THẢI
2.3.1 Đốt hở thủ công (Open burning)
Chất thải được đổ vun thành đống trên mặt đất rồi đốt mà không có các thiết bị
hỗ trợ. Trong quá trình đốt, chất thải cháy không triệt để làm nồng độ khí thải trong
môi trường cao. Công nghệ này tiện lợi cho đốt các chất nổ như thuốc nổ TNT,
Dynamite. Để đốt các loại chất thải có năng lượng cháy nổ cao, người ta còn đốt trong
các lò đốt hở nhưng lò được xây hoặc đào sâu xuống đất, lò có thêm các thiết bị phụ
trợ để quá trình đốt được an toàn [10].
2.3.2 Lò đốt một cấp (Single – chamber incinerator)
Là một trong những kỹ thuật xử lý rác ra đời sớm, cấu tạo của lò đốt một cấp
tương đối đơn giản, chủ yếu gồm buồng đốt để đốt hỗn hợp giữa rác thải và vật liệu
cháy. Buồng đốt được chia làm 2 ngăn: ngăn trên chứa rác cần thiêu huỷ, ngăn dưới để
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt
22
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
đốt vật liệu cháy nhằm cung cấp và duy trì nhiệt độ đốt, vách giữa 2 ngăn là ghi lò
(không có béc đốt hoặc có bộ phận đốt hỗ trợ với béc đốt). Vật liệu xây lò thường là
gạch đất nung nên tuổi thọ không cao. Quá trình đốt rác của lò thủ công được xem là
quy trình hở: nhiệt độ, bụi, khí thải không được kiểm soát và được đưa trực tiếp vào
không khí. Các công việc như: đưa rác vào lò, cung cấp nguyên liệu cháy, điều khiển
quá trình cháy, thu hồi tro thải đều do công nhân đốt lò thực hiện. Nguồn nguyên liệu
chủ yếu cung cấp nhiệt cho lò là củi gỗ, mùn cưa… Cấu tạo lò đốt một cấp được thể
hiện trong hình 2.1
Hình 2.1 Lò đốt một cấp
Do không xử lý tro bụi, khí thải mà lại trực tiếp đưa vào không khí nên loại lò
này gây ô nhiễm cho môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người,
làm thay đổi môi trường sống theo chiều hướng xấu đi. Nhược điểm của lò đốt một
cấp là năng suất thấp, phụ thuộc nhiều vào thời tiết, cần nhiều nhân công cho một ca
làm việc, điều kiện làm việc của công nhân rất nặng nhọc, độc hại, dễ bị các bệnh nghề
nghiệp. Lò không vận hành liên tục, thời gian nghỉ giữa 2 mẻ đốt lớn. Hiệu quả quá
trình đốt của lò thấp. Tuy vậy, thiết kế và xây dựng lò khá đơn giản, chi phí xây dựng
lò thấp. Sử dụng lò đốt thủ công để xử lý rác sẽ không cần nhiều diện tích đất và thời
gian như các phương pháp phân huỷ rác nhờ đất.
2.3.3 Lò đốt nhiều cấp (Multiple – Hearth Furnace)
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt
23
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Là loại lò đốt chất thải dạng bùn đặc (Waste – Sludge Incineration) từ các nhà
máy xử lý nước thải, được phát triển sớm từ những năm 1930. Có thể đốt triệt để chất
thải và khí thải ra môi trường phải đạt tiêu chuẩn quy định. Cấu tạo lò đốt nhiều cấp
được thể hiện trong hình 2.2
Hình 2.2 Lò đốt nhiều cấp
Được thiết kế gồm những đơn nguyên liên tiếp vòng quanh, cái này ở trên cái
kia. Thường có từ 5 – 9 đơn nguyên cho một kiểu lò điển hình. Với một trục thẳng
đứng ở trung tâm của hệ thống. Mỗi đơn nguyên sẽ có một cánh khuấy được gắn vào
trục trung tâm. Sự vận chuyển rác trong hệ thống do có 1 lỗ lớn hình vành khuyên giữa
mỗi đơn nguyên và trục trung tâm và được gọi là in-hearths. Răng của các cánh khuấy
sẽ cào bùn vào trong các in-hearth và hướng về phía tâm của buồng lò, nơi bùn sẽ rơi
xuống các cạnh của lớp chịu nhiệt và đi xuống đơn nguyên tiếp theo, out-hearth. Out-
hearth cho phép bùn thải cào ra tránh về phía tâm của buồng lò.
Hệ thống cấp khí được thiết kế ở phía dưới của hệ thống. Nhiệt độ tối thiểu của
lò là 1400
0F và thời gian lưu ít nhất là 0.5s để có thể phân huỷ phần lớn các hợp chất
hữu cơ [10].
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt
24
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
2.3.4 Lò đốt thùng quay (Rotary – Kiln Incineration)
Cấu tạo lò đốt thùng quay được thể hiện trong hình 2.3
Hình 2. 3 Lò đốt thùng quay
Đây là loại lò đốt được sử dụng khá phổ biến ở các nước tiên tiến hiện nay, lò đốt
có nhiều ưu điểm bởi quá trình xáo trộn rác tốt, đạt hiệu quả cao. Lò đốt thùng quay
được sử dụng để xử lý các loại chất thải nguy hại dạng rắn, cặn, bùn và cũng có thể ở
dạng lỏng. Ở Mỹ lò đốt thùng quay chiếm tới 75% số lò đốt chất thải nguy hại, lò đốt
tầng sôi chiếm 10%, còn lại 15% các loại lò khác (lò cố định nhiều cấp). Cấu tạo của
lò đốt bao gồm:
Buồng sơ cấp:
Là một tang quay với tốc độ điều chỉnh được, có nhiệm vụ đảo trộn chất thải rắn
trong quá trình cháy. Lò đốt được đặt hơi dốc với độ nghiêng từ (1 – 5)/100, nhằm
tăng thời gian cháy của chất thải và vận chuyển tự động tro ra khỏi lò đốt. Phần đầu
của lò đốt có lắp một béc phun dầu hoặc gas kèm quạt cung cấp cho quá trình đốt
nhiên liệu nhằm đốt nóng cho hệ thống lò đốt. Khi nhiệt độ lò đạt trên 8000C thì chất
thải rắn mới được đưa vào để đốt. Giai đoạn để đốt sơ cấp, nhiệt độ lò quay khống chế
từ 800 – 9000C, nếu chất thải cháy tạo đủ năng lượng giữ được nhiệt độ này thì bộ điều
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt
25
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
chỉnh bec-phun dầu/gas tự động ngắt. Khi nhiệt độ hạ thấp hơn 8000C thì bộ đốt tự
động làm việc trở lại.
Buồng đốt thứ cấp:
Đây là buồng đốt tĩnh, nhằm để đốt các sản phẩm bay hơi, chưa cháy hết bay lên
từ lò sơ cấp. Nhiệt độ ở đây thường từ 950 – 11000C. Thời gian lưu của khí thải qua
buồng thứ cấp từ 1.5 – 2s. Hàm lượng ôxy dư tối thiểu cho quá trình cháy là 6%. Có
các tấm hướng để khí thải vừa được thổi qua vùng lửa cháy của bộ phận đốt phun dầu
vừa xáo trộn mãnh liệt để cháy triệt để. Khí thải sau đó được làm nguội rồi qua hệ
thống xử lý khí trước khi qua ống khói thải ra môi trường [10].
Hình 2.4 Hệ thống lò đốt thùng quay có hệ thống xử lý khí
Ưu điểm:
Có khả năng đốt nhiều loại rác thải và các trạng thái khác nhau của chất thải
Kiểm soát được thời gian lưu chất thải trong lò
Xáo trộn cao và tiếp xúc hiệu quả với không khí trong thùng quay
Giảm tối thiểu lượng rác thải
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt
26
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Thải bỏ trực tiếp chất thải trong thùng kim loại
Khuyết điểm:
Lôi cuốn các hạt, phân tử vào trong dòng khí gas.
Gia công lò khó
Tổn thất nhiệt đáng kể trong tro thải
Cách vận hành trong phương thức kết xỉ quá trình chất thải vô cơ hay thùng
kim loại làm tăng điều kiện duy trì bảo quản thùng quay
2.3.5 Lò đốt tầng sôi (tháp đốt tầng sôi / Fluid – Bed Furnace)
Lò đốt làm việc ở chế độ tĩnh. Đặc điểm của lò chứa một lớp cát dày 40 – 50cm
nhằm: nhận nhiệt và giữ nhiệt cho lò đốt, bổ sung nhiệt cho rác ướt. Lớp cát được gió
thổi xáo động làm chất thải rắn bị tơi ra, xáo động nên theo cháy dễ dàng. Chất thải
lỏng khi bơm vào lò sẽ bám dính lên bề mặt các hạt cát nóng đang xáo động, nhờ vậy
sẽ bị đốt cháy còn thành phần nước sẽ bay hơi hết.
Quá trình đốt tầng sôi:
Gió thổi mạnh vào dưới lớp vỉ đỡ có lỗ nên gió sẽ phân bố đều dưới đáy lò làm
lớp đệm cát cùng các phế liệu rắn, lỏng được thổi tơi, tạo điều kiện cháy triệt để.
Khoang phía dưới tháp (trên vỉ phân bố gió), là khu vực cháy sơ cấp nhiệt độ buồng
đốt từ 850 – 9200C, còn khoang phía trên phình to hơn là khu vực cháy thứ cấp có
nhiệt độ cháy cao hơn (990 – 11000C) nhằm đốt cháy hoàn toàn chất thải. Trong đó
đốt tầng sôi cần duy trì một lượng cát nhất định tạo một lớp đệm giữ nhiệt ổn định và
hỗ trợ cho quá trình sôi của lớp chất thải đưa vào đốt. Khí thải sau đó được làm nguội
và cho qua hệ thống xử lý trước khi qua ống khói thải ra môi trường [10]. Lò đốt tầng
sôi được thể hiện trong hình 2.5
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt
27
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Hình 2.5 Lò đốt tầng sôi
2.3.6 Lò đốt chất thải lỏng (Liquid – Waste Incineration):
Chất thải nguy hại dạng lỏng được đốt trực tiếp trong lò đốt bằng cách phun vào
vùng ngọn lửa hay vùng cháy của lò phụ thuộc vào nhiệt trị chất thải. Lò được duy trì
nhiệt độ khoảng 10000C. Thời gian lưu của chất thải lỏng trong lò từ vài phần giây đến
2.5 giây.
Dòng lòng được phun vào với áp lực cao, vận tốc lớn và sẽ phân thành những
phần tử phun nhỏ. Hơi sẽ cấp nhiệt và có khuynh hướng làm giảm độ nhớt của chất
lỏng. Khi độ nhớt giảm thì hiệu quả đốt sẽ tăng lên. Độ nhớt là một trong những chỉ
tiêu quan trọng trong lò đốt chất thải lỏng. Độ nhớt chất thải càng cao thì càng khó đốt.
Điều kiện cấp khí: tại buồng sơ cấp thì cấp khí để đốt hơi chất lỏng hữu cơ. Tại
buồng thứ cấp, cấp khí dư và luôn giữ ngọn lửa hướng về phía tường lò và phải giảm
nhiệt độ chung cho toàn hệ thống khi cần thiết. Nhưng phải hạn chế sự va chạm của
ngọn lửa vào tường lò vì sẽ tạo ra nguy cơ ăn mòn và thất thoát năng lượng. Do đó khi
thiết kế lò phải lưu ý tránh sự va đập. Sự cấp khí sơ cấp không chỉ là cấp khí cháy mà
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt
28
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
còn tạo sự xáo trộn bên trong lò, cung cấp dòng khí tương đối thấp lên bề mặt chịu
nhiệt của lò, giữ cho nhiệt độ tại bề mặt chịu nhiệt luôn thấp hơn tại tâm lò đốt. Yêu
cầu: cấp 5 – 30% khí dư (tổng 2 buồng lò)
Loại, hình dáng, kích cỡ của lò đốt chất thải lỏng phụ thuộc vào tính chất của rác,
thiết kế của béc phun, tường lò và điều kiện cấp khí.
Cấu tạo của lò đốt chất thải lỏng như trong hình 2.6
Hình 2.6 Lò đốt chất thải lỏng
2.3.7 Lò đốt nhiệt phân tĩnh
Nguyên lý hoạt động của lò chủ yếu dựa vào quá trình kiểm soát không khí cấp
vào lò. Khi V (lượng không khí cấp tức thời) < V0 (lượng không khí tính toán trên lý
thuyết) (vùng thiếu khí) thì nhiệt độ tăng khi lưu lượng khí tăng. Khi V > V0 (vùng dư
khí) thì nhiệt độ sẽ giảm khi lưu lượng khí cấp vào lò tăng. Dựa vào quan hệ giữa
lượng không khí được cấp cho quá trình đốt và nhiệt độ buồng đốt để kiểm soát quá
trình đốt.
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt
29
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Trong buồng đốt sơ cấp lượng không khí – V, chỉ được cấp bằng 20 – 70% nhu
cầu cần thiết – V0. Nhiệt độ lò đốt sơ cấp được kiểm soát từ 400 – 950
0C. Khí bao gồm
có hỗn hợp các khí cháy (khí gas) và hơi nước sẽ được dẫn lên buồng thứ cấp và khí
gas sẽ được đốt tiếp trong buồng thứ cấp.
Ở buồng thứ cấp lượng không khí cung cấp dư để đốt cháy hoàn toàn khí gas.
Khí thải tiếp tục được làm sạch (khử bụi, khí acid …) bằng các thiết bị xử lý trước khi
thải ra môi trường. Nhiệt độ làm việc ở buồng thứ cấp trên 10000C. Khi đốt chất thải
nguy hại nhiệt độ phải đảm bảo trên 11000C trong thời gian lưu cháy 2 giây.
Lò tĩnh rất kín, đặc biệt ở tại nơi nạp rác, điều này đảm bảo cho 1 quá trình nhiệt
phân tốt nhất với 1 ít gió nạp vào buồng sơ cấp. Cấu tạo lò đốt nhiệt phân tĩnh được
thể hiện trong hình 2.7
Hình 2.7 Lò đốt nhiệt phân tĩnh
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt
30
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Hình 2.8 Hệ thống lò đốt nhiệt phân tĩnh có kiểm soát ô nhiễm
Ưu điểm:
- Các quá trình sấy, hoá khí, cháy, đốt cặn carbon xảy ra trong buồng nhiệt phân
trong điều kiện thiếu khí, không cần sự xáo trộn rác cho nên sẽ giảm được lượng bụi
phát sinh đáng kể.
- Nếu kiểm soát được chế độ nhiệt phân thì buồng nhiệt phân chính là nguồn
cung cấp năng lượng cho buồng thứ cấp, sẽ tiết kiệm được nhiên liệu.
- Quá trình diễn ra ở nhiệt độ thấp (so với đốt) do vậy tăng tuổi thọ của vật liệu
chịu lửa do đó giảm chi phí bảo trì. Việc bảo trì cũng dễ dàng hơn do lò không có bộ
phận xoay nên ít bị mài mòn. Tuổi thọ của vật liệu chịu lửa cao vì các vật liệu này
không bị hư hại bởi các mảnh cứng của rác lúc rơi xuống (trong lúc nạp).
- Các cấu tử có thể thu hồi được tập trung trong bã rắn hoặc nhựa để thu hồi.
- Vấn đề lắp đặt lò tĩnh thì chỉ cần 1 khoảng không gian nhỏ
- Chi phí sử dụng điện thấp do không phải dùng động cơ điện để chuyển động lò.
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt
31
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Nhược điểm:
- Một số thành phần trong chất thải lúc nạp liệu để đốt có thể bị giữ lại bởi bã
thải (do nhựa hắc ín), tro cũng cần được chôn lấp an toàn.
- Chất thải có phản ứng thu nhiệt không nên đốt trong lò nhiệt phân.
- Thời gian đốt lâu hơn so với công nghệ đốt lò quay.
Công nghệ đốt theo nguyên lý nhiệt phân là một công nghệ tiên tiến bởi có nhiều
ưu điểm hơn so với các công nghệ khác. Ở Mỹ, hiệu ứng nhiệt phân đã ứng dụng
nhiều trong các quá trình công nghiệp, tuy nhiên mãi tới những năm 1960 mới dần
được ứng dụng trong lĩnh vực đốt chất thải nhưng cũng chưa gặt hái được thành công
nhiều so với một số nước Châu Âu.
Ở Châu Âu có một số công ty hàng đầu về thiết kế chế tạo các loại lò đốt sử dụng
hiệu ứng nhiệt phân như: công ty Thyssen của Đức với lò đốt tầng sôi, Del Monego
của Ývới lò đốt thùng quay, HOVAL với lò nhiệt phân tĩnh, BIC của Bỉ … Trong đó
lò HOVAL đã có mặt trong nhiều dự án đốt rác công nghiệp và rác y tế ở nước ta như:
lò HOVAL tĩnh của công ty Novatis - sản xuất TBVTV; lò GG42-HOVAL của công
ty Môi trường Đô thị Tp.HCM, đốt rác y tế tập trung. Tại khu vực phía Nam có
khoảng 30 lò đốt chế tạo trong nước cũng theo nguyên lý nhiệt phân tĩnh.
Xử lý chất thải bằng phương pháp đốt theo nguyên lý nhiệt phân không còn mới
đối với thế giới, nhưng do mỗi loại chất thải có thành phần và tính chất khác nhau đòi
hỏi phải có quy trình vận hành phù hợp, mới đạt hiệu quả đốt chất thải cũng như hiệu
quả kinh tế cho việc xử lý.
2.3.8 Một số loại lò đốt khác
2.3.8.1 Hệ thống đốt hồng ngoại (Infrared – Furnace)
Hệ thống cấp khí được thiết kế tại phần cuối của dây chuyền, lượng khí cấp dư từ
20 – 30%. Cung cấp nhiệt bởi hệ thống cấp nhiệt hồng ngoại bên trong lò đốt ở phía
trên dây chuyền.
Lò đốt hồng ngoại (dùng điện hay nhiệt bức xạ) có cấu tạo như hình 2.9
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt
32
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Hình 2.9 Lò đốt hồng ngoại
2.3.8.2 Lò đốt sử dụng vỉ lò đốt - ống lăn và đốt rác bằng điện một chiều
Cấu tạo lò đốt gồm vỉ đốt - ống lăn, lò đốt rác, hệ thống khí thổi rác.
Vỉ đốt - ống lăn là kỹ thuật đốt rác hiện đại đang được sử dụng tại hơn 200 nhà
máy đốt rác trên thế giới. Để bảo đảm chắc chắn sự vận chuyển rác trong lò, hệ thống
này được bố trí theo độ dốc 200. Rác nằm đọng giữa các ống lăn sẽ bị nhào trộn, do đó
các quá trình sấy khô, bốc cháy và đốt rác sẽ xảy ra một cách triệt để. Rác bị đốt cháy
dần dần trong khi nhào trộn và vận chuyển trên vỉ lò đốt ống lăn. Để lò đốt có nhiệt độ
cao, lượng khí thổi phun vào để đốt rác phải không được dư thừa mà phải vừa đủ. Tùy
theo tình trạng cháy trong lò, lượng khí nóng này luôn được tự động điều chỉnh. Hệ
thống tự động điều chỉnh làm việc trên cơ sở liên tục nhận được đo hàm lượng khí thải
ra khỏi lò.
Nhiệt độ cao phía trên vỉ lò đốt đòi hỏi thành lò và vỉ đốt ống lăn phải có khả
năng chịu nhiệt rất cao. Để giải quyết yên cầu này vỏ ống lăn được tạo thành do nhiều
miếng lắp ghép lại. Khi ống lăn quay, phía trên ống lăn bị đốt nóng, trong khí đó phía
dưới lại được làm nguội nhờ luồng khí thổi từ phía dưới phun vào. Tất cả những đặc
Chương 2: Tổng quan về tình hình xử lý chất thải bằng phương pháp đốt
33
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
điểm kết cấu và vận hành này làm cho ống lăn bền bỉ chịu nhiệt và đơn giản lắp ráp,
thay thế.
Ngoài ra, còn sử dụng chất thải nguy hại làm nhiên liệu: đây là phương pháp tiêu
huỷ chất thải bằng cách đốt cùng với nhiên liệu thông thường khác để tận dụng nhiệt
cho các thiết bị thu hồi nhiệt: nồi hơi, lò nung, lò luyện kim, lò nấu thuỷ tinh. Lượng
chất thải bổ sung vào lò đốt có thể chiếm 12 – 25% tổng lượng nhiên liệu.
Chương 3: Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân
34
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
CHƢƠNG BA
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT CÔNG NGHỆ ĐỐT CHẤT
THẢI THEO NGUYÊN LÝ NHIỆT PHÂN
3.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH NHIỆT PHÂN
Nhiệt phân là quá trình phân huỷ chất thải ở nhiệt độ cao trong điều kiện thiếu
oxy. Phản ứng quan trọng nhất trong quá trình nhiệt phân là bẻ gãy mạch liên kết C-C,
không có xúc tác, chúng tạo thành những gốc tự do và có đặc tính chuỗi, nhiệt độ càng
tăng sự cắt mạch càng sâu. Sản phẩm thu được gồm các chất ở dạng khí, lỏng và rắn.
Ở nhiệt độ cao các sản phẩm dạng lỏng một mặt bị hoá hơi và mặt khác lại tiếp tục bị
nhiệt phân cắt mạch tạo thành các sản phẩm đơn giản hơn. Chất rắn (cặn Carbon) hay
sản phẩm cốc hoá thu được là do sự phân hoá hydrocarbon đến C tự do.
Quá trình nhiệt phân là quá trình thu nhiệt, tốc độ nhiệt phân phụ thuộc vào nhiệt
độ, thành phần, cấu trúc chất thải và chế độ cấp khí.
Phản ứng nhiệt phân chất thải rắn được mô tả một cách tổng quát như sau:
Chất thải Các chất bay hơi hay khí gas + cặn rắn
Trong đó: khí gas gồm: CxHy, H2, COx, NOx, SOx và hơi nước.
Cặn rắn: carbon cố định + tro
Quá trình nhiệt phân và biến đổi sản phẩm cháy thể hiện trong hình 3.1 và hình
3.2
Chương 3: Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân
35
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Hình 3.1. Quá trình nhiệt phân Hình 3.2. Biến đổi sản phẩm cháy
Nhiệt độ bắt đầu quá trình nhiệt phân của một số chất: than non từ 300 – 4000C,
gỗ từ 225 – 3250C, lignin từ 300 – 5000C. Nhiệt độ bắt đầu cháy khí gas từ 400 –
600
0
C.
3.2 CÁC GIAI ĐOẠN CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH ĐỐT CHẤT THẢI
TRONG LÒ NHIỆT PHÂN
3.2.1 Tại buồng sơ cấp
Đốt thiếu oxy, các quá trình xảy ra gồm:
Sấy khô (bốc hơi nước) chất thải: chất thải được đưa vào buồng đốt sẽ thu nhiệt
từ không khí nóng của buồng đốt, nhiệt độ của chất thải đạt trên 1000C, quá trình thoát
hơi ẩm xảy ra mãnh liệt, khi nhiệt độ tiếp tục tăng sẽ xảy ra quá trình nhiệt phân chất
thải và tạo khí gas.
Quá trình phân huỷ nhiệt tạo khí gas và cặn carbon: chất thải bị phân huỷ nhiệt
sinh ra khí gas, tức là các hợp chất hữu cơ phức tạp tạo thành các chất đơn giản như:
CH4, CO, H2… Thực tế, với sự có mặt của oxy và khí gas trong buồng nhiệt phân ở
nhiệt độ cao đã xảy ra quá trình cháy, nhiệt sinh ra lại tiếp tục cấp cho quá trình nhiệt
phân, như vậy đã sinh ra quá trình “tự nhiệt phân và tự đốt sinh năng lượng” mà không
cần đòi hỏi phải bổ sung năng lượng từ bên ngoài (không cần tiến hành cấp nhiệt qua
béc đốt), do vậy đã tiết kiệm năng lượng. Thông qua quá trình kiểm soát chế độ cấp
Khoảng thông gió
Không khí
sơ cấp
Tro
Ôxi hóa than
Chuyển thành than
Nhiệt phân
Sấy khô
Ghi đỡ
CO + H2 +
CxHy+ N2 + H2O
Nhiên liệu
Sản phẩm
Không khí
thứ cấp
15
21
0
15%
O2
CO2
CO
%
t
h
ể
tí
ch
Đo dọc theo đường khí đi
(chiều dày lớp chất thải)
Chương 3: Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân
36
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
khí và diễn biến nhiệt độ buồng sơ cấp sẽ đánh giá được giai đoạn: sấy, khí hoá và đốt
cặn trong buồng nhiệt phân.
Quá trình nhiệt phân chất thải rắn thường bắt đầu từ 2500C – 6500C, thực tế để
nhiệt phân chất thải người ta thường tiến hành ở nhiệt độ từ 425 – 7600C. Khi quá
trình nhiệt phân kết thúc, sẽ hình thành tro và cặn carbon, do vậy người ta còn gọi giai
đoạn này là carbon hoá.
3.2.2 Tại buồng thứ cấp
Quá trình đốt dư khí oxy: khí gas sinh ra từ buồng sơ cấp, được đưa lên buồng
thứ cấp để đốt triệt để. Tốc độ cháy phụ thuộc vào nhiệt độ và nồng độ chất cháy trong
hỗn hợp khí gas. Khi đã cháy hết 80 – 90% chất cháy (khí gas) thì tốc độ phản ứng
giảm dần.
3.2.3 Quá trình tạo tro xỉ
Giai đoạn cuối mẻ đốt, nhiệt độ buồng đốt nâng tới 9500C để đốt cháy cặn
carbon, phần rắn không cháy được tạo thành tro xỉ. Các giai đoạn của quá trình cháy
thực tế không phải tiến hành tuần tự, tách biệt mà tiến hành gối đầu, xen kẽ nhau.
Lò nhiệt phân coi như có 2 buồng phản ứng nối tiếp nhau với 2 nhiệm vụ: buồng
sơ cấp làm nhiệm vụ sản xuất khí gas, cung cấp cho buồng thứ cấp để đốt triệt để chất
hữu cơ. Chất lượng khí gas tạo thành phụ thuộc vào bản chất của chất thải được nhiệt
phân cũng như điều kiện nhiệt phân ở buồng sơ cấp. Kiểm soát được mối quan hệ giữa
buồng sơ cấp và buồng thứ cấp đồng nghĩa với việc kiểm soát được chế độ vận hành lò
đốt đạt hiệu quả như mong muốn.
3.3 CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH CHÁY
Quá trình cháy tuân thủ theo nguyên tắc “3T”: nhiệt độ - độ xáo trộn - thời gian
lưu cháy.
Nhiệt độ (Temperature): nhiệt độ buồng đốt phải đủ cao để phản ứng cháy
xảy ra nhanh và hoàn toàn, đạt hiệu quả xử lý tối đa. Nếu nhiệt độ quá cao, lưu lượng
của khí sinh ra quá lớn, ảnh hưởng đến thời gian lưu khí trong buồng thứ cấp có nghĩa
Chương 3: Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân
37
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
là làm giảm sự tiếp xúc giữa không khí và khí gas, sản phẩm khí thải sẽ có khói đen,
nồng độ các chất ô nhiễm như CO, THC trong khí thải cao. Nếu nhiệt độ không đủ cao
phản ứng sẽ xảy ra không hoàn toàn và sản phẩm khí thải cũng có khói đen. Vì vậy,
nếu nhiệt độ quá cao cũng như quá thấp thì sẽ làm giảm hiệu quả cháy. Đối với việc
vận hành lò đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân thì yếu tố nhiệt độ có ý nghĩa rất
quan trọng là cơ sở cho quá trình vận hành cũng như quá trình kiểm soát lò đốt.
Độ xáo trộn (Turbulance): để tăng hiệu quả tiếp xúc giữa chất cháy và chất
oxy hoá, có thể đặt các tấm ngăn trong buồng đốt hoặc tạo góc nghiêng thích hợp giữa
dòng khí với béc phun để tăng khả năng xáo trộn.
Độ xáo trộn có thể đánh giá thông qua yếu tố xáo trộn:
F = 100% * [lượng không khí lý thuyết]/[lượng không khí tổng cộng]
Trong đó: F: yếu tố xáo trộn.
F: càng gần 100% thì hiệu quả xử lý càng cao.
Thời gian (Time): thời gian lưu phải đủ để phản ứng cháy xảy ra hoàn toàn.
Kiểm soát được chế độ nhiệt phân tại buồng sơ cấp để cấp khí gas lên buồng thứ cấp
đảm bảo thời gian lưu cháy phù hợp sẽ quyết định tới hiệu quả xử lý cuả lò đốt. Thời
gian lưu cháy cần thiết cháy triệt để của mỗi chất phụ thuộc vào bản chất của chất bị
đốt và nhiệt độ đốt, bảng 3.1 đưa ra quan hệ giữa hiệu quả cháy, nhiệt độ, và thời gian
lưu của một số chất hữu cơ.
Khi đốt chất thải nguy hại, để hạn chế quá trình sinh ra Dioxin/Furans thì nhiệt
độ buồng đốt thứ cấp cần cao trên 11000C và thời gian lưu cháy trên 2s.
Các nguyên tắc trên có quan hệ khắng khít với nhau, ví dụ khi nhiệt độ phản ứng
cao, xáo trộn tốt thì thời gian phản ứng vẫn bảo đảm hiệu quả cháy.
Những chất thải có thành phần xenlulô cao như giấy chẳng hạn khi đốt chỉ cần
duy trì ở nhiệt độ 7600C, thời gian cháy cần thiết tối thiểu 0.5 giây. Có nhiều chất hữu
cơ (Dioxin/Furan) chỉ cháy hoàn toàn ở nhiệt độ cao trên 11000C và thời gian cháy tối
Chương 3: Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân
38
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
thiểu 2s. Đối với mỗi chất thải được đốt cần phải xác định mối liên hệ giữa nhiệt độ
đốt và thời gian lưu.
Bảng 3.1. Hiệu quả phân hủy của một số chất hữu cơ 99,99%
TT Chất hữu cơ Nhiệt độ phân hủy, 0C
0,5 giây 1,0 giây 2,0 giây
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Acetic anhydride
Aniline
Benzene
Butene
Carbon tetrachloride
Chloroform
Dichlorobenzen
Ethane
Hexachlorobenzene
Hexachloroethane
Methane
Monochlorobenzene
Nitrobenzene
Pentachlorobiphenyl
Tetrachlorobenzene
Toluene
Trichlorobenzene
Vinyl chloride
429
782
883
931
1086
683
909
872
983
781
994
1109
735
762
1035
748 – 1128
901
768
411
761
837
901
994
658
837
845
932
731
950
1003
713
742
961
723 – 1218
853
745
392
741
794
871
915
634
818
819
886
685
908
913
693
722
894
700 – 1180
808
724
(Nguồn: tài liệu tham khảo [4])
3.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUÁ TRÌNH CHÁY
Khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình cháy, xuất phát từ phương
trình phản ứng nhiệt phân và cháy diễn ra như sau:
Chương 3: Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân
39
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
2222
42
)2
2
()(
4
2842224
uSOtNOOHmb
y
bHCOmax
aCOmCHO
zmutbayx
SNOHC uTzyx
Ngoài các yếu tố nhiệt độ, thời gian lưu cháy, độ xáo trộn, thì các yếu tố khác
ảnh hưởng tới quá trình cháy là:
3.4.1 Thành phần và tính chất chất thải
Thành phần hóa học của một số chất thải được đưa ra trong bảng 3.2
Bảng 3.2 Thành phần hóa học trung bình của một số chất thải
Thành phần Thành phần hóa học (%KL)
Carbon Hydro Ôxy Nitơ Lƣu huỳnh Khác
Bệnh phẩm* 50.8 9.35 39.85 vết -
Giấy 45.4 6.1 44.0 0.3 0.12 -
Carton 44.0 5.9 44.6 0.3 0.2 5.0
Plastic 59.8 8.3 19 1.0 0.3 6.0
Vải 55.0 6.6 31.2 4.6 0.15 -
Cao su 78 10.0 - - 2.0 10.0
Thực phẩm 41.7 5.8 27.6 2.8 0.25
Rác vườn 49.2 6.5 36.1 2.9 0.35 -
Ghi chú:
*
bệnh phẩm khô, không tính tro
(Nguồn: tài liệu tham khảo [2])
Thành phần hóa học của chất thải có ảnh hưởng tới quá trình nhiệt phân và đốt
chất thải. Dựa vào thành phần hoá học của chất thải để tính được nhiệt trị của chất thải
và tính toán lượng khí oxy cần thiết để đốt cháy hoàn toàn chất thải cũng như lượng
khí thải hình thành (hoặc lưu lượng khí thải), yếu tố này liên quan tới việc tính toán
thời gian lưu cháy khi đốt chất thải.
Chương 3: Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân
40
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Dư khí Thiếu khí
Cháy
yếu
Cháy
tốt
Nhiệt độ
Cháy không
hoàn toàn
3.4.2 Ảnh hƣởng của hệ số dƣ không khí
Hình 3.3 biểu diễn sự ảnh hưởng của không khí dư trong quá trình đốt tới nhiệt
độ buồng đốt.
Hình 3.3 Đƣờng biểu diễn liên quan giữa nhiệt độ và không khí dƣ
Hệ số cấp khí () là tỉ số giữa lưu lượng không khí thực tế với lưu lượng không
khí lý thuyết, hay còn gọi là hệ số dư không khí, có ảnh hưởng tới hiệu quả cháy, là
một thông số rất quan trọng trong quá trình đốt chất thải, đặc biệt là trong công nghệ
nhiệt phân, đây là yếu tố quan trọng để kiểm soát chế độ phân huỷ rác. Giá trị tăng hay
giảm của có liên quan tới sự tăng hay giảm của nhiệt độ lò đốt. Khi hệ số cấp khí
tăng (trong vùng <1 - thiếu khí), sự có mặt của oxy đã gây ra phản ứng cháy, toả
nhiệt làm tăng nhiệt độ. Khi cấp oxy vào trong buồng nhiệt phân thì trong buồng nhiệt
phân xảy ra quá trình “nhiệt phân và đốt”.
Hình 3.3 cũng cho thấy trong quá trình đốt ta cần cấp dư khí để đảm bảo đốt triệt
để chất thải, vì oxy cấp vào cho sự cháy là oxy không khí, trong đó có lẫn thành phần
nitơ (N2: 79%, O2: 21% (thể tích)), khi ở nhiệt độ cao sẽ xảy ra phản ứng giữa oxy và
nitơ. Do đó phải tiến hành cấp dư khí, nhưng nếu đưa không khí lạnh vào trong lò
nhiều sẽ làm nguội lò, nhiệt độ giảm, gây tổn thất nhiệt. Vì vậy các lò đốt hiện nay
thường cấp dư khí trong khoảng 1.05 – 1.1%.
Chương 3: Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân
41
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Từ bảng 3.3 cho thấy lượng không khí cần thiết cung cấp cho quá trình cháy của
các chất khác nhau. Mỗi chất được đốt có giá trị khác nhau và lượng không khí lý
thuyết cung cấp cho quá trình cháy cũng khác nhau. Trong quá trình đốt không phải
lúc nào ta cũng có thể tính toán được lượng không khí cần cung cấp cho quá trình cháy
vì thành phần của chất thải đầu vào luôn biến động, do đó cần phải tiến hành kiểm soát
quá trình đốt thông qua một thông số khác để quá trình vận hành dễ dàng hơn.
Bảng 3.3 Nhu cầu cấp khí của một số chất thải
Chất thải Lƣợng không khí lý thuyết
(m
3
không khí/ kg chất thải)
Polyetylen
PET
Photoresist
Polystyren
Polyuretan
PVC
Giấy
Bệnh phẩm
Carton
Plastic
Vải
Cao su
Thực phẩm
Rác vườn
12.3
4.2
5.7
10
6.9
6.2
3.1
3.1
2.3
5.9
4.1
9.2
3.6
3.3
(Nguồn: tài liệu tham khảo [13])
3.4.3 Nhiệt trị
Nhiệt trị của chất thải là lượng chất thải phát sinh khi đốt cháy hoàn toàn 1kg
chất thải (kcal/kg hoặc kJ/kg). Đây là yếu tố liên quan tới sự tiêu hao năng lượng cần
cấp thêm cho quá trình đốt chất thải, tức là liên quan tới giá thành để xử lý chất thải.
Dựa vào khả năng sinh nhiệt của chất thải mà người ta chọn công nghệ đốt chất thải
cho phù hợp.
Chương 3: Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân
42
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Nhiệt trị thấp của nhiên liệu rắn, lỏng được tính theo công thức Mendeleep:
Q (kcal/kg) = 81C + 300H - 26 (O - S) - 6 (9A + W)
Vì thành phần của Cl, F, N thấp nên được bỏ qua trong tính toán nhiệt trị.
Với: C, H, O, S, A, W là hàm lượng phần trăm trọng lượng của các nguyên tố
carbon, hyddro, ôxy, lưu huỳnh, tro, ẩm trong chất thải.
Với công nghệ đốt nhiệt phân thì nhiệt trị của rác không phải là yếu tố quan
trọng, mà nhiệt hoá học có vai trò quan trọng hơn. Khi nhiệt phân chất thải sinh ra khí
gas, mà khí gas cháy sẽ sinh ra nhiệt. Nhiệt trị của một số thành phần trong rác đưa ra
trong bảng 3.4
Bảng 3.4 Nhiệt lƣợng của một số chất thải
Thành phần Nhiệt lƣợng
Trung bình (kcal/kg)
Rác làm vườn 1558
Rác sinh hoạt 2501
Giấy 4004
Carton 3894
Nhựa dẻo (plastic) 7788
Cao su 5563
Vải 4194
Da 4194
(Nguồn: tài liệu tham khảo [13])
3.5 ỨNG DỤNG NGUYÊN LÝ NHIỆT PHÂN TRONG LÒ ĐỐT CHẤT THẢI
Đối với các lò đốt theo nguyên lý nhiệt phân thì việc kiểm soát chế độ cấp khí tại
buồng nhiệt phân có vai trò quan trọng đặc biệt. Trong buồng sơ cấp lượng không khí
– V, chỉ được cấp bằng 20 – 70% nhu cầu cần thiết – V0 (theo tính toán lý thuyết). Khí
gas sinh ra ở buồng sơ cấp sẽ được dẫn lên buồng thứ cấp và được đốt tiếp. Ở buồng
Chương 3: Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân
43
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
thứ cấp lượng không khí cấp vào vượt 110 – 200% lượng không khí cần thiết. Khí thải
tiếp tục được làm sạch (khử bụi, khí acid…) bằng các thiết bị xử lý trước khi thải ra
môi trường.
Quan hệ giữa lượng không khí được cấp cho quá trình nhiệt phân và nhiệt độ
buồng đốt sơ cấp đã được nghiên cứu như ở hình 3.3. Người ta lợi dụng quy luật này
để kiểm soát quá trình. Ở giai đoạn đầu của quá trình, nhu cầu oxy cho hỗn hợp khí
nhiệt phân cháy lớn. Đến cuối quá trình, nhu cầu oxy giảm dần.
- Kiểm soát quá trình đốt tại buồng sơ cấp:
Ở giai đoạn đầu của quá trình nhiệt phân, diễn ra quá trình sấy, phân hủy chất
(tạo khí gas) và cháy một phần khí nhiệt phân, do đó tăng không khí nghĩa là tăng oxy
cho quá trình cháy, nhiệt phản ứng toả ra dẫn đến làm tăng nhiệt độ.
+ Khi nhiệt độ tăng, sẽ phải giảm lưu lượng cấp không khí.
+ Khi nhiệt độ giảm đi thì phải tăng lưu lượng cấp không khí.
Như vậy đây là quá trình đốt thiếu khí có kiểm soát. Nhiệt độ ở buồng sơ cấp
được kiểm soát thông thường từ 300 – 6500C, lượng khí cấp (tức là lượng oxy) sẽ tăng
dần theo thời gian nhiệt phân, để tăng nhiệt độ giai đoạn đốt cuối lên tới 10000C (giai
đoạn đốt cặn carbon).
- Kiểm soát quá trình đốt tại buồng thứ cấp:
+ Vì ở buồng thứ cấp có nhiệm vụ đốt cháy hoàn toàn phần khí gas từ buồng sơ
cấp, nhiệt độ cần duy trì trên 11000C khi đốt chất thải nguy hại.
+ Người ta phải dùng detector nhiệt tự động được kiểm soát cùng với quạt cấp
khí để kiểm soát quá trình đốt.
- Các loại chất thải được đốt bằng lò nhiệt phân:
Chất thải hữu cơ ở dạng rắn, lỏng, khí. Tuy nhiên chất rắn phải nạp từ buồng sơ
cấp. Chất lỏng và khí đốt thẳng ở buồng thứ cấp, lúc này buồng đốt có cải tiến, lắp
thêm bộ đốt chất lỏng.
Chương 3: Tổng quan lý thuyết công nghệ đốt chất thải theo nguyên lý nhiệt phân
44
Luận văn tốt nghiệp đại học – K2000 – Khoa Môi trường - Trường ĐHBK Tp.HCM
Những chất có phản ứng thu nhiệt sẽ không được đốt trong lò nhiệt phân. Quá
trình xáo trộn chất thải phải hạn chế tối đa. Vì vậy, một số chất dạng bột, bột giấy cũng
bị hạn chế đốt bằng lò nhiệt phân.
- Khí thải:
So sánh với phương pháp đốt khác thì đốt nhiệt phân trong buồng sơ cấp đòi hỏi
lượng không khí cấp vào lò rất thấp, vận tốc dòng khí thấp và không cần xáo trộn nên
hạn chế rất nhiều bụi phát sinh theo dòng thải. Buồng thứ cấp đốt triệt để các chất nên
khí thải gần như là không bị ô nhiễm. Các chất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu đề xuất quy trình vận hành lò đốt đa năng các loại chất thải công nghiệp nguy hại trên lò nhiệt phân tĩnh.pdf