Tài liệu Đề tài Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch cảnh quan và bảo vệ môi trường cho hệ thống cây xanh đường phố ở thành phố Thanh Hóa: CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
Thành phố Thanh Hoá đang trên đà phát triển mạnh về mọi mặt, đặc biệt tốc độ đô thị hoá đang diễn ra ngày càng nhanh. Các khu đô thị, khu dân cư mới đang được xây dựng và hình thành, nhiều tuyến đường đang đợc cải tạo mở rộng hoặc làm mới. Các cơ quan công sở, trường học, bệnh viện cũng được đầu tư xây dựng mới để hướng tới một thành phố Thanh Hóa giàu đẹp trong tương lai, góp phần nâng cao đời sống về cả vật chất lẫn tinh thần. Bên cạnh đầu tư phát triển về cơ sở hạ tầng có một vấn đề nữa mà chúng ta không thể bỏ qua được, đó là vấn đề môi trường và cây xanh đô thị.
Cây xanh là một thành phần không thể thiếu trong đời sống con người, nó không những mang đến nhiều giá trị về mặt tinh thần, đưa con người xích lại gần với thiên nhiên hơn mà còn mang lại giá trị kinh tế và bảo vệ, cải thiện môi trường. Tuy nhiên hiện nay có nhiều hoạt động của con người đã tác động không tốt tới môi trường làm cho môi trường ngày càng xấu đi. Không giống như môi trường ở vùng nông th...
59 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1152 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch cảnh quan và bảo vệ môi trường cho hệ thống cây xanh đường phố ở thành phố Thanh Hóa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
Thành phố Thanh Hoá đang trên đà phát triển mạnh về mọi mặt, đặc biệt tốc độ đô thị hoá đang diễn ra ngày càng nhanh. Các khu đô thị, khu dân cư mới đang được xây dựng và hình thành, nhiều tuyến đường đang đợc cải tạo mở rộng hoặc làm mới. Các cơ quan công sở, trường học, bệnh viện cũng được đầu tư xây dựng mới để hướng tới một thành phố Thanh Hóa giàu đẹp trong tương lai, góp phần nâng cao đời sống về cả vật chất lẫn tinh thần. Bên cạnh đầu tư phát triển về cơ sở hạ tầng có một vấn đề nữa mà chúng ta không thể bỏ qua được, đó là vấn đề môi trường và cây xanh đô thị.
Cây xanh là một thành phần không thể thiếu trong đời sống con người, nó không những mang đến nhiều giá trị về mặt tinh thần, đưa con người xích lại gần với thiên nhiên hơn mà còn mang lại giá trị kinh tế và bảo vệ, cải thiện môi trường. Tuy nhiên hiện nay có nhiều hoạt động của con người đã tác động không tốt tới môi trường làm cho môi trường ngày càng xấu đi. Không giống như môi trường ở vùng nông thôn là nơi có nhiều cây xanh, không khí trong lành. Người dân sống ở thành phố luôn phải đối mặt với môi trường có chất lượng ngày càng suy giảm do ô nhiễm nước, khói bụi, nhiệt độ, khí thải và tiếng ồn.
Để góp phần tạo một môi trường sống trong lành và xây dựng một thành phố có cảnh quan đẹp phục vụ cho việc tiến tới đô thị loại 1 của thành phố Thanh Hóa, tôi đã làm đề tài: “Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch cảnh quan và bảo vệ môi trường cho hệ thống cây xanh đường phố ở thành phố Thanh Hóa” để nghiên cứu hiện trạng hệ thống cây xanh đường phố của thành phố Thanh Hóa hiện nay, đánh giá một số loài cây trồng được chọn làm cây bóng mát đường phố từ đó đưa ra đề xuất quy hoạch lại hệ thống cây xanh đường phố cho phù hợp với mục đích phát triển và hướng vào mục tiêu bảo vệ môi trường.
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ
THANH HÓA
2.1 Điều kiện tự nhiên
1) Vị Trí Địa Lý
Thành phố Thanh Hóa là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Thanh Hóa, phía bắc và đông bắc giáp huyện Hoằng Hóa, phía nam và đông nam giáp huyện Quảng Xương, phía tây giáp huyện Đông Sơn, phía tây bắc giáp với huyện Thiệu Hóa
Hệ thống đô thị Thanh Hóa hình thành từ lâu đời và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó, thành phố Thanh Hóa là đô thị trẻ, nằm bên bờ sông Mã, có vị trí, cảnh quan sinh thái rất thuận lợi, khí hậu khá ôn hòa.
Quốc lộ 1A xuyên Việt chạy qua trung tâm thành phố dài gần 10 km, cảng Lễ Môn, Sầm Sơn ở phía Ðông, đường sắt Bắc - Nam chạy ở phía Tây, tạo thành một mạng lới giao thông đa dạng và thuận tiện. Nhờ đó, thành phố Thanh Hóa đã trở thành trung tâm văn hóa - kinh tế - chính trị của tỉnh Thanh Hóa, đồng thời ở vào vị thế thuận lợi trong việc giao thương với tất cả các tỉnh trong nước.
2) Địa Hình
Thành phố Thanh Hóa nằm ở trung tâm đồng bằng Thanh Hóa, có nhiều núi đất, núi đá nằm rải rác với những cánh đồng không đồng đều nơi rộng nơi hẹp khác nhau.
Núi
Núi Hàm Rồng án ngữ cửa ngõ phí bắc thành phố, chạy từ làng Dương Xá xã Thiệu Dương, huyện Thiệu Hóa, men theo hữu ngạn sông Mã về đến chân cầu Hàm Rồng
Núi Mật Sơn: Là núi sót thấp nằm trên địa phận phường Đông Vệ.
Đồi Thông : là quả đồi thấp nằm ở phía tây bắc thành phố. Trên đồi trồng thông để khai thác gỗ và nhựa.
Sông
Sông Mã: là sông tự nhiên lớn bắt nguồn từ Điện Biên chảy về phí tây tỉnh Thanh Hóa và chảy qua thành phố. Trong tương lai hệ thống đô thị thành phố sẽ tập trung hai bên bờ sông Mã
Hệ thống sông đào bao gồm : sông Thọ Hạc, sông Cốc, sông Lai Thành, sông Nhà Lê, sông Kênh Bắc được xây dựng để cung cấp tưới tiêu, chống hạn, chống lụt cho nhân dân trên địa bàn thành phố
2.2 Điều kiện khí hậu
Nhiệt độ
Với vị trí trong vùng nhiệt đới gió mùa, trong một năm thành phố Thanh Hóa chịu ảnh hưởng của hai mùa nóng và lạnh rõ rệt.
Mùa nóng: Bắt đầu từ cuối Xuân đến giữa mùa thu. Ở khoảng thời gian này trong năm, thời tiết nắng lắm, mưa nhiều, gây ra lụt lội và hạn hán. Những ngày có gió Lào, nhiệt độ còn được đẩy cao tới 39-40 độ C.
Mùa lạnh : Bắt đầu từ giữa mùa thu đến hết mùa xuân năm sau. Mùa này thường hay xuất hiện gió mùa Đông Bắc, lại mưa ít; đầu mùa thường hanh khô. Mùa lạnh nhiệt độ có thể xuống thấp tới 5 - 6 độ C.
Nhiệt độ trung bình cả năm từ 23,3 đến 23,6 độ C.
Gió
Do nằm trong vùng đồng bằng ven biển, thành phố Thanh Hóa hàng năm có 3 mùa gió:
Gió Bắc: (gió mùa Đông Bắc) Không khí lạnh từ vùng Siberia thổi vào, gây ra mùa đông lạnh và giá buốt.
Gió Tây Nam: (gió Lào) Từ vịnh Bengan qua Thái Lan rồi qua Lào, mang theo không khí nóng và khô rát vào những ngày hè. Cường độ gió Lào ở thành phố Thanh Hóa không mạnh bằng ở các tỉnh miền Trung khác.
Gió Đông Nam: (gió Nồm) Là gió từ biển vào mang theo khí hậu mát mẻ.
Lượng mưa
Lượng mưa hàng năm trung bình đạt 1730 - 1980 mm.
2.3 Dân số, lao động và nguồn nhân lực
Thanh Hóa là một tỉnh đất rộng người đông, thành phố Thanh Hóa cũng là một thành phố có quy mô tương đối lớn, dân cư đông đúc, đa dạng.
Theo số liệu thống kê năm 2009, dân số thành phố Thanh Hoá khoảng 197,551 nghìn người, mật độ dân số khoảng 3.370 người/km2 (có mật độ gấp 10 lần so với toàn tỉnh - mật độ dân số tỉnh Thanh Hoá là 330 người/km2), trong đó dân số sống trong nội thị là 143,755 nghìn người, chiếm tỷ lệ 72%, dân số ở vùng ngoại ô là 53,796 nghìn người, chiếm tỷ lệ 28%.
Dân số nam là 97,799 nghìn người, chiếm tỷ lệ 49% dân số toàn thành phố; nữ có 100,752 nghìn người, chiếm 51%.
2.4 Kinh tế và công nghiệp
Theo số liệu năm 2009, tỷ trọng các ngành kinh tế trong GDP ước đạt
- Công nghiêp: 49,7%
- Nông nghiệp: 4,6%
- Dịch vụ: 45,7%
- Tăng trưởng kinh tế ước đạt 18,2%.
- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn ước đạt 2940,13 tỷ đồng.
- GDP bình quân đầu người 1520 USD. Đến cuối năm 2009 thu nhập bình quân đầu người đã đạt tới con số 1910 USD/năm
Thành phố có 2 khu công nghiệp chính :
- Khu công nghiệp Lễ Môn: Là khu công nghiệp tập trung lớn nằm cách trung tâm thành phố Thanh Hóa 5km về phía đông, trên quốc lộ 47 nối liền thành phố Thanh Hóa với thị xã Sầm Sơn, diện tích quy hoạch 87ha. Đã có hơn 30 doanh nghiệp đăng ký thuê đất để đầu tư xây dựng với số vốn hơn 700 tỉ đồng.
- Khu công nghiệp Đình Hương – Tây Bắc Ga
Khu công nghiệp này có diện tích 150ha, nằm ở phía bắc thành phố Thanh Hóa. Đây là khu công nghiệp mới hình thành chưa lâu và vẫn đang quá trình thu hút đầu tư mạnh mẽ. Các lĩnh vực được ưu tiên đầu tư là sản xuất lắp ráp hàng điện tử, viễn thông; may mặc, bao bì; sản xuất đồ gia dụng,thủ công mỹ nghệ, chế biến nông lâm thực phẩm, thức ăn gia súc, gia cầm; các ngành cơ khí chế tạo, lắp ráp và dịch vụ
2.5 Thương mại, dịch vụ và du lịch
Hệ thống siêu thị bao gồm : Trung tâm thương mại Thanh Hoa Plaza là trung tâm thương mại lớn nhât nằm ngay trung tâm thành phố, siêu thị Thanh Hoa là siêu thị lớn thứ hai với nhiều loại mặt hàng phong phú đa dạng, Trung tâm thương mại Lê Hoàn nằm trên đường Lê Hoàn p.Ba Đình.
Hệ thống chợ bao gồm các chợ: Chợ Vườn Hoa, chợ Phú Sơn, chợ Tây Thành, chợ Nam Thành, chợ Đông Thành, chợ Điện Biên...với nhiều mặt hàng đa dạng, phong phú.
Ngành du lịch của thành phố Thanh Hóa vẫn còn ở dạng tiềm năng. Trong tương lai với việc khu du lịch Hàm Rồng được xây dựng hoàn thiện, cùng với những sự đầu tư có hiệu quả vào thị xã biển Sầm Sơn,hứa hẹn ngành du lịch - dịch vụ sẽ đóng góp nhiều hơn trong cơ cấu GDP của thành phố.
2.6 Văn Hóa, Giáo Dục
Thành phố Thanh Hóa có:
- 5 trường đại học, cao đẳng ( Đh Hồng Đức, CĐ Y Thanh Hóa, CĐ TDTT, CĐ Văn Hóa Nghệ Thuật Thanh Hóa, CĐ Nghề ), 8 trường THPT
19 trường THCS, 22 trường tiểu học.
CHƯƠNG III
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1 Vai trò của cây xanh trong việc cải thiện môi trường đô thị
1). Cây xanh làm giảm sự nhiễm bẩn môi trường không khí
Không khí giữ vai trò cực kì quan trọng trong sự tồn tại của mọi hình thức sống trên hành tinh chúng ta. Khí quyển bao quanh quả đất và được chia thành nhiều lớp, nhưng 95% khối lượng không khí nằm ở lớp đối lưu từ độ cao 0 – 10 km trên bề mặt trái đất. Còn lại ở các lớp bình lưu từ độ cao 10 – 50 km, trong đó lớp ozon xuất hiện ở độ cao 18 – 30 km. Lớp trung lưu ở độ cao trên 50 – 90 km và lớp ngoài.
Trong lớp đối lưu thì tới 99% thể tích không khí sạch chứa 2 loại khí N2 (78%), O2 (21%). 1% còn lại là các khí khác như argon (0,93%), CO2 (0,03%), hơi nước… Các thành phần này hầu như không đổi.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển của các hoạt động xã hội loài người, và do sự phân giải tự nhiên của sinh vật nhất là tại các đô thị, qúa trình ô nhiễm không khí đã không ngừng tăng lên. Đặc biệt nặng nề ở những khu vực trong tình trạng công nghiệp lạc hậu, phương tiện kiểm soát và giám sát ô nhiễm không khí thiếu thốn.
Sự ô nhiễm không khí diễn ra do khói thải, khí thải từ các nhà máy, giao thông, khí thải của con người ở mật độ cao. Biểu hiện nặng nề nhất là các khí SOx, NOx, COx và những khí gây hiệu ứng nhà kính, khí gây thủng tầng ozon: CO2, NO, CFC…
Ô nhiễm không khí gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người, súc vật, cây cối và các vật chất khác.
Đối với con người, súc vật có thể gây nên các bệnh ung thư da, mù dác mạc, hen suyễn… hay như làm chết cây, biến đổi sắc tố khác thường cho cây cối…
Để khống chế ô nhiễm không khí người ta tiến hành nhiều giải pháp, trong đó vấn đề tăng cường trồng cây xanh ở khu vực đô thị là một trong những giải pháp hữu hiệu.
Hiện tượng nóng lên toàn cầu đang được các quốc gia và các nhà khoa học đặc biệt quan tâm và tập trung nghiên cứu các giải pháp có tính chất tòan cầu. Sự nóng lên toàn cầu tiềm ẩn những tác động tiêu cực tới sinh vật và các hệ sinh thái.
Một trong những nguyên nhân chính gây ra hiện tượng này là sự tăng lên của khí thải nhà kính. Theo IPCC (Intergovernmental Panel on Climate Change) (2000) thì khí carbonic (CO2) chiếm tới 60% nguyên nhân của sự nóng lên toàn cầu. Nồng độ CO2 trong không khí đã tăng 28% từ 288 ppm lên 366 ppm kể từ năm 1850 tính tới năm 1998.
Cây xanh với quá trình quang hợp của mình đã hấp thu một lượng lớn khí CO2, giúp giảm thiểu đáng kể lượng thán khí, đồng thời không ngừng làm gia tăng lượng khí O2 cho khí quyển.
Tuy nhiên tác dụng này có hiệu qủa rõ ràng khi cây trồng trên những mảng lớn và ở khắp nơi như các khu công viên, đường phố, khu rừng du lịch, các rừng phòng hộ ngoại thành. Theo các tài liệu cho biết 1 ha cây xanh có khả năng hấp thu 8 kg CO2 /h = lượng CO2 do 200 người thải ra /h.
Bên cạnh đó cây xanh còn có khả năng hạn chế các chất độc khác do sự hấp thụ hay ngăn cản bởi hệ lá, bề mặt đất trồng cây đối với các chất như SO2, chì, các monoxít carbon, oxít azot…, các hạt bụi mù khói công nghiệp. Nó còn ngăn cản di chuyển đi xa gây mưa acid ở các vùng ven và vùng xa hơn.
2). Cây xanh có tác dụng điều hòa nhiệt độ không khí
Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới, mùa hè thường rất nóng, nhiệt độ không khí có khi tới 34 – 350c hay cao hơn (nhất là ở các vùng có gió Lào phải chịu nhiệt độ cao, khô khan). Vào mùa hè, dưới tán lá nhiệt độ có thể giảm từ 2 đến 4oC bằng cách tiết hơi nước qua khí khổng của lá, ngăn cản không cho ánh sáng mặt trời chiếu thẳng xuống mặt đất và giảm hấp thu nhiệt trên nhựa.
Trong khu vực đô thị nhiệt độ còn thường tăng cao do hoạt động của các khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Do sự bê tông hóa qúa cao, do mật độ dân cư cao.
Nhiệt độ không khí tốt nhất đối với con người từ 16 – 200c, vì vậy điều hòa nhiệt độ ở khu vực đô thị là rất cần thiết.
Các đô thị được xây dựng bằng các vật liệu như gạch, bê tông, nhựa đường, tole… được xem là những ốc đảo nhiệt (Moll, 1991) nhất là khi thiếu cây xanh. Nhiệt độ trong thành phố thường cao hơn nhiệt độ ở những vùng đất quanh thành phố, độ chênh lệch nằm trong khoảng 3 – 50C .
Các vườn cây, rừng cây, rặng cây, bồn hoa, bãi cỏ… trong đô thị góp phần tạo nên không khí mát mẻ trong lành cho nhân dân nghỉ ngơi, tránh tạo nên những khu vực ẩm thấp, mất vệ sinh. Tán cây làm giảm bức xạ mặt trời chỉ còn 5 – 40%. Nhất là che chắn bức xạ nhiệt trên các nền bê tông, tường bê tông. Cây xanh làm tăng sự lưu thông không khí nhờ sự trao đổi khí mát dưới tán cây và bên ngoài, tạo thành gió cục bộ, hay các luồng gió nhờ các hàng cây trồng dọc ven đường
Ở các khu trường học, bệnh viện, cơ quan, bến tàu xe, công viên… những tán cây xanh tạo nên một vòm trời im mát, giúp cho con người nghỉ ngơi, hoạt động tốt hơn. Cây xanh cũng góp phần làm giảm mệt nhọc trong sản xuất hay đi đường cho con người, từ đó tăng sức bền bỉ dẻo dai trong sản xuất và tăng sức khỏe cho con người.
Những khoảng không gian xanh đó có tác dụng tích cực đối với vấn đề làm giảm hiệu ứng “nhà kính” cho môi trường.
3). Cây xanh cản bớt tiềng ồn
Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh tạp loạn có tần số và chu kì khác nhau hay nói cách khác tiếng ồn là những âm thanh chói tai phát sinh từ những chấn động không tuần hòan.
Bất kì loại tiếng ồn nào cũng có thể gây hại tới sức khỏe con người. Các nhà nghiên cứu cho thấy, những người làm việc lâu trong những điều kiện ồn ào thường lười suy nghĩ, dễ nôn nóng, chóng mỏi mệt.
Tiếng ồn là đặc điểm của các đô thị, nhất là các đô thị có nhiều nhà máy, lò cao, các phương tiện giao thông, công tác xây cất nhà, dụng cụ sinh hoạt trong gia đình (máy giặt, máy hát, radio…).
Cây xanh có khả năng hấp thu và làm khúc xạ tiếng ồn, giảm bớt tác hại của nó. Nhiều nghiên cứu cho thấy vỏ cây, tán cây, thảm cỏ đều có tác dụng như vật liệu xốp, lá cây và thân cây chia cắt nhỏ sóng âm thanh từ đó làm giảm được khoảng 30% tiếng ồn. Đường phố có cây sẽ làm giảm tiếng ồn 5 – 6 lần so với đường không có cây. Theo nghiên cứu của Bộ Năng lượng Hoa Kỳ, nếu trồng đai rừng rộng 30 m và cây cao 12 m có thể giảm 50% tiếng ồn.
Tuy nhiên hiệu qủa này còn phụ thuộc vào loài cây trồng, bố trí, mật độ, diện tích trồng cây.
4). Cây xanh góp phần bảo tồn và làm tăng đa dạng sinh học cho khu vực
Các khu công viên, vườn hoa, thảo cầm viên… không chỉ tạo nên bầu không khí mát mẻ, trong lành cho mọi người nghỉ ngơi mà ở đó còn là nơi để thưởng thức, nghiên cứu các bộ sưu tập nhiều loài cây phong phú từ mọi miền đất nước và của thế giới. Những vườn cây cảnh, vườn hoa luôn được các nghệ nhân sưu tầm và lai tạo, sáng tạo thêm sự đa dạng, hấp dẫn của thiên nhiên.
5). Cây xanh với các tác dụng phòng hộ cho đô thị
- Cây xanh cản bớt tốc độ gió bão
Những hàng cây, rặng cây, đặc biệt những rừng cây phòng hộ, rừng cây cảnh quan du lịch nằm ở xung quanh các đô thị góp phần quan trọng, cản trở tốc độ gió bão, hạn chế sự thiệt hại do gió bão gây nên.
Hiệu lực phòng hộ này tùy thuộc giống cây, bố trí, số lượng cây trồng. Những cây có thân cao, gỗ tốt, sức chịu đựng gió khỏe, có bạnh vè, trồng thành nhiều lớp sẽ có hiệu quả cao, không chỉ ngăn cản bớt tốc độ gió mà còn hạn chế được những luồng gió lạnh như ở phía bắc vào các thời kì có gió mùa đông bắc.
- Cây xanh ngăn đỡ hạt mưa, bảo vệ mặt đường, chống xói mòn đất và các công trình kiến trúc khác
Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới, nắng to, mưa nhiều lại tập trung vào một số tháng trong năm. Có những trận mưa lớn làm hư hỏng đường sá, gây xói mòn, sụt lở đường đi, ảnh hưởng xấu tới các công trình xây dựng. Đặc biệt ở những nơi có địa hình dốc như nhiều thành phố ở nước ta, việc trồng cây phân tán và tập trung sẽ có tác dụng chế ngự dòng chảy rất lớn.
3.2 Cây xanh trong kiến trúc cảnh quan của đô thị
Từ xa xưa cây xanh đã được đưa vào trồng ở đô thị xen các kiến trúc nhà ở, vườn, ở các đình chùa như ở Trung Quốc, Hy Lạp, Tây á, trong đó phải kể tới công trình nổi tiếng là vườn treo Babylon cách đây 600 năm TCN.
Bây giờ không ai còn bàn cãi gì nữa về vấn đề cây xanh làm tăng mĩ quan chung của đô thị, mà chỉ còn bàn về nghệ thuật sắp xếp cây thế nào cho được hài hòa giữa chúng với nhau, giữa chúng với các công trình khác tại từng khu vực. Cây xanh trồng 2 bên đường phố, tại các khu nhà tập thể, cơ quan, trường học, công viên… không chỉ góp phần vào cải thiện môi trưòng sinh thái mà rõ ràng nó đã tạo nên nét đẹp mới, độc đáo riêng cho mỗi thành phố, công trình kiến trúc. Việc chọn lựa loài cây, bố trí cây trồng, chăm sóc cây cảnh… là những công trình nghệ thuật thực sự. Nó không chỉ mang đến gía trị về tính đa dạng sinh học quí báu, mà còn thể hiện nghệ thuật thẩm mĩ phong phú của mỗi đô thị, mỗi dân tộc, thậm chí của từng nhà sáng tạo.
Những công trình cây xanh thực sự làm tăng nét văn hóa – nghệ thuật của đô thị. Con người luôn vươn tới cái hoàn mĩ hơn, vì vậy họ luôn luôn cải thiện, sáng tạo từ những nền tảng cũ. Mặc dù vấn đề cây trồng đô thị diễn ra ở mọi nơi trên thế giới, nhưng các nhà chuyên môn vẫn luôn mong muốn gìn giữ nét văn hóa nghệ thuật độc đáo riêng của mỗi vùng, mỗi con đường, mỗi vườn hoa, mỗi dân tộc …có sự kết hợp hài hòa và mang được tính hiện đại.
Những cây đa, cây đề cao lớn, bề thế sẽ làm tăng thêm nét uy nghi, tĩnh lặng của những ngôi đình, chùa. Những cây phượng vĩ thường đem đến sự trẻ trung, sôi động cho các trường học. cây liễu rủ ven hồ nước trong xanh thật quyến rũ. Còn những rặng cây trên con đường làng, cùng với vườn cây trái xum xuê tô điểm thêm nét thanh bình, đầm ấm của các vùng ven đô…Như trong bài “ Đô thị xanh : Nét văn minh trên con đường công nghiệp hóa”, G.S Lâm Công Định (1998) đã viết: Lấy vẻ đẹp của thiên nhiên xanh làm nền tôn tạo cho công trình kiến trúc, lấy nét tân kì của kiến trúc để làm nổi bật lên vẻ đẹp bất diệt của tự nhiên, ấy chính là gía trị đích thực văn minh của một thành phố hiện đại.
3.3 Giá trị tinh thần của cây xanh đô thị
Những mảng xanh trong vườn hoa, công viên, rừng du lịch, khu chung cư, biệt thự …ở đô thị, luôn tạo ra những môi trường mát mẻ, trong lành, giúp cho người dân được thư giãn, nghỉ ngơi sau những giờ làm việc, học tập căng thẳng. Những lúc đắm chìm vào thiên nhiên, con người dễ giải tỏa được ưu phiền của cuộc sống, hiệu quả làm việc cao hơn.
Việc tham gia trồng cây, chăm sóc, bảo vệ cây cũng thắt chặt thêm tình cảm giữa mọi người, giữa con người với thiên nhiên; nâng cao tác dụng giáo dục, nhận thức tình cảm cho trẻ em về gía trị, vai trò cây xanh và sự giàu có của thiên nhiên đất nước, về vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái.
Trước những cảnh quan đó không chỉ khắc sâu tình cảm của người dân đô thị, người dân trong nước mà còn lưu giữ những ấn tượng, tình cảm tốt đẹp của du khách nước ngoài khi tới thăm nước ta.
Như vậy, chúng ta thấy rõ giá trị của cây xanh đối với con người rất lớn, việc chăm sóc, quy hoạch cây xanh đường phố cho phù hợp là một việc quan trọng, không những tạo cảnh quan có giá trị thẩm mỹ mà còn bảo vệ, cải tạo môi trường, tạo không gian xanh có ích cho con người cả về vật chất lẫn tinh thần.
Bên cạnh đó, hiện nay hệ thống cây xanh đường phố ở tp.Thanh Hóa chưa được quy hoạch nghiêm chỉnh, cây trồng không ngay ngắn, thẳng hàng, không được lựa chọn, đánh giá, việc chăm sóc cắt tỉa cây chưa được quan tâm đúng mực cho nên cần thiết phải có một chương trình cụ thể điều tra quy hoạch lại hệ thống cây xanh đường phố cho tp.Thanh Hóa
Đề tài : “Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch cảnh quan và bảo vệ môi trường cho hệ thống cây xanh đường phố ở thành phố Thanh Hóa” sẽ phân tích hệ thống cây xanh để tìm ra những loài cây thích hợp với điều kiện khí hậu, tự nhiên của thành phố Thanh Hóa, phù hợp với tiêu chuẩn cây trồng đường phố và có khả năng bảo vệ môi trường để từ đó đề xuất quy hoạch đưa tp.Thanh Hóa trở thành một thành phố xanh kiểu mẫu.
CHƯƠNG IV
MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
4.1 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được hiện trạng cây xanh được trồng trên đường phố trong thành phố Thanh Hóa.
Làm rõ tác dụng bảo vệ môi trường của cây xanh trên đường phố tại thành phố Thanh Hóa.
Đề xuất quy hoạch được hệ thống cây xanh trên các tuyến đường nghiên cứu tại thành phố Thanh Hóa.
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Các loài cây xanh dược trồng trên các tuyến đường của thành phố Thanh Hóa bao gồm:
Đại Lộ Lê Lợi
Quốc lộ 1A
Đường Nguyễn Trãi
Đường Hải Thượng Lãn Ông
Đường Hà văn Mao
Đường Phan Chu Trinh
Đường Hạc Thành
4.3 Nội dung nghiên cứu
1). Nghiên cứu hiện trạng cây xanh đường phố tại thành phố Thanh Hóa.
Tổng số cây xanh trên địa bàn thành phố Thanh Hóa
Tổng số tuyến đường, tổng diện tích công viên, quảng trường
Đơn vị quản lý, chăm sóc cây xanh
Thực trạng về chăm sóc và quản lý cây xanh
Danh sách cấc loài cây xanh đường phố được trồng
Các Tuyến đường chính được nghiên cứu
Thông tin về chiều dài, rộng, hướng
Tổng số lượng cây được trồng trên tuyến đường
Thành phần loài cây
Phân loại theo chiều cao
Khoảng cách trồng cây trên vỉa hè
Vị trí và phân bố cây
2). Nghiên cứu đặc điểm cây xanh đô thị được trồng tại thành phố Thanh Hóa
+ Đặc điểm hình thái cơ quan một số loài cây xanh đô thị được trồng tại thành phố Thanh Hóa.
Hình dạng tán lá
Kiểu lá
Loại quả
Loại hoa
Phân loại cây ( cây gỗ lớn hay bé )
Loại cây thường xanh hay rụng lá
+ Xác định các tiêu chuẩn cảnh quan và bảo vệ môi trường
Tiêu chuẩn hình dáng.
Tiêu chuẩn hương sắc hoa.
Tiêu chuẩn hoa, quả, nhựa không gây ô nhiễm, độc hại
Tiêu chuẩn khả năng thích ứng
Tiêu chuẩn khả năng chống chịu gió bão
Tiêu chuẩn chống bụi chống ồn
3). Đánh giá tác động cảnh quan và bảo vệ môi trường của cây xanh đường phố tại thành phố Thanh Hóa.
Đánh giá bằng phương pháp cho điểm
Đánh giá các chỉ tiêu bao gồm: Lá, Hoa, Quả, Rễ, Tinh dầu, khả năng giữ bụi, giảm tiếng ồn, diệt khuẩn, tạo hương thơm.
4). Đề xuất quy hoạch mạng lưới cây xanh đường phố trên các tuyến đường nghiên cứu tại thành phố Thanh Hóa.
4.4 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung trên, đề tài sử dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp điều tra thực tế.
Thực hiện đo đếm số lượng cây xanh trên các tuyến đường nghiên cứu, xác định loài, đo thông số chiều dài, rộng của các tuyến đường. Xem xét đặc điểm thân, lá, rễ, hoa, quả của một số loài cây nghiên cứu.
Phương pháp kế thừa số liệu
Kế thừa số liệu điều tra của xí nghiệp công viên cây xanh, công ty môi trường đô thị Thanh Hóa.
Phương pháp đánh giá chỉ tiêu bằng cách cho điểm
Dựa vào đặc điểm của cây sau đó xét theo các tiêu chuẩn như hình dáng, hương sắc hoa, khả năng thích ứng... rồi cho điểm theo thang điểm.
CHƯƠNG V
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1 Hiện Trạng cây xanh đường phố thành phố Thanh Hóa
Hệ thống cây xanh đường phố có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển của từng đô thị. Tại TP Thanh Hóa, trong các năm gần đây, hệ thống cây xanh đã được đầu tư trồng và chăm sóc, bước đầu tạo nên diện mạo mới trên một số tuyến phố. Các khuôn viên, công viên cũng được chăm sóc tốt hơn bằng những thảm cỏ, thảm hoa. Tuy nhiên, khi tìm hiểu kỹ mới nhận thấy trên thực tế việc trồng, chăm sóc và quản lý cây xanh đô thị tại thành phố Thanh Hóa hiện nay còn nhiều bất cập.
Theo số liệu từ Xí nghiệp Công viên cây xanh (thuộc Công ty Môi trường và Đô thị Thanh Hóa), trên địa bàn TP Thanh Hóa hiện nay có hơn 20.000 cây xanh trên gần 60 tuyến đường phố chính; ngoài ra còn có 12 khu vực công viên, khuôn viên, quảng trường với diện tích 36 ha. Tuy nhiên, là đơn vị được giao quản lý hệ thống công viên, khuôn viên, quảng trường và cây xanh đường phố, xí nghiệp cũng chỉ mới duy trì việc chăm sóc thường xuyên được khoảng 500 cây, còn lại chỉ là quản lý và cắt tỉa. Điều dễ nhận thấy đối với hệ thống cây xanh đô thị tại thành phố Thanh Hóa là sự đa dạng về chủng loại, kích cỡ và cả mật độ cây trên một đơn vị diện tích. Chất lượng cây xanh trên các tuyến phố cũng là điều gây nhiều băn khoăn khi hiện nay chưa có quy định cụ thể về tiêu chuẩn cây khi đưa ra trồng tại các công viên, đường phố. Ngoài ra sự phụ thuộc vào các công trình, các dự án xây dựng, quy hoạch và cả kinh phí đã tạo nên sự không đồng bộ, thống nhất trong công tác quản lý, bảo vệ, thậm chí còn làm đường phố trở nên xấu xí, nguy hiểm hơn.
Bảng 5.1:Danh sách một số loài cây xanh đường phố được trồng tại thành phố Thanh Hóa
Stt
Tên Loài
Loại cây
Phân cành
Hình dạng tán
Hoa
Lá
Quả
rụng lá/thường xanh
Tên Việt Nam
Tên Khoa Học
1
Xà cừ
lớn
cao
Trứng
klc 1lần chẵn
Nang
rụng lá
2
Sấu
Dracontomelum
lớn
vừa
tự xim
klc
hạch
thường xanh
3
Sao đen
Hopea odorata
lớn
cao
tròn
đơn - cách
thường xanh
4
Bàng
Anogeissus acuminata
lớn
vừa
tầng
tự bông
đơn mọc vòng
hạch
rụng lá
5
Muồng hoa vàng
Cossia surattensis sphendida
nhỡ
cao
tự do
đơn
klc
đậu
thường xanh
6
Cau vua
nhỡ
không
chùm
tự bông
xẻ thùy lông chim
hạch
thường xanh
7
Cau
Areca catechu
nhỏ
không
chùm
tự bông
xẻ thùy lông chim
hạch
thường xanh
8
xoài
Mangifera
lớn
cao
trứng
tự xim
đơn
hạch
thường xanh
9
Hoa sữa
Alstonia scholaris
nhỡ
vừa
tầng
tự xim
đơn mọc vòng
đại kép
rụng lá
10
Lát hoa
Chukrasia tabularis A. Juss
lớn
cao
tự do
klc
rụng lá
11
Lim xanh
Erythrophloeum fordii
lớn
thấp
tự do
tự chùm
klc
đậu
thường xanh
12
Phượng vỹ
Delonix regia
nhỡ
thấp
tự do
klc 2 lần chẵn
đậu
rụng lá
13
Bằng Lăng
Lagerstroemia speciosa
nhỡ
thấp
tự do
tự xim
đơn,mọc đối
nang
rụng lá
14
Côm tầng
Elaeocarpus dubius
lớn
cao
tầng
tự xim
đơn mọc đối
nang
rụng lá
15
Tếch
Tectona grandis Linn.f
lớn
cao
tự do
tự chùm
đơn, mọc cách
hạch
rụng lá
16
Trứng cá
Muntingia calabura
nhỏ
thấp
tự do
tự xim
đơn- cách
mọng
thường xanh
17
Móng bò
Bauhinia purpurea
lớn
thấp
tự chùm
kép lông chim
đậu
thường xanh
18
Me chua
Tamarindus indica
lớn
cao
tự do
kép lông chim
đậu
rụng lá
19
Lim xẹt
Peltophorum pterocarpum
lớn
thấp
tự chùm
kép lông chim
đậu
thường xanh
20
Keo lá tràm
Acacia auriculaeformis
nhỡ
thấp
Trứng
tự bông
đơn,mọc cách
đậu
rụng lá
21
Keo tai tượng
Acacia mangium Willd
nhỡ
thấp
Trứng
tự bông
đơn,mọc cách
đậu
rụng lá
22
Dừa
Cocos nucifera
nhỏ
không
chùm
tự bông
xẻ thùy lông chim
hạch
thường xanh
23
Trúc đào
Nerium oleander
nhỏ
thấp
vòng
thường xanh
24
Đa lông
Ficus bengalensis
lớn
thấp
tròn
đơn,mọc cách
thường xanh
25
Vạn tuế
Cycas revoluta
nhỏ
không
xoắn ốc
nón đơn tính
lông chim
noãn
thường xanh
26
Long não
Cinnamomum camphora
lớn
cao
trứng
đơn mọc đối
hạch
rụng lá
27
Lộc vừng
Barringtonia acutangula
nhỡ
cao
Trứng
tự bông
đơn,mọc cách
thường xanh
28
Ngọc lan
Michelia alba
lớn
vừa
đơn, to
đơn, mọc cách
đại kép
thường xanh
29
Vông nem
Erythrina variegata
nhõ
cao
tròn
đơn
đơn, mọc cách
hạch
thường xanh
30
Bồ đề
Ficus religiosa
nhỡ
vừa
đơn
thường xanh
31
Đa búp đỏ
nhỏ
thấp
tròn
đơn, mọc cách
thường xanh
32
Dẻ sồi
Lithocarpus pseudosundaicus
lớn
cao
trứng
tự bông đuôi sóc
đơn, mọc cách
kiên
thường xanh
33
Sanh
nhỏ
thấp
thuỗn
đơn, mọc cách
thường xanh
34
Tùng xà
Sabina sinensis
nhỏ
tháp
nón
kim
thường xanh
35
Bông gạo
Ceiba pentandra Gaertn
lớn
cao
trứng
kép chân vịt
Nang
thường xanh
36
Liễu
Salix babilonica Linn
nhỏ
thấp
bông đs
đơn,mọc cách
Nang
rụng lá
Hiện trạng cây xanh trên các tuyến đường nghiên cứu
Đại lộ Lê Lợi
Đại lộ Lê Lợi chạy dài theo hướng Đông-Tây, nằm ở trung tâm thành phố Thanh Hóa. Là đại lộ lớn và hiện đại nhất được khởi công xây dựng và đưa vào lưu thông với tổng chiều dài là 7,8km, rộng 29,5 m. Trong đó lòng đường rộng 20m, dải phân cách rộng 2m, vỉa hè 2 bên mỗi bên rộng 7,5m.
Tổng số cây trồng trên vỉa hè của đại lộ: 1287 cây
Bảng 5.2: Các loài cây đường phố trên đại lộ Lê Lợi
Stt
Tên loài
Số lượng
Chất lượng
Tốt
Tb
Xấu
1
Phượng vỹ
26
12
9
3
2
Cau vua
960
955
5
3
Bàng
37
5
29
1
4
Lát hoa
17
16
1
5
Xà cừ
13
10
3
6
Tếch
21
16
5
7
Dẻ sồi
8
2
6
8
Bằng lăng
191
2
188
1
9
Đa Lông
4
3
1
10
Sao đen
6
6
11
Hoa sữa
4
1
3
Tổng
1287
51
1221
11
Đường có nhiều cây lớn, nhiều bóng mát, thành phần loài đa dạng, có tính chất đối xứng, phân bố không đều. Mỗi bên vỉa hè trồng 2 hàng cây bao gồm một hang Cau vua sát lề đường, mỗi cây cách nhau 5m, phía trong trồng các loài khác không theo khoảng cách nhất định (trung bình mỗi cây cách nhau khoảng 3-4m).
Cây trồng trên dải phân cách gồm: vạn tuế (706 cây),cô tông, cỏ, ngũ sắc…
Số lượng cây tuy nhiều nhưng phân bổ không đều. Đoạn đầu đại lộ từ ngã tư Đông Thọ đến tượng đài Lê Lợi tuy chỉ dài bằng 1/6 chiều dài con đường nhưng tập trung đến gần 1/3 tổng số cây trên toàn tuyến, mật độ 50cây/100m. Từ trung tâm thương mại Thanh Hoa Plaza đến hết tuyến hầu như chỉ có 2 hàng cau vua, hàng Bằng lăng bắt đầu từ cầu Đông Hương cách điểm cuối đường 2km, mật độ trung bình 13cây/100m.
Ảnh 5.1: Đại Lộ Lê Lợi
Quốc lộ 1A
Quốc lộ 1A đoạn chạy qua thành phố Thanh Hóa có tổng chiều dài 9.4Km là đường giao thông huyết mạch của tỉnh cũng như của đất nước, có vai trò quan trọng trong việc đi lại, vận chuyển lưu thông. Quốc lộ 1A (chỉ xét đoạn đi qua thành phố Thanh Hóa ) có chiều rộng 20m, gồm 2 làn đường với dải phân cách rộng 1m, lòng đường rộng 14m, vỉa hè mỗi bên 3m.
Qua điều tra, hiện tại trên tuyến quốc lộ 1A có tổng số cây là 1957 cây trồng trên vỉa hè,dải phân cách gồm cau (927 cây) và một số loài cây bụi, cây cỏ
Bảng 5.3: Các loài cây đường phố trên quốc lộ 1A
Stt
Tên loài
Số lượng
Chất lượng
Tốt
Tb
Xấu
1
Bông gạo
98
57
32
9
2
Xà cừ
374
267
76
31
3
Bàng
135
34
87
23
4
Vông đồng
16
10
5
1
5
Trứng cá
113
26
82
5
6
Lát hoa
148
121
12
15
7
Sao đen
76
3
68
5
8
Sấu
83
65
12
6
9
Phượng vỹ
207
16
184
7
10
Dâu gia xoan
93
85
8
11
Lim xanh
36
26
8
2
12
Tếch
16
9
6
1
13
Bằng lăng
152
4
135
13
34
Hoa sữa
157
64
52
41
15
Keo tai tượng
78
45
22
11
16
Dừa
9
5
2
2
17
Sanh
14
9
3
2
18
Lộc vừng
63
60
3
19
Lim xẹt
57
48
9
20
Phi lao
32
16
9
7
Tổng
1957
970
815
181
Đoạn đầu quốc lộ 1A từ cầu Hoàng Long ( sông Mã) đến ngã tư giao nhau với đại lộ Lê Lợi dài 3.2km, số lượng cây: 579 cây, mật độ trung bình: 9cây/100m chiều dài.
Phân bố: tập trung chủ yếu ở khu vực gần trung tâm ( từ bến xe phía bắc đến ngã tư Lê Lợi) từ cầu Hoàng Long đến bến xe rất ít cây, có đoạn 300m mà không có cây nào.
Đoạn trung tâm từ Ngã tư Lê Lợi đến ngã ba Voi ( giao nhau với đường Hải Thượng Lãn Ông), tuy nằm trong khu vực trung tâm, có nhiều công trình kiến trúc xây dựng hai bên, vỉa hè không rộng nhưng phần lớn số lượng cây lại tập trung vào khu vực này, tổng số cây:1192 cây/4,2km (14-15cây/100m).
Đoạn cuối từ ngã ba Voi đến cầu Quán Nam, số lượng cây rất ít, 186cây/2k ( 4-5cây/100m). Khu vực phía cổng trường đại học Hồng Đức đến bệnh viện Nhi Thanh Hóa không có cây.
Nhận xét chung: Cây trồng trên tuyến quốc lộ 1A không thằng hàng, không có khoảng cách đều nhau, đặc biệt có một số đoạn cây xõa cành ra lòng đường gây trở ngại cho giao thông hoặc một số đoạn không có cây như đoạn đường từ bệnh viện Nhi Thanh Hóa đến trường đại học Hồng Đức cơ sở 3. Trong khi những đoạn đường đó là những nơi cần có nhiều cây bóng mát.Sự phân bố cây không đồng đều.Trên tuyến đường 1A chủ ngoài cây xanh được quản lý và nuôi trồng bơi công ty công viên cây xanh, có tới gần một nửa số cây là do người dân tự trồng trước nhà, không theo quy hoạch gây nên tình trạng lộn xộn, mất mỹ quan đô thị.
Ảnh 5.2: Quốc Lộ 1A ( khu vực trung tâm)
Đường Nguyễn Trãi
Đường Nguyễn Trãi:
Dài: 1.5 Km
Rộng :16m ; lòng đường 10m, vỉa hè 1.5-3m
Hướng: đông – tây
Đường Nguyễn Trãi là một đoạn chạy qua thành phố của tuyến quốc lộ 45 nối liền thị xã Sầm Sơn với các huyện phía tây tỉnh Thanh Hóa.
Tổng số cây trên đường là : 147 cây. Gồm 9 loài. Cây trồng trên đường hầu hết là cây nhỏ và vừa do nhiều cây bị chặt hạ để xây dựng nhà ở và công trình kiến trúc.
Do đó trên tuyến đường có đoạn nhiều cây, có đoạn không có cây nào. Đa số các cây đều sinh trưởng kém, cành lá trơ trụi.
Bảng 5.4: Các loài cây trồng đường phố trên đường Nguyễn Trãi
Stt
Tên loài
Số lượng
Chất lượng
Tốt
Tb
Xấu
1
Xà cừ
35
1
32
2
2
Dẻ ăn quả
3
3
3
Sao đen
19
19
4
Sấu
21
3
17
1
5
Bông gòn
8
2
6
6
Lim xẹt
21
18
3
7
Phượng vỹ
21
2
15
4
8
Vông nem
2
2
9
Trứng cá
17
1
14
2
Ảnh 5.3: Đường Nguyễn Trãi
Đường Hạc Thành
Đường Hạc Thành dài 510m rộng 15m, là đường 2 chiều, không có dải phân cách. Lòng đường rộng 10m, vỉa hè rộng 5m. Đây là tuyến đường mới được thí điểm trồng cây sao đen. Tuy vẫn còn lẫn vào một số cây khác nhưng theo dự án quy hoạch cây xanh năm 2011 của xí nghiệp công viên cây xanh Thanh Hóa trên tuyến đường này chỉ trồng một loài cây duy nhất là cây sao đen. Các cây khác sẽ được thay thế trong thời gian tới.
Theo điều tra hiện tại, số lượng và thành phần loài cây trên tuyến đường như sau:
Bảng 5.5: Các loài cây trồng đường phố trên đường Hạc Thành
Stt
Tên loài
Số lượng
Chất lượng
Tốt
Tb
Xấu
1
Sao đen
153
3
149
1
2
Phượng hoa vàng
8
5
2
1
3
Lát hoa
4
4
Tổng
165
8
155
2
Cây được trồng mỗi bên vỉa hè 1 hàng, mỗi cây trồng cách nhau 5-6 m, trung bình 13-14cây/100m. Đường Hạc Thành có thành phần loài ít, hầu hết cây đều mới lớn, chiều cao trung bình 5-7m.
Ảnh 5.4: Đường Hạc Thành
Đường Hà Văn Mao
Đường Hà Văn Mao là đoạn đường ngắn, chỉ dài 300m tuy nhiên cần phải quy hoạch hệ thống cây xanh sao cho tạo cảnh quan đẹp mắt vì tại đó tập trung các trụ sở hành chính, giáo dục…của tỉnh như : sở giáo dục và đào tạo, sở văn hóa thông tin…
Kết quả điều tra trên đường như sau:
Bảng 5.6: Các loài cây trồng đường phố trên đường Hà Văn Mao
Stt
Tên loài
Số lượng
Chất lượng
Tốt
Tb
Xấu
1
Ngọc lan
15
15
2
Lộc vừng
21
5
16
3
Long não
8
7
1
4
Me chua
3
3
5
Phượng vỹ
12
10
2
6
Côm tầng
3
3
7
Dừa
1
1
8
Phi lao
1
1
Tổng
64
5
54
5
Ảnh 5.5: Đường Hà Văn Mao
Đường Phan Chu Trinh
Đường Phan Chu Trinh nằm phía trước quảng trường Lam Sơn,giao cắt với quốc lộ 1A
Đường dài 988m, rộng 25m bao gồm vỉa hè 15m và lòng đường 10m.
Tổng số cây : 371 cây
Bảng 5.7: Các loài cây trồng đường phố trên đường Phan Chu Trinh
Stt
Tên loài
Số lượng
Chất lượng
Tốt
Tb
Xấu
1
Cau vua
50
48
2
2
Bằng lăng
198
3
182
13
3
Xà cừ
123
120
3
Tổng
371
3
350
18
Đường Phan Chu Trinh tuy có ít xe cộ lưu thông nhưng lại là đường vào quảng trường Lam Sơn, là nơi thường tổ chức các hoạt động văn nghệ, nghệ thuật lớn của tỉnh cho nên đã được quy hoạch lại rất đẹp. Bên phía quảng trường, gồm 25 cây cau vua, phía đối diện trồng 2 hàng cây gồm 25 cây cau vua và 25 cây bằng lăng. Đoạn đường còn lại, mỗi bên vỉa hè trồng 2 hàng cây, một hàng bằng lăng bên ngoài, một hàng xà cừ bên trong. Tổng số cây mỗi bên là 148 cây, bằng lăng 86 cây, xà cừ 61 cây.
Như vậy, trong tất cả các tuyến đường nghiên cứu, cùng với đường Hạc Thành, đường Phan Chu Trinh cũng là con đường có ít loài cây trồng nhất, nhưng số lượng cây nhiều, quy hoạch đẹp hơn so với đường Hạc Thành.
Ảnh 5.6 Đường Phan Chu Trinh
Đường Hải Thượng Lãn Ông
Đường Hải Thượng Lãn Ông là đoạn đầu trong tp Thanh Hóa của tuyến đường quốc lộ 47 nối liền tp Thanh Hóa với huyện Như Xuân, nối quốc lộ 1A với đường mòn Hồ Chí Minh. Bên cạnh trục đường là khu vực tập trung bệnh viện của tỉnh : bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa, bệnh viện da liễu, bệnh viện mắt, bệnh viện nội tiết, bệnh viện lao phổi…
Chiều dài tuyến đường :1.7km
Chiều rộng : 35m, lòng đường 25m, vỉa hè 10m
Hướng : đông bắc – tây nam
Kết quả điều tra cây xanh trên tuyến đường:
Bảng 5.8: Các loài cây trồng đường phố trên đường Hải Thượng Lãn Ông
Stt
Tên loài
Số lượng
Chất lượng
Tốt
Tb
Xấu
1
xoài
3
3
2
Long não
9
4
5
3
Trúc đào
14
12
2
4
Dừa
8
1
3
4
5
Keo tai tượng
13
1
9
3
6
Keo lá tràm
44
5
34
5
7
Bằng lăng
46
6
32
8
8
Bàng
5
5
9
Trứng cá
25
3
15
7
Tổng
162
20
113
29
Nhận xét : đây là đoạn đường gần khu vực bệnh viện, lại là trục giao thông chính có nhiều xe đi lại trong khi số lượng cây trồng quá ít do đó lượng bụi phát sinh lớn, tiếng ồn của các phương tiện giao thông có ảnh hưởng mạnh đến khu dân cư ven đường cũng như đối với khu vực bệnh viện.
5.2 Đặc điểm một số loài cây xanh đô thị được trồng tại thành phố Thanh Hóa
5.2.1 Đặc điểm hình thái cơ quan một số loài cây xanh đô thị được trồng tại thành phố Thanh Hóa
1). Lim xanh-Erythrophleum fordii Oliv.
Họ : Vang - Caesalpiniaceae
Là loài cây có dáng và tán lá đẹp. Gỗ quý, rất bền,lá kép lông chim 2 lần chẵn, lá trơn, nhẵn màu xanh bong. Gốc cây khi lớn hình thành bạnh vè, rễ ăn sâu nên có khả năng chống chịu với gió bão tốt. Lim xanh là loài cây thường xanh, có độ che bóng tốt rất thích hợp để trồng ở đường phố.
2). Lát hoa- Chukrasia tabularis A. Juss.
Họ Xoan – Meliaceae
Đây là loài cây có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), phân hạng sẽ nguy cấp (Vulnerable), gỗ quý, có vân đẹp (nhất là gốc và rễ) màu đỏ sang. Lá kép lông chim 1 lần chẵn, mặt dưới lá có lông màu xám trắng, tinh dầu dùng làm thuốc. Cây phát triển nhanh, vươn cành cao .
3). Lim Xẹt-Peltophorum pterocarpumHọ : Vang- Caesalpiniaceae
Thân cây có màu xám trắng, vỏ sần sùi, lá kép lông chim 2 lần chẵn. Hoa tự chùm màu vàng, quả đậu khô không nẻ. Hoa màu vàng, mọc thành chùm ở đầu cành gần giống với hoa phượng vỹ.
4). Côm Tầng-Elaeocarpus dubius
Họ Côm – Elaeocarpaceae
Vỏ cây nhẵn, màu xám, gốc có bạnh vè, cành xếp tầng, lá đơn, mọc cách, có lá kèm, khi rụng lá có màu đỏ. Cây sinh trưởng trung bình, chịu bóng tốt, ra hoa từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau.
5). Bông gạo-Ceiba pentandra Gaertn
Họ Bông Gạo – Bombaceae
Cây gỗ lớn, thân thẳng có màu xanh, gốc khi lớn có bạnh vè, lá kép chân vịt, mọc cách, rụng lá, tán thành tầng rõ rệt. Quả nang nứt vách, trong quả có nhiều lông dài.
6). Cau vua
Họ Cau – Arecaceae
Cây thân cột, lớn, thường xanh, thân có sẹo lá rụng vòng rõ. Lá đơn, xẻ thùy lông chim, cuống lá phình to thành bẹ, lá tập trung trên ngọn. Hoa tự bông tập trung trên ngọn, có mùi thơm dễ chịu, quả hạch hình ô van. Rễ chùm ăn nông, gốc phình to
7). Long não - Cinnamomum camphora
Họ Re – Lauraceae
Cây gỗ lớn, vỏ màu xám tro, nứt dọc, lá đơn, mọc cách, không có lá kèm, mép thường gợn sóng. Mặt trên lá nhẵn, mặt dưới phủ phấn trắng, nách lá có tuyến chứa tinh dầu. Là cây ưa sáng, ưa khí hậu ấm và ẩm.
8). Tếch Tectona grandis Linn.f
Họ Tếch – Verbenaceae
Cây gỗ lớn, khi nhỏ thân cây có lông hình sao, lá đơn, mọc đối, phiến lá lớn, mặt dưới có long. Cây phân cành cao, tán lá hình trứng, dày , có khả năng ngăn giữ bụi tốt. Lá rụng theo mùa, hoa tự chùm, lưỡng tính, quả hạch.
9).Xà cừ: Khaya senegalensis A.Juss
Họ xoan: Meliaceae
Cây gỗ lớn cao 15 - 20m, đường kính 0.6 -1.2m, thân tương đối tròn, thẳng. Vỏ xám nâu, già bong vảy tròn, mốc trắng. Phân cành ở độ cao 4 - 6m, cành nhánh rậm rạp, nặng nề. Lá kép lông chim một lần chẵn, mọc cách, mang 3-6 đôi lá chét. Tán hình trứng, đường kính tán từ 10 -15m, mật độ lá dày, tán xanh quanh năm. Hoa nhỏ không đáng kể, màu xanh vàng, nở tháng 4 - 6. Lúc nhỏ rễ cọc phát triển rất mạnh nhưng về sau đâm nhiều rễ ngang, rễ rất to nổi cả lên mặt đất, gốc có bạnh vè. Tán lá nặng nề, phân bố không đều, hay bị đổ khi gió bão. Cây chịu được đất khô hạn, nghèo xấu.
10). Bàng Terminalia catappa Linn.
Họ bàng: Combretaceae
Cây gỗ nhỡ cao 15 - 20m, thân cây khi còn non thường thẳng vút, khoẻ khoắn nhưng khi đã già thường hay cong queo, vặn xoắn, nổi nhiều u bướu, đường kính thân khoảng 0.8m. Vỏ nâu xẫm, không nhẵn. Phân cành ởđộ cao 2-5m, cành mọc ngang và tạo thành tầng. Tán phân tầng, đường kính từ 8 -10m mật độ lá dầy có màu xanh hơi bóng. Cây trơ cành vào tháng 2 - 3, cây bàng đẹp và hấp dẫn nhất lúc sắp rụng lá cũng như sắp ra lá non. Trước khi trơ cành bàng thường chuyển từ màu xanh sang màu đỏ hồng sau khi rụng lá hàng loạt vào thời tiết lạnh, cây nhú lá non xanh mơn mởn, mỡ màng, tràn đấy sức sống. Lá đơn, mọc cách, tập trung ở đầu cành. Hoa tự bông nở vào tháng 7 - 8. Quả hình thoi hơi tròn, dẹt và có cạnh, quả ăn được. Rễ cây mọc nổi, hệ rễ ngang phát triển mạnh, vì thế bàng chịu được gió bão, nên trồng ở những nơi trang nghiêm cổ kính, công viên, trường học...
11). Bằng lăng (Tử vi tàu): Lagerstroemia speciosa(L) Pers.
Họ săng lẻ: Lythraceae
Cây gỗ nhỡ cao 15 - 25m, thân thẳng, đường kính 0.4 - 0.6m, vỏ xám nâu nứt dọc. Phân cành ở độ cao 4 - 6m. Tán hình thuỗn tròn, đường kính tán 8-10m, mật độ lá dầy, cây rụng lá hoàn toàn vào mùa đông. Lá đơn, mọc gần đối, hình trái xoan, hoặc hình trứng trái xoan, dài 10-15cm, rộng 5-10cm. Hoa tự chùm hoặc xim viên chuỳ ở đầu cành, dài 20 - 30cm, màu tím hồng, nở tháng 5 - 7. Quả hình trứng tròn, đường kính 1.8 – 2.5cm. Bộ rễ khoẻ, rễ cọc ăn sâu, không có rễ nổi, không có bạnh vè. Cây thích hợp với khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ thích hợp 18 - 250C lượng mưa 1500mm/năm. Bằng lăng là cây ưa sáng, chịu được gió bão, ít sâu bệnh, ưa đất phù sa nhưng vẫn sống được nơi đất xấu, bạc màu, chịu được khô hạn. Bằng lăng là cây lâu năm, dễ trồng lớn nhanh, có hoa đẹp, màu sắc nhẹ nhàng nên thường được trồng ở đường phố, khu nhà ở, trường học, bệnh viện...
12). Hoa Sữa: Alstonia scholaris L(R).Br
Họ trúc đào: Apocynaceae
Cây gỗ nhỏ cao 10 - 15m, thân thẳng có múi dọc theo thân, đường kính thân 50 - 60cm. Vỏ màu trắng xám, mềm, rạn dọc. Phân cành ở độ cao 4 - 7m, cành thường mọc vòng xếp thành tầng. Lá đơn, 3 - 8 lá mọc vòng, lá màu xanh nhạt, hai mặt lá nhẵn. Tán hình ô tầng, hoặc trông giống như cái lọng gồm nhiều tầng hẹp, đường kính tán từ 5 - 8m. Hoa nhỏ cụm hoa xim ở đầu cành, hoa màu trắng xanh. Hoa có mùi thơm hắc (nồng), một năm ra hoa 2 lần vào tháng 5 - 8 và tháng 10 - 12. Quả dài 20 - 25cm, buông rủ dọc theo thân, tạo cho tán một dáng đặc biệt hấp dẫn, quả non màu xanh, chín màu nâu, sống dai dẳng trên cây cho đến mùa ra hoa sau. Bộ rễ khoẻ, rễ cái ăn sâu, ít ăn ngang, không có rễ nổi, gốc có bạnh vè nhỏ. Sữa ưa khí hậu nhiệt đới, thích hợp với đất ẩm, nhiệt độ từ 21 - 240C, lượng mưa trung bình 2500mm/năm, là cây mọc nhanh ưa sáng, chịu được khô hạn, xanh quanh năm, là cây lâu năm. Sữa là cây trang trí đặc biệt ở nước ta. Cây cao, thân thẳng tắp, tán nhiều tầng, tròn đầu nhưng thưa thoáng, màu sắc xanh dịu, hoa có mùi thơm nên thường được trồng làm bóng mát và làm đẹp đường phố...
13). Phượng vĩ: Delonix regia Raf
Họ vang: Caesalpiniaceae
Cây gỗ nhỏ cao từ 12 - 15 cm, thân thẳng đường kính thân 0,6 - 0,7 m. Vỏ mầu xám trắng, phân cành ở độ cao 3 - 6 m, cây lâu năm thường bị rỗng ruột, thân bị gãy bất thường. Lá kép lông chim một lần chẵn, cuống chính dài 50 - 60 cm, mang 20 đôi lá chét. Tán hình ô xoè, dáng mềm mại, đường kính tán 8 - 15m, mật độ lá thưa thoáng, rụng lá hoàn toàn vào mùa đông. Hoa rất đẹp, mọc thành chùm, màu đỏ tươi, nở vào tháng 5 - 7. Quả mỏng dẹt, vỏ hoá gỗ cứng, dài 40 - 50cm, rộng 5 - 6cm. Rễ cái ăn rộng, rễ gang nhiều, có bạnh vè nhỏ. Cây ưa khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp 300C, chịu rét kém, ưa đất thịt hoặc đất cát pha, ưa sáng, thiếu ánh sáng cây không phát triển đều, cây hay bị sâu bệnh, bị rỗng ruột nên thường bị đổ khi có gió bão. Phượng vĩ là cây lâu năm, có tán lá nhẹ nhàng, hoa đỏ đẹp thường được trồng ở đường phố, trường học, công viên, ....
14). Liễu: Salix babilonica Linn
Họ liễu: Salicaceae
Cây gỗ nhỏ, cao khoảng 7 - 10m, thân tròn thẳng, đường kính thân 20 - 30cm, vỏ màu nâu xám, nứt dọc. Phân cành ở độ cao 1 - 2m, cành phân từ thân chính mềm mại rủ xuống. Tán rủ tròn không đều, đường kính tán 4 - 6m, mật độ lá thưa thoáng, lá rụng hoàn toàn về mùa đông. Lá bản nhỏ, hình ngọn giáo, dài 8 - 16cm, rộng 1 - 2cm, mép lá có răng cưa nhỏ. Lá màu xanh nhạt, lá non mọc tháng 3 - 4, màu xanh sáng. Mùa hè tán lá mềm rũ đẹp, cuối mùa thu lá xanh xỉn rụng dần, rụng nhiều vào tháng 10 -12 và trơ cành vào tháng 1- 3. Hoa mọc ở nách lá thành bông như bông đuôi sóc, màu vàng nhạt, nở tháng 4 - 5, hoa ít không rõ. Quả chín vào tháng 6 -7, rễ mọc chìm. Liễu ưa khí hậu ôn đới, nhiệt độ thích hợp 16 - 20oC, ưa ẩm, ánh sáng trung bình và đất màu mỡ, đất ven ao hồ, đất cóđá vôi, độ pH từ 7 - 8. Liễu là cây cành nhánh mềm mại, rũ đẹp, thường được trồng ven hồ, công viên,.... Liễu là cây nhập nội. Chủ yếu phân bố ở á nhiệt đới và ôn đới. ở nước ta đưa vào gây trồng ở miền Bắc.
15). Sấu: Dracontomelum duperreanum Pierre
Họ xoài: Anacardiaceae.
Cây gỗ lớn cao 20 - 30m, thân thẳng, đường kính thân 0.6 - 1m, gốc có bạnh vè, vỏ màu xám tro, loang lổ, phía gốc bong vẩy nhỏ. Phân cành ở độ cao 4 - 5m. Lá kép lông chim lẻ, dài từ 30 - 45cm, có 11 -15 lá chét. Cây non lá hình tròn, cây lớn lá hình tròn hay thuỗn tròn, đường kính tán 6 - 10m, mật độ lá dầy, tán xanh quanh năm. Hoa mọc thành chùm viên chùy ở nách lá hoặc đầu cành, màu xanh vàng nhạt, có mùi thơm nhẹ, nở vào tháng 3 - 5. Quả mọc thành chùm hình cầu, đường kính từ 2 - 2.5cm, khi chín màu vàng nhạt, ăn được và làm thuốc. Rễ cái ăn sâu, rễ con ăn nhiều, rễ ngang ăn nhiều, rễ ăn nổi lan rộng 2 - 3m, gốc có bạnh vè và có u bướu. Sấu ưa khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp 25 -30oC, lượng mưa từ 1000 -2000mm, cây cần ánh sáng, ưa đất thịt cao ráo thoát nước, độ pH thích hợp 6 - 7, cây thường gây giống bằng hạt. Sấu có tốc độ tăng trưởng trung bình, trở thành cây cổ thụ, cho nhiều bóng mát, nên trồng ở các khu vực rộng rãi như công viên, trường học, đường phố,....
16). Sao đen: Hopea odorata Roxb
Họ dầu: Dipterocarpaceae.
Cây cao 20 - 25m, có thể cao tới 30 - 40m, thân thẳng tròn, đường kính thân 0.6 - 1m. Vỏ màu nâu đen, vỏ xù xì nứt dọc theo chiều cao của thân cây, phân cành ở độ cao 8 - 12m, cành nhánh phân từ thân chính. Cây non tán có dáng hình tháp, cây lớn dáng hình thuỗn tương đối tròn, đường kính tán 8 - 10m, mật độ lá trung bình. Lá bản nhỡ hình trứng hay hình bầu dục dài, đầu nhọn, lá dài 8-14cm, rộng 4 - 6 cm. Lá màu xanh thẫm, thay lá dần dần, rụng nhiều vào tháng 10 - 11, lá non mọc rải rác mùa xuân, mùa hè tháng 4 - 5, gần trơ cành vào tháng 2 - 3. Hoa chùm bông mọc ở đầu cành hay nách lá, màu xanh lụa, thơm nhẹ, nở tháng 4. Hoa nhỏ không có giá trị trang trí. Quả hình trứng, đường kính quả 0.7 - 0.8cm, mang hai cánh dài 4 - 6cm, rộng 1 - 2cm. Quả dẹt có cánh, khi chín màu đen, thường bị gió bay đi xa. Rễ trụ ăn sâu, rễ ngang ăn nhiều, cây lớn có rễ nổi trên mặt đất cao 10 - 30cm, lan rộng 1 - 2m. Gốc có múi bạnh nhỏ, bộ rễ cây khoẻ. Sao đen ưa khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ thích hợp 20 - 30oC, nhiều ánh sáng, chịu rét kém và lượng mưa thích hợp từ 1200 - 1500mm/năm phân bố đều. Cây ưa đất sét pha đến màu mỡ, thoát nước. Cây sinh trưởng chậm, gây giống bằng hạt. Sao đen sống lâu năm, dáng khỏe bề thế, tán xanh quanh năm. Nên trồng ở đường phố lớn, công viên, bách thú, bách thảo, khu nhà ở, giải cách li, khu công nghiệp và các công trình kiến trúc lớn.
17). Cây trứng cá: Muntingia calabura
Họđay: Tiliaceae.
Cây gỗ nhỏ thân tròn và thẳng, cành nhánh ngang và xà. Phân cành thấp, tán xoè rộng, mật độ lá dày. Lá đơn mọc cách, mặt dưới lá có lông trắng, hình trứng hoặc trái xoan, phiến bất đối xứng, mép có răng cưa, lá bẹ như kim. Hoa đơn độc, màu trắng, nhỏ, có cọng dài 2 -3cm, ra hoa tháng 3 - 5. Quả tròn, đường kính 1 -1.5cm, khi chín chuyển từ màu xanh sang đỏ,quả rụng nhiều và nhanh phân hủy gây ô nhiễm môi trường, rễ mọc chìm. Là cây ưa ẩm, chịu cắt tỉa, ít sâu bệnh, lá xanh quanh năm, thường dùng để trồng cây bóng mát ở đường phố, thích hợp với những nơi có vỉa hè hẹp.
19). Vông đồng: Hura crepitans
Họ phụ bã đậu: Crotonoideae.
Cây gỗ lớn, cao 15m, thân tương đối tròn, thẳng, phủ đầy gai từ gốc lên tới tận cành, gai ngắn nhưng nhọn và to. Vỏ nâu sẫm, đường kính thân 0.5 - 0.8m, cành nhánh con nhiều, phân cành ở độ cao 3 - 5m. Tán hình trứng hơi rủ, đường kính tán 8 - 10m, mật độ lá dày, màu xanh sẫm, bóng. Là cây thường xanh, không có giai đoạn trơ cành. Cành non ở ngọn và ở dưới đều có xu hướng buông rủ, tạo cho cây một dáng đẹp mềm mại hơi buồn. Lá bản hình tim, đầu hơi nhọn, lá to dài 8 - 16cm, rộng 6 - 10cm, mọc cách, gân lông chim. Hoa tự hình bông mọc đầu cành, hoa đơn tính cùng gốc. Hoa thưa thớt nên không có giá trị trang trí. Quả hình đĩa có nhiều múi, đường kính từ 5 - 10cm, nứt thành thành nhiều mảnh, khi chín văng hạt đi rất xa. Rễ mọc chìm. Cây đủ ánh sáng phát triển có tán đều đặn, xum xuê, đẹp. Là cây bóng mát tốt chịu được đất phèn mặn.
20). Keo tai tượng: Acacia mangium Willd
Họ trinh nữ: Mimosaceae.
Cây gỗ nhỏ có thể cao đến 20m, đường kính 25 - 35cm. Vỏ màu xám nâu nứt dọc. Tán hình trứng hoặc hình tháp thường phân cành thấp. Cành nhỏ, có cành nhẵn, màu xanh lục. Lá đơn, phiến lá hình trứng hoặc trái xoan dài, đầu có mũi lồi tù, đuôi men cuống, dài 14 - 25cm, rộng 6 - 9cm, khá dày, hai mặt xanh đậm. Có 4 gân dọc song song nổi rõ. Hoa tự hình bông dài gần bằng lá, mọc lẻ hoặc tập trung 2 - 4 tựở nách lá. Quả đậu xoắn. Hạt hình trái xoan hơi dẹt màu đen. Rễ cây phát triển rộng, nhiều nốt sần cố định đạm. Cây mọc tốt ở nơi đất sâu ẩm, nhiều ánh sáng. Nơi đất cằn cỗi mọc chậm và phân cành sớm. Là loài cây dễ gây trồng, mọc nhanh sớm khép tán, có tác dụng che phủ và cải tạo đất.
21). Keo lá tràm: Acacia auriculiformis Cunn
Họ trinh nữ: Mimosaceae.
Cây gỗ nhỡ, cao trên 25m, đường kính có tới 60cm. Thân tròn thẳng. Cây mọc lẻ tán rộng và phân cành thấp. Vỏ dày màu nâu đen, nứt dọc sâu, tạo thành rãnh ngoằn nghèo. Lá đơn hình trái xoan dài hoặc ngọn giáo, đầu tù, đuôi men cuống, dài 10 - 16cm, rộng 1.5 - 3cm, phiến lá dày nhẵn, xanh bóng, có 3 - 5 gân dọc gần song song chụm lại phía đuôi lá, các gân nhỏ song song xen giữa các gân chính. Hoa tự hình bông dài 8 - 15cm, mọc ở nách lá gần đầu cành. Quả đậu xoắn. Mùa hoa quả gần quanh năm. Hạt nằm ngang, tròn và dẹt màu nâu bóng, dây dốn dài cuốn quanh hạt. Cây mọc nhanh, ưa sáng, sống được nơi nhiệt độ bình quân năm 26 - 30oC, lượng mưa 1000 - 1700mm. Cây chịu được đất nghèo dinh dưỡng có thể sống trên đất thiếu ôxy đất thịt nặng và cả đất cát. Khả năng tái sinh hạt và chồi đều tốt, thích hợp trồng rừng phòng hộ chống xói mòn.
5.2.2 Xác định các tiêu chuẩn cảnh quan và bảo vệ môi trường
1). Tiêu chuẩn hình dáng
Khi nói tới cây xanh cảnh quan thì điều kiện đầu tiên chúng ta phải kể đến là hình dáng của cây, đặc biệt đối với cây xanh đường phố. Hình dáng của cây là phần nổi, là hình ảnh đầu tiên chúng ta cảm nhận được cái đẹp, nét đẹp thẩm mỹ tính khoa học nghệ thuật qua đó. Nó được cấu thành bởi 3 yếu tố thân thẳng đẹp, tán có hình khối đẹp, thân không có bạnh vè, rễ nổi. Thân thẳng đẹp thế vóc dáng của cây nó mang vẻ đẹp tự nhiên nhưng chứa đựng những nét nghệ thuật mặt khác cây trồng đường phố không được che tầm nhìn và không ảnh hưởng tới giao thông nên cần có thân trụ thẳng.
Cây trồng đường phố cần phải đảm bảo không được phá vỡ các công trình xây dựng, không làm ảnh hưởng đến giao thông vì vậy mà cây phải không có bạnh vè, rễ nổi hoặc nếu có thì phải ít. Phần tán cây có hình khối đẹp sẽ tạo cảnh quan sinh động hơn. Các kiểu hình tán khác nhau (tán tròn, trứng, thuỗn...) màu sắc tán lá thay đổi theo mùa theo thời tiết các cây khác nhau hình khối tán khác nhau hình dạng lá khác nhau tạo cảnh quan sống động.
Sự phong phú, đa dạng về hình dáng của cây xanh có khả năng phù hợp với nhiều kiểu kiến trúc sẽ tăng thêm giá trị nghệ thuật, che được các nét cứng nhắc, góc chết của công trình.
2). Tiêu chuẩn hương sắc hoa
Hương sắc hoa cũng là một tiêu chuẩn quan trọng với mục tiêu cây xanh cảnh quan. Nó bao gồm 2 yếu tố chính: Hương hoa và sắc hoa. Cái đẹp của sắc hoa gây ấn tượng đậm nét vào thị giác. Hoa có màu sắc làm tăng giá trị trang trí ở tầng cây cao. Cách sắp xếp tự nhiên của hoa trên cành trên tán, sự phối hợp màu xanh của lá với màu sắc của hoa tạo nên cảnh quan rực rỡ, đó là sự tinh tế mà thiên nhiên ban tặng cho chúng ta. Hương thơm của hoa có kích thích khứu giác, gây cảm xúc dễ chịu của con người hương thơm có tác dụng hấp dẫn côn trùng làm cảnh quan đô thị thêm phần sinh động mang vẻ đẹp tự nhiên.
Các loài cây có hoa đẹp: Muồng đen, Phượng vĩ, Bằng lăng... cây có hương thơm như: Sữa, ngọc lan….
3). Tiêu chuẩn Hoa - Quả - Nhựa không gây ô nhiễm và độc hại
Cây đô thị nói chung và cây đường phố nói riêng thường được trồng nơi đông người sống và đi lại vì vậy các cây được lựa chọn đều phải giảm tối đa mức ô nhiễm, độc hại. Nếu hoa quả, nhựa và các chất tiết phytonxit của chúng gây ô nhiễm độc hại sẽ làm ảnh hưởng tới môi trường, cản trở giao thông và làm giảm mỹ quan. Vì vậy khi quy hoạch hệ thống cây xanh cần chú ý vấn đề này. Đối với cây hoa to, quả thịt yêu cầu phải chín rụng đồng loạt. Những cây ô nhiễm độc hại cần loại bỏ, còn nếu mức độ ô nhiễm bình thường thì vẫn có thể xem xét các tiêu chuẩn khác, chẳng hạn cây Bàng có quả chín rụng gây bẩn đường phố hấp dẫn ruồi nhặng, cản trở giao thông nhưng lại có dáng đẹp và có khả năng chống chịu gió bão tốt vì thế người ta vẫn dùng bàng ở đường phố.
4). Tiêu chuẩn khả năng thích ứng
Cây trồng muốn sinh trưởng tốt thì phải được sống ở nơi có điều kiện lập địa phù hợp. Cây xanh đô thị cũng vậy muốn sống được thì phải thích ứng với điều kiện hoàn cảnh môi trường đô thị như: chịu được hoàn cảnh khắc nghiệt của đô thị nghĩa là cây xanh phải chịu được khói, bụi, tiếng ồn, chịu được không gian sống chật hẹp, đất xấu, chịu được môi trường ô nhiễm, chịu được những tác động của con người thường xuyên. Giai đoạn nhỏ còn sinh trưởng nhanh để thoát khỏi sự phá huỷ của con người. Cây đường phố còn chịu sự cắt tỉa để tạo nên cảnh quan phù hợp với kiến trúc, không gây cản trở giao thông và các công trình khác (đường, dây điện, nhà ở....) khi cắt tỉa xong thì mọc chồi mới ngay để giữ được vẻ đẹp tự nhiên và duy trì cảnh quan. Đường phố là nơi đông người qua lại khó dùng được thuốc trừ sâu vì vậy cây xanh đường phố phải ít sâu bệnh hại. Nếu cây bị bệnh gây ra sự sợ hãi nguy hiểm đến con người và làm giảm vẻ đẹp cảnh quan của đường phố. Để xây dựng một cảnh quan đẹp là rất khó nó đòi hỏi phải tốn nhiều công sức trong thời gian rất dài vì vậy muốn giữ được cảnh quan môi trường ổn định thì phải chọn những cây lâu năm.
5). Tiêu chuẩn chống chịu gió bão
Cây xanh đường phố trồng nơi có nhiều công trình xây dựng, đường dây điện, người qua lại, cho nên một yêu cầu với cây xanh đường phố là ít đổ gãy, cành cây dẻo, mềm không gãy, tán nhỏ nhẹ, rễ cọc ăn sâu, bộ rễ khoẻ. Nhưng cho đến nay vấn đề này chưa được nghiên cứu hoàn chỉnh thành hệ thống do đó rất khó khăn trong việc tìm và nghiên cứu tài liệu. Số liệu này được lấy từ kinh nghiệm của người dân và các chuyên gia và qua tìm đọc nghiên cứu một số tài liệu có liên quan. Người ta thấy những cây có thân cành dẻo dai, tán thưa nhẹ, rễ cọc ăn sâu, bộ rễ khoẻ thì khả năng chống chịu gió bão tốt.
6). Tiêu chuẩn chống bụi chống ồn
Cây xanh đường phố bên cạnh việc tạo cảnh quan còn đóng vai trò rất lớn trong việc cải tạo môi trường môi sinh. Một trong những vai trò đó chính là góp phần vào việc chống bụi, chống ồn, làm xanh sạch đẹp đường phố. Tiêu chuẩn này gồm ba yếu tố: cây thường xanh, tán lá kín dày, to và nhám.
Đây là một trong những yếu tố chính trong nghiên cứu khoa học cây trồng vệ sinh chất lượng. Ngoài ra còn có một số yếu tố khác như: loài cây có lá chét thẳng đứng có nhiều tác dụng về ngăn chặn bụi ồn hơn loài cây có lá chét ngang, loài cây có sức sinh trưởng mạnh tốt hơn loài cây có sinh trưởng chậm. Nhưng nhìn chung thực vật đều có khả năng này, nó ở các mức độ khác nhau và đây chính là tiêu chuẩn để phân định sự hơn kém đó. Đây là tiêu chuẩn quan trọng đối với các nhà thiết kế cảnh quan nói chung và thiết kế cây xanh đường phố nói riêng.
5.3 Đánh giá tác động cảnh quan và bảo vệ môi trường của cây xanh đường phố tại thành phố Thanh Hóa.
Đánh giá tác động cảnh quan và bảo vệ môi trường của cây xanh qua các chỉ tiêu bằng phương pháp cho điểm. Điểm cho các chỉ tiêu dựa vào khả năng bảo vệ môi trường và tính thẩm mỹ.
Tiêu chuẩn hình dáng:
Thân thẳng đẹp :Cho 3 điểm
Tán có hình khối đẹp : Cho 4 điểm
Thân không có bạnh vè và không có rễ nổi : Cho 3 điểm
Tiêu chuẩn hương sắc hoa:
Có hương, có sắc : Cho 3 điểm
Có hương, không sắc : Cho 2 điểm
Không hương, có sắc : Cho 2 điểm
Không hương, không sắc : Cho 1 điểm
Tiêu chuẩn Hoa - Quả - Nhựa không gây ô nhiễm và độc hại:
Hoa - Quả - Nhựa không gây ô nhiễm, độc hại : Cho 3 điểm
Hoa - Quả - Nhựa gây ô nhiễm, độc hại vừa phải : Cho 2 điểm
Hoa - Quả - Nhựa gây ô nhiễm, độc hại nhiều : Cho 1 điểm
Tiêu chuẩn khả năng thích ứng:
Sinh trưởng tốt : Cho 2 điểm
Chịu được hoàn cảnh khắc nghiệt của đô thị : Cho 2 điểm
Tuổi thọ dài : Cho 2 điểm
Chịu cắt tỉa : Cho 2 điểm
Không sâu bệnh : Cho 2 điểm
Tiêu chuẩn chống chịu gió bão:
Thân cành dẻo dai, khó đổ gẫy : Cho 4 điểm
Tán nhỏ nhẹ : Cho 3 điểm
Rễ cọc ăn sâu, bộ rễ khoẻ : Cho 3 điểm
Tiêu chuẩn chống bụi, chống ồn:
Thường xanh : Cho 4 điểm
Tán kín, dày : Cho 2 điểm
Lá to, dày, nhám : Cho 2 điểm
Khả năng tái sinh chồi mạnh : Cho 2 điểm
Trên đây là những thang điểm tối đa, còn loài nào vi phạm một trong các tiêu chuẩn thì phụ thuộc vào mức độ mà giảm dần điểm: Ví dụ trong tiêu chuẩn hình dáng: Thân thẳng đẹp tròn thì cho 3 điểm; thân không được thẳng lắm 2 điểm; thân cong xù xì thì cho 1 điểm.
Bảng 5.9: Đánh giá tác động cảnh quan và bảo vệ môi trường của một số loài cây xanh đường phố tại thành phố Thanh Hóa
Stt
Tên loài
Hình dáng
Hương sắc hoa
Hoa, quả, nhựa không gây ô nhiễm độc hại
Khả năng thích ứng
Chống chịu gió bão
Chống bụi, chống ồn
Tổng điểm
1
Xà cừ
9
1
3
9
6
9
37
2
Bằng lăng
8
2
3
9
9
7
38
3
Sấu
9
1
3
10
10
9
42
4
Bàng
9
1
2
8
10
8
38
5
Keo tai tượng
7
1
3
7
6
8
32
6
Keo lá tràm
8
1
3
8
7
8
35
7
Phượng vĩ
8
2
3
8
7
7
35
8
Liễu
8
2
3
6
8
6
33
9
Phi lao
9
1
3
10
10
8
41
10
Sao đen
9
1
3
10
10
9
42
11
Trứng cá
9
1
3
9
9
10
41
12
Hoa Sữa
9
2
2
10
8
8
39
13
Vông đồng
8
2
2
8
5
8
33
14
Muồng hoa vàng
8
2
3
9
9
8
39
Chú thích: Thang điểm của 6 tiêu chuẩn trên được cho như sau.
+ Tiêu chuẩn 1: Cho 10 điểm
+ Tiêu chuẩn 2: Cho 3 điểm
+ Tiêu chuẩn 3: Cho 3 điểm
+ Tiêu chuẩn 4: Cho 10 điểm
+ Tiêu chuẩn 5: Cho 10 điểm
+ Tiêu chuẩn 6: Cho 10 điểm
Qua bảng kết quả trên, các loài cây trồng đường phố tại thành phố Thanh Hóa được đánh giá và xếp hạng như sau: Sấu, Sao đen là loài cây tối ưu nhất; tiếp đến là phi lao xếp thứ 2; sau đó lần lượt là Trứng cá, Muồng, Xà cừ....Vị trí cuối cùng là Keo tai tượng. Tuy nhiên với vị trí được xếp hạng như trên chỉ là tương đối chính xác vì đặc điểm của phương pháp này là đơn giản, vận dụng linh hoạt trong thực tế nhưng chưa khai thác hết được lượng thông tin của số liệu và phương pháp mới chỉ chú ý đến vị trí của từng tiêu chuẩn mà chưa chú ý đến giá trị thực. Chỉ tiêu nào có điểm cao hơn thì ở vị trí cao hơn nhưng lại không rõ là cao hơn bao nhiêu vì vậy giữa hai số chỉ khác nhau một số lẻ là có thể nhận hai số hạng khác nhau.
Bảng 5.10: Xếp hạng từ cao xuống thấp của 14 loài cây
Tên loài
Thứ hạng
Sấu
1
Sao đen
1
Phi lao
3
Hoa Sữa
4
Muồng hoa vàng
5
Bằng lăng
6
Trứng cá
7
Xà cừ
8
Phượng vĩ
9
Bàng
10
Keo lá tràm
11
Vông đồng
12
Liễu
13
Keo tai tượng
14
5.4 Đề xuất quy hoạch mạng lưới cây xanh đường phố
5.4.1 Nguyên tắc trồng cây ở đường phố
Trồng cây ở đường phố hay vỉa hè, là một khâu quan trọng. Ở đó thường số lượng cây chiếm tỷ lệ cao so với toàn bộ cây trồng trong đô thị mà nó còn phân bố khắp nơi và mang lại nhiều lợi ích cho nhân dân.
Ở nước ta vào mùa hè nhiệt độ không khí thường rất cao, trung bình 25-270c, có khi tới 35–370c. Nhiệt độ trên mặt đường cũng thường cao do sự bê tông hóa mặt đường và các công trình xung quanh tạo nên tiểu khí hậu nóng bức làm cho người đi đường rất khó chịu, mệt nhọc và mặt đường cũng mau hỏng. Cây trồng vỉa hè che bóng cho người đi đường, bảo vệ mặt đường, vì vậy ở các thành phố, thị trấn, thị xã, khi lập quy hoạch xây dựng chung nên chú ý dành vỉa hè rộng 2 – 3 m và sắp xếp, bố trí để trồng được 1, 2 hay nhiều hàng cây hai bên đường phố.
Trồng cây vỉa hè còn cần lưu ý tới các công trình công cộng như sự ăn lan của hệ rễ cây làm nứt rạn chân móng công trình, cây gãy đổ gây tai nạn, tán cây gây trở ngại cho đường dây điện… Ngược lại sự phát triển mở rộng các hệ thống đường xá, cáp ngầm, cống thoát nước… cũng mang đến bất lợi cho hệ thống cây đã được trồng. Hay mực nước ngầm cũng là vấn đề gây ảnh hưởng nhiều tới sinh trưởng của cây trồng. Ở nơi có mực nước ngầm cao, rễ cây khó ăn sâu trong đất nên dễ bị chúc đổ. Nhiều nơi cây sinh trưởng xấu do trong khi xây dựng công trình, người ta đã vùi mất lớp đất tốt trên mặt, đổ lên đó tầng đất sét xấu. Vì vậy thiết kế cây trồng vỉa hè phải được xem xét kĩ nhiều mặt để giúp cây sinh trưởng đảm bảo, hạn chế những sự cố bất lợi.
Thông thường, đối với các đường trục của đô thị, các đại lộ có vỉa hè rộng trên 3 m, mặt đường trên 18 m và đường đôi hai chiều có thể bố trí một hàng cây bụi thấp ở giữa, trên mỗi vỉa hè trồng một hàng cây. Cách bố trí này sẽ tăng khả năng che chắn giữa các hàng cây, vừa trồng được nhiều cây, vừa đẹp mắt.
Đối với đường đôi hai chiều, vỉa hè hẹp dưới 3 m thì nên bố trí một hàng ở chính giữa mặt đường, còn vỉa hè trồng cây bụi thấp.
Đối với các đường rộng dưới 12 m, bố trí một hàng cây trên mỗi vỉa hè, nếu vỉa hè rộng 3 m. Còn nếu vỉa hè rộng hơn có thể trồng hai hay nhiều hàng cây.
Đối với những đường hẹp, bố trí thế nào để ngọn cây hai bên đường khép thành một vòm cành lá che nắng cho nguời đi đường và tạo nên một cảnh quan vui mắt.
Ở những đoạn đường cong, nơi nhiều đường giáp nhau hai bên đầu cầu, nên dành một khoảng trống, không trồng cây tại mối đường giáp nhau đó để cho lái xe và người đi đường nhìn đường dễ dàng. khoảng cách an toàn đó rộng hẹp tùy tình hình từng nơi. Nếu đường tốt, mặt đường rộng, xe chạy nhanh thì cần để khoảng cách rộng 100 –150 m. Nếu đường xấu hẹp, tốc độ xe chạy chậm thì khoảng cách đó độ 30 – 50 m. Trên khoảng cách an tòan đó có thể trồng cây hàng rào xén, cây bụi thấp có chiều cao dưới 0,5 – 0,6 m.
Trên các đường phố chạy từ ngoại ô vào nội thành cần nghiên cứu cách bố trí mĩ thuật và chọn giống cây đẹp để gây cảm tình đầu tiên đối với khách các nơi đến đô thị
Cách bố trí trồng, chọn loài cây đẹp trên vỉa hè, kết hợp có các công viên nhỏ, danh lam là một nghệ thuật đáng chú ý, dễ thu hút khách.
Trong việc trồng cây đường phố lưu ý phải trồng thẳng hàng song song theo lề đường, không có cây nào chệch ra khỏi hàng để đề phòng tai nạn giao thông. Khoảng cách giữa các cây tùy theo loài cây, mặt đường…thường từ 4–6 m.
5.4.2 Một số tiêu chuẩn chọn cây trồng vỉa hè
Cây có thân thẳng tự nhiên, gỗ tốt, không giòn, dễ gãy bất thường gây tai nạn. Cây có tán, cành lá gọn: sấu, sao đen, lát hoa…
Rễ cái và phần lớn bộ rễ ăn sâu trong đất, giữ cây vững chắc, khó bị chúc đổ: muồng vàng nhạt, muồng vàng thẫm, nhội… Không có hoặc ít rễ ăn nổi gần mặt đất để tránh làm hư hại vỉa hè, mặt đường và công trình xây dựng xung quanh gốc cây
Lá có bản rộng như tếch, trẩu, vàng anh…
Hoa, qủa không hấp dẫn ruồi nhặng làm ảnh hưởng đến vệ sinh như cây đa, đề, trứng cá…
Đời sống cây tương đối dài để đỡ tốn kém khi phải trồng lại. Có sức lớn tương đối nhanh, không quá chậm để sớm phát huy tác dụng.
Cây có sức chống chịu tốt với điều kiện tự nhiên, và sâu hại phá hoại.
Cây có hoa thơm, đẹp hay có khả năng phóng chất phitonxít chống vi khuẩn trong không khí, cây có giá trị kinh tế.
Các tiêu chuẩn cần lựa chọn linh hoạt vì khó chọn được loài cây đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đó. Lưu ý các tiêu chuẩn về thân, rễ, lá. Nên chú ý tạo nét riêng cho mỗi con đường bằng loài đặc trưng và trên một đường hay một đoạn dài nên trồng một loài cây để vừa dễ chăm sóc, vừa đẹp và cần trồng thẳng hàng
5.4.3 Quy hoạch cây xanh trên các tuyến đường chính ở thành phố Thanh Hóa
Căn cứ vào nguyên tắc trồng cây ở đường phố, một số tiêu chuẩn trồng cây vỉa hè, căn cứ vào điều kiện thời tiết, khí hậu tại thành phố Thanh Hóa,hiện trạng hệ thống cây xanh đường phố, 7 tuyến đường thực hiện điều tra được quy hoạch lại như sau:
Quy ước mật độ cây xanh tối thiểu là 15cây/100m chiều dài tuyến đường.
1). Đại lộ Lê Lợi
Đối với Đại lộ Lê Lợi, là tuyến đường trung tâm thành phố, cần thiết phải đưa tính thẩm mỹ lên trên hết để kết hợp với cảnh quan tại khu vực tượng đài Lê Lợi.
Hiện nay trên tuyến đường này đã được thiết kế mang tính đối xứng 2 bên do vậy quy hoạch lại không nên làm phá vỡ quy hoạch cũ.
Trước hết cần thay thế 11 cây bị sâu bệnh, sinh trưởng kém bằng các cây mới có cùng độ tuổi để tránh gây mất cân xứng.
Thay 4 cây lát hoa bị gãy cành nhiều và sâu tại đoạn từ ngã tư Trung tâm thương mại đến ngã tư Hạc Thành bằng 4 cây xà cừ và 2 cây sao đen ( 2 cây sao đen trồng ở ngã tư Hạc Thành )
Thay 3 cây cau vua bị sâu bằng 3 cây cau vua khác khỏe mạnh
Thay 4 cây bằng lăng bị sâu bằng 4 cây bằng lăng khác
Đoạn từ trung tâm thương mại đến cầu Đông Hương dài gần 4km, mậ độ trung bình 10cây/100m, để tăng mật độ lên 20cây/100m cần trồng thêm ở 2bên 2 hàng muồng hoa vàng với số lượng là 400 cây, khoảng cách trồng là 10m.
10 m
Đại Lộ Lê Lợi
Đoạn cuối từ cầu Đông Hương đến hết tuyến trồng thêm 27 cây Bằng Lăng để bù vào các khoảng đất trống chưa có cây. Khoảng cách giữa các cây là 5m.
Chú giải
Cau vua
Muồng hoa vàng
Bằng Lăng
Thảm cỏ
Sơ đồ 5.1: Mặt bằng quy hoạch Đại Lộ Lê Lợi ( đoạn cuối )
2). Quốc lộ 1A
Riêng với tuyến quốc lộ 1A cần bổ sung khá nhiều cây
Đoạn đầu tuyến đường có nhiều xe vận tải lớn qua lại ( vì giao nhau với đường vành đai), số lượng cây lại ít do vậy loài cây được lựa chọn phải giảm bụi và cản tiếng ồn tốt, qua bảng 5.9 đánh giá tác động cảnh quan và bảo vệ môi trường ta lựa chọn loài phi lao. Số lượng cây cần trồng: xét mật độ cây trồng hiện tại là 9cây/100m, mật độ nên trồng là 15cây/100m. Như vậy số cây cần bổ sung là 381 cây.
Đoạn cuối tuyến đường có ít xe vận tải lớn qua lại hơn, chủ yếu là các phương tiện cá nhân, xe vận tải nhỏ, đương gần khu vực trường học, vì vậy loài cây lựa chọn cần cho bóng mát nhiều và đẹp, xét theo bảng 5.9 ta chọn loài cây trồng là: bằng lăng, phượng vỹ.
Chiều dài đoạn đường là 2km, số cây hiện có 186 cây. Để đạt mật độ 15cây/100m cần trồng thêm 414 cây. Số cây mỗi loài là 207 cây.
Trồng cây: trồng riêng mỗi bên đường 1 loài cây. Bên phải ( theo hướng bắc-nam) trồng bằng lăng, bên trái trồng phượng vỹ.
Bổ sung tùy vào khoảng đất thiếu cây trong đoạn giữa, để tránh ảnh hưởng tới mặt tiền mà người dân sử dụng để kinh doanh, ưu tiên trồng những cây có giá trị thẩm mỹ cao, ít gây nguy hại tới công trình kiến trúc : Lộc vừng, sao đen, sấu, hoa sữa….
Đại Học Hồng Đức
Quốc Lộ 47
Quốc lộ 1A
Quốc lộ 1A
Phượng Vỹ
Bằng lăng
Cầu Quán Nam
Sơ đồ 5.2: Mặt bằng quy hoạch đoạn cuối quốc lộ 1A qua Tp.Thanh Hóa
3). Đường Nguyễn Trãi
Đường Nguyễn Trãi có bến xe phía tây và chợ Tây Thành do đó là khu vực có nhiều người tham gia giao thông, tiếng ồn và khói bụi luôn luôn là những nhân tố có tác động xấu nhiều nhất tới những người sống gần tuyến đường này.
Tuy nhiên có điểm khác biệt là lề đường đã hẹp nhưng các hộ dân lại làm nhà, mở cửa hàng lấn hết ra mặt đường khiến cho chiều rộng vỉa hẻ bị thu lại rất hẹp, có chỗ chỉ còn 1-1,5m, cây xanh bị đốn hạ khá nhiều. Nếu muốn trồng cây bóng mát thì không gian không đủ khả năng đáp ứng.
Vì vậy, để tránh phải giải tỏa mặt bằng gây ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế, đối với tuyến đường này thay vì trồng cây bóng mát, cây gỗ thì cây lựa chọn là các loài hoa leo, bám như: Hoa giấy. Loài cây này có hoa đẹp, không độc, là loài cây thường xanh có khả năng leo bám vào tường nhà rất chắc cho nên khả năng bị gió bão làm đổ,gãy ít.
Bến xe phía tây
Chợ Tây Thành
Sơ đồ: 5.3 Mặt bằng quy hoạch đoạn đường Nguyễn Trãi
Cây Bồ Đề
Đường Nguyễn Trãi
Quá trình sinh trưởng cây cần có điểm tựa là các bờ tường, hàng rào cho nên không áp đặt trồng ở đâu mà chỉ khuyến khích từng hộ gia đình trồng trước nhà. Khu vực bến xe phía tây và chợ Tây Thành cần có khoảng trống rộng để buôn bán nên chỉ trồng thêm 6 cây Bồ đề, mỗi cây cách nhau 15m 1A
4). Đường Hạc Thành
Đường
Hạc Thành
Đường
Hạc Thành
Đại lộ Lê Lợi
Đ Nguyễn Trãi
Sao đen
5 m
Thay thế 8 cây phượng hoa vàng, 16 cây xà cừ và 4 cây lát hoa bằng 28 cây sao đen để đồng bộ hóa hàng sao đen trên tuyến đường. ( các cây mới phải có độ tuổi và chiều cao tương đương với các cây đã trồng trước đó)
Sơ đồ 5.4: Mặt bằng quy hoạch đường Hạc Thành
5). Đường Hà văn Mao
Thay thế 1 cây dừa ở đầu đường ( chỗ giao cắt với đường Nguyễn Trãi) bằng 1 cây lộc vừng
Thay thế 1 cây phi lao ở bên cây dừa bằng 1 cây lộc vừng
Đ Nguyễn Trãi
Cây lộc vừng
Đường
Hà Văn Mao
Sơ đồ 5.5: Mặt bằng quy hoạch đường Hà Văn Mao
6). Đường Phan Chu Trinh
Đường Phan Chu Trinh hiện nay đã được quy hoạch và trồng rất nhiều cây, vì vậy không cần quy hoạch lại hệ thống cây xanh cho tuyến đường này.
Về khâu quản lý và chăm sóc: các cây trồng đều ở độ tuổi còn non do vậy cần chăm bón, cắt tỉa thưởng xuyên.
7). Đường Hải Thượng Lãn Ông
Hiện nay trên tuyến đường có lượng bụi phát sinh nhiều gây ô nhiễm không khí do vậy loài cây được chọn trồng mới phải có tác dụng giảm bụi, tán lá dày và rộng.
Căn cứ vào bảng 5.9 đánh giá tác động cảnh quan và bảo vệ môi trường của cây xanh đường phố tại thành phố Thanh Hóa ta lựa chọn cây trồng là cây sấu.
- Để đạt mật độ 15cây/100m số cây cần trồng thêm là: 348 cây
- Trước hết cần thay thế 4 cây trứng cá bị sâu bệnh ở gần bệnh viện bằng 4 cây sấu, thay 2 cây dừa bị sâu bệnh bằng 2 cây sấu, chăm sóc cho 1 cây long não bị bệnh
Cây sấu
Đường Hải Thượng Lãn Ông
Đường Hải Thượng Lãn Ông
Sơ đồ 5.6: mặt bằng tuyến đường Hải Thượng Lãn Ông
CHƯƠNG VI
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ
6.1 Kết Luận
Về hiện trạng cây xanh đường phố tại thành phố Thanh Hóa: tổng số cây xanh trong thành phố là 20.000 cây, đa dạng về thành phần loài, độ tuổi,kích thước và mật độ. Thành phố Thanh Hóa có gần 60 tuyến phố chính, trong các tuyến đường phố này có những tuyến được quy hoạch hệ thống cây xanh như đường Phan Chu Trinh, Đại lộ Lê Lợi. Bên cạnh đó còn nhiều tuyến đường phố có rất ít cây xanh, hoặc cây xanh không được quan tâm chăm sóc, quản lý .
Trong 7 tuyến đường thực hiện điều tra nghiên cứu, đại lộ Lê Lợi, đường Phan Chu Trinh, đường Hạc Thành, đường Hà Văn Mao là những tuyến đường được quy hoạch tốt, số lượng cây nhiều, mật độ lớn, chất lượng cao. Đường Nguyễn Trãi, đường Hải Thượng Lãn Ông là hai tuyến đường có lượng xe lưu thông nhiều, trong khi số lượng cây trồng ít, không khí bị ô nhiễm khói bụi và tiếng ồn nhiều. Quốc lộ 1A nhiều cây nhất nhưng mật độ thưa, cây phân bố không đều, đặc biệt cây xanh trên quốc lộ 1A chưa được quy hoạch, quản lý chặt chẽ, số cây do các hộ gia đình tự ý trồng khá nhiều, trật tự lộn xộn.
Đặc điểm một số loài cây xanh đường phố được trồng tại thành phố Thanh Hóa. Các loài cây mang nhiều đặc điểm khác nhau như hình thái lá, hoa, quả. Tuy nhiên có nhiều đặc điểm gống nhau như: thích hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới, ưa sáng, ẩm, khả năng chống chịu với gió bão tốt…
Các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và cảnh quan là những tiêu chuẩn quan trọng, mỗi chỉ tiêu có nhiều yếu tố khác nhau. Dựa vào các tiêu chuẩn này ta lựa chọn được loài cây trồng phù hợp với mục đích quy hoạch. Do có nhiều tiêu chuẩn cho nên một loài cây khó có khả năng đáp ứng đầy đủ tất cả các tiêu chuẩn đặt ra vì thế khi lựa chọn ta phải đặt tiêu chuẩn nào đứng trước tiêu chuẩn nào theo thứ tự ưu tiên.
Đánh giá tác động cảnh quan và bảo vệ môi trường của cây xanh đương phố bằng phương pháp cho điểm là phương pháp đơn giản, dựa vào việc đánh giá các tiêu chuẩn và cho điểm theo thang điểm đặt ra. Phương pháp này có thể vận dụng linh hoạt trong thực tế tuy nhiên chưa khai thác hết được thông tin của số liệu và phương pháp mới chỉ chú ý đến vị trí của từng tiêu chuẩn mà chưa chú ý đến giá trị thực. Chỉ tiêu nào có điểm cao hơn thì ở vị trí cao hơn nhưng lại không rõ là cao hơn bao nhiêu vì vậy giữa hai số chỉ khác nhau một số lẻ là có thể nhận hai số hạng khác nhau.
Đề xuất quy hoạch đường phố: Sau khi được điều tra về hiện trạng cây xanh, đặc điểm các tuyến đường, dựa theo bảng đánh giá xếp loại một số loài cây xanh đường phố, các tuyến đường được quy hoạch để đảm bảo nhu cầu cây xanh, bóng mát, chống bụi, giảm tiếng ồn, tạo cảnh quan. Loài cây được lựa chọn trồng cần phải có điểm cao trong các tiêu chuẩn mà con đường quy hoạch cần.
6.2 Tồn Tại
Do điều kiện về thời gian thực tập nên báo cáo vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
Số tuyến đường điều tra quy hoạch còn ít, chỉ tập trung vào một số tuyến đường chính có ảnh hưởng nhiều đến môi trường cảnh quan cũng như dân cư xã hội.
Công tác điều tra chưa đi sâu vào đánh giá độ tuổi, khả năng sinh trưởng, sinh sản của cây mà chỉ đánh giá về số lượng, hình thái cơ quan, cảnh quan.
Các bản vẽ quy hoạch chưa thật hoàn chỉnh mà chỉ mang tính đại diện cho tuyến đường quy hoạch.
Do không có điều kiện đo các chỉ tiêu ô nhiễm nên việc đánh giá và lựa chọn quy hoạch chưa đạt được mục đích tốt nhất.
6.3 Kiến Nghị
Để kết quả nghiên cứu có tính khả thi hơn tôi xin nêu ra một số kiến nghị sau:
Cần thực hiện điều tra trên nhiều tuyến đường trong thành phố Thanh Hóa.
Sử dụng máy móc, thiết bị đo nồng độ các khí thải, bụi, tiếng ồn trên các tuyến đường nghiên cứu để xác định ưu tiên chỉ tiêu môi trường nào và bỏ qua chỉ tiêu nào trong khâu quy hoạch.
Đánh giá sâu hơn về mặt chất lượng của cây trồng đường phố.
Khi quy hoạch, các bản vẽ quy hoạch cần vẽ chi tiết, cụ thể.
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1). KTS. Tô Văn Hùng, KTS. Phan Hữu Bách ,Giáo trình Quy hoạch đô thị. NXB Đh Bách khoa Đà Nẵng.
2). TCXDVN 362 : 2005 Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế. Bộ Xây dựng, 2005
3). Hàn Tất Ngạn, Kiến Trúc Cảnh quan. NXB Xây Dựng, 1999
4). Trương Mai Hồng, Bài Giảng sinh lý thực vật.In tại trường ĐH Lâm Nghiệp 2003..
5). Nguyễn Thị Thanh Thủy - Kiến trúc phong cảnh. NXB KHKT, 1996
6). Bảo Châu, Kỹ xảo thiết kế cảnh quan đô thị. NXB Khoa học kỹ thuật, 2000
7). Kim Quảng Quân, Thiết kế đô thị. NXB Xây dựng 2000
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa học 2007 - 2011, nhà trường tổ chức đợt thực tập cuối khoá nhằm giúp sinh viên hoàn thành kế hoạch đào tạo và bước đầu làm quen với thực tiễn nghiên cứu. Được sự đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường,trường đại học Lâm Nghiệp tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch cảnh quan và bảo vệ môi trường cho hệ thống cây xanh đường phố ở thành phố Thanh Hóa”
Đến nay, sau hơn 2 tháng thực hiện đề tài tốt nghiệp đã hoàn thành và đạt được các mục tiêu đề ra.
Với lòng biết ơn sâu sắc cho tôi gửi lời cảm ơn đến TS.Trần Quang Bảo đã trực tiếp hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề.
Nhân dịp này, tôi cũng xin phép gửi lời cảm ơn đến Chi cục bảo vệ môi trường – Sở Tài Nguyên Môi Trường Thanh Hóa, công ty TNHH một thành viên Môi trường và công trình đô thị Thanh Hóa đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, phân tích số liệu.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học và các bạn để chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 15 tháng 04 năm 2011
Sinh viên
Phạm Văn Long
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao cao thuc tap.doc