Tài liệu Đề tài Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên: CHƯƠNG I MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xưa kia nước ta nghèo nàn lạc hậu, kinh tế chưa phát triển, lượng rác thải ra rất ít và ít có ai quan tâm đến vấn đề môi trường. Thế nhưng ngày nay dân số tăng lên rất nhanh, kinh tế xã hội rất phát triển đồng thời các đô thị mọc lên và mở rộng một cách nhanh chóng. Đi đôi với sự phát triển của đô thị thì ô nhiễm môi trường đang trở thành một vấn đề thời sự đang được quan tâm nhiều nhất. Một trong những nguồn ô nhiễm đang ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống hiện nay là chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp.
Chính vì tốc độ phát triển KT- XH của tỉnh ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng càng tăng nên kéo theo đó là lượng chất thải phát sinh ngày càng một gia tăng. Bên cạnh lượng rác sinh hoạt với số lượng đáng kể, rác thải từ phụ phẩm nông nghiệp cũng phát sinh với khối lượng lớn khi vào mùa vụ thu hoạch. Và toàn bộ lượng rác này có đặc điểm chung là chưa phân loại tại nguồn phát sinh.
Riêng Thành Phố Tuy Hòa đang trong xu thế p...
109 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1117 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ctr đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Xưa kia nước ta nghèo nàn lạc hậu, kinh tế chưa phát triển, lượng rác thải ra rất ít và ít có ai quan tâm đến vấn đề môi trường. Thế nhưng ngày nay dân số tăng lên rất nhanh, kinh tế xã hội rất phát triển đồng thời các đô thị mọc lên và mở rộng một cách nhanh chóng. Đi đôi với sự phát triển của đô thị thì ô nhiễm môi trường đang trở thành một vấn đề thời sự đang được quan tâm nhiều nhất. Một trong những nguồn ô nhiễm đang ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống hiện nay là chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp.
Chính vì tốc độ phát triển KT- XH của tỉnh ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng càng tăng nên kéo theo đó là lượng chất thải phát sinh ngày càng một gia tăng. Bên cạnh lượng rác sinh hoạt với số lượng đáng kể, rác thải từ phụ phẩm nông nghiệp cũng phát sinh với khối lượng lớn khi vào mùa vụ thu hoạch. Và toàn bộ lượng rác này có đặc điểm chung là chưa phân loại tại nguồn phát sinh.
Riêng Thành Phố Tuy Hòa đang trong xu thế phát triển kinh tế, có cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, nhưng cũng có nhiều vấn đề bức xức nảy sinh trong đó có chất thải rắn sinh hoạt, là một trong những vấn đề cần quan tâm. Hiện nay toàn bộ lượng rác được thu về BCL. Tuy nhiên phần đất dành cho việc chôn lấp thành phố không còn nhiều cho nên việc đổ rác vào bãi chôn lấp như hiện nay là không hợp lý, vì lượng rác thực phẩm chiếm tỉ lệ rất cao so với các loại chất thải rắn khác . Đây chính là nguyên nhân góp phần vào việc tăng chi phí xử lý chất thải rắn (xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh, trạm xử lý nước rò rỉ,...), trong khi thành phần này cũng chính là nguồn nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân compost. Ngoài ra, còn có các thành phần có khả năng tái chế như: giấy, nilon,... nếu được phân loại và tái chế, không chỉ giúp giảm chi phí quản lý chất thải rắn, mà còn giúp tiết kiệm nhiều tài nguyên, và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Do đó việc tồn tại những yếu điểm trên là lý do em chọn đề tài này.
1.2 PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
Do giới hạn về thời gian nên nội dung nghiên cứu nên đề tài này chỉ đưa ra tình trạng hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Thành phố Tuy Hòa và đề xuất thực hiện các giải pháp thu gom, phân loại và xử lý CTR tại Thành phố Tuy Hòa.
1.3 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở “Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý CTR đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên” nhằm hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường do chất thải gây ra và giảm chi phí quản lý chất thải rắn đô thị.
1.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tổng quan về chất thải rắn đô thị và các vấn đề có liên quan;
Tổng quan về hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Thành Phố Tuy Hòa;
Dự báo múc độ phát sinh thành phần và khối lượng rác CTR tại Thành Phố Tuy Hòa đến 2020;
Đề xuất các giải pháp thu gom, phân loại và xử lý CTR đến 2020.
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1 Phương pháp phân tích và xử lý thông tin
Toàn bộ các số liệu được thực hiện trên các bảng biểu và đồ thị. Số liệu được quản lý và phân tích với phần mền Microsoft Excel và phần soạn thảo văn bản sử dụng phần mềm Microsoft Word.
1.5.2 Phương pháp đánh giá nhanh và ước tính lượng chất thải
Sử dụng công thức Euler cải tiến để ước tính dân số gia tăng từ năm 2005 đến năm 2020 ( dựa trên số liệu thực tế của dân số năm 2005). Từ đó tính toán được lượng CTR phát sinh trong cùng khoảng thời gian đó.
1.5.3 Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia
Thăm dò, phóng vấn, tham khảo ý kiến của các cán bộ đầu ngành, những người trực tiếp làm việc trong công tác vệ sinh cùng các cơ quan liên quan (Sở TN và MT, Sở KH và CN, Công ty Phát triển Nhà và Công trình Đô thị Thành Phố Tuy Hòa).
1.5.4 Phương pháp thực địa (điều tra hiện trường và khảo sát thực tế)
Tiến hành khảo sát thực tế trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa, các điểm tập kết rác, qui trình thu gom, vận chuyển và bãi rác Thành Phố Tuy Hòa. Nghi nhận những hình ảnh về hiện trạng của các hoạt động trên. Bên cạnh đó cũng tiến hành điều tra các học sinh và sinh viên bằng các câu hỏi đã được thống kê nhằm khảo sát về nhận thức môi trường nói chung và vần đề CTR nói riêng.
1.6 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Trong những năm gần đây, cùng với tốc độ phát triển kinh tế ở mức cao. Với tốc độ gia tăng dân số diễn ra đó là tiền đề cho nguồn phát sinh CTRSH ngày càng tăng cả về số lượng và thành phần. Do đó chất thải rắn sinh hoạt đã và đang xâm phạm vào hệ sinh thái, môi trường gây tiêu cực đến vẻ mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường và sức khoẻ con người.
Với điều kiện tự nhiên, KT – XH và thực trạng phân loại tại nguồn, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR của tỉnh thì việc nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp tích cực hơn, để góp phần thúc đẩy việc xã hội hóa trong công tác này, mọi người, mọi nhà, mọi tầng lớp đều góp tay bảo vệ môi trường, giúp tỉnh phát triển một cách bền vững. Cùng với việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật thì song song đó vấn đề nhận thức của cộng đồng vẫn là yếu tố quyết định.
Để đảm bảo tính khả thi, giải pháp đề xuất được xây dựng chủ yếu dựa trên cơ sở tổng hợp, phân tích các hiện trạng vệ sinh môi trường của tỉnh, dự báo các dự án đầu tư sắp tới trong tương lai gần. Bên cạnh đó nghiên cứu áp dụng các qui định, tiêu chuẩn và phân tích có chọn lọc các phương pháp thực hiện đối với các địa phương.
CHƯƠNG II TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
2.1 CHẤT THẢI RẮN
2.1.1 Khái niệm
Chất thải rắn (Solid Waste) là thuật ngữ dùng để chỉ các chất thải thông thường ở dạng rắn được phát sinh trong quá trình sinh hoạt, sản xuất và các hoạt động khác của con người. CTR có thể bao gồm cả cặn bùn, nếu tỷ lệ nước trong cặn bùn ở mức độ cho phép, xử lý được cặn bùn như xử lý CTR.
Chất thải rắn là những thành phần được thải bỏ trong quá trình sinh hoạt hay trong quá trình sản xuất của con người. Chất thải rắn là một thuật ngữ để chỉ những chất tồn tại ở dạng rắn.
Vật chất mà con ngưởi thải bỏ trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó được gọi là chất thải rắn. Chất thải đó được coi như chất thải rắn đô thị nếu như xã hội nhìn nhận nó là một thứ mà thành phố có trách nhiệm thu gom và phân hủy.
Chất thải rắn mặc dù có tác động tiêu cực đến môi trường sống, nhưng ngày nay, một phần đáng kể trong CTR có thể thu hồi, tái chế và tái sử dụng lại được.
Nguồn gốc phát sinh và phân loại chất thải rắn đô thị
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là các cơ sở quan trọng trong việc thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các biện pháp QLCTR. Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh CTR khác nhau, nhưng phân loại theo cách thông thường nhất là:
Rác hộ dân: Phát sinh từ hoạt động sản xuất của xí nghiệp, hộ gia đình các biệt thự. Thành phần rác thải bao gồm: thực phẩm, giấy Carton, plastic, gỗ, thủy tinh, can thiếc, các kim loại khác….ngoài ra các hộ gia đình còn có thể chứa một phần chất thải độc hại.
Rác quét đường: Phát sinh từ hoạt động vệ sinh hè phố, khu vui chơi giải trí và làm đẹp cảnh quan. Nguồn rác này do người đi đường và các hộ dân sống dọc hai bên đường xả thải. Thành phần của chúng có thể gồm các loại như cành cây và lá cây, giấy vụn bao nilong, xác động vật chết.
Rác khu thương mại: Phát sinh từ các hoạt động buôn bán của cửa hàng bách hóa, nhà hàng khách sạn, siêu thị văn phòng, giao dịch, nhà máy in. Các loại chất thải từ khu thương mại bao gồm: giấy carton, plastic, thực phẩm, thủy tinh. Ngoài ra rác thương mại còn chứa một phần chất thải độc hại.
Rác cơ quan công sở: Phát sinh từ cơ quan xí nghiệp, trường học, văn phòng làm việc. Thành phần rác ở đây giống như rác ở khu thương mại.
Rác chợ: Phát sinh từ các hoạt động mua bán ở chợ. Thành phần chủ yếu là rác hữu cơ bao gồm: rau, quả, quả hư hỏng.
Rác xà bần từ các công trình xây dựng: Phát sinh từ các hoạt động xây dựng và tháo dỡ các công trình xây dựng, đường giao thông. Các loại chất thải bao gồm như gỗ, thép, bêtông, gạch, thạch cao.
Rác bệnh viện: Bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát sinh từ các hoạt động khám bệnh, điều trị bệnh và nuôi bệnh trong các bệnh viện và cơ sở y tế. Rác y tế có thành phần phức tạp bao gồm các loại bệnh phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa thuốc, các lọ thuốc quá hạn sử dụng có khả năng lây nhiễm độc hại đối với sức khỏe cộng đồng nên phải được phân loại và tổ chức thu gom hợp lý, vận chuyển và xử lý riêng.
Rác công nghiệp: Phát sinh từ các hoạt động sản xuất của xí nghiệp, nhà máy sản xuất xuất công nghiệp (sản xuất vật liệu xây dựng, nhà máy hóa chất, nhà máy lọc dầu, các nhà máy chê biến thực phẩm). Thành phần của chúng bao gồm chất thải độc hại và không độc hại. Phần rác thải không độc hại có thể đổ chung với rác hộ dân.
Bảng2.1 Nguồn gốc CTR đô thị
Nguồn phát sinh
Họat động hoặc vị trí phát sinh CTR
Lọai CTR
1. Khu dân cư
Các hộ gia đình, các biệt thự và các căn hộ chung cư
Thực phẩm, giấy, carton, plastic, gỗ, thủy tinh, can thiếc, nhôm, tro, các kim lọai khác, các "chất thải đặc biệt" (bao gồm vật dụng to lớn, đồ điện tử gia dụng, rác vườn, vỏ xe…), chất thải độc hại.
2. Khu thương mại
Cửa hàng bách hóa, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phòng giao dịch, nhà máy in, cửa hàng sữa chữa
Giấy, carton, plastic, gỗ, thực phẩm, thủy tinh, kim lọai, chất thải đặc biệt, chất thải độc hại
3. Cơ quan, công sở
Trường học, bệnh viện, văn phòng cơ quan nhà nước
Các lọai chất thải giống như khu thương mại. Chú ý, hầu hết CTRYT (rác bệnh viện) được thu gom và xử lý tách riêng bởi vì tính chất độc hại của nó
4. Công trình xây dựng và phá hủy
Các công trình xây dựng, các công trình sửa chữa hoặc làm mới đường giao thông, cao ốc, san nền xây dựng và các mảnh vỡ của vật liệu lót vỉa hè
Gỗ, thép, bê tông, gạch, thạch cao, bụi…
5. Dịch vụ công cộng
Hoạt động vệ sinh đường phối, làm đẹp cảnh quan, làm sạch các hồ chứa, bãi đậu xe và bãi biển, khu vui chơi giải trí
Chất thải đặc biệt, rác quét đường, cành cây và lá cây, xác động vật chết…
6. Các nhà máy xử lý chất thải đô thị
Nhà máy xử lý nước cấp, nước thải và các quá trình xử lý chấtt hải công nghiệp khác
Bùn, tro
7. CTR đô thị
Tất cả các nguồn kể trên
Bao gồm tất cả các nguồn kể trên
8. Công nghiệp
Các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, các nhà máy hóa chất, nhà máy lọc dầu, các nhà máy chế biến thực phẩm, các ngành công nghiệp nặng và nhẹ…
Chất thải sản xuất nông nghiệp, vật liệu phế thải, chất thải độc hại, chất thải đặc biệt
9. Nông nghiệp
Các họat động thu họach trên đồng ruộng, trang trại, nông trường và các vườn cây ăn quả, sản xuất sữa và lò giết mổ súc vật
Các lọai sản phẩm phụ của quá trình nuôi trồng và thu họach hoặc chế biến như rơm rạ, rau quả, sản phẩm thải của các lò giết mổ heo, bò…
Nguồn: Giáo trình Quản lý chất thải rắn - ĐHDL Văn Lang
Căn cứ vào nguồn phát sinh, CTR được phân ra làm các loại chính như sau
Rác thải sinh hoạt: là CTR phát sinh từ các hộ gia đình, công sở, trường học, các chợ, từ các nhà hàng, khách sạn, khu thương mại, cửa hàng tạp hóa ... Thành phần rác thải bao gồm: thực phẩm, giấy, các tông, plastic (nhựa), gỗ, thủy tinh, kim loại, da, cao su ...Trong rác thải sinh hoạt còn phân làm nhiều nguồn rác thải cụ thể hơn như: rác thải thương mại, rác thải đường phố và công viên, rác công sở...
Chất thải y tế: bao gồm rác thải sinh hoạt trong khu vực bệnh viện và chất thải nguy hại phát sinh từ các hoạt động chuyên môn trong quá trình khám, chữa bệnh và xét nghiệm tại bệnh viện và các cơ sở y tế. Bao gồm: các ống tiêm, kim chích, các y cụ, các loại mô và cơ quan người, băng thấm dịch, băng thấm máu, các loại thuốc được loại ra do quá hạn hoặc kém phẩm chất...
Rác thải xây dựng: chủ yếu gồm các phế thải cứng được thải ra trong quá trình xây dựng dân dụng, công nghiệp cũng như hạ tầng kỹ thuật. Các loại chất thải nầy bao gồm: gỗ, sắt, thép, bê tông, gạch, bụi cát, bao bì xi măng ...
CTR công nghiệp: là các chất thải ra trong dây chuyền sản xuất của nhà máy hoặc xí nghiệp. Thành phần chúng đa dạng, phụ thuộc vào ngành sản xuất.
CTR nông nghiệp: phát sinh từ các hoạt động nông nghiệp như: trồng trọt, thu hoạch các vụ mùa và cây ăn trái ...Chất thải nầy bao gồm các phụ phẩm của quá trình sản xuất chế biến như: rơm rạ, lá cây, thân cây, khoai hư.
Thành phần chất thải rắn đô thị
Thành phần của chất thải rắn biểu hiện sự đóng góp và phân phối của các phần riêng biệt mà từ đó tạo nên dòng chất thải, thông thường được tính bằng phần trăm theo khối lượng. Thông tin về thành phần chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn những thiết bị thích hợp cần thiết để xử lý, các quá trình xử lý cũng như việc hoạch định các hệ thống, chương trình và kế hoạch quản lý chất thải rắn.
Thông thường trong rác thải đô thị, rác thải từ các khu dân cư và thương mại chiếm tỉ lệ cao nhất từ 50-75%. Giá trị phân bố sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào sự mở rộng các hoạt động xây dựng, sữa chữa, sự mở rộng của các dịch vụ đô thị. Thành phần riêng biệt của chất thải rắn thay đổi theo vị trí địa lý, thời gian, mùa trong năm, điều kiện kinh tế và tùy thuộc vào thu nhập của từng quốc gia. Sau đây là các bảng miêu tả về thành phần chất thải rắn theo nguồn phát sinh, tính chất vật lý và theo mùa.
Bảng2.2 Thành phần CTRĐT phân theo nguồn phát sinh
Nguồn chất thải
% Trọng lượng
Dao động
Trung bình
Nhà ở và khu thương mại
60-67
62,0
Chất thải đặc biệt (dầu, lốp xe, bình điện)
3-12
5,0
Chất thải nguy hại
0,1-1,0
0,1
Cơ quan
3-5
3,4
Xây dựng và phá dỡ
8-20
14,0
Làm sạch đừờng phố
2-5
3,8
Cây xanh và phong cảnh
2-5
3,0
Lĩnh vực đánh bắt
1,5-3
0,7
Bùn đặc từ nhà máy xử lý
3-8
6
Tổng cộng
100
(Nguồn George Tchobanaglous,etal, Mcgraw-Hill Inc,1993)
Bảng2.3 Thành phần của CTRĐT theo tính chất vật lý
Thành phần
% trọng lượng
Khoảng giá trị
Trung bình
Thực phẩm
6-25
15
Giấy
25-45
40
Bìa cứng
3-15
4
Chất dẻo
2-8
3
Vải vụn
0-4
2
Cao su
0-2
0,5
Da vụn
0-2
0,5
Sản phẩm vườn
0-20
12
Gỗ
1-4
2
Thủy tinh
4-16
8
Xốp
2-8
6
Kim loại không thép
0-1
1
Kim loại thép
1-4
2
Bụi tro gạch
0-10
4
Tổng cộng
100
(Nguồn: Trần hiếu Nhuệ và cộng sự, Quản lý chất thải rắn, Hà Nội 2001)
Bảng2.4 Sự thay đổi thành phần chất thải rắn sinh hoạt theo mùa
Chất thải
% Khối lượng
% Thay đổi
Mùa mưa
Mùa khô
Giảm
Tăng
Thực phẩm
11,1
13,5
21,0
Giấy
45,2
40,6
11,5
Nhựa dẻo
9,1
8,2
9,9
Chất hữu cơ khác
4,0
4,6
15,0
Chất thải vườn
18,7
4,0
28,3
Thủy tinh
3,5
2,5
28,6
Kim loại
4,1
3,1
24,4
Chất trơ và chất thải khác
4,3
4,1
4,7
Tổng cộng
100
100
(Nguồn George Tchobanaglous và cộng sự)
2.1.4 Tính chất của chất thải rắn
2.1.4.1 Tính chất lý học và chuyển hóa lý học trong chất thải rắn
Tính chất lý học: Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn bao gồm: khối lượng riêng, độ ẩm, kích thước hạt, cấp phối hạt, khả năng giữ ẩm tại thực địa (hiện trường) và độ xốp của rác nén trong thành phần chất thải rắn.
Khối lượng riêng. Khối lượng riêng của chất thải rắn được định nghĩa là trọng lượng của một đơn vị vật chất tính trên 1 đơm vị thể tích (kg/m3). Bởi vì chất thải rắn có thể ở những trạng thái như: xốp, chứa trong các thùng chứa container, không nén, nén,… nên khi báo cáo giá trị khối lượng riêng phải chú thích trạng thái của các mẫu rác một cách rõ ràng. Dữ liệu khối lượng riêng rất cần thiết được sử dụng để ước lượng tổng khối lượng và thể tích rác cần phải quản lý.
Khối lượng riêng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Vị trí địa lý, mùa trong năm, thời gian lưu giữ chất thải. Do đó cần phải thận trọng khi chọn giá trị thiết kế. Khối lượng riêng của một chất thải đô thị biến đổi từ 180 – 400 kg/m3, điển hình khoảng 300 kg/m3.
Tỷ trọng. Tỷ trọng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng và có đơn vị là kg/m3. Đối với rác thải sinh hoạt, tỷ trọng thay đổi từ 120-590 kg/m3. Đối với xe vận chuyển rác có thiết bị ép rác, tỷ trọng rác có thể lên đến 830 kg/m3.
Độ ẩm. Độ ẩm chất thải rắn là tỷ số giữa lượng nước có trong một lượng chất thải và khối lượng chất thải đó. Ví dụ độ ẩm của rác thải y tế là 37-42%.
Độ ẩm của chất thải rắn được biểu diễn bằng 2 phương pháp: Phương pháp khối lượng ướt và phương pháp khối lượng khô.
Phương pháp khối lượng ướt độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như là phần trăm khối lượng ướt của vật liệu.
Phương pháp khối lượng khô độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như phần trăm khối lượng khô vật liệu.
Phương pháp khối lượng ướt được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn bởi vì phương pháp có thể lấy mẫu trực tiếp ngoài thực địa. Độ ẩm theo phương pháp khối lượng ướt được tính như sau:
M = ( w – d )/ w x 100 (2 - 1)
Trong đó: M là độ ẩm, %
W là khối lượng mẫu lúc lấy tại hiên trường, kg (g)
D là khối lượng mẫu lấy sau khi sấy khô ở 105oC, kg (g)
Bảng2.5 Trọng lượng riêng, độ ẩm của CTRSH
Stt
Thành phần
Trọng lượng riêng
Độ ẩm % khối lượng
1b/yd3
Khoảng giá trị
Giá trị trung bình
Khoảng giá trị
Giá trị trung bình
1
Thực phẩm
220 - 810
490
50 - 80
70
2
Giấy
70 - 220
150
04 - 10
6
3
Carton
70 - 135
85
04 - 08
5
4
Plastic
70 -220
110
01 - 04
2
5
Vải
70- 170
110
06 - 15
10
6
Cao su
170 - 340
220
01 - 04
2
7
Da
170 - 440
270
08 - 12
10
8
Rác làm vườn
100 - 380
170
30 - 80
60
9
Gỗ
220 - 540
400
15 - 40
20
10
Thủy tinh
270 - 810
150
01 - 04
2
11
Can thiếc ( đồ hộp)
85 - 270
150
02 - 04
3
12
Nhôm
110 - 405
270
02 - 04
2
13
Kim lọai khác
-
-
-
3
14
Bụi, tro, gạch
-
-
-
8
Chú thích:1b/yd3 x 0.5933 = kg/m3
(Nguồn: Giáo trình Quản lý chất thải rắn - ĐHDL Văn Lang)
Kích thước và cấp phối hạt. Kích thước và cấp phối hạt của vật liệu thành phần trong chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong việc tính toán và thiết kế các phương tiện cơ khí như: thu hồi vật liệu, đặc biệt là sử dụng các sàng lọc phân loại bằng máy hoặc phân chia bằng phương pháp từ tính.
Độ thấm (tính thấm) của chất thải đã được nén. Tính dẩn nước của chất thải đã được nén là một tính chất vật lý quan trọng, nó sẽ chi phối và điều khiển sự di chuỵễn của các chất lỏng (nước rò rỉ, nước ngầm, nước thấm) và các khí bên trong các bải rác.
Khả năng tích ẩm của CTR. Khả năng giữ nước tại hiện trường của CTR là toàn bộ lượng nước mà nó có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng kéo xuống của trọng lức. Khả năng giữ nước của CTR là một tiêu chuẩn quan trọng trong tính toán xác định lượng nước rò rĩ từ bải rác. Nước đi vào mẫu CTR vượt quá khả năng giữ nước sẽ thoát ra tạo thành nước rò rĩ. Khả năng giữ nước tại hiện trường thay đổi phụ thuộc vào áp lực nén và trạng thái phân hủy của chất thải. Khả năng giữ nước 30 phần trăm theo thể tích tương đương với 30 inches. Khả năng giữ nước của hỗn hộp CTR (không nén) từ các khu dân cư và thương mại thường dao động trong khoảng 50 phần trăm đến 60 phần trăm.
Chuyển hóa lý học
Phân loại. Quá trình này để tách riêng các thành phần chất thải rắn nhằm chuyển chất thải từ dạng hỗn hợp thành dạng tương đối đồng nhất để thu hồi các thành phần có thể tái sinh, tái sử dụng của chất thải rắn đô thị. Ngoài ra có thể tách những thành phần chất thải nguy hại và những thành phần có khả năng thu hồi năng lượng.
Giảm thể tích cơ học. Phương pháp nén, ép thường được sử dụng giảm thể tích chất thải, thường được sử dụng những xe thu gom có lắp bộ phận ép nhằm làm tăng khối lượng rác thu gom trong một chuyến.
Giấy, carton, nhựa, lon nhôm, lon thiếc thu gom từ CTR thường được đóng kiện để giảm thể tích chứa, chi phí xử lý và vận chuyển. Đồng thời áp dụng phương pháp này sẽ tăng thời hạn sử dụng của BCL.
Giảm kích thước cơ học. Nhằm giảm chất thải có kích thước đồng nhất và nhỏ hơn kích thước ban đầu. Trong một số trường hợp thể tích chất thải sau khi giảm kích thước sẽ lớn hơn thể tích ban đầu.
2.1.4.2 Tính chất hóa học và chuyển hóa hóa học trong thất thải rắn
Tính chất hóa học: Các thông tin về thành phần hoá học của các vật chất cấu tạo nên chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá các phương pháp, lựa chọn phương thức xử lý và tái sinh chất thải. Ví dụ như, khả năng đốt cháy vật liệu rác tùy thuộc vào thành phần hoá học của chất thải rắn. Nếu chất thải rắn được sử dụng làm nhiên liệu cho quá trình đốt thì 4 tiêu chí phan tích hoá học quan trọng nhất là:
Phân tích gần đúng - sơ bộ;
Điểm nóng chảy của tro;
Phân tích cuối cùng (các nguyên tố chính);
Hàm lượng năng lượng của CTR.
Phân tích sơ bộ
Phân tích sơ bộ đối với các thành phần có thể cháy được trong CTR đô thị bao gồm các thí nghiệm sau:
Độ ẩm (lượng nước mất đi sau khi sấy ở 105oC trong 1 giờ);
Chất dễ cháy bay hơi (khối lượng mất đi thêm vào khi đem mẫu chất thải rắn đã sấy ở 105oC trong 1 giờ đốt cháy ở nhiệt độ 950oC trong lò nung kín);
Carbon cố định (phần vật liệu còn lại dễ cháy sau khi loại bỏ các chất bay hơi);
Tro (khối lượng còn lại sau khi đốt cháy ở lò hở).
Điểm nóng chảy của tro
Điểm nóng chảy của tro được định nghĩa là nhiệt độ đốt cháy chất thải để tro sẽ hình thành một khối rắn (goi là clinker) do sự nấu chảy và kết tụ. Nhiệt độ nóng chảy dể hình thành clinker từ CTR trong khoảng 20000F -:- 220000F (11000c -:- 12000)
Phân tích cuối cùng các thành phần tạo thành CTR
Phân tích cuối cùng các thành phần chất thải chủ yếu xác định phần trăm (%) của các nguyên tố C,H.O.N.S, và tro. Trong suốt quá trình đốt chất thải rắn sẽ phát sinh các hợp chất Clor hoá nên phân tích cuối cùng thường bao gồm phân tích xác định các halogen. Kết quả phân tích cuối cùng được sử dụng để mô tả cac thành phần hoá học của chất hữu cơ trong chất thải rắn. Kết quả phân tích còn đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định tỉ số C/N của chất thải có thích hợp cho quá trình chuyển hoá sinh học hay không. Các số liệu phân tích cuối cùng của các thành phần CTRSH cho trong bảng sau.
Bảng 2.6 Thành phần các nguyên tố trong CTR đô thị
Stt
Thành phần
Phần trăm trọng lượng khô ( %)
Carbon
Hydro
Oxy
Nitơ
Sulphur
Tro
1
Thực phẩm
Chất thải thực phẩm
48.0
6.4
37.6
2.6
0.4
5.0
Trái cây thải bỏ
48.5
6.2
39.5
1.4
0.2
4.2
Thịt thảo bỏ
59.2
9.4
24.7
1.2
0.2
4.9
2
Giấy
43.5
6.0
44.0
0.3
0.2
6.0
Carton
44.0
5.9
44.6
0.3
0.2
5.0
Tạp chí
32.9
5.0
38.6
0.1
0.1
23.3
Giấy in báo
49.1
6.1
43.0
< 0.1
0.2
1.5
Giấy tập
43.4
5.8
44.3
0.3
0.2
6.0
3
Plastic
60.0
7.2
22.8
-
-
10.0
Polyetylen
85.2
14.2
-
< 0.1
< 0.1
0.4
Polystyren
87.1
8.4
4.0
0.2
-
0.3
Polyetan
63.3
6.3
17.6
6.0
< 0.1
4.3
Polyvinylchloride
45.2
5.6
1.6
0.1
0.1
2.0
4
Vải
55.0
6.6
31.2
4.6
0.15
2.5
5
Cao su
78.0
10.0
-
2.0
-
10.0
6
Da
60.0
8.0
11.6
10.0
0.4
10.0
7
Ràc làm vườn
47.8
6.0
38.0
3.4
0.3
4.5
8
Gỗ
Gỗ hỗn hợp
49.5
6.0
42.7
0.2
0.1
1.5
Gỗ vụn, cứng
48.1
6.8
45.5
0.1
< 0.1
0.4
9
Thủy tinh và khóang sản
0.5
0.1
0.4
< 0.1
-
98.9
10
Kim lọai hỗn hợp
4.5
0.6
4.3
< 0.1
-
90.5
11
Bụi, tro…
26.3
3.0
2.0
0.5
0.2
68.0
12
Các thành phần khác
Rác văn phòng
24.3
3.0
4.0
0.5
0.2
68.0
Dầu, sơn
66.9
9.6
5.2
2.0
-
68.0
Dầu sử dụng
44.7
6.2
38.4
0.7
< 0.1
9.9
(Nguồn: Giáo trình Quản lý chất thải rắn - ĐHDL Văn Lang)
Hàm lượng năng lượng của các thành phần CTR
Hàm lượng năng lượng của các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn đô thị có thể được xác định theo một trong các cách sau:
Sử dụng nồi hay lò chưng cất qui mô lớn (full scale) như calorimeter;
Sử dụng bình đo nhiệt trị trong phòng thí nghiệm;
Bằng cách tính toán nếu công thức hóa học hình thức được biết.
Do khó khăn trong việc trang bị một lò chưng cất qui mô lớn, nên hầu hết các số liệu về hàm lượng năng lượng của các thành phần hửu cơ của CTR đều dựa trên kết quả thí nghiệm sử dụng bình đo nhịệt trị trong phòng thí nghiệm. Các số liệu về hàm lượng năng lượng và phần trơ còn lại thành phần CTRSH được cho trong bảng sau:
Bảng2.7 Trị số hàm lượng năng lượng và phần trơ còn lại sau khi đốt của các thành phần CTRSH
Stt
Thành phần
Phần trơ còn lại%
Hàm lượng năng lượngBtu/lb
Khoảng giá trị
Giá trị trung bình
Khoảng giá trị
Giá trị trung bình
1
Thực phẩm
02 - 08
5
1500 - 3000
2000
2
Giấy
04 - 08
6
5000 - 8000
7200
3
Carton
03 - 06
5
6000 - 7500
7000
4
Plastic
06 - 20
10
12000 - 16000
14000
5
Vải
02 - 04
2.5
6500 - 8000
7500
6
Cao su
08 - 20
10
9000 - 12000
10000
7
Da
08 - 20
10
6500 - 8500
7500
8
Rác làm vườn
02 - 06
4.5
1000 - 8000
2800
9
Gỗ
0.6 - 02
1.5
7500 - 8500
8000
10
Thủy tinh
96 - 99+
98
50 - 100
60
11
Can thiếc
96 - 99+
98
100 - 150
300
12
Nhôm
90 - 99
96
-
-
13
Kim lọai khác
94 - 99
98
100 - 150
300
14
Bụi, tro, gạch
60 - 80
70
1000 - 5000
3000
Chú thích: Btu/lb * 2.326 = kJ/kg
(Nguồn: Giáo trình Quản lý chất thải rắn - ĐHDL Văn Lang)
Chuyển hóa hóa học
Đốt. Đốt là phản ứng hóa học giữa oxy với các thành phần hữu cơ trong chất thải, sinh ra các hợp chất thải bị oxy hóa cùng với sự phát sáng và tỏa nhiệt.
Chất hữu cơ + không khí( dư) CO2 + NO2 + không khí (dư) + NH3 + SO2 + Nox + tro + nhiệt.
Lượng không khí cấp dư nhằm đảm bảo quá trình đốt xảy ra hoàn toàn. Sản phẩm cuối của quá trình đốt cháy CTRĐT bao gồm khí nóng chứa CO2, H2O, không khí dư và không cháy còn lại. Trong thực tế ngoài những thành phần này còn có một lượng nhỏ các khí NH3, SO2, NOx và các khí vi lượng tùy thuộc vào bản chất của chất thải.
Nhiệt phân. Hầu hết các chất hữu cơ đều không bền với quá trình nung nóng. Chúng có thể bị phân hủy qua các phản ứng bởi nhiệt độ và ngưng tụ trong điều kiện không có oxy tạo thành những thành phần dạng rắn, lỏng và khí.
Khí hóa. Quá trình bao gồm qúa trình đốt cháy một phần nhiên liệu C để thu nguyên liệu cháy và khí CO, H2 và một số nguyên tố hydrocarbon trong đó có CH4.
2.1.4.3 Tính chất sinh học và chuyển hóa sinh học trong chất thải rắn
Tính chất sinh học. Ngoài trừ nhựa, cao su và da, các thành phần hửu cơ của hầu hết CTRĐT có thể được phân loại về phương diện như sau:
Các phân tử có thể hoà tan trong nước như: đường, tinh bột, amino acid và nhiều acid hữu cơ;
Bán cellulose: các sản phẩm ngưng tụ của 2 đường 5 và 6 carbon;
Cellulose: sản phẩm ngưng tụ của đường glucose 6 carbon;
Dầu, mỡ, và sáp: là những ester của alcohols và acid béo mạch dài;
Lignin: một polymer chứa các vòng thơm với nhóm methoxyl (-OCH3);
Lignocelluloza: hợp chất do lignin và celluloza kết hợp với nhau;
Protein: chất tạo thành từ sự kết hợp chuỗi các amino acid.
Có lẻ tính chất sinh học quan trọng nhất trong của thành phần chất hửu cơ có trong CTRĐT là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo thành khí, chất hữu cơ trơ và chất vô cơ. Sự hình thành mùi hôi và phát sinh ruồi cũng liên quan đến tình dể phân hủy của các vật liệu hửu cơ trong CTR đô thị như rác thực phẩm.
Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong CTR. Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách đốt cháy chất thải rắn ở nhiệt độ 550oC, thường được sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong chất thải rắn. Tuy nhiên sử dụng giá trị VS để mô tả khả năng phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong chất thải rắn thì không đúng bởi vì một vài thành phần hữu cơ của chất thải rắn rất dễ bay hơi nhưng lại kém khả năng phân huỷ sinh học như là giấy in. Thay vào đó hàm lượng lignin của chất thải rắn có thể đựơc sử dụng để ước lượng tỉ lệ phần dễ phân hủy sinh học của chất thải rắn, và được tính toán bằng công thức sau:
BF = 0,83 – 0,028LC (2 – 2)
Trong đó: BF: tỉ lệ phân hủy sinh học biểu diễn trên cơ sở VS;
0,83 và 0,028 là hằng số thực nghiệm;
LC: hàm lượng lignin của VS biểu diễn bằng % khối lượng khô.
Các chất thải rắn với hàm lượng lignin cao như: giấy in có khả năng phân hủy sinh học kém hơn đáng kể so với các chất thải hữu cơ khác trong chất thải rắn đô thị. Trong thực tế các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn thường được phân loại theo thành phần phân hủy chậm và phân huỷ nhanh.
Sự hình thành mùi hôi. Mùi hôi có thể phát sinh khi chất thải rắn được lưu giữ trong khoảng thời gian dài ở một nơi giữa thu gom, trạm trung chuyển, và nơi chôn lấp. Sự phát sinh mùi tại nơi lưu trữ có ý nghĩa rất lớn, khi tại nơi đó có khí hậu nóng ẩm. Nói một cách cơ bản là sự hình thành của mùi hôi là kết quả của quá trình phân huỷ yếm khí với sự phân huỷ các thành phần hợp chất hữu cơ tìm thấy trong rác đô thị. Ví dụ, trong điều kiện yếm khí (khử), sunphat SO42- có thể phân huỷ thành sunfur S2-, và kết quả là S2- sẽ kết hợp với H2 tạo thành hợp chất có mùi trứng thối là H2S. Sự hình thành H2S là do kết quả của 2 chuỗi phản ứng hoá học.
2CH3CHOHCOOH + SO42- ® 2CH3COOH + S2- + 2 H2O + 2CO2
Lactate Sulfate Acid Acetic Sulfide ion
4H2 + SO42- ® S2- + 4H2O
S2- + 2H+ ® H2S
Ion sulfide (S2-) có thể cũng kết hợp với muối kim loại như sắt, tạo thành các sulfide kim loại.
S2- + Fe2+ ® FeS
Nước rác tại bãi rác có màu đen là do kết quả hình thành các muối sulfide trong điều kiện yếm khí. Do đó nếu không có sự hình thành các muối sulfide thì việc hình thành mùi hôi tại bãi chôn lấp là một vấn đề ô nhiễm môi trường có tính chất nghiêm trọng.
+2H
CH3SCH2CH2CH(NH2)COOH CH3SH + CH3CH2CH2(NH2)COOH
Methionine Metyl mercaptan Aminobutyric acid
CH3SH + H2O ® CH4OH + H2O
Sự hình thành ruồi nhặng. Trong thời điểm mùa hè hay là trong khu vực khí hậu nóng ẩm, sự nhân giống và sinh sản của ruồi là vấn đề quan trọng cần quan tâm tại nơi lưu trữ chất thải rắn. Ruồi có thể phát triển trong thời gian 2 tuần sau khi trứng được sinh ra. Đời sống của ruồi nhặn từ khi cịn trong trứng cho đến khi trưởng thành có thể được mô tả như sau:
Trứng phát triển 8-12 giờ
Giai đoạn I của ấu trùng (giòi) 20 giờ
Giai đoạn II của ấu trùng 24 giờ
Giai đoạn III của ấu trùng 3 ngày
Giai đoạn nhộng 4-5 ngày
Tổng cộng 9-11 ngày
Giai đoạn phát triển của ấu trùng trong các thùng chứa rác đóng vai trò rất quan trọng và chiếm khoảng 5 ngày trong sự phát triển của ruồi. Để hạn chế sự phát triển của ruồi thì các thùng lưu trữ rác nên đổ bỏ để thùnng rỗng trong thời gian này để hạn chế sự di chuyển của các loại ấu trùng.
Chuyển hóa sinh học
Quá trình phân hủy kị khí
Quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ trong CTRĐT trong diều kiện kị khí xảy ra theo 3 bước:
Quá trình thủy phân các hợp chất có phân tử lượng lớn thành những những hợp chất thích hợp là nguồn năng lượng;
Quá trình chuyển hoá các hợp chất sinh ra từ bước 1 thành các hợp chất có năng lượng thấp hơn;
Chuyển đổi các hợp chất trung gian thành phần sản phẩm riêng lẻ, chủ yếu là CH4 và CO2.
Ưu điểm
Chi phí đầu tư thấp, sản phẩm phân hủy, phân hầm cầu, phân gia súc có hàm lựợng dinh dưởng cao;
Thu hồi khí phục vụ cho sản xuất;
Trong qúa trình ủ sẽ tồn tại một số loại vi sinh, vi khuẩn gây bệnh vì nhiệt độ thấp. Khi ủ chất thải với khối lượng 1000 tấn/ngày mới có hiệu quả kinh tế.
Nhược điểm
Thời gian phân hủy lâu 4-12 tháng;
Khí sinh ra có mùi hôi và khó chịu gây ảnh hưởng sức khỏe.
Qúa trình phân hủy hiếu khí
Dựa trên sự hoạt động của vi khuẩn hiếu khí có mặt của oxy. Thông thường sau 2 ngày nhiệt độ tăng vào khoảng 450C, sau 6-7 ngày nhiệt độ đạt từ 70-750C. Đây là khoảng nhiệt độ thích hợp cho vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ.
Ưu điểm
Chi phí đầu tư thấp, sản phẩm phân hủy thấp, phân hầm cầu, phân gia súc có hàm lượng dinh dưỡng cao;
Thu hồi khí đốt phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất;
Chất thải phân hủy nhanh sau 2-4 tuần;
Vi sinh vật gây bệnh bị chết nhanh do nhiệt độ ủ tăng;
Mùi hôi bị khử do quá trình ủ.
Nhược điểm
Chi phí xử lý cao;
Kỹ thuật khó, phức tạp;
Trong quá vận hành cần duy trì một số đặc trưng trong quá trình ủ.
2.2 ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT THẢI RẮN ĐẾN MÔI TRƯỜNG
2.2.1 Tác hại của chất thải rắn đến môi trường nước
CTR, đặc biệt là chất thải hữu cơ, trong môi trường nước sẽ bị phân hủy nhanh chóng.
Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ được tách ra kết hợp với các nguồn nước khác như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt hình thành nước rò rĩ. Nước rò rĩ di chuyển trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh.
Các chất ô nhiễm trong nước rò rĩ gồm các chất được hình thành trong quá trình phân hủy sinh học, hóa học ... Nhìn chung, mức độ ô nhiễm trong nước rò rĩ rất cao ( COD: từ 3.000- 45.000mg/l, N-NH3: từ 10-800 mg/l, BOD5: từ 2.000-30.000 mg/l, TOC (Carbon hữu cơ tổng cộng: 1.500 – 20.000 mg/l, Phosphorus tổng cộng: từ 1-70 mg/l... và lượng lớn các vi sinh vật). Đối với các bãi rác thông thường (đáy bãi không có lớp chống thấm, sụt lún hoặc lớp chống thấm bị thủng ...) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm cho tầng nước và sẽ rất nguy hiểm khi con người sử dụng tầng nước nầy phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt. Ngoài ra, chúng còn có khả năng di chuyển theo phương ngang, rĩ ra bên ngoài bãi rác gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
Nếu rác thải có chứa kim loại nặng, nồng độ kim loại nặng trong giai đoạn lên men axit sẽ cao hơn so với giai đoạn lên men mêtan. Đó là do các axit béo mới hình thành tác dụng với kim loại tạo thành phức kim loại. Các hợp chất hydroxyl vòng thơm, axit humic và axit fulvic có thể tạo phức với Fe, Pb, Cu, Cd, Mn, Zn ... Hoạt động của các vi khuẩn kỵ khí khử sắt có hóa trị 3 thành sắt hóa trị 2 sẽ kéo theo sự hòa tan của các kim loại như Ni, Pb, Cd và Zn. Vì vậy, khi kiểm soát chất lượng nước ngầm trong khu vực bãi rác phải kiểm tra xác định nồng độ kim loại nặng trong thành phần nước ngầm.
Ngoài ra, nước rò rĩ có thể chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: các chất hữu cơ bị halogen hóa, các hydrocarbon đa vòng thơm ... chúng có thể gây đột biến gen, gây ung thư. Các chất nầy nếu thấm vào tầng nước ngầm hoặc nước mặt sẽ xâm nhập vào chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe, sinh mạng của con người hiện tại và cả thế hệ con cháu mai sau.
2.2.2 Tác hại của chất thải rắn đến môi trường không khí
Các loại rác thải dễ phân hủy (như thực phẩm, trái cây hỏng...), trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 35o C và độ ẩm 70 – 80%) sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm khác có tác động xấu đến môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người.
Trong điều kiện kỵ khí: gốc sulfate có trong rác có thể bị khử thành sulfide (S2-), sau đó sulfide tiếp tục kết hợp với ion H+ để tạo thành H2S, một chất có mùi hôi khó chịu theo phản ứng sau:
2CH3CHOHCOOH + SO42- ® 2CH3COOH + S2- + H2O + CO2
S2- + 2 H+ ® H2 S
Sulfide lại tiếp tục tác dụng với các Cation kim loại, ví dụ như Fe2+ tạo nên màu đen bám vào thân, rễ hoặc bao bọc quanh cơ thể vi sinh vật.
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ, trong đó có chứa sulfur trong chất thải rắn có thể tạo thành các hợp chất có mùi hôi đặc trưng như: Methyl mercaptan và axid amino butyric.
CH3SCH2 CH2 CH(NH2)COOH ® CH3SH + CH3 CH2 CH2(NH2)COOH.
Methionine methyl mercaptan Aminobutyric acid
Methyl mercaptan có thể bị thủy phân tạo ra methyl alcohol và H2S.
Quá trình phân hủy rác thải chứa nhiều đạm bao gồm cả quá trình lên men chua, lên men thối, mốc xanh , mốc vàng... có mùi ôi thiu.
Đối với các acid amin: tùy theo môi trường mà CTR có chứa các acid amin sẽ bị vi sinh vật phân hủy trong điều kiện kỵ khí hay hiếu khí.
Trong điều kiện hiếu khí: acid amin có trong rác thải hữu cơ được men phân giải và vi khuẩn tạo thành axit hữu cơ và NH3 (gây mùi hôi).
R- CH(COOH) - NH2 ® R - CH2 - COOH + NH3
Trong điều kiện kỵ khí: acid amin bị phân hủy thành các chất dạng amin và CO2.
R- CH(COOH) - NH2 ® R - CH2 - NH2 + CO2
Trong số các amin mới được tạo thành có nhiều loại gây độc cho người và động vật. Trên thực tế, các amin được hình thành ở hai quá trình kỵ khí và hiếu khí. Vì vậy đã tạo ra một lượng đáng kể các khí độc và cả vi khuẩn, nấm mốc phát tán vào không khí.
Thành phần khí thải chủ yếu được tìm thấy ở các bãi chôn lấp rác được thể hiện ở bảng 2.8
Bảng2.8 Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác
Thành phần khí
% Thể tích
- CH4
- CO2
- N2
- O2
- NH3
- SOx, H2S, Mercaptan...
- H2
-CO
- Chất hữu cơ bay hơi vi lượng
45-60
40-60
2-5
0,1-1,0
0,1-1,0
0-1,0
0-0,2
0-0,2
0,01-0,6
Nguồn: Handbook of Solid waste Management, 1994.
Diễn biến thành phần khí thải bãi rác trong 48 tháng đầu tiên được thể hiện trong bảng 2.9
Bảng 2.9 Cho thấy: nồng độ CO2 trong khí thải bãi rác khá cao, đặc biệt trong 3 tháng đầu tiên. Khí CH4 được hình thành trong điều kiện phân hủy kỵ khí, chỉ tăng nhanh từ tháng 6 trở đi và đạt cực đại vào các tháng 30 - 36. Do vậy, đối với các bãi chôn rác có qui mô lớn đang hoạt động hoặc đã hoàn tất công việc chôn lấp nhiều năm, cần kiểm tra nồng độ khí CH4 để hạn chế khả năng gây cháy nổ tại khu vực.
Bảng 2.9 Diễn biến thành phần khí thải bãi rác
Khoảng thời gian từ lúc hoàn thành chôn lấp (tháng)
% Trung bình theo thể tích
N2
CO2
CH4
0-3
5,2
88
5
3-6
3,8
76
21
6-12
0,4
65
29
12-18
1,1
52
40
18-24
0,4
53
47
24-30
0,2
52
48
30-36
1,3
46
51
36-42
0,9
50
47
42-48
0,4
51
48
Nguồn: Handbook of Solid waste Management, 1994.
2.2.3 Tác hại của chất thải rắn đến môi trường đất
Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất trong hai điều kiện hiếu khí và kỵ khí, khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản, nước, CO2, CH4...
Với một lượng rác thải và nước rò rĩ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi trường đất sẽ phân hủy các chất nầy trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô nhiễm.
Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì môi trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm nầy cùng với kim loại nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống nguồn nước ngầm làm ô nhiễm tầng nước này.
Đối với rác không phân hủy (nhựa, cao su,...) nếu không có giải pháp xử lý thích hợp là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất.
2.2.4 Tác hại của chất thải rắn đến cảnh quan và sức khỏe cộng đồng
Chất thải rắn phát sinh từ các khu đô thị, nếu không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm mất mỹ quan đô thị.
Thành phần chất thải rắn rất phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ người hoặc gia súc, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết... tạo điều kiện tốt cho muỗi, chuột, ruồi .. sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành dịch. Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng... tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con người như bệnh: sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, phó thương hàn, tiêu chảy, giun sán, lao...
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng qui định là nguy cơ gây bệnh nguy hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các CTR nguy hại từ y tế, công nghiệp như: kim tiêm, ống chích, mầm bệnh, hợp chất hữu cơ bị halogen hóa....
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng cho bãi rác và công đồng dân cư trong khu vực: gây ô nhiễm không khí, các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung gian truyền bệnh cho người.
Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yếu tố gây cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ thống thoát nước đô thị.
2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÀNH PHẦN KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN
2.3.1 Ảnh hưởng của hoạt động giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn
Việc giảm thiểu chất thải tại nguồn có thể được thực hiện qua các bước thiết kế, sản xuất và đóng sản phẩm sao cho lượng chất thải nhỏ nhất, thể tích vật liệu sử dụng ít nhất và thời gian hữu dụng của sản phẩm dài nhất. Việc giảm chất thải cũng có thể xảy ra ở các gia đình và khu thương mại hoặc công nghiệp thông qua khuynh hướng mua một cách chọn lọc và tái sử dụng sản phẩm và vật liệu. Hiện nay, giảm thiểu chất thải tại nguồn chưa được thực hiện một cách nghiêm ngặt và đồng bộ nên khó có thể ước tính được ảnh hưởng thực sự của chương trình giảm thiểu chất thải tại nguồn đến tổng lượng chất thải sinh ra. Tuy nhiên, giảm thiểu chất thải tại nguồn trở thành yếu tố quan trọng của việc giảm thiểu khối lượng chất thải rắn trong tương lai. Ví dụ
Giảm thiểu đóng gói không cần thiết hoặc đóng gói quá thừa;
Phát triển và sử dụng các sản phẩm có tính bền vững khả năng phục hồi cao hơn;
Thay thế các loại sản phẩm chỉ sử dụng một lần bằng các sản phẩm có khả năng tái sử dụng được;
Sử dụng ít nguyên liệu hơn;
Tăng lượng vật liệu có thể tái sinh được trong sản phẩm;
Phát triển các chương trình khuyến khích nhà sản xuất tạo ra ít chất thải;
Tái Sinh
Chương trình tái sinh chất thải của khu dân cư hoạt động sẽ ảnh hưởng đến lượng chất thải thu gom để tiếp tục xử lý hoặc thải bỏ.
2.3.2 Ảnh hưởng của luật pháp và quan điểm của quần chúng
Cùng với chương trình giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn, quan điểm của quan điểm của quần chúng và luật pháp cũng ảnh hưởng đáng kể đến lượng chất thải sinh ra.
Vai trò của quần chúng. Khối lượng chất thải sinh ra sẽ giảm đáng kể nếu người dân sẵn lòng thay đổi ý muốn của họ, thay đổi cách sống để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và giảm gánh nặng kinh tế liên quan đến quản lý CTR. Để có thể thay đổi quan điểm của quần chúng cần thực hiện chương trình giáo dục cộng đồng. Có thể nói yếu tố con người quyết định đến việc giảm thiểu chất thải rắn tại nguồn. Việc thải bỏ chất thải sinh hoạt xảy ra mọi lúc, mọi nơi với khối lượng ngày càng tăng. Cùng vì lý do đó mà việc giảm thiểu chất thải từ nguồn chỉ có thể thực hiện được hiệu quả khi tất cả mọi người trong cộng đồng hiểu được những tác hại của việc không phân loại và lợi ích của việc phân loại. Chỉ trên cơ sở mọi tầng lớp với nghề nghiệp và cương vị khác nhau có nhận thức đúng đắng về lợi ích của việc phân loại tại nguồn, có ý thức thực hiện đầy đủ mọi chủ trương và thực hiện những biện pháp kỹ thuật phân loại tại nguồn do nhà nước đề ra thì hiệu quả mới đạt được như mong muốn.
Vai trò của luật pháp. Có lẽ yếu tố quan trọng ảnh hưởng nhất đến sự phát sinh của một số loại chất thải là qui định của địa phương về việc sử dụng các loại vật liệu đặc biệt, nhất là vật liệu đóng gói và chất thải sinh hoạt hàng ngày. Cũng có thể áp dụng biện pháp như khuyến khích mua và bán vật liệu tái sinh bằng cách giảm giá bán từ 5-10%.
2.3.3 Ảnh hưởng của các yếu tố địa lý tự nhiên đến sự phát sinh chất thải
Các yếu tố địa lý tự nhiên như vị trí, mùa trong năm, chu kỳ thu gom và đặc điểm của khu vực có thể ảnh hưởng đến lượng chất thải sinh ra và lượng chất thải thu gom.
Vị trí địa lý. Vị trí địa lý khí hậu có thể ảnh hưởng đến khối lượng cả thời gian phát sinh của một số loại chất thải. Ví dụ, sự biến thiên khối lượng rác vườn sinh ra từ những nơi khác phụ thuộc vào khí hậu. Ở những vùng ấm áp, mùa trồng trọt sẽ dài hơn những nơi khác do đó, rác vườn thu gom được không những có khối lượng lớn hơn đáng kể mà thời gian phát sinh cũng lâu hơn. Do tính biến thiên khối lượng của một số thành phần của chất thải rắn theo khí hậu, nên cần phải thực hiện nghiên cứu trong từng trường hợp cụ thể nếu các giá trị này ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống thiết kế.
Mùa trong năm. Khối lượng của một số thành phần chất thải rắn cũng bị ảnh hưởng của mùa trong năm. Ví dụ, khối lượng rác thực phẩm liên quan đến mùa trồng rau và trái cây.
Tần suất thu gom. Nhìn chung nếu dịch vụ thu gom không bị hạn chế, chất thải rắn sẽ được thu gom nhiều hơn. Tuy nhiên kết luận này không cho phép áp dụng để suy luận ra chất thải rắn sẽ nhiều hơn. Ví dụ nếu người chủ nhà hay là một hộ gia đình bị giới hạn 1 hoặc 2 thùng chứa rác thì người chủ nhà chỉ có thể chứa giấy báo hay các vật liệu khác. Còn khi dịch vụ thu gom không bị hạn chế thì người chủ nhà sẽ có xu hướng bỏ các vật lịệu khác nhiều hơn.
Đặc điểm khu vực. Đặc điểm khu vực phục vụ có ảnh hưởng đến lượng chất thải rắn sinh ra. Ví dụ, lượng rác vườn sinh ra tính trên đầu người ở những vùng nông thôn sẽ nhiều hơn khu vực đô thị.
2.4 HỆ THỐNG QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
Quản lý chất thải rắn: là những hoạt động cần thiết của xã hội bao gồm:
Ngăn ngừa và giảm thiểu CTR;
Tái sử dụng và tái chế CTR;
Thu gom, vận chuyển và xử lý CTR.
Nhằm để hạn chế những ảnh hưởng bất lợi của chúng đến môi trường sống.
2.4.1 Ngăn ngừa, giảm thiểu chất thải rắn từ nguồn
Ngăn ngừa, giảm thiểu CTR từ nguồn sẽ mang lại nhiều ích lợi cho các hộ gia đình, các cơ sở, cũng như toàn xã hội do việc giảm các chi phí quan trắc, kiểm soát, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR...
Một số giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu chất thải rắn
Sử dụng tối ưu nguyên liệu bằng cách hạn chế chất thải và tận dụng lại các nguyên liệu thừa, thay đổi công thức sản phẩm để tạo ra ít chất thải, nghiên cứu giảm lượng bao bì và đóng gói sản phẩm hoặc thay bằng các vật liệu dễ phân hủy, dễ tái chế (như bao bì giấy, gỗ...thay cho bao nylon hoặc các bao bì bằng nhựa tổng hợp).
Đối với các hộ dân, các cơ sở, trường học, công sở... cần tận dụng lại các sản phẩm, sử dụng tiết kiệm hơn vật dụng, năng lượng trong công việc và sinh hoạt hằng ngày để hạn chế việc phát sinh ra các chất thải.
Các cơ sở công nghiệp cần áp dụng qui trình sản xuất sạch hơn hoặc công nghệ sạch (thay đổi qui trình công nghệ, áp dụng công nghệ mới) với mục đích giảm thiểu các chất thải, giảm thiểu chi phí thu gom, vận chuyển chất thải và tiết kiệm nguyên, nhiên liệu.
2.4.2 Tái sử dụng, tái chế chất thải rắn và thu hồi năng lượng
Tái sử dụng (reuse) hoặc tận dụng CTR: thu hồi CTR để dùng lại cho cùng một mục đích hoặc sử dụng cho mục đích khác. Ví dụ như tận dụng các chai lọ sau khi sử dụng để đựng các chất lỏng khác.
Tái chế (recycling) CTR: Tái chế chất thải để trở thành nguyên liệu ban đầu hoặc dùng làm nguyên liệu để tạo thành sản phẩm có giá trị hơn. Các phế liệu thường được tái chế: giấy, kim loại, thủy tinh, nhựa ....
Thu hồi năng lượng: Nhiều chất thải có giá trị nhiệt lượng cao (gỗ, trấu, cao su...), có thể được sử dụng như là nhiên liệu. Tận dụng được giá trị nhiệt lượng của CTR sẽ có lợi hơn so với việc thải bỏ đi.
Các vật liệu có thể thu hồi từ CTR dùng cho tái chế hoặc thu hối năng lượng
Giấy và carton
Giấy và carton thường chiếm tỉ lệ khoảng 1.2-:- 4,6 % trong tổng lượng CTR
Giấy và giấy báo: tái sinh bằng cách tẩy mực và in ấn sản xuất thành giấy mới hoặc carton mới, làm xốp carton, xốp trần nhà;
Giấy chất lượng cao: tái sinh để sản xuất giấy in, giấy trắng, giấy đáng máy, có thể trực tiếp thay thế bột gỗ;
Giấy hỗn hợp: gồm tất cả các loại giấy, được tái sinh để tạo ra một sản phẩm tương thích;
Thùng carton: là một trong những nguồn giấy phế liệu riêng biệt để tái chế .Nguồn phát sinh chủ yếu làn những khu thưong mại (chợ, siêu thị, cơ quan, trường học, cửa hàng,…).
Nhựa hay plastic
Do đặc tính nhẹ nên chi phí vận chuyển, tái sinh, tái chế các sản phẩm nhựa rẻ hơn so với kim loại và thủy tinh. Thành phần nhựa trong rác đô thị từ 1,2-:-4,2% .Như vậy nếu thu hồi và tái chế lượng phế liệu này sẽ giãm đáng kể lượng thể tích chôn lấp cần thiết. Một số nguồn sử dụng nhựa như sau:
HDPE (High density polyethylene) hay lớp nhựa chống thấm ở bãi chôn lấp: nhựa này sau tái sinh và tái chế được dùng để chế tạo thành các loại khăn phủ, túi đựng hàng hóa, ống dẫn, thùng chứa nước, đồ chơi trẻ em.
LDPE (Low density polyethylene): để tạo những bao bì nilon, tấm trải băng nhựa;
PVC (Polyvinyl chloride): để tạo ra hộp đựng thức ăn trong gia đình;
PP (polypropylene): để sản xuất pin ôtô, nắp thùng chứa, nhãn hiệu của các chai lọ hoặc dùng để chế tạo những vật dụng để ngoài trời như hộp thư, tường rào…
PS (polystyrene): được dùng để chế tạo các loại bao bì thực phẩm, khay đựng thức ăn, ly uống nước, đồ dùng nhà bếp, hủ yaourt.
Các nhà sản xuất sử dụng đặc tính của tất cả các loại nhựa trên để tạo ra những sản phẩm tiêu dùng.
Thủy tinh
Trong thành phần CTR sinh hoạt tại các hộ gia đình, thủy tinh chiếm khoảng 0 -:- 0.4% trong đó chủ yếu là miếng chai và chúng được dùng để sản xuất các loại chai lọ thủy tinh mới.
Lon, nhôm, thiếc
Việc tái sinh lon nhôm và thiết hiện nay rất thành công ở Việt Nam. Nếu tái chế triệt để sẻ mang lại hiệu quả kinh tế vì nó tạo ra nguồn nhiên liệu trong nước ổn định. Nhưng cần lưu ý trong lúc thu gom không cho lẫn lộn những thành phần khác như cát, sỏi…vì lẫn tạp chất thì công nghệ tái chế sẻ tốn kém hơn.
Kim loại màu
Hầu hết kim loại màu chiếm từ 0,01% trong thành phần CTR sinh hoạt từ hộ gia đình chúng được thu hối từ các đồ dùng để ngoài trới, đồ dùng nhà bếp, dụng cụ, máy móc, vật liệu xây dựng (dây đồng, máng nước). Hầu như những phế phẩm của kim lọai màu đều được đem đi tái sinh thành các loại khác.
Cao su
Tất cả phế liệu cao su được thu hồi để tài chế lốp xe, làm nhiên liệu và nhựa rải đường.
Rác thực phẩm
Rác thực phẩm chiếm khoảng 63-:- 69% trong tổng số CTR sinh hoạt, một số rác thực phẩm như: thực phẩm dư, lá cây, rau quả…nên phân loại để sản xuất phân compost, theo phương pháp kỵ khí hoặc hiếu khí. Nếu áp dụng phương pháp kỵ khí hoặc chôn lấp vệ sinh cần thu gom khí sinh học và tận dụng sản xuất điện hoặc sản xuất khí hóa lỏng.
Pin gia dụng
Pin gia dụng là một trong những loại chất thải nguy hại nên việc tái chế rất khó khăn vì hầu như có ít công ty có công nghệ thích hợp để tái chế nó. Thêm vào đó nó là sản phẩm rất khó phân loại như (pin tiểu, đặc biệt là đồng hồ đeo tay, pin viết chì bảng) và chúng có thể gây độc do hơi thủy ngân hay chì.
Bảng 2.10 Các vật liệu thu hồi từ CTR cho tái sinh và tái sử dụng
Vật liệu có thể tuần hoàn
Nguồn gốc và loại chất thải
Giấy
Giấy củ
Quầy bán báo, báo thải từ hộ gia đình
Carton
Sản phẩm đóng gói từ các thùng hàng
Giấy cao cấp
Giấy in máy tính, giấy thải từ rác văn phòng
Giấp hỗn hợp
Hổn hợp giấy vụn, tạp chí, giấy in…
Plastic các loại
Polyethylene terephthalate(PETE/1)
Chai lọ chứa nước giải khát, dầu ăn thực vật và phim chụp ảnh
Polyethylene trọng lượng cao(HDPE/2 )
Lọ đựng sữa, bình đựng nước, bình chứ chất tẩy rữa và dầu ăn
Polyvinyl chloride(PVC/3)
Ống dẫn nước, chai lọ và bao bì gói thực phẩm
Polythylene trọng lượng thấp(LDPE/2)
Giấp gói, bao bì và các vật liệu trong nghành phim ảnh
Polypropylene(PP/5)
Nhãn hiệu và bao bì cho các chai lọ, bình chứa, vỏ bọc ắc qui
Polystyrene(PS/6)
Bao bi các linh kiện điện - điện tử, bình chứ thức ăn nhanh, dao, muỗng, nĩa …
Plastic hỗn hợp
Kết hợp nhiều loại plastic trên
Thủy tinh
Chai lọ và bình nhựa
Kim loại màu
Can thiếc…
Kim loại đen
Nhôm, đồng, chì
Nhôm
Can chứa bia và các loại nước giải khát
Phân hữu cơ của CTR đô thị
Thực phẩm chợ, động vật
CTR xây dựng
Bê tông, gỗ, kim loại
Gỗ
Thùng gỗ, pallet
Dầu thải
Dầu thải từ xe ô tô, xe tải
Vỏ xe
Vỏ xe ôtô, xe tải, honda, xe đạp
Ac qui-chì
Ắc qui xe ô tô, xe tải,
Pin sử dụng trong gia đình
Kẽm, thủy ngân, bạc
(Nguồn: Giáo trình Quản lý CTR-ĐH Văn Lang)
2.4.3 Thu gom và vận chuyển chất thải rắn
Hoạt động thu gom và vận chuyển CTR (đặc biệt là rác thải đô thị) phải đảm bảo nguyên tắc: rác thải trong ngày nào phải được thu gom và vận chuyển đi trong ngày đó. Căn cứ vào khối lượng và đặc điểm rác thải, cự ly, thời gian, địa điểm của khu vực mà xây dựng phương án thu gom, vận chuyển thích hợp.
2.4.4 Xử lý chất thải rắn
Việc lựa chọn phương pháp xử lý CTR dựa trên các yếu tố sau:
Tính chất vật lý (độ ẩm, thành phần, kích cỡ...), tính chất hóa học (hàm lượng chất vô cơ, hữu cơ, thành phần C, N, O, S....) và giá trị nhiệt lượng của chất thải rắn, từ đó xác định khả năng tái sử dụng, tái chế hoặc tận dụng làm nhiên liệu;
Khối lượng, khả năng cung ứng và tốc độ gia tăng CTR hiện tại và tương lai;
Điều kiện về khả năng tài chánh;
Điều kiện về địa điểm xử lý, diện tích mặt bằng, cơ sở hạ tầng (điện, đường xá...);
Nhu cầu tiêu thụ của thị trường khu vực: điện, nhiệt , phân bón, khí đốt ...
Chúng ta sẽ tham khảo một số phương pháp xử lý CTR chủ yếu hiện nay:
2.4.4.1 Phương pháp xử lý nhiệt
Nhiệt phân (Pyrolysis)
Đây là phương pháp xử lý rác tiến bộ nhất, được thực hiện ở các nước phát triển (Mỹ, Đan Mạch..). Nhiệt phân là quá trình phân hủy rác bằng nhiệt trong điều kiện thiếu oxy hoặc có oxy để phân hủy rác thành khí đốt theo các phản ứng:
C + O2 ® CO2
C + H2O ® CO + H2
C + ½ O2 ® CO
C + H2 ® CH4
Các sản phẩm sinh ra từ quá trình nhiệt phân là các sản phẩm khí, chủ yếu như: CH4, H2,, CO, CO2 và một số sản phẩm lỏng có chứa các hoá chất như: acid acetic, acetone, methanol... được tận dụng làm nguyên liệu để chế biến các sản phẩm có ích khác, tuy nhiên chỉ có 31-37% rác được phân hủy, phần còn lại được xử lý tiếp tục bằng phương pháp thiêu đốt.
Thiêu đốt rác (Incineration)
Thiêu đốt là phương pháp xử lý rác phổ biến nhất ngày nay được nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng. Đây là quá trình Oxi hóa CTR ở nhiệt độ cao để tạo thành CO2 và hơi nước theo phản ứng:
CxHyOz + (x+y/4+z/2) O2® xCO2 + y/2 H2O
Ưu điểm của phương pháp thiêu đốt là xử lý triệt để rác thải, tiêu diệt các vi vinh vật gây bệnh và các chất ô nhiễm, diện tích xây dựng nhỏ, vận hành đơn giản, ít tốn nhiên liệu, có thể xử lý CTR có chu kỳ phân hủy lâu dài. Nhược điểm chính là việc sinh khói bụi và một số khí ô nhiễm khác như: SO2 , HCl ,NOx,, CO... cho nên khi thiết kế xây dựng lò đốt phải xây dựng kèm theo hệ thống xử lý khí thải.
Việc sử dụng các lò thiêu đốt rác hiện nay không dừng lại ở mục đích giảm thể tích ban đầu của rác (giảm khoảng 90%), mà còn thu hồi nhiệt lượng phục vụ các nhu cầu khác như: tận dụng cho lò hơi, lò sưởi, cấp điện...
Khi thiết kế lò đốt, có 4 yếu tố cần thiết cho sự đốt cháy hoàn toàn chất thải là: lượng Oxy cung cấp, nhiệt độ cháy phải đảm bảo từ 900 - 1300oC (hoặc cao hơn nữa tùy loại chất thải), thời gian đốt chất thải và mức độ xáo trộn bên trong lò. Ngoài ra còn phải chú ý thêm vật liệu chế tạo lò đốt để đảm bảo chịu nhiệt cao.
Khí thải sau khi làm nguội có thể được xử lý bằng dung dịch kiềm để trung hòa các chất độc hại tạo thành sau khi nung.
Ở Việt Nam công nghệ thiêu đốt thích hợp cho việc xử lý chất thải bệnh viện, chất thải nguy hại, các loại chất thải có thời gian phân hủy dài.
2.4.4.2 Xử lý sinh học
Xử lý sinh học là một trong những phương pháp xử lý rác thải hiệu quả, rẻ tiền, ít gây ô nhiễm và phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới ở Việt Nam. Công nghệ xử lý sinh học có thể chia làm 3 loại:
Xử lý hiếu khí tạo thành phân (Composting)
Đây là phương pháp được áp dụng khá phổ biến ở hầu hết các quốc gia. Việc ủ rác sinh hoạt với thành phần chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân hủy có thể được tiến hành ngay ở các hộ gia đình để bón phân cho vườn của mình. Ưu điểm của phương pháp này là giảm được đáng kể khối lượng rác, đồng thời tạo ra phân bón hữu cơ giúp ích cho công tác cải tạo đất. Chính vì vậy phương pháp này được ưa chuộng ở các quốc gia nghèo và các nước đang phát triển.
Quá trình ủ rác hiếu khí diễn ra theo phản ứng sau:
Vi khuẩn
Chất hữu cơ + O2 Các chất đơn giản + CO2 + H2O + NH3 + SO4
Hiếu khí
Phương pháp ủ rác hiếu khí dựa trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí với sự có mặt của Oxy. Thường chỉ sau 2 ngày nhiệt độ rác tăng lên khoảng 450C, sau 6-7 ngày đạt tới 70-750C. Nhiệt độ này đạt được chỉ với điều kiện duy trì môi trường tối ưu cho vi khuẩn hoạt động như: Oxy, độ ẩm, tỉ số C/N, pH và một số chất dinh dưỡng vô cơ như: phốt pho, lưu huỳnh, Kali, Nitơ...
Sự phân huỷ hiếu khí diễn ra khá nhanh, sau 2 - 4 tuần rác được phân hủy hoàn toàn. Các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị hủy diệt do nhiệt độ ủ tăng. Bên cạnh đó, mùi hôi cũng bị khử nhờ quá trình ủ hiếu khí. Độ ẩm tối ưu cho quá trình này là 50 - 600C.
Xử lý kỵ khí (Anaerobic)
Công nghệ ủ kỵ khí được sử dụng rộng rãi ở Ấn Độ (chủ yếu thực hiện ở qui mô nhỏ).
Quá trình xử lý kỵ khí, phản ứng xảy ra như sau:
Vi khuẩn
Chất hữu cơ + H2O Các chất đơn giản + CO2 + CH4 + NH3 + H2S
Kỵ khí
Công nghệ nầy có những ưu điểm:
Chi phí đầu tư ban đầu thấp;
Sản phẩm phân hủy có thể kết hợp xử lý với phân hầm cầu và phân gia súc cho phân hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao;
Đặc biệt là thu hồi khí CH4 làm nguồn cung cấp nhiệt phục vụ cho các nhu cầu đun nấu, lò hơi...
Tuy nhiên có một số nhược điểm:
Thời gian phân hủy lâu hơn xử lý hiếu khí (4- 12 tháng);
Các khí sinh ra từ quá trình phân hủy kỵ khí là: H2S, NH3 gây mùi hôi khó chịu;
Các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại cùng với quá trình phân hủy vì nhiệt độ phân hủy thấp.
Xử lý kỵ khí kết hợp với hiếu khí (Combined anaerobic and aerobic)
Công nghệ này sử dụng cả 2 phương pháp xử lý hiếu khí và kỵ khí.
Ưu điểm:
Không có lượng nước thải ra từ quá trình phân hủy hiếu khí;
Sử dụng nước rò rỉ trong quá trình ủ để lên men kỵ khí;
Vừa tạo được lượng phân bón phục vụ nông nghiệp và tạo khí CH4 cung cấp nhiệt.
2.4.4.3 Xử lý hóa học
Các giải pháp xử lý hóa học thường được ứng dụng để xử lý CTR công nghiệp. Các giải pháp xử lý hóa học hiện nay rất nhiều: oxy hóa, trung hòa, thủy phân... chủ yếu để phá hủy CTR hoặc làm giảm độc tính của các CTR nguy hại.
Sử dụng vôi, kiềm làm giảm khả năng gây độc của các kim loại nặng do tạo thành các hydroxit không hòa tan.
Đối với các CTR có tính axit có thể trung hòa bằng các chất kiềm và ngược lại.
2.4.4.4 Ổn định hóa
Phương pháp ổn định hóa (cố định, đóng rắn) chủ yếu được sử dụng xử lý CTR độc hại, nhằm hai mục đích:
Giảm rò rỉ các chất độc hại bằng cách giảm bề mặt tiếp xúc, hạn chế ở mức cao sự thẩm thấu của chất thải vào môi trường;
Cải thiện kích thước chất thải về độ nén và độ cứng.
Ổn định chất thải là công nghệ trộn vật liệu thải với vật liệu đóng rắn, tạo thành thể rắn bao lấy chất thải hoặc cố định chất thải trong cấu trức của vật rắn.
Phương pháp nầy thường dùng để xử lý CTR của kim loại, mạ kim loại, chì, tro của lò đốt... tạo thành khối rắn dễ vận chuyển và chôn lấp trong hố hợp vệ sinh.
2.4.4.5 Chôn lấp rác
Đổ rác thành đống hay bãi hở (Open Dump)
Đây là phương pháp xử lý rác cổ điển đã được loài người áp dụng từ lâu đời. Hiện nay, các đô thị ở Việt Nam và một số nước khác vẫn còn đang áp dụng.
Phương pháp này có nhiều nhược điểm:
Tạo cảnh quan khó coi, gây khó chịu cho con người khi thấy chúng;
Là môi trường thuận lợi cho các động vật gặm nhấm, các loài côn trùng, vi trùng gây bệnh sinh sôi nẩy nở gây nguy hiểm cho sức khỏe con người;
Gây ô nhiễm môi trường nước và không khí.
Đây là phương pháp xử lý rác đô thị rẽ tiền nhất, chỉ tiêu tốn chi phí cho công việc thu gom và vận chuyển rác từ nơi phát sinh đến bãi rác. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi diện tích bãi thải lớn, không phù hợp những thành phố đông dân, quỹ đất đai khan hiếm.
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh (Sanitary landfill)
Phương pháp này được nhiều đô thị trên thế giới (ở Mỹ, Anh, Nhật...) áp dụng trong quá trình xử lý rác. Đây là phương pháp xử lý rác thích hợp nhất trong điều kiện khó khăn về vốn đầu tư nhưng lại có một mặt bằng đủ lớn và nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ít.
Trong các bãi chôn lắp rác hợp vệ sinh, bên dưới thành đáy được phủ lắp chống thấm có lắp đặt hệ thống ống thu nước rò rĩ và hệ thống thu khí thải từ bãi rác. Nước rò rĩ sẽ được thu gom và xử lý để đạt tiêu chuẩn qui định.
Bãi chôn rác vệ sinh hoạt động bằng cách: mỗi ngày trải một lớp mỏng rác, sau đó nén ép chúng lại bằng các loại xe cơ giới, tiếp tục trải lên trên một lớp đất mỏng độ 15 cm. Công việc nầy cứ thể tiếp tục đến khi nào bãi rác đầy.
Ưu điểm của bãi chôn rác vệ sinh
Các loài côn trùng, chuột bọ, ruồi... khó sinh sôi nảy nở do rác bị nén, ép chặt và được phủ lớp đất;
Giảm mùi hôi thối, ít gây ô nhiễm không khí, các hiện tượng cháy bùng và cháy ngầm khó có thể xảy ra;
Góp phần hạn chế ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm;
Chi phí vận hành không quá cao;
Tận dụng được khí CH4 làm chất đốt.
Một số nhược điểm
Diện tích đất phải đủ lớn. Người ta đã ước tính với khu đô thị qui mô 10.000 dân, trong 1 năm sẽ thải ra lượng rác có thể lấp đầy diện tích 1 ha với chiều sâu khoảng 3m;
Các lớp đất phủ thường hay bị xói mòn;
Do rác được ủ trong điều kiện kỵ khí, khí CH4 hoặc H2S được hình thành có khả năng gây cháy nổ hoặc gây ngạt.
CHƯƠNG III
TỔNG QUAN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ TUY HÒA
3.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Thành phố Tuy Hòa là một thủ phủ của tỉnh Phú yên nằm về phía Đông của Tỉnh Phú Yên. Đây là Thành Phố trung tâm của Tỉnh Phú Yên trong đó:
Phía Bắc giáp huyện Tuy An
Phía Tây giáp huyện Phú Hòa
Phía Đông giáp biển Đông
Thành phố Tuy Hòa có diện tích 10.682 ha gồm 10 phường và 4 xã với dân số là 143.802 người và nó còn là một Thành Phố trung tâm của Tỉnh Phú Yên
Ngoài ra, trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa còn có đường Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam chạy qua, có sân bay Đông Tác, cảng biển Vũng Rô, đất màu mỡ, dân cư đông đúc, phần lớn sống bằng nghề trồng lúa, đánh bắt hải sản và nghề làm muối và có nhiều điểm du lịch là một vị trí thuận lợi để phát triển du lịch và nuôi trồng hải sản.
Điều kiện địa chất - thủy văn
Khí hậu
Thành Phố Tuy Hòa nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của đại dương. Lượng mưa trung bình năm trên dưới 2.000mm. Khí hậu của Thành Phố Tuy Hòa chia thành hai mùa rõ rệt:
Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8: khí hậu khô nóng, chịu ảnh hưởng chế độ gió Tây Nam, ít có mưa, lượng mưa trong mùa khô từ 300 - 600mm chiếm 20 - 30% lượng mưa cả năm.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 12, thường chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc mang theo mưa, nhiệt độ thấp, mát mẻ, lượng mưa trong mùa khoảng 900 - 1.600mm, chiếm 70 - 80% lượng mưa cả năm. Yếu tố này cộng với sông suối ngắn dốc nên dễ gây lũ tập trung, lũ quét. Trong đó:
Nhiệt độ trung bình năm là 26,60C. Riêng các năm 1994 nhiệt độ trung bình là 26,90C, 1995 là 26,70C, và 1996 là 26,30C
Nhiệt độ tối cao năm là 30,70C
Nhiệt độ tối thấp là năm 23,8oC
Nhiệt độ không khí tại Thành Phố Tuy Hòa được thể hiện từ (bảng3.1 – 3.4)
Bảng3.1: Nhiệt độ tối cao trung bình tháng và năm: (Đơn vị: 0C)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
năm
TP.Tuy Hòa
26,6
27,6
29,8
32,0
34,0
34,1
34,3
33,9
32,4
29,6
27,8
26,4
30,7
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trường Phú Yên )
Bảng3.2: Nhiệt độ tối thấp trung bình tháng và năm: (Đơn vị: 0C)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
TP.Tuy Hòa
21,1
21,3
22,5
24,1
25,4
26,0
25,8
25,6
24,7
24,1
23,3
21,9
23,8
(Nguồn sở tài nguyên và môi trường Phú Yên)
Bảng3.3: Nhiệt độ trung bình tháng và năm: (Đơn vị: 0C)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
TP.Tuy Hòa
23,3
23,8
25,4
27,3
28,8
29,2
29,0
28,7
27,7
26,4
25,2
23,8
26,6
(Nguồn sở tài nguyên và môi trường Phú Yên)
Bảng3.4: Nhiệt độ không khí tối cao tuyệt đối tháng - năm: (Đơn vị: 0C)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
TP.Tuy Hòa
33,7
34,3
36,3
39,2
40,5
39,4
39,0
38,6
38,5
35,5
34,1
30,4
40,5
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trường Phú Yên)
Mây và nắng
Lượng mây tổng quan trung bình hàng năm ở Thành Phố Tuy Hòa khoảng 6 - 7/10, thời kỳ mùa mưa 7 - 8 phần, thời kỳ mùa khô 4 - 7 phần. Lượng mây phân bố tương đối như sau: vùng núi hay thung lũng nhiều hơn vùng đồng bằng ven biển, mùa khô ít hơn mùa mưa. Ở Thành phố Tuy Hòa lượng mây bắt đầu tăng lên từ tháng V và đạt cực đại vào tháng XI, tháng XII; sau đó giảm dần và đạt cực tiểu vào tháng III, tháng IV năm sau. Sự biến đổi lượng mây có sự phù hợp tương đối với sự biến đổi của lượng mưa và độ ẩm không khí hàng năm.
Bảng3.5: Lượng mây tổng quan trung bình tháng và năm
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Tuy Hòa
6,7
5,7
4,3
4,3
5,2
6,0
6,1
6,6
7,0
7,5
7,8
7,7
6,2
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trườngPhú Yên)
Số ngày trời ít mây (lượng mây trung bình ngày dưới 2/10 bầu trời) ở Thành Phố Tuy Hòa tương đối ít, chỉ chiếm 2 - 9,5% số ngày trong năm. Số ngày ít mây ở vùng núi hay thung lũng thấp hơn so với vùng ven biển. Trung bình hàng năm ở vùng ven biển có khoảng từ 30 - 40 ngày ít mây, vùng núi hay thung lũng chỉ có trên dưới 10 ngày. Tháng có nhiều ngày trời ít mây nhất ở vùng ven biển không quá 10 ngày, vùng thung lũng không quá 3 ngày. Đặc biệt trong những tháng mùa mưa, ở vùng núi hay thung lũng hầu như không có ngày trời ít mây.
Do nằm ở vĩ độ thấp, quanh năm độ dài ban ngày lớn, lại thêm hàng năm có cả một thời kỳ mùa khô trời quang mây kéo dài 5 - 6 tháng, nên Thành Phố Tuy Hòa là một trong những Thành phố có thời gian nắng lớn. Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm từ 2300 - 2500 giờ. Trong suốt 6 tháng từ tháng III đến tháng VIII, số giờ nắng trung bình mỗi tháng dao động từ 230 - 270 giờ, mỗi ngày trung bình có tới 8 giờ. Tháng IV, tháng V là hai tháng có thời gian nắng nhiều nhất, trung bình hàng tháng có từ 250 - 270 giờ. Các tháng ít nắng là những tháng mùa mưa, số giờ nắng trung bình hàng tháng cũng trong khoảng 100 - 200 giờ, trung bình mỗi ngày 5 - 6 giờ. Tháng ít nắng nhất là tháng XII, trung bình hàng tháng từ 100 - 112 giờ nắng. Như vậy, số giờ nắng của tháng ít nắng nhất chỉ xấp xỉ bằng một nửa số giờ nắng của tháng cực đại. Sự chênh lệch số giờ nắng này cũng phản ánh rõ nét sự tương phản giữa hai mùa: mùa khô và mùa mưa ẩm.
Bảng3.6: Tổng số giờ nắng trung bình tháng và năm: (Đơn vị: giờ)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Tuy Hòa
175
199
259
270
268
233
241
228
201
202
128
127
2531
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trườngPhú Yên)
Số ngày không có nắng ở Thành Phố Tuy Hòa rất ít, trung bình hàng năm có khoảng 27 - 29 ngày, trong đó tập trung chủ yếu vào tháng X đến tháng XII, mỗi tháng trung bình có từ 4 - 7 ngày. Những tháng còn lại có số ngày không nắng trung bình hầu hết dưới 2 ngày.
Bảng3.7: Số ngày không có nắng trung bình tháng và năm: (Đơn vị: ngày)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Tuy Hòa
2,8
1,3
0,6
0,4
0,6
1,9
1,0
1,9
1,8
4,3
5,6
6,4
28,6
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trườngPhú Yên )
Độ ẩm và bốc hơi
Độ ẩm tương đối: Trung bình 80 - 82%. Độ ẩm trung bình ở Thành Phố Tuy Hòa là 81% phân bố không có quy luật chung rõ rệt theo không gian (phạm vi và độ cao). Xét về độ cao ta thấy, lớp không khí ẩm thậm chí bão hòa xen kẽ với lớp không khí tương đối khô hơn mà bằng chứng là ta hay quan sát mây hình thành theo từng tầng, từng lớp. Nhưng qua phân tích số liệu những trạm lân cận (Đà Lạt, Bảo Lộc, Mađrăc, Sông Hinh và Nha Trang) từ 5m cho đến 1500m vào thời kỳ ít mưa độ ẩm giảm theo độ cao, thời kỳ mưa nhiều độ ẩm tăng theo độ cao hoặc ít thay đổi.
Biến trình ngày của độ ẩm tương đối xảy ra ngược với biến trình ngày của độ ẩm tuyệt đối với một cực đại vào sáng sớm, một cực tiểu vào sau trưa. Điều này có vẻ phi lý, song thực tế khi nhiệt độ tăng lên kéo theo độ ẩm tuyệt đối cũng tăng nhưng vì sức trương hơi nước bão hòa (E) tăng nhanh hơn do đó độ ẩm tuyệt đối giảm đi. Trái lại nhiệt độ giảm kéo theo độ ẩm tuyệt đối giảm, độ ẩm tương đối tăng lên. Biên độ ngày của độ ẩm tương đối từ 20 - 35%, theo quy luật mùa mưa nhỏ hơn mùa khô, ven biển nhỏ hơn vùng núi.
Biến trình năm của độ ẩm tương đối tương tự như biến trình mưa. Thời kỳ mùa mưa (tháng IX đến tháng XII) độ ẩm các tháng dao động từ 80 – 86%, lớn nhất tháng X và XII đạt 84 - 86%. Thời kỳ mùa khô, độ ẩm hàng tháng dao động từ 74 - 84%. Khi kết thúc mùa mưa, độ ẩm giảm liên tục và đạt cực tiểu vào tháng VII, sau đó lại tăng dần cho đến tháng X.
Bảng3.8: Độ ẩm tương đối trung bình tháng và năm
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Thành Phố Tuy Hòa %
84
85
84
82
78
75
74
75
80
86
86
84
81
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trườngPhú Yên)
Độ ẩm trung bình biến đổi từ tháng này qua tháng khác chỉ chênh lệch 1 - 2%, riêng tháng kết thúc mùa khô bắt đầu mùa mưa độ ẩm không khí chênh lệch 5 - 7% . Biên độ năm của độ ẩm tương đối trung bình 12 - 15%.
Bảng3.9: Độ ẩm tương đối thấp nhất tháng và năm
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Thành Phố Tuy Hòa %
51
50
43
35
30
38
43
40
43
52
55
48
30
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trườngPhú Yên )
Độ ẩm tuyệt đối: Độ ẩm tuyệt đối ở vùng ven biển trung bình năm dao động từ 27 - 28mb, thung lũng vùng núi 26 - 27mb. Biến trình năm của độ ẩm tuyệt đối giống như biến trình năm của nhiệt độ, tháng IV đến tháng X độ ẩm hàng tháng dao động từ 28 - 30,5mb, trong các tháng đó lớn nhất vào tháng V đạt trên dưới 30mb. Từ tháng XI năm trước đến tháng III năm sau, độ ẩm tuyệt đối trung bình hàng tháng dao động từ 23 - 27mb nhỏ nhất vào tháng I đạt 23 - 24mb
Bảng3.10: Độ ẩm tuyệt đối trung bình tháng và năm: (Đơn vị: mb)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Mặt đất
23,9
24,8
26,9
29,5
30,5
29,9
29,2
29,0
29,5
29,2
27,4
27,4
27,9
500m
19,9
20,7
22,4
24,6
25,4
24,9
24,3
24,2
24,6
24,3
20,7
22,8
23,2
1000m
16,6
17,2
18,7
20,5
21,2
20,7
20,3
20,1
20,5
20,3
19,0
17,2
19,4
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trường Phú Yên)
Lượng nước bốc hơi khả năng: Tổng lượng bốc hơi năm ở Thành Phố Tuy Hòa tương đối ổn định. Năm nhiều nhất và năm ít nhất không quá 30% so với tổng lượng bốc hơi trung bình. Hàng năm tổng lượng bốc hơi đạt từ 1100 - 1400mm, phân bố không đều trong các tháng. Từ tháng X năm trước đến tháng III năm sau, tổng lượng bốc hơi hàng tháng trung bình từ 50 đến dưới 100mm, trong đó thấp nhất là tháng X và XI chỉ đạt từ 73 - 78mm tháng. Từ tháng IV đến tháng IX, trung bình hàng tháng đạt 100 - 200mm, trong đó cao nhất là tháng VII, tháng VIII từ 150 - 200mm. Càng lên cao bốc hơi khả năng có xu hướng giảm.
Bảng3.11: Tổng lượng bốc hơi khả năng tháng và năm: (Đơnvị: mm)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
TP.Tuy Hòa
88
78
95
105
140
167
177
171
111
73
78
85
1368
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trường Phú Yên)
Bốc hơi tiềm năng PET (mm). Bốc thoát hơi tiềm năng là lượng nước bốc hơi từ bề mặt có lớp cỏ dày đặc, cao đồng đều (8-15cm), sinh trưởng tốt và nguồn nước cung cấp không hạn chế. Đặc trưng này thường dùng cho nông nghiệp. Khi biết lượng bốc thoát hơi tiềm năng và hệ số sinh lý cây trồng, ta có thể tính được nhu cầu nước của cây trồng trong từng giai đoạn sinh trưởng nhằm chủ động tưới tiêu, hoặc căn cứ vào khả năng cấp nước để bố trí mùa vụ, giống cây hợp lý.
Bảng3.12: Bốc thoát hơi tiềm năng trung bình ngày: (Đơn vị:mm/ngày)
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
TP.Tuy Hòa
2,9
3,4
4,2
4,8
4,9
5,1
5,1
5,0
4,3
3,7
2,9
2,8
4,1
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trường Phú Yên)
Chỉ số ẩm ướt. Thành Phố Tuy Hòa có chỉ số ẩm nhưng phân bố không đều. Tháng I đến tháng VIII là những tháng khô hạn hoặc thiếu ẩm, tháng X và XI lại là những tháng quá thừa ẩm.
Bảng3.13: Chỉ số và phân bố mức độ ẩm ướt
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Chỉ số ẩm
53
23
37
29
67
36
24
33
259
899
704
253
153
Phân bố mức độ
Trung bình
Khô
Thiếu ẩm
Thiếu ẩm
Trung bình
Thiếu ẩm
Khô
Thiếu ẩm
Quá ẩm
Quá thừa
Quá thừa
Quá ẩm
Ẩm ướt
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trường Phú Yên)
Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình năm ở Thành Phố Tuy Hòa phân bố rất không đồng đều. Lượng mưa năm trung bình đo đạc được ở nơi nhiều mưa nhất và ít mưa nhất chênh lệch nhau 579mm.
Bảng3.14: Một số đặc trưng mưa năm: (Đơn vị: mm)
Trạm
Mưa trung bình năm
Năm mưa lớn nhất
Năm xuất hiện
Năm mưa nhỏ nhất
Năm xuất hiện
Tuy Hòa
2090
3092
1993
1271
1982
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trường Phú Yên)
Bảng3.15: Phân bố số ngày mưa các tháng trong năm
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
khô
mưa
năm
TP.Tuy Hòa
11
7
4
4
9
7
6
9
16
20
20
18
57
74
131
(Nguồn: Sở tài nguyên môi trường Phú Yên)
Bão và áp thấp nhiệt đới: Ở Thành Phố Tuy Hòa mùa bão và áp thấp nhiệt đới trùng với mùa mưa (tháng 9 - 12). Theo số liệu nhiều năm cho thấy Thành Phố Tuy Hòa ít bão (hiếm khi chịu trên 02 cơn, có năm không có cơn bão nào). Từ năm 1995 đến nay, Thành Phố không có cơn bão và áp thấp nhiệt đới nào gây thiệt hại lớn, nhưng lại có mưa đá ở vùng núi cao.
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Với vị trí địa lý thuận lợi Thành Phố Tuy Hòa đã không ngừng phát triển và đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, Thành Phố Tuy Hòa trở thành Thành Phố có tiềm năng phát triển kinh tế và là nơi giao dịch tiếp cận khoa học quốc tế.
Trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa có các thành phần kinh tế bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, công ty liên doanh, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân.
Tại Thành Phố Tuy Hòa có 22% lực lượng lao động hoạt động trong nghành nông lâm thủy sản với những sản phẩm chính là lúa gạo và rau, sản phẩm chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản và 29% lao động làm việc trong nghành kinh doanh và dịch vụ .Trong đó phát triển du lịch được coi là tầm quan trọng chiến lược và 20% lao động hoạt động trong nghành công nghiệp và xây dựng. Ngoài ra Thành phố Tuy Hòa còn có các cơ sở về thương mại dịch vụ. Các đơn vị hoạt động kinh doanh thương mại - dịch vụ này không chỉ đáp ứng nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cho mọi người mà còn góp phần kích thích công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Thành phố phát triển. Bên cạnh đó Thành Phố Tuy Hòa còn có một số cơ sở công nghiệp nhỏ chế biến các sản phẩm nông lâm nghiệp như hạt điều, hải sản đông lạnh, thức ăn gia súc, chế biến gổ để xuất khẩu. Ngoài ra còn sản xuất bia Sài Gòn và đồ uống nhẹ, dệt để xuất khẩu, sản xuất xi măng, gạch và thủy tinh và 28% là lực lượng lao động cán bộ hành chính. Thu nhập bình quân ở Thành phố khoảng 300 USD/người/năm.
Mức tăng GDP trong những năm vừa qua ở Thành Phố Tuy Hòa là 15% và ở tỉnh Phú Yên là 9 – 10 %. Dự báo mứa tăng trưởng dến năm 2005 là 16 – 17%, và ở tỉnh là 13%. GDP bình quân đầu người năm 2002 là 506 đo la Mỹ cao hơn so với GDP bình quân đầu người của cả tỉnh là 270 đô la. Năm 2002 có 6% số hộ gia đình ở Tuy Hòa được xếp vào loại nghèo. Tỷ lệ này đã giảm xuống từ mức 9.6% so vời năm 2001.Nguồn thu chính của các hộ nghèo là từ chăn nuôi, nông nghiệp, buôn bán nhỏ, lao động không thường xuyên và dịch vụ nhỏ.
Hầu hết tất cả các hộ dân tại Thành Phố Tuy Hòa đều được cấp điện và 77% dân số sử dụng nguồn nước “phù hợp”. Trong đó có 45% người dân có nước máy, 43% người dùng nước giếng tương đối tốt, 77% dân số sử dụng nhà vệ sinh hợp vệ sinh, và 56% có nhà tắm.
Tỷ lệ thất nghiệp ở Thành Phố Tuy Hòa là 5%. Tại các vùng nông thôn không có thất nghiệp nhưng tình trạng thiếu việc làm đang là một vấn đề. Sở thương binh và xã hội ước tính rằng số công việc tại vùng nông thôn chỉ đủ cho 76% lao động toàn bộ thời gian.
Thành Phố Tuy Hòa đã đóng góp phần một đáng kể vào giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp, thương mại - dịch vụ, xây dựng, xuất nhập khẩu của thành phố. Cụ thể các chỉ số kinh tế chính của Tuy Hòa vào năm 2002 như sau:
GDP (giá trị hiện hành,tỷ đồng VND): 778.5%
Nông lâm ngư nghiệp: 14%;
Công nghiệp và xây dựng: 38%;
Thương mại và dịch vụ: 48%.
Diện tích và dân số
Dân số của Thành Phố Tuy hòa theo thống kê tính đến tháng 10 năm 2005 là 143.802 người trong đó 71.306 người là nam và 72.496 là nữ. Sống ở thành thị là 115.028 người còn ở nông thôn là 28.774 người với diện tích 10.682 ha gồm 10 phường và 4 xã.
Bảng3.16 Dân số của các phường, xã trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa
TT
DÂN SỐ
2005
THÀNH PHỐ TUY HÒA
143.802
1
Phường 1
7.211
2
Phường 2
10.399
3
Phường 3
7.001
4
Phường 4
10.206
5
Phường 5
10.413
6
Phường 6
8.98
7
Phường 7
8.726
8
Phường 8
8.426
9
Phường 9
12.985
10
Phường Phú Lâm
30.741
11
Xã AnPhú
8.154
12
Xã Bình Kiến
7.199
13
Xã Bình Ngọc
5.241
14
Xã Hòa Kiến
8.18
(Nguồn: Công ty Phát Triển Nhà và Công Trình Đô Thị Thành Phố Tuy Hòa)
Theo thống kê năm 2002, Tại Tuy Hòa có 22% lực lượng lao động hoạt động trong nghành nông lâm thủy sản với những sản phẩm chính là lúa gạo và rau, sản phẩm chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản và 29% lao động làm việc trong nghành kinh doanh và dịch vụ. Trong đó phát triển du lịch được coi là tầm quan trọng chiến lược và 20% lao động hoạt động trong nghành công nghiệp và xây dựng và 28% là lực lượng lao động cán bộ hành chính. Thành phố có nguồn lao động dồi dào với nhiều nghệ nhân truyền thống, nhiều công nhân kỹ thuật lành nghề, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đông đảo có khả năng tiếp ứng với nền kỹ thuật hiện đại.
3.2 HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ TUY HÒA
3.2.1 Thành phần và khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại Thành Phố Tuy Hòa
3.2.1.1 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại Thành Phố Tuy Hòa
Trong các quá trình sinh học cũng như sản xuất thì chỉ một phần nguyên nhiên liệu chuyển thành năng lượng, còn lại sẽ trở thành phụ phẩm hoặc là chất thải có khả năng gây ô nhiễm mội trường. Do đó, chất thải luôn được sinh ra trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Như vậy rác thải xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chung quy vẫn do hoạt động của con người mà có tùy theo mức độ tác động, mục đích sử dụng mà con người tạo ra nhiều lọai rác thải có tính chất độc hại khác nhau, đồng thời cũng chính con người phải ra biện pháp khống chế mức nguy hại tối thiểu do ảnh hưởng của rác tới mội trường và con người.
Các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt tại Thành phố Tuy Hòa bao gồm:
Hộ gia đình;
Chợ, siệu thị, khu thương mại – dịch vụ;
Cơ quan, trường học;
Đường phố;
Bệnh viện, Trung tâm y tế;
Công trình xây dựng (xà bần).
Bảng3.17: Một số nguồn hoạt đông phát sinh ra các dạng chất thải
Nguồn phát sinh
Họat động hoặc vị trí phát sinh CTR
Lọai CTR
1. Khu dân cư
Các hộ gia đình, các biệt thự và các căn hộ chung cư
Thực phẩm, giấy, carton, plastic, gỗ, thủy tinh, can thiếc, nhôm, tro, các kim lọai khác, các "chất thải đặc biệt" (bao gồm vật dụng to lớn, đồ điện tử gia dụng, rác vườn, vỏ xe…), chất thải độc hại.
2. Khu thương mại
Cửa hàng bách hóa, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phòng giao dịch, nhà máy in, cửa hàng sữa chữa
Giấy, carton, plastic, gỗ, thực phẩm, thủy tinh, kim lọai, chất thải đặc biệt, chất thải độc hại
3. Cơ quan, công sở
Trường học, bệnh viện, nhà tù, văn phòng cơ quan nhà nước
Các lọai chất thải giống như khu thong mại. Chú ý, hầu hết CTRYT ( rác bệnh viện ) được thu gom và xử lý tách riêng bởi vì tính chất độc hại của nó
4. Công trình xây dựng và phá hủy
Các công trình xây dựng, các công trình sửa chữa hoặc làm mới đường giao thông, cao ốc, san nền xây dựng và các mảnh vỡ của vật liệu lót vỉa hè
Gỗ, thép, bê tông, gạch, thạch cao, bụi…
5. Dịch vụ công cộng
Hoạt động vệ sinh đường phối, làm đẹp cảnh quan, làm sạch các hồ chứa, bãi đậu xe và bãi biển, khu vui chơi giải trí
Chất thải đặc biệt, rác quét đường, cành cây và lá cây, xác động vật chết…
6. Các nhà máy xử lý chất thải đô thị
Nhà máy xử lý nước cấp, nước thải và các quá trình xử lý chấtt hải công nghiệp khác
Bùn, tro
7. CTR đô thị
Tất cả các nguồn kể trên
Bao gồm tất cả các nguồn kể trên
8. Công nghiệp
Các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, các nhà máy hóa chất, nhà máy lọc dầu, các nhà máy chế biến thực phẩm, các ngành công nghiệp nặng và nhẹ…
Chất thải sản xuất nông nghiệp, vật liệu phế thải, chất thải độc hại, chất thải đặc biệt
9. Nông nghiệp
Các họat động thu họach trên đồng ruộng, trang trại, nông trường và các vườn cây ăn quả, sản xuất sữa và lò giết mổ súc vật
Các lọai sản phẩm phụ của quá trình nuôi trồng và thu họach hoặc chế biến như rơm rạ, rau quả, sản phẩm thải của các lò giết mổ heo, bò…
(Nguồn: Giáo trình Quản lý chất thải rắn - ĐHDL Văn Lang)
3.2.1.2 Khối lượng thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Khối lượng thành phần chất thải rắn sinh hoạt toàn Thành Phố Tuy Hòa
Tỷ lệ rác thu gom hiện nay tại Thành Phố Tuy Hòa là 70%, với khối lượng rác là 257,5m3/ ngày tương đương với 128,75 tần /ngày được thu gom từ các phường, xã của Thành Phố và một số cơ quan, xí nghiệp, khu công nghiệp ở Thành Phố.
Khối lượng của chất thải rắn sinh hoạt theo từng nguồn phát sinh
Hộ gia đình. Khối lượng chất thải rắn từ hộ gia đình được xác định bằng phương pháp cân khối lượng rác tại các hộ gia đình và ghi nhận số người trong mỗi hộ. Hai hình thức khảo sát chính đã áp dụng như sau:
Hình thức 1. Người khảo sát sẽ đến từng nhà vào khoảng thời gian trước khi xe thu gom đến lấy rác, cân ghi lại khối lượng và số người từng hộ gia đình. Các hộ gia đình được khảo sát mang tính ngẩu nhiên, không theo cùng tuyến thu gom.
Hình thức 2. Người khảo sát sẽ bắt đầu tại điểm tập trung xe và đi cùng với công nhân vệ sinh đến thu gom rác của từng hộ gia đình, cân, ghi số lượng và số người của từng hộ gia đình. Trong trường hợp này, các hộ gia đình khảo sát thuộc cùng một tuyến thu gom.
Kết quả khảo sát tốc độ rác phát sinh từ các hộ gia đình như sau:
Trong 50 hộ được khảo sát ngẩu nhiên cho thấy tốc độ phát sinh rác tính bằng kg/người.ngđêm và kg/hộ.ngđêm trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa có tần suất xuất hiện khoảng 0.3 - 0.85 kg/người.ngày đêm.
Chợ. Thành Phố Tuy Hòa có 5 chợ chính như chợ Phú Lâm, Bình Kiến, Trung Tâm, Tân Hiệp, Trần Phú với tổng khối lượng rác ước tính trong 1 ngày là 17 tấn. Trong đó, chợ có quy mô lớn nhất là chợ Trung Tâm mỗi ngày khoảng 7tấn/ngày. Đây là các chợ bán rất nhiều mặt hàng trong đó hàng thực phẩm là chủ yếu.
Rác đường phố. Theo ước tính lượng rác đường phố phát sinh ở Thành Phố Tuy Hòa trung bình là 10 tấn/ngày.
Trường học. Theo kết quả của cục thống kê Thành Phố Tuy Hòa có 44 trường trong đó 20 trường tiểu học, 14 trường trung học cơ sở 8 trường phổ thông trung học và 2 trường cao đẳng. Lượng rác phát sinh mỗi ngày của các trường này là khoảng 2 tấn.
Rác thải nông nghiệp
Thành phần rác thải từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp gồm: rơm rạ, trái cây hỏng, vỏ dừa, thân và cành cây, bao bì thuốc BVTV...trong đó: gỗ và rác vườn có thành phần hữu cơ với giá trị nhiệt lượng cao chiếm đa số.
Do đặc thù của ngành nông nghiệp là thu hoạch theo mùa vụ, nhất là đối với rác thải là cành cây cỏ, rơm rạ, vỏ dừa..rất khó xác định, vả lại sau khi thu hoạch, nông dân đều tận dụng rác thải làm phân bón, nấm rơm, nhiên liệu... nên em không ước tính được khối lượng phần rác thải này bao nhiêu tấn/ngày.
Chất thải rắn y tế
Tổng số các Bệnh viện, Trung tâm y tế , trạm y tế tại Thành Phố Tuy Hòa là 30 trong đó có 2 bệnh viện đa khoa, 1phòng khám khu vực, 1bệnh viện điều dưỡng, 14 trạm y tế xã, phường, 10 các cơ sở y tế khác và một số cơ sở y tế của tư nhân. Số giường bệnh tại các bệnh viện trong Thành Phố Tuy Hòa là: 761 giường. Trong đó có 550 giường bệnh đa khoa, 5 giường bệnh phòng khám, 100 giường bệnh bệnh viện điều dưỡng, 46 giường bệnh trạm y tế xã, phường, 60 giường bệnh. Trong thành phần chất thải y tế có nhiều chất nguy hại có khả năng lây nhiễm cao như: bông băng phẩu thuật, kim tiêm, ống chích, dược phẩm hỏng, mô phẩu thuật.. các cơ sở y tế khác. Căn cứ vào số liệu của Cty Phát triển Nhà và Công trình Đô thị Thành Phố Tuy Hòa thu gom qua hợp đồng và số liệu khảo sát, ước tính tổng lượng CTR của ngành y tế thải ra là: 3 tấn/ ngày sau khi đã được xử lý sơ bộ.
Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt theo từng nguồn phát sinh
Thành phần của chất thải rắn là một thuật ngữ dùng để mô tả các thành phần riêng có trong hỗn hợp chất thải rắn. Thành phần chất thải rắn đóng một vai trò quan trọng trong việc đưa ra các phương tiện cần thiết, các chương trình và kế hoạch quản lý CTR cho phù hợp với thực tế. Đối với
Hộ gia đình: Thành phần chủ yếu là: Thực phẩm, giấy, carton,plastic, gổ, thủy tinh, kim loại, tro…
Chợ: Thành phần chủ yếu là: Thực phẩm, rác, giấy, phế phẩm(ruột, đầu cá..), bao bì nhựa..
Rác đường phố: Thành phần chủ yếu là: Cành lá cây, xác động vật chết..
Rác trường học: Thành phần chủ yếu là: Giấy, bao bì nhựa,…
Rác thải nông nghiệp: Thành phần chủ yếu là: Rơm rạ, trái cây hỏng, vỏ dừa, thân và cành cây, bao bì thuốc BVTV, ...trong đó: gỗ và rác vườn có thành phần hữu cơ với giá trị nhiệt lượng cao chiếm đa số.
Rác y tế: Thành phần chủ yếu là: băng phẩu thuật, kim tiêm, ống chích, dược phẩm hỏng, mô phẩu thuật..
Rác thải công nghiệp: Thành phần chủ yếu cuả CTR công nghiệp tại Thành phố Tuy Hòa như: Trấu, phôi kim loại, phân, bã chì,giấy, nhựa, kim loại, phế phẩm (ruột, đầu cá..), gạch vụn, bao bì nhựa, vv…
Trong tất cả các nguồn phát sinh rác từ khu vực dân cư, lượng rác từ hộ gia đình chiếm tỷ lệ lớn nhất với thành phần đa dạng nhất.
M = khối lượng rác thực phẩm + khối lượng rác còn lại (kg/hộ/ngày)
% rác thực phẩm = khối lượng rác thực phẩm x100
m
Thành phần rác sẽ được tính toán theo khối lượng từng thành phần riêng biệt so với tổng khối lượng rác phát sinh (ký hiệu là m). Ví dụ thành phần rác thực phẩm sẽ được tính như sau:
3.2.2 Hệ thống quản lý hành chánh tại Thành Phố Tuy Hòa
3.2.2.1 Cơ quan chuyên trách thu gom – vận chuyển – xử lý rác
Cơ quan chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý rác tại Thành Phố Tuy Hòa là Công Ty Phát Triển Nhà & Công Trình Đô Thị. Công ty là doanh nghiệp nhà nước chuyên hoạt động công ích do UBND tỉnh thành lập, với các chức năng nhiệm vụ như sau:
Hoạt động công ích: quản lý một số nhiệm vụ có liên quan đến môi trường, trong đó có chức năng thu gom vận chuyển và xử lý rác thải.
Hoạt động kinh doanh: Thi công các công trình công cộng và vật tư chuyên ngành.
Lực lượng cán bộ, công nhân viên: tính đến tháng 10/2005 là 253 người, trong đó: ban giám đốc: 2 người, phòng tài vụ: 8 người, phòng khoa học kỹ thuật: 10 người, phòng tổ chức – hành chánh: 4 người, đội cây xanh: 60 người, đội duy tu: 20 người, đội hốt: 36 người, đội quét: 56 người, đội xe và tổ sửa chữa: 16 người, tổ điện: 4 người, tổ bảo vệ: 3 người, tổ nghĩa trang: 8 người, xưởng gạch: 26 người
Đánh giá
Trong những năm vừa qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế của Tỉnh nhà như đầu tư nâng cấp các cơ sở kỹ thụât hạ tầng đô thị nên điều kiện về vật chất tinh thần của đại bộ phận dân cư ngày càng nâng cao rõ rệt. Mặt khác Công ty Phát triển Nhà và Công trình Đô thị đã hoàn thành tốt những mặt công tác quan trọng, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao. Qua đó khẳng định sự tiến bộ và nổ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên trong Công ty về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và quản lý.
Công tác dịch vụ đô thị có nhiều chuyển biến tốt đẹp và dần đi vào nề nếp, nhất là dự án quy hoạch chi tiết cây xanh đô thị đảm bảo cho môi trường đô thị xanh– sạch – đẹp.
Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng hợp lý và chặt chẽ, đầu tư nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của Thành Phố, đảm bảo đúng chất lượng cũng như kỹ, mỹ thuật công trình.
Công tác quản lý CTR đô thị tại Thành Phố Tuy Hòa được nhà nước quản lý thống nhất từ Thành Phố xuống các phường, xã. Do ưu điểm của cơ cấu quản lý này là bộ máy thống nhất, chuyên môn hóa, dễ phát huy được các điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất của hệ thống. Tuy nhiên, do lực lượng ít, cần nghiên cứu phát huy sức mạnh tổng hợp của địa phương, các ban ngành và tư nhân trong việc tham gia vào công tác quản lý CTR. Tuy nhiên, bên cạnh đó những thành công vẫn còn tồn tại một số khó khăn cần khắc phục:
Số cán bộ có trình độ đại học và trung cấp chiếm tỷ lệ tương đối thấp, chủ yếu tập trung vào khối gián tiếp và cán bộ phụ trách các đơn vị chuyên môn. Cần bổ sung thêm cán bộ chuyên môn về môi trường để tăng cường hiệu lực quản lý của bộ máy;
Chưa phát hiện và xử lý kịp thời một số hộ dân không chấp hành tốt ý thức vệ sinh đô thị và bảo quản cây xanh đường phố;
Các dự án triển khai thi công tiến độ đôi khi còn chậm đặc biệt là khâu giải phóng mặt bằng.
3.2.2.2 Các cơ quan liên quan đến trách nhiệm quản lý rác thải
Cùng với Công ty Phát triển Nhà và Công trình đô thị, các cơ sở thuộc UBND Tỉnh và các phòng thuộc UBND Thành Phố cũng có trách nhiệm liên quan đến rác thải như:
Sở Xây dựng
Sở có trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng đất (vị trí của các cơ sở chôn và xử lý rác). Họ có trách nhiệm đảm bảo việc tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng và các chỉ tiêu kỹ thuật khác cũng như thực hiện các Nghị định và quy định của pháp luật.
Sở Tài Nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường được thành lập vào giữa năm 2003, được sát nhập bộ phận môi trường của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường và phòng địa chính .Sở có trách nhiệm về điều kiện vệ sinh và môi trường trong Tỉnh. Bao gồm trách nhiệm về đánh giá Tác động Môi trường, giám sát các dụ án mới và tiến bộ trong mỗi giai đoạn (xây dựng các lò đốt rác và các bải chôn lấp mới). Họ cũng là cơ quan giải quyết các thắc mắc về ô nhiễm. Sở Tài nguyên Môi trường sẽ tham gia vào việc xây dựng các bãi chôn lấp và giám sát tình hình nước trong quá trình xây dựng và khi bải chôn lấp bắt đầu hoạt động.
Sở Khoa học và Công nghệ
Sở có trách nhiệm quyết định quá trình xử lý chất thải công nghiệp để đảm bảo cơ sở công nghiệp đó tự xử lý sơ bộ để trách ô nhiễm bải chôn lấp Thành phố. Sở đưa ra các hướng dẫn và các đề xuất tùy thuộc vào hoàn cảnh nhưng vẫn có trách nhiệm thực hiện. Sở Khoa học và Công nghệ tham gia hầu hết các công việc của Sở Tài nguyên và Môi trường bởi vì họ cung cấp công nghệ phục vụ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Công nghiệp
Sở Công nghiệp chịu trách nhiệm về Công nghiệp và các khu Công nghiệp. Sở này có quan hệ chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư. Họ luôn quan tâm đến sản phẩm rác thải Công nghiệp và cố gắng bố trí địa điểm cho các cơ sở Công nghiệp có rác thải giống nhau vào trong cùng một khu. Những khu Công nghiệp này có trách nhiệm xử lý sơ bộ rác thải của mình để tránh gây ô nhiễm các bãi rác ở khu chôn lấp được đề xuất.
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư chuẩn bị kế hoạch ngân sách cho các dự án đầu tư. Bao gồm việc xây dựng và cơ sở hạ tầng và thiết bị để xử lý và quản lý các rác thải. Thủ tục phê duyệt các đề xuất đầu tư mới trong lĩnh vực quản lý rác thải như sau:
Trình đề xuất lên Sở Kế Hoạch và Đầu Tư;
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư lại trình lên UBND Tỉnh để phê duyệt;
Sau khi được UBND Tỉnh phê duyệt, Kế hoạch dự án chuyển đến sở tài chính đề cấp vốn;
Cuối cùng Sở Tài chính phân bố ngân sách cho các phòng/ban.
Phòng Tài chính UBND Thành Phố
Phòng Tài chình được UBND Tỉnh ủy quyền để liên hệ trực tiếp với các nhà tài trợ. Phòng mở một tài khoản riêng cho từng dự án tài trợ. Nguồn tài trợ mà họ nhận được phải được Bộ Kế hoạch Đầu tư và Sở Kế hoạch Đầu tư thông qua. Thủ tục thanh toán cho các dự án xây dựng đã được quy định và mỗi dự án mới đều có một Hội đồng. Hội đồng này có trách nhiệm đảm bảo mọi thanh toán cho nhà thầu bằng cách dựa trên công việc họ đã làm được và các công việc đó thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết. Phòng là đơn vị chịu trách nhiệm cuối cùng trước mọi khoản thanh toán cho nhà thầu. Phòng có quyền đóng góp ý kiến hoặc phản đối các quyết định của ban quản lý dự án về mọi việc liên quan đến tài chính.
3.2.2.3 Sơ đồ tổ chức Công Ty Phát triển Nhà và Công trình Đô thị
UBND THÀNH PHỐ TUY HÒA
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KH – KT10 NGƯỜI
PHÒNG TC –HC
4 NGƯỜI
Đội duy tu20 người
Đội hốt36 người
Đội quét56 người
Đội cây xanh60 người
Đội xe và Tổ sửa chữa 16 người
Tổ điện4 người
Tổ bảo vệ3 người
PHÒNG TÀI VỤ8 NGUỜI
Xưởng gạch26 người
Tổ nghĩa trang8 người
Hình 3.18: Sơ đồ tổ chức Công Ty Phát triển Nhà và Công trình Đô thị
3.2.3 HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THU GOM VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ TUY HÒA
3.2.3.1 Lưu trữ tại nguồn
Đối với khu thương mại
Chợ. Phần lớn chất thải là rau quả, thực phẩm không còn sử dụng được. Tất cả các loại này được đổ thành đống hoặc bỏ vào thùng đẩy tay và được công nhân vệ sinh đến quét dọn thu gom theo đúng giờ quy định. Tùy theo quy mô chợ mổi chợ mà hình thức thu gom cũng khác nhau. Tuy nhiên do diện tích hẹp nên một số chợ Bình Kiến, Tân Hiệp, Trần Phú không thể đặt thùng mà chỉ đổ trực tiếp xuống sàn chợ hoặc đổ thành đống cho công nhân thu gom đến dọn và lấy rác.
Nhà Hàng, Khách Sạn. Chất thải chủ yếu là thực phẩm thừa, rau quả, lon, hộp, giấy, thùng carton, … được lưu trữ trong các túi nilon, ky đựng rác hoặc thùng có thể tích phù hợp với điều kiện nơi đặt thùng chứa. Các phương tiện lưu trữ này đều do các chủ nguồn phát sinh chất thải đầu tư. Khi đến giờ thu gom công nhân vệ sinh của đội công lập sẽ trực tiếp đến lấy và chuyển ra bãi rác. Thời gian lấy rác của các loại hình này thường vào khoảng 17h – 22h30.
Cơ quan, Trường học. Chủ yếu là đồ dùng văn phòng, giấy và thực phẩm. Lượng chất thải này thường chứa trong túi nilon.
Đối với hộ gia đình
Hình thức lưu trữ bao gồm:
Chất thải được bỏ trực tiếp vào thùng ( cần xé);
Chất thải được bỏ vào túi nilon.
Đối với rác đường phố
Thành phần chủ yếu của rác đương phố là lá cây, cỏ, giấy và nhiều thứ khác mà người đi đường thải bỏ và cả rác sinh hoạt của các hộ gia đình không đăng ký thu gom. Hiện nay, Thành Phố chưa đặt các thùng chứa để phục vụ cho người đi đường. Rác đường phố phần lớn vẫn thải bỏ trên mặt đường và chỉ được dọn sạch khi có công nhân vệ sinh đến thu gom.
Đối với các nguồn còn lại
Tất cả các chất thải rắn sinh hoạt đều được bỏ vào túi nilon, thùng chứa đổ đống hoặc các loại hình chứa phù hợp.
3.2.3.2 Hệ thống thu gom
Hệ thống thu gom của Thành Phố Tuy Hòa là hệ thống thu gom kiểu container cố định, qui trình thu gom được thu gom được mô tả như sau: xe thu gom (là loại xe có thùng chứa và xe cuốn ép) sẽ đi từ trạm xe đến vị trí thu gom, lấy thùng chứa rác đổ lên xe, trả thùng rỗng về vị trí cũ rồi đi đến vị trí thu gom tiếp theo, cứ như thế cho đến khi thùng chứa trên xe đã đầy. Khi đó, xe thu gom sẽ vận chuyển rác đến nơi tiếp nhận là bãi rác, đổ rác và vận chuyển đến vị trí lấy rác đầu tiên của tuyến thu gom tiếp theo. Khi hoàn tất công tác thu gom rác của một ngày làm việc, xe thu gom sẽ vận chuyển từ nơi tiếp nhận về trạm xe. Hiện nay, Thành Phố Tuy Hòa chỉ hiện hữu một đội thu gom công lập
Đội thu gom rác công lập
Chịu sự quản lý trực tiếp của đơn vị thực hiện công tác môi trường đô thị là Công ty Phát triển Nhà & Công trình Đô thị Thành Phố Tuy Hòa, bao gồm 9 tổ, đội mỗi tổ có một tổ trưởng và các tổ viên, được chia làm 3 ca hoạt động, chịu trách nhiệm thu gom rác hộ dân, quét rác đường, rác chợ và thu gom rác y tế. Tổng số công nhân của đội vệ sinh công lập là 128 người. Trong đó công tác quét đường được thực hiện từ 03:30 đến 06:30 sáng, chiều từ 14h đến 16h30, công tác thu gom rác hộ gia đình, hoạt động từ 17h:00-22h:30 mỗi ngày. Tổ chợ thu gom rác ở 5 chợ (Phú Lâm, Bình Kiến, Trung Tâm, Tân Hiệp, Trần Phú). Tổ còn lại thu gom rác y tế.
Công nhân thu gom làm việc theo các khoảng thời gian từ 14h:00 – 16h:30 và 17h:00 - 22h:30, Trong đó:
Từ 14h:00 – 16:30 thu gom rác đường;
Từ 17h:00 – 20:30: thu gom rác từ các hộ gia đình, nhà hàng, khách sạn.
Mỗi công nhân vệ sinh có xe đẩy tay. Do đó, khi thu xong xe thứ nhất họ sẽ đẩy xe về đổ tại điểm hẹn và lấy xe đi thu gom chuyến thứ tiếp .
Nhân Lực. Tổng số công nhân thu gom trực tiếp tại các tổ thu gom rác công lập tại Thành Phố Tuy Hòa bao gồm 128 công nhân
Trang thiết bị chuyên dùng. Do điều kiện khó khăn hiện nay, Công ty Phát triển Nhà & Công trình Đô thị Thành Phố Tuy Hòa chưa trang bị đầy đủ phương tiện cần thiết đúng quy cách để phục vụ cho công tác thu gom và vận chuyển rác thải. Các phương tiện dung cho công tác thu gom và xử lý rác thải của Công ty Phát triển Nhà & Công trình Đô thị Thành Phố Tuy Hòa bao gồm:
8 xe ô tô trọng tải 4.5 tần và 2.5 tấn;
106 xe ba gac và xe đẩy tay;
Thùng đựng rác loại (660l) là 50 cái;
Thùng đụng rác loại (220l) là 40 cái.
Bảo hộ lao động và dụng cụ lao động. Mỗi công nhân trong đội vệ sinh công lập chưa được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động và các dụng cụ lao động nhằm bảo vệ sức khỏe người công nhân cũng như giúp cho công tác thu gom nhanh chóng và hợp vệ sinh
QUY TRÌNH THU GOM RÁC
Thu gom rác
Công tác thu gom rác do Công ty Phát triển Nhà & Công trình Đô thị Thành Phố Tuy Hòa đảm trách đã giải quỵết cơ bản vấn đề vệ sinh môi trường tại Thành Phố Tuy Hòa trong những năm qua. Quá trình thu gom rác thải được bố trí thành ba khâu như sau:
Khâu 1: Vệ sinh đường phố
Hàng năm các công nhân thực hiện thu gom rác đường phố, vĩa hè khoảng 92.322.744. m2.
Ca chính (từ 3 giờ30 - 6 giờ 30sáng): quét sạch rác, lá cây, tạp chất...trên hè phố, lòng lề đường;
Ca phụ (từ 14 giờ - 16h 30 giờ chiều): thu nhặt rác thải qua một buổi sinh hoạt của cộng đồng, quét sơ lề đường.
Tất cả lượng rác thải được thu dọn sau đó đem đến nơi tập kết.
Khâu 2: Thu gom rác từ các hẻm nhỏ bằng xe ba gát đẩy tay
Thu gom rác thải từ các hộ dân trong hẻm phố vì xe ô tô không vào được nên tổ chức thu gom bằng xe đẩy tay, xe ba gát nhân công làm việc này là nhân công của các phường xã. Sau khi thu gom các hộ dân trong hẻm phố rác được tập trung về 21 điểm tập kết trên toàn Thành Phố. Sau đó xe ô tô của Công ty Phát triển Nhà & Công trình Đô thị Thành Phố Tuy Hòa đến thu gom.
Khâu 3: Thu gom rác bằng xe ô tô
Thu gom rác các hộ dân trên mặt phố, các đơn vị hành chính, các điểm kinh doanh, các chợ, các bệnh viện, các điểm tập kết rác…được nhân công Công ty Phát triển Nhà & Công trình Đô thị Thành Phố Tuy Hòa thu gom bằng xe ô tô các loại với tổng khối lượng rác trung bình trong một ngày khoảng 230m 3 và rác được vận chuyển ra bãi xử lý cách xa Thành Phố với cự ly là 7 Km với lộ trình thu gom như sau:
RÁC TRONG DÂN
&
RÁC CÔNG CỘNG
ĐIỂM TẬP KẾT RÁC
THU GOM LÊN XE
BÃI XỬ LÝ
Thời gian thu gom rác và vận chuyển hằng ngày như sau: buổi sáng từ 4h đến 7h, buổi chiều từ 17h – 22h30.
Hình 3.19: Công nhân đang thu gom rác tại phường 2 Thành Phố Tuy Hòa
Tại các chợ: Rác được công nhân của chợ quét và thu gom thủ công hoặc xe đẩy tay đến tập trung rồi đổ trực tiếp xuống sàn chợ hoặc đổ thành đống cho công nhân thu gom đến dọn và lấy rác, sau đó được các xe ép rác chạy theo lộ trình được phân công đến thu gom và vận chuyển vào bãi đổ. 100% các chợ có qui mô lớn đều được thu gom rác. Hiện nay Thành Phố Tuy Hòa có 5 chợ chính như chợ Phú Lâm, Bình Kiến, Trung Tâm, Tân Hiệp, Trần Phú với tổng khối lượng rác ước tính trong 1 ngày là 17 tấn. Trong đó, chợ có quy mô lớn nhất là chợ Trung Tâm mổi ngày khoảng 7tấn/ngày. Đây là các chợ bán rất nhiều mặt hàng trong đó hàng thực phẩm là chủ yếu. Mỗi ngày xe đến lấy rác từ 19h đến 22h30.
Hiện nay Thể tích/khối lượng rác được theo dõi hàng ngày qua nhật ký công trình của lái xe và sự xác nhận của các tổ, đội trưởng trong Đội thu gom. Số liệu này được quyết toán từng tháng qua kiểm tra của phòng Kế hoạch công ty theo phương thức sau:
Bình quân lượng rác hàng ngày = Lượng rác vận chuyển trên các xe ô tô hàng tháng
Số ngày trong tháng
Hình 3.20: Công nhân đang thu gom rác tại chợ trung tâm Thành Phố Tuy Hòa
Lệ phí thu gom
Lệ phí thu gom rác hộ gia đình dao động 4.000 – 12.000 đồng/tháng hộ. Tuy nhiên, chi phí thu gom còn tùy thuộc vào lượng rác phát sinh. Đối với các quán ăn chi phí thu gom 10.000 đồng/tháng hộ, đối với nhà trong hẻm chi phí thu gom là 4.000 đồng/ tháng, đối với nhà mặt phố chi phí thu gom là 7.000 đồng/ tháng, đối với tạp hóa mua bán khác chi phí thu gom là 12.000đồng/ tháng
3.2.3.3 Hệ thống trung chuyển, vận chuyển
Hiện nay tại Thành Phố Tuy Hòa không có trạm trung chuyển cũng như các điểm hẹn lớn, việc vận chuyển rác từ các nguồn thải đến bải rác thông qua 8 xe ô tô chuyên dụng gồm 5 xe cuốn ép loại 2,5 tấn và 3 xe tải ben loại 4,5 tấn của Công ty Phát triển Nhà & Công trình Đô thị Thành Phố Tuy Hòa.
Tổng quan các điểm tập kết
Tổng số điểm tập kết trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa và vị trí các điểm hẹn được trình bày tóm tắt trong Bảng 3.19.
Hiện nay, trên địa bàn Thành Phố Tuy Hòa có tổng cộng 25 điểm tập kết. Các điểm tập kêt này do 10 phường và 4 xã chọn ra.
Hình 3.21 Rác mới được tập kết tại Điểm Quốc Lộ 1A - Kho xăng số 3
Các điểm tập kết này nằm ở những khu vực ít gây phiền nàn cho người dân cũng như điều kiện giao thông, các điểm tập kết này không đồng nhất về khoảng cách và diện tích.
Bảng3.22: Vị trí điểm tập kết trên địa bàn Thành Phố TuyHòa
TT
Vị trí điểm tập kết
1
Điểm Quốc Lộ 1A - Tản Đà
2
Điểm Quốc Lộ 1A - Kho xăng số 3
3
Điểm Trần Phú - TRạm Da Liễu
4
Điểm Nguyễn Trung Trực - Đường số 10
5
Điểm Nguyễn Trung Trực - Đường Nội bộ số 1
6
Điểm Lê Trung Kiên - Nguyễn Huệ
7
Điểm Đường số 7 - Đường Nội bộ
8
Điểm Lê Thành Phương - Sân kho
9
Điểm Nguyễn Huệ - Yersin
10
Điểm Bến xe Nội thành - Nguyễn trải
11
Điểm Lương Văn Chánh - Chợ Tp.Tuy Hòa
12
Điểm Xã Lộ 19 - HTX Phường 5
13
Điểm Nguyễn Công Trứ - Đường Nội bộ
14
Điểm Trần Hưng Đạo - Độc lập
15
Điểm Độc lập - Điểm đóng tàu thuyền phường 6
16
Điểm Điện Bi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- IN LVTNcttttt.doc