Tài liệu Đề tài Nghiên cứu đặc điểm thực vật của dược liệu lá đắng thu hái ở Nghệ An - Hồ Thị Dung: Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2018 [30]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây lá đắng (Vernonia amygdalia Del.)
có nguồn gốc từ châu Phi, được di thực vào
Việt Nam, thường được dân gian quen gọi
dưới nhiều tên khác nhau như: khổ diệp thụ,
mật gấu miền Nam hay Nam Phi diệp. Cây
lưu truyền rộng rãi trong nhân dân và được
sử dụng rất phổ biến. Người bị bệnh cao
huyết áp, đái tháo đường, rối loạn tiêu
hóa có sử dụng kèm nước lá đắng nhận
thấy ổn định đường huyết lúc đói, ổn định
tình trạng rối loạn đại tiện, tăng cảm giác
ngon miệng Đặc biệt, những người bị say
rượu, ngộ độc rượu, sử dụng nước lá đắng
cũng có hiệu quả rõ rệt. Cách dùng loài cây
này rất đơn giản, lá đem nấu như một loại
rau xanh hoặc sử dụng lá, thân tươi hoặc
phơi khô hãm uống như nước chè. Hiện nay,
chưa có công bố nào về đặc điểm thực vật
và thành phần hóa học của cây lá đắng trồng
ở Nghệ An. Để làm rõ thêm đặc điểm và
nâng cao giá trị sử dụng của loài cây này,
nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài
...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 30/06/2023 | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu đặc điểm thực vật của dược liệu lá đắng thu hái ở Nghệ An - Hồ Thị Dung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2018 [30]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây lá đắng (Vernonia amygdalia Del.)
có nguồn gốc từ châu Phi, được di thực vào
Việt Nam, thường được dân gian quen gọi
dưới nhiều tên khác nhau như: khổ diệp thụ,
mật gấu miền Nam hay Nam Phi diệp. Cây
lưu truyền rộng rãi trong nhân dân và được
sử dụng rất phổ biến. Người bị bệnh cao
huyết áp, đái tháo đường, rối loạn tiêu
hóa có sử dụng kèm nước lá đắng nhận
thấy ổn định đường huyết lúc đói, ổn định
tình trạng rối loạn đại tiện, tăng cảm giác
ngon miệng Đặc biệt, những người bị say
rượu, ngộ độc rượu, sử dụng nước lá đắng
cũng có hiệu quả rõ rệt. Cách dùng loài cây
này rất đơn giản, lá đem nấu như một loại
rau xanh hoặc sử dụng lá, thân tươi hoặc
phơi khô hãm uống như nước chè. Hiện nay,
chưa có công bố nào về đặc điểm thực vật
và thành phần hóa học của cây lá đắng trồng
ở Nghệ An. Để làm rõ thêm đặc điểm và
nâng cao giá trị sử dụng của loài cây này,
nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài
“Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành
phần hóa học của dược liệu lá đắng thu hái
ở Nghệ An”. Trong bài báo này, chúng tôi
trình bày kết quả nghiên cứu đặc điểm thực
vật, giám định tên khoa học để làm cơ sở
tiêu chuẩn hóa dược liệu và việc nghiên cứu
thành phần hóa học của lá đắng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Cây lá đắng được trồng tại thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An. Mẫu cây được thu hái vào ngày 25/05/2018,
đủ tiêu chuẩn định tên khoa học (thân, cành, lá, hoa).
Thân, lá, rễ cây lá đắng được sử dụng nghiên cứu bột
dược liệu. Dược liệu sau khi thu hái, đem rửa sạch, cắt
nhỏ, phơi ở nơi thoáng mát, sấy khô ở 55-600C trong tủ
sấy, có quạt thông gió. Sau khi sấy khô, dược liệu được
nghiền thành bột thô và bảo quản trong túi nilon kín, để
nơi thoáng mát, khô ráo.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hình thái so sánh được sử dụng để
định tên khoa học của cây lá đắng qua việc phân tích,
mô tả các đặc điểm hình thái, so sánh với các tài liệu đã
công bố về phân loại thực vật [1], [2], [3], [4].
- Nghiên cứu đặc điểm hiển vi của dược liệu bằng
phương pháp mô tả thực nghiệm [5], [6], [7], [8].
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm hình thái thực vật
Cây thân gỗ nhỏ, mọc thẳng, hình trụ tròn, cao 1-3m.
Thân cành khi non có màu xanh, nhiều lông bao phủ bên
ngoài, khi trưởng thành có màu xám, nhám, có nhiều nốt
sần. Lá đơn mọc so le, phiến lá hình trứng hoặc bầu dục,
đầu và gốc lá nhọn, mặt trên màu sẫm, mặt dưới nhạt.
Hệ gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ. Lá có lông
mềm, vị đắng, không có lá kèm. Cuống lá màu xanh,
hình trụ, phía trên hẹp lại, dài khoảng 1-3cm, có nhiều
lông. Mép lá có khía răng cưa nhỏ (hình 1).
n ThS. Hồ Thị Dung, ThS. Trần Thị Oanh, ThS. Nguyễn Thị Minh Thúy
ThS. Phạm Thị Hải Yến, ThS. Nguyễn Thu Hằng, ThS. Đặng Thị Vân Anh
Khoa Dược - Trường Đại học Y khoa Vinh
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT
CỦA DƯỢC LIỆU LÁ ĐẮNG THU HÁI Ở NGHỆ AN
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2018 [31]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
phấn hình cầu gai, màu trắng. Bộ nhụy gồm 2 lá noãn
dính nhau, tạo thành bầu dưới 1 ô, mỗi ô chứa 1 noãn,
đính noãn gốc. Bầu nhụy màu trắng, hình trụ dài
khoảng 2-4mm. Trên đỉnh bầu có đĩa mật hình mâm
màu vàng nhạt. Vòi nhụy dạng sợi, màu trắng, dài
8mm, phía trên tách ra mang 2 đầu nhụy. Đầu nhụy
dạng sợi dài 2-3mm. Quả bế, thuôn dài khoảng 2-3mm,
có chùm lông ở đầu (hình 1).
Mẫu nghiên cứu được mô tả và đối chiếu với mô tả
theo các tài liệu tham khảo [1], [2], [3], [4], được xác
định là loài VernoniaAmygdalinaDel., họ Cúc (Aster-
aceae).
Cụm hoa ngù đầu, màu trắng, mọc ở nách
lá hoặc đầu ngọn cành. Tổng bao lá bắc 3-4
hàng, màu xanh, mặt ngoài có nhiều lông
trắng mịn. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5.
Cuống hoa ngắn, hình trụ, màu xanh, có lông,
phía dưới tạo thành ống, dài khoảng 5-6mm,
phía trên hơi loe ra và chia thành 5 thùy, hình
tam giác, dài khoảng 3mm. Bộ nhị gồm 5 nhị
đều, dính nhau ở bao phấn, tạo thành 1 ống
bao quanh vòi nhụy, 5 chỉ nhị rời dạng sợi
mảnh, màu trắng. Chỉ nhị dính với ống tràng
hoa. Bao phấn 2 ô, màu trắng, đính đáy. Hạt
Sau khi phát triển thành thân già, tầng phát sinh bần
- lục bì sinh ra bần và lục bì, tế bào hình chữ nhật, xếp
thành dãy xuyên tâm và vòng đồng tâm. Mô cứng gồm
nhiều tế bào hình đa giác, xếp thành từng bó nằm bao
quanh libe cấp 2. Libe cấp 2 cấu tạo từ các tế bào hình
chữ nhật, vách mỏng bằng cellulose xếp thành dãy
xuyên tâm, xếp sát nhau tạo thành vòng gần như liên
tục bao quanh gỗ. Tầng phát sinh libe - gỗ cấu tạo bởi
các tế bào dẹt, bản chất là các mô phân sinh. Gỗ cấp 2
bao gồm các mạch gỗ có cấu tạo bởi các tế bào hình
chữ nhật, xếp thành dãy xuyên tâm và vòng đồng tâm,
mạch gỗ 2 kích thước to, nhỏ không đều, xếp lộn xộn,
nằm xen lẫn các tế bào mô mềm gỗ tạo thành vòng gần
liên tục quanh trục thân cây. Có tia tủy gồm 3-4 dãy tế
bào và chia libe thành từng cụm. Mô mềm ruột gồm
những tế bào hình tròn hoặc gần tròn, kích thước không
đều, thành mỏng (hình 3).
2. Đặc điểm vi học
2.1. Đặc điểm vi phẫu thân cây
Mặt cắt ngang thân cây có hình gần tròn.
Lớp ngoài cùng là biểu bì gồm một lớp hình
chữ nhật, kích thước nhỏ, lớp cutin mỏng.
Trên biểu bì có nhiều lông che chở đa bào.
Dưới lớp biểu bì có mô dày góc gồm 3-5 lớp
tế bào hình đa giác thành dày, không đều. Mô
mềm vỏ gồm các lớp tế bào hình bầu dục
hoặc gần tròn thành mỏng, kích thước không
đều. Các tế bào xếp sít nhau tạo thành các
khoảng gian bào.
Ở thân cây còn non, libe cấp 1 ở ngoài, tế
bào đa giác, kích thước nhỏ. Gỗ cấp 1 ở
trong, mạch gỗ hình tròn hoặc bầu dục,
thường xếp thành dãy. Tế bào mô mềm gỗ
hình đa giác, vách hóa cellulose (hình 2).
Hình 1. Đặc điểm hình thái thực vật của dược liệu lá đắng ở Nghệ An
1. Cây mọc tại thực địa; 2. Thân non lá đắng; 3. Thân già lá đắng;
5, 6. Mặt trên, mắt dưới lá cây lá đắng; 4, 7. Hoa cây lá đắng
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2018 [32]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
2.2. Đặc điểm vi phẫu lá cây
Gân giữa: Mặt trên lồi cao, hơi bằng ở
đỉnh, mặt dưới phình tròn. Biểu bì gồm 1 lớp
tế bào sống hình chữ nhật hay bầu dục kích
thước không đều. Lông che chở đa bào. Mô
dày trên và dưới là mô dày góc, 3-5 lớp tế
bào hình đa giác, kích thước gần đều. Mô
mềm đạo là tế bào tròn có kích thước to. Bó dẫn
gồm khoảng 6-8 bó libe gỗ. Gỗ ở trong, mạch gỗ hình
tròn hoặc bầu dục, thường xếp thành dãy, mô mềm gỗ
tế bào hình đa giác, vách hóa cellulose. Libe ở ngoài,
2-3 lớp tế bào sát gỗ hình chữ nhật, xếp xuyên tâm;
các lớp phía ngoài, tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn
(hình 4).
Hình 2. Vi phẫu thân non
1. Lông che chở; 2. Biểu bì; 3. Mô mềm vỏ
4. Gỗ cấp 1; 5. Libe cấp 1; 6. Mô mềm ruột
Hình 3. Vi phẫu thân già
1. Lông che chở; 2. Tầng sinh bần-lục bì; 3. Mô mềm vỏ;
4. Mô cứng; 5. Libe cấp 2; 6. Gồ cấp 2; 7. Mô mềm ruột
Phiến lá: Biểu bì trên và dưới là một lớp tế
bào hình bầu dục kích thước không đều, xếp sát
nhau. Biểu bì dưới có lông che chở đa bào. Lỗ
khí tập trung ở biểu bì dưới (hình 5).
Cuống lá: Vi phẫu cuống lá có đặc điểm
giống gân giữa gồm: biểu bì, mô dày, mô mềm,
libe, gỗ (hình 6).
Hình 4. Vi phẫu gân giữa của lá cây dược liệu lá đắng
1. Lông che chở; 2. Biểu bì; 3. Mô dày; 4. Mô mềm;
5. Libe; 6. Gỗ
Hình 5. Vi phẫu phiến lá của lá đắng
1. Biểu bì trên; 2. Hạ bì; 3. Mô giậu; 4. Mô khuyết;
5. Biểu bì dưới; 6. Lỗ khí
Hình 6. Vi phẫu cuống lá của lá đắng
1. Biểu bì, 2. Mô dày, 3. Mô mềm, 4. Libe, 5. Gỗ
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2018 [33]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
2.3. Đặc điểm vi phẫu rễ cây
Mặt cắt ngang rễ cây có hình tròn. Lớp ngoài
cùng là bần gồm những lớp tế bào hình chữ
nhật, xếp xuyên tâm, thường bong tróc. Lục bì
là những lớp tế bào hình chữ nhật, vách bằng
cellulose hơi uốn lượn, xếp xuyên tâm với bần.
Mô mềm vỏ gồm những tế bào hình bầu dục
hoặc gần tròn, thành mỏng, nằm ngang. Trụ bì
gồm 2-3 lớp tế bào to, không đều. Tia tủy gồm
3-5 dãy tế bào hình đa giác xếp theo hướng
xuyên tâm. Libe cấp 2 tế bào vách mỏng, xếp
xuyên tâm tạo thành nhiều chùy không đều.
Gỗ cấp 2 chiếm tâm. Gỗ cấp 1 khó phân biệt
(hình 7).
Hình 7. Vi phẫu rễ cây
1. Tầng sinh bần - lục bì; 2. Mô mềm vỏ; 3. Trụ bì; 4. Libe cấp 2; 5. Gỗ cấp 2
3. Đặc điểm bột dược liệu
3.1. Đặc điểm bột thân
Hình 8. Đặc điểm bột thân
1. Bột thân; 2. Mảnh mô mềm; 3, 4. Lông che chở đa bào; 5.
Mảnh mạch điểm; 6. Mảnh mạch xoắn; 7. Bó sợi; 8. Tinh thể
canxi oxalat
Bột thân (1) màu vàng nâu, vị đắng. Soi bột dưới kính hiển vi
thấy các cấu tử phổ biến như: mảnh mô mềm mang tinh bột (2),
lông che chở (3,4), mảnh mạch điểm (5), mảnh mạch xoắn (6),
bó sợi (7), tinh thể canxi oxalate (8).
3.2. Đặc điểm bột lá
Hình 9. Đặc điểm bột lá
1. Bột lá, 2. Vi trường bột lá, 3. Mảnh phiến lá, 4. Mảnh mô
mềm, 5. Lông đa bào; 6. Mảnh mạch vạch; 7,8. Lỗ khí
Bột lá (1) khô màu xanh đen, có mùi thơm đặc trưng, vị
đắng. Quan sát dưới kính hiển vi có các đặc điểm: mảnh phiến
lá (3), mảnh mô mềm gồm vài tế bào xếp lộn xộn (4), nhiều lông
che chở đa bào dạng tỏa tròn (5), mảnh mạch vạch (6), lỗ khí
(7, 8).
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2018 [34]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Những kết quả của nghiên cứu dược
liệu lá đắng (Vernonia Amygdalina Del.)
với những tiêu chuẩn cơ bản nhất (cảm
quan, đặc điểm vi phẫu, bột dược liệu)
góp phần cho việc kiểm nghiệm,tiêu
chuẩn hóa nguồn dược liệu này và phục
vụ cho các nghiên cứu tiếp theo về hóa
học cũng như tác dụng sinh học của dược
liệu lá đắng.
Mẫu nghiên cứu thu hái ở thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An là loài cây được
nhân dân địa phương vẫn dùng làm
thuốc chữa bệnh. Tại đây, cây phát triển
xanh tốt quanh năm, dễ trồng, chứng tỏ
nguồn nguyên liệu rất phong phú. Loài
cây này còn được trồng ở nhiều nơi khác
tại Việt Nam.
IV. KẾT LUẬN
Dựa trên cơ sở phân tích các đặc
điểm hình thái đã xác định được cây lá
đắng thu hái ở Nghệ An trong nghiên
cứu của chúng tôi có tên khoa học là
Vernonia amygdalina Del., thuộc họ
Cúc (Asteraceae).
Đã bổ sung cơ sở dữ liệu giải phẫu (vi
phẫu rễ, thân, lá) của dược liệu lá đắng
(Vernonia amygdalina Del.) thu hái ở
Nghệ An.
Xác định được đặc điểm bột dược liệu
(bột rễ, thân, lá) làm cơ sở cho việc kiểm
nghiệm và tiêu chuẩn hóa dược liệu lá
đắng (Vernonia amygdalina Del.) thu hái
ở Nghệ An./.
3.3. Đặc điểm bột rễ
Hình 10. Đặc điểm bột rễ
1. Bột rễ; 2. Mô mềm; 3. Mảnh bần; 4. Mảnh mạch mạng;
5. Mảnh mạch điểm
Bột rễ màu nâu vàng, mịn. Soi trên kính hiển vi phát hiện các cấu tử
phổ biến: mảnh mô mềm (2), mảnh bần (3), mảnh mạch điểm (4), mảnh
mạch điểm (5).
IV. BÀN LUẬN
Việc nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu thực
vật và xác định tên khoa học chính xác của cây lá đắng
sẽ tránh được việc nhầm lẫn trong thu hái và sử dụng
loài cây này làm thuốc. Đặc biệt trong bối cảnh mẫu
thu hái dễ bị nhầm lẫn với các loài khác như kim thất
tai, mật gấu do lá đều có vị đắng và thường được gọi
chung là cây lá đắng.
Tài liệu tham khảo:
1. Igile G., Oleszek W., Jurzysta M. et al (1994); Flavonoids from Vernonia amygdalina and their antioxidant activities.
J. Agric. Food Chem., 42 (11) pp. 2445-2448.
2. Nwosu S.I., Stanley H.O., Okerentugba P.O. (2013), Occurrence, types and location of calcium oxalate crystals
in Vernonia amydalina Del. (Asteraceae), Int. J. Sci. Nat., 4 (3), pp. 533-537.
3. Burkill H.M. (1985), The Useful Plants of West Tropical Africa, Vol. 3, Families J-L, Royal Botanic Gardens, Kew.
4. Agbodeka K., Gbekley H.E., Karou S.D., K.Anani et al (2016), Ethnobotanical study of medicinal plants used
for the treatment of malaria in the Plateau region, Togo, Pharmacognosy Res., 8 (Suppl. 1), pp. S12-S18.
5. Nguyễn Viết Thân (2003), Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hiển vi, Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà
Nội, tr. 20-25.
6. Bộ môn Dược Liệu (2006), Phương pháp nghiên cứu dược liệu, Nxb Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, Đại
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
7. Lê Đình Bích, Trần Văn Ơn (2007), Thực vật học, Nxb Y học.
8. Trương Thị Đẹp (2016), Thực vật Dược, Nxb Giáo dục Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_nghien_cuu_dac_diem_thuc_vat_cua_duoc_lieu_la_dang_th.pdf