Đề tài Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả xử lý tổn thương mi mắt do chấn thương – Đỗ Như Hơn

Tài liệu Đề tài Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả xử lý tổn thương mi mắt do chấn thương – Đỗ Như Hơn: 64 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ XỬ LÝ TỔN THƯƠNG MI MẮT DO CHẤN THƯƠNG ĐỖ NHƯ HƠN Bệnh viện Mắt Trung ương NGUYỄN THỊ QUỲNH Bệnh viện Mắt Hà Nội TÓM TẮT Mục tiêu: tìm hiểu đặc điểm lâm sàng tổn thương mi mắt do chấn thương (CT) và nhận xét kết quả xử lý bước đầu. Đối tượng và phương pháp: mô tả tiến cứu không có nhóm chứng gồm 164 mắt trên 160 bệnh nhân (BN) có tổn thương mi mắt do CT được khám và điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 9/2004 đến tháng 6/ 2005. Kết quả: Các tổn thương mi mắt rất đa dạng, vết rách mi có phù mi 27,44%, tụ máu mi 25,61%; tổn thương lệ quản 52,44%, tổn thương hốc mắt 5,49%, tổn thương nhãn cầu 28,66%. Tổn thương ít gặp là sụp mi 4,88%, tụ khí 0,61%. Nguyên nhân có thể là chấn thương đụng giập, chấn thương xuyên hoặc phối hợp các tổn thương tạo nên bệnh cảnh phức tạp. Hay gặp ở lứa tuổi lao động, nam gặp nhiều hơn nữ, nguyên nhân thường do tai nạn giao thông 42,5%, đáng chú ý là tổn thương do chó cắn thườn...

pdf8 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 202 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả xử lý tổn thương mi mắt do chấn thương – Đỗ Như Hơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
64 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ XỬ LÝ TỔN THƯƠNG MI MẮT DO CHẤN THƯƠNG ĐỖ NHƯ HƠN Bệnh viện Mắt Trung ương NGUYỄN THỊ QUỲNH Bệnh viện Mắt Hà Nội TÓM TẮT Mục tiêu: tìm hiểu đặc điểm lâm sàng tổn thương mi mắt do chấn thương (CT) và nhận xét kết quả xử lý bước đầu. Đối tượng và phương pháp: mô tả tiến cứu không có nhóm chứng gồm 164 mắt trên 160 bệnh nhân (BN) có tổn thương mi mắt do CT được khám và điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 9/2004 đến tháng 6/ 2005. Kết quả: Các tổn thương mi mắt rất đa dạng, vết rách mi có phù mi 27,44%, tụ máu mi 25,61%; tổn thương lệ quản 52,44%, tổn thương hốc mắt 5,49%, tổn thương nhãn cầu 28,66%. Tổn thương ít gặp là sụp mi 4,88%, tụ khí 0,61%. Nguyên nhân có thể là chấn thương đụng giập, chấn thương xuyên hoặc phối hợp các tổn thương tạo nên bệnh cảnh phức tạp. Hay gặp ở lứa tuổi lao động, nam gặp nhiều hơn nữ, nguyên nhân thường do tai nạn giao thông 42,5%, đáng chú ý là tổn thương do chó cắn thường gặp ở trẻ nhỏ. Kết quả phục hồi tốt về chức năng của mi mắt chiếm 89,63%, về giải phẫu của mi mắt chiếm 87,80%. Biến chứng có thể gặp trước phẫu thuật như hoại tử mi (0,61%). Sau điều trị gặp nhiều nhất là trễ mi 3,05%, điểm lệ lật ra ngoài chiếm 2,44%... Kết luận: Chấn thương mi mắt cần được điều trị đúng đắn, tránh gây tổn hại cho nhãn cầu, ảnh hưởng đến chức năng thị giác, giảm tổn thất về mặt thẩm mỹ và chức năng cho người bệnh. Những trường hợp mất tổ chức hoàn toàn, việc tạo hình lại cấu trúc mi mắt là cần thiết để bảo vệ nhãn cầu. Từ khoá: chấn thương mi mắt I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tổn thương mi mắt do CT rất đa dạng, tỷ lệ rất thay đổi, chiếm hàng thứ ba trong các loại chấn thương. Thống kê 5 năm (1998-2002) [1] tỷ lệ CT mi chiếm 9,4% trên tổng số CT mắt nằm viện. Phẫu thuật mi mắt là một phẫu thuật mang cả tính chất chức năng và thẩm mỹ, luôn gắn chặt chẽ với những nguyên tắc phẫu thuật tạo hình, nếu không được điều trị đúng đắn có thể gây tổn hại cho nhãn cầu, ảnh hưởng đến chức năng thị giác, mất thẩm mỹ. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu đặc điểm lâm sàng tổn thương mi mắt do CT và kết quả xử lý bước đầu. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả những BN có tổn thương mi mắt do CT 64 được khám và điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 9/2004 đến tháng 6/2005. Loại trừ các BN có đa chấn thương. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: mô tả, tiến cứu không có nhóm chứng. Các bước tiến hành nghiên cứu bao gồm: hỏi bệnh, thăm khám, chụp ảnh mắt bị CT trước và sau phẫu thuật. Điều trị nội khoa kết hợp bằng kháng sinh, chống viêm, giảm phù. Khâu vết thương (VT) mi tuỳ theo mức độ phức tạp, có thể phối hợp với phục hồi lệ quản... Các tổn thương được đánh giá và theo dõi diễn biến hàng ngày trong thời gian BN nằm điều trị tại khoa, ra viện 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. Đánh giá các tổn thương: về hình thái tổn thương, đánh giá thị lực và nhãn áp. Đánh giá kết quả phục hồi mi mắt: tốt, trung bình, xấu. Đánh giá kết quả phục hồi lệ quản. Biến chứng sau phẫu thuật. Các số liệu và nhận xét được ghi chép chi tiết vào mẫu phiếu nghiên cứu, sau đó được tập hợp xử lý theo thuật toán thống kê Y học với chương trình Epi.info.6.0. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm nhóm BN nghiên cứu 3.1.1. Tuổi và giới Đa số BN thuộc độ tuổi lao động, hay gặp nhất là từ 20 đến 49 (80,63%). Tuổi trung bình là 29,13 tuổi (±15,09). Nam chiếm 86,25%, nữ 13,75%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của nhiều tác giả khác về tình trạng chấn thương hay gặp ở người trẻ, nam giới. 3.1.2. Nghề nghiệp BN là lao động phổ thông chiếm đa số: 57,5%. Số BN là trẻ em dưới 16 tuổi chiếm 18,75%. Đó là những đối tượng dễ bị phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ do đặc điểm nghề nghiệp hoặc do tuổi nhỏ chưa ý thức được về các yếu tố nguy cơ. Số BN là cán bộ, công chức và sinh viên, học sinh trên 16 tuổi chiếm 23,75%. 3.1.3. Loại CT CT đụng giập chiếm 75%, CT xuyên 25%. Kết quả này phù hợp với kết quả của Herzum (2001). 3.1.4. Nguyên nhân và hoàn cảnh CT Trong nghiên cứu của chúng tôi 42,5% tổn thương xảy ra do tai nạn giao thông. Nguyên nhân này có xu hướng giảm đi ở các nước phát triển, còn ở nư- ớc ta nguyên nhân do tai nạn giao thông, đặc biệt là tai nạn xe máy vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. Nguyên nhân tổn thương mi do chó cắn chiếm 6,88%, trong đó 72,73% BN bị chó cắn là trẻ dưới 10 tuổi. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Herzum H (2001), tỷ lệ vết thương mi do chó cắn ở trẻ nhỏ chiếm 66,67%. 3.1.5. Mắt và mi bị chấn thương Có 156 BN bị CT ở 1 mắt (97,5%), 4 BN bị CT 2 mắt (2,5%). Mắt phải chiếm 47,56%, mắt trái 52,44%. CT mi dưới chiếm 53,75%. Tỷ lệ tổn thương mi dưới của chúng tôi cao hơn so với tỷ lệ tổn thương mi dưới của Herzum H (2001) (30,6%), có thể do nguyên nhân tai nạn giao thông gây tổn thương mi mắt chiếm tỷ lệ cao trong nhóm BN nghiên cứu của chúng tôi, đó là những CT đụng giập mạnh gây đứt lệ quản dưới và rách da mi góc trong theo cơ chế gián tiếp. 64 3.1.6. Thời gian đến viện sau CT Tỷ lệ BN đến viện trong 48 giờ đầu chiếm đa số 76,25%. Số BN đến viện trong thời gian từ 2 đến 5 ngày là 15%, đến viện sau 5 ngày là 8,75%. Thời gian trung bình từ khi bị chấn thương đến khi được điều trị là 43,77 giờ. BN đến muộn là do đã được khâu ở tuyến dưới hoặc phải điều trị các tổn thương phối hợp khác. Tỷ lệ BN đến viện trong vòng 48 giờ của chúng tôi cao hơn của Kaimbo WK (2002), chỉ có 16% đến trong vòng 48 giờ nhưng muộn hơn của Herzum H (3,3 giờ). 3.2. Đặc điểm lâm sàng tổn thương mi mắt do CT 3.2.1. Đặc điểm các tổn thương mi mắt Tổn thương hay gặp nhất là vết rách mi: 135/164 mắt (82,32%), phù mi có 74/164 mắt (45,12%) và tụ máu mi 71/164 mắt (43,29%). Tổn thương ít gặp nhất là tụ khí 1/164 mắt (0,61%), sụp mi 8/164 mắt (4,88%). Bảng 1. Liên quan giữa các tổn thương mi mắt và loại CT Đặc điểm TT mi CT đụng giập CT xuyên Số mắt % Số mắt % Tụ máu dưới da 64 90,14 7 9,86 Tụ khí dưới da 1 100,00 0 0 Phù mi 65 87,84 9 12,16 Sụp mi 2 25,00 6 75,00 Vết rách mi 93 68,89 42 31,11 Tụ máu dưới da Theo y văn và Jack J. Kasnki (2004), tụ máu dưới da là một trong những tổn thương thường gặp sau CT đụng giập. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tụ máu dưới da mi 71/164 (43,29%). Tụ máu dưới da mi do CT đụng giập chiếm tỷ lệ cao, có 64 mắt chiếm 90,14%. Tỷ lệ tụ máu dưới da mi trong nhóm của chúng tôi cao hơn so với của Carlos A (1988) (2,1%) nhưng thấp hơn của Aldave AJ (2001) (60%). Có thể do đối tượng nghiên cứu, thời gian nghiên cứu và số lượng BN khác nhau nên tỷ lệ này khác nhau. Tụ khí dưới da mi Theo y văn tụ khí dưới da mi là tổn thương thường gặp sau CT đụng giập ở mắt có kèm theo gãy thành mũi hoặc thành xoang, hơi từ các hốc này thấm ra phần mềm vùng mi, tổn thương này thư- ờng hiếm gặp. Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp 1 trường hợp tụ khí dưới da mi. Phù mi mắt. Trong nghiên cứu của chúng tôi phù mi thường xảy ra đồng thời với tụ máu mi sau chấn thương đụng giập. Kết quả của chúng tôi phù hợp với y văn và tác giả Aldave AJ (2001). 64 Tỷ lệ phù mi của chúng tôi là 74 mắt chiếm 45,12%, tỷ lệ này thấp hơn của Aldave AJ (2001) (60%). Sụp mi Tổn thương sụp mi gặp 8/164 mắt (4,88%), kết quả của chúng tôi phù hợp với kết quả của Herzum H (2001) (4,4%). Sụp mi độ 2: 3/8 mắt (37,5%), độ 3: 5/8 mắt (62,5%). Đặc điểm vết rách mi Tỷ lệ vết rách mi mắt 135/164 mắt (82,32%). Vị trí vết rách: Tỷ lệ vết rách ở góc trong gặp nhiều nhất 90/135 mắt (66,67%). Tỷ lệ vết rách ở bờ mi 21/135 mắt (15,55%). Tỷ lệ vết rách mi trên 24/135 mắt (17,78%), vết rách mi dưới 91/135 mắt (67,41%), vết rách ở cả hai mi 20/135 mắt (14,81%). Tỷ lệ vết rách mi dưới của chúng tôi cao hơn tỷ lệ vết rách mi dưới của Herzum H (2001) (30,6%). Vết rách mi dưới trong nghiên cứu của chúng tôi th- ường kèm theo tổn thương đứt lệ quản dưới, chiếm 86/91 (94,51%). Tỷ lệ vết rách ảnh hưởng đến bờ mi trong nghiên cứu của chúng tôi lại thấp hơn tỷ lệ vết rách ảnh hưởng đến bờ mi của Herzum H (2001) (23,8%), có thể do đối tượng nghiên cứu khác nhau. Kích thước vết rách: Tỷ lệ kích thước vết rách <1/3 mi gặp nhiều nhất 76/ 135 mắt (56,30%), kích thước vết rách từ 1/3 đến 2/3 mi gặp 39/135 mắt (28,89%), kích thước vết rách >2/3 mi gặp 20/135 mắt (14,81%). Hình dạng vết rách: Tỷ lệ hình dạng vết rách đơn giản gặp 96/135 mắt (71,11%), hình dạng vết rách phức tạp 39 /135 mắt (28,89%). Độ sâu vết rách: Tỷ lệ vết rách nông gặp 23/135 mắt (17,04%), vết rách một phần 65/135 mắt (48,15%), vết rách toàn bộ chiều dày 47/135 mắt (34,81%). Vết rách có mất tổ chức: Tỷ lệ vết rách mi có mất tổ chức gặp 15/ 164 mắt (9,15%). Tỷ lệ khuyết mi ở bề mặt gặp 7/15 mắt (46,67%). Tỷ lệ khuyết mi toàn bộ chiều dày 8/15 mắt (53,33%), Theo Herzum H (2001), vết rách mi có mất tổ chức gặp 13 mắt chiếm 7,3%, trong đó tỷ lệ khuyết mi ở bề mặt gặp 5 mắt, chiếm 38,46%. Trong nghiên cứu của chúng tôi tổn thương vết rách mi thường phối hợp với các tổn thương khác của mi: 52 mắt (31,71%). Tổn thương phối hợp của vết rách mi mắt hay gặp là phù mi 45 mắt (27,44%) và tụ máu mi 42 mắt (25,61%). 3.2.3. Liên quan giữa tổn thương mi mắt với các tổn thương khác của mắt Sau chấn thương, các tổn thương mi mắt rất đa dạng, có thể là tổn thương mi đơn thuần hoặc phối hợp các tổn thương tạo nên bệnh cảnh phức tạp. Trong nghiên cứu của chúng tôi: trên 164 mắt có 37 mắt có tổn thương mi mắt đơn thuần, chiếm 22,56%. Tổn thương mi mắt phối hợp với tổn thương lệ quản có 86 mắt, chiếm 52,44%. Tổn thương mi mắt phối hợp với tổn thương nhãn cầu có 47 mắt, chiếm 28,66%. Tổn thương mi mắt có tổn thương hốc mắt kèm theo là 9 mắt, chiếm 5,49%. 64 Theo Herzum H (2001), 50% các trường hợp bên cạnh các tổn thương mi mắt còn có các cấu trúc khác cũng bị tổn thương như tổn thương nhãn cầu, tổn thương sọ não. Tổn thương lệ quản phối hợp chiếm 15,5%. Tổn thương nhãn cầu kèm theo chiếm 43,89%. Tổn thương hốc mắt: 2,2% gãy xương hốc mắt. Theo Kaimbo WK (2002), vết thương mi mắt kèm theo vết thương nhãn cầu chiếm 19,1%. 3.2.4 Thị lực lúc vào viện Trong nghiên cứu của chúng tôi, mắt có tổn thương nhãn cầu kèm theo đều ảnh hưởng nhiều đến chức năng thị giác. Có đến 16/164 (9,76%) mắt có thị lực ST(-) do vỡ nhãn cầu hoặc tổn thư- ơng thị thần kinh. 3.2.5. Nhãn áp Trong nghiên cứu có 5 trường hợp nhãn áp tăng, những trường hợp này đều có tổn thương nhãn cầu kèm theo. IV. ĐIỀU TRỊ 4.1. Phương pháp điều trị Trong tổng số 160 BN được nghiên cứu với 164 mắt chúng tôi thấy: 21 mắt được điều trị khỏi bằng phương pháp nội khoa chiếm tỷ lệ 12,80%, còn lại 143 mắt phải can thiệp ngoại khoa chiếm 87,20%, trong đó nhiều nhất là khâu da + tạo hình lệ quản 82 mắt, chiếm 50%. Có 23 BN khâu da đơn thuần, 21 BN khâu bờ mi, 9 mắt khâu da và tổ chức dưới da, 12 mắt múc nội nhãn, 4 mắt cắt bè. Vết rách mi đơn thuần không có tổn thương phối hợp có thể điều trị trì hoãn. Chất lượng phẫu thuật là yếu tố quyết định, thời gian trì hoãn sau vài giờ ít ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. Trong khi chờ đợi, nhỏ nước muối, dùng kháng sinh tại chỗ và toàn thân sẽ làm bớt phù nề và nguy cơ nhiễm trùng. 4.2. Kết quả điều trị 4.2.1. Kết quả phục hồi về chức năng và giải phẫu mi mắt theo thời gian Sau 3 tháng, kết quả tốt về phục hồi về chức năng mi mắt có 147 mắt, chiếm 89,63%, kết quả trung bình có 15 mắt, chiếm 9,15%, kết quả xấu có 2 mắt, chiếm 1,22%. Kết quả phục hồi tốt về giải phẫu của mi mắt có 144 mắt, chiếm 87,80%, kết quả trung bình có 18 mắt, chiếm 10,98%. Kết quả xấu có 2 mắt, chiếm 1,22%. 4.2.2. Liên quan giữa kết quả phục hồi mi mắt và các hình thái tổn thương mi mắt. Sau 2 tuần, 27 mắt có tụ máu dưới da và phù mi đơn thuần tiêu hoàn toàn, không để lại di chứng, không ảnh hưởng đến chức năng của mi mắt. Kết quả này của chúng tôi phù hợp với y văn và Theo MoCuiley TJ (2002): Tụ máu và phù mi thường tiêu tan trong 2 tuần. Kết quả phục hồi mi mắt xấu về chức năng và giải phẫu trong nghiên cứu của chúng tôi gặp ở vết rách mi có mất tổ chức là 2 mắt, chiếm 1,22%. 4.2.3. Liên quan giữa kết quả phục hồi mi mắt và thời gian đến viện sau CT Tỷ lệ phục hồi mi mắt tốt về chức năng và giải phẫu của nhóm BN đến trư- ớc 6 giờ chiếm 91,84% - 91,84%, đến từ 6 giờ đến 48 giờ chiếm 89,74% - 88,46%, sau 48 giờ đến 5 ngày chiếm 95% - 90%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 64 Tỷ lệ phục hồi mi mắt tốt về chức năng và giải phẫu của nhóm BN đến trước 5 ngày sau chấn thương cao hơn nhóm BN đến sau 5 ngày. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Vết rách mi đơn thuần không có vết thương phối hợp là cấp cứu có thể trì hoãn. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của các tác giả Hartstein M.E (2002), Adenis J.P (1978), Hanselmayer H (1978). 4.2.4. Liên quan giữa kết quả phục hồi mi mắt và loại CT Tỷ lệ phục hồi mi mắt tốt về chức năng và giải phẫu do chấn thương đụng giập (91,06% và 89,43%) cao hơn do chấn thương xuyên (89,43% và 80,49%), nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 4.2.5. Đánh giá kết quả phục hồi lệ quản Tỷ lệ nối được lệ quản 95,35%, tỷ lệ không nối được lệ quản 4,65%. Kết quả phục hồi giải phẫu lệ đạo sau mổ: Thời điểm 3 tháng sau mổ: có 69 trường hợp lệ quản đã được nối thông tốt khi bơm thăm dò, chiếm 84,15%. Số lệ quản tắc 13 mắt, chiếm tỷ lệ 15,85%. Kết quả phục hồi chức năng lệ quản sau mổ: Thời điểm 3 tháng sau mổ, BN được nối lệ quản có kết quả tốt, sau mổ không có triệu chứng chảy nước mắt chiếm tỷ lệ 76, 83%, BN có kết quả đạt yêu cầu, chiếm 9,75%. Những BN này chỉ có triệu chứng chảy nước mắt trong các điều kiện có tác nhân kích thích của môi trường như khi ra gió rét, bụi BN thường xuyên có cảm giác ướt hoặc chảy nước mắt chiếm tỷ lệ 9,75%. 4.3. Biến chứng 4.3.1. Biến chứng trước phẫu thuật : Hoại tử mi gặp 1 mắt, chiếm 0,61%. 4.3.2. Biến chứng sau phẫu thuật Sau điều trị biến chứng gặp nhiều nhất là trễ mi có 5 mắt chiếm 3,05%. Biến chứng điểm lệ lật ra ngoài có 4 mắt, chiếm 2,44%. Hở mi có 3 mắt, chiếm 1,83%. Mất ống silicon có 2 mắt, chiếm 1,22%. Rách dọc lệ quản có 2 mắt, chiếm 1,22%, nhiễm trùng hốc mắt có 1 mắt, chiếm 0,61%. V. KẾT LUẬN Tổn thương mi mắt do chấn thương là một trong những tổn thương khá thường gặp, thường ở lứa tuổi lao động, nam gặp nhiều hơn nữ. Nguyên nhân phổ biến nhất là chấn thương đụng giập 75%, thường do tai nạn giao thông 42,5% và tai nạn sinh hoạt 23,12%. BN là lao động phổ thông chiếm đa số 57,5%. Các hình thái lâm sàng rất đa dạng và phức tạp, có thể phối hợp với các tổn thương khác như nhãn cầu, lệ quản, hốc mắt... Tổn thương hay gặp nhất là vết rách mi mắt, chiếm tỷ lệ cao (82,32%). Mi dưới tổn thương nhiều hơn mi trên. Kết quả phục hồi tốt về chức năng của mi mắt chiếm 89,63%, về giải phẫu của mi mắt chiếm 87,80%. Biến chứng có thể gặp trước phẫu thuật như hoại tử mi (0,61%). Sau điều trị gặp nhiều nhất là trễ mi 3,05%, điểm lệ lật ra ngoài chiếm 2,44%... 64 Tổn thương mi mắt phải được điều trị tại chuyên khoa mắt, không chỉ nhằm bảo đảm phẫu thuật, mà còn để nhận biết những tổn thương kèm theo và xử lý thoả đáng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. NGUYỄN THỊ ĐỢI (2001 ), “Kết quả phẫu thuật phục hồi lệ quản chấn thương so sánh hai phương pháp đặt chỉ và đặt ống silicone”. Nội san nhãn khoa số 4/2001, tr 44-50. 2. ĐỖ NHƯ HƠN, NGUYỄN QUỐC ANH (2002): “Tình hình chấn thương mắt” Nội san nhãn khoa số 6/2002, tr.45-49 3. VƯƠNG VĂN QUÝ ( 2005), “Nghiên cứu áp dụng phương pháp đặt ống silicon điều trị đứt lệ quản do chấn thương”, Luận án Tiến sỹ y học, Trường đại học Y Hà nội. 4. BOTEK AA, GOLDBERG SH. (2002) “Management of eyelid dog bites”, J Craniomaxillofac Trauma, 1, pp. 18 - 24. 5. HARTSTEIN ME, FINK SR. (2002) “Traumatic eyelid injuries”, Deparment of Ophthalmology, Saint Louis University Eye Institute, MO 63104, USA, pp.123 - 134. 6. JONES LT. (1973), “The anatomy of lower eyelid and its relation to the cause and cure of entropion”, American journal of ophthalmology, Vol 49, pp. 29. 7. JACK J. KASNKI. (2004), “Eyelid trauma”, Clinical Ophthalmology A Systematic Approach, Fifth Edition, pp. 659 - 660. 8. HERZUM H, HOLLE P, HINTSCHICH C. (2001), “Eyelid injuries: epidemiological aspects”, Article in German, Augenklinik, Universitat Muchen, Ophthalmology, 98(11), pp. 1079 - 1082. SUMMARY CLINICAL ASPECTS OF EYELID TRAUMA AND PRELIMINARY RESULTS OF TREATMENT Objectives: To evaluate the clinical aspects of eyelid trauma and preliminary results of treatment. Patients and methods: Prospective clinical trial enrolling 160 patients (164 eyes) with eyelid trauma who were examined and treated in VNIO from 9/2004 to 6/2005. Results: eyelid trauma was very various with lid edema and laceration accounting for 27.44%, lid hemorrhage 25.61%; lacrimal canaliculi damages 52.44%; orbital lesions 5.49%; ocular lesions 28.66%. Some rare entities are ptosis 64 (4.88%) and subcutaneous emphysema (0.61%). Possible causes are contusion, penetrating trauma or combined trauma making complicated clinical situations. The trauma usually happened to people from working-age with male predilection; common cause was transport accidents (42.5%). Dog bite usually happened to children. The good eyelid function was recovered in 89.63% patients; normal eyelid anatomy was achieved in 87.80%. Some complications like preoperative eyelid necrosis were seen in 0.61%. The most common post-operative complication was lid ectropion (3.05%) followed by everted punctum (2.44%). Conclusion: Eyelid trauma needs to be treated correctly, avoiding the damages to the eye ball and visual functions, minimizing esthetic and functional loss. In case of significant tissue loss the eyelid reconstruction was necessary to protect the eye ball. Key words: eyelid trauma.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_va_ket_qua_xu_ly_ton_thu.pdf
Tài liệu liên quan