Tài liệu Đề tài Nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học thực vật thân gỗ tại rừng phòng hộ Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MÔN HỌC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
Tiểu luận
NGHIÊN CỨU BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI RỪNG PHÒNG HỘ CẦN GIỜ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tháng 5 năm 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÂM NGHIỆP
Tiểu luận
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI
RỪNG PHÒNG HỘ CẦN GIỜ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đặng Thành Sơn
Cao học khóa 2008
Môn học Bảo tồn đa dạng sinh học
Tháng 6 năm 2009
MỤC LỤC
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề ……………………………………………………………
1.2. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………
1.3. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………………………
Trang
1
2
2
2
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về đa dạng sinh học ………………………………………
2.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học …………………………………...
2.1.2. Tầm quan trọng của đa dạng sinh học ……………………………
2.1.3. Nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học và giải pháp bảo tồn …..
2.1.4. Một số ...
36 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1537 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh học thực vật thân gỗ tại rừng phòng hộ Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
MÔN HỌC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
Tiểu luận
NGHIÊN CỨU BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI RỪNG PHÒNG HỘ CẦN GIỜ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tháng 5 năm 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÂM NGHIỆP
Tiểu luận
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI
RỪNG PHÒNG HỘ CẦN GIỜ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đặng Thành Sơn
Cao học khóa 2008
Môn học Bảo tồn đa dạng sinh học
Tháng 6 năm 2009
MỤC LỤC
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề ……………………………………………………………
1.2. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………
1.3. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………………………
Trang
1
2
2
2
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về đa dạng sinh học ………………………………………
2.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học …………………………………...
2.1.2. Tầm quan trọng của đa dạng sinh học ……………………………
2.1.3. Nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học và giải pháp bảo tồn …..
2.1.4. Một số chương trình Nhà nước có các đề tài liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học ………………………………………………………
2.1.5. Các phương pháp đánh giá đa dạng sinh học …………………….
2.2. Khái quát về rừng ngập mặn ………………………………….............
2.2.1. Trên thế giới ……………………………………………………...
2.2.2. Ở Việt Nam ……………………………………………………….
2.3. Tình hình nghiên cứu về đa dạng sinh học ..………………………….
2.3.1. Một số nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới …………….
2.3.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học ở Việt Nam …………………….
3
3
3
4
5
6
7
7
8
8
8
9
Chương 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ………………………………………..
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ………………………………………………..
3.1.2. Thực vật rừng ngập mặn Cần Giờ ………………………………..
3.2. Nội dung nghiên cứu …………………………………………………
3.3. Phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật ………................
3.3.1. Cơ sở lựa chọn tiểu khu nghiên cứu ……………………………...
3.3.2. Công tác chuẩn bị ………………………………………………...
3.3.3. Ngoại nghiệp ……………………………………………………...
3.3.4. Xử lý số liệu ……………………………………………………...
3.4. Phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học thú ………………………
3.5. Phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học chim …………………….
10
10
11
11
12
12
12
12
13
15
18
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Vị trí các ô đo đếm …………………………………………………...
4.2. Định lượng đa dạng sinh học thực vật tại tiểu khu 1 …………………
4.2.1. Phân tích đa dạng thực vật loài tại tiểu khu 1 ………………………
4.2.2. Phân tích đa dạng họ thực vật trong tiểu khu 1 …………………….
4.2.3 Phân tích đa dạng quần xã thực vật trong tiểu khu 1 ………………..
16
16
16
21
21
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận ………………………………………………………………
5.2. Kiến nghị ………………………………………………………..........
27
27
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm văn hóa, kinh tế của cả khu vực Nam Bộ. Tốc độ phát triển kinh tế khá cao so với các tỉnh, thành phố trong cả nước, thể hiện rỏ nét trong việc đô thị hóa, công nghiệp hóa trên địa bàn. Hệ quả tiêu cực của quá trình phát triển này là ô nhiễm môi trường sống của người dân thành phố và một số hệ sinh thái có liên quan khác. Cụ thể là rừng ngập mặn Cần Giờ.
Rừng ngập mặn Cần Giờ được hình thành gắn với quá trình lấn biển tự nhiên của hệ thống sông ngòi tại đây, trong chiến tranh rừng ngập mặn Cần Giờ bị tàn phá nặng nề bởi chất khai hoang, sau khi hòa bình lập lại với quyết tâm của người dân thành phố, rừng ngập mặn Cần Giờ dần được khôi phục lại, đã được thế giới đánh giá cao và tổ chức UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển đầu tiên ở Việt Nam, rừng ngập mặn Cần Giờ được ví như lá phổi của thành phố Hồ Chí Minh, có chức năng cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường của một thành phố đang phát triển với tốc độ cao. Đồng thời đây cũng là nơi có môi trường và điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức du lịch sinh thái, đáp ứng nhu cầu du lịch dã ngoại của người dân thành phố và các vùng lân cận, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống của người dân địa phương.
Rừng ngập mặn Cần Giờ còn là môi trường sinh sống cho hệ động vật hoang dã tại đây, nói cách khác đa dạng sinh học thực vật và đa dạng sinh học động vật có mối qua hệ chặt chẽ với nhau, trong mối qua hệ đó đa dạng sinh học thực vật quyết định tính đa dạng của toàn khu vực.
Rừng ngập mặn cần giờ là cửa ngõ tiếp nhận tàu bè trong và ngoài nước đến với thành phố Hồ Chí Minh, do vậy rừng tại đây còn có chức năng phòng hộ như chống sạt lỡ, bồi tụ lòng sông do tàu bè gây nên. Là lá chắn thiên tai từ biển cả cho thành phố như gió, bão. Cố định phù sa bồi tụ từ cửa sông mang ra biển, thực hiện quá trình lấn biển tự nhiên của rừng ngập mặn.
Với tầm quan trọng như vậy, để có cơ sở khoa học trong việc quản lý tài nguyên thiên nhiên và đề xuất các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học trong tương lai cho phù hợp với đặc thù tại địa phương, việc thực hiện đề tài “nghiên cứu tính đa dạng sinh học thực vật thân gỗ tại rừng ngập mặn Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh” là rất cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học thực vật thân gỗ về mặt cấu trức, thành phần loài tại tiểu khu 1 rừng ngập mặn Cần Giờ.
Nắm được xu hướng diễn thế và biến động của thảm thực vật tại đây.
Phân tích kết quả nghiên cứu, đề xuất các biện pháp hữu hiệu trong công tác quản lý bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học thực vật thân gỗ ở các mức độ loài, họ, quần xã tại tiểu khu 1.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Thông qua quá trình điều tra, đánh giá, phân tích các chỉ số đa dạng sinh học thực vật thân gỗ, xây dựng dữ liệu cơ bản về đa dạng sinh học thực vật bằng phương pháp định lượng cho tiểu khu 1, làm cơ sở theo dõi và sử dụng bền vững tài nguyên thực vật của tiểu khu. Đồng thời, làm cơ sở cho việc nghiên cứu những tiểu khu còn lại của rừng ngập mặn Cần Giờ. Kết quả nghiên cứu cũng làm cơ sở sơ bộ cho việc theo dõi, đề xuất các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học cho khu vực trong tương lai.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tính đa dạng sinh học thực vật thân gỗ tại tiểu khu 1 rừng ngập mặn Cần Giờ.
1.4.2. Khách thể nghiên cứu
Thực vật thân gỗ rừng ngập mặn Cần Giờ.
1.4.3. Đối tượng khảo sát
Tiểu khu 1, rừng ngập mặn Cần Giờ.
1.4.4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật thân gỗ rừng ngập mặn Cần Giờ chỉ thực hiện đối với 1 tiểu khu, đó là tiểu khu 1 rừng ngập mặn Cần Giờ. Do thời gian và điều kiện không cho phép, nghiên cứu chỉ ở mức độ đa dạng loài, họ và quần xã thực vật thân gỗ rừng ngập mặn (có đường kính tại vị trí 1,3 m từ 6 cm trở lên) mà chưa nghiên cứu về đa dạng gen của hệ thực vật thân gỗ rừng ngập mặn và thực vật có đường kính tại vị trí 1,3 m từ 6 cm trở xuống.
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về đa dạng sinh học
2.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học là thuật ngữ chỉ tính phong phú của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là các gien chứa đựng trong các loài và những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường.
Đa dạng sinh học ở 3 mức độ: đa dạng di truyền, đa dạng loài, đa dạng hệ sinh thái.
. Đa dạng di truyền: Hay còn gọi là đa dạng gen, chỉ sự phong phú về gen và sự khác nhau số lượng của các gen, bộ gen trong mỗi quần thể và giữa các cá thể. Nghiên cứu về đa dạng gen đồi hỏi nhiều thời gian, thiết bị tài chính, kỹ thuật và hiểu biết về đa dạng gen trên thế giới còn ít. Tuy nhiên, đa dạng di truyền có tầm quan trọng đối với bất kỳ một loài sinh vật nào để duy trì khả năng sinh sản hữu thụ, tính bền vững và khả năng thích nghi của các cá thể trong loài với các điều kiện sống luôn luôn biến đổi.
. Đa dạng loài: Là sự phong phú về số loài và trữ lượng các loài trong hệ sinh thái. Đây là khái niệm dễ hiểu và dễ nhận thấy trong thực tế vì một danh lục các loài động thực vật ghi nhận được của một dợt khảo sát thực địa chính là đa dạng loài động thực vật ở khu vực đó Hiện nay có khoảng trên 1,4 triệu loài sinh vật đã được mô tả và dự đoán có thể có từ 5 triệu đến 30 triệu loài sinh vật trên trái đất (Wilson, 1988). Đa dạng loài có tầm quan trọng trong việc duy trì tính ổn định của các quần thể và hệ sinh thái.
. Đa dạng hệ sinh thái: Các quần xã sinh học có quan hệ qua lại với môi trường vật lý tạo thành một hệ sinh thái. Sự phong phú về môi trường trên cạn và dưới nước của quả đất đã tạo nên một số lượng lớn về hệ sinh thái. Đa dạng về hệ sinh thái là sự phong phú về hệ trạng thái và loại hình của các mối quan hệ giữa quần xã sinh học với môi trường tự nhiên.
2.1.2. Tầm quan trọng của đa dạng sinh học
Giá trị đa dạng sinh học là không thay thế được đối với sự tồn tại và phát triển của thế giới sinh học trong đó có con người, với kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục, cụ thể:
. Giá trị kinh tế: Đa dạng sinh học là đã, đang và sẽ mãi mãi là nguồn lương thực, thực phẩm, nơi trú ẩn, nguồn giống vật nuôi cây trồng và là nguồn dược liệu quý giá đảm bảo cho loài người tồn tại và phát triển. Đa dạng sinh học còn cung cấp các nguyên vật liệu cho nhiều nghành nghề như gỗ, nhựa, sợi, da lông, đặc biệt là củi đun cho hàng tỉ con người trên thế giới.
. Giá trị sinh thái và môi trường: Các hệ sinh thái là cơ sở sinh tồn của mọi loài sinh vật. Nó còn có vai trò quan trọng trong điều hòa khí hậu, làm sạch môi trường không khí, nước, đảm bảo cho các chu trình nước, chu trình nitơ, chu trình cacbon, chu trình photpho… Đa dạng sinh học có vai trò trong giữ gìn độ phì của đất, cân bằng nguồn nước và ngăn ngừa dịch bệnh.
. Giá trị thẩm mỹ, văn hóa, tín ngưỡng và giải trí: Những hình ảnh, những cảnh quan tự nhiên do các loài sinh vật cũng như các hệ sinh thái tạo nên đã giúp con người mở mang trí tuệ, làm giàu tri thức của mình. Đa dạng sinh học giúp con người sống và hiểu nhau hơn Khám phá thiên nhiên hoang dã luôn là niềm đam mê của hàng triệu con người trên khắp thế giới, và du lịch sinh thái hiện là một trong các nghành có tốc độ phát triển nhanh, thu lợi lớn ở nhiều nước trên thế giới.
2.1.3. Nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học và giải pháp bảo tồn
. Suy thoái đa dạng sinh học: có hai nguyên nhân chính đó là nguyên nhân tự nhiên và do con người, trong đó nguyên nhân do cong người là chủ yếu:
- Rừng tự nhiên bị mất và chia cắt thành các đám nhỏ, cháy rừng khai thác lâm sản quá mức, làm mất nơi sống của các loài sinh vật;
- Du canh và xâm lấn đất rừng (phá rừng làm rẫy, di dân tự do, phá rừng ngập mặn làm đầm nuôi tôm, …);
- Ô nhiễm nguồn nước (do nước thải công nghiệp, thuốc trừ sâu, tràn dầu, lắng đọng bùn ở các cửa sông, bến cảng, …);
- Sự xuống cấp vùng bờ biển ( bờ biển thu hẹp, vùng triều giảm, độ chua phèn tăng, quá trình lắng bùn ở cửa sông và ô nhiễm);
- Sự chuyển đổi sang kinh tế thị trường (sử dụng giống cây trồng vật nuôi mới có năng suất cao, loại bỏ các loài bản địa năng suất thấp, …).
. Lý do bảo tồn đa dạng sinh học
- Phục vụ cho mục đích sử dụng trong hiện tại và tương lai, các nhân tố của đa dạng sinh học như các nguồn tài nguyên sinh học.
- Phục vụ cho việc duy trì sinh quyển trong trạng thái có thể hỗ trợ cho cuộc sống con người.
- Phục vụ bảo tồn đa dạng sinh học mà không vì mục đích nào khác, đặc biệt là tất cả các loài đang sống hiện nay.
. Các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học, Việt Nam cũng như các nước trên thế giới cũng đang áp dụng 3 giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học chủ yếu sau:
- Công ước quốc tế: Chúng ta đã ký tham gia nhiều công ước quốc tế nhma82 góp phần bảo tồn đa dạng sinh học toàn cầu (công ước bảo vệ các vùng đất ngập nước – RAMSAR, công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã nguy cấp – CITES, công ước đa dạng sinh học, …). Việt Nam cũng đã xây dựng nhiều văn bản pháp qui quốc gia.
- Bảo tồn nội vi (In - situ): Đây là giải pháp bảo tồn các loài tại ngay nơi chúng loài đang tồn tại, Bảo tồn nội vi hiện được nhiều quốc gia áp dụng thông qua các hoạt động xây dựng hệ thống các khu bảo tồn;
- Bảo tồn ngoại vi (Ex - situ) gây nuôi trồng các loài có nguy cơ bị tiêu diệt thông qua các hoạt động xây dựng các Vườn thực vật, Vườn cây gỗ, Ngân hàng hạt giống, Vườn thú, Trung tâm cứu hộ, Bể nuôi.
2.1.4. Một số chương trình Nhà nước có các đề tài liên quan đến bảo tồn đa
dạng sinh học
- Chương trình Khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước
Trong chương trình Khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005 về bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai có một số đề tài liên quan đến kiểm kê, đánh giá, xây dựng mô hình quản lý tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học của một số vùng lãnh thổ như lưu vực sông Đà, vùng Quảng Bình - Quảng Trị.
Chương trình Điều tra cơ bản và nghiên cứu ứng dụng công nghệ biển có một số đề tài liên quan đến xây dựng cơ sở dữ liệu sinh vật biển Việt Nam, nguồn lợi thủy sản xa bờ, phục hồi các hệ sinh thái san hô, cỏ biển, khắc phục môi trường biển tự sinh.
Chương trình nghiên cứu khoa học cơ bản giai đoạn 1996 - 2000 đã có 51 đề tài nghiên cứu về đa dạng sinh học.
- Chương trình Khoa học cấp các Bộ
Từ 1998 – 2010 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chương trình Xây dựng và mở rộng các Vườn Quốc gia và Khu Bảo tồn thiên nhiên, đưa diện tích các khu bảo vệ từ 952.822 ha lên 2,5 triệu ha; Đề xuất bảo vệ và quản lý 15 khu đất ngập nước; Quản lý đa dạng sinh học ở hầu hết các Vườn Quốc gia và một số Khu Bảo tồn thiên nhiên; Thành lập 11 Vườn Sưu tập thực vật, 3 Trung tâm cứu hộ; Quản lý vùng đệm các Vườn Quốc gia; Cộng đồng tham gia và chia sẻ lợi ích trong công tác bảo tồn; Điều tra, thống kê, đánh giá hiện trạng và ảnh hưởng của các cây trồng, vật nuôi nhập nội với các loài bản địa.
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật đã đánh giá tình trạng đa dạng sinh học chung cho cả Việt Nam; Đề án soạn thảo Danh lục đỏ Việt Nam và Sách đỏ Việt Nam theo tiêu chuẩn IUCN đã được thực hiện từ 2001, hiện nay đã xong bản thảo; Đề tài độc lập cấp Nhà nước năm 2003 nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện Bộ động vật chí, thực vật chí Việt Nam; Đề án hợp tác Bảo tồn thực vật Việt Nam giữa Viện Sinh thái tài nguyên sinh vật với Vườn Thực vật Missouri Hoa Kỳ; Đề án Tài nguyên thực vật các nước Đông Nam Á; Dự án đa dạng gen của 2 loài tre ở Việt Nam (do Nhật tài trợ); Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu thực vật, động vật Việt Nam (phần lục địa) thực hiện từ 2002 - 2003; Điều tra, nghiên cứu đa dạng sinh học cho các Vườn Quốc gia, Khu Bảo tồn; Tham gia đánh giá tác động môi trường các công trình xây dựng, chủ trì các vấn đề đánh giá tác động môi trường của công trình đến hệ sinh thái và đa dạng sinh học; Tham gia các dự án bảo vệ đa dạng sinh học tiểu vùng, xuyên biên giới, các dự án của WWF, IUCN, Birdlife, Care...
Một số dự án khác như Dự án "Xây dựng các Khu Bảo tồn thiên nhiên trên cơ sở xây dựng quan điểm sinh thái cảnh quan" (dự án PARC) do Quỹ môi trường toàn cầu GEF tài trợ; Dự án "Bảo tồn các loài cây trồng bản địa và họ hàng hoang dại của chúng ở Việt Nam" và một số dự án khác do tổ chức Trung tâm đa dạng sinh học Asean (ACB) tài trợ.
2.1.5. Các phương pháp đánh giá đa dạng sinh học
. Điều tra đa dạng sinh học:
- Điều tra thành phần loài: Còn được gọi là điều tra khu hệ (thực vật, động vật hoặc một nhóm cụ thể) và đó là các hoạt động khảo sát thực địa nhằm cung cấp những thông tin về số lượng loài hiện có và sự phân bố của chúng trong các dạng sinh cảnh nếu có thể. Kết quả cuối cùng của các cuộc điều tra như vậy sẽ cung cấp một bản danh mục các loài có mặt trong khu vực theo hệ thống phân loại và một bản đồ phân bố các loài chủ yếu.
- Điều tra trữ lượng: Điều tra trữ lượng là những hoạt động ngoại nghiệp khó khăn hơn, đồi hỏi kỹ năng, kinh nghiệm và nguồn ực nhiều hơn. Các thông tin quan trọng mà những cuộc điều tra này mang lại sẽ là câu trả lời cho câu hỏi “loài đó có bao nhiêu con trong khu bảo tồn”
Như vậy, các cuộc điều tra đa dạng sinh học sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về khu hệ thực vật, động vật cùng những đặc điểm về phân bố, số lượng các thể của các quần thể. Những thông tin này là tiền đề cho các hoạt động tiếp theo (qui hoạch bảo tồn, nghiên cứu sinh học, nghiên cứu sinh thái…).
. Giám sát đa dạng sinh học:
Là những hoạt động nhằm đánh giá xu hướng biến đổi thành phần loài, trữ lượng quần thể, những tác động từ bên ngoài vào quần thể. Giám sát đa dạng sinh học có thể cung cấp cho ta các thông tin về:
- Những thành quả của một hoạt động (phục hồi hoặc sáng tạo mới);
- Những mục tiêu đạt được hoặc nổi trội;
- Tính hiệu quả hoặc kém hiệu quả của việc chi phí tài chính đối với mục đích đặt ra;
- Vấn đề nào trong kế hoạch đặt ra cần được tăng cường hoặc sửa đổi;
- Những thay đổi cần thiết để tăng tính hiệu quả của hoạt động quản lý đối với việc phục hồi sinh cảnh, sử dụng đất, bảo tồn đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu, …
. Các chỉ số đánh giá đa dạng sinh học
Khái niệm đánh giá đa dạng sinh học có thể hiểu với hai hoạt động khác nhau nhưng có liên quan với nhau, thứ nhất là phân tích định lượng các chỉ số đa dạng sinh học (IVI- Chỉ số giá trị quan trọng; H’- Chỉ số đa dạng Shannon Weiner, Chỉ số ưu thế Simpson, v.v…); thứ hai là đánh giá giá trị tài nguyên đa dạng sinh học bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp, gián tiếp và giá trị không sử dụng, giá trị địa phương và toàn cầu (Vermeulen và Izabella, 2002). Hầu hết các nghiên cứu phân tích đánh giá thảm thực vật đều áp dụng phương pháp ô tiêu chuẩn (Mishra, 1968; Rastogi, 1999 và Sharma, 2003). Có bốn phương pháp ô tiêu chuẩn có thể áp dụng đó là phương pháp liệt kê, phương pháp đếm, phương pháp đếm và phân tích, phương pháp ô cố định. Thông thường ô tiêu chuẩn có kích cỡ 1 m x 1m được áp dụng cho nghiên cứu thực vật thân thảo, 5 m x 5 m áp dụng cho nghiên cứu thảm cây bụi và 10 m x 10 m áp dụng cho nghiên cứu thảm thực vật cây gỗ lớn. Số liệu hiện trường được sử dụng để tính toán các giá trị tương đối như tần suất xuất hiện tương đối, mật độ tương đối, độ tàn che tương đối, tổng tiết diện ngang mỗi loài và cuối cùng tính toán được chỉ số giá trị quan trọng IVI (trích dẫn bởi Lê Quốc Huy, 2005).
2.2. Khái quát về rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn là những cây thân gỗ và cây bụi mọc dưới mức triều cao của triều cường (FAO, 1952). Vì vậy, hệ thống rễ của chúng thường xuyên bị ngập trong nước mặn, mặc dù nước có thể được pha loãng do dòng nước ngọt và chỉ ngập một hay hai lần trong năm (FAO, 1994) (trích dẫn bởi Viên Ngọc Nam,2005).
2.2.1. Trên thế giới
Vùng rừng ngập mặn tập trung lớn nhất trên thế giới là vùng Nam và Đông Nam Á (chiếm 41,5 %) năm 1997. Diện tích rừng ngập mặn trên thế giới có những biến động đáng kể trong những năm qua. Từ năm 1997 đến 1983, diện tích giảm 6,7 % nhưng sau 10 năm diện tích đã tăng lên 17,7 % (năm 1993) (Bảng 2.1). Sở dĩ diện tích rừng ngập mặn đã tăng là nhờ việc chú trọng trồng lại và xúc tiến tái sinh tự nhiên… khi cả thế giới thấy được tầm quan trọng đặc biệt của rừng ngập mặn.
Rừng ngập mặn không những mang ý nghĩa sinh thái, phòng hộ mà còn có giá trị kinh tế rất lớn, cung cấp gỗ củi, động vật trên cạn và dưới nước, chức năng điều hòa khí hậu.
Phân loại thực vật rừng ngập mặn chỉ mang tính tương đối. Saenger và ctv (1983) cho rằng loài cây trong rừng ngập mặn chia thành 2 nhóm là nhóm đặc trưng và nhóm không đặc trưng. Tomlinson (1986) lại chia cây rừng ngập mặn thành 3 nhóm là nhóm cây chính, nhóm cây phụ (cây ven biển) và cây gia nhập (trích dẫn bởi Viên Ngọc Nam, 2005). Phan Nguyên Hồng và Hoàng Thị Sản (1993). Hung Ta Chang (1993) đã dựa vào cấu trúc và nơi cư trú của thực vật rừng ngập mặn để chia thành 4 loại là cây ngập mặn, cây bán ngập mặn, cây ven biển, cây điển hình.
2.2.2. Ở Việt Nam
Hệ sinh thái rừng ngập mặn Việt Nam khá phong phú về đa dạng sinh học với 37 loài cây ngập mặn và khoảng 70 loài cây tham gia. Trong đó, 18 loài có thể cung cấp dịch nhựa cho nước uống, đường, rượu; 30 loài có thể cung cấp gỗ, than, củi; 14 loài cung cấp tanin; 24 loài có thể dùng làm phân xanh; 21 loài có thể dùng làm dược liệu và phục vụ nuôi ong. Là môi trường sống của 258 loài cá trong đó hàng chục loài có giá trị kinh tế cao. Ngoài ra, các loài chim, thú, bò sát cũng rất phong phú ở các khu rừng ngập mặn.
Về thực vật rừng ngập mặn, theo Phan Nguyên Hồng (1999), khu hệ thực vật rừng ngập mặn Việt Nam bao gồm 47 họ thực vật. Số lượng loài cây biến động theo từng vùng khác nhau, vùng ven biển Bắc Bộ có 52 loài, vùng ven biển Trung Bộ có 69 loài, vùng ven biển Nam Bộ có 100 loài. Vùng ven biển Cà Mau có hệ sinh thái rừng ngập mặn phong phú nhất về tổ thành loài cây, sinh trưởng phát triển tốt và đạt kích thước lớn. Trong khu hệ thực vật rừng ngập mặn có 5 họ giữ vai trò quan trọng là họ Đước (Rhizophoraceae), họ Mấm (Avicenniaceae), họ Bần (Sonneratiaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae) và họ Dừa (Palmae) (trích dẫn bởi Phùng Ngọc Lan, Phan Nguyên Hồng và ctv, 2006).
Rừng ngập mặn thuộc huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh. Sau 22 năm (1978 – 2000), Cần Giờ đã phục hồi hơn 30.000 ha rừng ngập mặn và được UNESCO công nhận là “Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ” vào ngày 21/1/2000. Đây là Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn được phục hồi sau chiến tranh hóa học đầu tiên trên thế giới, và cũng là Khu Dự trữ sinh quyển đầu tiên của Việt Nam (Lê Văn Khôi và ctv, 2006).
2.3. Tình hình nghiên cứu về đa dạng sinh học
2.3.1. Một số nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới
Macintosh và Ashton (2002) “Tổng quan về quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học rừng ngập mặn” đã trình bày những thông tin chung về đa dạng sinh học và bảo tồn rừng ngập mặn.
Kathiresan và Qasim (2005) đã cho xuất bản cuốn sách tổng quát các vấn đề về “Đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng ngập mặn” ở Ấn Độ. Cuốn sách giới thiệu chung về đa dạng sinh học, tầm quan trọng của bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển.
Tài liệu của Clarke và Warwick (2001) về “Phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích thống kê để xác định những thay đổi về quần xã ven biển” gồm 17 chương trình bày cơ sở khoa học, lý luận hình thành phương pháp và phân tích tính đa dạng sinh học bằng phần mềm PRIMER (Plymouth Routines In Multivariate Ecological Research). Công thức, ý nghĩa của các chỉ số đa dạng được trình bày và giải thích trên cơ sở khoa học của việc xử lý định lượng đa dạng sinh học.
2.3.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học ở Việt Nam
Phan Nguyên Hồng (2004) trong cuốn “Hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng ven biển đồng bằng sông Hồng” đã trình bày một số nghiên cứu về rừng ngập mặn với các lĩnh vực đa dạng sinh học, sinh thái học, kinh tế xã hội, quản lý, tuyên truyền giáo dục vùng ven biển đồng bằng sông Hồng.
Lê Văn Khôi, Viên Ngọc Nam và Lê Đức Tuấn (2006) với công trình về khôi phục và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh 1978 – 2000 đã trình bày quá trình khôi phục và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ từ 1978 – 2000. Đây là cơ sở cho nghiên cứu về đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học được thực hiện.
Trong chương trình điều tra cơ bản tổng hợp có định hướng hai huyện Nhà Bè và Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh, Viên Ngọc Nam và Nguyễn Sơn Thụy (1993) đã điều tra thành phần loài, sự phân bố loài, các quần xã thực vật tự nhiên, diện tích, cấu trúc, diễn thế rừng ở Cần Giờ. Kết quả điều tra cung cấp thêm những thông tin về rừng ngập mặn Cần Giờ và là cơ sở quan trọng cho việc điều tra đa dạng sinh học sau này.
Bài giảng cao học về “Đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen lâm nghiệp” của Viên Ngọc Nam (2005) có ý nghĩa tham khảo rất lớn trong đề tài về phương pháp nghiên cứu định lượng đa dạng sinh học. Từ những kiến thức chung nhất về đa dạng sinh học, tác giả đã giải thích cơ sở khoa học, đưa ra công thức, ý nghĩa các chỉ số đa dạng, hướng dẫn thực hiện phần mềm tính toán PRIMER…
Chương 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm khu vực nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Tọa độ địa lý
- Vĩ độ Bắc: 10022’4” – 10037’39”
- Kinh độ Đông: 100046’12” – 107000’59”
Ranh giới
- Phía Bắc giáp với huyện Nhà Bè theo ranh giới sông Nhà Bè
- Phía Nam giáp Biển Đông
- Phía Tây giáp với Long An và Tiền Giang
- Phía Đông và Đông Bắc giáp với Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu
- Phạm vi được giới hạn bởi các đoạn sông, rạch, tắc là sông Soài Rạp – sông Vàm Sát - rạch Đôn - tắc An Nghĩa – sông Lòng Tàu - tắc Rỗi – sông Đồng Tranh – tắc Nước Hội – sông Thị Vải – sông Gò Gia – sông Cái Mép và biển Đông.
3.1.1.2. Khí hậu thủy văn
- Khí hậu
Rừng ngập mặn Cần Giờ mang đặc tính khí hậu nóng và chịu chi phối của quy luật gió mùa cận xích đạo với 2 mùa mưa và khô rõ rệt.
. Lượng mưa: thấp nhất thành phố Hồ Chí Minh, trung bình từ 1.300 – 1.400 mm/năm, có xu hướng giảm dần từ Bắc xuống Nam trong đó Cần Giờ 1.157mm, Tam Thôn Hiệp 1.504 mm, và ở mũi Nhà Bè 1.744 mm/năm.
Số ngày mưa không quá 160 ngày/năm, mùa mưa thường bắt đầu từ 20 tháng 4 đến 31 tháng 10 hàng năm, tập trung vào tháng 6 và tháng 9. Mưa thường xảy ra vào buổi chiều, cơn mưa thường kéo dài không quá 30 phút. So với trước năm 1975, những năm gần đây lượng mưa ở Cần Giờ có giảm đi (khoảng 1.336mm/năm).
- Thủy văn
. Mạng lưới sông rạch
Cần Giờ có mạng lưới sông rạch chằng chịt 7 – 10 km/km2, nguồn nước từ biển đưa vào bởi 2 cửa sông chính hình phễu là vịnh Giồng Tranh và vịnh Gành Rái. Nguồn nước từ sông đổ ra là nơi hợp lưu của sông Sài Gòn và sông Đồng Nai ra biển bằng 2 tuyến chính là sông Lòng Tàu và Soài Rạp, ngoài ra còn có sông Thị Vải, Gò Gia và các phụ lưu của nó. Sông Lòng Tàu là thủy lộ chính đưa các tàu có trọng tải trên 20.000 tấn vào cảng Sài Gòn. Sông Rạch chảy theo hướng Đông Nam dạng uốn lượn có ảnh hưởng đến địa hình và thay đổi cảnh quan các sinh vật cảnh. Hai sông Lòng Tàu và sông Soài Rạp là hai hệ thống sông chính chi phối toàn bộ chế độ thủy văn của hầu hết các sông rạch khác.
- Chế độ thủy triều
Rừng ngập mặn Cần Giờ nằm trong vùng có chế độ bán nhật triều không đều (hai lần nước lớn, hai lần nước ròng trong ngày), hai đỉnh triều thường bằng nhau nhưng hai chân triều lại lệch nhau rất xa.
Biên độ triều cường ngập mặn từ 4 – 4,2 m vào loại cao nhất Việt Nam và có xu hướng giảm dần từ phía Nam lên Bắc. Phía Nam giáp biển Đông, thời gian xuất hiện biên độ triều lớn nhất từ tháng 8 đến tháng 1 với biên độ 3,6 – 4,2 m, ở phía Bắc từ 2,8 – 3,3 m.
Các tháng có đỉnh triều cực đại là 10 và 11, thấp nhất là 4 và 5, vận tốc cực đại của triều dâng và triều rút đo được ở trạm Nhà Bè đầu tháng 3/1992 là 56 cm/gy và 73 cm/gy.
3.1.2. Thực vật rừng ngập mặn Cần Giờ
Điều tra thực vật của Viên Ngọc Nam và ctv (1990) đã công bố 105 loài cây thuộc 48 họ, thực vật ở đây phong phú là nhờ sự có mặt của một số loài ở trên đất liền. Viên Ngọc Nam và ctv (1993) đã công bố tài liệu về thảm thực vật và tài nguyên rừng huyện Nhà Bè và Cần Giờ. Trong đó đã bổ sung thực vật Cần Giờ như sau: Loài cây ngập mặn thực sự có 35 loài thuộc 17 họ, loài cây chịu mặn có 29 loài thuộc 20 họ, loài cây gia nhập và đất cao có 53 loài thuộc 33 họ.
Có 3 loài ở rừng ngập mặn Cần Giờ có tên trong Sách đỏ Việt Nam (1996): Đước đôi (Rhizophora apiculata Bl.), Quao nước (Dolichandrone spathacea (L.F.) (K. Schum) và Cóc đỏ (Lumnitzera littorea (Jack.) Voigt).
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Xác định vị trí các ô tiêu chuẩn trong tiểu khu 1 trên bản đồ và ngoài thực địa để phục vụ cho việc thu thập số liệu, quản lý, theo dõi và cập nhật dữ liệu hàng năm (điều tra theo ô, bố trí ngẫu nhiên).
- Lập danh lục các loài, họ thực vật trong tiểu khu 1 bao gồm thành phần, số lượng, hình ảnh… về đa dạng sinh học của tiểu khu 1.
- Phân tích tính đa dạng sinh học thực vật của tiểu khu 1 nghiên cứu bằng cách phân tích chỉ số giá trị quan trọng IVI và kiểu phân bố loài trong tiểu khu 1; xác định các chỉ số đa dạng sinh học như thành phần loài (S), số lượng cá thể (N), chỉ số phong phú loài Margalef (d), chỉ số tương đồng Pielou (J’), chỉ số ưu thế Simpson, chỉ số đa dạng sinh học Shannon – Weiner (H’)... của tiểu khu 1; phân tích sự phân nhóm của loài, họ, quần xã trong tiểu khu 1.
- Đề xuất các biện pháp bảo tồn.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Cơ sở lựa chọn tiểu khu nghiên cứu
- Những tiểu khu này có vai trò quan trọng, là nơi cư trú của một số động vật quý hiếm. Tiểu khu 1 với các loài đước, mấm… và sân chim (chim nước). (Trung tâm Tư vấn dịch vụ kỹ thuật Lâm nghiệp, 1998).
- Cách ly với các khu dân cư, kiểm soát tốt nên tính đa dạng sinh học ít bị tác động bởi điều kiện ngoại cảnh.
- Góp phần cung cấp thông tin trên cơ sở khoa học để làm căn cứ ra quyết định thành lập và phân vùng trong Dự án khả thi Khu Bảo tồn thiên nhiên rừng ngập mặn Cần Giờ trong tương lai.
3.3.2. Công tác chuẩn bị
- Thu thập các tài liệu thứ cấp gồm các loại bản đồ, ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, tài liệu và số liệu có liên quan…
- Trên cơ sở bản đồ ranh giới các tiểu khu và ảnh vệ tinh của Rừng ngập mặn Cần Giờ thu thập được, dùng phần mềm Envi 4.0 và MapInfo 6.0 để thiết kế ô đo đếm trong từng tiểu khu.
3.3.3. Ngoại nghiệp
- Tiến hành điều tra, khảo sát ngoài thực địa
• Điều tra theo tuyến kết hợp với lập ô tiêu chuẩn điển hình. Bố trí ô tiêu chuẩn dọc theo hệ thống kênh rạch (rừng tự nhiên) nhằm điều tra được các loài có mặt trong tiểu khu.
• Lập ô tiêu chuẩn có kích thước 10 m x 10 m. Số lượng ô tiêu chuẩn ở mỗi tiểu khu là 30 ô, dùng đồ thị số lượng loài và ô tiêu chuẩn để kiểm tra số lượng ô tiêu chuẩn cần thiết để đảm bảo về mặt thống kê. Dùng la bàn và thước dây để xác định kích cỡ và hướng ô tiêu chuẩn. Đánh dấu ô đo đếm bằng sơn xịt lên 4 cây ở 4 góc của ô đo đếm, nơi dễ nhìn. Đo đếm, thống kê số cây của từng loài trong từng ô tiêu chuẩn và ghi vào phiếu đo đếm.
- Sử dụng máy định vị GPS để xác định vị trí các ô điều tra, loài quý hiếm, cây có nguy cơ tuyệt chủng, cây trong sách đỏ... khi đi thực địa.
- Dùng máy chụp hình kỹ thuật số chụp ảnh các quần xã và ảnh từng loài cây để lưu trữ và báo cáo.
- Xác định tên thực vật rừng ngập mặn ngoài hiện trường qua sách "Nhận biết cây rừng ngập mặn qua hình ảnh" của Viên Ngọc Nam và Nguyễn Sơn Thụy (1999) và kiểm tra tên loài dựa theo bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1993).
3.3.4. Xử lý số liệu
- Định vị toàn bộ hệ thống ô tiêu chuẩn với vị trí tọa độ đã xác định bằng GPS và trình bày kết quả lên bản đồ thông qua phần mềm MapSource 6.2, Envi 4.0 và MapInfo 6.0.
- Hình chụp các loài cây được ghi tên và dùng phần mềm Photoshop 6.0 để xử lý.
- Dùng phần mềm Excel 2003 tổng hợp những số liệu điều tra ngoài thực địa và phân tích chỉ số giá trị quan trọng IVI của loài theo từng tiểu khu. Phương pháp tính chỉ số IVI của loài áp dụng theo nghiên cứu của Somsak Piriyayotha và ctv, 2007. Công thức tính như sau:
+ Mật độ cho biết số lượng cá thể trung bình của loài nghiên cứu trên mỗi ô
tiêu chuẩn, được tính theo công thức sau đây:
Tổng số cá thể của loài xuất hiện ở tất cả các ô tiêu chuẩn nghiên cứu
Mật độ =
Tổng số các ô tiêu chuẩn nghiên cứu
Mật độ của loài nghiên cứu
Mật độ tương đối RD (%) = x 100
Tổng số mật độ của tất cả các loài
+ Tần suất xuất hiện của loài cho biết số lượng các ô tiêu chuẩn nghiên cứu mà trong đó có loài nghiên cứu xuất hiện, tính theo giá trị phần trăm.
Số lượng các ô tiêu chuẩn có loài xuất hiện
Tần suất (%) = x 100
Tổng số các ô tiêu chuẩn nghiên cứu
Tần suất xuất hiện của một loài nghiên cứu
Tần suất tương đối (RF) (%) = x 100
Tổng số tần suất xuất hiện của tất cả các loài
+ Độ phong phú được tính theo công thức:
Tổng số cá thể xuất hiện trên tất cả các ô tiêu chuẩn
Độ phong phú (A) =
Số lượng các ô tiêu chuẩn có loài nghiên cứu xuất hiện
Độ phong phú của một loài nghiên cứu
Độ phong phú tương đối A (%) = x 100
Tổng độ phong phú của tất cả các loài
+ Chỉ số giá trị quan trọng IVI được áp dụng để biểu thị cấu trúc, mối tương quan và trật tự ưu thế giữa các loài trong quần xã thực vật. Chỉ số IVI của mỗi loài được tính bằng công thức:
IVI (%) = (RD + RF + A)/3
Trong đó: RD là mật độ tương đối (%), RF là tần suất xuất hiện tương đối (%), A là độ phong phú tương đối (%). Chỉ số IVI của một loài đạt giá trị tối đa là 300 khi hiện trường nghiên cứu chỉ có duy nhất loài cây đó.
- Sử dụng phần mềm thống kê PRIMER-V (Clarke và Warwick, 1994) và Biodiversity Pro 2.0 (Neil MacAleece, 1997) để xác định các chỉ số đa dạng sinh học, phân tích kiểu phân bố loài, phân tích sự phân nhóm của loài, họ, quần xã trong từng tiểu khu. Các chỉ số đa dạng sinh học được tính toán theo công thức sau:
+ Chỉ số phong phú loài Margalef được sử dụng để xác định tính đa dạng hay độ phong phú về loài. Công thức như sau:
Trong đó: d : chỉ số phong phú loài Margalef; S : tổng số loài trong mẫu; N: tổng số lượng cá thể trong mẫu.
+ Chỉ số tương đồng (J’) của quần xã được tính bằng công thức Pielou:
Trong đó: H` là chỉ số Shannon – Weiner; S là tổng số loài; J’ biến thiên từ 0 đến 1 (J’ = 1 khi tất cả các loài có số lượng cá thể bằng nhau).
+ Chỉ số Shannon-Weiner được sử dụng phổ biến để tính sự đa dạng loài
trong một quần xã theo dạng:
Trong đó: s = Số lượng loài; pi = ni/N (Tỷ lệ cá thể của loài i so với số lượng cá thể toàn bộ mẫu); N = Tổng cá thể trong toàn bộ mẫu; ni = Số lượng cá thể loài i.
+ Trên cơ sở lý thuyết xác suất, Simpson (1949) đã đề xướng chỉ số để tính
độ tập trung (concentration) hay tính ưu thế (dominance) của quần xã.
Trong đó: pi = Tỷ lệ loài i trên tổng số các cá thể (pi = ni/N);
S = Tổng số loài; Chỉ số ưu thế Simpson biến thiên từ 0 đến (1- 1/S).
Giá trị log trong các công thức tính chỉ số đa dạng được thống nhất sử dụng cơ số e để tính toán. Để đánh giá tính đa dạng cần căn cứ tổng hợp vào các chỉ số trên. Trong đó, chỉ số đa dạng Shannon (H’) có ý nghĩa quyết định, những chỉ số còn lại góp phần bổ sung và lý giải để kết quả mang tính thuyết phục và có độ tin cậy cao. Thể hiện tất cả các chỉ số lên cùng đồ thị sẽ giúp dễ quan sát, đánh giá tính đa dạng của khu vực hơn.
Trên cơ sở những dữ liệu đã có ở trên và tài liệu thu thập được, phân tích và tổng hợp những điều kiện hiện có để đề xuất biện pháp bảo tồn hợp lý.
3.4. Phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học động vật có vú (thú)
Thú là loài động vật có xương sống, có tổ chúc cơ thể cao nhất trong giới động vật, thể hiện qua các đặc điểm: để con và nuôi con bằng sữa, thân nhiệt cao và ổn định, các hệ cơ quan cấu tạo hoàn chỉnh, hệ thần kinh phát triển, đặc biệt não bộ có lớp vỏ xám với nhiều nếp nhăn, khả năng tạo lập nhanh và phản xạ có điều kiện.
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu loài thú
- Mục đích và ý nghĩa
Điều tra thu nhằm cung cấp thông tin về:
. Thành phần và trữ lượng quần thể các loài thú.
. Đặc điểm sinh học, sinh thái và các mối quan hệ giữa các loài thú với môi trường.
Nội dung bao gồm:
. Điều tra thành phần loài.
. Điều tra số lượng.
- Một số đặc điểm hình thái sử dụng trong nhận biết và định loài thú
Nhận biết loài qua:
Nhận biết về hình thái nhằm xác định nhanh loài qua kích thước, màu sắc cơ thể, dáng điệu, cách thức vận động, tiếng kêu… và với kinh nghiệm của người làm công tác điều tra.
Phân biệt đực cái, nhằm cung cấp thông tin quan trọng về cấu trúc quần thể, xác định qua màu sắc, con đực màu sắc sặc sỡ hơn con cái, kích thước cơ thể con đực lớn hơn con cái. Ở những loài có sừng đặc con đực có sừng, con cái không có sừng. Sự khác nhau về cơ quan sinh dục, cơ quan sinh dục con đực thường dễ thấy hơn con cái. Con đực thương có bờm và hung hăng hơn con cái…
Ước lượng về tuổi, có hai cách tính tuổi đó là tuổi sinh thái và tuổi thọ, tuổi sinh thái được chia làm ba cấp non, trưởng thành và già, tuổi thọ là số năm con vật sống kể từ khi sinh ra. Xác định tuổi của loài thường được so sánh giữa trọng lượng và kích thước cơ thể để lập ra thang tuổi ước lượng, hoặc dựa trên một số bộ phận cơ thể như sừng, nanh, thay đổi màu sắc lông, tiếng kêu…
- Phương pháp điều tra thành phần loài
Phỏng vấn thợ săn địa phương, là người có nhiều kiến thức về động vật hoang dã tại địa phương, nhằm cung cấp thông tin ban đầu cho việc điều tra.
Khảo sát thực địa, cung cấp thông tin có độ tin cậy cao, tùy thuộc vào loài cần nghiên cứu mà việc thực hiện khác nhau ngoài thực địa, cụ thể như sau:
. Điều tra theo tuyến, Ưu điểm của phương pháp này là đi qua nhiều dạng sinh cảnh khác nhau, có thể lợi dụng đường mòn có trong rừng.
. Khảo sát ven sông, đối với thu thường kiếm ăn ven sông, suối như các loài lưỡng cư, thú móng guốc.
. Khảo sát trong đêm bằng đèn pin, điều tra thú ăn đêm, lợi dụng phản xạ ánh mắt của thú với đèn pin.
. Điều tra theo tiếng kêu, có thể xác định dễ dàng một số loài thú từ xa.
. Điều tra theo dấu vết, xác định dễ dàng dấu vết của thú để lại trên mặt đất, cây cỏ như dấu chân, phân, dấu ăn cỏ, lá cây, dấu cào xước vỏ cây…
Ghi chép số liệu điều tra, ghi chép đầy đủ về loài nghiên cứu, chụp hình, quay phim, đỗ thạch cao dấu chân hoặc vẽ mô tả chi tiết loài.
Phân tích mẫu vật, rất quan trong, được thực hiện tại các trung tâm hay viện bảo tàng lưu giữ mẫu vật quốc gia hoặc gia đình các thợ săn.
Lập danh mục thú rừng cho khu vực nghiên cứu, dựa trên số liệu thu thập được từ thực địa, thợ săn tiến hành phân tích và xây dựng danh mục theo loài, bộ, lớp.
- Phương pháp điều tra số lượng loài
Số lượng loài là trữ lượng, mật độ quần thể thú rừng, làm cơ sở cho mọi phương án quản lý nguồn tài nguyên thú rừng. Tùy thuộc vào mỗi loài thú rừng nghiên cứu mà có các phương pháp khác nhau, cụ thể như sau:
. Phương pháp phân tích số lượng tiếng kêu, phương pháp này thường sử dụng đối với các loài thú linh trưởng vào lúc sáng sớm hay chiều tối.
. Phương pháp tính số lượng theo dấu chân, phương pháp này thường được áp dụng cho những loài thú có trọng lượng cơ thể lớn, môi trường sống trên mặt đất như thú móng guốc.
. Phương pháp tính số lượng dựa trên lượng phân thải ra, phương pháp này cũng được áp dụng cho những loài thú móng guốc, tuy nhiên hiệu quả đối với thú có trọng lượng cơ thể nhỏ như thỏ rừng, chồn (cày), cu li…
Phương pháp đếm đàn, được áp dụng cho thu linh trưởng, thú móng guốc.
. Phương pháp tính số lượng theo tuyến thẳng góc, về nguyên tắc khi thực hiện người điều tra phải xác định chính xác cự ly từ tuyến đến con vật hoặc từ người quan sát đến con vật và góc lệch với tuyến điều tra.
. Phương pháp tính số lượng theo bẫy, áp dụng cho thú nhỏ, khó quan sát, hoạt động ban đêm, phương pháp này cung cấp nhiều thông tin như mùa sinh sản, tuổi, tỉ lệ đực cái, và có thể đánh dấu giúp cho việc tính mật độ thả bắt lại.
3.4.2. Phương pháp giám sát quần thể thú lớn
Là phương pháp giám sát các loài thú có trọng lượng cơ thể trên 5kg, thường là những loài đặc biệt được chú ý trong các khu bảo tồn
- Chọn loài thú lớn để giám sát vì: nhiều người biết đến, đối tượng của thợ săn, sự có mặt của thú lớn hay không có mặt sẽ ảnh hưởng đến sinh cảnh của khu vực, các loài thú lớn cần khu vực sống rộng lớn vì vậy bảo tồn được thú lớn sẽ bảo tồn được những loài thú khác.
- Phân loại và chọn sinh cảnh chính để giám sát, loài thú lớn phụ thuộc rất nhiều vào sinh cảnh như: rừng núi đất, rừng núi đá vôi, trảng cỏ cây bụi, đồng cỏ, đồng ruộng bản làng, thủy vực, rừng ngập mặn.
- Lập tuyến điều tra, dựa trên phân chia chia các dạng sinh cảnh chính, căn cứ vào các hoạt động của loài giám sát xác định vị trí và địa điểm lập tuyến.
- Phương pháp điều tra giám sát quần thể thú lớn, có hai phương pháp đó là kiểm kê số loài và xác định xu hướng biến đổi của quần thể.
. Kiểm kê số loài, là công việc cần thực hiện để xác định rỏ loài cần nghiên cứu hiện có hay không trong khu bảo tồn, thực hiện theo phương pháp sau: tổng hợp các tài liệu hiện có, phỏng vấn dân địa phương, quan sát các khu vực thường xuất hiện.
. Xác định xu hướng biến đổi quần thể, được thể hiện trên nhiều khía cạnh, quan trọng nhất là số lượng cá thể hay còn gọi là chỉ số của quần thể đó. Có thể xác định chỉ số quần thể bằng ba cách: quan sát tại một điểm, theo đường đi bộ, theo số bãi phân.
3.4.3. Phương pháp giám sát quần thể thú nhỏ
Thú nhỏ rất nhạy cảm với biến đổi của môi trường, vì vậy mức độ phong phú về loài và số lượng cá thể của loài cung cấp cho chúng ta về biến đổi của môi trường, mặt khác thú nhỏ còn là nguồn thức ăn của thú lớn, ở mức độ nào đó nó là vật chỉ thị cho tình trạng của thú lớn. Giám sát quần thể thú nhỏ bằng phương pháp sau: Bẫy kiểm kê số loài, giám sát xu hướng quần thể, Kiểm tra và xử lý con vật sa bẫy, tổng hợp kết quả thu được.
3.5. Phương pháp nghiên cứu đa dạng sinh học chim
3.5.1. Các đặc điểm để nhận biết và xác định tên chim
- Nhận biết loài qua hình thái bên ngoài cơ thể như:
. Hình dạng: kích thước cơ thể cỡ lớn là các loài chim ăn thịt, kích thước cơ thể chim trung bình là rất phổ biến, nhiều nhất là chim có kích thước cơ thể cỡ nhỏ 9kich1 thước từ vài trăm gram đến vài gram). Màu sắc lông chim, màu sắc rất phong phú và đa dạng. Đặc điểm hình thái, như chiều dài cổ, mỏ, chân, cánh và đuôi.
. Tập tính, là về cách bay lượng, bắt mồi, tự vệ, không gian hoạt động, thời gian xuất hiện, vùng phân bố định cư.
. Tiếng hót, được sử dụng khi khó nhận biết ngoài tự nhiên qua hình thái của một loài chim nào đó.
. Bằng phương tiện bổ sung, như các sách phân loại chim có hình chụp hoặc vẽ màu, hoặc sử dụng các thiết bị âm thanh có ghi tiếng chim cần nghiên cứu.
. Phân loại học, dựa trên các đặc điểm như chiều dài thân, cách, mỏ, đuôi. Mô tả đặc điểm về màu sắc lông, một số bộ phận cơ thể khác.
. Nhận biết con đực và con cái, phần lớn dựa vào màu sắc lông, kích thước cơ thể, tiếng hót…
. Xác định tuổi, tuổi chim được chia làm các cấp: Chim non trong tổ, chim non rời tổ, chim non, chim non sắp trưởng thành, chim trưởng thành. Phương pháp xác định dựa vào màu lông, tiếng kêu.
- Phương pháp điều tra thành phần loài, mục đính nhằm nắm được nguồn tài nguyên đa dạng chim trong khu bảo tồn qua việc xây dựng bản danh mục đầy đủ. Phương pháp thực hiện gồm, tập hợp thông tin đã có, quan sát trực tiếp trên thực địa, phỏng vấn dân và thợ săn địa phương, sử dụng các nguồn mẫu vật từ dân và thợ săn và đánh bắt bằng bẫy… và từ tư liệu vật mẫu của các bảo tàng.
- Phương pháp tính số lượng chim rừng, phương pháp tính số lượng chim phụ thuộc vào đặc điểm sinh học, sinh thái và tập tính cũng như đặc điểm vùng cư trú của chúng. Có nhiều phương pháp tính số lượng chim khác nhau, tùy thuộc vào các phương pháp khác nhau cho kết quả có độ chính xác khác nhau.
. Phương pháp tính số lượng tương đối, phương pháp này cho kết quả là chỉ số phong phú (tần số gặp so với số lần quan sát) của chim trong vùng nghiên cứu.
. Phương pháp tính số lượng tuyệt đối, phương pháp này có kết quả cho phép đánh giá được số lượng các thể của loài trong vùng nghiên cứu một cách khá chính xác, được thể hiện bằng số đôi hay số cá thể trên một đơn vị diện tích (ha, km2 ), có thể thực hiện bằng ô tiêu chuẩn, tính theo tuyến đường, tình theo điểm, tính theo lưới mờ, đếm trực tiếp theo đàn.
3.5.2. Phương pháp giám sát chim
- Mục đích, bảo tồn nhằm phục vụ lợi ích của con người trong đó có cả giá trị tinh thần, Bảo tồn một loài có khu vực sống rộng lớn thì sẽ bảo tồn được những loài trong khu vực chung sống đó, nhiều loài chim là mục tiêu chính của một khu bảo tồn.
- Nội dung và kế hoạch giám sát
. Nội dung: xác định các sinh cảnh loài hoặc nhóm loài giám sát, giám sát các xu hướng biến đổi của quần thể chim (số lượng cá thể), xác định các mối đê dọa đến loài đó, đề xuất các giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu các mối đe đọa với quần thể.
. Kế hoạch, điều tra chim phải tiến hành trên toàn bộ khu bảo tồn, ở các mùa khác nhau trong năm, chu kỳ lặp lại có thể khác nhau tùy thuộc vào phương pháp và nguồn nhân lực, không nên xây dựng kế hoạch giám sát quá lớn cho nhiều loài chim khác nhau mà chỉ nên xây dựng cho một số ít, thậm chí chỉ một loài chim và sinh cảnh chính liên quan.
- Tổng hợp và phân tích số liệu, sử dụng các phần mềm chuyên dụng.
- Xây dựng bản đồ phân bố chim, dựa trên kết quả điều tra đa dạng sinh học chim tại khu vực nghiên cứu, xây dựng cho những loài quan trọng có ý nghĩa, đặc biệt chú trọng những loài đặc hữu, loài ghi trong sách đỏ Việt Nam và thế giới.
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Vị trí các ô đo đếm
Hình 4.1 thể hiện vị trí các ô tiêu chuẫn ở tiểu khu 1
Ảnh có từ nguồn… Sau đó, sử dụng máy định vị GPS và phần mềm MapSource xác định tòa độ các ô tiêu chuẩn ngoài thực địa và thể hiện trên bản đồ.
4.2. Định lượng đa dạng sinh học thực vật tại tiểu khu 1
4.2.1. Phân tích đa dạng thực vật loài tại tiểu khu 1
Số ô
Tiêu chuẩn
Số loài
Biểu đồ 4.1: Đồ thị tương quan giữa số lượng loài và ô tiêu chuẩn trong tiểu khu 1
Giữa số loài và ô tiêu chuẩn có mối tương quan với nhau. Số ô tiêu chuẩn càng tăng thì số loài cũng tăng, nhưng đến một giới hạn nhất định thì số loài không thay đổi. Để xác định được đầy đủ số loài thì rất tốn kém, mất nhiều thời gian và công sức vì vậy phương pháp bố trí ô tiêu chuẩn đóng vai trò quan trọng đặc biệt.
Khi số ô tiêu chuẩn ít thì không đại diện cho khu vực nghiên cứu nên số loài điều tra được trong các ô tiêu chuẩn không bao gồm tất cả số loài của khu vực. Đồ thị cho thấy, số loài tăng nhanh trong khoảng 1 đến 10 ô tiêu chuẩn, nhưng sau đó tăng không đáng kể (từ 10 đến 20 ô) và cuối cùng gần như không thay đổi. Kết quả này cho phép kiểm tra dung lượng mẫu điều tra để đảm bảo về mặt thống kê.
Nếu hướng của đồ thị còn tiếp tục tăng thì cần điều tra thêm ô tiêu chuẩn trong khu vực. Kết quả cho thấy, dung lượng mẫu điều tra trong tiểu khu 1 đã thỏa mãn yêu cầu về mặt thống kê. Một số loài mới gia nhập hoặc do điều kiện mới thích hợp đã hình thành, phát triển nhưng vẫn còn ít. Vì vậy trong một số ô tiêu chuẩn đã xuất hiện nhưng không đáng kể (biểu đồ 4.2).
Bảng 4.1: Chỉ số giá trị quan trọng IVI của loài trong tiểu khu 1
STT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
N
RD%
RF%
A%
IVI
R
1
Bần ổi
Sonneratia ovata Backer
10
0.32
3.01
1.02
1.45
12
2
Bần trắng, bần đắng
Sonneratia alba J. Smith
27
0.85
4.22
1.96
2.35
10
3
Cóc trắng, Cóc vàng
Lumnitzera racemosa Willd
178
5.61
10.84
5.04
7.16
5
19
Xu sung
Xylocarpus moluccensis (Lam.) M. Roem
10
0.32
3.01
1.02
1.45
12
20
Tra
Hibiscus tiliaceae L.
4
0.13
1.20
1.02
0.78
15
21
Đước. sp
Rhizophora sp.
5
0.16
1.20
1.27
0.88
14
Ghi chú: N: Số lượng cá thể (cây); RD: Mật độ tương đối (%); RF: Tần suất tương đối (%); A: Độ phong phú tương đối (%); IVI: Chỉ số giá trị quan trọng của loài (%); R: Xếp hạng loài quan trọng.
Bảng 4.1 cho thấy ở tiểu khu 1 có tổng số 21 loài. Những loài chủ yếu hiện diện trong khu vực xếp theo thứ tự là, Dà quánh, ô rô (hoa tím), Đước đôi, Mấm đen.
Mật độ trung bình của các loài trong tiểu khu 1 là 105,7 cây/30 ô. Loài có mật độ cao nhất là Dà quánh chiếm 30,53%, tiếp theo là Ô rô (hoa tím) 18,57% ,Đước đôi 16,84%, Mấm đen 9,78%, Cóc trắng, Cóc vàng 5,61%, Mấm trắng 5,52%; những loài còn lại có mật độ thấp. Đặc biệt có các loài cùng mật độ như Vẹt trụ, Đước (sp) 0,16%; Bần ổi, Xu sung 0,32% và Dừa nước, Đưng bộp 0,03% , điều này cho thấy rằng các loài có mật độ thấp thường có mật độ tương đối RD(%) gần giống nhau.
Trong khi đó, tần suất xuất hiện tương đối của loài Dà quánh là cao nhất 14,46%, Mấm đen 13,25 %, Ô rô (hoa tím) 12,65 %, Cóc trắng (Cóc vàng) 10,84%, Mấm trắng 7,23%, Giá 7,83%, Xu ổi 4,82. Trong khi đó Đước đôi chỉ có tần suất xuất hiện là 0,6%, điều này cho thấy loài có mật độ tương đối cao, nhưng tần suất tương đối không cao là do phân bố ngẫu nhiên. Một số loài còn lại có tần suất xuất hiện rất thấp như Dừa nước, Đưng bọp, Vẹt tách 0,6%.
Về độ phong phú tương đối, các loài có độ phong phú tương đối cao là Dà quánh 20,54%, Ô rô (hoa tím) 14,29%, Đước đôi 10,46%, Mấm đen 7,18%, Cóc trắng (Cóc vàng) 7,16%, Mấm trắng 7,46%, Ráng đại 4,98%. Bên cạnh đó một số loài còn lại có độ phong phú rất thấp, thấp nhất là Đước (sp) 1,27%, Tra 1,02%, Vẹt tách 0,51%. Điều này nói lên các loài có độ phong phú thất, sở dĩ có kết quả như vậy là vì không hẳn loài có số lượng cá thể nhiều (mật độ cao) thì sẽ xuất hiện trong hầu hết các ô nghiên cứu. Loài có số lượng cá thể nhiều nhưng có thể tập trung trong một ô nhất định, vì vậy loài có thể có mật độ cao nhưng tần số xuất hiện thấp và ngược lại. Độ phong phú tương đối của loài là tỷ số giữa tổng số cá thể trong tiểu khu và số ô xuất hiện loài đó. Loài nào xuất hiện càng nhiều trong các ô tiêu chuẩn nghiên cứu thì độ phong phú tương đối của loài đó càng thấp và ngược lại.
Chỉ số IVI đánh giá mức độ quan trọng của loài trên cơ sở xem xét tổng hợp các chỉ số như mật độ tương đối, tần suất xuất hiện tương đối và độ phong phú tương đối của loài. Kết luận loài quan trọng của khu vực theo chỉ số IVI không chỉ là những loài có mật độ cao, tần số xuất hiện nhiều mà có thể là những loài hiếm, ít xuất hiện (có độ phong phú tương đối cao). Kết quả bảng 4.1 thể hiện rõ điều đó. Loài có chỉ số giá trị quan trọng cao nhất xếp theo thứ tự là Dà quánh 21,84%, Ô rô (hoa tím) 15,17%, Đước đôi 9,30%, Mấm đen 10,07%, Cóc trắng (Cóc vàng) 7,16%, hai loài Mấm trắng 6,73% xếp vị trí 6 và Giá 5,91% xếp vị trí 7 mặc dù có mật độ tương đối và tần suất xuất hiện tương đối thấp. Phần lớn những loài như có mật độ và tần suất xuất hiện tương đối thấp thì xếp vị trí quan trọng cũng thấp theo như Bần ổi, Dừa nước, Đưng bọp, Mấm biển, Xú đỏ, Vẹt tách, Tra, Đước (sp) được xếp vị trí từ 12 đến 17.
Về kiểu phân bố của các loài trong tiểu khu 1 cho thấy, trong 21 loài thì có 3 loài phân bố ngẫu nhiên là Đưng bọp, Đước đôi, vẹt trụ với xác suất 0,46%. Những loài còn lại phân bố theo đám. Kiểu phân bố này khá phổ biến ở rừng ngập mặn vì các loài ở đây phân theo độ mặn, độ ngập triều, địa hình, độ dẽ chặt của đất… Mỗi loài thích nghi với điều kiện nhất định và tại điều kiện thích hợp chúng sẽ phát triển thành từng đám (Bảng 4.2).
Bảng 4.2: Phân bố loài trong tiểu khu 1
Stt
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Va
TB
df
P
PB
1
Bần ổi
Sonneratia ovata Backer
0.98
0.33
86
29
Đám
15
Sú đỏ
Aegiceras floridum Roem. & Schult
25.93
1.16
644.71
29
Đám
16
Vẹt tách
Bruguiera parviflora (Roxb.) W. & Arn. ex. Griff
0.03
0.03
29
29
Đám
17
Vẹt trụ
Bruguiera cylindrica (L.) Blume
0.41
0.16
73
29
0.46
Ngẫu nhiên
18
Xu ổi
Xylocarpus granatum Koenig
5.44
1
158
29
Đám
19
Xu sung
Xylocarpus moluccensis (Lam.) M. Roem
0.64
0.33
56
29
Đám
20
Tra
Hibiscus tiliaceae L.
0.32
0.13
71
29
Đám
21
Đước. sp
Rhizophora sp.
0.55
0.16
97
29
Đám
Ghi chú: KH: Ký hiệu tên loài; Va: Phương sai; TB: Trung bình; df: Độ tự do; P: Mức xác suất; PB: Dạng phân bố.
Kết quả phân nhóm các loài trong tiểu khu 1 cho thấy, ở mức tương đồng 10 % có 5 nhóm loài khác nhau là: Nhóm 1 chỉ có 1 loài là quao nước; nhóm 2 gồm 3 loài là mấm trắng, mái dầm, ô rô (hoa trắng); nhóm 3 gồm 5 loài là sú đỏ, bần trắng, bần chua, đưng, sú (cong); nhóm 4 gồm xu ổi, xu sung, ráng đại, dà quánh, chà là biển, giá, mấm đen, ô rô (hoa tím), dừa nước, đước đôi; nhóm 5 gồm 2 loài là cóc trắng và vẹt trụ.
Những loài trong cùng nhóm giống nhau về độ phong phú. Những loài có khoảng cách càng xa nhau trong đồ thị thì càng khác nhau về mức độ phong phú. Loài có độ phong phú thấp trong khu vực nghiên cứu là những loài tách biệt hoàn toàn với những loài khác trong đồ thị. Như vậy, trong tiểu khu 1 những loài có mức độ phong phú thấp, ít xuất hiện là Vẹt tách, Đưng bọp, Mấm biển, Dừa nước, Đước.sp. Những loài khá phong phú như Xu đỏ, Xu sung, Chà là biển, Bần ổi, Vẹt trụ, Bần trắng, Mấm trắng, Ráng đại, Xu ổi, Giá, Cóc trắng, Dà quánh, Đước đôi, Mấm đen, Ô rô (hoa tím), Tra.
Có một loài trong tiểu khu 1 có trong Sách đỏ Việt Nam là Đước đôi, cần được bảo vệ.
Biểu đồ 4.2: Sơ đồ nhánh các loài trong tiểu khu 1 ở các mức tương đồng
Mức
Tương đồng
Loài
Biểu đồ 4.3: Kết nhóm của loài ở mức 20% và 40%
4.2.2. Phân tích đa dạng họ thực vật trong tiểu khu 1
Bảng 4.3: Số lượng loài của mỗi họ trong tiểu khu 1
Stt
Tên Việt Nam
Họ khoa học
Ký hiệu
Số loài
Số cá thể
1
Bần
Sonneratiaceae
Son
2
37
2
Bàng
Combretaceae
Com
1
178
3
Cau
Arecaceae (Palmae)
Are
2
17
4
Đước
Rhizophoraceae
Rhi
6
1.514
5
Ba mảnh vỏ
Euphorbiaceae
Eup
1
140
6
Mấm
Avicenniaceae
Avi
3
491
7
Ô rô
Acanthaceae
Aca
1
589
8
Ráng
Pteridaceae
Pte
1
127
9
Đơn nem
Myrsinaceae
Myr
1
35
10
Xoan
Meliaceae
Mel
2
40
11
Tra
Malvaceae
Mal
1
4
Tổng
11
21
3.172
Kết quả phân tích bảng 4.3 cho thấy, tiểu khu 1 có 11 họ với 21 loài và 3.172 cá thể. Họ có nhiều loài nhất là họ Đước (6 loài). Các họ còn lại có số loài rất ít (chỉ 1 – 3 loài) trong đó có 6 họ chỉ có 1 loài. Họ có số lượng cá thể nhiều nhất là họ Đước (1.514 cá thể), tiếp theo là họ Ô rô (589 cá thể), họ Mấm (491 cá thể), họ Bàng (178 cá thể), họ Ba mảnh vỏ (140 cá thể), họ Ráng (127 cá thể). Những họ còn lại có số lượng cá thể đều dưới 100 cá thể, trong đó họ Đơn nem có 35 cá thể, họ Tra chỉ có 4 cá thể. Qua đó ta thấy, họ có số loài nhiều thì số lượng cá thể trong họ đó cũng nhiều. Điều này ảnh hưởng đến tính đa dạng của các họ thực vật vì vậy khi xem xét đa dạng họ thực vật trong tiểu khu cần quan tâm đến cả 2 yếu tố này.
4.2.3 Phân tích đa dạng quần xã thực vật trong tiểu khu 1
Bảng 4.4: Kết quả xử lý 30 ô tiêu chuẩn ở các hiện trạng rừng
Mẫu
S
N
d
J’
H'(loge)
1-Lambda'
Ô 01
9
103
1.73
0.55
1.21
0.54
Ô 02
10
147
1.80
0.54
1.24
0.63
Ô 03
10
124
1.87
0.71
1.64
0.75
Ô 04
5
95
0.88
0.52
0.84
0.40
Ô 05
4
179
0.58
0.77
1.06
0.60
Ô 06
9
159
1.58
0.51
1.12
0.59
Ô 07
9
120
1.67
0.64
1.42
0.68
Ô 08
4
179
0.58
0.93
1.29
0.71
Ô 09
6
174
0.97
0.78
1.40
0.68
Ô 10
5
192
0.76
0.86
1.38
0.74
Ô 11
5
131
0.82
0.67
1.09
0.56
Ô 12
7
116
1.26
0.71
1.39
0.69
Ô 13
5
70
0.94
0.68
1.10
0.55
Ô 14
6
90
1.11
0.65
1.17
0.61
Ô 15
5
55
1.00
0.85
1.36
0.71
Ô 16
4
67
0.71
0.64
0.88
0.54
Ô 17
6
47
1.30
0.75
1.35
0.69
Ô 18
6
49
1.29
0.80
1.43
0.73
Ô 19
5
43
1.06
0.71
1.14
0.63
Ô 20
8
76
1.62
0.73
1.51
0.72
Ô 21
2
67
0.24
0.19
0.13
0.06
Ô 22
10
152
1.79
0.77
1.77
0.75
Ô 23
5
99
0.87
0.73
1.18
0.58
Ô 24
7
73
1.40
0.81
1.58
0.75
Ô 25
4
41
0.81
0.68
0.95
0.52
Ô 26
12
149
2.20
0.77
1.92
0.79
Ô 27
7
61
1.46
0.90
1.76
0.82
Ô 28
6
87
1.12
0.85
1.53
0.76
Ô 29
4
86
0.67
0.73
1.01
0.57
Ô 30
6
141
1.01
0.61
1.09
0.54
Trung bình
6
106
1.17
0.7
1.26
0.63
Ghi chú: S: Số loài; N: Số cá thể; d: Đa dạng loài; J’: Độ đồng đều; H’(loge): Chỉ số đa dạng shannon-Wiener; 1-Lambda’: Chỉ số đa dạng sinh học Simpson
Kết quả phân tích cho thấy số lượng loài (S) biến động trên các ô đo đếm từ 2 đến 12 loài, trung bình là 6 loài trung một ô đo đếm. Đây là đặc thù của rừng ngập mặn, số lượng loài phân bố trên một đơn vị diện tích nhất định luôn nhỏ hơn số lượng loài phân bố trong rừng trên đất liền.
Số lượng cá thể (N) trong một ô tiêu chuẩn biến động từ 41cá thể đến 192 cá thể, trung bình là 106 cá thể trong một ô đo đếm, số lượng cá thể trong các ô đo đếm biến động rất lớn so với giá trị trung bình. Điều này cho thấy số lượng cá thể biến động nhiều trong quần xã thực vật tại đây.
Trong các ô đo đếm cho thấy chỉ số đa dạng loài (d) biến động từ 0.24 đến 2.2, trung bình là 1.17. Có 12 chỉ số đa dạng sinh học tại 12 ô tiêu chuẩn lớn hơn chỉ số đa dạng sinh học trung bình, chiếm 40% trong tổng số ô tiêu chuẩn. Điều này cho thấy chỉ số đa dạng sinh học thực vật ở các quần xã tự nhiên tại đây còn thấp.
Độ đồng đều (J’) biến động từ 0.51 đến 0.93, trung bình là 0.7, có 18 ô với độ đồng đều từ 0.7 đến 0.93, chiếm 60% tổng số ô đo đếm. Điều này cho thấy số lượng loài trong các ô tương đương nhau, không có loài ưu thế.
Chỉ số đa dạng Simpson biến động từ 0.06 đến 0.82, trung bình là 0.63. Các ô có chỉ số đa dạng Simpson lớn hơn chỉ số đa dạng trung bình là 17 ô, chiếm 56,7% tổng số ô điều tra, qua đó cho thấy số lượng các quần xã có chỉ số đa dạng Simpson cao hơn chỉ số đa dạng Simpson trung bình ở mức trung bình. Như vậy mức độ đa dạng sinh học của các quần xã có chiều hướng phát triển nhưng ở mức thấp.
Chỉ số đa dạng Shannon – Wiener biến động từ 0.13 đến 1.95, trung bình là 1.26. Những ô có chỉ số đa dạng trên chỉ số đa dạng trung bình là 15 ô, chiếm 50% tổng số ô đo đếm. Qua số liệu trên cho thấy chỉ số đa dạng Shannon – Wiener ở rừng ngập mặn không cao hơn so với rừng trên đất cao, chỉ số trung bình này thường cao nhất là 6.0, qua đo đếm thực tế tại đây chỉ có 1.26. Do đó tính đa dạng loài trong quần xã thực vật tại đây thấp.
Biểu đồ 4.4: Bray – curtis trong quần xã tương đồng ở mức 40%
Mức
tương đồng
Mẫu
Biểu đồ4.5: Quần xã thực vật chính ở mức tương đồng 40%
Qua các số liệu trên cho thấy các quần xã thực vật tự nhiên tại rừng ngập mặn Cần Giờ ở mức tương đồng 40% được gộp thành 03 nhóm quần xã chính bao gồm:
Nhóm quần xã thứ nhất có 02 ô tiêu chuẩn: Ô 21 và Ô 25;
Nhóm quần xã thứ hai có 05 ô tiêu chuẩn: Ô 05, Ô 28, Ô 30, Ô 29 và Ô 16;
Nhóm quần xã thứ ba bao gồm 23 ô tiêu chuẩn còn lại.
Ở mức tương đồng này chưa xuất hiện các ô tiêu chuẩn riêng lẻ mà thường theo nhóm. Đứng dưới góc độ bảo tồn, cần quan tâm đến nhóm quần xã có 02 ô tiêu chuẩn là các Ô 21, Ô 25 cần được ưu tiên bảo tồn, phát triển để có số lượng, diện tích đủ lớn nhằm đảm bảo cho việc phát triển đa dạng sinh học tại rừng ngập mặn Cần Giờ.
Ở mức độ tương đồng 60%, đã xuất hiện 11 nhóm quần xã thực vật chính, trong đó có 01 nhóm quần xã có 01 ô tiêu chuẩn, 04 nhóm quần xã có 02 ô tiêu chuẩn, 03 nhóm quần xã có 03 ô tiêu chuẩn, 01 nhóm quần xã có 09 ô tiêu chuẩn là nhóm quần xã có số ô tiêu chuẩn cao nhất. Xét ở cấp độ này, trong số 30 ô tiêu chuẩn nghiên cứu chỉ xác định được 11 quần xã chính, có 05 quần xã cần được quan tâm bảo tồn, trong đó có 01 quần xã có 01 ô tiêu chuẩn, 04 quần xã có 02 ô tiêu chuẩn.
Qua 2 biểu đồ … cho thấy Ô 21 có sự khác biệt rất lớn về khoảng cách giữa các nhóm quần xã, xét ở mức độ tương đồng 20% thì Ô 21 đã tạo nhóm quần xã đầu tiên chỉ có một nhóm quần xã duy nhất, từ hai yếu tố trên cho thấy đây là quần xã hiếm, cần có biện pháp bảo tồn và phát triển quần xã này.
Biểu đồ 4.6: Bray – Curtis các quần xã tương đồng ở mức 60%
Mức
Tương đồng
Mẫu
Biểu đồ 4.7: Các quần xã thực vật chính ở mức tương đồng 60%
Xét ở mức tương đồng 80% (hai biểu đồ… ), đã bắt đầu có sự phân nhóm quần xã rất lớn trong 30 ô tiêu chuẩn nghiên cứu, có 27 nhóm quần xã, trong đó có 24 nhóm quần xã có 01 ô tiêu chuẩn và 03 nhóm quần xã có 02 ô tiêu chuẩn, ở mức tương đồng này nhóm quần xã có số lượng lớn với 02 ô tiêu chuẩn.
Theo biểu đồ Bray – Curtis ở mức tương đồng 80% thì có 24 nhóm quần xã có 01 ô tiêu chuẩn. Cần được quan tâm bảo tồn, đặc biệt chú trọng các ô tiêu chuẩn Ô 21, Ô 25, Ô 04 vì đây là các nhóm quần xã có khoảng cách xa đối với các nhóm quần xã khác.
Mức
tương đồng
Biểu đồ 4.8: Bray – Curtis các quần xã tương đồng ở mức 80%
Mẫu
Biểu đồ 4.9: Các quần xã thực vật chính ở mức tương đồng 80%
Similarity
80
Ô 01
Ô 02
Ô 03
Ô 04
Ô 05
Ô 06
Ô 07
Ô 08
Ô 09
Ô 10
Ô 11
Ô 12
Ô 13
Ô 14
Ô 15
Ô 16
Ô 17
Ô 18
Ô 19
Ô 20
Ô 21
Ô 22
Ô 23
Ô 24
Ô 25
Ô 26
Ô 27
Ô 28
Ô 29
Ô 30
2D Stress: 0.16
Qua xem xét, ở các mức tương đồng 20%, 60% và 80% cho thấy các mức tương đồng càng cao thì việc phân nhóm càng chi tiết, số lượng ô tiêu chuẩn trong nhóm giảm. Đặc biệt là nhóm quần xã 01 ô tiêu chuẩn ở mức tương đồng 40% và 60% là ô tiêu chuẩn Ô 21 có khác với các quần xã khác nên cần được quan tâm bảo tồn, do đó việc bảo tồn đa dạng sinh học còn tùy thuộc vào mức độ tương đồng khác nhau và điều kiện từng nơi mà có biện pháp bảo tồn cụ thể cho phù hợp.
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Việc đánh giá đa dạng sinh học thực vật thân gỗ của một hệ sinh thái rừng, cụ thể là hệ sinh thái rừng ngập mặn cần phải được xem xét trên nhiều chỉ số đa dạng sinh học khác nhau. Đồng thời phải xem xét một cách tổng quát, kết hợp các chỉ số đa dạng sinh học lại với nhau một cách hệ thống nhằm có kết luận chính xác trong đánh giá đa dạng sinh học thực vật thân gỗ.
Qua điều tra đo đếm 30 ô tiêu chuẩn tại tiểu khu 1 rừng ngập mặn Cần Giờ bằng phương pháp định lượng, trong khuông khổ một tiểu khu đã xác định được 21 loài với 11 họ cùng các quần xã thực vật thân gỗ với các mức độ tương đồng khác nhau. Bằng các chỉ số đánh giá các chỉ tiêu đa dạng sinh học thực vật như độ phong phú, tần suất xuất hiện, chỉ số giá trị quan trọng, xếp hạng loài quan trọng, dạng phân bố trong tự nhiên đã xác định được thực trạng của rừng ngập mặn Cần Giờ, đồng thời xác định được loài, họ, quần xã cần được quan tâm bảo tồn. Cụ thể là họ Ô rô, Đước và Mấm có số lượng cá thể nhiều nhất trong khu vực nghiên cứu. Trong đó hầu hết các loài thực vật tại đây phân bố theo đám, cá biệt có ba loài phân bố ngẫu nhiên đó là Đưng bọp, Đước đôi, Vẹt trụ. Qua điều tra đo đếm tiểu khu 1, xác định loài Đước đôi thuộc sách đỏ Việt Nam cần được quan tâm bảo tồn. Đồng thời qua biểu đồ Bray – Curtis về loài ở các mức tương đồng 20% và 40% hoặc cao hơn nữa cho thấy có 03 loài có quan hệ rất xa với các loài còn lại, do vậy cũng cần quan tâm bảo tồn, đó là Vẹt tách, Đưng bọp, Mấm biển. Từ kết quả ban đầu của việc nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật thân gỗ bằng phương pháp định lượng tại tiểu khu 1, sẽ làm cơ sở cho nghiên cứu các tiểu khu còn lại thuộc rừng ngập mặn Cần Giờ
5.2. Kiến nghị
Do thời gian và kinh phí cho việc thực hiện nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật thân gỗ bằng phương pháp định lượng tại rừng phòng hộ Cần Giờ hạn chế, việc nghiên cứu chỉ thực hiện trong khuông khổ một tiểu khu (tiểu khu 1). Do đó số liệu thu thập, xử lý được trong quá trình thực hiện và những kết luận chưa thực sự phản ánh chính xác thực trạng đa dạng sinh học thực vật thân gỗ tại đây. Đề nghị có các nghiên cứu tiếp theo thực hiện trên toàn bộ lâm phần rừng ngập mặn Cần Giờ nhằm có kết luận chính xác về hiện trạng đa dạng sinh học thực vật thân gỗ tại đây.
Trong nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật thân gỗ tại rừng ngập mặn Cần Giờ của đề tài này chỉ đừng lại ở mức độ nghiên cứu đa dạng về loài, họ, quần xã, đề tài chưa nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật thân gỗ ở mức độ di truyền gen. Đề nghị có các nghiên cứu tiếp theo, nhằm đánh giá mức độ đa dạng về gen của thực vật thân gỗ tại đây.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phạm Nhật (Chủ biên), Vũ Văn Dũng, Trần Ngọc Hải, Đỗ Quang Huy, Nguyễn Cử, Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Hữu Dực, Nguyễn Thế Nhã, 2003. Sổ tay điều tra giám sát đa dạng sinh học ở các Khu Bảo tồnViệt Nam (Phần đất liền). Dự án tăng cường năng lực quản lý hệ thống Khu Bảo tồn thiên nhiên tại Việt Nam.
Viên Ngọc Nam, 2005. Bảo tồn đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen Lâm nghiệp. Bài giảng cao học Lâm nghiệp khóa 2008, đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Viên Ngọc Nam, 2009. Đa dạng sinh học. Bài đọc thêm cao học Lâm nghiệp khóa 2008, đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Viên Ngọc Nam, 2009. Thực hành môn đa dạng sinh học. Bài giảng cao học Lâm nghiệp khóa 2008, đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Quốc Huy, 2005. Phương pháp nghiên cứu phân tích định lượng các chỉ số đa dạng sinh học thực vật. Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội.
Huỳnh Đức Hoàng, Viên Ngọc Nam, 2005. Đa dạng sinh học các quần xã thực vật trong khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo tại Hội thảo quốc gia về “Vai trò của hệ sinh thái rừng ngập mặn và rạn san hô trong việc giảm nhẹ tác động của đại dương đến môi trường” Hà Nội 8 – 10/10/2005, Trung Tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội, IUCN, SEF, MERD.
Phạm khôi Nguyên, 2005. Đa dạng sinh học. Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam năm 2005
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tieuluan_ddsh_9512.doc