Tài liệu Đề tài Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác than của mỏ than Phấn Mễ đến môi trường nước thị trấn Giang Tiền, Phỳ Lương, Thái Nguyễn: Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những vấn đề về môi trường và có liên quan đến môi trường bắt đầu được người ta quan tâm vào cuối thế kỉ XVIII, khi quá trình khai thác tài nguyên thiên nhiên đi kèm với công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các nước Tây Âu và Bắc Mỹ. Cho đến ngày nay, thế giới không ngừng đẩy mạnh các hoạt động bảo vệ môi trường. Hàng loạt các biện pháp được đề xuất thực hiện và đã đạt được không ít thành tựu trong lĩnh vực này. Song chúng ta vẫn đứng trước những thách thức gay gắt về môi trường trên quy mô toàn cầu. Chớnh vì thế, các nước trên thế giới có liên quan chặt chẽ với nhau và quan hệ mật thiết với các vấn đề môi trường toàn cầu của từng nước. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Cùng với quá trình xây dựng phát triển lớn mạnh của đất nước thì ngành năng lượng ngày càng được chú ý quan tâm hơn, đặc biệt là ngành than – vàng đen của Tổ quốc. Hoạt động khai thác than đã và đang trực tiếp, gián tiếp tạo công ăn việc làm, mang lại thu nhập ổn định, phục vụ đời số...
66 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1679 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác than của mỏ than Phấn Mễ đến môi trường nước thị trấn Giang Tiền, Phỳ Lương, Thái Nguyễn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những vấn đề về môi trường và có liên quan đến môi trường bắt đầu được người ta quan tâm vào cuối thế kỉ XVIII, khi quá trình khai thác tài nguyên thiên nhiên đi kèm với công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các nước Tây Âu và Bắc Mỹ. Cho đến ngày nay, thế giới không ngừng đẩy mạnh các hoạt động bảo vệ môi trường. Hàng loạt các biện pháp được đề xuất thực hiện và đã đạt được không ít thành tựu trong lĩnh vực này. Song chúng ta vẫn đứng trước những thách thức gay gắt về môi trường trên quy mô toàn cầu. Chớnh vì thế, các nước trên thế giới có liên quan chặt chẽ với nhau và quan hệ mật thiết với các vấn đề môi trường toàn cầu của từng nước. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Cùng với quá trình xây dựng phát triển lớn mạnh của đất nước thì ngành năng lượng ngày càng được chú ý quan tâm hơn, đặc biệt là ngành than – vàng đen của Tổ quốc. Hoạt động khai thác than đã và đang trực tiếp, gián tiếp tạo công ăn việc làm, mang lại thu nhập ổn định, phục vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân địa phương đồng thời đóng góp một lượng lớn cho ngân sách quốc gia. Tuy nhiên hoạt động khai thác than cũng là nguyên nhân chính làm cho các vấn đề môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng ngày càng trở nên bức xúc ở các địa phương.
Tại thị trấn Giang Tiên, Mỏ than Phấn Mễ là một trong những đơn vị sản xuất kinh doanh hiệu quả đóng góp rất lớn vào nguồn ngân sách chung của thị trấn. Ngoài ra nhờ hoạt động của Mỏ đã đem lại công ăn việc làm cho hàng trăm lao động của thị trấn, đảm bảo đời sống của nhõn dân. Song chúng ta cũng không thể phủ nhận những tác động tiêu cực do hoạt động khai thác than của mỏ than Phấn Mễ đem lại cho môi trường nói chung và môi trường nước của địa phương nói riêng. Vì vậy việc xác định rõ những ảnh hưởng xấu đó để tìm ra các biện pháp khắc phục là vô cùng bức thiết hiện nay.
Xuất phát từ những yêu cầu trên của địa phương và nguyện vọng của bản thân cùng với sự nhất trí của khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác than của mỏ than Phấn Mễ đến môi trường nước thị trấn Giang Tiờn, Phỳ Lương, Thỏi Nguyờn”. dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Dương Thị Thanh Hà.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng môi trường nước nhằm xác định ảnh hưởng do hoạt động khai thác than của mỏ than Phấn Mễ tới môi trường nước tại thị trấn Giang Tiờn- Phỳ Lương- Thỏi Nguyờn.
- Giúp cho chính quyền địa phương cũng như các nhà quản lí môi trường thấy được thực trạng công tác quản lí môi trường ở địa phương.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng xấu của khai thác than tới môi trường nước tại địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Tạo cho sinh viên có cơ hội vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, rèn luyện khả năng tổng hợp phân tích số liệu.
- Là điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm sau khi ra trường.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Những kết quả của đề tài là cơ sở giúp cho:
- Phòng TN & MT huyện Phú Lương, cán bộ môi trường thị trấn Giang Tiên thực hiện công tác quản lí và BVMT hiệu quả hơn.
- Ban lãnh đạo Mỏ than Phấn Mễ thấy được hiện trạng môi trường nước để từ đó có những cải tiến về công nghệ, trang thiết bị … trong khai thác và xử lí môi trường nước, đẩy mạnh công tác BVMT được tốt hơn.
1.4. Yêu cầu của đề tài.
- Chấp hành đúng chính sách môi trường của nhà nước, quy trình, quy phạm, quy định của ngành tài nguyên môi trường.
- Các số liệu thu được phản ánh trung thực, khách quan.
- Kết quả đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than của mỏ than Phấn Mễ đến môi trường nước thị trấn Giang Tiên phải chính xác.
- Các kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi.
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nước
2.1.1.1. Các khái niệm môi trường
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Đây là khái niệm tổng quát về môi trường.
- Môi trường là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc sự kiện.
- Môi trường sống là tổng thể các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới sự sống và sự phát triển của cơ thể sống.
-Môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá học, sinh học, xã hội bao quanh con người và có ảnh hưởng tới sự sống, sự phát triển của từng cá nhân và toàn bộ cộng đồng người.
- Theo Luật Môi trường Việt Nam sửa đổi năm 2005: “ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo có liên quan mật thiết với nhau bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
* Một số khái niệm liên quan đến môi trường
- Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.
- Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
- Khủng hoảng môi trường: là các suy thoái chất lượng MT sống ở quy mô toàn cầu, đe doạ cuộc sống loài người trên Trái Đất như sa mạc hoá, nguồn nước và biển bị ô nhiễm nghiêm trọng..thủng tầng ụzụn.
- Tai biến môi trường: là quá trình gây hại vận hành trong hệ thống MT, phản ánh tính nhiễu loạn và tính bất ổn của hệ thống. Có 3 giai đoạn:
Nguy cơ ( hiểm hoạ ): Đã tồn tại các yếu tố gây hại nhưng chưa gây mất ổn định cho hệ thống.
Giai đoạn phát triển: tập trung và gia tăng các yếu tố tai biến, xuất hiện trạng thái mất ổn định nhưng chưa vượt qua ngưỡng an toàn của hệ thống MT.
Giai đoạn sự cố: trạng thái mất ổn định đã vượt qua ngưỡng an toàn của hệ thống, gây ra các thiệt hại không mong đợi cho con người (sức khoẻ,tớnh mạng, sản nghiệp) ==> thiên tai hoặc sự cố MT.
- An ninh môi trường: là trạng thái mà một hệ thống MT có khả năng đảm bảo điều kiện sống an toàn cho con người và sinh vật cư trú trong hệ thống đó.
- Tị nạn môi trường: con người và sinh vật buộc phải rời khỏi nơi cư trú truyền thống của mình tạm thời hay vĩnh viễn do sự huỷ hoại môi trường gây nguy hiểm cho cuộc sống của họ.Trờn thế giới cứ khoảng 225 người lại có một người phải tị nạn môi trường (TS. Lê Văn Thiện, 2007) [10].
2.1.1.2. Ô nhiễm môi trường
- ễ nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
- Nguyờn nhõn gây ô nhiễm chủ yếu do hoạt động của các hoạt động của con người gây ra như sản xuất công nghiệp, sinh hoạt, giao thông vận tải…Ngoài ra, ô nhiễm còn do một số hoạt động của tự nhiên: núi lửa phun nham thạch gây nhiều bụi bặm, thiên tai… tạo điều kiện cho nhiều loại vi sinh vật gây bệnh phát triển.
2.1.1.3. Ô nhiễm nước.
a. Khái niệm: Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lớ, hoỏ học, sinh học của nước, với sự xuất hiện của các chất lạ ở thể rắn, lỏng làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước.
b. Các nguồn gây ô nhiễm nước
* Nguồn gốc tự nhiên: Sự ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên là do sự nhiễm mặn, nhiễm phèn, gió bão, lũ lụt..Nước mưa rơi xuống mặt đất, mái nhà, đường phố, đô thị, khu công nghiệp kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ hoặc các sản phẩm của hoạt động sống của sinh vật, vi sinh vật kể cả xác chết của chúng. Sự ô nhiễm này còn gọi là sự ô nhiễm không xác định được nguồn.
* Nguồn gốc nhân tạo: Sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu là do xả nước thải từ cỏc vựng dân cư, khu công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, các phương tiện giao thông vận tải, đặc biệt là giao thông vận tải đường biển.
- Nước thải sinh hoạt: là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học chứa các chất thải trong quá trình vệ sinh, sinh hoạt của con người.
Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ ), chất rắn và vi trùng.
Tuỳ theo mức sống và lối sống mà lượng thải cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao.
Tải lượng trung bình các tác nhân gây ô nhiễm nước chính do một người đưa vào môi trường trong một ngày được nêu trong bảng sau:
Bảng 2.1. Tải lượng tác nhân ô nhiễm do con người đưa vào hàng ngày
TT
Tác nhân ô nhiễm
Tải lượng (g/người/ngày)
1
BOD5
45 -54
2
COD
(1,6 – 1,9 )ìBOD5
3
Tổng chất rắn hoà tan(TDS)
170 – 220
4
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
70 – 145
5
Clo( Cl-)
4 – 8
6
Tổng nitơ (tính theo N)
6 -12
7
Tổng photpho ( tính theo P )
0,8 - 4
(Nguồn: Dư Ngọc Thành,2008) [9]
- Nước thải đô thị: là loại nước thải tạo thành do sự gộp chung nước thải sinh hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải của các cơ sở thương mại, công nghiệp nhỏ trong khu đô thị. Nước thải đô thị thường được thu gom vào hệ thống cống thải thành phố, đô thị để xử lí chung.
Thông thường ở các đô thị có hệ thống cống thải, khoảng 70 – 90% tổng lượng nước sử dụng của đô thị sẽ trở thành nước thải đô thị và chảy vào đường cống.
Nhìn chung nước thải đô thị có thành phần tương tự như nước thải sinh hoạt.
- Nước thải công nghiệp: là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải.
Khác với nước thải sinh hoạt hay đô thị, nước thải công nghiệp không có thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví như nước thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa lượng lớn các chất hữu cơ, nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ cũn cú cỏc kim loại nặng…
- Nước chảy tràn: là nước chảy tràn từ mặt đất do mưa hoặc do thoát nước từ đồng ruộng là nguồn gây ô nhiễm nước sông, hồ. Nước chảy tràn qua đồng ruộng đồng có thể cuốn theo các chất rắn, hoá chất bảo vệ thực vật, phân bón. Nước chảy tràn qua khu vực dân cư, đường phố, cơ sở sản xuất công nghiệp, có thể làm ô nhiễm nguồn nước do chất rắn, dầu mỡ, hoá chất, vi trùng (Dư Ngọc Thành, 2008) [9].
c. Tác nhân và thông số ô nhiễm nguồn nước.
* Tác nhân và thông số ô nhiễm hoỏ lớ nguồn nước.
- Màu sắc: Nước tự nhiờn sạch thường trong suốt và không màu, cho phép ánh sáng mặt trời chiếu xuống tầng nước sâu. Khi nước chứa nhiều chất rắn lơ lửng, các loại tảo, chất hữu cơ…nú trở nên kém thấu quang với ánh sáng mặt trời.Các sinh vật sống ở đáy thường bị thiếu ánh sáng. Các chất rắn trong môi trường nước làm cho sinh vật hoạt động trở nên khó khăn hơn, một số trường hợp có thể gây tử vong cho sinh vật. Chất lượng nước suy giảm làm ảnh hưởng xấu tới hoạt động bình thường của con người.
- Mựi và vị: nước tự nhiên sạch không có mùi hoặc có mùi vị dễ chịu. Khi trong nước có sản phẩm phân huỷ chất hữu cơ, chất thải công nghiệp, các kim loại thì mùi vị trở nên khó chịu.
- Độ đục: nước tự nhiên sạch thường không chứa các chất rắn lơ lửng nên trong suốt và không màu. Do chứa các hạt sét và mùn, vi sinh vật, hạt bụi, cỏc hoỏ chất kết tủa thì nước trở nên đục. Nước đục ngăn cản quá trình chiếu sáng của Mặt trời. Các chất rắn ngăn cản hoạt động bình thường của người và sinh vật khác.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ nước tự nhiên phụ thuộc vào khí hậu, thời tiết của lưu vực hoặc môi trường khu vực. Nước thải công nghiệp, đặc biệt là nước thải của các nhà nhiệt điện, nhà máy điện hạt nhân thường có nhiệt độ cao hơn nước tự nhiờn trong khu vực. Chất thải làm tăng nhiệt độ môi trường nước làm cho quá trình sinh, lớ, hoỏ của môi trường nước thay đổi, dẫn tới một số loài sinh vật sẽ không chịu đựng được sẽ chết đi hoặc chuyển đi nơi khác, một số còn lại phát triển mạnh mẽ. Sự thay đổi nhiệt độ nước thông thường không có lợi cho sự cân bằng tự nhiên của hệ sinh thái nước.
- Chất rắn lơ lửng: Chất rắn lơ lửng là các hạt chất rắn vô cơ hoặc hữu cơ, kích thước bé, rất khó lắng trong nước như khoỏng sột, bụi than, mựn…Sự có mặt của chất rắn lơ lửng trong nước gây nên độ đục, màu sắc và các tính chất khác.
- Độ cứng: Gây ra độ cứng của nước là do trong nước có chứa các muối Ca và Mg với hàm lượng lớn.
- Độ dẫn điện: độ dẫn điện của nước có liên quan đến sự có mặt của ion trong nước. Các ion này thường là muối của kim loại như NaCl, KCl, SO42-… nước có tính độc hại cao thường liên quan đến các ion hoà tan trong nước.
- Độ pH có ảnh hưởng tới điều kiện sống bình thường của các sinh vật nước. Sự thay đổi pH trong nước thường liên quan đến sự hiện diện các hoá chất axit hoặc kiềm, sự phân huỷ hữu cơ, sự hoà tan một số anion SO42-, NO3...
- Nồng độ oxy tự do trong nước: nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong khoảng từ 8 – 10 ppm, dao động mạnh phụ thuộc nhiệt độ, sự phân huỷ hoá chất, sự quang hợp của tảo…Khi nồng độ oxy tự do trong nước thấp sẽ làm giảm hoạt động của các sinh vật trong nước nhiều khi dẫn đến chết.
- Nhu cầu oxy hoá (BOD): là lượng oxy mà vi sinh vật cần dùng để oxy hoỏ cỏc chất hữu cơ có trong nước.
- Nhu cầu oxy hoỏ hoỏ học (COD): là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hoỏ các hợp chất hoá học bao gồm cả chất hữu cơ và vô cơ.
* Tỏc nhõn hoá học
- Kim loại nặng: như Hg, Cd, As,Zn… khi có nồng độ lớn đều làm nước bị ô nhiễm. Kim loại nặng không tham gia hoặc ít tham gia vào quá trình sinh hoá và thường tích luỹ lại trong cơ thể của sinh vật. Vì vậy chúng rất độc hại đối với sinh vật.
- Các nhúm anion NO3-, PO43-, SO42-, các nguyên tố N, S, P ở nồng độ thấp là các chất dinh dưỡng với tảo và các sinh vật dưới nước. Ngược lại khi ở nồng độ cao sẽ gây ra sự phú dưỡng hoặc biến đổi sinh hoá trong cơ thể người và vật.
- Thuốc bảo vệ thực vật: là những chất độc có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp hoá học, được dùng để phòng trừ sâu bệnh trong nông nghiệp. Tuy nhiên trong sản xuất chỉ có một phần thuốc tác dụng trực tiếp lên côn trùng và sâu hại còn lại chủ yếu rơi vào nước, đất và tích luỹ trong môi trường hay các sản phẩm nông nghiệp.
- Cỏc hoá chất hoà tan khác như cỏc nhúm xyanua, phenol, các hợp chất tẩy rửa… gây độc rất lớn cho nước.
* Tác nhân sinh học
Sinh vật trong môi trường nước có nhiều dạng khác nhau. Bên cạnh những sinh vật có ích còn có nhiều nhóm sinh vật gây hoặc truyền bệnh cho người và sinh vật khác. Trong số này đáng chú ý là các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn và kí sinh trùng gây bệnh như các loại bệnh thương hàn, tả, lị, siờu vi khuẩn viêm gan B…
Nguồn gây ô nhiễm sinh học cho môi trường nước chủ yếu là phõn, rỏc, nước thải sinh hoạt, xác chết sinh vật….( Nguyễn Thị Lợi, 2006) [4].
2.1.2. Nguồn nước thải và đặc điểm nước thải công nghiệp
2.1.2.1. Nguồn nước thải.
a. Khái niệm: Nguồn nước thải là nguồn phát sinh ra nước thải và là nguồn gây ô nhiễm môi trường nước chủ yếu.
b. Phân loại: Có nhiều cách phân loại nguồn nước thải.
* Phân loại theo nguồn thải: có 2 loại là nguồn gây ô nhiễm xác định và không xác định.
- Nguồn xác định (hay nguồn điểm): là nguồn gây ô nhiễm có thể xác định được vị trí, bản chất, lưu lượng xả thải và các tác nhân gây ô nhiễm (ví dụ như mương xả thải).
- Nguồn không xác định là nguồn gây ô nhiễm không có điểm cố định, không xác định được vị trí, bản chất, lưu lượng và tác nhân gây ô nhiễm. Nguồn này rất khó để quản lí (ví dụ như nước mưa chảy tràn qua ruộng đồng đổ vào ao hồ kênh rạch).
* Phân loại theo tác nhân gây ô nhiễm thì gồm có tác nhân lớ hoỏ, tác nhân hoá học, tác nhân sinh học.
* Phân loại theo nguồn gốc phát sinh thì gồm có 4 nguồn nước thải là nguồn nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải nông nghiệp và nguồn nước thải tự nhiên. ( Lê Văn Thiện, 2007)[10].
2.1.2.2. Đặc điểm nguồn nước thải công nghiệp.
Hiện nay người ta quan tâm nhiều tới ba nguồn thải chính là nguồn nước thải bệnh viện, nguồn nước thải công nghiệp và nguồn thải sinh hoạt. Đặc biệt nguồn nước thải công nghiệp là một thách thức lớn cho hệ thống sông hồ của nhiều nước trên thế giới và nhất là ở Việt Nam do những đặc tính độc hại của nó.
Đặc điểm nguồn nước thải công nghiệp chứa nhiều hoá chất độc hại (kim loại nặng như Hg, As, Pb, Cd…); các chất hữu cơ khú phõn huỷ sinh học (phenol, dầu mỡ…) các chất hữu cơ dễ phân huỷ sinh học từ cơ sở sản xuất thực phẩm. Tuy nhiên nước thải công nghiệp không có đặc điểm chung mà thành phần tính chất tuỳ thuộc vào quá trình sản xuất cũng như quy mô xử lí nước thải. Nước thải của các cơ sở chế biến lương thực thực phẩm có chứa nhiều chất phân huỷ sinh học; trong khi nước thải ngành công nghiệp thuộc da lại chứa nhiều kim loại nặng, sunfua, nước thải ngành sản xuất acquy lại chứa nồng độ axit và chì cao.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.
2.2.1. Tình hình khai thác than trên thế giới.
Cho tới nay than đá là nguồn năng lượng chủ yếu của loài người với tổng trữ lượng trên 700 tỷ tấn, có khả năng đáp ứng nhu cầu con người khoảng 180 năm. Đặc biệt trong năm 2002, cùng với sự phục hồi của nền kinh tế, người ta cũng nhận thấy những dấu hiệu tăng trưởng trở lại của ngành sản xuất muội than trên thế giới mặc dù doanh số của sản phẩm này luôn đạt ở mức cao trong năm 2000 đã giảm xuống mức thấp nhất trong năm 2001. Sự phát triển trong tương lai của loại vật liệu này phụ thuộc rất nhiều vào ngành sản xuất các sản phẩm cao su vì ngành này tiêu thụ nhiều muội than nhất.
Theo số liệu của SRL (Viện Nghiên cứu Stanford), năm 2001 công suất muội than thế giới vào khoảng 8,5 triệu tấn, trong khi đó năm 2000, thị trường Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản chỉ tiêu thụ có 3,8 triệu tấn muội than. Khoảng 70% sản lượng muội than của thế giới được sử dụng làm chất gia cường trong lốp ô tô và các loại xe cộ khác, 20% dùng cho sản xuất các sản phẩm khác như ống cao su, dây curoa, các sản phẩm cơ khí và đúc, giầy dép. 10% còn lại được sử dụng làm bột màu trong mực in, sơn và chất dẻo. Theo SRL, tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành sản xuất muội than vào khoảng 1 - 2%/năm, gần giống như sự tăng trưởng của ngành sản xuất các sản phẩm cao su.
Muội than được sản xuất bằng quá trình oxy hóa một phần các hyđrocacbon lỏng và khí ở nhiệt độ cao hơn 20000F. Phụ thuộc vào kích thước hạt, cầu trúc, độ tinh khiết và phương pháp sản xuất, muội than được phân thành các loại như: muội lò, muội đèn, muội xương và muội axetylen hay còn gọi là muội nhiệt. Hơn 90% sản lượng muội than thế giới là muội lò, một vật liệu thương mại. 10% còn lại cú cỏc ứng dụng đặc biệt hoặc có giá cao hơn muội lò.
Ba nhà sản xuất muội than lớn nhất thế giới là Degussa AG, Đức; Cabot Corp., Boston (Mỹ) và Columbian Chemicals Co. Ngoài ra cũng còn một số cơ sở lớn khác như Engineered Carbon Co.; Taiwan - based China Syntheric Rubber; Tokai Carbon (Nhật Bản); và lndia’s Aitya Biria Group v.v....
Nói chung, lợi nhuận mà các nhà sản xuất thu được từ muội than vẫn tiếp tục còn bị nhiều sức ép. Theo một nhà phân tích thị trường về muội than thì có thể là trong một vài năm tới, một số nhà sản xuất nhỏ vẫn sẽ phải dừng sản xuất và doanh số của muội than sẽ tăng trung bình khoảng từ 1 đến 2% hàng năm.
2.2.2. Tình hình khai thác than ở Việt Nam.
Nước ta ngành công nghiệp than đã ra đời và trải qua quá trình phát triển hơn 120 năm. Tổng cộng đã khai thác được 278 triệu tấn than sạch. Trong thời Pháp thuộc, từ năm 1883 đến tháng 3/1955 đã khai thác trên 50 triệu tấn than sạch, đào hàng trăm km đường lũ, búc và đổ thải hàng chục triệu m3 đất đá. Từ năm 1995 đến 2001 đã khai thác được gần 228 triệu tấn than sạch, đào 1041km đường lũ; búc và đổ thải 795 triệu m3 đất đá trên diện tích bãi thải hàng trăm ha; sử dụng hàng triệu m3 gỗ chống lò, hàng trăm ngàn tấn thuốc nổ và hàng triệu tấn nhiên liệu các loại; trong đó, riêng từ năm 1995 đến 2001 (khi Tổng công ty Than Việt Nam được thành lập) đã khai thác 73,4 triệu tấn than sạch (bằng 26,4% tổng sản lượng toàn ngành khai thác từ trước tới nay), đào 504,5km đường lũ; búc và đổ thải 237,2 triệu m3 đất đá (đạt 48,5% tổng số đường lò và 29,8% tổng khối lượng đất đá của toàn ngành từ năm 1995 đến 2001).
Than ở Việt Nam có 5 loại chính:
- Than antraxit
- Than mỡ
- Than bùn
- Than ngọn lửa dài
- Than nâu.
Than antraxit (than đá)
Trữ lượng than đá được đánh giá là 3,5 tỷ tấn trong đó ở vùng Quảng Ninh trên 3,3 tỷ tấn (tính đến độ sâu - 300m); còn lại gần 200 triệu tấn là nằm rải rác ở các tỉnh: Thỏi nguyờn, Hải Dương, Bắc giang,...
- Than antraxit Quảng Ninh: than ở Quảng Ninh được phân theo cỏc vựng và cấp trữ lượng :
- Cấp A+B: 466 triệu tấn, chiếm 14%
- Cấp C1: 1.813 triệu tấn, chiếm 54,5%
- Cấp C2: 1.046 triệu tấn, chiếm 31,5%
Trong đó, cấp A+B/A+B+C1 chỉ chiếm 20,4%, chưa đạt 50%, thể hiện mức độ tin cậy chưa cao, nhiều khoáng sàng cần phải thăm dò bổ sung trước khi đầu tư hoặc khai thác.
Bể than Quảng Ninh được phát hiện và khai thác rất sớm, đã bắt đầu cách đây gần 100 năm dưới thời thuộc Pháp. Hiện nay và có lẽ trong tương lai, sản lượng than khai thác từ các mỏ ở bể than Quảng Ninh chiếm khoảng 90% sản lượng than toàn quốc.Trong địa tầng chứa than của bể than Quảng Ninh gồm rất nhiều vỉa than:
- Dải phía Bắc (Uụng Bớ-Bảo Đài) có từ 1 đến 15 vỉa, trong đó có 6-8 vỉa có giá trị công nghiệp.
- Dải phía Nam (Hòn Gai, Cẩm Phả) có từ 2 đến 45 vỉa, có giá trị công nghiệp là 10-15 vỉa.
Phân loại theo chiều dày, của bể than Quang Ninh:
- Vỉa rất mỏng <0,5m chiếm 3,57% tổng trữ lượng.
- Vỉa mỏng: 0,5-1,3m, chiếm 27%
- Vỉa trung bình: 1,3-3,5m chiếm 51,78%
- Vỉa dày >3,5-15m chiếm 16,78%
- Vỉa rất dày >15m chiếm 1,07%.
Tính chất đặc trưng của than Antraxit tại cỏc khoỏng sàng bể than Quảng Ninh là kiến tạo rất phức tạp, tầng chứa than là những dải hẹp, đứt quãng dọc theo phương của vỉa, góc dốc của vỉa thay đổi từ dốc thoải đến dốc đứng (9o-51o). Các mỏ than có nhiều vỉa, với cấu tạo và chiều dày vỉa thay đổi đột ngột.
Đối với việc khai thác than ở bể Quảng Ninh trước đây, có thời kỳ sản lượng lộ thiên đã chiếm đến 80%, tỷ lệ này dần dần đã thay đổi, hiện nay còn 60%, trong tương lai sẽ còn xuống thấp hơn. Vỡ cỏc mỏ lộ thiên lớn đã và sẽ giảm sản lượng, đến cuối giai đoạn 2015-2020 có mỏ không còn sản lượng; các mỏ mới lộ thiên lớn sẽ không có, nếu có là một số mỏ sản lượng dưới 0,5-1 triệu tấn/năm. Tỷ lệ sản lượng than hầm lò tăng, nói lên điều kiện khai thác khó khăn tăng, chi phí đầu tư xây dựng và khai thác tăng, dẫn tới giá thành sản xuất tăng cao. Cho nên, tuy trữ lượng địa chất của bể than Quảng Ninh là trên 3 tỷ tấn, nhưng trữ lượng kinh tế là 1,2 tỷ tấn và trữ lượng công nghiệp đưa vào quy hoạch xây dựng giai đoạn từ nay đến 2010-2020 mới ở mức 500-600 triệu tấn. Mức độ khai thác xuống sâu là -150m. Còn từ -150m đến -300m, cần phải tiến hành thăm dò địa chất, nếu kết quả thăm dò thuận lợi, thiết bị và công nghệ khai thác tiên tiến, việc đầu tư cho mức dưới -150m sẽ được xem xét vào sau năm 2020.
Do đó, đối với than Antraxit Quảng Ninh, để đảm bảo khai thác bền vững, thì sản lượng khai thác tối đa hợp lý cũng chỉ nên là 15 triệu tấn/năm ở giai đoạn 2010-2015.
- Than antraxit ở cỏc vựng khỏc.
Có nhiều trữ lượng than đá antraxit khác nằm rải rác ở các tỉnh: Hải Dương, Bắc Giang, Thỏi Nguyờn, Sơn La, Quảng Nam, với trữ lượng từ vài trăm nghìn tấn đến vài chục triệu tấn. ở các nơi này, quy mô khai thác thường từ vài nghìn tấn đến 100-200 nghìn tấn/năm. Tổng sản lượng hiện nay không quá 200 nghìn tấn.
Than mỡ
Trữ lượng tiềm năng được đánh giá sơ bộ là 27 triệu tấn, trong đó trữ lượng địa chất là 17,6 triệu tấn, chủ yếu tập trung ở 2 mỏ Làng Cẩm (Thỏi Nguyờn) và mỏ Khe Bố (Nghệ An). Ngoài ra, than mỡ cũn cú ở các tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình song với trữ lượng nhỏ.
Than mỡ được dùng chủ yếu cho ngành luyện kim với nhu cầu rất lớn sau năm 2000, nhưng trữ lượng than mỡ ở ta lại rất ít, điều kiện khai thác rất khó khăn. Sản lượng than mỡ khó có khả năng cao hơn 0,2-0,3 triệu tấn/năm, trong khi nhu cầu sẽ tăng đến 5-6 triệu tấn/năm vào giai đoạn 2010-2020.
Than bùn
Than bùn ở Việt Nam nằm rải rác từ Bắc đến Nam, nhưng chủ yếu tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long (với hai mỏ than lớn là U-Minh-Thượng và U-Minh-Hạ).
Cụ thể: - Đồng bằng Bắc Bộ: 1.650 triệu m3
- Ven biển Miền Trung: 490 triệu.m3
- Đồng bằng Nam Bộ: 5.000 triệu.m3
Trước đây vùng đồng bằng Nam Bộ được đánh giá có trữ lượng là 1 tỷ tấn và còn cao hơn nữa. Nhưng nạn cháy rừng đó phỏ huỷ đi rất nhiều trữ lượng than.
Từ trước tới nay than bùn được khai thác chủ yếu dùng làm chất đốt sinh hoạt (pha trộn với than antraxit của Quảng Ninh) và làm phân bón ruộng với quy mô nhỏ, khai thác thủ công là chính, sản lượng khai thác hiện nay được đánh giá là chưa đến 10 vạn tấn/năm. Khai thác than bùn làm chất đốt hay làm phân bón đều không có hiệu quả cao, mặt khác việc khai thác than sẽ ảnh hưởng đến môi trường, môi sinh trong vùng, nhất là ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Bờn cạnh đó điều kiện khai thác, vận chuyển tiêu thụ, chế biến sử dụng than bùn cũng gặp không ít khó khăn.
Than ngọn lửa dài
Chủ yếu tập trung ở mỏ Na Dương (Lạng Sơn), với trữ lượng địa chất trên 100 triệu tấn. Hiện nay khai thác được thực hiện bằng phương pháp lộ thiên, than khai thác chủ yếu phục vụ sản xuất xi măng ở Hải Phòng và Bỉm Sơn với sản lượng trên dưới 100 nghìn tấn/năm. Nhưng do nhà máy Xi măng Hải Phòng sẽ ngừng hoạt động, nhà máy xi măng Bỉm Sơn được cải tạo với công nghệ mới, nên không dùng than Na dương từ 1999 trở đi. Than Na dương là loại than có hàm lượng lưu huỳnh cao, có tính tự chỏy, nờn việc khai thác, vận chuyển, chế biến sử dụng rất khó khăn và hạn chế. Do đó, Tổng Công ty Than Việt Nam đang nghiên cứu hợp tác với nước ngoài xây dựng nhà máy điện trong vùng mỏ, để sử dụng loại than này. Vì nếu không khai thác, than sẽ tự cháy và phá huỷ nguồn tài nguyên đồng thời gây tác động xấu hơn đến môi trường.
Than nâu
Tập trung chủ yếu ở đồng bằng Bắc Bộ, trữ lượng dự báo 100 tỷ tấn. Theo đánh giá sơ bộ, than có chất lượng tốt, có thể sử dụng cho sản xuất điện, xi măng và công nghiệp hoá học. Nhưng để có thể khai thác được, cần tiến hành thăm dò ở khu vực Bình Minh - Khoái Châu Hưng Yờn, để đánh giá một cách chính xác trữ lượng, chất lượng than, điều kiện kiến tạo của vỉa than, nghiên cứu công nghệ khai thác thiết kế. Nói chung việc khai thác than này rất khó khăn về mặt địa hình, dân cư trong vùng và về phương pháp khai thác v.v... Theo đánh giá của một số nhà nghiên cứu địa chất và khai thác, đối với than nâu ở đồng bằng sông Hồng thì có thể đưa vào đầu tư xây dựng mỏ và khai thác từ 2015-2020 trở đi.
Hiện nay, hàng năm ngành than khai thác mỗi năm trên13-14 triệu tấn than sạch, đào bình quân trên 100km đường lũ, búc và đổ thải trên 50 triệu m3 đất đá, sử dụng trên 160 ngàn m3 gỗ, khoảng 15 ngàn tấn thuốc nổ và hàng chục ngàn tấn nhiên liệu các loại.
Công nghệ, thiết bị khai thác và sàng tuyển than ở hầu hết các đơn vị đều rất lạc hậu, thậm chí quá cũ, tiêu tốn nhiều nguyờn, nhiờn, vật liệu và có lượng chất thải cao; đòi hỏi phải được đầu tư đổi mới không những để tăng năng suất, hiệu quả mà còn để giảm ô nhiễm môi trường; trong khi đó sản xuất than có hiệu quả thấp, chủ yếu do trên thị trường trong nước giá than còn được chấp nhận thấp, lượng tiêu thụ chưa cao.
Các cơ sở sản xuất than hiện có tập trung chủ yếu ở ven bờ Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long và số còn lại tập trung ở vùng rừng nỳi. Cỏc khu dân cư của công nhân mỏ phần lớn ở gần các mỏ, các nhà máy sàng tuyển và các cơ sở phục vụ sản xuất than. Việc khai thác than ảnh hưởng rất lớn đến sông, suối, hồ chứa nước, biển (2 vịnh nói trên), rừng, các khu dân cư và một số thành thị vùng mỏ.( Đoàn Minh Huệ, 2008 )[3].
2.2.3. Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước Việt Nam
Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Ở các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây ô nhiễm môi trường nước do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là rất nặng. Ví dụ: ở ngành công nghiệp dệt may, ngành công nghiệp giấy và bột giấy, nước thải thường có độ pH trung bình từ 9-11; chỉ số nhu cầu ô xy sinh hoá (BOD), nhu cầu ô xy hoá học (COD) có thể lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1; hàm lượng chất rắn lơ lửng... cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép. Hàm lượng nước thải của các ngành này có chứa xyanua (CN-) vượt đến 84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép nờn đó gõy ô nhiễm nặng nề các nguồn nước mặt trong vùng dân cư. Mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung là rất lớn. Tại cụm công nghiệp Tham Lương, thành phố Hồ Chí Minh, nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải công nghiệp với tổng lượng nước thải ước tính 500.000 m3/ngày từ các nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm, dệt. Ở thành phố Thỏi Nguyờn, nước thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở sản xuất giấy, luyện gang thép, luyện kim màu, khai thác than; về mùa cạn tổng lượng nước thải khu vực thành phố Thỏi Nguyờn chiếm khoảng 15% lưu lượng sông Cầu; nước thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4-9 và hàm lượng NH4+ là 4mg/1, hàm lượng chất hữu cơ cao, nước thải có màu nâu, mựi khú chịu… Khảo sát một số làng nghề sắt thép, đúc đồng, nhụm, chỡ, giấy, dệt nhuộm ở Bắc Ninh cho thấy có lượng nước thải hàng ngàn m3/ngày không qua xử lý, gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường trong khu vực.
Tình trạng ô nhiễm nước ở các đô thị thấy rõ nhất là ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. ở các thành phố này, nước thải sinh hoạt không có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông, hồ, kênh, mương). Mặt khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lý nước thải; một lượng rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được… là những nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm nước. Hiện nay, mức độ ô nhiễm trong cỏc kờnh, sụng, hồ ở các thành phố lớn là rất nặng. Ở thành phố Hà Nội, tổng lượng nước thải của thành phố lên tới 300.000 - 400.000 m3/ngày; hiện mới chỉ có 5/31 bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải, chiếm 25% lượng nước thải bệnh viện; 36/400 cơ sở sản xuất có xử lý nước thải; lượng rác thải sinh hoại chưa được thu gom khoảng 1.200m3/ngày đang xả vào các khu đất ven các hồ, kênh, mương trong nội thành; chỉ số BOD, oxy hoà tan, các chất NH4, NO2, NO3 ở cỏc sụng, hồ, mương nội thành đều vượt quá quy định cho phép ở thành phố Hồ Chí Minh thì lượng rác thải lên tới gần 4.000 tấn/ngày; chỉ có 24/142 cơ sở y tế lớn là có xử lý nước thải; khoảng 3.000 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm thuộc diện phải di dời. Không chỉ ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh mà ở các đô thị khác như Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nam Định, Hải Dương… nước thải sinh hoạt cũng không được xử lý độ ô nhiễm nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải đều vượt quá tiểu chuẩn cho phép (TCCP), các thông số chất lơ lửng (SS), BOD; COD; Ô xy hoà tan (DO) đều vượt từ 5-10 lần, thậm chí 20 lần TCCP. ( Cục Bảo vệ môi trường, 2006 ) [1].
Về tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp, hiện nay Việt Nam có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là nơi cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc không được xử lý nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số vi khuẩn Feca coliform trung bình biến đổi từ 1.500-3.500MNP/100ml ở các vùng ven sông Tiền và sông Hậu, tăng lên tới 3800-12.500MNP/100 ml ở cỏc kờnh tưới tiêu. Trong sản xuất nông nghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, các nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường nước và sức khoẻ nhân dân. Theo thống kê của Bộ Thuỷ sản, tổng diện tích mặt nước sử dụng cho nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2001 của cả nước là 751.999 ha. Do nuôi trồng thuỷ sản ồ ạt, thiếu quy hoạch, không tuân theo quy trình kỹ thuật nờn đó gõy nhiều tác động tiêu cực tới môi trường nước. Cùng với việc sử dụng nhiều và không đúng cỏch cỏc loại hoá chất trong nuôi trồng thuỷ sản, thỡ cỏc thức ăn dư lắng xuống đáy ao, hồ, lòng sông làm cho môi trường nước bị ô nhiễm các chất hữu cơ, làm phát triển một số loài sinh vật gây bệnh và xuất hiện một số tảo độc; thậm chí đã có dấu hiệu xuất hiện thuỷ triều đỏ ở một số vùng ven biển Việt Nam.
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nước, như sự gia tăng dân số, mặt trái của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu: nhận thức của người dân về vấn đề môi trường còn chưa cao… Đáng chú ý là sự bất cập trong hoạt động quản lý, BVMT. Nhận thức của nhiều cấp chính quyền, cơ quan quản lý, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ môi trường nước chưa sâu sắc và đầy đủ; chưa thấy rõ ô nhiễm môi trường nước là loại ô nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp, hàng ngày và khó khắc phục đối với đời sống con người cũng như sự phát triển bền vững của đất nước. Các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường nước còn thiếu (chẳng hạn như chưa có các quy định và quy trình kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ nguồn nước). Cơ chế phân công và phối hợp giữa các cơ quan, các ngành và địa phương chưa đồng bộ, còn chồng chéo, chưa quy định trách nhiệm rõ ràng. Chưa có chiến lược, quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước theo lưu vực và cỏc vựng lãnh thổ lớn. Chưa có các quy định hợp lý trong việc đóng góp tài chính để quản lý và bảo vệ môi trường nước, gây nên tình trạng thiếu hụt tài chính, thu không đủ chi cho bảo vệ môi trường nước.
Ngân sách đầu tư cho bảo vệ môi trường nước còn rất thấp (một số nước ASEAN đã đầu tư ngân sách cho BVMT là 1% GDP, còn ở Việt Nam mới chỉ đạt 0,1%). Các chương trình giáo dục cộng đồng về môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng cũn quỏ ớt. Đội ngũ cán bộ quản lý môi trường nước còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng (Hiện nay ở Việt Nam trung bỡnh cú khoảng 3 cán bộ quản lý môi trường/1 triệu dân, trong khi đó ở một số nước ASEAN trung bình là 70 người/1 triệu dân)...
2.2.4. ễ nhiễm môi trường nước ở một số vùng khai thác khoáng sản của Việt Nam
Khai thác khoáng sản hiện nay đã và đang gây ra những tác hại nguy hiểm tới môi trường nước của các địa phương. Bình Định đang trên đà phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá - hiện đại hoá tỉnh nhà với tốc độ cao. Khai thác đá granit: hiện nay tại tỉnh có nhiều đơn vị tham gia khai thác đá tảng lăn tại thành phố Quy Nhơn, An Nhơn, Phù Mỹ... năng lực vốn đầu tư, công nghệ khai thác ở quy mô nhỏ, lạc hậu, phương pháp khai thác thủ công kiểu “đào bới thu gom”, khai thác đá tảng lăn thường mang tính nhất thời, không theo trình tự và quy hoạch. Tình trạng khai thác trờn đó gây ảnh hưởng môi trường nghiêm trọng: làm mất vẻ mỹ quan, xói mòn, sa bồi; tăng độ đục và hàm lượng kim loại nặng trong nguồn nước mặt. Điều quan trọng hơn là với việc khai thác trờn đó gõy tổn thất tài nguyên lớn (từ 20 – 60%) suy thoái môi trường. Tình trạng đào bới, thu gom tài nguyên khoáng sản bừa bãi dưới danh nghĩa “tận thu” đang là nguyên nhân của sự xói mòn, bồi lấp ở các khu vực có tài nguyên khoáng sản và vùng hạ lưu.
Ở khu mỏ thiếc Sơn Dương (Tuyên Quang), tổng lượng nước thải công nghiệp gồm bùn cát và nước khoảng 2.000 m3/ngày được xả ra các đập lắng với tổng dung tích > 74.000m3. Các đập lắng nước này đã làm tăng đáng kể diện tích mặt nước, thay đổi chế độ thủy văn của suối. Sau một thời gian đổ thải, hầu hết các hồ và nhiều đoạn suối đã bị lấp đầy bựn, cỏt. Đỏy hồ cao hơn cốt cao tự nhiên từ 5 - 10m làm thay đổi dung tích, lưu lượng và hướng dòng chảy tự nhiên. Các hồ và suối trước đây là nguồn nước sản xuất nông nghiệp, hiện nay hoàn toàn không thể sử dụng được.
Bảng 2.2. Một số kết quả phân tích nước ở vùng mỏ thiếc Sơn Dương (mg/l)
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Suối Ngòi Lẹm
(Bắc Lũng)
Nước giếng ở Đại Từ
1.
pH
-
7,7
6,1
2.
SS
mg/l
260
-
3.
Fe tổng số
mg/l
13,0
8,4
4.
Pb
mg/l
0,14
0,19
5.
Zn
mg/l
0,005
0,16
6.
Cu
mg/l
1,58
0,002
(Nguồn: Sở TN&MT Thỏi Nguyờn, 2009) [14]
Ở các mỏ thiếc, đá quý ở miền Tây Nghệ An, do quá trình đào bới và đổ thải, các khe Bản Sỏi, Khe Mồng, Tổng Huống - là nguồn cấp nước cho nông nghiệp của khu vực, bị xói lở bờ, bồi lấp dòng chảy, đổi dòng, giảm khả năng tưới từ đó gây ra giảm vụ, giảm năng suất cây trồng. Khe Nậm Tôn bị đục và ô nhiễm trên chiều dài hơn 20 km. Khai thác đá quý ở Quỡ Chõu đó làm một số suối và công trình thủy lợi bị phá hủy, các hố khai thác sâu là nơi tích tụ chất thải làm ô nhiễm nguồn nước.
Ở Cổ Định - Thanh Hóa, trước khi khai thác quặng Crụmit, vựng này có trữ lượng nước mặt tương đối lớn (sụng Lờ, cỏc suối, các hồ,..). Hiện nay, diện mạo mạng lưới thủy văn của khu vực thay đổi hẳn: Các hồ, suối tự nhiên bị bồi lấp, làm giảm đáng kể khả năng tiờu thoỏt lũ của khu vực, nhiều moong khai thác quặng trở thành hồ nước mặt. Tình trạng khai thác, đổ thải bừa bãi và quá tải đã gây ra sự cố vỡ đê bãi thải năm 1993, làm cho chất thải rắn là bựn, cỏt từ bãi thải tràn ra ngoài, bồi lấp một một vùng rộng lớn hàng chục hecta đất canh tác, làm ô nhiễm đất và nguồn nước nông nghiệp, thiệt hại ước tính hàng trăm triệu đồng. ( Sở TN & MT Thỏi Nguyờn, 2009 )[14].
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phạm vi, đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu.
3.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Môi trường nước tại thị trấn Giang Tiờn, Phỳ Lương, Thỏi Nguyờn.
- Phạm vi: Thị trấn Giang Tiờn, Phỳ Lương, Thỏi Nguyờn.
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Thị trấn Giang Tiờn, Phỳ Lương, Thỏi Nguyờn.
- Thời gian: tháng 1/2009 đến tháng 5/2009.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội thị trấn Giang Tiên.
3.2.2. Khái quát về mỏ than Phấn Mễ; chất lượng, trữ lượng và công nghệ khai thác than của Mỏ
3.2.3. Chất lượng nước trên địa bàn Thị trấn Giang Tiên.
3.2.4. Tác động của hoạt động khai thác than tới môi trường nước thị trấn Giang Tiờn, Phỳ Lương, Thỏi Nguyờn
3.2.5. Ý kiến người dân về ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường nước thị trấn Giang Tiên.
3.2.6. Một số định hướng và giải pháp khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước tại thị trấn Giang Tiên
3.3. Phương pháp nghiên cứu
* Nghiờn cứu các văn bản pháp luật, văn bản dưới luật đối với cơ sở khai thác than.
* Phương pháp kế thừa sử dụng tài liệu thứ cấp:
- Tài liệu về tự nhiên kinh tế - xã hội (Nguồn: phòng TN&MT huyện Phú Lương, UBND thị trấn Giang Tiên ).
- Tài liệu, số liệu về hoạt động của mỏ than Phấn Mễ, các báo cáo môi trường của mỏ than Phấn Mễ (Nguồn: phòng hành chính, cơ điện, kĩ thuật công nghệ …thuộc mỏ than Phấn Mễ ).
* Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Điều tra những ảnh hưởng của khai thác than của mỏ than Phấn Mễ tới môi trường nước thị trấn Giang Tiên.
- Số hộ điều tra là 50 hộ.
- Cách chọn hộ điều tra là ngẫu nhiên
* Điều tra khảo sát thực địa.
* Phương pháp lấy mẫu
- Lấy các mẫu nước tại các vị trí khác nhau trên địa bàn thị trấn Giang Tiên và tiến hành phân tích mẫu.
- Phương pháp lấy: Lượng nước được lấy chung cho các phép phân tích trong phòng thí nghiệm là 2lit/ mẫu. Mẫu nước được đựng trong chai lọ sạch. Các mẫu được cố định, bảo quản trước khi vận chuyển về phòng thí nghiệm theo đúng các tiêu chuẩn ban hành (TCVN ).
- Chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích:
+ Các chỉ tiêu pH, DO...được đo bằng thiết bị đo đạc chất lượng nước trên diện rộng nhằm tránh sai số trong quá trình bảo quản mẫu.
+ Các kim loại nặng (Zn, Cu, Pb…) được phân tích bằng phương pháp cực phổ và phổ hấp phụ nguyên tử (ASS).
+ Các chỉ tiêu khác như BOD, COD, tổng P và các chỉ tiêu sinh húa khỏc được phân tích bằng phương pháp so màu, chuẩn độ, định lượng.. theo tiêu chuẩn cho phép.
* Phương pháp xử lí số liệu.
- Trên cơ sở những tài liệu thu thập được ta tiến hành phân tích, chọn lọc, tổng hợp nên những số liệu cần thiết, hợp lí có cơ sở khoa học.
* Phương pháp đối chiếu với tiêu chuẩn Việt Nam.
So sánh kết quả phân tích các mẫu nước được lấy để nghiên cứu với TCVN nhằm đánh giá hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước và mức độ ảnh hưởng của chúng đến chất lượng nguồn nước trong khu vực thị trấn Giang Tiên. Cụ thể:
- So sánh với TCVN 5945- 2005 ở mức B, để đánh giá chất lượng nước thải công nghiệp.
- So sánh với TCVN TCVN 6772- 2000 mức I và TCVN 5945- 2005 mức B để đánh giá chất lượng nước thải sinh hoạt.
- So sánh với TCVN 5942- 1995 để đánh giá chất lượng nước mặt.
- So sánh với TCVN 5944- 1995 để đánh giá chất lượng nước ngầm.
* Phương pháp so sánh
So sánh giữa kết quả thu được với thực tế (ý kiến người dân ), từ đó rút ra được những kết luận về các tác động của khai thác than tới môi trường nước. Qua đó ta có thể đề suất ra những giải pháp hợp lí.
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội của thị trấn Giang Tiờn, Phỳ Lương, Thỏi Nguyờn
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lí
Giang Tiên là một thị trấn miền núi với tổng diện tích là 381,2 ha có ranh giới hành chính như sau:
Phía đông giỏp xó Vụ Tranh huyện Phú Lương
Phía tây giỏp xó Phục Linh huyện Đại Từ
Phía bắc giỏp xó Phấn Mễ huyện Phú Lương
Phía nam giỏp xó Cổ Lũng huyện Phú Lương
Giao thông có tuyến đường quốc lộ 3 chạy qua địa phận thị trấn. Nhìn chung thị trấn Giang Tiên có điều kiện giao lưu thuận lợi với cỏc xó lân cận và trung tâm huyện.
4.1.1.2. Địa hình và thổ nhưỡng
Thị trấn Giang Tiờn cú địa hình đa dạng, nhiều đồi núi chạy dọc theo chiều dài của thị trấn và cao hơn rất nhiều so với mực nước biển. Tuy nhiên địa hình Thị trấn vẫn khá bằng phẳng so với nhiều vựng khỏc trong huyện Phú Lương, độ dốc thường dưới 150, mang đặc điểm địa hình cựng nỳi trung du Bắc Bộ.
4.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn
Giang Tiên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa được phân thành hai mựa rừ rệt đó là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9; đặc điểm của mùa này là nhiệt độ cao, độ ẩm lớn. Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
Đây là vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc kèm theo mưa phùn kéo dài, vào những ngày đậm có sương muối xảy ra gây ảnh hưởng nhiều tới đời sống và sản xuất của nhân dân.
Chế độ nhiệt.
Nhiệt độ bình quân năm là 23,30C, tất cả cỏc thỏng trong năm có nhiệt độ bình quân đều trên 150C, chênh lệch nhiệt độ giữa cỏc thỏng trong năm tương đối cao. Tổng tớch ụn khoảng 80000C, tổng số giờ nắng trung bình khoảng 1300 giờ và phân bố không đều giữa cỏc thỏng trong năm. Tháng có số giờ nắng trung bình thấp nhất là tháng 2 với tổng số giờ nắng là 41 giờ.Thỏng có số giờ nắng trung bình cao nhất là tháng 9 với tổng số giờ nắng là 185 giờ.
Chế độ mưa
Do thuộc vùng đông bắc Bắc Bộ nên chế độ mưa ở đây mang những đặc trưng sau:
+ Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là mùa khô, lượng mưa ít chiếm 15% tổng lượng mưa cả năm.
+ Từ tháng 5 đến tháng 11 là mùa mưa, lượng mưa chiếm khoảng 85% tổng lượng mưa cả năm. Trong đó tháng 7, 8 có lượng mưa lớn nhất (chiếm khaỏng 40% tổng lượng mưa cả năm) lại trùng với mựa bóo nờn thường gõy ỳng ngập, sạt lở đất.
Lượng mưa trung bình đạt 2020mm/năm nhưng phân bố không đều.
Lượng bốc hơi và độ ẩm
Đây là vựng cú lượng bốc hơi lớn. Lượng bốc hơi trung bình nhiều năm là 985,5 mm.
+ Lượng bốc hơi trung bỡnh tháng là 84mm.
+ Lượng bốc hơi tháng cao nhất (tháng 5) là 99,9mm.
+ Lượng bốc hơi tháng thấp nhất (tháng 3) là 62,3mm.
Nhìn chung chênh lệch lượng bốc hơi giữa cỏc thỏng trong năm ít hơn so với chênh lệch lượng mưa.
Độ ẩm không khí trung bình là 80%, độ ẩm không khí cao nhất là 85%, thấp nhất là 80%.
Với tình hình khí hậu như vậy thị trấn Giang Tiên thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông – lâm nghiệp. (Trần Đình Mạnh, 2008) [5].
4.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên.
a. Tài nguyên nước
Thị trấn Giang Tiờn cú nguồn nước mặt tương đối phong phú. Toàn thị trấn có khoảng 6,58 ha diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu là ao hồ nuôi cá phục vụ đời sống nhân dân. Trên địa bàn thị trấn cú sụng Đu chảy xung quanh phía nam của thị trấn, sông Giang Tiên chảy phía đông và nhiều kênh, suối, khe nên nguồn nước tương đối ổn định. Do lượng mưa nhiều, có nhiều suối nhỏ nên trữ lượng nước ngầm tương đối dồi dào.Tuy nhiên việc khai thác và sử dụng chỳng cũn nhiều hạn chế.
Tóm lại tài nguyên nước của thị trấn Giang Tiên tương đối dồi dào. Nhưng do điều kiện địa hình dốc, phân cắt và độ che phủ rừng thấp (103,82ha) nên mùa mưa dòng chảy tăng gây lũ lụt, mùa khô dòng chảy cạn kiệt gây thiếu nước hạn hán.
b. Tài nguyên đất
Theo bản đồ thổ nhưỡng 1/ 25000 trên địa bàn thị trấn Giang Tiờn có 6 loại đất chính là:
Đất phù sa không được bồi (P) phân bố phía nam thị trấn có diện tích là 13,70 ha, độ dốc < 30 chiếm 3,59% tổng diện tích tự nhiên. Đây là loại đất tốt thích hợp cho trồng lúa và một số cây trồng ngắn ngày.
Đất phù sa ngòi cuối (Py) phân bố phía tây nam thị trấn có diện tích là 12,60 ha, độ dốc < 30 chiếm 3,31% diện tích tự nhiên. Đây là loại đất có diện tích ít nhất, thích hợp cho trồng lúa và một số cây trồng ngắn ngày khác.
Đất bạc màu (B) phân bố ở phía nam thị trấn có diện tích là 28,10 ha, độ dốc < 30 chiếm 7,37% diện tích tự nhiên.
Đất dốc tụ (D) phân bố ở phía đông và tây bắc thị trấn, có diện tích là 23.20 ha, chiếm 6,08% diện tích tự nhiên. Đây là loại đất hình thành do sự tích tụ của các sản phẩm phong hoá trên cao đưa xuống nờn cú độ phì tương đối khá, thích hợp trồng cây ngắn ngày.
Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét (Fs) phân bố ở đông bắc thị trấn có diện tích là 46,90 ha, độ dốc 8- 150 chiếm 12,30 diện tích tự nhiên. Đất có thành phần cơ giới từ trung bình đến thịt nặng, cấu trúc dạng cục, ngập nước lâu sẽ có quá trình glõy hoỏ mạnh. Đây là loại đất thích hợp cho trồng chè, cây ăn quả, trồng rừng.
Đất vàng nhạt trên đá cát (Fp) phân bố ở trung tâm thị trấn có diện tích là 244,43 ha, độ dốc 8- 150 chiếm 64,12% diện tích tự nhiên. Đây là loại đất có diện tích lớn nhất, chiếm hơn một nửa diện tích của thị trấn. Đất này có bề mặt màu xám, thành phần cơ giới thịt nhẹ, có nhiều sạn thạch anh, đất chua thích hợp sản xuất nông lâm kết hợp.(Vũ Thị Hương Giang, 2008)[2]
Nói chung tài nguyên đất của thị trấn khá đa dạng về loại. Loại đất bằng có độ dốc < 80 tương đối thuận lợi cho sản xuất cây trồng hàng năm có diện tích khoảng 77,60 ha chiếm khoảng 20,36% diện tích tự nhiên. Còn lại là đất xấu dốc chỉ phù hợp với việc trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả chiếm khoảng 290 ha chiếm khoảng 76,42% diện tích tự nhiên. Song đó là các điều kiện giúp cho thị trấn đảm bảo an ninh lương thực và phát triển các cây công nghiệp dài ngày.
d. Tài nguyên nhân văn
Thị trấn Giang Tiên là nơi cư trú của cộng đồng nhiều dân tộc anh em như Tày, Nựng, Sỏn Chớ…nờn hội tụ những bản sắc dân tộc độc đáo. Mỗi dân tộc lại có những nét đặc trưng về tập quán sản xuất, bản sắc văn hoỏ riờng tạo nên một nền văn hoá đặc sắc. Người dân ở đây giàu truyền thống cách mạng, cần cù, chịu khó, đoàn kết, có ý thức vươn lên. Thêm vào đó, Thị trấn có Đền trình Dương Tự Minh là di tích lịch sử được xếp hạng có ý nghĩa lớn với sự phát triển kinh tế- xã hội.Với nguồn tài nguyên nhân văn như vậy, nên trong quá trình thực hiện các hoạt động phát triển; đặc biệt là trong lĩnh vực môi trường cần phải chú ý đến tập quán cụ thể của mỗi dân tộc để từ đó nâng cao ý thức người dân trong công tác BVMT.
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội.
4.1.2.1. Đánh giá tổng quát về các chỉ tiêu kinh tế- xã hội.
Dưới định hướng phát triển kinh tế- xã hội chung của toàn huyện, trong thời gian qua thị trấn Giang Tiên cũng đạt được những thành tích nhất định, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân. Tuy là một thị trấn miền núi, trình độ dân trí chưa cao song với những tiềm năng về khí hậu, đất đai, tài nguyên thị trấn Giang Tiờn đó đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực, giảm dần tỉ trọng ngành nông nghiệp. Sự chuyển dịch này phù hợp với tiến trình công nghiệp hoá nông thôn, đem lại những kết quả tốt và tạo tiền đề phát triển cho những năm tiếp theo. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của thị trấn Giang Tiên được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của thị trấn Giang Tiên năm 2008
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị
1
Tổng giá trị sản xuất
Triệu đồng
21630
2
Nông lâm nghiệp
Triệu đồng
4406
3
Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp
Triệu đồng
5257
4
Thương mại- dịch vụ
Triệu đồng
11967
(Nguồn: Trần Đình Mạnh, 2008)[5]
Qua bảng trên ta thấy rằng cơ cấu ngành của thị trấn đó cú những bước thay đổi rõ rệt. Tổng giá trị sản xuất năm 2008 đạt xấp xỉ 21 tỉ đồng. Trong đó chiếm ưu thế là ngành thương mại dịch vụ đạt giá trị là 11967 triệu đồng. Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đạt mức 5257 triệu đồng. Tuy có thu nhập thấp hơn so với các ngành khác (4406 triệu đồng) nhưng ngành nông lâm nghiệp vẫn là thế mạnh của địa phương trong thời gian tới.
4.1.2.2. Dân số, lao động và việc làm
a. Vấn đề dân số
Trong những năm qua, dân số và sự gia tăng dân số luôn đặt ra những bài toán nan giải cho các cấp ngành ở nhiều địa phương. Dân số tăng nhanh gây ảnh hưởng xấu tới quá trình phát triển kinh tế - xã hội và đặt ra những thách thức lớn cho môi trường. Ví như tàn phá rừng, đốt nương làm rẫy để đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của con người đó gõy hậu quả khôn lường cho tự nhiên và cho cuộc sống của chính chúng ta. Do đó việc kiếm soát dân số tại địa phương là tối cần thiết hiện nay. Dưới đây là sự biến đổi dân số tại thị trấn Giang Tiên được thể hiện trong bảng 4.2.
Bảng 4.2. Tình hình dân số Thị trấn Giang Tiên trong 3 năm 2006- 2008
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
2008
Dân số trung bình
người
3545
3558
3675
Dân số nam trung bình
người
1836
1734
1864
Dân số nữ trung bình
người
1709
1824
1811
Mật độ dân số
người/ km2
930
933
964
(Nguồn: Phòng TN&MT huyện Phú Lương, 2008)[13]
Từ bảng trên có thể thấy, trong 3 năm qua ở Thị trấn Giang Tiờn dân số không ngừng tăng. Nếu như năm 2006 dân số trung bình chỉ ở mức 3545 người thì đến năm 2008 đã là 3675 người (tăng 130 người). Mật độ dân số cao (964 người/km2 năm 2008) đem lại nhiều khó khăn cho thị trấn trong việc giải quyết nhu cầu việc làm cho người dân.
b. Vấn đề lao động- việc làm
Với tỉ lệ tăng dân số cao nên thị trấn Giang Tiờn có một nguồn nhân lực khá dồi dào. Tuy nhiên, do điều kiện, tập quán và trình độ còn thấp khiến cho lao động có chuyên môn tay nghề cao đáp ứng cho ngàng sản xuất hiện đại cũn ớt. Đa số lao động làm trong các ngành nông nghiệp. Năm 2008 cả thị trấn có 2420 lao động thỡ cú tới 680 lao động nông nghiệp chiếm 28 %. Còn lại là 1740 lao động phi nông nghiệp. Bình quân có khoảng 2 lao động trên một hộ. Trong thời gian tới, thị trấn sẽ có những điều chỉnh hợp lí cơ cấu lao động phù hợp nhu cầu xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế của địa phương. Tình hình lao động của thị trấn được thể hiện trong bảng 4.3.
Bảng 4.3. Tình hình lao động thị trấn Giang Tiên năm 2008
Chỉ tiêu
Đơn vị
Số lượng
Tổng lao động
người
2420
Lao động nông nghiệp
người
680
Lao động phi nông nghiệp
người
1740
Số hộ
hộ
950
Bình quân lao động/ hộ
2,54
(Nguồn: Trần Đình Mạnh, 2008)[5]
4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
a. Hệ thống giao thông.
Giao thông là ngành giữ vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội, mở rộng giao lưu kinh tế giữa cỏc vựng với nhau. Nhận thức được tầm quan trọng đó, thị trấn đã chủ động quan tâm, nâng cấp xây dựng hệ thống giao thông. Hiện nay, trên địa bàn thị trấn có con đường quốc lộ 3 chạy qua và nhiều con đường liờn thụn, xúm được bê tông hoá bằng nguồn vốn Nhà nước và nhân dân.
b. Thuỷ lợi
Trong những năm qua thị trấn đã không ngừng đầu tư xây dựng tu bổ các công trình thuỷ lợi nhằm đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ sản xuất, chủ động tưới tiêu cho toàn bộ diện tích đất canh tác trong thị trấn. Nhiều khe suối nước chảy quanh năm, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và tăng năng suất cây trồng.
Hệ thống điện
Từ đầu năm 2003, toàn thị trấn có mạng lưới điện quốc gia do Nhà nước đầu tư thí điểm “Điện khớ hoỏ nông thôn", toàn thị trấn có một trạm biến áp, 5 km đường dây cao thế, 8 km đường dây hạ thế. Đến năm 2006 có 100% số hộ trong thị trấn được sử dụng điện.
Thông tin liên lạc
Toàn thị trấn có một trạm bưu điện phục vụ cho việc thông tin liên lạc của nhân dân, tổng số máy điện thoại bàn tính đến năm 2007 là 982 máy, bình quân khoảng 3 người/máy.
4.1.2.4. Văn hoá- giáo dục- y tế
a. Văn hoá xây dựng
Trong những năm qua cùng với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của thị trấn, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Song song với sự phát triển kinh tế thì đời sống văn hoá của nhân dân thị trấn cũng được quan tâm.
Hiện nay thị trấn đã xây dựng được một nhà văn hoá phục vụ cho giao lưu văn hoỏ, cú sân bóng chuyền và 1 sõn cầu lông để hàng năm mở các cuộc giao lưu thi đấu. Bên cạnh đú cỏc phố cũng đang cùng nhau xây dựng phố văn hoá, gia đình hoá.
b. Giáo dục
Tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng thị trấn vẫn quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, nhằm nâng cao dân trí và tạo nguồn lao động có kiến thức cho tương lai. Đến tháng 4/2006 cả thị trấn Giang Tiờn cú 3 trường là: Trường Mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở Giang Tiên.
Trường mầm non xây dựng được 10 phòng học, bình quân 20 em/phòng. Trang thiết bị dạy và học cho cỏc chỏu được trang bị tương đối đầy đủ. Trường tiểu học cũng xây dựng được 10 phòng học, bình quân 30 em/phòng. Trường THCS đã xây dựng khang trang, toàn trường có 268 học sinh. Năm 2008 Trường đã vinh dự đón nhận danh hiệu là trường chuẩn quốc gia.
Trong những năm qua số lượng học sinh của trường tiểu học và THCS có chiều hướng tăng. Các bậc phụ huynh đều nhận thức được tầm quan trọng của việc học nên rất quan tâm đến việc học của con cái. Tình trạng học sinh bỏ học hay lưu ban giảm hẳn. Đội ngũ giáo viên của các trường đều được qua đào tạo chính quy, tốt nghiệp từ trung cấp trở lên.
Trên địa bàn thị trấn đã hoàn thành 100% phổ cập giáo dục tiểu học. Do đó để sự nghiệp giáo dục của thị trấn phát triển cần phải có những đầu tư quan tâm thích đáng hơn.
c. Y tế
Toàn thị trấn có 1 trạm y tế gồm 4 phòng, trang thiết bị nội thất phục vụ cho khám chữa bệnh còn hạn chế. Một số loại thuốc điều trị còn thiếu thốn nên đa số bệnh nhân phải lên tuyến trên. Tổng số cán bộ trạm gồm 4 người: 1 bác sĩ, 2 y sĩ, 1 y tá viên, ngoài ra mỗi xúm cũn cú 1 y tá viên. Vì vậy thị trấn cần quan tâm hơn nữa đến ngành y tế để đảm bảo công tác phục vụ chăm sức khoẻ cho nhân dân.
4.2. Khái quát về mỏ than Phấn Mễ, chất lượng, trữ lượng và công nghệ khai thác than của Mỏ.
4.2.1. Khái quát về mỏ than Phấn Mễ.
Mỏ than Phấn Mễ thuộc công ty Gang thép Thỏi Nguyờn, cỏch thành phố Thỏi Nguyờn 15 km về phía Tây Bắc. Mỏ bắt đầu khai thác từ dưới thời thực dân Pháp, cho đến sau Cách mạng Thỏng Tám thuộc về Nhà nước ta. Trước năm 1979, mỏ than Phấn Mễ trực thuộc công ty than Nội Địa do bộ Năng Lượng quản lí. Đến tháng 3 năm 1979, đứng trước nhu cầu phát triển ngành luyện kim thì mỏ Phấn Mễ được giao cho Công ty Gang Thép Thỏi Nguyờn quản lí.
Trước đây mỏ chủ yếu khai thác ở mỏ lộ thiên Phấn Mễ nhưng sau chuyển sang khai thác cả ở mỏ Làng Cẩm thuộc xã Phục Linh- Đại Từ. Do nhu cầu phát triển và thực hiện chủ trương sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp của Tổng công ty thép Việt Nam, Công ty Thộp Thỏi Nguyờn vào 1/4/2006 mỏ than Phấn Mễ sát nhập với mỏ than Làng Cẩm. Hiện nay, mỏ gồm 2 khu vực khai thác là khu vực hầm lò Làng Cẩm và khu vực lộ thiên Phấn Mễ.
Khu vực khai thác mỏ nằm trong vùng địa hình núi cao trên 700m, núi thấp có sườn dốc 15- 200 và địa hình thung lũng có độ nghiêng 3- 50 chủ yếu là đất trồng lúa và trồng màu. Khu vực khai thác than Làng Cẩm có độ dốc giảm dần từ Nam sang Bắc còn khu vực khai thác than Phấn Mễ có độ dốc giảm dần từ Bắc sang Nam và gặp nhau tại sông Đu. Sông Đu là một vết nứt gãy của cấu trúc địa tầng của khu vực mỏ than Phấn Mễ.
Là một mỏ than giàu truyền thống, hiện toàn Mỏ đang đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước như: Giữ nghiêm kỷ luật lao động; quản lí lao động, quản lí vật tư chặt chẽ; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; kiên quyết chống tệ quan liêu, tham ô, lóng phớ… lãnh đạo Mỏ đã thường xuyên tổ chức và coi trọng việc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm lao động, sản xuất giữa các phân xưởng, thế hệ. Phát huy khả năng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật của mỗi người trong quá trình làm việc. Năm 2007 đó cú 33 sáng kiến làm lợi cho Mỏ 367 triệu đồng. Chính điều này giúp cho năng suất, hiệu quả lao động ngày càng tăng. Từ những phong trào thi đua này mà tổng sản lượng than trong năm đạt 204.032 tấn, bằng 159,4% kế hoạch năm. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 60 tỷ đồng, bằng 120,6% kế hoạch năm. Lương bình quân của cán bộ, công nhân đạt 2.374.000 đồng/người/thỏng.(Mỏ than Phấn Mễ,2008) [7].
4.2.2. Chất lượng, trữ lượng và công nghệ khai thác than của Mỏ.
a. Đặc điểm chất lượng, trữ lượng than tại mỏ Phấn Mễ.
Mỏ than Phấn Mễ khai thác chủ yếu là than mỡ, một loại than hiếm đặc thù cho công nghiệp luyện kim có trữ lượng khỏ ớt ở nước ta. Đây là loại than có màu đen, độ cứng thấp, mềm xốp, khả năng vỡ vụn cao nhưng nhiệt năng lớn. Qua kiểm tra đặc tính kĩ thuật năm 2008 cho thấy than của mỏ than Phấn Mễ có chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của công ty Gang thép Thỏi Nguyờn. Với hàm lượng tro là 11,46%, độ ẩm 1,41%, nhiệt lượng là 8626 kcal/kg năm vừa qua Mỏ đã cung cấp hơn 60% than loại I và gần 40% than loại II cho Công ty.
Về trữ lượng, mỏ than Phấn Mễ bắt đầu được đưa vào khai thác năm 1966 với công suất 40000 tấn/năm với trữ lượng khoảng 1 triệu tấn. Đến năm 1997, mỏ Bắc Làng Cẩm bắt đầu khai thác với công suất 60000 tấn/năm với trữ lượng 770 nghìn tấn. Từ đó đến nay sản lượng khai thác của Mỏ không ngừng tăng. Chỉ tớnh riờng quý I năm 2009, sản lượng khai thác của Mỏ là 128000 tấn than tinh, 150000 tấn than thô.
b. Công nghệ khai thác của mỏ than Phấn Mễ.
Hiện nay Mỏ than Phấn Mễ sử dụng chủ yếu 2 công nghệ khai thác chính là: khai thác lộ thiên và khai thác hầm lò.
* Công nghệ khai thác lộ thiên
Đây là phương pháp khai thác được dùng chủ yếu ở mỏ than Phấn Mễ.
Than
Bốc xúc
(Máy xúc)
Vận tải ô tô
Bãi chứa than
Nguyên khai
Sàng tuyển than
(sàng khô, tuyển nổi)
Than
thương phẩm
Đá thải
Đất bóc
Khoan bắn mìn
Bốc xúc đất
( máy xúc )
Vận tải ô tô
Bãi thải
Hình 4.1. Sơ đồ công nghệ khai thác than lộ thiên.
1. Khai bắn mìn
Để phá vỡ đất đá các mỏ đã tiến hành nổ mìn bằng phương pháp nổ mìn vi sai.
Các thuốc nổ thông thường được sử dụng là amụnit 6B và Gnamụnit 79/ 21, lượng thuốc nổ sử dụng không lớn. đường kính lỗ khoan bắn mìn từ 100- 200mm.
Ở các mỏ có quy mô nhỏ như mỏ Bắc Làng Cẩm- Phấn Mễ thì lượng thuốc nổ sử dụng thường là 3,8 kg thuốc nổ/tấn. Thiết bị khoan sử dụng là máy khoan CZ20 với số lượng 8 cái.
2. Xúc bốc đất đá và than.
Mỏ hiện đang sử dụng 6 máy xúc Э2503 của Liờn Xụ để xúc than. Gầu xỳc cú dung tích từ1,5- 2,5 m3. Công việc bốc xúc thanở bãi chứa than lên ô tô, tàu hoả được kết hợp cả máy xúc và thủ công.
3. Vận tải đất đá và than
Phần lớn công tác vận tải đất đá từ khai trường ra bãi thải các mỏ sử dụng ô tô tự đổ Kpaz 256b có tải trọng 12 tấn. Việc chuyển than từ gương tầng về bãi chứa ở các mỏ cũng sử dụng ụtụ tải trọng 12 tấn.
4. Công tác sàng tuyển than
Trong than nguyên khai ở mỏ thường lẫn đá kẹp từ 5- 10% ảnh hưởng tới chất lượng than. Để loại bỏ lượng đá này mỏ sử dụng công nghệ tuyển sàng khô. Phương pháp tuyển than ở hầu hết các mỏ là phương pháp thủ công. Ngoài ra, hiện nay Mỏ còn sử dụng công nghệ tuyển nổi loại bỏ bùn và đá nhỏ lẫn trong than nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
* Công nghệ khai thác hầm lò
Đây là phương pháp dùng chủ yếu ở khai trường Làng Cẩm.
Than
Đào lò (khoan nổ mìn + búa chèn)
Bốc xúc (thủ công)
Vận chuyển (tàu điện, trục tải)
Bãi chứa sàng tuyển than (sàng khô)
Than
thương phẩm
Đá than
Đất đá
Bốc xúc (thủ công)
Vận chuyển (tàu điện, trục tải)
Đào lò (khoan nổmìn, búa chèn)
Bãi thải
Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ khai thác than hầm lò
1.Cụng tác mở vỉa và chuẩn bị
Mỏ dùng phương pháp khoan bắn mìn để đào lò, mở vỉa than. Các thiết bị sử dụng là bỳa chốn khớ ộp ∏P- 18A. Thuốc nổ thường dùng là XB- 20. Lò trong than được đào bằng máy khoan điện cầm tay EWRO- 6000. Nổ mìn trong đá và than dựng mỏy KB1/100M.
2. Khai thác than:
Mỏ Làng Cẩm dùng hệ thống khai thác chia lớp nghiờng chốn lũ toàn bộ bằng tự chảy và nổ phân tầng khai thác than ở lò chợ dùng khoan bắn mìn kết hợp thủ công. Hiện tại công tác khai thác đang gặp khó khăn do điều kiện địa chất của vỉa than thay đổi nên chủ yếu đào lò trong than và khai thác than lộ vỉa.
3. Công tác bốc xúc vận tải:
Đất đá của quá trình đào lò, đào giếng chuẩn bị mở vỉa cũng như than nguyên khai ở gương lò chợ được bốc xúc thủ công và vận tải lên bãi chứa trên mặt khai trưũng bằng tàu điện và trục tải. Toàn bộ đất đá thải kể cả đá kẹp trong than sau khi sàng tuyển được bốc xúc bằng máy xúc kết hợp thủ công và vận chuyển từ mặt khai trường ra bãi thải bằng ô tô tự đổ trọng tải 12 tấn. Than thương phẩm được vận chuyển về khu Gang thép Thỏi Nguyờn bằng ô tô trọng tải 12 - 15 tấn.
4. Sàng tuyển than
Lượng đá kẹp lẫn trong than nguyên khai của mỏ Làng Cẩm là 10%. Cũng như mỏ khai thác than lộ thiên, mỏ Làng Cẩm cũng dùng phương pháp tuyển than là sàng khô và vận chuyển vể khu nhà tuyển nổi. (Mỏ than Phấn Mễ, 2008) [6].
4.3. Chất lượng nước trên địa bàn thị trấn Giang Tiên
Giang Tiên là một vựng cú nguồn nước dồi dào đáp ứng rất tốt nhu cầu tưới tiêu và sinh hoạt của nhân dân. Song bên cạnh đó địa bàn thị trấn cũng là nơi diễn ra các hoạt động khai thác than mạnh mẽ của mỏ than Phấn Mễ. Chính trong các hoạt động nổ mìn, sàng tuyển…thải nước thải đã làm cho môi trường nước bị ô nhiễm, gây những tác động xấu tới sức khoẻ con người và động vật.
Do đó để đánh giá được thực trạng chất lượng môi trường nước nhằm xác định những ảnh hưởng của khai thác than tới nguồn nước thị trấn Giang Tiên, chúng tôi tiến hành tiến hành phân tích mẫu nước mặt và nước ngầm của thị trấn.
- Mẫu nước mặt được lấy tại sông Đu và khu dân cư phố Giang Bình.
- Mẫu nước ngầm được lấy tại các giếng khoan thuộc khu dân cư phố Giang Tân và Giang Sơn.
4.3.1. Chất lượng nguồn nước mặt
Sông Đu là nguồn nước cung cấp nước tưới cho toàn bộ thị trấn và nước dùng cho khai thác than. Nước sinh hoạt của dân cư mỏ lộ thiên phố Giang Bình được bơm từ các con suối nhỏ rải rác xung quanh khu phố. Vì thế chất lượng nước sông Đu và nước sinh hoạt của khu dân cư phố Giang Bình phản ánh chất lượng nguồn nước mặt của thị trấn Giang Tiên. Kết quả phân tích chất lượng nước của 2 khu vực trên được thể hiện ở bảng 4.4.
Bảng 4.4. Nồng độ một số chất ô nhiễm ở nguồn nước mặt của thị trấn Giang Tiên
Vị trí
Chỉ tiêu
Đơn vị
VT1
VT2
TCVN 5942- 1995
Mức A
Mức B
pH
-
8,03
7,89
6- 8,5
5,5- 9
BOD5
mg/l
26,7
7
< 4
< 25
COD
mg/l
78
22
> 10
< 35
Chất rắn lơ lửng
mg/l
8,03
7,89
20
80
Hàm lượng dầu
mg/l
0,1
0,1
không
0,3
Coliform
MNP/100ml
90
4
5000
10000
Nitrit
mg/l
0,03
0,01
0,01
0,05
Nguồn: (Mỏ than Phấn Mễ, 2008)[6]
Chi chú: TCVN 5942- 1995. Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt.
Mức A áp dụng với nước mặt làm nguồn nước cấp sinh hoạt (nhưng phải qua quá trình xử lí theo quy định ). Mức B áp dụng cho nước mặt dùng cho các mục đích khác như nuôi trồng thuỷ sản. giải trí.
VT1: nước sông Đu
VT2: nước sinh hoạt tại khu dân cư mỏ lộ thiên Phấn Mễ thuộc phố Giang Bình.
Từ bảng trên cho thấy:
+ Nếu đem so sánh với TCVN 5942 ở mức B thì thấy nồng độ một số chất ô nhiễm tại nguồn nước sông Đu đều vượt chuẩn nhiều lần. Các chỉ tiêu BOD5 = 26,7 (vượt 1,07 lần); COD = 78 (vượt 2,23 lần).Trong khi đó hàm lượng dầu, coliform, nitrit, pH đều dưới tiêu chuẩn cho phép.
+ Nếu so sánh với TCVN 5942 ở mức A thì thấy rằng các chỉ tiêu BOD5 vượt 1,75 lần; COD vượt 2,2 lần; hàm lượng dầu là 0,1 trong khi giới hạn của tiêu chuẩn là không; nitrit = 0,01 bằng tiêu chuẩn cho phép.
Như vậy ta thấy rằng nguồn nước mặt của thị trấn Giang Tiên bị ô nhiễm hữu cơ. Đặc biệt trong nguồn nước sinh hoạt có ô nhiễm dầu và có nguy cơ ô nhiễm nitrit. Các chất này có trong khai phá chế biến than. Sau khi hoà vào nước thải được bơm trực tiếp ra sông suối. Do không có công nghệ xử lí triệt để, dầu mỡ và các cặn hữu cơ không lắng theo nước thải trực tiếp ra sông suối gây ô nhiễm.
4.3.2. Chất lượng nước ngầm
Do đặc điểm địa hình, khí hậu thị trấn Giang Tiên có nhiều sông suối nhỏ, lượng mưa tương đối lớn nên trữ lượng nước ngầm khá dồi dào. Đa số người dân trong thị trấn sử dụng nước giếng làm nước sinh hoạt, ăn uống chính. Do đó chất lượng của nguồn nước này có tính chất quyết định tới cuộc sống của con người nơi đây. Thực trạng chất lượng nguồn nước ngầm của thị trấn được thể hiện ở bảng 4.5
Bảng 4.5. Chất lượng nước ngầm của thị trấn Giang Tiên.
Vị trí
Chỉ tiêu
Đơn vị
VT3
VT4
TCVN 5944- 1995
pH
-
7,89
7,24
6,5- 8,5
BOD5
mg/l
7
3
-
COD
mg/l
22
8
-
Chất rắn lơ lửng
mg/l
7,91
7
-
Hàm lượng dầu
mg/l
0,1
0,1
-
Coliform
MPN/100ml
4
4
3
Nitrit
mg/l
0,01
<0,01
-
(Nguồn: Mỏ than Phấn Mễ, 2008)[6]
Ghi chú: VT3: nước giếng tại trạm bơm bảo vệ thuộc phố Giang Sơn.
VT4: Nước giếng khoan khu nhà ăn Phấn Mễ thuộc phố Giang Tân
TCVN 5944 -1995 Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm.
Nhận xét: Từ kết quả trên ta thấy là hầu hết các chỉ tiêu đều trong tiêu chuẩn cho phép; chỉ có chỉ tiêu ô nhiễm sinh vật coliform =4 là vượt tiêu chuẩn. Chứng tỏ nguồn nước ngầm ở đây ô nhiễm hữu cơ nhẹ. Nguyên nhân chủ yếu là do nước thải của công trường và nước thải sinh hoạt của công nhân và dân cư ngấm xuống tầng sâu nước ngầm.
* Kim loại nặng: Hàm lượng kim loại nặng quan trắc tại các vị trớ trờn trong thị trấn đều nhỏ hơn hoặc bằng tiêu chuẩn cho phép. Nồng độ thuỷ ngân trong nước ngầm đều < 0,0002 trong khi giới hạn tiêu chuẩn là 0,001.Nguyên tố As rất độc với người, nồng độ đo tại nguồn nước mặt từ 0,008- 0,017, nước ngầm là từ 0,006- 0,008. Hàm lượng các kim loại nặng trong nước của một số nguồn nước tại thị trấn Giang Tiên thể hiện ở bảng 4.6
Bảng 4.6. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của một số mẫu nước tại thị trấn Giang Tiên
Chỉ tiêu
Vị trí
As
Cd
Cu
Hg
Pb
Fe
VT1
0,017
0,0002
0,02
0,0002
0,003
0,56
VT2
0,008
0,0005
0,001
<0,0002
0,0005
0,85
VT3
0,008
0,0005
0,001
<0,0002
0,0005
0,85
VT4
0,006
0,0004
<0,001
<0,0002
<0,001
0,37
TCVN 5942- 1995
0,1
0,02
1
0,002
0,1
2
TCVN 5944- 1995
0,05
0,01
1
0,001
0,05
1-5
(Nguồn: Mỏ than Phấn Mễ, 2008)[6]
4.4. Tác động của các hoạt động của mỏ than Phấn Mễ tới môi trường nước của thị trấn Giang Tiên
Hiện nay tình trạng khai thác mỏ đã gây nên những tác động không nhỏ tới môi trường. Khai thác than đã và đang tạo ra những tác động nguy hại làm suy giảm nguồn tài nguyên không tái tạo, làm thay đổi cảnh quan- địa hình, thu hẹp diện tích đất trồng và rừng do diện tích bãi thải và khai trường ngày càng tăng; gây ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước; gây tắc nghẽn, tích tụ các chất thải và làm thay đổi tài nguyên sinh vật và hệ sinh thái.
Thị trấn Giang Tiên là nơi tập trung diễn ra các hoạt động khai thác của mỏ than Phấn Mễ. Các hoạt động đú đó và đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường nước. Việc khai phá đá, sàng tuyển than làm suy giảm chất lượng, trữ lượng nước; đồng thời cũng tạo ra nước thải gây ô nhiễm môi trường thị trấn. Hàng năm Mỏ sử dụng lượng nước lớn trong hoạt động khai thác của mình. Lượng nước thải càng nhiều thì mức độ ô nhiễm nước càng tăng. Lưu lượng nước thải của mỏ than Phấn Mễ được thể hiện ở bảng 4.7.
Bảng 4.7. Lưu lượng nước thải mỏ than Phấn Mễ
Nơi thải
Lưu lượng thải ( m3/ ngày )
Khu sàng tuyển
1000
Khu khai thác trực tiếp
1760
Khu sinh hoạt của công nhân
240
(Nguồn: Mỏ than Phấn Mễ, 2009)[8]
- Khai bắn mìn: Than là loại nguyên liệu nằm sâu dưới lòng đất. Để lấy được than công nhân phải dựng mỡn phá vỡ lớp đất đá bên trên. Vì vậy nếu sản lượng than càng lớn thì lượng đất đá bốc dỡ càng nhiều. Điều này đồng nghĩa với sự phá vỡ các cấu trúc địa tầng trong đất. Hàng năm khối lượng bốc dỡ đất đá vào khoảng 6- 7 triệu tấn/1 tấn than nguyên khai. Độ sâu moong khai thác hiện nay từ 6- 7 km, vào khoảng – 126m so với mực nước biển. Chính quá trình khai thác sâu như thế đã làm sụt giảm mực nước ngầm của thị trấn, gây sụt lún đất cho cỏc vựng xung quanh. Ngoài ra cỏc hoỏ chất thải ra sau quá trình nổ mìn ngấm vào các nguồn nước tạo nên nguy cơ ô nhiễm cao. Lượng đất đá thải ngày càng nhiều trong khi quy hoạch vùng thải chưa đáp ứng khiến cho các ao hồ nhỏ của thị trấn quanh khu đổ thải bị san lấp, ảnh hưởng tới sản xuất của nhân dân.
- Sàng tuyển: Than nguyên khai của mỏ than Phấn Mễ thường lẫn đá kẹp, bùn đất từ 5-10% làm ảnh hưởng tới chất lượng than. Để loại bỏ những tạp chất này, Mỏ đang áp dụng công nghệ tuyển nổi than để làm giàu và thu hồi than từ sản phẩm bùn. Trong quá trình tuyển, người ta bơm nước vào hệ thống sau đó cho vào nhựa thông và dầu marut nặng để tách than và bùn. Lượng nước này sau khi tuần hoàn lại 1 lần thì thải trực tiếp ra ngoài. Ngoài ra lượng nước chảy tràn rửa khu sàng khô cũng là nguồn gây ô nhiễm nước. Những nước thải này được thải ra sông Đu và suối Cẩm và chỉ đi qua một ao lắng nhỏ do đó vẫn tồn tại các chất gây ô nhiễm nguồn nước địa phương.
- Nước thải của Mỏ bao gồm chủ yếu là nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt. Nước thải công nghiệp chủ yếu là nước thỏo khụ từ các công trường. Nước này một phần là nước mưa còn lại là nước mặt và nước ngầm chảy vào moong khai thác. Tất cả nước thải công nghiệp đều bơm trực tiếp ra sông suối khu vực xung quanh. Trong quá trỡnh đó một phần nước ngấm vào các lưu vực nước ngầm dưới đất. Nước thải sản xuất của mỏ than Phấn Mễ có hàm lượng các chất ô nhiễm hữu cơ cao, các chất rắn lơ lửng vượt tiêu chuẩn nhiều lần. Điều này thể hiện rõ ở bảng 4.8
Bảng 4.8. Nước thải moong khai thác lộ thiên Phấn Mễ
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Mẫu
TCVN 5945- 2005
1
pH
7,14
5,5- 9
2
BOD5
mg/l
61
50
3
COD
mg/l
165
80
4
chất rắn lơ lửng
mg/l
297
100
5
As
mg/l
0,051
0,1
6
Cd
mg/l
0,0003
0,01
7
Hg
mg/l
< 0,0002
0,01
8
Hàm lượng dầu
mg/l
0,11
5
9
Coliform
MNP/100ml
KPHĐ
5000
10
nitrit
mg/l
0,61
-
(Nguồn: Mỏ than Phấn Mễ, 2008) [6]
Nhận xét: Ta đem so sánh với Tiêu chuẩn chất lượng nước thải công nghiệp thì thấy đa số các chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ đều vượt chuẩn.
+ Độ pH = 7,14 trong tiêu chuẩn cho phép.
+ BOD5 = 61mg/l trong khi giới hạn của TCVN 5945- 2005 là 50 mg/l; vượt 1,22 lần.
+ Chỉ tiêu COD = 165 vượt 2,05 lần
+ Chất rắn lơ lửng có hàm lượng vượt 2,97 lần tiêu chuẩn cho phép. Các chỉ tiêu khác đều nằm trong giới hạn.
- Nước thải sinh hoạt của các phân xưởng khai thác trong mỏ than Phấn Mễ cũng là nguồn gây ô nhiễm nước thị trấn Giang Tiên. Bởi lẽ hầu hết các nguồn nước thải sinh hoạt được thải trực tiếp ra cỏc sụng suối xung quanh trên địa bàn thị trấn mà không qua bất kì công nghệ xử lí nào. Điều này đã làm cho môi trường nước nhất là môi trường nước mặt phải chịu những ảnh hưởng nặng nề. Các con suối bị biến màu như ở suối Mỏ, sông Đu bị ô nhiễm hữu cơ, các loài thuỷ sinh trong các nguồn nước suy giảm hẳn. Đặc biệt trong nước thải sinh hoạt của Mỏ cũn cú hàm lượng nitrit rất cao. Chất lượng nước thải sinh hoạt của Mỏ được thể hiện dưới bảng 4.9.
Bảng 4.9. Nước thải sinh hoạt khu phân xưởng cơ điện
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Mẫu
TCVN6772- 2000
1
pH
7,46
5- 9
2
BOD5
mg/l
131,6
40
3
COD
mg/l
79
252
4
chất rắn lơ lửng
mg/l
7
60
5
As
mg/l
0,023
-
6
Cd
mg/l
0,000
-
7
Hg
mg/l
0,0002
-
8
Hàm lượng dầu
mg/l
0,005
-
9
Coliform
MNP/100ml
0,24
5000
10
nitrit
mg/l
930
40
(Nguồn: Mỏ than Phấn Mễ, 2008) [6].
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều ở dưới giới hạn của Tiêu chuẩn cho phép đối với nước thải sinh hoạt. Nhưng chỉ tiêu BOD5 lại vượt tiêu chuẩn tới 3,29 lần. Hàm lượng nitrit trong nước thải rất lớn, gấp 23,25 lần tiêu chuẩn cho phép. Đây là chất gây nên bệnh ung thư ở người. Do đó nếu như nước thải sinh hoạt tại các khai trường không qua xử lí như vậy sẽ gây ô nhiễm nitrit ở các nguồn nước sinh hoạt trong thị trấn tạo nguy cơ gây bệnh lớn cho sức khoẻ người dân.
4.5. Ý kiến người dân về tác động của hoạt động khai thác than tới môi trường nước thị trấn Giang Tiên
Để thấy được những ý kiến của nhân dân về các ảnh hưởng của hoạt động khai thác than của mỏ Phấn Mễ tới môi trường sống của họ, chúng tôi tiến hành điều tra ngẫu nhiên trên 50 hộ dân trong thị trấn (10 hộ ở phố Giang Tân, 20 hộ ở phố Giang Sơn, Giang Bình, 20 hộ ở phố Giang Tiên, Giang Trung, Giang Khánh).
4.5.1. Nhận thức chung
Người dân đều biết các hoạt động khai thác than diễn ra hàng ngày đang gây ra nhiều tác hại lớn cho môi trường xung quanh. Tuy nhiên nhận thức được những tác hại đó không phải ai cũng làm được. Qua quá trình phỏng vấn, đa số người dân đều nhận định hoạt động của mỏ than Phấn Mễ gây ô nhiễm môi trường. Trong đó 82% ý kiến người dân cho rằng môi trường nước của thị trấn rất ô nhiễm, 18% người dân cho rằng mức độ ô nhiễm không đáng kể. Hầu hết người dân đều cho hoạt động thải nước chất thải gây ô nhiễm nước nhiều nhất (100%). Điều đó cho thấy bước đầu người dân đó cú những hiểu biết nhận định về sự ảnh hưởng của khai thác than tới môi trường nước.
4.5.2. Ảnh hưởng của của khai thác than tới nước ngầm và nước mặt thị trấn Giang Tiên
Mỗi ngày độ sâu của cỏc lũng moong càng lớn, hoạt động khai thác than đã làm cạn kiệt dòng sinh thuỷ, suy thoái tài nguyên nước mặt, nước ngầm, bồi lấp sông suối, gây ngập úng hạn hán cục bộ ảnh hưởng tới đời sống dân sinh. Tình trạng ô nhiễm nguồn nước đang âm thầm huỷ hoại năng suất cây trồng và nguy cơ bị cắt đứt nguồn sinh thuỷ trong tương lai gần. Nhiều con cá vớt lên chỉ còn da bọc xương sau một thời gian nuôi thả, nhiều con mắt lồi hoặc chết. Năng suất lúa giảm sút, cây cối còi cọc vì không đủ nước tưới mặc dù đang ở mùa mưa. Tại thị trấn Giang Tiên vào mùa mưa nồng độ ô nhiễm nước tăng do lượng nước thải mùa này khá lớn. Bảng 4.10 là nhận định của người dân về ảnh hưởng của khai thác than tới nước mặt và nước ngầm của thị trấn.
Bảng 4.10. Ý kiến của người dân về các tác động của khai thác than tới môi trường nước
TT
Câu hỏi
Trả lời (%)
1
Khai thác than ảnh hưởng tới môi trường nước nông nghiệp như thế nào?
100% A
2
Từ khi cú cỏc hoạt động khai thác than đến nay, nguồn nước suối bị ảnh hưởng như thế nào?
4% B ; 96% C
3
Độ sâu của giếng nước của gia đình trong những năm gần đây như thế nào ?
100 % A
4
Biểu hiện bề mặt nước giếng của gia đình ra sao?
10% B, 10% C,
80% D
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Ghi chú:
Cõu hỏi 1:
A. Làm tăng mực nước đồng ruộng B. Làm giảm mực nước đồng ruộng C. Không ảnh hưởng
Cõu hỏi 2:
A. Làm giảm số lượng sinh vật B. Làm giảm diện tích
C. Cả 2 ý kiến trên.
Cõu hỏi 3:
A. Giảm B. Tăng C. Không biết
Cõu hỏi 4:
A. Trong B. Có váng C. Có cặn D. Cả 2 ý kiến B và C
Qua bảng trên ta thấy phần lớn người dân cho rằng hoạt động của mỏ than Phấn Mễ ảnh hưởng tới nguồn nước của họ. Những ảnh hưởng chủ yếu vẫn là làm giảm mực nước đồng ruộng làm cây trồng thiếu nước khô héo, thu nhập của người nông dân trong thị trấn giảm sút (100%). Các con suối thì suy giảm chất lượng và diện tích do các hoạt động đổ thải của Mỏ (96%). Ngoài ra sự khai thác ngày càng sâu vào lòng đất khiến một số các kim loại trong đất bị trôi ra hoà vào nguồn nước ngầm gây suy giảm chất lượng và trữ lượng. 100% các hộ được phỏng vấn cho biết mực nước giếng của gia đình họ bị tụt thấp hơn trước rất nhiều, 80% trả lời rằng nguồn nước của họ có váng và cặn vôi. Song bên cạnh đó Mỏ lại chưa thực hiện hết trách nhiệm của mình. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước của mỏ than Phấn Mễ hầu như là không có.
Bảng 4.11. í kiến người dân về các giải pháp của Mỏ than Phấn Mễ chống ô nhiễm nước
TT
Câu hỏi
Ý kiến dân cư (%)
1
Mỏ có cảnh báo nguy cơ ô nhiễm nước đến gia đình ông/ bà không?
32 A 58 B
2
Mỏ có hướng dẫn phòng tránh hay hỗ trợ xử lí nước ô nhiễm tới gia đình ông/ bà không?
33 A 67 B
3
Mỏ có xử lí nước thải trước khi thải không?
70 A 30 B
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Ghi chú:
A: Có B: Không
Như vậy đại đa số người dân đều cho rằng mỏ không xử lí nước thải trước khi thải (70%). Chính vì vậy khi nước bị ô nhiễm người dân đều rất bức xúc. Họ không biết phải xử lí thế nào vì số lượng hộ dõn được hỗ trợ cho các biện pháp xử lí rất ít (33%). Chỉ có khoảng 32 % số hộ qua điều tra là được cảnh báo về nguy cơ ô nhiễm.
4.5.3 Tình hình sức khỏe người dân.
Môi trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến cuộc sống con người. Nhu cầu được sống trong môi trường sạch hiện nay bức thiết hơn bao giờ hết, đặc biệt là với người dân vùng mỏ. Ô nhiễm nước vùng dân cư khu mỏ là nguyên nhân phát sinh các bệnh như tiêu chảy, da liễu, ung thư, đau mắt…Đa số các nước thải mỏ than thải trực tiếp ra ngoài môi trường gây ô nhiễm các nguồn nước sinh hoạt của người dân. Nguồn nước bị ô nhiễm có chứa rất nhiều vi khuẩn coliform, vi khuẩn đường ruột và nhiều kí sinh trùng gây bệnh khác như là muỗi Anophen. Những vi khuẩn này xâm nhập vào cơ thể người qua nước dùng sinh hoạt hàng ngày gây ra các bệnh như tả lị, tiêu chảy, nấm da, sốt rét...Đặc biệt các nguồn nước mỏ than thường nhiễm nitrit, khi vào cơ thể kết hợp với các axit amin luôn có trong thức ăn như cá, thịt tạo nên họ chất nitrosamin có khả năng gây ung thư cho con người.
Dưới đây là thống kê các bệnh liên quan tới môi trường nước sống bị ô nhiễm tại thị trấn Giang Tiên sau quá trình điều tra ( Bảng 4.12)
Bảng 4.12. Thống kờ cỏc bệnh do ô nhiễm nước
TT
Loại bệnh
Số lượng (%)
1
Tiêu chảy
17
2
Tả
6,7
3
Nấm ngứa
27
4
Sốt rét
3,3
5
Ung thư
2,7
6
Đau mắt đỏ
20
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Qua điều tra cho thấy trong số 50 hộ (với tổng số 150 người) được điều tra có tới 17% bị mắc bệnh tiêu chảy; 6,7% bị bệnh nấm ngứa. Đặc biệt ta thấy có 3,3% mắc sốt rét, 4 người bị ung thư gan, thận (2,7%) đều sinh sống gần nguồn nước thải của Mỏ. Đại đa số người dân thường xuyên bị đau mắt đỏ (30 người chiếm 20%).
4.6. Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nước và định hướng cho công tác bảo vệ môi trường nước của địa phương.
4.6.1.Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
Từ việc đánh giá mức độ ô nhiễm và nguyên nhân gây ra các sự cố môi trường đối với môi trường nước trong các khu khai thác than, có thể nhận thấy rằng nguồn gây ô nhiễm nước ở các khu mỏ gồm: Nước mưa chảy tràn qua khu mỏ, nước ngấm từ các bãi thải rắn; nước thỏo khụ mỏ; nước thải do tuyển khoỏng. Cỏc mỏ cần có hệ thống xử lý các nguồn gây ô nhiễm nói trên theo các sơ đồ công nghệ như sau:
Đối với nguồn nước chảy tràn qua khu mỏ và nước ngầm từ bãi chứa chất thải rắn: Xung quanh khu mỏ và bãi chứa chất thải rắn cần xây dựng hệ thống mương thu gom nước dẫn về hồ, ao chứa nước. Tại đây nước thải được xử lý bằng phương pháp hóa học (thông thường dùng bột vôi để trung hòa), sau đó kiểm tra độ pH và một số ion kim loại đạt tiêu chuẩn cho phép mới được đổ thải ra môi trường.
- Đối với nước thỏo khụ mỏ: Sau khi bơm tập trung vào hồ chứa để lắng sơ bộ, một phần được bơm trở lại phục vụ sản xuất của mỏ (tuyển than, tưới ẩm,...), phần còn lại bơm lên bể xử lý bằng phương pháp hóa học và sinh học làm nguồn nước cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt của khu mỏ.
Đối với nước thải sau khi tuyển than: Nước từ các xưởng tuyển được thu gom lại, sau đó được lắng lọc cơ học và hóa học trong trường hợp cần thiết, bơm tuần hoàn trở lại cung cấp cho hệ thống tuyển than.
Bằng các biện pháp sử dụng tuần hoàn các nguồn nước thải từ quá trình khai thác than nêu trên, hầu hết các nguồn thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước trong khu mỏ đều được kiểm soát, vì vậy sẽ giảm thiểu được ô nhiễm môi trường nước trong khu mỏ và khu vực lân cận.
- Xõy rãnh be bờ xung quanh khu vực khai thác đẻ ngăn nước chảy vào kahi trường. Phần nước mưa chảy tràn vào khu vực khai trường chứa nhiều chất rắn, đất đá được thu gom và vận chuyển đến khu đất trũng để san lấp mặt bằng. Thực hiện hoàn thổ đối với các moong khai thác lộ thiên khi kết thúc.
- Gieo trồng thảm thực vật ở những nơi khai thác xong.
4.6.2. Các định hướng trong công tác quản lí môi trường nước địa phương
- Tích cực tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong khai thác, chế biến khoáng sản trờn cỏc phương tiện thông tin đại chúng cho mọi người dân nói chung và các tổ chức tham gia hoạt động khoáng sản nói riêng.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến khoáng sản. Nhất là việc thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Củng cố và tăng cường đội ngũ thanh tra khoáng sản, thanh tra môi trường có đủ năng lực, trình độ, kinh nghiệm và nhiệt tình để làm công tác thanh tra, kiểm tra.
- Bổ sung quyền hạn cho thanh tra viên, tăng mức phạt cho mỗi hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.
- Trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra.
- Chớnh quyền các địa phương cần tăng cường kiểm tra để kịp thời ngăn chặn, giải toả các khu vực khai thác khoáng sản trái phép.
- Cần có sự phối hợp thường xuyên giữa cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản và cơ quan quản lý môi trường cũng như với chính quyền các địa phương nơi cú cỏc hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trong công tác bảo vệ môi trường đối với các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.
- Cơ quan quản lý tài nguyên khoáng sản và các ngành có liên quan cần kiờn quyết xử lý nghiờm cỏc hành vi vi phạm Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường gây tác động xấu tới môi trường sống của nhân dân. Nếu tổ chức, cá nhân nào cố tình không chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong khai thác, chế biến khoáng sản thì phải thu hồi giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản, nếu vi phạm nghiêm trọng phải đưa ra truy tố trước pháp luật.
- Hàng năm, cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường cần có tổng kết, đánh giá công tác bảo vệ môi trường trong khai thác, chế biến khoáng sản để rút kinh nghiệm; kịp thời biểu dương và khen thưởng đối với những tổ chức và cá nhân có thành tích bảo vệ môi trường.
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Mỏ than Phấn Mễ thuộc Công ty Gang thép Thỏi Nguyờn là một mỏ than giàu truyền thống, sản lượng than quý I năm 2009 khoảng 128.000 tấn than tinh.
Các hoạt động khai thác than ảnh hưởng đến môi trường nước là khai phá đá, sàng tuyển và xả nước thải.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng môi trường nước ở thị trấn Giang Tiên đã ô nhiễm.
- Nước mặt : Nguồn nước mặt của thị trấn Giang Tiên bị ô nhiễm hữu cơ. Đặc biệt trong nguồn nước sinh hoạt có ô nhiễm dầu và có nguy cơ ô nhiễm nitrit. Ở sông Đu, các chỉ tiêu BOD5 vượt 1,07 lần; COD vượt 2,23 lần ;trong khi đó hàm lượng dầu, coliform, nitrit, pH đều dưới tiêu chuẩn cho phép. Nước sinh hoạt có nồng độ BOD5 vượt 1,75 lần; COD vượt 2,2 lần; hàm lượng dầu là 0,1; nitrit = 0,01 bằng tiêu chuẩn cho phép.
- Nước ngầm: Nguồn nước ngầm ở đây ô nhiễm hữu cơ nhẹ, có chỉ tiêu ô nhiễm sinh vật coliform = 4 là vượt tiêu chuẩn.
* í kiến người dân về tác động của hoạt động khai thác than tới môi trường nước thị trấn Giang Tiên.
- Phần lớn người dân cho rằng việc khai thác sâu vào lòng đất lấy than và đổ nước thải khiến cho nguồn nước bị ô nhiễm và suy giảm trữ lượng. Điều này làm sản xuất nông nghiệp giảm sút, ảnh hưởng xấu tới đời sống nhân dân.
- Thống kê bệnh của dân cư thị trấn liên quan tới nguồn nước: 17% số người trong các hộ được phỏng vấn bị tiêu chảy, 27% bị bệnh nấm ngứa, 3,3% bị mắc sốt rét, 2,7% bị ung thư gan, thận; 20% thường xuyên bị đau mắt đỏ.
* Giải pháp: Nước thải sản xuất từ các khai trường lộ thiên và hầm lò phải qua bể lọc xử lí sơ bộ rồi mới được xả ra suối Cẩm và sông Đu. Nước thải sinh hoạt được xử lí trong các bể tự hoại rồi mới xă ra ngoài theo các mương rãnh. Xõy rónh be bờ xung quanh khu vực khai thác. Thực hiện tốt công tác hoàn thổ và gieo trồng thảm thực vật ở những nơi khai thác xong.
5.2. Đề nghị
- Để thực hiện những giải pháp giúp thị trấn Giang Tiên khắc phục ô nhiễm môi trường nước, em có một số đề nghị như sau:
- Đề nghị Mỏ than Phấn Mễ xây dựng đầu tư vào các công trình thoát và xử lí nước thải.
- Đề nghị phòng Tài nguyên và môi trường huyện Phú Lương hướng dẫn giúp đỡ mỏ trong công tác bảo vệ môi trường.
- Đề nghị Sở TN & MT có hướng dẫn cụ thể và tích cực kiểm soát cỏc thụng số chất lượng môi trường xung quanh vùng Mỏ.
- Đề nghị kiên quyết xử lý nghiờm cỏc hành vi vi phạm Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường gây tác động xấu tới môi trường sống của nhân dân.
- Cần có sự phối hợp thường xuyên giữa cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản và cơ quan quản lý môi trường cũng như với chính quyền các địa phương nơi cú cỏc hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trong công tác bảo vệ môi trường đối với các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
Cục Bảo vệ môi trường- Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia, Nxb Quốc gia.
Vũ Thị Hương Giang (2008), Khúa luận Nghiên cứu ảnh hưởng khai thác than của mỏ than Phấn Mễ đến môi trường không khí thị trấn Giang Tiờn, Phỳ Lương, Thỏi Nguyờn, Đại học Nông Lâm Thỏi Nguyờn.
Đoàn Minh Huệ (2008), “Quảng Ninh: Môi trường bị tàn phá do nạn khai thác than”, Wesite: 26/5/2008.
Nguyễn Thị Lợi (2006), Bài giảng Khoa học môi trường đại cương, Đại học Nụng Lõm Thỏi Nguyờn.
Trần Đình Mạnh (2008), Khóa luận Đánh giá tình hình thu chi ngân s ách tại thị trấn Giang Tiên từ năm 2005- 2008, Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh Thỏi Nguyờn.
Mỏ than Phấn Mễ (2008), Báo cáo kết quả quan trắc môi trường mỏ than Phấn Mễ.
Mỏ than Phấn Mễ (2008), Cuộc vận động học tập theo đạo đức và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Mỏ than Phấn Mễ (2009), Sơ kết tình hình sản xuất quý I.
Dư Ngọc Thành (2008), Bài giảng Ô nhiễm môi trường, Đại học Nông Lâm Thỏi Nguyờn.
Lê Văn Thiện (2007), Bài giảng Ô nhiễm môi trường, Nxb Đại học Khoa Học Tự Nhiên Hà Nội, Đại học Khoa học Tự Nhiên.
Mai Văn Tâm (2005), “Khai thác và chế biến khoáng sản phải gắn với bảo vệ môi trường”, Tạp chí khoa học công nghệ và môi trường Hải Dương, (5), trang 1-2.
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương (2008), Thống kê số liệu môi trường thị trấn Giang Tiên.
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Lương (2008), Thống kê dõn số các xã trên địa bàn huyện Phú Lương.
Sở Tài nguyên và Môi trường Thỏi Nguyờn (2008), Sự ô nhiễm và suy thoái nguồn nước do tác động của hoạt động khoáng sản. http:www.tnmtthainguyen.gov.vn/index.php?cires=News&in=viewst&sid=243.
TIẾNG ANH
Environment Canada (2008), "Wastewater Pollution",
Jeff Sweeney(2009), Wastewater Pollution Controls, Chesapeake Bay Program Office,
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HèNH
Hình 4.1. Sơ đồ công nghệ khai thác than lộ thiên 36
Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ khai thác than hầm lò 38
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài. 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn. 2
1.4. Yêu cầu của đề tài. 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.1.1. Khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nước 4
2.1.2. Nguồn nước thải và đặc điểm nước thải công nghiệp 10
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. 11
2.2.1. Tình hình khai thác than trên thế giới. 11
2.2.2. Tình hình khai thác than ở Việt Nam. 12
2.2.3. Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước Việt Nam 18
2.2.4. Ô nhiễm môi trường nước ở một số vùng khai thác khoáng sản của Việt Nam 21
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Phạm vi, đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu. 23
3.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 23
3.2. Nội dung nghiên cứu 23
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội thị trấn Giang Tiên. 23
3.2.2. Khái quát về mỏ than Phấn Mễ; chất lượng, trữ lượng và công nghệ khai thác than của Mỏ 23
3.2.3. Chất lượng nước trên địa bàn Thị trấn Giang Tiên. 23
3.2.4. Tác động của hoạt động khai thác than tới môi trường nước thị trấn Giang Tiên, Phú Lương, Thái Nguyên 23
3.2.5. Ý kiến người dân về ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đén môi trường nước thị trấn Giang Tiên. 23
3.2.6. Một số định hướng và giải pháp khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước tại thị trấn Giang Tiên 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu 23
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
4.1. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội của thị trấn Giang Tiên, Phú Lương, Thái Nguyên 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội. 30
4.2. Khái quát về mỏ than Phấn Mễ, chất lượng, trữ lượng và công nghệ khai thác than của Mỏ. 34
4.3. Chất lượng nước trên địa bàn thị trấn Giang Tiên 39
4.3.1. Chất lượng nguồn nước mặt 40
4.3.2. Chất lượng nước ngầm 41
4.4. Tác động của các hoạt động của mỏ than Phấn Mễ tới môi trường nước của thị trấn Giang Tiên 43
4.5. Ý kiến người dân về tác động của hoạt động khai thác than tới môi trường nước thị trấn Giang Tiên 47
4.5.1. Nhận thức chung 47
4.5.2. Ảnh hưởng của của khai thác than tới nước ngầm và nước mặt thị trấn Giang Tiên 47
4.6. Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nước và định hướng cho công tác bảo vệ môi trường nước của địa phương. 51
4.6.1.Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước 51
4.6.2. Các định hướng trong công tác quản lí môi trường nước địa phương 52
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 54
5.1. Kết luận 54
5.2. Đề nghị 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
DANH MỤC VIẾT TỪ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trường
MT : Môi trường
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
THCS : Trung học cơ sở
VT : Vị trí
TN&MT : Tài nguyên và môi trường
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------- ² -----------
VŨ THỊ QUỲNH ANH
Tên khoá luận:
"NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN CỦA MỎ THAN PHẤN MỄ ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC THỊ TRẤN GIANG TIÊN, PHÚ LƯƠNG, THÁI NGUYÊN"
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học Môi trường
Khoa : Tài nguyên & Môi trường
Líp : 37B- Môi trường
Khoá học : 2005-2009
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Dương Thị Thanh Hà
Khoa Tài nguyên & Môi trường
Thái Nguyên, năm 2009
Lời cảm ơn
Thực hiện phương châm Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn của các trường chuyên nghiệp ở nước ta nói chung và trường Đại học Nông Lâm nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu của sinh viên cuối khoá. Đây là quá trình nhằm giúp cho sinh viên củng cố lại kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời cũng giúp sinh viên có dịp cọ xát với thực tế nghề nghiệp, nâng cao kỹ năng thực hành. Từ đó sinh viên rèn luyện khả năng tổng hợp lại những kiến thức đã học tiếp xúc với thực tế để giải quyết vấn đề cụ thể.
Nhằm hoàn thiện mục tiêu đào tạo kỹ sư Môi Trường có đủ năng lực, sáng tạo và khả năng công tác. Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên và Môi Trường cùng với nguyện vọng của bản thân, tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác than của Mỏ than Phấn Mễ đến môi trường nước thị trấn Giang Tiên, Phú Lương, Thái Nguyên”. Trong thời gian triển khai làm đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường và đặc biệt cô giáo ThS. Dương Thị Thanh Hà cùng các cô chú trong Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản đề tài của tôi sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Vũ Thị Quỳnh Anh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khoa luan quynh anh 37 mt.doc