Đề tài Nâng cao kết quả kinh doanh nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam

Tài liệu Đề tài Nâng cao kết quả kinh doanh nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam: Lời nói đầu Có thể nói sự ra đời của nghị định 100 CP là bước ngoặt quan trọng đánh dấu sự chấm dứt của cơ chế độc quyền nhà nước, tạo ra môi trường pháp lý cho việc phát triển một thị trường bảo hiểm mang tính cạnh tranh. Bên cạnh đó với sự phát triển ổn định của nền kinh tế (tốc độ tăng trưởng bình quân năm đạt 7,7%) cùng với các chính sách đầu tư trong và nước ngoài tạo ra một lượng tích luỹ đáng kể về tài sản đã mang lại những cơ hội không nhỏ cho sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam nói chung và bảo hiểm tài sản _cháy nói riêng . Cùng với sự phát triển đó thì tái bảo hiểm ra đời như một tất yếu khách quan nhằm đảm bảo khả năng tài chính cho các công ty bảo hiểm. Mặc dù mới được triển khai không lâu nhưng cho đến nay nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm cháy đã có những bước đi dài, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển chung của thị trường bảo hiểm Việt Nam. Trong quá trình thực tập tại Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam, được sự giúp đỡ của phòng tái bảo hi...

doc88 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nâng cao kết quả kinh doanh nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Có thể nói sự ra đời của nghị định 100 CP là bước ngoặt quan trọng đánh dấu sự chấm dứt của cơ chế độc quyền nhà nước, tạo ra môi trường pháp lý cho việc phát triển một thị trường bảo hiểm mang tính cạnh tranh. Bên cạnh đó với sự phát triển ổn định của nền kinh tế (tốc độ tăng trưởng bình quân năm đạt 7,7%) cùng với các chính sách đầu tư trong và nước ngoài tạo ra một lượng tích luỹ đáng kể về tài sản đã mang lại những cơ hội không nhỏ cho sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam nói chung và bảo hiểm tài sản _cháy nói riêng . Cùng với sự phát triển đó thì tái bảo hiểm ra đời như một tất yếu khách quan nhằm đảm bảo khả năng tài chính cho các công ty bảo hiểm. Mặc dù mới được triển khai không lâu nhưng cho đến nay nghiệp vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm cháy đã có những bước đi dài, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển chung của thị trường bảo hiểm Việt Nam. Trong quá trình thực tập tại Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam, được sự giúp đỡ của phòng tái bảo hiểm phi hàng hải, cùng với cô giáo thạc sỹ Tô Thiên Hương em đã hoàn thành luận văn: “Nâng cao kết quả kinh doanh nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam ” Nội dung luận văn gồm 3 phần: Phần I: Tổng quan về bảo hiểm cháy và tái bảo hiểm cháy PhầnII: Tình hình triển khai nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại Tổng công ty cổ phần quốc gia Việt Nam Phần III: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao kết quả kinh doanh nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy phần i tổng quan về táI bảo hiểm và tái bảo hiểm cháy I) Nội dung cơ bản của tái bảo hiểm 1. Lịch sử hình thành và vai trò của tái bảo hiểm 1.1.Bản chất của tái bảo hiểm Mặc dù ra đời từ rất lâu trên thế giới nhưng bản chất thực tế của tái bảo hiểm không phải ai cũng hiểu rõ . Tái bảo hiểm “ Một dịch vụ giá trị gia tăng, một loại hàng hoá hay một công cụ tái cơ cấu tài chính ?” Đứng trên quan điểm lịch sử thì câu trả lời cho câu hỏi này không có gì là khó bởi tái bảo hiểm về cơ bản là một dịch vụ giá trị gia tăng ( nó làm tăng thêm khả năng tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm gốc )Ban đầu, tái bảo hiểm đã được sử dụng như một công cụ quản lý rủi ro bảo vệ công ty bảo hiểm gốc khỏi những tổn thất lớn không lường trước bằng việc nhà nhận tái bảo hiểm nhận những rủi ro đó từ nhiều công ty bảo hiểm gốc và giảm bớt sự đột biến bất thường trên nguyên tắc “số đông bù số ít ”. Chính vì vậy có thể hiểu về bản chất tái bảo hiểm là sự“bảo hiểm cho những rủi ro đã được bảo hiểm”. Tuy nhiên cho đến nay, ở những thị trường trưởng thành hơn như thị trường Anh, Đức và nhất là thị trường Bắc Mỹ, tái bảo hiểm có xu hướng trở thành hàng hoá và đang dần theo cơ cấu tái tài chính vì các công ty bảo hiểm trên thị trường này đã phát triển tới một quy mô cho phép họ có các mức giữ lại lớn, bên cạnh đó các tái bảo hiểm cạnh tranh với nhau để giành dịch vụ do đó các công ty bảo hiểm gốc ít chú ý đến những dịch vụ có giá trị gia tăng mà chú ý đến giá cả cho nên giá cả trở thành động lực chủ yếu quyết định việc lựa chọn nhà tái bảo hiểm . 1.2.Vai trò và tác dụng cơ bản của tái BH Tái bảo hiểm có vai trò và tác dụng sau : Phân tán rủi ro, góp phần ổn định tài chính cho công ty BH gốc, đặc biệt là trong những trương hợp xảy ra các sự cố thảm họa hay tích luỹ rủi ro; Tăng cường khả năng nhận BH của công ty BH gốc đối với những rủi ro vượt quá khả năng tài chính của nó; Góp phần ổn định thu chi của ngân sách Nhà nước và tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước; Giúp các công ty BH nhỏ, mới thành lập ổn định và phát triển nhờ tư vấn về nghiệp vụ từ các công ty tái BH; Giúp các công ty BH sửa chữa tính bất thường, đột biến của rủi ro – khả năng sai lệch giữa thực tế và dự đoán mà mà người BH có được nhờ số liệu thống kê từ quá khứ; Góp phần thúc đẩy, phát triển quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nước bởi tái BH là hoạt động mang tính chất quốc tế; Gián tiếp bảo vệ quyền lợi cho người tham gia BH bằng sự ổn định tài chính của công ty BH gốc; Đảm bảo đời sống cho cán bộ nhân viên làm việc trong các công ty BH gốc, góp phần giải quyết việc làm cho một bộ phận lao động xã hội (tạo chỗ làm tại các công ty BH, tái BH, công ty môi giới tái BH,…); Tạo điều kiện cho công ty BH khi muốn rút lui khỏi thị trường nào đó (khi nhận thấy không còn đủ khả năng để thực hiện một nghiệp vụ BH nào đó hoặc khi muốn tập trung vào các nghiệp vụ khác mà công ty có thế mạnh…, công ty BH này có thể nhượng tái BH các đơn BH thuộc loại nghiệp vụ này cho các công ty khác). 1.3.Lịch sử phát triển của tái bảo hiểm Thực tế cho thấy,cũng như các ngành nghề khác, bảo hiểm và tái bảo hiểm ra đời luôn gắn liền trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Sự ra đời và phát triển của tái bảo hiểm có thể chia thành 4 giai đoạn sau : a. Giai đoạn đầu phát triển của tái bảo hiểm Theo tài liệu của các nhà nghiên cứu, Italia là nước đầu tiên chứng kiến sự ra đời và phát triển của tái BH. Bản giao ước cổ nhất được biết đến có tính chất pháp lý như một hợp đồng tái BH được ký kết vào năm 1370 tại thành phố Genes. Đó là hợp đồng tái BH hàng hải, liên quan tới chuyến hành trình bằng đường biển từ Cadiz (Tây Ban Nha) đến Sluys (Hà Lan). Sau này, với sự phát triển rộng rãi của những quan hệ thương mại giữa các thành phố của Italia cũng như các nước Bắc Âu, đặc biệt là nước Anh, dịch vụ tái BH cũng phát triển theo. Tuy nhiên, sau khi có sự xuất hiện của những vụ lạm dụng có tính chất con buôn gây ra nhiều phản ứng chống lại bản chất của tái BH đã dẫn đến việc ra đời của đạo luật cấm các hoạt động tái BH hàng hải ở nước Anh. Trong một thời gian dài (1746-1864), đạo luật này vô hình chung đã tạo điều kiện cho tổ chức LLOYD’S phát huy ảnh hưởng của mình bằng đồng BH. Sau năm1864, nó trở thành thị trường tái BH quan trọng nhất trên thế giới. Thời gian này cũng đã chứng kiến sự xuất hiện của các nghiệp vụ tái BH khác như tái BH cháy,… với hình thức tái BH duy nhất được áp dụng trong thời kỳ này là tái BH tuỳ ý lựa chọn cho từng rủi ro riêng biệt. b. Giai đoạn từ giữa thế kỷ XIX đến giữa thế kỷ XX Trong giai đoạn này, những thành tựu khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng vào sản xuất làm nền kinh tế của các nước TBCN đã có những bước tiến nhảy vọt, quan hệ giao lưu hàng hoá giữa các nước ngày càng được mở rộng . Đây chính là điều kiện thuận lợi cho thị trường tái bảo hiểm trưởng thành và phát triển .Tuy nhiên các công ty bảo hiểm vừa hoạt động bảo hiểm gốc vừa hoạt động tái bảo hiểm tạo ra những hạn chế nhất định, đặt ra yêu cầu cần phải có công ty tái bảo hiểm chuyên nghiệp. Năm 1843, công ty tái BH nội bộ đầu tiên ra đời là Weceler Re (Đức). Tuy nhiên, nó chỉ là công ty con của một công ty BH địa phương, chủ yếu nhận các phần dôi của công ty mẹ. Năm 1852, công ty tái BH độc lập đầu tiên được thành lập mang tên Cologe Re. Sau đó là sự ra đời hàng loạt của các công ty tái BH chuyên nghiệp có tên tuổi như : - Swiss Re - công ty tái BH đầu tiên của Thuỵ Sỹ, thành lập năm 1863; - London Gurantee Reinsurance Co.Ltd (Luân Đôn) – 1869; - Munich Re (Đức), thành lập năm 1880. ở Anh, công ty tái BH đầu tiên là The Reinsurance Company Ltd, thành lập năm 1867 và vào thời gian đó, trên thế giới mới chỉ tồn tại 10 công ty tái BH. Tuy nhiên, công ty này đã đóng cửa vì phá sản vào năm 1871. Một số công ty tái BH khác đã được thành lập nhưng không tồn tại được lâu. Năm 1907, công ty tái BH Vương quốc Anh thành lập, mang tên Mercantile & General Reinsurance. Một năm sau, năm 1908, công ty tái BH Bristish & european ra đời. ở Mỹ, công ty tái BH đầu tiên được thành lập năm 1912 với tên The First Reinsurance Company of Hartford khi mà các công ty tái BH nước ngoài đã hoạt động tại Mỹ một số năm trước đó. Vào những năm 1920, người ta cũng chứng kiến sự ra đời của các tập đoàn tái BH địa phương như uruguay, Chile, Banco del estado,… Ban đầu, những công ty này không tìm kiếm dịch vụ ngoài những dịch vụ của địa phương bị bắy buộc nhượng cho họ. Cùng với sự phát triển của thị trường tái trong giai đoạn này, nhiều hình thức và phương pháp tái BH được xây dựng như tái số thành, mức dôi... Tuy nhiên, Chiến tranh thế giới thứ II đã làm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành BH nói chung và tái BH nói riêng .Trên thực tế hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm bị ngưng trệ thậm chí một số nứơc các nhà cầm quyền còn trưng dụng cả quỹ bảo hiểm để phục vụ chiến tranh gây ra tổn thất lớn cho các nhà bảo hiểm đặc biệt là các công ty ở những nước Châu Âu c. Giai đoạn từ sau Chiến tranh thế giới thứ II đến năm 1990 Sau chiến tranh thế giới thứ II năm 1945 cục diện thế giới thay đổi, hệ thống xã hội chủ nghĩa ra đời và phát triển ,phong trào giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa thắng lợi, các nước tư bản rơi vào khủng hoảng làm cho nền kinh tế nói chung và ngành BH-tái BH nói riêng có nhiều thay đổi : - Các nước TBCN đang trong quá trình phục hồi ,đồng thời với nhiều công ty tái BH mới được thành lập tạo nên thị trường tái bảo hiểm cạnh tranh dưới nhiều hình thức -Hệ thống các nước XHCN ra đời thực hiện độc quyền trong lĩnh vực BH và tái BH ,hạn chế với các nước TBCN .Tuy nhiên các nghiệp vụ nhận tái chỉ mang tính chất đối ngoại là BH hàng hoá nhập khẩu và BH thân tàu thuỷ. - Năm 1970-1980 các tập đoàn tái BH vùng ra đời. như :Tập đoàn tái BH Châu Phi, Tập đoàn tái BH Châu á, tập đoàn tái BH Asean. Các tập đoàn này vận hành dựa trên cơ sở nhượng bắt buộc hay tự nguyện với nhau giữa các thành viên. d.Giai đoạn từ năm 1990 đến nay Năm 1990 sự sụp đổ của hệ thống các nước XHCN tạo tiền đề cho thị trường tái bảo hiểm quốc tế được mở rộng và phát triển .Mối quan hệ giữa các nước ngày càng được củng cố đánh dấu giai đoạn phát triển cao của thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm .Tuy nhiên những năm đầu của thế kỷ XX thị trường tái bảo hiểm quốc tế phải đối mặt lớn với thảm hoạ và rủi ro do thiên nhiên và con người gây ra Năm 2001, với thảm họa khủng bố giáng xuống nước Mỹ ngày 11/9, các công ty BH, tái BH phải gánh chịu những khoản tổn thất nặng nề chưa từng có với tổng tổn thất được BH lên tới 40,2 tỷ USD. dẫn tới sự phá sản tụt hạng của một số công ty tái BH hàng đầu thế giới (Hannover Reinsurance từ AA+ xuống AA, Swiss Reinsurance từ AAA xuống AA+,… Và đến nay với hàng loạt tổn thất do thiên tai gây ra đặc biệt là tổn thất nặng nề do sóng thần vào thời điểm cuối năm 2004 tại các nước Nam á làm cho tình hình thị trường tái bảo hiêm quốc tế trở lên phức tạp 2. Các hình thức tái bảo hiểm 2.1. Tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn (Facultative) Đây là hình thức tái BH cơ bản và cổ điển nhất. Theo hình thức này, công ty nhượng toàn quyền lựa chọn toàn bộ hay một số rủi ro cần phải tái đi và công ty nhận (nhà tái BH) có quyền nhận hay từ chối toàn bộ hay mọt số rủi ro đó. Quy trình để thực hiện tái BH tuỳ ý lựa chọn gồm có các bước: - Công ty nhượng thông báo cho nhà tái BH một dịch vụ nào đó mà họ cần tái đi dưới hình thức một bản để nghị( hay bản chào tái ), trong đó ghi rõ các đặc điểm chính của rủi ro được tái BH chẳng hạn như: + Tên và địa chỉ của người được BH; + Tính chất của rủi ro được BH; + Ngày bắt đầu và ngày chấm dứt; + Số tiền BH, phí BH, phần giữ lại của công ty nhượng; + Thủ tục phí tái BH,… + Phương thức tái ,thủ tuc thanh toán ,bồi thường +..... - Sau khi nhận được đề nghị, nhà tái BH có quyền lựa chọn nhận toàn bộ hay một phần tỷ lệ nào đó hay một số tiền cố định trên cơ sở rủi ro được đề nghị. Nhà tái BH xác nhận phần tham gia của mình vào một phiếu đề nghị và gửi lại cho công ty nhượng. đồng thời, nhà tái BH có thể yêu cầu cung cấp thêm thông tin cần thiết. Chỉ khi được thông báo chấp nhận, dịch vụ tái BH tuỳ ý lựa chọn mới có hiệu lực và cũng tự động chấm dứt vào ngày đến hạn nếu không có bổ sung thêm. - ưu điểm của hình thức này + Giúp các công ty nhượng đặc biệt là các công ty mới thành lập còn ít kinh nghiệm có thể hoàn thành việc nhận BH cho những đơn vị rủi ro có giá trị lớn, vượt quá khả năng tài chính của họ bằng việc sử dụng chuyên môn và khả năng của thị trường tái BH quốc tế; + Giúp công ty nhượng có điều kiện loại bỏ được những rủi ro đặc biệt lớn hoặc nguy hiểm mà một khi tổn thất thuộc đơn vị này xảy ra có thể làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của mình trong năm nghiệp vụ BH riêng biệt nào đó; + Giúp cho công ty nhượng có thể chủ động trong việc chấp nhận BH phục vụ nhu cầu của người được BH về những loại rủi ro mà có thể không được chấp nhận trong các hợp đồng BH bắt buộc truyền thống của mình, chẳng hạn như: rủi ro động đất, ngập lụt, đình công, bạo loạn, chiến tranh hoặc những rủi ro tương tự khác; + Tạo điều kiện cho công ty nhượng cải thiện sự thăng bằng của các hình thức tái BH bắt buộc, cải thiện vận may rủi trong việc đạt được những lợi ích tối đa theo các điều kiện quy định trong các hợp đồng tái BH đó của họ (ví dụ: điều kiện về chia lãi, thủ tục phí tái BH theo thang luỹ tiến, thủ tục phí tái BH theo lãi,…) - Nhược điểm: + Công ty nhượng phải thông báo đầy đủ, chi tiết về nghiệp vụ BH gốc dẫn đến có thể bị tiết lộ thông tin có lợi cho đối thủ cạnh tranh trong thị trường BH gốc; + Không đảm bảo thời gian và sự chắc chán trong việc phân tán rủi ro tái BH do đó có thể sẽ mất cơ hội tranh thủ BH hoặc không có khả năng để nhận BH cho rủi ro có giá trị lớn, hay ít nhất cũng làm cho công ty nhượng mất uy tín vì sự chậm trễ trả lời người được BH; + Chi phí hành chính, thủ tục giấy tờ tốn kém do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của hợp đồng + Thường xuyên phải đàm phán tái lập lại hợp đồng tái BH trước khi quyết định ký kết hợp đồng BH gốc với khách hàng mà trong nhiều trường hợp đáng lẽ không cần thiết phải thay đổi hay huỷ bỏ hợp đồng đã ký; + Trong nhiều trường hợp hình thức tái BH này chỉ được thực hiện với mức phí cao hơn mức phí gốc hoặc thủ tục phí ít hơn khi khả năng nhận của thị trường tái BH quốc tế đã đạt gần tới mức tối đa, hoặc khi phí BH gốc quá thấp so với phí trung bình của thị trường 2.2. Tái bảo hiểm bắt buộc Tái BH bắt buộc là sự thoả thuận giữa công ty nhượng và nhà tái BH trong đó công ty nhượng bắt buộc phải nhượng cho nhà tái BH tất cả các đơn vị rủi ro gốc ma hai bên đã thoả thuận từ trước. Ngược lại, nhà tái BH cũng buộc phải chấp nhận toàn bộ các đơn vị rủi ro đó. ở đây, công ty nhượng toàn quyền trong việc chấp nhận BH gốc, định phí,… mà không phải thông qua ý kiến của nhà tái BH. Công ty nhượng đơn phương thanh toán các vụ tổn thất có liên quan đến những rủi ro được BH với mục đích bảo vệ quyền lợi chung của công ty nhượng và nhà tái BH. Ngược lại, nhà tái BH chia sẻ rủi ro với công ty nhượng và sẽ chấp nhận thanh toán tổn thất thuộc phạm vi hợp đồng tái BH đã thoả thuận mà công ty nhượng thay mặt họ giải quyết. Như vậy, hình thức tái BH bắt buộc là thoả thuận ràng buộc các bên với nhau một cách chặt chẽ hơn là hình thức tái BH tuỳ ý lựa chọn. -Ưu điểm của hình thức này là: + Công ty nhượng được toàn quyền quyết định phí BH cho nên hợp đồng sẽ ký kết rất nhanh; + Các nhà tái BH hoàn toàn chia sẻ vận may rủi với công ty nhượng đồng thời rất thoải mái chấp nhận rủi ro một cách tự nguyện bởi vì đến lượt mình họ cũng có quyền làm như vậy; + Đây là hình thức rất chặt chẽ bởi vì mọi thoả thuận đã được thảo luận từ trước khi ký kết hợp đồng, vì vậy phí BH mà các bên thu được cũng cao nhất; - Nhược điểm: + Đối với những nghiệp vụ BH mới triển khai, các nhà tái BH không lường hết được mức độ rủi ro cũng như xác suất rủi ro vì vậy, việc ký kết hợp đồng ít nhiều còn mang tính mạo hiểm; + Vì mọi rủi ro đều phải tái đi cho nên, đứng về phía công ty nhượng, những đơn vị rủi ro có số tiền BH nhỏ vẫn phải đem đi tái trong khi khả năng tài chính của họ vẫn có thể đảm đương được; 2.3. Tái bảo hiểm kết hợp tuỳ ý lựa chọn- bắt buộc Đây là hình thức tái BH mà công ty nhượng không bắt buộc phải nhượng tất cả các dịch vụ mà mình nhận BH nhưng công ty nhận bắt buộc phải nhận các dịch vụ mà công ty nhượng đưa vào thoả thuận này với điều kiện là những dịch vụ đó phải phù hợp với nội dung điều khoản đã quy ước của hợp đồng tái BH thoả thuận. Như vậy, so với hình thức tái BH tuỳ ý lựa chọn, nhà tái BH bất lợi hơn vì không có quyền từ chối những rủi ro mà họ không muốn nhận. Ưu điểm trong hình thức tái BH này + công ty nhận tái BH có điều kiện thu nhập nguồn phí tái BH lớn hơn và có phần thăng bằng hơn so với hình thức tái BH tuỳ ý lựa chọn. ở đây, công ty nhượng không được lợi dụng hình thức này để lựa chọn tái đi những rủi ro có khả năng xảy ra tổn thất lớn với mục đích đẩy phần bất lợi cho nhà tái BH. Để đề phòng trường hợp này xảy ra, công ty nhận phải nắm vững ý đồ của công ty nhượng, xem xét kỹ các rủi ro mà công ty nhượng đem tái BH và thường xuyên phải canh chừng diễn biến của thoả ước mà mình đã ký kết. Sử dụng hình thức tái BH này, công ty nhượng có điều kiện để đem chào tái BH từng phần trách nhiệm thặng dư của khả năng tự giữ lại của mình cho một hay một số ít các nhà tái BH mà họ lựa chọn, thay cho việc phải đem tất chia tất cả các phần thặng dư cho các nhà tái BH nếu đem tái theo hình thức bắt buộc. Tuy nhiên, cách tái BH như thế thường chỉ có các công ty nhận có tiềm lực thật lớn vì họ là những người có khả năng nhận các rủi ro có giá trị BH cao và như vậy sẽ không đòi hỏi phân tán cho quá nhiều nhà tái BH, đỡ tốn kém chi phí. Trong trường hợp công ty nhượng có quá nhiều đơn vị rủi ro cần phải đem tái thì chi phí hành chính cho việc áp dụng hình thức tái BH này sẽ rất tốn kém vì những rủi ro cần tái BH đó thường đòi hỏi các điều kiện tái BH khác nhau, công tác tính toán phí và sổ sách kế toán sẽ phức tạp và khó khăn hơn. n thăng bằng hơn so với hình thức tái bảo hiểm tuỳ ý lựa chọn Về phần công ty nhượng, với hình thức này, công ty nhượng có điều kiện đem chào tái bảo hiểm từng phần trách nhiệm thặng dư của khả năng giữ lại cho một hay một số nhà tái bảo hiểm mà họ lựa chọn thya vì phải phân chia tất cả các phần thặng dư của khả năng tự giữ lại của mình cho các nhà tái bảo hiểm theo hình thức bắt buộc. Hình thức tái bảo hiểm này thường chỉ có thể thực hiện được bằng cách chào tái cho các nhà tái bảo hiểm có tiềm lực lớn, có khả năng nhận được các đơn vị rủi ro có giá trị cao như vậy sẽ giảm bớt chi phí do phải phân tán rủi ro cho nhiều nhà tái bảo hiểm. 3.Các phương pháp tái bảo hiểm. Các hình thức tái bảo hiểm như đã trình bày ở trên được áp dụng theo hai phương pháp chính là : + Tái bảo hiểm theo Số Tiền Bảo Hiểm ( Tái bảo hiểm theo tỷ lệ ) + Tái bảo hiểm theo Mức Bồi Thường bảo hiểm ( Tái bảo hiểm không theo tỷ lệ ) 3.1.Tái bảo hiểm theo số tiền bảo hiểm. Tái bảo hiểm theo Số tiền bảo hiểm là một phương pháp tái bảo hiểm mà trong đó trách nhiệm của công ty nhượng và nhà tái bảo hiểm đối với mỗi đơn vị rủi ro được bảo hiểm được phân bổ theo tỷ lệ tham gia của mỗi bên trên cơ sở số tiền bảo hiểm. Vì lẽ đó các dịch vụ tái bảo hiểm theo số tiền bảo hiểm còn được gọi là tái bảo hiểm theo tỷ lệ ( propotional reinsurance ). Phương pháp tái bảo hiểm tỷ lệ được chia làm hai dạng chính : + Tái bảo hiểm Số Thành. + Tái bảo hiểm Mức Dôi. 3.1.1.Tái bảo hiểm số thành Theo phương thức này, Công ty nhượng giữ lại cho mình một tỷ lệ nhất định so với số tiền bảo hiểm, phần còn lại tái đi. Vì vậy phí bảo hiểm và số tiền bồi thường cũng được phân bổ giữa Công ty nhượng và nhà tái bảo hiểm theo tỷ lệ tương ứng. Phương pháp này có một số ưu điểm : + tính toán đơn giản, dễ xử lý, chi phí hành chính và cách quản lý đơn giản, ít tốn kém; + đối với nhà tái bảo hiểm, dạng tái bảo hiểm này có tính cân đối và dễ chấp nhận hơn so với dạng tái bảo hiểm mức dôi, có khả năng phân tán rủi ro tốt hơn so với các loại tái bảo hiểm khác. Nhà tái bảo hiểm có điều kiện tham gia vào mọi rủi roầm công ty nhượng nhận bảo hiểm, đồngthời công ty nhượng có thể yên tâm nhận mọi rủi ro có giá trị nằm trong phạm vi hạn mức khống chế tối đa đã qui ước vì mọi rủi ro này đều được chia sẻ cho nhà tái bảo hiểm cùng hưởng và cùng chịu với công ty nhượng. Điều này đảm bảo cân đối thu chi cho cả hai bên : công ty nhượng và nhà nhận tái bảo hiểm. + thủ tục phí tái bảo hiểm của dạng này cao nhất, ngoài ra các điều kiện về phí tạm giữ cũng có tỷ lệ cao, nhờ đó công ty nhượng có điều kiện sử dụng vốn nà(HND) rỗi để đầu tư vào các việc khác. Nhược điểm của phương pháp này : + công ty nhượng phải tái đi mọi đơn vị rủi ro bảo hiểm gốc theo một tỷ lệ định trước nên không khai thác hết khả năng của công ty; + đồng thời công ty nhượng không khống chế được tỷ lệ bồi thường đối với mức giữ , không có khả năng làm giảm hệ số biến thiên của phần tổn thất thuộc mức giữ lại làm ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tái bảo hiểm số thành thường được ứng dụng trong những trường hợp sau : + Khi công ty nhượng có ý định thu xếp tái bảo hiểm dưới hình thức trao đổi dịch vụ lẫn nhau giữa các công ty bảo hiểm này với các công ty bảo hiểm khác. + Đối với các công ty bảo hiểm “ non trẻ “ việc áp dụng tái bảo hiểm số thành là rất phù hợp. Khi công ty nhượng mới bắt đầu triển khai bảo hiểm mọt nghiệp vụ mới mà họ còn chưa có kinh nghiệm và thiếu số liệu thống kê, phân tích khả năng tiến triển của loại nghiệp vụ đó. Với phương pháp này, công ty nhượng có điều kiện đảm bảo ổn định kinh doanh của mình, nhất là trong những năm đầu tiên vì lúc này “ quy luật số nhiều “ chưa có tác động nhiều trong nghiệp vụ. Thêm vào đó, nhà nhận tái hầu hết được coi như công ty bảo hiểm gốc cùng chia sẻ rủi ro, vận may vói công ty nhượng, có điều kiện gần gũi và giúp đỡ công ty nhượng nhiều hơn về mặt kĩ thuật, chuyên môn, cố vấn cho công ty nhượng tích cực hơn. + Đối với các loại nghiệp vụ bảo hiểm mà công ty nhượng có khó khăn trong việc phân định thế nào là một rủi ro đơn ( đặc biệt trong các loại bảo hiểm về nông nghiệp + Nhằm giảm nhẹ khả năng nguy hiểm của công ty nhượng đối với các hợp đồng bảo hiểm về rủi ro thiên tai. + Đối với các loại nghiệo vụ mà phạm vi tác động và qui mô của tổn thất không chắc chắn, mặc dù các hợp đồng bảo hiểm loại này có thể có giới hạn trách nhiệm. Tái bảo hiểm Số thành thường được sử dụng trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự, xe ô tô, mưa đá, giông bão và bảo hiểm vận chuyển hàng hoá và thường kết hợp với tái bảo hiểm mức dôi. 3.1.2.Tái bảo hiểm mức dôi ( Surplus ) Tái bảo hiểm mức dôi là dạng tái bảo hiểm tỷ lệ cổ xưa và phổ biến nhất. Trong tái bảo hiểm mức dôi, công ty nhượng ấn định mức giữu lại là một số tuyệt đối, số vượt quá tái đi. Với phương pháp này, trách nhiệm của người nhận được xác định theo lớp là bội số của mức giữ lại. Phí bảo hiểm và số tiền bồi thường được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng với trách nhiệm giữa công ty nhượng và nhà nhận tái. Phương pháp tái bảo hiểm này giúp khai thác hết khả năng của công ty nhượng do chỉ tái đi những rủi ro vượt quá mức giữ lại, đảm bảo lợi ích kinh tế cao hơn tái bảo hiểm số thành. Đồng thời phương pháp này còn giúp công ty nhượng có điều kiện giữ lại một khối lượng kim ngạch bảo hiểm lớn và do đó có mức phí thu nhập lớn không cần phải tái bảo hiểm.Nhưng ngược lại việc tính toán lại phức tạp hơn, chi phí tốn kém hơn, sử dụng nhiều nhân lực ( nhất là đối với những nước không có điều kiện áp dụng máy tính điện tử ) và có ảnh hưởng lớn đến kinh doanh trong trường hợp tổn thất rơi nhiều vào những rủi ro dưới mức giữ lại của công ty nhượng. Tái bảo hiểm mức dôi thông thường được áp dụng khi khối lượng dịch vụ gồm nhiều rủi ro có những số tiền rất chênh lệch được bảo hiểm : tái bảo hiểm cháy, tai nạn thân thể và nhân thọ… 3.1.3.Tái bảo hiểm kết hợp số thành - mức dôi. Đây không phải là dạng thứ 3 của hình thức tái bảo hiểm theo tỷ lệ mà thực chất là sự kết hợp giữa hai dạng số thành và mức dôi. Dạng kết hợp này tỏ ra rất phù hợp và thường được áp dụng với các công ty bảo hiểm mới thành lập. Với các công ty này, khối lượng dịch vụ mà họ nhận bảo hiểm chưa đủ ổn định để tránh khỏi trường hợp không may có rủi ro tổn thất lớn xảy ra. Để đảm bảo có thể đứng vững trên thị trường và đáp ứng những nhu cầu khác nhau của khách hàng mua bảo hiểm, công ty nhượng cần thiết phải có tái bảo hiểm theo hình thức mức dôi. Đồng thời vì mới thành lập nên công ty nhượng thường chưa đủ số tiền dự trữ đảm bảo để đương đầu với những chu kỳ biến thiên của tổn thất, vì vậy cần phải bảo vệ phần giữ lại gộp của mình bằng một hợp đồng tái bảo hiểm số thành. Thông thường khi áp dụng dạng tái bảo hiểm kết hợp này, công ty nhượng đem tái bảo hiểm cho cùng một số nhà tái bảo hiểm và trong đó dạng tái bảo hiểm số thành là hợp đồng cơ sở và dạng tái bảo hiểm mức dôi làm hợp đồng bổ sung tự động. Tái bảo hiểm theo phương pháp kết hợp này phát huy được những ưu điểm và hạn chế được những nhược điểm của tùng phương pháp số thành hoặc mức dôi. Ưu điểm của phương pháp này là giúp công ty nhượng đảm bảo khả năng gia tăng về phần trách nhiệm bảo hiểm một cách tự động mà không ảnh hưởng đến mức giữ lại của bản thân công ty ( không phải tăng mức giữ lại ), đồng thời viịec phân tán rủi ro sẽ dễ dàng hơn, hợp đồng tái bảo hiểm số thành ổn định hơn. Nhược điểm là thủ tục và chi phí điều hành phức tạp hơn hợp đồng số thành thuần tuý; thủ tục phí tái bảo hiểm thu được từ hợp đồng mức dôi thấp hơn so với thủ tục phí đưa vào hợp đồng số thành ( vì tỷ trọng giữa phí và trách nhiệm thấp ). 3.2. Tái bảo hiểm theo Mức bồi thường. Tái bảo hiểm theo mức bồi thường là một hình thức tái bảo hiểm trong đó công ty nhượng ấn định một giới hạn bồi thường bằng một số tiền mà họ có thể tự gánh chịu cho mỗi tổn thất thuộc trách nhiệm của mình ( điểm tự bồi thường hoặc mức tự bồi thường ), phần tổn thất vượt quá hạn mức đó được chuyển giao cho nhà tái bảo hiểm gánh chịu ( giới hạn trách nhiệm bồi thường của nhà tái bảo hiểm ) Tái bảo hiểm theo mức bồi thường có những đặc điểm sau : + Trách nhiệm của công ty nhượng và nhà tái bảo hiểm đối với tổn thất không chia sẻ theo tỷ lệ về phí, trách nhiệm cũng như về bồi thường. Vì thế hình thức tái bảo hiểm này còn được gọi là tái bảo hiểm phi tỷ lệ. + Số tiền bồi thường tổn thất là tiêu chuẩn cơ bản để phân định trách nhiệm giữa các bên. + Công ty nhượng phải chịu trách nhiệm bồi thường cho những tổn thất bằng hoặc dưới điểm tự bồi thường ( Priority ). + Nhà tái bảo hiểm chỉ bồi thường cho phần tổn thất chênh lệch của những tổn thất vượt quá điểm tự bồi thường của công ty nhượng cho tới một hạn mức tối đa đã có sự thoả thuận trước trong hợp đồng tái bảo hiểm, hạn mức này được gọi là “ Hạn mức trách nhiệm của nhà tái bảo hiểm “ ( Liability limitation of Reinsurance ). Ưu điểm của hình thức tái bảo hiểm phi tỷ lệ : + là hình thức tái bảo hiểm chỉ bảo vệ cho những trường hợp có tổn thất quá lớn và được bảo vệ 100% mức tổn thất vượt quá “ điểm tự bồi thường “ nên công ty nhượng có thể khống chế mức bồi thường tối đa của mình bằng một mức tiền nhất định. + công ty nhượng sẽ có thu nhập phí bảo hiểm lớn hơn vì nhà tái bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho những vụ tổn thất có số tiền thấp hơn điểm tự bồi thường của công ty nhượng. + chi phí hành chính ít tốn kém do công ty nhượng không phải phân loại tứng đơn vị rủi ro bảo hiểm, tính toán mức giữ lại, phí tái bảo hiểm, mức tái bảo hiểm … Bên cạnh những ưu điểm, phương pháp này xó những nhược điểm nhất định : + phương pháp tính phí phức tạp và khó chính xác, đòi hỏi kinh nghiệm và kỹ thuật tính toán cao, đặc biệt đối với các rủi ro thảm hoạ lớn. + mức tự bồi thường nếu tính quá cao thì có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty nhượng nhưng nếu quá thấp thì lại làm tăng chi phí hành chính của nhà tái bảo hiểm. + gây khó khăn cho công ty nhượng trong việc thanh toán phí tái bảo hiểm vì phí tái bảo hiểm thường phải đóng trước. + phải trả thêm phhí tái bảo hiểm trong trường hợp có bồi thường thuộc trách nhiệm hợp đồng tái bảo hiểm và có điều khoản tái lập trách nhiệm bảo vệ. Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường có các dạng sau : - Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường đảm bảo nghiệp vụ . - Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường. - Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường đảm bảo thảm họa. 3.2.1. Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường đảm bảo nghiệp vụ. Dạng tái bảo hiểm này bao gồm hai loại : loại đảm bảo nghiệp vụ không hạn mức và loại đảm bảo nghiệp vụ có hạn mức từng sự cố. a. Loại đảm bảo nghiệp vụ không hạn mức. Là loại đảm bảo nghiệp vụ áp dụng cho từng đơn vị rủi ro gốc và không hạn chế tổng số tiền bồi thường trong trường hợp có nhiều tổn thất xảy ra từ một sự cố. Trong loại tái bảo hiểm này, nhà tái bảo hiểm bồi thường không hạn định số vụ và tổng số tiền của các vụ tổn thất xảy ra dù là một tổn thất riêng biệt hay là một sự cố tổng hợp. Mục đích của việc thu xếp tái bảo hiểm theo dạng này là để giảm bớt hay thay thế cho các dạng tái bảo hiểm theo tỷ lệ thông thường b. Loại đảm bảo nghiệp vụ có hạn mức từng sự cố. Là loại “ đảm bảo nghiệp vụ “ bổ sung cho loại trên, trong đó mức bồi thường của nhà tái bảo hiểm ngoài việc phải chịu trách nhiệm đối với những tổn thất tính riêng từng đơn vị rủi ro vượt quá điểm vượt mức bồi thường, nó còn được khống chế ở một mức tối đa ấn định trong trường hợp nhiều rủi ro xảy ra trong cùng một sự cố có tổng số tiền bồi thường quá lớn. Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường đảm bảo nghiệp vụ thường được sử dụng trong các loại tái bảo hiểm về tài sản ( vật chất ). Các loại nghiệp vụ về trách nhiệm ít áp dụng dạng này vì thông thường bảo hiểm về trách nhiẹm ít bị tổn thất do thảm họa khốc liệt gây nên. Ngoài ra trong bảo hiểm hàng hải, nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa và bảo hiểm hàng và tàu kết hợp thường áp dụng dạng này. 3.2.2. Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường. Là dạng tái bảo hiểm phi tỷ lệ mà nhà tái bảo hiểm chỉ có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp khi kết quả toàn bộ nghiệp vụ của công ty nhượng có một tỷ lệ bồi thường vượt quá một tỷ lệ hoặc một mức tiền định trước. Tái bảo hiểm theo dạng này nhằm mục đích bảo vệ công ty nhượng chống lại một sự gia tăng đột biến của tỷ lệ bồi thường trong một ngành bảo hiểm hay một dạng dịch vụ bảo hiểm nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Khoảng thời gian này thường là năm tài chính và tỷ lệ bồi thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm giữa tổn thất phải bồi thường và số phí đã thu hoặc đã được hưởng của năm tài chính, hoặc cũng có thể được biểu thị bằng một số tiền nhất định. Tỷ lệ bồi thường = Số tiền bồi thường / Phí thu. 3.2.3. Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường đảm bảo tai họa khốc liệt. Là dạng tái bảo hiểm phi tỷ lệ để đảm bảo cho công ty nhượng tránh được những trường hợp tổn thất quá mức bình thường. Mục đích trước hết của loại đảm bảo này là bảo vệ đối với sự tích tụ nhiều tổn thất xảy ra từ cùng một sự cố hay một sự việc có tính chất thật quan trọng hay khốc liệt. Điểm tính mức bồi thường có thể thay đổi tùy thuộc một phần vào thực lực tài chính về mức tự bồi thường của công ty nhượng. Trên thế giới, dạng tái bảo hiểm này được sử dụng rất rộng rãi trong tất cả các loại nghiệp vụ bảo hiểm. 4. Hoa hồng tái bảo hiểm – Thủ tục phí tái bảo hiểm Thủ tục phí tái bảo hiểm là một khoản tiền mà nhà tái bảo hiểm trả cho công ty nhượng khi nhà tái bảo hiểm tham gia nhận hợp đồng tái bảo hiểm của công ty nhượng. Số tiền này bằng một tỷ lệ phần trăm của số phí đem tái bảo hiểm. Nhà tái bảo hiểm phải trả cho công ty nhượng khoản thủ tục phí nhằm giúp chi trả cho việc điều hành dịch vụ của công ty nhượng. Trong thực tế số thủ thục phí mà công ty nhượng được hưởng có thể cao hơn hoặc có thể thấp hơn chi phí mà họ bỏ ra do thủ tục phí tái được điều chỉnh trên cơ sở tính toán về tỷ lệ bồi thường dự kiến của một dịch vụ bảo hiểm hoặc số phí thu nhập bảo hiểm. Việc tính toán thủ tục phí tái bảo hiểm không có một quy tắc cứng nhắc nào mà nó phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa các bên tham gia trong hợp đồng tái bảo hiểm. Tuy nhiên, khi xác định một tỷ lệ thủ tục phí cần xem xét kỹ một số yếu tố quan trọng : + Thể loại tái bảo hiểm và phương thức chào tái bảo hiểm ( tái bảo hiểm số thành, mức dôi…) + Phí tái bảo hiểm trên cơ sở phí toàn phần hay có khấu trừ ( phí gộp, phí thuần, môi giới…). + Có quy định các điều khoản thoả thuận giảm giá đặc biệt cho người được bảo hiểm trong phí bảo hiểm gốc không. + Chi phí hành chính và quản lý của công ty nhượng nhiều hay ít. + Kết quả bồi thường của các năm + Kết quả đầu tư phí nhàn rỗi. Thủ tục phí tái bảo hiểm được chia làm 3 loại chính như sau : * Thủ tục phí cố định ( Fixed Rate ) Là một khoản tiền nhà tái bảo hiểm trả cho công ty nhượng được biểu thị bằng một tỷ lệ phần trăm cố định của số phí tái bảo hiểm. * Thủ tục phí theo thang luỹ tiến ( Sliding Scale Commisson ). Cơ sở để tính thủ tục phí theo thang luỹ tiến là lấy mức thủ tục phí cố định làm chuẩn từ đó quy định mức tăng giảm theo tỷ lệ của bồi thường. Như vậy kết quả bồi thường càng thấp bao nhiêu thì tỷ lệ thủ tục phí tái bảo hiểm lại tăng lên bấy nhiêu và ngược lại Ví dụ : Tỷ lệ bồi thường Thủ tục phí tái bảo hiểm >= 75% 20% 73% 21% 71% 22% 69% 23% 67% 24% 65% 25% 63% 26% 59% 27% 57% 28% <= 55% 29% Với thang luỹ tiến này, số tiền thủ tục phí tái bảo hiểm ít nhất là 20% phí tái bảo hiểm và hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả của nghiệp vụ. Nếu tỷ lệ bồi thường là 75% thì phần lãi còn lại của nhà tái bảo hiểm là 5%. Nhưng nếu tỷ lệ bồi thường là 65% thì lãi của nhà tái bảo hiểm sẽ là 10% thay cho mức 15% nếu lấy mức thủ tục phí cố định là 20%. * Thủ tục phí tái bảo hiểm theo lãi ( Profit Commisson ). Đây là một phương pháp bổ sung cho phương pháp tính thủ tục phí tái bảo hiểm cố định. Theo phương pháp này, nhà tái bảo hiểm phải trả thêm cho Công ty nhượng một khoản lợi nhuận nhất định được tính bằng tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận thực tế mà nhà tái bảo hiểm được hưởng khi kết quả của hợp đồng tái bảo hiểm có lãi. Kết quả kinh doanh của nhà tái bảo hiểm đựoc xác định trên cơ sở " tài khoản lỗ lãi ". Chênh lệch " dương " giữa thu và chi được gọi là lãi và thủ tục phí bảo hiểm theo lãi được tính trên cơ sở số lãi thu được đó. Thông thường mức thủ tục phí theo lãi khoảng từ 10-20%, tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa các bên tham gia hợp đồng.Mục đích của phương pháp này là để thu lại một phần lãi cho Công ty nhượng trong trường hợp kết quả kinh doanh thực tế tốt hơn nhiều so với tỷ lệ bồi thường trung bình dự kiến và để giúp nhà tái bảo hiểm có một tỷ lệ lợi nhuận hợp lý trong nhiều năm tham gia hợp đồng tái bảo hiểm. 5.Phí tạm giữ. Phí tạm giữ là một khoản dự phòng riêng giúp cho Công ty nhượng có thuận lợi trong việc giải quyết bồi thường cho nghiệp vụ bảo hiểm gốc trước khi quyết toán đòi bồi thường của nhà tái bảo hiểm. Ngoài ra, đối với một số nước, việc tạm giữ lại một khoản phí tái bảo hiểm của nhà tái bảo hiểm là một điều kiện quan trọng trong việc thực hiện thanh toán cân đối của những dịch vụ tái bảo hiểm chuyển ra nước ngoài và cũng là mối quan hệ giữa sự lãnh đạo của nhà tái bảo hiểm và khả năng thanh toán của Công ty nhượng. Thông thường trong thực tế khoản dự phòng này được tính bằng một tỷ lệ phần trăm cố định của phí tái bảo hiểm toàn phần ( khoảng từ 35-40% ). Phí tạm giữ của năm nghiệp vụ bảo hiểm này sẽ được hoàn trả lại cho nhà tái bảo hiểm vào thời điểm tương ứng của năm kế tiếp và được tính thêm một một khoản lãi xuất nhất định ( từ 3-5% ). Trong trường hợp nếu nhà tái bảo hiểm rút lui không tiếp tục tham gia tái bảo hiểm cho hợp đồng năm tiếp theo nữa, trách nhiệm của nhà tái bảo hiểm sẽ được giải quyết theo một trong hai cách sau : + Hoặc tiếp tục chịu trách nhiệm đối với những rủi ro còn hiệu lực cho tới khi chấm dứt toàn bộ những rủi ro được bảo hiểm trong năm nghiệp vụ bảo hiểm đó. + Hoặc thoả thuận chuyển giao toàn bộ phần trách nhiệm còn tồn tại sang cho nhà tái bảo hiểm mới tham gia cho năm tới. 6. Quản lý hợp đồng. Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm được ký kết giữa Công ty nhượng và Công ty nhận theo các chuẩn mực qui định. Theo định kỳ, người nhượng phải lập và chuyển cho người nhận bảng thanh toán gồm bảng kê phí và bảng kê thiệt hại. Bảng thanh toán này có thể phân bổ theo năm ký kết, năm xảy ra thiệt hại hoặc theo năm kế toán. * Phân bổ theo năm ký kết : Theo cách này, những thiệt hại xảy ra đối với những hợp đồng gốc trong năm thứ i được hạch toán vào tài khoản năm thứ i của hợp đồng, dù việc thanh toán sẽ được tiến hành vào bất cứ lúc nào. * Phân bổ theo năm xảy ra thiệt hại : Những thiệt hại xảy ra trong năm thứ i được hạch toán vào tài khoản năm thứ i của hợp đồng tái, không tính đến việc thiệt hại đó liên quan đén hợp đồng gốc ở thời kỳ nào và được thanh toán vào lúc nào. * Phân bổ theo năm kế toán : Theo cách này, tất cả các khoản thu cũng như thanh toán bồi thường trong năm đều hạch toán vào tài khoản tương ứng của hợp đồng tái bảo hiểm không tính đến việc thnah toán phát sinh vào thời điểm nào. Ngoài ra, xét đến quản lý hợp đồng còn phải xem xét các vấn đề như huỷ bỏ hợp đồng,môi giới tái bảo hiểm ... II.Nội dung cơ bản của tái bảo hiểm cháy Cũng giống như nghiệp vụ tái bảo hiểm nói chung, nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy cũng được thực hiện theo hình thức tái và phương pháp tái như đã phân tích trong phần I. Tuy nhiên mỗi nghiệp vụ tái khác nhau thì đối tượng và phạm vi bảo hiểm khác nhau. Đối với nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy, nội dung cụ thể như sau : 1.1 Đối tượng bảo hiểm: Đối tượng bảo hiểm là tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các tổ chức, các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Như vậy đối tượng của bảo hiểm hoả hoạn thường bao gồm: Công trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dụng (trừ đất đai) Máy móc thiết bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh. Vật tư hàng hóa dự trữ trong kho. Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Các loại tài sản khác (kho, bãi, chợ, cửa hàng khách sạn...) Có thể nói, đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm cháy là tương đối rộng. 1.2. Đơn vị rủi ro. Là nhóm tài sản tách biệt với nhóm tài sản khác với khoảng cách không cho phép ngọn lửa từ nhóm này lan sang nhóm khác, tuy nhiên khoảng cách gần nhất không dưới 12m. Việc xác định đơn vị rủi ro một cách chính xác là cơ sở xác định mức độ rủi ro cũng như xác định mức phí. Đơn vị rủi ro có thể là một hay một nhóm ngôi nhà hoặc kho bãi ngoài trời cùng trong một khu vực không bị tách rời nhau bởi một khoảng trống hoặc cấu trúc xây dựng chống cháy nhưng lại tách rời các ngôi nhà khác về không gian. Hai ngôi nhà được coi là tách rời nhau về không gian khi khoảng trống phân cách giữa hai ngôi nhà ít nhất bằng chiều cao của ngôi nhà cao hơn. Khoảng cách tối thiểu quy định cho: + Giữa các kho bãi ngoài trời chứa nguyên vật liệu dễ cháy là 20m. + Giữa các khối nhà trong đó có chứa hay gia công vật liệu dễ cháy với các khối nhà khác là 15m. + Các đối tượng khác là12m. * Tường ngăn cách đơn vị rủi ro: Là cấu trúc xây dựng để phân chia ngôi nhà thành từng đơn vị rủi ro. Do ý nghĩa về mặt kỹ thuật chống cháy và yêu cầu bảo hiểm đặt ra đối với loại tường này cao hơn tường chống cháy. Các tường ngăn cách này phải là loại tường cấp F180A và chịu được 400N và trên 10000C. 1.3. Phạm vi bảo hiểm: Phạm vi bảo hiểm là giới hạn các rủi ro được bảo hiểm và giới hạn trách nhiệm của công ty bảo hiểm. Rủi ro là những sự cố không chắc chắn xảy ra nhưng gây hư hỏng thiệt hại cho tài sản và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Trong bảo hiểm cháy không phải tất cả mọi rủi ro đều được bảo hiểm. Chúng ta xem xét rủi ro được bảo hiểm và rủi ro không được bảo hiểm. Những rủi ro được bảo hiểm Những rủi ro cơ bản là những rủi ro như: cháy, sét, nổ. Cháy được quy định là cháy có gây ra tổn thất, có ngọn lửa, có sự tự phá huỷ nhưng loại trừ nguyên nhân gây ra cháy là động đất, núi lửa phun hoặc các biến động khác của thiên nhiên và những thiệt hại gây ra do tự phát nhiệt của bản thân tài sản, hoặc trường hợp tài sản phải trải qua bất kỳ quá trình nào liên quan tới việc sử dụng nhiêt. Ngoài ra bất kỳ thiệt hại nào gây nên bởi hoặc do hậu quả của việc đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai dù là ngẫu nhiên cũng không được bồi thường. Sét: Rủi ro do sét gây nên không nhất thiết gây ra hoả hoạn cũng sẽ được bảo hiểm. Tuy nhiên, chỉ có những thiệt hại trực tiếp do tia sét gây ra hoặc làm biến dạng hoặc gây hoả hoạn cho tài sản đó mới được bồi thường. Chẳng hạn khi sét đánh một trạm biến thế điện không được bảo hiểm làm cho dòng điện tăng giảm đột ngột dẫn đến hỏng các thiết bị điện được bảo hiểm thì các thiết bị này không được bồi thường. Nổ là hiện tượng cháy cực nhanh, tạo ra hoặc giải phóng một áp lực cực lớn kèm theo một tiếng động mạnh, phát sinh bởi sự giãn nở nhanh và mạnh của các chát lỏng và khí. Các trường hợp nổ gây hoả hoạn đã nghiễm nhiên được bảo hiểm. Như vậy ở đây ta chỉ xét những thiệt hại do nổ mà không gây cháy. Một đơn bảo hiểm cháy đều bảo hiểm rủi ro nổ trong một phạm vi có giới hạn. Nghiệp vụ bảo hiểm này chỉ hạn chế ở những vụ nổ do ga hay nồi hơi phục vụ cho sinh hoạt gây ra. Một ví dụ thuộc loại sự cố này có thể xảy ra trong một nhà máy liên quan tới nồi hơi chỉ sử dụng để đun nước dùng trong căng tin. Tuy nhiên, với điều kiện là sự cố đó không phải do các nguyên nhân bị loại trừ như: thiệt hại gây nên do khủng bố, do áp lực và các chất chứa trong các máy móc thiết bị gẩy. Tổn thất hoặc thệt hại do nổ xuất phát từ cháy: thiệt hại ban đầu do cháy được bồi thường nhưng những thiệt hại do hậu quả của nổ thì không. Ngoài ra, còn có các thiệt hại vật chất không phải do cháy trực tiếp gây ra: - Thiệt hại do khói mà nguồn lửa gây ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Tuy nhiên ngọn lửa đã tắt thì thiệt hại do khói không được bồi thường. - Thiệt hại tài sản được bảo hiểm do phương tiện hoặc biện pháp cứu chữa gây ra do đổ tường hoặc rào chắn do lính cứu hoả và các phương tiện của họ gây ra trong quá trình cứu chữa. - Thiệt hại tài sản do mất cắp trong khi hoả hoạn mà người bảo hiểm không chứng minh được là bị mát cắp. Những rủi ro này được gọi là rủi ro mở rộng hợp pháp không tính phí. Rủi ro phụ: bên cạnh rủi ro chính còn có một số rủi ro đặc biệt, độc lập không nằm trong rủi ro cháy nhưng có thể lựa chọn để bảo hiểm cùng với đối tượng bảo hiểm. Chỉ có bảo hiểm cho những rủi ro cơ bản mới có thể bảo hiểm cho những rủi ro phụ. Đó là các rủi ro sau: - Máy bay hoặc các phương tiện hàng không khác hoặc các thiết bị trên phương tiện đó rơi vào. - Động đất, núi lửa phun bao gồm cả lũ lụt và nước biển tràn do hậu quả của động đất hoặc núi lửa phun. - Giông bão, lũ lụt, mưa đá. - Vỡ hay tràn nước từ các bể chứa nước, thiết bị chứa nước hay đường ống dẫn nước nhưng loại trừ tài sản bị phá huỷ hayhư hại do nước chảy, rò rỉ từ thiết bị phòng cháy tự động. - Gây rối, đình công, bãi công, sa thải. b. Rủi ro không được bảo hiểm. Trong bảo hiểm bất kỳ nghiệp vụ nào cũng có điểm loại trừ. Mặc dù người bảo hiểm luôn cố gắng để sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong việc mở rộng hay thu hẹp phạm vi bảo hiểm. Tuy nhiên, có một số điểm loại trừ có thể thương lượng để bảo hiểm với một tỷ lệ phí biến đổi tuỳ theo mức độ rủi ro, nhưng có những điểm loại trừ không thể thương lượng và được áp dụng cho mọi rủi ro : * Các thiệt hại do nổi loạn bạo động dân sự, quần chúng nổi dậy bãi công, sa thải công nhân, chiến tranh xâm lược, cá hoạt động thù địch của nước ngoài, chiến sự nổi loạn, nội chiến, khởi nghĩa, cách mạng binh biến, bạo động khủng bố ... * Bất kỳ tổn thất nào trực tiếp hay gián tiếp mà nguyên nhân gây ra có liên quan đến phóng xạ ion hoá hay nhiễm phóng xạ từ nguyên liệu hạt nhân hoặc từ các chất thải của nó, các thuộc tính phóng xạ, độc nổ hoặc các thuộc tính nguy hiểm khác của thiết bị nổ hạt nhân hay bộ phận của thiết bị đó. * Những tổn thất về: hàng hoá nhận uỷ thác hay ký gửi trư khi những hàng hoá này được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm và nộp thêm phí theo tỷ lệ quy định. Hàng nhận uỷ thác ở đây chỉ có nghĩa là hàng gửi thông thường chứ không bao gồm hàng uỷ thác xuất khẩu. * Những thiệt hại xảy ra đối với bất kỳ máy móc, khí cụ điện nào hay bất kỳ bộ phận nào của thiết bị điện chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch tự đốt nóng, rò điện do bất cứ nguyên nhan nào (kể cả sét). Tuy nhiên, điểm loại trừ này chỉ áp dụng đối với chính mý móc, khí cụ điện hoặc những bộ phận của khí cụ điện chịu tác động trực tiếp của hiện tượng nêu trên chứ không áp dụng đối với những máy móc khí cụ và các thiết bị điện khác bị phá huỷ, hư hại do cháy phát sinh từ các máy móc thiết bị nói trên. * Những thiệt hại gây ra do sự ô nhiễm, nhiễm bẩn loại trừ những thiệt hại đối với tài sản được bảo hiểm xảy ra do : - Ô nhiễm môi trường, bẩn phát sinh từ những rủi ro được bảo hiểm. - Bất kỳ rủi ro được bảo hiểm nào mà chính những rủi ro ấy lại phát sinh từ ô nhiễm hay nhiễm bẩn. * Những thiệt hại về tiền bạc hay kim loai quý, đá quý, chứng khoán thư bảo lãnh, tem phiếu, tài liệu, bản thảo sổ sách kinh doanh, tài liệu lưu trữ trong máy tính điện tử, bản mẫu văn bằng, khuôn mẫu bản vẽ, tài liệu thiết kế... trừ khi là những tài sản trên được xác định là bảo hiểm theo đơn bảo hiểm cháy. * Thiệt hại xảy ra đối với những tài sản mà vào thời điểm xảy ra tổn thất, được bảo hiểm hay lẽ ra được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm hàng hải trừ phần thiệt hại vượt quá số tiền lẽ ra có thể được bồi thường theo đơn bảo hiểm hàng hải nếu như đơn này chưa có hiêu lực. * Những thiệt hại cho bên thứ ba như đối tượng bảo hiểm bị cháy, trong quá trình cháy lan sang các tài sản khác không phải của người được bảo hiểm. * Những thiệt hại mang tính chất hậu quả dưới bất kỳ hình thức nào trừ thiệt hại về tiền thuê nhà nếu tiền thuê nhà được xác nhận trong giấy chứng nhận bảo hiểm. * Những thiệt hại trong phạm vi mức miễn thường và mức miễn thường này sẽ được đề cập chi tiết hơn ở phần tính phí bảo hiểm. rình hình thành và phát triển Phần 2 Tình hình thực hiện nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam I. Giới thiệu chung về tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam 1. Sự ra đời của tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm Việt Nam Ra đời ngay sau nghị định 100Cp ,Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam là doanh nghiệp bảo hiểm đầu tiên được thành lập theo quyết định số 920TC/QD/TCCB của Bộ Tài Chính và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01/01/1995 Sau 10 năm hoạt động với những thành tích xuất sắc ,đáng tự hào và vinh dự được nhận huy chương lao động hạng nhì ,công ty đã hoàn thành hoạt động dưới mô hình công ty nhà nước và chính thức chuyển đổi hoạt động theo mô hình cổ phần hoá với tên gọi mới tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty trong giai đoạn mới Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam đựơc chuyển đổi theo quýêt định số 2288/QD-BTC và 2299/QD-BTC và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01.01.2005 với mức vốn điều lệ là 500 tỷ trong đó nhà nước giữ vai trò chi phối cùng với sự tham gia góp vốn chủ yếu từ các doanh nghiệp bảo hiểm gốc đang có mặt trên thị trường 2.Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ Sơ đồ bộ máy tổ chức tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (Bảng 1) Chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia được thành lập với những chức năng nhiệm vụ chính sau : Kinh doanh nhận và nhượng tái bảo hiểm thị trường trong và ngoài nước Điều tiết thị trường bảo hiểm trong nước, hạn chế chuyển dịch vụ và ngoại tệ ra nước ngoài Đầu mối cung cấp thông tin thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm trong nước và nước ngoài Tư vấn hỗ trợ các doanh nghiệp bảo hiểm ,khách hàng tham gia bảo hiểm Đầu tư vốn nhàn rỗi Quyền và nghĩa vụ của Vinare Quyền hạn : Quan hệ với các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm trong nước và nước ngoài trong lĩnh vực tái bảo hiểm Ký kết và thực hiện các hợp đồng liên quan đến hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm với khách hàng trong và ngoài nước Được liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và nước ngoài theo qui định của nhà nước Được phép vay vốn bằng tiền Việt Nam hoặc ngoài tệ của các ngân hàng và huy động vốn của các tổ chức khác theo qui định của Nhà nước khi cần thiết để phục vụ hoạt động kinh doanh Được phép đầu tư vốn theo quy định của nhà nước Ban hành các văn bản hướng dẫn ,chỉ đạo các hoạt động nghiệp vụ, lệ phí dịch vụ ,hoa hồng dịch vụ thuộc phạm vi hoạt động của Tổng Công Ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam Yêu cầu các doanh nghiệp bảo hiểm cụng câp tài liệu liên quan đến việc thu xếp tái bảo hiểm cho các dịch vụ bảo hiểm, tiến hành giám định và đánh giá về giá trị bảo hiểm, tổn thất về tài sản được bảo hiểm tại các doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thu xếp tái bảo hiểm và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với doanh nghiệp bảo hiểm Khởi kiện các tranh chấp trong quan hệ với khách hàng trước cơ quan toà án kinh tế Nghĩa vụ Thực hiện kinh doanh nhận tái bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm trong và ngoài nước Thực hiện kinh doanh tái bảo hiểm phần vượt quá khả năng tài chính của mình trên nguyên tắc sử dụng có hiệu quả khả năng nhận tái của thị trường bảo hiểm trong nước tới mức tối đa Gíup đỡ và tư vấn việc thu xếp tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước Tổ chức việc tiếp nhận và cung cấp thông tin về thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm thế giới (quy tắc, hợp đồng, điều khoản ,tỷ lệ phí bảo hiểm, hoa hồng tái bảo hiểm ...) cho các doanh nghiệp bảo hiểm Nghiên cứu và tiến hành các nghiệp vụ ,tăng cường khả năng tài chính cho công ty để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nứơc và khách hàng, đồng thời bảo toàn vốn theo các quy định hiện hành Thông tin và tuyên truyền mở rộng và phát triển hoạt động tái bảo hiểm 3.Tình hình hoạt động kinh doanh của Vinare 3.1 Hoạt động nhận và nhượng tái bảo hiểm 3.1.1. Hoạt động nhận tái bảo hiểm Có thể nói với đặc thù là công ty chuyển nhượng tái do vậy mà những thuận lợi và khó khăn chung của thị trường bảo hiểm trong nước và nước ngoài luôn là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty .Tuy nhiên với sự cố gắng ,nỗ lực ,phấn đấu của công ty sau 10 năm hoạt động, kết quả đạt được là con số không nhỏ . Sau đây là bảng kết qủa kinh doanh nhận tái của công ty Biểu đồ phí nhận và giữ lại của Vinare giai đoạn 2000-2004 (nguồn Vinare ) Bảng cơ cấu doanh thu phí nhận tái của Vinare giai đoạn 2001-2004 Năm Phí nhận tái bảo hiểm bắt buộc Phí nhận tái bảo hiểm tự nguyện Tổng phí nhận tái bảo hiểm Giá trị (1000USD) Tỷ trọng (%) giá trị (1000USD) tỷ trọng (%) giá trị (1000USD) tỷ trọng (%) 2000 2001 2002 2003 2004 138259 195718 253537 303536 349470 52.40 46.80 47.75 49.18 49.00 124881 222275 277348 313722 363735 47.60 53.20 52.25 50.82 51.00 263140 417993 530885 617258 713205 100 100 100 100 100 00-04 1240320 48.78 1302162 51.22 2542482 100 (nguồn Vinare ) Nhìn vào biểu đồ cho thấy doanh thu phí nhận tái bảo hiểm của Vina Re tăng đều và ổn định qua các năm với mức tăng trưởng bình quân năm đạt 31.% trong đó cao nhất là 60% năm2001 Tổng doanh thu phí nhận tái của Vina Re trong 10 năm hoạt động đã đạt được trên 3480 tỷ VNĐ trong đó chỉ riêng giai đọan. 2000-2004 doanh thu tăng mạnh đạt được là 2542 tỷ . Theo bảng cơ cấu phí, cơ cấu phí nhận có sự thay đổi giữa phí tự nguyện và phí bắt buộc, phí nhận tái bảo hiểm tự nguyện của công ty có tỷ trọng tăng dần trung bình chiếm 51.22% phí nhận tái bảo hiểm giai đoạn 2001-2004. Kết quả đó đạt được là do những nỗ lực của công ty trong việc thu xếp các điều kiện, điều khoản phí ,gía phí trong hợp đồng tái tốt hơn các đối thủ cạnh tranh. Đồng thời sự hỗ trợ của công ty cho các khách hàng ( Công ty bảo hiểm gốc và khách hàng tham gia bảo hiểm) trong các lĩnh vực khai thác, định giá, giải quyết bồi thường, chuyển giao công nghệ, đào tạo cán bộ ...được tiến hành một cách chuyên nghiệp ,qua đó tạo được lòng tin, tín nhiệm của khách hàng. Bên cạnh việc nhận tái từ thị trường trong nước, ngay từ những năm 1996, công ty đã thực hiện kinh doanh nhận tái bảo hiểm từ thị trường nước ngoài với mục đích hỗ trợ nhau trong việc thu xếp TBH,thu hút dịch vụ nước ngoài quản bá thương hiệu ....Trong điều kiện mới thành lập, vốn ít và còn những hạn chế nhất định về thông tin, trình độ nghiệp vụ ...nên việc nhận dịch vụ của công ty được tiến hành một cách thận trọng trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả. Cho đến nay tổng phí nhận tái từ thị trường nước ngoài đạt 84.4 tỷ VNĐ trong đó chỉ riêng năm 2004 phí nhận tái đạt 27tỷ VNĐ, chiếm 32% trong tổng phí nhận tái từ trước đến nay . Cũng trên biểu đồ 1 cho thấy: tỷ lệ phí giữ lại của công ty tăng đều qua các năm. Cho đến nay tổng phí giữ lại của Vina Re đã lên tới 691 tỷ VNĐ trong đó phí giữ lại năm 2004 gấp 5 lần phí giữ lại của năm 1995 (20.7tỷ ) tức là 110tỷ VNĐ. Việc tăng đều đặn của doanh thu phí giữ lại tại Vina Re qua các năm là do bản thân công ty đã chủ động tăng mức giữ lại cho từng nghiệp vụ . 3.1.2.Hoạt động nhượng tái bảo hiểm Do khả năng tài chính còn hạn chế, với số vốn nhỏ cho nên phần lớn các hợp đồng tái được chuyển nhượng. Sau đây là bảng cơ cấu phí chuyển nhượng tái của Vinare Bảng :Tình hình chuyển nhượng phí tái bảo hiểm của Vinare Năm Phí nhượng tái bảo hiểm trong nứơc Phí nhượng tái bảo hiểm nứơc ngoài Tổng phí nhượng tái bảo hiểm Giá trị (tỷVNĐ) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ VNĐ) tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ VNĐ) 2000 2001 2002 2003 2004 36.60 57.31 70.46 97.63 129.24 19.29 16.27 15.84 18.84 21.42 153.13 285.48 374.30 420.33 473.88 80.71 83.23 84.16 81.16 78.58 189.73 342.79 444.78 517.96 603.12 Tổng 391.26 18.65 1707.12 81.35 2098.38 (nguồn Vinare) Với chức năng ban đầu được giao khi mới thành lập là thực hiện vai trò điều tiết thị trường bảo hiểm, nâng cao phần dịch vụ giữ lại cho thị trường, hạn chế tái bảo hiểm bằng ngoài tệ ra thị trường nước ngoài, do vậy ngay từ khi bắt đầu thành lập, công ty đã cố gắng bằng mọi cách, cải tiến thu xếp các hợp đồng chuyển nhượng tái cho thị trường trong nước với các điều kiện, điều khoản ưu đãi hơn chuyển nhượng dịch vụ ra nước ngoài nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước chia sẻ dịch vụ . Bảng số liệu trên cho thấy tổng phí chuyển nhượng cho thị trường trong nước từ Vinare giai đoạn 2000-2005 đạt 391.26 tỷ đồng chiếm trung bình 18.65% phí nhượng tái. Bên cạnh đó ta có thể thấy sự thay đổi trong cơ cấu chuyển nhượng tái giữa nhượng tái trong nước và nhượng tái nước ngoài.:tỷ trọng phí nhượng tái trong nước có xu hướng tăng lên đồng nghĩa với việc giảm tỷ trọng của phí nhượng tái ra nước ngoài. Nếu như năm 1995 –1998 tỷ lệ phí nhượng ra nước ngoài chiếm tỷ trọng cao khoảng 90% phí nhận tái thì cho đến giai đoạn 2000-2004 tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 81.35%. Đây là điều đáng mừng cho thị trường bảo hiểm Việt Nam bởi việc giảm phí chuyển nhượng tái ra nước ngoài đồng nghĩa với việc năng mức giữ lại của thị trường trong nước . 3.2 Các hoạt động khác 3.2.1. Hoạt động đầu mối cung cấp thông tin bảo hiểm và tái bảo hiểm cho thị trường trong nước và nước ngoài Do thực hiện việc nhận tái bắt buộc do đó công ty có điều kiện tổng hợp phân tích những vấn đề chung của thị trường, đồng thời thông qua sự hợp tác quốc tế Vina Re điều kiện cập nhận nhiều nguồn thông tin từ thị trường nước ngoài. Do vậy ngay từ những năm đầu hoạt động với mục tiêu cung cấp thông tin cho thị trường trong nước và nước ngoài, công ty đã xuất bản cuốn “ thông tin thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt Nam”.một năm 6 số trong đó 4 số tiếng Việt ra hàng quý và 2 số tiếng Anh. Đến năm 2003 công ty được Bộ Văn Hoá thông tin cấp giấy phép xuất bản thành “ tạp chí thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt Nam ”. Với nội dung thông tin từ thị trường đã được các doanh nghiệp đánh giá cao bởi nó không chỉ giúp các doanh nghiệp các những quyết định đúng đắn mà còn giúp các cơ quan quản lý Nhà nước về bảo hiểm tăng cường giám sát thị trường, đảm bảo hoạt động hiệu quả và lành mạnh. 3.2.2 Hoạt động tư vấn hỗ trợ các doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng tham gia bảo hiểm Bằng uy tín và quan hệ quốc tế Vina Re đã tư vấn nhiều loại hình mang tính chất quỗc tế như bảo hiểm hàng hoá, hàng không, dầu khí về các điều kiện, điều khoản tỷ lệ phí ...nhằm bảo đảm lợi ích của người tham gia bảo hiểm Đối với các công ty bảo hiểm mới hình thành chưa có kinh nghiệm và uy tín gặp nhiều khó khăn trong việc thu xếp tái bảo hiểm, Vina Re đã chủ động giúp đỡ nhằm giúp các công ty này thực hiện thu xếp tái với chi phí thấp nhất, mang lại hiệu quả cho công ty Trong hoạt động tư vấn khâu giám định, giải quyết bồi thường, Vina Re kết hợp chăt chẽ với các công ty bảo hỉêm gốc giải quyết nhanh chóng, khắc phục sự cố đảm bảo sự ổn định kinh doanh cho khách hàng Ngài ra công ty còn tổ chức các cuộc hội thảo, phối hợp với các công ty bảo hiểm trong và ngoài nước đào tạo các cán bộ bảo hiểm và tái bảo hiểm cho thị trường . 3.2.3.Hoạt động đầu tư vốn nhàn rỗi Với mục tiêu sử dụng vốn an toàn đạt hiệu quả cao đến nay các hoạt động đầu tư của công ty mang lại hiệu quả cao ,cụ thể hoạt động góp vốn cổ phần :Hiện nay công ty đã góp vốn vào 3 công ty cổ phần trong đó có hai công ty bảo hiểm là:công ty cổ phần bảo hiểm PJICOvới tỷ lệ góp vốn8% , công ty cổ phần bưu đIện PTI –8%và công ty cổ phần khách sạn du lịch SàI Gòn –Hạ long Hoạt động liên doanh :công ty bảo hiểm liên doanh Samsung-vina đựơc thành lập năm 2002 với vốn góp 50%-50% đến nay đã đi vào ổn định Hoạt động cho thuê bất động sản mang lại nguồn thu không nhỏ cho công ty khoảng 5.8tỷ VNĐ /năm Sau 10 năm trưởng thành và hoạt động công ty đã được Chính phủ trao tặng Huân Chương Lao Động hạng Nhì , có thể nói đạt được những kết quả nói trên phải khẳng định vai trò của đội ngũ lãnh đạo và cán bộ nhân viên không ngừng cố gắng, nâng cao nghiệp vụ nghề nghiệp và quan trọng nhất là có hướng đi đúng đắn phù hợp với sự thay đổi của thị trường trong và ngoài nước II.)Tình hình thực hiện nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam 1.Giới thiệu chung về tình hình thị trường bảo hiểm cháy và tái bảo hiểm cháy ở Vịêt Nam a) Thị trường bảo hiểm cháy Với những điều kiện kinh tế nhất định và đặc điểm riêng của nghiệp vụ, bảo hiểm cháy mới được thực hiện triển khai từ cuối năm 1989. Song cho đến nay, sau 15 năm thực hiện trải qua những thay đổi lớn của thị trường bảo hiểm Việt Nam, bảo hiểm cháy đã không ngừng nỗ lực và phấn đấu khẳng định vị trí quan trọng của mình . Tốc độ tăng trưởng phí hàng năm trung bình tăng 20.8%, phạm vi bảo hiểm không ngừng được mở rộng, không chỉ dùng lại khai thác ở các công trình lớn có giá trị lớn còn khai thác ở những công trình vừa và nhỏ của mọi thành phần kinh tế . Bên cạnh đó hệ thống chi nhánh, văn phòng đại diện được phủ khắp cả nứơc tạo tiền đề khai thác những khác hàng mới bên các những khách hàng ở những thành phố lớn như Hà Nội , Thành phố Hồ Chí Minh... Bên cạnh những kết quả đạt được kể trên ,thị trường bảo hiểm cháy Việt Nam còn nhiều vấn đề tồn tại. Một trong những vấn đề đáng chú ý là tình hình cạnh tranh hạ phí vẫn tíêp tục diễn ra. Số lượng các công ty bảo hiểm tăng nhanh từ 5 công ty năm 1996 tới nay lên tới 14 công ty hoạt động trong lĩnh vực phi nhân thọ đã tạo ra sức ép lớn cho các doanh nghiệp tìm kiếm dịch vụ . Ơ đây chúng ta không phủ nhận những yếu tố tích cực của cạnh tranh mang lại, song cạnh tranh không lành mạnh như hạ phí, chấp nhận những hợp đồng không tương xứng về an toàn rủi ro, cách áp dụng phí ...thì là những yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm cháy nói riêng và bảo hiểm phi nhân thọ nói chung .Trong khi tỷ lệ hợp đồng tăng, tỷ lệ trách nhiệm tăng thì tỷ lệ tăng trưởng phí phí có xu hướng giảm ( một số công ty giảm 30%-40% phí giành dịch vụ ). Đây là một điểm nóng của thị trường bảo hiểm Việt Nam trong những năm qua không chỉ có ở nghiệp vụ bảo hiểm cháy mà còn các nghiệp vụ khác như :hàng hải, vât chất thân xe ...bởi với tỷ lệ phí thấp như vậy, không những làm giảm hiệu quả kinh doanh mà buộc các doanh nghiệp phải đối mặt với những nguy hiểm khi thị trường gặp tổn thất .Tưởng rằng sau sự kiện khủng bố tại Mỹ ngày 11/9/2001 xu hướng cạnh tranh giảm phí giữa các doanh nghiệp có phần lắng xuống, tuy nhiên nó lại trở lên phức tạp và quýêt liệt năm 2003 và tiếp tục diễn ra trong năm 2004 không chỉ ở những dịch vụ nhỏ và vừa mà còn có xu hướng diễn ra mạnh ở những dịch vụ lớn (chủ yếu là những dịch vụ tái tục do lượng dịch vụ lớn có số vốn đầu tư nước ngoài không tăng ) Bên cạnh những yếu tố về phí thì tình hình tổn thất của thị trường Việt Nam diễn ra theo chiều hướng xấu theo xu hướng tăng dần và phức tạp đặc biệt là hai năm gần đây 2003(.....), 2004 với tỷ lệ cao nhất từ trước đến nay là 60%với hàng loạt các vụ cháy lớn xảy ra như Interfood (4,7triệu USD ), nhà máy dệt Tainan Spinning (1triệu USD)(năm 2003 ). Cháy nhà máy giầy Pou Yien (ước tính 4,4 triệu USD ) cháy nhà máy giầy Thượng Thăng (ước tính 3.5triệu USD ) . Và gần đây nhất là tổn thất tại nhà máy nhựa Formosa (thuộc tập đoàn Rormosa của Đài Loan ) với tổng tổn thất ước tính lên tới 3triệu USD (năm 2004) Bảng số liệu sau cho thấy rõ hơn về doanh thu phí và tổn thất đã bồi thường qua các năm: Bảng : Phí bảo hiểm và tình hình bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm cháy Việt Nam giai đoạn 1995-2004 Đơn vị:1000 USD Năm doanh thu phí Số tiền bồi thường 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 5872 10500 11719 14266 13500 18345 18275 20000 22000 25000 304 1338 3199 5120 2200 3900 5600 5600 6500 15000 ( nguồn Vinare ) Trước tình hình tổn thất như hiện nay đặt ra yêu cầu đối với doanh nghiệp bảo hiểm là cần phải quan tâm hơn nữa đến chất lượng dịch vụ, chất lượng giám đinh đồng thời kết hợp chặt chẽ với khách hàng và cơ quan có liên quan trong công tác đề phòng và hạn chế tổn thất b)Thị trường tái bảo hiểm cháy Nếu như trên thế giới tái bảo hiểm đã được triển khai từ rất lâu thì tại Vịêt Nam tái bảo hiểm mới chỉ được triển khai từ năm 1972 tại Bảo Việt với hai mục đích chính : mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế ,trao đổi thông tin, kỹ thuật, kinh nghiệm nghiệp vụ và tăng doanh thu . Bảo Vịêt bắt đầu nhận các hợp đồng tái bảo hiểm từ các nước XHCN sau đó đến năm1978 mở rộng thị trường tái bảo hiểm với các công ty bảo hiểm các nước Tư bản phát triển và các công ty môi giới lớn ở thị trường Luân Đôn .Tuy nhiên đến năm 1985 do hoạt động không có hiệu quả ,chúng ta đã huỷ các hợp đồng tham gia qua môi giới từ thị trường TBCN. Như vậy kể từ năm 1985 nghiệp vụ nhận tái chỉ bố hẹp trong phạm vi các nước XHCN cho đến năm 1990 khi tình hình Đông Âu có những biến động lớn về chính trị, các công ty bảo hiểm cần phải thay đổi lại tổ chức, thay đổi lại chính sách kinh doanh, các công ty bảo hiểm các nước XHCN đã huỷ toàn bộ hợp đồng tái bảo hiểm với Bảo Việt Tuy nhiên đến năm 1994 với quyết định số 100 Cp của Chính Phủ về việc mở cửa thị trường bảo hiểm Vịêt Nam cùng với việc ra đời của công ty taí bảo hiểm quốc gia Việt Nam (Vinare) đã tạo ra bước ngoặt lớn cho thị trường tái bảo hiểm Việt Nam Như chúng ta đã biết, thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm Vịêt Nam vẫn là thị trường nhỏ, các dịch vụ ở mức nhỏ và trung bình, khả năng giữ lại của thị trường thấp, hầu hết phải thực hiện tái qua nước ngoài do vậy chịu ảnh hưởng lớn từ những biến động của thị trường tái khu vực và thế giới Nếu như trước ngày 11/9/2001, tình hình thế giới không có những biến động lớn, thì ở Việt Nam tình trạng cạnh tranh hạ phí trên thị trường là nguyên nhân đầu tiên ảnh hưởng đến việc thu xếp tái bảo hiểm dẫn tới kết quả là việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ nhà tái bảo hiểm quốc tế gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh việc khó khăn trong các dịch vụ tái tục của các hộp đồng cố định, các hợp đồng tạm thời có số phí quá thấp hầu như không thể thu xếp được chương trình tái, hoặc nếu có thực hiện được buộc ta phải chia nhỏ các hợp đồng cho nhiều nhà tái hay thực hiện tái không có sự bảo đảm (hợp đồng mù ) mang lại hiệu quả kinh doanh thấp do chi phí thực hiện cao . Sau thảm hoạ khủng bố tại Mỹ năm 2001 với những tổn thất nặng nề với ước tính tổn thất đến nay 40.2 tỷ USD, tình hình thị trường bảo hiểm và tái bảo hiểm trên thế giới có những biến động lớn : Hàng loạt các công ty bảo hiểm, kể cả các công ty bảo hiểm lớn trên thế giới bị phá sản do không đủ năng lực tài chính, khả năng tài chính suy giảm buộc phải bán hoặc thực hiện sát nhập do vậy trên thị trường lúc này việc cạnh tranh các dịch vụ chỉ còn xuất hiện ở những tên tuổi lớn, có uy tín Để đảm bảo mức an toàn, các điều kiện, điều khoản ngày càng ngặt nghèo . Đối với các hợp đồng cố định phạm vi trách nhiệm của công ty nhận tái giảm cùng với các mức giữ lại của các công ty nhượng tăng hơn nhằm dàng buộc công ty bảo hiểm gốc vơí những rủi ro đã nhận. Các hợp đồng tái tạm thời trở lên khó khăn hơn với những yêu cầu khắt khe về giám định tổn thất trước khi nhận tái Phí bảo hiểm có xu hướng tăng, hoa hồng nhượng tái giảm và trở về theo xu hướng chi để các công ty bảo hiểm trang trải các chi phí khai khác và quản lý dịch vụ Tình trạng khó khăn trên thị trường tái bảo hiểm thế giới trở thành một xu hướng chung toàn cầu và không khu vực nào tránh được .Tuy nhiên theo điều kiện từng thị trường ,khu vực mà mức độ khó khăn từng nơi diễn ra khác nhau . Thị trường bảo hiểm Tài sản –cháy Vịêt Nam với đặc thù là một thị trường đầy tiềm năng với kết quả kinh doanh ổn định ,tỷ lệ tổn thất thấp là một điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tái .Tuy nhiên sau năm 2001 với những tác động xấu của tình hình thế giới, thị trường tái bảo hiểm Việt Nam có những thay đổi : Một số nhà nhận taí trước đây cạnh tranh ở thị trường Việt Nam như Hanover Re, Patter Re ...đến nay không thể tiếp tục chính sách cạnh tranh, thu xếp tái của các công ty bị ảnh hưởng rõ ràng ,một số công ty nhận tái không thể duy trì được khả năng nhận các hợp đồng cố định, việc thu xếp tái bảo hiểm tạm thời cũng gặp khó khăn do thị trường sau ngày 11/9 thiếu các nhà nhận tái tạm thời .Đứng trước tình hình thị trường yêu cầu đòi tăng phí ,các công ty trong nước khó có thể cạnh tranh bằng phí mà buộc phải tăng phí dịch vụ để bảo toàn cho việc thực hiện tái bảo hiểm . Có thể nói bên cạnh yếu tố tích cực của việc tăng phí thì mùa tái tục năm 2001-2002 là mùa kho khăn nhất đối với thị trường bảo hiểm Việt Nam . Năm 2003/2004 khi tình hình thế giới tiếp tục với những thiên tai và tài sản lớn (theo Munich Re năm 2004 là năm tổn thất thiên tai lớn nhất từ trước đến nay lên tới 40tỷ USD đó là chưa kể tổn thất sóng thần vừa qua ) mang lại những khó khăn nhất định cho thị trường bảo hiểm Việt Nam. Bên cạnh đó hàng loạt tổn thất có xu hướng diễn biến xấu nhất từ trước đến nay (tỷ lệ tổn thất năm 2004 là 60% ) cùng với sự cạnh tranh khá gay gắt, giảm phí vẫn tiếp tục diễn ra sau một thời gian lắng xuống khiến cho các nhà tái bảo hiểm có cái nhìn khá thận trọng khi thu xếp những dịch vụ từ thị trường Việt Nam. Để có thể đáp ứng các sức ép của thị trường, xu hướng chung đòi hỏi các công ty bảo hiểm trong nước phải chú trọng hơn nữa đến việc năng cao khai thác chất lượng dịch vụ, cải tiến khâu giám định phù hợp với yêu cầu chung của thể giới . 2. Tình hình thực hiện nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại tổng công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam 2.1. Hợp đồng thực hiện nhận và nhượng tái bảo hiểm cháy tại tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam 2.1.1. Hợp đồng nhận tái bảo hiểm cháy a.Hợp đồng nhận tái bảo hiểm cháy của Vina Re được thực hiện theo hai loại hợp đồng :Hợp đồng cố định và hợp đồng tạm thời Hợp đồng nhận tái bảo hiểm cố định Hợp đồng tái bảo hiểm cố định là loại hợp đồng nhận tái được thực hiện chủ yếu tại Vina Re .Với đặc thù riêng của thị trường Việt Nam là thực hiện tái bắt buộc qua Vina Re 20% lượng dịch vụ chuyển nhượng do đó hợp đồng tái bảo hiểm cố định có khối lượng rất lớn và tương đối ổn định Như đã trình bày ở phần lý luận chung đây là hợp đồng có hiệu lực trong một năm, việc thu xếp nhận hợp đồng cố định được thực hiện bằng thương lượng trực tiếp mà không cần các công ty gốc gửi bản chào tái. Đa phần các hợp đồng được thực hiện trước 1 năm, chậm nhất đến tháng 11. Và sau 1 năm đến kỳ tái tục tiếp theo, hợp đồng này có thể bổ sung sửa đổi thêm điều kiện, điều khoản cho phù hợp thực tế nếu các bên đồng ý Hợp đồng nhận tái tạm thời Bên cạnh các hợp đồng cố định, Vina Re còn nhận các hợp đồng nhận tái tạm thời. Loại hợp đồng này có số lượng không ổn định, biến động qua các năm bởi những dịch vụ từ hợp đồng này thường là những dịch vụ nằm ngoài phạm vi của các hợp đồng cố định hay là các dịch vụ của những công ty mới thành lập chưa có hợp đồng cố định Để đánh giá dịch vụ được chào tái, cán bộ nghiệp vụ cần đánh giá xem xét các yếu tố sau : Khả năng tài chính, uy tín, đội ngũ nhân lực của công ty nhượng Xem xét các yếu tố liên quan đến dịch vụ chuyển nhượng (Số tiền bảo hiểm, đặc trưng của đối tượng bảo hiểm (công trình dễ cháy hay có nguy cơ cháy nổ cao), điều kiện, điều khoản của đơn bảo hiểm gốc áp dụng, các quy định về loại trừ, tỷ lệ phí áp dụng, các điều khoản bảo hiểm phụ ( lũ lụt, động đất, bạo loạn, thảm hoạ ...) tỷ lệ hoa hồng đề nghị, mức giữ giữ lại... Trên cơ sở đánh giá thông tin trên cán bộ nghiệp vụ của phòng sẽ quyết định nhận hay không b. Phương pháp tái : đối với các hợp đồng nhận tái bảo hiểm cháy, các phương pháp tái khác nhau được áp dụng trong từng giai đoạn cụ thể Trước năm 1998 phương pháp tái được sử dụng chủ yếu là mức dôi và số thành Từ năm 1999-2002 Hợp đồng nhận tái chỉ được nhận dưới hình thức tái số thành Tù 2002 đến nay : áp dụng hợp đồng mức dôi đối với các công ty bảo hiểm mới thành lập như :Samsung _Vina, VASS, IAI.... áp dụng tái số thành với các công ty bảo hiểm còn lại trên thị trường . c. Hoa hồng nhận tái bảo hiểm cháy Hoa hồng nhận tái bảo hiểm cháy được trả bởi Vina Re gồm hai loại hoa hông cố định và hoa hồng theo lãi Theo quy định của luật kinh doanh bảo hiểm ,hợp đồng tái bảo hiểm bắt buộc được chuyển nhượng sẽ được hưởng 27% phí bảo hiểm gốc, còn đối với hợp đồng tự nguyện ,hoa hồng sẽ được hưởng theo sự thoả thuận của hai bên 1.1.2 Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm cháy Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm cháy của Vina Re cũng được thực hiện dưới hai loại hợp đồng: Hợp đồng cố định và hợp đồng tạm thời. Về tính chất, nội dung, cách thức ký kết hợp đồng này về cơ bản giống như hợp đồng nhận tái. Điểm khác biệt duy nhất của hai loại hợp đồng này là ở phương pháp tái áp dụng. Đối với hợp đồng nhượng tái bảo hiểm, Vina Re sử dụng dưới hai hình thức tái: tái mức dôi và tái vượt mức bồi thường Hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi Trên cơ sở phân tích khả năng tài chính của công ty và đặc điểm riêng của nghiệp vụ. Vina Re đã đưa ra mức giữ lại cho nghiệp vụ tái cháy cụ thể như sau: Năm mức giữ lại (USD) 1995-1996 1997-1999 2000-2002 2003-2004 300000 400000 600000 1000000 Hợp đồng chuyển nhượng tái bảo hiểm được thực hiện cho cả nhà nhận tái bảo hiểm trong nứơc và nước ngoài với nguyên tắc ưu tiên nhượng tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước tới mức tối đa có thể nhận được và thu xếp tái ra nước ngoài theo phương thức hiệu quả nhất. ở bất cứ loại rủi ro nào, Vina Re cũng giữ lại 1 000 000 USD. Mức đôi 1 được ưu tiên cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nứơc với mức hoa hồng từ 26%-28% . Khi thị trường trong nước đã nhận hết khả năng công ty sẽ chuyển nhượng ra nước ngoài với mức hoa hồng nhận được khoảng 30-35%. Để đảm bảo rủi ro được phân tán, trong một mức dôi công ty có thể tiến hành nhiều hợp đồng chuyển nhượng tái bảo hiểm cho nhiều nhà nhận tái khác nhau Hợp đồng tái bảo hiểm vượt mức bồi thường Nhăm mục đích bảo vệ cho mức giữ lại của mình ,công ty đã thực hiện các hợp đồng tái bảo hiểm vượt mức bồi thường. Cấu trúc hợp đồng như sau +) Lớp 1 Giới hạn 500.000 USD vượt quá 100.000USD cho một đơn vi rủi ro hoặc một sự cố. Đây là lớp bảo vệ cho các rủi ro thường xuyên +) Lớp 2 Giới hạn 1.200.000USD vượt quá 600.000 USD cho một đơn vị rủi ro hay một sự cố. Đây là lớp bảo vệ cho các rủi ro thảm hoạ 2.2. Tình hình nhận tái bảo hiểm cháy Có thể nói đối với đối với các công ty tái bảo hiểm, quá trình nhận tái có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi cũng như trong nghiệp vụ bảo hiểm gốc, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh nghiệp vụ . Do vậy năng cao doanh thu phí nhận tái bảo hiểm luôn là mục tiêu hàng đầu của các công ty Bảng số liệu sau cho ta biết cụ thể tình hình nhận tái bảo hiểm nghiệp vụ cháy tại Vinare. Bảng1 :tình hình nhận tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm cháy từ thị trường trong nước của Vina Re (1995_2004) Năm Doanh thu phí nhận tái bảo hiểm tỷ lệ tăng trưởng doanh thu phí (%) thủ tục phí theo HĐ cố định theo HĐ tạm thời Tổng (USD) giá trị (USD) tỷ lệ so với doanh thu phí nhận (%) Giá trị (USD) tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) 1995 1.900.000 80,85 450.000 19,15 2.350.00 - 470.000 20 1996 3.100.000 84,70 560.000 15,30 3.660.000 55,74 915.000 25 1997 3.800.000 86,96 570.000 13,04 4.370.000 19,40 1.093.000 25,011 1998 3.815.000 87,10 565.000 12,90 4.380.000 0,23 1.095.000 25 1999 2.700.000 85,71 450.000 14,29 3.150.000 -28,08 788.000 25,016 2000 2.650.000 77,49 770.000 22,51 3.420.000 8,57 855.000 25 2001 2.600.000 75,80 830.000 24,20 3.430.000 0,29 858.000 25,015 2002 2.949.000 78,36 814.000 21,64 3.763.000 9,71 1.046.000 27,9 2003 3.100.000 67,39 1.500.000 32,61 4.600.000 22,00 1.180.000 25,65 2004 4.200.000 76,36 1.300.000 23,64 5.500.000 19,56 1.400.000 25,45 Tổng 30.814.000 80,00 7.809.000 20,00 38.623.000 9,700.000 25,13 (nguồn :Vina Re, phòng tái phi hàng hải ) Doanh thu phí nhận tái Để đánh giá về tình hình nhận tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm cháy tại Vinare ta có biểu đồ sau: (nguồn Vinare ) Qua số liệu bảng 1 cho thấy tổng phí nhận tái của Vina Re trong 10 năm qua đạt trên 38623 nghìn USD với mức tăng trưởng bình quân hàng năm 10.8% Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể chia tình hình nhận tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm cháy thành hai giai đoạn Giai đoạn 1:Từ năm 1995-1998 Đặc điểm của giai đoạn này là phí nhận tái tăng khá nhanh với tốc độ trung bình 26% nhưng không ổn định, và có xu hướng giảm dần. Nếu như năm 1996 tốc độ tăng trưởng đạt mức 55.74%thì đến năm 1997 là 19.4% và đến năm 1998 tốc độ tăng trưởng chỉ còn 0.23% Giai đoạn 2:từ năm 1999 –2004 Có thể nói thời điểm năm 1999 là bước ngoặt đánh dấu sự tụt giảm phí nhận tái của Vina Re, tốc độ tăng trưởng phí mang con số âm là -28.08% tức là từ 4830 xuống còn 3150 nghìn USD .Giải thích cho sự tut giảm này có thể do những nguyên nhân chủ yếu sau : Do ảnh hưởng trực tiếp từ thị trường bảo hiểm cháy trong nước, năm 1999 doanh thu phí từ nghiệp vụ bảo hiểm cháy giảm 2.92% so với năm 1998 do sự ảnh hưởng kéo dài của cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực Một số doanh nghiệp như :Bảo Minh, PIJCO, PVIC ...trước năm 1999, trong những năm đầu mới thành lập thực hiện tái 100% dịch vụ cho Vinare nhưng từ năm 1999 chỉ thu xếp tái bảo hiểm 20% dịch vụ bảo hiểm cháy theo quy định bắt buộc cho Vinare. Chúng ta có thể thấy được sự tụt giảm của phí nhận tái tự nguyện trong tỷ trọng phí tự nguyện đã giảm từ 52% năm 1998 xuống cong 38% năm 1999 Riêng trường hợp của Bảo Việt, mặc dù doanh thu phí bảo hiểm cháy không giảm nhưng công ty đã tăng mức giữ lại do đó làm giảm lượng phí nhượng sang cho Vina Re Năm 1999 có sự áp dụng thuế giá trị gia tăng vì vậy biểu phí có giảm đi so với quy định chung 10% Trên thị trường đã có biểu hiện gay gắt cạnh tranh giảm phí giữa các doanh nghiệp bảo hiểm do vậy cũng có tác động nhất định dẫn tới sự giảm phí chung của toàn thị trường Tuy nhiên, nếu nhìn trên biểu đồ, đều đáng mừng là sau sự tụt giảm phí năm 1999 thì doanh thu phí không có dấu hiệu đi xuống mà có xu hướng tiếp tục tăng cao. Cụ thể như sau : -Ngay năm 2000 phí nhận tái của Vina Re đã có sự tăng trưởng ở mức 8.67%, đây là một dấu hiệu đáng mứng đánh dấu sự tăng trưởng tốt trong những năm tiếp theo -Năm 2001 doanh thu phí chỉ tăng 3,43 triệu USD với mức tăng trưởng 0,29% song con số này phản ánh sự nỗ lực không ngừng của các cán bộ chuyên viên trong việc khai thác dịch vụ tái bởi năm 2001, tình hình khó khăn trên thị trường bảo hiểm thế giới đã ảnh huởng trực tiếp tới các nghiệp vụ trên thị trường Việt Nam trong đó có nghiệp vụ bảo hiểm cháy, phí của cả thị trường năm 2001 ứơc đạt 265 tỷ VNĐ tương đương với mức tăng trưởng 4%. Tuy nhiên nếu tính riêng một mặt bằng giá so với USD thì phí thị trường giảm 0.3% so với năm 2000 -Trong ba năm trở lại đây đặc biệt trong hai năm 2003, 2004 doanh thu nhận tái bảo hiểm nghiệp vụ cháy có sự tăng trưởng tốt với mức tăng 22% năm 2003 và 19,59% năm 2004 . Đây là mức tăng cao nhất từ sau năm 1999 so sánh với năm 1999 doanh thu phí đạt 3.150 nghìn USD thì đến năm 2004 doanh thu phí đã lên tới 5500 nghìn USD . Có thể giải thích sự tăng trưởng trên là do những yếu tố sau : Sự tăng trưởng cao của thị trường bảo hiểm trong nước với mức tăng trưởng bình quân năm đạt 18% đã có những tác động tích cực tới doanh thu phí nhận tái bảo hiểm nghiệp vụ cháy tại Vina Re Trong năm 2003;2004 một số công ty bảo hiểm phi nhân thọ tham gia vào thị trường bảo hiểm Việt Nam như : công ty liên doanh bảo hiểm Samsung Vina, công ty bảo hiểm Viễn Đông.., thực hiện nhượng 100% dịch vụ tái qua Vina Re . Những nỗ lực của công ty trong việc thu xếp các hợp đồng nhận tái, các điều kiện, điều khoản được thay đổi một cách phù hợp, hoa hồng nhận tái được tăng lên, đồng thời không thể phủ nhận những nỗ lực của công ty trong việc nâng cao tỷ lệ tái tự nguyện . Cũng trên bảng số liệu 1, ta có thể thấy rõ về cơ cấu doanh thu phí bảo hiểm theo hình thức tái : theo hợp đồng cố định và hợp đồng tạm thời. Có thể nói doanh thu phí nhận tái của Vina Re từ thị trường trong nước theo hợp đồng cố định chiếm một tỷ trọng cao khoảng 80% trong tổng doanh thu phí nhận tái với tổng giá trị nhận tái đạt 30.814 nghìn USD . Bên cạnh đó ta có thể thấy, doanh thu phí theo hợp đồng cố định có mức tăng ổn định, theo xu hướng tăng, trong khi đó doanh thu phí từ các hợp đồng tạm thời không có sự ổn định , phụ thuộc vào tình hình thị trường của từng năm . Từ những kết quả trên có thể khẳng định sự thành công của Vina Re trong việc thoã thuận thu xếp các hợp đồng nhận tái bảo hiểm cháy cố định bởi như chúng ta đã phân tích ở phần 1 những ưu, nhược của mỗi hình thức tái, hợp đồng tạm thời thường có chi phí rất tốn kém, mất nhiều thời gian trong việc đánh giá và quản lý hợp đồng .Qua đó khẳng định mối quan hệ giữa Vina Re và các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước ngày càng chặt chẽ. Thủ tục phí nhận tái nghiệp vụ bảo hiểm nghiệp vụ cháy Có thể nói về bản chất thủ tục phí là khoản tiền mà doanh nghiệp nhận tái phải trả cho các công ty bảo hiểm gốc về những dịch vụ mà họ đã nhượng để bù đắp một phần chi phí mà doanh nghiệp bảo hiểm gốc bỏ ra khai thác và quản lý. Tuy nhiên trên thực tế, thủ tục phí được sự dụng như công cụ để cạnh tranh giành dịch vụ giữa các nhà tái bảo hiểm. Bởi thông thường, công ty nhượng sẵn sàng nhượng dịch vụ của mình cho công ty nhận tái nào có mức hoa hồng cao hơn . Như chúng ta đã biết thủ tục phí được xác định trên cơ sở phần trăm doanh thu phí nhận tái do vậy sự thay đổi của doanh thu phí nhận tái kéo theo sự thay đổi của thủ tục phí. Qua bảng số liệu 1 ta có thể thấy tổng thủ tục phí trong 10 năm hoạt động, Vina Re đã trả khoảng 9.700 nghìn USD cho các công ty nhượng tái trong nước trong đó cao nhất là năm 2004 với giá trị lên tới 1.400 nghìn USD. Tỷ lệ thủ tục phí trung bình trong 10 năm qua chiếm 25,13 % tổng doanh thu phí nhận tái bảo hiểm và có sự thay đổi qua hai giai đoạn : *) Giai đoạn năm 1996-2001: Trong giai đoạn này tỷ lệ thủ tục phí khá ổn định giao động trong khoảng 25% tổng phí nhận tái *) Giai đoạn năm 2002 trở lại đây: Tỷ lệ thủ tục phí cho hợp đồng nhận tái cố định cố định có sự điều chỉnh tăng lên ở mức 27% nhằm thu hút hơn nữa các công ty bảo hiểm gốc tham gia nhượng tái. Do vậy năm 2002 là năm có tỷ lệ thủ tục phí cao nhất trong 10 năm hoạt động của nghiệp vụ với tỷ lệ 27,9% tương đương 1.046 nghìn USD. Từ những số liệu trên ta có thể thấy được những thành công trong việc thu xếp các hợp đồng nhận tái bảo hiểm ở tỷ lệ hoa hồng tương đối thấp và khá ổn định qua các năm . Tuy nhiên trong tương lai Vinare cần có những điều chỉnh về tỷ lệ thủ tục phí thích hợp hơn sao cho thu hút được lượng khách hàng là lớn nhất. Nói tóm lại qua việc đánh giá phân tích những kết quả đạt được cùng với sự cố gắng nỗ lực không ngừng của cán bộ nhân viên phòng tái phi hàng hải, chúng ta có thể tin tưởng rằng trong tương lai nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy có những bước phát triển mạnh mẽ hơn . 2.3.Tình hình chuyển nhượng tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm cháy tại Vina Re Có thể nói do những hạn chế về vốn do vậy nhượng tái bảo hiểm là cần thiết đối với Vina Re nhằm bảo bảm độ an toàn cho hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Như đã đưa ra trong phần hợp đồng nhượng tái, các quy trình hợp lý và cấu trúc nhượng tái rõ ràng không những giúp Vina Re thực hiện chức năng điều tiết thị trường trong nước mà còn mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp Bảng số liệu 2 cho biết cụ thể kết quả chuyển nhượng tái bảo hiểm của Vina Re Bảng 2 tình hình chuyển nhượng tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm cháy ở Vina Re Năm Phí tái bảo hiểm chuyển nhượng Tỷ lệ phí chuyển nhượng (%) tỷ lệ tăng trưởng phí nhượng (%) Hoa hồng nhượng tái Theo HĐ cố định Theo HĐ tạm thời tổng (USD) Giá trị (USD) tỷ lệ so với phí nhượng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng 1995 1.300.000 76,92 390.000 23,08 1.690.000 71,91 - 480 28,40 1996 2.000.000 82,99 410.000 17,01 2.410.000 65,85 42,60 710 29,46 1997 2.500.000 83,61 490.000 16,39 2.990.000 68,42 24,07 870 29,09 1998 2.550.000 83,06 520.000 16,94 3.070.000 70,09 2,68 950 30,94 1999 1.400.000 80,88 331.000 19,12 1.731.000 54,95 -43,62 550 31,77 2000 1.410.000 73,44 510.000 26,56 1.920.000 56,14 10,92 630 32,81 2001 1.420.000 74,27 492.000 25,73 1.912.000 55,74 -0,42 640 33,47 2002 1.498.000 69.99 622.000 30,01 2.120.000 56,60 10,08 651 30,70 2003 1.760.000 57,50 1.300.000 42,50 3.060.000 66,55 44,33 828 27,05 2004 2.590.000 68,15 1.290.000 31,85 3.880.000 70,54 26,79 1066 27,47 Tổng 18.428.000 74,36 6.355.000 25,64 24.783.000 64,19 7375 (nguồn: Vinare, phòng tái bảo hiểm phi hàng hải ) Phí chuyển nhượng Trong 10 năm tổng lượng phí tái nghiệp vụ bảo hiểm cháy mà Vina Re chuyển đi là 24.783 nghìn USD,đây là con số khá cao, trung bình chiếm 64.19% tổng phí nhận tái . Do những ảnh hưởng của sự tụt giảm về phí nhận năm 1999 ta có thể chia tình hình chuyển nhượng tái bảo hiểm nghiệp vụ cháy thành hai giai đoạn: Giai đoạn từ năm 1995-1998:Đây là giai đoạn đầu hoạt động của Vina Re, với những hạn chế về vốn, kinh nghiêm nên đây là giai đoạn có số phí chuyển nhượng lớn, tăng rất nhanh về cả giá trị tuyệt đối và giá trị tương đối, tỷ lệ trung bình chuyển nhượng chiếm gần 70% phí nhận tái .Tuy nhiên nhìn vào tốc độ tăng trưởng phí nhượng tái lại thấy có sự giảm đi, nếu như năm 1996 tốc độ tăng trưởng phí là 42.6% thì đến năm 1998 con số tăng trưởng chỉ còn 2.68% .Qua đó thấy được sự chủ động hơn của Vina Re trong quá trình nhận tái Giai đoạn từ năm 1999 đến năm 2002 :có thể nói năm 1999 do sự tụt giảm của phí nhận tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm cháy nên tổng phí tái chuyển nhượng trong năm 1999 cũng có sự biến động . Từ tổng phí chuyển nhượng năm 1998 là 3070 nghìn USD xuống chỉ còn 1731 nghìn USD tương đương với việc giảm tỷ trọng phí tái bảo hiểm chuyển nhượng từ 70.09% năm1998 xuống còn 54.95%. Sau sự tụt giảm phí chuyển nhượng năm 1999, phí chuyển nhượng của Vina Re có xu hướng chững lại và ổn định ở mức khoảng 1920 nghìn USD trong ba năm 2000,2001,2002 với tỷ lệ chuyển nhượng trung bình là 54.36% tổng phí nhận tái. Tuy nhiên sang năm 2003 ,2004 cùng với sự tăng trưởng mạnh về phí nhận tái, tỷ lệ phí chuyển nhượng đã tăng lên ở mức 66.8% năm 2003và 70.4% năm 2004 tương ứng với số phí chuyển nhương là 3060 và 3880 nghìn USD. Nếu ta dừng lại ở đây thì những con số trên không thể nói được điều gì bởi chúng ta không thể kết luận tỷ lệ chuyển nhượng tăng là do khả năng tài chính của Vina Re suy giảm mà ta cần phải xem xét trên một góc độ khác, đó chính là mức giữ lại hàng năm của công ty. Biểu đồ sau cho thấy rõ hơn về điều đó: (nguồn Vinare) Có thể nói nhìn biểu đồ cho ta thấy mức phí giữ lại hàng năm của nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy nói chung là tăng qua các năm (trừ năm 2002 khi tình hình nhượng tái quốc tế có nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng bố Mỹ ). Qua đó chứng tỏ được sự trưởng thành của Vina Re trong qua trình tích luỹ vốn, tăng tiềm lực tài chính Cũng trên bảng số liệu trên ta có thể thấy cơ cấu phí tái bảo hiểm chuyển nhượng của nghiệp vụ bảo hiểm cháy theo hợp đồng cố định chiếm tỷ lệ cao, tỷ trọng trung bình là 74,36% tổng phí chuyển nhượng tương đương là 18.428nghìn USD với giá trị khá ổn định qua các năm . việc chuyển nhượng tái bảo hiểm cháy theo hợp đồng cố định luôn chiếm một tỷ trọng cao hơn so với hợp đồng tạm thời thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa Vina Re và các công ty bảo hiểm trong nước cũng như nứơc ngoài . Tuy nhiên ta có thể thấy được xu hướng tỷ trọng phí chuyển nhượng theo hợp đồng cố định lại giảm, nếu như giai đoạn 95-01 tỷ lệ phí chuyển nhượng theo hợp đồng cố định chiếm khoảng 80,01% thì trong năm gần đây giảm xuống trung bình còn 70%, trong khi đó năm 2003 tỷ trọng là thấp nhất 57,5%, đồng nghiã đây là năm có tỷ lệ phí chuyển nhượng theo hợp đồng tạm thời cao nhất từ trước đến nay 42,5%.Do vậy nhằm đảm bảo an toàn cao cho những rủi ro về tài chính, trước khi nhận tái hợp đồng này công ty nên xem xét một cách kỹ lưỡng các điều kiện, điều khoản của hợp đồng . Để thấy rõ hơn về tình hình chuyển nhượng tái cháy ở Vina Re ta cần xem xét riêng biệt từng phần nhượng tái bảo hiểm bao gồm : nhượng tái cho thị trường trong nứơc và nhượng tái cho thị trường nước ngoài Bảng 3 Tình hình chuyển nhượng phí tái bảo hiểm cháy cho thị trường trong nước từ Vina Re năm Phí bảo hiểm chuyển nhượng trong nước tốc độ tăng trưởng phí (%) tỷ lệ phí chuyển nhượng (%) theo HĐ cố định theo HĐ tạm thơi tổng giá trị (USD) Giá trị (USD) tỷ trọng (%) Giá trị (USD) tỷ trọng 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 0 130.000 260.000 330.000 375.000 382.000 396.000 559.000 660.000 890.000 0.00 83.33 88.14 82.71 89.29 61.61 63.67 66.71 54.54 58.16 19.000 26.000 35.000 69.000 45.000 238.000 226.000 276.000 550.000 640.000 100.00 16.67 11.86 17.29 10.71 38.39 36.33 33.29 45.45 41.84 19.000 156.000 295.000 399.000 420.000 620.000 622.000 835.000 1.210.000 1.530.000 - 721.05 89.1 35.35 5.26 47.62 0.32 39.72 44.39 26.44 1.12 6.47 9.87 13.00 24.26 32.29 32.53 34.47 39.54 39.42 Tổng 3.982.000 65.18 2.124.000 34.82 6.106.000 25,00 (Nguồn :Vinare ,phòng tái phi hàng hải ) Bảng số liệu trên cho thấy : Phí nhượng tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm cháy của Vina Re cho thị trường trong nước cho đến thời điểm này đạt 6109 nghìn USD với tốc độ tăng khá nhanh cả giá trị tuyệt đối và giá trị tương đối. Nếu nhìn vào số liệu năm 1995 khi giá trị phí chuyển nhượng chỉ đạt 19 nghìn USD thì đến năm 1996 tức là một năm đã lên tới 156 nghìn USD và đến nay ,năm 2004 con số này đã vượt lên rất nhiều là 1530 nghìn U SD gấp 80.5lần năm 95. Tương ứng với sự gia tăng của giá trị tuyệt đối, thì tỷ trọng phí tái bảo hiểm chuyển nhượng cho thị trường trong nước so với tổng phí chuyển chuyển nhượng có sự tăng dần theo các năm với mức đáng kể từ việc chỉ chiếm 1,12% năm 1995 đến năm 2004 phí tái bảo hiểm chuyển nhượng cho thị trường trong nước chiếm là 39,42% Cũng từ bảng số liệu trên, trong cơ cấu phí tái bảo hiểm chuyển nhượng cho thị trường trong nước thì phí chuyển nhượng theo hợp đồng cố định vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trung bình trong 10 năm qua là 65,18%. Đây là những nỗ lực rất lớn từ phía Vina Re và các công ty bảo hiểm trong nứơc bởi năm 1995 không có một hợp đồng chuyển nhượng nào được ký kết thì đến nay tổng giá trị phí chuyển nhượng theo hợp đồng cố định đạt 3892 nghìn USD . Nếu giá trị phí chuyển nhượng của hợp đồng cố định tăng đều và ổn định qua các năm thì tỷ trọng phí chuyển nhượng có xu hướng biến đổi, trong đó thấp nhất là năm 2003 tỷ trọng chỉ đạt 54.54% Có thể nói từ những kết quả phân tích trên cho ta những cố gắng của Vina Re trong việc tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp bảo hiểm gốc trong nước nhận tái bảo hiểm từ công ty với mức hoa hồng ưu đãi, qua đó nâng mức phí giữ lại của nghiệp vụ bảo hiểm cháy trên thị trường bảo hiểm Việt Nam Tuy nhiên nếu so sánh giữa số phí được chuyển nhượng trong nước với tổng số phí tái bảo hiểm được chuyển nhượng thì con số 24.64% ( tỷ lệ phí chuyển nhượng trung bình trong 10năm) vẫn còn thấp. Mặc dù tỷ lệ này như chúng ta đã thấy có những dấu hiệu rất tích cực song do khả năng tài chính còn hạn hẹp của các công ty bảo hiểm gốc trong nước nên chúng ta vẫn không tận dụng được hết khả năng của thị trường Bảng 4 Tình hình nhuợng tái ra nước ngoài của Vina Re Năm Phí tái bảo hiểm chuyển nhượng ra nước ngoài Tỷ lệ phí chuyển nhượng (%) tốc độ tăng trưởng phí (%) Theo HĐ cố định Theo HĐ tạm thời Tổng phí (USD) giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) tỷ trọng (%) 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 1.300.000 1.870.000 2.240.000 2.220000 1.025.000 1.028.000 1.024.000 942.000 1.100.000 1.700.000 77.80 82.96 83.12 83.11 78.18 79.08 79.38 73,31 58.93 72.48 371.000 384.000 455.000 451.000 286.000 272.000 266.000 343.000 750.000 650.000 22.20 17.04 16.88 16.89 21.82 20.92 20.62 20,69 41.07 27.52 1.671.000 2.254.000 2.695.000 2.671.000 1.311.000 1.300.000 1.290.000 1.285.000 1.850.000 2.350.000 98.88 93.53 90.13 87.00 75.74 67.71 67.47 60.28 60.66 60.58 - 34.89 19.57 -0.89 -50.92 -0.84 -0.77 -0.38 43.96 25.97 Tổng 14.449.000 77,40 4228 22,60 18.677.000 75,00 (Nguồn :Vinare, phòng tái phi hàng hải ) Bảng số liệu trên có thể thấy được sự thay đổi về tình hình chuyển nhượng nghiệp vụ bảo hiểm cháy ra nước ngoài theo 2 giai đoạn sau : Giai đoạn từ năm1995-1998: Có thể nói đây là giai đoạn đầu hoạt động với kinh nghiệm và khả năng tài chính còn hạn chế nên phí chuyển nhượng ra nứơc ngoài là rất lớn chiếm khoảng 90% trong tổng phí chuyển nhượng, và tăng khá ổn định giữa các năm từ 1671 nghìn USD năm 1995 tới 2761 nghìn USD năm 1998 Giai đoạn từ 1999 đến 2004: Trong giai đoạn này do những biến động chung của tình hình nhận tái đã ảnh hưởng trực tiếp đến phí chuyển nhượng ra nước ngoài. Năm 1999 đánh đấu sự tụt giảm phí từ 2671 nghìn USD xuống còn 1311 nghìn USD đồng nghĩa với nó là tốc độ tăng trưởng mang con số âm 50.92%. Các năm tiếp theo từ năm 1999-2002 phí nhượng tái ra nước ngoài có dấu hiệu chững lại ở mức khoảng 1300 nghìn USD và xu hướng là giảm dần. Tuy nhiên hai năm trở lại đây tức là năm 2003.2004 phí nhượng tái ra nước ngoài có xu hướng ra tăng làm cho tốc độ tăng phí sau một thời gian dài âm, năm 2003 đạt tốc độ tăng trưởng lớn nhất từ trước đến nay 43.96% Tuy nhiên để đánh giá thành công của Vina Re ta có thể xem vào cột số liệu về tỷ lệ phí chuyển nhượng ra thị trường nứơc ngoài với tổng số phí chuyển nhượng, ta thấy có sự tụt giảm đáng kể từ 98,88% năm 1995 xuống còn 60,58% năm 2004. Đó phải khẳng định được vai trò điều tiết thị trường của Vina Re trong nâng mức giữ lại phí bảo hiểm cho thị trường Cơ cấu phí chuyển nhượng tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm cháy theo hợp đồng cố định, một lần nữa khẳng định sự đúng đắn của Vina Re trong việc lựa chọn hình thức tái phù hợp bởi nhượng tái theo hợp đồng cố định thường có chi phí giao dịch thấp, tốn ít thời gian và hơn hết là sự đảm bảo cho các rủi ro nhượng tái Từ những phân tích trên có thể nói hoạt động nhượng tái bảo hiểm của Vina Re trong thời gian qua mang lại hiệu quả rất cao không chỉ riêng cho bản thân công ty mà còn đóng góp và sự phát triển chung của thị trường bảo hiểm Việt Nam 2.4.Tình hình tổn thất Bảng5: tình hình tổn thất thuộc trách nhiệm hợp đồng tái bảo hiểm cháy Năm Tổng phí thu nhận tái (USD) Tổn thất thuộc trách nhiệm hợp đồng tái bảo hiểm (USD) Tỷ lệ bồi thường (%) 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2350000 3660000 4370000 4380000 3150000 3420000 3430000 3745000 4600000 5500000 25000 280000 1480000 673000 780000 795000 600000 902000 1020000 1400000 1,06 7,65 33,87 15,37 24,76 23,25 17,49 24,08 21,09 23,63 Tổng 38605000 7955000 20,69 (nguồn Vinare ,phòng tái phi hàng hải) Từ bảng số liệu trên đưa cho ta những nhận định sau : Tổn thất thuộc trách nhiệm hợp đồng tái bảo hiểm nghiệp vụ bảo hiểm cháy tăng nhanh và có sự biến động phức tạp khó dự đoán. Nếu như năm 1995 tổn thất thuộc trách nhiệm hợp đồng tái bảo hiểm chỉ là 25 nghìn USD thì đến năm 2004, tức là sau 10 năm tổng số tiền mà Vina Re phải trả cho những tổn thất thuộc trách nhiệm của hợp đồng tái cháy đã lên tới con số 7955 nghìn USD, gấp 318 lần so với con số năm đầu hoạt động. Trong đó năm 1997 thời điểm diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính Châu á, cũng là năm mà tổn thất thuộc trách nhiệm nhà tái bảo hiểm lớn nhất với tỷ lệ bồi thường 33.87% gây những ảnh hưởng không nhỏ tới Vina Re . Trong hai năm trở lại đây thị trường bảo hiểm cháy đang diễn ra theo chiều hướng xấu hàng chuc vụ cháy lớn nhỏ với tổn thất hàng triệu đô la đang được giải quyết như :Vụ cháy nhà máy Khải Thành (tháng 1/2004)với số tiền bồi thường ước khoảng 1triệu đô la, cháy nhà máy dệt PouYuen (tháng 3/2004)với số tiền bồi thường ước khoảng 4 triệu USD, nhà máy dệt Khải hoàn ước 3.7 tr USD ...Năm 2004 cũng là năm tổn thất thuộc trách nhiêm của Vina Re cao nhất từ năm 1997 đến nay khoảng 1,3 triệu USD Có thể nói phần lớn các tổn thất rơi vào hợp đồng cố định do vậy đây là một bài toán đặt ra cho các nhà tái ,nên chăng biện pháp hiện tại mà Vina Re nên áp dụng đó là cần phải xem xét lại các điều kiên, điều khoản trong hợp đồng tái bảo hiểm cố định một cách cụ thể và chặt chẽ hơn để có thể loại bỏ được những rủi ro xấu được chuyển tái. Bên cạnh đó Vina Re cần phải tăng cường phối hợp chặt chẽ, tham mưu tư vấn cho các công ty bảo hiểm gốc về các điều kiện, điều khoản ,đánh giá rủi ro ban đầu ... 2.5.Kết quả kinh doanh nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy ở Vina Re Để xem xét và đánh giá được kết quả kinh doanh tái bảo hiểm cháy tại Vina Re ta cần phải xem xét tổng hợp kết quả thu chi nghiệp vụ qua các năm 2.5.1.Tổng thu Tổng thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được trong kỳ (thường là 1 năm ) .Tổng thu nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy bao gồm các nguồn thu sau : Doanh thu phí nhận tái Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm Thu bồi thường nhượng tái Để xem xét kỹ hơn về từng nguồn thu ta có bảng số liệu sau : Bảng: Tổng thu nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại VINARE giai đoạn 1995-2004 Đơn vị:1000USD năm Doanh thu phí nhận TBH Hoa hồng nhượng TBH Thu bồi thường nhượng TBH Tổng thu 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2350 3660 4370 4380 3150 3420 3430 3763 4600 5500 480 710 870 950 550 630 640 651 828 1066 11 121 794 530 448 110 190 275 494 1164 2841 4491 6034 5860 4148 4160 4260 4686 5922 7730 Tổng 38605 7375 4137 50132 (nguồn:Vinare, phòng tái phi hàng hải ) Trong tổng thu của nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy, nguồn thu từ doanh thu phí nhận tái bảo hiểm là nguồn thu quan trọng nhất và chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 77% do vậy đây là nguồn thu ảnh hưởng trực tiếp đến tổng thu nghiệp vụ Nguồn thu lớn thứ hai trong tổng nguồn thu và đóng góp không ít phần quan trọng là hoa hồng nhượng tái chiếm khoảng 14,7% . Đây là nguồn thu mà Vinare nhận được từ các công ty nhận tái nước ngoài và trong nước thông qua các hợp đồng chuyển nhượng tái. Cuối cùng là nguồn thu bồi thường từ các công ty nhận tái bảo hiểm. Qua 10 năm nguồn thu này lên tới 4.137 nghìn USD trong đó chỉ riêng năm 2004 giá trị bồi thường mà Vinare nhận được là 1.164 nghìn USD chiếm khoảng 28% trong tổng số thu bồi thường từ trước đến nay. Từ những kết quả trên ta có thể thấy được sự cần thiết của công ty trong việc thực hiện các hợp đồng nhượng tái nhằm phân tán bớt rủi ro có thể xảy ra. Qua bảng số liệu cho thấy những thay đổi trong tổng nguồn thu của nghiệp vụ, sau sự tụt giảm 1999 cho đến nay tổng thu có xu hướng ra tăng tương đối nhanh. Đến nay tổng thu của Vinare sau 10 năm đạt 50.132 nghìn USD trong đó năm 2004 là năm có doanh thu cao nhất từ trước đến nay đạt 7.730 nghìn USD tăng 30.5% so với năm 2003 (đạt 5.922 nghìn USD). Kết quả này khẳng định những nỗ lực không ngừng của các cán bộ phòng tái phi hàng hải trong việc thu xếp các hợp đồng nhận, nhượng tái đem lại nguồn thu không nhỏ cho công ty. 2.5.2. Tổng chi Tổng chi là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả trong kỳ (thường là một năm ) Tổng chi của nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại Vinare bao gồm : Chi nhượng tái bảo hiểm Chi hoa hông nhận tái bảo hiểm (thủ tục phí nhận tái bảo hiểm ) chi bồi thuộc trách nhiệm hợp đồng Sau đây là bảng tình hình tổng chi nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại Vinare Bảng : Tổng thu nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại Vinare giai đoạn 1995-2004 Đơn vị:1000USD Năm Phí nhượng TBH Hoa hồng nhận TBH Bồi thường thuộc TN hợp đồng Tổng chi 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 1690 2410 2990 3070 1731 1920 1912 2120 3060 3880 470 915 1093 1095 788 855 858 1046 1180 1400 25 280 1480 673 780 795 600 902 1020 1400 2185 3605 5563 4838 3299 3570 3370 4068 5260 6680 Tổng 24783 9700 7955 42438 (nguồn:Vinare, phòng tái phi hàng hải ) Bảng số liệu trên ta có thể thấy được cơ cấu tỷ trọng của từng khoản chi, cụ thể như sau: phí nhượng tái bảo hiểm là khoản chi lớn nhất trong các khoản chi chiếm trung bình khoảng 54,8%, tiếp theo là hoa hồng nhận tái khoảng 22,8% và cuối cùng là khoản chi cho những tổn thất thuộc trách nhiệm hợp đồng nhận tái. Cho đến thời điểm này tổng chi cho nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại Vinare lên tới 42.438 nghìn USD chiếm khoảng 84,6% tổng thu, trong đó năm 2004 đã trở thành năm có tổng chi lớn nhất vượt qua năm 1997 với tổng chi 5.563 nghìn USD ( con số cao nhất nếu tính đến thời điểm năm 2003). 2.5.3 Kết quả thu chi Trên những số liệu về tổng thu và tổng chi ta có thể đưa ra kết quả thu chi nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại Vinare như sau: Bảng: Kết quả thu chi nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy tại Vinare giai đoạn 1995-2004 Đơn vị:1000USD Năm Tổng thu Tổng chi Chênh lệch thu chi 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2841 4491 6034 5860 4148 4160 4260 4686 5922 7730 2185 3605 5563 4838 3299 3570 3370 4068 5260 6680 656 886 471 1022 849 590 890 618 662 1050 Tổng 50132 42438 7694 (nguồn: Vinare, phòng tái phi hàng hải ) Nhìn kết quả chênh lệch thu chi của nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy trong 10 năm ta có thể đưa ra những nhận định sau: Hàng năm nghiệp vụ đều có lãi ,trung bình lãi hoạt động mà Vina Re đạt được trong nghiệp vụ tái bảo hiểm cháy là 769,4 nghìn USD một năm. Cho đến thời điểm này tổng chênh lệch thu chi qua 10 năm qua của nghiệp vụ tái cháy đạt 7.694 nghìn USD đóng góp không nhỏ vào tổng lợi nhuận chung của cả công ty. Tuy nhiên, nếu nhìn vào kết quả trên bảng số liệu có thể thấy được chênh lệch thu chi có nhiều biến động qua các năm,khó có sự dự đoán phụ thuộc nhiều vào tình hình tổn thất và các rủi ro xảy ra trong các phương án tái của năm đó. Năm 1997 mặc dù là năm có tổng thu khá lớn song kết quả thu chi thấp nhất trong 10 năm chỉ đạt 417 nghìn USD, thấp hơn mức trung bình 85.9 % do những chi phí về tổn thất lớn nhất từ trước đến nay (1.480 nghìn USD ) Cho đến thời điểm này năm 2004 không chỉ là năm đạt mức thu lớn nhất, chi lớn nhất mà còn là năm có lãi cao nhất trong 10 năm vừa qua với chênh lệch doanh thu đạt 1.050 nghìn USD Từ những kết quả phân tích trên, vấn đề đặt ra ở đây, Vina re cần xem xét một cách cẩn thận hơn các rủi ro nhận tái trên cơ sở đó lựa chọn phương án tái thích hợp nhằm hạn chế tổn thất thuộc trách nhiệm hợp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc13906.DOC
Tài liệu liên quan