Tài liệu Đề tài Nâng cao hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T: LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xu hướng quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước ngày càng phát triển. Biểu hiện quan trọng và cốt lõi của mối quan hệ hợp tác kinh tế này chính là kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Và dù là hoạt động kinh doanh xuất khẩu hay nhập khẩu, chúng đều có những vai trò riêng tác động mạnh tới qúa trình phát triển của kinh tế nước nhà.
Có thể thấy rõ nhập khẩu tác động một cách trực tiếp, quyết định đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Nhập khẩu tức là tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật – công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và có các hàng hoá tiêu dùng mà trong nước hoặc chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu. Nước ta hiện nay đang trong qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì vậy nhập khẩu lại càng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu được thực hiện một cách thuận lợi an toàn và đạt hiệu quả ...
67 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1131 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nâng cao hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xu hướng quan hệ hợp tác kinh tế giữa các nước ngày càng phát triển. Biểu hiện quan trọng và cốt lõi của mối quan hệ hợp tác kinh tế này chính là kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Và dù là hoạt động kinh doanh xuất khẩu hay nhập khẩu, chúng đều có những vai trò riêng tác động mạnh tới qúa trình phát triển của kinh tế nước nhà.
Có thể thấy rõ nhập khẩu tác động một cách trực tiếp, quyết định đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Nhập khẩu tức là tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật – công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và có các hàng hoá tiêu dùng mà trong nước hoặc chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu. Nước ta hiện nay đang trong qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì vậy nhập khẩu lại càng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu được thực hiện một cách thuận lợi an toàn và đạt hiệu quả cao thì một hoạt động quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp là luôn nâng cao hiệu quả hoạt đông nhập khẩu của mình.
Công ty cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư C&T doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Số 1. Là trung tâm xuất nhập khẩu (XNK) của Tổng công ty nên Công ty cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư rất quan tâm đến công tác XNK, coi đây là một trong những hoạt động chủ đạo liên quan chặt chẽ đến sự tồn tại và phát triển của mình. Gần đây, khi nhu cầu nguyên vật liệu xây dựng ở thị trường nội địa ngày càng cao thì việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả nhập khẩu nguyên vật liệu, tìm kiếm thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu mới cũng như tìm kiếm nguồn hàng nhập khẩu phục vụ cho sự phát triển lâu dài và bền vững của Công ty là hết sức cần thiết.
Trong quá trình thực tập tại phòng xuất nhập khẩu số 2 của Công ty cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư, nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện hợp đồng cùng với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hoạt động NK nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Là toàn bộ hoạt động NK nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư.
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp phân tích định tính, định lượng, tổng hợp, suy luận logic, khái quát hoá trên cơ sở các số liệu và tình hình thực tế tại Công ty.
Kết cấu của ĐA/KLTN:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1 – Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu
Chương 2 – Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư C&T
Chương 3 – Thực trạng hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T
Chương 4 – Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo rất tận tình của thầy giáo hướng dẫn ThS. Trịnh Đặng Khánh Toàn và sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể ban lãnh đạo, các cô chú và anh chị ở Công ty cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư C&T đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Do thời gian thực tập ngắn và kiến thức thực tế chưa nhiều nên bài luận văn tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em mong nhận được sự chỉ bảo tận tình và đóng góp ý kiến của quý thầy cô.
Chương 1 – Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu
1.1 Những vấn để cơ bản về hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu
Khái niệm nhập khẩu:
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài.
Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh tế, các Công ty nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hoá, vật tư ở thị trường nội địa hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với nhau.
Mục tiêu hoạt động kinh doanh nhập khẩu:
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật và dịch vụ phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng, nâng cao năng suất lao động, tăng giá trị ngày công, và giải quyết sự khan hiếm hàng hoá, vật tư trên thị trường nội địa.
Mặt khác, kinh doanh nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định của các ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nước mà khả năng sản xuất trong nước chưa đảm bảo vật tư, thiết bị kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển, khai thác triệt để lợi thế so sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chuyên môn hoá trong phân công lao động quốc tế, kết hợp hài hoà và có hiệu quả giữa nhập khẩu và cải thiện cán cân thanh toán.
Các hình thức nhập khẩu
Do điều kiện kinh doanh và sự sáng tạo, năng động của các doanh nhân nên trên thực tế đã xuất hiện rất nhiều hình thức nhập khẩu.Tuỳ theo các tiêu chí khác nhau mà ta có thể phân chia các hình thức nhập khẩu thành các nhóm khác nhau. Một số cách phân loại chủ yếu đó là:
Theo chủ thể của hoạt động nhập khẩu:
Nhập khẩu tự doanh (Nhập khẩu trực tiếp).
Nhập khẩu uỷ thác.
Theo mục đích nhập khẩu:
Nhập khẩu hàng mậu dịch.
Nhập khẩu hàng phi mậu dịch.
Theo phương thức nhập khẩu:
Nhập khẩu theo phương thức mua bán thông thường.
Nhập khẩu theo phương thức hàng đổi hàng.
Theo nguồn gốc và hình thức giao hàng:
Nhập khẩu trực tiếp.
Nhập khẩu uỷ thác.
Tạm nhập tái xuất.
Trong đó, cách phân loại dựa theo tiêu chí chủ thể của hoạt động nhập khẩu là cách phân loại phổ biến nhất, được nhiều người sử dụng. Sau đây em xin đi sâu trình bày về các hình thức nhập khẩu dựa theo cách phân loại này:
Nhập khẩu trực tiếp (nhập khẩu tự doanh):
Doanh nghiệp trực tiếp giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng xuất/nhập khẩu hàng hóa của mình hoặc của doanh nghiệp khác với khách hàng nước ngoài. Trong đó, bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau, hàng hoá được mua trực tiếp từ nước ngoài mà không thông qua trung gian. Bên xuất khẩu trực tiếp giao hàng cho bên nhập khẩu.
Theo hình thức này có những bước giao dịch là hỏi giá, phát giá, đặt hàng, hoàn giá, chấp nhận, xác nhận. Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tìm kiếm đối tác, giao dịch, đàm phán kí kết hợp đồng... và tự bỏ vốn để tổ chức kinh doanh hàng nhập khẩu, phải chịu mọi chi phí như: nghiên cứu thị trường, giao dịch, kí kết hợp đồng, giao nhận, lưu kho, tiêu thụ hàng hoá... Khi nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp XNK được tính kim ngạch và khi tiêu thụ thì phải chịu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp. Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu theo hình thức này phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình từ thu thập thông tin thị trường cho đến kí kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Độ rủi ro của hình thức nhập khẩu trực tiếp cao hơn so với hình thức nhập khẩu qua trung gian nhưng lại mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Hình thức nhập khẩu này được sử dụng phổ biến ở nước ta hiện nay. Vì xu hướng giảm dần các doanh nghiệp Nhà nước và thay vào đó là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên các doanh nghiệp có điều kiện cũng như mong muốn được nhập khẩu trực tiếp để tăng thu. Hơn nữa, loại hình này áp dụng trong nhập khẩu những hàng hoá thông thường nên khối lượng lớn và liên tục.
Nhập khẩu uỷ thác:
Doanh nghiệp trực tiếp giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng xuất/nhập khẩu hàng hóa theo ủy quyền của doanh nghiệp khác với khách hàng nước ngoài.
Là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu cần nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng không có quyền tham gia hoặc không có điều kiện nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác cho doanh nghiệp khác có chức năng trực tiếp tham gia giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình.Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài và làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác. Bên nhận uỷ thác sẽ nhận được một phần thù lao gọi là phí uỷ thác.
Trong hoạt động này, doanh nghiệp XNK (bên nhận uỷ thác) sẽ không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ cho hàng hoá mà chỉ đứng ra đại diện bên uỷ thác tiến hành giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng, làm thủ tục nhập hàng cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thường với đối tác nước ngoài khi có tổn thất. Hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận uỷ thác không mất nhiều chi phí, độ rủi ro thấp nhưng lợi nhuận từ hoạt động này không cao.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu uỷ thác sẽ phải lập hai hợp đồng là hợp đồng nhập khẩu ký với đối tác nước ngoài và một hợp đồng nhận uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ chỉ tính kim ngạch nhập khẩu chứ không tính vào doanh số. Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác thường áp dụng cho những hàng hoá chuyên dùng, máy móc thiết bị kĩ thuật.
Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu:
Như đã trình bày ở trên, tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu là một công việc rất khó khăn, phức tạp. Chính vì vậy nên khi tổ chức thực hiện một hợp đồng nhập khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải có một quy trình nhất định, rõ ràng. Chính điều này giúp cho doanh nghiệp tránh được các rủi ro không đáng có.
Sau đây là quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu thường được các doanh nghiệp kinh doanh XNK sử dụng để tiến hành hoạt động kinh doanh nhập khẩu của mình.
Sơ đồ 1.1 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu
Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có)
Làm thủ tục mở L/C (nếu thanh toán bằng L/C)
Người mua đôn đốc người bán giao hàng
Thuê phương tiện vận tải
Mua bảo hiểm
Làm thủ tục thanh toán
Làm thủ tục hải quan
Nhận hàng nhập khẩu
Kiểm tra hàng hoá nhập khẩu
Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại (nếu có)
Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu.
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý hoạt động nhập khẩu. Vì thế khi ký kết hợp đồng nhập khẩu doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập khẩu để thực hiện hợp đồng đó.
Theo nghị định số 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2006 quy định thương nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật được phép XNK hàng hoá theo những ngành nghề đã đăng ký theo giấy chứng nhận kinh doanh.
Như vậy thì tất cả các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đều được phép tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã đăng ký và doanh nghiệp chỉ cần đăng ký mã số kinh doanh XNK của mình với hải quan địa bàn mình có trụ sở chính. Tuy nhiên thì đối với những mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện hay tạm ngừng nhập khẩu thì doanh nghiệp cần phải xin giấy phép nhập khẩu.
Để xin giấy phép nhập khẩu, doanh nghiệp phải xuất trình bộ hồ sơ xin giấy phép bao gồm:
Hợp đồng nhập khẩu.
Phiếu hạn ngạch (nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch).
Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu đó là trường hợp nhập khẩu uỷ thác)…
Việc cấp giấy phép nhập khẩu được phân công như sau:
Bộ Thương Mại (các phòng cấp giấy phép) cấp những giấy phép nhập khẩu hàng mậu dịch nếu hàng đó thuộc danh mục quản lý của nhà nước.
Tổng cục hải quan cấp giấy phép nhập khẩu hàng phi mậu dịch (hàng mẫu, quà biếu, hàng triển lãm).
Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để nhập khẩu một hoặc một số mặt hàng với một số nước nhất định, chuyên chở bằng một phương thức vận tải và giao nhận tại một cửa khẩu nhất định.
Bước 2: Mở L/C (nếu thanh toán bằng L/C).
Thư tín dụng (Letter of credit – L/C) là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán hợp lệ và phù hợp với nội dung của L/C. Thanh toán tiền hàng bằng L/C là phương thức thanh toán đảm bảo hợp lý, thuận tiện an toàn, hạn chế rủi ro cho cả bên mua và bên bán.
Khi hợp đồng nhập khẩu quy định phương thức thanh toán là L/C thì một trong những công việc đầu tiên mà bên nhập khẩu phải làm để thực hiện hợp đồng nhập khẩu là mở L/C.
Về thời gian mở L/C: Thông thường thì L/C được mở trước thời hạn giao hàng khoảng từ 20-25 ngày nếu như hợp đồng không quy định cụ thể. Nhưng để hợp đồng được chặt chẽ thì trong hợp đồng người ta thường quy định cụ thể ngày mở L/C.
Căn cứ để mở L/C: Là điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Khi mở L/C công ty phải dựa vào căn cứ này đề điền vào phiếu in sẵn của ngân hàng mở L/C gọi là “ Giấy xin mở thư tín dụng nhập khẩu”.
Cách thức mở L/C tại Việt Nam: Để mở L/C doanh nghiệp XNK phải tiến hành các công việc sau:
Nộp hồ sơ và lập đơn xin mở L/C.
Ký quỹ để mở tài khoản thư tín dụng.(mức ký quỹ có thể từ 5-100% giá trị hợp đồng)
Thanh toán phí mở L/C.
Khi được ngân hàng thông báo đã mở L/C, nhà nhập khẩu liên hệ với ngân hàng để kiểm tra các chi tiết của L/C có phù hợp với hợp đồng không, rồi nhờ ngân hàng chuyển đến cho nhà xuất khẩu. Nếu có điều gì chưa thích hợp cần tu chỉnh, nhà nhập khẩu làm đơn yêu cầu ngân hàng tu chỉnh L/C (theo sự thống nhất với nhà xuất khẩu), trong đó có ghi đầy đủ các chi tiết cần tu chỉnh. Sau đó thông báo kết quả đã tu chỉnh.
Bước 3: Người mua đôn đốc người bán giao hàng.
Để quá trình nhập khẩu đúng tiến độ như đã quy định trong hợp đồng, nhà nhập khẩu cần phải đôn đốc phía bán giao hàng theo đúng số lượng chất lượng, quy cách bao bì…và đúng hạn. Như vậy mới không làm chậm trễ tiến độ kinh doanh của doanh nghiệp nhập khẩu.
Bước 4: Thuê phương tiện vận tải
Phần lớn hàng hoá giao dịch mua bán trên thị trường thế giới đều được thực hiện vận chuyển bằng đường biển (chiếm khoảng 80 % khối lượng hàng hoá trong buôn bán quốc tế) bởi những tính ưu việt của loại hình vận tải này. Vì thế nghiệp vụ thuê tàu vận chuyển hàng hoá bằng đường biển đã trở thành nghiệp vụ phổ biến, cơ bản và gần như không thể thiếu trong đa số các hoạt động XNK trên thế giới hiện nay.
Đối với nhà nhập khẩu, nghiệp vụ thuê tàu để vận chuyển hàng hoá chỉ phát sinh khi trong hợp đồng mua bán quy định nghĩa vụ này thuộc về phía người mua (theo điều kiện giao hàng nhóm F và EXW).
Nhà nhập khẩu sẽ tiến hành nghiệp vụ thuê tàu của mình dựa trên các căn cứ sau:
Những điều khoản của hợp đồng mua bán.
Đặc điểm của hàng hoá mua bán.
Điều kiện vận tải.
Hiện nay trên thế giới có hai phương thức thuê tàu cho nhà nhập khẩu lựa chọn. Đó là:
Phương thức thuê tàu chợ: Thuê tàu chợ còn gọi là lưu cước tàu chợ (Booking Shipping Space) là người chủ hàng thông qua môi giới hoặc tự mình đứng ra yêu cầu chủ tàu giành cho thuê một phần chiếc tàu để chở hàng từ cảng này qua cảng khác.
Phương thức thuê tàu chuyến: Thuê tàu chuyến là chủ tàu (Shipowner) cho người thuê tàu (charter) thuê toàn bộ hay một phần chiếc tàu chạy rông để chuyên chở hàng hoá từ một hay vài cảng này đến một hay vài cảng khác. Mối quan hệ giữa người chủ tàu và người thuê tàu được điều chỉnh bằng một văn bản gọi là hợp đồng thuê tàu chuyến (C/P – Voyage Charter Party).
Nói chung nghiệp vụ thuê tàu, lưu cước đòi hỏi người đi thuê phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có đầy đủ thông tin về tình hình thị trường thuê tàu và tin thông các điều kiện thuê tàu. Vì thế trong thực tế đa số các doanh nghiệp kinh doanh XNK thường uỷ thác việc thuê tàu, lưu cước cho một công ty hàng hải như: Vietfracht, Vosa, Transimex... Nhà nhập khẩu căn cứ vào đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp cũng như đặc điểm vận chuyển của hàng hoá để lựa chọn loại hợp đồng uỷ thác thích hợp. Hiện có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu là: Hợp đồng uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp đồng uỷ thác thuê tàu chuyến.
Bước 5: Mua bảo hiểm.
Do đặc điểm của hợp đồng kinh doanh TMQT là hàng hoá thường phải vận chuyển trên một quãng đường dài từ nước này sang nước khác trong thời gian dài. Chính vì thế hàng hoá thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Để đảm bảo an toàn trong kinh doanh, các nhà XNK thường tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hoá của mình thông qua một hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao (Open policy) hoặc hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage policy). Hiện nay bảo hiểm hàng hoá bằng đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong hoạt động ngoại thương.
Nhà nhập khẩu chỉ mua bảo hiểm cho hàng hoá trong trường hợp nhập khẩu theo điều kiện thương mại nhóm E, F và nhóm C (trừ CIF và CIP).
Khi đi mua bảo hiềm cho hàng hoá, nhà nhập khẩu cần thực hiện theo trình tự sau:
Chọn điều kiện thích hợp để mua bảo hiểm.
Nhà nhập khẩu cần căn cứ vào: đặc tính của hàng hoá, tính chất bao bì và phương thức xếp hàng, điều khoản hợp đồng, loại tàu chuyên chở... để chọn điều kiện bảo hiểm thích hợp: đảm bảo an toàn cho hàng hoá và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Làm giấy yêu cầu bảo hiểm.
Nhà nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng và L/C (nếu có) điền đầy đủ các nội dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
Ngoài ra, nhà nhập khẩu còn phải báo cho người bảo hiểm những tình huống quan trọng khác mà họ biết để giúp người bảo hiểm phán đoán rủi ro.
Đóng phí bảo hiểm và lấy chứng thư bảo hiểm.
Sau khi nộp giấy yêu cầu bảo hiểm cho người bảo hiểm, người bảo hiểm sẽ xác định số phí phải đóng, nhà nhập khẩu đóng phí bảo hiểm và nhận chứng thư bảo hiểm (đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm).
Bước 6: Làm thủ tục thanh toán.
Thanh toán là nghiệp vụ chủ yếu của người mua trong quá trình mua bán. Trong kinh doanh TMQT có rất nhiều hình thức thanh toán nhưng thông thường hay sử dụng là 3 phương thức:
Nhờ thu.
Chuyển tiền.
Tín dụng chứng từ (L/C).
(Trong đó hình thức L/C được dùng phổ biến nhất)
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C khi bộ chứng từ gốc từ nước ngoài về đến ngân hàng ngoại thương thì doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra chứng từ, nếu thấy hợp lệ thì làm thủ tục trả tiền cho ngân hàng hoặc kí nhận sẽ thanh toán để nhận được bộ chứng từ nhận hàng.
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức nhờ thu kèm chứng từ thì sau khi nhận chứng từ ở ngân hàng ngoại thương, doanh nghiệp nhập khẩu phải kiểm tra chứng từ thấy phù hợp với hợp đồng thì chấp nhận trả tiền hoặc trả tiền để lấy chứng từ nhận hàng. Trong trường hợp nhờ thu phiếu trơn thì sau khi nhận hối phiếu đòi tiền của ngân hàng, nhà nhập khẩu có thể trả tiền hoặc từ chối trả tiền cho người bán. Phương thức này hoàn toàn bất lợi cho bên bán vì chỉ phụ thuộc vào ý muốn của người mua.
Nếu thanh toán bằng phương thức chuyển tiền thì khi nhận được hàng do bên bán gửi và chứng từ ở ngân hàng chuyển về, đến thời hạn quy định thì doanh nghiệp nhập khẩu phải viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng yêu cầu ngân hàng chuyển tiền trả bên xuất khẩu. Có hai hình thức, điện chuyển tiền (T/T) và thư chuyển tiền (M/T). Trong đó, Việt Nam hay sử dụng hình thức điện chuyển tiền, phương thức này nhanh hơn thư chuyển tiền nhưng chi phí cao hơn nhiều, vì vậy khi sử dụng cần cân nhắc kỹ.
Bước 7: Làm thủ tục hải quan
Làm thủ tục hải quan là một công việc mà bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh XNK nào cũng đều phải thực hiện khi có hàng hoá đi ngang qua biên giới quốc gia. Thủ tục hải quan là một công cụ để quản lý hành vi buôn bán quốc tế theo pháp luật của nhà nước nhằm: ngăn chặn tình trạng XNK lậu qua biên giới, kiểm tra giấy tờ có sai sót, giả mạo khống, thống kê số liệu về hàng XNK.
Quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm ba bước chủ yếu sau đây:
Khai báo - nộp tờ khai hải quan.
Trong bước này, chủ hàng phải kê khai chi tiết về hàng hoá nhập khẩu theo mẫu tờ khai hải quan để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Việc kê khai phải được tiến hành một cách trung thực, chính xác. Sau khi kê khai đầy đủ các nội dung của tờ khai, doanh nghiệp nộp tờ khai đó cho cơ quan hải quan kèm với một số chứng từ khác, chủ yếu là: giấy phép nhập khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói, bảng kê khai chi tiết, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá...
Xuất trình hàng hoá.
Bước tiếp theo, doanh nghiệp phải tổ chức xuất trình hàng hoá nhập khẩu cho cơ quan hải quan kiểm tra. Hàng hoá nhập khẩu phải được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát. Toàn bộ chi phí cũng như nhân công về việc đóng, mở các kiện hàng do chủ hàng chịu. Yêu cầu của việc xuất trình hàng hoá là sự trung thực của chủ hàng.
Đối với khối lượng hàng hoá ít thì chủ hàng tổ chức vận chuyển tới kho của hải quan để kiểm lượng, làm thủ tục hải quan và nộp thuế (nếu có) khi hàng nhập khẩu lên bờ.
Đối với những lô hàng nhập khẩu có khối lượng lớn, việc kiểm tra hàng hoá và giấy tờ của hải quan có thể diễn ra ở hai nơi:
Tại cửa khẩu: nhân viên hải quan kiểm tra hàng hoá và các loại thủ tục giấy tờ ngay tại cửa khẩu nhập hàng hoá đó.
Tại nơi giao nhận hàng hoá cuối cùng: nhân viên hải quan kiểm tra niêm phong kẹp chì và nội dung hàng hoá theo nghiệp vụ của mình tại kho của đơn vị nhập khẩu hoặc tại kho của chủ hàng.
Thực hiện các quyết định của hải quan:
Sau khi hoàn tất các công tác kiểm tra cần thiết theo quy định, cơ quan hải quan sẽ ra các quyết định như:
Cho hàng qua biên giới (thông quan).
Cho hàng hoá qua biên giới có điều kiện (ví dụ: phải sửa chữa khắc phục khuyết tật, phải bao bì lại).
Cho hàng qua biên giới sau khi chủ hàng đã nộp thuế XNK.
Không được phép XNK.Khi có các quyết định này thì nghĩa vụ của chủ hàng là phải nghiêm túc thực hiện các quyết định đó, nếu vi phạm sẽ thuộc vào tội hình sự.
Bước 8: Nhận hàng nhập khẩu.
Theo quy định của nhà nước (NĐ 200/CP ngày 31/12/1973) các cơ quan vận tải (ga, cảng) có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phương tiện vận tải từ nước ngoài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của đơn vị ngoại thương đã nhập lô hàng đó. Do đó, khi hàng cập cảng, hãng tàu sẽ trực tiếp đứng ra giao nhận hàng với cảng, rồi đưa hàng về vị trí an toàn: kho hoặc bãi. Chủ hàng phải kí hợp đồng uỷ thác cho cảng làm việc này.
Trước khi tàu đến, đại lý tàu biển hoặc hãng tàu sẽ gửi “Giấy báo tàu đến” cho người nhận hàng, để họ biết và tới nhận “Lệnh giao hàng” (Delivery Order – D/O) tại đại lý tàu.
Khi đi nhận D/O cần mang theo:
Vận đơn gốc (Original B/L).
Giấy giới thiệu của đơn vị.
Có D/O nhà nhập khẩu cần nhanh chóng làm thủ tục để nhận lô hàng của mình.
Thủ tục nhận hàng như sau:
Nhận hàng rời hoặc hàng container rút ruột tại cảng: chủ hàng cần làm những công việc sau để nhận hàng:
Đến cảng hoặc chủ tàu để đóng phí lưu kho và xếp dỡ, lấy biên lai.
Sau đó, đem biên lai lưu kho, 3 bản D/O, Invoice và Packing list đến văn phòng đại lý hãng tàu tại cảng để ký xác nhận D/O, tìm vị trí để hàng, tại đây lưu một D/O.
Mang 2 D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho. Bộ phận này giữ một D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng.
Đem 2 phiếu xuất kho đến kho để xem hàng, làm thủ tục xuất kho, tách riêng hàng hoá để chờ hải quan kiểm tra, đến hải quan cảng mời hải quan kho bãi giám sát việc nhận hàng.
Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan” hàng được xuất kho, mang ra khỏi cảng để đưa về địa điểm quy định.
Nhận nguyên container, hải quan kiểm tra tại kho riêng: Sau khi đã cân nhắc kỹ hiệu quả kinh tế, chủ hàng muốn nhận nguyên container, kiểm tra tại kho riêng, trong trường hợp này cần làm những việc:
Làm đơn xin kiểm hàng tại kho riêng, nộp cùng bộ hồ sơ đăng kí thủ tục hải quan.
Làm thủ tục mượn container tại hãng tàu, đóng tiền, ký quỹ, phí xếp dỡ, tiền vận chuyển container từ cảng về kho riêng (nếu thuê xe của hãng tàu).
Đem bộ chứng từ bao gồm: D/O (3 bản) có chữ ký của nhân viên hải quan khâu đăng ký thủ tục, đóng dấu “đã tiếp nhận tờ khai”, biên lai thu phí xếp dỡ và phí vận chuyển của hãng tàu, biên lai thu tiền phí lưu giữ container, đơn xin mượn container đã được chấp thuận đến văn phòng đại lý hãng tàu để làm giấy phép xuất container khỏi bãi. Tại đây giữ một D/O. Cùng nhân viên phụ trách bãi tìm container, kiểm tra tính nguyên vẹn của container và Seal (kẹp chì). Nhận hai bản “Lệnh vận chuyển” của nhân viên kho bãi. Mang toàn bộ hồ sơ đến hải quan kho bãi để nhân viên hải quan kiểm tra, ký xác nhận số container và số seal, tờ khai và lệnh vận chuyển. Xuất container ra khỏi bãi, nộp một lệnh vận chuyển cho hải quan cổng cảng, một cho bảo vệ cảng, đưa container về kho riêng. Đến phòng giám quản, hải quan thành phố để đón hải quan đi kiểm tra. Kiểm hoá xong, nếu không có vấn đề gì sẽ được xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan”.
Nhận nguyên tàu hoặc nhận hàng với số lượng lớn: Sau khi nhận D/O, nộp hồ sơ cho hải quan, nhận NOR (Notice of readines) thông báo sẵn sàng bốc hàng, nhân viên giao nhận tiến hành nhận hàng hoá. Trước khi mở hầm tàu cần có đại diện các cơ quan:
Đơn vị nhập hàng.
Đại diện người bán (nếu có văn phòng đại diện tại Việt Nam).
Cơ quan kiểm định hàng hoá.
Đại diện tàu, đại lý tàu.
Hải quan giám sát. hải quan kiểm hoá.
Đại diện cảng.
Bảo hiểm (nếu nghi ngờ hàng có bảo hiểm bị hư hỏng).
Trong quá trình nhận hàng, nhân viên giao nhận phải thường xuyên bám sát hiện trường, cập nhật số liệu từng giờ, từng ca, từng ngày. Kịp thời phát hiện sai sót để có biện pháp xử lý thích hợp.
Bước 9: Kiểm tra hàng hoá nhập khẩu.
Theo quy định của Nhà nước hàng nhập khẩu khi về qua cửa khẩu cần được kiểm tra kỹ càng. Mục đích của quá trình kiểm tra này là để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người mua, ngăn chặn kịp thời những hậu quả xấu, phân định trách nhiệm của các bên, đảm bảo uy tín cho các đơn vị kinh doanh và là cơ sở để khiếu nại sau này (nếu có).
Mỗi cơ quan tuỳ theo chức năng của mình phải tiến hành công việc kiểm tra đó. Đơn vị kinh doanh nhập khẩu, với tư cách là một bên đứng tên trên vận đơn thì phải lập thư dự kháng (letter of reservation), nếu nghi ngờ hoặc thực sự thấy hàng bị tổn thất, thiếu hụt, không đồng bộ, không phù hợp với hợp đồng thì yêu cầu cơ quan có thẩm quyền lập biên bản giám định (survey report).
Bước 10: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).
Khiếu nại là một trong hai cách giải quyết các tranh chấp phát sinh trong ngoại thương. Bằng cách khiếu nại, các bên đương sự thương lượng với nhau để giải quyết các tranh chấp.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt hay mất mát thì phải lập hồ sơ khiếu nại trong thời hạn quy định. Bởi vì qua thời hạn đó đơn khiếu nại không có giá trị. Hồ sơ khiếu nại bao gồm: đơn khiếu nại và các chứng từ kèm theo làm bằng chứng khiếu nại như hợp đồng mua bán, vận đơn, các biên bản giám định của cơ quan có thẩm quyền... Bộ hồ sơ hoàn tất phải được gửi ngay cho đối tượng mà người nhập khẩu khiếu nại. Tuỳ theo tính chất của tổn thất mà đối tượng khiếu nại có thể là bên bán, người vận tải hay công ty bảo hiểm. Cụ thể:
Đối tượng khiếu nại là người bán nếu người bán vi phạm hợp đồng như: không giao hàng, giao hàng chậm, giao hàng xấu hoặc giao hàng thiếu, bao bì không phù hợp...
Đối tượng khiếu nại là người vận tải nếu hàng bị tổn thất trong quá trình vận chuyển hoặc sự tổn thất đó do người vận tải gây nên (B/L sạch nhưng hàng lại bị hư hỏng...).
Đối tượng khiếu nại là công ty bảo hiểm nếu hàng hoá - đối tượng của bảo hiểm - bị tổn thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ hoặc do người thứ ba gây nên mà những rủi ro này đã được mua bảo hiểm.
Nếu tổn thất không rõ ràng người bị thiệt có quyền khiếu nại với một trong ba bên trên và bảo lưu với các bên còn lại. Khi khiếu nại sao hồ sơ khiếu nại và gửi cho các bên còn lại.Trường hợp nhà nhập khẩu bị khiếu nại về việc chậm nhận hàng, chậm thanh toán...thì người nhập khẩu phải có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại đó. Trong trường hợp này, người nhập khẩu có quyền chứng minh rằng mình không có lỗi hoặc lỗi đó do một bên thức ba gây ra. Nếu không chứng minh được thì nhà nhập khẩu phải có thái độ nghiêm túc, hợp tác, thận trọng xem xét yêu cầu của bên kia để có biện pháp giải quyết kịp thời, hợp tình, hợp lý hậu quả do lỗi của mình gây ra đồng thời đưa ra hình thức bồi thường thích hợp.
Nếu tranh chấp xảy ra mà các bên không thể tự giải quyết thì có thể nhờ đến sự phán quyết của Hội đồng trọng tài mà hai bên đã chỉ định trong hợp đồng. Bộ hồ sơ kiện phải có đủ các chứng từ đã được lập trong hồ sơ khiếu nại, thư khiếu nại và trả lời thư khiếu nại của các bên và đơn kiện. Gửi bộ hồ sơ này cho Toà án hoặc Hội đồng trọng tài xem xét giải quyết. Các quyết định của Toà án sẽ là quyết định cuối cùng và có hiệu lực pháp lý mà các bên phải nghiêm chỉnh thực hiện.
Những nhân tố tác động đến quy trình nghiệp vụ nhập khẩu nguyên vật liệu.
Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu phải làm một công việc để tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã ký. Số lượng và nội dung các công việc mà công việc cần làm phụ thuộc vào các nhân tố sau đây:
Một số quy định nhà nước về việc nhập khẩu nguyên vật liệu.
Nhà nước sử dụng các công cụ và chính sách để điều tiết nền kinh tế, điều tiết hoạt động của các chủ thể tham gia vào nền kinh tế ấy. Trong đó, chính sách và công cụ quản lý nhập khẩu mà nhà nước ban hành là để điều tiết hoạt động nhập khẩu nói chung cũng như hoạt động tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu nói riêng của các doanh nghiệp kinh doanh XNK. Những biện pháp quản lý nhập khẩu chủ yếu mà nhà nước Việt Nam hiện đang áp dụng là:
Thuế nhập khẩu.
Hạn ngạch nhập khẩu.
Tỷ giá và chính sách có liên quan.
Các doanh nghiệp nhập khẩu cần phải biết được những quy định cụ thể và đặc điểm chính sách quản lý nhập khẩu của nhà nước nhằm đảm bảo kinh doanh theo đúng phương hướng, chính sách và luật pháp của quốc gia. Đây là vấn đề có ý nghĩa chiến lược đối với doanh nghiệp nhập khẩu.
Đối với các mặt hàng đã mà doanh nghiệp đã ký hợp hợp đồng xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Có những mặt hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu phải xin giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu ở các cơ quan quản lý nhà nước; có mặt hàng không phải xin.
Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, danh mục các mặt hàng phải xin giấy phép trước khi xuất khẩu, nhập khẩu giảm dần.
Muốn biết mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu có phải xin giấy phép hay không thì trước khi ký kết hợp đồng ngoại thương, doanh nghiệp phải tìm hiểu cơ chế quản lý xuất nhập khẩu của Việt Nam thông qua trang web của Bộ Thương mại, hoặc của các cơ quan quản lý ngành ở Trung ương hoặc qua cơ quan tư vấn của Cục Hải quan tỉnh, địa phương mà doanh nghiệp có trụ sở hoạt động.
Đặc điểm của hàng hoá ảnh hưởng đến quy trình nghiệp vụ nhập khẩu nguyên vật liệu.
Mỗi loại hàng hoá lại có những đặc điểm riêng của nó. Ví dụ như hàng nông sản là loại hàng mau hỏng, dễ biến đổi chất lượng còn hàng máy móc, thiết bị lại thường cồng kềnh, khối lượng và kích cỡ lớn,... Chính những đặc điểm riêng này của hàng hoá sẽ quy định cách bao gói, xếp dỡ, chằng buộc hàng hoá sao cho đúng quy cách, phù hợp với từng loại hàng để nhằm đảm bảo chất lượng của hàng hóa trong quá trình nhập khẩu và chuyên chở hàng hóa.
Bên cạnh đó, mỗi loại hàng hoá khác nhau với những đặc điểm riêng biệt sẽ đòi hỏi những loại chứng từ khác nhau để chứng nhận về phẩm chất, chất lượng của chúng. Tuỳ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc theo bộ chứng từ thanh toán được quy định trong L/C mà người nhập khẩu sẽ phải chuẩn bị các loại chứng từ cho phù hợp.
Phương thức về điều kiện thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là một trong số các nghiệp vụ của ngân hàng trong việc thanh toán giá trị của các lô hàng giữa bên mua và bên bán hàng thuộc lĩnh vực ngoại thương. Các phương thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất hiện nay là:
Chuyển tiền bằng: Điện chuyển tiền (TT: Telegraphic Transfer Remittance) hoặc bằng Thư chuyển tiền (MTR: Mail Tranfer Remittance).
Người mua sẽ chuyển tiền của mình thông qua một ngân hàng trong nước cho người bán một phần hoặc toàn bộ giá trị lô hàng (tuỳ theo hợp đồng ngoại thương).
Theo phương thức này người chuyển tiền (Remitter) ra lệnh cho ngân hàng của mình (Remitting bank) chuyển cho ngân hàng mà người bán (bên thụ hưởng) có tài khoản (Beneficiary bank). Sau khi nhận được tiền thì người bán sẽ tiến hành giao hàng.
Trả tiền lấy chứng từ (C.A.D: Cash Against Document): Người mua sẽ ký với ngân hàng C.A.D một bản ghi nhớ gồm 2 phần:
Mở một tài khoản tín chấp (Trust account) mang tên người mua cho người bán hưởng lợi.
Yêu cầu về bộ chứng từ thanh toán mà người bán phải xuất trình cho ngân hàng C.A.D
Sau đó người mua chuyển tiền vào tài khoản tín chấp. Ngân hàng C.A.D thông báo cho người bán về việc tài khoản tín chấp đã được mở. Sau khi nhận được thông báo từ ngân hàng, người bán tiến hành giao hàng và thành lập bộ chứng từ thanh toán. Nếu bộ chứng từ hợp lệ thì ngân hàng C.A.D sẽ thực hiện thanh toán cho nguời bán. Ngân hàng C.A.D sẽ chuyển bộ chứng từ cho người mua để nhận hàng.
Nhờ thu (Collection): Người bán sau khi giao hàng sẽ ủy quyền cho ngân hàng, nhờ ngân hàng thu hộ tiền hàng của người mua ở nước ngoài.Có 2 loại nhờ thu:
Nhờ thu chấp nhận chứng từ (D/A: Document Acceptance)
Nhờ thu kèm chứng từ (D/P: Document against Payment)
Tín dụng thư (L/C: Letter of Credit): là một cam kết thanh toán có điều kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng) đối với người thụ hưởng L/C (thông thường là người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản được quy định trong L/C, phù hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP).
Các điều kiện thương mại quốc tế
Incoterms 2000 bao gồm có 13 điều kiện giao hàng mẫu, chia thành 4 nhóm: C, D, E, F. Trong đó, nhóm E gồm 1 điều kiện (EXW), nhóm F gồm 3 điều kiện (FCA, FAS, FOB), nhóm C gồm 4 điều kiện.
Các điều khoản chủ yếu của Incoterms 2000:
Nhóm E (nơi đi)
EXW (nơi đi) - Giao tại xưởng :
Nghĩa là người bán thực hiện đầy đủ để giao hàng khi hàng đã sẵn sàng tại nơi sản xuất (ví dụ: xưởng SX, nhà máy, nhà kho ...) cho người mua. Người bán không có trách nhiệm phải bốc xếp các hàng hoá đó lên ôtô của người mua hoặc thanh toán hàng cho xuất khẩu, trừ khi có những thoả thuận khác. Người mua chịu mọi chi phí và rủi ro liên quan đến việc bốc dỗ hàng từ địa điểm người bán nơi quy định.
2. Nhóm F (Phí vận chuyển chưa trả)
FCA (cảng đi) - Giao cho người chuyên chở:
Nghĩa là người mua hoàn thành nhiệm vụ để chuyển hàng khi đã đuợc bàn giao đã thanh toán cho xuất khẩu, cho đến các phí chuyên chở do người mua quy định tại một địa điểm hay điểm đã xác định. Nếu không rõ địa chỉ do người mua chỉ định, người bán có thể chọn trong phạm vi một địa điểm hay hàng loạt các địa điểm đã quy định nơi chở hàng có thể bốc hàng được, phải trả phí. Theo thực tế thương mại, hỗ trợ của người bán hàng được yêu cầu trong khi làm hợp đồng với người chuyên chở (như đường sắt hay vận tải hàng không) người bán hàng có thể xác nhận các rủi ro và chi phí của người mua.
FAS (cảng đi) - Giao dọc mạn tàu:
Nghĩa là người bán hàng thực hiện đầy đủ nhiệm vụ để giao hàng khi hàng hoá đã để dọc mạn tàu tại cảng hay xà lan bốc dỡ hàng tại cảng đã quy định. Có nghĩa là người mua phải chịu tất cả chi phí và rủi ro hoặc sự thiệt hại cho hàng hoá lúc nào đó. FAS yêu cầu người mua hàng phải thanh toán hàng cho xuất khẩu.
FOB (cảng đi) - Giao lên tàu:
Theo điều kiện vận chuyển mà người bán hàng đã báo giá gồm chi phí hàng hoá, chi phí bốc dỡ hàng hoá trên tàu tại cảng cho lên tàu quy định.
Nhóm C (Phí vận chuyển đã trả)
CFR (cảng đến) - Tiền hàng và cước phí
Nghĩa là người mua phải trả chi phí mua hàng và giá vận chuyển cần thiết để mang hàng tại cáng đến quy định nhưng mọi rủi ro vi mất mát hoặc thiệt hại đến hàng hoá cũng như bất cứ chi phí phát sinh nào có thể xẩy ra khi hàng đã giao lên boong tàu, được bàn giao từ người bán sang người mua, khi hàng đã qua đường ray của tàu trong cảng vận chuyển. Điều kiện CFR yêu cầu người bán hàng phải thông quan hàng cho xuất khẩu.
CIF (cảng đến) - Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí.
Theo điều kiện vận chuyển mà người bán hàng đã báo giá gồm chi phí hàng hoá, bảo hiểm vận tải biển và tất cả các phí vận chuyển đến cảng đến quy định.
CPT (cảng đến) - Cước phí trả tới
Nghĩa là người bán trả phí vận chuyển hàng hoá đến nơi quy định. Rủi ro vì mất mát hoặc hư hao hàng hoá cũng như bất kỳ một chi phí phát sinh nào đó có thể xẩy ra sau thời gian hàng đã được giao để vận tải theo vận đơn chuyên chở. "Vận chuyển" nghĩa là thực hiện nhiệm vụ chuyên chở bằng bất kỳ điều kiện nào kể cả đường sắt, đường bộ, đường biển, đường hàng không, vận tải thuỷ nội địa hoặc bằng sự kết hợp theo mô hình kiểu này. Mục đích cuối cùng là hàng đến đúng nơi quy định như đã thoả thuận. Theo điều kiện CPT yêu cầu người bán hàng thanh toán hàng cho xuất khẩu.
CIP (cảng đến) - Cước phí và phí bảo hiểm trả tới.
Nghĩa là nguời bán có cùng nhiệm vụ như điều kiện CPT nhưng phải bổ sung là người bán phải uỷ nhiệm bảo hiểm vận chuyển đề phòng sự rủi ro do mất mát của người mua hoặc hao hư về hàng hoá trong lúc vận chuyển. Nguời bán hợp đồng về bảo hiểm và trả phí bảo hiểm . Theo điều kiện CIP yêu cầu người bán thanh toán hàng cho xuất khẩu.
Nhóm D (nơi đến)
DAF (biên giới) - Giao tại biên giới.
Nghĩa là người bán thực hiện đầy đủ nhiệm vụ để giao hàng khi hàng hoá đã thanh toán cho xuất khẩu tại một điểm hay nơi tại biên giới chỉ định, nhưng trước Hải quan của quốc gia kề bên. Điều khoản về "Biên giới" có thể dùng cho bất kỳ nơi đường biên giới nào của nước xuất khẩu.
DES (cảng đến) - Giao tại tàu.
Nghĩa là người bán phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ để giao hàng cho người bán tại boong tàu không thanh toán nhập tại cảng đến đã quy định. Người bán hàng phải chịu tất cả chi phí và rủi ro có liên quan đến việc mang hàng đến cảng đến quy định.
DEQ (cảng đến) - Giao tại cầu cảng.
Nghĩa là người bán thực hiện đầy đủ nhiệm vụ để giao hàng khi hàng hoá đã sãn sàng cho người mua tại cảng đến quy định, đã thanh toán nhập khẩu. Người bán hàng chịu mọi rủi ro và thuế, ngoài các chi phí khác cho việc gửi hàng.
DDU (điểm đến) - Giao hàng chưa nộp thuế.
Nghĩa là người bán thực hiện đầy đủ nhiệm vụ để giao hàng khi hàng đã sãn sàng tại cảng đến quy định. Ngoài ra người bán hàng chịu mọi chi phí và rủi ro liên quan đến việc mang hàng đến cảng (gồm thuế, các chi phí chính thức kháctrong nhập khẩu) cũng như các chi phi khác trong việc làm các thủ tục hải quan. Người mua phải trả bát kỳ một chi phí phát sinh nào hoặc bất kỳ một sự rủi ro nào do thất bại trong việc thanh toán hàng nhập khẩu.
DDP (điểm đến) - Giao hàng đã nộp thuế.
Nghĩa là người bán hàng thực hiện đầu đủ nhiệm vụ để giao hàng khi hàng hoá đã có mặt tại địa điểm quy định của nước nhập khẩu. Người bán hàng chịu mọi rủi ro và chi phí, gồm các loại thuế và ngoài các chi phí khác trong việc giao hàng, thanh toán cho nhập khẩu.
Chương 2 – Giới thiệu về Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T
2.1. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư là doanh nghiệp cổ phần hóa từ Doanh nghiệp Nhà nước - Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư theo Quyết định số 42/QĐBXD ngày 15 tháng 01 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 4103001488 ngày 04 tháng 03 năm 2003 sở kế hoạch và đầu tư Tp.Hồ Chí Minh cấp.
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần xây dựng và Kinh doanh Vật tư
Tên tiếng Anh: Construction and materials trading joint stock company
Tên viết tắt: Công ty C&T
Logo:
Trụ sở chính: (Lầu 6) số 9 – 19 Hồ Tùng Mậu, phường Bến Nghé, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (08).38295604
Fax: (08).38211096
Website: www.cnt.com.vn
Email: cnt@cnt.com.vn
Mã số thuế: 0301460120
Vốn điều lệ: 100,150,690,000 vnđ
- 28/05/1976: Xí Nghiệp Cung Ứng Vật Tư Vận Tải trực thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Số 1.
- 26/05/1981: Chuyển thành Công ty Cung Ứng Vật Tư Vận Tải theo Quyết định của Bộ Xây Dựng.
- 24/02/1990: Bộ Xây Dựng bổ sung chức năng nhận thầu xây dựng và đổi tên là Công Ty Xây Dựng và Cung Ứng Vật Tư.
- 15/01/2003: Bộ Xây Dựng ban hành Quyết định Cổ phần hoá Công ty và với tên gọi là Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Kinh Doanh Vật Tư (C&T).
- 04/03/2003: Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tp. Hồ Chí Minh ký Quyết định cấp giấy phép Đăng ký Kinh doanh số 4103002148.
- 28/07/2008: Cổ phiếu Công ty C&T chính thức lên sàn chứng khoán HOSE.
- 01/01/2009: Hiệp Hội Thép Việt Nam chứng nhận là thành viên chính thức.
Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Vật tư là Công ty thành viên của Tổng Công ty Xây dựng số 1-Bộ Xây Dựng được thành lập từ năm 1981 và chuyển sang cổ phần hoá từ tháng 1/2003.
Trải qua 30 năm hình thành và phát triển, từ một xí nghiệp hoạt động đơn ngành cung ứng vận tải, C&T đã trở thành một Công ty đa ngành và khẳng định được vị thế vững vàng trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh vật tư.
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã đạt được nhiều thành tích nổi bật như được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng 1-2-3 vì thành tích tham gia xây dựng nhiều công trình trọng điểm và được Bộ Xây dựng tặng danh hiệu thi đua xuất sắc ngành xây dựng 10 năm liền trong giai đoạn 1990-2000, 4 năm liền trong giai đoạn 2000 -2004, bằng khen của Chính Phủ, của Bộ Xây Dựng và UBND thành phố Hồ Chí Minh, Giấy Chứng Nhận Thành Viên của Hiệp Hội Thép Việt Nam, của Câu Lạc Bộ Doanh Nghiệp Việt Nam, Báo Điện Tử Viet Nam Net (VNR 500) bầu chọn là một trong 500 doanh nghiệp dẫn đầu tại Việt Nam năm 2007 và 2008.
Ngày 28/07/2008, Công ty C&T chính thức trở thành doanh nghiệp thứ 155 niêm yết và giao dịch trên sàn chứng khoán Sở Giao dịch Hồ Chí Minh, với mã CNT.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập theo hình thức công ty cổ phần, được sử dụng con dấu riêng, tiến hành đầy đủ các thủ tục về đăng ký kinh doanh, hoạt động theo điều lệ công ty cổ phần, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
2.2.1. Chức năng:
Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất.
Xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, dân dụng, đường dây, trạm biến áp và các công trình xây dựng khác.
Sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và mua bán đá, cát, sỏi xây dựng.
Đầu tư và kinh doanh bất động sản.
2.2.2. Nhiệm vụ:
Tăng cường đội ngũ cán bộ kỹ thuật phục vụ cho thiết kế lập dự án, đầu tư thiết bị mới trong sản xuất vật liệu xây dựng và đồng thời mở rộng thị trường kinh doanh nội địa, kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ do tổng giám đốc đề ra.
Hoàn thành các nghĩa vụ về thuế, các loại phí theo quy định của Nhà nước.
Góp phần thực hiện chính sách Nhà nước đề ra có liên quan.
Đảm bảo về nguồn lao động và ngày càng cung ứng nhiều công việc mới cho người lao động.
2.3. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty
2.3.1 Lĩnh vực Kinh doanh vật liệu xây dựng và xuất nhập khẩu nguyên vật liệu
Hơn 30 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng – xuất nhập khẩu nên đã hỗ trợ cho hoạt động xây dựng của Công ty khá hiệu quả. Không chỉ thi công xây dựng, C&T còn cung cấp vật liệu xây dựng cho các công trình Công ty tham gia. Công ty hiện là nhà phân phối chính thức cho các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng như: xi măng Hà Tiên 1, xi măng Holcim, xi măng Nghi Sơn, , xi măng Hoàng Mai, xi măng Phúc Sơn, thép Pomina, thép miền Nam (SSC), thép Vinakyoei, thép Việt Úc, thép Việt Ý, sứ vệ sinh Inax, máy điều hòa không khí và bồn tắm Nikko Kendo, ... Do vậy, Công ty có thể cung cấp nguyên vật liệu xây dựng như xi măng, sắt thép, đá và sản phẩm dân dụng như sứ vệ sinh, máy điều hòa không khí tới các công trình thi công, giúp cho nhà thầu thi công tiết kiệm được rất nhiều chi phí và thời gian.
Công ty đang thực hiện cung cấp các dịch vụ xuất nhập khẩu uỷ thác, thanh toán quốc tế, thuê tàu biển, giao nhận tại cảng và chân công trình.
Với đội ngũ cán bộ giỏi về nghiệp vụ ngoại thương, trong những năm qua, Công ty đã tạo được uy tín với khách hàng trong việc thực hiện dịch vụ xuất nhập khẩu uỷ thác, đã trúng thầu cung ứng vật tư thiết bị nhập khẩu cho nhiều dự án lớn và cung ứng các loại nguyên liệu cho một số nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng trong nước như clinker, phôi thép.
Từ năm 2000, Công ty bắt đầu triển khai phương án xuất khẩu các loại vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, hàng gốm sứ, thủ công mỹ nghệ, mây tre lá.
Và bắt đầu từ năm 2003, Công ty mở rộng thị trường xuất khẩu bằng việc mở các văn phòng đại diện ở nước ngoài (như tại Odessa-Ukraine, và Thượng Hải-Trung Quốc) và hiện nay Công ty đang xúc tiến thương mại tại thị trường Mỹ, Angola.
2.3.2. Lĩnh vực xây dựng
C&T có lực lượng kỹ sư giàu kinh nghiệm và trên 2.000 công nhân lành nghề được khách hàng đánh giá cao. Từ năm 1998, Công ty đã tăng cường đầu tư trang thiết bị thi công, đặc biệt là các thiết bị áp dụng công nghệ mới như thiết bị thi công đóng cừ ván bê tông cốt thép dự ứng lực, thiết bị thi công cừ bản Vinyl và Composite, thiết bị gầu đào thi công tường chắn vách đứng và thiết bị thi công đường.
Với năng lực thi công thường xuyên được bổ sung và đổi mới, C&T đã trở thành một đơn vị mạnh trong lĩnh vực thi công xây dựng hạ tầng.
2.3.3. Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp
Hoạt động kinh doanh này mới được Công ty thực hiện trong thời gian gần đây. Sản xuất vật liệu xây dựng của Công ty có hai mảng là khai thác & sản xuất đá xây dựng cung cấp trực tiếp cho các công trình xây dựng cầu đường, dân dụng và sản xuất sản phẩm bê tông cốt thép dự ứng lực.
Nhu cầu về đá xây dựng ở nước ta hiện nay rất cao, đặc biệt là các công trình giao thông ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Nắm bắt được tình hình thị trường, công ty đã đầu tư khai thác, sản xuất đá tại mỏ đá Trà Đuốc, Tỉnh Kiên Giang và đã đạt hiệu quả kinh tế cao
Công ty có nhà máy sản xuất sản phẩm bê tông cốt thép dự ứng lực liên doanh với PS.Mitshubisi Nhật Bản đặt tại Long An. Đây là sản phẩm mới có nhiều tính năng vượt trội trong thi công nền móng và các công trình hạ tầng như kè sông, kè biển, kênh thoát nước, đê bao, bến cảng ... Sản phẩm bêtông cốt thép dự ứng lực được sử dụng là các loại kết cấu tường chắn sử dụng trong xây dựng bờ kè sông, kè biển chống sạt lở, đập ngăn mặn, các module cầu cống nông thôn, kênh dẫn nước vào các nhà máy nhiệt điện, cầu tàu, bến cảng,…
Trước đây, các công trình xây dựng sử dụng cọc ván bê tông cốt thép dự ứng lực phải nhập khẩu từ nước ngoài nên chi phí cao. Hiện nay, sản phẩm này đã được sản xuất ở Việt Nam với giá thành rẻ hơn nhiều và chỉ có hai Công ty trong nước sản xuất được vật liệu này là Công ty liên doanh bê tông đúc sẵn VINA-PSMC của C&T và Công ty cổ phần Bê tông 620 Châu Thới. Đây cũng là một lợi thế trong hoạt động kinh doanh của C&T.
2.3.4 Lĩnh vực Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản
Từ năm 2002, Công ty C&T đã và đang thực hiện nhiều dự án đầu tư xây dựng công trình lớn, đặc biệt trong lĩnh vực địa ốc. Nhiều dự án đang được đưa vào khai thác rất thành công.
Các dự án tiêu biểu C&T đã, đang và sẽ triển khai:
Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị mới thành phố Rạch Giá - khu vực 2 với diện tích 12 hecta: Đã hoàn tất.
Dự án xây dựng hạ tầng Khu đô thị mới Thị xã Hà Tiên (Kiên Giang) (96,25 hecta, 450 tỷ đồng): Đang xây dựng các hạng mục hạ tầng cuối cùng, kết thúc năm 2009.
Nhà máy sản xuất Cọc ván Bê tông cốt thép dự ứng lực ở Long An (liên doanh với tập đoàn PS.Mitsubishi của Nhật Bản): Đã hoàn tất Dự án xây dựng Tổ hợp cao ốc C&T-Plaza tại Phường An Phú, Quận 2, TP. HCM (1,5ha, 1.600 tỷ đồng).
Dự án xây dựng cụm Công nghiệp và cảng nội địa Phước Hòa – Huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu (18ha).
Dự án xây dựng Khu nhà ở chung cư cao tầng C&T-An Phúc tại Phường 16, Quận 8, TP.HCM (1,3864ha, 1.000 tỷ đồng).
Các dự án đầu tư phục vụ du lịch tại Khu đô thị mới Hà Tiên (Kiên Giang) như: bệnh viện du lịch và điều dưỡng Hà Tiên, khu nghỉ mát ven biển Hà Tiên Resort, bến tàu và nhà hàng du lịch biển.
2.4. Tầm nhìn & sứ mệnh
2.4.1. Tầm nhìn:
Đến 2015, C&T tiếp tục là một doanh nghiệp hoạt động đa ngành giữ vị trí là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng, tiếp tục phát triển ổn định các lĩnh vực xây dựng hạ tầng, sản xuất công nghiệp, khai thác mỏ và đầu tư kinh doanh bất động sản.
2.4.2. Sứ mệnh:
Cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng ngày càng cao với giá cả cạnh tranh, góp phần thúc đẩy công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh, minh bạch trong mọi hoạt động, không ngừng nâng cao thu nhập người lao động và lợi ích của cổ đông.
Xây dựng văn hóa đặc thù của doanh nghiệp. Đoàn kết cùng phát triển ; gắn kết sự thành công của mỗi cá nhân với sự lớn mạnh của C&t hòa cùng với sự phát triển của quốc gia và cộng đồng.
2.5. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung phụ thuộc rất lớn vào tính hợp lý trong việc tổ chức bộ máy quản lý. Một trong những nhân tố quan trọng để có một cơ cấu tổ chức hoạt động hiệu quả là việc sắp xếp bố trí công nhân viên trong cơ cấu tổ chức phù hợp với năng lực và sở trường của họ.
2.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Hội đồng Quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất của công ty, đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng Quản trị. Chủ tịch Hội đồng Quản trị có trách nhiệm tổ chức và làm chủ tọa các cuộc họp Hội đồng Quản trị; đề ra các chiến lược,các công việc mà công ty cần thực hiện.
Ban giám đốc là cơ quan điều hành trực tiếp các hoạt động của công ty, dựa trên những chiến lược và quyết định của Hội đồng Quản trị. Người lãnh đạo ban Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Hội đồng Quản trị là tổng giám đốc. Tổng giám đốc có 05 phó Tổng giám đốc giúp việc, trực tiếp phụ trách và điều hành các phòng ban trong Công ty.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và tổng giám đốc về các lĩnh vực: Tổ chức, quản lý lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, …; theo dõi quản lý, sắp xếp tổ chức quy hoạch và đề bạc cán bộ, tuyển dụng, thôi việc, công tác đối nội, đối ngoại, tiếp nhận và quản lý hồ sơ, công văn, giấy tờ, con dấu tài sản hành chính của công ty ; thực hiện các công tác xã hội cho Công ty.
Phòng tài chính kế toán:
Tham mưu cho hội đồng quản trị và tổng giám đốc về công tác điều hành trong lĩnh vực tài chính; tổ chức hướng dẫn các đơn vị thực hiện công tác hạch toán kinh tế và quản lý tài chính, tài sản theo đúng chế độ của Nhà nước; xây dựng hệ thống kế toán từ công ty xuống các đơn vị trực thuộc, tổ chức hướng dẫn, kiển tra việc thực hiện các cơ sở, lập kế hoạch tài chính của Công ty theo định kỳ; phối hợp với các phòng ban nghiệp vụ theo dõi việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế; quản lý và tổ chức kiểm kê tài sản theo định kỳ; lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán theo quy định.
Phòng kế hoạch và đầu tư:
Kinh tế: Tham mưu cho HĐQT và TGĐ ban hành quy chế, quy định về quản lý kinh tế, kỹ thuật,…; soạn thảo hợp đồng kinh tế và hợp đồng giao khoán nội bộ, xây dựng đơn giá, khối lượng vật tư cho từng dự án, tìm nguồn vật tư, theo dõi quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế…; lên kế hoạch tài chính về cung ứng vật tư theo định kỳ, lập hồ sơ hoàn công, thanh toán quyết toán với chủ đầu tư và đơn vị thi công.
Kế hoạch: Nghiên cứu, đề xuất định hướng về kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch định kỳ, dự án đầu tư trình TGĐ, HĐQT phê duyệt; điều phối, phân bổ kế hoạch của các đơn vị trực thuộc, đánh giá kết quả trình HĐQT và TGĐ.
Đầu tư dự án: thực hiện quản lý, lập hồ sơ, bản vẽ kỹ thuật phục vụ cho công tác lập dự án, nghiệm thu khối lượng, nghiên cứu hồ sơ mời thầu, lập hồ sơ đấu thầu; quản lý chặt chẽ về mặt kỹ thuật, số lượng, chất lượng, chuẩn loại xe máy, thiết bị toàn công ty.
Phòng nghiệp vụ tổng hợp:
Theo dõi, thanh toán từng nguồn hàng cho các nhà cung cấp thép, xi măng; theo dõi công nợ của các phòng Kinh doanh XNK; hỗ trợ các phòng kinh doanh XNK trong việc đặt và lấy hàng (tất cả các mặt hàng thép, xi măng); giao nhận thép tại các nhà máy; theo dõi hợp đồng kinh tế của các phòng kinh doanh XNK; hỗ trợ các phòng kinh doanh XNK mở L/C; theo dõi thuế các hợp đồng XNK; cập nhật số liệu cấp thép, xi măng, công nợ thu về hàng ngày của các phòng kinh doanh XNK; tham mưu cho ban lãnh đạo về công tác quản lý và điều hành trong lĩnh vực kinh doanh XNK.
Phòng xây lắp và quản lý thiết bị:
Hướng dẫn, quản lý giám sát kỹ thuật trên các công trường của công ty, tham mưu cho TGĐ về quản lý xây dựng công trình, giám sát kỹ thuật, nghiệm thu khối lượng; nắm bắt tình hình thi công các công trình chuẩn bị đấu thầu, nghiên cứu tài liệu kỹ thuật,…
Các phòng kinh doanh XNK:
Tham mưu và đề xuất với TGĐ Công ty phương án kinh doanh trong và ngoài nước, tổ chức tiếp thị các mặt hàng công ty được phép kinh doanh, tính toán các chương trình cung cấp vật tư thiết bị kịp thời và phù hợp với điều kiện thi công trong công ty và khách hàng có nhu cầu, quản lý kho vật tư, thiết bị và bến bãi hiện có của Công ty, chịu trách nhiệm thống kê và báo cáo về hoạt động của phòng theo chức năng quy định.
Phòng dịch vụ du lịch:
Tham mưu giúp Chủ tịch HĐQT và TGĐ quản lý tổ chức bộ máy hoạt động của phòng mang lại hiệu quả kinh tế cao; nghiên cứu, khảo sát, đánh giá, phân loại, dự báo và định hướng phát triển thị trường, sản phẩm du lịch trong nước và ở nước ngoài.
2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm 2008 - 2010 (Xem bảng 2.1)
2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm 2008 - 2010
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm 2009, 2010
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
So Sánh
2009/2008
2010/2009
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Doanh Thu
BH Và CCDV
2.642.021
2.555.470
3.153.699
-86.551
96.72
598.229
123.41
-Trong đó:
KD Vật tư
Và XNK
2.369.900
2.335.514
2.926.610
-34.386
98.55
591.096
125.31
Chi Phí
2.624.123
2.532.887
3.128.550
-91.236
96.52
595.663
123.52
Lợi Nhuận
17.898
22.583
25.149
4.685
126.18
2.566
111.36
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
Nhận xét:
Đánh giá hoạt động của C&T năm 2008 và 2009:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của C&T gặp không ít khó khăn bối cảnh chung của nền kinh tế và lỡ nhiều cơ hội khi chưa thể tăng vốn điều lệ như kế hoạch. BGĐ C&T vẫn quyết tâm theo đuổi chiến lược đã được HĐQT đề ra và xem đây là cơ hội để thử thách khả năng thích ứng và đo lường tính hiệu quả và năng lực quản lý. Bằng việc thẳng thắn nhìn nhận những thiếu sót, BGĐ từng bước nâng cao và hoàn thiện hơn hoạt động và sự phối hợp từ Ban điều hành đến các phòng ban, bộ phận và từng nhân viên của C&T.
Ảnh hưởng đợt suy thoái 2008, chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam đang đồng lòng nếm trải hàng loạt những “toa thuốc đắng” để hướng đến sự phát triển ổn định trong năm 2009.
Trong bối cảnh đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của C&T gặp một số khó khăn nhất định. Vì vậy, ngay từ đầu năm Hội đồng quản trị và Ban tổng giám đốc công ty đã đặt kế hoạch tăng trưởng cho năm ở mức tương đối, nhằm đảm bảo mức doanh thu tương đương kết quả lợi nhuận năm 2009 tăng 26.18% so với năm 2008
Tổng kết các chỉ tiêu thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2009 cho thấy: doanh thu tuy giảm 4%, tức là giảm 86,550 triệu đồng so với năm 2008, lợi nhuận gộp giảm 30% tức giảm 34,472 triệu đồng, lợi nhuận thuần giảm không đáng kể, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 16,24%, tức tăng 3,930 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 26.18%, tức tăng 4,685 triệu đồng so với năm 2008. Vì năm 2009 Công ty phải tiêu thụ lượng vật tư tồn kho từ năm 2008 với giá thành tương đối cao. Tuy nhiên vẫn đảm bảo tỷ lệ lợi nhuận cao hơn so với năm 2008, cụ thể tăng 26,18% (tức tăng 4,685 triệu đồng) bên cạnh yếu tố khách quan từ những chính sách kích cầu của chính phủ, cần phải ghi nhận thành quả từ những giải pháp kịp thời của Ban lãnh đạo làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Đánh giá hoạt động của C&T năm 2008 và 2010:
Năm 2010 là một năm có nhiều biến động của nền kinh tế Việt Nam, đan xen giữa những thành công trong điều kiện nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn là những vấn đề còn tồn tại đòi hỏi chính phủ phải có những chính sách vĩ mô thật sự hiệu quả để không kéo theo những ảnh hưởng cho kinh tế năm 2011. Trong đó nổi cộm là vấn đề lạm phát (11,75%), biến động của lãi suất, tỷ giá những tháng cuối năm 2010 đã kéo theo hàng loạt khó khăn ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân.
Ảnh hưởng xu thế chung của nền kinh tế đất nước, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của C&T gặp không ít khó khăn ngay từ đầu năm khi phải đối mặt với hàng loạt vấn đề về lạm phát, tỷ giá và lãi suất. Tuy nhiên, chúng ta phải công nhận sự nỗ lực của toàn thể lãnh đạo và nhân viên Công ty để hoàn thành vượt mức mục tiêu của kế hoạch đặt ra, điều này thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể: Doanh thu đạt 3.153 tỷ đồng tăng 19.37% so với năm 2008, lợi nhuận gộp tăng 1.45% tức tăng 1,669 triệu đồng, lợi nhuận thuần tăng 24.18%, tức tăng 5,057 triệu đồng, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 21.02%, tức tăng 5,085 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 40.51%, tức tăng 7,251 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế tăng 40%, tức tăng 7,251 triệu đồng so với năm 2008.
Chương 3 – Thực trạng hoạt động nhập nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T
3.1 Tình hình nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty
3.1.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty qua các năm 2008 – 2010
Năm
2008
2009
2010
So sánh 2009/2008
So sánh 2010/2008
Gía trị
Tỷ trọng
Gía trị
Tỷ trọng (%)
(%)
Kim ngạch NK
465,751
529,472
256,945
63,721
113.68
-208,806
55.17
Kim ngạch XK
145,350
250,751
198,542
105,401
172.52
53,192
136.60
Tổng kim ngạch XNK
611,101
780,223
455,487
169,122
286,20
-155,614
191,76
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
Biểu đồ 3.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty qua các năm 2008 – 2010
Nhận xét:
Qua bảng cơ cấu và biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu tại C&T ta thấy trong 3 năm vừa qua 2008 – 2010 kim ngạch xuất – nhập khẩu của Công ty luôn ở tình trạng nhập siêu. Năm 2009 kim ngạch nhập khẩu tăng vượt bậc so với năm 2008. Điều này cho thấy nhu cầu nguyên vật liệu của Công ty là rất lớn, để lý giải cho việc nhập khẩu ngày càng tăng qua các năm và chiếm phần lớn so với xuất khẩu tại C&T.
Nguyên nhân chính được đưa ra trong các cuộc họp là Công ty phải nhập các trang thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu để phục vụ cho hoạt động đầu tư, xây dựng và kinh doanh vật tư. Mặt khác, do tâm lý thích sử dụng hàng ngoại của người Việt Nam. Tuy có sự biến động lên xuống của kim ngạch nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu qua các năm trên nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn đạt mức tối ưu trong năm 2010 về doanh thu và lợi nhuận.
3.1.2. Các mặt hàng nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty
Bảng 3.2 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Công ty năm 2008 - 2010
ĐVT: Triệu đồng
Mặt hàng
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
So sánh
2009/2008
2010/2008
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Thép hình
các loại
168,270
190,582
139,943
22,312
113.26
-28,327
83.17
Cọc ván
thép
71,987
53,597
80,915
-18,390
74.45
8,928
112.40
Thép cây
các loại
55,655
119,642
2,478
63,987
214.97
-53,177
4.45
Phôi thép
53,362
72,549
0
19,187
135.96
-53,362
0
Tôn cuộn
cán nóng
50,011
32,414
0
-17,597
64.81
-50,011
0
Cán thép
dự ứng lực
17,352
39,987
14,861
22,635
230.45
-2,491
85.64
Vật tư
khác
49,114
20,702
18,748
-28,412
42.15
-30,366
38.17
Tổng cộng
465,751
529,472
256,945
63,721
113.68
-208,806
55.17
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
Nhận xét:
Căn cứ vào bảng 1.2, thép hình chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng kim ngạch nhập khẩu qua các năm. Bên cạnh đó cọc ván thép, thép cây các loại cũng góp phần đáng kể vào giá trị kim ngạch nhập khẩu. Tuy nhiên giá trị đã được thay đổi theo từng năm do nhu cầu của thị trường và giá cả. Trong năm 2008 công ty nhập thép hình nhiều nhất đạt 168,270 triệu đồng chiếm 36,13% tỷ trọng. Đứng thứ 2 là cọc ván thép đạt 71,987 triệu đồng chiếm 15.46% tỷ trọng. Kế đến thép cây các loại và phôi thép có tỷ trọng tương đương nhau (thép cây các loại chiếm 11.95% tương ứng với 55,655 triệu đồng và phôi thép chiếm 11.46% tương ứng với 53,362 triệu đồng). Các loại khác chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ.
Trong năm 2009, tổng giá trị kim ngạch tăng 13.68% tương đương với 63,721 triệu đồng so với năm 2008. Trong đó, tăng mạnh nhất là thép cây các loại, tăng 114% tương ứng với 63,987 triệu đồng so với năm 2009 và chiếm 22.60% tỷ trọng. Cán thép dự ứng lực và phôi thép cũng tăng nhưng ít hơn. Tuy nhiên thép hình các loại, cọc ván thép, tôn cuộn cán nóng và vật tư khác lại giảm không đáng kể.
Đến năm 2010, tổng giá trị nhập khẩu của Công ty giảm 44.83% ứng với 208,806 triệu đồng so với năm 2008, hầu hết các mặt hàng đều giảm. Nhưng giảm mạnh nhất là thép cây các loại giảm 95.55% ứng với 53,177 triệu đồng.
Có 2 nguyên nhân chính để lý giải tình hình này:
Ngành công nghiệp sắt thép của chúng ta chưa đáp ứng được nhu cầu trong nước, cung vẫn thấp hơn cầu nên nhu cầu nhập khẩu của các sản phẩm sắt thép tương đối lớn, đặc biệt là các loại sắt cây xây dựng.
Những mặt hàng đòi hỏi chất lượng cao, sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế nhưng trong nước chưa có máy móc, thiết bị và công nghệ để sản xuất.
3.1.3. Thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty (Xem bảng 3.3)
Bảng 3.3 Cơ cấu thị trường hàng nhập khẩu của Công ty trong năm 2008 – 2010
ĐVT: Triệu đồng
Thị trường
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
So sánh
2009/2008
2010/2008
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trị
Tỷ trọng(%)
Trung Quốc
147,677
345,422
77,456
197,745
233.90
-70,221
52.45
Nhật Bản
101,821
35,273
66,701
-66,548
34.64
-35,120
65.51
Hàn Quốc
96,723
43,892
92,206
-52,831
45.38
-4,517
95.33
Pháp
37,811
13,893
5,713
-23,918
36.74
-32,098
15.11
Đài Loan
31,955
32,414
0
459
101.44
-31,955
0
Thái Lan
17,777
41,091
10,342
23,314
231.15
-7,435
58.18
Malaysia
7,696
0
4,527
-7,696
0.00
-3,169
58.82
Thị Trường Khác
24,291
17,487
0
-6,804
71.99
-24,291
0
Tổng Cộng
465,751
529,472
256,945
63,721
113.68
-208,806
55.17
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
Nhận xét:
Nhìn chung Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc là những thị trường nhập khẩu chính của Công ty, chiếm tỷ trọng khá cao.
Thị trường Trung Quốc:
Với hơn 1,3 tỷ dân, tình hình chính trị ổn định và nhịp độ tăng trưởng kinh tế khá đều. Trung Quốc là một thị trường tương đối lớn của Công ty C&T. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ thị trường này là Thép hình H-beam, thép cây các loại. Năm 2009 chiếm tỷ trọng khá cao đạt 345,422 triệu đồng chiếm 65.24%. Tuy nhiên, đến năm 2010 chỉ đạt 77,456 triệu đồng chiếm tỷ trọng 30.14%, đứng thứ 2 sau Hàn Quốc.
Thị trường Hàn Quốc:
Được mệnh danh là một trong bốn con rồng của Châu Á, là một nước công nghiệp mới. Tỷ trọng của Hàn Quốc năm 2008 chiếm 20.77%, năm 2009 chiếm 8.29% đạt 43,892 triệu đồng giảm 54.62% so với năm 2008. Năm 2010 Hàn Quốc chiếm 35.88% đạt 92,206 triệu đồng giảm 4.67% ứng với giảm 4,517 triệu đồng so với năm 2008.
Thị trường Nhật Bản:
Năm 2008 đứng sau Trung Quốc đạt 101,821 triệu đồng chiếm 21.86% tỷ trọng và năm 2009 tụt xuống vị trí thứ 3 (sau Trung Quốc và Hàn Quốc) đạt 35,273 triệu đồng chiếm 6.66% tỷ trọng. Sang năm 2010 chiếm 25.96% đạt 66,701 triệu đồng.
Các thị trường Pháp, Đài Loan:
Chiếm tỷ trọng vừa phải trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Công ty. Tuy nhiên, riêng với thị trường Đài Loan, năm 2008, 2009 luôn chiếm khoảng 6% nhưng đến năm 2010 hầu như không nhập mặt hàng tôn cuộn cán nóng từ thị trường này.
Thị trường Thái Lan, Malaysia:
Đây là thị trường có khu vực địa lý khá gần với nước ta. Thị trường này chiếm tỷ trọng khá nhỏ. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là cán thép dự ứng lực, bấc thấm.
Các thị trường khác:
Chiếm một tỷ trọng rất nhỏ và giảm dần qua từng năm. Cụ thể năm 2008 chiếm 5.21% đạt 24,291 triệu đồng, năm 2009 chiếm 3.4% đạt 17,487 triệu đồng và đến năm 2010 dường như không nhập khẩu ở thị trường này.
Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty C&T
Sơ đồ 3.1: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty C&T
Lập phương án kinh doanh
Đàm phán và soạn thảo hợp đồng L/C)
Thuê phương tiện vận tải
Mua bảo hiểm
Thanh toán
Thủ tục hải quan
Kiểm tra và khiếu nại
Thanh lý hợp đồng
Chuẩn bị trước khi làm thủ tục Hải quan
Xác định thuế
Thủ tục kiểm hóa
Thông báo thuế, đóng thuế
Lập phương án kinh doanh
Sau khi nghiên cứu tiếp cận thị trường và trước khi soạn thảo và ký kết hợp đồng thì nhân viên xuất nhập khẩu phải lập phương án kinh doanh. Đây chính là bước quyết định hiệu quả trong công tác đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng. Mặt khác nó là cơ sở để Ban giám đốc Công ty quyết định có chấp nhận thực hiện hợp đồng này hay không.
Phương án kinh doanh được lập bao gồm chi tiết về phía đối tác, mặt hàng nhập khẩu, quan trọng nhất là đưa ra đánh giá sơ bộ về doanh thu và lợi nhuận của hợp đồng. Phương án kinh doanh còn là cơ sở để Ban Giám đốc đánh giá hiệu quả kinh tế của hợp đồng.
Cụ thể, sau khi đã lựa chọn đối tác tiềm năng, nhân viên xuất nhập khẩu Công ty sẽ liên hệ với họ bằng điện thoại, email, fax,…tìm hiểu về chi tiết của mặt hàng, giá cả, điều kiện và các điều khoản mà nhà xuất bản đưa ra, khi họ trả lời bằng thư chào hàng thì xem xét và đánh giá thêm về mức độ ổn định của thị trường người xuất khẩu, và quyết định có lập phương án kinh doanh để trình lên Ban Giám Đốc.
3.2.2. Đàm phán và soạn thảo hợp đồng (Mở L/C):
Việc đàm phán được C&T và đối tác tiến hành thông qua phương pháp gặp trực tiếp, liên lạc qua điện thoại hay sử dụng thư điện tử (email đây là phương thức rất tiên dụng, tiết kiêm chi phí, đặc biệt khi họ không có văn phòng tại Việt Nam).
Theo lý thuyết, quá trình đàm phán gồm có năm bước cơ bản:
Chuẩn bị
Tiếp xúc
Đàm phán
Kết thúc đàm phán – Ký kết hợp đồng
Rút kinh nghiệm
Trong đó, đàm phán được hiểu là các bên cùng thỏa thuận để đi đến thống nhất ý kiến về nội dung của hợp đồng (thường chỉ có hai bên là người bán và người mua, đồng thời là người xuất khẩu và người nhập khẩu; một vài trường hợp có thêm người mua nội địa hay phức tạp hơn nữa còn tùy trường hợp cụ thể). Hợp đồng trong quá trình soạn thảo sẽ được trao đổi qua lại nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp và công bằng cho tất cả các bên. Người soạn thảo hợp đồng cũng là một vấn đề được đem ra thảo luận giữa C&T và đối tác. Bản hợp đồng sau khi được sự nhất trí và ký kết sẽ trở thành một văn bản có tính chất pháp lý ràng buộc các bên phải thực hiện theo đúng các điều khoản đã cam kết.
Cụ thể công tác đàm phán tại C&T thường được tiến hành như sau:
Phòng xuất nhập khẩu lên kế hoạch kinh doanh:
Hỏi hàng (enquiry): nhân viên xuất nhập khẩu gửi thư, email, fax hoặc trực tiếp gọi điện cho nhà cung cấp hay văn phòng đại diện của đối tác tại Việt Nam tìm hiểu về loại hàng hóa mà công ty có nhu cầu nhập.
Chào hàng (offer) của phái đối tác: bên đối tác sẽ gửi cho Công ty bảng báo giá về hàng hóa mà công ty yêu cầu. Ngoài ra, đơn chào hàng còn có thể báo giá thêm về những mặt hàng khác cùng loại, cùng ngành hàng. Báo giá có thể cố định hoặc thay đổi tùy mặt hàng và tình hình của thị trường.
Hiện nay do có sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường mà các công ty thường sẵn sàng đưa mức giá khá mềm nhưng thực sự giá cả đi liền với chất lượng, giá rẻ chưa hẳn là tốt nhất mà chỉ là một trong những yếu tố ưu tiên khi xem xét lựa chọn đơn hàng. Quan trọng nhất là chọn được mức giá phù hợp, phương thức thanh toán thuận lợi cho C&T.
Sau khi nhận được chào hàng, nếu không chấp nhận hoàn toàn, muốn sửa đổi một vài điều khoản thì hai bên bắt đầu tiến hành thương lượng, thỏa thuận đến khi nào thống nhất chấp thuận toàn bộ cá điều khoản và ký kết hợp đồng ngoại thương (tùy theo quy mô hợp đồng mà người đại diện phía C&T tiến hành thương lượng là thành viên của Ban Giám đốc hay Trưởng phòng xuất nhập khẩu; riêng hợp đồng ủy thác sẽ do Trưởng phòng xuất nhập khẩu toàn quyền thực hiện).
Cấu trúc của hợp đồng ngoại thương gồm ba phần:
Phần 1:Thông tin về các bên tham gia
Phần 2: Các điều khoản trong hợp đồng
Phẩn 3: Các bên ký tên, đóng dấu
Các điều khoản trong hợp đồng ngoại thương:
Số lượng điều khoản nhiều hay ít còn phụ thuộc vào từng hợp đồng cụ thể C&T thực hiện. Nhưng có một số điều khoản bắt buộc phải được trong hợp đồng bao gồm tên hàng, đặc điểm hàng và đơn giá; số lượng và chất lượng; phương thức gửi hàng, thời gian gửi hàng, thời gian giao hàng, cảng xếp hàng và cảng giao hàng; phương thức thanh toán; điều khoản về bảo hiểm; điều khoản về khiếu nại và trọng tài; điều khoản bất khả kháng…
Sau khi hợp đồng được ký kết, hai bên sẽ phải thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ trong hợp đồng nêu rõ. Về phía công ty, cụ thể Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ mở L/C thông qua ngân hàng uy tín mà Công ty có tài khoản ngoại tệ. Thường là các Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, BIDV, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam…
Bộ hồ sơ mở L/C gồm:
Giấy phép nhập khẩu hàng hóa (nếu hàng quản lý bằng giấy phép).
Đơn xin mở L/C do phòng kinh doanh xuất nhập khẩu số 2 trình lên Tổng Giám đốc và Phòng kế toán ký duyệt.
Hợp đồng nhập khẩu.
Giấy đề nghị mở L/C theo mẫu của từng ngân hàng.
Phương án kinh doanh.
Hợp đồng mua bán trong nước.
Thông thường Công ty mở L/C từ 7-10 ngày sau khi ký hợp đồng nhập khẩu.
Ký quỹ mở L/C: Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa Ngân hàng và Công ty, mà Ngân hàng yêu cầu ký quỹ có thể dao động. Thường là 10% giá trị thanh toán hợp đồng, cũng có Ngân hàng chỉ yêu cầu 5% ký quỹ do mối quan hệ lâu dài đã có cũng như uy tín của Công ty, điều này rất có lợi cho Công ty. Ngân hàng phát hành sẽ thực hiện mở L/C sau khi Công ty đã thực hiện ký quỹ và đóng phí mở L/C đầy đủ. Ngân hàng căn cứ vào đơn xin mở L/C của Công ty để lập L/C.
3.2.3. Thuê phương tiện vận tải
Công ty có trụ sở tại Tp.Hồ Chí Minh nên có thể nhận hàng ở tất cả các cảng thuộc khu vực Tp.Hồ Chí Minh, thường là Cảng Sài Gòn KV3. Đối với công ty cũng như nhiều doanh nghiệp khác ở Việt Nam thì nghiệp vụ thuê tàu còn nhiều hạn chế do chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa có nhiều thông tin về các hãng tàu quốc tế…Do vậy hiện nay các hợp đồng nhập khẩu được thực hiện tại công ty hầu hết nhập giá CFR Cảng Hải Phòng/Hồ Chí Minh (Incoterms 2000) hoặc CIF Cảng Hải Phòng/Hồ Chí Minh (Incoterms 2000) nên việc thuê phương tiện vận tải Công ty không trực tiếp thuê tàu mà người bán sẽ tiến hành nghiệp vụ thuê tàu và thông báo cho Công ty về ngày tàu cập cảng để lấy hàng.
3.2.4. Mua bảo hiểm
Trong quá trình vận chuyển hàng từ nước xuất khẩu về nước mình, do hàng được vận chuyển bằng đường biển nên thường gặp rủi ro có thể xảy ra tổn thất, hư hỏng mất mác về hàng hóa như tàu bị mắc cạn, đắm, đâm, va nhau, nổ, mất tích, không giao hàng…Mà theo tập quán quốc tế trách nhiệm của người vận tải là rất hạn chế, hơn nữa việc khiếu nại đòi bồi thường là rất phức tạp, khó khăn và kéo dài. Đối với hợp đồng nhập theo điều kiện CFR (Incoterms 2000), Công ty thường hay mua bảo hiểm hàng hải cho hàng hóa của mình. Nhân viên dựa vào đặc tính của hàng hóa, cách đóng gói phương tiện vận chuyển…để chọn điều kiện bảo hiểm thích hợp, bảo đảm an toàn cho hàng hóa và đạt hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra với mỗi lô hàng nhập khẩu khi mua bảo hiểm Công ty thường lựa chọn các Công ty bảo hiểm khác nhau, căn cứ vào mức chi phí cạnh tranh và chất lượng dịch vụ. Công ty thường mua bảo hiểm tại các Công ty lớn và có uy tín của Việt Nam như: Nhà Rồng, Bảo Việt...và tỉ lệ phí bảo hiểm cho mỗi lô hàng là 0.07%. Gía trị bảo hiểm thường là 110% giá CFR.
Làm giấy yêu cầu bảo hiểm, nhân viên chứng từ cần cung cấp các thông tin sau để người bảo hiểm lập chứng từ bảo hiểm:
Tên người được bảo hiểm
Tên tàu vận chuyển, số vận đơn, ngày khởi hành, số hóa đơn
Cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng, chuyển tải
Tổng giá trị bảo hiểm
Tên hàng hóa được bảo hiểm (mô tả tên hàng, khối lượng, cách đóng gói, theo hợp đồng…)
Điều kiện bảo hiểm
Công ty mua bảo hiểm trước khi hàng được bốc lên phương tiện vận chuyển tại cảng bốc (mọi thông tin trên được người bán thông báo bằng Fax hoặc Email cho Công ty). Ngoài ra công ty còn đề nghị sửa đổi một số thông tin về khối lượng thực nhận, giá trị hàng hóa, tổng giá trị bảo hiểm…phù hợp với hóa đơn thương mại mà người bán cung cấp.
3.2.5. Thanh toán
Hầu hết các hợp đồng ngoại thương của công ty thanh toán theo phương thức L/C. Đây là phương thức được áp dụng rộng rãi trên khắp thế giới. Có hai hình thức L/C được Công ty áp dụng nhiều nhất là L/C không hủy ngang trả chậm có thời hạn (irrevocable L/C) và L/C thanh toán ngay (L/C at sight).
Ngoài ra còn có một loại L/C khác nhưng do tính chất phức tạp và còn phụ thuộc vào đặc thù hợp đồng nên ít khi được Công ty sử dụng là L/C giáp lưng (L/C back to back), được sử dụng chủ yếu khi C&T nhập ủy thác. Khi đó thì doanh nghiệp ủy thác sẽ mở L/C mà người thụ hưởng là C&T, và ký quỹ cho ngân hàng bằng tín dụng của mình, sau đó C&T dựa theo đó mở một L/C khác với người thụ hưởng là Công ty Xuất khẩu và sử dụng số tiền đã được ký quỹ của người ủy thác.
Còn riêng một số giao dịch mà đối tác hoàn toàn tin tưởng vào C&T thì Công ty được chấp nhận thanh toán theo hình thức điện chuyển tiền ( thanh toán trước khi gửi hàng theo thời gian quy định trong hợp đồng, không cần mở L/C, tiết kiệm phí mở L/C và lãi vay nhân hàng, giá trị hợp đồng nhỏ thì không đáng kể nhưng nếu ngược lại thì phí và lãi vay sẽ khá lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của C&T).
3.2.6. Thủ tục hải quan
Đây là khâu quan trọng nhất của việc tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Trước ngày 01/01/2011, Công ty thực hiện thủ tục hải quan khai từ xa. Kể từ ngày 01/01/2011, tất cả mọi lô hàng nhập khẩu của Công ty đều thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Thời hạn khai báo và làm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa nhập khẩu là 30 ngày kể từ khi hàng hóa đến cửa khẩu đầu tiên (theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 18 Luật Hải Quan). Việc khai báo và quy trình thủ tục hải quan điện tử được quy định trong thông tư 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử và quyết định 2396/QĐ-TCHQ ngày 09/12/2009 của Tổng cục Hải Quan về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
3.2.6.1. Chuẩn trước khi làm thủ tục hải quan
Nhân viên chứng từ sẽ soạn ra một số chứng từ và chuẩn bị giấy tờ cần thiết để làm thủ tục hải quan cho lô hàng:
Hợp đồng nhập khẩu (Sale contract): 01 bản sao y
Hóa đơn thương mại (Commercial invoice): 01 bản chính
Phiếu đóng gói (Packing list): 01 bản chính và một bản sao y
Vận đơn đường biển (Bill of lading): 01 bản sao y
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of origin): 01 bản chính
Đơn bảo hiểm và giấy sửa đổi bổ sung: 01 bản sao y
Và một số chứng từ cần thiết khác nhằm đảm bảo cho việc hoàn thành thủ tục hải quan một cách nhanh chóng và khoa học.
3.2.6.2. Xác định thuế - Tiến hành tạo thông tin tờ khai hải quan điện tử
Căn cứ lên tờ khai: khi lên tờ khai nhập khẩu, nhân viên chứng từ sử dụng thông tin các chứng từ sau: Hợp đồng nhập khẩu, Hóa đơn thương mại, Phiếu đóng gói, Vận đơn đường biển, và Giấy báo hàng đến (Lệnh giao hàng).
Địa điểm làm thủ tục hải quan ở Chi Cục Hải Quan Cửa Khẩu Cảng Sài Gòn KV3/VICT.
Sắp xếp toàn bộ tờ khai hải quan điên tử: Bộ hồ sơ nhập khẩu phải nộp cho hải quan bao gồm:
Tờ khai hải quan điện tử: 02 bản điện tử
Phụ lục tờ khai hải quan điện tử (nếu có)
Hợp đồng ngoại thương: 01 bản điện tử hoặc 01 bản sao y
Hóa đơn thương mại: 01 bản điện tử hoặc 01 bản chính
Phiếu đóng gói: 01 bản điện tử hoặc 01 bản chính và 01 bản sao y
Vận đơn đường biển: Bản chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử; 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc sao chụp từ bản chính có ghi chữ copy.
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O): 01 bản điện tử hoặc 01 bản chính.
Trong các trường hợp cụ thể mà hồ sơ có thêm một số chứng từ sau:
Nếu hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng thì phải có một bản chính Giấy đăng ký kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký.
Chứng thư giám định trong trường hợp hàng hóa được thông quan trên cơ sở kết quả giám định: bản điện tử hoặc một bản chính
Tờ khai trị giá hàng nhập trong trường hợp hàng hóa thuộc diện phải khai tờ khai trị giá: bản khai điện tử.
*Lưu ý: Quan trọng nhất là Tờ khai hải quan điện tử và áp mã HS để tính thuế
Khai tờ khai hải quan điện tử áp dụng theo mẫu hàng nhập HQ/2009 – TKĐTNK.
Trước khi đến cơ quan hải quan làm thủ tục, Công ty tiến hành khai báo hải quan điện tử trên mạng điện tử của Hải quan. Phần mềm công ty sử dụng để khai báo và truyền dữ liệu lên Chi cục Hải quan là phần mềm ECUS.
*Cách tính tổng tiền thuế phải nộp như sau:
Trị giá tính thuế (TGTT) = Trị giá nguyên tệ (giá CIF) x tỷ giá
Tiền thuế nhập khẩu = TGTT x Thuế suất nhập khẩu (%)
Tiền thuế giá trị gia tăng = (TGTT + Tiền thuế nhập khẩu) x thuế suất (%)
Tổng tiền thuế = Tiền thuế nhập khẩu + Tiền thuế giá trị gia tăng
Nhân viên chứng từ, ngoài việc khai đầy đủ thông tin trên tờ khai còn phải khai thêm những chứng từ kèm theo như: Hợp đồng nhập khẩu, Hóa đơn thương mại, Phiếu đóng gói, Giấy chứng nhận xuất xứ (nếu có)…
3.2.6.3. Thủ tục kiểm hóa
Việc kiểm hóa sẽ do hai nhân viên hải quan đã được chỉ định thực hiện. Họ sẽ mở kẹp chì để kiểm tra hàng thực nhập có chính xác với tờ khai của C&T và ghi kết quả kiểm tra vào mặt sau của tờ khai hải quan rồi chuyển tới bộ phận giá, thuế.
Trong trường hợp doanh nghiệp khai báo không chính xác thì họ lập biên bản, đề xuất xử lý với hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của chi cục, còn nếu vượt phạm vi thẩm quyền thì sẽ hoàn chỉnh hồ sơ để lãnh đạo chi cục báo cáo lên cấp trên.
3.2.6.4. Thông báo thuế, đóng thuế
Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, kết quả tự tính thuế của người khai hải quan và kết quả kiểm tra của công chức hải quan mà quyết định giá tính thuế theo giá trên hợp đồng hay tính theo giá điều chỉnh. Sau đó xác định số thuế mà doanh nghiệp phải nộp. Bộ hồ sơ hải quan được chuyển sang lãnh đạo đội trực tiếp điều hành khâu kiểm tra tính thuế để xác nhận thông quan cho C&T. Tờ khai được chuyển đến công chức hải quan tính lệ phí hải quan, thu tiền và đóng dấu đã hoàn thành thủ tục hải quan, trả lại tờ khai cho nhân viên C&T đi nhận hàng.
3.2.7. Kiểm tra và khiếu nại
Trong quá trình nhận hàng, nhân viên xuất nhập khẩu phải kiểm tra hàng hóa, kip thời phát hiện những sai sót, hư hỏng, đổ vỡ, mất mát hàng hóa. Nếu có thì lập các chứng từ như biên bản giám định, biên bản kế toán nhận hàng…được xác nhận bởi các bên có liên quan gồm chủ hàng, chủ tàu, hải quan, cơ quan giám định…Đây là cơ sở để Công ty tiến hành khiếu nại bồi thường. C&T có quyền khiếu nại người xuất khẩu khi họ không giao hoặc giao chậm, giao thiếu hay phẩm chất hàng không phù hợp quy định hợp đồng; bao bì kém chất lượng, giao thiếu tài liệu như thỏa thuận hay khiếu nại người chuyên chở khi họ vi phạm hợp đồng vận tải như tàu không đến, chậm đến, hàng hóa tổn thất, mất mát, giảm sút chất lượng do lỗi của người chuyên chở…Và khiếu nại công ty bảo hiểm đòi thường thiệt hại, tổn thất xảy ra cho đối tượng đã được bảo hiểm.
3.2.8. Thanh lý hợp đồng
Sau khi người xuất khẩu giao hàng và nhận được tiền thanh toán từ C&T, C&T nhận được hàng thì hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng, hợp đồng mua bán hết hiệu lực.
Nhìn chung, quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty tương đối chặt chẽ. Tuy nhiên nó cũng còn một số vướng mắc do khách quan và chủ quan, song đều được C&T giải quyết dứt khoát, hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất có thể.
Nhận xét về hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T.
Điểm mạnh
Công ty có trụ sở tại Tp.Hồ Chí Minh nên có thể nhận hàng ở tất cả các cảng thuộc khu vực TP. Hồ Chí Minh
Từ ngày 01/01/2011, tất cả mọi lô hàng nhập khẩu của Công ty đều thực hiện thủ tục hải quan điện tử, Công ty tiết kiệm được thời gian và có thể nhanh chóng nhận được hàng.
Đội ngũ nhân viên xuất nhập khẩu có trình độ cao, chuyên nghiệp, thành thạo trong công việc. Việc phân chia, chuyên môn hóa thực hiện các nghiệp vụ cũng được tiến hành khá chuyên nghiệp. Nhờ đó mà các công đoạn của quy trình nhập khẩu được tiến hành nhanh chóng, chất lượng cao.
Công ty có mối quan hệ tốt với các ngân hàng như: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, BIDV, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.. và các hãng bảo hiểm như: Nhà Rồng, Bảo Việt giúp cho các nghiệp vụ thanh toán và mua bảo hiểm được tiến hành một cách nhanh chóng, an toàn.
Công ty đã tạo được uy tín lớn với khách hàng trong nước, các bạn hàng, đối tác nước ngoài và với các ngân hàng, bảo hiểm,…Điều đó cùng với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh xuất nhập khẩu đã tạo cho C&T tìm kiếm cũng như thực hiện các hợp đồng nhập khẩu của mình.
Điểm yếu
Bên bán giao hàng trễ so với thời gian trên hợp đồng, nhưng do khách hàng của C&T là những khách hàng lớn, uy tín và lâu đời nên cách giải quyết là sửa lại thời gian giao hàng trên L/C và tiếp tục duy trì hợp đồng. Điều này làm chậm tiến độ so với hợp đồng.
Đối tác, nhà cung cấp chưa nhiều.
Bộ phận marketing chưa phát huy được khả năng của mình.
Thanh toán nợ còn dây dưa kéo dài.
Vốn kinh doanh còn hạn hẹp. Công ty phải huy động các nguồn vốn để đảm bảo cho các hoạt động đầu tư.
Đôi khi chưa thực sự linh hoạt trong việc lựa chọn phương thức thanh toán: Nghiệp vụ thanh toán của Công ty được đánh giá là khá tốt, rất bài bản và chuyên nghiệp song chưa thực sự linh hoạt. Công ty cần cố gắng thiết lập và duy trì các mối quan hệ mật thiết hơn nữa với các đối tác để có thể lựa chọn thanh toán bằng phương thức có mức phí thấp nhưng vẫn đảm bảo an toàn.
Thủ tục thuê tàu còn bỡ ngỡ: Do thói quen nhập khẩu trước đây của Công ty là nhập khẩu theo điều kiện CIF hoặc CFR. Với hình thức nhập khẩu này thì việc thuê tàu thường do bên bán chịu trách nhiệm đảm nhận. Trong khi đang chuyển dần sang hình thức nhập khẩu theo điều kiện FOB hoặc EWX và Công ty giành được quyền thuê tàu thì công việc này lại còn nhiều bỡ ngỡ, chưa thật sự thành thục và chuyên nghiệp.
Thời gian và thủ tục xin giấy phép còn chưa nhanh: Bộ hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu của Công ty có nhiều loại giấy tờ cần chuẩn bị mà thủ tục hành chính của Nhà nước lại rườm rà, chưa thông thoáng nên thời gian thực hiện thủ tục xin giấy phép còn chưa tối ưu, quá trình thu thập, chuẩn bị các giấy tờ đôi khi còn chậm.
Thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu còn ít, chủ yếu là một số nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc…
Đối thủ cạnh tranh trong ngành ngày càng nhiều.
Phân tích, đánh giá
Những tồn tại, bất cập mà Công ty gặp phải trong hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu là do một số nguyên nhân sau:
Nguyên nhân khách quan :
Do chính sách và thủ tục của nhà nước đang trên đà hoàn thiện vẫn còn có những điểm chưa hợp lý hoặc trong công tác thực hiện còn nhiều tiêu cực. Mặc dù trong thời gian vừa qua Nhà nước đã có những đổi mới trong cơ chế quản lý kinh doanh XNK nhưng những chính sách của nhà nước cũng chứa đựng không ít những yếu tố cản trở hoạt động kinh doanh XNK của các doanh nghiệp nói chung và của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Kinh Doanh Vật Tư nói riêng. Những quy định về thủ tục rườm rà và thói quan liêu vẫn còn tồn tại trong một số đơn vị chức năng đã gây khó dễ cho Công ty trong quá trình thực hiện các hợp đồng XNK.
Do việc phối hợp giữa các ban ngành trong nước về việc chống buôn lậu và gian lận thương mại chưa được tốt gây sức ép cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngay tại thị trường nội địa ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động nhập khẩu.
Nguyên nhân chủ quan :
Do công tác nghiên cứu thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty mới được chú trọng nên bước đầu đạt hiệu quả chưa cao.
Do các sản phẩm của C&T phải cạnh tranh khốc liệt với các sản phẩm của các hãng nổi tiếng có nhiều kinh nghiệm cũng như tiềm lực kinh tế tài chính và thị phần vững chắc trên thị trường. Điều này đã gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung.
Từ khi chuyển sang mô hình quản lý mới - mô hình Công Ty Cổ Phần - công tác tổ chức của Công ty đã gọn nhẹ, hiệu quả, giảm bớt các khâu trung gian, các đầu mối, nâng cao tính chủ động sáng tạo của các mảng kinh doanh. Tuy nhiên trong công tác tổ chức lao động của mình, Công ty vẫn chưa làm tốt việc tổ chức phân công thực hiện công việc chuyên sâu theo từng lĩnh vực, từng ngành hàng, các bộ phận có quan hệ nghiệp vụ trong Công ty vẫn chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình hoạt động. Do đó làm giảm hiệu quả thực hiện hợp đồng nhập khẩu cũng như hiệu quả của các lĩnh vực hoạt động khác của Công ty.
Chương 4 – Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T
Những khó khăn Công ty sẽ gặp phải
Chủ quan
Hạn chế thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu: Thị trường nhập khẩu sắt thép của Công ty chủ yếu ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nước Đông Nam Á. Các đối tác quen thuộc của Công ty rất nhiều ở thị trường này. Khi một trong những đối tác gặp khó khăn nhất định về nguồn hàng.
Tuy Công ty đã được thành lập nhiều năm nhưng bộ phận Marketing chỉ mới được hình thành nên vẫn chưa phát huy được hiệu quả tối đa. Hoạt động của bộ phận này khá mờ nhạt, chưa có bộ phận chuyên trách trong các kinh doanh xuất nhập khẩu. Chính vì vậy mà nhân viên xuất nhập khẩu cũng phải hoạt động như một nhân viên marketing, làm cho khả năng hoạt động của nhân viên xuất nhập khẩu bị hạn chế.
Công việc quyết toán, giải quyết nợ còn dây dưa kéo dài nên thu hồi nợ cực kỳ khó khăn, lãi vay phát sinh rất lớn cũng làm giảm một phần lợi nhuận của Công ty.
Các nguồn lực có lúc không theo kịp tốc độ phát triển của Công ty với nhu cầu vốn lưu động lớn cho hoạt động kinh doanh thương mại và xây lắp, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, trong khi nguồn vốn tự có của Công ty không đáp ứng đủ, Công ty đã sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng.
Cán bộ hải quan mới ra trường chưa biết mặt hàng của Công ty nên tiến hành giám định lại gây mất thời gian giải phóng hàng.
Khách quan
Ảnh hưởng xu thế chung của nền kinh tế đất nước, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gặp không ít khó khăn ngay từ đầu Năm 2011 lạm phát đạt 11.75% dẫn đến sự gia tăng chi phí tài chính, giảm lợi nhuận. Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hiện nay Công ty cũng bị ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả kinh doanh. Tỷ giá hối đoái thay đổi liên tục những tháng cuối năm làm ảnh hưởng đến tỷ giá nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng đến các khâu liên quan như thanh toán ngoại thương, thủ tục hải quan, giá cả hàng hóa bị ảnh hưởng. Ngoài ra vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu là vốn vay ngân hàng. Vì vậy khi mức lãi suất vay vốn tăng cao thì kéo theo là Công ty cũng gặp khó khăn.
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, sự cạnh tranh khốc liệt trong nhiều lĩnh vực kinh doanh và cạnh tranh giá cả ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của Công ty. Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty là SMC, Đông Tây, Fico, Nhân Luật…
Hệ thống pháp luật của nước ta hiên nay chưa thật sự hoàn chỉnh và khả năng thực thi chưa cao. Thêm vào đó vẫn còn tồn tại nhiều quy định phức tạp chồng chéo trong lĩnh vực hành chính trong đó có lĩnh vực đất đai và kinh doanh bất động sản.Việc thay đổi luật pháp cũng như thủ tục hành chính sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi cũng như tiến độ thực hiện dự án của Công ty.
Tình hình thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu
Thị trường nhập khẩu nguyên vật liệu cũng là một nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động nhập khẩu. Nhìn chung thị trường nhập khẩu của Công ty chủ yếu là các nước có nền phát triển, tuy nhiên Châu Á vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của C&T. Những bạn hàng truyền thống như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản chiếm kim ngạch lớn nhất, đồng thời họ có văn phòng đại diện tại Việt Nam nên giao dịch buôn bán được tiến hành khá dễ dàng. Trong đó Thái Lan là nước cung cấp nguồn clinker ổn định và thép dự ứng lực có chất lượng đảm bảo, có lợi thế về khoảng cách địa lý. Hàn Quốc thì thế mạnh là các sản phẩm thép hình, thép tấm, thiết bị máy móc chuyên dung trong xây dựng như: xe cẩu, xe nâng, xe tải nặng. Đặc biệt Malaysia là một trong những thị trường mới đầy tiềm năng.
Những thuận lợi của Công ty
Chủ quan
Đối với hoạt động kinh doanh vật tư, bộ phận kinh doanh của Công ty rất năng động. Hơn nữa, với sự phân bố rộng của mạng lưới bán hàng trong và ngoài nước, Công tu có thể cung cấp hàng hóa kịp thời theo yêu cầu của người mua. Điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và uy tín của Công ty trên thị trường cung ứng nguyên vật liệu xây dựng,
Do lợi thế là công ty con trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng số 1 nên Công ty giành được những gói thầu trng các công trình lớn như cầu và hầm Thủ Thiêm, đại lộ Đông Tây, dự án cải tạo môi trường nước kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè…Những công trình này đã được đối tác như Obayashi, Hazama, TOA, Tổng Công ty Xây dựng Số 1 đánh giá cao và hợp tác chặt chẽ.
Về nguồn nhân lực: đội ngũ công nhân viên của Công ty có trình độ, năng lực, đặc biệt là rất giàu kinh nghiệm nên có thể xử lý và giải quyết nhanh những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương và quá trình giao nhận. Mỗi nhân viên được tổ chức phân công hợp lý và chuyên môn hóa cao, mỗi nhân viên sẽ phụ trách về khâu của mình. Từ đó, nhân viên sẽ có cơ hội hiểu rõ từng mặt hàng, tổ chức nhân sự và văn hóa của Công ty hay phong tục tập quán, cách thức làm việc của các chi cục Hải quan cửa khẩu mà mình được phân công, tạo điều kiện làm việc tốt hơn. Ngoài ra, Công ty luôn chú trọng đến việc nâng cao năng lực và chất lượng của đội ngũ nhân viên, đồng thời có các chính sách phù hợp nhằm thu hút nhân tài để bổ sung và nâng cao tính chuyên nghiệp cùng tác phong làm việc của nhân viên Công ty.
Khách quan
Hiện nay, Việt Nam đã gia nhập WTO (01/11/2007), uy tín Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu (trong đó có C&T) có điều kiện thâm nhập thị trường các nước như Mỹ, Eu dễ dàng hơn do các hàng rào thuế quan và phi thuế quan dần dần được gỡ bỏ. Cụ thể, Chính phủ đã giảm thuế nhập khẩu của một số vật liệu xây dựng như thép, xi măng theo đúng lộ trình cam kết.
Việt Nam không ngừng nâng cao vị thế và hình ảnh thân thiện tới nhiều quốc gia trên thế giới, các công ty nước ngoài thuận tiện trong việc liên hệ và tìm thông tin về các Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam và ngược lại. Việt Nam có môi trường chính trị ổn định so với các nước trong khu vực( như Thái lan, Indonesia). Điều này tạo điều kiện cho Công ty đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu một cách thuận lợi và nhanh chóng.
Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty
Phương hướng phát triển chung của Công ty năm 2011-2015
Giữ mức tăng trưởng bình quân 7% - 10% trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh thương mại, thi công xây lắp; đồng thời tăng trưởng hàng năm bình quân 20% giá trị đầu tư sản xuất công nghiệp, khai thác mỏ và đầu tư kinh doanh bất động sản. Triển khai với tiến độ và quy mô hợp lý nhằm khai thác có hiệu quả các dự án bất động sản đang có, tìm cơ hội đầu tư them dự án mới tại khu vực TP.HCM và các tỉnh thành khác.
Tái cấu trúc Công ty với các nội dung: tái cấu trúc bộ máy quản lý và cơ cấu lại nguồn vốn, tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao chất lượng dịch vụ, đầu tư chất xám, tăng giá trị gia tăng trong sản xuất kinh doanh thương mại, nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng mặt hàng và tăng vòng quay vốn lưu động, nghiên cứu và chuyển dần cơ cấu ngành nghề tăng tỷ trọng xây lắp và sản xuất công nghiệp, khai thác mỏ và đâu tư kinh doanh bất động sản, nâng cao năng lực thi công các dự án phát triển hạ tầng đô thị, giao thông nông thôn, các dự án trong chương trình chống biến đổi khí hậu trên cả nước.
Tăng cường công tác đào tạo và tuyển chọn nhân sự cấp cao lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong công ty.
Về tài chính Công ty: để đảm bảo nguồn vốn đối ứng cho nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư năm 2011-2015, Hội đồng Quản trị có kế hoạch phát hành 200-300 tỷ trái phiếu thường / trái phiếu chuyển đổi, và chọn thời điểm tăng vốn điều lệ dự kiến năm 2015 vốn điều lệ Công ty sẽ tăng lên 300 tỷ. Thường xuyên đánh giá lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cá lĩnh vực, các dự án đầu tư để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời và cơ cấu tài chính cho phù hợp, đảm bảo an toàn và đem lại hiệu quả cao nhất.
Mở rộng hợp tác kinh doanh: Trên quan điểm tăng cường hợp tác để tăng sức mạnh, Hội đồng Quản trị C&T định hướng tiếp tục mở rộng liên kết với các đối tác trong và ngoài nước nhằm phát triển hơn nữa lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất sản, sản xuất công nghiệp và khai thác mỏ, với mục tiêu tăng trưởng bền vững tạo đà cho những năm tiếp theo.
Năm 2010 hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng của lãi suất và lạm phát cao. Vượt qua ngững khó khăn đó, Công ty C&T đã đạt được doanh thu 3,153,699 triệu đồng tăng 23% so với năm 2009, lợi nhuận trước thuế đạt 29,282 triệu đồng, tăng 4% so với năm 2009. Vì vậy để hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn, Công ty đã xây dựng định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh cho năm 2011.
Cụ thể kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 được hoạch định như sau:
ĐVT: Triệu đồng
NỘI DUNG
DOANH THU
LỢI NHUẬN GỘP
2010
2011
2010
2011
Hoạt động sản xuất kinh doanh
3,153,699
3,237,745
117,003
85,022
Trong đó:
Hoạt động kinh doanh trong nước và xuất nhập khẩu
2,926,610
2,938,650
38,673
41,154
Phương hướng phát triển hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu nguyên vật liệu năm 2010 của doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn do đầu năm sức mua thấp và cuối năm thì thiếu vốn trầm trọng, lãi suất ngân hàng tăng cao, nên kim ngạch nhập khẩu năm 2010 đã giảm đáng kể, cụ thể là giảm 45% (tức giảm 208,806 triệu đồng) so với năm 2008 (xem Bảng 3.2 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Công ty năm 2008 – 2010).
Vì vậy, bước sang năm 2011 doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn về vấn đề nhập khẩu nguyên vật liệu.Tuy nhiên Công ty luôn chú trọng đến nhu cầu nhập khẩu này và dự kiến kim ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu của Công ty là 285,798 triệu đồng.
Trong đó, ưu tiên kinh doanh các vật liệu xây dựng truyền thống như xi măng, sắt, thép,…để nâng cao chất lượng cung ứng đem lại uy tín cho Công ty.
Tìm kiếm và phát triển các mặt hàng mới.
Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư C&T.
Giải pháp từ phía Công ty
Giải pháp 1: Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường:
Nghiên cứu thị trường sẽ là tiền đề giúp Công ty có các thông tin cần thiết để lựa chọn đối tác cung cấp và xây dựng các phương án kinh doanh cũng như có các quyết định chính xác ở các giai đoạn tiếp theo. Những vấn đề cần làm như:
Tập trung 01 hoặc 02 thị trường cho bước khởi đầu, không nên trải đều.
Không xem xét những thị trường nhỏ, kém rõ ràng, cạnh tranh cao.
Nên kế hoạch hóa thời gian, chi phí cho việc khảo sát thị trường.
Nên duy trì những dịch vụ khách hàng theo yêu cầu có thể chấp nhận được.
Trong giai đoạn đầu tạo niềm tin là kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận.
Tìm kiếm nhu cầu và thỏa mãn nó , điều này sẽ đảm bảo thành công.
Không nên dấn thân vào thị trường mà ở đó có nhiều giới hạn nhập khẩu hoặc bị kiểm soát gắt gao.
Ðảm bảo rằng tổ chức xuất khẩu đầy đủ hiệu lực, sẵn sàng bước vào kinh doanh xuất nhập khẩu trước khi nhận đơn đặt hàng.
Vấn đề quan trọng nhất trong việc nghiên cứu thị trường là xác định nhu cầu về nguyên vật liệu của thị trường tức là xác định được khối lượng vật tư từ các đơn đặt hàng. Xác định đúng nhu cầu của thị trường có tính chất quyết định đến kết quả của quá trình nhập khẩu.
Ngoài hệ thống thông tin do các cán bộ tự thu thập qua các phương tiện thông tin thì Công ty có thể cử cán bộ đi đến các nhà máy để nắm bắt tình hình sản xuất và nhu cầu tiêu dùng vật tư xây dựng.
Thông qua mối quan hệ bạn hàng lâu năm với các Công ty, nhà máy sản xuất để tìm hiểu được nhu cầu nhập khẩu mặt hàng vật tư của các Công ty đó trong thời gian tới từ đó kịp thời đáp ứng nhu cầu của họ.
Ngoài ra trong khi nghiên cứu thị trường Công ty cũng phải nắm bắt các thông tin có liên quan đến giá cả, xu hướng biến động của thị trường đối với mặt hàng vật tư xây dựng, đặc biệt là đánh giá khả năng cung cấp của các đối tác nước ngoài với mục đích là lựa chọn nguồn cung ứng vật tư xây dựng tốt nhất đem lại hiệu quả tối đa cho Công ty và các đơn vị đặt hàng.
Bên cạnh đó Công ty cần tăng cường các khoá huấn luyện ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ nhằm tạo nên một đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, am hiểu thị trường nước ngoài và nắm vững nghiệp vụ ngoại thương. Có như vậy hoạt động nghiên cứu và triển khai kế hoạch của Công ty sẽ nhanh hơn, hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Có những biện pháp nhằm hỗ trợ, khuyến khích các nhân viên xuất nhập khẩu tích cực tìm hiểu nhu cần của thị trường và khách hàng trong nước. Cần có ưu đãi đối với khách hàng làm ăn lâu dài với Công ty.
Ngoài ra để thu hút khách hàng, Công ty nên quảng cáo trên các tạp chí, báo chuyên ngành nhằm giới thiệu và đoán trước nhu cầu của thị trường nội địa trong tương lai.
Hiện nay, trang web của Công ty cũng giúp đối tác tìm hiểu và liên hệ một cách nhanh chóng, thuận tiện nhất.
Giải pháp 2: Đánh giá và lựa chọn nguồn cung cấp:
Việc đánh giá và lựa chọn nguồn cung cấp tin cậy có đủ uy tín, đủ năng lực sẽ quyết định nhiều đến hiệu quả của quá trình nhập khẩu. Do vậy việc xây dựng được bạn hàng lâu năm mang tính chất chiến lược rất quan trọng.
Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh, một vấn đề có tính nguyên tắc và cần thiết là phải thường xuyên đánh giá nguồn cung cấp kể cả nguồn cung cấp thường xuyên truyền thống. Đối với mặt hàng nguyên vật liệu xây dựng nguồn cung cấp truyền thống của Công ty là các Công ty của Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, ... đây là các công ty có uy tín lâu năm trong việc cung cấp mặt hàng nguyên vật liệu xây dựng, Công ty cũng cần phải thường xuyên đánh giá, kiểm tra để việc thực hiện các hợp đồng đạt được hiệu quả cao hơn.
Bên cạnh đó cần phải đánh giá, lựa chọn các nguồn cung cấp mới như các Công ty của Mỹ, Ấn Độ, Đức,... nhằm tạo ra một hệ thống các nhà cung cấp tiềm năng, tạo điều kiện cho Công ty có được nhiều sự lựa chọn hơn và ít bị phụ thuộc vào một số nhà cung cấp và giúp Công ty tránh được sự rủi ro trong kinh doanh khi có sự biến động đối với mặt hàng nguyên vật liệu xây dựng.
Công ty nên tìm kiếm các đối tác tiềm năng khác ngoài các đối tác bạn hàng, giúp cho Công ty chủ động trong việc lựa chọn nguồn hàng nhập khẩu với mức giá phù hợp.
Ví dụ: Hiện nay có 10 nước sản xuất thép lớn nhất thế giới
Trung Quốc hiện đứng đầu thế giới về sản xuất thép, bỏ xa vị trí thứ hai là Nhật Bản tới gần 6 lần và cao gấp 20 lần so với Thổ Nhĩ Kỳ ở vị trí thứ 10. Công ty có thể tìm hiểu thêm và lựa chọn:
ĐVT: Triệu tấn
Quốc gia
Sản lượng
Xuất khẩu
Tiêu thụ nội địa
Thổ Nhĩ Kỳ
29,1
17,4
23,6
Braxin
32,9
8,6
26,6
Ukraina
33,4
24
5,5
Đức
43,8
20,8
36,3
Hàn Quốc
58,4
20,2
52,4
Nga
66,9
27,6
35,7
Ấn Độ
68,3
5,6
60,6
Mỹ
80,5
9,2
80,1
Nhật Bản
109,6
33,3
63,8
Trung Quốc
626,7
24
576
Để tiến hành đánh giá nguồn cung cấp một cách chính xác cần kết hợp giữa việc thu thập thông tin từ các tài liệu các thông tin do các cán bộ được cử đi điều tra thực tế ở các nguồn cung cấp đó. Việc phân tích đánh giá của Công ty cần dựa trên các tiêu chuẩn về khả năng kỹ thuật, tài chính và mức độ tín nhiệm của các nhà cung cấp này trên thị trường. Riêng đối với mặt hàng nguyên vật liệu xây dựng đòi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3 CHUONG.DOC