Tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Bảo Minh An Giang: Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhu cầu an toàn đối với các cá nhân và tổ chức trong xã hội là vĩnh cửu.
Lúc nào con người cũng tìm cách bảo vệ chính bản thân và tài sản của mình
trước những bất hạnh của số phận và những biến cố bất ngờ xảy ra trong sản xuất
kinh doanh. Để đáp ứng nhu cầu bức xúc và chính đáng đó của người dân nên
bảo hiểm đã ra đời, tồn tại và phát triển qua nhiều thế kỷ. Ngày nay, nó đã trở
thành một lãnh vực kinh doanh phổ biến ở tất cả các nền kinh tế. Đặc biệt, ở Việt
Nam sau khi luật kinh doanh bảo hiểm ra đời đã tạo nên hành lang pháp lý ổn
định để bảo hiểm phát triển toàn diện với tốc độ tăng trưởng cao, góp phần thúc
đẩy và duy trì sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội, ổn định đời sống
cho nhân dân.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục
đích sinh lời, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của bên mua bảo
hiểm, trên cơ sở ...
78 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Bảo Minh An Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhu cầu an toàn đối với các cá nhân và tổ chức trong xã hội là vĩnh cửu.
Lúc nào con người cũng tìm cách bảo vệ chính bản thân và tài sản của mình
trước những bất hạnh của số phận và những biến cố bất ngờ xảy ra trong sản xuất
kinh doanh. Để đáp ứng nhu cầu bức xúc và chính đáng đó của người dân nên
bảo hiểm đã ra đời, tồn tại và phát triển qua nhiều thế kỷ. Ngày nay, nó đã trở
thành một lãnh vực kinh doanh phổ biến ở tất cả các nền kinh tế. Đặc biệt, ở Việt
Nam sau khi luật kinh doanh bảo hiểm ra đời đã tạo nên hành lang pháp lý ổn
định để bảo hiểm phát triển toàn diện với tốc độ tăng trưởng cao, góp phần thúc
đẩy và duy trì sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội, ổn định đời sống
cho nhân dân.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục
đích sinh lời, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của bên mua bảo
hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm
trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, hoặc bồi thường cho bên mua bảo hiểm
khi có các sự kiện xảy ra.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động hết sức phức tạp nhất là trong bối cảnh
số lượng doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động trên thị trường ngày càng nhiều, sức
ép cạnh tranh ngày một lớn và gay gắt thì sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp bảo hiểm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố cả bên trong lẫn bên ngoài. Vì
thế đòi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm phải có các chiến lược và biện pháp thích hợp
để kinh doanh có hiệu quả và đạt mục tiêu đề ra.
Với những lý do nêu trên nên em đã chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả và
hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Bảo Minh An Giang”
làm luận văn tốt nghiệp
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Trọng tâm của đề tài:
- Đánh giá tổng quan hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Bảo
Minh An Giang.
- Đánh giá hiệu quả của một số loại hình bảo hiểm do Bảo Minh An Giang
triển khai trên địa bàn hoạt động.
- Đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả & giảm thiểu rủi ro.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nhằm đạt mục tiêu nghiên cứu đề ra cần tiến hành một số nội dung sau:
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của Bảo Minh An Giang thông qua các
khoản mục trong báo cáo kết quả: doanh thu, chi phí, lợi nhuận để có cái nhìn
khái quát về hiệu quả trong quá khứ
- Tiến hành phân tích tình hình doanh thu, chi bồi thường của một số
nghiệp vụ, từ đó rút ra môt số nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hay không hiệu quả
để có phương hướng phát triển trong thời gian sắp tới.
Đề ra các giải pháp giúp Bảo Minh An Giang nâng cao hiệu quả và hạn
chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp thu thập số liệu
- Trực tiếp xin số liệu ở chi nhánh.
- Thu thập các số liệu trên báo chí, internet cùng các kiến thức đã học
2. Phương pháp phân tích số liệu
Trong quá trình phân tích phương pháp sử dụng chủ yếu là so sánh. Đây là
phương pháp dùng để so sánh giữa thời kỳ này với thời kỳ khác, từ đó thấy được
sự tăng giảm của các chỉ tiêu qua các thời kỳ khác nhau.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Bảo Minh An Giang hoạt động trong lãnh vực bảo hiểm phi nhân thọ. Vì
vậy muốn đánh giá chính xác hiệu quả nhằm đề ra các biện pháp nâng cao hiệu
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
quả và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm cần phải có quá trình
nghiên cứu lâu dài về mọi mặt và am tường tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm. Tuy
nhiên do khả năng có hạn, em chỉ nghiên cứu khái quát thông qua các số liệu thu
thập được tại chi nhánh và chỉ tập trung vào một số nghiệp vụ chủ yếu.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp nói chung, Bảo Minh An Giang nói riêng đang gặp rất nhiều khó
khăn nhất là chi nhánh chỉ mới thành lập 6 năm trở lại đây nhưng đơn vị dần đi
vào hoạt động ổn định, quy mô đang được mở rộng, không ngừng cải thiện và
từng bước nâng cao đời sống tinh thần cũng như vật chất của tập thể nhân viên
trong chi nhánh trong chi nhánh.
Hiện nay, chi nhánh đang thực hiện đa dạng hoá các loại hình bảo hiểm
nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng. Tạo thêm uy
tín đối với khách hàng gần xa khi đến với chi nhánh bằng cách tăng cường công
tác giám định giải quyết bồi thường nhanh chóng.
Hiệu quả hoạt động của chi nhánh đang từ bước nâng cao, trong khi các
rủi ro thì từng bước giảm thiểu, tình hình tài chính đang được cải thiện theo chiều
hướng tốt
Tuy nhiên, Bảo Minh An Giang còn một số hạn chế trong công tác quản
lý công nợ, nợ quá hạn dây dưa kéo dài, chi phí, tình hình bồi thường còn khá
cao ở một số loại hình truyền thống. Vì thế chi nhánh nên sớm có biện pháp khắc
phục tình trạng này
Chi nhánh luôn được sự hổ trợ giúp đỡ của các sở ban ngành trong tỉnh
nên Bảo Minh An Giang nổ lực cố gắng để xứng đáng với sự quan tâm đó.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM
I. CÁC KHÁI NIỆM
1. Tổn thất
1.1 Định nghĩa
Tổn thất là sự hư hỏng mất mát hoặc thiệt hại một đối tượng nào đó ngoài
ý muốn của chủ sở hữu.
1.2 Phân loại tổn thất
Căn cứ vào mức độ thiệt hại: tổn thất được chia làm 2 loại:
+ Tổn thất bộ phận: hư hỏng, mất mát một phần giá trị tài sản.
+ Tổn thất toàn bộ: mất toàn bộ giá trị sử dụng, mất toàn bộ giá trị.
Căn cứ vào khả năng lượng hóa của tổn thất:
+ Tổn thất xác định được: là loại tổn thất tài chính có thể quy đổi ra
tiền tệ.
+ Tổn thất không thể xác định được: là loại tổn thất mà khi nó xảy
ra người ta không thể lượng hóa quy đổi ra tiền được.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa tổn thất và các loại quyền lợi đang
có:
+ Tổn thất riêng: tổn thất xảy ra liên quan đến một quyền lợi.
+ Tổn thất chung: liên quan đến tất cả các quyền lợi và mỗi quyền
lợi phải gánh chịu một phần tổn thất.
2. Rủi ro
2.1 Định nghĩa
Có rất nhiều định nghĩa về rủi ro dưới nhiều góc nhìn khác nhau. Tuy
nhiên theo nhiều tác giả: “ Rủi ro là một biến cố không chắc chắn xảy ra hoặc
ngày giờ xảy ra không chắc chắn. Để chống lại điều đó người ta có thể yêu cầu
bảo hiểm”.
2.2 Nguồn gốc rủi ro
Nguồn gốc tự nhiên:
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 1
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Do con người chưa nhận thức được hết các quy luật của tự nhiên hoặc
không đủ khả năng chế ngự hết những tác động của tự nhiên dù đã nhận biết
được quy luật.
Nguồn gốc kinh tế - xã hội:
Do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển với
việc phát minh ra các máy móc, các phương tiện tinh vi, hiện đại. Và cũng chính
những thành tựu đó làm nảy sinh các rủi ro đe dọa đời sống con người khi có sự
mất khả năng kiểm soát, chế ngự nhất thời.
Bên cạnh đó, xã hội phát triển cùng với các mối quan hệ nảy sinh càng
ngày càng nhiều, càng phức tạp và không phải lúc nào cũng diễn một cách thuận
lợi. Các mâu thuẩn tất yếu sẽ phát sinh dẫn đến phá vỡ các mối quan hệ xã hội,
trở thành một trong những nguyên nhân làm phát sinh các rủi ro dẫn đến các hậu
quả tổn thất.
2.3 Nguyên nhân rủi ro
Khách quan: là những rủi ro xảy ra nằm ngoài hoạt động của con
người.
Chủ quan: do con người tạo ra.
2.4 Phân loại rủi ro
Căn cứ vào khả năng tính toán:
- Rủi ro đo được: tính được xác suất xảy ra.
- Rủi ro không đo được: không tính được xác suất xảy ra.
Căn cứ ảnh hưởng của rủi ro với các cộng đồng trong nền kinh tế.
- Rủi ro riêng: là những rủi ro tác động đến một hoặc một nhóm
người.
- Rủi ro chung: là những rủi ro tác động đến tất cả các đối tượng,
các thành phần kinh tế.
Căn cứ vào tính chất của rủi ro.
- Rủi ro cơ bản.
- Rủi ro đầu cơ…
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 2
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
3. Nguy cơ: là một thuật ngữ dùng để báo động rủi ro sắp xảy ra hoặc
rủi ro gần kề.
4. Hiểm họa: thuật ngữ hiểm họa thường được dùng trong các đơn
bảo hiềm “mọi rủi ro”. Nó biểu hiện hàng loạt các sự cố có thể xảy ra gây thiệt
hại cho một đối tượng hoặc sự cố không chắc chắn nào đó có ảnh hưởng đến
nhiều người khác nhau với tư cách khác nhau.
5. Bảo hiểm
Có nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm
5.1 Căn cứ vào nguyên tắc hoạt động bảo hiểm: bảo hiểm là sự cộng
đồng hóa rủi ro, lấy số đông bù cho số ít.
5.2 Căn cứ vào mối quan hệ pháp lý: bảo hiểm là một nghiệp vụ qua
đó một người (được bảo hiểm) tự cam đoan đóng một số tiền (phí bảo hiểm) cho
mình hoặc người thứ 3 trong trường hợp rủi ro xảy ra (sự cố bất ngờ và gây thiệt
hại) sẽ nhận được một khoản tiền bồi thường từ một bên khác (nhà bảo hiểm).
Nhà bảo hiểm sẽ nhận trách nhiệm với toàn bộ rủi ro và bồi thường thiệt hại dựa
theo các quy luật thống kê.
5.3 Căn cứ vào nghiệp đoàn bảo hiểm Lloyd’s: bảo hiểm là sự đóng
góp của số đông người vào sự bất hạnh của số ít người.
5.4 Căn cứ vào mục đích hoạt động của bảo hiểm: bảo hiểm là sự dự
trữ chất từ số đông người nhằm bù đắp, khắc phục hậu quả tổn thất xảy ra cho
một số ít người trong đám đông đó đảm bảo cho quá trình sản xuất và sinh hoạt
của cả cộng đồng được thường xuyên và liên tục.
II. MỘT SỐ LOẠI HÌNH BẢO HIỂM BẢO MINH AN GIANG KHAI
THÁC
1. Bảo hiểm thân tàu biển
Mục đích bảo hiểm thân tàu biển khôi phục tình trạng thân tàu khi
tổn thất xảy ra nhằm giúp chủ tàu tiếp tục vận chuyển kinh doanh.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 3
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Đối tượng bảo hiểm: tàu biển các loại chạy tuyến trong và ngoài
nước.
Phạm vi bảo hiểm: Tổn hại và tổn thất của thân tàu do hiểm họa
trên biển, trách nhiệm đâm va tàu khác, tổn thất chung và cứu hộ, chi phí tố tụng
và đề phòng hạn chế tổn thất
2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu biển
Đối tượng bảo hiểm: các chủ tàu, người quản lý, người điều hành,
người thuê tàu (không phải thuê tàu chuyến).
Phạm vi bảo hiểm:
- Trách nhiệm theo luật định đối với thuyền viên, hành khách, công
nhân bốc xếp, những người thứ ba khác về ốm đau, thương tật, thiệt mạng.
- Trách nhiệm đâm va tàu khác, phần trách nhiệm vượt quá trách
nhiệm của bảo hiểm thân tàu, trách nhiệm đối với con người trên cả 2 tàu.
-Trách nhiệm đâm va cầu cảng, các công trình tài sản trên bờ hay
dưới nước.
- Trách nhiệm ô nhiễm dầu, chi phí tẩy rửa, tiền phạt.
- Trách nhiệm vớt xác tàu, các chi phí thấp sáng, trục vớt, di
chuyển, phá hủy.
- Trách nhiệm tiền phạt trong các trường hợp vi phạm hợp đồng về
an toàn lao động, luật hải quan, nhập cảnh.
- Chi phí tố tụng và các chi phí khác.
3. Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa
Đối tượng bảo hiểm: mọi hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ,
đường sắt, đường thủy trong lãnh thổ Việt Nam (các hàng hóa đi và về ở các
nước lân cận cũng có thể được bảo hiểm)
Phạm vi bảo hiểm: Tổn thất và tổn hại của hàng hóa trong quá trình
chuyên chở bị gây ra bởi cháy nổ, động đất, bão lụt, gió lốc, sóng thần, sét hay
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 4
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
phương tiện vận chuyển bị đâm, lật, rơi, mắc cạn, dâm va, trật bánh, cây đổ, cầu
đường bị sập, phương tiện chở hàng mất tích.
4. Bảo hiểm xuất nhập khẩu
Hàng hóa xuất nhập khẩu thường gặp rất nhiều rủi ro gây ra những
hư hỏng, mất mát. Vì vậy để bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
trong trường hợp có tổn thất và tạo tâm lý an toàn trong kinh doanh cần thiết phải
có bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu.
Đối tượng bảo hiểm: hàng hóa xuất khẩu bao gồm cả lãi dự tính
(cao nhất 10%), phí bảo hiểm và cước vận chuyển cùng các tổn thất khác.
Điều kiện bảo hiểm:
- Theo quy tắc về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường biển do bộ
tài chính ban hành năm 2000.
-Theo điều kiện bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường biển hoặc
đường hàng không ICC 01/01/1982 của hiệp hội bảo hiểm Luân Đôn.
5. Bảo hiểm tai nạn con người
Đối tượng bảo hiểm: mọi công dân Việt Nam và người nước ngoài
đang làm việc tại Việt Nam có độ tuổi từ 18 – 65 đều có thể tham gia bảo hiểm.
Phạm vi bảo hiểm: bảo hiểm cho mọi tai nạn bất ngờ gây thương
tích hay thiệt mạng trong suốt 24/24 giờ trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
6. Bảo hiểm học sinh
Đối tượng bảo hiểm: học sinh đang học tại các trường mẫu giáo,
nhà trẻ, tiểu học, phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại
học.
Phạm vi bảo hiểm: bảo hiểm mọi tai nạn bất ngờ dẫn đến thương
tật hoặc chết.
7. Bảo hiểm xe cơ giới
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 5
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
7.1 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
Đối tượng bảo hiểm: đây là loại hình bảo hiểm bắt buộc theo nghị
định 115/CP ngày 17/12/1997 của chính phủ áp dụng cho tất cả các loại xe cơ
giới trên đường giao thông công cộng.
Phạm vi bảo hiểm: những thiệt mạng do lỗi của chủ xe gây ra về
người và tài sản.
7.2 Bảo hiểm lái, phụ xe, chổ ngồi trên xe, tai nạn hành khách
7.3 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hóa trên
xe
7.4 Bảo hiểm vật chất xe: tai nạn do xe đâm va, lật đổ, chảy nổ, bão
lụt, sét đánh, động đất, mưa đá, mất cấp toàn bộ xe và các tai nạn bất ngờ khác.
8. Bảo hiểm hỏa hoạn & rủi ro đặc biệt khác
Đối tượng bảo hiểm: mọi tài sản của công ty, xí nghiệp sản xuất
thương mại hay dịch vụ.
Phạm vi bảo hiểm: Tổn thất và tổn hại do hoả hoạn, sét, cháy, nổ
hoặc do các rủi ro khác như: bão lụt, động đất, bạo động, đình công, ống hay bồn
nước bị bể…
Ngoài ra, có thể bảo hiểm thêm cho rủi ro tài chính, gián đoạn kinh doanh
sau khi xảy ra tổn thất
9. Bảo hiểm xây dựng - lắp đặt
Người được bảo hiển: các nhà đầu tư, các nhà thầu tiến hành xây
dựng các công trình, bao gồm cả các nhà thầu phụ, các đối tác liên quan đến công
trình.
Đối tượng bảo hiểm:
+ Các công trình xây dựng: nhà ở, trụ sở làm việc, bệnh viện,
trường học, nhà hát, nhà máy, đường giao thông bộ, sân bay, cầu, cảng,cống,
đập, đường hầm, công trình cấp nước và một số công trình khác.
+ Các công trình lắp đặt, máy móc
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 6
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Phạm vi bảo hiểm:
+ Tổn thất vật chất: cháy, sét, nổ, máy bay rơi, lũ lụt, mưa, tuyết,
lỡ, sóng thần, bão, động đất, tay nghề kém, thiếu kinh nghiệm, các sự cố bất
ngờ..
+ Trách nhiệm đối với người thứ 3
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 7
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ BẢO MINH AN GIANG
Bảo Minh An Giang là một trong những chi nhánh trực thuộc Công ty
Bảo Hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
BẢO HIỂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1. Vài nét về công ty Bảo Hiểm TP.Hồ Chí Minh
Năm 1995 với sự ra đời của công ty Bảo Hiểm TP. Hồ Chí Minh (gọi tắt
là Bảo Minh) đã phá vỡ thế độc quyền của tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam (gọi
tắt là Bảo Việt) tại thị trường bảo hiểm Việt Nam từ năm 1965. Bảo Minh là
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ tài chính, được thành lập theo quyết định
ngày 28/11/1994 của Bộ trưởng bộ tài chính, với số vốn điệu lệ 45 tỷ đồng, được
phép kinh doanh mọi dịch vụ bảo hiểm trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam và
quốc tế.
Sau khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay Bảo Minh đã thiết kế mạng
lưới rộng khắp trên toàn quốc:
• Hội sở chính (Văn phòng công ty) đặt tại: 26 Tôn Thất Đạm - Quận
I – TP. Hồ Chí Minh.
• Sáu phòng Bảo Hiểm Khu vực tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh
• 35 chi nhánh tại các địa phương, 12 văn phòng đại diện, hơn 20 đại
lý chuyên nghiệp tại các tỉnh và hàng ngàn cộng tác viên.
Đến nay, Bảo Minh đã đạt được tốc độ tăng trưởng +28%/ năm, thị trường
bảo hiểm liên tục tăng và có tính ổn định:
+ Năm 1997: 21,15%
+ Năm 1998: 24%
+ Năm 1999: 24,5%
+ Năm 2000: 25,1%
+ Năm 2001: 27%
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 8
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
+Năm 2002: 28,08%
Trong quá trình hoạt động Bảo Minh đã có mối quan hệ rộng rãi với các
nhà môi giới bảo hiểm, tái bảo hiểm; có mối quan hệ chặt chẽ với các đại lý giám
định, xét bồi thường, thông tin viên của các công ty, hội bảo hiểm nước ngoài
Về hợp tác mở rộng, Bảo Minh đã liên doanh bảo hiểm trong cả 2 lĩnh
vực: nhân thọ và phi nhân thọ:
• Công ty Bảo Minh liên hiệp (UIC) là liên doanh bảo hiểm phi nhân
thọ giữa Bảo Minh và hai công ty hàng đầu của Nhật Bản (YSUDA và MITSUI)
với tổng số vốn đầu tư là 4.000.000 USD, trong đó Bảo Minh góp 51% vốn.
• Công ty Bảo Minh CMG là liên doanh bảo hiểm nhân thọ giữa Bảo
Minh và công ty hàng đầu của Úc, với tổng vốn đầu tư là 6.000.000 USD, trong
đó Bảo Minh góp 50% vốn.
• Bảo Minh tham gia góp 10% vốn cổ phần thành lập công ty Bảo
Hiểm Cổ Phần Bưu Điện.
• Ngoài ra, Bảo Minh còn có các hình thức đầu tư kinh doanh khác:
khách sạn, tài chính...
Ngày nay, Bảo Minh đã khẳng định là một trong những công ty bảo hiểm
hàng đầu tại Việt Nam và ngày càng thể hiện uy tín của mình trên thị trường bảo
hiểm khu vực và thế giới.
2. Thành lập chi nhánh Bảo Minh An Giang
Chi nhánh Bảo Minh An Giang được thành lập theo quyết định số 206
BHQĐ/ TCCB ngày 03/09/1997 của giám đốc công ty Bảo Hiểm TP. HCM được
phép kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ trong và ngoài tỉnh An Giang
• Văn phòng chính của chi nhánh đặt tại: 90. Trần Hưng Đạo –
TP.Long Xuyên- An Giang.
• Tên chi nhánh: Bảo Minh An Giang.
• Điện thoại: (076)852093 - 856655
• Fax: (076) 857223
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 9
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Tuy mới thành lập và hoạt động trên 6 năm chi nhánh đã thành lập được
hơn 11 phòng bảo hiểm ở các huyện thị trong tỉnh cùng đông đảo mạng lưới đại
lý và cộng tác viên hoạt động xuống tận xã, phường trong tỉnh
3. Thị phần
Bảng 1: THỊ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP THEO MỘT SỐ NGHIỆP VỤ
CHÍNH TRONG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
Tên doanh nghiệp
Các nghiệp vụ
Bảo Việt Bảo Minh
Các doanh nghiệp
bảo hiểm khác
BH sức khỏe & TNCN 75,00% 14,60% 10,40%
BH tài sản & BH thiệt hại 3,56% 8,16% 88,28%
BH hàng hóa vận chuyển 42,04% 25,00% 32,96%
BH hàng không 0,36% 99,64% 0,00%
BH xe cơ giới 54,96% 29,45% 15,59%
BH cháy nổ 46,39% 25,09% 28,52%
BH thân tàu &TNDS chủ tàu 43,04% 24,51% 32,45%
(Nguồn: Bản tin Bảo Hiểm – Bảo Minh )
Nhận xét:
- Bảo Minh dẫn đầu về thị phần đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng không
(99,64%). Hiện nay Bảo Minh đang có chính sách tập trung giữ vững và phát
triển thị phần hàng đầu về bảo hiểm hàng không bằng cách kêu gọi Vietnam
Airline tham gia vào công ty cổ phần trong tương lai khi bảo Minh tiến hành cổ
phần hóa vào năm 2004.
Đối với bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại thì Bảo Minh đang chiếm
thị phần rất thấp (8,16%), công ty đang có chiến lược phát triển loại hình này ở
một số thị trường trọng điểm như: TP.HCM, Hà nội, Đồng Nai, Sông Bé, Vũng
Tàu bằng cách tăng cường công tác quảng cáo, tuyên truyền, thành lập một số
đơn vị chuyên kinh doanh các nghiệp vụ đòi hỏi kỹ thuật cao này.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 10
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
II. CHỨC NĂNG - NHIỆM VỤ - QUYỀN HẠN CỦA BẢO MINH AN
GIANG
1. Chức Năng
- Được trực tiếp giao dịch, ký kết và thực hiện các hợp đồng liên quan đến
hoạt động bảo hiểm.
- Thành lập quỹ bảo hiểm thông qua việc khai thác và xét nhận bảo hiểm
theo phân cấp đối với các nghiệp vụ bảo hiểm được công ty cho phép triển khai.
- Thu xếp giám định các tổn thất và các nghiệp vụ bảo hiểm.
- Trực tiếp xét và giải quyết bồi thương theo phân cấp.
- Được mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu riêng.
2. Nhiệm vụ
- Làm đầy đủ các thủ tục kinh doanh và hoạt động theo đúng quy định của
nhà nước và công ty.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và công ty
- Thực hiện tốt chính sách, chế độ quản lý tài chính, lao động tiền lương…
đảm bảo công bằng xã hội, đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên trong
chi nhánh.
- Thiết kế bộ máy quản lý và hoạt động của chi nhánh, bao gồm: thành
lập, sáp nhập, giải thể các phòng ban hoặc bộ phận trực thuộc ban giám đốc, các
văn phòng đại diện và đại lý.
- Chủ động xây dựng các kế hoạch kinh doanh và tổ chức thực hiện có
hiệu quả các kế hoạch.
- Thực hiện công tác đề phòng, hạn chế tổn thất.
- Mở rộng mối quan hệ với các ngành hữu quan nhằm từng bước khai thác
hết các tiềm năng sẵn có của tỉnh, để tạo ra doanh thu ngày càng lớn đạt kế hoạch
công ty giao.
- Bằng nhiều biện pháp giúp mọi nguời hiểu tầm quan trọng của bảo hiểm
để tránh tình trạng gián đoạn hoạt động của các đơn vị kinh tế qua việc giải quyết
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 11
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
bồi thường nhanh chóng cho các đơn vị tham gia bảo hiểm nhằm tăng uy tín cho
Bảo Minh.
3. Quyền hạn
-Được quyền kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm công ty cho phép.
- Được quyết định độc lập các hoạt động kinh doanh của đơn vị, trực tiếp
ký kết hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Được quyền mở rộng và phát triển mô hình hoạt động kinh doanh của
đơn vị hay thu hẹp nếu cần.
- Được tuyên truyền quảng cáo các dịch vụ bảo hiểm của mình trong và
ngoài nước theo quy định.
III. TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
1. Cơ cấu tổ chức
1.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Mặc dù đi vào hoạt động không lâu nhưng chi nhánh có một đội ngũ cán
bộ lãnh đạo dầy dặn kinh nghiệm trong kinh doanh, các khai thác viên có trình
độ nghiệp vụ cao, có chí cầu tiến và khả năng tiếp nhận công việc nhanh chóng
đảm bảo cho hoạt động của chi nhánh luôn trôi chảy trên tinh thần xây dựng bộ
máy tổ chức hết sức gọn nhẹ theo cơ cấu chức năng:
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 12
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
Giám Đốc
P. Giám Đốc
P. Nghiệp vụ P. Tổng hợp
Các văn phòng đại diện
Văn phòng chi nhánh:
¾ Ban giám đốc:
- Giám đốc: là người chịu trách nhiệm, điều hành mọi hoạt động của chi
nhánh, chịu trách nhiệm trước công ty và nhà nước.
- Phó giám đốc: quản lý và chỉ đạo khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm, chỉ
đạo công tác bồi thường, giám định, tổ chức các hoạt động trong chi nhánh, có
quyền thay mặt giám đốc điều hành công việc khi giám đốc vắng mặt.
¾ Phòng nghiệp vụ: gồm các bộ phận khai thác, giám định, bồi thường.
¾ Phòng tổng hợp: gồm các bộ phận kế toán thống kê và tổ chức hành
chánh.
¾ Văn phòng đại diện: một văn phòng đại diện tại Châu Đốc và các
phòng bảo hiểm tại tất cả các huyện trong tỉnh.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức
1.2.1 Phòng nghiệp vụ
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 13
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Vị trí - Chức năng:
- Khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm.
- Giám định các tổn thất.
- Xét và giải quyết bồi thường cho các đối tượng bảo hiểm.
Nhiệm vụ - Quyền hạn:
- Tổ chức việc khai thác, thu xếp giám định, xét giải quyết bồi
thường theo phân cấp.
- xây dựng mạng lưới các đại lý, cộng tác viên, phòng bảo hiểm
huyện.
- Được sử dụng các khoản chi hoa hồng, chi phí đi lại và hạn chế
tổn thất.
- Chủ động điều khiển công việc, phân công nhiệm vụ và đề xuất
đào tạo, khen thưởng, kỷ luật đối với các bộ phận trong phòng.
- Phối hợp với phòng tổng hợp xây dựng kế hoạch kinh doanh,
phương hướng hoạt động của chi nhánh.
- Tham mưu nghiệp vụ cho giám đốc để quản lý, điều hành hoạt
động của các văn phòng đại diện, phòng bảo hiểm huyện và các đại lý.
1.2.2 Phòng tổng hợp
Vi trí - Chức năng:
- Tổ chức quản lý tình hình kinh doanh, tình hình sử dụng vốn tài sản, kết
quả hoạt động, tính toán và cung ứng kịp thời, chính xác số liệu liên quan đến
tình hình thu chi cho ban giám đốc, công ty và cơ quan quản lý nhà nước.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê và báo cáo thống kê theo
quy định.
- Thực hiện công tác thư ký, văn thư tổng hợp, bảo vệ…
Nhiệm vụ - Quyền hạn:
- Tổ chức hạch toán theo chế độ kế toán của nhà nước
- Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn: sử dụng vốn và tài sản theo chế
độ nhà nước và quy định của công ty.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 14
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
- Quản lý theo dõi tình hình trích lập lương, tình hình chi quản lý,
tình hình công nợ phí bảo hiểm và tạm ứng trong toàn chi nhánh.
- Thiết kế bộ máy và mạng lưới hoạt động của chi nhánh, dự thảo
các văn bản về mối quan hệ làm việc nội bộ, nội quy quy định, phân công phân
cấp tổ chức, nhân sự, tiền luơng, khen thưởng, kỹ luật.
- Tham mưu cho giám đốc về việc thu nhận tuyển dụng hoặc chấm
dứt hợp đồng lao động, bố trí sử dụng và điều động nhân sự….
2. Cơ cấu nhân sự
Cơ cấu nhân sự trong chi nhánh bao gồm 14 người, trong đó gián tiếp là 8
người và trực tiếp là 6 người.
Đội ngũ nhân sự là những người gắn bó với chi nhánh, nhiệt tình và đầy
tâm quyết.
IV. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ
Chi nhánh hoạch toán phụ thuộc vào công ty và áp dụng hình thức kế toán
là chứng từ ghi sổ
1. Sơ đồ công tác kế toán
Sơ đồ 2: Công tác kế toán
Kế toán trưởng
K.T tổng hợp KT.Thanh toán KT. ấn chỉ&công nợ
Thủ quỷ
Một số quy định trong công tác kế toán:
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 15
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Hiện nay, theo quy định của công ty, chi nhánh áp dụng hai loại tỷ
giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam
Quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do ngân
hàng nhà nước công bố theo từng thời điểm (tỷ giá liên ngân hàng) đây là quy
định bắt buộc của nhà nước
- Quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá kế hoạch do công
ty quy định hàng năm để phục vụ công tác quản lý nội bộ
Niên độ kế toán, kỳ kế toán:
- Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch, từ ngày 01 tháng 01
đến hết ngày 31 tháng 12
- Kỳ kế toán trong niên độ kế toán:
+ Tháng: Một năm chia làm 12 tháng, mỗi tháng tính từ ngày 01
tháng 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
+ Quý: Một năm chia làm 4 quý, mỗi quý tính từ ngày 01 của tháng
đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của kế toán phụ thuộc đơn vị
Bảo Minh An Giang
2.1 Chức năng
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán, hạch toán kế toán tại đơn vị theo
đúng các quy định của nhà nước và của công ty.
- Tổ chức hạch toán, theo dõi, quản lý tình hình kinh doanh, kết quả kinh
doanh, tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vật tư, tài sản của công ty tại đơn
vị.
- Nghiên cứu thực hiện đúng các chế độ, chính sách, quy định của nhà
nước và của công ty trong lãnh vực tài chính - kế toán.
- Tham mưu cho lãnh đạo đơn vị và cho công ty trong lĩnh vực tài chính -
kế toán của đơn vị.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 16
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
- Phân tích tình hình tài chính của đơn vị thông qua số liệu kế toán để
tham mưu cho lãnh đạo đơn vị trong điều hành hoạt động kinh doanh.
2.2 Nhiệm vụ
- Tổ chức công tác kế toán, hoạch toán kế toán thu chi… của đơn vị. Tiến
hành tính toán hiệu quả hoạt động kinh doanh theo quy ước của đơn vị và quyết
toán với công ty kết quả này.
- Hướng dẫn các phòng ban, bộ phận trong đơn vị thực hiện đúng chế độ,
ghi chép, luân chuyển các chứng từ, hồ sơ, sổ theo dõi, kỹ thuật thu nộp, thanh
toán… liên quan tới quản lý tài chính - kế toán theo quy định của nhà nước và
công ty.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu
chi tài chính, kỹ thuật thu nộp, thanh toán, ghi chép, sổ sách; kiểm tra việc giữ
gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, kinh phí, phát hiện và ngăn chặn
kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách chế độ, kỷ luật
kinh tế, tài chính của nhà nước và của công ty tại đơn vị.
- Quản lý, lưu trữ chứng từ, hồ sơ, tài liệu kế toán của đơn vị theo quy
định của nhà nước và của công ty.
- Quản lý chặt chẽ tình hình luân chuyển, mua sắm, sửa chữa, sử dụng vật
tư, ấn chỉ, hóa đơn, tài sản của đơn vị.
- Quản lý, theo dõi tình hình sử dụng và trích các quỹ tiền lương, hoa
hồng, quản lý, khen thưởng, phúc lợi của đơn vị theo đúng quy định của nhà
nước, công ty trên cơ sở định mức công ty giao.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình nợ phí bảo hiểm, tạm ứng, các khoản thu,
các khoản thu chi hộ… của đơn vị. Thanh toán kịp thời các khoản chi bồi
thường, chi hoa hồng… cho khách hàng theo phân cấp của công ty.
- Theo dõi, phản ánh, tính toán, phân tích và cung ứng kịp thời, trung
thực, chính xác, đầy đủ các số liệu, báo cáo liên quan tới tình hình kinh doanh
của đơn vị cho lãnh đạo đơn vị, công ty, cơ quan quản lý nhà nước có chức năng
theo chế độ định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 17
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
- Tính toán, thanh toán đúng và kịp thời các khoản thuế, lệ phí cho nhà
nước tại đơn vị theo quy định.
- Có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ của kế toán đơn vị.
2.3 Quyền hạn
- Trong phạm vi nhiệm vụ của mình, bộ phận kế toán hoàn toàn có quyền
chủ động liên hệ công tác, hướng dẫn thực hiện đúng các chế độ quản lý tài chính
- kế toán của nhà nước và của công ty đối với các phòng ban, bộ phận khác trong
đơn vị; có quyền chủ động liên hệ công tác về mặt nghiệp vụ với các cơ quan
quản lý cấp trên.
- Có quyền độc lập về nghiệp vụ theo quy định của nhà nước.
V. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH
HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO MINH AN GIANG
1. Thuận lợi
- Thương mại An Giang ngày càng phát triển đã tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động bảo hiểm từng bước theo kịp với xu thế phát triển chung của cả
nước.
- Đội ngũ cán bộ nòng cốt có năng lực, có kiến thức nghiệp vụ cao, có
kinh nghiệm, có khả năng thích ứng với yêu cầu của công việc, năng nổ, có chí
cầu tiến.
- Cùng với sự chỉ đạo của công ty, chi nhánh được sự chỉ đạo trực tiếp của
tỉnh Ủy An Giang, sự hỗ trợ đắc lực của các sở ban ngành trong tỉnh.
2. Khó khăn
Bên cạnh đó, Bảo Minh An Giang cũng gặp không ít khó khăn,cụ thể:
-Nền kinh tế cả nước nói chung và An Giang nói riêng tuy có bước phát
triển đáng kể trong những năm gần đây nhưng đa số các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả chưa cao
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 18
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
-Tình hình kinh tế của tỉnh bị ảnh hưởng phần lớn sản xuất nông nghiệp,
nhất là cây lúa, kéo theo hàng loạt các hoạt động khác. Các doanh nghiệp không
tìm được đầu ra trong xuất khẩu lương thực, thực phẩm. Các cơ sở chế biến
ngừng sản xuất hàng loạt. hàng hóa vận chuyển nội địa ít… Tình hình thời tiết lại
không thuận lợi, giông bão, lũ lụt đạt ở đỉnh cao ảnh hưởng rất lớn đến đời sống
nhân dân và hoạt động kinh tế của tỉnh, các đơn vị bạn cạnh tranh gay gắt như:
giảm phí, tăng hoa hồng, tài trợ tuyên truyền, quảng cáo… khách hàng dựa vào
đó đòi hỏi nhiều khoản chi rất lớn. Các khách hàng nợ phí nhiều hoặc thanh
quyết toán từng đợt, làm cho các khoản nợ phí tăng. Việc bảo hiểm cho giáo
viên, học sinh còn bị nhiều sức ép của địa phường và ngành, nguồn thu từ xe tốc
hành không đạt hiệu quả…
- Tổ chức bộ máy hoạt động theo hướng dẫn của công ty nên chưa chủ
động trong bố trí sắp xếp lao động và phủ kín địa bàn
- Nhận thức về sự cần thiết của bảo hiểm trong hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như sinh hoạt và đời sống của các cơ quan, đơn vị, ban ngành chưa
đầy đủ nên hạn chế việc phát triển một số loại hình bảo hiểm.
3. Phương hướng phát triển
Từ những khó khăn thuận lợi trong hoạt động kinh doanh, Bảo Minh An
Giang cố gắng cải thiện công việc ngày càng hiệu quả và đã xác định phương
hướng hoạt động trong thời gian sắp tới:
- Về công tác khai thác: giữ vững khách hàng lớn, khách hàng truyền
thống, liên kết với các đoàn thể vận động tuyên truyền, khai thác khách hàng
tiềm năng, khách hàng nhỏ nhưng có số lượng lớn như con người, xe 2 bánh ở
nông thôn… Mở rộng mạng lưới bán hàng tận xã, ấp, tổ dân phố… thông qua các
đại lý cộng tác viên ở địa phương. Có chính sách thiết thực đối với khách hàng.
- Phân công cụ thể đến nhóm và khai thác viên, nêu cao tinh thần trách
nhiệm, đoàn kết, gắn bó, phát huy khả năng và động viên nỗ lực của từng cá
nhân, có chế độ khen thưởng, đãi ngộ xứng đáng với công lao của các khai thác
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 19
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
viên. Tăng cường công tác đào tạo chuyên môn nghiệp vụ… để các nhân viên
trong chi nhánh có đủ trình độ, kiến thức, nắm bắt kịp thời, linh hoạt trong kinh
doanh, vận dụng những sản phẩm bảo hiểm thích nghi để có thể đáp ứng được
đòi hỏi của thị trường, chẳng hạn: bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây lúa
- Có thái độ ân cần, lịch sự phục vụ khách hàng, nhất là trong công tác
giám định, bồi thường, đây là khâu then chốt trong kinh doanh bảo hiểm. Có chế
độ, chính sách, chăm lo khách hàng trong những dịp lễ, tết… hỗ trợ về tinh thần
và vật chất cho các đối tượng khai thác có hoàn cảnh khó khăn, tạo được tín
nhiệm đối với khách hàng.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 20
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO
MINH AN GIANG TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA
I. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BẢO
MINH AN GIANG NĂM 2000-2001-2002
1. Về kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm nói chung, của Bảo Minh
An Giang nói riêng được thể hiện ở hai chỉ tiêu chủ yếu: doanh thu và lợi nhuân.
Trong những năm qua kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh tương
đối tốt, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng qua các năm, đảm bảo khả năng chi
trả bảo hiểm, quy mô hoạt động ngày một mở rộng. Có được kết quả trên là do
những nguyên nhân bên trong lẫn bên ngoài chi nhánh.
* Nguyên nhân bên trong: chi nhánh đã đẩy mạnh sắp xếp lại mạng lưới
đại lý, đội ngũ cộng tác viên nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, chú tâm khai
thác các loại hình mang lại doanh thu cao.
* Nguyên nhân bên ngoài: do chi nhánh có quan hệ tốt với các nhà máy,
xí nghiệp, các phòng giáo dục huyện thị, các trường học từ đó xúc tiến được
nhiều hợp đồng bảo hiểm làm tăng doanh thu.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được là các hạn chế mà chi nhánh
cần khắc phục là công tác chi quản lý chưa thật hiệu quả, nợ quá hạn tồn động
nhiều. Nguyên nhân của các mặt hạn chế:
- Chi nhánh chưa kiên quyết cắt bỏ các khoản chi phí không cần thiết.
- Công tác đôn đốc thu hồi nợ không thường xuyên.
- Bảo hiểm học sinh chưa thu phí dứt điểm trong năm, bảo hiểm thuộc
diện chính sách chia theo các đợt trả lương.
- Việc khai thác qua các ngân hàng quyết toán phân kỳ.
Từ đây, ta có bức tranh tổng thể về kết quả đạt được của Bảo Minh An
Giang như sau:
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 21
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Bảng 2: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
Đơn vị tính: đồng
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả Bảo Minh An Giang)
Chênh lệch
2001/2000 2002/2001
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001 2002
Số tiền % Số tiền %
1. Doanh thu thuần HĐ KDBH 6.442.331.272 6.538.800.031 8.696.039.981
2. Tổng chi trực tiếpHĐ KDBH 4.752.100.929 4.565.437.249 6.118.984.970
3. Lợi tức gộp hoạt động KDBH 1.690.230.343 1.973.362.782 2.577.055.011
4. Chi phí quản lý kinh doanh 1.297.990.620 1.325.461.559 2.041.936.329
5. Chi phí chung 154.835.522 185.191.835 250.989.696
6. Lợi nhuận thuần HĐ KDBH 237.404.201 462.709.388 284.128.986 225.305.187 94,90 -178.580.402 -38,59
7. Lợi nhuận HĐ bất thường -1.791.673 244.127.259
8. Tổng lợi nhuận 235.612.528 462.709.388 528.256.245 227.096.860 96,39 65.546.857 14,17
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 22
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Đồ thị 1: Tổng lợi nhuận
Tổng lợi nhuận
0
100
200
300
400
500
600
2000 2001 2002
Năm
Triệu đồng
Tổng lợi nhuận
Tổng lợi nhuận của chi nhánh được hình thành chủ yếu từ các nguồn: lợi
nhuận thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm và lợi nhuận bất thường.
Năm 2000 do khó khăn trong kinh doanh nên lợi nhuận trước thuế của chi
nhánh chỉ đạt 235.612.528 đồng, trong đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh bảo hiểm là 237.404.201 đồng, lỗ từ lợi nhuận bất thường là 1.791.673
đồng.
Năm 2001 do kinh doanh đi vào ổn định, thị trường bảo hiểm trở nên sôi
động nên lợi nhuận từ hoạt động thuần kinh doanh bảo hiểm đạt 462.709.388
đồng tăng 227.096.860 đồng tương đương 96,39% so năm trước.
So với cùng kỳ năm trước, năm nay không phát sinh khoản lợi nhuận bất
thường nên doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm cũng chính là tổng
lợi nhuận trước thuế.
Năm 2002 tổng lợi nhuận trước thuế đạt 528.256.245 đồng hơn năm 2001
tăng 65.546.857 đồng hay 14,17% .Trong đó thu nhập từ hoạt động kinh doanh
bảo hiểm là 284.128.986 đồng, thu nhập từ lợi nhuận bất thường là 244.127.259
đồng.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 23
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Thu nhập từ hoạt động bảo hiểm giảm so với năm 2001 là 178.580.402
đồng hay 38,59%. Nguyên nhân giảm là do chi phí cho hoạt động kinh doanh bảo
hiểm tăng vượt mức chỉ tiêu quy định. Tuy nhiên thu nhập từ hoạt động bất
thường phát sinh tăng đáng kể.
Qua đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh nhận thấy tổng lợi nhuận
trước thuế đều tăng liên tục qua 3 năm chứng tỏ công ty ngày càng mở rộng quy
mô và có hiệu quả hơn.
Để hiểu rõ thêm kết quả thu hoạt động kinh doanh ta đi vào phân tích tình
hình doanh thu tại chi nhánh trong những năm qua vì doanh thu là chỉ tiêu phản
ánh tổng hợp kết quả kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
2. Phân tích tình hình doanh thu qua 3 năm 2000-2001-2002
Ta có bảng phân tích tình hình doanh thu
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 24
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Bảng 3: TÌNH HÌNH DOANH THU QUA 3 NĂM
Đơn vị tính: đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả - Bảo Minh An Giang)
Chênh lệch
2001/2000 2002/2001
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001 2002
Số tiền (đ) % Số tiền (đ) %
1. Thu phí bảo hiểm 7.823.522.574 8.284.134.742 10.360.278.844 460.612.168 5,89 2.076.144.102 25,06
2. Các khoản giảm trừ 1.194.162.759 695.638.548 998.095.300 -498.524.211 -41,75 302.456.752 43,48
- Chuyển phí nhượng tái 1.112.416.302 463.322.737 677.404.308 -649.093.565 -58,35 214.081.571 46,21
- Hoàn phí 81.746.457 232.315.811 320.690.992 150.569.354 184,19 88.375.181 38,04
3. Tăng giảm dự phòng phí 446.993.401 1.124.847.247 734.995.128 677.853.846 151,65 -389.852.119 -34,66
4. Thu khác HĐKDBH 259.964.858 75.151.084 68.851.565 -184.813.774 -71,09 -6.299.519 -8,38
- Thu nhượng tái BH 259.964.858 75.151.084 68.851.565 -184.813.774 -71,09 -6.299.519 -8,38
5. DT thuần HĐKDBH 6.442.331.272 6.538.800.031 8.696.039.981 96.468.759 1,50 2.157.239.950 32,99
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 25
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Đồ thị 2: Phân tích doanh thu
Đồ thị phân tích doanh thu
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
2000 2001 2002
năm
Triệuđông
DT Phí BH
DT Thuần KDBH
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Riêng với doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh thu phí bảo
hiểm có ý nghĩa đặc biệt đối với tình hình hoạt đông kinh doanh.
Từ bảng trên, doanh thu phí bảo hiểm năm 2000 là 7.823.522.574
đồng, đây là bước phát triển cao nhất của chi nhánh từ khi thành lập đến thời
điểm này. Có được sự tăng trưởng như vậy là nhờ Bảo Minh An Giang triển khai
khai thác các loại hình bảo hiểm có doanh thu cao như: bảo hiểm xây dựng - lắp
đặt, hàng hóa vận chuyển nội bộ, bảo hiểm học sinh và bảo hiểm các đối tượng
thương binh, liệt sĩ. Ngoài ra do giải quyết bồi thường nhanh chóng kịp thời nên
chi nhánh ngày càng nâng cao uy tín, được khách hàng gần xa ủng hộ. Đây là
nguyên nhân làm tăng doanh thu phí bảo hiểm.
Các khoản giảm trừ năm 2000 là 1.194.162.759 đồng bao gồm chuyển phí
nhượng tái đạt 1.112.416.302 đồng và hoàn phí là 81.746.457 đồng.
Tăng giảm dự phòng phí là 446.933.401 đồng.
Thu nhượng tái bảo hiểm là 259.964.858 đồng
Từ các số liệu trên đưa đến doanh thu thuần năm 2000 đạt 6.442.331.272
đồng.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 26
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Năm 2001 doanh thu phí bảo hiểm gốc là 8.284.134.742 đồng tăng
so với năm trước 460.612.168 đồng tương đương 5,89%, các khoản giảm trừ là
659.638.548 đồng giảm so với năm trước 498.524.211 đồng tương đương
41,75%.
Doanh thu phí bảo hiểm chủ yếu tăng trong các nghiệp vụ: bảo hiểm hàng
hóa vận chuyển nội bộ, bảo hiểm tàu sông, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm con
người. Nguyên nhân tăng là do kinh tế, thương mại tỉnh đã và đang phát triển gần
đây nên người dân cũng có ý thức được sự cần thiết của việc mua bảo hiểm, nhu
cầu mua bảo hiểm tăng. Giảm thiểu các khoản giảm trừ do sức mạnh tài chính
của Bảo Minh An Giang đang từng bước lớn mạnh nên giữ lại nhiều hợp đồng
bảo hiểm gốc chỉ tái một phần với phí nhượng tái 463.322.737 đồng giảm
649.093.565 đồng tương đương với -58,35%. Tuy nhiên việc hoàn phí bảo hiểm
năm này cao đạt 232.315.811 đồng tăng 150.569.354 đồng hay 184,19% do một
số hợp đồng bảo hiểm bị hủy. Mặc dù việc hoàn phí có tăng so với năm trước
nhưng số tăng này không đáng kể so với số giảm phí chuyển nhượng.
Ngoài ra, trích dự phòng phí năm 2001 là 1.124.847.247 đồng tăng
677.853.846 đồng đạt 151,65%. Việc trích dự phòng phí là do sự chỉ đạo của
công ty đưa xuống.
Việc thu nhượng tái bảo hiểm từ các công ty Bảo Hiểm gốc khác là
75.151.084 đồng giảm 184.813.774 đồng tương đương 71,09%.
Từ việc tăng doanh thu, giảm các khoản giảm trừ, tăng trích dự phòng phí,
giảm thu nhượng tái bảo hiểm, kết quả là doanh thu thuần năm 2001 đạt
6.538.800.031 đồng tăng không nhiều so với năm 2000 là 96.468.759 đồng tương
đương 1,5%.
Bảo Minh An Giang phát triển mạnh ở năm 2002, doanh thu phí bảo hiểm
gốc đạt 10.360.278.844 đồng cao hơn năm 2001 là 2.076.144.102 đồng tương
đương 25,06%.
Doanh thu tăng trong các dịch vụ:
+ Bảo hiểm xe gắn máy đạt 23.000 chiếc tăng gấp 5 lần so năm trước.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 27
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
+ Bảo hiểm hàng hóa tăng 10% so cùng kỳ năm trước.
+ Bảo hiểm tàu sông chiếm 10,52% doanh thu bảo hiểm toàn đơn vị.
Nguyên nhân tăng vì tại địa bàn tỉnh An Giang, thị trường bảo hiểm có
bước chuyển biến mạnh, một số công ty bảo hiểm mới khai trương, được xây
dựng với tầm cỡ qui mô làm sôi động thị trường bảo hiểm. Đây vừa là cơ hội vừa
là thách thức đối với chi nhanh. Và với đội ngũ lãnh đạo nhiều kinh nghiệm, khai
thác viên có trình độ nghiệp vụ cao nên Bảo Minh An Giang đã nhanh chóng
biến sự chuyển biến trên thành cơ hội nhằm tăng doanh thu. Bên cạnh đó Bảo
Minh An Giang chú trọng và chuyển hướng tập trung khai thác bảo hiểm về xây
dựng thông qua các ban quản lý dự án, qũy hỗ trợ và hệ thống bán hàng có bước
tiến bộ nên doanh thu nghiệp vụ này tăng gấp 4,8 lần so với năm trước.
Các khoản giảm trừ có xu hướng gia tăng, năm 2002 đạt 998.095.300
đồng tăng 302.456.752 đồng tương đương 43,48%. Trong đó phí nhượng tái là
677.404.308 đồng tăng 214.081.571 đồng tương đương 46,21% vì các hợp đồng
năm trước chưa tái dứt điểm phải chuyển sang năm 2002. Chỉ tiêu hoàn phí
320.690.992 đồng tăng 88.375.181 đồng tương đương 38,04% nguy cơ hủy hợp
đồng càng lúc càng gia tăng.
Ngoài ra trích dự phòng phí 734.995.128 đồng giảm 389.852.119 đồng
tương đương 34,66%. Việc thu nhượng tái bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm gốc
đạt 68.851.565 đồng giảm 6.299.519 tương đương 8, 38%.
Từ những phân tích trên đưa đến kết quả là doanh thu thuần năm 2002 đạt
8.696.039.981 đồng tăng 2.157.239.950 đồng tương đương tăng 32,99%.
Tóm lại, doanh thu hoạt đông kinh doanh qua 3 năm đều có xu hướng
tăng. Đặc biệt tăng trưởng mạnh ở năm 2002 tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở
rộng quy mô kinh doanh của công ty.
Có thể nói có được sự thành công trên do ban lãnh đạo Bảo Minh
An Giang đã xác định được thế mạnh của đơn vị, của đối thủ cạnh tranh, tiềm
năng khai thác trên địa bàn, quan hệ tốt với các chính quyền các sở ban ngành,
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 28
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
bám sát các mục tiêu kinh tế xã hội tại địa phương; do sự đoàn kết, phát huy hết
khả năng, nỗ lực của từng cá nhân trong chi nhánh.
Trong tương lai để chi nhánh tiếp tục tăng trưởng và phát triển, Bảo Minh
An Giang cần xem xét triển khai có hiệu quả các loại hình bảo hiểm đạt doanh
thu cao và phải đề ra các kế hoạch cụ thể.
Đánh giá hoạt động thu phí trong kỳ:
Để đánh giá công tác hoạt động thu phí trong kỳ ta xét chỉ tiêu hệ số thu
đủ phí bảo hiểm là tỷ số giữa lượng thực thu phí trong kỳ với lượng phí phải thu
trong kỳ.
Bảng 4: HỆ SỐ THU ĐỦ PHÍ BẢO HIỂM
Năm 2000 2001 2002
Hệ số thu đủ phí BH 0,995 0,83 0,96
Năm 2000, phí đã thu từ các hoạt động ký kết nhiều, hệ số thu đủ phí bảo
hiểm là 0,995. Do khâu thu phí bảo hiểm được chi nhánh quản lý chặt chẽ, tiến
hành đôn đốc công tác thu phí, kịp thời gởi thông báo đến cho khách hàng nếu
đến thời hạn đóng phí.
Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ ở mức 0,83 vào năm 2001 do các phòng giáo
dục huyện thị không thanh toán dứt điểm phí bảo hiểm học sinh. Chi nhánh cần
có những biện pháp mềm dẻo để tận thu.
Năm 2002 chỉ tiêu này có xu hướng tăng trở lại, đạt ở mức 0,96 do chi
nhánh tích cực xúc tiến công tác thu phí và quản lý công nợ tốt.
Tóm lại, công tác thu phí bảo hiểm tại chi nhánh tương đối tốt vào các
năm 2000, 2002, vào năm 2001 thì công tác này không mấy hiệu quả.
3. Phân tích các khoản chi chủ yếu
Các khoản chi phí là yếu tố quan trọng đưa đến rủi ro cho các doanh
nghiệp bảo hiểm nói chung, Bảo Minh An Giang nói riêng đặc biệt là các khoản
chi bồi thường. Cho nên để hạn chế rủi ro cần đi vào phân tích các khoản phải chi
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 29
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
nhằm tìm các biện pháp khắc phụ tình trạng quản lý rủi ro từ đó giảm các khoản
chi.
3.1 Chi bồi thường
Ta có bảng phân tích các khoản chi bồi thường của chi nhánh các năm
qua:
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 30
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Bảng 5: TÌNH HÌNH CHI BỒI THƯỜNG
Đơn vị tính: đồng
(Nguồn: Bảng Báo Cáo Kết Quả Bảo Minh An Giang)
Chênh lệch
2001/2000 2002/2001
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001 2002
Số tiền (đ) % Số tiền (đ) %
1.Chi BT bảo hiểm gốc 3.955.870.717 3.727.800.000 4.762.349.878 -228.070.717 -5,77 1.034.549.878 27,75
2.Các khoản giảm trừ 35.712.260 103.368.433 57.178.539 67.656.173 189,45 -46.189.894 -44,68
-Thu BT nhượng TBH 35.712.260 83.318.433 57.178.539 47.606.173 133,30 -26.139.894 -31,37
-TĐNT3, hàng XL 100% 20.050.000
3. BT thuộc TNGL 3.920.158.457 3.624.431.567 4.705.171.339 -295.726.890 -7,54 1.080.739.772 29,82
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 31
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Đồ thị 3: Chi bồi thường
CHI BỒI THƯỜNG
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
2000 2001 2002
Năm
Triệu đồng
Chi BT BHG
Chi BT TTNGL
Chi bồi thường là khoản chi rất lớn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của chi nhánh.
Trong kinh doanh bảo hiểm, Bảo Minh An Giang đã quán triệt việc khai
thác, hạn chế các loại hình bảo hiểm có rủi ro cao: bảo hiểm các loại xe tốc hành,
xe vận tải. Song do nhiều nguyên nhân khách quan như lượng xe mô tô của
Trung Quốc xâm nhập vào thị trường với số lượng lớn đã gây ra nhiều tai nạn
giao thông, lũ lụt lớn làm thiệt hại về tài sản, con người, đường giao thông, tàu,
bè cá…Đây là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ bồi thường bảo hiểm gốc
năm 2000, đạt 3.955.870.717 đồng chiếm tỷ lệ 50,56% doanh thu phí bảo hiểm
gốc, các khoản giảm trừ là thu bồi thường nhượng tái chỉ đạt 35.712.260 đồng
tương đương 0,91% doanh thu bảo hiểm gốc, tỷ lệ này rất thấp so với khoản phí
chuyển nhượng. Dẫn đến kết quả mức bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại thấp
hơn không nhiều so với bồi thương bảo hiểm gốc là 3.920.158.475 đồng tương
đương 50,11% doanh thu phí bảo hiểm gốc.
Tổng số phát sinh bồi thường năm 2001 là 3.727.800.000 đồng chiếm
45% doanh thu phí bảo hiểm gốc, giảm 228.070.717 hay 5,77% so phát sinh bồi
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 32
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
thường năm 2000 do Bảo Minh An Giang đã dùng biện pháp khắc phục tình hình
bồi thường cao của năm trước, cụ thể: tính toán hiệu quả trong khai thác, hạn chế
bán bảo hiểm các loại hình có rủi ro cao: bảo hiểm xe tốc hành, bảo hiểm con
người thuộc diện chính sách tuy nhiên số giảm này không nhiều và hầu hết các
tổn thất phải bồi thường rơi vào các nghiệp vụ: tai nạn con người hỗn hợp (các
đối tượng về hưu), chiếm 136.4730.000 đồng tương đương 35% tổng số bồi
thường; Bảo hiểm thân xe ô tô đạt 969.228.000 đồng chiếm 26% tổng số bồi
thương. Các khoản giảm trừ bồi thường là 103.368.433 đồng gồm thu bồi thường
nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ 3 & hàng xử lý 100% chiếm tỷ lệ 1,24%
doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng 67.656.173 hay 189,45% do thu bồi thường
nhượng tái cao hơn năm trước, đồng thời phát sinh thêm khoản thu đòi người thứ
3, hàng xử lý 100%.
Từ việc giảm bồi thường bảo hiểm gốc, tăng các khoản giảm trừ làm cho
bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại là 3.624.431.567 đồng giảm 295.726.890
đồng tương đương 7,54% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 43,75%
doanh thu phí bảo hiểm gốc.
Bồi thường phí bảo hiểm gốc năm 2002 là 4.762.349.878 đồng tương
đương 45,97% doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng 1.034.549.878 đồng hay 27,75%
so cùng kỳ năm trước do từ đầu năm địa bàn tỉnh An Giang xảy ra nhiều vụ tổn
thất lớn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh, cụ thể: tổn thất lớn
hàng trăm triệu đồng vượt phân cấp tàu dầu tỉnh đội, các vụ xe cơ giới với tỷ lệ
bồi thường cao. Đặc biệt các nghiệp vụ con người thuộc diện chính sách của
những hợp đồng năm trước còn tồn đọng đến tháng 8/2002 mới dứt điểm nâng tỷ
lệ bồi thường con người chiếm 60% tổng bồi thường cả năm. Các khoản giảm trừ
năm 2002 là 57.178.539 đồng giảm 46.189.894 đồng hay 44,68% so với năm
trước do thu bồi thường nhượng tái giảm, không phát sinh thêm khoản thu đòi
người thứ 3, hàng xử lý 100%.
Từ đó, ta có mức bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại là 4.705.171.339
đồng tương đương 45,41% doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng 1.080.739.772 đồng
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 33
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
hay 29,82% so cùng kỳ năm trước. Mức bồi thường năm nay vẫn ở mức cao và
có nhiều biến động so với năm trước.
Qua phân tích tình hình bồi thường nhận thấy:
Đồ thị 4: Tình hình biến động bồi thường
Tình hình biến động bồi thường
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
2000 2001 2002
Năm
Triệu đồng
Chi BT TTNGL
Năm 2001 mức bồi thường giữ lại có giảm so với năm 2000 (-7,54%).
Tuy nhiên năm 2002 có xu hướng gia tăng (+27,75%). Tình hình bồi thường là
một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của chi nhánh, với xu hướng chi bồi thường tăng 27,75% cho thấy chi
nhánh đang gặp rủi ro. Vì vậy , Bảo Minh An Giang cần có biện pháp chấn
chỉnh, xem xét lại tình hình bồi thường các vụ tổn thất, cụ thể:
+ Cần phải xây dựng lại quy trình quản lý rủi ro cho từng loại nghiệp vụ,
từng sản phẩm bảo hiểm vì công tác đánh giá rủi ro ban đầu là cơ sở để ký kết
hợp đồng bảo hiểm hay không; kịp thời phát hiện những trường hợp có ý định
trục lợi bảo hiểm.
+ Tăng cường công tác quản lý, giám định bồi thường, đảm bảo chính xác,
tin cậy và trung thực tránh để khách hàng trục lợi bảo hiểm.
+ Phải có biện pháp tránh trục lợi bảo hiểm một cách hiệu quả như: quản
lý hồ sơ khách hàng, hồ sơ bồi thường một cách chặt chẽ, cần ứng dụng các công
nghệ thông tin để hỗ trợ công tác quản lý.
+ Cán bộ khai thác, giám định hay giải quyết bồi thường phải được đào
tạo giỏi cả về chuyên môn và có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
+ Hưóng dẫn cho các đối tượng mua bảo hiểm phòng tránh tổn thất
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 34
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
3.2 Chi hoa hồng:
Bảng 6: TÌNH HÌNH CHI HOA HỒNG BỒI THƯONG BẢO HIỂM GỐC
Đơn vị tính: đồng
Chênh lệch
Năm
2000 2001 2002 01/00
%
02/01
%
Chi hoa hồng
BHG
491.416.536 450.190.591 884.161.320 -8,39 96,40
(Nguồn: Bảng Báo Cáo Kết Quả - Bảo Minh An Giang)
Đồ thị 5: Phân tích tình hình chi hoa hồng bảo hiểm gốc
Phân tích tình hình chi hoa hồng BHG
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1.000
2000 2001 2002
Năm
Triệuđồng
Chi hoa hồng BHG
Năm 2000 đơn vị chi hoa hồng 491.416.536 đồng chiếm tỷ lệ 6,28% tổng
doanh thu phí bảo hiểm, chỉ tiêu này năm 2001 là 450.190.591 đồng chiếm
5,43% doanh thu phí bảo hiểm giảm 41.225.945 đồng tương đương 8,39% so
cùng kỳ năm trước do số chi hoa hồng cho bảo hiểm xe gắn máy và bảo hiểm học
sinh của năm này chưa quyết toán xong phải chuyển sang năm 2002.
Chi hoa hồng 2002 là 884.161.320 đồng chiếm 8,53% doanh thu phát sinh
tăng 43.399.072 đồng tương đương 96,4% so cùng kỳ năm trước. Đơn vị bán bảo
hiểm chủ yếu thông qua các đại lý, cộng tác viên, và tiền hoa hồng hưởng trên
phần trăm doanh thu phát sinh, mà năm 2002 doanh thu phát sinh tăng vì vậy dẫn
đến số chi hoa hồng tăng là tất yếu. Mặt khác, Chi nhánh áp dụng chính sách thu
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 35
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
hút khách hàng là tăng tỷ lệ hoa hồng và số chi hoa hồng do năm trước chuyển
sang.
Tình hình chi hoa hồng qua 3 năm nhận thấy năm 2001 số chi hoa hồng
giảm so với năm trước, đặc biệt năm 2002 có sự biến động lớn ở chỉ tiêu này do
số chi hoa hồng tăng đáng kể. Tuy chúng ta có thể tăng hoa hồng để tăng năng
suất khai thác nhưng không thể tăng vượt quá mức giới hạn cho phép sẽ ảnh
hưởng xấu đến kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, chi nhánh cần lựa
chọn hình thức trả hoa hồng phù hợp, tăng số lượng hợp đồng mới nhưng vẫn
đảm bảo việc chi trả hoa hồng khai thác. Chính vì vậy bên cạnh việc quản lý
chặt chẽ chi bồi thường, chi trả bảo hiểm, chi nhánh cần chú trọng việc quản lý
hoa hồng vì đây là khoản chi rất lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong
ngành bảo hiểm nói chung và Bảo Minh An Giang nói riêng.
3.3 Tình hình chi quản
Bảng 7: TÌNH HÌNH CHI QUẢN LÝ
Đơn vị tính: đồng
( Nguồn: Báo Cáo Kết Quả Bảo Minh An Giang)
Chênh lệch Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 01/00
%
02/01
%
CP QuảnLý 1.297.990.620 1.325.461.559 2.041.936.329 2,12 54,05
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 36
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Đồ thị 6: Phân tích chi phí quản lý
Phân tích chi phí quản lý
0
500
1.000
1.500
2.000
2.500
2000 2001 2002
Năm
Triệu đồng
Chi phí quản lý
Theo quy định của công ty định mức chi quản lý chiếm 17% doanh thu
phát sinh.
Từ sơ đồ ta thấy chi phí quản lý năm 2000 là 1.297.990.620 đồng chiếm tỷ
trọng 16,5% doanh thu, đơn vị đã cố gắng tiết kiệm, hạn chế không vượt quá
định mức mặc dù năm 2000 chi nhánh đã mở thêm nhiều phòng bảo hiểm ở các
huyện thị trong tỉnh.
Năm 2001 chi cho quản lý tiếp tục không vượt định mức đạt
1.325.461.559 đồng chiếm 16% doanh thu, tăng 2.742.597 đồng hay 2,12% so
cùng kỳ năm trước mặc dù chi nhánh vẫn tiếp tục phát triển thêm các phòng bảo
hiểm huyện thị. Chi quản lý không vượt định mức là do chi nhánh tổ chức hiệu
quả công tác quản lý.
Chỉ tiêu chi quản lý có nhiều biến động trong năm 2002 đạt 2.041.936.329
đồng chiếm 19,71% doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng 54,05% so cùng kỳ năm
trước do công ty thực hiện chính sách không định mức cho từng nhóm nghiệp vụ
như trước mà từng đơn vị trực thuộc phải tự cân đối chi quản lý sao cho hiệu quả
và trong năm các khoản chi điện, nước, điện thoại của Bảo Minh An Giang tăng
vượt mức. Ngoài ra số chi cho khấu hao cũng tăng nhiều.
Phân tích tình hình chi quản lý qua 3 năm nhận thấy năm 2001 có tăng
nhưng không vượt định mức, đến năm 2002 số chi quản lý tăng mạnh.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 37
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Chi quản lý là khoản chi đáng kể trong cơ cấu chi phí phải có biện pháp
tiết kiệm, chống lãng phí. Cần phải duy trì chính sách định mức cụ thể cho từng
nghiệp vụ, không nên cho đơn vị tự cân đối. Khoản nào không cần thiết thì kiên
quyết cắt bỏ, cụ thể:
+ Chi điện thoại, điện, nước, văn phòng sẽ đưa vào chế độ chi khoán cho
từng phòng để ACE có ý thức và tự chủ động trong tiết kiệm.
+ Chi giao dịch, tiếp khách, công tác phí khoán vào lương theo doanh thu,
đồng thời làm đoàn bẩy để ACE tích cực trong phục vụ khách hàng.
+ Cần phải tổ chức bộ máy hoạt động chi nhánh vừa tập trung vừa phân
tán với trang thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại hỗ trợ cho công tác quản
lý hữu hiệu vì đây là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí quản lý của chi
nhánh. Mô hình tổ chức bộ máy hoạt động hợp lý bao gồm cả tổ chức mạng lưới
đại lý, môi giới hay cộng tác viên sẽ giúp chi nhánh tiết kiệm chi phí của mình.
3.4 Các chi phí khác
Các chỉ tiêu như: tăng giảm dự phòng bồi thường, số trích dự phòng giao
động lớn trong năm, chi khác, chi phí chung… Hàng năm công ty sẽ quy định
định mức của các chỉ tiêu này cho chi nhánh thực hiện.
Các chỉ tiêu này qua 3 năm:
Bảng 8: CÁC CHI PHÍ KHÁC
Đơn vị tính: đồng
(Nguồn: Báo Cáo Kết quả- Bảo Minh An Giang)
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
Tăng giảm dự phòng bồi thường 102.022.000 162.215.000
Số trích dự phòng dao động lớn 331.467.991 379.424.810 344.781.833
Chi khác (giám định, đại lý…) 9.057.945 9.368.281 22.655.478
Chi phí chung 154.835.522 185.191.835 250.989.696
4. Đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 38
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Đánh giá hoạt động của chi nhánh thông qua tốc độ tăng doanh thu, tốc
độ tăng lợi nhuận, đó chỉ là những chỉ tiêu “bề nổi”. Các chỉ tiêu này không thể
hiện được hiệu quả kinh tế của chi nhánh, vì tốc độ tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận chỉ nói lên động thái của kết quả kinh doanh. Do đó, để đánh giá hiệu quả
kinh tế của Bảo Minh An Giang phải sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
tính theo doanh thu và lợi nhuận. Bởi vì doanh thu và lợi nhuận có tăng nhưng
nếu chi phí tăng nhanh hơn và sử dụng lãng phí thì về lâu dài tốc độ tăng doanh
thu không có ý nghĩa và hoàn toàn không hiệu quả. Việc phản ánh tình hình sử
dụng các loại chi phí trong việc tạo ra những kết quả kinh doanh là thước đo hiệu
quả của hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Xét trên góc độ kinh tế hiệu quả kinh doanh của Bảo Minh An Giang được
đo bằng tỷ số của doanh thu hoặc lợi nhuận với tổng chi phí chi ra trong kỳ.
Bảng 9: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính: đồng
(Nguồn: Bảng Báo Cáo Kết Quả Bảo Minh An Giang)
Năm
Các chỉ tiêu
2000 2001 2002
1. DT thuần hoạt động KDBH 6.442.331.272 6.538.800.031 8.696.039.981
2. Tổng chi trực HĐ KDBH 4.752.100.929 4.565.437.249 6.118.984.970
3. Chi phí quản lý kinh doanh 1.297.990.620 1.325.461.559 2.041.936.329
4. Chi phí chung 154.835.522 185.191.835 250.989.696
5. Tổng chi phí 6.204.927.071 6.076.090.643 8.411.910.995
6. Tổng lợi nhuận 235.612.528 462.709.388 528.256.245
Hiệu quả KD tính theo DT 1,04 1,08 1,03
Hiệu quả KD tính theo LN 0,04 0,08 0,06
4.1 Hiệu quả kinh doanh tính theo doanh thu
Với một đồng chi phí bỏ ra vào năm 2000 sẽ thu lại 1,04 đồng doanh thu .
Năm 2001 hiệu quả kinh doanh tính theo doanh thu đang nâng cao cũng với 1
đồng chi phí bỏ ra nhưng thu lại đến 1,08 đồng doanh thu cao hơn năm 2000 là
0,4 đồng (1,08-1,04). Điều này cho thấy cùng với mức chi phí nhất định nhưng
doanh thu ngày càng tăng.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 39
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Năm 2002 chỉ tiêu này là 1,03, cùng một mức chi phí nhưng doanh thu
thấp hơn năm trước 0,5 đồng (1,08-1,03). Hiệu quả kinh doanh tính theo doanh
thu của chi nhánh có khuynh hướng giảm xuống .Mặc dù doanh thu thuần từ hoạt
động kinh doanh bảo hiểm có tăng nhưng chi phí phát sinh tăng nhiều hơn.
4.2 Hiệu quả kinh doanh tính theo lợi nhuận
Đây cũng là một một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh tính theo lợi nhuận năm 2000 (0,04 đồng) thấp hơn
năm 2001 (0,08 đồng). Việc tăng này là do trong khi lợi nhuận có khuynh hướng
tăng nhưng chi phí lại giảm rõ rệt. Do đó hiệu quả kinh doanh tính theo lợi nhuận
tăng. Hiệu quả kinh doanh tính theo lợi nhuận năm 2002 giảm xuống 1,06 đồng
thấp hơn năm 2001 là 0,02 đồng(1,08-1,06). Nguyên nhân là do, mặc dù lợi
nhuận có tăng nhưng chi phí phát sinh nhiều hơn việc tăng lợi nhuận.
Nhìn chung, chi nhánh làm ăn hiệu quả thu luôn luôn lớn hơn chi. Tuy
nhiên năm 2002 hiệu quả kinh doanh tính theo doanh thu và lợi nhuận có khuynh
hướng giảm. Điều này không tốt nhưng thu vẫn vượt chi và trong tương lai chi
nhánh sẽ có biện pháp khắc phục tình trạng này.
II. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TỪNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM
1. Bảo hiểm kết hợp con người
1.1 Quy trình tiến hành bảo hợp đồng hiểm kết hợp con người
Khi có yêu cầu về bảo hiểm kết hợp con người, khách hàng đến Bảo Minh
liên hệ mua bảo hiểm.
Khai thác viên tiếp nhận các yêu cầu khách hàng, giới thiệu các loại hình
bảo hiểm, chào phí.
Phí bảo hiểm/người/năm = Số tiền bảo hiểm x tỷ lệ phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm: Người tham gia bảo hiểm có quyền lựa chọn số tiền bảo
hiểm trong phạm vi từ 1.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng/người
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 40
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Bảng 10: TỶ LỆ PHÍ BẢO HIỂM
Tuổi
Phạm vi bảo hiểm
18 - 40 41 – 60 61 - 65
Pham vi bảo hiểm A 0,34% 1,30% 1,85%
Pham vi bảo hiểm B 0,23% 0,23% 0,23%
Phạm vi bảo hiểm c 0,40% 0,63% 1,00%
Phí bảo hiểm ngắn hạn (áp dụng cho những trường hợp dưới một năm)
Đến 3 tháng 30%phí cả năm
Đến 6 tháng 60% phí cả năm
Đến 9 tháng 85% phí cả năm,
Trên 9 tháng 100% phí cả năm
Sau khi tham khảo phí bảo hiểm nếu không đồng ý thì kết thúc hợp đồng.
Còn ngược lại, khai thác viên thảo hợp đồng bảo hiểm, thông thường loại hợp
đồng này là hợp đồng bảo hiểm nhóm kèm theo danh sách các cá nhân được bảo
hiểm, trong trường hợp có yêu cầu, cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho mỗi cá
nhân tham gia hợp đồng bảo hiểm , trong trường hợp có sửa đổi bổ sung lại giấy
chứng nhận bảo hiểm và/hoặc phụ lục sửa đổi bổ sung (nếu có) quy định những
điểm khác với quy tắc này thì 2 bên phải tuân thủ theo những điều ghi trong giấy
chứng nhận bảo hiểm và/hoặc phụ lục sửa đổi bổ sung (nếu có) nếu chúng không
trái với quy định của pháp luật nhà nước Việt Nam. Hợp đồng thường được lập
thành 2 bản.
Sau khi lập hợp đồng khai thác viên phải trình duyệt hợp đồng cho giám
đốc. Nếu giám đốc không chấp nhận thì kết thúc hợp đồng. Còn nếu chấp nhận
thì khai thác viên lập hợp đồng. Sau đó cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách
hàng và nộp hợp đồng cho bộ phận kế toán theo dõi.
Khi hợp đồng bảo hiểm phát sinh, kế toán nhập phát sinh doanh thu ngay.
Nếu khách hàng nào chưa thanh toán hết thì kế toán ghi nhận theo dõi công nợ.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 41
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Nếu khách hàng thanh toán ngay thì kế toán ra hoá đơn và phiếu thu mà khách
hàng thanh toán. Khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản.
1.2 Doanh thu phí bảo hiểm kết hợp con người
Bảng 11: DOANH THU BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI
Đơn vị tính: đồng
Năm 2000 2001 2002
Doanh thu 1.225.359.985 1.694.603.370 985.561.193
(Nguồn: Báo Cáo Doanh Thu - Bảo Minh An Giang)
Đồ thị 7: Doanh thu bảo hiểm kết hợp con người
Doanh thu BHKHCN
0
500
1.000
1.500
2.000
2000 2001 2002
Năm
Triệu đồng
Doanh thu
Doanh thu kế hoạch năm 2000 đối với loại bảo hiểm này là 158.000.000
đồng, tuy nhiên doanh thu phát sinh là 1.225.359.985 đồng đạt tỷ lệ 675,54% so
kế hoạch, Doanh thu tăng đáng kể so kế hoạch, đây là bước phát triển cao trong
loại hình này của chi nhánh từ trước đến nay. Có được sư tăng trưởng này là do
chi nhánh đã áp dụng hình thức giảm phí cho khách hàng tái tục hợp đồng nhiều
lần và ít xảy ra tổn thất. Hơn nữa đây là loại hình bảo hiểm kết hợp 3 loại hình:
bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiệm trợ cấp nằm viện, phẩu thuật, bảo hiểm
sinh mạng con người. Nếu tham gia bảo hiểm này sẽ tiết kiệm được khoản phí
khi khách hàng tham gia cả 3 loại hình trên mà mức bồi thường là như nhau.
Loại hình bảo hiểm này tiếp tục tăng trưởng vào năm 2001. Căn cứ vào
doanh thu năm 2001 chi nhánh đề ra doanh thu kế hoạch là 600.000.000 đồng
tăng 279,75% so với năm trước. Doanh thu phát sinh là 1.694.603.370 đồng đạt
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 42
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
282,43 % so kế hoạch và tăng 469.243.385 đồng hay 38,29 % so cùng kỳ năm
trước.
Đạt được tốc độ tăng trưởng như vậy là do chi nhánh một mặt vẫn tiếp tục
giảm phí. Mặt khác xúc tiến bồi thường nhanh chóng cho những rủi ro khách
hàng tạo uy tín thu hút nhiều khách hàng mới. Ngoài ra thương mại – kính tế
đang trên đà phát triển, thu nhập người dân tăng lên kích thích nhu cầu bảo hiểm
về thương tật cũng như sinh mạng con người.
Loại hình này có xu hướng chuyển biến theo chiều huớng xấu đi vào năm
2002. Dựa vào kết quả năm 2001 chi nhánh đề ra doanh thu kế hoạch là
1.000.000.000 đồng tăng 66,67% so với năm trước nhưng doanh thu thực tế đạt
được là 985.561.193 đồng đạt 98,55% kế hoạch, giảm 709.042.177 đồng hay
41,84% so doanh thu phát sinh cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân là vì tình hình
thị trường bảo hiểm chuyển biến mạnh trên địa bàn tỉnh An Giang , một số công
ty bảo hiểm ra đời với quy mô lớn và có những chính sách hợp lý trong khai thác
loại hình bảo hiểm này tạo nên một sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường.
Trong khi Bảo Minh An Giang chỉ chú tâm khai thác loại hình bảo hiểm xe gắn
máy.
Tóm lại doanh thu phí bảo hiểm kết hợp con người có xu hướng tăng
trưởng đáng kể, tuy nhiên lại rơi vào tình trạng xấu năm 2002. Chi nhánh cần có
biện pháp chấn chỉnh kịp thời vì đây là một trong những loại hình bảo hiểm chủ
lực của công ty.
1.3 Quy trình tiến hành bồi thường bảo hiểm kết hợp con người
Trong vòng 30 ngày kể từ khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, người được bảo
hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp phải thông báo cho chi nhánh bằng văn bản.
Quá thời hạn trên, người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp sẽ bị từ
chối một phần hay toàn bộ số tiền bảo hiểm trừ trường hợp bất khả kháng.
Trong vòng một năm kể từ khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, người được bảo
hiểm hay người thừa kế hợp pháp phải gửi đến công ty bảo hiểm hồ sơ yêu cầu
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 43
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
trả tiền bảo hiểm. Quá thời hạn trên. Người được bảo hiểm hoặc người thừa kế
hợp pháp sẽ mất quyền yêu cầu trả tiền bảo hiểm trừ trường hợp bất khả kháng.
Hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm bao gồm các chứng từ sau đây:
1. Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm theo mẫu của công ty.
2. Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm ( bản sao).
3. Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan, chính quyền địa phương
hoặc công an nơi Người được bảo hiểm bị nạn.
4. Các chứng từ y tế: giấy ra viện, phiếu điều trị ( trường hợp điều trị nội
trú), phiếu mổ (trường hợp phẩu thuật)… do người có thẩm quyền của
cơ sở y tế ký, đóng dấu.
5. Giấy chứng tử ( trường hợp người được bảo hiểm chết).
6. Chứng từ chứng minh quyền thừa kế hợp pháp( trường hợp người
được bảo hiểm chết).
Trường hợp người được bảo hiểm uỷ quyền cho người khác nhận tiền bảo
hiểm, phải có giấy uỷ quyền hợp pháp.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ chi nhánh có
trách nhiệm giải quyết và tiến hành thanh toán tiền bảo hiểm.
Tiền bảo hiểm được trả cho người được bảo hiểm hoặc người được bảo
hiểm uỷ quyền. Trong trường hợp người được bảo hiểm bị chết thì người thừa kế
hợp pháp được nhận số tiền đó.
Mọi tranh chấp nếu không thoả thuận được bằng thương lượng thì một
trong hai bên được quyền đưa ra giải quyết tại cơ quan pháp luật
1.4 Chi bồi thường bảo hiểm kết hợp con người
Bảng 12: BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM KẾT HỢP CON NGƯỜI
Năm 2000 2001 2002
Bồi thường (đồng) 1.023.239.600 1.087.339.800 512.954.900
(Nguồn: Báo cáo bồi thường – Bảo Minh An Giang)
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 44
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Đồ thị 8: Bồi thường bảo hiểm kết hợp con người
Bồi Thường BHKHCN
0
200
400
600
800
1.000
1.200
2000 2001 2002
Năm
Triệu đồng
BT
Năm 2000 chi bồi thường bảo hiểm kết hợp con người tưong đối cao đạt
1.023.239.600 đồng chiếm 83,51% doanh thu phí bảo hiểm kết hợp con người
do vào năm này giông bão, lũ lụt đạt ở đỉnh cao trong vòng 40 năm nay phát sinh
nhiều rủi ro dẫn đến làm thương tật hoặc thiệt hại đến tính mạng con người.
Tình hình này tiếp tục gia tăng đến năm 2001 đạt 1.087.339.800 đồng
chiếm tỷ lệ 64,16% doanh thu phát sinh. Mặc dù, tỷ lệ bồi thường tăng không
nhiều chỉ 64.100.200 hay 6,26% so với năm trước tuy nhiên vẫn ở mức cao do
lượng xe gắn máy của Trung Quốc xâm nhập vào thị trường với số lượng lớn đã
gây ra nhiều tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh. Mặt khác bảo hiểm con người
cho các đối tượng về hưu cũng gặp không ít rủi ro.
Năm 2002 chi cho bồi thường giảm đáng kể còn 512.954.900 đồng chiếm
52,05% so doanh thu, giảm 574.384.900 hay 52,84% so cùng kỳ năm trước. Do
chi nhánh đã có những biện pháp khắc phục tình trạng bồi thường cao: hạn chế
bán bảo hiểm con người cho các đối tượng thuộc diện chính sách, về hưu, có
nhiều biện pháp hỗ trợ khách hàng.
Nhìn chung tình hình bồi thường ở mức cao từ năm từ năm 2000, 2001.
Nhưng có xu hướng giảm vào năm 2002 do Bảo Minh An Giang có những biện
pháp hạn chế rủi ro kịp thời.
2. Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 45
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Bảo hiểm hàng hoá là một trong những nghiệp vụ truyền thống và lâu đời
nhất đối với các nước trên thế giới và Việt Nam. Loại hình bảo hiểm này đã trở
thành một tập quán thương mại chung buộc người bảo hiểm và người được bảo
hiểm phải tuân thủ khi tham gia bảo hiểm. Tuy được coi là nghiệp vụ lâu đời
nhưng bảo hiểm hàng hóa cũng chính là loại bảo hiểm phức tạp và gây nhiều
tranh chấp khi hàng hoá bị hư hỏng.
2.1 Quy trình tiến hành hợp đồng bảo hiểm hàng hoá vận chuyển
nội địa
Khi có nhu cầu bảo hiểm, người có nhu cầu phải làm giấy yêu cầu trong
đó ghi rõ:
a. Tên người bảo hiểm.
b. Tên hàng hóa, loại bao bì, cách đóng gói và ký mã hiệu của hàng hoá
được bảo hiểm.
c. Trọng lượng, số lượng hàng hoá và giá trị hàng hoá được bảo hiểm.
d. Hành trình vận chuyển ( nơi đi – nơi đến và nơi chuyển tải nếu có).
e. Tên chủ phương tiện, loại phương tiện và số đăng ký của các phương
tiện vận tải đó.
f. Ngày, tháng phương tiện vận chuyển khởi hành và dự kiến ngày đến.
Người bảo hiểm sẽ căn cứ vào giấy yêu cầu bảo hiểm để cấp “ Giấy chứng
nhận bảo hiểm”.
Người được bảo hiểm phải thanh toán phí bảo hiểm cho người bảo hiểm
ngay khi nhận được giấy chứng nhận bảo hiểm, bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi đã
nộp phí bảo hiểm.
Nếu sau khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết mà có bất kỳ thay đổi nào về
những thông tin đã cung cấp liên quan đến hàng được bảo hiểm có trách nhiệm
thông báo cho người bảo hiểm biết ngay khi họ biết được sự thay đổi đó.
Khi nhận được thông báo này, người bảo hiểm sẽ cung cấp giấy sửa đổi
bổ sung và có thể yêu cầu người được bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 46
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Nếu người được bảo hiểm khai báo sai hoặc giấu giếm những điều đề ra
trong giấy yêu cầu bảo hiểm hay những sự việc thay đổi sẽ được thông báo cho
người bảo hiểm, thì người bảo hiểm được miễn trách nhiệm đã quy định trong
hợp đồng bảo hiểm mà vẫn có quyền nhận phí bảo hiểm.
Giấy chứng nhận bảo hiểm có thể được chuyển nhượng cho một người
khác sau khi người được bảo hiểm hay đại diện có thẩm quyền của họ ký ở mặt
sau Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2.2 Doanh thu phí bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa
Bảng 13: DOANH THU BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA
Đơn vị tính: đồng
Năm 2000 2001 2002
Doanh thu 273.203.186 376.737.528 418.501.462
(Nguồn: Báo Cáo Doanh Thu - Bảo Minh An Giang)
Đồ thị 9: Doanh thu bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa
Doanh thu BHHH
0
100
200
300
400
500
2000 2001 2002
Năm
Triệu đông
Doanh thu
Năm 2000 doanh thu kế hoạch đối với hàng hoá vận chuyển nội bộ là
400.000.000 đồng nhưng thực tế doanh thu phát sinh là 273.203.186 đồng đạt
68,30 % doanh thu kế hoạch do tình hình kinh tế của tỉnh phần lớn sản xuất nông
nghiệp nên khi ngành nông nghiệp bị ảnh hưởng trầm trọng bởi lũ lụt, giông bão
kéo theo hàng loạt hoạt động khác, hàng hoá vận chuyển nội địa ít đi.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 47
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Xuất phát từ thực tế trên nên 2001 doanh thu kế hoạch là 300.000.000
đồng giảm 25% so kế hoạch năm trước. Tuy nhiên doanh thu phát sinh lại tăng
đáng kể 376.737.528 đồng đạt 125,58% so kế hoạch đề ra, tăng 103.534.342
đồng 37,90% so cùng kỳ năm trước.Do tình hình kinh tế xã hội An Giang đã đi
vào ổn định sau mùa lũ kỷ lục năm 2000 nên thị trường hàng hoá hoạt động sôi
động trở lại, hàng hoá vận chuyển cũng tăng lên, từ đó xuất hiện nhu cầu bảo
đảm an toàn cho hàng hoá.
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa tiếp tục tăng trưởng vào năm 2002.
Doanh thu kế hoạch cho loại nghiệp vụ này là 350.000.000 đồng tăng 16,67% so
kế hoạch năm 2001, doanh thu phát sinh đạt 418.501.462 đồng đạt 119,57 % so
kế hoạch, tăng 41.763.934 đồng hay 11,09% so cùng kỳ năm trước. Do xuất phát
từ nhu cầu thực tế doanh thu không ngừng tăng qua các năm nên chi nhánh đã có
các kế hoạch để phát triển loại hình này xúc tiến tích cực bán hàng, giải quyết bồi
thường nhanh chóng cho chủ hàng phục hồi tình trạng kinh doanh như trước kia
vì thế không những giữ được khách hàng cũ mà còn lôi kéo thêm khách hàng
mới.
Nhìn chung, bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa tuy không vượt kế
hoạch năm 2000 nhưng các năm khác luôn vượt kế hoạch doanh thu công ty giao
và không ngừng tăng trưởng qua các năm. Vì thế chi nhánh cần có những sách
lược để mở rộng loại hình bảo hiểm này.
2.3 Quy trình giải quyết bồi thường
Trường hợp xảy ra tổn thất cho khách hàng thuộc phạm vi trách nhiệm
bảo hiểm, người được bảo hiểm hay những người làm công cho họ hoặc đại diện
của họ phải:
a. Khai báo ngay cho cơ quan chức trách địa phương để xử lý và lập biên
bản theo luật lệ hiện hành.
b. Thông báo ngay cho người bảo hiểm hay đại diện của họ tại địa phương
gần nhất đến giám định trong thời gian sớm nhất.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 48
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
c. Phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết để cứu chữa và bảo quản hàng hoá
nhằm hạn chế tổn thất
d. Làm các thủ tục cần thiết để bảo lưu quyền bồi thường đối với người
chuyên chở hay người thứ ba khác có trách nhiệm đối với tổn thất, mất mát hàng
hoá trong tai nạn ấy.
Người bảo hiểm có quyền từ chối giải quyết bồi thường hay một phần
toàn bộ tổn thất nếu người được bảo hiểm không thi hành đầy đủ những nghĩa vụ
trên.
Khi khiếu nại người bảo hiểm về những mất mát hư hỏng thuộc trách
nhiệm hợp đồng bảo hiềm, người được bảo hiểm cần nộp đầy đủ những giấy tờ
chứng minh:
1. Bản chính “giấy chứng nhận bảo hiểm”.
2. Bản chính hợp đồng vận chuyển, giấy vận chuyển hàng hoá do chủ
phương tiện cấp.
3. Hoá đơn bán hàng kèm theo bản kê chi tiết hàng hoá, phiếu ghi trọng
lượng và số lượng hàng hoá.
4. Biên bản giám định hàng tổn thất ghi rõ mức độ tổn thất.
5. Biên bản điều tra tai nạn của cơ quan chức trách địa phương.
6. Văn bản khiếu nại, người chuyên chở hay người thứ ba khác về trách
nhiệm đối với tổn thất do họ gây ra.
7. Thư đòi bồi thường.
Khi hàng hoá bị tổn thất thì số tiền bồi thường sẽ được tính trên cơ sở mức
độ tổn thất với số tiền bảo hiểm. Mức độ tổn thất sẽ được xác định bằng cách lấy
số chênh lệch giữa tổng giá trị hàng khi còn nguyên vẹn tại cảng dỡ hàng.
Trách nhiệm người bảo hiểm chỉ giới hạn ở số tiền bảo hiểm.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 49
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
2.4 Chi bồi thường bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa
Bảng 14: CHI BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA
Đơn vị tính: đồng
(Nguồn: Báo Cáo Bồi Thường – Bảo Minh An Giang
Năm 2000 2001 2002
Bồi Thường 0 638.253 7.900.000
Đồ thị 10: Bồi thường bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa
Bồi thường BHHH
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
2000 2001 2002
Năm
Triệu đồng
Bồi thường
Mặc dù năm 2000 doanh thu phát sinh không hoàn thành kế hoạch được
giao tuy nhiên lại không phát sinh các vụ rủi ro dẫn đến tổn thất phải bồi thương.
Vì Bảo Minh An Giang đã bảo hiểm cho các loại hàng hoá ít rủi ro.
Sang năm 2001 phát sinh bồi thường là 638.253 đồng chiếm 0,17% doanh
thu, tuy nhiên số phát sinh này không cao.
Tình hình tổn thất lại tăng mạnh ở năm 2002 đạt 7.900.000 đồng chiếm
1,89% do từ đầu năm xảy ra nhiều tai nạn dẫn đến lật xe hư hỏng hàng hoá vì
con đường QL91 chưa thi công hoàn tất.
Đây là loại hình bảo hiểm ít xảy ra tổn thất nhưng doanh số bán ra cao cần
phát huy hơn nữa để mở rộng loại hình bảo hiểm này.
3. Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
3.1 Quy trình tiến hành bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 50
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Khi có yêu cầu bảo hiểm, người có nhu cầu đến chi nhánh yêu cầu mua
loại hình bảo hiểm này.
Khai thác viên sẽ giới thiệu loại hình này và mức phí cho người yêu cầu.
Nếu khách hàng không đồng ý mức phí thì chấm dứt hợp đồng, nếu khách hàng
đồng ý thì khai thác viên sẽ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm và danh mục tài sản,
đây được coi là hợp đồng bảo hiểm và tại bất cứ vị trí nào trong chứng từ này, từ
hay cụm từ nào được gán một ý nghĩa đặc biệt nào đó thì ý nghĩa đặc biệt đó
được duy trì cho dù chúng xuất hiện ở bất kỳ đâu trong quy tắc bảo hiểm, giấy
chứng nhận hay bảng danh mục tài sản.
Hủy hợp đồng bảo hiểm: công ty hay chi nhánh có thể hủy bỏ hợp đồng
bảo hiểm này trong trường hợp người được bảo hiểm khai báo hoặc mô tả sai
lệch, cung cấp những thông tin không đúng hoặc không khai báo những thông tin
quan trọng có liên quan đến rủi ro được bảo hiểm.
3.2 Doanh thu phí bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Bảng 15 :DOANH THU BẢO HIỂM CHÁY & CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT
Đơn vị tính: đồng
Năm 2000 2001 2002
Doanh thu 648.089.207 796.496.415 686.837.986
( Nguồn: Báo Cáo Doanh Thu - Bảo Minh An Giang)
Đồ thị 11: Doanh thu bảo hiểm cháy và rủi ro đặc biệt
Doanh thu BH Cháy & rủi ro đặc biệt
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
2000 2001 2002
Năm
Triệu đồng
Doanh thu
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 51
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Năm 2000 doanh thu kế hoạch của bảo hiểm cháy và rủi ro đặc biệt là
650.000.000 đồng và doanh thu phát sinh là 648.089.207 đồng đạt 99,71% so kế
hoạch.
Sang năm 2001 doanh thu kế hoạch giảm 600.000.000 đồng giảm 16,67%
so kế hoạch. Tuy nhiên doanh thu phát sinh lại tăng đáng kể 796.496.415 đồng
tăng 148.407.208 hay 22,90 % so với năm trước do trong năm này chi nhánh đã
thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo cho loại bảo hiểm này.
Sang năm 2002 doanh thu kế hoạch là 750.000.000 đồng tăng 25% so kế
hoạch năm trước. Tuy nhiên doanh thu thực tế phát sinh lại giảm chỉ đạt
686.837.986 đồng giảm 109.658.429 hay 13,77% so cùng kỳ năm trước do một
số khách hàng không tiếp tái tục khi hợp đồng hết hạn.
Nhìn chung, doanh thu phí bảo hiểm của loại hình này đạt khá cao. Tuy
nhiên lại giảm xuống vào năm 2002.
3.3 Quy trình bồi thường bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt
Khi có tổn thất xảy ra, ngay lập tức:
Thực hiện các bước nhằm giảm thiểu tổn thất hay tổn hại và lấy lại các tài
sản bị mất mát.
Thông báo bằng văn bản cho công ty.
Báo công an trong trường hợp tổn hại do hành động cố ý phá hoại.
Trong vòng 30 ngày hay lâu hơn nếu công ty, chi nhánh đồng ý bằng văn
bản, người được bảo hiểm phải cung cấp:
- Các tài sản bị tổn thất hay tổn hại càng chi tiết càng tốt, tất cả các khoản
mục tài sản bị tổn thất hay tổn hại và tổng số tiền tổn thất căn cứ vào giá trị tài
sản tại thời điểm xảy ra tổn thất.
- Chi tiết về các hợp đồng bảo hiểm khác nếu có.
Khi có tổn thất xảy ra và có khiếu nại bồi thường công ty bảo hiểm hay
người đại diện có quyền :
- Đến hiện trường để niêm phong ngôi nhà xảy ra tổn thất.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 52
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
- Niêm phong hoặc yêu cầu người được bảo hiểm giao các tài sản được
bảo hiểm cho công ty xử lý theo cách thức và mục đích hợp lý.
Người được bảo hiểm không có quyền từ bỏ tài sản của mình cho công ty
cho dù tài sản đó được công ty bảo hiểm giữ hay không.
Công ty bảo hiểm, tùy theo sự lựa chọn của mình,có thể sửa chữa hay thay
thế toàn bộ một phần tài sản bị tổn hại thay vì trả tiền bồi thường tổn thất hoặc có
thể cộng tác với các công ty khác để thực hiện những việc đó. Công ty không có
trách nhiệm buộc phải sửa chữa tài sản một cách hoàn toàn chính xác như cũ mà
chỉ phục hồi với mức độ hợp lý mà hoàn cảnh thực tế cho phép, trong bất kỳ
trường hợp nào công ty sẽ không chi cho việc phục hồi một số tiền lớn hơn chi
phí cần thiết để khôi phục tình trạng trở lại như trước lúc xảy ra tổn thất hoặc lớn
hơn số tiền bảo hiểm của tài sản đó.
Nếu công ty lựa chọn phương án sửa chữa thay thế đối với tài sản bị thiệt
hại thì người được bảo hiểm bằng chi phí của mình, phải cung cấp cho công ty
bảo hiểm các bản vẽ, các tài liệu, phương án kỹ thuật, số lượng máy móc và tất
cả các thông tin cần thiết có liên quan đến công ty yêu cầu.
Nếu trong mọi trường hợp công ty không thể thực hiện việc thay thế hay
sửa chữa tài sản được bảo hiểm do các quy định của chính quyền địa phương về
việc bảo vệ cảnh quan thành phố hay kiến trúc các toà nhà hay các quy hoạch xây
dựng khác thì công ty bảo hiểm sẽ chỉ có trách nhiệm chi trả một khoản tiền
tương ứng với chi phí phải bỏ ra để thay thế hay sửa chữa tài sản đó tương tự như
nó được sửa chữa một cách hợp pháp theo tình trạng cũ.
3.4 Chi trả bồi thường bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt
Bảng 16: CHI BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM CHÁY & RỦI RO ĐẶC BIỆT
Đơn vị tính: đồng
Năm 2000 2001 2002
Bồi thường 4.970.400 17.295.100 33.940.500
(Nguồn: Báo Cáo Bồi Thường - Bảo Minh An Giang)
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 53
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Đồ thị 12: Bồi thường bảo hiểm cháy và rủi ro đặc biệt
Bồi thường BH Cháy & rủi ro đặc biệt
0
5
10
15
20
25
30
35
2000 2001 2002
Năm
Triệu đồng
Bồi thường
Năm 2000 phát sinh bồi thường 4.970.400 đồng chiếm 0,77% doanh thu
phí bảo hiểm chiếm tỷ lệ khá thấp so doanh thu.
Năm 2001 chi bồi thương là 17.295.100 đồng chiếm 2,17% doanh thu phí
bảo hiểm, có sự biến động so năm trước tăng 12.324.700 hay 247,96% do phát
sinh bồi thường vào cuối năm trước chưa quyết toán hết phải chuyển sang đầu
năm sau.
Năm 2002 chi cho bồi thường là 33.940.500 đồng chiếm 4,94 % doanh
thu phí bảo hiểm gốc, tăng 16.645.400 hay 96,24% so với năm trước do trên địa
bàn tỉnh An Giang phát sinh nhiều tài nạn bất ngờ, nhiều vụ hỏa hoạn.
Tóm lại, tỷ lệ bồi thường không ngừng gia tăng qua các năm.
4. Bảo hiểm thân xe ôtô
4.1 Quy trình tiến hành hợp đồng bảo hiểm thân xe ô tô
Khi có yêu cầu về bảo hiểm, người có yêu cầu đến Bảo Minh mua bảo
hiểm.
Nếu đồng ý bảo hiểm chi nhánh sẽ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm, đó
được coi là hợp đồng bảo hiểm. Giấy yêu cầu bảo hiểm của chủ xe được coi là
một bộ phận không tách rời của hợp đồng bảo hiểm.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 54
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm được áp dụng
theo biểu phí Bảo Minh ban hành đối với các loại hình bảo hiểm được ghi trên
giấy chứng nhận bảo hiểm.
Bảo minh chỉ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm khi chủ xe đã đóng phí bảo
hiểm. Thời hạn hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc bảo hiểm.
4.2 Doanh thu phí bảo thânt xe ô tô
Bảng 17:DOANH THU PHÍ BẢO HIỂM THÂN XE Ô TÔ
Đơn vị tính: đồng
Năm 2000 2001 2002
Doanh thu 1.078.666.168 1.715.000.167 1.687.115.528
(Nguồn: Báo Cáo Doanh Thu - Bảo Minh An Giang)
Đồ thị 13: Doanh thu bảo hiểm thân xe ô tô
Doanh thu BH Thân xe ô tô
0
500
1.000
1.500
2.000
2000 2001 2002
Năm
Triệu đồng
Doanh thu
Doanh thu kế hoạch năm 2000 là 750.000.000 đồng. Doanh thu phát sinh
1.078.666.168 đồng đạt 143,82% so với doanh thu kế hoạch vì bắt đầu từ đầu
năm 2000 công ty đã chú trọng khai thác loại hình bảo hiểm xe cơ giới nên đã
tích cực làm công tác tuyên truyền, quảng cáo.
Năm 2001 doanh thu kế hoạch là 1.000.000.000 đồng tăng 33,33% so kế
hoạch năm trước. Doanh thu phát sinh là 1.715.000.167 đồng đạt 171,50% so
doanh thu kế hoạch, tăng 636.333.999 hay 58,99 % so cùng kỳ năm trước do chi
nhánh tiếp tục chú tâm vào xây dựng loại hình này.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 55
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Năm 2002 doanh thu kế hoạch 1.000.000.000 đồng. Doanh thu phát sinh
là 1.687.115.528 đồng đạt 168,71% so kế hoạch, tuy nhiên có giảm so doanh thu
phát sinh năm trước (giảm 27.884.639 hay 1,63%) nhưng không nhiều.
4.3 Quy trình bồi thường bảo hiểm thân xe ô tô
Khi xảy ra tổn thất dẫn đến bồi thường. Hồ sơ bồi thường gồm các phần
sau:
Bảo Minh tiến hành xem xét và bồi thường trong vòng 15 ngày.
1.Thông báo tai nạn: Giấy yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới có ghi
chi tiết số tiền đòi bồi thường.
2. Bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc của nhân viên
bảo Minh các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Giấy phép lái xe.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh vận chuyển hành khách trong trường hợp
yêu cầu bồi thương hành khách bị thiệt hại về tính mạng và sức khoẻ.
3. Bản kết luận điều tra tai nạn của công an hoặc bản sao bộ hồ sơ tai nạn
(có xác nhận của công an nơi thụ lý tai nạn) bao gồm:
- Sơ đồ hiện trường tai nạn giao thông.
- Biên bản khám nghiệm hiện trường.
- Biên bản khám nghiệm xe liên quan đến tai nạn giao thông.
- Biên bản giải quyết tai nạn giao thông.
- Quyết định của toà án (nếu có).
- Các giấy tờ liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba (nếu có) .
- Biên bản giám định thiệt hại.
Thời hạn yêu cầu bồi thường là 6 tháng kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ
trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định
của pháp luật.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 56
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Thời hạn khiếu nại và quyết định bồi thường của Bảo Minh là 3 tháng kể
từ khi chủ xe nhận được thông báo bồi thường của Bảo Minh. Quá thời hạn này
mọi khiếu nại không còn giá trị.
Phạm vi bồi thường:
- Tai nạn do va đâm, lật đổ.
- Cháy, nổ, bão lụt, sét đánh, động đất, mưa đá.
- Mất cắp toàn bộ xe.
- Tai nạn rủi ro bất ngờ khác gây ra.
Ngoài ra Bảo Minh còn thanh toán những chi phí cần thiết và hợp lý khi
có sự chấp nhận của Bảo Minh trong khi xử lý tai nạn nhằm:
- Ngăn ngừa tổn thất phát sinh thêm khi xe bị tai nạn.
- Kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất hoặc đảm bảo an toàn cho xe.
- Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Trong mọi trường hợp, tổng số tiền bồi thường của Bảo Minh (Bao gồm
cả chi phí) không vượt quá số tiền bảo hiểm đã ghi trên giấy chứng nhận bảo
hiểm.
4.4 Bồi thường bảo hiểm thân xe ô tô
Bảng 18: CHI TRẢ BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM THÂN XE Ô TÔ
Đơn vị tính: đồng
Năm 2000 2001 2002
Bồi thường 581.842.262 1.184.884.529 881.452.544
(Nguồn: Báo Cáo Bồi Thường - Bảo Minh An Giang)
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 57
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Đồ thị 14: Bồi thường bảo hiểm thân xe ô tô
Bồi Thường BH Thân Xe Ô Tô
0
200
400
600
800
1.000
1.200
1.400
2000 2001 2002
Năm
Triệu đồng
Bồi thường
Năm 2000 là 581.842.262 đồng chiếm 53,94% so doanh thu, mức bồi
thường này khá cao do năm 2000 tình hình lũ lụt không ổn định xảy ra nhiều tai
nạn giao thông.
Năm 2001 là 1.184.884.529 đồng chiếm 69,09 % so doanh thu, tăng
603.042.267 hay 103,64% so cùng kỳ năm trước do lượng xe lưu thông nhiều đặc
biệt là xe Trung Quốc đã dẫn đến nhiều tai nạn.
Năm 2002 là 881.452.544 đồng chiếm 52,25% doanh thu, giảm
303.431.985 hay 25,61% so cùng kỳ năm trước do với tình hình bồi thường cao
như năm trước nên chi nhánh đã có những biện pháp tư vấn khách hàng, hạn chế
bán bảo hiểm cho các loại xe vận tải.
5. Bảo hiểm toàn diện học sinh
5.1 Quy trình tiến hành hợp đồng bảo hiểm toàn diện học sinh
Khi có yêu cầu về bảo hiểm toàn diện học sinh các phòng giáo dục, các
trường học sẽ liên hệ Bảo Minh.
Khai thác viên tiếp nhận các yêu cầu khách hàng, giới thiệu các loại hình
bảo hiểm, chào phí.
Có 3 mức điều kiện khi tham gia loại hình bảo hiểm này, có thể tham gia 2
trong 3 điều kiện:
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 58
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Điều kiện A: Chết do ốm đau bệnh tật.
Điều kiện B: Thương tật thân thể hoặc chết do tai nạn.
Điều kiện C: Trợ cấp nằm viện do đau ốm, bệnh tật, trợ cấp phẩu thuật do
ốm đau bệnh tật.
Phí bảo hiểm/người/năm = Số tiền bảo hiểm x tỷ lệ phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm từ 1 – 10 triệu đồng áp dụng cho 3 điều kiện bảo hiểm
Phí bảo hiểm:
+ Đối với điều kiện A: 0,49% số tiền bảo hiểm
+ Đối với điều kiện B: 0,15% số tiền bảo hiểm
+ Đối với điều kiện C: 0,35% số tiền bảo hiểm
5.2 Doanh thu phí bảo hiểm toàn diện học sinh
Bảng 19: DOANH THU PHÍ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN HỌC SINH
Đơn vị tính: đồng
Năm 2000 2001 2002
Doanh thu 849.300.000 824.914.000 1.513.991.000
(Nguồn: Báo Cáo Doanh Thu - Bảo Minh An Giang)
Đồ thị 15: Doanh thu bảo hiểm toàn diện học sinh
Doanh thu BH Học Sinh
0
200
400
600
800
1.000
1.200
1.400
1.600
2000 2001 2002
Năm
Triệu đồng
Doanh thu
Năm 2000 doanh thu kế hoạch là 800.000.000 đồng, doanh thu phát sinh
là 849.300.000 đồng đạt 106,16%
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 59
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Năm 2001 doanh thu kế hoạch là 800.000.000 đồng, doanh thu phát sinh
là 824.914.000 đồng đạt 103,11% giảm không nhiều so với năm trước (giảm
24.386.000 hay 2,87%) do ở một số trường học số học sinh không tham gia hết
loại hình bảo hiểm này.
Năm 2002 doanh thu kế hoạch là 1.000.000.000 đồng, doanh thu phát sinh
là 1.513.991.000 đồng đạt 152,40% tăng 689.077.000 hay 83,53% do chi nhánh
xúc tiến quan hệ tốt với các phòng giáo dục huyện thị, các trường học nên phát
sinh nhiều hợp đồng mới.
5.3 Quy trình tiến hành bồi thường bảo hiểm toàn diện học sinh
Hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm bao gồm các chứng từ sau đây:
1. Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm theo mẫu của công ty.
2. Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm ( bản sao).
3. Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan, chính quyền địa phương
hoặc công an nơi người được bảo hiểm bị nạn.
4. Các chứng từ y tế: giấy ra viện, phiếu điều trị ( trường hợp điều trị nội
trú), phiếu mổ (trường hợp phẩu thuật)… do người có thẩm quyền của
cơ sở y tế ký, đóng dấu.
5. Giấy chứng tử ( trường hợp người được bảo hiểm chết).
6. Chứng từ chứng minh quyền thừa kế hợp pháp (trường hợp người
được bảo hiểm chết).
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ chi nhánh có
trách nhiệm giải quyết và tiến hành thanh toán tiền bảo hiểm.
5.4 Chi bồi thường bảo hiểm toàn diện học sinh
Bảng 20: BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM TOÀN DIỆN HỌC SINH
Đơn vị tính: đồng
Năm 2000 2001 2002
Bồi thường 468.828.800 572.867.200 694.334.500
(Nguồn: Báo Cáo Bồi Thường - Bảo Minh An Giang)
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 60
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Đồ thị 16: Bồi thường bảo hiểm toàn diện học sinh
Bồi thường BH Học Sinh
0
100
200
300
400
500
600
700
800
2000 2001 2002
Năm
Triệu đồng
Bồi thường
Năm 2000 là 468.828.800 đồng chiếm 52,20% doanh thu phát sinh số bồi
thường khá cao do An Giang do tình hình lũ lụt học sinh đi học trong điều kiện
không được an toàn.
Năm 2001 là 572.867.200 đồng chiếm 69,45% doanh thu phát sinh, tăng
104.038.400 hay 22,19% do một số hợp đồng bồi thường năm trước chuyển sang
năm nay mới quyết toán xong.
Năm 2002 là 694.334.500 đồng chiếm 45,86% doanh thu phát sinh, tăng
121.467.300 hay 21,20% so cùng kỳ năm trước do các hợp đồng phát sinh thêm
xảy ra rủi ro.
Nhìn chung chi bồi thường bảo hiểm toàn diện học sinh không ngừng gia
tăng qua các năm và chiếm tỷ lệ khá cao so với doanh thu của nghiệp vụ này.
III. ĐÁNH GIÁ CÁC MẶT ĐẠT ĐƯỢC VÀ CÁC MẶT HẠN CHẾ
TRONG THỜI GIAN QUA
1. Đánh giá chung
1.1 Các mặt đạt được
Tuy gặp không ít khó khăn, chủ yếu là điều kiện thời tiết xấu đạt đến đỉnh
cao trong những năm gần đây nhưng Bảo Minh An Giang đã vượt qua khó khăn
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 61
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
phấn đấu hoàn thành và vượt kế hoạch công ty giao, sánh ngang tầm cùng các
đơn vị Bảo Minh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Doanh thu và lợi nhuận đều tăng trưởng theo chiều hướng tốt, lập đầy đủ
các khoản dự phòng, đảm bảo khả năng chi trả bảo hiểm. Quy mô hoạt động của
công ty ngày một mở rộng.
1.2 Các mặt hạn chế
Tuy nhiên, tình hình chi bồi thường có xu hướng gia tăng qua các năm
chứng tỏ công tác quản lý rủi ro chưa thật hiệu quả.
Công tác quản lý chi phí chưa thật hiệu quả, trong quá trình hoạt động chi
nhánh chưa tiết kiệm được các khoản chi phí ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh, chưa kiên quyết cắt bỏ các khoản chi phí không cần thiết.
Vấn đề nợ phí còn khá cao, phí năm trước còn đọng lại sang năm sau
nhiều, nợ quá hạn nhiều. Đây là những biểu hiện không tốt ảnh hưởng đến hiệu
quả của chi nhánh nên cần phải khắc phục triệt để tình trạng này.
2. Đánh giá những mặt đạt được và hạn chế của một số loại hình
* Đối với bảo hiểm kết hợp con người:
Doanh thu phí bảo hiểm có xu hướng tăng qua các năm 2000, 2001 .Tuy
nhiên chi bồi thường cũng tăng từ năm 2000 sang năm 2001 và chiếm tỷ lệ khá
cao so với doanh thu.
Doanh thu phí bảo hiểm tuy có xu hướng giảm vào năm 2002, tình hình
chi bồi thường cũng giảm đáng kể nhưng vẫn còn ở mức tỷ lệ cao.
Từ đó cho thấy mặc dù doanh thu phí bảo hiểm có tăng và vượt kế hoạch
định mức nhưng mức bồi thường lại chiếm tỷ lệ khá cao trên tổng doanh thu phí
bảo hiểm kết hợp con người. Đây là xu hướng không tốt chi nhánh cần có biện
pháp hữu hiệu trong quản lý rủi ro.
* Đối với bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa:
Tuy doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa có xu hướng
tăng qua các năm nhưng tình hình bồi thường lại xấu đi. Vào năm 2000 không
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 62
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
phát sinh bồi thường, sang năm 2001 phát sinh bồi thường và tăng mạnh vào
năm 2002 tuy nhiên mức bồi thường chiếm tỷ lệ thấp so với doanh thu phát sinh.
* Đối bảo hiểm vật chất thân xe ô tô
Doanh thu phí bảo hiểm tăng từ năm 2000, 2001. Song lại có xu hướng
giảm 2002, tuy nhiên số giảm này không nhiều. Chi bồi thường bảo hiểm tăng
mạnh vào năm 2001. Sang năm 2002 lại giảm xuống.
* Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt:
Doanh thu phí bảo hiểm tăng mạnh vào năm 2001, nhưng sang năm 2002
lại giảm xuống. Trong khi đó chi bồi thường không ngừng gia tăng qua các năm
và năm sau cao hơn năm trước rất nhiều, tuy nhiên tỷ lệ bồi thường này chiếm tỷ
lệ thấp so với doanh thu phát sinh.
* Bảo hiểm tai nạn hỗn hợp học sinh:
Doanh thu phí bảo hiểm nói chung có xu hướng tăng. Song mức chi bồi
thường cũng tăng qua các năm và số chi này chiếm tỷ lệ khá lớn trên tổng doanh
thu được từ loại hình nghiệp vụ này.
Nhìn chung, qua việc phân tích tình hình thu phí bảo hiểm và chi bồi
thường một số nghiệp vụ tại Bảo Minh An Giang nhận thấy doanh thu phí bảo
hiểm có tăng qua các năm nhưng tình hình bồi thường chiếm tỷ lệ khá cao so
doanh thu phát sinh và có xu hướng gia tăng. Vì vây, chi nhánh cần có biện pháp
quản lý tình hình rủi ro.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 63
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
CHƯƠNG IV. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ GIẢM
THIỂU RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM
CỦA BẢO MINH AN GIANG
I. NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC MẶT HẠN CHẾ
Nguyên nhân việc bồi thương cao do tại địa bàn tỉnh An Giang xảy ra
nhiều vụ tổn thất lớn, ảnh hưởng nặng nề đến hiệu quả của đơn vị như bồi thường
con đường tỉnh lộ, bồi thường trách nhiệm dân sự về hàng hóa. Ngoài ra đáng kể
nhất là các tai nạn về xe đã bồi thường với những vụ tổn thất gây thiệt hại hàng
trăm tỷ đồng.
Việc nợ phí cao do các nguyên nhân: việc khai thác qua các ngân hàng
quyết toán phân kỳ, bảo hiểm thuộc diện chính sách chia theo đợt trả lương, bảo
hiểm học sinh chưa thu phí dứt điểm.
Không quản lý tốt chi phí do chi quá nhiều cho các hoạt động không cần
thiết…
II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM CỦA BẢO MINH AN
GIANG
Trong tương lai để chi nhánh tiếp tục tăng trưởng và phát triển, Bảo Minh
An Giang cần xem xét triển khai có hiệu quả các loại hình bảo hiểm đạt doanh
thu cao và phải đề ra các kế hoạch cụ thể như:
- Đối với bảo hiểm kết hợp con người cần phải cân đối hiệu quả của từng
hợp đồng và không bán bảo hiểm cho các đối tượng thuộc diện chính sách.
- Về bảo hiểm học sinh và giáo viên tiếp tục phát triển trên cơ sở cân nhắc
hợp lý giữa việc giữ vững thị phần và hướng kinh doanh.
- Bảo hiểm về xe cơ giới, đây là loại hình bảo hiểm truyền thống của đơn
vị nên cần phải duy trì và phát triển mạnh đối với các xe ô tô của cơ quan, ban
ngành. Hạn chế nhận bảo hiểm xe tốc hành, và trước khi cấp đơn, giấy chứng
nhận bảo hiểm phải biết rõ từng đối tượng tham gia bảo hiểm, đánh giá mức độ
rủi ro và hiệu quả.
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 64
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
- Chú trọng khai thác bảo hiểm xây dựng.
- Đồng thời, tiếp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NANG CAO HIEU QUA VA HAN CHE RUI RO TRONG HOAT DONG KINH DOANH BAO HIEM CUA BAO MINH HAN GIANG.PDF