Tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty giống vật tư nông lâm nghiệp Tuyên Quang: LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau khi thực hiện chuyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chấm dứt cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp. Cơ chế thị trường đã có sự tác động mạnh đến nền kinh tế nói chung và đến từng doanh nghiệp nói rêng. Trong nền kinh tế này, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập, cạnh tranh gay gắt với nhau trên thị trường, vốn trở thành nguồn lực quan trọng mà các doanh nghiệp, các nhà quản trị doanh nghiệp phải quan tâm, tự bảo toàn và sử dụng để đem lại hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh .
Trước tình hình đó nhiều doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, bộc lộ yếu kếm về mặt quản lý, chưa thích ứng với cơ chế mới, làm ăn thua lỗ đã bị phá sản hoặc đang đứng nguy cơ phá sản. Một số doanh nghiệp khác thích ứng được cơ chế mới đã tồn tại và phát triển nhưng hiệu quả sản xuất chưa cao, hoạt động vẫn còn mang tính chất chụp giật, chiếm dụng vốn lẫn...
54 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1105 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty giống vật tư nông lâm nghiệp Tuyên Quang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau khi thực hiện chuyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chấm dứt cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp. Cơ chế thị trường đã có sự tác động mạnh đến nền kinh tế nói chung và đến từng doanh nghiệp nói rêng. Trong nền kinh tế này, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập, cạnh tranh gay gắt với nhau trên thị trường, vốn trở thành nguồn lực quan trọng mà các doanh nghiệp, các nhà quản trị doanh nghiệp phải quan tâm, tự bảo toàn và sử dụng để đem lại hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh .
Trước tình hình đó nhiều doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, bộc lộ yếu kếm về mặt quản lý, chưa thích ứng với cơ chế mới, làm ăn thua lỗ đã bị phá sản hoặc đang đứng nguy cơ phá sản. Một số doanh nghiệp khác thích ứng được cơ chế mới đã tồn tại và phát triển nhưng hiệu quả sản xuất chưa cao, hoạt động vẫn còn mang tính chất chụp giật, chiếm dụng vốn lẫn nhau, một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do sử dụng không hợp lý nguồn vốn, làm ứ đọng và thất thoát các nguồn vốn, nhất là các nguồn vốn của nhà nước.
Vốn đối các doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng như vậy, song không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn có hiệu quả. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp bây giờ là phải khai thác tối đa hiệu quả của nguồn, các nhà quản trị phải có chính sách bảo toàn và sử nguồn vốn sản xuất kinh doanh hợp lý trong chiến lược kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp mình. Là một sinh viên chuyên nghành Tài chính doanh nghiệp, em thấy đây là một vấn đề bức thiết. Vì vậy qua nghiên cứu lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và quá trình thực tập tại Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang, em đã chọn đề tài:“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang”
Bài viết được kết cấu gồm ba phần:
Phần I: Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .
Phần II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang.
Phần III: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang.
PHẦN I:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề cơ bản về vốn sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm và vai trò của vốn sản xuất kinh doanh .
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với sản xuất hàng hoá. Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn đã là vốn. Tiền chỉ có thể là vốn khi nó hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
Vốn sản xuất trong các doanh nghiệp công nghiệp là hình thái giá trị của toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý và có kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm theo kế hoạch của doanh nghiệp.
Vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội được sử dụng nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai. Bất kỳ một quá trình tăng trưởng hay phát triển kinh tế nào muốn tiến hành được phải có vốn đầu tư. Vốn đầu tư là yếu tố quyết định để kết hợp các yếu tố khác trong sản xuất kinh doanh, nó trở thành yếu tố góp phần quan trọng hàng đầu đối với tất cả các dự án đầu tư và có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển bền vững của các doanh nghiệp.
Vồn sản xuất trong doanh nghiệp đóng vai trò đảm bảo cho lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách thuận lợi theo mục đích đã định. Vai trò này được phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng tài chính bằng cách chủ động tổ chức đảm bảo sử dụng tốt đồng vốn và nâng cao hiệu quả của tiền vốn.
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, nguồn gốc của việc hình thành vốn khác nhau và sở hữu cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhà nước, vốn sản xuất là do nhà nước cấp phát và giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn được giao và doanh nghiệp có trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn đó.
Đối với các loại hình doanh nghiệp khác như doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn … Vốn sản xuất được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có thể do một cá nhân hoặc nhiều người cùng góp.
Xét về mặt hình thái vật chất, vốn sản xuất bao gồm hai yếu tố như là tư liệu sản xuất và đối tượng lao động. Hai yếu tố này cùng với sức lao động sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ để có được yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có lượng tiền vốn nhất định. Có tiền vốn, doanh nghiệp mới có thể đầu tư mua sắm các tài sản cần thiết cũng như để trả lương cho người lao động. Sau khi tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới có tiền thu bán hàng. Với số tiền này, doanh nghiệp phải giành ra một bộ phận để bù đắp lại tài sản cố định đã bị hao mòn và một bộ phận dùng để dự trữ vật tư cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Từ sự phân tích trên có thể rút ra vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của giá trị toàn bộ tài sản được sử dụng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình sản xuất kinh doanh nghiệp được thực hiện liên tục, do vậy vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được vận động không ngừng, tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Trong các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì sự tuần hoàn và chu chuyển vốn cũng khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, sự vận động của vốn như sau:
T - H - Quá trình sản xuất - H’ - T’.
Bắt đầu là hình thái tiền tệ (T) sang hình thái hàng hoá (H) (Tư liệu lao động, đối tượng lao động) qua quá trình sản xuất chuyển sang hình thái hàng hoá (H’) sản phẩm lao động dịch vụ và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ với số vốn lớn hơn số vốn đã ứng ra ban đầu, phần chênh lệch này chính là lợi nhuận, được sáng tạo ra ở khâu sản xuất, được thực hiện ở khâu tiêu thụ (H’ - T’).
Khác với doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại chỉ thực hiện chức năng mua và bán. Do đó, vốn trong các doanh nghiệp này chỉ vận động qua 2 giai đoạn T - H – T’. Ở giai đoạn I, vốn từ hình thái tiền tệ chuyển thành hàng hoá dự trữ cho tiêu thụ. Ở giai đoạn II, hàng hoá được đưa đi bán để tiêu thụ tiền hàng. Số tiền thu về cũng phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi. Lợi nhuận này tạo ra trong hoạt động sản xuất nhưng được thực hiện ở hoạt động lưu thông qua hình thức chiết khấu.
Nét đặc biệt trong các doanh nghiệp Ngân hàng là vốn không thay đổi hình thái vật chất nhưng vẫn lớn lên sau các quá trình vận động T – T’. Tính đặc thù này là kết quả được thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn đã thay đổi hình thái trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp sử dụng phần giá trị dôi ra do các doanh nghiệp không sử dụng nhượng lại cho các doanh nghiệp Ngân hàng.
Như vậy, vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của mọi loại hình doanh nghiệp. Vốn là yếu tố không thể thiếu của doanh nghiệp nhưng nó chỉ phát huy tác dụng khi doanh nghiệp biếtt quản lý, sử dụng vốn đó một cách hợp lý và có hiệu quả.
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển của vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh có thể chia vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành hai bộ phận: vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2. Vốn cố định.
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn cố định.
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, là hình thái giá trị của những tư liệu lao động đang phát huy tác dụng trong sản xuất. Tuy nhiên không phải hình thái giá trị của tất cả các tư liệu lao động đang phát huy trong sản xuất đều là vốn cố định. Theo qui định hiện hành của Nhà nước thì chỉ có các tư liệu sản xuất có thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm và giá trị lớn hơn 5.000.000 đồng thì hình thái giá trị của chúng được gọi là vốn cố định.
Vốn cố định giữ một vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó quyết định việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, là nhân tố quan trọng trong việc đảm bảo việc tái sản xuất mở rộng và không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Tuỳ theo đặc điểm kinh tế của mỗi nghành nghề mà khả năng về vốn cố định trong sản xuất của mỗi doanh nhiệp là khác nhau. Trên cơ sở nhu cầu thị trường đối với sản phẩm trong từng thời kỳ và trên cơ sở các tiến bộ khoa học kỹ thuật, mỗi doanh nghiệp có kế hoạch đúng đắn trong việc mua sắm, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn cố định cho sản xuất .
Quản lý vốn cố dịnh bao gồm quản lý cả về mặt hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật, vốn cố định bao gồm toàn bộ những tài sản cố định đang phát huy tác dụng trong quá trình sản xuất (nhà xưởng, thiết bị máy móc…) vốn cố định tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Sau mỗi chu kỳ hình thái hiện vật của vốn cố định không thay đổi nhưng giá trị giảm dần do giá trị của vốn cố định được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm dưới hình thức khấu hao
1.1.2.2.Cơ cấu vốn cố định.
Việc nghiên cứu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình quả lý và sử dụng vốn. Khi nghiên cứu vốn cố đinh phải nghiên cứu trên hai góc độ: nội dung cấu thành và mối quan hệ tỷ lệ trong mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn dề cơ bản là phải xây dựng được một cơ cấu vốn hợp lý phù hợp trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, trình độ quản lý để các nguồn vốn được sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất. Cần lưu ý rằng quan hệ tỷ trọng trong cơ cấu vốn là chỉ tiêu động, điều này đòi hỏi cán bộ quản lý phải không ngừng nghiên cứu tìm tòi để có được cơ cấu vốn tối ưu.
Theo chế độ hiện hành, vốn cố định của doanh nghiệp được biểu hiện thành hình thái giá trị của các loại tài sản cố định sau đây đang dùng trong quá trình sản xuất:
- Nhà cửa vật đang dùng cho các phân xưởng sản xuất và quản lý.
- Vật kiến trúc để phục vụ sản xuất và quản lý.
- Thiết bị động lực.
- Hệ thống chuyền dẫn.
- Máy móc, thiết bị sản xuất.
- Dụng cụ làn việc, đo lường, thí nghiệm
- Thiết bị phương tiện vận tải
- Dụng cụ quản lý
- Tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệp
Trong cơ cấu phải đặc biệt chú ý đến mối quan hệ giữa các bộ phận vốn cố định được biểu hiện bằng máy móc thiết bị và bộ phận vốn cố định được biểu hiện bằng nhà xưởng, vật kiến trúc phục vụ sản xuất
Cơ cấu vốn cố định chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố trong đó chủ yếu là đặc điểm về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, điều kiện địa lý tự nhiên, sự phân bố sản xuất. Vì vậy, khi nghiên cứu để xây dựng và cải tiến cơ cấu vốn cố định hợp lý cần xem xét tác động ảnh hưởng của các nhân tố này
1.1.3. Vốn lưu động .
1.1.3.1 Khái niệm và đặc điểm .
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất, là toàn bộ biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông dể dảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường .
Vốn lưu động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, qua mỗi chu kỳ sản xuất, vốn lưu động chuyển qua nhiều trạng tháikhác nhau (tiền, đối tượng lao động, sản phẩm dở dang, thành phẩm và cuối cùng lại trở về tiền). Khác với vốn cố định, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất. Quá trình vận động của vốn lưu động thể hiện dưới 2 hình thức : hiện vật và giá trị .
* Về mặt hiện vật :vốn lưu động gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm…
Về mặt giá trị, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền giá trị của nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, giá trị tăng thêm do việc sử dụng lao động sống trong quá trình sản xuất và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông. Sự lưu thông về mặt giá trị và hiện vật được thể hiện bằng công thức: T- H- sản xuất -H’- T’.
Trong quá trình vận động, biến đổi từ hình thái này sang hình thái khác, sau đó chở về hình thái ban đầu. Một vòng khép kín đó là một chu kỳ vận động của vốn lưu động, nó là cơ sở để đánh giá hiệu quả sản suất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy, doanh nghiệp thường tìm cách rút ngắn chu kỳ vận động của vốn.
1.1. 3.2. Cơ cấu của vốn lưu động.
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác quả lý vốn lưu động. Nó đáp ứng yêu cầu về vốn cho từng khâu, từng bộ phận, đảm bảo cho việ sử dụng tiết kiệm, hợp lý vốn lưu động trên cơ sở đó đáp ứng được yêu cầu sản suất kinh doanh trong điều kiện thiếu vốn cho sản xúât.
Cơ cấu vốn lưu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động và mối quan hệ giữa các bộ phận đó. Tỷ lệ giữa các bộ phận trong toàn bộ vốn lưu động hợp lý thì chỉ hợp lý tại một thời điểm nào đó. Vì vậy trong quản lý phải thường xuyên nghiên cứu xây dựng một cơ cấu vốn thích hợp, đáp ứng yêu cầu sản xuất trong từng thời kỳ, đánh giá cơ cấu về mặt giá trị của từng bộ phận vốn lưu động hay tổng vốn lưu động. Để thuân lợi cho việc quản lý, người ta thừng phân loại vốn lưu động bằng một số cách sau.
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển của vốn lưu động:
. Vốn dự trữ: là loại vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, dự trữ để đưa vào sản xuất.
Vốn trong sản xuất: là loại vốn phục vụ trực tiếp cho giai đoạn sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bố…
Vốn lưu thông : là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu thông như thành phẩm, vốn bằng tiền …
Căn cứ vào phương pháp xác định :
* Vốn định mức là vốn lưu động mức tối thiểu cần thiết cho sản xuất kinh doanh, bao gồm vốn dự trữ vốn trong sản xuất, sản phẩm trong hàng hoá ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến…
* Vốn lưu thông không định mức: là vốn lưu thông có thể phát sinh trong quá trình sản xuất nhưng không có căn cứ tính toán xác định như thành phẩm trong đường gửi đi …
Căn cứ vào nguồn vốn lưu động :
* Vốn lưu động tự bổ sung : là vốn lưu động mà doanh nghiệp tự bổ sung lợi nhuận, các khoản tiền phải trả như tiền lương, tiền nhà …
* Vốn lưu động do NSNN cấp : là vốn mà doanh nghiệp được Nhà nước giao cho quyền sử dụng trong hoạt động sản xuât kinh doanh. Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn được giao này.
* Vốn liên doanh : là vốn mà doanh nghiệp nhận liên doanh với các đơn vị khác, vốn này có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật .
* Vốn tín dụng : là vốn mà doanh nghiệp vay Ngân hàng
* Vốn vay các đối tượng khác.
Căn cứ vào cách phân loại trên của vốn lưu động mà doanh nghiệp có cơ sở xác định vốn lưu động cần thiêt, làm cơ sở để huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn .
Đây là vấn đề đặt ra mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm một cách thoả đáng. Từ những cách huy động vốn khác nhau doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và chọn cho mình những cách thức phu hợp. Đi đôi với việc sử dụng vốn có hiệu quả thì doanh nghiệp mới thu được hiệu quả kinh doanh cao .
Thông thường vốn trong doanh nghiệp được chia làm 2 loại : vốn cố định và vốn lưu động. Tuỳ theo mỗi doanh nghiệp, mỗi loại hình kinh doanh mà cơ cấu vốn hai loại này khác nhau. Vốn cố định dùng để đầu tư dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các loại tài sản hữu hình và vô hình ) và các hoạt động kinh doanh thường xuyên sản xuất các sản phảm hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp. Vốn lưu động dùng để đầu tư tài sản lưu động, mua sắm nguyên vật liệu trả tiền cho cán bộ công nhân viên …
Vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả hay không, người ta dựa vào mức độ đạt được của mục đề ra.
- Nhóm các mục tiêu kinh tế.
- Nhóm các mục tiêu xã hội.
Cả hai nhóm mục tiêu này xét đến cùng vì mục đích lợi nhuận. Vì vậy xét về lợi nhuận kinh tế. Thì lợi nhuận cực đại là bao trùm và tổng quát nhất. Tuy nhiên theo từng giai đoạn mà doanh nghiệp có một hoặc một số mục tiêu khác nhau.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vốn, nguồn lực… của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thhấp nhất.
Để đánh giá chính xác có cơ sở khoa học hiêu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêuphù hợp, cả chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí và sức sinh lời của từng loại vốn.
Công thức đánh giá hiệu quả chung:
Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp…, còn yếu tố đầu vào bao gồm lao động, vốn chủ sở hữu và vốn vay…
Công thức này phản ánh mức sản xuất (hay mức sinh lợi) của các chỉ tiêu đầu vào, đựơc tính cho tổng số và cho riêng phần ra tăng.
Hiệu quả kinh doanh còn được tính theo công thứcsau:
Chi phí đầu vào
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Công thức này phản ánh xuất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí (hoặc vốn) ở đầu vào.
1.2.2.1-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dụng vốn cố định.
Hiệu quả sử vốn cố định được đánh giá bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng phổ biến là các chỉ tiêu sau đây:
Doanh thu (hoặc thu thuần) trong kỳ
- Hiệu suất sử dụng =
vốn cố định Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Lợi nhuận thuần
- Tỷ suất lợi nhuận =
vốn cố định Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một tầng vốn cố định trong kỳcó thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập).
Số vốn cố định bình quân tropng kỳ
Hàm lượng =
vốn cố định Doanh thu (hoặc doanh thu thuần trong kỳ)
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thần cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần trong kỳ)
- Hiệu suất sử dụng =
tài sản vốn cố định Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần.
1.2.2.2-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dụng vốn lưu động.
Hiệu quả chung về sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như:
Tổng doanh thu thuần
- Hiệu quả sử dụng =
vốn lưu động Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nnhiêu đồng doanh thu thuần.
Lợi nhuận thuần
Mức doanh lợi =
vốn lưu động Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
Như chúng ta đã biết trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất – tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
Số vòng quay của =
vốn lưu động vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ, nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
360 ngày
Kỳ luân chuyển =
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện, số ngày càn thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
Vốn lưu dộng bình quân trong kỳ
Hiệu quả đảm nhiệm =
vốn lưu động Tổng doanh thu thuần
Qua chỉ tiêu này ta biết được để có được một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động.
1.2.2.3. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn.
Ngoài việc xem xét hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dưới góc độ sử dụng vốn cố định và vốn lưu động, khi phân tích, cần xem xét cả hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lợi. Để đánh giá khgả năng sinh lợi của vốn, người ta thường dùng chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận
Hệ số doanh lợi của =
Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Môi trường kinh doanh.
Doanh nghiệp kinh doanh trong môi trường thế nào thì phải thích ứng với môi ttrường đó. Môi trường kinh doanh thuận lợi (giao thông vận tải phát triển, khả năng thanh toán nhanh chóng…), sẽ làm cho doanh nghiệp ít cần dự trữ các loại nguyên vật liệu, hàng bán thu được tiền nhanh, như vậy sẽ làm giảm nhu cầu về vốn lưu động. Nếu kinh doanh trong môi trường mà đất hoặc bất động sản cho thuê theo hợp đồng phát triển thì doanh nghiệp cũng có thể tiết kiệm được khá nhiều vốn cố định. Môi trường cạnh tranh cũng chỉ ảnh hưởng lớn tới việc doanh nghiệp sử dụng vốn ra sao. Nếu doanh nghiệp có rất nhiều đối thủ cạnh tranh thì sẽ phải áp dụng các biện pháp ưu đãi cho khách hàng (hạ giá, chiết khấu bán hàng trả chậm…), nhằm giành lấy thị phần, những biện pháp này tiêu tốn một lượng vốn khá lớn, nhiều công ty đã phá sản khi nguồn vốn của mình không đủ đáp ứng cho việc theo đuổi cạnh tranh
1.2.3.2 Loại hình kinh doanh.
Khi nhìn vào loại hình kinh doanh của một doanh nghiệp, ta có thể hiểu được nó sử dụng vốn như thế như nào. Các doanh nghiệp sản xuất (nhất là công nghiệp nặng), thường yêu cầu chiếm một lượng vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn. Những doanh nghiệp chế tạo máy lại thường xuyên yêu cầu một lượng vốn dự trữ hàng hoá (do sản phẩm của họ không phải lúc nào cũng được tiêu thụ liên tục). Các doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh sản phẩm nông nghiệp thì có đặc trưng rõ nét là nhu cầu vốn thay đổi theo mùa. Các doanh nghiệp công nghiệp nhẹ thì nguồn vốn lưu động chiếm một vai trò quan trọng và nhu cầu thường ổn định theo thời gian.
1.2.3.3. Quy mô doanh nghiệp.
Hiển nhiên là doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì lượng vốn cần thiết cho nó càng nhiều. Tuy nhiên vốn được sử dụng như thế nào lại biến đổi theo quy mô doanh nghiệp. Những doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn được sử dụng chủ yếu phục vụ trực tiếp cho sản xuất ra sản phẩm. Khi quy mô doanh nghiệp lớn dần thì tỷ trọng vốn giành cho bộ phận gián tiếp và các hoạt động phí sản xuất cũng tăng theo, nhiều công ty lớn trên thế giới đã đầu tư một khoản chi phí đáng kể cho tiếp thị, quảng cáo. Nếu chỉ xét riêng tới bộ phận sản xuất sản phẩm thì việc tăng quy mô đồng nghĩa với tăng hiệu quả sử dụng vốn. Việc tăng quy mô của dự trữ hay bán thành phẩm, đẩy nhanh tốc độ khấu hao tới sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
1.2.3.4. Chính sách kinh doanh.
Hơn ai hết chính bản thân doanh nghiệp chính là người quyết định vốn của mình sẽ được sử dụng vốn như thế nào. Để thâm nhập vào một thị trường lớn hay để gia tăng thị phần trong thị trường truyền thống, một Công ty có thể tung ra một lượng vốn để quảng cáo, tiếp thị. Bán chịu hay phá giá sản phẩm của mình. Nhiều doanh nghiệp đã sẵn sàng chịu những khoản lỗ đáng kể để giành được thị trường. Hiện tượng này đã diễn ra ở nhiều nơi, trong đó có Việt Nam, chiến thắng cuối cùng sẽ thuộc về ai nhiều vốn hơn. Ngược lại nếu mục đích của doanh nghiệp là nâng cao lợi nhuận, thì doanh nghiệp sẽ xem sét toàn bộ các khsâu từ đầu vào tới đầu ra để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn của mình lên mức tối đa. Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng đòn bẩy tài chính (dùng vốn vay kết hợp với vốn tự có) để tối đa hoá tỷ suất lợi nhuận cho lượng vốn của mình bỏ ra.
PHẦN II:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY GIỐNG VẬT TƯ NÔNG LÂM NGHIỆP TUYÊN QUANG.
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang là một doanh nghiệp nhà nước, được thành lập theo quyết định số 448 ngày 29/6/120065 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Công ty được thành lập trên cơ sở sát nhập 2 doanh nghiệp:
- Công ty giống vật tư cây trồng.
- Công ty giống thức ăn gia súc.
Trụ sở của Công ty: Tổ 7 phường Tân Quang - thị xã Tuyên Quang là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại Ngân hàng, có con dấu riêng.
Công ty hoạt động theo kế hoạch và định hướng của nhà nước, đồng thời thực hiện chế độ tự chủ trong kinh doanh, lấy thu nhập bù đắp chi phí và có lợi nhuận.
Vốn và tài sản của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu từ các nguồn: Ngân sách nhà nước, nguồn vốn viện trợ và nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung. Giám đốc doanh nghiệp do nhà nước bổ nhiệm, phải chịu trách nhiệm trước nhà nước và doanh nghiệp bảo vệ và phát triển vốn - tài sản được giao theo quyết định hiện hành của nhà nước.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là:
- Tổ chức mạng lưới cung ứng vật tư nông nghiệp bao gồm: Giống cây, con, phân bón, thuốc trừ sâu, nông cụ, thức ăn gia súc, vật tư chăn nuôi thú y… từ tỉnh đến các huyện, các xã và dịch vụ tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp cho nông dân.
- Sản xuất giữ và nhân các giống đầu dòng, nguyên chủng, cấp I của cây trồng vật nuôi và thực hiện chủ chương của tỉnh về sản xuất, cung ứng giống cây, con.
- Tiếp thu tiến bộ kỹ thuật, tổ chức mạng lưới liên kết và hướng dẫn kỹ thuật để nhân nhanh các giống cây con tại chỗ phục vụ sản xuất đại trà.
- Sản xuất chế biến các loại thức ăn gia súc, một số loại phân bón theo yêu cầu sản xuất nông lâm nghiệp của địa phương.
- Tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để phục vụ cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ của công ty.
- Bảo toàn và phát triển vốn được giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật.
Trong những ngày đầu thành lập hoạt động Công ty chủ yếu chỉ cung ứng giống cây trồng và phân bón cây trồng.Sau đó đên ngày 15/03/120066 UBND tỉnh ra quyết định số 190- QĐ/UB về việc chuyển chức năng cung ứng thuốc bảo vệ thực vật từ chi cục thú y sang Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang.
Từ khi được thành lập đến nay Công ty không ngừng lớn mạnh và đã tự khẳng định chỗ đứng của mình, không ngừng khắc phục khó khăn gian khổ thiếu thốn về nhiều mặt để hoàn thành chỉ tiêu nhà nước giao, mọi hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả, bộ máy tổ chức ngày càng được hoàn thiện, đội ngũ cán bộ chuyên môn có nghiệp vụ ngày càng cao, cán bộ công nhân viên đều có việc làm, có thu nhập ổn định.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Là doanh nghiệp nhà nước duy nhất đảm nhận dịch vụ cung ứng giống vật tư phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp cuả tỉnh, nên địa bàn hoạt động của công ty nằm phân tán ở các huyện.
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất công ty tổ chức hai trại sản xuất và 5 trạm giống vật tư được phân tán ở các huyện để cung ứng giống vật tư phục vụ tận nơi cho nhân dân sử dụng sản xuất.
Nhiệm vụ chính của các trại và các trạm như sau:
+ Trại sản xuất giống cây trồng Đồng Thắm: Chọn lọc, sản xuất giữ và nhân các giống lúa, giống ngô đầu dòng, nguyên chủng và các giống cây trồng khác như: lạc, đậu tương … liên kết với các cơ sở để sản xuất các giống nguyên chủng, cấp I theo kế hoạch của Công ty, thực hiện chặt chẽ quy trình kỹ thuật sản xuất đảm bảo giống sản xuất ra đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định.
+ Trại gia súc Nông Tiến: Chọn lọc, nhân giống và cung cấp các giống vật nuôi, tổ chức mạng lưới, hướng dẫn kỹ thuật để nhân các giống vật nuôi phù hợp với các vùng dân cư, tận dụng năng lực, chuồng trại, cơ sở vật chất hiện có để phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm.
+ Các trạm giống vật tư huyện Yên Sơn, Sơn Dương, Chiêm Hoá, Hàm Yên, Na Hang có nhiệm vụ cung ứng giống và các loại vật tư như: phân bón, thuốc trừ sâu, dụng cụ sản xuất để bà con nhân dân phục vụ sản xuất.
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo chế độ một thủ trưởng, không thành lập hội đồng quản trị mà thành lập hội đồng xí nghiệp do tập thể công nhân viên chức trong doanh nghiệp bầu ra.
Đứng đầu bộ máy quản lý là Giám đốc Công ty, là người giữ vai trò chủ đạo chung, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể lao động và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.Trong sản xuất kinh doanh chỉ có Giám đốc mới đủ tư cách ký kết hợp đồng kinh tế và chịu trách nhiệm về hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Giám đốc được quyền lựa chọn, đề nghị cấp trên bổ nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng có thể quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng phòng, Phó phòng ban trạm, trại và kế toán các trạm, trại thuộc Công ty.
- Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc và thay mặt giám đốc giải quyết các công việc khi được ủy quyền.
Sơ đồ tổ chức Công ty Giống vật tư NLN Tuyên Quang:
GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG XÍ NGHIỆP
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KHO VẬN
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG TC-HC
TRẠM
YÊN SƠN
TRẠM HÀM YÊN
TRẠM NA HANG
TRẠM CHIÊM HOÁ
TRẠM SƠN DƯƠNG
CỬA HÀNG TX
-
- Hội đồng xí nghiệp là cơ quan thường trực đại diện cho quyền làm chủ tập thể của công nhân viên chức, được tham gia với giám đốc trong việc lựa chọn, đào tạo, bố trí, sử dụng, khen thưởng và kỷ luật cán bộ quản lý trong doanh nghiệp.
- Hội đồng xí nghiệp có quyền kiến nghị với Giám đốc doanh nghiệp các biện pháp cần thiết để thực hiện nghị quyết đại hội công nhân viên chức, các giải pháp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và vốn để phân phối thu nhập của tập thể lao động, nhưng không can thiệp vào công việc điều hành cụ thẻe của Giám đốc doanh nghiệp.
- Các trạm huyện thị và cửa hàng gồm có:
+ Trạm Sơn Dương
+ Trạm Yên Sơn
+ Trạm Hàm Yên
+ Trạm Chiêm Hoá
+ Trạm Na Hang
+ Cửa hàng thị xã.
Các trạm và cửa hàng có chức năng phục vụ các loại giống, vật tư phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
- Các phòng ban chức năng bao gồm:
- Phòng Tổ chức Hành chính: Chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp từ Giám đốc. Phòng vừa có chức năng tham mưu, vừa trực tiếp giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao. Ngoài ra còn phụ trách công tác hành chính trong doanh nghiệp, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên chức, tham gia xây dựng kế hoạch chi trả tiền lương trong doanh nghiệp.
- Phòng Kế toán thống kê: Đặt dưới sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Giám đốc, có nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh hạch toán kế toán, tính toán kết quả hoạt động kinh doanh, xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty.
- Phòng kho vận: Có nhiệm vụ tiếp nhận hàng hoá, quản lý kho hàng, phương tiện vận tải để chủ động vận chuyển, đảm bảo an toàn, kịp thời cho vật tư, hàng hoá đến nơi tiêu thụ theo phương thức giao khoán trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật. Đồng thời tổ chức khai thác hàng hoá, vận chuyển 2 chiều để sử dụng hết công suất, phương tiện và tăng thu nhập cho công ty.
- Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty hàng tháng, quý, năm. Đồng thời có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc quản lý, chỉ đạo kỹ thuật sản xuất theo các chuyên ngành chăn nuôi, trồng trọt, nắm bắt tiến bộ kỹ thuật đã đạt được để lập kế hoạch nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về cây giống để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.3. Một số kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang là doanh nghiệp duy nhất cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc, các loại phân bón, thuốc trừ sâu… để phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp trong toàn tỉnh.
Từ khi được thành lập đến nay Công ty đã không ngừng lớn mạnh và khẳng định chổ đứng của mình, không ngừng khắc phục khó khăn, gian khổ, thiếu thốn về nhiều mặt để hoàn thành chỉ tiêu được Nhà nước giao. Mọi hoạt động kinh doanh của công ty đều hiệu quả cao. Do đó hoạt động kinh doanh đạt được kết quả ngày càng tăng. Điều đó thể hiện qua một số kết quả dưới đây:
Kết quả kinh doanh của công ty đạt được trong 3 năm gần đây:
Biểu 1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Các năm thực hiện
2005
2006
2007
Tổng doanh thu
52.074
69.331
72.688
Các khoản giảm trừ
310
443
496
1. Doanh thu thuần.
51.764
68.888
72.192
2. Giá vốn hàng bán.
46.101
62.389
64.800
3. Lợi nhuận gộp.
5.663
6.42006
7.392
4. Chi phí bán hàng.
3.805
4.695
4.52005
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.469
2.262
2.636
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD.
389
-859
158
- Thu nhập hoạt động tài chính.
643
731
658
- Chi phí hoạt động tài chính.
426
383
527
7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động thuần túy.
217
348
131
- thu nhập bất thường.
1.238
1.444
1.297
- Chi phí bất thường.
794
963
20068
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động bất thường.
444
481
22005
9. Tông lợi nhuận trước thuế.
273
407
576
10. Thuế thu nhập DN phải nộp.
87
130
184
11. Lợi nhuận sau thuế.
186
277
392
(Báo cáo quyết toán các năm 2005,2006,2007)
Qua bảng trên ta thấy, doanh thu của Công ty qua các năm 2005, 2006, 2007 tăng dần, năm 2005 doanh thu đạt 52.074triệu đồng,năm 2006 tăng so với năm 2005 là 17.257 triệu đồng, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 3.357 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng từ 186 triệu đồng (năm 2005) tăng lên 392 triệu đồng (năm 2007).
Nhìn chung trong các năm gần đây Công ty là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Để đạt được kết quả như trên Công ty đã vượt qua mọi khó khăn vươn lên về mọi mặt và luôn tìm ra những giải pháp mới để Cồng ty tồn tại và phát triển, lấy thu nhập bù đắp chi phí và đảm bảo có lãi, đem lại thu nhập ngày càng tăng cho cán bộ công nhân viên, tăng tích luỹ, bổ sung nguồn vốn, thực hiện đầy đũ nghĩa vụ với nhà nước. Cụ thể là :
- Công ty được lãnh đạo đúng đắn của Ban giám đốc công ty và các phòng chức nămg về thụ tục vay vốn kinh doanh, hỗ trự hàng hoá và chỉ đạo kịp thời trong suốt cả năm 2007.
- Công ty đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của con người, cơ sở vật chất, tài sản, địa bàn kinh doanh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh vừa đảm bảo nguyên tắc chặt chẽ vừa dần mở rộng kinh doanh trên cơ sở nắm vững thị trường và mặt hàng kinh doanh sẵn có. Xác định rõ sức mạnh tổng hợp song phải lấy con người làm chính doanh nghiệp của nhà nước.
- Ban giám đốc cùng cán bộ công nhân viên đã đề ra phương hướng kinh doanh đúng đắn, kinh doanh giống vật tư phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp kết hợp với kinh doanh dịch vụ. Trong kinh doanh kết hợp việc cung cấp các loại giống vật tư nông lâm nghiệp với việc mở rộng kinh doanh dich vụ làm cho vòng quay của vốn nhanh hơn, nâng cao hiệu quả của đồng vốn cũng như tài sản được giao.
- Trong kinh doanh chu yếu lấy bán buôn là chính, kết hợp hàng đi thẳng không qua kho, đồng thời có sự dự trữ hợp lý trong mùa vụ như các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc chữa bệnh gia súc gia cầm.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang
2.2.1.Vốn và cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang
Việc quản lý và sử dụng vốn của Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang trong các năm qua được thể hiện qua số liệu quyết toán hàng năm trên bảng cân đối kế toán cuối năm .
Tất cả những số liệu đó như sau :
Biểu 02 : Bảng cân đối kế toán (từ năm 2005 –2007)
(Đơn vị tính :Triệu đồng )
TÀI SẢN
2005
2006
2007
I.TSLĐ và đầu tư ngân hàng
22.769
29.912
35.015
1.Vốn bằng tiền
4.394
5.183
3.552
2. Các khoản đầu tư TCNH
48
43
36
3. Các khoản phải thu
11.052
14.256
14.307
4. Hàng tồn kho
5.458
8.766
13.264
5. TSLĐ khác
1.736
1.664
3.732
6. Chi phí sự nghiệp
81
124
II. TSCĐ và đầu tư dài hạn
16.832
22.171
32.414
1. TSCĐ
11.32005
12.635
11.20068
a. TSCĐ HàNG HOá
11.263
12.482
11.859
- Nguyên giá
17.671
20.249
20.821
- Hao mòn lũy kế
6.408
7.767
8.962
b. TSCĐ vô hình
102
149
139
- Nguyên giá
111
166
164
- Hao mòn lũy kế
9
17
25
2. Các khoản đầu tư TCDH
2.169
3.847
2.924
3. Chi phí xây dựng
3.265
5.689
17.502
TỔNG TÀI SẢN
39.601
52.083
67.429
NGUỒN VỐN
I. Nợ phải trả
17.586
25.459
37.083
1. Nợ ngắn hạn
15.860
21.357
30.148
a. Vay phải trả
4.712
7.715
10.535
b. Nợ dài hạn đến hạn phải trả
24
c. Khoản phải trả
6.835
7.311
9.892
d. ứng trước của khác hàng
1.445
1.977
3.683
e. Thuế và các khoản phải nộp NN
400
763
1.295
g. Các khoản phải trả khác
2.468
3.567
4.743
2. Nợ dài hạn
1.626
3.961
6.796
3. Nợ khác
100
123
139
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
22.015
26.624
30.346
1. Nguồn vốn kinh doanh
16.337
19.342
20.777
2. Các quỹ
4.786
6.389
7.801
3. Nguồn kinh phí
829
893
1.768
TỔNG NGUỒN VỐN
39.601
52.083
67.429
(Báo cáo quyết toán các năm 2005,2006 ,2007)
Dựa vào số liệu của bảng cân đối kế toán qua các năm , ta có bảng tính tỷ lệ các loại vốn tại Công ty như sau
Biểu 03 : Bảng tính tỷ lệ các loại vốn
(Đơn vị tính : Triệu đồng )
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1.Vốn lưu động
22.769
57.4
29.912
57.4
35.015
52
2. Vốn cố định
16.832
42.6
22.171
42.6
32.414
48
Tổng vốn
39.601
100
52.083
100
67.429
100
(Báo cáo quyết toán các năm 2005,2006,2007)
Qua số liệu ta thấy : vốn của Công ty đã tăng lên rõ rệt qua từng năm .Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 12.482 triệu đồng (tức 31.5%) , năm 2007 so với năm 2006 là 15.391 triệu đồng (tức 29.4%) , tăng so với năm 2005 là 27.828 triệu đòng (tức 70.3%). Điều đó thể hiện sự quan tâm của Công ty trong việc đầu tư vốn, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi xem xét tỷ lệ các khoản vốn thấy :tỷ lệ vốn lưu động chiếm trong tổng vốn lớn hơn vốn cố định, chứng tỏ tài sản lưu động nhiều hơn tài sản cố định nhưng không đáng kể. Việc vốn cố định chiếm tỷ trọng cũng lớn có ý nghĩa quyết định đến năng lực sản xuất của Công ty, nó thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro
Để tiến hành sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải có lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Công ty có được số đó là do ngân sách nhà nước cấp, do tự bổ xung và từ các nguồn khác. Để tìm hiểu vấn đề này ta hãy phân tích qua bảng cơ cấu vốn của Công ty:
Biểu 04: Bảng phân tích cơ cấu vốn
(Đơn vị tính :Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
I. Nguồn vốn NH
15.860
40,05
21.375
41,05
30.148
44,7
1. Vay ngắn hạn
4.712
11,8
7.715
14,8
10.535
15,6
2. Nợ DH đến hạn trả
24
0,04
3. Phải trả người bán
5.360
13,5
5.769
11,0
7.301
10,8
4. Người mua trả tiền trước
1.445
3,6
1.977
3,8
3.683
5,5
5. Thuế
400
1,0
763
1,5
1.295
1,9
6. Phải trả CNV
495
1,25
532
1,02
924
1,3
7. Phải các đơn vị nội bộ
20050
2,5
1.010
1.93
1.667
2.48
8. Phải trả, phải nộp khác
2.468
6,35
3.567
6,96
4.743
6,22
II. Nguồn vốn dài hạn
1.726
4,35
4.084
7.84
6.935
10,3
1. Nợ dài hạn
1.626
4.1
3.961
7,60
6.796
10,07
2. Nợ khác
100
0,25
123
0,24
139
0,23
III. Nguồn vốn chủ sở hữu
22.015
55,6
26.624
51,2
30.364
45
- Nguồn vốn kinh doanh
16.337
41.25
19.342
37,1
20.777
30,8
- Các quỹ
4.786
12,08
6.389
12,2
7.801
11,6
- Nguồn kinh phí
892
2,25
893
1,9
1.786
2,6
TỔNG NGUỒN VỐN
39.601
100
52.083
100
67.429
100
(Báo cáo quyết toán các năm 2005,2006,2007)
Qua số liệu trong bảng ta thấy: Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, Công ty đã tiến hành vay dài hạn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh nên nguồn vốn dài hạn nguồn vốn chủ sở hữu dài hạn. Tổng nguồn vốn của Công ty năm sau đều tăng so với năm trước. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 31,5%, là do sự tăng lên của vốn chủ sở hữu, vốn vay và vốn khác, nhưng sang năm 2007 tăng so với năm 2006 là 29.5% lại chủ yếu là do nguồn vốn vay và vốn khác, còn vốn chủ sở hữu giảm. Vốn chủ sở hữu giảm nhưng nhu cầu vốn để mở rộng inh doanh ngày càng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, doanh nghiệp đã tăng các khoản nợ phải trả. Nguồn vốn này tăng nnhanh chóng vào năm 2007, đã ảnh hưởng rõ rệt đến sự độc lập tài chính của Công ty. Thông thường tỷ lệ này là 50:50, nhưng trong thực tế, các doanh nghiệp đều thiếu vốn nên tuỳ thuộc vào tình hình thực tế mà khả năng thanh toán chi phí vốn của Công ty sẽ tăng hay giảm khoản vốn này.
Các khoản nợ phải trả chủ yếu là vay Ngân hàng, chiếm dụng của người bán và các khoản ứng trước của người mua, trước đây do sự hỗ trợ lớn của Nhà nước và để tiết kiệm chi phí cho lượng vốn vay Ngân hàng của Công ty chỉ 4,712 tỷ, chiếm 11,8% trên tổng nguồn vốn. Nhưng do nhu cầu vốn tăng để mở rộng thị trường kinh doanh nên Công ty đã quan tâm hơn đến việc vay vốn Ngân hàng. Đây là nguồn vốn tương đối với các doanh nghiệp.
Hơn nữa, nhìn vào khoản mục thuế, ta thấy thuế chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, chỉ khoảng 1,% - 1,9%, chứng tỏ Công ty đã rất quan tâm đến thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Như trên ta thấy, nguồn vốn chủ sở hữu giảm trong khi nguồn vốn vay tăng đáng kể đã làm biến đổi tỷ suất tài trợ và hệ số nợ năm 2007.
Nguồn vốn chủ sở hữu 30.346
Tỷ suất tự tài trợ = = = 45%
Tổng nguồn vốn 67.429
Nợ phải trả 37.083
Hệ số nợ = = = 55%
Tổng nguồn vốn 67.429
Tỷ suất tài trợ của Công ty đạt 36,1% chứng tỏ Công ty có khá nhiều vốn tự có, ít phải phụ thuộc vào các chủ nợ nên bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Hệ số nợ chiếm khoảng 55%. Công ty lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận. Qua đó ta thấy rằng: Công ty giống vật tư Nông lâm nghiệp còn phải nỗ lực hơn nữa để tăng khả năng tự chủ về tài chính của mình. Trên cơ sở những số liệu chung nêu trên, ta sẽ đi vào đánh giá tình hình sử dụng vốn của Công ty.
2.2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang.
Để tồn tại và phát triển, bất kỳ nhà máy một doanh nghiệp nào cũng phải có vốn. Tuy nhiên, có vốn nhưng vấn đề phải sử dụng sao cho có hiệu quả mới là nhân tố ưu quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc làm cần thiết để thể hiện chất lượng công tác sử dụng vốn, đồng thời đánh giá hiệu quả của nó để từ đó có biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Trong doanh nghiệp có hai loại vốn đó là vốn lưu động và vốn cố định, do vậy để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, chúng ta lần lợt xem xét tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng từng loại vốn.
2.2.2.1. Tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang.
Vốn cố định của Công ty đã tăng lên qua các năm chứng tỏ giá trị của tài sản cố định cũng tăng. Trên lý thuyết cấu trúc tài sản bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình, nhưng ở Công ty giống vật tư Nông lâm nghiệp, việc thuê tài sản cố định theo hình thức thuê mua tài chính được áp dụng, do vậy việc nghiên cứu tình hình biến động của tài sản cố định chính là xem xét sự biến động cuả tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình trong Công ty giống vật tư Nông lâm nghiệp gồm 4 loại chính là :
- Nhà cửa, vật kiến trúc.
- Máy móc thiết bị.
- Phương tiện vận tải.
Thiết bị khác.
Còn tài sản vô hình gồm có:
- Quyền sử dụng đất.
Chi phí thành lập.
Sau đây là bảng tài sản cố định tham gia sản xuất kinh doanh qua các năm gần đây.
Biểu 5: Tài sản cố định tham gia sản xuất kinh doanh qua các năm.
(Đơn tính vị: Triệu đồng)
Nhóm TSCĐ
2005
2006
2007
Nguyên giá
%
Nguyên giá
%
Nguyên giá
%
I. TSCĐ hữu hình
17.671
99.3
20.249
99,2
20.821
99,2
1. Nhà cửa, vật kiến trúc.
4.720
26,5
4.921
24
4.973
23,7
2. Máy móc thiết bị
9.168
51,5
9.295
45,5
9.905
47,2
3. Phương tiện vận tải
1.554
8,7
2.551
12,6
3.273
15,6
4. Thiết bị khác
2.229
12,6
3.482
17,2
2.670
12,6
II. TSCĐ vô hình
111
0,7
166
0,8
164
0,8
1. Quyền sử dụng đất
82
0,5
138
0,67
120
0,6
2. Chi phí thành lập.
29
0,2
28
0,13
44
0,2
Tổng cộng TSCĐ
17.782
100
20.415
100
20.985
100
( Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 2005,2006,2007)
Qua biểu trên ta thấy, tài sản cố định hữu hình chiến tỷ trọng rất lớn so với tài sản cố định vô hình. Trong nguyên giá tài sản cố định hữu hình, phần lớn là máy móc thiết bị, năm 2006 máy móc thiết bị tăng so với năm 2005 là 127 triệu đồng, tương ứng là 1,3%. Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 610 triệu đồng, tức là 6,5 %; nhưng tỷ trọng so với tổng số tài sản cố định qua các năm lại giảm (51,5 – 45,5 – 47,2), chứng tỏ Công ty có đầu tư vào máy móc thiết bị nhưng không đáng kể so với tài sản cố định khác. Như vậy, phương tiện vận tải, nguyên giá qua các năm đều tăng. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 20067 triệu đông; năm 2007 tăng so với năm 2006 là 722 triệu đồng, tỷ trọng chiếm trong tổng số tài sản cũng tăng (8,7% - 12,6% - 15,6%). Như ta đã biết Công ty giống vật tư Nông lâm nghiệp vừa sản xuất, vừa chế biến và kinh doanh nên phương tiện vận tải rất cần thiết. Công ty đã chú trọng đầu tư loại tài sản cố định này. Về thiết bị khác như thiết bị dụng cụ quản lý cũng tăng, năm 2006 tăng mạnh so với năm 2005 từ 2.229 triệu đồng lên đến 3.482 triệu đồng, nhưng đến năm 2007, vốn cố định đầu tư vào thiết bị quản lý giảm xuống từ 3.482 triệu đồngcòn 2.670 triệu động. Điều này cho thấy, Công ty đã có sự quan tâm để giảm bớt những tài sản không trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho đến mức tối thiểu có thể được. Nói chung vốn cố định của Công ty qua 3 năm qua đều tăng, chứng tỏ Công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh, đòi hỏi cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty cũng phải được nâng cao và hiện đại hoá. Tuy vậy số vốn cố định của Công ty tăng lên là do mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải phục vụ kinh doanh.
Như ta đã biết, số vốn cố định là biểu hiện của tài sản cố định, để bảo toàn và phát triển vốn cố định, người ta phải tiến hành trích khấu hao tài sản cố định.
* Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Vốn cố định chiếm tỷ trọng trong tổng vốn nhỏ hơn vốn lưu động nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định được nâng cao sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả kinh doanh của Công ty nói chung.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định được thực hiện thông qua một số chỉ tiêu như: hiệu suất hàm lượng và tỷ suất lợi nhuận vốn cố định. Các chỉ tiêu này được thể hiện thông qua bảng tính toán sau
Biểu 06: Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện các năm
Chênh lệch
2005
2006
2007
2006 so với2005
2007 so với2006
1.Doanh thu thuần
51.764
68.888
72.192
17.124
33,08
3.304
4.80
2. Lợi tức sau thuế
186
277
392
91
49,0
115
41,5
3. VCĐ đầu kỳ
15.959
16.832
22.171
873
5,47
5.339
31.72
4. VCĐ cuối kỳ
16.832
22.171
32.414
5.339
31,72
10.243
46,2
5.VCĐ bình quân (3)+(4)/(2)
16.395,5
19.501,5
27.292,5
3.106
18.9
7.791
39,95
6.Hiệu suất sử dụngVCĐ (1)/ (5)
3,16
3,53
2,64
0,37
11,70
-0,89
-25,2
7.Hàm lượng vốn cố định (5)/(1)
0,32
0,28
0,37
-0,04
-12,5
0,09
32,14
8.Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (2)/(5)
0,011
0,014
0,014
0,003
27,27
0
0
(Báo cáo quyết toán các năm 2005, 2006, 2007)
Qua biểu phân tích cho thấy, vốn cố định năm 2006 tăng so với năm 2005 là 3.106 triêu đồng (18,9%), trong khi đó doanh thu và lợi tức sau thuế cũng tăng nhưng tăng với mức độ và tỷ lệ cao hơn nhiêù với vốn cố định, tương ứng là 17.124 triệu đồng (33,08%), 91 triệu đồng (49,0%), làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng lên 0,37 (11,7%). Điều đó chứng tỏ năm 2006 Công ty giống vật tư Nông lâm nghiệp sử dụng vốn cố định có hiệu quả.
Năm 2007 vốn cố định tăng so với năm 2006 là 7.791 triệu đồng (39,95%), doanh thu thuần và lợi tức sau thuế cũng tăng, nhưng doanh thu thuần tăng ít hơn và lợi nhuận sau thuế tăng chỉ tươngđương với vốn cố định tương ứng là 3.304 triệu đồng (4,80%), 115 triêu đồng (41,28%), do đó hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 0,89 (-25,21%), còn tỷ suất lợi nhuận vốn cố định không tăng.
Điều dó chứng tỏ năm 2007 vốn cố định dùng không hiệu quả bằng năm 2006.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2007 giảm so với năm 2006, do vốn cố định đầu tư lớn song doanh thu và lợi nhuận lại thu được ít, một trong những nguyên nhân làm cho doanh thu tăng ít.
Để đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn cố định, ta đi vào phân tích từng chỉ tiêu.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra được 3,61 đồng doanh thu năm 2005 và 3,58 đồng doanh thu năm 2006. Như vậy, cũng một đồng vốn cố định nhưng doanh thu năm 2006 cao hơn năm 2005 nên việc sử dụng vốn cố định mang lại hiệu quả cao hơn năm 2007; 1 đồng vốn cố định tạo ra 2,64 đồng doanh thu, so với năm 2006 thì giảm 0,89 do đó vốn cố định sử dụng có hiệu quả thấp hơn năm 2006.
Có hai nhân tố ảnh hưởng tới sự tăng giảm của chỉ tiêu hiệu suất vốn cố định năm 2006, 2007.
- Mức độ ảnh hưởng của doanh thu trong kỳ đến hiệu suất vốn cố định.
Ký hiệu:
M: Doanh thu.
DM: Mức độ ảnh hưởng của doanh thu đến hiệu suất vốn cố định.
DVCĐ: Mức độ ảnh hưởng vốn cố định đến hiệu suất vốn cố định.
M 2006 M2005 68.888 51.764
DM1 = - = - = 1,04
VCĐ2005 VCĐ2005 16.395,5 16.395,5
M2007 M2006 72.192 68.888
DM2 = - = - = 0,17
VCĐ2006 VCĐ2006 19.501,5 19.501,5
- Mức độ ảnh hưởng của vốn cố định đến hiệu suất vốn cố định:
M2006 M2006 68.888 68.888
DVCĐ1 = - = - = -0,7
VCD2006 VCD2005 19.501,5 6.395,5
M2007 M2007 72.192 72.192
DVCĐ2 = - = - = -1,06
VCĐ2007 VCĐ2006 27.292,5 19.501,5
Tổng hợp ảnh hưởng của hai nhân tố trên:
Năm 2006: D1 = DM1 + DVCĐ1 = 1,04 + (-0,7) = 0,34
Năm 2007: D2 = DM2 + DVCĐ2 = 0,17 + (-1,06) = -0,89
Như vậy năm 2006 hiệu suất vốn cố định tăng do doanh thu tăng nhiều hơn vốn cố định nhưng năm 2007 hiệu suất vốn cố định giảm hơn so với năm 2006 là do vốn cố định đầu tư nhiều mà doanh thu lại tăng ít.
- Hàm lượng vốn cố định :
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu thì năm 2005 cần 0,32 đồng vốn cố định, năm 2006 cần 0,28 đồng vốn cố định. Như vậy năm 2006 cứ một đồng doanh thu tiết kiệm được 0,04 đồng vốn cố định. Với doanh thu năm 2006 là 68.888 triệu đồng thì sẽ tiết kiệm được số vốn cố định so với năm 2005 là: 68.888 triệu đỗng x 0,04 = 2.755.5 triệu đồng.
Còn năm 2007, 1 đồng doanh thu cần 0,37 đồng vốn cố định, so với năm 2006 thì 1 đồng doanh thu cần thêm 0,09 đồng vốn cố định. Vậy với mức doanh thu năm 2007 là 72.192 triệu đồng thì số vốn cố định không tiết kiệm được là : 72.92 triệu đồng x 0,09 = 6.497,28 triệu đồng.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định năm 2005 tạo ra 0,011 đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2006 có tăng lên nhưng đến năm 2007, tỷ suất lợi nhuận không thay đổi mà tỷ lệ này khá thấp, một đồng vốn tạo ra rất ít đồng lợi nhuận. Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty là tốt, nhưng Công ty cần chú trọng hơn nữa trong việc sử dụng vốn để mang lại lợi nhuận cao hơn.
2.2.2.2 Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang.
Vốn lưu động của Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang chiếm tỷ trọng lớn hơn vốn cố định và tỷ lệ này khá ổn định so với các năm. Tuy nhiên cùng với sự gia tăng về tổng vốn thì vốn lưu động cũng tăng dần lên theo từng năm. Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước để mua sắm, đầu tư tài sản lưu động. Để xem xét tình hình sử dụng vốn lưu động ta hãy phân tích sự biến động của tài sản lưu động theo các năm qua bảng tính toán sau:
Biểu 07: Cơ cấu tài sản lưu động
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
I. Vốn dự trữ.
5.458
24,1
8.766
29,35
13.264
38,06
1. Nguyên vật liệu tồn kho.
919
4,06
1.010
3,38
1.478
4,24
2. Công cụ, dụng cụ trong kho.
147
0,65
242
0,81
540
1,55
3. CP sản xuất kinh doanh dd.
473
2,09
1.004
3,36
1.122
3,22
4. Thành phẩm tồn kho.
1.299
5,74
1.765
5,91
2.426
6,96
Hàng hoá tồn kho.
2.425
10,71
4.582
15,34
7.504
21,53
6. Hàng gửi bán.
195
0,86
163
0,55
194
0,56
II. Vốn lưu động.
17.182
75.9
21.103
70,65
21.591
61,94
1. Vốn bằng tiền
4.394
19.4
5.183
17,34
3.552
10,19
2. Các khoản phải thu
11.052
48.8
14.256
47,73
14.307
41,04
3. TSLĐ khác.
1.736
7.7
1.664
5,58
3.732
10,71
Tổng cộng TSLĐ
22.640
100
29.869
100
34.855
100
( Báo cáo quyết toán năm 2005,2006, 2007)
-Tình hình dự trữ:
Công ty giống vật tư Nông lâm nghiệp là một doanh nghiệp nhà nước vừa sản xuất, chế biến, vừa kinh doanh. Do đó hàng tồn kho chủ yếu là nguyên vật liệu, thành phẩm và hàng hóa tồn kho, bên cạnh đó Công ty cũng dự trữ công cụ, dụng cụ hàng gửi bán nhưng không đáng kể.
Hàng tồn kho so với tổng tài sản chiếm tỷ trọng khá nhỏ chỉ từ 24,1% đến 38,06%, nhưng sự biến động của nó qua các năm lại lớn, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 60,6%; năm 2007 tăng so với năm 2006 là 51,3% do loại hình hoạt động kinh doanh nên loại hàng này còn tuỳ thuộc vào thị trường, có lúc tiêu thụ được, có lúc nhu cầu thị trường lại giảm. Để đảm bảo quản lý tốt nguồn hàng dự trữ của Công ty, đòi hỏi người quản lý phải tính toán chính xác mức độ tiêu dùng, dự đoán xu hướng biến động thị trường để điều chỉnh lượng hàng dự trữ sao cho hợp lý nhất.
Một trong những biện pháp để các nhà quản lý dự đoán được mức hàng hoá dự trữ là tính toán chỉ tiêu liên quan đến dự trữ. Trong đó có đủ chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh.
Tài sản lưu động - Dự trữ
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ nhắn hạn
Biểu08: Ta có bảng số liệu tính toán sau
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1.Dự trữ
5.458
8.766
13.264
2. Nợ ngắn hạn
15.860
21.357
30.148
3. Tài sản lưu động
22.640
29.869
34.855
4. Khả năng thanh toán nhanh:(3)- (1)/(2)
1,08
0,2006
0,84
(Báo cáo quyết toán các năm 2005,2006,2007)
Do lượng hàng năm sau cao hơn năm trước làm cho khả năng thanh toán nhanh giảm dần, tỷ lệ này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ tồn kho. Do đó đối với các khoản nợ đến hạn phải trả thì tình hình tài chính của Công ty sẽ gặp khó khăn và dễ bị thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
Như vậy, việc xác định mức dự trữ tối ưu có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Trong thời gian tới muốn phát triển Công ty phải xây dựng được kế hoạch dự trữ hợp lý, có như vậy tình hình tài chính của Công ty mới được đảm bảo, tránh tình trạng ứ đọng vốn đồng thời hiệu quả sử dụng vốn cũng được nâng cao.
- Vốn bằng tiền:
Quản lý vốn bằng tiền là xác định lượng tiền tối ưu để vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Vốn bằng tiền trước hết để thanh toán các khoản chi phí hàng ngày của doanh nghiệp và các khoản nợ đến hạn. Lượng tiền mặt trong két cũng như tiền gửi Ngân hàng phải đạt một mức nào đó để có khả năng thanh toán các khoản này.
Để thấy được khả năng thanh toán chung ta phải xem xét tỷ suất thanh toán tức thời.
Vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Biểu 09: Ta có bảng tính toán sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1. Vốn bằng tiền
4.394
5.183
3.552
2. Nợ ngắn hạn
15.860
21.357
30.148
3.Tỷ suất thanh toán tức thời(1)/(2)
0,28
0,24
0,12
( Báo cáo quyết toán các năm 2005, 2006, 2007.)
Tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nhỏ hơn 0,5 thì tình hình gặp khó khăn.
Trong cả ba năm tỷ suất thanh toán tức thời của Công ty giống vật tư Nông lâm nghiệp rất thấp, chứng tỏ lượng vốn bằng tiền dự trữ trongCông ty ít. Việc không muốn lưu giữ quá nhiều tiền là điều dễ hiểu đối với các doanh nghiệp nhưng với mức dự trữ thấp như vậy dễ làm Công ty gặp khó khăn khi thanh toán các khoản nợ gần hoặc cận ngày thanh toán. Công ty cần chuyển một số tài sản không cần thiết sang vốn bằng tiền để có thể thanh toán tức thời, đồng thời gia hạn một số khoản nợ tới hạn thanh toán để không gây tình trạng căng thẳng trong thanh toán.
Các khoản phải thu:
Trong quá trình kinh doanh việc phát sinh các khoản phải thu, phải trả là điều tất yếu. Nhanh chóng giải quyết vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là nhiệm vụ của những người làm công tác tài chính.
Biểu 10: Ta có số liệu tính toán sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1. Các khoản phải thu
11.052
14.256
14.307
2. Các khoản thu bình quân
10.242
12.654
14.281,5
3. Doanh thu
51.764
68.888
72.192
4. Doanh thu bình quân một ngày
142
190
200
5. Tỷ lệ nợ phải trả/nợ phải thu
1,59
1,94
3.01
6. Kỳ thu tiền bình quân (2)/(4)
72,1
66,6
71,4
Báo cáo quyết toán các năm 2005, 2006, 2007
Nhìn vào số liệu ở trên ta thấy các khoản phải thu của Công ty tăng nhanh qua các năm, con số tăng nhanh này xuất phát từ hai nguyên nhân chính phải thu của khách hàng và khoản tiền ứng trước cho người bán tăng lên. các khoản phải thu của khách hàng tăng mạnh vào năm 2006, đây là kết quả của sự phát triển nhanh chóng của Công ty: Công ty tiêu thụ được một khối lượng hàng hoá. Trong thực tế khi doanh thu tăng sẽ dẫn đến tăng các khoản phải thu của khách hàng năm 2006 khá lớn so với doanh thu, trong khi doanh thu năm 2006 chỉ tăng so với năm 2005 là 33% thì các khoản phải thu của khách hàng tăng 28,9%, chứng tỏ Công ty vấp phải vấn đề là việc chậm trễ trong việc thanh toán, do đó Công ty cần phải chú ý để có chính sách tín dụng hợp lý hơn.
Năm 2007, khoản phải thu tăng lên chủ yếu là do khoản ứng trước cho người bán tăng lên. Điều này thể hiện mối quan hệ của Công ty với các nhà cung cấp chưa được chặt chẽ hoặc do hàng hoá khan hiếm. Hơn nữa các khoản ứng trước tương đối lớn có thể dẫn tới các khoản nợ quá hạn do người bán không đủ khả năng giao hàng đúng hạn. Do đó việc cân nhắc kỹ trước khi đặt tiền trước cho người bán và đảm bảo các điều khoản trong hợp đồng phải rõ ràng là yếu tố quan trọng để hạn chế số tiền tranh chấp mất khả năng thanh toán giữa người bán và Công ty.
Về tỷ lệ nợ phải trả/nợ phải thu, tỷ lệ này tăng lên qua các năm, chứng tỏ Công ty chiến dụng vốn và đi vay là chủ yếu.
Trên đây là cái nhìn tổng quát về các khoản phải thu của Công ty để nắm được thông tin chi tiết về khả năng thu hồi trong thanh toán, ta cần xem xét đến chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn càng bị chiếm dụng. Năm 2005, chỉ tiêu này là 71,2 ngày, có nghĩa là phải mất 71,2 ngày một đồng tiền bán hàng trước đó mới được thu hồi, đến năm 2006 chỉ tiêu giảm còn 66,6 ngày do tốc độ tăng của doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của các khoản phải thu bình quân, nhưng đến năm 2007 con số này lại tăng lên và vấn đề đặt ra cho công tác quản lý các khoản phải thu của Công ty là phải giám sát chặt chẽ các khả năng thanh toán, cũng như xách định rõ khả năng tín dụng của khách hàng. Công ty phải đưa ra tiêu chuẩn tín dụng phù hợp với khả năng tín dụng của khách hàng cũng như phù hợp với thực tế của doanh nghiệp. Nhìn vào thực tế của Công ty ta thấy công tác quản lý các khoản phải thu cần phải điều chỉnh nhiều hơn và chặt chẽ hơn nữa để đảm bảo thời gian thu tiền bình quân ổn định.
* Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đối với mỗi doanh nghiệp, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh tốt cần phải sử dụng hợp lý và có hiệu quả cả vốn cố định và vốn lưu động. Bên cạnh vốn cố định thì vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng. Kinh doanh lãi hay lỗ phụ thuộc phần lớn vào khả năng sử dụng vốn đó. Vốn lưu động được sử dụng nhiều lần vào quá trình sản xuất nên số vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu quan trọng quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Biểu 11: Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006 so 2005
2007 so 2006
Số lượng
%
Số lượng
%
1. Doanh thu thuần
51.764
68.888
72.192
17.124
33,08
3.304
4,8
2. Lợi nhuận
186
277
392
91
48,9
115
41,5
3. VLĐ bình quân
21.063
26.254.5
32.272
3.106
18,9
8.428
43,2
4. Số vòng quay (1)/(3)
2,45
2,62
2,24
0,17
6,94
-0,38
-16,9
5. Số ngày chu chuyển 360/(4)
146,9
137,4
160,7
-9,5
-6,9
23.3
16,4
6. Hệ số đảm nhiệm VLĐ (3)/(1)
0,4
0,38
0,45
-0,02
5,3
0,07
18,4
7. Mức doanh lợi VLĐ (2)/(3)
0,0088
0,0105
0,0121
0,0017
19,3
0,0016
15,2
( Báo cáo quyết toán các năm 2005, 2006, 2007.)
Qua bảng chỉ tiêu trên ta thấy năm 2006 so vơí năm 2005 vốn lưu động bình quân tăng 3.106 triệu đồng (18,9%), nhưng doanh thu thuần tăng 17.214 triệu đồng (33,08%) và số vòng quay vốn lưu động cũng tăng 0,17 vòng (6,94%), hơn nữa lợi nhuận tăng lên 91 triêu đồng (48,9%); mức doanh lợi vốn lưu động tăng 0,0017 (19,3%), trong khi đó số ngày chu chuyển giảm 9,5 ngày tương ứng giảm 6,9% và hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm 0,02 tương ứng giảm 5,3% chứng tỏ năm 2006 vốn lưu động của Công ty được sử dụng có hiệu quả hơn 2005.
Năm 2007, vốn lưu động tăng so với năm 2006 là 8.428 triệu đồng (43.2%), doanh thu tăng 3.304 triệu đồng (4,8%); nhưng vòng quay vốn lưu động lại giảm 0,38 vòng (16,9%) số ngày chu chuyển tăng lên 23,3 vòng tương ứng tăng lên 16,4%; hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng 0,07 (18,4%). Như thế năm 2007, vốn lưu động sử dụng không hiêụ quả bằng năm 2005, 2006.
Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty chưa tốt lắm. Ta hãy xét từng chỉ tiêu sau:
- Vòng quay vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh năm 2005 vốn lưu động quay được 2,45 vòng; năm 2006 số vòng quay tăng lên 0,17 vòng tức 6,94%; năm 2007 so với năm 2006 giảm 0,38 vòng tương ứng giảm 16,9%. Điều đó thể hiện Công ty sử dụng vốn lưu động năm 2006 có hiệu quả hơn năm 2005, 2007. Để rút kinh nghiệm cho những năm tiếp theo có thể sử dụng vốn lưu động tốt hưon chúng ta cần nghiên cứu ảnh hưởng của từng nhân tố tới vòng quay vốn lưu động theo phương pháp thay thế liên hoàn.
Ký hiệu:
M: Doanh thu thuần.
DM: Mức độ ảnh hưởng của doanh thu đến vòng quay vốn lưu động
DVLĐ: Mức độ ảnh hưởng vốn lưu động đến vòng quay vốn lưu động
M
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
- Mức độ ảnh hưởng của doanh thu đến vòng quay vốn lưu động:
M2006 M2005 68.888 51.764
DM1= - = - = 0,812
VLĐ2005 VLĐ2005 21.063 21.063
M2007 M2006 72.192 68.888
DM2 = - = - = 0,126
VLĐ2006 VLĐ2006 26.254,5 26.254,5
- Mức độ ảnh hưởng của vốn lưu động đến vòng quay vốn lưu động:
M2006 M2006 68.888 68.888
DVLĐ1 = - = - = -0,65
VLĐ2006 VLĐ2005 26.254,5 21.063
M2007 M2007 72.192 72.192
DVLĐ2 = - = - = -0,51
VCĐ2007 VCĐ2006 32.272 26.254,5
Tổng hợp ảnh hưởng của hai nhân tố trên:
Năm 2006: D1 = DM1 + DVLĐ1 = 0,812 + (-0,65) = 0,162
Năm 2007: D2 = DM2 + DVlĐ2 = 0,126 + (-0,51) = -0,384
Trong năm 2006 vòng quay vốn lưu động tăng lên do doanh thu tăng làm số vòng quay tăng 0,818 vòng nhưng vốn lưu động cũng tăng làm số vòng quay giảm xuống 0,65 vòng.
Năm 2007, vòng quay vốn lưu động giảm, vốn lưu động tăng với tốc độ lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Do đó để hoạt động kinh doanh tốt hơn, những năm tiếp theo, Công ty cần có giải pháp để tăng doanh thu và giảm những tài sản lưu động không cần thiết.
- Số ngày chu chuyển:
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trực diện một vòng quay vốn lưu động. Đây là chỉ tiêu khá quan trọng, vì qua đó ta có thể tính được vốn lưu động mà Công ty tiết kiệm được hay lãng phí trong kỳ.
360
Thời gian 1 vòng luân chuyển (T) =
Số quay vốn lưu động
So với năm 2005, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty năm 2006 tăng nhanh nhưng tốc độ này lại giảm đáng kể vào năm 2007. Như vậy Công ty đã tiết kiệm được một số vốn lưu động vào năm 2006 nhưng năm 2007 lại sử dụng khá lãng phí. Để biết được về con số tiết kiệm hay lãng phí này ta tính chỉ tiêu số vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí do thay đổi thời gian một vòng luân chuyển (V)
Doanh thu thuần
V = * (T1 – T0)
360
68.888
Năm 2006 so với năm 2005: V = * (137,4 – 146,9) = -1.817,88(triệu đ)
360
72.192
Năm 2007 so với năm 2006: V = * (160,7 – 137,4)=4.672,43 (Triệu đ)
360
Từ số liệu này ta thấy năm 2006 Công ty đã tiết kiệm được 1.817,88 triệu đồng, do ảnh hưởng của hai nhân tố là doanh thu và tốc độ luân chuyển mà chủ yếu là do tốc độ luân chuyển tăng. Ngược lại năm 2007 đã lãng phí 4.672,43 triệu đồng cũng do ảnh hưởng của hai nhân tố trên. Qua đó Công ty phải có những giải pháp điều chỉnh tốc độ vốn lưu động giữa các năm không để có biến động quá lớn như hiện nay.
- Mức doanh lợi vốn lưu động:
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lơị của đồng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn khi chỉ tiêu đó càng cao, nó là một chỉ tiêu quan trọng vì mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghuệp nói chung đều hướng về lợi nhuận.
Năm 2005, 1000 đồng vốn tạo được 8,8 đồng lợi nhuận, đến năm 2006 1000 đồng vốn tạo được 10,5 đồng lợi nhuận và năm 2007 tạo ra được 12,1 đồng lợi nhuận. Nhưng tỷ lệ tăng mức doanh lợi vốn lưu động năm 2006 so với năm 2005 là 19,3% cao hơn năm 2007 so với năm 2006 là 15,2. Do đó, năm 2006 vốn lưu động sử dụng hiệu quả hơn năm 2007.
2.2.2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang.
a) Thành tựu hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.
* Vốn cố định :
Vốn cố định của Công ty đã tăng lên qua các năm, tăng từ 17.782 triệu đồng năm 2005 đến 20.985 triệu đồng năm 2007. Trong nguyên giá tài sản cố định hữu hình, phần lớn là máy móc thiết bị, năm 2006 máy móc thiết bị tăng so với năm 2005 là 127 triệu đồng, tương ứng là 1,3%. Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 610 triệu đồng, tức là 6,5 %, phương tiện vận tải, qua các năm đều tăng. Như ta đã biết Công ty giống vật tư Nông lâm nghiệp vừa sản xuất, vừa chế biến và kinh doanh nên phương tiện vận tải rất cần thiết. Công ty đã chú trọng đầu tư loại tài sản cố định này. Về thiết bị khác như thiết bị dụng cụ quản lý cũng tăng, năm 2006 tăng mạnh so với năm 2005 từ 2.229 triệu đồng lên đến 3.482 triệu đồng, nhưng đến năm 2007, vốn cố định đầu tư vào thiết bị quản lý giảm xuống từ 3.482 triệu đồngcòn 2.670 triệu động. Điều này cho thấy, Công ty đã có sự quan tâm để giảm bớt những tài sản không trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho đến mức tối thiểu có thể được. Nói chung vốn cố định của Công ty qua 3 năm qua đều tăng, chứng tỏ Công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh, đòi hỏi cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty cũng phải được nâng cao và hiện đại hoá. Tuy vậy số vốn cố định của Công ty tăng lên là do mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải phục vụ kinh doanh.
* Vốn lưu động.
Tình hình sử dụng vốn lưu động trong các năm qua của Công ty đều có xu hướng tăng, năm 2006 so vơí năm 2005 vốn lưu động bình quân tăng 3.106 triệu đồng (18,9%),doanh thu thuần tăng 17.214 triệu đồng (33,08%) và số vòng quay vốn lưu động cũng tăng 0,17 vòng (6,94%), hơn nữa lợi nhuận tăng lên 91 triêu đồng (48,9%); mức doanh lợi vốn lưu động tăng 0,0017 (19,3%), chứng vốn lưu động của Công ty được sử dụng tương đối hiệu quả.
b) Những hạn chế về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.
* Sử dụng tài sản cố định
- Việc quản lý và sử dụng tài sản cố định của Công ty còn nhiều yếu kém, khâu quản lý giám sát việc sử dụng chưa đông bộ, thiếu khoa học. Chưa gắn trách nhiệm cụ thể tới việc quản lý, sử dụng tài sản cố định tới các bộ phận trong bộ máy Công ty. Dây chuyền sản xuất bố trí chưa hợp lý dẫn đến chưa khai thác hết công suất, năng suất lao động chưa cao.
- Việc đánh giá lại tài sản cố định chưa được quan tâm kịp thời thường xuyên làm cho nguyên giá tài sản cố định và giá trị còn lại không chính xác, phản ánh sai lệch so với mặt bằng gía trị hiện tại của tài sản cố định.
- Quỹ khấu hao cơ bản chưa được sử dụng hợp lý, tại Công ty, khấu hao nhanh đối với các tài sản có giá trị công nghệ cao chưa được áp dụng thường xuyên vì còn gặp phảimột số vấn đề nan giải là khấu hao nhanh sẽ kéo theo tăng gía thành sản phẩm , dẫn đến cầu sản xuất giảm, giảm doanh thu.
- Hệ thống máy móc thiết bị của Công ty có một số máy móc thiết bị đã lạc hậu, không đáp ứng được nhu cầu sản xuất hiện tại của Công ty. Công ty chưa có phòng nghiên cứu để có thể thường xuyên đưa ra những sự cải tiến chất lượng hoặc tung ra thị trường những sản phẩm mới.
* Sử dụng vốn lưu động
- Vòng quay vốn lưu động của Công ty chưa nhanh qua các khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông. Trong khâu dự trữ, nguyên vật liệu đầu vào chưa được tính toán hợp lý, tối ưu, có những thời kỳ dự trữ quá nhiều, có thời kỳ lại thiếu dẫn đên tình trạng ứ đọng và làm gián đoạn quá trình sản xuất. Trong khâu sản xuất, năng suất lao động và việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu chưa được sự quan tâm ở mức cần phải có. Trong khâu lưu thông, sản phẩm sản xuất ra còn có tình trạng lưu kho trong một thời gian dài từ đó làm giảm vốn lưu động của Công ty.
- Quản lý và thu hồi các khoản phải thu của Công ty chưa thực sự hiệu quả, trong thời gian vừa qua các khoản phải thu của Công ty tăng khá nhanh làm vốn của Công ty không những bị ứ đọng mà còn dẫn đến những khoản nợ quá hạn. Hơn nữa lượng vốn bị chiếm dụng này không những không sinh lãi mà còn làm chậm số vòng quay của vốn, hạn chế hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty.
- Tình hình vốn bằng tiền của Công ty nhìn chung qua các năm rất thấp, làm ảnh hưởng lớn đến quá trình thành toán nhanh các khoản nợ của Công ty.
PHẦN III.
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY GIỐNG VẬT TƯ NÔNG LÂM NGHIỆP
TUYÊN QUANG.
3.1. Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty trong thơì gian tới
Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong những năm tới của Công ty:
- Tổ chức mạng lưới cung ứng vật tư nông nghiệp bao gồm: Giống cây, con, phân bón, thuốc trừ sâu, nông cụ, thức ăn gia súc, vật tư chăn nuôi thú y… từ tỉnh đến các huyện, các xã và dịch vụ tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp cho nông dân.
- Sản xuất giữ và nhân các giống đầu dòng, nguyên chủng, cấp I của cây trồng vật nuôi và thực hiện chủ chương của tỉnh về sản xuất, cung ứng giống cây, con.
- Tiếp thu tiến bộ kỹ thuật, tổ chức mạng lưới liên kết và hướng dẫn kỹ thuật để nhân nhanh các giống cây con tại chỗ phục vụ sản xuất đại trà.
- Sản xuất chế biến các loại thức ăn gia súc, một số loại phân bón theo yêu cầu sản xuất nông lâm nghiệp của địa phương.
- Tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để phục vụ cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ của công ty.
- Bảo toàn và phát triển vốn được giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật.
Từ khi được thành lập đến nay Công ty không ngừng lớn mạnh và đã tự khẳng định chỗ đứng của mình, không ngừng khắc phục khó khăn gian khổ thiếu thốn về nhiều mặt để hoàn thành chỉ tiêu nhà nước giao, mọi hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả, bộ máy tổ chức ngày càng được hoàn thiện, đội ngũ cán bộ chuyên môn có nghiệp vụ ngày càng cao, cán bộ công nhân viên đều có việc làm, có thu nhập ổn định.
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.2.1. Đối với vốn cố định
- Giải pháp 1: Tăng cường công tác quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định.
Công ty phải theo dõi kiểm tra bám sát tình hình sử dụng tài sản cố định. Đồng thời trong nội bộ công ty cũng cần phân cấp quản lý tài sản cố định đối với từng bộ phận. Sử dụng các đòn bẩy kinh tế để khuyến khích người lao động có ý thức bảo quản. giữ gìn máy móc thiết bị và kỷ luật nghiêm khắc với những người gây thiệt hại tài sản cố định của Công ty. Công ty cũng cần chú ý dây chuyền sản xuất hợp lý phù hợp để có thể khai thác tối đa công suất máy, nâng cao năng suất lao động, tăng lợi nhuận của các thành viên và của Công ty.
- Giải pháp 2: Tăng cường việc thu hồi vốn cố định.
Trong nền kinh tế thị trường giá cả thường xuyên biến động hiện tượng hao mòn vô hình xảy ra rất dda dạng và nhanh chóng. Điều này làm cho nguyên giá tài sản cố định và giá trị còn lại không được chính xác, phản ánh sai lệch so với mặt bằng giá hiện tại của tài sản cố định. Việc thường xuyên đánh giá và đánh giá lại chính xác giá trị của tài sản cố định là cơ sở cho việc lựa chọn phương pháp mức khấu hao hợp lý nhằm thu hồi vốn hoặc kịp thời có biện pháp xử lý những tài sản cố định mất giá để chống lại sự thất thoát vốn. Việc xem xét đánh giá lại tài sản cố định nên tiến hành định kỳ sáu tháng hoặc một năm hay hơn tuỳ thuộc vào loại tài sản cố định, để từ đó người quản lý có thể phân tích việc đầu tư của Công ty phù hợp với mức độ sử dụng hay không, đúng lúc chưa, và từ đó đề ra những biện pháp giải quyết thích hợp. Về phương pháp khấu hao phải lựa chọn phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể để đảm bảo thu hôì vốn nhanh, bảo toàn được vốn và đỡ gây ra những biến động lớn trong giá thành và giá bán sản phẩm..
- Giải pháp 3: Sử dụng hợp lý quỹ khấu hao cơ bản.
Đây là nguồn tài trợ có ý nghĩa quan trọng đối với Công ty, bởi quỹ này phản ánh độ lớn các khoản khấu hao tài sản cố định và gián tiếp phản ánh tốc độ đổi mới của Công ty.
Như ta biết khi doanh nghiệp muốn nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường thì một yếu tố rất quan trọng có thể giúp doanh nghiệp thắng được các đối thủ cạnh tranh là yếu tố công nghệ. Do đó với tốc độ khấu hao chậm, các doanh nghiệp không thể bắt kịp tốc độ phát triển của công nghệ đổi mới bởi tài sản cũ chưa đưọc khấu hao hết, nguồn tích luỹ từ khấu hao không đủ mua sắm máy móc thiết bị mới.
Tại Công ty, khấu hao nhanh đối với các tài sản có giá trị công nghệ cao chưa được áp dụng thường xuyên vì còn gặp phải một số vấn đề nan giải là khấu hao nhanh sẽ kéo theo tăng giá thành sản phẩm, dẫn đến cầu sản xuất giảm, giảm doanh thu. Nhưng áp dụng khấu hao nhanh vẫn là biện pháp giúp Công ty có thể thực hiện mục tiêu đổi mơí công gnhệ bên cạnh giải pháp đầu tư mới. Phương pháp khấu hao này sẽ được tiến hành dần dần, bước đầu áp dụng đối với tài sản cố định có giá trị cao, hao mòn xảy ra nhanh như: máy móc, dây chuyền sản xuất, ô tô…
Trong thời gian qua với giá trị nhỏ và được quy định sử dụng vào mục đích tái đầu tư nên khoản khaáu hao luỹ kế chưa được sử dụng có hiệu quả. Công ty nên dùng khoản tiền vào hoạt động kinh doanh (trong trường hợp nó chưa được tái đầu tư vào tài sản cố định). Tuy nhiên công việc dùng khoản tiền này phải được cân nhắc kỹ lưỡng xem nó có giúp Công ty tạo ra lợi nhận nào không và có cần phải thu hồi lại khi cần đầu tư vào tài sản cố định. Khoản tiền này so với vốn kinh doanh của Công ty chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ nhưng nói cần được bảo toàn và phát triển để đảm bảo Công ty có thể đầu tư được máy móc thiết bị. Hơn nữa vốn dùng cho hoạt động kinh doanh của Công ty vẫn còn phải đi vay nhiều thì việc đưa khoản này vào kinh doanh là hợp lý. Nếu Công ty có kế hoạch sử dụng khoản vốn này phù hợp thì hiệu quả sử dụng vốn của Công ty sẽ được cải thiện đáng kể.
-Giải pháp 4: Tăng cường đầu tư vào tài sản cố định
Hiện nay, chúng ta đang sống trong thời đại của khoa học kỹ thuật phát triển từng ngày, các dây chuyền hiện đại không ngừng ra đời, các phát minh sáng chế được đưa ra ngày càng nhiều. Do vậy bất cứ sự lạc hậu nào cũng không thể tồn tại được và sớm hay muộn cũng bị đào thải. Với những máy móc thiết bị đã trở lên lạc hậu là một nguyên nhân cơ bản đẫn đến tình trạng sản phẩm của Công ty rất khó khăn trong việc tiêu thụ.
Giải quyết khó khăn này và bảo đảm có thể cạnh tranh với các đối thủ khác đòi hỏi Công ty phải tăng cường đổi mới máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất. Để đảm bảo đầu tư có hiệu quả Công ty cần quan tâm đến một số vấn đề sau:
-Những công nghệ mới thiết bị mới trước khi nhập, Công ty phải biết rõ nguồn gốc của nó và mời một số chuyên gia kết hợp với đội ngũ kỹ sư có trình độ để đảm bảo máy móc mua sắm là đạt chất lượng, hiện đại và phù hợp với điều kiện phát triển của Công ty.
-Khi mua một giây chuyền sản xuất hiện đại phải có công nghệ kèm theo, thực tế là nhiều máy móc mua về không được sử dụng hiệu quả hoặc có thể không hoạt động được do không được chuyển giao hết các tính năng.
-Trong quá trình sử dụnh phải thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa để máy móc có thể được sử dụng hết công suất.
Bên cạnh đó, khi Công ty chưa lập ra được phòng nghiên cứu để có thể thường xuyên đưa ra những sự cải tiến chất lượng hoặc tung ra thị trường những sản phẩm mới. Công ty cần quan tâm dến vấn đề mua các bằng phát minh sáng chế, hiện nay có rất nhiều cuộc thi sáng tạo sản phẩm và có thể áp dụng vào thực tế, vậy tại sao lại không sử dụng ngay những tiếm năng đó?
Hình thức thuê mua tài chính ngày một phát triển và cũng mang nhiều ưu điểm. Với những kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực của mình, các công ty thuê mua tài chính sẽ đảm bảo các tài sản đạt tiêu chuẩn. Công ty sẽ không phải mất thời gian trong việc thẩm định chất lượngvà vẫn có thể sử dụng khi chỉ đủ tiền để đầu tư mua sắm tài sản cố định. Hơn nữa thực tế đã cho thấy rằng chi phí thuê tài sản cố định thue tài chính là có thể chấp nhận đưọc.
Tóm lại việc đầu tư vào tài sản cố định hữu hình hay vô hình, đầu tư bằng việc mua sắm hay đi thuê thì việc tài sản cố định có tỉ trọng lớn hơn trong tổng tài sản so với hiện nay là việc lám cần thiết đối với một doanh nghiệp ngoài chức năng kinh doanh còn có chức năng sản xuất như Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang.
-Giải pháp 5: Tăng cừơng việc tìm kiếm nguồn tài trợ cho tài sản cố định
Tăng cường các nguồn tài trrợ góp phần giải quuyết hai vấn đề: một là góp phần tăng nguồn vốn đầu tư của Công ty, hai là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Cùng với việc tăng cường tìm kiếm nguồn tài trợ, Công ty phải chú ý vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán các chi phí cho các nguồn đầu tư vào tài sản cố định, tính toán trong việc mua bán máy móc thiết bị trên thị trường. Việc đầu tư cho tài sản cố định của Công ty đều rất lớn, do vậy Công ty phải khuyến khích các đơn vị thành viên tự huy động các nguồn vốn bên ngoài hoặc thông qua sự uỷ quyền của Công ty để tìm nguồn tài trợ mới.
3.2.2.Đối với vốn lưu động
Với Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang, vốn lưu động chiếm một tỉ trọng tương đối lớn, để qua trình hoạt động sản xuất được liên tục, có hiệu quả thì nhu cầu vốn lưu động phải được đảm bảo tối thiểu cần thiết. Sau đây là một số giải pháp về nâng cao ghiệu quả sử dụn vốn lưu động.
-Giải pháp 1: Rút ngắn thời gian ở mỗi khâu vốn đi qua.
Vốn lưu động tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh phải trải qua các khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông. Trong khâu dự trữ, nguyên vật liệu đầu vào thì cần phải tính toán lượng dự trữ tối ưu sao cho quá trình hoạt động của Công ty không bị gián đoạn, đồng thời không bị lãng phí liên quan đến chi phí vận tải, chi phí bảo quản, kho bãi, số lượng và giá cả vật tư hành hoá ở mỗi thời điểm. Vì vậy việc xác định dự trữ tối ưu phải xuất phát từ tình hình kĩ thuật, sản phẩm, khách hàng và thị trường. Để giải được bài toán kinh tế này, Công ty phải thật nhạy bến năng động để hợp đồng mua vật tư tại đúng các thời điểm. Trong khâu sản suất tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liêụ. Còn về khâu lưu thông cần phải tìm ra phương cách rút ngắn thời gian lưu kho của các sản phẩm sản xuất. Biện pháp rút ngắn thời gian ở mỗi khâu vốn đi qua là biên pháp quan trọng tăng nhanh vòng quay cuả vốn, để số vốn đó tham gia nhiều vào sản xuất.
-Giải pháp 2: giải pháp về các khoản dự trữ.
Vốn dự trữ của Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang tăng dần lên qua các năm, năm 2006 so với năm 2005 tăng 60,6%; năm 2007 so với 2006 là 51,3%. Công ty cần có biện pháp giảm bớt hàng tồn kho để tăng vòng quay của vốn lưu động. Các giải pháp đó là:
-Giải phóng hàng tồn kho.
Với lượng tồn kho do hàng kém phẩm chất, nhu cầu giảm, chủ yếu nằm tại kho thuộc phòng vật tư đã gây khó khăn cho phòng vật tư trong việc thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình. Do lượng vốn ứ đọng lại vừa phải trả lãi vay ngân hàng dẫn đến hoạt động kinh doanh thua lỗ và một phần lợi nhuận ở các phòng khác phải dùng để bù đắp cho phần lỗ này.
Đứng trước thực trạng đó Công ty cần phải cố gắng khắc phục hạn chế đến mức thấp nhất các loại vật tư hàng hoá ứ đọng kém phẩm chất bằng cách hạ giá bán, chấp nhận thua lỗ để thu hồi một phần vốn đã bỏ ra và có thể sử dụng một phần hàng hoá này để làm đồ khuyến mại kèm theo khi bán các sản phẩm hang hoá khác, để giải phóng kho lấy chỗ dự trữ hàng hoá mới.
-Kế hoạch lượng hàng hoá dự trữ tối thiểu.
Như chúng ta biết việc duy trì một lượng hàng hoá tồn kho quá lớn là nguyên ngân làm giả tốc độ vòng quay của vốn và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Muốn tăng nhanh tốc dộ chu chuyển vốn lưu động thì cần phải xác định và duy trì lượng hành hoá cần thiết tối thiểu. Mức dự trữ hàng hoá được xác định và duy trì lượng hàng hoá cần thiết tối thiểu. Mức dự trữ hàng hoá được xác định trên cơ sở xem xét quá trình sản suất sản phẩm hoặc quá trình nhập khẩu hàng hoá và quá trình tiêu thụ hàng hoá cuả Công ty. Bên cạnh đó việc tồn tại dự trữ hàng hoá tồn kho có liên quan đến nhiều khoản chi phí : chi phí quản lý hàng hoá, quản lý kho, chi phí bảo quản, chi phí vận chuyển…
Thực tế thì lượng hàng hoá tồn kho không chỉ phụ thuộc vào nhu cầu của Công ty mà còn phụ thuộc vào nhà cung cấp, hơn thế nữa hàng của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào thị trường, nên lượng hàng tồn kho sẽ không ổn định. Tuy nhiên ở giai đoạn nào cũng cần xác định một lượng hàng tồn kho tối thiểu chỉ cần đảm bảo việc bán hàng được liên tục.
-Giải pháp3: Giải pháp về các khoản phải thu.
- Hạn chế lượng vốn lưu độngbị chiếm dụng trong khâu lưu thông.
Trong điều kiện hiện nay, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Nhưng làm thế nào để khoản phải thu của khách hàng là nhỏ nhất và đảm bảo thu hồi đúng hạn là vấn đề cần quan tâm.
Các khoản phải thu của Công ty trong 3 năm qua tăng khá nhanh làm vốn của Công ty không những bị ứ đọng mà còn dẫn đến những khoản nợ quá hạn. Hơn nữa lượng vốn bị chiếm dụng này không những không sinh lãi mà còn làm số vòng quay của vốn, hạn chế hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Để hạn chế lượng vốn lưu động bị chiếm dụng trong khâu lưu thông, Công ty cần phải thực hiện một số biện pháp như :
+ Chính sách tín dụng thương mại hợp lý:
Khi quyết định có nên cấp tín dụng thương mại cho khách hàng hay không, Công ty cần tuân thủ các nguyên tắc như: thu thập thông tin về khách hàng, đánh giá khách hàng qua phương pháp cho điểm, đánh giá những tác dụng của việc cấp tín dụng thương mại cho khách hàng để từ đó có những chính sách tín dụng hợp lý.
Sau khi thực hiện được những quy định trên, Công ty sẽ đi đến những quyết định về việc cấp tín dụng cho khách hàng và nếu cấp phải có điều kiện về giá cả, thời gian, khoản tiền phạt trả chậm… Với chính sách tín dụng hợp lý sẽ giúp Công ty giảm đáng kể những khoản thu không đem lại lợi ích cho mình và đảm bảo khả năng thu hồi các khoản phải thu.
+ Chiết khấu tiền mặt:
Tuy không phải lúc nào thu tiền cũng có lợi, nhất là khi Công ty đang tiến hành kinh doanh với các khách hàng truyền thống hoặc tiêu thụ được khối lượng lớn hàng hoá, nhưng với chính sách chiết khấu hợp lý khi thanh toán bằng tiền mặt vẫn đảm bảo tốt cho công việc, vốn được lưu thông đồng thời vẫn hoàn thành tiêu thụ sản phẩm.
Công ty áp dụng chiết khấu tiền mặt khi khách hàng mua với số lượng lớn hay sử dụng như một bộ phận trong chính sách tín dụng thương mại thì một số khách hàng sẽ lựa chọn trả tiền sớm để giành được lợi thế của chiết khấu.
+ Theo dõi chặt chẽ thu hồi các khoản nợ:
Để tăng cường công tác thu hồi các khoản nợ, Công ty cần theo dõi chặt chẽ về thời hạn và các khoản nợ cũ mà khách hàng và các đơn vị khác còn chiếm dụng. Công tác thu hồi các khoản nợ cần tiến hành theo phương pháp cuốn chiếu, Công ty chỉ tiếp tục cho nợ khi nào các đơn vị đó hoàn trả nợ cũ. Đối với những khoản nợ mới, Công ty cần có hợp đồng chặt chẽ, cần có sự phân loại khách hàng rõ rệt, đối với khách hàng có quan hệ lần đầu với hoặc Công ty chưa đủ thông tin tin cậy thì nên bắt đặt cọc trước khi giao hàng. Đối với những đơn vị có mối quan hệ làm ăn lâu năm hoặc có uy ít nhất định trên thị trường thì Công ty có thể xem xét cho nợ với một thời hạn nhất định. Để khuyến khích trả sớm, Công ty cần có điều khoảo rõ rệt trong hợp đồng về các điều khoản thanh toán. Bên cạnh đó các hợp đồng phải quy định chặt chẽ khi ứng tiền trước cho người bán.
- Tăng uy tín với nhà cung cấp:
Việc đặt trước tiền hàng cho người bán chỉ là để đảm bảo mua hàng mà không đem lại lợi ích trực tiếp cho Công ty. Đôi khi trong một số trường hợp, người bán cần sự hỗ trợ vốn của người mua để đạt được mục đích kinh doanh của mình hoặc cũng có thể chỉ là để đảm bảo người mua thực hiện theo đúng cam kết. Trong trường hợp này, người mua có thể giảm bớt khoản tiền có thể bị người bán chiếm dụng bằng cách: - Trong các lần giao dịch, luôn thực hiện thanh toán đúng thời hạn hoặc trước thời hạn.
- Chủ động tìm kiếm nguồn hàng để các nhà cung cấp có sự cạnh tranh với nhau.
-Giải pháp 4: Giải pháp vốn bằng tiền.
Như đã phân tích, khoản vốn bằng tiền của Công ty nhìn chung qua các năm rất thấp, nhất là năm 2007, vốn bằng tiền chỉ có 28.030 triệu đồng, giảm so với năm 2005 là 6.641 triệu đồng, so với năm 2006 giảm 12.849 triệu đồng. Tình hình vốn bằng tiền quá ít sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình thanh toán nhanh các khoản nợ của Công ty. Do vậy, Công ty cần tìm mọi cách để tăng khoản mục này.
Một trong những giải pháp là kéo dài thời gian trả tiền cho người bán, tức là thời gian chiếm dụng vốn sẽ lâu hơn. Nhưng hiện nay vấn đề chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp trong nước xảy ra khá phổ biến. Nên về lâu dài giải pháp này không phải là hữu hiệu.
Để tăng cường vốn bằng tiền, Công ty có thể vay vốn Ngân hàng hoặc xin cấp vốn từ ngân sách nhưng như vậy sẽ tăng nguồn vốn kinh doanh mà kkhông phải để kinh doanh. Do vậy giải pháp được cho là hiệu quả nhất là thu từ khách hàng và nhanh chóng giải quyết tồn kho, nhất là những vật liệu và những thành phẩm kém chất lượng.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào thuộc mọi thành phân kinh tế cần phải có vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả. Do vậy đòi hỏi các nhà quản trị phải luôn tìm ra các phương sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và sản xuất kinh doanh nói chung.
Đối với doanh nghệp nhà nước, số vốn hoạt động ban đầu là do Nhà nước cấp phát. Doanh nghiệp được quyền sử dụng số vốn đó vào mụch đích sản xuất kinh doanh theo định hướng của Nhà nước. Nếu doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích sẽ dẫn đến những khó khăn về mặt tài chính từ đó ảnh hưởng xấu đến vai trò của doanh nghiệp và đời sống của cán bộ công nhân viên và tất nhiên sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần… số vốn bỏ ra là của họ và đồng thời mục đích sản xuất kinh doanh của họ là để kiếm lời do đó vấn đề sử dụng vốn một cách có hiệu quả là hết sức thiết thực. Trong phạm vi bài viết này em đã nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về mặt thời gian cũng như trình độ kiến thức nên chắc chắn bài viết còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến phê bình của các thầy cô giáo, các cô chú ở đơn vị thực tập cùng toàn thể các bạn để em có thể nâng cao kiến thức của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo PGS.TS Lê Đức Lữ và các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng tài chính đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các cô chú cán bộ công nhân viên, đặc biệt là phòng kế toán tài chính thuộc Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành bài viết này.
Tài liệu tham khảo
Báo cáo quyết toán của Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang năm 2005 – 2007
Điều lệ tổ chức họat động của Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang.
Báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh năm 2005 – 2007.
Tạp chí tài chính.
Tạp chí nghiên cứu kinh tế.
Thời báo kinh tế
Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp khoa Ngân hàng tài chính ĐH. KTQD. Nhà xuất bản Thống kê, 120067.
Những giải pháp huy động và sử dụng vốn . NXB Thống kê, 120066.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TC11.docx