Tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu – Eurowindow: Lời nói đầu
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự dịch chuyển này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều nghành kinh tế phát triển. Song cũng phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bơi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản ...
52 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1106 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu – Eurowindow, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự dịch chuyển này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều nghành kinh tế phát triển. Song cũng phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bơi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính doanh nghiệp. Vốn sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy bất cứ một doanh nghi ệp nào muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn quản lý sao cho có hiệu quả, nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính, tín dụng và chấp hành đúng pháp luật của nhà nước.
Chính vì thế, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh như thế nào để đạt được hiệu quả cao có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện để các doanh nghiệp khẳng định được vị thế của mình trong cơ chế thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần cửa sổ nhựa Châu Âu – Eurowindow, em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài sau :
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu – Eurowindow”
Chuyên đề thực tập bao gồm những nội dung sau :
Chương I : Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Eurowindow
Chương II : Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn trong công ty Eurowindow
Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty Eurowindow
Chương I
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Eurowindow
I. Vốn sản xuất kinh doanh và nguồn vốn trong doanh nghiệp
1.Vốn sản xuất kinh doanh và vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường vì mục đích kiếm lời trên các lĩnh vực sản xuất vật chất, thương mại dịch vụ thuộc mọi qui mô, thành phần kinh tế .
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải có tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Qúa trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố này để tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Trong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để có được các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh trên, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn nhất định. Chỉ khi nào có được tiền vốn, doanh nghiệp mới có thể đầu tư mua sắm các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như để trả lương cho người lao động. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm đó. Khi sản phẩm, dịch vụ được tiêu thụ trên thị trường các doanh nghiệp sẽ thu được một khoản tiền gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm và một phần trong số đó được dành ra để bù đắp lại tài sản cố định đã bị hao mòn, một phần dùng để tái lập các vật tư dự trữ cho sản xuất trong thời kỳ tiếp theo, một phần dùng để trả lương cho người lao động và một phần để đầu tư mua sắm mới mở rộng qui mô sản xuất.
Như vậy, ta có thể thấy rằng các tư liệu lao động và đối tượng lao động mà doanh nghiệp phải đầu tư mua sắm cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hình thái hiện vật của vốn sản xuất kinh doanh và vốn bằng tiền chính là tiến đề cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua những phân tích trên ta có thể rút ra khái niệm :
Vốn SXKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được dùng để đầu tư vào hoạt động SXKD nhằm thu lợi nhuận .
Vốn SXKD có đặc điểm cơ bản sau:
Là phương tiện để đặt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động
Vốn có giá trị (giá trị trao đổi - có thể mua bán) và có giá trị sử dụng
Qúa trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện một cách liên tục và tuần hoàn. Do đó,vốn SXKD của doanh nghiệp hoạt động không ngừng, tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Sự vận động của vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp được thể hiện theo sơ đồ sau :
Tư liệu lao động
T- H ... SX ... H’ – T’
Đối tượng lao động
( Trong đó :T’> T )
Vòng tuần hoàn của vốn được bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T) chuyển sang hình thái hàng hoá (H) dưới dạng các tư liệu lao động và đối tượng lao động qua quá trình sản xuất vốn đựơc biếu hiện dưói hình thái hàng hoá và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ . Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh đựơc tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận:
Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng ra để hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp . Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, có đặc điểm là tham gia nhiều chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được dịch chuyển dần vào giá trị của sản phẩm .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì thế quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định. Song đặcđiểm của tài sản cố định lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của vốn cố định – tạo nên đặc thù của vốn cố định :
Là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất.
Gía trị của vốn được luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm .
Tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn và cùng với giá trị sử dụng giảm dần thì giá trị của nó cũng giảm đi . Bởi vậy vốn cố định đựoc tách làm hai phần :
Một phần ứng với giá trị hao mòn đựơc chuyển vào giá trị của sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và sau khi sản phẩm được tiêu thụ thì số tiền khấu hao được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao, dùng để tái sản xuất tài sản cố định, duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp .
-Phần giá trị còn lại của vốn cố định vẫn được “tồn tại“ lại trong hình thái của tài sản cố định.
*Vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh ứng ra để mua sắm và hình thành tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách thường xuyên, liên tục .
Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm có : tài sản lưu động trong quá trình sản xuất như các loại vật tư dự trữ cho sản xuất, sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm...và các loại tài sản lưu động trong quá trình lưu thông như : thành phẩm hàng hoá vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông vận chuyển không ngừng nhằm làm cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên liên tục.
Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, tài sản lưu động của doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì vậy, giá trị của nó cũng được dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này quyết định sự vận động của vốn lưu động, tức hình thái giá trị của tài sản lưu động là : Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất vật tư được đưa vào chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn sau khi hàng hoá được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó.
Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp lại. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
2.Các cách phân loại và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Như trên đã nói, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng tài sản nhất định, những tài sản này được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như : maý móc thiết bị, nhà xưởng, tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thành phẩm ...Những tài sản nay được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như : Ngân sách cấp ( doanh nghiệp Nhà nước ), đóng góp ( doanh nghiệp cổ phần ), doanh nghiệp tự bổ sung, vốn liên doanh liên kết, vay Ngân hàng, vay của các tổ chức cá nhân khác...
Tuỳ theo tiêu thức phân loại nhất định mà nguồn vốn trong doanh nghiệp được chia thành nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên trong bài viết này chỉ đề cập đến một số cách phân loại chủ yếu sau :
* Theo nguồn hình thành :
Theo cách phân loại này nguồn vốn kinh doanh có thể chia thành hai loại:
Nguồn vốn chủ sở hữu : là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt . Nó có thể được hình thành do ngân sách Nhà nước cấp, do chủ doanh nghiệp bỏ ra hoặc do góp vốn cổ phần, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại...
Nợ phải trả: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải thanh toán tại một thời điểm nào đó cho các chủ sở hữu khác. Nợ phải trả hình thành do doanh nghiệp đi vay các Ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác, vay cán bộ công nhân viên (thông qua phát hành trái phiếu) các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán ( hàng hoá , nguyên – nhiên vật liệu, mua chịu hay trả chậm ...
* Theo phạm vi huy động vốn:
- Huy động vốn từ bên trong:
+ Từ nguồn vốn chủ sở hữu :huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
+Từ quỹ khấu hao : để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải dịch chuyển dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ .Bộ phận giá trị hao mòn được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm được coi là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được tích luỹ hình thành quỹ khấu haoTSCĐ của doanh nghiệp.
+Từ lợi nhuận để tái đầu tư : Khi một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì phần lợi nhuận thu được có thể được trích ra một phần để tái đầu tư nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh .
- Huy động vốn từ bên ngoài :
+ Từ hoạt động liên doanh liên kết : Nguồn vốn liên kết là những nguồn đóng theo tỷ lệ của các chủ đầu tư để nhằm thực hiện một phi vụ kinh doanh ngắn hạn hoặc đầu tư dài hạn do mình thực hiện và cùng chia lợi nhuận. Việc góp vốn liên kết có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp .
+Từ nguồn tín dụng : là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn hoặc dài hạn của các Ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác.
+Từ phát hành trái phiếu : doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động kinh doanh thông qua việc phát hành trái phiếu công ty. Hình thức này giúp cho doanh nghiệp thực hiện vay vốn trung và dài hạn với một khối lượng lớn.
* Theo thời gian huy động:
- Nguồn vốn thường xuyên : tương ứng với mỗi một quy mô nhất định đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn thường xuyên cần thiết để đẩm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục. Nguồn vốn này có thể huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn từ các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng...
- Nguồn vốn tạm thời : trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từng thời kỳ có các nguyên nhân khác nhau ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Chính vì hình thành nên nguồn vốn có tính chất tạm thời như những khoản nợ ngắn hạn, phần vốn chiếm dụng của người bán ...
II . Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời mà lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được mục đích tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao trình độ quản ký kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Trước tình hình đó, khi không còn được bao cấp về vốn nữa đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà trước hết là phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo tự trang trải chi phí và có lãi.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD là tìm biện pháp làm cho doanh lợi vốn là cao nhất. Để thực hiện được điều đó, doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp làm cho chi phí về vốn cho hoạt động SXKD là ít nhất nhưng kết quả đạt được cao nhất, tăng khả năng tiêu thụ trên thị trường, giảm lượng hàng tồn kho, sử dụng tối đa công suất máy móc, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn được hiểu trên hai khía cạnh:
+Thứ nhất với số vốn hiện có thể sản xuất được một lượng sản phẩm có giá trị lớn hơn trước, với chất lượng tốt hơn, giá thành thấp hơn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
+Thứ hai , đầu tư thêm vốn vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhằm mở rộng qui mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp :
Để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có tức là việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và bảo đảm phản ánh và đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp :
Có nhiều chỉ tiêu phân tích ở các khía cạnh khác nhau, em chỉ xin nêu một số chỉ tiêu cơ bản
2.1 Tỷ suất tự tài trợ.
Để phân tích khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ tự chủ về vốn của doanh nghiệp một cách khái quát, ta sử dụng công thức:
Tỷ suất tự tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
2.2 Tỷ suất thanh toán hiện hành (ngắn hạn)
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được bộc lộ cụ thể qua khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán cao thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại. Để phân tich khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta sử dụng công thức:
Tỷ suất thanh toán hiện hành
=
Tổng tài sản lưu động
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này phản ánh khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng 1 năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh). Tỷ suất này ³ 1thì tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường.
2.3 Tỷ suất thanh toán nhanh, tỷ suất thanh toán tức thời (tỷ suất thanh tóan bằng tiền)
Để thấy rõ hơn khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động để thanh toán và khả năng dùng vốn bằng tiền để thanh toán ta sử dụng các công thức
Tỷ suất thanh toán nhanh
=
Tổng TSLĐ - Vật tư hàng hoá
Nợ ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán tức thời
=
Tổng số vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
2.4 Đánh giá về tốc độ luân chuyển vốn
Để thấy được năng lực sản xuất của vốn, cần tiến hành phân tích tốc độ chu chuyển của vốn qua công thức tính toán số lần luân chuyển của vốn qua 1 năm và tính số ngày của một vòng chu chuyển vốn. Thông thường người ta phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động theo công thức
Số vòng luân chuyển VLĐ trong kỳ
=
Tổng DT(hoặc DTT) trrong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ
VLĐ bình quân = ( VLĐ đầu kỳ +VLĐ cuối kỳ)
2
Khi tính được số vòng chu chuyển vốn lưu động có thể tính được số ngày của một vòng chu chuyển qua công thức
Số ngày trong kỳ
=
Số ngày của 1 vòng chu chuyển
Số vòng quay VLĐ
2.5 Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động là chỉ tiêu so sấnh với năm trước. Mức tiết kiệm vốn lưu động có thể do 2 nhân tố ảnh hưởng là doanh thu và vốn lưu động bình quân:
Doanh thu năm sau tăng hơn nhưng vốn lưu động sử dụng như cũ (hoặc ít hơn) hoặc doanh thu như cũ nhưng vốn lưu động sử dụng ít hơn. Như vậy, suy cho cùng thì tiết kiệm vốn lưu động là do tăng tốc độ luân chuyển vốn, nói cách khác là rút ngắn thời gian của một vòng chu chuyển vốn lưu động
Mức tiết kiệm VLĐ
=
DTT kỳ báo cáo
x
Số ngày của một vòng chu chuyển VLĐ kỳ báo cáo
-
Số ngày của một vòng chu chuyển VLĐ kỳ trước
360
Công thức tính ra phải có kết quả số âm (- ) mới là mức tiết kiệm
2.6 Tính mức luân chuyển hàng tồn kho
Cũng tương tự như tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta cần phân tích số ngày và số vòng quay kho để đánh giá tình hình sử dụng hàng tồn kho trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ
=
Giá vốn hàng bán trong kỳ
Tồn kho bình quân trong kỳ
Số ngày của một vòng quay = Số ngày trong kỳ : số vòng quay kho
2.7 Phân tích về hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=
Doanh thu (Hoặc DTT) trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Công thức trên cho thấy 1đ giá trị TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
Tuỳ theo tình hình, ta có thể phân tích hiệu suất sử dụng vốn cố định là phân tích 1đ giá trị còn lại của TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
2.8 Phân tích hệ số doanh lợi
Đây là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp để tính xem một đồng vốn tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận. Khi phân tích cần so sánh với chi phí cơ hội trong mối quan hệ với các nhiệm vụ chính trị, xã hội của Doanh nghiệp
Hệ số doanh lợi tổng vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận sau TTN trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Hệ số doanh lợi
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế TN
Vốn chủ sở hữu
III. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp :
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trong môi truờng kinh tế – xã hội nhất định. Do đó, công tác tổ chức và sử dụng vốn luôn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tích cực và tiêu cực. Để phát huy các nhân tố tích cực đồng thời hạn chế những nhân tố tiêu cực và quan trọng hơn là để có căn cứ đề ra phương hướng, biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nhất thiết người quản lý phải hiểu rõ nhân tố này.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh :
Đây là đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cụ thể nếu chu kỳ sản xuất ngắn, vòng quay vốn nhanh doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ kéo dài sẽ là một gánh nặng gây ứ đọng vốn, tăng các khoản lãi vay phải trả, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn .
Kỹ thuật và trình độ lao động:
Các đặc điểm riêng về mặt kỹ thuật tác động trực tiếp đến một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định. Nếu kỹ thuật giản đơn đòi hỏi tay nghề không cao, doanh nghiệp dễ có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị nhưng năng suất không cao, sản phẩm có chất lượng thấp không có khả năng cạnh tranh. Ngược lại nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ trang thiết bị máy móc hiện đại, doanh nghiệp có lợi thế hơn trong cạnh tranh và đòi hỏi tay nghề công nhân kỹ thuật cũng phải cao. Do đó, đổi mới trang thiết bị là yêu cầu rất bức thiết đối với các Doanh nghiệp.
Đặc điểm về sản phẩm :
Sản phẩm sản xuất là nơi chứa đựng chi phí và doanh thu của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là những tư liệu tiêu dùng, nhất là các sản phẩm công nghiệp nhẹ như : rượu, bia, thuốc lá...sẽ có vòng đời sử dụng ngắn, tiêu thụ nhanh, qua đó thu hồi vốn nhanh, hơn nữa máy móc để sản xuất ra các sản phẩm này có giá trị không lớn do đó doanh nghiệp có điều kiện đổi mới. Ngược lại nếu sản phẩm có vòng đời dài , có giá trị lớn , sản xuất trên công nghệ hiện đại như: ô tô, xe máy sẽ có khó khăn trong việc đổi mới máy móc thiết bị một cách liên tục do thời gian thu hồi vốn dài , do đó hiệu quả sử dụng vốn trước mắt là thấp.
Tác động của thị trường:
Do tác động của nền kinh tế, giá cả thị trường thường xuyên biến đổi, sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn đến sự tăng giá các loại vật tư hàng hoá. Tuỳ theo từng loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn trên những khía cạnh khác nhau.
Tình hình tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp :
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, sản xuất phải nhịp nhàng ăn khớp nhau
Cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp :
Cơ cấu đầu tư là một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn, bởi vì đầu tư vào tài sản không cần sử dụng hoặc chưa cần sử dụng mà chiếm tỷ trọng lớn thì không những nó không phát huy được tác dụng trong sản xuất mà còn gây ứ đọng, hao hụt, mất mát theo thời gian...làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Lựa chọn phương án đầu tư của doanh nghiệp:
Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dung vốn . Nếu doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất mà tạo ra sản phẩm có chất lượng cao , mẫu mã phù hợp, giá bán thấp đựơc thị trường chấp nhận thì tất yếu hiệu quả kinh doanh thu được sẽ rất lớn và nếu ngược lại thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấp.
Xác định nhu cầu vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh :
Việc xác định nhu cầu thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh .
Trên đây là một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp.Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp cần phải xem xét nghiên cứu kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố để hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu có thể xảy ra.
2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, yêu cầu cấp thiết nhất đối với doanh nghiệp là phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, khi đã huy động được vốn rồi vấn đề đặt ra không kém phần quan trọng là phải làm thế nào để sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Để làm được điều này các doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau:
Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu:
Từ việc xác định nhu cầu vốn đưa ra những kế hoạch về tổ chức huy động vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi suất cao. Đồng thời, nếu thừa vốn phải có biện pháp linh hoạt như : mở rộng qui mô sản xuất, cho các đơn vị khác vay...xem xét lại cơ cấu vốn để điều chỉnh cho hợp lý tránh tình trạng khâu này thừa vốn khâu kia thiếu vốn.
Lựa chọn các hình thức thu hút vốn :
Tích cực tổ chức khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất một cách chủ động vừa giảm được chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp, tránh tình trạng vốn tồn taị dưới dạng tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh .
Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm:
Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo.
Xác định nguồn tài trợ vốn đàu tư có hiệu quả:
Trước khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ từ nguồn tài trợ vốn đầu tư, thị trường cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Đầu tư đúng đắn vào thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại, kết cấu tài sản đầu tư hợp lý cũng hạn chế được ảnh hưởng của hao mòn vô hình mà vẫn đạt chỉ tiêu về năng suất và chất lượng.
Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn :
Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn. Bởi vì nếu không quản lý tốt khi phát sinh nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch mà lẽ ra không cần thiết, làm tăng chi phí sử dụng vốn. Đồng thời, vốn bị chiếm dụng cũng là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây thất thoát khó khăn cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp nên mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.
Tăng cường phát huy vai trò quản lý tài chính :
Phát huy vai trò quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn bằng cách thường xuyên kiểm tra tài chính và lập kế hoạch đối với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ , sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và mua sắm TSCĐ . Theo dõi và kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh trên cả sổ sách lẫn thực tế để đưa ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên trên thực tế do đặc điểm khác nhau giữa các doanh nghiệp trong từng ngành và toàn bộ nền kinh tế , các doanh nghiệp cần căn cứ vào những phương hướng biện pháp chung để đưa ra cho doanh nghiệp mình một phương hướng cụ thể sao cho phù hợp và mang tính khả thi nhất, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn , đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo, chủ động trong hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn trong công ty Eurowindow
I. Tình hình phát triển và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Ngày 29/8 năm 2002, Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu viết tắt là Eurowindow chính thức được thành lập. Công ty chuyên sản xuất các loại cửa sổ, cửa đi, vách ngăn. Ngày 29/8/2007 vừa qua, công ty kỷ niệm 5 năm thành lập, từ chỗ chưa có mặt tại thì trường Việt Nam, đến nay sản phẩm của Eurowindow đã chiếm trên 50% thị phần cửa nhựa uPVC tại thị trường trong nước. Hiện nay, Việt Nam có hơn 5.000 công trình khách sạn, tòa nhà văn phòng, chung cư, biệt thự, căn hộ cao cấp sử dụng sản phẩm Eurowindow. Doanh số của công ty hàng năm tăng từ 60-70%. Năm 2007, công ty phấn đấu tăng trưởng 100% đạt doanh số trên 300 tỷ đồng. Ngày 28/5/2007, công ty TNHH cửa sổ nhựa Châu Âu chính thức chuyển thành Công ty Cổ phẩn cửa sổ nhựa Châu Âu. Hiện Công ty đang đàm phám với các đối tác chiến lược trong và ngoài nước để góp vốn, nhằm tăng năng lực quản trị và khả năng tài chính của công ty, tiến tới niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán vào năm 2008.
Tên giao dịch : Eurowindow Company
Địa chỉ : Lô 15,Khu Công nghiệp Quang Minh, Huyện Mê Linh – Tỉnh Vĩnh Phúc.
Công ty cửa sổ nhựa Châu Âu trực thuộc tập đoàn T&M Trans Việt Nam .
Vốn sản xuất kinh doanh : 210 tỷ đồng
Trong đó : + Vốn cố định : 152 tỷ đồng
+Vốn lưu động : 185 tỷ đồng
Thu nhập bình quân người lao động năm 2006 là 2.810.000 đồng.
2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây:
a. Đặc điểm về bộ máy quản lý và sản xuất :
- Đứng đầu Công ty là Tổng Giám đốc trực tiếp điều hành công việc với sự trợ giúp của 3 phó Tổng giám đốc.
- Có 2 nhà máy sản xuất chính : Nhà máy 1 ở Khu Công nghiệp Quang Minh – Mê Linh – Vĩnh Phúc, Nhà máy 2 ở Khu Công nghiệp Tân Uyên – Tân Uyên – Bình Dương.
- Có 3 chi nhánh và văn phòng giao dịch : Văn phòng giao dịch Hà Nội, Chi nhánh Hồ Chí Minh, Chi Nhánh Đà Nẵng.
- Có khoảng gần 20 Showroom rải khắp cả nước để giới thiệu và bán sản phẩm.
b. Đặc điểm sản phẩm:
Sản phẩm đựơc sản xuất và tiêu thụ chính của công ty là các loại cửa sổ nhựa, cửa đi nhựa, vách ngăn nhựa, cửa cuốn...mang nhẵn hiệu Eurowindow.
Về số lượng sản phẩm : công ty luôn đảm bảo về mặt số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
Về chất lượng sản phẩm : tất cả các sản phẩm xuất ra đều phải qua bộ phận KCS. Chỉ có sản phẩm đặt yêu cầu mới được nhập kho và xuất bán . Sản phẩm của công ty chỉ có loại 1, không có sản phẩm loại 2,3 do đó người mua sẽ yên tâm hơn và hạn chế được nạn hàng giả.
3. Kết quả tổng hợp về sản xuất kinh doanh của Công ty
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2004- 2005-2006.
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng doanh thu
72.456 triệu
136.986 triệu
186.251 triệu
Doanh thu thuần
70.812 triệu
133.678 triệu
184.118 triệu
Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập
1.644 triệu
3.308 triệu
2.133 triệu
Qua số liệu trên ta có thể khẳng định rằng tốc độ tăng trưởng và phát triển của công ty khá cao thể hiện kết quả Tổng hợp của Công ty trong 3 năm 2004, năm 2005 và 2006. Song chắc chắn vẫn còn những nguyên nhân hạn chế hiệu quả sử dụng vốn. Để tìm giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trước hết chúng ta cần xem xét những thuận lợi và khó khăn của công ty trên cơ sở đó phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
II. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty :
1. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho SXKD của Công ty:
1.1 Phân tích tình hình tích luỹ vốn của Công ty
Là một Doanh nghiệp tư nhân, Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu được tập đoàn T&M Trans Việt Nam cấp vốn ngay từ ngày mới thành lập cho đến khi tổ chức lại doanh nghiệp, Công ty đã có số vốn từ tập đoàn T&M Trans cấp là 11.500 triệu, đến năm 2004 số vốn chủ sở hữu là 62.928 triệu, năm 2005 vốn chủ sở hữu là 79.438 triệu, năm 2006 là 79.463 triệu .
Trong đó :
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Nguồn vốn kinh doanh
45.458
66.412
73.214
Quỹ phát triển kinh doanh
15.045
11.341
5.916
Vốn sử dụng tạm thời (từ quỹ khen thưởng, phúc lợi, lãi chưa phân phối)
2.425
1.685
333
Cộng
62.928
79.438
79.463
Như vậy, Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu đã tích luỹ được số vốn từ kết quả kinh doanh rất khả quan . Kết quả đã tích luỹ được như sau :
- Đến cuối năm 2004 : (45.458 tr+ 15.045 tr) – 11.500 tr = 49.003 tr
- Đến cuối năm 2005 : (66.412 tr + 11.341 tr) – 11.500 tr = 66.253 tr
- Đến cuối năm 2006 : (73.214 tr + 5.916 tr) – 11.500 tr = 67.630 tr
Nếu so với số vốn ngân sách cấp là 11.500, thì nguồn vốn mà Công ty đã tích luỹ được đến cuối năm 2004 bằng 4,26 lần, đến cuối năm 2005 bằng 5,76 lần, đến cuối năm 2006 bằng 5,88 lần.
Đây là nguồn vốn mà Công ty sử dụng thường xuyên cho kinh doanh, tạo thế tự chủ về tài chính của Công ty trong cơ chế thị trường .
1.2 Tình hình tài sản và nguồn tài trợ
Nguồn tài trợ thường xuyên, lâu dài của Công ty trong 3 năm (2004, 2005, 2006) thừa mức đáp ứng nhu cầu về tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Doanh nghiệp đã sử dụng nguồn tài trợ thường xuyên để đáp ứng nhu cầu về tài sản lưu động :
- Năm 2004 là 22.152 tr = (85.458 tr – 63.306 tr) tương ứng với 18% tổng số vốn (65% - 47%)
- Năm 2005 là 29.095 tr = (91.318 tr – 62.223 tr) tương ứng với 21% tổng số vốn (66% - 45%)
- Năm 2006 là 33.678 tr = (94.707 tr – 61.029 tr) tương ứng với 23,3% tổng số vốn (65,5% - 42,2%)
Như vậy, nguồn tài trợ thường xuyên mà Công ty sử dụng cho tài sản lưu động qua các năm tăng lên cả số tương đối và số tuyệt đối
Tình hình trên cho phép đánh giá là Công ty không khó khăn về vốn, và do đó, Công ty cần có các biện pháp đôn đốc thu hồi các khoản khách hàng nợ Công ty, đồng thời giảm khoản vay dài hạn mà Công ty vay công nhân viên, tránh lãng phí vốn.
2. Phân tích về khả năng tự tài trợ
Khả năng tự tài trợ cho thấy mức độ tự chủ về mặt tài chính của Công ty.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Tình hình cụ thể của Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
62.928 tr
= 0,51
126.865 tr
79.438 tr
= 0,57
138.324 tr
79.462 tr
= 0,55
144.573 tr
Trong tình hình hiện nay, nhiều doanh nghiệp thiếu vốn, phải dựa chủ yếu vào nguồn đi vay (chiếm từ 60% - 65% vốn vay ) nhưng Công ty Cưa sổ nhựa Châu Âu đã tích luỹ vốn qua các năm gần đây nên tỷ suất tự tài trợ cao (51% năm 2004, 57% năm 2005, 55% năm 2006) thể hiện sự vững chắc về nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh .
3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty
3.1 Phân tích về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện cụ thể thông qua khả năng thanh toán của doanh nghiệp .
a,Tỷ suất thanh toán hiện hành (TSTTHH)
Tổng tài sản lưu động
TSTTHH =
Tổng số nợ ngắn hạn
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
62.928 tr
= 1,48
42.515 tr
76.101 tr
= 1,68
45.322 tr
83.544 tr
= 1,68
49.533 tr
Qua số liệu cho thấy, tuy số nợ ngắn hạn phải trả của Công ty năm 2005 tăng so với năm 2004 là 45.322tr - 42.515tr=2.807tr, năm 2006 tăng so với năm 2005 là 49.533 tr – 45.322 tr = 4.211 tr nhưng do tăng tài sản nên vẫn giữ nguyên được khả năng thanh toán chung cả 2 năm là 1,68. Tỷ suất này >1 chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty là khả quan
b, Phân tích tỷ suất thanh toán nhanh và tỷ suất thanh toán tức thời
Đây là tỷ suất thanh toán thể hiện khả năng trả nợ thực tế của Công ty. Tỷ suất này nếu quá nhỏ, sẽ gây khó khăn cho việc trang trải nợ nần của Công ty, song nếu quá lớn sẽ làm cho ứ đọng, lãng phí vốn
Tổng số TSLĐ - Vật tư hàng hoá
Tỷ suất thanh toán =
nhanh Nợ ngắn hạn
Thực trạng của Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu :
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng số vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán =
Tức thời Tổng số nợ ngắn hạn
Thực trạng của Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu:
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
- Ta thấy tỷ suất thanh toán nhanh năm 2004, năm 2005 cũng như năm 2006 đều nhỏ hơn mức trung bình (0,05) của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu chỉ đạt ở mức 0,21; 0,39 và 0,47.
- Tỷ suất thanh toán tức thời của Công ty cũng đạt thấp, năm 2004 là 0,03, năm 2005 là 0,04, năm 2006 là 0,05 ( mức trung bình của các xí nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng xấp xỉ 0,1)
Tình hình đó có thể làm cho Công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ . Tuy nhiên phân tích kỹ tình hình và số liệu liên quan cho thấy :
+ Khoản vay ngắn hạn của Công ty năm 2006 là 36.035 tr (*) là vay của công nhân viên trong Công ty, trong đó có 30.500 tr đến quý III/2005 mới đến hạn và thông thường khi đến hạn, công nhân viên (người cho vay) chỉ lấy lãi và chuyển cho vay tiếp với kỳ hạn mới
+ Khoản phải thu từ người bán năm 2006 là 11.896 tr (*) phần lớn sắp đến hạn ( thực tế là các khoản trên đã thu được trong tháng 1/2007- trước thời điểm em viết luận văn này ).
Và thực tế năm 2004, năm 2005 cũng như năm 2006 công ty không gặp phải khó khăn gì trong việc trang trải nợ nần.
3.2 Phân tích hệ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả
Các khoản phải thu năm 2004 là 10.388 tr, năm 2005 là 15.489 tr, đến năm 2006 tăng lên 20.416 tr, tăng 4.927 tr, chứng tỏ Công ty đã bị khách hàng chiếm dụng vốn tăng lên . Tuy nhiên, cần xem xét trong mối tương quan với các khoản phải trả là các khoản mà Công ty đã chiếm dụng
Hệ số phải thu Các khoản phải thu
So với phải trả =
Các khoản phải trả
Các khoản phải trả bao gồm
Phải trả người bán
Người mua trả tiền trước
Các khoản phải nộp ngân sách
Các khoản phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ và phải trả khác
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Từ số liệu cho thấy Công ty bị chiếm dụng vốn > đi chiếm dụng ( hệ số > 1). Năm 2006 hệ số bị chiếm dụng / vốn đi chiếm dụng tăng :
1,10 – 1,04 = 0,06
3.3 Phân tích chỉ tiêu vốn hoạt động thuần (vốn lưu động thuần )
Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
và ĐTNH
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
62.928 tr – 42.515 tr
= 20.413 tr
76.101 tr – 45.322 tr
= 30.779 tr
83.544 tr – 49.532 tr
= 34.012 tr
Vốn hoạt động thuần của Công ty diễn biến qua các năm đều cao năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 30.779 tr – 20.413 tr = 10.366 tr và năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 34.012 tr – 30.779 tr = + 3.223 tr, chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty khá cao
3.4 Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Số vòng quay Tổng doanh thu thuần (năm)
VLĐ( năm ) =
Vốn lưu động bình quân (năm)
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
= 4.40 vòng
vòng
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty năm 2006 nhanh hơn năm 2005 là 4,90 – 4,35 = 0,55 vòng. Do vậy, số ngày của một vòng chu chuyển giảm bớt so với năm trước
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
ngày
Giảm so với năm trước 73,5 – 82,8 = - 9,3 ngày
Tuy nhiên, nếu so với các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng với tốc độ luân chuyển vốn lưu động bình quân phổ biến từ 6 – 8 vòng / năm , thì vốn lưu động của Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu có tốc độ luân chuyển chậm . Nguyên nhân là dự trữ tồn kho cao, các khoản phải thu lớn (riêng vốn bằng tiền của Công ty thấp, không đáng kể như đã phân tích ở trên)
3.5 Phân tích mức độ tiết kiệm vốn lưu động
Mức độ tiết kiệm vốn lưu động thể hiện việc sử dụng vốn lưu động năm sau tốt hơn năm trước
Mức tiết kiệm vốn lưu động được tính theo công thức :
Mức tiết kiệm VLĐ
=
DTT kỳ báo cáo
360
x
Số ngày của một vòng chu chuyển VLĐ kỳ báo cáo
-
Số ngày của một vòng chu chuyển VLĐ kỳ trước
Thực tế của Công ty :
384.118 tr
Mức tiết kiệm = x ( 73,5 – 82,8 ) = - 9,923 tr
VLĐ 360
Mức tiết kiệm nói trên là chỉ tiêu so sánh năm 2006 với năm 2005 nhờ tăng tốc độ chu chuyển vốn là 9,3 ngày mỗi vòng chu chuyển . Tuy nhiên, như trên đã phân tích, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty năm 2006 vẫn còn thấp. Do vậy, nếu Công ty có những biện pháp tốt để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2006 thì mức tiết kiệm còn cao hơn nữa.
3.6 Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Phân tích chỉ tiêu trên để biết số lần mà hàng hoá tồn kho của Công ty chu chuyển bình quân trong năm
Gía vốn hàng bán trong kỳ
a, Số vòng quay hàng tồn kho =
Tồn kho BQ trong kỳ
Theo số liệu sau :
Năm 2004
280.156 tr 280.156 tr
Số vòng quay = = = 5,11 vòng
hàng tồn kho 52.128 + 57.412 54.770 tr
2
Năm 2005
296.133 tr 296.133 tr
Số vòng quay = = = 5,12 vòng
hàng tồn kho 57.412 + 58.244 57.828 tr
2
Năm 2006
340.023 tr 340.023 tr
Số vòng quay = = = 5,57 vòng
hàng tồn kho 58.244 tr + 60.028 tr 59.136 tr
2
b, Số ngày của một vòng luân chuyển hàng tồn kho
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số liệu trên cho ta thấy, để đạt được giá trị hàng bán ra theo giá vốn năm 2006 là 340.023 tr, và nếu số vòng chu chuyển hàng tồn kho cũng như năm 2005 là 5,12 vòng thì hàng tồn kho bình quân năm 2006 phải đạt ở mức:
340.023 tr : 5,12 = 66.411 tr. Nhưng thực tế hàng tồn kho bình quân năm 2006của Công ty chỉ ở mức 59.136 tr, giảm được lượng tồn kho nhờ tăng tốc độ luân chuyển là 66.411 tr – 59.136 tr = 7.275 tr. Nếu giảm lượng tồn kho, Công ty sẽ giảm được chi phí tồn kho, tăng lợi nhuận .
4. Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định
Qua bảng số liệu về tình hình TSCĐ của Công ty (phụ lục số 5) cho thấy:
4.1 Về hệ số hao mòn TSCĐ
Tài sản cố định của Công ty có hệ số hao mòn khá lớn . Qua số liệu về tỷ lệ giá trị còn lại so với nguyên giá đã thể hiện :
+Tổng TSCĐ có hệ số hao mòn là 100% - 46,2% = 53,8 %
+TSCĐ dùng cho SXKD có hệ số hao mòn 100% - 52,2% = 47,8%
+Máy móc thiết bị hao mòn 100% - 45,2% = 54,8%
+Phương tiện vận tải hao mòn 100% - 34,7 % = 65,3%
Thực tế tại Công ty nhiều loại máy móc thiết bị đã hao mòn nhiều, tính năng kỹ thuật lạc hậu, một số máy móc mua sắm từ những thập kỷ 70 đã khấu hao hết nhưng vẫn đang sử dụng . Hệ số hao mòn cao nhất là phương tiện vận tải . Đây là nội dung mà Công ty chú ý đổi mới thiết bị để nâng cao năng lực vận tải của Công ty ( phần lớn hàng bán ra do Công ty chở thẳng cho người mua )
4.2 Về tài sản cố định không cần dùng cho sản xuất
Một số máy móc cũ của Công ty tuy chưa khấu hao hết nhưng do lạc hậu về kỹ thuật nên không dùng cho sản xuất nữa, loại tài sản này chiếm tỷ trọng khá lớn . Năm 2005 chiếm 23,9 % tổng tài sản cố định ( 26.185 tr / 109.475 tr ) đến năm 2006 tỷ trọng đã giảm xuống còn 14,8% ( 19.026 tr / 128.719 tr ), số tuyệt đối giảm 26.185 tr - 19.026 tr = 7.156 tr chứng tỏ Công ty đã cố gắng giải quyết thanh lý một phần tài sản không cần dùng này trong năm 2006
Tuy nhiên, một số phương tiện vận tải của Công ty đã quá cũ kỹ . Các loại xe vận tải Zin 130 Công ty đang sử dụng nhưng ở trong tình trạng hư hỏng nhiều, tốn xăng và năng lực vận tải kém , đưa vào sửa chữa lớn làm tăng nguyên giá TSCĐ nên vẫn chưa khấu hao hết
4.3 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (HSSDTSCĐ)
Doanh thu thuần trong kỳ
HSSDTSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Thực tế của Công ty ( số liệu từ Bảng cân đối kế toán # phụ lục số 1)
Năm 2004
322.546 tr 322.546 tr
HSSDTSCĐ = = = 3,44
80.125 tr + 107.215 tr 93.670 tr
2
Năm 2005
333.678 tr 333.678 tr
HSSDTSCĐ = = = 3,08
107.215 tr + 109.475 tr 108.345 tr
2
Năm 2006
384.118 tr 384.118 tr
HSSDTSCĐ = = = 3,23
109.475 tr + 128.719 tr 119.079 tr
2
Như vậy có nghĩa là 1 đồng nguyên giá TSCĐ đã tạo ra cho Công ty năm 2005 là 3,08 đồng và năm 2006 là 3,23 đồng doanh thu, tăng hơn năm 2005 là 0,15 đồng.
Nếu so với các doanh nghiệp công nghiệp nhẹ hiệu suất sử dụng TSCĐ từ 2đồng - 2,5đồng doanh thu / nguyên giá TSCĐ thì chỉ tiêu đạt được trên đây của Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu là tương đối cao.
5. Phân tích khả năng sinh lời của Vốn kinh doanh
Dưới góc độ kinh doanh, để phân tích kết quả sinh lời là mục tiêu quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào, cần phân tích các chỉ tiêu hệ số doanh lợi
Hệ số doanh lợi Lợi nhuận sau thuế TN trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh =
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Hệ số doanh lợi Lợi nhuận sau thuế TN
Vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Năm
Vốn kinh doanh đầu kỳ
Vốn kinh doanh cuối kỳ
Vốn kinh doanh bình quân
Năm 2004 (triệu đồng)
112.518
126.865
119.691
Năm 2005 (triệu đồng)
126.865
138.324
132.594
Năm 2006 (triệu đồng)
138.324
144.513
141418
Hệ số doanh lợi vốn kinh doanh
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số liệu trên cho thấy doanh lợi do vốn kinh doanh đem lại qua các năm 2004, năm 2005, 2006 đều thấp và năm 2006 giảm hơn 2005 là 1,92 %– 0,97% = 0,95%.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng thấp, năm 2004 là 2,29%, năm 2005 là 3,23%, năm 2006 chỉ còn 1,73%, giảm 3,23 – 1,73 = 1,50%
Nếu so với chi phí cơ hội hay lãi suất tiền gửi ngân hàng năm 2005 là 9%/năm, năm 2006 là 8,5%/năm thì hệ số doanh lợi của Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu là quá thấp.
Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy rằng, trong tình hình chung hiện nay nhiều doanh nghiệp Nhà nước vẫn còn trong tình trạng làm ăn thua lỗ, thu nhập của công nhân viên rất thấp, nhưng Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu kinh doanh có lãi, tuy với mức doanh lợi thấp song do đã có chỗ đứng trên thị trường nên sẽ có nhiều hứa hẹn trong tương lai.
6. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các biện pháp công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu đã áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
6.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Từ kết quả sản xuất kinh doanh sẽ phản ánh công tác tổ chức quản lý sử dụng vốn tốt hay không tốt.
Bước sang năm 2007 là một năm tình hình kinh tế – xã hội có nhiều biến động điều đó đã gây cho công ty không ít khó khăn. Tuy nhiên, nhờ sự nỗ lực của công ty trong sản xuất kinh doanh; tìm mọi biện pháp để tiết kiệm vốn, sử dụng vốn một cách linh hoạt, tiết kiệm chi phí nên hoạt động sản xuất kinh doanh đã có nhiều biểu hiện tích cực như sản lượng, doanh thu tiêu thụ đều tăng
Qua những phân tích trên đây ta thấy: Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả tương đối cao, mức tăng trưởng khá và ổn định đóng góp vào ngân sách năm sau cao hơn năm trước, đời sống của công nhân viên từng bước được cải thiện. Mặc dù hệ số nợ lớn (công ty vay nhiều), nhưng tình hình tài chính vẫn lành mạnh, luôn thanh toán đầy đủ các khoản nợ khi đến hạn... Để có được kết quả trên là do có sự nỗ lực không mệt mỏi của toàn bộ cán bộ, công nhân viên công ty trong việc sử dụng có hiệu quả vốn nói riêng, trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
6.2 Một số giải pháp chủ yếu được công ty áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Thứ nhất, Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp:
Cấu trúc tài chính phản ánh cơ cấu về tài sản (TS), cơ cấu nguồn vốn (NV) và mối quan hệ cân bằng cấu trúc TS và cấu trúc NV của doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài chính là phân tích khái quát tình hình đầu tư và huy động vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ TS để làm rõ những dấu hiệu về cân bằng tài chính. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính bao gồm : phân tích cấu trúc TS và phân tích cấu trúc NV.
Phân tích cấu trúc TS cho thấy mức độ biến động của từng loại TS trong tổng TS; Trên cơ sở đó, nhận ra khoản mục nào có sự biến đđộng lớn để tập trung phân tích và tìm nguyên nhân. Ngoài ra, còn phải tìm hiểu xu hướng biến động các loại TS để đánh giá mức độ hợp lý của việc đầu tư. Tính hợp lý là TS cố định phải chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng lên.
Phân tích cấu trúc NV : cấu trúc NV thể hiện chính sách tài trợ của doanh nghiệp, liên quan đến khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn trong tài chính, nhưng mặt khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của doanh nghiệp. Nội dung phân tích cấu trúc NV bao gồm phân tích tự chủ về tài chính và phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ. Phân tích tính tự chủ về tài chính thông qua các chỉ tiêu: Tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ. Thông thường, các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo chi trả trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Tuy nhiên, khi tỷ lệ nợ cao, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và sẽ khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp nhận thêm các khoản tín dụng bên ngoài. Tuy nhiên, mỗi NV đều có liên quan đến thời hạn và chi phí sử dụng vốn. Sự ổn định về nguồn tài trợ cần được quan tâm khi ánh giá cấu trúc NV của doanh nghiệp. Để đánh giá tính ổn định của nguồn tài trợ cẩn sử dụng các chỉ tiêu : tỷ suất nguồn vốn thường xuyên (NVTX) và tỷ suất nguồn vốn tạm thời (NVTT). Tỷ suất NVTX là tỷ số giữa NVTX với tổng NV, tỷ suất NVTT là tỷ số giữa NVTT với tổng NV.Tỷ suất NVTX càng lớn cho thấy tính ổn định tương đối trong một thời gian nhất định đối với NV sử dụng; doanh nghiệp chưa chịu áp lực thanh toán trong ngắn hạn. Ngược lại, khi tỷ suất NVTX thấp cho thấy nguồn tài trợ phần lớn là bằng nợ ngắn hạn, áp lực về thanh toán các khoản vay rất lớn.
Thứ hai, phân tích cân bằng tài chính : Cân bằng tài chính là sự cân bằng giữa tài sản với nguồn tài trợ tương ứng của nó. Mối quan hệ trong trường hợp này thể hiện qua các phương thức, chính sách tài trợ TSC và TSL. Chỉ tiêu phân tích : vốn lưu động ròng (VLR), nhu cầu VLR và ngân quỹ ròng (NQR). VLR được xác định là phần chênh lệch giữa NVTX với TSC và TDH. Còn nhu cầu VLR bằng (=) hàng tồn kho công (+) nợ phải thu của khách hàng trừ (-) nợ phải trả ngắn hạn ( không kể vay ngắn hạn). NQR là phần chênh lệch giữa VLR và nhu cầu VLR. Nếu VLR âm liên tục qua các năm thì doanh nghiệp sẽ mất cân bằng tài chính, tình hình và khả năng thanh toán sẽ gặp khó khăn; Tuy nhiên, để có đánh giá đầy đủ hơn cần thông qua chỉ tiêu NQR. Nếu NQR âm, có nghĩa doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLR và tài trợ cho TSC; cân bằng tài chính kém an toàn và bất lợi cho doanh nghiệp. Nếu NQR dương thể hiện một cân bằng tài chính rất an toàn vì doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLR.
Do vậy, khi phân tích cấu trúc tài chính, phân tích cân bằng tài chính thông qua chỉ tiêu VLR và NQR cần lưu ý đặc điểm này để có đánh giá đúng thực trạng.
Phân tích, đánh giá các chỉ số hoạt động tài chính
Phân tích hiệu quả hoạt động : hiệu quả hoạt động được xem xét một cách tổng quát bao gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính. Hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính có mối quan hệ qua lại do đó khi phân tích hiệu quả hoạt động cần phải xem xét hiệu quả của hai hoạt động này bởi lẽ một doanh nghiệp có thể có hiệu quả hoạt động kinh doanh nhưng lại không có hiệu quả hoạt động tài chính hoặc hiệu quả hoạt động tài chính thấp đó là do các chính sách tài trợ không phù hợp với tình hình chung của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả kinh doanh : Hiệu qủa kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Phân tích hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp là một vấn đề hết sức phức tạp. Tuy nhiên,ở góc độ phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính thì việc phân tích chỉ giới hạn ở việc phân tích hiệu quả cuối cùng thông qua các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được. Do vậy, nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu : tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần; tỷ suất khả năng thanh toán lãi vay; tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA); tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE).
Phân tích hiệu quả tài chính : Hiệu quả tài chính thường được các nhà đầu tư quan tâm, một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao thì sẽ có điều kiện tăng trưởng. Nghiên cứu hiệu quả tài chính nhằm đánh giá sự tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp so với tổng tài sản mà doanh nghiệp có, đó là khả năng sinh lời của nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH). Khả năng sinh lời NVCSH (ROE) thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp với NVCSH. Chỉ tiêu này được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. ROE cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng NVCSH có hiệu quả. Ngược lại, nếu tỷ lệ này thấp thì doanh nghiệp khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư.
Với T là tỷ suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Hay ROE = ROA x (1-T) x (1+ Đòn bẩy tài chính). Trong đó, đòn bẩy tài chính = Nợ phải trả/NVCSH. ROE chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: hiệu quả kinh doanh, khả năng tự chủ về tài chính và độ lớn đòn bẩy tài chính.
Trong một số năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả. Để có được kết quả này, công ty đã áp dụng một số giải pháp sau:
- Tổ chức và sử dụng vốn một cách linh hoat, quán triệt nguyên tắc “Vốn phải được sinh sôi nảy nở không ngừng”. Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty luôn khai thác tốt số vốn hiện có vào sản xuất, hạn chế đến mức thấp nhất số vốn bị tồn đọng.
- Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Trong quá trình sản xuất công ty đã cố gắng phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất để không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Mặt khác, công ty còn luôn chú trọng đến việc đầu tư nghiên cứu để đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã... Trong quá trình tiêu thụ, công ty luôn quán triệt nguyên tắc “Uy tín quý hơn vàng, khách hàng là thượng đế” và “khách hàng luôn luôn đúng”. Ngoài ra công ty còn thực sự cầu thị và lắng nghe những ý kiến đóng góp của khách hàng. Bên cạnh đó, trong khâu tiêu thụ sản phẩm công ty còn có sự hỗ trợ đặc biệt đối với khách hàng đó là hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ phương tiện vận tải cho khách hàng. Với cách làm như vậy giúp cho khách hàng vừa giảm được chi phí mua hàng vừa không mất thời gian đi thuê phương tiện vận chuyển bên ngoài, chủ động về mặt thời gian.
Từng bước chuyển dịch cơ cấu sản phẩm : Nếu như trước đây, từ một xí nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm cao su khác nhau thì nay chỉ tập trung chuyên sản xuất một mặt hàng mũi nhọn nhất định. Với cách làm như vậy giúp cho các nhà máy có thể sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao hơn, số lượng sản phẩm nhiều hơn thông qua việc chuyên môn hoá trong sản xuất.
6.3 Đánh giá tổng quát qua tổng hợp số liệu
Tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu trong các năm 2004, 2005, 2006 có thể thấy qua bảng tổng hợp số liệu sau đây.
STT
Chỉ tiêu đánh giá
Đơn vị tính
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Tổng vốn kinh doanh bình quân
Triệu
126.618
132.968
141.418
2
Trong đó: vốn chủ sở hữu
Triệu
62.928
79.438
79.462
3
Vốn tự tích luỹ đến cuối năm
Triệu
49.003
66.253
67.630
4
Tỷ suất tự tài trợ
%
51
57
55
5
Tỷ suất thanh toán chung
1
1,48
1,68
1,68
6
Tỷ suất thanh toán nhanh
1
0,21
0,39
0,47
7
Tỷ suất thanh toán tức thời
1
0,03
0,04
0,05
8
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Vòng
4,40
4,35
4,90
9
Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Ngày/vòng
83,3
82,8
73,5
10
Mức độ tiết kiệm vốn lưu động
Triệu
9.923
11
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng
5,11
5,12
5,57
12
Số ngày của một vòng luân chuyển hàng tồn kho
Ngày/vòng
70,4
70,3
62,6
13
Hệ số hao mòn tài sản cố định
%
53,8
14
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu/ nguyên giá
1
3,44
3,08
3,23
15
Khả năng sinh lời tổng vốn
%
2,25
1,92
0,97
16
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
%
2,96
3,23
1,73
Tuy nhiên, trong công tác quản lý và sử dụng vốn , Công ty cũng còn những mặt hạn chế.
- Một là: trong kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty, còn thiếu những kế hoạch chi tiết có ý nghĩa lớn đối với công tác quản lý vốn. Cụ thể, Công ty chưa xây dựng các kế hoạch sau:
+ Kế hoạch khấu hao tài sản cố định và sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định. Cần lập kế hoạch này để thấy được nhu cầu tăng, giảm vốn cố định và khả năng nguồn tài chính để đáp ứng.
+ Chưa có kế hoạch tính toán nhu cầu vốn lưu động hàng năm và xác định các biện pháp tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn.
- Hai là: Chưa khai thác triệt để tiềm năng của doanh nghiệp và còn để bị chiếm dụng vốn.
Công ty có thể nghiên cứu tạo nguồn để trả hết nợ vay dài hạn của Ngân hàng và động viên vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu về tài sản lưu động. Thực trạng của Công ty hiện nay là sử dụng một phần vốn dài hạn cho tài sản lưu động. Tình hình trên có thể xảy ra trong thời gian ngắn là bình thường nhưng đối với Công ty đã kéo dài tình trạng đó từ năm 1998 đến nay. Cũng có thể thực hiện giải pháp bằng cách trả nợ vay dài hạn Ngân hàng, tích cực thu hồi nợ từ người mua, nếu thiếu thì vay Ngân hàng ngắn hạn sẽ có lãi suất thấp hơn.
- Ba là: Công ty chưa thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính qua các báo cáo hàng năm dưới góc độ là Doanh nghiệp tự phân tích, đánh giá, hoặc phối hợp với các cơ quan tài chính, thuế, Ngân hàng để phân tích, đánh giá. Trên cơ sở đó điều chỉnh những nhược điểm và phát huy những mặt đã làm tốt để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh của Công ty.
Các số liệu phân tích dưới đây được thể hiện trong các bảng biểu sau:
Phục lục 1: Bảng cân đối kế toán năm 2006 của Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu
Phục lục 2: Nguồn hình thành vốn của Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu
Phục lục 3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005,2006 của Công
Ty Cửa sổ nhựa Châu Âu.
Phụ lục 4 : Tình hình vốn lưu động năm 2005,2006 của Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu.
CHƯƠNG III
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cho Công ty Eurowindow
Qua thời gian thực tập taị công ty, tôi đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn của công ty, nên đã tìm hiểu được những khó khăn thuận lợi,những tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng vốn sản xuất của công ty. Nên xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của công ty như sau :
Thứ nhất: chủ động xây dựng nguồn vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện sản xuất hàng hoá doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định đó là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp . Do vậy, việc xây dựng kế hoạch huy động nguồn vốn và sử dụng vốn là một giải pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Để đảm bảo việc tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao , theo em khi lập kế hoạch huy động vốn Công ty cần chú trọng đến một số vấn đề sau:
- Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên liên tục. Từ đó có biện pháp tổ chức huy động nhằm cung ứng vốn một cách đầy đủ kịp thời tránh tình trạng thừa vốn gây lãng phí hoặc thiếu vốn sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Xử lý linh hoạt khi xảy ra thừa hoặc thiếu vốn. Nếu phát sinh nhu cầu vốn công ty cần chủ động cung ứng kịp thời đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Nếu thừa vốn công ty có thể mở rộng sản xuất cho các đơn vị khác vay, mua tín phiếu, góp vốn liên doanh liên kết.... nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
-Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn theo kế hoạch đã lập Công ty cần xây dựng kế hoạch huy động vốn bằng cách lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp với chi phí sử dụng vốn thấp nhất và hạn chế được rủi ro về tài chính, tạo cho công ty có một cơ cấu vốn linh hoạt tối ưu.
Thứ hai: Tổ chức cơ cấu tài sản cho hợp lý.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó nếu huy động tối đa cả số lượng và năng lực của tài sản hiện có vào sản xuất kinh doanh chắc chắn sẽ sản xuất ra một lượng sản phẩm lớn hơn, như thế sẽ hạ được giá thành sản phẩm và tất yếu lợi nhuận sẽ tăng lên.
Việc đầu tư mua sắm tài sản cố định đổi mới máy móc thiết bị sản phẩm nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm là rất cần thiết. Nhận thức được vấn đề này trong những năm vừa qua Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới nhằm hiện đại hoá máy móc thiết bị .
Thứ ba: đầu tư vốn nhằm tổ chức tốt hơn việc cho sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty là nhựa uPVC ,thép gia cường, ốc vít là những vật liệu dễ bị tác động với môi trường xung quanh .Việc thu mua nguyên vật liệu theo phương thức dùng đến đâu mua đến đó, trong khi kho tàng lại không đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật đã gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng của nguyên vật liệu đưa vào sản xuất. Xuất phát từ tình hình thực tế đó , thì việc đầu tư vốn nhằm tổ chức tốt hơn việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất là một yêu cầu cấp bách , theo em để thực hiện được điều này Công ty cần phải làm một số việc như :
-Đầu tư vốn để thu mua nguyên vật liệu đáp ứng cho nhu cầu của sản xuất. Đối với nguyên vật liệu mua trong nước cần lựa chọn nhà cung cấp có uy tín, nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời với giá cả phải chăng. Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng do thiếu vốn phải mua chịu bị ép giá và phải mua nguyên vật liệu không đảm bảo chất lượng. Nguyên vật liệu có dự trữ, song cần xác định mức dữ trữ hợp lý vừa tránh được chi phí bảo quản vừa tránh ứ đọng vốn.
-Đối với nguyên vật liệu phải nhập ngoại như : nhựa uPVC, thépgia cường cần có kế hoạch thu mua, dự trữ hợp lý về số lượng, chất lượng và chủng loại. Cần liên hệ với nhiều nguồn cung cấp, để lựa chọn những nguồn cung cấp thuận lợi, thường xuyên, giá cả phải chăng... với nguyên vật liệu nhập ngoại giá mua còn chịu ảnh hưởng của tỉ giá hối đoái rất nhiều, do đó công ty cần chủ động đảm bảo có đủ ngoại tệ để khi tỉ giá xuống thấp là công ty mua luôn như thế sẽ giảm được giá mua.
-Sau khi thu mua nguyên vật liệu về cần có kế hoạch bảo quản tốt thông qua việc phân loại, kiểm tra chất lượng, số lượng trước khi nhập kho, sửa chữa và nâng cấp hệ thống kho tàng để việc bảo quản được tốt hơn.
- Công ty đa dạng hoá sản phẩm là điều hết sức cần thiết nó tạo cho Công ty một tương lai phát triển lâu dài :
- Một mặt công ty vẫn giữ nguyên các sản phẩm truyền thống, coi đây là hướng sản xuất chính trong những năm tới. Mặt khác công ty cần phải nghiên cứu thị trường để đa dạng hoá các sản phẩm được sản xuất ra từ nhựa uPVC, ví dụ hoàn chỉnh việc nghiên cứu sản phẩm mới cho sản xuất cửa nhôm,cửa cuốn tự động.
- Từng bước chuyển hướng đầu tư sản xuất các sản phẩm mới: cần chú trọng nâng cao hơn nữa trình độ tay nghề cho đội ngũ kỹ thuật và công nhân sản xuất, làm nòng cốt cho việc sản xuất các sản phẩm mới. Từ đó, từng bước chuyển đổi cơ cấu sản phẩm sản xuất theo hướng tăng dần tỷ trọng các sản phẩm mới.
Với các làm như vậy, công ty vừa có thể duy trì sản xuất các sản phẩm truyền thống vừa mở rộng dần quy mô sản xuất sản phẩm mới. Nếu như việc tiêu thụ mặt hàng truyền thống khó khăn thì công ty có thể chuyển hướng sang sản xuất các mặt hàng mới ngay, hạn chế tình trạng bị động khi thị trường có sự biến động.
Để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm cải tiến mẫu mã Công ty cần :
- Cải tiến công tác tổ chức sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ công nhân, khuyến khích động viên cán bộ công nhân phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Ngoài ra công ty cần phải đầu tư nhiều hơn cho việc nghiên cứu để chế tạo sản phẩm mới, có chế độ ưu đãi thoả đáng đối với cán bộ kỹ thuật – những người làm công tác nghiên cứu khoa học.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Do đặc điểm quy trình công nghệ là chế biến theo kiểu liên tục, vì vậy để quản lý chất lượng sản phẩm cần chú trọng đến mọi công đoạn của qúa trình sản xuất : từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho đến khi thu được thành phẩm nhập kho.
Khi cán bộ KCS kiểm tra phát hiện sản phẩm không đảm bảo chất lượng thì phải xác định số sản phẩm đó thuộc trách nhiệm của bộ phận, cá nhân nào thì phải có trách nhiệm bồi thường. Ngược lại, nếu bộ phận và cá nhân nào có thành tích trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm thì công ty cần khen thưởng kịp thời để động viên họ phát huy hơn nữa trong sản xuất kinh doanh. Chỉ có những ràng buộc về lợi ích kinh tế mới khuyến khích được việc nâng cao chất lượng sản phẩm, gắn người lao động với công việc họ làm, hạn chế tình trạng vô trách nhiệm trong sản xuất làm giảm chất lượng sản phẩm, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Cần tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường, lắng nghe ý kiến của người tiêu dùng, tích cực học hỏi, thăm dò để cải tiến mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Công ty cần có các biện pháp hữu hiệu để thanh toán tiền bán hàng , thu hồi công nợ :
- Trong hợp đồng tiêu thụ sản phẩm phải quy định rõ thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán ... và yêu cầu khách hàng thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng, nếu khách hàng vi phạm buộc bồi thường bằng tiền tuỳ theo mức độ vi phạm.
- Sử dụng hình thức chiết khấu, giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán sớm tiền hàng nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, thanh toán đúng thời hạn. Vì tỉ lệ chiết khấu cao sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty, nhưng nếu quá thấp lại không khuyến khích được khách hàng. Do vậy cần phải xác định tỉ lệ chiết khấu sao cho hợp lý, phát huy được hiệu quả, việc xác định tỉ lệ chiết khấu cần được liên hệ với lãi suất tiền vay của ngân hàng.
Thứ tư : chú trọng mở rộng và tìm kiếm thị trường
Các sản phẩm cửa sổ nhựa này ngày càng có uy tín trên thị trường , đang từng bước cạnh tranh và thay thế nhập ngoại . Thực tế Công ty có tiềm năng lớn : lưc lượng lao động dồi dào, như vậy Công ty có khả năng mở rộng qui mô sản xuất . Vấn đề đặt ra cho Công ty là phải tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ . Để làm được điều đó Công ty càn thực hiện tốt một số công việc sau:
- Công ty cần tìm kiếm khách hàng có nhu cầu lớn và ổn định để ký hợp đồng tiêu thụ. Tạo cho công ty một thị trường tiêu thụ lâu dài và ổn định.
- Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường.... để nắm bắt yêu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó khắc phục những mặt còn tồn tại, đồng thời phát huy những thế mạnh hiện có. Hiện nay chi phí dành cho quảng cáo của công ty còn ít, do vậy công ty cần tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin, tham gia các hội chợ triển lãm.... để những thông tin của công ty có thể đến mọi khách hàng, đặc biệt là các khách hàng tiềm năng. Trong việc nghiên cứu mở rộng thị trường cần đặc biệt chú trọng đến thị trường xa xôi, hẻo lánh, thị trường ngoài nước - đây là những thị trường tiềm năng rất lớn mà công ty cần khai thác.
KẾT LUẬN
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn tự hoàn thiện, thay thế và không ngừng sửa đổi những gì không phù hợp. Vận dụng sáng tạo các quy luật của nền kinh tế thị trường, tích cực giảm thiểu chi phí hoạt động song vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín đối với khách hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong công ty cổ phần Cửa sổ nhựa Châu Âu , qua thời gian tìm hiểu thực tế hoạt động của công ty, kết hợp với những kiến thức đã học em đã hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn đã phân tích tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong một số năm qua. Luận văn cũng đưa ra một số giải pháp cần được bổ sung trong công tác quản lý kinh doanh và quản lý tài chính của công ty. Để những kết quả đánh giá trong luận văn có giá trị hơn nữa, em rất mong được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô và các cán bộ tài chính kế toán trong công ty.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn này không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Đào Văn Hùng cùng toàn thể ban lãnh đạo Công ty Cửa sổ nhựa Châu Âu - Eurowindow đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Hà nội , tháng 11 năm 2007
Sinh viên
Nguyễn Hữu Huân
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12076.DOC