Tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ: Mục Lục
LỜI NÓI ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng năng suất lao động. Nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhất là khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần việc có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả các TSCĐ hiện có. Vì vậy các doanh nghiệp phải có chế độ quản lý thích đáng, toàn diện với TSCĐ từ tình hình tăng, giảm cả về số lượng và giá trị đến tình hình...
63 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục Lục
LỜI NÓI ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng năng suất lao động. Nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhất là khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần việc có và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát triển và sử dụng có hiệu quả các TSCĐ hiện có. Vì vậy các doanh nghiệp phải có chế độ quản lý thích đáng, toàn diện với TSCĐ từ tình hình tăng, giảm cả về số lượng và giá trị đến tình hình sử dụng, hao mòn và sửa chữa TSCĐ, phải sử dụng hợp lý, đầy đủ phát huy hết công suất của TSCĐ tạo điều kiện hạ thấp giá thành sản phẩm, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất trang bị và đổi mới công nghệ từ đó gióp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, từng bước cải thiện đời sống của người lao động.
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, sửa chữa, kiểm kê, đánh giá… được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ góp phần tiết kiệm tư liệu sản xuất, nâng cao cả về số và chất lượng sản phẩm sản xuất và như vậy doanh nghiệp sẽ thực hiên được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của TSCĐ là có giá trị lớn và thời gian sử dụng lầu dài, cũng như vị trí quan trọng của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi công tác kế toán TSCĐ ngày càng được chú trọng và tạo điều kiện cũng cố hoàn thiện nói riêng, đồng thời phát huy được khả năng mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp thông qua trang bị TSCĐ. Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ là một doanh nghiệp cũng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tự chủ trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Xã hội ngày càng phát triển hiện đại, công nghệ ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống cũng như lĩnh vực sản xuất kinh doanh, công ty với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp ngày càng cố gắng nghiên cứu chuyển giao công nghệ để có những sản phẩm phục vụ tốt nhất cho các yêu cầu của con người hiện đại, tạo ra các máy móc thông minh với công nghệ tiên tiến.
Sau thời gian tìm hiểu về công ty, em nhận thấy công ty cũng đang đứng trước vấn đề : phải làm sao để quản lý và sử dụng có hiệu quả năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có.Vì thế em quyết định đi sâu vào nghiên cứu với đề tài : “ Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ “ để viết chuyên đề báo cáo của mình.
Trong quá trình thực tập, em đó được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của các thầy hướng dẫn và các chị kế toán của công ty. Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các chị kế toán trong công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Chương 1 : Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng TSCĐ
Khái quát về Doanh nghiệp
Khái niệm đặc điểm của Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Phân loại các doanh nghiệp thành:
Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty (có thể là một tổ chức hay một cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Đặc điểm pháp lý
Công ty có tối đa 50 thành viên trong suốt quá trình hoạt động
Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng kí kinh doanh. Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty.
Công ty chịu trách nhiệm hữu hạn. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn.
Các thành viên công ty trách nhiệm hữu khi muốn chuyển nhượng vốn góp trước hết phải ưu tiên cho các thành viên khác của công ty.
Trên bảng hiệu hóa đơn chứng từ và các giấy tờ giao dịch khác của công ty phải ghi rõ tên công ty kèm theo cụm từ “trách nhiệm hữu hạn”.
Phân loại
Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là tổ chức kinh doanh do một (cá nhân) hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành cổ phần ra công chúng để tăng vốn điều lệ. Đối với công ty TNHH 1 thành viên là tổ chức là doanh nghiệp do cá nhân làm chủ sở hữu và tự chịu trách nhiệm bằng các khoảng nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty bằng số vốn điều lệ.
Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là tổ chức kinh doanh do một tổ chức khác làm chủ sở hữu và chịu trách nhiệm các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của công ty bằng số vốn điều lệ.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Cơ cấu thể chế
Khái niệm công ty cổ phần được xem đồng nghĩa với công ty đại chúng bởi cấu trúc, mục tiêu và tính chất của nó. Quy định trong một số bộ luật, trong đó có Luật Việt Nam ghi rõ công ty cổ phần cần có tối thiểu 3 cổ đông, bất kể đó là pháp nhân hay thể nhân. Tuy nhiên, các quy định đối với một công ty niêm yết thường yêu cầu công ty phải có số cổ đông lớn hơn nhiều. Các quy định cụ thể của cả 6 sàn chứng khoán Hoa Kỳ đều cho thấy điều này, từ các sàn sơ khai như Pink Sheet, OTCBB, NASDAQ, NYSE; trong đó OTCBB yêu cầu công ty ít nhất có 40 cổ đông, còn NYSE lại yêu cầu công ty phải có ít nhất 2.000 cổ đông.
Cơ quan tối cao của các công ty cổ phần là Đại hội đồng Cổ đông. Các cổ đông sẽ tiến hành bầu ra Hội đồng Quản trị với Chủ tịch Hội đồng Quản trị, các Phó Chủ tịch và thành viên (kiêm nhiệm và không kiêm nhiệm). Sau đó, Hội đồng quản trị sẽ tiến hành thuê, bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc) và/ hoặc Giám đốc điều hành. Hội đồng này cũng có thể tiến hành thuê, bổ nhiệm các Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) hoặc ủy quyền cho Ban Giám đốc (công ty) làm việc này.
Quan hệ giữa Hội đồng Quản trị và Ban giám đốc là quan hệ quản trị công ty. Quan hệ giữa Ban giám đốc và cấp dưới, người lao động nói chung là quan hệ quản lý. Xung quanh vấn đề quan hệ giữa các chủ sở hữu là cổ đông của công ty và những người quản lý thông thường cần được tách bạch và kể cả các đại cổ đông cũng không nhất nhất là được hay có thể tham gia quản lý công ty. Để đảm bảo khách quan, nhiều công ty đã quy định chặt chẽ về điều này.
Ưu điểm
Nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tương ứng với tỷ lệ góp vốn trong công ty;
Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh dễ dàng từ việc huy động vốn cổ phần;
Nhà đầu tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác dễ dàng thông qua hình thức chuyển nhượng, mua bán cổ phần;
Việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và sở hữu.
Nhược điểm
Mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế mà công ty phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ nguồn cổ tức và lãi cổ phần theo qui định của luật pháp;
Chi phí cho việc thành lập doanh nghiệp khá tốn kém;
Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công khai và báo cáo với các cổ đông;
Khả năng thay đổi phạm vi lĩnh vực kinh doanh cũng như trong hoạt động kinh doanh không linh hoạt do phải tuân thủ theo những qui định trong Điều lệ của công ty, ví dụ có trường hợp phải do Đại hội đồng Cổ đông của Công ty Cổ phần quyết định.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
Cơ cấu tổ chức quản lý công ty:
Hội đồng thành viên
Chủ tịch hội đồng thành viên
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh:
1. Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.
2. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty.
3. Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được uỷ quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.
Doanh nghiệp tư nhân: doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Đặc trưng của doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
Đặc điểm của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý, giám sát của nhà nước trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình.
Doanh nghiệp có bộ máy quản lý và thực hiện các chiến lược kinh doanh để thu được lợi nhuận,đó là mục đích quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là bộ phần quan trọng của nền kinh tế,góp phần vào sản xuất ra sản phẩm, cung ứng dịch vụ phục vụ đời sống của mọi người. Doanh nghiệp chịu sự điều tiết và tác động của các cơ chế quản lý kinh tế và xu hướng của xã hộ
Các hoạt động chủ yếu
Ngày nay có rất nhiều doanh nghiệp ra đời với đủ các loại hình kinh doanh và cách tổ chức cũng rất linh hoạt, kết hợp nhiều cách quản lý để phù hợp với tình hình thực tế và đặc thủ của doanh nghiệp
Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là
Tổ chức sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ để phục vụ nhu cầu của khách hàng
Tiến hành tìm kiếm, nghiên cứu thị trường để có kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và tìm ra được xu hướng và những yêu cầu của người tiêu dung, từ đó có những chiếc lược kinh doanh hiệu quả.
Duy trì, chăm sóc khách hàng , có những nghiên cứu mới để ngày càng hoàn thiện sản phẩm và dịch vụ cung cấp.
Thường xuyên báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước tạo điều kiện cho việc quản lý được thông suốt.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ của Doanh nghiệp
TSCĐ của doanh nghiệp
Khái niệm về TSCĐ
Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp cũncần có 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động. TSCĐ là tư liệu lao động, một trong ba yếu tố cơ bản.Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học đều khẳng định tiêu thức nhận biết TSCĐ trong mọi quá trình sản xuất và việc xếp loại tài sản nào là TSCĐ dựa vào các chỉ tiêu đó là:
- Tài sản có giá trị lớn
- Nguyên giá tài sản phải được xác định 1 cách đáng tin cậy.
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng nó.
- Tài sản có thời gian sử dụng lâu dài
Vậy TSCĐ là tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Giá trị của TSCĐ được dịch chuyển dần vào giá trị sản phầm qua từng chu kỳ và giữ nguyên được hình thái vất chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. TSCĐ giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, là điều kiện tăng năng suất xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Đặc điểm của TSCĐ
Một đặc điểm quan trọng của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó bị hao mòn dần và giá trị hao mòn đó được dịch chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khác với công cụ lao động nhỏ, TSCĐ tham gia nhiều kỳ kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Tuy nhiên, ta cần lưu ý một điểm quan trọng đó là, chỉ có những tài sản vật chất được sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc lưu thông hàng hoá dịch vụ thoả mãn 2 tiêu chuẩn trên, mới được gọi là TSCĐ. Điểm này giúp ta phân biệt giữa TSCĐ và hàng hoá. Ví dụ máy vi tính sẽ là hàng hoá hay thay vì thuộc loại TSCĐ văn phòng, nếu doanh nghiệp mua máy đó để bán. Nhưng nếu doanh nghiệp đó sử dụng máy vi tính cho hoạt động của doanh nghiệp thì máy vi tính đó là TSCĐ.
Tài sản cố định cũng phân biệt với đầu tư dài hạn, cho dù cả hai loại này đều được duy trì quá một kỳ kế toán. Nhưng đầu tư dài hạn không phải được dùng cho hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Ví dụ như đất đai được duy trì để mở rộng sản xuất trong tương lai, được xếp vào loại đầu tư dài hạn. Ngược lại đất đai mà trên đó xây dựng nhà xưởng của doanh nghiệp thì nó lại là TSCĐ.
Phân loại TSCĐ
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau... nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo từng đặc trưng nhất định. Sự sắp xếp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tối đa công dụng của TSCĐ và phục vụ tốt cho công tác thống kê TSCĐ.
Tài sản cố định có thể được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau, như theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo công dụng và tình hình sử dụng.... mỗi một cách phân loại sẽ đáp ứng được những nhu cầu quản lý nhất định cụ thể:
Theo hình thái biểu hiện
Tài sản cố định được phân thành TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu hình.
* Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về loại này gồm có:
- Nhà cửa vật kiến trúc: Bao gồm các công trình xây dựng cơ bản như nhà cửa, vật kiến trúc, cầu cống... phục vụ cho SXKD.
- Máy móc thiết bị: Bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh.
- Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn: Là các phương tiện dùng để vận chuyển như các loại đầu máy, đường ống và các phương tiện khác (ô tô, máy kéo, xe tải...)
- Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý: gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho quản lý như dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hoà.
- Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm: Gồm các loại cây lâu năm (càphê, chè, cao su...) súc vật làm việc (voi, bò, ngựa cày kéo...) và súc vật nuôi để lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản...).
- Tài sản cố định phúc lợi: Gồm tất cả TSCĐ sử dụng cho nhu cầu phú lợi công cộng (Nhà ăn, nhà nghỉ, nhà văn hoá, sân bóng, thiết bị thể thao...)
- Tài sản cố định hữu hình khác: Bao gồm những TSCĐ mà chưa được quy định phản ánh vào các loại nói trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật...).
* Tài sản cố định vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc về TSCĐ vô hình gồm có:
- Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc thành lập, chuẩn bị sản xuất, chi phí khai hoang, như chi cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư, chi phí về huy động vốn ban đầu, chi phí đi lại, hội họp, quảng cáo, khai trương...
- Bằng phát minh sáng chế: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, hoặc trả cho các công trình nghiên cứu, sản xuất thử, được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế.
- Chi phí nghiên cứu phát triển: Là các khoản chi phí cho việc nghiên cứu, phát triển doanh nghiệp do đơn vị đầu tư hoặc thuê ngoài.
- Lợi thế thương mại: Là các khoản chi phí về lợi thế thương mại do doanh nghiệp phải trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình, bởi sự thuận lợi của vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng hoặc danh tiếng của doanh nghiệp.
- Quyền đặc nhượng (hay quyền khai thác): Bao gồm các chi phí doanh nghiệp phải trả để mua đặc quyền khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc quyền sản xuất, tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhượng đã ký kết với Nhà nước hay một đơn vị nhượng quyền cùng với các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận đặc quyền (Hoa hồng, giao tiếp, thủ tục pháp lý...)
- Quyền thuê nhà: Là chi phí phải trả cho người thuê nhà trước đó để được thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định.
- Nhãn hiệu: Bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mua lại nhãn hiệu hay tên một nhãn hiệu nào đó. Thời gian có ích của nhãn hiệu thương mại kéo dài suốt thời gian nó tồn tại, trừ khi có dấu hiệu mất giá (sản phẩm, hàng hoá mang nhãn hiệu đó tiêu thụ chậm, doanh số giảm...)
- Quyền sử dụng đất: Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước trong một khoảng thời gian nhất định.
- Bản quyền tác giả: Là tiền chi phí thù lao cho tác giả và được Nhà nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này tạo điều kiện thuận lợi cho người tổ chức hạch toán TSCĐ sử dụng tài khoản kế toán một cách phù hợp và khai thác triệt để tính năng kỹ thuật của TSCĐ.
Theo quyền sở hữu
Theo tiêu thức này TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
* TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, do ngân sách Nhà nước cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh...
* TSCĐ đi thuê lại được phân thành:
- TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của các đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
- TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính, nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều sau đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận quyền sử hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của.
+ Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn thuê một tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá trị tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này phản ánh chính xác tỷ trọng TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp và tỷ trọng TSCĐ thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp đến những đối tượng quan tâm. Bên cạnh đó cũng xác định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với từng loại TSCĐ.
Theo nguồn hình thành
Đứng trên phương diện này TSCĐ được chia thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được ngân sách cấp hay cấp trên cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp (quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi...).
- TSCĐ mua sắm bằng nguồn vốn tự vay.
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh.
Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành, cung cấp được các thông tin về cơ cấu nguồn vốn hình thành TSCĐ. Từ đó có phương hướng sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ một cách hiệu quả và hợp lý.
Theo công dụng và tình hình sử dụng
Đây là một hình thức phân loại rất hữu ích và tiện lợi cho việc phân bổ khấu hao vào tài khoản chi phí phù hợp. Theo tiêu thức này, TSCĐ được phân thành:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh : Là những TSCĐ đang thực tế sử dụng, trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những tài sản này bắt buộc phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
- TSCĐ dùng trong mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: Là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng trong doanh nghiệp.
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm các TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết, những TSCĐ này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ.
- TSCĐ bảo quản, giữ hộ nhà nước: Bao gồm những TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất hộ nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mặc dù, TSCĐ được chia thành từng nhóm với đặc trưng khác nhau, Nhưng trong công tác quản lý, TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ cụ thể và riêng biệt, gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng đơn vị TS có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau, thực hiện 1 hay 1 số chức năng nhất định. Trong sổ kế toán mỗi một đối tượng TSCĐ được đánh một số hiệu nhất định, gọi là số hiệu hay danh điểm TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ
Chỉ tiêu hiện vật của TSCĐ là cơ sở lập kế hoạch phân phối, sử dụng và đầu tư TSCĐ. Trong kế toán và quản lý tổng hợp TSCĐ theo các chỉ tiêu tổng hợp phải sử dụng chỉ tiêu giá trị của TSCĐ, mà muốn nghiên cứu mặt giá trị của TSCĐ, phải tiến hành đánh giá chính xác từng loại TSCĐ thông qua hình thái tiền tệ.
Đánh giá TSCĐ là 1 hoạt động thiết yếu trong mối doanh nghiệp thông qua hoạt động này, người ta xác định được giá trị ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh giá lần đầu và có thể được đánh giá lại trong quá trình sử dụng (doanh nghiệp chỉ đánh giá lại TS khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay dùng tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần, tiến hành thực hiện cổ phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu doanh nghiệp). Thông qua đánh giá TSCĐ, sẽ cung cấp thông tin tổng hợp về TSCĐ và đánh giá quy mô của doanh nghiệp.
TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
* Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường. Nguyên giá TSCĐ là căn cứ cho việc tính khấu hao TSCĐ, do đó nó cần phải được xác định dựa trên sơ sở nguyên tắc giá phí và nguyên tắc khách quan. Tức là nguyên giá TSCĐ được hình thành trên chi phí hợp lý hợp lệ và dựa trên các căn cứ có tính khách quan, như hoá đơn, giá thị trường của TSCĐ...
Việc xác định nguyên giá được xác định cụ thể cho từng loại như sau:
* Đối với TSCĐ hữu hình:
- Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ) bao gồm giá thực tế phải trả, lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử dụng, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)...
- Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài): Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí liên quan và lệ phí trước bạ ( nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại trên sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) và các chi phí tân trang, chi phí sửa chữa, vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử mà bên nhận tài sản phải chi trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Nguyên giá, giá trị còn lại là số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ.
- Nguyên giá TSCĐ loại được cho, được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... Bao gồm giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cùng các phí tổn mới trước khi dùng (nếu có).
* Đối với TSCĐ vô hình.
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế phải trả khi thực hiện như phí tổn thành lập, chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển...
* Đối với TSCĐ thuê tài chính.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê, như đơn vị chủ sở hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế, các chi phí vận chuyển bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, chi phí lắp đặt chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)...
Phần chênh lệch giữa tiền thuê TSCĐ phải trả cho đơn vị cho thuê và nguyên giá TSCĐ đó được hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn của hợp đồng thuê TSCĐ tài chính.
* Trong thời gian sử dụng, nguyên giá TSCĐ có thể bị thay đổi, khi đó phải căn cứ vào thực trạng để ghi tăng hay giảm nguyên giá TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ thay đổi trong các trường hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị TSCĐ
- Nâng cấp TSCĐ
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
* Giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định bằng nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn. Đây là chỉ tiêu phản ánh đúng trạng thái kỹ thuật của TSCĐ, số tiền còn lại cần tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao và là căn cứ để lập kế hoạch tăng cường đổi mới TSCĐ.
Qua phân tích và đánh giá ở trên ta thấy mỗi loại giá trị có tác dụng phản ánh nhất định, nhưng vẫn còn có những hạn chế, vì vậy kế toán TSCĐ theo dõi cả 3 loại, nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại để phục vụ cho nhu cầu quản lý TSCĐ.
Hao mòn
TSCĐ trong quá trình tham gia vào sản xuất, vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhưng trong thực tế do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau khách quan và chủ quan làm cho TSCĐ của doanh nghiệp bị giảm dần về tính năng, tác dụng, công năng, công suất và do đó giảm dần giá trị của TSCĐ, đó chính là hao mòn TSCĐ. TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn dưới hai hình thức: hao mòn hữu hình (HMHH) và hao mòn vô hình (HMVH) .
- Hao mòn hữu hình
HMHH của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất, về thời gian sử dụng và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất đó là sự hao mòn có thể nhận thấy được từ sự thay đổi trạng thái ban đầu ở các bộ phận, chi tiết TSCĐ dưới tác dụng của ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hoá chất,...Về giá trị sử dụng, đó là sự giảm sút về chất lượng, tính năng kỹ thuật ban đầu trong quá trình sản xuất và cuối cùng không còn sử dụng dược nữa. Trong một mức độ nhất định muốn khôi phục lại giá trị sử dụng của nó phải tiến hành sửa chữa, thay thế các chi tiết. Về mặt giá trị, đó là sự giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất. Đối với các TSCĐ vô hình, HMHH chỉ thể hiện ở mặt giá trị.
Tốc độ và mức độ HMHH của TSCĐ trong nhiều giai đoạn khác nhau của việc sử dụng chúng cũng tuỳ thuộc vào những điều kiện khác nhau như chất lượng của việc thiết kế và xây dựng TSCĐ, loại và chất lượng vật liệu dùng để chế tạo ra TSCĐ đó, chế độ bảo quản, sử dụng TSCĐ, trình độ tay nghề của công nhân sử dụng TSCĐ đó, tốc độ và tính chất kịp thời của việc sửa chữa TSCĐ, điều kiện bảo quản, diều kiện tự nhiên như nhiệt độ, độ ẩm không khí...
Việc xác định rõ nguyên nhân của những HMHH TSCĐ sẽ giúp cho các doanh nghiệp đưa ra những biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó.
- Hao mòn vô hình.
Đồng thời với sự HMHH của TSCĐ lại có sự hao mòn vô hình (HMVH). HMVH của TSCĐ là hao mòn thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ. HMVH của TSCĐ có thể do nhiều nguyên nhân.
Thứ nhất là, sự mất giá trị của TSCĐ do việc tái sản xuất TSCĐ cùng loại mới rẻ hơn. Hình thức HMVH này là kết quả của việc tiết kiệm hao phí lao động xã hội hình thành nên khi xây dựng TSCĐ.
Thứ hai là, HMVH là sự mất giá trị của TSCĐ do năng suất thấp hơn và hiệu quả kinh tế lại ít hơn khi sử dụng so với TSCĐ mới sáng tạo hiện đại hơn về mặt kỹ thuật. Ngoài ra, TSCĐ có thể bị mất giá trị hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ sống của sản phẩm, tất yếu dẫn đến những TSCĐ sử dụng để chế tạo cũng bị lạc hậu, mất tác dụng. Hoặc trong các trường hợp máy móc thiết bị, quy trình công nghệ...còn nằm trên dự án thiết kế, các bản dự thảo phát minh song đã trở nên lạc hậu vào thời điểm đó. điều này cho thấy HMVH không chỉ xảy ra đối với TSCĐ hữu hình mà còn với cả các TSCĐ vô hình.
Như vậy không những HMHH của TSCĐ làm cho mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao có sự thay đổi mà ngay cả HMVH của TSCĐ cũng làm cho mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao có sự thay đổi nữa.
Nguyên nhân cơ bản của HMVH là sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Do đó biện pháp có hiệu quả nhất để khắc phục HMVH là doanh nghiệp phải coi trọng đổi mới khoa học kỹ thuật công nghệ, sản xuất, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều này có ý nghĩa quyết định trong việc tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường.
Khấu hao TSCĐ
KHTSCĐ là việc chuyển dịch dần giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí sản xuất trong kỳ theo phương pháp tính toán thích hợp. Nói cách khác, KHTSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh theo thời gian sử dụng của TSCĐ và đảm bảo phù hợp với lợi ích thu được từ tài sản đó trong quá trình sử dụng.
Khi tiến hành KHTSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Vì vậy, việc lập nên quỹ KHTSCĐ là rất có ý nghĩa. Đó là nguồn tài chính quan trọng để giúp doanh nghiệp thường xuyên thực hiện việc đổi mới từng bộ phận, nâng cấp, cải tiến và đổi mới toàn bộ TSCĐ. Theo quy định hiện nay của nhà nước về việc quản lý vốn cố định của các doanh nghiệp thì khi chưa có nhu cầu đầu tư, mua sắm, thay thế TSCĐ các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao để đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo nguyên tắc hoàn trả.
Việc tính toán chính xác mức khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phải phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu. Thực hiện tốt điều này sẽ đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm, hạn chế ảnh hưởng của HMVH và góp phần vào việc bảo toàn và tăng vốn cố định. Đồng thời việc tính toán đầy đủ, chính xác mức khấu hao vào chi phí sản xuất thì việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới bảo đảm chính xác để đo lường chính xác thu nhập của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp muốn tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao và giá thành sản phẩm thì biện pháp quan trọng nhất là phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng các TSCĐ.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ của Doanh nghiệp
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của bất cứ một doanh nghiệp nào cũng là nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, do vậy mà việc sử dụng tài sản một cách có hiệu quả tức là kinh doanh đạt tỷ suất lợi nhuận cao. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa. Các doanh nghiệp đều cố gắng sao cho tài sản được đưa vào sử dụng hợp lý để kiếm lợi cao nhất đồng thời luôn tìm các nguồn tài trợ, tăng TSCĐ hiện có để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và lượng, đảm bảo các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Ý nghĩa nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
TSCĐ là tư liệu lao động quan trọng để tạo ra sản phẩm sản xuất đặc biệt là trong thời kỳ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện nay, máy móc đang dần thay thế cho rất nhiều công viẹc mà trước đây cần có con người. điều này cho thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ góp phần đáng kể đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các doanh nghiệp.
- Trước hết nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ góp phần làm tăng doanh thu cũng đồng thời tăng lợi nhuận. Do nâng cao hiệu quả sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị tức là máy móc thiết bị đã được tận dụng năng lực, TSCĐ được trang bị hiện đại phù hợp đúng mục đích đã làm cho số lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn, phong phú hơn như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng theo. Doanh thu tăng lên kết hợp với chi phí sản xuất giảm do tiết kiệm được nguyên, nhiên vật liệu và các chi phí quản lý khác đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên so với trước kia.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn của doanh nghiệp: Muốn có TSCĐ thì doanh nghiệp cần có vốn. Khi hiệu quả sử dụng TSCĐ cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã làm cho đồng vốn đầu tư sử dụng có hiệu quả và sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy tín tốt để huy động vốn. Bên cạnh đó khi hiệu qur sử dụng TSCĐ cao thì nhu cầu vốn cố định sẽ giảm đi, do đó sẽ cần ít vốn hơn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh nhất định, kế đó sẽ làm giảm chi phí cho sử dụng nguồn vốn, tăng lợi thế cạnh tranh về chi phí. Việc tiết kiệm về vốn nói chung và vốn cố định nói riêng là rất ý nghĩa trong điều kiện thiếu vốn như hiện nay.
- TSCĐ được sử dụng hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát huy vốn tốt nhất (đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của nhà nước về vốn đã đầu tư, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, tăng thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước) do tận dụng được công suất máy móc, sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý hơn, vấn đề khấu hao TSCĐ, trích lập quỹ khấu hao... được tiến hành đúng đắn, chính xác.
- Ngoài ra việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ còn tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó có lợi thế về chi phí và tính khác biệt của sản phẩm.
- TSCĐ được sử dụng có hiệu quả làm cho khối lượng sản phẩm tạo ra tăng lên, chất lượng sản phẩm cũng tăng do máy móc thiết bị có công nghệ hiện đại, sản phẩm nhiều chủng loại đa dạng, phong phú đồng thời chi phí của doanh nghiệp cũng giảm và như vậy tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ có ý nghĩa quan trọng không những giúp cho doanh nghiệp tăng được lợi nhuận (là mục tiêu hang đầu của doanh nghiệp) mà còn giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn cố định, tăng sức mạnh tài chính, giúp doanh nghiệp đổi mới, trang bị thêm nhiều TSCĐ hiện đại hơn phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
Kiểm tra tài chính hiệu quả sử dụng TSCĐ là một nội dung quan trọng trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua việc kiểm tra tài chính doanh nghiệp có được những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá TSCĐ, về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có, nhờ đó nâng cao được hiệu quả sử dụng TSCĐ. Thông thường người ta sử dụng các chỉ tiêu sau đây để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của các doanh nghiệp.
a/ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Doanh thu thuần trong kỳ
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ = x100%
TSCĐ bình quânTrong đó:
- TSCĐ bình quân =1/2 ( Giá trị TSCĐ đầu kỳ + Giá trị TSCĐ ở cuối kỳ).
- ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ càng cao.
b/ Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên TSCĐ.
Lợi nhuận ròng
- Lợi nhuận ròng trên TSCĐ = x 100%
TSCĐ bình quân
Trong đó:
- Lợi nhuận ròng là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. Chú ý ở đây muốn đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng TSCĐ thì lợi nhuận ròng chỉ bao gồm phần lơị nhuận do có sự tham gia trực tiếp của TSCĐ tạo ra. Vì vậy phải loại bỏ lợi nhuận từ các hoạt động khác.
- ý nghĩa: Cho biết một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Giá trị này càng lớn càng tốt.
c/ Hệ số trang bị máy móc thiết bị cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Giá trị của máy móc, thiết bị cho sản xuất
Hệ số trang bị máy móc, thiết bị =
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
- ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất của doanh nghiệp càng cao.
d/ Tỷ suất đầu tư TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ
- Tỷ suất đầu tư TSCĐ = x 100%
Tổng tài sản
- ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giátrị tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào TSCĐ.
e/ Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp
Căn cứ vào kết quả phân loại, có thể xây dựng hàng loạt các chỉ tiêu kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này đều được xây dựng trên nguyên tắc chung là tỷ số giữa giá trị của một loại, một nhóm TSCĐ với tổng giá trị TSCĐ tại thời điểm kiểm tra. Các chỉ tiêu này phản ánh thành phần và quan hệ tỷ lệ các thành phần trong tổng số TSCĐ hiện có để giúp người quản lý điều chỉnh lại cơ cấu TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Việc tính toán các chỉ tiêu và phân tích một cách chính xác chúng sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra được những quyết định tài chính đúng đắn, tránh lãng phí, đảm bảo tiết kiệm, tận dụng được năng xuất làm việc của TSCĐ đó như vậy việc sử dụng TSCĐ mới đạt hiệu quả cao.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của Doanh nghiệp
Các nhân tố chủ quan
a/ Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước.
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, nhà nước tạo môi trường và hành lang pháp lý hướng dẫn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một sự thay đổ nào trong chế độ, chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Đối với việc quản lý và sử dụng TSCĐ thì các văn bản về đầu tư, tính khấu hao, ... sẽ quyết định khả năng khai thác TSCĐ.
b/ Thị trường và cạnh tranh.
Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm là để đáp ứng nhu cầu thị trường. Hiện nay trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề, giữa các sản phẩm ngày càng gay gắt do vậy các doanh nghiệp đều phải nỗ lực để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình như tăng chất lượng, hạ giá thành mà điều này chỉ xảy ra khi doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lượng kỹ thuật trong sản phẩm. Điều này đòi hỏi doang nghiệp phải có kế hoạch đầu tư cải tạo, đầu tư mới TSCĐ trước mắt cũng như lâu dài, nhất là những doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh cao, tốc độ phát triển công nghệ nhanh như ngành kiến trúc, thiết kế, thi công xây dựng,... Ngoài ra lãi suất tiền vay cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ. Vì lãi suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của doanh nghiệp khi lãi suất thay đổi thì nó sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết bị.
c/ Các yếu tố khác.
Bên cạnh những nhân tố trên thì còn có nhiều nhân tố khác có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng TSCĐ mà được coi là những nhân tố bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ,... Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không thể biết trước, chỉ có thể dự phòng trước nhằm giảm nhẹ ảnh hưởng mà thôi.
Các nhân tố khách quan
Đây là các nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng TSCĐ củadoanh nghiệp. Nhóm nhân tố này tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài, do vậy việc nghiên cứu các nhân tố này là rất quan trọng thông thường người ta xem xét những yếu tố sau:
a/ Ngành nghề kinh doanh.
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định hướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với ngành nghề kinh doanh đã chọn sẽ ảnh hưởng đến việc quyết định của doanh nghiệp như cơ cấu tài sản được đầu tư như thế nào, mức độ hiện đại hoá chúng ra sao. Nguồn tài trợ cho những TSCĐ đó được huy động từ đâu, có đảm bảo lâu dài cho sự hoạt động an toàn của doanh nghiệp hay không?
b/ Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh.
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất kinh doanh tác động đến một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sự dụng TSCĐ như hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian công suất. Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn thì doanh nghiệp sẽ luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh với yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm.
c/ Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ của doanh
nghiệp.
Nếu trình độ tổ chức quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp tốt thì TSCĐ trước khi đưa vào sử dụng cho mục đích gì và sử dụng ra sao đã có sự nghiên cứu trước một cách kỹ lưỡng và trong quá trình sản xuất kinh doanh tình hình sử dụng TSCĐ luôn được theo dõi một cách thường xuyên và có những thay đổi kịp thời để tránh lãng phí. Vì vậy quy trình tổ chức quản lý sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp để đưa ra những kết luận đúng đắn về tình hình sử dụng TSCĐ từ đó đưa ra những đề xuất về biện pháp giải quyết những tồn tại để TSCĐ được sử dụng một cách hiệu quả hơn nữa.
d/ Trình độ lao động và ý thức trách nhiệm.
Để phát huy được hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc của người lao động phải được nâng cao thì mới vận hành được chúng. Ngoài trình độ tay nghề, đòi hỏi cán bộ lao động trong doanh nghiệp phải luôn có ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo quản tài sản. Có như vậy,TSCĐ mới duy trì công suất cao trong thời gian dài và được sử dụng hiệu quả hơn khi tạo ra sản phẩm.
Chương 2 : Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ cùa Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ
Khái quát về Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ
Sơ lược quá trình phát triển
Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ được thành lập theo giấy phép kinh doanh theo số 0103014650 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 14 tháng 12 năm 2006, các thành viên tham gia góp vốn gồm:
1. Cao Thị Phương Lan : 1.500.000.000 VNĐ
2. Nguyễn Thị Thuỷ : 900.000.000 VNĐ
3. Phùng Quốc Hùng : 600.000.000 VNĐ
Địa chỉ :
Văn phòng 1 : 15 Tô Hiến Thành – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Điện thoại :(84.4) 978201
Fax :(84.4) 9782012
Văn phòng 2 : 46 đường K1C – Cầu Diễn - Từ Liêm –Hà Nội
Điện thoại :(84.4) 7630930
Fax :(84.4) 2651726
Website : www.techno.vn
Số tài khoản giao dịch:0100000049719- Ngân hàng cổ phần nhà Hà Nội.
Mã số thuế : 0100368686
Lĩnh vực hoạt động:
Lĩnh vực kinh doanh:sản xuất, mua bán các sản phẩm hoá chất dùng trong công nghiệp và dân dụng. Nhận thầu các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi....
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, mua bán các sản phẩm hoá chất dùng trong công nghiệp và dân dụng; dịch vụ cung ứng sản phẩm hoá chất cơ bản, hoá chất tính khiết; tư vấn chuyển giao công nghệ kỹ thuật trong lĩnh vữc hoá công nghiệp xử lý nước sạch, chống thấm, vật liệu mới....
Cung cấp vật tư và thiết bị công nghiệp xuất khẩu:
- Thiết bị đồng bộ gia công sắt mỹ thuật: máy cán nguội hoa văn nổi, máy tự động văn xoán, máy uốn hoa lập trình, máy uốn khúc tự động…
- Thiết bị trọn bộ trong nhà máy thủy điện nhỏ như : tuabin, máy phát điện, máy điều tốc…
- Thiết bị ngành luyện kim : gia công kim loại, thiết bị đồng bộ nhà máy phôi thép, xử lý bề mặt kim loại và sơn, sản xuất kết cấu thép hạng nặng và nhẹ
- Thiết bị đo : Máy kiểm tra hai mặt bánh răng, thiết bị đo độ nhẵn bề mặt
- Thiết bị kiểm nghiệm quản lý chất lượng vật liệu công nghiệp các ngành: nhựa , cao su, giày dép, cơ khí, ngũ kim , linh kiện xe ôtô , dây điện, dây cáp, chế tạo điện tử…
- Máy công cụ : máy tiện CNC, máy gia công trung tâm, máy phay, máy dập thủy lực, máy mài, máy cán ren, máy khoan cần…
Tư vấn đầu tư :
- Tư vấn đầu tư thiết bị đồng bộ nhà máy thủy điện vừa và nhỏ.
- Tư vấn xây dựng, nâng cấp và mở rộng các nhà máy…
Chuyển giao công nghệ :
- Chuyển giao công nghệ sản xuất sắt mỹ thuật bằng thiế bị tự động và kỹ thuật sơn hoàn thiện siêu bền với màu sắc giả đồ đồng cổ độc đáo.
Cơ cấu tổ chức- nhân sự
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận được tóm tắt như sau:
- Tổng Giám đốc : Bà Cao Thị Phương Lan
Email : goofanglan@techno.vn
chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế. Lập kế hoạch tài chính hàng năm trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh phụ và dịch vụ. Phối hợp với phòng kế hoạch để điều chỉnh kế hoạch phù hợp với xu thế của thị trường và các chế độ chính sách.
+ Quản lý chắc các loại vốn, hạch toán thu chi tài chính theo đúng chế độ Nhà nước, phân tích hoạt động kinh tế trong việc quản lý và thực hiện giá thành sản phẩm. Phát hiện kịp thời những trường hợp tham ô, lãng phí, giám sát quản lý toàn bộ tài sản của công ty. Thực hiện việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên và chế độ bảo hiểm xã hội đúng chính sách.
+ Tham gia cho giám đốc chủ động sử dụng nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. Đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh chính, phụ và dịch vụ, ngăn chặn việc lãi giả, lỗ thật, nợ nần dây dưa.
+ Mở sổ sách theo dõi tài chính, tài sản vật tư, lập hồ sơ, chứng từ ghi chép và hạch toán các tài khoản kế toán. Chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ thu nộp ngân sách, lưu trữ tài liệu, chứng từ theo nguyên tắc, quy định của Nhà nước.
+ Thanh toán gọn việc thu chi kịp thời. Quản lý chặt chẽ chế độ thu quỹ tiền mặt. Thực hiện chế độ báo cáo phản ánh số liệu trung thực, chính xác nhằm phục vụ giám đốc điều hành công ty phát triển.
- Giám đốc kinh doanh: Ông Phùng Quốc Hùng
Điện thoại : 0983522752 và 04. 9782011
FAX : 04. 2651726
Email : techno@techno.vn
điều hành công tác kinh doanh, thu thập và cung cấp thông tin đầy đủ về hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty
- Trưởng phòng nhân sự:
Có chức năng giúp việc giám đốc và ban lãnh đạo công ty thực hiện tốt công tác quản lý về nhân sự: tuyển dụng, đào tạo, xếp lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ nội bộ, sắp xếp công tác đời sống, vị trí làm việc, quan hệ đối chiếu, chăm lo bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên. Đảm bảo công tác văn thư, đánh máy, bí mật tài liệu, hồ sơ. Bảo vệ tài sản XHCN và an ninh trật tự an toàn xã hội trong công ty và khu vực. Quản lý lao động, tiền lương, định mức sản phẩm, an toàn lao động và BHXH theo chế độ chính sách của Nhà nước.
- Trưởng phòng tài chính: đảm nhiệm chức năng quản lý tài chính trong trung tâm, giúp giám đốc đưa ra những quyết đinh sáng suốt về tình hình sử dụng vốn, thu chi tài chính trong trung tâm.
- Bộ phận nghiên cứu thị trường: Có nhiệm vụ nghiên cứu và khai thác nguồn hàng và thị trường tiêu thụ, là nơi đưa ra các quyết định mua hàng, đặt hàng và tổ chức phân phối hàng hoá.
- Bộ phận kinh doanh : Có nhiệm vụ thực hiện việc vận chuyển, giao hàng, là nơi diễn ra quá trình mua bán, và thực hiện tất cả hợp đồng của công ty.
- Bộ phận kế toán:
Điện thoại : 04. 7630930
FAX : 04. 2651726 và 04. 9782012
Chức năng: Phản ánh và giám đốc tất cả các hoạt động kinh tế trong toàn công ty . Phòng kế toán tài chính là một phòng giữ vị trí quan trọng trong việc điều hành quản lý kinh tế, thông tin kinh tế trong mọi lĩnh vực kinh doanh , vận tải, xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác. Phục vụ trực tiếp cho lãnh đạo công ty điều hành chỉ đạo sản xuất.
- Nhiệm vụ: Tổ chức sắp xếp hợp lý, khoa học tập trung các bộ phận kế hoạch thống kê trong phòng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao về công tác kế toán tài chính.
+ Giúp đỡ giám đốc đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh (như số lượng khách, doanh thu, lao động, tiền lương, thuế...)
+ Ghi chép phản ánh số liệu hiện có về tình hình vận động toàn bộ tài sản của công ty. Giám sát việc sử dụng, bảo quản tài sản của công ty, đặc biệt là các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, nhà xưởng.
+ Thống kê hàng tháng, quý, định kỳ cho ban lãnh đạo nắm tình hình để đề ra phương hướng phát triển.
+ Lập kế hoạch vốn, sử dụng vốn, biện pháp tạo nguồn vốn phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, dùng cơ chế tài chính của doanh nghiệp tác động lại quá trình sản xuất - kinh doanh, giúp ban giám đốc đề ra chủ trương, biện pháp để có lượng khách đông.
+ Theo dõi tình hình thị trường, thu thập thông tin, báo cáo và đề xuất kịp thời với lãnh đạo của công ty.
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, kịp thời phản ánh những thay đổi để lãnh đạo có biện pháp xử lý kịp thời.
+ Phản ánh chính xác tổng hợp số vốn hiện có và các nguồn hình thành, xác định hiệu quả sử dụng đồng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh, quyết toán bóc tách các nguồn thu và tổng hợp chi phí của tất cả các lĩnh vực kinh doanh tính toán hiệu quả kinh tế, hiệu quả đem lại cho toàn công ty.
+ Phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật, tham ô, lãng phí làm thất thoát tài sản, vi phạm chế độ kế toán tài chính.
+ Thực hiện đầy đủ các nội dung quy định của pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán tài chính của Nhà nước và trích nộp đầy đủ đối với nghĩa vụ ngân sách Nhà nước.
- Bộ phận vật tư: Có nhiệm vụ mua vào và bảo quản các vật tư thuộc phạm vi kinh doanh và làm việc của trung tâm, đảm bảo đầy đủ chính xác tạo điều kiện quay vòng vốn nhanh.
- Bộ phận nhân sự: Có nhiệm vụ tuyển dụng, bố trí và sắp xếp lao động trong trung tâm một cách hợp lý và có hiệu quả…
- Bộ phận bảo trì : Có nhiệm vụ bảo trì, bảo dưỡng các sản phẩm của công ty bán ra cho khác hàng. Giải quyết các sự cố về máy móc của khách hàng trong quá trình vận hành.
- Bộ phận thiết bị và công nghệ : Có nhiệm vụ nghiên cứu các thiết bị, sản phẩm mới, cập nhập công nghệ mới để đưa vào kinh doanh nâng cao chất lượng các sản phẩm để đưa vào thực tế phục vụ người tiêu dùng.
Cơ cấu tổ chức của trung tâm được thể hiện trong sơ đồ sau:
Tổng giám đốc
Giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng hành chính
Nhân sự
Phòng bảo trì
Phòng kế toán
Phòng vật tư
Công nghệ
Hình 1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty có các chính sách đối với người lao động như sau:
- Thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ các văn bản pháp luật của Nhà nước về chính sách đối với người lao động như Luật Lao động, Bảo hiểm xã hội…
- Chế độ làm việc: Làm việc theo giờ hành chính; các ngày lễ, tết, phép, ngày. nghỉ hàng tuần được thực hiện theo Bộ Luật Lao động. Được làm việc trong môi trường năng động và cơ hội thăng tiến triển vọng.
- Chế độ đào tạo, tuyển dụng, chấm dứt hợp đồng lao động, cho thôi việc theo qui định của Nhà nước ngoài ra còn được hỗ trợ trong quá trình học việc và thử việc để đảm bảo nhu cầu cuộc sống cho người lao động.
- Chế độ tiền lương, tiền thưởng, tiền thưởng, phúc lợi, cổ tức thực hiện theo qui định của Nhà nước và qui chế, điều lệ hoạt động của công ty.
Kết quả dinh doanh chủ yếu
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng doanh thu
275.435
334.761
341.461
Doanh thu thuần
271.969
334.453
340.328
Lợi nhuận sau thuế
2.201
1.690
701.117
Qua những số liệu trên cho ta tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty biến chuyển theo chiều hướng tiêu cực. Doanh thu thuần của Công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng 22,97% nhưng năm 2009 so với năm 2008 chỉ tăng 1,75%. Như vậy mức tăng trưởng giảm đi 21,22%. Lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm mạnh qua 3 năm. Đây là những biểu hiện cho thấy tình hình kinh doanh giảm sút của Công ty trong những năm gần đây. Kết quả này phản ánh một phần hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty.
Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ cùa Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ
Thực trạng TSCĐ của Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ
TSCĐ hữu hình của Công ty đến 31.12.2009
STT
Tên tài sản
Nguyên giá
(triệu VND)
Giá trị còn lại
(triệu VND)
Tỷ lệ còn lại (%)
Giá trị hao mòn (triệu VND)
1
Nhà cửa,vật kiến trúc
288.48
234.84
81,4
53.63
2
Máy móc thiết bị
722.42
409.11
56,63
313.30
3
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
99.35
26.72
26,89
72.62
4
Thiết bị, dụng cụ quản lý
31.30
13.51
43,16
17.78
5
Tổng cộng
1141.55
684.20
61
457.35
Qua bảng số liệu trên ta thấy phương tiện truyền dẫn ,vận tải bị hao mòn nhiều nhất chiếm 73,1%, thiết bị dụng cụ quản lý có tỷ lệ hao mòn là 56,8%; kế tiếp là máy móc thiết bị có tỷ lệ hao mòn là 43,4%. Như vậy có thể thấy rằng công ty đang hoàn thành các đơn đặt hàng mua bán thiết bị và sử dụng chủ yếu là các phương tiện truyền dẫn. Mặt khác công ty sử dụng nhiều máy móc trong quá trình kinh doanh của mình
TSCĐ vô hình của Công ty đến 31.12.2009
STT
Tên tài sản
Nguyên giá
(triệu VND)
Giá trị còn lại
(triệu VND)
Tỷ lệ còn lại (%)
Giá trị hao mòn (triệu VND)
1
Quyền sử dụng đất
1.799
1.727
96
71.394
2
Phần mềm kế toán
167
147.624
88,4
19.375
3
Phần mềm công nghệ
253
195
77,44
45
4
Tổng cộng
421.799
344.351
96
135.769
Quyền sử dụng đất của công ty hao mòn ít nhất, trong khi đó phần mềm công nghệ và phần mềm kế toán hao mòn với tỷ lệ cao. Từ đó có thể thấy được phải có cách quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ để không bị lãng phí, sử dụng triệt để lợi ích của tài sản, thu lợi về nhanh chóng
Thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ cùa Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ
Cơ cấu tài sản của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Giá trị
(triệu VND)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(triệu VND)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(triệu VND)
Tỷ trọng
(%)
TSLĐ
3069.870
83,11
4667.190
81,93
3671.730
74,97
TSCĐ
619.440
16,77
824.330
14,47
1017.350
20,77
Đầu tư tài chính dài hạn
2500
0,07
189.900
3,5
202.070
4,12
Tài sản dài hạn khác
1772.040
0,5
6095.040
0,11
6504.200
0,15
Tổng cộng
3702.590
100
5706.580
100
4907.890
100
Nhận thấy tổng tài sản của công ty năm 2008 tăng 2003.120 triệu VND so với năm 2007 và năm 2009 giảm 798630 triệu VND. Tuy TSLĐ giảm nhưng TSCĐ lại tăng, điều này cho thấy quy mô sản xuất đang được mở rộng
Hiện nay TSCĐ trong Công ty được phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế.
Trong đó :
- Tài sản chưa dùng, không dùng
- Tài sản hết khấu hao
- Tài sản chờ thanh lý
Căn cứ vào bảng trên ta thấy, cơ cấu TSCĐHH của Công ty theo công dụng kinh tế như sau:
Các loại máy móc thiết bị là TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng tương đối từ đầu năm đến cuối năm. Điều này phản ánh sức tăng năng lực sản xuất của Công ty. Nguyên giá TSCĐ thực tế tăng 25.976 triệu trong khi đó riêng nguyên giá máy móc thiết bị tăng 21.857 triệu (chiếm 83% tăng TSCĐ)
Giá trị thiết bị máy móc tăng gần như chiếm hết số vốn tăng trong kỳ. Điều này chứng tỏ Công ty đã quan tâm sửa đổi lại cơ cấu bất hợp lý ở đầu kỳ. Nhiệm kỳ sản xuất Công ty đã có điều kiện thực hiện tốt hơn do có nhiều máy móc mới được trang bị. Đi sâu nghiên cứu TSCĐ tăng trong kỳ, điều đáng quan tâm là số vốn mới huy động tăng nhiều nhất chiếm trên 94% trong đó TSCĐ là thiết bị máy móc chiếm 81,2% số vốn mới huy động. Công ty đã cố gắng kịp thời huy động vốn phục vụ cho sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất trong k
Ngoài việc tăng thêm TSCĐ trong kỳ cũng phát sinh việc giảm TSCĐ. Ta nhận thấy tổng giá trị TSCĐ bị loại bỏ so với TSCĐ có ở đầu kỳ chiếm 0,5%trong đó hệ số loại bỏ của máy móc thiết bị chiếm 0,4%. Như vậy TSCĐ bị loại bỏ chủ yếu là các loại máy móc thiết bị do đã hư hỏng, hết thời hạn sử dụng.
Nhìn vào cơ cấu TSCĐHH của Công ty ta thấy phần tăng lên của TSCĐ chủ yếu là máy móc thiết bị phục vụ sản xuất trực tiếp còn lại là thiết bị quản lý, nhà cửa… tăng không đáng kể nghĩa là được duy trì ở mức đủ tương đối cho hoạt động quản lý. Còn về phần giảm đi của TSCĐ chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng giá trị TSCĐ lúc đầu kỳ và do TSCĐ của Công ty chủ yếu là máy móc thiết bị và được sử dụng thường xuyên nhất nên tỷ lệ loại bỏ của chúng cũng phải chiếm tỷ trọng lớn hơn.
Theo cách phân loại như trên, ta thấy đến cuối kỳ, TSCĐ đang được sdụng là 213.899 chiếm 81,7%, TSCĐ chưa sử dụng chiếm 3,1%, TSCĐ đã khấu hao hết và TSCĐ chờ thanh lý chiếm 15,2%. Như vậy TSCĐ đang sử dụng chiếm một tỷ trọng lớn nhất, điều này giúp Công ty đảm bảo được nhịp độ sản xuất, số vốn dự phòng được duy trì ở mức hợp lý đối với những máy móc thiết bị chủ yếu, tránh được việc ứ đọng vốn không cần thiết. TSCĐ chờ thanh lý chiếm một tỷ trọng nhỏ chứng tỏ Công ty vẫn còn có những TSCĐ bị hư hỏng do sử dụng và bảo quản chưa được tốt nhưng đã cố gắng duy trì tỷ lệ hỏng hóc ở mức thấp nhất có thể.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Doanh thu thuần
Triệu VND
3299.330
5472.540
4411.070
Lợi nhuận sau
thuế
Triệu VND
234.460
244.012
51.114
TSCĐ bình quân
Triệu VND
619.440
824.330
1017.350
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Lần
5,4
6,52
4,29
Hệ số sinh lời
TSCĐ
Lần
0,39
0,27
0,05
Từ bảng trên ta thấy trong năm 2008 khi ta có một đồng TSCĐ của công ty sẽ tạo ra 6,52 đồng doanh thu thuần. Năm 2007 con số này giảm xuống là 4,29 do ảnh hưởng của nền kinh tế chung, khủng hoảng. Đồng thời nếu bỏ nếu bỏ 1 đồng TSCĐ vào sản xuất kinh doanh thì công ty sẽ thu được lợi nhuận sau thuế là 0,27 đồng năm 2008 và 0,05 đồng năm 2009. Điều này nói lên rằng hiệu quả sử dụng TSCĐ năm 2008 tốt hơn năm 2009. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do công ty là ngành nghề cơ khí, chịu sự biến động của nền kinh tế tác động đến giá cả sắt thép và vật liệu sản xuất.
Tình hình tăng giảm nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại của TSCĐ.
Loại TSCĐ
KH đầu
năm
Trích KH
Giảm KH
KH cuối năm (VND)
Ghi chú
TSCĐ hữu hình
367,573
89.845,01
5,876
457.359
Mua lại
Nhà cửa vật kiến trúc
29,587
24.049,147
0
53.636
Máy móc thiết bị
268,461
44.906,47
5,876
313.309
Giảm khác
Phương tiên vận tải
55,094
17.535,14
0
72.369
Thiết bị quản lý
14,429
353.35
0
17.778
Mua lại TSCĐ
TSCĐ thuê tài chính
603,412
117,67
720,015
0
TSCĐ vô hình
352,74
554.92
0
907,667
Mua lại thuê tài chính
Quyền sử dụng đất
352,74
361,17
0
713,917
Phần mềm kế toán
0
193,75
0
193,712
Phần mềm công nghệ
0
200,145
0
200,145
Nhằm nắm được tình chung về TSCĐ, cũng như tình hình tăng, giảm
TSCĐ, Công ty tiến hành thành lập báo cáo kiểm kê TSCĐ và báo cáo TSCĐ hàng năm. Trong việc xác định nguyên giá TSCĐ, Công ty đã sử dụng giá thực tế trên thị trường của các TSCĐ cùng loại.
Nghiên cứu bảng trên cho thấy:
- Qua 3 năm, Công ty liên tục đầu tư vào TSCĐ mà chủ yếu là máy móc thiết bị. Năm 2007, nguyên giá TSCĐ tăng mạnh nhất do Công ty mua rất nhiều loại máy móc thiết bị mới. Năm 2008, 2009 nguyên giá có tăng nhưng thấp hơn so với năm 2007 và có xu hướng giảm, đồng thời nguyên giá TSCĐ giảm đi trong năm 2009 nhiều hơn so với năm trước vì đã đến lúc nhiều máy móc thiết bị hết thời hạn sử dụng hoặc bị hỏng.
- Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ đều tăng qua 3 năm. Năm 2009 mặc dù TSCĐ tăng ít hơn và TSCĐ giảm đi nhiều hơn so với mức tăng và mức giảm tương ứng của năm 2008 và 2007 song giá trị hao mòn tăng lên lại cao hơn và giá trị hao mòn giảm đi ít hơn và làm cho số hao mòn luỹ kế của năm 2009 vẫn tăng cao hơn mức tăng của các năm trước.
- Giá trị còn lại của TSCĐ phản ánh số vốn cố định hiện thời của Công ty.Giá trị này đều tăng qua 3 năm, nhưng năm 2009 so với năm 2008 tăng ít hơn mức tăng của năm 2008 so với năm 2007. Đó là do năm 2008 các TSCĐ được đầu tư với tỷ trọng lớn hơn năm 2009. Như vậy quy mô của vốn cố định tuy có tăng nhưng mức tăng ngày càng có xu hướng giảm xuống. Điều này ảnh hưởng đến việc nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty, làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Hệ số hao mòn TSCĐ qua 3 năm 0,410; 0,412; 0,454. Qua các chỉ tiêu trên cho ta biết mức độ hao mòn của TSCĐ so với thời điểm đầu tư ban đàu hầu như không tăng qua 2 năm 2007, 2008 nhưng đến năm 2009 hệ số này tăng lên 10,19% (0,454 lần) chứng tỏ các TSCĐ được đầu tư mới nhưng tính năng kỹ thuật đã giảm đi. Như vậy, tại thời điểm cuối năm 2009 năng lực thực tế của TSCĐ chưa được cao, điều này ảnh hưởng đến khả năng sản xuất và cạnh tranh của Công Ty.
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng TSCĐ cùa Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ
Kết quả
Tính hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng TSCĐ ảnh hưởng quan trọng đến năng suất lao động, giá thành và chất lượng sản phẩm, do đó tác động đến lợi nhuận, đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Trong thời gian qua việc quản lý, sử dụng TSCĐ ở Công ty đạt được một số kết quả sau:
- Nhờ việc áp dụng phương pháp phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế,
theo hình thái biểu hiện mà Công ty có thể nắm rõ được thực trạng đầu tư và sử dụng các hạng mục theo kế hoạch, tránh sử dụng lãng phí và không đúng mục đích.
- Trong quá trình tái sản xuất TSCĐ, Công ty tích cực tìm nguồn tài trợ dài hạn, làm cho cơ cấu vốn dài hạn được ổn định dần, các TSCĐ được đầu tư vững chắc bằng nguồn vốn này.
- Công ty đã thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý tài chính của Nhà nước,thực đặc biệt là trong quản lý và sử
dụng TSCĐ, góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn cố định, tăng năng lực sản xuất.
- Do nhận thức sâu sắc rằng hiệu suất khai thác dây chuyền sản xuất là yếu tố tác động mạnh đến tính cạnh tranh của sản phẩm, do đó Công ty đã tiến hành nghiên cứu tính năng tác dụng của từng chủng loại trang thiết bị để bố trí sắp xếp dây chuyền công nghệ cho phù hợp với điều kiện mặt bằng hiện có.
- Hiện nay, Công ty đang đi đúng hướng trong việc loại bỏ dần các TSCĐ đã lạc hậu, những máy móc không còn phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất. Công ty đã lắp đặt thêm nhiều dây chuyền công nghệ tự động hoá nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường về chất lượng sản phẩm. Làmđược điều này, Công ty phải dựa trên cơ sở nguồn vốn dài hạn huy động được. Hơn nữa, các máy móc thiết bị được khai thác tốt là yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi vốn cố định, đầu tư mới, thay thế cho các hạng mục đó.
Có được kết quả này là do:
- Công ty luôn năng động trong việc tìm nguồn tài trợ để đầu tư mới
TSCĐ đảm bảo năng lực sản xuất. Công ty đã sử dụng tương đối có hiệu quả nguồn vốn vay, tạo uy tín tốt với khách hàng và đối tác.
- Cơ cấu TSCĐ theo công dụng kinh tế là rất hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty giúp tăng năng suất lao động, mang lại sức sinh lời cao trên mỗi đồng vốn bỏ ra.
- Trình độ cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng được nâng cao, cán bộ quản lý được trau dồi chuyên môn, công nhân sản xuất có trình độ tay nghề nâng lên theo mức hiện đại hoá của công nghệ mới. Thêm vào đó với chế độ đãi ngộ và sử dụng lao động hợp lý, Công ty đang khuyến khích cán bộ công nhân viên làm việc có trách nhiệm, tâm huyết và có hiệu quả hơn. Nhờ vậy mà TSCĐ được quản lý và sử dụng có hiệu quả hơn.
Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được ở trên, việc nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ tại Công ty còn gặp một số hạn chế sau:
- Mặc dù máy móc thiết bị của Công ty đã được đổi mới rất nhiều so với
trước đây nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới toàn bộ công
nghệ. Do máy móc thiết bị không đồng bộ nên chi phí về máy móc thiết bị của Công ty rất lớn mà được thể hiện ở chi phí sửa chữa hàng năm (mặc dù
trong những năm gần đây đã giảm đi). Từ đó làm cho giá thành của sản phẩm rất cao, dẫn đến giảm lợi nhuận của Công ty.
- Đã từ lâu Công ty không tiến hành đánh giá lại TSCĐ, điều này làm cho việc xác định mức khấu hao nhằm hạch toán và tính giá thành sản phẩm không được chính xác.
- Trong hoạt động tài trợ cho TSCĐ, tỷ lệ vốn chủ sở hữu ít mặc dù các
quỹ đã được huy động. Mặt khác, Công ty chỉ chú ý đến hoạt động vay truyền thống bằng hợp đồng tín dụng từ các ngân hàng là chủ yếu mà chưa chú ý đến các nguồn khác như phát hành trái phiếu trên thị trường chứng khoán…
- Do quy mô của Công ty rất lớn, các nhà máy, chi nhánh, xí nghiệp…
không tập trung ở một địa điểm làm cho việc quản lý sử dụng TSCĐ không
phát huy được hiệu quả cao.
- Trong những năm gần đây đặc biệt là 2 năm 2008, 2009 Công ty vẫn
chưa tận dụng được hết năng lực sản xuất của các TSCĐ, các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ biến đổi theo chiều hướng không tốt.
Nguyên nhân
- Cuối năm 2008 kéo dài đến hết năm 2009, Công ty gặp phải khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm làm cho doanh thu giảm. Nguyên nhân của tình trạng này là do chất lượng các mặt hàng biến động, chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, giá thành sản phẩm còn cao hơn các đơn vị sản xuất cùng mặt hàng, một số sản phẩm và một số thị trường bị đối thủ lấn sân. Thị trường tiêu thụ giảm nên Công ty không tận dụng tối đa công suất máy móc, gây khó khăn cho hoạt động nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
- Năm 2009, số vốn đầu tư đổi mới trang thiết bị giảm đi nhiều ảnh hưởng
đến việc nâng cao năng suất lao động trong Công ty.
- Công ty chưa thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng TSCĐ nhất là về
mặt tài chính. Việc tính toán các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả sử dụng
TSCĐ, phân tích tình hình sử dụng TSCĐ hầu như không có. Chính điều này dẫn đến việc đánh giá không chính xác những thiếu sót trong việc sử dụng và từ đó không thể đưa ra những giải pháp đúng đắn
Chương 3 : Giải pháp hiệu quả sử dụng TSCĐ cùa Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ
Định hướng phát triển Công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ
Căn cứ vào những thành tựu cũng như những hạn chế, những khó khăn và những nguyên nhân trì trệ yếu kém trong sản xuất kinh doanh từ cuối năm 2007 trở lại đây, đồng thời đứng trước thách thức, vận hội cũng như chiến lược phát triển của toàn ngành, Công ty đã đề ra phương hướng và nhiệm vụ trong phát triển sản xuất kinh doanh lâu dài (2010 - 2015) của mình như sau:
1/ Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất, xây dựng sự thống nhất điều
hành giữa Công ty với cơ sở; phát huy vai trò lãnh đạo của Công ty đồng thời với tăng cường phân cấp quản lý, phát huy tinh thần năng động, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành viên Công ty.
2/ Phát huy trí tuệ tập thể, nâng cao trách nhiệm cá nhân đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
3/ Đẩy mạnh tăng trưởng sản xuất các sản phẩm chủ yếu trên cơ sở tiếp
tục chuyên môn hoá sản xuất có năng suất cao, tính năng kỹ thuật mới và chất lượng ổn định, hiệu quả kinh tế, giá cả phù hợp. Tiếp tục xác định cơ cấu sản phẩm, hoàn chỉnh quy hoạch mặt bằng, quy hoạch sản xuất, hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo hướng mở rộng được sản xuất cho lâu dài, tiết kiệm, hợp lý, mang tính công nghiệp, bảo vệ môi trường.
4/Tìm mọi biện pháp giảm giá thành sản phẩm, tạo tiềm năng cạnh tranh, cắt giảm các chi phí kém hiệu quả; kiên quyết thực hiện các giải pháp tiết kiệm trong đó giảm hao phí vật tư và chống lãng phí năng lượng là trọng tâm.
5/ Lành mạnh hoá công tác tiêu thụ sản phẩm và tài chính. Từng bước quy hoạch công tác thị trường theo hướng chuyên môn hóa, ổn định, bền vững và phát triển.
Với những định hướng trên sẽ giúp Công ty khắc phục được tình trạng trì trệ hiện nay và đi lên trở thành một đơn vị kinh doanh năng động hiệu qủa, góp phần hoàn thành chiến lược phát triển của toàn ngành.Từ những thực trạng đã phân tích và phướng hướng, nhiệm vụ của Công ty nêu trên tôi xin nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty.
Giải pháp
Hoàn thiện quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ
Công tác đầu tư mua sắm mới TSCĐ là hoạt động trực tiếp ảnh hưởng đến năng lực sản xuất của Công ty. Hơn nữa, đó là sự bỏ vốn đầu tư dài hạn, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty, do vậy quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ là một vấn đề quan trọng cần phải được phân tích kỹ lưỡng. Trước khi ra quyết định, việc kế hoạch hoá đầu tư mới TSCĐ là cần thiết để xác định chính xác nhu cầu cho từng loại TSCĐ phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất của Công ty, sẽ tạo điều kiện cho Công ty chủ động huy động nguồn tài trợ phục vụ cho hoạt động đó.
Tuy nhiên, do số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của Công ty phụ thuộc vào đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết, đồng thời căn cứ vào nhu câù tiêu thụ từng thời kỳ. Điều này gây nên khó khăn cho việc bố trí sử dụng TSCĐ một cách hợp lý, gây cản trở cho hoạt động kế hoạch hoá và đầu tư mới TSCĐ. Ngoài việc lên kế hoạch đầu tư TSCĐ, Công ty cần nâng cao hiệu quả trong công tác tiến hành thẩm định các dự án đầu tư, xây dựng để đưa ra được những quyết định tối ưu nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các TSCĐ đầu tư mới.
Giải pháp này sẽ giúp Công ty:
- Thông qua các mục tiêu đề ra trong kế hoạch, Công ty có thể chủ động sử dụng các TSCĐ hiện có vì chúng được xác định rõ là sẽ phục vụ cho mục đích gì và trong bao lâu.
- Có cơ hội chuẩn bị và lựa chọn các đối tác để đảm bảo cho các TSCĐ
được mua sắm, xây dựng với mức độ hiện đại, chất lượng tốt và giá thành
hợp lý.
- Từ việc lập kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị, Công ty có kế hoạch
tuyển dụng và đào tạo công nhân cho phù hợp với trình độ trang bị TSCĐ
trong tương lai và như vậy hiệu quả sử dụng TSCĐ mới được nâng cao.
- Đưa ra được những lựa chọn đúng đắn cho việc đầu tư mới TSCĐ, tránh lãng phí vốn đầu tư.
Tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo dưỡngTSCĐ
Việc tăng cường công tác quản lý sử dụng, bảo dưỡng, đổi mới công nghệ TSCĐ là một yếu tố quan trọng giúp đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục, năng suất lao động sẽ được nâng cao kéo theo giá thành sản phẩm giảm và như vậy tạo lợi thế về chi phí cho sản phẩm của Công ty có thể cạnh tranh trên thị trường.
Mặc dù máy móc thiết bị của Công ty đã đổi mới rất nhiều nhưng cho đến nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn bộ công nghệ. Vì vậy để máy móc thiết bị mới đầu tư mang lại hiệu quả thì Công ty phải mua sắm đồng bộ tức là đầu tư đổi mới cả dây chuyền sản xuất trong cùng thời gian. Công ty phải không ngừng thực hiện việc chuyển giao công nghệ để cải tiến công nghệ đầu tư máy móc thiết bị hiện đại của nước ngoài. Có như vậy, các TSCĐ mới phát huy tác dụng nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao.
Hiện nay những TSCĐ đang sử dụng trong doanh nghiệp có thời hạn sử dụng trung bình tương đối dài bởi lẽ khi nước ta tham gia hoàn toàn vào WTO thì thị trường công nghệ sẽ thay đổi lớn, các máy móc thiết bị khó tránh khỏi hao mòn vô hình ở mức cao, nguy cơ không bảo toàn được vốn cố định là rất lớn. Công ty nên tiến hành đánh giá lại toàn bộ TSCĐ để xác dịnh việc trích khấu hao cho chính xác. Tránh việc mất mát, hư hỏng TSCĐ trước thời gian dự tính bằng việc phân cấp quản lý chặt chẽ đến từng chi nhánh, xí nghiệp, phân xưởng, nâng cao tinh thần trách nhiệm vật chất trong quản lý chấp hành nội quy, trong đó quy chế sử dụng TSCĐ là nội dung quan trọng nhất. Công ty cần quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận và cá nhân trong bảo quản, bảo dưỡng, đảm bảo an toàn cho TSCĐ để chúng luôn được duy trì hoạt động với công suất cao.
Ngoài ra, Công ty nên sử dụng triệt để các đòn bẩy kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả khai thác công suất sử dụng của máy móc thiết bị. Với quy chế thưởng phạt rõ ràng, nghiêm minh, Công ty cần nâng cao và khuyến khích ý thức, tinh thần trách nhiệm của công nhân viên trong việc giữ gìn tài sản nói chung và TSCĐ nói riêng. Sử dụng tốt các đòn bẩy kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, tận dụng công suất máy móc thiết bị, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong Công ty.
- Nắm chắc tình trạng kỹ thuật và sức sản xuất của các TSCĐ hiện có. Từ đó có thể lên kế hoạch đầu tư, đổi mới TSCĐ cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất trong tương lai.
- Đảm bảo an toàn cho các TSCĐ trong Công ty và giảm chi phí quản lýTSCĐ.
- Công ty có thể bố trí dây chuyền công nghệ hợp lý trên diện tích hiện có.
- Giúp cho TSCĐ luôn duy trì hoạt động liên tục với công suất cao, tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt và có tính cạnh tranh cao không những ở thị trường trong nước mà còn cả thị trường nước ngoài.
Thanh lý, xử lý các TSCĐ không dùng đến
Hiện nay, do những nguyên nhân có thể là chủ quan chẳng hạn như bảo quản, sử dụng kém làm cho tài sản bị hư hỏng hoặc khách quan tạo ra như thay đổi nhiệm vụ sản xuất mà không cần dùng. Việc giữ nhiều TSCĐ không dùng đến sẽ dẫn đến vốn sẽ bị ứ đọng gây lãng phí trong khi doanh nghiệp lại đang rất cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, Công ty cần xác định nguyên nhân dẫn đến việc ứ đọng TSCĐ để cần nhanh chóng thanh lý những TSCĐ đã bị hư hỏng, đồng thời có kế hoạch điều phối TSCĐ không có nhiệm vụ sản xuất cho nơi khác sử dụng.
Thực hiện được tốt giải pháp này sẽ giúp Công ty:
- Tránh việc ứ đọng vốn, thu hồi được phần nào vốn đầu tư bỏ ra.
- Tạo điều kiện để mua sắm những TSCĐ mới thay thế, nâng cao được năng lực sản xuất.
Tận dụng năng lực của TSCĐ trong Công ty
Việc đề ra là cần tận dụng năng lực của TSCĐ trong doanh nghiệp rất cần thiết. Trong các biện pháp tăng năng suất lao động, thì biện pháp tăng công suất máy móc thiết bị rất được các doanh nghiệp chú trọng. Tăng năng suất của thiết bị máy móc có tác dụng tiết kiệm sức lao động, giảm chi phí nguyên vật liệu, từ đó sẽ tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tránh trường hợp máy móc phải ngừng việc do thời gian sữa chữa máy móc quá lâu hoặc do thiếu nguyên vật liệu, thiếu công nhân có trình độ… làm ảnh hưởng đến việc tận dụng năng lực của máy móc. Khi muốn tăng năng suất, doanh nghiệp cần xem xét xem đã tận dụng hết công suất của máy móc hiện có chưa trước khi đưa ra quyết định mua sắm mới TSCĐ.
Tác dụng của giải pháp này :
- Giúp Công ty tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh và như vậy mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của Công ty sẽ có thể thực hiện được.
- Công ty có thể sử dụng được tối đa công suất của máy móc thiết bị, tránh được những lãng phí không cần thiết.
Lựa chọn nguồn tài trợ dài hạn hợp lý
Trước tiên ban giám đốc chỉ đạo phòng kế toán xây dựng kế hoạch huy động vốn dài hạn. trong đó chú trọng nghiên cứu , thiết lập cơ cấu vốn hợp lý cho công ty. Trên cơ sở đó, đề xuất cách thức huy động vốn hợp lý. Đặc biệt là những nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ, vì có tính chất dài hạn nên ảnh hưởng quan trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
Giải pháp này sẽ giúp Công ty:
- Có được một cơ cấu vốn hợp lý với chi phí vốn thấp nhất, đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả.
- Tìm được nguồn tài trợ dài hạn vững chắc cho các TSCĐ có trong Công ty.
Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ
- Tiếp tục thực hiện quy chế quản lý tài chính kế toán về quản lý sử dụng TSCĐ.
- Công tác lập kế hoạch khấu hao cần phải được tính toán chính xác và
chặt chẽ hơn tránh việc thu hồi không đủ vốn đầu tư ban đầu.
- Công ty cần tiến hành đánh giá lại TSCĐ một cách thường xuyên và
chính xác. Hiện nay do khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ làm cho các
TSCĐ không tránh khỏi sự hao mòn vô hình. Đồng thời, với một cơ chế kinh tế thị trường như hiện nay giá cả thường xuyên biến động. Điều này làm cho việc phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách kế toán bị sai lệch đi so với giá trị thực tế (nhất là hiện nay Công ty vẫn còn một số máy móc thiết bị đã được đầu tư từ lâu). Việc thường xuyên đánh giá lại TSCĐ sẽ giúp cho việc tính khấu hao chính xác, đảm bảo thu hồi vốn và bảo toàn vốn cố định, nâng cao hiệu qủa sử dụng TSCĐ hoặc có những biện pháp xử lý những TSCĐ bị mất giá nghiêm trọng, chống thất thoát vốn.
- Hiện nay, công tác kế toán của Công ty đã được vi tính hoá, Công ty nên nối mạng với các cơ sở của mình và các đơn vị trong ngành cũng như hệ thống thông tin của Tổng Công ty để tăng cường hiệu quả quản lý TSCĐ, cập nhật thông tin về thị trường và công nghệ.
Giải pháp này giúp Công ty:
- Ghi chép chính xác tình hình TSCĐ, tạo điều kiện cho việc đánh giá năng lực sản xuất thực của các TSCĐ hiện có từ đó có những quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ một cách đúng đắn và như vậy mới nâng cao được hiệu quả sử dụng TSCĐ.
- Từ những số liệu chính xác có trong sổ sách kế toán, Công ty có thể tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty, từ đó đưa ra những giải pháp tốt nhất.
Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong Công ty
a/ Đối với cán bộ quản lý.
Đây là đội ngũ quan trọng, quyết định hướng đi cho doanh nghiệp. Họ đứng ra quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đảm bảo cho Công ty có thể phát triển mạnh mẽ. Nhận thức được điều này, Côngty cần:
- Không ngừng nâng cao trình độ quản lý nghiệp vụ cho họ, mặt khác phải tạo cơ hội cho họ tự phấn đấu vươn lên
- Chăm lo công tác đào tạo mọi mặt : đào tạo nâng cao, đào tạo lại, đào
tạo bổ xung, đào tạo chuyên ngành cho cán bộ kỹ thuật cho phù hợp với điều kiện máy móc trang thiết bị ngày càng tiên tiến và hiện đại. Cần đặt ra yêu cầu cho họ là phải thường xuyên cập nhật thông tin về các công nghệ mới, hiện đại mà Công ty chưa có điều kiện đầu tư để có thể tham mưu cho ban lãnh đạo khi Công ty tiến hành đổi mới TSCĐ.
b/ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ phụ thuộc rất nhiều vào lực lượng lao động này bởi vì họ là những người trực tiếp vận hành máy móc để tạo ra sản phẩm. Do máy móc thiết bị ngày càng hiện đại hoá cho nên trình độ của họ cũng phải thay đổi theo để phát huy tính năng của chúng.
- Công ty cần phải khuyến khích họ phát huy vai trò tự chủ, năng động
sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm trong công việc thông qua việc sử dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng như một đòn bẩy để phát triển sản xuất
chẳng hạn như thưởng sáng kiến, thưởng cho công nhân có tay nghề cao…
- Cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân sản xuất bởi ngành chế biến sản xuất cao su là ngành tiếp xúc với nhiều hoá chất độc hại. Do đó cần phải đảm bảo điều kiện làm việc tốt cho môi trường làm việc, có như vậy mới tạo điều kiện cho công nhân toàn tâm toàn ý sản xuất.
- Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho công nhân, giúp họ hoàn
thiện kỹ năng sử dụng các máy móc thiết bị kỹ thuật mới đảm bảo hiệu suất
hoạt động ở mức tối đa.
- Tiến hành sắp xếp, bố trí công nhân có trình độ tay nghề khác nhau một cách khoa học sao cho có thể đảm bảo được sự hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả của tất cả các dây chuyền sản xuất mà Công ty hiện có.
Tác dụng của giải pháp này:
- Các TSCĐ trong Công ty được giữ gìn, bảo quản tốt ít bị hư hỏng và như vậy chi phí liên quan sẽ giảm đi nhiều.
- Các máy móc thiết bị sẽ hoạt động với hiệu suất cao nhất, đạt hiệu quả
cao, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao. Trên đây những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Cao su Sao Vàng. Mặc dù, những giải pháp được đưa ra dựa trên cơ
sở nghiên cứu nghiêm túc về tình hình tài chính và hoạt động sử dụng TSCĐ của Công ty trong thời gian qua. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có hạn, bản thân chưa tiếp xúc nhiều với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt do trình độ còn hạn chế cho nên chắc chắn những giải pháp đưa ra còn nhiều điểm chưa phù hợp và cần tiếp tục xem xét.
Kiến nghị
Trong hoạt động quản lý đầu tư và xây dựng có liên quan trực tiếp đến việc hình thành TSCĐ trong doanh nghiệp còn nhiều tồn tại như thủ tục quyết toán còn rất rườm rà, nhiều khi TSCĐ được đưa vào sử dụng khá lâu mà việc quyết toán vẫn chưa xong, ảnh hưởng xấu đến việc trích khấu hao TSCĐ, bảo toàn vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng của các TSCĐ. Vì vậy, Nhà nước cần lưu ý đến và sớm hoàn thiện hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tổ chức và hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Thời gian qua ngoài chuẩn kế toán số 03, 04 về TSCĐ hữu hình và vô hình, chế độ quản lý, sử dụng, trích khấu hao TSCĐ ban hành năm 2003 chưa có văn bản hướng dẫn nội dung quản lý TSCĐ để cho hiệu quả cao.
- Điều chính về các quy định tính khấu hao TSCĐ phù hợp hơn.Các quy định về chế độ quản lý, sử dụng tính khấu hao TSCĐ còn nhiều bất cập gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình áp dựng và thực hiện. Đối với công ty tất cả các TSCĐ chỉ đủ điều kiện khấu hao theo phương pháp đường thẳng với thời gian sử dụng tối thiểu theo quy định tối thiều là 5 năm đến 7 năm là tối đa. Những quy định không phù hợp đó gây cản trở trong quá trình đổi mới công nghệ của công ty đồng thời chưa phản ánh đúng giá trị hao mòn đích thực của tài sản.Thời gian tới, nhà nước cần điều chỉnh cách tính khấu hao, điều kiện tính và thời gian sử dụng các loại TSCĐ theo hướng tăng tính tự chủ cho doanh nghiệp phù hợp với tốc độ công nghiệp hóa và phát triển của khoa học kỹ thuật.
- Khi tiến hành vay vốn ngân hàng, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là lãi suất vay, đó là yếu tố quyết định đến hoạt động đầu tư mà đặc biệt là hoạt động đầu tư vào TSCĐ.
- Các cơ quan chức năng khác tạo điều kiện cho thị trường TSCĐ thuê tài chính phát triển. Mặc dù hình thức tài trợ trung và dài hạn có nhiều ưu điểm như gia tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp trong điều kiện hạn chế về vốn đầu tư, rút ngắn thời gian đầu tư, nhanh chóng đổi mới công nghệ… song thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam chưa phát triển. Để cải thiện tình hình này cần ban hành luật cho thuê và thuê tài chính thay các căn bản dưới luật hiện nay, cho phép thuê tài chính bất động sản và đa dạng hóa các hình thức cho thuê ngắn hạn và dài hạn. Biện pháp này có tác dụng tăng tính pháp lý cho hoạt động thuê tài chính và tạo điều kiện hình thành nhiều dịch vụ thuê tài chính phong phú, đa dạng. Bộ tài chính có thể xem xét các phương án có thể giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các công ty cho thuê tài chính hoặc là giảm lãi vay để hỗ trợ trong thời gian đầu hoạt động. Bản thân các công ty cũng cần tích cực mở rộng mạng lưới kinh doanh và quảng bá thương hiệu để nền kinh tế có sự phối hợp nhìp nhàng.
Hiện nay, ở nước ta nguồn vốn trong các doanh nghiệp chủ yếu là nguồn vốn vay nên chỉ cần một sự biến đổi nhỏ trong lãi suất vay vốn thôi cũng có thế làm thay đôi cả tình trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tác động đến việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Nhà nước cần quy định sao cho với cơ chế điều hành lãnh suất như hiện nay có thể khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đồng thời lợi ích của ngân hàng vẫn phải được bảo đảm và tuân thủ nguyên tắc hoạt động của ngân hàng.
Lĩnh vực ngân hàng cần xem xét lại các điều kiện vay vốn và quá trình thanh toán sao cho thuận lợi hơn với các doanh nghiệp, tránh những rủi ro trong hoạt động thanh toán ảnh hưởng đến cả 2 phía. Đối với những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, ngân hàng có thể tạo điều kiện dễ dàng hơn cho họ trong quá trình vay vốn.
Nhà nước cần có những chính sách xây dựng một thị trường tài chính, thị trường vốn ổn định. Thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các công ty tài chính, các quỹ đầu tư…để hoà nhập thị trường vốn trong nước với khu vực, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tự động huy động vốn thông qua các hình thức phát hành trái phiêú, cổ phiếu, góp vốn liên doanh để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới, các
chính sách ngoại thương như thuế xuất nhập khẩu, chính sách bảo hộ, tỷ giá phải có những nghiên cứu kỹ lưỡng để điêù chỉnh cho phù hợp. Trong thời gian tới, Nhà nước cần có biện pháp cụ thể nhằm bảo vệ đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Kết Luận
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp luôn hoàn thiện bộ máy và cơ chế quản lý của mình để ngày càng hoạt động tốt hơn, có những quyết định phù hợp và thích nghi với sự biến đổi của nền kinh tế.Chính vì thế ngày càng phải sử dụng hiệu quả những tiềm lực mà doanh nghiệp đang có, tận dụng hết khả năng và khéo léo linh hoạt trong cách quản lý.
Với những nội dung đã trình bày ở trên, chúng ta thấy rõ được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp hiện nay. TSCĐ là yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, hơn thế nữa TSCĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên đòi hỏi phai có cách thức quản lý thích hợp để đạt được hiệu quả cao góp phần vào tăng năng suất lao động.
Tóm lại vấn đề sử dụng đầy đủ hợp lý công suất của TSCĐ sẽ góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và không ngừng đổi mới TSCĐ. Đó là mục tiêu quan trọng khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang web của công ty : www.techno.com.vn
Giáo trình tài chính doanh nghiệp
Nhà xuất bản :Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân
Biên soạn : PGS.TS Lưu Thị Hương
LA. Ths: Tăng cường quản lý TSCĐ trong công ty cổ phần sản xuất và thương mại intimex
Giáo trình hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp
Nhà xuất bản : Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân
Biên soạn : PGS. TS Nguyễn Thị Đông
5. Các trang web thông tin khác :
- www.google.com.vn
-
-
………………..
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo đề tài- Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty cổ phần đầu tư và chuyển giao khoa học công nghệ.doc