Tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử tin học Phúc Quang: Trang 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
ĐIỆN TỬ TIN HỌC PHÚC QUANG”
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: D2QT1
Giảng viên hướng dẫn : TS. LƯU THANH TÂM
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN ĐỨC ĐỈNH
MSSV: 407401018 Lớp: 07D2QT1
TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2011
Trang 2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong khóa luận được thực hiện tại cơ sở X, không sao chép bất kỳ nguồn nào
khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng 9 năm 2011
Tác giả
(ký tên)
Trang 3
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đối với toàn thể Quý Thầy
Cô trong Khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Kỹ thuật công nghệ Tp. Hồ Chí
Minh, những người đã hết lòng truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm q...
81 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 963 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử tin học Phúc Quang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
ĐIỆN TỬ TIN HỌC PHÚC QUANG”
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: D2QT1
Giảng viên hướng dẫn : TS. LƯU THANH TÂM
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN ĐỨC ĐỈNH
MSSV: 407401018 Lớp: 07D2QT1
TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2011
Trang 2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong khóa luận được thực hiện tại cơ sở X, không sao chép bất kỳ nguồn nào
khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng 9 năm 2011
Tác giả
(ký tên)
Trang 3
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đối với toàn thể Quý Thầy
Cô trong Khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Kỹ thuật công nghệ Tp. Hồ Chí
Minh, những người đã hết lòng truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu
cho em trong suốt thời gian học tập tại trường, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của
Thày giáo TS. Lưu Thanh Tâm đã giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp nay.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty TNHH Điện Tử Tin
Học Phúc Quang đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Quý Công Ty. Em xin
cảm ơn các cô chú, anh chị thuộc phòng Kế toán tại Công ty, dù công việc bận rộn
nhưng đã nhiệt tình cung cấp cho em số liệu và giải thích vướng mắc giữa lý thuyết
và thực tế về công tác kế toán của Công ty trong suốt thời gian thực tế lấy số liệu tại
Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn !
Tp. HCM, ngày ...... tháng 9 năm 2011
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Đức Đỉnh
Trang 4
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................9
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP ................................................................................................................12
1.1 Vốn lưu động trong doanh nghiệp. ...............................................................12
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiệp......................12
1.1.2 Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp..................................................................................................13
1.1.3 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng. ...................................14
1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. ............................15
1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp . ..........................................................................................................15
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
.......................................................................................................................17
1.3 Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp. ....................................................................................................23
1.3.1 Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. .................23
1.3.2 Quản trị vốn tồn kho dự trữ. ..................................................................25
1.3.3 Quản trị các khoản phải thu. ..................................................................27
1.3.4 Quản trị vốn tiền mặt. ...........................................................................28
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐT TH PHÚC QUANG. ......................................31
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Điện tử tin học Phúc Quang. ..........................31
2.1.1 Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty. .............................31
2.1.3 Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán.....................................................................34
Trang 5
2.1.4 Kế quả hoạt động sản xuất kinh doanh...................................................36
2.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH ĐT TH Phúc
Quang. ...............................................................................................................38
2.2.1 Phân tích khái quát về cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo nguồn vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty. ..............................................38
2.2.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở Công ty............42
2.3 Đánh giá tình hình quản lý và sủ dụng vốn lưu động tai Công ty TNHH ĐT
TH Phúc Quang trong thời gian qua...................................................................58
2.3.1. Một số thành tựu...................................................................................58
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. .............................................................60
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HƠN NỮA HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐT TH PHÚC QUANG ..63
3.1 Giải pháp thứ nhất........................................................................................63
3.1.1. Căn cứ và mục đích của biện pháp........................................................63
3.1.2. Nội dung thực hiện biện pháp: ..............................................................63
3.1.3. Dự trù kinh phí: ....................................................................................65
3.1.4. Kết quả khi thực hiện biện pháp: ..........................................................69
3.2 Giải pháp thứ hai..........................................................................................70
3.2.1. Căn cứ và mục đích của biện pháp:.......................................................70
3.2.2. Nội dung của biện pháp: .......................................................................72
3.2.3. Kết quả của biện pháp: .........................................................................76
3.3 Một số biện pháp khác: ................................................................................77
KẾT LUẬN...........................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................80
Phụ lục ...........................................................................................................................81
Trang 6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ: Bình quân.
CBCNV: Cán bộ công nhân viên.
CĐKT: Cân đối kế toán.
CKPT: Các khoản phải thu.
DN: Doanh nghiệp.
DTT: Doanh thu thuần.
ĐVT: Đơn vị tính.
ĐTNH: Đầu tư ngắn hạn.
GTGT: Giá trị gia tăng.
HTK: Hàng tồn kho.
KNTT: Khả năng thanh toán.
NH: Ngân hàng.
TNHH ĐT TH: Trách nhiệm hữu hạn điện tử tin học.
VLĐ: vốn lưu động.
TSLĐ: Tài sản lưu động.
TSCĐ: Tài sản cố định.
PT: Phải thu.
Trang 7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 2.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn.
Bảng 2.3: Bảng tính vốn lưu động thường xuyên.
Bảng 2.4: Bảng tính nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu vốn lưu động.
Bảng 2.6: Sự biến động các khoản phải thu.
Bảng 2.7: Tình hình quản trị và sử dụng các khoản phải thu.
Bảng 2.8: Hệ số công nợ của Công ty.
Bảng 2.9: Sự biến động hàng tồn kho.
Bảng 2.10: Bảng phân tích tình hình quản lý và sử dụng hàng tồn kho.
Bảng 2.11: Tình hình tăng giảm vốn bằng tiền và một số TSLĐ khác.
Bảng 2.12: Chu kỳ vận động tiền mặt.
Bảng 2.13: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Bảng 2.14: Hàm lượng vốn lưu động.
Bảng 2.15: Mức doanh lợi vốn lưu động.
Bảng 2.16: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Bảng 3.1: Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu.
Bảng 3.2: Tính toán và dự báo doanh thu thuần.
Bảng 3.3: Bảng dự trù các khoản phải thu năm 2011.
Bảng 3.4: Tổng kết sau khi thực hiện biện pháp.
Bảng 3.5: Tình hình sử dụng vốn lưu động.
Bảng 3.6: Trích bảng cân đối kế toán.
Bảng 3.7: Biểu diễn tỷ lệ % giữa các khoản mục có quan hệ trực tiếp và chặt chẽ
với doanh thu.
Bảng 3.8: Bảng tỷ lệ % trên doanh thu sau điều chỉnh.
Trang 8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1:Sơ đồ lưu thông tiền – hàng hoá.
Hình 2.1: Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Của Công Ty.
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Hình 3.1: Mô hình tài trợ vốn lưu động.
Trang 9
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thực hiện sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, vốn của doanh
nghiệp là một trong những yếu tố quan trong giúp doanh nghiệp đủ khả năng canh
tranh và thức đẩy phát triển. Công tác quản lý sử dụng hiệu quả nguồn vốn bao gồm
nhiều khâu, nhiều phần hành khác nhau nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ
gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý hiệu quả. Trong số đó, nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn lưu động là một mắt xích quan trọng không thể thiếu được. Bởi nó
phản ánh giám đốc tình hình biến động của thành phẩm, quá trình tiêu thụ và xác
định kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Tình hình nghiên cứu:
Từ trước đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu về nguồn vốn lưu động
song vấn đề về sử dụng nguồn vốn lưu động tại các công ty hoạt động trong từ lĩnh
vực khác nhau có những đặc điểm khác nhau, vì vậy từ nghiên cứu đối tượng cụ thể
là loại hình công ty TNHH Điện tử tin học Phúc Quang để có cái nhìn tổng quát về
các công ty hoạt động theo linh vĩnh trên.
3. Mục đích nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu về những vấn đề lý thuyết cơ bản về vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng nguồn vốn lưu động tại một công ty TNHH ĐT TH
Phúc Quang trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2010.
- Nêu ra những thành tựu và nguyên nhân về vấn đề sử dụng nguồn vốn lưu
động tại công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu
động tại công ty.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Tìm hiểu về nguồn vốn lưu động tại công ty TNHH ĐT TH Phúc Quang.
Trang 10
Trên cơ sở lý thuyết kết với thực tế việc sử dụng nguồn vốn lưu động tại công
ty để có những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu
động.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng để nghiên cứu là nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động
của Công ty, phương pháp nghiên cứu đề tài là:
- Thu thập thông tin qua việc lấy số liệu bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, các sổ chi tiết, các hợp đồng ... và đặc điểm hoạt
động tại Công ty.
- Thống kê
- Phân tích – tính toán
- So sánh
6. Kết quả nghiên cứu:
Căn cứ và thực trạng sử dụng nguồn vốn lưu động của công ty TNHH ĐT TH
Phúc Quang nhằm đưa gia các giải pháp giúp công ty sử dụng hiệu quả hơn nguồn
vốn lưu động cua công ty.
7. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp:
Đề tài được chia thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình quả lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH ĐT TH Phúc Quang.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty TNHH ĐT TH Phúc Quang.
Kết luận:
Đồ án sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính của Công ty TNHH ĐT TH Phúc
Quang trong 3 năm 2008, 2009 và 2010 để làm cơ sở phân tích cho đề tài. Đồng
thời sử dụng các phương pháp phân tích:phương pháp so sánh; phương pháp thay
thế liên hoàn; phương pháp tính số chênh lệch để phân tích, xem xét, đánh giá và
đưa ra biện pháp cho công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
Trang 11
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty, với sự giúp đỡ của các
cán bộ phòng ban trong Công ty, đặc biệt là sự tận tình chỉ bảo và hướng dẫn của
thầy giáo TS. Lưu Thanh Tâm đã giúp em hoàn thành đề tài Đồ án tốt nghiệp của
mình. Với quỹ thời gian thực tập và làm Đồ án còn hạn chế cộng với vốn kiến thức
còn ít ỏi của mình nên chắc chắn Đồ án tốt nghiệp còn nhiều khiếm khuyết, quá
trình phân tích còn chưa sâu sắc và sát thực. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp
ý kiến quý báu của Ban lãnh đạo Công ty, thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc để Đồ
án tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Trang 12
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các doanh
nghiệp còn cần phải có các đối tượng lao động như nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ,
dụng cụ khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động này chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên xét về hình thái vật chất được gọi là các
tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp. Giá trị các loại tài sản lưu động của các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất
thường chiếm từ 25 - 50% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn
lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những tài sản lưu động. Sự vận động của đối
tượng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể biểu diễn khái quát bằng
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ lưu thông tiền – hàng hoá
Ở giai đoạn (1) doanh nghiệp dùng tiền để mua nguyên nhiên vật liệu, công
cụ dụng cụ để dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn (2) nguyên
nhiên vật liệu ở khâu dự trữ được đưa vào sản xuất, tại đây tư liệu lao động tác động
vào đối tượng lao động thông qua sự hoạt động của con người. Quá trình này làm
cho đối tượng lao động bị biến dạng và chuyển sang hình thái hiện vật khác. Cùng
với quá trình này một số bộ phận khác của đối tượng lao động như nhiên liệu, năng
Trang 13
lượng, công cụ lao động nhỏ,...Cũng bị tiêu hao trong quá trình sản xuất. Toàn bộ
đối tượng lao động trong giai đoạn (1), (2) được gọi là tài sản lưu động sản xuất.
Quá trình sản xuất của doanh nhiệp luôn luôn gắn với quá trình lưu thông, ở
giai đoạn (3) doanh nhiệp phải tiến hành một số công việc như: chọn lọc, đóng gói,
xuất giao sản phẩm và thanh toán ... đối tượng lao động trong giai đoạn này được
gọi là các tài sản lưu động lưu thông.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông luôn vân động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để hình thành các tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn
đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy cũng có thể nói vốn lưu động của doanh nghiệp là
số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Phù hợp với đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động hoàn thành
một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ của sản xuất. Nói một cách khác vốn lưu động
tham gia trực tiếp, toàn bộ và một lần vào chu kỳ sản xuất, nó được thu hồi toàn bộ
giá trị sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được
diễn ra liên tục và thường xuyên lập lại theo chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn,
chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu
động lại thay đổi hình biểu hiện từ hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ đến vốn sản
xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
1.1.2. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Trong cùng một lúc vốn lưu động của doanh nghiệp được phân bổ trên khắp
các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới những hình thái khác nhau. Muốn cho quá
Trang 14
trình tái sản xuất được tiến hành liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào
các hình thái khác nhau đó.
Vốn lưu động tham gia toàn bộ và một lần vào chu kỳ sản xuất, nó là bộ
phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ. Do vậy chi phí về vốn lưu động là
cơ sở để xác định giá thành sản phẩm sản xuất hay dịch vụ hoàn thành. Giá thành là
một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do vậy việc quản lý vốn lưu động giúp doanh nghiệp có thể xem xét
tình hình sản xuất, đánh giá tác động và hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức kỹ
thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm ra những tồn tại, yếu kém để có biện pháp loại
trừ .
Bên cạnh đó vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận
động của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn lưu động thể hiện sự vận
động của vật tư. Vốn lưu động nhiều hay ít sẽ phản ánh vật tư hàng hoá nằm trên
các khâu nhiều hay ít. Mặt khác vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn
phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí. Do vậy thông qua tình hình
luân chuyển vốn lưu động có thể đánh giá một cách kịp thời của việc mua sắm vật
tư dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.3 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng.
Từ các phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu
động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động phản ánh các
thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng
số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại
khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về số vốn lưu động mà mình đang quản
lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm để có biện pháp quản lý VLĐ
hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Tất nhiên việc quản
lý phải trên tất cả các mặt, các khâu và từng thành phần VLĐ, thế nhưng việc tập
trung các biện pháp vào quản lý những bộ phận chiếm tỷ trọng lớn có ý nghĩa quyết
Trang 15
định đến việc tăng nhanh vòng quay và tiết kiệm vốn lưu động. Mặt khác thông qua
việc thay đổi kết cấu VLĐ của doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể
thấy được những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong
công tác quản lý VLĐ của từng doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều loại, có
thể chia thành 3 nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt dự trữ vật tư như: Khoảng cách giữa doanh nghiệp với
nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật
tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung
cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản
xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật
thanh toán...
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải
luôn quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân
sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng
vốn lưu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trang 16
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt vốn lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực
hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý vốn lưu động không những đảm bảo sử
dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí
sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng. Từ đó sẽ làm tăng
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động không tốt, tức là để xảy ra tình trạng
thừa hoặc thiếu vốn lưu động sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mức vốn lưu động quá cao nghĩa là doanh
nghiệp ứng ra một lượng vốn lớn mà quy mô sản xuất của doanh nghiệp không đòi
hỏi như vậy, trong trường hợp này sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác
các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Điều này gây nên tình trạng ứ đọng vật
tư hàng hoá; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm
tăng giá thành sản phẩm. Trong điều kiện vốn lưu động phải do vay hoặc do phát
hành trái phiếu ... thì một đồng vốn phải cộng thêm chi phí cho nó (lãi suất) chắc
hẳn không có doanh nghiệp nào lại đi vay vốn khi thực sự chưa cần thiết và để cất
nó trong kho.
Ngược lại nếu doanh nghiệp thiếu vốn lưu động sẽ gây ra nhiều khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ
không bảo đảm sản xuất được thường xuyên, liên tục, gây nên những thiệt hại do
ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết
với khách hàng.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là yêu cầu tất yếu khách
quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá
sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn thuần do
quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số doanh
nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu
Trang 17
động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối
cùng của họ.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp.
Các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính
của mỗi doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Mỗi doanh nghiệp khác nhau có
các hệ số tài chính khác nhau, thậm chí một doanh nghiệp ở những thời điểm khác
nhau cũng có các hệ số tài chính không giống nhau. Thông qua việc tính toán, đánh
giá các chỉ tiêu tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng
tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời xác định rõ nguyên nhân và mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện
pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản
lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp có thể sử
dụng các chỉ tiêu sau đây:
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động biểu hiện trước hết ở tốc độ luân
chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm. vốn lưu động luân chuyển càng
nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày một vòng quay vốn).
Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện
trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm.
Công thức tính như sau:
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
Trang 18
VLĐBQ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu
động.
Công thức tính toán như sau:
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
VLĐBQ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn phản ánh tổng giá trị
luân chuyển của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, nó được xác định bằng tổng
doanh thu trừ đi các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách
Nhà nước.
Như vậy doanh nghiệp muốn tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động thì
trước hết doanh nghiệp phải làm thế nào để tăng doanh thu bán hàng đồng thời quản
lý chặt chẽ VLĐ sao cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ.
Số VLĐ bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số VLĐ
trong từng quý hoặc tháng.
Công thức tính như sau:
Trang 19
Hay:
Trong đó:
VLĐ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Vq1, Vq2, Vq3, Vq4: Vốn lưu động bình quân các quý 1,2,3,4
Vđq1: Vốn lưu động đầu quý 1
Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4: Vốn lưu động cuối quý 1,2,3,4
1.2.2.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển:
Phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước, được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu:
- Mức tiết kiệm tuyệt đối: Là do tăng tóc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác.
Nói cách khác: Với mức luân chuyển vốn không thay đổi song do tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.
Công thức tính: VTKTĐ = VLĐBQ1 – VLĐBQ0
VLĐBQ1, VLĐBQ0 : Vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
VTKTĐ : Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
DTT1 : Doanh thu thuần kỳ kế hoạch
L1 : Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch
- Mức tiết kiệm tương đối: Do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc
tăng thêm không đáng kể quy mô vốn lưu động.
Công thức tính:
Trang 20
VTKTgĐ : Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do
sự thay đổi của tốc độ luân chuyển vốn lưu động của kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo
DTT1 , DTT0 : Doanh thu thuần kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
L1 , L0 : Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
1.2.2.3. Hàm lượng vốn lưu động:
Là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu
nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Công thức tính:
1.2.2.4. Mức doanh lợi vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Công thức tính:
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi VLĐ càng cao chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
1.2.2.5. Các hệ số về khả năng thanh toán:
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể hiện
ở khả năng chi trả. Đây là vần đề được nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư,
người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu ... họ luôn đặt ra câu hỏi: hiện doanh
Trang 21
nghiệp có đủ khả năng trả món nợ tới hạn không? Để trả lời câu hỏi đó người ta
thường dựa vào các chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán tạm thời:
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là mối quan hệ giữa TSLĐ và đầu tư
ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán tạm thời thể hiện mức độ
đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn.
Công thức:
Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh Ngành nghề
nào mà có TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn (như ngành thương nghiệp) trong tổng tài sản
thì hệ số này lớn và ngược lại.
− Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành
tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư hàng hoá chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền,
do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh
là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các loại vật tư
hàng hoá.
Công thức:
Độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn
thanh toán của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
− Khả năng thanh toán tức thời:
Khả năng thanh toán tức thời là khả năng doanh nghiệp sử dụng các khoản
để thanh toán một cách nhanh nhất, đó là vốn bằng tiền.
Công thức:
Trang 22
Chỉ tiêu trên có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu quá cao thì lượng tiền mà doanh nghiệp dự trữ tại
đơn vị quá nhiều, điều này sẽ làm cho vòng quay của vốn lưu động chậm lại, hiệu
quả sử dụng thấp.
1.2.2.6. Các chỉ số về hoạt động:
− Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được
đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp những vẫn
đạt được doanh số cao.
Công thức:
− Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Công thức:
− Số vòng quay các khoản phải thu:
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.
Công thức:
Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi là tốt vì
doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn (không phải cấp tín dụng cho khách hàng).
− Kỳ thu tiền trung bình:
Trang 23
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải
thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và
ngược lại.
Công thức:
Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể có kết
luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh
nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng ...
1.3. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung
và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng là yêu cầu khách quan đối với sự tồn tại
và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, việc tìm ra các giải pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm chú ý.
Các giải pháp cụ thể của mỗi doanh nghiệp thường không giống nhau, do điều kiện
đặc điểm sản xuất khác nhau. Tuy nhiên, có thể thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu
động thường gắn liền với hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động. Do vậy những
giải pháp chung để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phải làm tốt những
nội dung quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp. Những giải pháp chung đó cụ
thể như sau:
1.3.1. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là một biện
pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hơn nữa trong điều
kiện các doanh nghiệp chuyển sang thực hiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị
trường, mọi nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất họ đều phải tự tài trợ thì điều này
càng có ý nghĩa quan trọng và thể hiện trên các mặt sau:
− Tránh được tình trạng ứ đọng vốn giúp sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm.
Trang 24
− Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường
và liên tục.
− Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh.
− Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Khi xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp cũng cần thấy rằng vốn
lưu động doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố như:
− Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
− Sự biến động giá cả của các loại vật tư hàng hoá mà doanh nghiệp sử dụng.
− Chính sánh chế độ về lao động và tiền lương đối với người lao động trong
doanh nghiệp.
− Trình độ tổ chức quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong
quá trình dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giảm thấp tương đối nhu
cầu vốn lưu động không cần thiết thì các doanh nghiệp cần tìm các biện pháp phù
hợp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng các
phương pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh nghiệp có thể lựa chọn
cho mình một phương pháp thích hợp. Một số phương pháp chủ yếu được sử dụng
là:
− Phương pháp ước tính nhu cầu vốn lưu động bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh
thu:
Đây là một phương pháp dự đoán nhu cầu vốn lưu động tương đối đơn giản
và dễ làm. Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước cơ bản sau:
Bước 1: Tính số dư của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp trong năm trước (năm báo cáo).
Trang 25
Bước 2: Chọn các khoản mục vốn lưu động chịu sự tác động trực tiếp và có
quan hệ chặt chẽ với doanh thu rồi tính tỷ lệ % của các khoản mục đó so với doanh
thu thực hiện được trong năm báo cáo.
Bước 3: Dùng tỷ lệ % đó để ước tính nhu cầu vốn lưu động sản xuất kinh
doanh cho năm sau (năm kế hoạch) trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế hoạch.
Bước 4: Dự định huy động nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn sản xuất kinh
doanh trên cơ sở kết quả kinh doanh năm kế hoạch.
− Phương pháp trực tiếp:
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu
của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp.
− Phương pháp gián tiếp:
Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh
nghiệm về vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm
kế hoạch và khả năng tăng hoặc giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế
oạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
1.3.2. Quản trị vốn tồn kho dự trữ.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, tài sản dự trữ thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tài sản lưu động (thường từ 30%- 60%). Do vậy việc quản lý tồn kho dự trữ
đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nhờ có dự
trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản
xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và
hợp lý vốn lưu động.
Về cơ bản mục tiêu của việc tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá các chi phí
dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh được tiến hành bình thường. Nếu các doanh nghiệp có mức vốn tồn kho quá
lớn thì sẽ làm phát sinh thêm các chi phí như chi phí bảo quản, lưu kho ... đồng thời
Trang 26
doanh nghiệp không thể sử dụng số vốn này cho mục đích sản xuất kinh doanh khác
và làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này.
Để tối thiểu hoá chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thì doanh
nghiệp phải xác định được số lượng vật tư, hàng hoá tối ưu mỗi lần đặt mua sao cho
vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải có những
biện pháp quản lý hữu hiệu để bảo đảm nguyên vật liệu trong kho không bị hư
hỏng, biến chất, mất mát.
Khi xác định mức tồn kho dự trữ, doanh nghiệp nên xem xét, tính toán ảnh
hưởng của các nhân tố. Tuỳ theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố ảnh hưởng
có đặc điểm riêng.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc
vào:
− Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất.
− Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường.
− Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa người bán với DN.
− Thời gian vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng tới DN.
− Giá cả của các nguyên vật liệu, nhiên liệu được cung ứng.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang các nhân tố
ảnh hưởng gồm:
− Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình chế tạo sản
phẩm.
− Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
− Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng là:
− Sự phối hợp giũa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
− Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
− Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
Trang 27
Tóm lại, nếu thực hiện tốt công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ, doanh nghiệp
có thể tăng khả năng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế mà không cần tăng thêm
nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh. Do đó để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động thì doanh nghiệp cần phải đưa ra những biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ.
1.3.3. Quản trị các khoản phải thu.
Trong nền kinh tế thị trường việc mua chịu, bán chịu là điều khó tránh khỏi.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả chưa đến kỳ hạn thanh toán như
một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn và đương
nhiên doanh nghiệp cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Việc bán chịu
sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ được sản phẩm đồng thời góp phần xây dựng
mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách hàng. Tuy nhiên nếu tỷ trọng các khoản phải
thu quá lớn trong tổng số vốn lưu động thì nó sẽ gây ra những khó khăn cho doanh
nghiệp và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Quản trị các khoản phải thu tốt, tức là hạn chế mức tối thiểu lượng vốn lưu
động bị chiếm dụng sẽ làm giảm số ngày của chu kỳ thu tiền bình quân, thúc đẩy
vòng tuần hoàn của vốn lưu động. Đồng thời sẽ làm giảm các chi phí quản lý nợ
phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro ...
Trong chính sách tín dụng thương mại doanh nghiệp cần đánh giá kỹ ảnh
hưởng của chính sách bán chịu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đồng thời để
hạn chế mức thấp nhất mức độ rủi ro có thể gặp trong việc bán chịu doanh nghiệp
có thể xem xét trên các khía cạnh mức độ uy tín của khách hàng, khả năng trả nợ
của khách hàng...
Để giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu hạn
chế rủi ro và các chi phí không cần thiết phát sinh làm giảmhiệu quả sử dụng vốn
lưu động, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau:
− Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh
nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn.
Trang 28
− Có biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán (lựa chọn khách
hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc...)
− Tiến hành xác định và trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
− Có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá thời hạn
thanh toán theo hợp đồng sẽ bị phạt hoặc được thu lãi suất như lãi suất quá hạn của
ngân hàng.
− Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ để có
biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ, xoá một phần nợ cho
khách hàng, hoặc yêu cầu toà án giải quyết.
1.3.4. Quản trị vốn tiền mặt.
1.3.4.1. Lý do phải giữ tiền mặt và lợi thế của việc giữ đủ tiền mặt.
Tiền mặt là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở
ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố
định, trả tiền thuế, trả nợ …
Tiền mặt bản thân nó là tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt
thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên
việc giữ tiền mặt trong kinh doanh là vấn đề cần thiết, điều đó xuất phát từ những lý
do sau:
− Đảm bảo giao dịch hàng ngày. Những giao dịch này thường là thanh toán
cho khách hàng và thu tiền từ khách hàng, từ đó tạo nên số dư giao dịch.
− Bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh
nghiệp. Số dư tiền mặt loại này gọi là số dư bù đắp.
− Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường trước
được của các luồng tiền vào và ra. Loại tiền này tạo nên số dư dự phòng.
− Hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng. Loại tiền này tạo nên số dư
đầu cơ.
Trang 29
Quản trị tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi NH. Sự quản
lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tích sản gần với tiền mặt như các
loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao.
Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một bước đệm cho
tiền mặt, vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán
có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng
sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Như vậy, trong quản trị tài
chính người ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền
mặt ở mức độ mong muốn.
1.3.4.2. Xác định mức tồn quỹ tối thiểu.
Mức độ tồn quỹ tối thiểu được xác định bằng cách lấy mức xuất quỹ trung
bình hàng ngày nhân với số ngày dự trữ tồn quỹ.
Mức tồn quỹ tối thiểu cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể tránh
được rủi ro:
− Do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hẹn thanh toán nên phải
trả lãi cao hơn.
− Mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp.
− Không có khả năng tận dụng các cơ hội kinh doanh tốt.
1.3.4.3. Dự toán các luồng nhập, xuất ngân quỹ.
Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiện về nguồn và sử dụng ngân quỹ,
ngân quỹ hàng năm lập vừa tổng quát vừa chi tiết cho hàng tháng và tuần.
Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ kết quả kinh
doanh, luồng đi vay và các luồng tăng vốn khác. Dự đoán các luồng xuất quỹ
thường bao gồm các khoản chi cho hoạt động kinh doanh như mua sắm tài sản, trả
lương, nộp thuế, chi khác.
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập quỹ và xuất quỹ, doanh nghiệp có thể thấy
được mức dư hay thâm hụt. Khi luồng nhập ngân quỹ nhỏ hơn luồng xuất thì cần
tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, huy động các khoản vay thanh toán của
ngân hàng. Ngược lại khi luồng nhập lớn hơn luồng xuất thì doanh nghiệp có thể sử
Trang 30
dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu tư trong thời hạn cho phép để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.
Trên đây là những phương hướng giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Khi thực hiện doanh nghiệp không nên
quá coi trọng một biện pháp nào đó mà phải thực hiện đồng bộ tất cả các giải pháp
trên. Tuy nhiên đây chỉ là những giải pháp chung nên mỗi doanh nghiệp cần căn cứ
vào những biện pháp chung này đồng thời kết hợp với điều kiện và tình hình thực tế
của mình để đề ra những biện pháp cụ thể, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
Kết luận chương 1:
Phân tích vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một
nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại
và doanh nghiệp cổ phần thương mại. Trước những yêu cầu phát triển mạnh mẽ của
nên kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp thương mại buộc phải tạo cho
mình một thế đứng vững chắc, trên nền tảng tình hình tài chính ổn định, vì vậy để
thấy được việc sử dụng tài sản ra sao thì cần phải tiến hành phân tích để thấy rõ
thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Trên cơ sở làm rõ đặc thù
của vốn lưu động trong Doanh nghiệp thương mại, chương 1 của luận văn đã đi sâu
vào các nội dung:
- Khái niệm về vốn lưu động và vốn lưu động trong doanh nghiệp thương
mại.
- Phân tích vốn lưu động và nâng cao hiệu hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nhằm giải quyết một số vấn đề lý luận về cơ sở dữ liệu, nguồn thông tin
trong phân tích, phương pháp phân tích và nội dung phân tích vốn lưu động và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp cổ phần thương mại.
Trang 31
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐT TH PHÚC QUANG.
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Điện tử tin học Phúc Quang.
2.1.1. Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Công Ty.
2.1.1.1. Thông tin công ty.
Tên công ty : CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ TIN HỌC PHÚC
QUANG
Tên giao dich: PHUC QUANG COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: PHUC QUANG CO, LTD.
Mã số thuế : 0304929065
Địa chỉ : 166 Chu Văn An, P26, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Điện thoại : (083)5118762
Fax : (083)5118762
Website: pqcomputer.com.vn
Email : pqcomputer@hcm.fpt.vn
2.1.1.2. Đặc điểm và chức năng hoạt động của công ty.
Ngành nghề kinh doanh :
- Mua bán máy vi tính: Máy tính xách tay, máy tính bộ …v.v.
- Linh kiện máy vi tính: Vỏ laptop, túi laptop, linh kiện laptop, bàn phím,
chuột, CPU (chip CPU và laptop), Mainbord, màn hình, thùng máy (case), nguồn
(power), ổ cứng …v.v.
- Máy văn phòng, cung cấp thiết bị văn phòng: máy fax, máy photocopy,
điện thoại bàn, thiết bị nghe nhạc, máy in, mực in, thiết bị mạng, …v.v.
- Dịch vụ cài đặt nâng cấp, bảo trì máy vi tính cho cá nhân cũng như công ty
…v.v.
- Cung cấp phần mềm …v.v.
Trang 32
- Dịch vụ bảo hành, bảo trì cho các hãng máy tính …v.v.
2.1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công Ty TNHH ĐIỆN TỬ TIN HỌC PHÚC QUANG Được thành lập vào
ngày 16 tháng 04 năm 2007 – GCNKD số 4102049008 của sở kế hoạch đầu tư
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Công ty hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân
và được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Nhà nước.
Trải qua hơn bốn năm hoạt động, công ty đã từng bước vượt qua không ít
những khó khăn thử thách để vươn lên và phát triển. Hiện nay, công ty là một trong
những đơn vị cung ứng máy tính, máy in và các linh kiện máy tính, máy in và hộp
mực máy in cho thị trường trong khu vực. Nhằm mở rộng qui mô thị trường và
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, công ty đã và đang từng bước vươn lên để
trở thành một trong những đơn vị chủ lực trong việc cung ứng linh kiện máy in và
hộp mực máy in cho thị trường trong cả nước.
2.1.1.4. Quy mô kinh doanh.
Vốn điều lệ của công ty là : 5.000.000.000 (VNĐ)
2.1.2. Tổ Chức Bộ Máy Của Công Ty.
2.1.2.1. Sơ đồ của bộ máy
Với một cơ cấu tổ chức đơn giản nhưng hoạt động có hiệu quả.Tuy có ít
nhân lực nhưng đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề có nhiều năm kinh
nghiệm. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty theo hình 2.1
2.1.2.2. Chức năng các bộ phận
Giám Đốc :
Là người chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Toàn quyền chỉ đạo hoạt động cũng như quyết định mọi vấn đề trong công ty, tuy
nhiên cũng phải tuân thủ theo những khuôn khổ, nguyên tắc và các qui định hiện
hành của nhà nước. Đồng thời cũng là người luôn đề ra phương hướng hoạt động,
đàm phán với đối tác và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trang 33
Hình 2.1: Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Của Công Ty
Phó Giám Đốc :
Là người hổ trợ cho Giám Đốc trong việc điều hành công việc ở công ty
cũng như thay mặt Giám Đốc quyết định mọi việc khi Giám đốc đi vắng .
Phòng kế toán :
Đây là bộ phận quan trọng trong công ty, chịu trách nhiệm trong việc ghi
chép, tính toán và phản ánh chính xác trung thực kịp thời và đầy đủ các nghiệp vụ
phát sinh cũng như tài sản của công ty .Thường xuyên theo dõi công nợ cũng như
kiêm quản lý tiền mặt ở công ty. Phản ánh và phân tích kịp thời chính xác tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh :
Đây là bộ phận đòi hỏi phải có kỹ năng giao tiếp cao vì phải thường xuyên
gặp gỡ giao tiếp với khách hàng. Nhiệm vụ của bộ phận này là luôn luôn và thường
xuyên theo dõi giám sát chặc chẽ hàng hóa kinh doanh, lắng nghe ý kiến và đáp ứng
kịp thời nhu cầu mong muốn của khách hàng. Nhạy bén trong công việc, nắm bắt
kịp thời nhu cầu của thị trường.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
TƯ VẤN
KỸ
THUẬT
Trang 34
Phòng tư vấn kỹ thuật :
Công việc chủ yếu của bộ phận này là hỗ trợ cho phòng kinh doanh trong
việc tư vấn cho khách hàng về lĩnh vực kỹ thuật, nhằm thỏa mãn được nhu cầu,
mong muốn cũng như nguyện vọng của khách hàng, giúp cho khách hàng có thể an
tâm khi tiêu dùng sản phẩm của công ty.
2.1.3. Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán.
2.1.3.1. Hình thức tổ chức
Doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, tất cả các
công việc của kế toán đều tập trung chung ở một phòng kế toán như phân loại
chứng từ, kiểm tra chứng từ, định khoản ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính.
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán.
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán :
Bộ máy tổ chức kế toán theo hình 2.2:
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
BÁN HÀNG
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN`
TRƯỞNG
Trang 35
b. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán :
Kế toán trưởng:
Là người chịu trách nhiệm về mặt tổ chức quản lý toàn bộ quá trình hạch
toán kế toán, theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa. Là một trợ thủ đắc lực cho Giám
Đốc trong việc phát triển hoạt động kinh doanh nhằm đưa ra những quyết định kịp
thời và đúng lúc.
Kế toán trưởng có quyền yêu cầu các bộ phận trong doanh nghiệp cung cấp
các thông tin tài liệu cần thiết cho công việc kế toán.
Xem xét các công việc ghi chép chứng từ sổ sách, các báo cáo thống kê, các
hợp đồng kinh tế, các tài liệu liên quan đến việc thanh toán như phiếu thu, phiếu
chi… đều phải thông qua kế toán trưởng và phải được kế toán trưởng ký nhận thì
chứng từ đó mới có giá trị.
Khi báo cáo tài chính được lập xong, kế toán trưởng bắt đầu tiến hành phân
tích thuyết minh về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phải nộp đầy
đủ các báo cáo tài chính theo quy định.
Kế toán tổng hợp :
Có nhiệm vụ là tổ chức hoạch toán và phân bổ chính xác, đầy đủ các chi phí
cho từng đối tượng, đồng thời còn có nhiệm vụ là ghi sổ sách, lập bảng cân đối kế
toán và các báo cáo tài chính. Tổ chức các thông tin nội bộ.
Kế toán bán hàng:
Lập báo cáo tổng hợp về doanh thu các loại. Phản ánh và ghi chép lại đầy đủ
và kịp thời chính xác sự biến động của từng loại hàng hóa theo từng chỉ tiêu chất
lượng số lượng cũng như hàng hóa về chủng loại và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu
cũng như chi phí và các khoản làm giảm trừ doanh thu trong quá trình bán hàng.
Đồng thời phải có nghĩa vụ cung cấp các thông tin kế toán nhằm phục vụ cho việc
lập báo cáo tài chính.
Kế toán công nợ :
Trang 36
Theo dõi các khoản phải thu, phải trả liên quan đến khách hàng và đối tác.
Ngoài ra kế toán công nợ còn kim luôn cả kế toán tiền lương, kế toán công cụ dụng
cụ, kế toán tài sản cố định.
Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ thu, chi tiền và ghi chép vào sổ sách kế toán đầy đủ rõ ràng
chính xác theo trình tự các nghiệp vụ phát sinh. Kiểm kê hàng ngày tồn quỹ, đối
chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán, vì nếu có xảy ra sai sót cũng dễ dàng tìm ra
được nguyên nhân đồng thời sẽ có biện pháp xử lý kịp thời.
2.1.4. Kế quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là thành quả cuối cùng mà Công ty
đạt được. Thông qua kết quả này mà ta có thể biết được Công ty kinh doanh lãi hay
lỗ. Để thấy được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty diễn ra như
thế nào trong 2 năm vừa qua ta xem xét theo bảng 2.1(từ phụ lục 1 ta có số liệu
bảng 2.1):
Trong những năm 2009, 2010 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
thế gới nên công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì và mở rộng thị
trường tiêu thụ do tiềm lực của các công ty lớn trong lĩnh vực tin học (cả về qui mô
và tiền lực kinh tế) nhưng Công ty cũng đạt được các kết quả khả quan: Doanh thu
tiêu thụ hàng năm đều tăng, cụ thể năm 2010 tăng 3,08% so với năm 2009, tương
ứng tăng 1.485.508.155 đồng. Điều này là do nhu cầu trong năm vừa qua của khách
hàng truyền thống. Giữa tốc độ tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh so
vối tốc độ tăng doanh thu ta thấy rằng, tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng
doanh thu.Cụ thể năm 2010 so với năm 2009 tăng tới 4,04% trong khi tốc độ tăng
doanh thu chỉ là 2,98%. Đặc biệt tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế là 156,07%. Điều
này cho thấy việc làm ăn kinh doanh tại Công ty đang diễn ra thuận lợi và phát
triển.
Trang 37
Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bước qua những khó khăn, trở ngại của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và
những khó khăn kinh tế trong nước do ảnh hưởng của cuộc khũng hoảng công ty
Phúc Quang đã tự khẳng định mình, dần đi vào thế làm ăn có hiệu quả. Doanh thu
hàng năm đủ để bù đắp chi phí và sinh lãi, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định
cho cho nhân viên công ty. Tuy nhiên, để đánh giá được hiệu quả kinh doanh trên là
cao hay thấp, mỗi đồng vốn đã được sử dụng có thật sự hiệu quả không thì quá trình
“Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động” tại Công ty là một việc làm
cần thiết và tất yếu. Từ đó giúp Công ty định hướng và đề ra giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn tại đơn vị mình, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Trang 38
2.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH ĐT
TH Phúc Quang.
2.2.1. Phân tích khái quát về cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo nguồn
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.
2.2.1.1. Phân tích khái quát về cơ cấu nguồn vốn.
Mục đích của việc phân tích này là nhằm xem xét nguồn vốn đã hình thành
nên tài sản của Công ty lấy từ đâu ? Kết cấu như thế nào? Đồng thời qua đó đánh
giá mức độ độc lập về tài chính của Công ty. Theo phục lục 2, ta có bảng 2.2 như
sau:
Bảng 2.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Qua bảng trên cho thấy: Quy mô nguồn vốn của Công ty có xu hướng tăng
nhẹ. Năm 2010 so với năm 2009 tăng 777.383 nghìn đồng, tỷ lệ tăng 0,72%. Nguồn
vốn tăng là do trong năm 2010 Công ty đã đầu tư thêm vào TSLĐ. Điều này sẽ tạo
ra những thuận lợi cho Công ty trong việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Đi sâu phân tích, ta thấy trong cơ cấu Nợ phải trả thì Nợ ngắn hạn chiếm tỷ
trọng nhiều hơn so với Nợ dài hạn. Đặc biệt Nợ ngắn hạn năm 2010 tăng 8,54%
trong khi Nợ dài hạn lại giảm 8,69%. Trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty thì Nợ
Trang 39
phải trả chiếm chủ yếu, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng không đáng kể. Cụ thể tỉ suất
tự tài trợ của Công ty 2 năm qua như sau:
Năm 2009:
Năm 2010:
Như vậy, tỷ suất tự tài trợ của Công ty rất thấp trong những năm vừa qua.
Tuy rằng năm 2010 hệ số này có cao hơn năm 2009 chút ít nhưng qua các hệ số trên
vẫn phản ánh Công ty bị phụ thuộc vào các chủ nợ, bị ràng buộc và chịu sức ép của
các khoản nợ vay. Điều này chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của Công ty còn
thấp, sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến khả năng tự chủ trong sản xuất kinh doanh của
Công ty.
2.2.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công ty
Như chúng ta đã biết, để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có
tài sản gồm TSLĐ và TSCĐ. Để hình thành 2 loại tài sản này phải có các nguồn vốn
tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành TSCĐ, phần dư của
nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư để hình thành TSLĐ. Chênh
lệch giữa nguồn vốn dài hạn với TSCĐ hoặc giữa TSLĐ với nguồn vốn ngắn hạn
được gọi là vốn lưu động thường xuyên.
Công thức:
VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ
Hoặc: VLĐ thường xuyên = TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn (Nợ ngắn hạn)
Trang 40
Vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp là nguồn vốn ổn
định, có tính chất vững chắc, phải thuộc quyền sử dụng lâu dài của doanh nghiệp.
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu:
Một là: Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
không?
Hai là: TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng
nguồn vốn dài hạn không?
Ngoài khái niệm vốn lưu động thường xuyên ở trên, để nghiên cứu tình hình
đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh người ta còn dùng chỉ tiêu nhu cầu
vốn lưu động thường xuyên để phân tích.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn mà doanh
nghiệp cần để tài trợ cho một phần TSLĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu
(TSLĐ không phải là tiền).
Công thức:
Nhu cầu VLĐ thường xuyên = Tồn kho và các khoản phải thu - Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết : Nợ ngắn hạn đă đủ tài trợ cho hàng tồn kho và các
khoản phải thu hay chưa?
Với các công thức trên ta tính được vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu
vốn lưu động thường xuyên ở Công ty ĐT TH Phúc Quang như sau:
- Về vốn lưu động thường xuyên: Ta tính được vốn lưu động thường xuyên ở
Công ty trong 3 năm qua ở bảng sau ( theo phụ lục 2):
Bảng 2.3: Bảng tính vốn lưu động thường xuyên
Trang 41
Bảng trên cho thấy, cả 3 năm vừa qua, VLĐ thường xuyên của Công ty đều
âm. Nghĩa là:
Nguồn vốn dài hạn (Nợ Dài hạn + Vốn chủ sở hữu) < TSCĐ
Hay TSLĐ < Nguồn vốn ngắn hạn (Nợ ngắn hạn)
Điều này chứng tỏ hai điều sau: Nguồn vốn dài hạn của Công ty không đủ
đầu tư cho TSCĐ. Công ty phải đầu tư vào TSCĐ một phần vốn ngắn hạn. TSLĐ
của Công ty không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn. Cán cân thanh toán
của Công ty mất thăng bằng, Công ty phải dùng một phần TSCĐ để thanh toán nợ
ngắn hạn đến hạn trả. Trong trường hợp này giải pháp cho Công ty là tăng cường
huy động nguồn vốn dài hạn hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu tư dài hạn hoặc thực
hiện đồng thời cả hai giải pháp đó.
- Về nhu cầu vốn lưu động thường xuyên (theo phục lục 2):
Bảng 2.4: Bảng tính nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
Bảng trên cho thấy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên 3 năm qua của
Công ty đều âm, tức là: Nợ ngắn hạn > Tồn kho & Các khoản phải thu. Chứng tỏ
Nợ ngắn hạn mà Công ty đã huy động từ bên ngoài thừa trang trải các sử dụng ngắn
hạn. Giải pháp lúc này là hạn chế vay ngắn hạn từ bên ngoài.
Tóm lại, qua việc phân tích trên ta thấy tình hình đảm bảo nguồn vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn chưa tốt, cơ cấu nợ phải trả còn bất
hợp lý. Công ty đang xảy ra tình trạng nguồn vốn ngắn hạn thì thừa, nợ ngắn hạn
lớn trong khi nguồn vốn dài hạn lại thiếu không đủ đầu tư cho các sử dụng dài hạn.
Vì vậy Công ty cần đưa ra các giải pháp để điều chỉnh lại cơ cấu nợ phải trả cũng
Trang 42
như cơ cấu nguồn tài trợ để làm lành mạnh hoá tình hình tài chính và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty.
2.2.2. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở Công ty.
2.2.2.1. Phân tích khái quát về kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động của Công ty ở các thời điểm khác nhau là không giống
nhau. Do vậy mục đích của việc phân tích này là thông qua sự biến động đó để đánh
giá tình hình sử dụng vốn lưu động trong Công ty. Đồng thời thông qua việc so sánh
tỉ trọng của các khoản mục tài sản lưu động trong tổng số tài sản lưu động để thấy
được đâu là nhân tố có ảnh hưởng trọng yếu đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Theo phụ lục 2 ta có bảng cơ cấu vốn lưu động như sau:
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu vốn lưu động
Bảng phân tích trên cho biết:
Quy mô vốn lưu động năm 2010 so với năm 2009 tăng 2.001.001 nghìn
đồng, tỉ lệ tăng 4,51%. Cụ thể sự biến động từng khoản mục như sau:
- Vốn bằng tiền chiếm tỷ lệ nhỏ (chỉ hơn 3% tổng số vốn lưu động), gây ảnh
hưởng ít nhiều đến khả năng thanh toán nhanh của Công ty. Năm 2010 tăng
404.004 nghìn đồng, tỷ lệ tăng 30,265.
- Công ty không có các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
- Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất: năm 2009 chiếm 50,51%, năm
2010 giảm xuống còn 45,94% tổng số vốn lưu động. Lượng giảm là 1.111.357 ngàn
đồng, tỉ lệ giảm là 4,96%.
Trang 43
- Hàng tồn kho năm 2009 chiếm tỷ trọng 34,63% và tăng lên 36,24% năm
2010. Lượng tăng là 1.439.160 nghìn đồng, tỷ lệ tăng 9,36%.
- Tài sản lưu động khác năm 2009 chiếm tỷ trọng 11,85% và tăng lên
14,07% năm 2010.Lượng tăng là 1.269.193 nghìn đồng, tỷ lệ tăng là 24,14%.
Như vậy ta thấy 2 khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất là các khoản phải thu
và hàng tồn kho. Tuy nhiên sự biến động lớn lại tập trung vào khoản mục vốn bằng
tiền và một số TSLĐ khác. Như vậy, trọng tâm trong công tác quản lý và sử dụng
vốn lưu động là tập trung vào hàng tồn kho và các khoản phải thu, đồng thời cần
chú ý đến sự biến động của vốn bằng tiền và TSLĐ khác.
2.2.2.2. Quản trị các khoản phải thu.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thường chiếm dụng vốn lẫn
nhau. Để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm thì bán chịu cũng là một biện pháp khá
hiệu quả. Tuy nhiên, nếu bán chịu quá nhiều thì Công ty sẽ lâm vào tình trạng thiếu
vốn giả tạo. Hơn nữa, nếu không quản trị tốt các khoản phải thu thì đây còn là
nguyên nhân gây thất thoát vốn do không đòi nợ được.
Năm 2009, các khoản phải thu chiếm tới 50,51% tổng số vốn lưu động. Tuy
con số này đã giảm xuống còn 45,94% vào năm 2010 nhưng khoản mục này vẫn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu vốn lưu động. Cụ thể ta hãy xem xét tình hình
quản trị các khoản phải thu của Công ty Phúc Quang thông qua sự biến động các
khoản phải thu ở bảng sau (từ số liệu theo phụ lục 2):
Bảng 2.6: Sự biến động các khoản phải thu
Trang 44
Tổng số khoản phải thu của Công ty tại thời điểm 31/12/2010 là: 21.307.698
nghìn đồng. So với năm 2009 giảm một lượng là: 1.111.358 nghìn đồng, tỷ lệ giảm
là 4,96%. Các khoản phải thu giảm là do:
- Phải thu của khách hàng giảm 1.465.253 ngàn đồng, tỷ lệ giảm 6,99%. Đây
là nguyên nhân chính làm các khoản phải thu của Công ty giảm vì khoản phải thu
của khách hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất (93,44%) trong tổng các khoản phải thu.
- Thuế GTGT trong năm không được khấu trừ vì đã khấu trừ hết trong kỳ. Vì
vậy làm giảm một lượng tiền đúng bằng năm 2009 là 354.290 nghìn đồng, tỷ lệ
giảm 100%.
Các khoản phải thu giảm là dấu hiệu tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong Công ty, chứng tỏ Công ty đã áp dụng chính sách chiết
khấu thanh toán trong công tác thu hồi nợ.
Để đánh giá rỏ hơn công tác quản trị các khoản phải thu ta cần đi vào nghiên
cứu hai chỉ tiêu sau đây:
Năm 2009:
Năm 2010:
Năm 2009:
Năm 2010:
Trang 45
Bảng 2.7: Tình hình quản trị và sử dụng các khoản phải thu
Như vậy, vòng quay các khoản phải thu năm 2010 so với năm 2009 quay
nhanh hơn (cao hơn) 2,11 - 2,07 = 0,05 vòng, tuy không đáng kể nhưng cũng chứng
tỏ được Công ty đã cố gắng hơn trong việc nâng cao tốc độ thu hồi các khoản phải
thu. Điều này là do ảnh hưởng của các nhân tố:
- Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần:
- Ảnh hưởng của nhân tố bình quân các khoản phải thu:
Tổng hợp kết quả phân tích: +0,06 – 0,01 = +0,05
Kết quả phân tích trên cho thấy: Trong điều kiện số dư bình quân các khoản
phải thu không đổi như năm 2009, những nỗ lực gia tăng doanh số trong năm 2010
đã làm tăng số vòng quay các khoản phải thu lên 0,06 vòng. Tuy nhiên trong điều
kiện doanh thu thuần không đổi như năm 2010, việc quản lý không tốt công tác
công nợ khách hàng đã làm chậm mất 0,01 vòng quay trong một năm. Nguyên nhân
chính ở đây cũng dễ nhận thấy qua bảng phân tích trên. Đó là do tốc độ tăng doanh
thu thuần nhanh hơn tốc độ tăng số dư bình quân các khoản phải thu (2,98% so với
0,78%) nên số vòng quay tăng nhanh hơn là điều dễ hiểu. Điều này cho thấy những
nổ lực tăng doanh thu của Công ty trong thời gian gần đây rất đáng được khích lệ.
Trang 46
Số ngày để thu hồi giảm 171 - 175 = -4 ngày. Các khoản phải thu được thu
hồi nhanh sẽ giúp Công ty có thêm một số vốn lưu động để bổ sung vào quá trình
sản xuất kinh doanh . Đây là nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty .
Tuy nhiên chúng ta thấy rằng đối với một doanh nghiệp bán hàng và kinh
doanh dịch vụ thì kỳ thu tiền bình quân như vậy là quá cao. Lý do là trong những
năm gần đây Công ty muốn chiếm lĩnh một thị phần lớn hơn nên thông qua chính
sách bán hàng trả chậm dẫn tới kỳ thu tiền bình quân cao. Điều này sẽ làm tăng
gánh nặng lãi vay ngân hàng, tăng các chi phí đòi nợ ... ảnh hưởng đến lợi nhuận
của Công ty. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần chú ý tới vấn đề này trong hoạt
động kinh doanh của mình. Một là, có thể áp dụng các chính sách cổ động bán hàng
hợp lý hơn nữa để tăng doanh thu. Hai là, phải thu hồi các khoản phải thu khách
hàng càng nhanh càng tốt. Có như thế mới tăng được tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền, từ đó tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, góp phần tích cực
trong vấn đề nâng cao lợi nhuận của Công ty.
Cân đối công nợ của công ty:
Để quản lý tốt các khoản phải thu và cũng như quản lý tốt vốn lưu động của
Công ty thì ta phải nắm bắt được các khoản nợ của Công ty qua các năm thông qua
hệ số sau:
Bảng 2.8: Hệ số công nợ của Công ty
Nhận xét: Trong các năm qua khoản phải thu của Công ty không đủ để
thanh toán cho các khoản nợ phải trả (hệ số công nợ > 1). Do đó Công ty phải dùng
Trang 47
đến các khoản tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và giá trị hàng tồn kho để thanh
toán. Vì vậy, Công ty cần phải quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, đặc biệt là các
khoản nợ khó đòi.
Từ kết quả phân tích trên đã đặt ra vấn đề cho Công ty là phải quản lý hiệu
quả hơn nữa công tác công nợ phải thu khách hàng. Thường xuyên kiểm tra các sổ
chi tiết và tổng hợp phải thu khách hàng, cần có biện pháp tích cực đôn đốc thu hồi
nợ kịp thời và đưa nhanh vào hoạt động kinh doanh của đơn vị những khoản vốn
trong thanh toán, vốn bị chiếm dụng nhằm tăng tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền hay tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
2.2.2.3. Quản trị hàng tồn kho:
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh
doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ là bước đệm cần thiết cho quá trình sản
xuất liên tục của Công ty. Trong nền kinh tế thị trường thì Công ty không thể tiến
hành hoạt động kinh doanh đến đâu mua nguyên vật liệu đến đó mà luôn phải có
nguyên vật liệu dự trữ.
Bảng 2.9: Sự biến động hàng tồn kho
Tỷ trọng hàng tồn kho tính đến 31/12/20010 chiếm 36,24% tổng số vốn lưu
động (chỉ sau các khoản phải thu). Do vậy, công tác quản trị hàng tồn kho cũng cần
Trang 48
được quan tâm hàng đầu. Tình hình tăng giảm hàng tồn kho của Công ty 2 năm vừa
qua được phân tích ở bảng 2.9 (số liệu được trích theo phụ lục 2):
Nhìn vào bảng trên ta thấy: Hàng tồn kho của Công ty tại thời điểm
31/12/20010 là 16.808.391 nghìn đồng. So với năm 2009 tăng một lượng là
1.439.161 nghìn đồng, tỉ lệ tăng 9,36%. Cụ thể hàng tồn kho tăng do:
- Thành phẩm tồn kho tăng 3.666.680 nghìn đồng, tỷ lệ tăng 63,34%. Đây
cũng là khoản mục luôn chiểm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu hàng tồn kho (năm
2009 chiếm 37,66% và tăng lên 56,25 %). Dự báo được nhu cầu Công ty đã mạnh
dạn đầu tư sản xuất thêm một lượng lớn thành phẩm tồn kho. Chính điều này đã ảnh
hưởng đến hàng tồn kho nói riêng cũng như TSLĐ nói chung của Công ty.
- Hàng gửi đi bán tăng 31.168 nghìn đồng, tỷ lệ tăng 0,97%. Lý do ở đây là
Công ty đã kết hợp cùng với 2 Buôn Mê Thuật để mở rộng thị trường vào năm
2010. Vì hai công ty trên mới thành lập nên hàng hóa bị ứ đọng hoặc Công ty đã
cấp tín dụng cho khách hàng để thu hút khách hàng.
Như vậy, hàng tồn kho trong năm qua tăng chủ yếu là do thành phẩm tồn kho
tăng. Việc lượng thành phẩm tồn kho tăng đột biến và chiếm tỷ trọng quá lớn trong
cơ cấu vốn lưu động phần nào phản ánh công tác tiêu thụ sản phẩm còn nhiều yếu
kém của Công ty. Tuy nhu cầu thị trường về thiết bị tin học trong những năm gần
đây tăng cao nhưng Công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn về sự cạnh tranh của các
công ty lớn nên chưa chiếm lĩnh được một thị phần đáng kể.
Do vậy Công ty cần xem xét lại xem có cần thiết phải đầu tư mua linh kiện
hàng hoá quá nhiều thành phẩm tồn kho như vậy hay không?
Để quản lý và sử dụng tốt hàng tồn kho ta cần quan tâm đến hai chỉ tiêu: Số
vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho.
Công thức:
Năm 2009:
Trang 49
Năm 2010:
Năm 2009:
Năm 2010:
Bảng 2.10: Bảng phân tích tình hình quản lý và sử dụng hàng tồn kho
Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy số vòng quay hàng tồn kho giảm:
2,1 - 2,2 = -0,1 vòng. Điều này là do ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Ảnh hưởng của nhân tố giá vốn hàng bán:
+ Ảnh hưởng của nhân tố hàng tồn kho bình quân:
Tổng hợp các kết quả phân tích: +0,1 – 0,2 = -0,1
Trang 50
Kết quả phân tích trên cho thấy: Trong điều kiện hàng tồn kho bình quân
không đổi như năm 2009, với việc tăng giá vốn hàng bán do giá cả nguyên vật liệu
đầu vào tăng và số lượng sản phẩm bán ra tăng đã làm tăng nhanh vòng quay hàng
tồn kho lên 0,1 vòng. Tuy nhiên, trong điều kiện giá vốn hàng bán không đổi như
năm 2010, với việc tăng lượng hàng tồn kho đã làm hàng tồn kho quay chậm mất
0,2 vòng. Nguyên nhân chính ở đây là do tốc độ tăng hàng tồn kho nhanh hơn tốc
độ tăng giá vốn hàng bán (7,63% so với 2,62%) (hay nói cách khác lượng sản phẩm
không được bán ra như ý muốn). Việc làm chậm vòng quay hàng tồn kho mất 0,1
vòng đã làm số ngày một vòng quay tăng: 171 - 164 = 7 ngày. Điều này được đánh
giá là kém hiệu quả. Công ty đã không rút ngắn được số ngày một vòng quay hàng
tồn kho có nghĩa là không rút ngắn được việc chuyển đổi hàng hóa thành tiền và có
nguy cơ bị ứ đọng vốn. Tóm lại, hàng tồn kho năm 2010 tăng cả về quy mô lẫn tỷ
trọng đã ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty. Công ty
cần xem xét lại mức dự trữ hàng tồn kho để làm giảm lượng vốn bị ứ đọng, hạn chế
chi phí lưu kho ...
2.2.2.4. Phân tích tình hình quản trị vốn bằng tiền và một số TSLĐ khác.
Theo số liệu phụ lục 2 ta có bảng tình hình về vốn bằng tiền và một số TSLĐ
khác như sau:
Bảng 2.11: Tình hình tăng giảm vốn bằng tiền và một số TSLĐ khác
Trang 51
Qua bảng phân tích trên cho biết : Vốn bằng tiền của Công ty tại thời điểm
31/12/2010 là 1.739.299 nghìn đồng, tăng 404.004 nghìn đồng, tỷ lệ tăng 30,26%.
Năm 2009 vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng: 3,01% trong TSLĐ và 1,23% trong tổng
tài sản . Năm 2010, vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng: 3,75% trong TSLĐ và 1,59%
trong tổng tài sản. Mặc dù vốn bằng tiền có xu hướng tăng lên nhưng nó vẫn chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tài sản lưu động cũng như tổng tài sản. Lý do ở đây là vì lượng
tiền nằm trong các khoản phải thu khách hàng và thành phẩm tồn kho quá lớn. Điều
này gây ra sự lãng phí về vốn lưu động đồng thời ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán của Công ty.
Để quản lý và sử dụng tốt vốn bằng tiền Công ty cần quan tâm đến Chu kỳ
vận động tiền mặt. Chu kỳ vận động tiền mặt là độ dài thời gian từ khi thanh toán
các khoản mục hàng hóa đến khi thu được tiền từ các khoản phải thu do việc bán
hàng hóa.
Bảng 2.12: Chu kỳ vận động tiền mặt
Mục tiêu của Công ty là rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt càng nhiều
càng tốt mà không có hại đến sản xuất kinh doanh của Công ty, lúc đó lợi nhuận sẽ
tăng lên. Còn nếu chu kỳ càng dài thì nhu cầu tài trợ từ bên ngoài càng lớn và mỗi
nguồn tài trợ đều mang một chi phí nên lợi nhuận sẽ giảm.
Trang 52
Một vấn đề khác rất đáng quan tâm của Công ty đó là khoản mục tài sản
thiếu chờ xử lý. Tuy nó chiếm tỷ trọng không đáng kể nhưng lại tăng đột biến (tăng
đến 494,35%) trong năm vừa qua cho ta thấy công tác quản lý vật tư, tài sản của
Công ty không tốt, ý thức bảo vệ tài sản của CBCNV còn kém dẫn đến tình trạng
mất mát vật tư, tài sản làm thất thoát vốn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
2.2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty.
a. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được đo
bằng 2 chỉ tiêu là số lần luân chuyển của vốn lưu động trong năm (L) và kỳ luân
chuyển vốn (K):
*Số vòng quay vốn lưu động:
Năm 2009:
Năm 2010:
Số vòng quay vốn lưu động giảm: 1,02 - 1,04 = -0,02 vòng. Điều này là do
ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần:
+ Ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân:
Tổng hợp kết quả phân tích: +0,03 - 0,05 = -0,02
Trang 53
Kết quả phân tích trên cho thấy: Trong điều kiện vốn lưu động không đổi
như năm 2009, những nổ lực gia tăng doanh số bán trong năm 2009 đã làm vốn lưu
động quay nhanh 0,03 vòng. Tuy nhiên, trong điều kiện doanh thu không thay đổi
như năm 2010, việc quản lý vốn kém hiệu quả làm vốn lưu động quay chậm mất
0,05 vòng.
*Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Công thức:
Năm 2009:
Năm 2010:
Bảng 2.13: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc tính toán trên cho biết: Năm 2009, Công ty cứ đầu tư 1 đồng vào vốn
lưu động sẽ tạo ra 1,04 đồng doanh thu thuần. Năm 2010, Công ty đầu tư 1 đồng
vào vốn lưu động tạo ra được 1,02 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này còn quá thấp,
lại giảm 0,02 vòng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty còn nhiều
yếu kém. Nguyên nhân ở đây là do tốc độ tăng doanh thu thuần chậm hơn tốc độ
tăng vốn lưu động bình quân (2,98% so với 5,44%). Vấn đề được đặt ra là: Công ty
đã không tăng được doanh số bán qua các năm hay đã để lãng phí một lượng vốn
lưu động không cần thiết?
Trang 54
Năm 2010, kỳ luân chuyển vốn lưu động tăng 353 - 346 = 7 ngày so với năm
2009. Do vậy, năm 2010 Công ty đã để lãng phí một số vốn lưu động là:
Mức vốn lưu động lãng phí sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn, giảm sút hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
b. Hàm lượng vốn lưu động:
Năm 2009:
Năm 2010:
Bảng 2.14: Hàm lượng vốn lưu động
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu trên (mục a.). Chỉ tiêu này
cho biết: Để đạt được 1 đồng doanh thu năm 2009 Công ty phải cần đến 0,96 đồng
vốn lưu động và năm 2010 cần tới 1,06 đồng vốn lưu động. Như vậy so với năm
2009 thì việc sử dụng vốn lưu động trong năm 2010có phần hạn chế hơn. Hơn nữa,
Công ty cần có biện pháp hạ thấp chỉ tiêu này xuống hơn nữa bởi vì mức đảm nhận
vốn lưu động > 1 chứng tỏ công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động còn nhiều bất
cập.
Trang 55
c. Mức doanh lợi vốn lưu động:
Năm 2009:
Năm 2010:
Bảng 2.15: Mức doanh lợi vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết: Một trăm đồng vốn lưu động của Công ty năm 2009
tạo ra được 0,83 đồng lợi nhuận sau thuế, còn năm 2010 tạo ra được 2,02 đồng lợi
nhuận sau thuế, tăng lên tới 2,02 - 0,83 = 1,19 đồng. Điều này là do ảnh hưởng của
các nhân tố:
+ Ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận sau thuế:
+ Ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân:
Tổng hợp các yếu tố phân tích: +1,3 - 0,11 = +1,19
Kết quả phân tích trên cho thấy: Trong điều kiện vốn lưu động bình quân
không đổi như năm 2009, việc tăng đột biến lợi nhuận sau thuế (tăng 156,07%) đã
làm tăng mức doanh lợi vốn lưu động lên tới 1,3 đồng. Tuy nhiên, với việc tăng vốn
lưu động bình quân trong kỳ đã làm giảm 0,11 đồng.
Trang 56
Nguyên nhân rất dễ nhận thấy là do tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế rất
cao so với tốc độ tăng của vốn lưu động (156,07% so với 5,44%). Điều này đã tạo
ra thêm 1,19 đồng lợi nhuận sau thuế khi sử dụng 100 đồng vốn lưu động trong kinh
doanh vào năm 2010. Chỉ tiêu này còn thấp nhưng đã có sự tiến bộ rõ rệt trong việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Lợi nhuận là vấn đề sống còn của mỗi
doanh nghiệp, vì vậy Công ty cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu
động để tăng lợi nhuận cho Công ty.
d. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán:
Thực trạng chung của các doanh nghiệp hiện nay là thiếu vốn kinh doanh
trầm trọng, thậm chí ngay cả khi họ sử dụng toàn bộ vốn lưu động tự có, kết hợp
khai thác triệt để các nguồn vốn khác như nguồn vốn vay, nguồn vốn quỹ hay thu
nhập chưa phân phối … vẫn chưa đảm bảo cân đối nhu cầu vốn cho kinh doanh và
Công ty TNHH ĐT TH Phúc Quang cũng không nằm ngoài thực trạng đó.
Để đáp ứng cho nhu cầu vốn kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp phải huy
động từ nguồn tài trợ khác, chủ yếu là vay ngắn hạn và tận dụng các khoản nợ phải
trả, Tuy nhiên, việc sử dụng các nguồn tài trợ này buộc các doanh nghiệp phải liên
tục đối đầu với các khoản nợ đến hạn. Để thấy được Công ty có khả năng hoàn trả
các khoản nợ đến hạn hay không ta hãy đi phân tích các chỉ tiêu liên quan đến khả
năng thanh toán của Công ty. Đồng thời thông qua các chỉ tiêu này ta cũng biết
được hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty như thế nào?
Từ số liệu trong bảng CĐKT của Công ty trong 2 năm 2009 và 2010 ta tính
được các chỉ tiêu ở bảng 2.16:
Nhìn chung 3 chỉ tiêu trên cho thấy khả năng thanh toán của Công ty là rất
kém. Đặc biệt là khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh.
Trang 57
Bảng 2.16: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành < 1 chứng tỏ TSLĐ mà Công ty đang
sử dụng không đủ trả nợ ngắn hạn (Thông thường mức thanh toán hiện hành được
chấp nhận là 2).Tức là ở năm 2010 nếu Công ty đem tất cả tài sản lưu động của
mình ra để trả nợ ngắn hạn thì cũng chỉ trả được 81% số nợ này. Còn 19% rất có thể
Công ty sẽ phải dùng một phần TSCĐ để thanh toán. Qua đó Công ty cần phải chú
ý hơn nữa đến việc quản lý và sử dụng các khoản nợ ngắn hạn, làm sao để có thể
giảm đến mức thấp nhất các khoản nợ vay và phải sử dụng các khoản vốn vay một
cách có hiệu quả nhất.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh cũng rất thấp: 0,55 ở đầu kỳ và 0,51 ở
cuối kỳ. Hệ số này chỉ ra rằng phần vốn lưu động đã đầu tư quá nhiều vào hàng hóa
tồn kho. Lúc cần thiết Công ty không thể thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn
nếu không bán các tài sản với giá thấp hoặc sử dụng các biện pháp bất lợi khác để
trả nợ.
Ngoài ra, các nhà quản lý còn quan tâm đến các khoản có thể sử dụng để
thanh toán nhanh nhất các khoản nợ ngắn hạn, đó là vốn bằng tiền. Nó được thể
hiện qua chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy khả
năng thanh toán tức thời của Công ty có xu hướng tăng lên trong 2 năm vừa qua.
Tuy nhiên, để thanh toán ngay 1 đồng nợ ngắn hạn thì năm 2009 chỉ có 0,025 đồng,
năm 2010 có 0,03 đồng. Qua đó cho thấy việc hạn chế trong khả năng thanh toán nợ
Trang 58
ngắn hạn bằng tiền của Công ty, Công ty không thể chủ động trong các công việc
chi tiêu hàng ngày bằng tiền mà không phải gặp các áp lực trong thanh toán tức
thời. Lượng tiền dự trữ tại Công ty ít là do lượng vốn lưu động đã đầu tư quá nhiều
vào hàng tồn kho và các khoản phải thu trong khi việc sử dụng vốn lưu động còn có
sự lãng phí. Điều này đã làm cho số vòng quay vốn lưu động bị chậm lại, hiệu quá
sử dụng chưa cao. Vì vậy, để quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty có hiệu
quả, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, Công ty cần chú ý đến việc quản lý lượng
tiền mặt dự trữ tại đơn vị., cần có các biện pháp thu hồi các khoản nợ khó đòi từ
phía khách hàng, đại lý để có thể cải thiện được tình hình thanh toán các khoản nợ,
nhằm nâng cao tỷ suất khả năng thanh toán của đơn vị mình ở mức phù hợp, củng
cố, nâng cao uy tín của Công ty và đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
2.3. Đánh giá tình hình quản lý và sủ dụng vốn lưu động tai Công ty
TNHH ĐT TH Phúc Quang trong thời gian qua.
2.3.1. Một số thành tựu.
Những năm gần đây, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn
thách thức, Công ty TNHH ĐT TH Phúc Quang đã có nhiều cố gắng vươn lên trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và đã đạt được một số thành tựu nhất định. Tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty đã đi vào ổn định và ngày càng phát triển, thể hiện
ở mức tăng cao hàng năm của sản lượng, doanh thu, lợi nhuận.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Ban Giám đốc Công ty luôn quan
tâm coi trọng vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Sự phát
triển lành mạnh và bền vững của Công ty trong thời gian qua phần nào phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty. Cụ thể trong công tác tổ chức quản lý và
sử dụng vốn lưu động, Công ty đã làm được một số việc đáng biểu dương như:
Thứ nhất: Tình hình quản trị các khoản phải thu đã có nhiều chuyển biến
tích cực. Công ty đã đề ra chính sách tín dụng thương mại đúng đắn và linh hoạt.
Điều này thể hiện ở chỗ các khoản phải thu của Công ty năm 2010 so với năm 2009
giảm 4,96% nhưng vẫn không ảnh hưởng đến việc tiêu thụ hàng hoá. Doanh thu
tiêu thụ sản phẩm năm 2010 vẫn tăng 3,08% so với năm 2009.
Trang 59
Hiện nay, Công ty vẫn áp dụng hình thức bán hàng trả chậm để thúc đẩy việc
tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên Công ty chỉ cho thanh toán chậm đối với những bạn
hàng quen biết, có uy tín và khả năng tài chính lành mạnh.
Trước khi bán chịu cho khách hàng Công ty cũng có những biện pháp phòng
ngừa rủi ro hữu hiệu. Trước tiên Công ty xem xét tìm hiểu kỹ khách hàng. Khi chấp
nhận bán chịu, Công ty yêu cầu khách hàng đặt cọc hoặc có sự ràng buộc chặt chẽ
trong hợp đồng bán hàng về thời hạn thanh toán, hình thức xử phạt khi không trả nợ
đúng hạn.
Với những biện pháp như trên, trong năm 2010 các khoản phải thu của Công
ty đã giảm được 1.111.357 ngàn đồng. Trong khi vốn của Công ty còn thiếu và
phần lớn phải đi vay thì việc giảm được số vốn bị chiếm dụng là điều rất có ý nghĩa
và nó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
Thứ hai: Tài sản lưu động luôn đảm bảo cho hoạt động sản xuất được diễn
ra liên tục. Trong năm qua, Công ty không để xảy ra tình trạng phải thiết vật tư
hàng hoá dự trữ kể cả khi tình hình sản xuất có biến động lớn. Vào những tháng sản
phẩm được tiêu thụ mạnh hoặc khi có những đơn đặt hàng lớn thì sản lượng của
Công ty có thể tăng gấp đôi so với mức bình thường. Khi đó công tác tổ chức cung
ứng vật tư hàng hoá vẫn đáp ứng đầy đủ và kịp thời yêu cầu kinh doanh. Việc đảm
bảo cho quá trình cung ứng hàng hoá, vật tư không bị gián đoạn đã giúp Công ty
hoàn thành kế hoạch kinh doanh hàng năm, là cơ sở để tăng doanh thu và lợi nhuận.
Thứ ba: Tình hình quản lý vốn bằng tiền có nhiều chuyển biến tích cực:
Năm 2010, giá trị vốn bằng tiền của Công ty đã tăng được 404.004 nghìn
đồng, tỉ lệ tăng 30,26% so với năm 2009. Nhận thức đúng đắn được tầm quan trọng
của việc lưu giữ tối ưu một lượng tiền mặt dùng để trang trải các khoản nợ lương,
mua nguyên vật liệu, nợ thuế ... hay dùng để trả các khoản nợ vay ngắn hạn ngân
hàng Công ty đã cố gắng duy trì và phát triển thêm một lượng vốn bằng tiền nhất
định.
Ngoài ra, trong những năm qua, Công ty đã tạo dựng được mối quan hệ tốt
đẹp với các ngân hàng. Điều này đã giúp Công ty gặp nhiều thuận lợi hơn trong
Trang 60
việc vay vốn và thanh toán. Đồng thời Công ty cũng tổ chức tốt mối quan hệ với
nguồn cung ứng, giữ vững và mở rộng nguồn tiêu thụ sản phẩm.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân.
Bên cạnh những mặt tích cực đã nêu trên, tình hình sử dụng vốn lưu động ở
Công ty TNHH ĐT TH Phúc Quang còn tồn tại nhiều bất cập. Điều này đã và đang
làm cho tình hình tài chính ở Công ty trở nên căng thẳng. Đây chính là nguyên nhân
kìm hãm quá trình hoạt động kinh doanh và trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong Công ty.
Những tồn tại đó biểu hiện trên các mặt như:
Thứ nhất: Vốn lưu động của Công ty còn tồn đọng dưới dạng hàng hoá tồn
kho quá lớn (chiếm 36,24% VLĐ năm 2010), làm giảm tốc độ luân chuyển của vốn.
Trong điều kiện các hợp đồng cung ứng hàng hoá cho khách hàng không có biến
động lớn mà hàng tồn kho năm 2010 so với năm 2009 lại tăng 9,36% là điều chưa
hợp lý.
Thứ hai: Kỳ thu tiền bình quân còn quá cao (171 ngày năm 2010) chứng tỏ
Công ty bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, có quá nhiều các khoản nợ khó đòi.
Kỳ thu tiền bình quân lớn làm giảm khả năng thu hồi và phát triển lượng vốn lưu
động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.
Thứ ba: Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
không tốt. Công ty đang mất cân đối giữa nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài
hạn, giữa nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả
năng thanh toán của Công ty .
Thứ tư: Công tác quản lý vật tư tài sản chưa chặt chẽ. Giá trị tài sản thiếu
chờ xử lý đã tăng đột biến vào năm 2010, lượng tăng là 67.713.980 nghìn đồng, tỷ
lệ tăng 494,35%. Tuy Công ty chỉ có một vài cơ sở nhưng số tài sản thiếu này là
hoàn toàn do nguyên nhân chủ quan trong công tác tổ chức quản lý không tốt , ý
thức bảo quản giữ gìn vật tư tài sản của người lao động trong Công ty chưa cao.
Trang 61
Thứ năm: Tuy công tác quản trị vốn tiền mặt đã có nhiều chuyển biến tích
cực nhưng vốn tiền mặt còn ít, không đảm bảo thanh toán ngắn hạn. Mức vốn tiền
mặt của Công ty tại thời điểm 31/12/2010 là 1.739.299 nghìn đồng, chiếm 3,75%
giá trị vốn lưu động. Dẫu biết rằng mục tiêu trong quản lý tiền mặt là tối thiểu hóa
lượng tiền mặt phải giữ nhưng vẫn phải đảm bảo khả năng thanh toán nhanh, giúp
Công ty có thể mua hàng hóa với những điều kiện thuận lợi và được hưởng mức tín
dụng rộng rãi. Nguyên nhân của tình trạng không đủ lượng tiền mặt cần thiết, khả
năng thanh toán thấp của Công ty hoàn toàn là nguyên nhân chủ quan, xuất phát từ
công tác quản trị vốn lưu động trong Công ty. Cụ thể do lượng vốn lưu động nằm ứ
đọng trong hàng tồn kho và các khoản phải thu quá lớn. Tỷ trọng 2 khoản này
chiếm tới 82,18% (tính đến 31/12/2010). Do vậy, khả năng thanh toán của Công ty
thấp là kết quả tất yếu.
Thứ sáu: Công tác lập dự phòng không được quan tâm đúng mức Trong
kinh doanh không phải lúc nào cũng “thuận buồm xuôi gió” do đó không phải khi
nào Công ty cũng thu hồi được tất cả các khoản phải thu của khách hàng. Mặt khác,
trong nền kinh tế thị trường giá cả vật tư hàng hoá cũng luôn biến động dù ít hay
nhiều.
Do vậy, việc xác định và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải
thu khó đòi là việc rất cần thiết. Nó sẽ đem lại lợi ích thiết thực cho Công ty trên cả
khía cạnh tài chính và thuế khoá. Việc Công ty đã không lập các khoản dự phòng là
một thiếu sót và nó đã ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty.
Nói tóm lại, trong những năm qua, tuy Công ty đã có nhiều cố gắng tìm mọi
biện pháp tháo gỡ khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh song trong
công tác quản lý sử dụng vốn lưu động vẫn còn một số vấn đề tồn tại. Do vậy, Công
ty cần nhanh chóng đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục những tồn tại
trên để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trên cơ sở phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động, phân tích
các đặc diểm chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động cùng với
Trang 62
những tồn tại và hạn chế của Công ty TNHH ĐT TH Phúc Quang. Việc tiếp cận,
nghiên cứu và tìm ra biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty là điều hết sức cần thiết. Song với vị trí là một sinh viên, trong khả
năng giới hạn về thời gian và kiến thức, em chỉ xin đưa ra một số giải pháp nằm
khắc phục các thiếu sót quan trọng và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý
và sử dụng vốn lưu động.
Kết luận chương 2:
Trên cơ sở nghiên cứu tìm hiểu về công ty TNHH ĐT TH Phúc Quang và
những số liệu thu thập thực tế, chương 2 của luận văn đã đi sâu vào các nội dung:
- Giới thiệu tìm hiểu về công ty TNHH ĐT TH Phúc Quang: Trong đó đi sâu
giới thiệu về nghành nghề sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức để có cái nhìn tổng
quát về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH ĐT TH Phúc
Quang: Từ những số liệu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng cân
đối kế toán, kết hợp với tính toán, so sánh để đánh giá tình hình biến động nguồn
vốn lưu động tai công ty.
Qua phân tích trên cơ sở số liệu kế toán tại công ty nhằm có cái nhìn cụ thể
về tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty và đưa ra những mặt còn hạn chế để
có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong
những năm tới.
Trang 63
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐT TH
PHÚC QUANG
Năm 2010 công ty vẫn giữ vững sự phát triển và cơ bản đạt được những mục
tiêu đề ra, doanh thu và lợi nhuận tăng hơn so với năm trước. Trong năm nay và các
năm tới Công ty sẽ xây dựng, ổn định cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty; Hoàn
thiện bộ máy tổ chức và hệ thống quản lý, phấn đấu thiết lập đầy đủ điều kiện để
xây dựng Công ty trở thành một trong những đơn vị vững mạnh có thương hiệu
hàng đầu trong ngành.
Với mục tiêu chiến lược là phát huy thế mạnh và kinh nghiệm hiện có xây
dựng truyền thống của công ty kết hợp với sức trẻ, nhiệt huyết, năm 2011 Công ty
sẽ ưu tiên mở rộng thị phần tại Buôn Ma Thuật.
Năm 2012-2015: Phát triển trở thành Công ty mạnh, mở rộng ngành nghề
sản xuất kinh doanh thương mại và dịch vụ. Liên doanh, liên kết với 3-5 đơn vị
trong các lĩnh vực kinh doanh sản xuất hàng thương mại điện tử. Xây dựng, nâng
cao năng lực bộ máy quản lý về mọi mặt. Thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng
bình quân 15-20% mỗi năm.
Từ những mục tiêu và định hướng phát triển của công ty năm nay và các
năm tiếp theo kết hợp với thực tế phân tích trong chương 2, em xin đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động tại công ty Phúc
Quang:
3.1. Giải pháp thứ nhất.
Rút ngắn số ngày một vòng quay nợ phải thu khách hàng bằng cách sử
dụng chính sách chiết khấu thanh toán.
3.1.1. Căn cứ và mục đích của giải pháp.
Do áp lực cạnh tranh mà hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đều phải thực
hiện chính sách cấp tín dụng cho khách hàng. Các khoản phải thu của của doanh
Trang 64
nghiệp tùy thuộc vào doanh số bán và kỳ thu tiền bình quân. Do đó, doanh nghiệp
cần thiết lập một chính sách tín dụng hợp lý và quản lý hữu hiệu các khoản phải thu
để tách các khoản nợ khó đòi. Tuy nhiên muốn thu hút khách hàng và tăng doanh số
bán thì đòi hỏi doanh nghiệp phải chấp nhận bị chiếm dụng vốn trong một thời gian.
Vấn đề là làm sao rút ngắn được thời gian bị chiếm dụng vốn nhưng không làm
giảm doanh thu.
Rút ngắn số ngày một vòng quay khoản phải thu khách hàng sẽ giúp cho
doanh nghiệp có một số vốn lưu động cần thiết đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn và chi
phí lãi vay, đồng thời còn dùng nguồn vốn này để tái đầu tư vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, góp phần nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Qua phân tích ở phần hai ta nhận thấy rằng vốn của Công ty bị chiếm dụng là
rất lớn. Khoản phải thu tính đến 31/12/2010 chiếm 19,48% giá trị tổng nguồn vốn.
Điều này chứng tỏ Công ty đã đầu tư vốn để gia tăng doanh số bán, từ đó gia tăng
lợi nhuận. Tuy nhiên nếu để khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều trong thời hạn
dài sẽ làm giảm đi một lượng vốn kinh doanh đáng kể mà khi cần thiết buộc doanh
nghiệp phải vay vốn từ bên ngoài hay bán các tài sản với giá thấp hay sử dụng các
biện pháp bất lợi khác gây thất thoát và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Một khi
Công ty bị ứ đọng một lượng vốn khá lớn do khách hàng chiếm dụng, các cơ hội
kinh doanh khác cũng dễ dàng bị bỏ lỡ.
Tuy các khoản phải thu của Công ty trong những năm gần đây có xu hướng
giảm nhưng tỷ trọng các khoản phải thu chiếm khá lớn trong cơ cấu vốn lưu động
cũng như trong tổng vốn kinh doanh. Vì vậy số ngày thu tiền bình quân khá cao
luôn là vấn đề đáng lo ngại của Công ty. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu thể
hiện qua bảng 3.1.
Qua bảng trên cho thấy bình quân các khoản phải thu của Công ty có xu
hướng tăng lên. Tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng các
khoản phải thu (2,99% > 0,78%) nên kỳ thu tiền bình quân giảm xuống được 171 -
175 = -4 ngày, tỷ lệ giảm 2,29%. Đây là xu hướng khả quan của Công ty nhưng kỳ
thu tiền bình quân quá cao (31/12/2010 là 171 ngày) làm Công ty bị ứ đọng một
Trang 65
lượng vốn khá lớn làm tăng các khoản chi phí về quản lý, đòi nợ ... Chính vì vậy
việc áp dụng các chính sách chiết khấu để rút ngắn kỳ thu tiền bình quân là cần thiết
để Công ty tận dụng nguồn vốn một cách hiệu quả hơn.
Bảng 3.1: Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu
3.1.2. Nội dung thực hiện biện pháp:
Khái niệm chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là số tiền mà
Công ty cho bên mua khi bên mua thanh toán tiền hàng tháng trước thời hạn quy
định trong hợp đồng.
Ích lợi từ chiết khấu thanh toán: Đối với khách hàng sẽ được hưởng lợi
khi thanh toán sớm. Đối với Công ty sẽ đẩy nhanh được vòng quay các khoản phải
thu, rút ngắn thời gian thu tiền bình quân.
Tuy nhiên, Công ty cũng phải chịu một khoản chi phí chiết khấu. Vậy, áp
dụng chính sách chiết khấu như thế nào để hai bên cùng có lợi? Chúng ta cùng đi
sâu vào phân tích nội dung của biện pháp để tìm ra khoảng tỷ lệ chiết khấu thích
hợp có lợi cho cả Công ty lẫn khách hàng.
* Đối với Công ty:
Chiết khấu thanh toán được xây dựng trên cơ sở lãi vay ngắn hạn ngân hàng
và tỷ suất sinh lợi trên vốn lưu động. Nghĩa là với số tiền vay ngân hàng, thay vì
đầu tư vào khoản phải thu khách hàng, Công ty đầu tư vào mục đích kinh doanh để
sau khi bù đắp chi phí lãi vay vẫn còn một khoản lợi nhuận.
+ Chi phí lãi vay: Năm 2010 Công ty vay ngắn hạn ngân hàng với lãi suất
Trang 66
rth = 1,14%/tháng. Quy ra năm là:
Giả sử trong năm 2011 mức lãi suất này sẽ không thay đổi khi Công ty có
tiến hành vay nợ thêm.
+ Tỷ suất sinh lợi trên vốn lưu động: (rVLĐ)
Như vậy, chi phí sử dụng vốn (CV) để đầu tư vào khách hàng là:
CV = rn + rVLĐ = 14,57% + 2,02% = 16,59%
Khi áp dụng chính sách chiết khấu thì Công ty phải chịu một khoản chi phí
là: rCK x DTT. Để đem lại hiệu quả thì khoản chi phí này phải nhỏ hơn tiền lãi do
khách hàng thanh toán trước thời hạn. Vấn đề đặt ra là xác định rCK? Vì vậy, trước
hết, Công ty cần dự báo doanh thu thuần năm 2011.
Dự báo doanh thu thuần năm 2011 của Công ty:
Phương pháp dự báo: Dựa vào phương pháp dự báo thống kê ngắn hạn theo
mô hình hàm xu thế tuyến tính đơn. Hàm dự báo doanh thu thuần cuả Công ty có
dạng: y = a + bt
y: Mức dự báo doanh thu thuần
a, b: tham số
Áp dụng phương pháp bình phương cực tiểu ta có:
Trang 67
Dựa vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh những năm qua ta lập được bảng
sau:
Bảng 3.2: Tính toán và dự báo doanh thu thuần
a = 44.277.827 - 2.015.007 x 4 = 40.247.813
Hàm dự báo: y = 40.247.813 - 2.015.007t
Dự báo năm 2011 (t = 4), mức doanh thu thuần dự báo là:
y2011 = 40.247.813 + 2.015.007 x 4 = 48.307.841 (nghìn đồng)
Giả sử nếu Công ty muốn giảm số ngày thu tiền bình quân từ 171 ngày
xuống còn 120 ngày bằng cách áp dụng chiết khấu, ta lập bảng phân tích sau:
Bảng 3.3: Bảng dự trù các khoản phải thu năm 2011
Qua bảng phân tích trên ta thấy mức chênh lệch giữa áp dụng chính sách và
không áp dụng chính sách chiết khấu là: 6.972.097 nghìn đồng. Có nghĩa là khi đó
các khoản phải thu bình quân của Công ty có thể giảm 6.972.097 nghìn đồng. Như
vậy, khi áp dụng chiết khấu thì chi phí cơ hội mà Công ty được hưởng là: 6.792.097
Trang 68
x 16,59% = 1.126.809 nghìn đồng Tỷ lệ chiết khấu sẽ là: ∆X% x 48.307.841 nghìn
đồng < 1.126.809 nghìn đồng ∆ X% < 2,33%
Như vậy, để mang lại hiệu quả khi áp dụng biện pháp, Công ty sẽ áp dụng tỷ
lệ chiết khấu nhỏ hơn 2,33% được tính theo doanh thu.
* Đối với khách hàng:
Khách hàng sẽ lựa chọn phương án nào có lãi. Nếu Công ty không áp dụng
chính sách chiết khấu, khách hàng sẽ thanh toán tiền sau 171 ngày kể từ ngày nhận
hàng. Khi áp dụng chính sách chiết khấu Công ty cần phải xem xét mức chiết khấu
của mình có được khách hàng chấp nhận hay không? Mức chiết khấu này phải đem
lại lợi ích cho khách hàng nhưng không đem đến sự thiệt hại cho Công ty.
Biện pháp được đưa ra sẽ giảm số ngày thu tiền bình quân từ 171 ngày
xuống 120 ngày. Như vậy sẽ giảm được 51 ngày kể từ ngày viết hóa đơn xuất hàng.
Nếu khách hàng thanh toán cho Công ty trong vòng 120 ngày trở lại thì khách hàng
sẽ vay ngắn hạn ngân hàng để thanh toán cho Công ty.
Giả sử lãi suất mà Công ty vay bằng với mức lãi suất mà Công ty đã vay
ngắn hạn năm 2010 là 1,14%/tháng, và giả sử mức lãi này không thay đổi thì trong
vòng 120 ngày khách hàng sẽ vay ngắn hạn ngân hàng và phải chịu một mức lãi
suất là:
Vậy, nếu được hưởng tỷ lệ chiết khấu lớn hơn mức lãi suất 1,94% thì khách
hàng sẽ chấp nhận thanh toán trước thời hạn.
Tóm lại, qua tính toán cho thấy mức lãi suất chiết khấu mà Công ty có thể áp
dụng là: 1,94% <= X <= 2,33%. Trong điều kiện doanh thu kế hoạch không thay
đổi, lãi suất vay ngắn hạn ngân hàng là 1,14%/tháng, nếu Công ty muốn rút ngắn kỳ
thu tiền bình quân xuống còn 120 ngày thì Công ty sẽ áp dụng tỷ lệ chiết khấu nằm
trong khoảng từ 1,94% đến 2,33%. Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 1,94% thì khách hàng
không chấp nhận thanh toán trước 120 ngày còn lớn hơn 2,33% thì Công ty sẽ
Trang 69
bị lỗ.
3.1.3. Dự trù kinh phí:
Vì tỷ lệ chiết khấu mà Công ty lựa chọn phải nằm trong khoảng 1,94% <= X
<= 2,33% nên tổng kinh phí được dự trù là rất khó. Do đó Công ty cần phân tích
khách hàng và căn cứ vào các khoản phải thu khách hàng mà áp dụng tỷ lệ chiết
khấu cho hợp lý đồng thời có lợi cho cả hai phía. Để Công ty có lợi thì tỷ lệ chiết
khấu càng gần 1,94% càng tốt. Còn để khách hàng có lợi thì tỷ lệ này càng gần
2,33% càng tốt. Thông thường để khách hàng chấp nhận thanh toán sớm hơn cho
Công ty thì tỷ lệ chiết khấu đưa ra phải cao mới đủ sức hấp dẫn và thuyết phục
khách hàng.
Giả sử Công ty đưa ra mức chiết khấu là 2,0% mà được khách hàng chấp
nhận thì chi phí chiết khấu được dự trù là: 48.307.841 x 2,0% = 966.156 (nghìn
đồng)
3.1.4. Kết quả khi thực hiện biện pháp:
Dự kiến trong năm 2011 nếu Công ty áp dụng chính sách chiết khấu thì có
thể rút ngắn kỳ thu tiền bình quân xuống còn 120 ngày. Nếu không áp dụng biện
pháp thì chi phí cơ hội là 840.862 nghìn đồng. Như vậy khi áp dụng tỷ lệ chiết khấu
là 2,0% thì công ty sẽ thu được khoản lợi nhuận tăng thêm là:
∆ LN = 1.125.572 - 966.156 = 159.416 (nghìn đồng)
Sau đây là bảng dự đoán tổng kết sau khi thực hiện biện pháp:
Bảng 3.4: Tổng kết sau khi thực hiện biện pháp
Trang 70
Như vậy nếu biện pháp được áp dụng thành công thì Công ty không bị chiếm
dụng vốn quá lâu như hiện tại, hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ được nâng cao
hơn, đồng thời còn tạo điều kiện cho Công ty đứng trước các cơ hội kinh doanh
mới. Tuy nhiên, biện pháp này còn phụ thuộc rất nhiều vào phía khách hàng. Vì
vậy, Công ty cần có đội ngũ nhân viên Marketing trực tiếp thương lượng với phía
khách hàng có khả năng giao tiếp tốt và chịu khó đi lại.
Bên cạnh đó, Công ty nên xem xét và đòi nợ theo hình thức phân nhỏ, tức là
thu một món nợ theo nhiều lần. Chẳng hạn có một khách hàng nợ 100 triệu đồng
Công ty có thể tiến hành chia làm 3 phần và gia hạn cho khách hàng phải trả nợ
trong khoảng thời gian 3 tháng. Nếu việc áp dụng trên vẫn chưa đòi được nợ thì kế
toán tiến hành thu thập chứng từ, thông tin và khởi kiện khách hàng thông qua tòa
án kế toán. Chính sách chiết khấu này có một ý nghĩa to lớn đối với việc sử dụng
vốn lưu động, tiết kiệm chi phí lãi vay, nâng cao khả năng thanh toán hiện hành.
3.2. Giải pháp thứ hai.
Dự đoán nhu cầu vốn lưu động của Công ty và tổ chức nguồn vốn lưu
động đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và tránh lãng phí vốn.
3.2.1. Căn cứ và mục đích của biện pháp:
Căn cứ:
Dự đoán đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết để đảm bảo
hoạt động sản x
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Khoa luan tot nghiep SV Nguyen Duc Dinh.pdf