Tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex: Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển ở công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ
bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển ở công ty cổ
phần bảo hiểm Petrolimex
NỘI DUNG
CHƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP
KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐỜNG BIỂN
I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP
KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐỜNG BIỂN
1. Trên thế giới:
Bảo hiểm hàng hải đã có lịch sử rất lâu đời. Nó ra đời và phát triển cùng với sự phát
triển của hàng hoá và ngoại thơng. Khoảng thế kỷ V trớc công nguyên, vận chuyển hàng
hoá bằng đờng biển đã ra đời và phát triển ngời ta biết tránh tổn thất toàn bộ một lô hàng
bằng cách chia nhỏ, phân tán chuyên chở trên nhiều thuyền khác nhau. Đây có thể nói là
hình thức sơ khai của bảo hiểm hàng hoá. Đến thế kỷ thứ XII thơng mại và giao lu hàng
hoá bằng đờng biển giữa các nớc phát triển. Nhiều tổn ...
81 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1094 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển ở công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ
bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển ở công ty cổ
phần bảo hiểm Petrolimex
NỘI DUNG
CHƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP
KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐỜNG BIỂN
I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP
KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐỜNG BIỂN
1. Trên thế giới:
Bảo hiểm hàng hải đã có lịch sử rất lâu đời. Nó ra đời và phát triển cùng với sự phát
triển của hàng hoá và ngoại thơng. Khoảng thế kỷ V trớc công nguyên, vận chuyển hàng
hoá bằng đờng biển đã ra đời và phát triển ngời ta biết tránh tổn thất toàn bộ một lô hàng
bằng cách chia nhỏ, phân tán chuyên chở trên nhiều thuyền khác nhau. Đây có thể nói là
hình thức sơ khai của bảo hiểm hàng hoá. Đến thế kỷ thứ XII thơng mại và giao lu hàng
hoá bằng đờng biển giữa các nớc phát triển. Nhiều tổn thất lớn xảy ra trên biển vì khối
lợng và giá trị của hàng hoá ngày càng tăng, do thiên tai, tai nạn bất ngờ, cớp biển... gây ra
làm cho giới thơng nhân lo lắng nhằm đối phó với các tổn thất nặng nề có khả năng dẫn tới
phá sản họ đã đi vay vốn để buôn bán kinh doanh. Nếu hành trình gặp phải rủi ro gây ra
tổn thất toàn bộ thì các thơng nhân đợc xoá nợ, nếu hành trình may mắn thành công thì
ngoài vốn vay họ còn phải trả chủ nợ một khoản tiền lãi với lãi suất rất cao. Lãi suất cao và
nặng nề này có thể coi là hình thức ban đầu của phí bảo hiểm.
Năm 1182 ở Lomborde - Bắc Ý, hợp đồng bảo hiểm hàng hoá đã ra đời, trong đó ngời
bán đơn này cam kết với khách hàng sẽ thực hiện nội dung đã ghi trong đơn. Từ đó hợp
đồng bảo hiểm, ngời bảo hiểm đã ra đời với t cách nh là một nghề riêng độc lập.
Năm 1468 tại Venise nớc Ý đạo luật đầu tiên về bảo hiểm hàng hải đã ra đời. Sự phát
triển của thơng mại hàng hải đã dẫn đến sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của bảo hiểm
hàng hải và hàng loạt các thể lệ, công ớc, hiệp ớc quốc tế liên quan đến thơng mại và hàng
hải nh: Mẫu hợp đồng bảo hiểm của Lloyd's 1776 và Luật bảo hiểm của Anh năm 1906
(MiA - Marine insurance Act 1906), công ớc Brucxen năm 1924, Hague Visby 1986,
Hămbua năm 1978, Incoterms 1953,1980,1990,2000 ... Các điều khoản về bảo hiểm hàng
hải cũng ra đời và ngày càng hoàn thiện .
Nói về bảo hiểm hàng hải không thể không nói tới nớc Anh và Lloyd's. Nớc Anh là
một trong những nớc có sự phát triển hiện đại về thơng mại và hàng hải lớn nhất trên thế
giới. Có thể nói lịch sử phát triển của ngành hàng hải và thơng mại thế giới gắn liền với sự
phát triển của nớc Anh, thế kỷ XVII nớc Anh đã có nền ngoại thơng phát triển với đội tàu
buôn mạnh nhất thế giới và trở thành trung tâm thơng mại và hàng hải của thế giới. Do đó
nớc Anh cũng là nớc sớm có những nguyên tắc, thể lệ hàng hải và bảo hiểm hàng hải. Năm
1779, các hội viên của Lloyd's đã thu thập tất cả các nguyên tắc bảo hiểm hàng hải và quy
thành một hợp đồng chung gọi là hợp đồng Lloyd's. Hợp đồng này đã đợc Quốc hội Anh
thông qua và đợc sử dụng ở nhiều nớc cho đến 1982.Từ ngày 1/1/1982, đơn bảo hiểm hàng
hải mẫu mới đã đợc Hiệp hội bảo hiểm London thông qua và đợc sử dụng ở hầu hết các
nớc trên thế giới hiện nay.
Không chỉ riêng bảo hiểm hàng hải, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
thế giới, các loại hình bảo hiểm cũng phát triển hết sức mạnh mẽ để đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế và mọi mặt của đời sống xã hội, văn hoá và giao lu quốc tế.
2. Ở Việt Nam:
Thời kỳ đầu, nhà nớc giao cho một công ty chuyên môn trực thuộc Bộ Tài chính kinh
doanh bảo hiểm đó là công ty Bảo hiểm Việt Nam nay là Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam
(gọi tắt là Bảo Việt). Công ty Bảo hiểm Việt Nam đợc thành lập ngày 17/12/1964 theo
Quyết định số 179/CP và chính thức đi vào hoạt động ngày 15/1/1965.
Trớc năm 1964 Bảo Việt chỉ làm đại lý bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu cho công ty
Bảo hiểm nhân dân Trung Quốc trong trờng hợp mua theo giá FOB, CF và bán theo giá
CIF với mục đích là học hỏi kinh nghiệm.
Từ năm 1965 - 1975 Bảo Việt mới triển khai ba nghiệp vụ bảo hiểm đối ngoại trong
đó có bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu. Từ sau 1970 Bảo Việt có quan hệ tái bảo hiểm
với Liên Xô (cũ), Ba Lan, Triều Tiên. Trớc đó Bảo Việt chỉ có quan hệ tái bảo hiểm với
Trung Quốc.
Từ năm 1975 - 1992 Bảo Việt đã triển khai thêm nhiều nghiệp vụ và mở rộng phạm vi
hoạt động. Từ chỗ chỉ có quan hệ tái bảo hiểm với một số nớc xã hội chủ nghĩa cũ thì trong
thời kỳ này Bảo Việt đã có quan hệ đại lý, giám định, tái bảo hiểm với hơn 40 nớc trên thế
giới. Năm 1965 khi Bảo Việt đi vào hoạt động, Bộ Tài chính đã ban hành quy tắc chung về
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển. Gần đây, để phù hợp với sự phát triển
thơng mại và ngành hàng hải của đất nớc, Bộ Tài chính đã ban hành quy tắc chung mới -
Quy tắc chung 1990 (QTC-1990) cùng với Luật Hàng hải Việt Nam. Quy tắc chung này là
cơ sở pháp lý chủ yếu điều chỉnh các vấn đề về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang có những bớc phát triển mạnh mẽ, xuất
phát từ yêu cầu bảo đảm cho nền kinh tế phát triển ổn định thu hút vốn đầu t nớc ngoài thì
việc đa dạng hoá các loại hình kinh doanh bảo hiểm là một đòi hỏi thiết thực. Để đáp ứng
yêu cầu cấp bách trên, Nghị định 100/CP của chính phủ về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
đã đợc ban hành ngày 18/12/1993 đã tạo điều kiện cho nhiều công ty bảo hiểm ra đời và
phát triển. Hiện nay với sự góp mặt của 10 công ty bảo hiểm gốc trong cả nớc, thị trờng
bảo hiểm Việt Nam đã bắt đầu phát triển với sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty,
nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vẫn là một nghiệp vụ truyền thống mà các
nhà bảo hiểm Việt Nam vẫn duy trì và phát triển với các biện pháp, chiến lợc, sách lợc
giành thắng lợi trong cạnh tranh.
II. SỰ CẦN THIẾT, TÁC DỤNG VÀ VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM HÀNG HOÁ
XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐỜNG BIỂN
1. Khái niệm :
Ta có thể định nghĩa: Bảo hiểm chính là một sự cam kết bồi thờng của ngời bảo hiểm
đối với ngời đợc bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tợng bảo hiểm do những rủi
ro đã thoả thuận gây ra với điều kiện ngời đợc bảo hiểm góp cho ngời bảo hiểm một khoản
tiền gọi là phí bảo hiểm. Trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu thì ngời đợc
bảo hiểm có thể là ngời mua hoặc ngời bán tuỳ theo điều kiện thơng mại và điều kiện cơ sở
giao hàng quy định trong hợp đồng mua bán mà hai bên đã thoả thuận với nhau. Đối tợng
bảo hiểm ở đây chính là hàng hoá đã đợc mua bảo hiểm.
2. Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đờng biển :
Ngành bảo hiểm đã ra đời do có sự tồn tại khách quan của các rủi ro mà con ngời
không thể khống chế đợc. Nếu có những rủi ro xảy ra mà không có các khoản bù đắp thiệt
hại kịp thời của các nhà bảo hiểm, đặc biệt là những rủi ro mang tính thảm hoạ gây ra tổn
thất rất lớn thì chủ tàu và chủ hàng gặp rất nhiều khó khăn về tài chính trong việc khắc
phục hậu quả do các rủi ro đó gây ra. Vì vậy, sự ra đời và việc tham gia bảo hiểm cho hàng
hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển trở thành một nhu cầu rất cần thiết và nó
có những tác dụng sau:
Thứ nhất, giảm bớt rủi ro cho hàng hoá do hạn chế tổn thất nhờ tăng cờng bảo quản
kiểm tra đồng thời kết hợp các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất.
Thứ hai, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu cũng đem lại lợi ích cho nền kinh tế quốc
dân, góp phần tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ cho nhà nớc. Khi các đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu nhập hàng theo giá FOB, CF, xuất theo giá CIF, CIP sẽ tạo ra khả năng cạnh
tranh của bảo hiểm trong nớc với nớc ngoài. Nhờ có hoạt động bảo hiểm trong nớc các chủ
hàng không phải mua bảo hiểm ở nớc ngoài, nói cách khác là không phải xuất khẩu vô
hình.
Thứ ba, khi các công ty có tổn thất hàng hoá xảy ra sẽ đợc bồi thờng một số tiền nhất
định giúp họ bảo toàn đợc tài chính trong kinh doanh. Số tiền chi bồi thờng của các công ty
hàng năm là rất lớn chiếm khoảng 60%-80% doanh thu phí bảo hiểm.
Thứ t, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên tham gia bảo hiểm đã trở thành nguyên tắc
thể lệ và tập quán trong thơng mại quốc tế. Nên khi hàng hoá xuất nhập khẩu gặp rủi ro
gây ra tổn thất các bên tham gia sẽ đợc công ty bảo hiểm giúp đỡ về mặt pháp lý khi xảy ra
tranh chấp với tàu hoặc các đối tợng có liên quan.
3. Vai trò của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển :
Do đặc điểm của vận tải biển tác động đến sự an toàn cho hàng hoá đợc chuyên chở là
rất lớn. Vì vậy vai trò của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển
càng đợc khẳng định rõ nét :
Một là, hàng hoá xuất nhập khẩu phải vợt qua biên giới của một hay nhiều quốc gia,
ngời xuất khẩu và nhập khẩu lại ở xa nhau và thờng không trực tiếp áp tải đợc hàng hoá
trong quá trình vận chuyển do đó phải tham gia bảo hiểm cho hàng hoá. Ở đây, vai trò của
bảo hiểm là ngời bạn đồng hành với ngời đợc bảo hiểm.
Hai là, vận tải đờng biển thờng gặp nhiều rủi ro tổn thất đối với hàng hoá do thiên tai,
tai nạn bất ngờ gây nên nh: mắc cạn, đâm va, đắm chìm, cháy nổ, mất cắp, cớp biển, bão,
lốc, sóng thần.... vợt quá sự kiểm soát của con ngời. Hàng hoá xuất nhập khẩu chủ yếu lại
đợc vận chuyển bằng đờng biển đặc biệt ở những nớc quần đảo nh Anh, Singapore, Nhật,
Hồng Kông... do đó phải tham gia bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.
Ba là, theo hợp đồng vận tải ngời chuyên chở chỉ chịu trách nhiệm về tổn thất của
hàng hoá trong một phạm vi và giới hạn nhất định. Trên vận đơn đờng biển, rất nhiểu rủi ro
các hãng tàu loại trừ không chịu trách nhiệm, ngày cả các công ớc quốc tế cũng quy định
mức miễn trách nhiệm rất nhiều cho ngời chuyên chở (Hague, Hague Visby,
Hamburg....).Vì vậy các nhà kinh doanh phải tham gia bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.
Bốn là, hàng hoá xuất nhập khẩu thờng là những hàng hoá có giá trị cao, những vật t
rất quan trọng với khối lợng rất lớn nên để có thể giảm bớt thiệt hại do các rủi ro có thể xảy
ra, việc tham gia bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu trở thành một nhu cầu cần thiết.
Năm là, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đã có lịch sử rất lâu đời do đó việc tham
gia bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển đã trở thành một
tập quán, thông lệ quốc tế trong hoạt động ngoại thơng.
Nh vậy, việc tham gia bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng
biển là rất quan trọng và ngày càng khẳng định vai trò của nó trong thơng mại quốc tế.
III. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP
KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐỜNG BIỂN
1. Đặc điểm và trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình xuất nhập khẩu
hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển :
1.1. Đặc điểm quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển.
- Việc xuất nhập khẩu hàng hoá thờng đợc thực hiện thông qua hợp đồng giữa ngời
mua và ngời bán với nội dung về: số lợng, phẩm chất, ký mã hiệu, quy cách đóng gói, giá
cả hàng hoá, trách nhiệm thuê tàu và trả cớc phí, phí bảo hiểm, thủ tục và đồng tiền thanh
toán...
- Trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá có sự chuyển giao quyền sở hữu lô hàng
hoá xuất nhập khẩu từ ngời bán sang ngời mua.
- Hàng hoá xuất nhập khẩu thờng đợc vận chuyển qua biên giới quốc gia, phải chịu sự
kiểm soát của hải quan, kiểm dịch... tuỳ theo quy định, thông lệ của mỗi nớc. Đồng thời để
vận chuyển ra (hoặc vào) qua biên giới phải mua bảo hiểm theo tập quán thơng mại quốc tế.
Ngời tham gia bảo hiểm có thể là ngời mua hàng (ngời nhập khẩu) hay ngời bán hàng
(ngời xuất khẩu). Hợp đồng bảo hiểm thể hiện quan hệ giữa ngời bảo hiểm và ngời mua
bảo hiểm đối với hàng hoá đợc bảo hiểm. Nếu ngời bán hàng mua bảo hiểm thì phải
chuyển nhợng lại cho ngời mua hàng, để khi hàng về đến nớc nhập, nếu bị tổn thất có thể
khiếu lại đòi ngời bảo hiểm bồi thờng.
- Hàng hoá xuất nhập khẩu thờng đợc vận chuyển bằng các phơng tiện khác nhau theo
phơng thức vận chuyển đa phơng tiện, trong đó có tàu biển. Ngời vận chuyển hàng hoá
đồng thời cũng là ngời giao hàng cho ngời mua. Vì vậy ngời chuyên chở là bên trung gian
phải có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc hàng hoá đúng quy cách, phẩm chất, số lợng từ khi
nhận của ngời bán đến khi giao cho ngời mua hàng.
Quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá có liên quan đến nhiều bên, trong đó có bốn bên
chủ yếu là: ngời bán (bên xuất khẩu), ngời mua (bên nhập khẩu), ngời vận chuyển và ngời
bảo hiểm. Vì vậy, cần phải phân định rõ ràng trách nhiệm của các bên liên quan và khi tiến
hành xuất nhập khẩu hàng hoá các bên liên quan phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của
mình.
1.2. Trách nhiệm của các bên liên quan.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá thờng đợc thực hiện thông qua ba loại hợp đồng:
-Hợp đồng mua bán
-Hợp đồng vận chuyển
-Hợp đồng bảo hiểm
Ba hợp đồng này là cơ sở pháp lý để phân định trách nhiệm của các bên liên quan và
trách nhiệm này phụ thuộc điều kiện giao hàng của hợp đồng mua bán. Theo các điều kiện
thơng mại quốc tế “INCOTERMS 2000” (International Commercial Tearms) có mời ba
điều kiện giao hàng đợc phân chia thành bốn nhóm E, F, C, D có sự khác nhau về cơ bản
nh sau: Thứ nhất là nhóm E- quy ớc ngời bán đặt hàng hoá dới quyền định đoạt của ngời
mua ngay tại xởng của ngời bán (điều kiện E- giao tại xởng); Thứ hai là nhóm F- quy ớc
ngời bán đợc yêu cầu giao hàng hoá cho một ngời chuyên chở do ngời mua chỉ định
(nhóm điều kiện F: FCA, FAS và FOB); Thứ ba là nhóm C- quy ớc ngời bán phải hợp
đồng thuê phơng tiện vận tải, nhng không chịu rủi ro về mất mát hoặc h hại đối với hàng
hoá hoặc các phí tổn phát sinh thêm do các tình huống xảy ra sau khi đã gửi hàng và bốc
hàng lên tàu (nhóm điều kiện C: CFR, CIF, CPT và CIP); Thứ t là nhóm D- quy ớc ngời
bán phải chịu mọi phí tổn và rủi ro cần thiết để đa hàng hoá tới địa điểm quy định (nhóm
điều kiện D: DAF, DES, DEQ, DDU, DDP). Trong đó thông dụng nhất là điều kiện FOB,
CFR và CIF.
Trong các điều kiện giao hàng, ngoài phần giá hàng, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể
mà có thêm cớc phí vận chuyển và phí bảo hiểm. Có những điều kiện giao hàng mà ngời
bán không có trách thuê tàu vận chuyển và mua bảo hiểm cho hàng hoá. Nh vậy, tuy bán
đợc hàng nhng dịch vụ vận chuyển và bảo hiểm sẽ do ngời mua đảm nhận (điều kiện FOB).
Có trờng hợp giao hàng theo điều kiện mà ngoài việc xuất khẩu đợc hàng hoá, ngời bán
còn có trách nhiệm thuê tàu vận chuyển và mua bảo hiểm cho hàng hoá (điều kiện CIF).
Thực tế, các tập đoàn kinh tế hoạt động trên nhiều lĩnh vực sản xuất, vận chuyển, bảo
hiểm ... khi giao hàng theo điều kiện nhóm C và D, bên cạnh việc bán hàng còn giành cho
họ dịch vụ vận chuyển và bảo hiểm cho số hàng đó. Vì vậy, nếu nhập khẩu hàng theo điều
kiện FOB, hay điều kiện CFR thì sẽ giữ đợc dịch vụ vận chuyển và bảo hiểm, hay chỉ dịch
vụ bảo hiểm. Nếu trong hoạt động nhập khẩu, bán hàng theo gía CIF, ngời bán cũng giữ
đợc dịch vụ vận chuyển và bảo hiểm. Nh vậy sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành
vận tải đờng biển và ngành bảo hiểm của quốc gia đó.
Nói chung, trách nhiệm của các bên liên quan đợc phân định nh sau:
- Trách nhiệm của ngời bán (bên xuất khẩu): phải chuẩn bị hàng hoá theo đúng hợp
đồng trong mua bán ngoại thơng về số lợng, chất lợng, quy cách, loại hàng, bao bì đóng
gói ...và tập kết hàng đến cảng tới ngày nhận, thông báo tàu đến nhận chuyên chở, giao
hàng cho tàu khi qua lan can an toàn mới hết trách nhiệm về những rủi ro tai nạn đối với
hàng hoá. Ngoài ra, ngời bán phải làm các thủ tục hải quan, kiểm dịch, lấy giấy chứng
nhận kiểm định phẩm chất, đóng gói bao bì phải chịu đợc điều kiện vận chuyển bốc dỡ
thông thờng. Cuối cùng, ngời bán phải lấy đợc vận tải đơn sạch. Nếu bán hàng theo điều
kiện CIF ngời bán còn có trách nhiệm mua bảo hiểm cho lô hàng hoá sau đó ký hậu vào
đơn bảo hiểm để chuyển nhợng quyền lợi bảo hiểm cho ngời mua.
- Trách nhiệm của ngời mua (bên nhập khẩu): nhận hàng của ngời chuyên chở theo
đúng số lợng, chất lợng... đã ghi trong hợp đồng vận chuyển và hợp đồng mua bán ngoại
thơng, lấy giấy chứng nhận kiểm đếm, biên bản kết toán giao nhận hàng với chủ tàu, biên
bản hàng hoá h hỏng đổ vỡ do tàu gây lên (nếu có), nếu có sai lệch về số lợng hàng đã
nhập khác với hợp đồng mua bán nhng đúng với hợp đồng vận chuyển thì ngời mua bảo lu
quyền khiếu nại đối với ngời bán. nếu phẩm chất, số lợng hàng hoá đợc nhận có sai lệch
với vận tải đơn thì ngời mua căn cứ vào biên bản trên bảo lu quyền khiếu nại với chủ
phơng tiện chuyên chở. Ngoài ra, ngời mua còn có trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng
hoá nếu mua hàng theo giá CF và mua bảo hiểm, thuê tàu trả cớc phí vận chuyển hàng hoá
nếu mua hàng theo gía FOB hay nhận lại chứng từ bảo hiểm do ngời bán chuyển nhợng
nếu mua hàng theo giá CIF.
-Trách nhiệm của ngời vận chuyển: chuẩn bị phơng tiện chuyên chở theo yêu cầu kỹ
thuật thơng mại và kỹ thuật hàng hải, giao nhận hàng đúng quy định theo hợp đồng vận
chuyển. Theo tập quán thơng mại quốc tế thì tàu chở hàng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm
thân tàu và P and I. Ngời vận chuyển còn có trách nhiệm cấp vận đơn cho ngời gửi hàng.
Vận đơn (Bill of Loading) là một chứng từ vận chuyển hàng hải trên biển do ngời vận
chuyển cấp cho ngời gửi hàng nhằm nói lên mối quan hệ pháp lý giữa ngời vận chuyển,
ngời gửi hàng và ngời nhận hàng. Có nhiều loại vận đơn, nhng ở đây chỉ quan tâm đến hai
loại cơ bản là: vận đơn hoàn hảo (Clean B/L) hay còn gọi là vận đơn sạch và vận đơn
không hoàn hảo (Unclean B/L). Ngời vận chuyển phải chịu trách nhiệm với những rủi ro
xảy ra đối với hàng hoá theo quy định và phải có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc cho lô hàng
hoá chuyên chở trong hành trình từ cảng đi đến cảng đích.
- Trách nhiệm của ngời bảo hiểm: có trách nhiệm với những rủi ro đợc bảo hiểm gây
ra cho lô hàng hoá tham gia bảo hiểm, ngời bảo hiểm cũng có trách nhiệm kiểm tra các
chứng từ liên quan đến hàng hoá, hành trình vận chuyển và bản thân tàu chuyên chở. Khi
xảy ra tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm của bảo hiểm, ngời bảo hiểm có trách nhiệm tiến
hành giám định, bồi thờng tổn thất và đòi ngời thứ ba nếu họ gây ra tổn thất này.
2. Các loại rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đờng biển.
2.1. Rủi ro trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển.
Rủi ro trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển là những
tai nạn, tai hoạ, sự cố xảy ra một cách bất ngờ ngẫu nhiên hoặc những mối đe doạ nguy hại,
khi xảy ra sẽ gây lên tổn thất cho đối tợng đợc bảo hiểm. Ví dụ nh : tàu đắm, hàng mất,
hàng bị đổ vỡ, h hỏng... Rủi ro trong xuất nhập khẩu hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển
có nhiều loại, căn cứ vào nguồn gốc phát sinh có thể phân rủi ro thành những loại sau:
* Thiên tai : Thiên tai là những hiện tợng tự nhiên mà con ngời không thể chi phối
đợc nh : biển động, bão, gió lốc, sét đánh, thời tiết xấu, sóng thần...
* Tai hoạ của biển: là những tai hoạ xảy ra đối với con tàu ở ngoài biển nh : tàu bị
mắc cạn, đâm va, đắm chìm, cháy nổ, tàu bị lật úp, mất tích... những rủi ro này đợc gọi là
những rủi ro chính.
* Các tai nạn bất ngờ khác: là những thiệt hại do các tác động ngẫu nhiên bên ngoài,
không thuộc những tai hoạ của biển nói trên. Tai nạn bất ngờ khác có thể xảy ra trên biển
nhng nguyên nhân không phải là một tai hoạ của biển, có thể xảy ra trên bộ, trên không
trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá, giao nhận, lu kho, bảo quản hàng nh : hàng
hoá bị vỡ, lát, hấp hơi, thiếu hụt, mất trộm, mất cắp, không giao hàng ... những rủi ro này
đợc gọi là những rủi ro phụ.
* Rủi ro do bản chất hoặc do tính chất đặc biệt của đối tợng bảo hiểm hoặc những
thiệt hại mà nguyên nhân trực tiếp là chậm chễ.
Theo nghiệp vụ bảo hiểm thì những rủi ro của hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đờng biển có thể đợc chia thành các loại sau đây:
* Rủi ro thông thờng đợc bảo hiểm: là những rủi ro đợc bảo hiểm một cách bình
thờng theo các điều kiện bảo hiểm gốc. Đây là những rủi ro mang tính bất ngờ ngẫu nhiên
xảy ra ngoài ý muốn của ngời đợc bảo hiểm nh: thiên tai, tai hoạ của biển, tai nạn bất ngờ
khác tức là bao gồm cả rủi ro chính và rủi ro phụ.
* Rủi ro bảo hiểm riêng: là những rủi ro mà muốn đợc bảo hiểm thì phải thoả thuận
riêng, thoả thuận thêm chứ không đợc bồi thờng theo các điều kiện bảo hiểm gốc. Loại rủi
ro này gồm : rủi ro chiến tranh, đình công, khủng bố đợc bảo hiểm theo điều kiện riêng.
* Rủi ro không đợc bảo hiểm: là những rủi ro không đợc ngời bảo hiểm nhận bảo
hiểm hoặc không đợc ngời bảo hiểm bồi thờng trong mọi trờng hợp. Đó là các rủi ro đơng
nhiên xảy ra, chắc chắn xảy ra hoặc các thiệt hại do nội tỳ, bản chất của hàng hoá, do lỗi
của ngời đợc bảo hiểm, thiệt hại mà nguyên nhân trực tiếp là chậm trễ, rủi ro có tính chất
thảm hoạ mà con ngời không lờng trớc đợc, quy mô, mức độ và hậu quả của nó.
Tóm lại, các rủi ro đợc bảo hiểm phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn thất. Việc
phân nguyên nhân trực tiếp hay nguyên nhân gián tiếp có vai trò rất quan trọng để xác định
rủi ro gây ra tổn thất có phải là rủi ro đợc bảo hiểm hay không. Những tổn thất nào có
nguyên nhân trực tiếp là rủi ro đợc bảo hiểm gây ra mới đợc bồi thờng.
2.2. Tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển:
Tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu là những h hỏng, thiệt hại của hàng
hoá đợc bảo hiểm do rủi ro gây ra.
Căn cứ vào quy mô, mức độ tổn thất có hai loại tổn thất là tổn thất bộ phận và tổn thất
toàn bộ:
* Tổn thất bộ phận là tổn thất mà một phần của đối tợng đợc bảo hiểm theo một hợp
đồng bảo hiểm bị mất mát, h hỏng, thiệt hại. Tổn thất bộ phận có thể là tổn thất về số lợng,
trọng lợng, thể tích hoặc giá trị.
* Tổn thất toàn bộ tức là toàn bộ đối tợng bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm bị mất
mát, h hỏng, thiệt hại hoặc bị biến chất, biến dạng không còn nh lúc mới bảo hiểm nữa.
Một tổn thất toàn bộ có thể là tổn thất toàn bộ thực tế hay tổn thất toàn bộ ớc tính:
- Tổn thất toàn bộ thực tế là toàn bộ đối tợng bảo hiểm bị mất mát, h hỏng hay bị phá
huỷ toàn bộ, không lấy lại đợc nh lúc mới bảo hiểm nữa. Trong trờng hợp này, ngời bảo
hiểm phải bồi thờng toàn bộ giá trị bảo hiểm hoặc số tiền bảo hiểm.
- Tổn thất toàn bộ ớc tính tức là thiệt hại, mất mát của đối tợng bảo hiểm cha tới mức
tổn thất toàn bộ nhng đối tợng bảo hiểm bị từ bỏ một cách hợp lý vì tổn thất toàn bộ thực tế
xét ra là không thể tránh khỏi hoặc những chi phí đề phòng, phục hồi tổn thất lớn hơn giá
trị của hàng hoá đợc bảo hiểm. Khi đối tợng là hàng hoá bị từ bỏ, sở hữu về hàng hoá sẽ
chuyển sang ngời bảo hiểm và ngời bảo hiểm có quyền định đoạt về hàng hoá đó. Khi đó,
ngời đợc bảo hiểm có quyền khiếu nại đòi bồi thờng tổn thất toàn bộ.
Căn cứ vào tính chất tổn thất và trách nhiệm bảo hiểm thì tổn thất đợc chia làm hai
loại là tổn thất chung và tổn thất riêng:
* Tổn thất chung là những hy sinh hay chi phí đặc biệt đợc tiến hành một cách cố ý và
hợp lý nhằm mục đích cứu tàu và hàng hoá chở trên tàu thoát khỏi một sự nguy hiểm
chung, thực sự đối với chúng. Khi xảy ra tổn thất chung chủ hàng và ngời bảo hiểm phải
điền vào Bản cam đoan, Giấy cam đoan đóng góp vào tổn thất chung. Bản cam đoan, Giấy
cam đoan này đợc xuất trình cho chủ hàng hoặc thuyền trởng khi nhận hàng. Nội dung nói
chung khi xảy ra tổn thất chung ngời đợc bảo hiểm phải báo cho công ty bảo hiểm biết để
công ty hớng dẫn làm thủ tục không tự ý ký vào Bản cam đoan.
* Tổn thất riêng: là tổn thất chỉ gây ra thiệt hại cho một hay một số quyền lợi của các
chủ hàng và chủ tàu trên một con tàu. Nh vậy, tổn thất riêng chỉ liên quan đến từng quyền
lợi riêng biệt. Trong tổn thất riêng, ngoài thiệt hại vật chất còn phát sinh các chi phí liên
quan nhằm hạn chế những thiệt hại khi tổn thất xảy ra, gọi là tổn thất chi phí riêng. Tổn
thất chi phí riêng là những chi phí bảo quản hàng hoá để giảm bớt thiệt hại hoặc để khỏi h
hại thêm, bao gồm chi phí xếp, dỡ, gởi hàng, đóng gói lại, thay thế bao bì... ở bến khởi
hành và dọc đờng. Chi phí tổn thất riêng làm hạn chế và giảm bớt tổn thất riêng, tổn thất
riêng có thể là tổn thất bộ phận hoặc là tổn thất toàn bộ. Tổn thất riêng có đợc ngời bảo
hiểm bồi thờng hay không phụ thuộc vào rủi ro có đợc thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm
hay không chứ không nh tổn thất chung.
3. Điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đờng biển.
Điều kiện bảo hiểm là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của ngời bảo hiểm
đối với những rủi ro tổn thất của đối tợng bảo hiểm. Vì vậy, phạm vi trách nhiệm của ngời
bảo hiểm phụ thuộc vào các điều kiện bảo hiểm mà các bên thoả thuận trong hợp đồng.
Trách nhiệm của ngời bảo hiểm đối với hàng hoá theo các điều kiện bảo hiểm gốc của
Việt Nam đợc quy định theo bản Quy tắc chung về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển năm 1990 do Bộ Tài chính ban hành. Quy tắc này đợc xây dựng
trên cơ sở điều khoản ICC ngày 1/1/1982 của Viện những ngời bảo hiểm London (Institute
of London Underwriters - ILU). Vì các điều kiện này đợc áp dụng ở hầu hết các nớc trên
thế giới thay thế các điều kiện cũ ICC-1963 và trở thành tập quán thông dụng quốc tế. Nó
bao gồm các điều kiện sau:
- Institute cargo clauses C (ICC-C) - điều kiện bảo hiểm C
- Institute cargo clauses B (ICC-B) - điều kiện bảo hiểm B
- Institute cargo clauses A(ICC-A) - điều kiện bảo hiểm A
- Institute war clauses - điều kiện bảo hiểm chiến tranh
- Institute strikes clauses - điều kiện bảo hiểm đình công
3.1. Điều kiện bảo hiểm C (ICC- C).
3.1.1. Rủi ro đợc bảo hiểm :
- Cháy hoặc nổ;
- Tàu hay xà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp;
- Tàu đâm va nhau hoặc tàu, xà lan hay phơng tiện vận chuyển đâm và phải bất kỳ vật
thể gì bên ngoài không kể nớc hoặc bị mất tích;
- Dỡ hàng tại cảng lánh nạn;
- Phơng tiện vận chuyển đờng bộ bị lật đổ hoặc bị trật bánh;
- Hy sinh vì tổn thất chung;
- Ném hàng khỏi tàu.
3.1.2. Những tổn thất, chi phí và trách nhiệm khác:
- Tổn thất chung và chi phí cứu hộ đợc điều chỉnh hay xác định bằng hợp đồng vận
tải hoặc theo luật lệ và tập quán hiện hành;
- Những chi phí và tiền công hợp lý cho việc dỡ hàng lu kho và gửi tiếp hàng hoá đợc
bảo hiểm tại cảng dọc đờng hay cảng lánh nạn do hậu quả của một rủi ro thuộc phạm vi
hợp đồng bảo hiểm;
- Những chi phí mà ngời đợc bảo hiểm hoặc đại lý của họ đã chi nhằm phòng tránh
hoặc giảm nhẹ tổn thất cho hàng hoá đợc bảo hiểm hoặc những chi phí kiện tụng để đòi
ngời thứ ba bồi thờng;
- Phần trách nhiệm mà ngời đợc bảo hiểm phải chịu theo điều khoản " hai bên cùng có
lỗi" ghi trong hợp đồng vận tải.
3.1.3. Rủi ro loại trừ :
Trừ khi có thoả thuận khác, ngời bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với những
mất mát, h hỏng hay chi phí gây ra bởi:
- Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, khởi nghĩa hoặc hành động thù địch;
- Việc chiếm, bắt giữ, cầm giữ tài sản hoặc kiềm chế và hậu quả của chúng;
- Mìn, thuỷ lôi, bom hay những vũ khí chiến tranh khác đang trôi dạt;
- Đình công, cấm xởng, rối loạn lao động hoặc bạo động;
- Ngời đình công, công nhân bị cấm xởng, ngời gây rối loạn lao động hoặc bạo động,
kẻ khủng bố hay hành động vì động cơ chính trị;
-Việc sử dụng các vũ khí chiến tranh có dùng đến năng lợng nguyên tử, hạt nhân hoặc
chất phóng xạ;
- Khuyết tật vốn có tính chất đặc biệt của hàng hoá bảo hiểm;
- Hành động ác ý hay cố ý của bất cứ ngời nào.
Trong mọi trờng hợp, ngời bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với những mất mát,
h hỏng và chi phí do:
- Việc làm xấu cố ý của ngời đợc bảo hiểm;
- Chậm chễ là nguyên nhân trực tiếp;
- Tàu hay xà lan không đủ khả năng đi biển và do tàu, xà lan, phơng tiện vận chuyển
hoặc container không thích hợp cho việc chuyên chở hàng hoá mà ngời đợc bảo hiểm hay
ngời làm công cho họ đã biết về tình trạng đó vào thời gian bốc xếp hàng hoá ;
- Bao bì không đầy đủ hoặc không thích hợp;
- Hao hụt tự nhiên, hao mòn tự nhiên, dò chảy thông thờng;
- Chủ tàu, ngời quản lý tàu hoặc thuê tàu không trả đợc nợ hoặc thiếu thốn về mặt tài
chính gây ra.
3.2. Điều kiện bảo hiểm B (ICC- B).
3.2.1. Rủi ro đợc bảo hiểm:
Nh điều kiện C và mở rộng thêm một số rủi ro sau:
- Động đất, núi lửa phun, sét đánh;
- Nớc cuốn khỏi tàu;
- Nớc biển, nớc sông chảy vào tàu, xà lan, hầm hàng, phơng tiện vận chuyển,
container hoặc nơi chứa hàng;
- Tổn thất toàn bộ của bất kỳ kiện hàng nào do rơi khỏi tàu hoặc rơi trong khi xếp
hàng lên hay đang dỡ hàng khỏi tàu hoặc xà lan.
3.2.2. Những tổn thất, chi phí và trách nhiệm khác:
Nh điều kiện C.
3.2.3. Rủi ro loại trừ:
Nh điều kiện C.
3.3. Điều kiện bảo hiểm A (ICC- A).
3.3.1. Rủi ro đợc bảo hiểm:
Theo điều kiện này, ngời bảo hiểm chịu trách nhiệm về mọi rủi ro gây ra mất mát h
hỏng cho hàng hoá bảo hiểm trừ những rủi ro đã đợc loại trừ. Rủi ro đợc bảo hiểm theo
điều kiện bảo hiểm này bao gồm cả rủi ro chính (tàu mắc cạn, đắm, cháy, đâm va nhau,
đâm va phải những vật thể khác, mất tích...) và những rủi ro phụ( h hỏng, đổ vỡ, cong, bẹp,
gỉ, hấp hơi, thiếu hụt, trộm cắp, không giao hàng ...) do tác động ngẫu nhiên bên ngoài
trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lu kho hàng hoá.
3.3.2.Những tổn thất, chi phí và trách nhiệm khác:
Nh điều kiện B, C.
3.3.3.Rủi ro loại trừ:
Nh điều kiện B, C; loại trừ thiệt hại do hành động ác ý gây ra.
3.4. Điều kiện bảo hiểm chiến tranh:
Theo điều kiện này, ngời bảo hiểm phải bồi thờng những mất mát, h hỏng của hàng
hoá do:
- Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột dân sự xảy ra
từ những biến cố đó hoặc bất kỳ hành động thù địch nào;
- Chiếm đoạt, bắt giữ, kiềm chế hoặc cầm giữ;
- Mìn, thuỷ lôi, bom hoặc các vũ khí chiến tranh khác;
- Tổn thất chung và chi phí cứu nạn.
Phạm vi không gian và thời gian bảo hiểm đối với rủi ro chiến tranh hẹp hơn các rủi
ro thông thờng. Bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực khi hàng hoá đợc xếp lên tàu biển và kết thúc
khi đợc dỡ khỏi tàu tại cảng cuối cùng hoặc khi hết hạn 15 ngày kể từ nửa đêm ngày tàu
đến cảng dỡ cuối cùng, tuỳ theo điều kiện nào xảy ra trớc. Nếu có chuyển tải, bảo hiểm vẫn
tiếp tục có hiệu lực cho đến khi hết hạn 15 ngày kể từ nửa đêm ngày tàu đến tàu đến cảng
chuyển tải.
Đối với rủi ro mìn và ng lôi trách nhiệm của ngời bảo hiểm đợc mở rộng ra cả khi
hàng hoá còn ở trên xà lan để vận chuyển ra tàu hoặc từ tàu vào bờ nhng không vợt quá 60
ngày kể từ ngày dỡ hàng khỏi tàu, trừ khi có thoả thuận đặc biệt khác.
3.5. Điều kiện bảo hiểm đình công:
Theo điều kiện bảo hiểm này, chỉ bảo hiểm cho những mất mát, h hỏng của hàng hoá
đợc bảo hiểm do:
- Ngời đình công, công nhân bị cấm xởng hoặc những ngời tham gia gây rối loạn lao
động, bạo động hoặc nổi dậy;
- Hành động khủng bố hoặc vì mục đích chính trị;
- Tổn thất chung và chi phí cứu nạn.
Ngời bảo hiểm chỉ bồi thờng những tổn thất do hành động trực tiếp của những ngời
đình công mà không chịu trách nhiệm về những thiệt hại do hậu quả của đình công gây ra.
3.6. Trách nhiệm của bảo hiểm về mặt không gian và thời gian:
Bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực kể từ khi hàng dời khỏi kho hay nơi chứa hàng tại
địa điểm có ghi trên hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển, tiếp tục có hiệu lực trong
quá trình vận chuyển bình thờng và kết thúc tại một trong các thời điểm sau:
* Khi giao hàng vào kho hay nơi chứa hàng cuối cùng của ngời nhận hàng hoặc một
ngời nào khác tại nơi nhận có ghi tên trong hợp đồng bảo hiểm;
* Khi giao hàng cho bất kỳ kho hay nơi chứa hàng nào khác, dù trớc khi tới hay tại
nơi nhận hàng ghi trong hợp đồng bảo hiểm mà ngời đợc bảo hiểm dùng làm:
- Nơi chia hay phân phối hàng hoặc
- Nơi chứa hàng ngoài hành trình vận chuyển bình thờng.
* Khi hết hạn 60 ngày kể từ khi hoàn thành việc dỡ hàng khỏi tàu biển tại cảng dỡ
cuối cùng ghi trên đơn bảo hiểm.
Trong quá trình vận chuyển nói trên nếu xảy ra chậm chễ ngoài sự kiểm soát của ngời
đợc bảo hiểm, tàu đi chệch hớng dỡ hàng bắt buộc, chuyển tải ngoại lệ hoặc thay đổi hành
trình thì hợp đồng bảo hiểm vẫn giữ nguyên hiệu lực với điều kiện ngời đợc bảo hiểm phải
thông báo cho ngời bảo hiểm biết về việc xảy ra và phải trả thêm phí bảo hiểm nếu có yêu
cầu.
4. Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển.
4.1. Khái niệm:
Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển là một văn
bản trong đó ngời bảo hiểm cam kết sẽ bồi thờng cho ngời tham gia bảo hiểm các tổn thất
của hàng hoá theo các điều kiện bảo hiểm đã ký kết, còn ngời tham gia bảo hiểm cam kết
trả phí bảo hiểm.
4.2. Các loại hợp đồng:
Trong hợp đồng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển ngời
ta chia ra làm hai loại hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo
hiểm bao:
* Hợp đồng bảo hiểm chuyến: là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng đợc vận
chuyển từ địa điểm này đến một địa điểm khác ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Ngời bảo
hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hoá trong phạm vi một chuyến. Hợp đồng bảo hiểm
chuyến thờng đợc trình bày dới hình thức đơn bảo hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm do
ngời bảo hiểm cấp. Đơn bảo hiểm chính là một hợp đồng bảo hiểm chuyến đầy đủ. Nội
dung gồm hai phần: mặt trớc và mặt sau của đơn bảo hiểm. Mặt trớc thờng ghi các chi tiết
về hàng, tàu, hành trình. Mặt sau thờng ghi các điều lệ hay các quy tắc bảo hiểm của công
ty bảo hiểm. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm chuyến chủ yếu bao gồm:
- Ngày cấp đơn bảo hiểm và nơi ký kết hợp đồng bảo hiểm;
- Tên, địa chỉ, số tài khoản của ngời bảo hiểm và ngời đợc bảo hiểm;
- Tên hàng hoá đợc bảo hiểm, quy cách, số lợng, chủng loại ...;
- Tên tàu, số hiệu, cờ, dung tích của tàu vận chuyển...;
- Cảng khởi hành, cảng đích, cảng chuyển tải (nếu có);
- Giá trị bảo hiểm, Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm;
- Giám định viên và phơng thức bồi thờng.
...v...v...
Hợp đồng bảo hiểm chuyến có thể là hợp đồng hành trình, hợp đồng thời gian, hợp
đồng hỗn hợp, hợp đồng định giá hoặc hợp đồng không định giá. Hợp đồng bảo hiểm
chuyến thờng dùng bảo hiểm cho những lô hàng nhỏ, lẻ tẻ, không có kế hoạch chuyên chở
nhiều lần.
* Hợp đồng bảo hiểm bao (Hợp đồng bảo hiểm mở): là hợp đồng bảo hiểm trong đó
ngời bảo hiểm nhận bảo hiểm cho một khối lợng hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế
tiếp nhau trong một thời gian nhất định (thờng là một năm) hoặc nhận bảo hiểm cho một
khối lợng hàng hoá vận chuyển nhất định không kể đến thời gian. Tất cả các chuyến hàng
thuộc phạm vi bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm bao đều đợc bảo hiểm một cách tự động,
linh hoạt và phí bảo hiểm thờng đợc trả theo thời gian thoả thuận, thờng là theo tháng.
Nội dung của hợp đồng bảo hiểm bao gồm các vấn đề chung nhất, có tính nguyên tắc
nh: nguyên tắc chung, phạm vi trách nhiệm, việc đóng gói hàng, loại phơng tiện vận
chuyển, Giá trị bảo hiểm, Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm và phơng thức thanh toán phí,
giám định, bồi thờng...Trong hợp đồng phải có ba điều kiện cơ bản sau:
- Điều kiện xếp hạng tàu đợc thuê chuyên chở hàng hoá sẽ đợc bảo hiểm
- Điều kiện về giá trị bảo hiểm
- Điều kiện về quan hệ trên tinh thần thiện chí.
Hợp đồng bảo hiểm bao có lợi ích cho cả ngời bảo hiểm và ngời đợc bảo hiểm. Ngời
bảo hiểm đảm bảo thu đợc một khoản phí bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm. Ngời đợc bảo
hiểm vẫn đợc ngời bảo hiểm chấp thuận bảo hiểm ngay cả khi hàng đã xếp lên tàu vận
chuyển rồi mà cha kịp thông báo bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm bao dùng để bảo hiểm cho
hàng hoá xuất nhập khẩu thờng xuyên khối lợng lớn vận chuyển làm nhiều chuyến. Điều
khoản huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định cho phép một bên có thể huỷ bỏ hợp đồng hoặc
bất kỳ một phần nào của hợp đồng với điều kiện phải thông báo trớc (thờng là 30 ngày).
4.3. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm đợc in sẵn thành mẫu thờng bao gồm 2 mặt: mặt trớc gồm các
thông tin về ngời bảo hiểm, ngời đợc bảo hiểm và đối tợng bảo hiểm; mặt sau in sẵn các
quy định cơ bản về bảo hiểm. Mẫu của các nớc khác nhau có thể khác nhau song hiện nay
hầu hết các nớc, các công ty đều sử dụng mẫu đơn bảo hiểm của Hiệp hội bảo hiểm
London từ tháng 4 năm 1982 theo quy định của ICC-1982. Nội dung của hợp đồng bảo
hiểm bao gồm:
- Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản ở ngân hàng của ngời bảo hiểm và ngời đợc bảo
hiểm.
- Tên hàng hoá đợc bảo hiểm, số lợng, trọng lợng, loại bao bì, cách đóng gói...
- Loại tàu chuyên chở: tên tàu, tuổi tàu, cờ tàu, trọng tải, dung tích...
- Các xếp hàng lên tàu
- Nơi đi, nơi đến, nơi chuyển tải
- Ngày gửi hàng
- Thời gian khởi hành và thời gian cả hành trình
- Điều kiện bảo hiểm, giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm
- Nơi giám định tổn thất, nơi thanh toán bồi thờng
- Ký tên, đóng dấu.
Những nội dung trên đợc ghi tóm tắt trên đơn bảo hiểm cấp cho mỗi chuyến hàng
tham gia bảo hiểm. Ngoài ra, hợp đồng bảo hiểm còn ghi các điều khoản về quyền và trách
nhiệm của mỗi bên. trong đó có một số nội dung cơ bản nh sau:
4.3.1. Giá trị bảo hiểm .
Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của lô hàng.Giá trị thực tế của lô hàng có thể là giá
hàng hoá (giá FOB) cũng có thể bao gồm: giá hàng hoá, cớc phí vận chuyển, phí bảo hiểm
và các chi phí liên quan khác. Công thức xác định:
V = C + I + F
Trong đó: V- là giá trị bảo hiểm của hàng hoá
C- là giá hàng tại cảng đi (giá FOB)
I- là phí bảo hiểm
F- là cớc phí vận tải
Ngoài ra để đảm bảo quyền lợi của mình, ngời đợc bảo hiểm có thể bảo hiểm thêm cả
khoản lãi dự tính do việc xuất nhập khẩu mang lại. Khi xuất nhập khẩu theo giá CIF hoặc
CIP thì theo tập quán giá trị bảo hiểm sẽ tính thêm 10% lãi dự tính. Nh vậy khi xuất nhập
khẩu theo giá CIF thì:
V = 110% * CIF
hoặc xuất theo giá CIP thì:
V = 110% * CIP
Trong đó: R - tỷ lệ phí bảo hiểm .
4.3.2. Số tiền bảo hiểm:
Số tiền bảo hiểm là toàn bộ hay một phần giá trị bảo hiểm do ngời đợc bảo hiểm yêu
cầu và đợc bảo hiểm.
Về nguyên tắc, Số tiền bảo hiểm chỉ có thể nhỏ hơn hoặc bằng giá trị bảo hiểm. Nếu
số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm thì phần lớn hơn đó sẽ không đợc bảo hiểm.
Ngợc lại, nếu số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị bảo hiểm tức là ngời đợc bảo hiểm tự bảo
hiểm lấy một phần thì ngời bảo hiểm cũng chỉ bồi thờng trong phạm vi số tiền bảo hiểm đã
đợc ghi trong hợp đồng. Nếu đối tợng bảo hiểm đợc bảo hiểm trùng, tức là cùng một rủi ro,
một giá trị bảo hiểm nhng lại đợc bảo hiểm ở nhiều công ty bảo hiểm khác nhau thì trách
nhiệm của tất cả các công ty bảo hiểm cũng chỉ giới hạn trong phạm vi số tiền bảo hiểm.
Trong xuất nhập khẩu nếu số tiền bảo hiểm chỉ bằng giá trị hoá đơn hay giá FOB hoặc giá
CFR thì ngời đợc bảo hiểm cha bảo hiểm đầy đủ giá trị hay nói cách khác là bảo hiểm dới
giá trị.
4.3.3. Phí bảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm:
Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà ngời đợc bảo hiểm phải trả cho ngời bảo hiểm để
đợc bồi thờng khi có tổn thất do các rủi ro đã thoả thuận gây lên. Phí bảo hiểm thờng đợc
tính toán trên cơ sở xác suất của những rủi ro gây ra tổn thất hoặc trên cơ sở thống kê tổn
thất của nhiều năm trên một loại hàng hoá đợc bảo hiểm nhằm đảm bảo trang trải tiền bồi
thờng và có lãi. Nh vậy phí bảo hiểm đợc tính toán trên cơ sở tỷ lệ phí bảo hiểm và phụ
thuộc vào số tiền bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm. Để lập công thức tính phí bảo hiểm cần
có các chỉ tiêu sau:
R : là tỷ lệ phí bảo hiểm
I : là phí bảo hiểm
A : là số tiền bảo hiểm
V : là giá trị bảo hiểm
Thì : I = R * A (nếu A < V)
Hoặc I = R * V (nếu A = V)
Đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam hiện nay thì phí bảo hiểm đợc tính theo
công thức sau: I = R * CIF
Do CIF = C + I + F = C + ( R * CIF ) + F
Nên :
Đối với hàng xuất khẩu từ Việt Nam theo giá CIF và mua bảo hiểm trong nớc thì:
Trong đó: a là phần trăm lãi dự tính và thờng bằng 10% của số tiền bảo hiểm hoặc giá
trị bảo hiểm.
Ngoài ra, để lập bảng chào phí ngời bảo hiểm còn phải tính đến các yếu tố khác nh:
-Loại hàng hoá: hàng hoá dễ bị tổn thất nh dễ đổ vỡ, dễ bị mất cắp... thì tỷ lệ phí bảo
hiểm cao hơn
-Loại bao bì, phơng thức đóng gói hàng hoá
-Phơng tiện vận chuyển: xem xét một số chi tiết liên quan đến tàu vận chuyển nh tên
tàu, quốc tịch, loại tàu, tuổi tàu...
-Hành trình vận chuyển và các thiết bị cảng tại các cảng tàu cập bến
-Điều kiện bảo hiểm càng rộng thì rủi ro càng nhiều do đó phí bảo hiểm tăng lên.
Tỷ lệ phí bảo hiểm thờng xuyên đợc xem xét, điều chỉnh lại một cách định kỳ trên cơ
sở những hậu quả tổn thất cuả ngời đợc bảo hiểm trong kỳ trớc cũng nh tình hình thực tế.
Điều này đợc gọi là định phí theo kết quả, vì vậy để giữ đợc tỷ lệ phí thấp việc đề phòng và
hạn chế rủi ro gây ra tổn thất là rất quan trọng.
Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực ngay sau khi phí bảo hiểm đợc trả, ngời bảo hiểm
có quyền huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nếu ngời đợc bảo hiểm không thực hiện đúng nghĩa
vụ trả phí bảo hiểm hoặc có quyền từ chối bồi thờng khi rủi ro xảy ra.
5. Khiếu nại đòi bồi thờng trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đờng biển.
5.1. Nghĩa vụ của ngời đợc bảo hiểm khi xảy ra tổn thất.
Khi phơng tiện chuyên chở bị tai nạn và đe doạ đến sự an toàn cho hàng hoá của ngời
đợc bảo hiểm thì ngời đợc bảo hiểm phải có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan chức
năng nơi gần nhất nh cơ quan hàng hải, cơ quan bảo hiểm ... để các cơ quan này có biện
pháp phối hợp theo dõi, phòng bị cho tàu và hàng hoá. Nếu đợc thông tin hay phát hiện
thấy thực tế hàng hoá bị tổn thất thì ngời đợc bảo hiểm cần làm ngay các công việc sau:
-Thông báo cho ngời bảo hiểm biết và nếu thấy tình hình hàng hoá tổn thất hoặc nghi
ngờ có tổn thất thì cần làm giấy yêu cầu đề nghị ngời giám định ngay. Việc giám định hàng
hoá đợc bảo hiểm bị tổn thất phải do ngời bảo hiểm tiến hành theo đơn đề nghị của ngời
đợc bảo hiểm. Nếu vụ tổn thất không đợc giám định viên của ngời bảo hiểm giám định thì
sẽ không đợc chấp nhận bồi thờng.
- Thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất. Thực ra, việc đề phòng và
hạn chế tổn thất cho hàng hoá nói chung trong hợp đồng bảo hiểm là để chỉ những trờng
hợp hàng hoá bị rủi ro (thuộc phạm vi bảo hiểm nh: cháy, nổ, mắc cạn...) đe doạ tàu khi tàu
chở hàng đang trên đờng hành trình hoặc neo đậu tại bến cảng dọc đờng.
- Bảo lu quyền khiếu nại cho ngời bảo hiểm tức là đơn khiếu nại ngay bên gây ra tổn
thất hàng hoá và gọi là khiếu nại ngời thứ ba, ngời đứng ngoài hợp đồng bảo hiểm. Ở đây
cần lu ý nếu ngời thứ ba là chủ tàu, ngời chuyên chở hoặc chủ kho hàng đều có quy định
riêng về thời gian cho phép khiếu nại theo luật trong nớc, luật quốc tế hay các văn bản dới
luật.
Việc bảo vệ tài sản trớc những tình huống có nguy cơ thuộc phạm vi trách nhiệm của
hợp đồng bảo hiểm đều đòi hỏi sự nỗ lực của cả hai bên và khi đó cha cần xét đến biện
pháp giải quyết bồi thờng của ngời bảo hiểm. Xuất phát từ những đặc điểm này, ngời bảo
hiểm có quy định việc ngời bảo hiểm tham gia vào các biện pháp cứu hộ và bảo vệ hàng
hoá đều không thể coi là dấu hiệu của sự khớc từ hay chấp nhận việc từ bỏ hàng hoá.
5.2. Thủ tục khiếu nại đòi bồi thờng.
Khiếu nại là sự thỉnh cầu hay yêu cầu ngời bảo hiểm bồi thờng trên cơ sở những
chứng cứ do ngời đợc bảo hiểm đa ra. Hồ sơ khiếu nại để đòi ngời bảo hiểm bồi thờng gồm
nhiều loại giấy tờ khác nhau những phải chứng minh đợc:
- Ngời khiếu nại có lợi ích bảo hiểm;
- Hàng hoá đã đợc bảo hiểm;
- Tổn thất thuộc một rủi ro đợc bảo hiểm;
- Mức độ tổn thất;
- Thực hiện nguyên tắc thế quyền để ngời bảo hiểm có thể đòi đợc ngời thứ ba bồi
thờng.
Hồ sơ khiếu nại đòi bồi thờng phải bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
1- Đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (bản gốc)
2- Vận đơn đờng biển (bản gốc) và hợp đồng thuê tàu (nếu có)
3- Hoá đơn thơng mại
4- Hoá đơn về các chi phí khác (nếu có)
5- Giấy chứng nhận trọng lợng, số lợng
6- Biên bản kết toán nhận hàng với tàu
7- Phiếu đóng gói
8- Văn bản, giấy tờ liên quan tới việc đòi ngời thứ ba bồi thờng và trả lời (nếu có)
9- Kháng nghị hàng hải hoặc nhật ký hàng hải
10- Th khiếu nại có ghi rõ số tiền yêu cầu bồi thờng
11- Biên bản bất thờng về hàng hoá vận chuyển
12- Biên bản giám định .
Sau khi kiểm tra chứng từ và thanh toán bồi thờng, mọi khoản khiếu nại và quyền
khiếu nại của ngời đợc bảo hiểm đối với ngời thứ ba đều đợc chuyển cho ngời bảo hiểm
mà giới hạn là số tiền đã bồi thờng. Ngời đợc bảo hiểm muốn khiếu nại tổn thất toàn bộ ớc
tính cho hàng hoá đợc bảo hiểm, phải gửi thông báo từ bỏ hàng cho ngời bảo hiểm.Thông
báo phải đa ra không chậm trễ, với mục đích để cho ngời bảo hiểm có cơ hội giảm thiểu
hay ngăn ngừa tổn thất (nh bán hàng dọc đờng). Thông báo từ bỏ hàng phải làm thành văn
bản và trong mọi trờng hợp phải cho biết ý định của ngời đợc bảo hiểm là từ bỏ không điều
kiện mọi quyền lợi về hàng hoá đợc bảo hiểm cho ngời bảo hiểm. Nếu ngời bảo hiểm chấp
nhận thông báo từ bỏ hàng nghĩa là ngời bảo hiểm chấp nhận trách nhiệm bồi thờng nh bồi
thờng tổn thất toàn bộ thực tế và có quyền sở hữu phần còn lại của hàng hoá. Việc từ bỏ
hàng không đợc thay đổi sau khi ngời bảo hiểm chấp nhận thông báo từ bỏ hàng. Tuy
nhiên, trớc khi ngời bảo hiểm chấp nhận thông báo từ bỏ hàng, ngời đợc bảo hiểm phải có
những biện pháp tích cực nhằm ngăn ngừa và hạn chế tổn thất. Nếu ngời bảo hiểm không
chấp nhận từ bỏ hàng, các quyền lợi của ngời đợc bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm vẫn
không thay đổi.
Thời hạn khiếu nại với ngời bảo hiểm là hai năm kể từ ngày có tổn thất hoặc phát hiện
tổn thất. Tuy nhiên, bộ hồ sơ khiếu nại phải gửi đến công ty bảo hiểm trong vòng 9 tháng
kể từ khi có tổn thất để ngời bảo hiểm còn thực hiện quyền truy đòi các bên có liên quan
đến vụ tổn thất.
6. Giám định và bồi thờng tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển.
6.1 Giám định tổn thất:
Giám định tổn thất là việc làm của các chuyên viên giám định của ngời bảo hiểm hoặc
của các công ty giám định đợc ngời bảo hiểm uỷ quyền, nhằm xác định mức độ và nguyên
nhân của tổn thất làm cơ sở cho việc bồi thờng. Giám định tổn thất đợc tiến hành khi hàng
hoá bị tổn thất, h hỏng, đổ vỡ, thiếu hụt, giảm phẩm chất ở cảng đến hoặc trên đờng hành
trình và do ngời đợc bảo hiểm yêu cầu. Những tổn thất do mất hàng, giao thiếu hàng hoặc
không giao hàng thì không cần phải giám định và cũng không thể giám định đợc. Do đó,
ngời đợc bảo hiểm phải có nghĩa vụ đa ra những bằng chứng chứng minh về nguyên nhân
và mức độ của những tổn thất này. Sau khi giám định, ngời giám định sẽ cấp chứng th
giám định. Chứng th giám định gồm hai loại: Biên bản giám định và giấy chứng nhận giám
định đợc gửi cho ngời đợc bảo hiểm trong vòng 30 ngày.
Ngời đợc bảo hiểm có thể tham gia ý kiến với giám định viên để thông nhất về tỷ lệ
tổn thất hàng hoá. Trong trờng hợp đôi bên không nhất trí đợc thì có mời một bên trung
gian làm giám định viên độc lập. Biên bản giám định là chứng th quan trọng trong việc đòi
bồi thờng, vì vậy khi hàng đến cảng đến có tổn thất phải yêu cầu giám định ngay (không
muộn hơn 60 ngày kể từ ngày dỡ hàng khỏi tàu). Cơ quan giám định phải là cơ quan đợc
chỉ định trong hợp đồng bảo hiểm hoặc cơ quan đợc ngời bảo hiểm uỷ quyền.
6.2. Bồi thờng tổn thất.
6.2.1. Nguyên tắc: Các công ty bảo hiểm của Việt nam tính toán và bồi thờng tổn thất trên
cơ sở các nguyên tắc sau:
- Bồi thờng bằng tiền chứ không phải bằng hiện vật. Đồng tiền bồi thờng là đồng tiền
đã đợc thoả thuận trong hợp đồng, nếu không có thoả thuận thì nộp phí bằng đồng tiền nào
sẽ đợc bồi thờng bằng đồng tiền đó.
- Về nguyên tắc, trách nhiệm của ngời bảo hiểm chỉ giới hạn trong phạm vi số tiền
bảo hiểm. Tuy nhiên, khi cộng tiền tổn thất với các chi phí: cứu hộ, giám định, đánh giá và
bán lại hàng hoá bị tổn thất, chi phí đòi ngời thứ ba bồi thờng, tiền đóng góp vào tổn thất
chung thì dù có vợt quá số tiền bảo hiểm ngời bảo hiểm vẫn bồi thờng dựa trên quy định
trong điều khoản đã thoả thuận của hợp đồng bảo hiểm.
- Khi thanh toán tiền bồi thờng, ngời bảo hiểm có thể khấu trừ những khoản thu nhập
của ngời đợc bảo hiểm trong việc bán hàng và đòi ngời thứ ba.
6.2.2. Cách tính toán bồi thờng tổn thất:
* Đối với tổn thất chung:
Khi có tổn thất chung xảy ra chủ tàu có quyền chỉ định một công ty hay một chuyên
viên giám định tính toán tổn thất chung, phân bổ tổn thất chung cho các quyền lợi trên tàu.
Các quyền lợi, lợi ích trên tàu bao gồm: tàu, hàng và cớc phí. Nhiệm vụ của chuyên viên
tính tổn thất chung là trên cơ sở chứng từ giấy tờ có liên quan xác định những hy sinh và
những chi phí nào đợc công nhận là tổn thất chung để tính toán phân bổ cho chủ tàu, các
chủ hàng,cớc phí đóng góp trên cơ sở "Bảng phân bổ tổn thất chung". Cách tính toán và
phân bổ tổn thất chung tiến hành nh sau:
-Xác định tỷ lệ đóng góp (chỉ số phân bổ) vào tổn thất chung :
Tỷ lệ đóng góp =
Tổng giá trị tổn thất chung
Tổng giá trị chịu phân bổ
Trong đó:
Tổng giá trị tổn thất chung là tổng những hy sinh và chi phí đợc công nhận là tổn thất
chung.
Tổng giá trị chịu phân bổ là tổng giá trị các lợi ích trên tàu vào thời điểm hành động
tổn thất chung xảy ra, tức là bao gồm các giá trị đã đợc tổn thất chung cứu thoát và những
giá trị đã hy sinh vì an toàn chung. Nó đợc xác định trên cơ sở giá trị thực tế của tài sản tại
nơi kết thúc hành trình.
-Tính số tiền phải đóng góp của từng quyền lợi:
Mức đóng
góp
=
Giá trị chịu phân bổ
của mỗi bên
*
Tỷ lệ phân bổ
tổn thất chung
Số tiền đóng góp vào tổn thất chung sẽ đợc ngời bảo hiểm bồi hoàn cho các chủ hàng
nếu có bảo hiểm mà không phụ thuộc vào điều kiện bảo hiểm. Nếu số tiền bảo hiểm thấp
hơn giá trị đóng góp thì ngời bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thờng theo tỷ lệ giữa số
tiền bảo hiểm và giá trị đóng góp.
* Đối với tổn thất riêng: Tổn thất riêng có thể là tổn thất toàn bộ hay tổn thất bộ phận:
- Nếu là tổn thất toàn bộ thực tế thì ngời bảo hiểm sẽ bồi thờng toàn bộ số tiền bảo
hiểm hay giá trị bảo hiểm. Khi đó số tiền bồi thờng bằng số tiền bảo hiểm hoặc giá trị bảo
hiểm.
-Nếu là tổn thất toàn bộ ớc tính, khi ngời đợc bảo hiểm thông báo từ bỏ hàng cùng với
các thủ tục cần thiết mà ngời bảo hiểm chấp thuận thì sẽ đợc bồi thờng toàn bộ và ngợc lại
nếu ngời đợc bảo hiểm không thông báo từ bỏ hàng hay ngời bảo hiểm không chấp thuận
thì chỉ đợc bồi thờng nh tổn thất bộ phận.
-Tổn thất bộ phận: Về nguyên tắc thì số tiền bảo hiểm đợc tính nh sau:
Số tiền bồi
thờng
= Tỷ lệ tổn thất * Số tiền bảo hiểm
=
Tổng giá trị tổn thất tại cảng dỡ hàng
* STBH
Tổng giá trị hàng hoá
Với cách tính nh vậy, đợc bồi thờng sẽ đảm bảo tính chính xác trong trờng hợp giá cả
hàng hoá có biến động lớn (tăng hoặc giảm) kể từ lúc bắt đầu bảo hiểm cho đến khi hàng
đến cảng đến. Tuy nhiên trong thực tế, khi tính toán bồi thờng tổn thất, các công ty bảo
hiểm Việt Nam hầu nh không tính đến yếu tố biến động về giá cả trên thị trờng hay nói
cách khác coi nh giá cả không biến động kể từ lúc bắt đầu bảo hiểm cho đến khi tính toán
bồi thờng tổn thất. Việc tính toán bồi thờng tổn thất bộ phận ở Việt nam thờng xảy ra các
trờng hợp sau:
Bồi thờng tổn thất do đổ vỡ, h hỏng, thiếu hụt, giảm phẩm chất... có biên bản giám
định chứng minh. Trong trờng hợp này số tiền bồi thờng là:
STBT = Tỷ lệ tổn thất * Số tiền bảo hiểm
Tỷ lệ tổn thất ở đây chính là mức giảm giá trị thơng mại ghi trên biên bản giám định.
Nếu biên bản giám định không ghi mức giảm giá trị thơng mại mà chỉ ghi trọng lợng, số
lợng hàng hoá bị thiếu hụt:
Bồi thờng mất nguyên kiện: Bồi thờng mất nguyên kiện thờng xảy ra trong các trờng
hợp nh: tàu giao thiếu hàng hoặc không giao hàng, các kiện hàng bị tổn thất toàn bộ trong
khâu xếp dỡ, vận chuyển... trong trờng hợp này nếu các kiện hàng có đơn giá thì:
STBT = Số kiện hàng bị mất * Đơn giá
Nếu các kiện hàng không có đơn giá thì bồi thờng nh trờng hợp tổn thất về số lợng,
trọng lợng nh trên.
Bồi thờng các chi phí: các chi phí đợc ngời bảo hiểm bồi thờng bao gồm: Chi phí tố
tụng, chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất - đó là chi phí đợc chi ra nhằm ngăn ngừa hoặc
làm giảm tổn thất hoặc để bảo vệ quyền lợi của hàng hoá đợc bảo hiểm hoặc những chi phí
liên quan tới việc đòi bồi thờng của ngời thứ ba; Chi phí giám định tổn thất thuộc trách
nhiệm bảo hiểm .
6.3. Miễn giảm bồi thờng:
* Miễn giảm bồi thờng là một hình thức từ chối bồi thờng trên cơ sở một số tiền đợc
chỉ định theo tỷ lệ phần trăm trong tổng giá trị bồi thờng. Miễn giảm bồi thờng có hai loại:
-Miễn giảm không khấu trừ: Tức là khi tổn thất xảy ra, nếu mức độ tổn thất đạt tỷ lệ
phần trăm quy định thì ngời bảo hiểm bồi thờng toàn bộ tổn thất .
-Miễn giảm có khấu trừ: Tức là ngời bảo hiểm sẽ khấu trừ không bồi thờng một tỷ lệ
nhất định khi tổn thất đạt mức trên quy định.
* Mục đích của việc miễn giảm bồi thờng là:
- Ngời bảo hiểm không phải bồi thờng những tổn thất quá nhỏ so với tổng giá trị bảo
hiểm, số tiền bồi thờng khi đó có thể không tơng xứng cho việc khiếu nại và giải quyết bồi
thờng về thời gian và chi phí.
- Loại trừ những tổn thất của các loại hàng hoá có tính chất đặc biệt thờng dễ bị hao
hụt trong quá trình vận chuyển.
- Dành một tỷ lệ không bồi thờng để ngời đợc bảo hiểm khi xảy ra tổn thất sẽ coi nh
cùng ngời bảo hiểm có trách nhiệm gánh vác một phần tổn thất.
Hiện nay, do có sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng bảo hiểm nên các công ty bảo
hiểm ít khi sử dụng quy định miễn giảm bồi thờng để giữ khách hàng và chỉ áp dụng trong
những trờng hợp hàng hoá mang tính chất đặc biệt và thờng xuyên bị tổn thất.
CHƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ
XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐỜNG BIỂN Ở PJICO
I . KHÁI QUÁT VỀ PJICO VÀ THỊ TRỜNG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT
NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐỜNG BIỂN Ở VIỆT NAM
1. Khái quát về PJICO.
1.1. Quá trình hình thành:
Xuất phát từ quan điểm đổi mới của Đảng, chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Đồng thời cũng xuất
phát từ chính sách mở của phát triển thị trờng bảo hiểm Việt nam, công ty cổ phần bảo
hiểm Petrolimex gọi tắt là PJICO (PETROLIMEX JOINT-STOCK INSURANCE
COMPANY) đợc thành lập theo: Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện kinh doanh
bảo hiểm số 06-TC/GCN ngày 27/05/1995 của Bộ Tài chính; Giấy phép thành lập số
1873/GP-UB ngày 08/06/1995 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội và Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 060256 ngày 15/06/1995 của uỷ ban kế hoạch (nay là Sở kế
hoạch và Đầu t) Thành phố Hà Nội.
PJICO là công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên đợc thành lập tại Việt Nam, với tổng số
vốn góp ban đầu là 55 tỷ VND do 7 cổ đông sáng lập và một cổ đông tham gia góp vốn
(Liên hiệp đờng sắt Việt Nam), ngoài ra một phần do phát hành cổ phiếu trên thị trờng:
Bảng 1: Vốn góp của các cổ đông vào công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex năm
1995
STB
H
=
Trọng lợng(Số lợng) hàng hoá thiếu hụt
*
STB
HTrọng lợng(Số lợng) hàng hoá theo HĐ
Stt Đơn vị
Tỷ trọng
(%)
Vốn góp
(triệuVND)
Số cổ phiếu
1 Tổng công ty xăng dầu Việt Nam 51 28.050 14.025
2 Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam 10 5.500 2.750
3 Công ty Tái BH quốc gia Việt
Nam
8 4.400 2.200
4 Tổng công ty thép Việt Nam
(VSC)
6 3.300 1.650
5 Công ty vật t và thiết bị toàn bộ 3 1.650 852
6 Công ty điện tử Hà nội (Hanel) 2 1.100 550
7 Công ty TNHH thiết bị an toàn 0.5 275 138
8 Cá nhân 19.5 10.275 5.362
Tổng 100 55.000 27.500
Nguồn số liệu: Phòng tổ chức cán bộ
PJICO đợc thành lập ngày 27/05/1995 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
15/06/1995 với thời gian hoạt động là 22 năm kể từ ngày cấp giấy phép, hết thời hạn sẽ
đợc phép xin gia hạn. Nh vậy, công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex ra đời đã đánh dấu
một bớc ngoặt rất quan trọng, to lớn trong chủ trơng đa dạng hoá các thành phần kinh tế
nói chung của Đảng và Nhà nớc ta, đồng thời minh chứng cho sự chuyển đổi một cách cơ
bản thị trờng bảo hiểm Việt Nam từ độc quyền sang tự do cạnh tranh có sự quản lý vĩ mô
của Nhà nớc và cũng chính từ đây thị trờng bảo hiểm Việt Nam chuyển sang một giai đoạn
mới.
1.2. Cơ cấu tổ chức.
Ngay sau khi đợc cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh, công ty đã nhanh
chóng triển khai phát triển bộ máy tổ chức, mạng lới kinh doanh bảo hiểm tại khu vực Hà
Nội và trên phạm vi cả nớc. Ban đầu, từ 8 cán bộ công nhân viên tại trụ sở Hà Nội đến cuối
năm 1995 công ty đã thành lập 6 phòng ban tại văn phòng công ty và 3 chi nhánh tại Hải
Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh. Đến nay công ty đã xây dựng đợc môt đội ngũ gồm
hơn 200 CBCNV làm việc tại 10 phòng ban, 6 văn phòng đại diện khu vực trên địa bàn
thành phố Hà Nội, 9 chi nhánh tại các tỉnh, thành phố nh: TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hải
Phòng, Đà Nẵng, Nghệ An, Khánh Hoà, Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình cùng
8 văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố: Hà Tĩnh, Quảng Nam, Kiên Giang, An Giang,
Cà Mau, Thanh Hoá, Hà Tây, Đắc Lắc Ngoài ra còn hàng trăm các tổng đại lý, đại lý và
cộng tác viên bảo hiểm trên toàn quốc.Với mạng lới tổ chức kinh doanh nh vậy, PJICO
trong những năm qua không ngừng phát triển: Doanh thu tăng, thị phần mở rộng, uy tín
ngày càng đợc nâng cao, đời sống CBCNV ngày cành đợc cải thiện... Từ đó góp phần vào
quá trình phát triển và hội nhập thị trờng bảo hiểm Việt Nam với thị trờng bảo hiểm thế
giới.
Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động công ty bảo hiểm PJICO
(Bộ máy quản lý của PJICO đợc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng):
Trong quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm, với một cơ cấu tổ chức bộ máy chặt
chẽ, gọn nhẹ, linh hoạt làm việc đạt hiệu quả cao, ngoài việc khai thác phát triển khách
hàng, liên kết hợp tác với các công ty bảo hiểm trong nớc PJICO còn không ngừng củng cố
và mở rộng mối quan hệ hơp tác với các tổ chức, các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm
trên toàn thế giới. Điều đó đợc thể hiện thông qua việc PJICO là thành viên chính thức của
Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, có quan hệ với các tập đoàn bảo hiểm, tái bảo hiểm lớn nh:
Munich Re, Swiss Re, Hartfort Re, Cologue Re, West of England... công ty giám định
Willis Coroon - London và nhiều nớc trên thế giới.
1.3. Một số kết quả mà PJICO đạt đợc từ khi thành lập.
Ngay sau khi ra đời, PJICO đã nhanh chóng triển khai kinh doanh các nghiệp vụ bảo
hiểm gốc cả về chiều rộng và chiều sâu. Số lợng nghiệp vụ ngày càng tăng thêm và đa
dạng hoá. Tới nay, công ty đã thực hiện trên 40 nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng về bảo
hiểm của khách hàng. Về kinh doanh bảo hiểm gốc trong những năm đầu, công ty hầu nh
chỉ tiến hành bảo hiểm cho các khách hàng trong cổ đông, đến nay trên 70% doanh thu phí
của công ty là từ các khách hàng ngoài cổ đông. Công ty đã bảo hiểm và đồng bảo hiểm
nhiều công trình lớn có giá trị hàng trăm triệu đôla Mỹ nh khách sạn DAEWOO, toà nhà
HITC, các công trình cầu đờng (cầu Đuống, cầu Đà Rằng, cầu Hàm Rồng, đờng quốc lộ 1,
đờng quốc lộ 5, đờng Hồ Chí Minh, đờng cao tốc xuyên Á ...), công trình thuỷ điện Sông
Hinh... Sau hơn 5 năm hoạt động PJICO đạt đợc một số thành tựu đợc thể hiện ở bảng số
liệu dới đây:
- Về doanh thu: Đợc sự ủng hộ nhiệt tình của các khách hàng trong cổ đông cùng với
sự chú trọng đặc biệt trong khâu khai thác khách hàng mới ngoài cổ đông nên doanh thu
qua các năm tăng nhanh và ổn định với tốc độ tăng trởng bình quân năm khoảng 39%. Đối
tợng phục vụ của PJICO là các cá nhân, tập thể, các tổ chức cơ quan doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế. Hiện nay đối tợng phục vụ là các khách hàng ngoài cổ đông chiếm
tỷ trọng lớn (trên 70% doanh thu phí bảo hiểm gốc). Điều đó chứng tỏ rằng PJICO đã tạo
đợc niềm tin và có uy tín với khách hàng. Từ đó không ngừng củng cố và mở rộng mối
quan hệ hợp tác lâu dài, bền vững trong kinh doanh.
- Lợi nhuận và chi trả cổ tức: Kể từ khi thành lập tính đến ngày 31/12/2000 công ty đã
tạo ra đợc gần 60 tỷ đồng tiền lợi nhuận trớc thuế và trên 30 tỷ đồng tiền lợi nhuận sau
thuế. Có thể nói rằng, đây là dự án có tính khả thi cao, đáp ứng đợc sự mong mỏi của các
cổ đông tham gia góp vốn. Hàng năm, sau khi đã nộp thuế đầy đủ cho nhà nớc, công ty đã
chia cổ tức cho các cổ đông ở mức ổn định bình quân ở mức 1,2%/ tháng cao gấp 1,2 - 2
lần lãi suất tiền gửi ngân hàng. Tổng số tiền cổ tức đã chia trong những năm qua khoảng 26
tỷ đồng tơng đơng với trên 70% vốn cổ phần mà các cổ đông đóng góp. Dự kiến năm 2001
sẽ thu hồi lại đợc toàn bộ số vốn góp ban đầu.
- Bảo toàn và phát triển vốn: Sự tăng trởng của PJICO không chỉ thể hiện thông qua
lợi nhuận mà còn thể hiện thông qua sự tích luỹ vốn trong hơn 5 năm hoạt động vừa qua.
nguồn vốn chủ sở hữu đợc bảo toàn và phát triển. Vốn kinh doanh không ngừng đợc bổ
xung thêm bằng các quỹ dự phòng nghiệp vụ. Đến ngày 31/12/2000 số d luỹ kế các quỹ dự
phòng là trên 70 tỷ đồng và nâng vốn kinh doanh của công ty lên gần 130 tỷ đồng, gấp hơn
2 lần vốn góp ban đầu của các cổ đông.
- Thuế nộp ngân sách : Công ty bảo hiểm PJICO luôn thực hiện đầy đủ và làm tốt
nghĩa vụ nộp ngân sách đối với nhà nớc. Mặc dù mới ra đời và cũng không đợc hởng sự u
đãi nào của nhà nớc nhng sau 6 năm hoạt động công ty đã đóng góp cho ngân sách nhà nớc
gần 40 tỷ đồng.
- Là một doanh nghiệp trẻ, lại hoạt động dới mô hình hoàn toàn mới mẻ- công ty cổ
phần, tham gia vào lĩnh vực kinh doanh đầy khó khăn- kinh doanh bảo hiểm, thị trờng còn
nhỏ, mang nặng tính chất độc quyền nhà nớc và sự bao cấp. Nhng với ý trí tự lực tự cờng,
quyết tâm phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên cùng với sự giúp đỡ của các ban
ngành, PJICO không ngừng vơn lên nhằm chiếm giữ thị phần, nâng cao uy tín của mình.
Sự ra đời và hoạt động của công ty đã tạo ra công ăn việc làm cho hàng trăm lao động tại
khu vực Hà Nội và tại địa bàn công ty có chi nhánh. Đời sống cán bộ công nhân viên
không ngừng đợc chăm lo và cải thiện. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty năm sau cao hơn năm trớc và tới nay đã đạt khoảng trên 1,7 triệu đồng/
ngời/tháng.
Với tất cả những kết quả đạt đợc nh trên ta có thể khẳng định rằng: Việc thành lập
công ty cổ phần bảo hiểm Ptrolimex- một dự ấn đầu t dài hạn của các cổ đông - cho tới nay
đã vừa đạt hiệu quả tài chính vừa đạt hiệu quả kinh tế xã hội.
2. Vài nét về thị trờng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển
ở Việt Nam hiện nay.
Nền kinh tế Việt Nam cũng nh trong khu vực, trong năm vừa qua đã có dấu hiệu
phục hồi và phát triển tác động tích cực đối với toàn ngành bảo hiểm Việt Nam. Các doanh
nghiệp bảo hiểm Việt Nam đã tăng cờng bám sát khách hàng hơn, tích cực khai thác những
khách hàng quen thuộc và những khoảng trống của thị trờng. Trong thời gian qua trình độ
của các nhân viên bảo hiểm Việt Nam đã đợc nâng lên rõ rệt qua nhiều khoá đào tạo, bồi
dỡng nghiệp vụ ở trong nớc cũng nh ở nớc ngoài, bắt kịp với trình độ chung của khu vực
và trên thế giới, do vậy việc t vấn giúp đỡ khách hàng lựa chọn tham gia bảo hiểm cũng nh
khai thác dịch vụ đã thuận lợi hơn. Sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp bảo
hiểm Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực, vai trò của hiệp hội bảo hiểm Việt Nam đã
đợc khẳng định. Việc tuyên truyền quảng cáo đã đợc các doanh nghiệp chú trọng hơn trớc
rất nhiều trong đó hình thức hội nghị khách hàng vẫn đợc đánh giá là hình thức tuyên
truyền quảng cáo mang lại hiệu quả nhất. Thị trờng đã có 10 doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ, một số doanh nghiệp đã tiến hành khai thác thêm các nghiệp vụ và tích cực triển
khai các sản phẩm bảo hiểm mới (nghiệp vụ Bảo hiểm thiết bị điện tử, bảo hiểm trách
nhiệm dân sự chủ doanh nghiệp...). Vì vậy, nên thị trờng bảo hiểm Việt Nam trong thời
gian vừa qua hoạt động tơng đối đa dạng và sôi động. Tất cả các yếu tố trên đã tác động
tích cực tới thị trờng bảo hiểm Việt Nam: Tổng doanh thu phí bảo hiểm trên toàn thị trờng
đạt khoảng 2.934 tỷ VND, ớc tính cả năm 2000 chiếm 0,66% GDP tăng 41,89% so với
cùng kỳ năm trớc. Đây là mức cao nhất trong những năm qua, trong đó tổng phí bảo hiểm
phi nhân thọ đạt 1.827 tỷ VND tăng 14,69% so với năm 1999, các nghiệp vụ có tốc độ tăng
trởng mạnh nh bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, cháy và rủi ro đặc biệt, thăm dò và khai
thác dầu khí, xây dựng - lắp đặt, với mức tăng khoảng 15%-20% so với năm 1999. Tổng
phí bảo hiểm nhân thọ đạt 1.117 tỷ VND tăng 230,78% so với năm 1999, hiện có năm
công ty với trên 10.000 nhân viên và đại lý cùng với 40 loại hình nghiệp vụ khác nhau. Các
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đều có doanh thu phí cao hơn năm trớc, một số doanh
nghiệp có mức tăng trởng tơng đối cao nh Bảo Minh tăng 21,5%, PJICO tăng 21%, PTI
tăng 57,8%...
Cùng với sự tăng trởng của nền kinh tế, thị trờng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đờng biển trong năm 2000 đạt tốc độ tăng trởng tơng đối tốt so với
năm 1998, 1999. Kim ngạch tham gia bảo hiểm của toàn thị trờng tăng khoảng 85% trong
khi phí bảo hiểm tăng gần 30% so với năm 1999 trong đó bảo hiểm hàng hoá nhập khẩu
tăng 29,20%, bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu tăng 35,92%. Sự ra tăng kim ngạch bảo hiểm
và phí bảo hiểm trong thời gian qua là do nhiều yếu tố nh: Kim ngạch xuất nhập khẩu của
cả nớc tăng, chủ yếu ở các mặt hàng nhập khẩu nh xăng dầu, sắt thép, máy móc thiết bị ...
và xuất khẩu dầu thô, hàng dệt may, giầy dép, hải sản, chè... Trong khai thác bảo hiểm
hàng hoá, sự cạnh tranh giữa các nhà bảo hiểm tuy diễn ra gắt nhng các doanh nghiệp bảo
hiểm đã nâng cao chất lợng dịch vụ về nhiều mặt nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách
hàng trong cả nớc và phần nào đã tạo lòng tin trên thị trờng nên kết quả thị phần kim ngạch
xuất nhập khẩu tham gia bảo hiểm tăng đáng kể, cụ thể trong năm 2000 kim ngạch hàng
hoá xuất nhập khẩu tham gia bảo hiểm đạt tỷ lệ gần 20% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
hàng hoá của cả nớc (tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá năm 2000 đạt 29,5 tỷ USD)
cao hơn so với giai đoạn từ 1995-1998 bình quân chỉ chiếm gấn 14% tổng kim ngạch hàng
hoá xuất nhập khẩu hàng hoá.
Bảng 3: Bảo hiểm hàng hoá nhập khẩu toàn thị trờng từ 1995-2000
Stt Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1
KN NK
(Tr.USD)
-Tốc độ tăng
(%)
8.155
-
11.144
36,35
11.478
3,00
11.390
-0,77
11.500
0,97
15.200
32,17
2
KN NK đợc BH
(Tr.USD)
-Tốc độ tăng(%)
1.916
-
2.370
23,71
2.132
-10,04
2.188
2,66
2.200
5,10
4.362
98,27
3
Tỷ lệ kim ngạch
NK đợc BH (%) 23,48 21,26 18,57 19,21 19,13 28,70
4
DTphí
BH(1000$)
-Tốc độ tăng(%)
7.048,
48
-
8.874,
84
25,91
7.108,
89
-19,90
7.874,
03
10,76
8.500
7,95
10.892
29,20
5
KN NK không
đợc BH tại VN
(Tr.USD)
-Tỷ lệ (%)
6.239
76,52
8.774
78,74
9.346
81,43
9.202
80,79
9.300
80,87
10.838
71,30
Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết BHHH toàn thị trờng - VINARE
Bảng 4: Bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu toàn thị trờng từ 1995-2000
St
t
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1
KN
XK(Tr.USD)
-Tốc độ tăng(%)
5.449
-
7.256
33,16
9.145
26,.03
9.361
2,36
11.250
20,18
14.300
27,11
2
KN XK đợc BH
(Tr.USD)
-Tốc độ tăng(%)
178.97
-
220.68
23,71
271.82
23,17
357.50
31,52
528.75
47,91
909.45
72
3
Tỷ lệ kim ngạch
XK đợc BH (%)
3,28 3,04 2,97 3,82 4,7 6,36
4
DT
phíBH(1000$)
-Tốc độ tăng(%)
905.39
-
1.323,6
5
46,20
1.527,61
14,41
2.668,0
6
74,66
3.034,65
13,74
4.124,7
35,92
5
KNXK không
đợc BH tại VN
(Tr.USD)
-Tỷ lệ (%)
5.270,03
96,72
7.035,3
2
96,96
8.873,18
97,03
9.003,5
96,18
10.721,2
5
95,3
13.390,
5
93,64
Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết BHHH toàn thị trờng - VINARE
Từ bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ kim ngạch hàng hoá tham gia bảo hiểm tăng cao hơn so
với tốc độ tăng trởng về phí bảo hiểm do nhiều yếu tố ảnh hởng nh: cơ cấu mặt hàng xuất
nhập khẩu, sự lựa chọn điều kiện bảo hiểm của khách hàng để bảo hiểm hàng hoá của mình,
sự cạnh tranh của các công ty bảo hiểm...ví dụ: Trong 6 tháng đầu năm 2000 kim ngạch
nhập khẩu xăng dầu là rất lớn chiếm tỷ trọng 13,25% tổng kim ngạch nhập khẩu (do giá
xăng dầu thế giới tăng cao), với mặt hàng này thờng chỉ bảo hiểm theo điều kiện (điều
khoản) chở dầu dời, một vài doanh nghiệp còn bảo hiểm rủi ro thiếu hụt nhng tỷ lệ phí bảo
hiểm áp dụng rất thấp trung bình chỉ khoảng 0,09% hay gạo xuất đi Phillipin tỷ lệ phí bảo
hiểm chỉ bằng 50% phí đi Iraq...
Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu là một trong những nghiệp vụ truyền thống của
hầu hết các công ty kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trờng bảo hiểm Việt Nam.
Hiện nay với sự tham gia kinh doanh nghiệp vụ này của mời công ty làm cho quá trình
cạnh tranh diễn ra hết sức sôi động và gay gắt. Hiện tợng cạnh tranh không lành mạnh trên
thị trờng không những giảm mạnh mà các công ty còn không ngừng nâng cao chất lợng
dịch vụ cho khách hàng, với vai trò là ngời t vấn và là nhà bảo hiểm cho khách hàng tham
gia bảo hiểm. Hầu hết các công ty bảo hiểm hiện nay đều rất coi trọng việc giữ lại số lợng
khách hàng tham gia bảo hiểm cũ thông qua tái tục hợp đồng hàng năm đồng thời tích cực
chủ động tìm kiếm và khai thác khách hàng mới trong mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh
tế. Trình độ, năng lực nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên bảo hiểm ngày một nâng cao
giúp cho quá trình t vấn, phân tích đánh giá rủi ro, đa ra các biện pháp đề phòng và hạn chế
tổn thất có hiệu quả. Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu thờng bảo hiểm lô hàng hoá có giá
trị rất lớn vì vậy việc tái bảo hiểm là vô cùng quan trọng. Gần đây các công ty kinh doanh
nghiệp vụ này đã phân tích đúc rút kinh nghiệm trong công tác tính toán mức giữ lại và
nhợng tái hợp lý. Họ đã chọn ra đợc thị trờng tái bảo hiểm và các nhà nhận tái bảo hiểm có
uy tín trên thế giới nh: Munich Re, Swiss Re hay một số thị trờng tái bảo hiểm của Nhật
Bản và London. Do vậy uy tín các công ty bảo hiểm gốc của Việt Nam ngày càng tăng và
tạo đợc sự tín nhiệm, tin cậy của khách hàng tham gia bảo hiểm.
Tuy nhiên, tình hình cạnh tranh vẫn diễn ra rất quyết liệt, nguồn dịch vụ từ các
khách hàng là đối tác xuất nhập khẩu của các tổng công ty và các công ty lớn vẫn là những
"điểm nóng" cho dù trong qúa trình khai thác hay tái tục hợp đồng, các doanh nghiệp bảo
hiểm vẫn đang phải chịu những sức ép về nhiều khía cạnh từ phía khách hàng nh: yêu cầu
giảm tỷ lệ phí, hạ mức khấu trừ, mở rộng phạm vi bảo hiểm ngoài thông lệ, áp dụng các
mẫu đơn khác với tập quán thị trờng hoặc đa thêm nhiều điều khoản bổ sung, thậm chí có
những điều khoản rủi ro bảo hiểm có thể thuộc vào một đơn bảo hiểm hoàn toàn riêng biệt
cho loại hình bảo hiểm khác... Có những trờng hợp dịch vụ đợc tái tục nhng có nhiều
doanh nghiệp bảo hiểm cùng mời chào với các bảng chào phí khác nhau gây ra khó khăn
chung cho toàn bộ thị trờng và sự lựa chọn của khách hàng. Một số dịch vụ khi tái tục đã
thay đổi ngời bảo hiểm còn một số dịch vụ lại đợc khách hàng lựa chọn theo phơng thức
đồng bảo hiểm nhằm tận dụng u thế của tính cạnh tranh và phần lớn là mua bảo hiểm của
các công ty bảo hiểm nớc ngoài. Từ bảng số liệu ta thấy, hàng hoá nhập khẩu do các doanh
nghiệp bảo hiểm Việt Nam khai thác đợc chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, bình quân từ 1995-2000
khoảng 21,7% tổng kim ngạch hàng năm, lợng hàng hoá chủ yếu tham gia bảo hiểm tại
nớc ngoài. Nếu chỉ tính phí bảo hiểm bình quân theo kim ngạch bảo hiểm tại Việt Nam các
năm qua và nếu 100% tổng kim ngạch nhập khẩu đợc bảo hiểm thì trong 6 năm từ năm
1995-2000 phí bảo hiểm hàng nhập rơi vào tay các nhà bảo hiểm nớc ngoài khoảng 200
triệu USD, bình quân 33,3 triệu USD/năm. Tơng tự nh trên ta thấy giá trị kim ngạch hàng
hoá xuất khẩu đựơc bảo hiểm tại Việt Nam còn quá nhỏ bé, bình quân giai đoạn 1995-2000
khoảng 4,03% tổng kim ngạch hàng năm- số còn lại 95,97% hay bình quân 9,08% tỷ USD
kim ngạch xuất khẩu hàng năm đợc bảo hiểm ở nớc ngoài với số phí bảo hiểm khoảng 35-
40 triệu USD/ năm. Những hạn chế trên đã ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh
của ngành và sự đóng góp của ngành đối với Ngân sách Nhà nớc bởi vì phí bảo hiểm hàng
hoá xuất nhập khẩu thất thu bình quân là khoảng 70 triệu USD năm dẫn đến làm thất thu
thuế đối với nhà nớc gần 2,8 triệu USD/ năm đồng thời mất nguồn chi quản lý, dự trữ bồi
thờng khoảng 14 triệu USD và mất đi nguồn vốn đầu t lớn từ các doanh nghiệp bảo hiểm
cho nền kinh tế xã hội.
Bảng 5: Tình hình bồi thờng nghiệp vụ BHHHXNK của các DNBHVN
Đơn vị: 1.000 USD
N
ăm
nghiệp
vụ
Tổ
ng STBH
T
ổng phí
bảo hiểm
ỷ lệ
phí
bình
quân(
%)
Bồi thờng T
ỷ lệ
bồi
thờng
(
%)
Đ
ã trả
ớ
c
C
ộng
1
995
2.0
94.970
7.
953,87
0
,379
3
.806,3
7
93,4
4
.599,7
5
7,83
1996
2.5
90.680
1
0.198,49
0
,394
8
.172
1
.654,3
9
.826,3
9
6,35
1
997
2.4
03.820
8.
636,5
0
,359
4
.985,2
5
45,6
5
.530,8
6
4,06
1
998
2.5
45.500
1
0.542,09
0
,414
5
.298,4
2
.526,3
7
.824,7
7
4,35
1
999
2.7
28.750
1
1.534,65
0
,423
7
.129
4
.281,1
1
1.410,1
8
9,92
2
000
5.2
71.450
1
5.106,7
0
,287
2
.476,2
8
.071,2
1
0.538,4
6
9,76
C
ộng
17.
635.170
6
3.972,3
0
,376
3
1.858,1
1
7.871,9
4
9.730
7
7,74
Nguồn : Báo cáo tổng kết BHHH toàn thị trờng của VINARE
Tình hình tổn thất hàng hoá đợc bảo hiểm vẫn tiếp tục gia tăng mặc dù các nhà bảo
hiểm gốc luôn luôn áp dụng nhiều biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất. Tỷ lệ bồi thờng
trung bình giai đoạn 1995-2000 theo năm nghiệp vụ lên tới 77,79% riêng năm 1999 xấp xỉ
90% và ngay trong 6 tháng đầu năm 2000 đã liên tiếp xảy ra những vụ tổn thất rất lớn cho
hàng hoá nh: tổn thất chung của tàu “APEX” trên hành trình từ BOTANG về TP. HCM
tháng 04/2000 bị hỏng máy trị giá khoảng 700.000 USD, hàng hoá trên tàu “EVELYN” bị
đắm tàu tại lu vực Aden ngày 19/05/2000 trên hành trình từ cảng Novorossiysk (Biển đen)
về cảng TP. HCM trị giá khoảng 1 triệu USD, tổn thất trên tàu “HAIRONG” bị đắm tại
Trung quốc ngày 12/06/2000 do đâm va với tàu “JOINT MIRIAN” trên hành trình từ
Trung Quốc về TP. HCM trị giá khoảng 1.018.375 triệu USD. Với ba vụ tổn thất trên ớc
tính tổng số tình đó có thể phải bồi thờng đã chiếm 40%-45% phí bảo hiểm khai thác đợc
trong 6 tháng đầu năm 2000. Mặt khác, những tổn thất thờng xuyên xảy ra đối với hàng
hoá đợc bảo hiểm thông thờng chiếm khoảng 30%-35% phí bảo hiểm, nh vậy kết quả kinh
doanh về nghiệp vụ thời gian qua của toàn bộ thị trờng không mấy khả quan. Tỷ lệ bồi
thờng về tổn thất hàng hoá luôn luôn ở mức cao chủ yếu do ảnh hởng của các vụ tổn thất
lớn nh tàu chở hàng bị cháy, mắc cạn, đâm va, mất tích... Nếu nh các nhà bảo hiểm gốc
vẫn tiếp tục không có những biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất chặt chẽ hơn nữa
trong khâu khai thác (đánh giá và phân tích rủi ro) trong thời gian tới thì kết quả kinh
doanh nghiệp vụ rất khó có thể đợc nâng lên. Bớc sang năm 2001 để kết quả kinh doanh
nghiệp vụ đạt hiệu quả tốt các doanh nghiệp cần dùng mọi biện pháp ngăn ngừa tổn thất
hàng hoá và tăng cờng khai thác thêm dịch vụ. Dự kiến phí bảo hiểm hàng hoá của thị
trờng năm 2001 tăng khoảng 15%-20% so với năm 2000.
II. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT
NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐỜNG BIỂN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO
HIỂM PTROLIMEX (PJICO)
1. Công tác khai thác bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển
ở PJICO.
Hoạt động khai thác là một khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói
chung và lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng
biển nói riêng. Tuy còn nhiều hạn chế so với các công ty bảo hiểm nớc ngoài và một số
doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam rất lớn mạnh nh Bảo Việt, Bảo Minh nhng công ty bảo
hiểm PJICO trong thời gian qua đã nỗ lực cố gắng vợt qua những khó khăn trong điều kiện
hầu hết các mối quan hệ với khách hàng mới đợc thiết lập và còn ít ngoài sự ủng hộ nhiệt
tình của các khách hàng trong cổ đông. Các khách hàng lớn và lâu năm còn cha có hoặc
nếu có thì chỉ nhận đợc bảo hiểm phần nào trong tổng giá trị hàng hoá trong ngoại thơng.
Việc xây dựng và phát triển một thị trờng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu ổn định, lâu
dài chính là mục tiêu đợc đặt ra trong hoạt động khai thác của PJICO. Hoạt động khai thác
phải có kế hoạch, chiến lợc hết sức cụ thể và chặt chẽ. Nó phải đợc dựa trên cơ sở các số
liệu, chỉ tiêu về kim ngạch xuất nhập khẩu của các mặt hàng cũng nh kế hoạch xuất nhập
khẩu của từng đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Đối với khách hàng cũ, công ty
luôn luôn phải đảm bảo giữ uy tín, thuyết phục tái tục hợp đồng hớng dẫn mua bảo hiểm
đúng thời hạn và bảo hiểm hàng nhập theo gía FOB, CF hay kim ngạch hàng xuất theo giá
CIF. Các khách hàng cũ mà có ít rủi ro xảy ra tổn thất, tăng cờng các biện pháp đề phòng
và hạn chế tổn thất thì PJICO có thể điều chỉnh lại tỷ lệ phí cho phù hợp nhằm thiết lập
mối quan hệ lâu dài với họ. Đối với khách hàng tiềm năng PJICO sẽ có các phơng pháp
chào phí riêng dới nhiều hình thức nhằm khuyến khích, thu hút họ tham gia bảo hiểm tại
công ty. Ngoài ra chất lợng phục vụ khách hàng và chất lợng quản lý cũng đợc PJICO
không ngừng nâng cao làm tăng thêm uy tín của mình với thị trờng bảo hiểm trong nớc.
Công tác nghiên cứu thị trờng, mở rộng và phát triển đại lý, cộng tác viên cũng đợc chú
trọng nhằm nắm bắt đựơc các thông tin từ khách hàng, từ thị trờng, từ đó có kế hoạch khai
thác một cách hiệu quả và triệt để.
Quy trình khai thác bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của PJICO - ban hành kèm
theo quyết định của Tổng giám đốc PJICO số 113/BH-HH/95 ngày 15/07/1995 bao gồm 2
khâu cơ bản.
- Một là : Quá trình khai thác bảo hiểm.
- Hai là : Quá trình cấp đơn bảo hiểm.
1.1. Quá trình khai thác bảo hiểm: Quá trình khai thác đợc chia ra làm 2 bớc:
ã Bớc 1: Xây dựng kế hoạch thu phí và ký kết hợp đồng với khách hàng: Trớc hết là
phải nắm vững kim ngạch các mặt hàng và số lợng hàng hoá nhập khẩu hàng năm từ các
nguồn vốn xuất nhập khẩu của các đơn vị xuất nhập khẩu (nguồn vốn trung ơng, địa phơng,
viện trợ, tự có, vay nợ ...) để xây dựng kế hoạch thu phí trong năm, cụ thể là đầu năm
thông qua các đơn vị xuất nhập khẩu để nắm số liệu kế hoạch xuất nhập khẩu của từng đơn
vị. Trên cơ sở đó xác định số kim ngạch sẽ qua bảo hiểm để xây dựng kế hoach thu phí bảo
hiểm trong năm đó của từng kkhách hàng theo mặt hàng. Trong số kim ngạch xuất khẩu
của khách hàng cần tách riêng kim ngạch của từng khu vực theo giá CIF, CF và FOB để
lập kế hoạch thu phí sát với thực tế. Sau đó chuẩn bị hợp đồng bảo hiểm để ký kết với
khách hàng hàng năm.
ã Bớc 2: Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch: Từng quý có số liệu hàng nhập về của
từng khách hàng qua đó đối chiếu kim ngạch qua bảo hiểm để nắm đợc khối lợng hàng về
thực tế nhằm kịp thời điều chỉnh kế hoạch thu phí đầu năm đã xây dựng. Đôn đốc khách
hàng mua bảo hiểm theo đúng thời hạn đã quy định và mua bảo hiểm hết phần kim ngạch
hàng nhập về theo giá FOB và CF hay kim ngạch hàng xuất đi theo giá CIF. Thờng xuyên
quan hệ với khách hàng để khai thác những nguồn hàng nhập hoặc kế hoạch nhập bổ xung
hoặc ngoài kế hoạch nhằm tranh thủ bảo hiểm và chuẩn bị tài liệu để chào phí. Phải đi sâu
tìm hiểu rõ tính chất và quy cách đóng gói thích hợp của các lô hàng xuất nhập khẩu để áp
dụng các điều kiện bảo hiểm thích hợp theo tập quán và quy định, Nắm vững các mặt hàng
có tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập qua đó phân tích ảnh hởng của các nhân tố đối với số
phí thu. Thu thập đầy đủ và nghiên cứu các thông tin về bảo hiểm nh các quy tắc, tỷ lệ phí,
điều khoản bảo hiểm của thị trờng nớc ngoài để khi cần có thể đề nghị các văn bản của ta
hoặc giải thích và sử dụng chính những điều khoản đó khi có yêu cầu của khách hàng. Kết
hợp với bộ phận bồi thờng để tính đợc kết quả bảo hiểm đối với từng khách hàng theo năm
nghiệp vụ để kịp thời đề xuất ý kiến điều chỉnh tỷ lệ phí cho thích hợp nhằm đáp ứng yêu
cầu của công tác kinh doanh và phù hợp với từng đối tợng bảo hiểm. Cuối năm chuẩn bị
đầy đủ số liệu để họp khách hàng thông báo tình hình tham gia bảo hiểm, nêu những u
nhợc điểm trong năm qua và những vấn đề cần khắc phục cho năm tới của từng khách
hàng nhằm hạn chế đợc nhầm lẫn, sai sót và tổn thất cho hàng hoá, qua đó giúp PJICO làm
tốt công tác giám định, đề phòng và hạn chế tổn thất, bồi thờng đối với hàng hoá đợc bảo
hiểm và đòi ngời thứ ba. Phối hợp chặt chẽ với các phòng liên quan nh Tài vụ, Tái bảo
hiểm, phối hợp để giải quyết kịp thời các vớng mắc trong khâu thu phí bảo hiểm, phân tán
rủi ro liên quan đến nghiệp vụ gốc và điều chỉnh kế hoạch thu phí bảo hiểm trong năm đó.
Xây dựng văn bản, thể lệ giám định bảo hiểm, khuyến mại và bồi thờng tổn thất.
1.2. Quá trình cấp đơn bảo hiểm: quá trình cấp đơn bảo hiểm ở PJICO có sự khác nhau
đối với hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu.
1.2.1. Đối với hàng hoá nhập khẩu, bao gồm 4 bớc sau:
Bớc 1: Kiểm tra chứng từ liên quan.
Khi nhận đợc giấy yêu cầu bảo hiểm của khách hàng (giấy này làm theo hình thức
một đơn bảo hiểm) phải đợc kiểm tra xem chứng từ có hợp lệ không? Một giấy yêu cầu
bảo hiểm đợc coi là hợp lệ phải có đủ những yêu cầu sau:
- Trên giấy yêu cầu phải kê khai rõ ràng tất cả các đề mục đã in sẵn trên đơn. Trong
trờng hợp khai thiếu những đề mục nh: số B/L, ký mã hiệu, trọng lợng, số kiện (do cha đợc
thông báo đầy đủ) thì vẫn chấp nhận cấp đơn nhng yêu cầu khách hàng phải bổ sung ngay
khi nhận đợc thông báo.
- Nếu thiếu một trong những đề mục cơ bản nh: số tiền bảo hiểm (trị giá hàng FOB
hoặc C&F), tên tàu vận chuyển, ngày khởi hành, cảng đi và điều kiện bảo hiểm thì giấy
yêu cầu đó coi nh cha hợp lệ cần trả lại cho khách hàng đồng thời giải thích rõ yêu cầu của
bảo hiểm để họ kê khai đầy đủ mới cấp đơn bảo hiểm.
Phải xem xét kỹ tính chất và phơng thức xếp dỡ của từng mặt hàng có phù
hợp với điều kiện bảo hiểm mà khách hàng lựa chọn không để giải thích và yêu cầu khách
hàng điều chỉnh lại cho thích hợp với mặt hàng đó. Trên giấy yêu cầu bảo hiểm phải đòi
hỏi khách hàng trả lời đợc các nội dung yêu cầu của phòng Kế toán- tài vụ quy định nhằm
giúp phòng làm đủ các thủ tục thu phí một cách nhanh chóng.
Lu ý: Giấy yêu cầu bảo hiểm phải có đẩy đủ tên, dấu và chữ ký của khách hàng. Giấy
chứng nhận bảo hiểm phải đánh máy đủ 08 bản. cần xem kỹ tên tàu vận chuyển (nếu là tàu
vận chuyển), phải yêu cầu khách hàng kê khai quốc tịch tàu, tuổi tàu. Nếu là tàu già phải
thu thêm phí nh đã quy định trong biểu phí bảo hiểm. Trờng hợp trị giá hàng bảo hiểm cao
trên mức quy định phân cấp của công ty, trớc khi cấp đơn cần thông báo và trao đổi ý kiến
với phòng tái bảo hiểm để có kế hoạch phân tán rủi ro.
Bớc 2 : Vào sổ cấp đơn, lấy số đơn và xếp chuyến tàu:
Sau khi kiểm tra xong các chứng từ liên quan nếu hợp lệ thì vào sổ cấp đơn
theo từng danh mục ghi trong sổ. Sổ đơn bảo hiểm lấy theo sổ thứ tự trong sổ cấp đơn. Xếp
chuyến tàu theo số thứ tự trong sổ đăng ký số tàu.
Lu ý: - Thông thờng luồng Châu Á đi trong khoảng 20-30 ngày làm một chuyến.
- Luồng Châu Âu tàu đi trong khoảng 2-4 tháng làm 1 chuyến.
- Số đơn bảo hiểm và số chuyến tàu ghi rõ trong đơn, số chuyến ghi trớc và số
đơn bảo hiểm ghi sau.
Ví dụ: Số đơn bảo hiểm là 100, số tàu là 8 thì ghi: 8/100
Bớc ba: Tính phí bảo hiểm sửa đổi và huỷ đơn bảo hiểm.
Trớc khi tính phí bảo hiểm phải xác định số tiền bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm đợc tính theo công thức:
Trong đó: C- là giá trị hàng hoá theo giá FOB
F- là cớc phí vận chuyển
R- là tỷ lệ phí bảo hiểm
Trong trờng hợp khách hàng nhập theo giá FOB, nếu họ không xác định rõ đợc phí
vận tải thì bảo hiểm ớc tính nh sau: đối với luồng Châu Á cớc phí vận tải F=5% giá FOB
và luồng Châu Âu là F=10% giá FOB. R áp dụng cho từng mặt hàng tuỳ theo từng điều
kiện bảo hiểm. R=R1+R2 trong đó R1 bao gồm tỷ lệ phí chính + tỷ lệ phí theo luồng. R2 là
tỷ lệ phí phụ - tỷ lệ phí phụ đợc cộng thêm khi khách hàng mua thêm các điều kiện bảo
hiểm phụ nh bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công, thiếu nguyên kiện, thiếu hụt trọng
lợng...
Lu ý: Mỗi một mặt hàng có tỷ lệ phí bảo hiểm khác nhau tuỳ theo từng điều kiện bảo
hiểm. Do đó, khi tính phí phải xem xét kỹ tính chất của từng mặt hàng, điều kiện bảo hiểm
mà khách hàng lựa chọn có phù hợp với quy định của bảo hiểm đối với mặt hàng đó không,
trên cơ sở đó để xác định tỷ lệ phí cho chính xác. Phí bảo hiểm đợc tính trên cơ sở số tiền
bảo hiểm và tỷ lệ phí bảo hiểm: I = CIF * R
Trong trờng tàu già khi tính phí bảo hiểm sẽ tính nh sau:
Tỷ lệ
bồi thờng
Tổng số tiền bồi
thờng
Tổng phí bảo
hiểm
I = CIF * R/
R=R1+R2
R/=R1+R2+R3
Trong đó R3 là tỷ lệ phí tàu già.
Trờng hợp khách hàng xin điều chỉnh trị giá bảo hiểm nh điều chỉnh giá FOB,
CF, cớc phí vận tải và điều kiện bảo hiểm thì phải tính lại giá CIF và phí bảo hiểm bằng
hình thức cấp cho khách hàng 4 giấy sửa đổi bổ sung và thu lệ phí sửa đổi đơn. Phần chênh
lệch tăng đề nghị khách hàng thanh toán thêm phí, phần chênh lệch giảm bảo hiểm sẽ hoàn
lại phí cho khách hàng. Trừ trờng hợp điều chỉnh số B/L, trọng lợng.
Lu ý: Trớc khi làm sửa đổi bổ sung phải yêu cầu khách hàng gửi lại toàn bộ đơn
bảo hiểm đã cấp để điều chỉnh. Sau khi làm xong giấy sửa đổi bổ sung phải ghi rõ trên đơn
các giấy tờ sửa đổi để bộ phận bồi thờng dễ xem xét. Sau đó gửi trả lại đơn của khách hàng
kèm theo giấy sửa đổi.
Nếu khách hàng yêu cầu huỷ đơn phải xem xét rõ lý do, sau đó cấp cho khách hàng
giấy sửađổi: Huỷ đơn, hoàn trả lại cho khách hàng toàn bộ số phí đã thu và trừ lệ phí huỷ
đơn đồng thời thu hồi lại toàn bộ đơn gốc đã cấp để huỷ bỏ đi. Đơn thu lại phải huỷ ngay
để tránh nhầm lẫn. Giấy sửa đổi bổ sung in ra thành 06 bản (1 bản lu kèm theo công văn
yêu cầu sửa đổi của khách hàng, 1 bản gửi cho Tái bảo hiểm, 1 bản trả khách hàng). Trờng
hợp:
- Yêu cầu khách hàng thanh toán thêm phí: đa Tài vụ 3 bản
- Hoàn phí và huỷ đơn: đa Tài vụ 2 bản
- Điều chỉnh tên tàu: đa Tài vụ một bản
Sau khi lập đơn, kiểm tra lại và đóng dấu “thu phí bảo hiểm bằng ngoại tệ”
hoặc “thu phí bảo hiểm bằng đồng Việt Nam” lên đơn theo yêu cầu thanh toán phí của
khách hàng.
Bớc 4: Giao chứng từ cho các bộ phận liên quan:
Sau khi thực hiện 3 bớc trên, đánh máy, trình ký và đóng dấu xong chứng từ
đợc phân ra nh sau: bản gốc viết tay (bản đầu tiên) lu phòng Nghiệp vụ, 3 bản lu phòng Tài
vụ, 1 bản gửi Tái bảo hiểm, nếu chi nhánh cấp đơn thì gửi 1 bản cho công ty còn lại trả cho
khách hàng.
Đối với hàng hoá xuất khẩu: bao gồm 4 bớc sau:
Bớc 1: Kiểm tra chứng từ- tơng tự nh bớc 1 đối với hàng hoá nhập khẩu.
Lu ý: - Đối với hàng hoá xuất khẩu chỉ bảo hiểm bằng ngoại tệ không bảo hiểm bằng
đồng Việt Nam.
- Đơn bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu và giấy sửa đổi bổ sung phải đánh máy bằng
tiếng Anh hoặc tiếng Pháp.
- Phải chú ý đến “điều kiện bảo hiểm” do khách hàng đề nghị. Nếu theo tín dụng th
(L/C- Letter of credits) thì phải làm đúng tín dụng th đã mở, nhng nếu điều kiện đề nghị có
những điểm bất hợp lý hoặc vợt quá phạm vi trách nhiệm thông thờng của công ty thì phải
sửa lại (nếu việc sửa lại đó không mâu thuẫn với th tín dụng về cơ bản) hoặc hỏi lại ngời
mua hàng ở nớc ngoài.
- Đối với hàng xuất t nhân của các đại sứ quán phải yêu cầu khách hàng cung cấp
“bản kê chi tiết hàng hoá” và trị giá tiền của mỗi loại. Chỉ bảo hiểm theo điều kiện “mọi rủi
ro” cho các loại hàng hoá mới, đối với hàng cũ bảo hiểm theo điều kiện C. Trớc khi chấp
nhận bảo hiểm phải yêu cầu khách hàng cho xem cụ thể hàng hoá và bao bì để xác định trị
giá hàng hoá và điều kiện bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm chỉ cần in 06 bản là đủ.
Bớc 2: Vào sổ cấp đơn
Sau khi kiểm tra các chứng từ có liên quan, nếu hợp lệ thì vào sổ cấp đơn theo
từng danh mục ghi trong sổ. Số đơn bảo hiểm đã đợc in sẵn trên đơn nếu chỉ cần đánh máy
thêm ký hiệu của địa phơng đó để nghiệp vụ tiện theo dõi.
Ví dụ: Đơn do chi nhánh TP. HCM cấp, số đơn bảo hiểm là 1580 thì ghi nh
sau:1580-HX/HCM/95
Bớc 3: Tính phí bảo hiểm và huỷ bỏ đơn bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu chính là giá CIF mà khách hàng kê khai
trên giấy yêu cầu bảo hiểm cộng thêm 10% lãi dự tính hay 10%CIF. Vì vậy phí bảo hiểm
đợc tính theo công thức (CIF + 10%CIF)* R trong đó R là tỷ lệ phí bảo hiểm đợc tính theo
từng luồng, theo từng điều kiện bảo hiểm và chủng loại hàng hoá.
Lu ý:- Đối với hàng xuất của đại sứ quán các nớc đóng tại Việt Nam, số tiền bảo
hiểm chính là giá trị hàng hoá mà khách hàng kê khai cộng thêm 10%.
- Trờng hợp khách hàng xin điều chỉnh giá trị bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm thì phải
tính lại giá CIF và phí bảo hiểm bằng hình thức cấp cho khách hàng 1 giấy sửa đổi bổ sung.
- Điều chỉnh số B/L, trọng lợng và huỷ đơn cách thức tơng tự nh hàng nhập ở bớc 3.
Bớc 4: Giao chứng từ cho các bộ phận liên quan
Sau khi thực hiện 3 bớc trên, nộp đơn trình ký và không cần đóng dấu tròn, chứng từ
đợc phân ra nh sau: 3 bản đầu giao cho khách hàng, 1 bản lu Nghiệp vụ, 3 bản giao cho Tài
vụ, 1 bản giao cho Tái bảo hiểm.
Lu ý: - Đối với hàng xuất của đại sứ quán các nớc đặt tại Việt Nam thì chứng từ đa
sang Tài vụ chỉ cần 1 bản để theo dõi tiền về.
- Khi giao chứng từ cho các bộ phận liên quan phải ghi vào sổ giao chứng từ và có
ký nhận.
- Đối với hàng xuất 3 bản đầu giao cho khách hàng không đợc ghi tỷ lệ phí bảo
hiểm và phí bảo hiểm chỉ cần ghi giá CIF là đủ.
- Đơn giao cho tái bảo hiểm đa qua bộ phận thống kê của phòng vào sổ thống kê
sau đó mới đa sang tái bảo hiểm.
- Bản nghiệp vụ giữ để lu theo từng chi nhánh và phân theo từng tàu. Mỗi cán bộ
nghiệp vụ cuối tháng/quý/năm phải nắm đợc sổ phí thu của từng khách hàng mà mình phụ
trách và tổng kim ngạch hàng nhập và xuất qua bảo hiểm trong tháng đó của khách hàng để
phân tích, đánh giá đợc tình hình kinh doanh.
Là công ty cổ phần đầu tiên trong ngành bảo hiểm, PJICO có thế mạnh là các cổ đông
có lợng hàng hoá xuất nhập khẩu hàng năm khá lớn (Tổng công ty xăng dầu Việt Nam -
Petrolimex, Tổng công ty thép Việt Nam - VSC). Vì vậy ngay từ năm đầu tiên hoạt động
(tháng 06/1995) nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển
đã chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của PJICO và từ đó tới
nay nghiệp vụ này đã không ngừng tăng trởng và phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
Nhờ có sự ủng hộ, trợ giúp của các Bộ, Ngành liên quan, các tổ chức kinh tế, sự chỉ đạo
đúng đắn kịp thời của các cấp lãnh đạo PJICO và đặc biệt là sự cố gắng phấn đấu nỗ lực
của toàn thể cán bộ nhân viên công ty, sau hơn 6 năm hoạt động trong thị trờng cạnh tranh,
nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển của PJICO đã
đạt đợc lợng doanh thu phí khá lớn. Tỷ trọng trung bình chiếm từ 15%-20% trong tổng
doanh thu phí bảo hiểm của toàn công ty và chiếm khoảng hơn 2% tổng doanh thu phí bảo
hiểm của toàn thị trờng. Cụ thể ta có:
Để phân tích một cách cụ thể và chi tiết, ta tính một số chỉ tiêu sau:
Bảng 7: Bảng chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động khai thác bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển ở PJICO từ 1995-2000.
IF
C
+F
1
-R
IF
C
+F
1
-R
Chỉ tiêu 1
995
1
996
1
997
1
998
1
999
2
000
1.Số tiền BH
bình quân một đơn
cấp(Triệu:VND)
1
.146
1
.159
1
.588
1
.546
1
.586
2
.296
2.Tốc độ tăng
DT phí BH (%)
-
2
04,2
5
5,7
6
6,0
2
6,1
1
5,3
3.Tốc độ tăng
KNHH tham gia BH (%)
-
1
80
7
0,8
4
9,8
2
2,7
5
4,6
4.Tốc độ tăng
(giảm) tỷ lệ phí BH bình
quân (%)
-
8
,7
(
8,9)
1
0,7
2
,7
(
25,5)
Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận xét rằng hoạt động khai thác bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển ở PJICO đạt kết quả tơng đối cao. Trớc hết là
số đơn cấp hàng năm tăng nhanh, nếu nh 6 tháng năm 1995 chỉ khai thác đợc 427 đơn cấp
thì đến năm 2000 con số này đã đạt tới 2.896 đơn. Cùng với sự biến động về tỷ lệ phí bảo
hiểm trên toàn thị trờng nói chung và của công ty nói riêng thì số tiền bảo hiểm bình quân
một đơn cấp có xu hớng tăng dần qua các năm, điều này đợc thể hiện: năm 1995 số tiền
bảo hiểm bình quân một đơn cấp là 1.146 triệu nhng đến năm 2000 số tiền bảo hiểm trong
một đơn cấp đạt tới 2.296 triệu lớn gấp 2 lần năm 1995, điều đó chứng tỏ PJICO ngày càng
thu hút đợc nhiều hợp đồng bảo hiểm có giá trị cao của các khách hàng lớn. Mặt khác ta
thấy tốc độ tăng doanh thu phí bảo hiểm và tốc độ tăng kim ngạch hàng hoá tham gia bảo
hiểm đều có xu hớng giảm dần và tốc độ tăng doanh thu phí bảo hiểm bình quân
1995/2000(1) lại nhỏ hơn tốc độ tăng kim ngạch hàng hoá tham gia bảo hiểm bình quân
trong cùng thời kỳ(2)nhng sự chênh lệch này là tơng đối nhỏ. Nguyên nhân của sự chênh
lệch này là do PJICO đã điều chỉnh tỷ lệ phí bảo hiểm phù hợp với sự biến động của thị
trờng. Quá trình điều chỉnh tỷ lệ phí làm cho tỷ lệ phí có xu hớng chung là giảm xuống từ
1995/2000 (từ 0,3795% xuống còn 0,3187%). Nhìn vào bảng chỉ tiêu đánh giá ta có thể
thấy rằng chiến lợc khai thác của PJICO là hết sức linh hoạt và có hiệu quả đặc biệt là việc
điều chỉnh tỷ lệ phí bảo hiểm qua các năm cho phù hợp với tình hình chung của toàn thị
trờng bảo hiểm. Điều chỉnh tỷ lệ phí lần 1 năm 1997 giảm 8,9% so với năm 1996 do nhiều
nguyên nhân, cơ bản là do hai nguyên nhân sau: chủ quan là do chiến lợc phát triển của
công ty và khách quan là do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Châu Á. Ảnh hởng
đến toàn bộ nền kinh tế trong nớc, khu vực và trên thế giới. Mặc dù tỷ lệ phí giảm song
doanh thu phí bảo hiểm không những không giảm xuống mà còn tăng 55,7% so với năm
1996. Có sự tăng lên của tổng doanh thu phí trong khi tỷ lệ phí giảm xuống là do tổng kim
ngạch hàng hoá tham gia bảo hiểm tăng lên (70,8%) và do tốc độ tăng này lớn hơn nên có
thể bù đắp đợc phần doanh thu giảm đi do giảm tỷ lệ phí bảo hiểm. Điều chỉnh giảm tỷ lệ
phí lần hai năm 2000 so với năm 1999 xuống còn 0,3187 năm 2000 do có sự cạnh tranh
gay gắt giữa các công ty bảo hiểm trên thị trờng và do tỷ lệ tổn thất năm 1998, 1999 đã
giảm xuống dẫn đến tỷ lệ bồi thờng giảm theo. Và cũng tơng tự lần 1 mặc dầu tỷ lệ phí bảo
hiểm bình quân giảm mạnh song tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng lên 15,3% tức là tăng
thêm 2.750 triệu đồng. Có sự tăng lên của doanh thu phí bảo hiểm này là do sự điều chỉnh
tỷ lệ phí bảo hiểm đã thu hút thêm đợc đông đảo khách hàng tham gia bảo hiểm tại công ty
làm cho kim ngạch hàng hoá tham gia bảo hiểm tăng 54,6% bù đắp đợc phần doanh thu phí
giảm do tỷ lệ phí bảo hiểm giảm do tỷ lệ phí giảm. Lại lấy ví dụ quá trình điều chỉnh tỷ lệ
phí bảo hiểm năm 1998 tăng 10,7% so với năm 1998, tỷ lệ thu phí tăng lên do rất nhiều
nguyên nhân nhng trong đó chủ yếu do tình hình tổn thất năm 1996, 1997 là rất lớn dẫn
đến tỷ lệ bồi thờng rất cao. Mặc dù tỷ lệ phí bảo hiểm tăng nhng kim ngạch tham gia bảo
hiểm không những không giảm mà còn tăng 49,8%, kéo theo tổng doanh thu phí bảo hiểm
tăng tới 66% bù đắp đợc các khoản chi phí kinh doanh trong đó có khoản chi chính là bồi
thờng tổn thất, ngoài ra còn có các khoản chi khác nh chi quỹ dự phòng, đề phòng và hạn
chế tổn thất, chi quản lý... điều đáng nói ở đây là tổng doanh thu phí bảo hiểm năm 1998
tăng lên không hoàn toàn là vì tỷ lệ phí bảo hiểm tăng mà chủ yếu là do kim ngạch hàng
hoá trong bảo hiểm tăng rất nhanh 49,48% cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của tỷ lệ
phí 10,7%.
Từ sự phân tích ở trên ta có thể nhận định rằng biểu phí mà PJICO tính toán đa ra là
rất linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của khách hàng cũng nh sự biến động đa dạng của thị
trờng bảo hiểm và của toàn bộ nền kinh tế. Do đó đã góp phần làm tăng doanh thu từ phí
bảo hiểm hay nói cách khác số lợng hàng hoá xuất nhập khẩu đợc bảo hiểm tại PJICO ngày
càng nhiều, uy tín của công ty đối với khách hàng ngày càng cao.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt đợc, PJICO còn rất nhiều tồn tại và khó
khăn trong quá trình thực hiện chiến lợc khai thác của mình. Trớc hết ta thấy rằng tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của cả nớc đang tăng dần qua các năm, hoạt động ngoại thơng đang
có xu hớng phát triển mạnh, đẩy nhanh tiến trình hội nhập nền kinh tế vào nền kinh tế khu
vực và kinh tế thế giới trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá đang diễn ra hết sức mạnh
mẽ và sôi động nh hiện nay. Mặc dù nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của
PJICO có tăng trởng và phát triển song tỷ lệ kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tham
giam bảo hiểm ở PJICO so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá lại rất thấp chỉ
khoảng 2%. Điều này không chỉ đặt ra đối với riêng PJICO mà đang là vấn đề chung của
toàn thị trờng bảo hiểm Việt Nam hiện nay, ngoài số lợng khách hàng trong cổ đông là
những khách hàng truyền thống chủ yếu quen thuộc đối với PJICO là các tổng công ty, một
số đơn vị nhà nớc kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, trong đó cơ cấu mặt hàng đợc bảo
hiểm cha đa dạng chủ yếu là hàng lơng thực thực phẩm, hàng tiêu dùng... vì vậy giá trị bảo
hiểm không cao và rủi ro tổn thất rất lớn. PJICO cha thực sự hấp dẫn đối với các doanh
nghiệp, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu có vốn đầu t nớc ngoài vì vậy họ chủ yếu tham
gia bảo hiểm ở các công ty nớc ngoài có khả năng tài chính lớn uy tín và chất lợng cao.
Mặt khác PJICO cha thực sự tuyên truyền bám sát khách hàng cha thâm nhập đợc vào quá
trình đàm phán các hợp đồng vay nợ, liên doanh đầu t với nớc ngoài để đấu tranh giành lại
quyền lợi cho phía mình. Sự phối hợp giữa PJICO với các doanh nghiệp bảo hiểm khác để
khai thác mở rộng thị trờng, thu hút khách hàng còn hạn chế cha thống nhất đánh giá đợc
các tồn tại cần khắc phục và cần phải cải thiện hơn nữa của ngành bảo hiểm. Cha nghiên cú
để tham mu cho các cơ quan quản lý có những chủ trơng, giải pháp giúp đỡ hoặc tổ chức
hội nghị phối kết hợp với các chủ hàng, chủ doanh nghiệp đặc biệt trong lĩnh vực xuất
khẩu (có những trận địa còn bỏ trống nh mặt hàng dầu thô kim ngạch xuất khẩu hơn 1 tỷ
USD hàng năm vẫn bảo hiểm 100% ở nớc ngoài).
Những khó khăn tồn tại trên ở PJICO một phần cũng là khó khăn của toàn bộ thị
trờng bảo hiểm và toàn bộ nền kinh tế do vị thế nền kinh tế nớc ta trên thơng trờng quốc tế
cha cao nên trong quan hệ ngoại thơng ta thờng phải chịu sức ép nhập khẩu theo giá CIF và
xuất khẩu theo giá FOB hay CF, hàng hoá của Việt Nam đang trong quá trình xâm nhập thị
trờng, sức cạnh tranh hạn chế nên thế của ta cha đủ để ép đối tác nớc ngoài dành quyền
mua bảo hiểm cho phía Việt Nam. Ngoài ra do lợng hàng hoá nhập theo chơng trình ODA
(đã giải ngân) chiểm khoảng 3-5% tổng kim ngạch nhập khẩu không khai thác đợc do bên
viện trợ đầu t thu xếp bảo hiểm và hàng hoá nhập khẩu từ nguồn vốn đầu t nớc ngoài
chiếm 23%, mặt khác trình độ nghiệp vụ của các khai thác viên bảo hiểm đòi hỏi thực tế về
bảo hiểm của khách hàng trong nền kinh tế đang phát triển nh hiện nay của nớc ta. Công
tác thống kê nghiệp vụ, quản lý và đánh giá rủi ro, xác định tỷ lệ phí, điều kiện, điều khoản
áp dụng còn có những hạn chế, do vậy mà nó chính là một trong những nguyên nhân làm
cho công tác khai thác của PJICO hiện nay cha đạt đợc kết quả cao. Chính vì vậy trong
những năm tới PJICO cần phải đa ra các biện pháp chiến lợc khai thác bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu phù hợp mới mẻ và thực hiện một cách tích cực triệt để nhằm đạt đợc kết
quả cao hơn và góp phần vào sự phát triển của công ty nói riêng và thị trờng bảo hiểm nói
chung dự kiến phí bảo hiểm xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển của PJICO năm
2001 tăng khoảng 15%-20% so với năm 2000.
2. Quy trình giám định hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển ở
PJICO.
Giám định tổn thất là việc làm của các chuyên viên giám định của ngời bảo hiểm hoặc
công ty giám định đợc ngời bảo hiểm uỷ quyền nhằm xác định mức độ và nguyên nhân của
tổn thất làm cơ sở cho việc bồi thờng đồng thời qua việc giám định đó kịp thời đề xuất các
biện pháp bảo quản và phòng ngừa thiệt hại cho hàng hoá.
Quá trình giám định tổn thất đợc tất cả các công ty bảo hiểm Việt Nam quy
định rất chặt chẽ theo một quy trình giám định nhằm tiến hành đánh giá, giám định tổn thất
xảy ra cho hàng hoá một cách chính xác ít tốn kém nhất, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho
cả hai bên: khách hàng và công ty bảo hiểm. Khi có tổn thất xảy ra, các công ty bảo hiểm
phải xem xét tổn thất đó có thuộc phạm vi, trách nhiệm bảo hiểm của mình hay không và
nếu có thì mức độ tổn thất là bao nhiêu? thông thờng các nguyên tắc chung của các công ty
bảo hiểm khi tiến hành giám định là:
- Bảo đảm giám định kịp thời, đầy đủ, trung thực, khách quan đảm bảo tốt cho việc
xét bồi thờng sau này.
- Công ty bảo hiểm có thể trực tiếp giám định hoặc có thể chỉ định đại lý giám định
của mình ở trong nớc hay quốc tế hoặc thuê các công ty giám định trong và nớc ngoài nh:
Vinacontrol, Davidcontrol, FCC, Craw Ford (công ty tính toán tổn thất lớn nhất Châu Á
của Mỹ)...Đây là xu hớng phổ biến của các công ty bảo hiểm hiện nay.
- Trừ trờng hợp đặc biệt nhiệm vụ chính của giám định hàng hoá là giám định và thực
hiện công tác đề phòng và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex.pdf