Tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty cổ phần Đầu tư và công nghệ DPC: MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
Nghị quyết hội nghị lần thứ IV ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh “Các doanh nghiệp thuộc khu vực quốc doanh không còn được bao cấp về giá vốn, phải chủ động kinh doanh, với quyền tự chủ đầy đủ, đảm bảo tự bù đắp chi phí, nộp đủ thuế và phải có lãi”.
Như vậy là trong cơ chế thị trường ngày nay các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm, nắm bắt lấy những cơ hội kinh doanh, vượt qua những thách thức để tồn tại và phái triển, tự xây dựng phương án kinh doanh, tự tìm đầu vào và đầu ra, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Dưới tác động của quy luật kinh tế trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải sử dụng các nguồn lực của mình một cách có hiệu quả nhất, coi hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu, thực sự chú trọng hạch toán kinh tế, đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lợi nhuận.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượn...
60 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1072 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty cổ phần Đầu tư và công nghệ DPC, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
Nghị quyết hội nghị lần thứ IV ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh “Các doanh nghiệp thuộc khu vực quốc doanh không còn được bao cấp về giá vốn, phải chủ động kinh doanh, với quyền tự chủ đầy đủ, đảm bảo tự bù đắp chi phí, nộp đủ thuế và phải có lãi”.
Như vậy là trong cơ chế thị trường ngày nay các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm, nắm bắt lấy những cơ hội kinh doanh, vượt qua những thách thức để tồn tại và phái triển, tự xây dựng phương án kinh doanh, tự tìm đầu vào và đầu ra, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Dưới tác động của quy luật kinh tế trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải sử dụng các nguồn lực của mình một cách có hiệu quả nhất, coi hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu, thực sự chú trọng hạch toán kinh tế, đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lợi nhuận.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong quá trình kinh doanh của mình. Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh đối với sự thành công của doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC " cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khoá luận được chia làm 3 phần chính sau :
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC.
Chương II- Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC.
Chương III- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC
Chương I
Một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC.
I- Một số vấn đề lý luận chung về hiệu quả kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC
Khái niệm về hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh
Ngày nay, khi đề cập đến vấn đề hiệu quả thì người ta vẫn chưa có được một khái niệm thống nhất. Bởi vì ở mỗi lĩnh vực khác nhau, xem xét trên các góc độ khác nhau thì người ra có những cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới giác độ này thì chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể và từ đố có thể tính toán so sánh được, lúc này phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù cụ thể nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, doanh thu… Ngoài ra nó còn biểu hiện mức độ phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiệ được mục tiêu kinh doanh. Lúc này thì phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù trừu tượng và nó phải được định tính thành mức độ quan trong hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nói một cách khác, ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý của doanh nghiệp. Lúc này hiệu quả kinh doanh thống nhất với hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Dưới góc độ này thì hiệu quả kinhd oanh phải ánh trình độ và khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất.
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt được trong các trường hợp sau:
Kết quả tăng, chi phí giảm
Kết quả tăng, chi phí giảm nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của kết quả.
Nói tóm lại ở tầm vĩ mô hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các mặt của quá trình sản xuất kinh doah như: Kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất của tổ chức sản xuất và quản lý, trình độ sử dụng yếu tố đầu vào… đồng thời nó yếu cầu sự phát triển của doanh nghiệp theo chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong thời kỳ. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh được hiểu là làm cho các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh tăng lên thường xuyên và mức độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực.
Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
Có thể đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN trong nền kinh tế thị trường là:
Một là, quan tâm tới việc xây dựng và phát triển đội ngũ lao động của DN. Hiệu quả của mỗi DN phụ thuộc vào trình độ văn hóa, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động. Muốn vậy phải thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ, kích thích tinh thần sáng tạo và tính tích cực trong công việc bằng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần.
Hai là, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong DN. Việc đảm bảo đầy đủ, kịp thời và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn sẽ là nhân tốt quan trọng tác động đến hiệu quả kinh doanh của DN. Vì vậy, DN cần phải có kế hoạch sử dụng hiệu quả và phải có những biện pháp phòng chống những rủi ro; phải xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ thích ứng với quy mô DN, tránh không lạm dụng vốn vay quá mức, đặc biệt là vốn ngắn hạn…
Ba là, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý DN. Xây dựng tốt mối quan hệ giữa người quản lý và người lao động, luôn tôn trọng và khuyến khích tính tự chủ sáng tạo của lực lượng lao động tạo ra sức mạnh tổng hợp phát huy hiệu quả của các yếu tốt sản xuất, đặc biệt là yếu tố con người. Cần tăng cường chuyên môn hóa, kết hợp đa dạng hóa cùng với những phương án quy mô hợp lý cho phép khai thác tối đa lợi thế quy mô giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Việc tổ chức, phối hợp các hoạt động kinh tế thông qua các hình thức tổ chức lien doanh, lien kết nhằm phát huy sức mạnh chung, tăng khả năng cạnh tranh và tiêu thụ trên thị trường là một trong các biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh.
Bốn là, xây dựng hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong DN. Lợi thế cạnh tranh của DN phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống trao đổi xử lý thông tin. Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Điều này đòi hỏi cần phải hiệu đại hóa hệ thống trao đổi và xử lý thông tin phục vụ không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Năm là, vận dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vận dụng vào kinh doanh. Các DN để khẳng định vị trí trên thương trường, để đạt hiệu quả kinh doanh, để giảm thiểu chi phí, sản lượng cao đồng thời để thị trường chấp nhận sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm phải đạt được các tiêu chuẩn, đạt chất lượng sản phẩm. Muốn vậy, cần tiếp cận với khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vận dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, phải không ngừng cải tiến, đầu tư công nghệ giúp DN hoạt động hiệu quả hơn.
Sáu là, quản lý môi trường. Các khía cạnh thuộc về môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DN như: cơ chế chính sách của Nhà nước, tình hình kinh tế thế giới, trao đổi quốc tế, hệ thống chính trị; mối quan hệ song phương giữa các quốc gia; các hiệp định đa phương điều khiển mối quan hệ giữa các nhóm quốc gia; các tổ chức quốc tế… Vì vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả cần phải quản trị môi trường. Đó là việc thu thập thông tin, dự đoán, ước lượng những thay đổi, bất trắc của môi trường trong và ngoài nước, đưa ra những biện pháp đối phó nhằm giảm bớt những tác động, những tổn thất có thể có do sự thay đổi, bất trắc đó. Thậm chí, nếu dự đoán trước được sự thay đổi môi trường ta có thể tận dụng
- Các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty DPC
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu quan trọng và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nâng cao hiệu quả của tất cả các hoạt động trong quá trình kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố ảnh hưởng khác nhau. Để đạt được hiệu quả nâng cao đòi hỏi phải có các quyết định chiến lược và quyết sách đúng trong quá trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn cũng như tổ chức, quản lý và điều khiển hoạt động kinh doanh cần phải nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có thể được chia thành hai nhóm đó là nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài doanh nghiệp và nhóm các nhân tố ảnh hưởng từ bên trong doanh nghiệp. mục tiêu của quá trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích lựa chọn mục đích các phương án kinh doanh cho phù hợp. Tuy nhiên việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cần phải được thực hiện liên tục trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Nhóm nhân tố ảnh hưởng từ bên ngoài doanh nghiệp:
+ Đối thủ cạnh tranh:Là đơn vị mới ra đời được hơn 4 năm, trước DPC đã có khá nhiều các công ty cung cấp máy tính và thiết bị tin học hoạt động như: FPT, HIPT, 3C, HPT, đều là các doanh nghiệp hoạt động theo kiểu nhập máy móc thiết bị từ các nhà sản xuất trên thế giới về phân phối cho thị trường trong nước ( do Việt Nam chưa có khả năng sản xuất). Trong bối cảnh đó DPC cũng chịu rất nhiều áp lực cạnh tranh, cạnh tranh cả về đầu vào và đầu ra. Do vậy Công ty đã tổ chức bộ máy hoạt động gọn nhẹ, đội ngũ nhân sự nhanh nhẹn, khả năng làm việc tốt. Việc công ty đưa ra chính sách giá bán sao cho vừa thu được lợi nhuận vừa cạnh tranh được trên thị trường quả là một vấn đề hết sức quan trọng. Hơn nữa đặc thù của ngành này là có chính sách hậu mãi đối với khách hàng, vì vậy chất lượng dịch vụ bảo trì bảo hành tốt cũng là một yếu tố cạnh tranh đáng kể tạo nên sự tin cậy, yêu mến của khách hàng và danh tiếng cho công ty. Việc có quá nhiều đối thủ cạnh tranh khiến cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty càng trở nên khó khăn và bị giảm một cách tương đối.
+ Thị trường:
Thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Nó là yếu tố quyết định quá trình quay vòng, mở rộng qui mô kinh doanh của công ty. Đối với thị trường đầu vào: như việc thương lượng được mức giá nhập tốt hay không tác động trực tiếp đên giá thành ra của máy tính và thiết bị . Do vậy nó tác động trực tiếp đến tính liên tục và hiệu quả của quá trình kinh doanh. Còn đối với thị trường đầu ra, quyết đinh doanh thu của công ty trên cơ sở chấp nhận hàng hóa, dịch vụ, thị trường đầu ra quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm và từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
+ Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân dân cư
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng…Công ty phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức thu nhập của bình quân của tầng lớp dân cư. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty.
+ Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Đây là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự thành bại của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động này là sự tác động phi lượng hóa bởi vì chúng ta không thể tính toán định lượng được. Một hình ảnh, một uy tín tốt về công ty liên quan đến hàng hóa, dịch vụ và chất lượng sản phẩm, giá cả… là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đế sản phẩm của công ty mặt khác tạo cho công ty một ưu thế lớn trong việc tạo nguồn vốn, hay mối quan hệ với bạn hàng… Với mói quan hệ rộng sẽ tạo cho công ty nhiều cơ hội, nhiều đầu mối và từ đó công ty lựa chọn những cơ hội, phương án kinh doanh tốt nhất cho mình.
Đặc biệt với đặc thù của sản phẩm công nghệ thông tin là hàng hóa được thay thế liên tục, môi trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi DPC phải tìm hiểu quan tâm để có những cách ứng xử với thị trường trong từng thời điểm cụ thể.
+ Nhân tố môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố như thời tiết, khí hậu, vị trí địa lý…cũng gây ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
+ Môi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của công ty. Ở Việt Nam, với chế độ một Đảng lãnh đạo, môi trường chính trị tương đối ổn định, tuy nhiên việc Nhà nước tham gia vào điều tiết chi phối nền kinh tế sâu cũng có tác động không nhỏ làm kìm hãm sự phát triển kinh tế… Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, còn thiên vị là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển sai lệch của một số ngành kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty, nó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phương thức kinh doanh ... của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông, chi phí vận chuyển, mức độ về thuế, chính sách thương mại quốc tế, hạn ngạch do nhà nước giao cho, luật bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh.
Tóm lại môi trường chính trị - luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty bằng cách tác động đến hoạt động của công ty thông qua hệ thống công cụ luật pháp, cộng cụ vĩ mô...
+ Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước,...đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của công ty. DPCkinh doanh ở khu vực có hệ
thống giao thông thuận lợi, điện, nước đầy đủ, dân cư đông đúc và có trìng độ dân trí cao nên có nhiều đIều kiện thuận lợi để tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh,.. và do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lượng của lực lượng lao động xã hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của công ty. Chất lượng của đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Các nhân tố bên trong
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của một doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếutố phản ánh tiềm lực của một doanh nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất biến có thể phát triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. Chính vì vậy trong quá trình kinh doanh công ty DPC luôn phải chú ý tới các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa.
+ Nhân tố vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà công ty có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến qui mô của công ty và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của công ty và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của công ty trong kinh doanh.
+ Nhân tố con người
Trong sản xuất kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo ra, dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ
Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng cao chất lượng hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt với sản phẩm công nghệ thì sự hiểu biết về nó là yếu tố quan trọng giúp nhà quản lý đưa ra các chính sách nhập, xuất, giá cả, sức cạnh tranh của hàng hóa… nhờ vậy công ty có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình mở rộng kinh doanh của công ty.
+ Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho công ty một hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội ngũ quảntrị của công ty, bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của công ty. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Do vậy, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức được công ty rất chú trọng.
+ Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Thông tin được coi là một hàng hoá, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được thành công khi kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, công ty cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh tranh...Ngoài ra, công ty còn rất lưu ý đến những thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần biết các thông tin về các thay đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà nước và các nước khác có liên quan.
Trong kinh doanh biết mình, biết người và nhất là hiểu rõ được các đối thủ cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có chính sách phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp nắm được các thông tin cần thiết và biết sử lý sử dụng các thông tin đó kịp thời là một điều kiện quan trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cao. Những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn.
Cũng như các sản phẩm công nghệ khác, máy tính và thiết bị tin học luôn luôn được phát triển các tính năng tiện ích mạng lại sự tiện lợi và phục vụ ngày càng hiệu quả hoạt động người tiêu dùng, do vậy một dòng sản phẩm ra đời thì ngay sau nó có thể cho ra đời các dòng sản phẩm thay thế ngày càng hoàn hảo hơn, giá thành thấp hơn. Do vậy các công ty tin học cần phải nắm bắt nhanh nhạy suy đoán được sự biết động của thị trường công nghệ, các hiểu biết công nghệ cũng như thông tin của các nhà sản xuất trên thế giới. Nếu không sẽ dẫn đến hậu quả nhập quá nhiều một dòng sản phẩm để khi sản phẩm thay thế ra đời sẽ trở thành hàng tồn đọng trong kho không thu hồi được vốn
P
: Tổng lợi nhuận thu được từ SXKD
D
: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm (Hoặc được thực hiện dịch vụ)
Z
: Giá thành toàn bộ khối lượng SP (hoặc dịch vụ)
Th
: Thuế các loại
T0
: Tổn thất hoặc thu nhập ngoài hoạt động cơ bản.
Lợi nhuận ròng hay thực lãi của đơn vị sản xuất kinh doanh là một phần của thu nhập thuần tuý sau khi trừ thuế. Về nguyên tắc lợi nhuận được tính theo công thức:
P = D - ( Z + Th ± T0 )
Trong đó:
Giá thành toàn bộ khối lượng sản phẩm ( Z ) gồm:
Giá vốn hàng hoá
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận thực hiện của doanh nghiệp. Đây là yếu tố cơ bản nhất quyết định số lãi (hay lỗ) của doanh nghiệp sau kỳ kinh doanh trong đó các chỉ tiêu của công thức trên được giải thích cụ thể như sau:
Tổng doanh thu (Doanh thu bán hàng): là trị giá sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất, chế biến và đem bán hoặc cung cấp cho khách hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Số tiền doanh nghiệp thu được hoặc số tiền ghi trên hóa đơn theo thoả thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng sau khi kết thúc việc mua bán hàng hóa đó được gọi là doanh thu bán hàng.
Giá vốn hàng bán : Là trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ.
Có 4 phương pháp xác định giá vốn hàng hoá:
+ Nhập trước - xuất trước ( FI FO)
+ Nhập sau - xuất trước (LI FO)
+ Bình quân gia quyền
+ Giá trị đích danh
Chi phí bán hàng: Là các chi phí mà doanh ngiệp đã chi ra phục vụ việc bán sản phẩm hàng hóa của mình như:
+ Chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
+ Chi phí bao gói hàng hóa.
+ Chi phí tiền lương trả công nhân viên bán hàng.
+ Chi phí mua sắm sửa chữa phương tiện vận chuyển phục vụ bán hàng.
+ Hoa hồng phí trả cho đại lý bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí doanh nghiệp chi ra phục vụ cho quản lý toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí SX chung là các loại chi phí không tính trực tiếp cho từng sản phẩm mà phải phân bổ cho từng kỳ. Cho nên trong quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý lợi nhuận nói riêng việc quản lý tốt các loại chi phí này chính là hướng cơ bản để tiết kiệm chi phí góp phần tăng lợi nhuận, bởi trong điều kiện SXKD như hiện nay, khi các khoản mục chi phí nhân công, chi phí vật liệu đã được tính toán chính xác theo các định mức thì chỉ giảm thiểu các chi phí chung để tăng thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp có thể gồm:
+ Chi phí tiền lương cho nhân viên quản lý.
+ Chi phí vật liệu dùng cho quản lý.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp.
+ Thuế, phí, lệ phí.
+ Các khoản dự phòng giảm giá tồn kho và dự phòng phải thu khó đòi.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Thuế các loại: là các loại thuế đánh vào doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp còn phải nộp thuế VAT. Đây là khoản thuế gián thu và thuế này đánh vào người tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ là người thu hộ nhà nước khi thực hiện tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa của mình, cho nên khoản này thực tế không trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên lại làm tăng giá bán của sản phẩm mà người tiêu dùng là người phải chịu nên cũng ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Các loại giảm trừ khác:
Chiết khấu: là số tiền được tính trên tổng doanh thu mà doanh nghiệp cho khách hàng được hưởng vì các lý do ưu đãi nào đó nhằm mục đích đẩy mạnh tiêu thụ, đẩy mạnh công tác thu nợ. Vậy nếu chỉ xét biểu hiện bên ngoài thì chiết khấu được xem như một khoản ghi giảm doanh thu, dẫn đến giảm lợi nhuận, nhưng thực chất kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khi mà người mua đóng vai trò quyết định trên thị trường thì việc áp dụng các hình thức chiết khấu một cách hợp lý được xem là một trong các cách để tăng lợi nhuận. Tuy doanh nghiệp bị giảm bớt đi một phần lợi nhỏ trước mắt, nhưng nhìn về tổng thể lâu dài việc tăng khối lượng hàng bán ra được xem là hướng cơ bản nhất để tăng lợi nhuận.
Các khoản giảm giá, bớt giá hoặc hối xuất cho khách hàng: Đây cũng là khoản ghi giảm doanh thu nhưng tính chất hoàn toàn khác với chiết khấu. Thực chất giảm giá, bớt giá là việc doanh nghiệp buộc phải giảm cho khách ngoài hóa đơn do nguyên nhân đặc biệt như hàng bị kém phẩm chất, sai mẫu mã hoặc bị vi phạm hợp đồng (Thời gian, địa điểm...) mà lỗi đó thuộc về phía doanh nghiệp. Đối với khoản này doanh nghiệp phải hạn chế đến mức tối đa nhằm giữ uy tín của mình, đồng thời đó cũng là tránh việc giảm lợi nhuận do phải chi cho những lý do không nên có.
Doanh thu hàng bán bị trả lại : Đây là khoản tiền đã thu được do bán hàng nhưng phải hoàn trả lại cho khách hàng do hàng không đảm bảo chất lượng và công dụng như khi bán, trong khoảng thời gian nhất định cho phép với từng mặt hàng. Đây cũng là một khoản giảm trừ gây thiệt hại cho doanh nghiệp, nhưng cũng là điều mà doanh nghiệp nào cũng phải lưu tâm khi muốn đứng vững trên thương trường phải cung cấp hàng bảo đảo chất lượng đáp ứng nhu cầu của người tiêu
Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao hiệu quả kinh doanh
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ phận. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lời của từng yếu tố, từng loại vốn.
Hiệu quả kinh doanh =
=
Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào
Trong tổ chức hạch toán kế toán doanh nghiệp cần phân biệt 3 chỉ tiêu lợi nhuận trong kinh doanh sau:
Lợi nhuận gộp (LG)
Lợi nhuận thuần trước thuế (LT)
Lợi nhuận thuần sau thuế hay lãi ròng (L)
Lợi nhuận gộp (LG): là tổng lãi chưa trừ đi các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
LG = G - GT – CZ (1)
Trong đó:
G
: Tổng doanh thu bán hàng
GT
: Các khoản giảm trừ (GT)
CZ
: Tổng giá vốn hạch toán
Hoặc: LG = DT - CZ (2)
Trong đó:
DT
: Tổng doanh thu thuần
Mà:
Tổng doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ
Trong thực tế có 4 khoản giảm trừ:
Chiết khấu thương mại:Là tiền thưởng cho người mua do trong một lần mua đã mua một khối lượng hàng lớn của doanh nghiệp. Khoản tiền này tính trên giá đơn vị hàng bán ra trong thời gian này.
Giảm giá hàng ngoài hóa đơn: là khoản tiền giảm giá do một số nguyên nhân như giao hàng không đúng tiến độ, không đúng địa điểm, không đúng quy cách phẩm chất.
Hàng bán bị trả lại.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Từ công thức (1) ta có:
Lợi nhuận gộp có thể tính theo công thức:
LG = åQ’i(Pi - GTi - Zi) (3)
Trong đó:
Q’i
: Tổng lượng sản phẩm tiêu thụ của sản phẩm i
Zi
: Giá vốn tính trên 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ của sản phẩm i
GTi
: Khoản giảm trừ tính trên 1 đơn vị sản phẩm của sản phẩm i
Pi
: Giá bán 1 đơn vị sản phẩm của sản phẩm i
Từ công thức (2) ta có:
Lợi nhuận gộp có thể tính theo công thức:
LG = åQ’i(DTi - Zi) (4)
Trong đó:
DTi
: là doanh thu thuần của 1 đơn vị sản phẩm i
Chú ý: Khi phân tích lãi người ta thường hay áp dụng công thức (3) và (4)
Lợi nhuận thuần trước thuế (LT): là chỉ tiêu lãi sau khi đã trừ chi phí các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý hay là chỉ tiêu lãi sau khi trừ đi chi phí tiêu thụ:
LT = G - GT - CZ - C (5)
Trong đó:
C
: là tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Hay: LT = DT - CZ - C (6)
LT = åQ’i(Pi - GTi - Zi - Ci) (7)
LT = åQ’i(DTi - Zi - Ci) (8)
Lợi nhuận thuần (L): là chỉ tiêu lãi sau khi đã trừ đi thuế lợi tức hay thuế thu nhập doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước:
L = G - GT - Cz - C -T (9)
Trong đó:
T
: là tổng thuế lợi tức nộp ngân sách nhà nước trong kỳ
Mà: DT = G - GT
Nên: L = DT - CZ - C -T (10)
L = åQ’i(Pi - GTi - Zi - Ci - Ti) (11)
L = åQ’i(DTi- Zi - Ci - Ti) (12)
Chú ý: Người ta thường phân tích lãi theo công thức (11) và (12)
Các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
Doanh thu theo vốn: là chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất của vốn sản xuất kinh doanh.
Doanh thu theo vốn
=
Tổng doanh thu
Tổng vốn sản xuất kinh doanh
Doanh thu theo vốn có thể chia làm doanh thu theo vốn cố định và doanh thu theo vốn lưu động:
Doanh thu theo vốn cố định: là chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất của tài sản cố định (một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng doanh thu thuần). Chỉ tiêu này có thể tính theo cách sau:
Doanh thu theo vốn cố định
=
Tổng doanh thu thuần
(Hoặc giá trị tổng sản lượng)
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Doanh thu theo vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất của vốn lưu động (một đồng vốn lưu động bình quân đem lại mấy đồng doanh thu thuần). Chỉ tiêu này có thể tính theo cách sau:
Doanh thu theo vốn lưu động
=
Tổng doanh thu thuần
(Hoặc giá trị tổng sản lượng)
Vốn lưu động bình quân
+Tỉ lệ lợi nhuận theo vốn : là chỉ tiêu phản ánh sức sinh lợi của vốn sản xuất kinh doanh
Tỉ lệ lợi nhuận theo vốn
=
Tổng lợi nhuận thuần (Hay lãi gộp)
Tổng vốn kinh doanh sản xuất
Lợi nhuận theo vốn có thể chia làm lợi nhuận theo vốn cố định và lợi nhuận theo vốn lưu động:
Lợi nhuận theo vốn cố định: là chỉ tiêu phản ánh sức sinh lợi của tài sản cố định (một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận). Chỉ tiêu này có thể tính theo cách sau:
Lợi nhuận theo vốn cố định
=
Tổng lợi nhuận thuần (Hay lãi gộp)
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
+ Lợi nhuận theo vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh sức sinh lợi của vốn lưu động (một đồng vốn lưu động bình quân đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần). Chỉ tiêu này có thể tính theo cách sau:
Lợi nhuận theo vốn lưu động
=
Tổng lợi nhuận thuần (Hay lãi gộp)
Vốn lưu động bình quân
Số vòng quay của vốn lưu động (Hệ số luân chuyển): là chỉ tiêu cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Hệ số này được tính theo công thức:
Số vòng quay của vốn lưu động
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Thời gian của một vòng luân chuyển thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của 1 vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn:
Thời gian của một vòng luân chuyển
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu dộng trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động: là chỉ tiêu cho biết để có một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
=
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng lao động:
Số lượng và chất lượng lao động là một trong những yếu tố cơ bản quyết định quy mô kết quả sản xuất kinh doanh. Sử dụng tốt nguồn lao động, biểu hiện trên các mặt số lượng và thời gian lao động, tận dụng hết khả năng lao động kỹ thuật của người lao động là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích hiệu quả sử dụng lao động tức là xác định mức tiết kiệm hay lãng phí trong việc sử dụng lao động. Trên cơ sở đó, tìm mọi biện pháp để sử dụng lao động một cách tốt nhất.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng lao động có rất nhiều chỉ tiêu tính toán, nhưng các chỉ tiêu chủ yếu thường là:
Năng suất lao động bình quân: là chỉ tiêu cho biết 1 lao động mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu:
Năng suất lao động bình quân
=
Tổng doanh thu thuần
Tổng số lao động
Sức sinh lợi của 1 lao động: là chỉ tiêu cho biết 1 lao động mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận:
Sức sinh lợi của 1 lao động
=
Tổng lợi nhuận thuần
Tổng số lao động
Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC.
Trong quá trình kinh doanh Công ty CP Đầu tư và Công nghệ DPC luôn phải gắn mình với thị trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt DPC trong sự cạnh tranh gay gắt. Do đó để tồn tại được DPC buộc phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng khan hiếm thì nhu cầu của con người lại càng đa dạng. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Qui luật khan hiếm bắt buộc DPC phải trả lời chính xác 3 câu hỏi: Kinh doanh cái gì? Kinh doanh như thế nào? Đối tượng tiêu thụ là ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận những sản phẩm nào đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp.
Như vậy, trong cơ chế thị trường, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng quan trọng, nó được thể hiện thông qua:
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của DPC là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của Doanh nghiệp được xác định bằng sự tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì DPC phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp cho chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. và như vậy DPC buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu.
Thứ 2: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không chỉ là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó DPC phải có hàng hóa dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hóa bán, chất lượng không ngừng được cải thiện nâng cao.
Thứ ba: Mục tiêu bao trùm, lâu dài của DPC là tối đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, DPC phải sử dụng các nguồn lực xã hội nhất định. DPC càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là điều kiện để thực hiệu mục tiêu bao trùm, lâu dài của DPC. HIệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để DPC thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức mạnh và khả năng tồn tại, phải triển của DPC.
Chương II
Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC.
I- Quá trình hình thành và phát triển công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC.
Lịch sử ra đời:
Công ty CP Đầu tư và Công nghệ DPC có giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0101780557 ngày 26 tháng 5 năm 2009 được chuyển đổi từ Công ty TNHH Thương mại Quốc tế DPC có giấy chứng nhận số: 0102022357 do phòng ĐKKD – Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 19/09/2005 với 12 thành viên đầu tiên vốn điều lệ là: 4.500.000.000 đồng .
Những năm gần đây, với sự phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ nói chung và của ngành tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt, sự tiện dụng và được ứng dụng rộng rãi, tin học ngày nay là một phần không thể thiếu được của nhiều ngành trong công cuộc xây dựng và phát triển xã hội. Hơn thế nữa nó còn đi sâu vào đời sống của con người. Tin học đã xâm nhập khá mạnh mẽ vào Việt Nam, nhiều lĩnh vực hoạt động, từ quản lý hành chính, quản lý kinh tế, tự động hóa công nghiệp đến các lĩnh vực giáo dục đào tạo đều có những tiến bộ đáng kể nhờ ứng tin học.
Cùng với sự phát triển chung của ngành tin học, Công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC cũng đã vươn lên trở thành một doanh nghiệp chuyên kinh doanh phân phối thiết bị tin học, viễn thông, phần mềm dịch vụ và giải pháp.
Với định hướng kinh doanh cung cấp các giải pháp, dịch vụ mạng và truyền thông cho các doanh nghiệp và nhà cung cấp dịch vụ, DPC đã trải qua quá trình nỗ lực phấn đấu nâng cao chất lượng quản lý, chất lượng dịch vụ cũng như từng bước thiết lập quan hệ vững chắc và tin cậy với các đối tác trong và ngoài nước.
Ngoài việc không ngừng nâng cao chất lượng và trình độ của đội ngũ kỹ thuật, Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ DPC đã thiết lập quan hệ tin cậy và bền vững với đối tác hàng đầu trong từng lĩnh vực nhằm đảm bảo luôn cung cấp cho khách hàng các sản phẩm chất lượng hàng đầu cùng với các chính sách hỗ trợ tốt nhất và tin cậy sau bán hàng.
Qua hơn 4 năm tồn tại và phát triển, Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ DPC là đã và đang trên đà phát triển thành một đơn vị đi đầu trong lĩnh vực CNTT góp phần vào sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước. Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ DPC có các đóng góp đặc biệt quan trọng trong các lĩnh vực: giải pháp công nghệ thông tin, phát triển phần mềm, cung cấp thiết bị tin học, tư vấn đầu tư tài chính,..
2. Chức năng nhiệm vụ kinh doanh của công ty
Tư vấn đầu tư;
Tư vấn thi công hệ thống máy tính tích hợp phần cứng, phần mềm và với các công nghệ truyền thông;
Thiết kế trang Web;
Thiết kế sản xuất bao bì, nâng cấp và dịch vụ phần mềm máy tính;
Dịch vụ quản lý máy tính;
Mua bán sản xuất, lắp đặt, sửa chữa bảo hành các thiết bị điện, điện tử, tin học, bưu chính, viễn thông, thiết bị truyền dẫn viba và quang, thiết bị mạng việc thông, máy điện thoại cố định, máy điện thoại di động, máy fax nhóm G3 trở lên, máy bộ đàm càm tay,..
Cho thuê không gian trên bộ nhớ máy tính để lưu trữ trang web;
Đại lý cung cấp các dịch vụ viễn thông cho điện thoại di động, điện thoại cố định;
Kinh doanh máy móc vật tư ngành quảng cáo;
In và các dịch vụ liên quan đến in…
Cơ cấu tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty
Chế độ quản lý
Hiện nay Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ DPC chú trọng vào việc kinh doanh các thiết bị công nghệ thông tin, truyền thông, tích hợp hệ thống, các dịch vụ về Cơ sở dữ liệu, đặc biệt là phát triển cơ sở dữ liệu phục vụ cho môi trường Doanh Nghiệp, triển khai các hệ thống mạng Intranet, xây dựng hệ thống kinh doanh thương mại điện tử Internet;
Tăng cường chất lượng quản lý và chất lượng dịch vụ nhằm thỏa mãn ngày càng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng. Tập trung nghiên cứu các giải pháp và công nghệ ứng dụng cho mạng thế hệ mới và mạng 3G;
Tăng cường công tác đào tạo nhân viên, xây dựng văn hóa công ty, lấy yếu tố con người làm trọng tâm cho sự phát triển công ty;
Củng cố và xây dựng quan hệ với các đối tác công nghệ hàng đầu, lấy chất lượng sản phẩm và dịch vụ là yếu tốt hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của công ty.
Tiến tới tái cấu trúc công ty theo mô hình công ty mẹ con nhằm chuyên nghiệp hóa các bộ phận kinh doanh, dịch vụ và đầu tư…
Sơ đồ bộ máy quản lý của công Ty DPC
Sơ đồ 1: Sơ đồ Tổ chức công ty CP Đầu tư và Công nghệ DPC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
KỸ THUẬT BẢO HÀNH
PHÒNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA
PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP
PHÒNG
KINH DOANH
BÁN LẺ
PHÒNG
KINH DOANH DỰ ÁN
PHÒNG
KINH DOANH PHÂN PHỐI
Các phòng ban chức năng
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm đảm bảo hoạt động của công ty tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ công ty, đối xử bình đẳng đối với tất cả cổ đông và quan tâm tới lợi ích của người có quyền lợi liên quan đến công ty.
Hội đồng quản trị xây dựng các quy định về trình tự, thủ tục đề cử, ứng cử, bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị.
HĐQT là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những quyền thuộc về ĐHĐCĐ.
Ban giám đốc:
Ban giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm.
Giám đốc là người quản lý, giám sát và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty.
Ba phó giám đốc phụ trách bao gồm:
- Giám đốc Kinh doanh;
- Giám đốc Tài chính;
- Giám đốc phụ trách Kỹ thuật.
Phòng kỹ thuật và bảo hành.
- Tư vấn, thiết kế, tích hợp hệ thống và chuyển giao công nghệ.
- Triển khai các dịch vụ cài đặt thiết bị, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật và bảo hành bảo trì sau bán hàng.
- Nghiên cứu các dịch vụ và công nghệ mới.
- Cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp theo yêu cầu của khách hàng.
Phòng hành chính tổng hợp:
- Xử lý các công việc hành chính hàng ngày của công ty.
- Phối hợp với các phòng ban khác trong các hoạt động cụ thể như các hội thảo, các chương trình đào tạo, visa, hộ chiếu, đón tiếp đối tác..vv.
Phòng giao nhận hàng hóa:
Đảm bảo việc giao và nhận hàng hóa diễn ra thuận lợi, đúng, đủ và chính xác, tiết kiệm chi phí.
Phòng tài chính kế toán:
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán, các báo cáo và nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.
- Hoạch định các kế hoạch tài chính theo các kế hoạch kinh doanh và đầu tư của công ty.
- Liên tục cập nhật các thay đổi và bổ xung của ngành thuế và tài chính.
- Quản lý tài sản của công ty, các khoản đầu tư, phân tích các dòng tiền đi và về nhằm điều chỉnh các kế hoạch đầu tư và kinh doanh.
Phòng kinh doanh dự án:
- Triển khai các hoạt động tiếp thị và quảng cáo trước bán hàng (Presales Activities).
- Cung cấp thông tin cho khách hàng về các sản phẩm, giải pháp mạng và truyền thông.
- Phối hợp với các phòng ban xây dựng các giải pháp kỹ thuật và tài chính nhằm thỏa mãn nhu cầu và điều kiện của khách hàng.
- Lập dự toán, tư vấn các hạng mục kỹ thuật phát sinh, đề nghị sản phẩm và công nghệ sử dụng dựa trên nền mở, bảo vệ giá trị đầu tư cho khách hàng.
- Hỗ trợ khách hàng sau khi hoàn thành dự án.
- Xây dựng các hoạt động và chính sách kinh doanh cho các khách hàng và các đối tác.
- Thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
Phòng kinh doanh phân phối:
- Triển khai các hoạt động tiếp thị và quảng cáo trước bán hàng (Presales Activities).
- Phối hợp với các phòng ban xây dựng các giải pháp kỹ thuật và tài chính nhằm thỏa mãn nhu cầu và điều kiện của khách hàng.
- Phối hợp cùn phòng Kế toán để đảm bảo việc nhập hàng và mua hàng theo đúng yên cầu của khách hàng đại lý.
Phòng kinh doanh bán lẻ và online:
- Thực hiện các hoạt động tiếp thị, quảng cáo thu hút khách hàng cuối cùng (enduser) đến mua hàng trực tiếp tại showroom hoặc đặt hàng qua website công ty.
- Phối hợp với các phòng ban xây dựng các giải pháp, các chương trình khuyến mại thỏa mãn nhu cầu và điều kiện của khách hàng.
- Phối hợp cùng phòng kế toán để lên kế hoạch nhập hàng stock trưng bày trên showroom và website…
II- Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học của công ty DPC
Đặc điểm quy trình công nghệ
Công ty DPC hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ tin học. Nên quy trình công nghệ của công ty chỉ là quá trình cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tới người tiêu dùng.
Đặc điểm về sản phẩm
Cũng như các công ty tin học khác, DPC là một công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ tin học. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có công ty nào có khả năng sản xuất máy vi tính cũng như các thiết bị phụ kiện của nó, các công ty tin học chỉ làm nhiệm vụ phân phối lại các sản phẩm tin học của các công ty nước ngoài. Các máy vi tính trên thị trường Việt Nam chủ yếu sản xuất từ các nước Đông Nam Á như: Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia… và một lượng được sản xuất từ Mỹ và Châu Âu. Để nâng cao uy tín của mình trên thị trường, DPC chủ trương phân phối sản phẩm của các hãng sản xuất máy tính hàng đầu thế giới đặc biệt là các hãng của Mỹ với phương châm: “ Mang đến cho khách hàng giải pháp công nghệ hữu hiệu nhất”
* Máy tính
Máy tính đồng bộ, PC, Monitor IBM, HP - COMPAQ, Samsung, Dell…
Máy tính xách tay ( Notebook): HP- Compaq, Samsung, Lenovo, Toshiba, Dell, Sony, Dell… bao gồm tất cả các dòng máy phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Đây là dòng sản phẩm tích hợp nhiều tiện ích, có thể di chuyển theo người dung dễ dàng, gọn nhẹ, cấu hình ngày càng cao phục vụ mọi cầu sử dụng từ tin học văn phòng, quản trị DN đến các tiện ích cho các ngành kỹ thuật như thiết kế, đồ họa, có thể kết nối internet không dây…
Các dòng máy chủ
+ PC Server: Là loại máy thông dụng nhất trên thị trường Việt Nam hiện nay dung để quản trị mạng cục bộ ( LAN-Local Area Network), chỉ có thể dung quản trị dữ liệu cho một công ty.
+ Main frane: là loại máy quản trị mạng rộng (WAN- Wide Area Network) dung làm máy chủ cho hệ thống đòi hỏi các tốc độ xử lý cao, khả năng truyền dữ liệu lớn, có lưu lượng thông tin lớn.
+ Midrange: Cũng là máy quản trị mạng rộng nhưng với quy mô nhỏ hẹp, dung cho công ty lớn, tốc độ truyền dữ liệu cao, tốc độ xử lý dữ liệu lớn.
+ Mini: là loại máy dung làm máy chủ cho một mạng trung bình (MAN- Middle Area Network) dùng để quản trị mạng cho công ty lớn hay một số công ty có nhu cầu về thông tin dữ liệu không giới hạn trong nội bộ công ty.
* Thiêt bị
Các thiết bị về mạng: LAN, WAN, MAN…
Các thiết bị ngoại vi: HP- Compaq, Epson… như:
+ Máy in: máy in kim, máy in laser, máy in phun
+ Máy vẽ ( Plotter
+ Máy quét ( Scanner)
Chất lượng sản phẩm luôn được công ty coi trọng hàng đầu theo nguyên tắc: “chỉ đưa ra thị trường những sản phẩm được ưa chuộng”. Do vậy, các sản phẩm của công ty đều có chất lượng cao và luôn thỏa mãn nhu cầu thị trường ngay ả những khách hàng khó tính như các chuyên gia công nghệ. Thành công đó chính là nhờ sự bổ sung những mặt hàng mới được công ty cập nhật một cách thường xuyên. Sản phẩm công nghệ là sản phẩm của trí tuệ nên nó thay đổi một cách thường xuyên để ngày càng đạt được các tính năng siêu việt nhằm phụ vụ tối đa cho cuộc sống của con người. Sự thay đổi này thường tập trung ở các hãng máy tính lớn trên thế giới như: HP- Compaq, IBM, Samsung hay Oracle… DPC luôn nỗ lực tìm kiếm và mang về cho thị trường máy tính Việt Nam các sản phẩm mới nhất với tính năng ngày càng cao. Mỗi nhãn hiệu sản phẩm mà công ty đưa ra đều thể hiện tính độc đáo về chất lượng, kiểu dáng, kích cỡ riêng của sản phẩm có thể đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng. Với việc đa dạng hóa sản phẩm, công ty đã không chỉ thỏa mãn được nhiều thị hiếu phong phú của thị trường mà còn phủ kín được những khe hở của thị trường và ngăn chặn sự xâm nhập của dối thủ cạnh trnah. Mở rộng danh mục sản phẩm không có nghĩa là công ty không giữ những sản phẩm chủ đạo ( như sản phẩm của hãng Hp – Compaq chiếm 70% tổng sản phẩm bán ra, IBM 11%, Samsung 9%). Các sản phẩm này luôn là những sản phẩm thu hút được nhiều khách hàng nhất, thường xuyên xuất hiện tiên phong và đảm bảo lợi nhuận lớn nhất, làm nên tên tuổi và hình ảnh của công ty và do đó là những sản phẩm quyết định đến thắng lợi của công ty
III- Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC
Kết quả về hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học
Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác, công ty DPC coi hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu động lực thúc đẩy công ty phát triển và rất được coi trọng trong kế hoạch chiến lược. Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có được nhờ thực hiện sản xuất kinh doanh còn lợi nhuận chính là hiệu quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được.
Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ. Công ty đã không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến công nghệ khoa học kỹ thuật. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua được thể hiện thông qua biểu dưới đây:
Bảng 1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh(%)
Tuyệt đối 08/07
% 08/07
Tuyệt đối 09/08
% 09/08
Tổng doanh thu
1.934.368
2.085.373
2.228.054
151.005
7,8
142.681
6,84
Tổng chi phí
1.824.044
1.963.342
2.037.373
112.298
7,63
74.031
3,77
Lợi nhuận
110.324
122.031
190.681
11.707
10,61
68.650
56,25
Thuế thu nhập DN
35.303
39.049
61.017
Lợi nhuận sau thuế
75.021
82.982
129.664
Biểu 1: Biểu đồ minh họa doanh thu và lợi nhuận
Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, eo hẹp về tài chính, thị trường biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty đã năng động trong việc thực hiện đường lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt được những thành quả nhất định. Qua biểu trên ta thấy trong ba năm 2007-2009 Công ty đã phấn đấu thực hiện được các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như sau:
- Về doanh thu: qua số liệu trên ta thấy doanh thu bán hàng cũng tăng đáng kể qua các năm. Năm 2008 tăng 151.005 nghìn đồng so với năm 2007 ứng với 7,8%, năm 2009 tăng 142. 681 nghìn đồng so với năm 2007 ứng với 6,84%. Những chỉ tiêu trên cho thấy sản phẩm mà Công ty kinh doanh tăng về mức tiêu thụ. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của công ty đã được thị trường khách hàng chấp nhận.
- Về chi phí và lợi nhuận: trong năm 2009 Công ty đã nỗ lực trong việc tiết kiệm chi phí, chi phí kinh doanh năm 2009 tăng so với năm 2008 là 74.031 nghìn đồng ứng với 3,77%, trong khi năm 2008 so với năm 2007 là 112.298 nghìn đồng ứng với 7,63%. Mặc tốc độ tăng doanh thu năm 2009/2008 có giảm hơn so với 2008/2007 và chi phí hàng năm có tăng nhưng tốc độ tăng doanh thu vẫn tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí, do đó lợi nhuận của công ty năm 2009 tăng 56,25% so với năm 2008 (68.650 nghìn đồng) trong khi năm 2008 lợi nhuận chỉ tăng 10,61% so với năm 2007 (11.707 nghìn đồng) .
2. Các biện pháp công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC
Hiện nay Công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ DPC chú trọng vào việc kinh doanh các thiết bị công nghệ thông tin, truyền thông, tích hợp hệ thống, các dịch vụ về Cơ sở dữ liệu, đặc biệt là phát triển cơ sở dữ liệu phục vụ cho môi trường Doanh Nghiệp, triển khai các hệ thống mạng Intranet, xây dựng hệ thống kinh doanh thương mại điện tử Internet;
Tăng cường chất lượng quản lý và chất lượng dịch vụ nhằm thỏa mãn ngày càng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng. Tập trung nghiên cứu các giải pháp và công nghệ ứng dụng cho mạng thế hệ mới và mạng 3G;
Tăng cường công tác đào tạo nhân viên, xây dựng văn hóa công ty, lấy yếu tố con người làm trọng tâm cho sự phát triển công ty;
3.Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC
3.1. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp
Bảng 2: Hệ thống chỉ tiêu tổng hợp
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
1. Doanh thu
1.934.368
2.085.373
2.228.054
2. Tổng chi phí
1.824.044
1.963.342
2.037.373
3. Lợi nhuận
110.324
122.031
190.681
4 Thuế thu nhập DN
35.303
39.049
61.017
5. Lợi nhuận sau thuế
75.021
82.982
129.664
6. Tổng vốn
2.007.535
2.309.267
2.504.268
7. Sức sản xuất của vốn (1/6)
0,96
0,90
0,89
8. Doanh thu trên chi phí (1/2)
1,06
1,062
1,094
9. Tỷ suất LN trên Doanh thu(5/1)
0,039
0,04
0,058
10. Tỷ suất LN trên Tổng vốn (3/6)
0,055
0,053
0,076
Nhìn bảng 1, ta thấy:
+ Chỉ tiêu sức sản xuất vốn của công ty cũng khá cao, năm 2007, một đồng vốn bỏ ra thu về 0,96 đồng, năm 2008 là 0,9 đồng và 2009 là 0,89. Chỉ tiêu này có giảm dần là do tình hình kinh doanh có gặp khó khăn.
+ Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí đều tăng qua các năm, năm 2007 cứ một đồng chi phí bỏ ra thu về 1,06 đồng doanh thu, năm 2008 tăng lên 1,062 và 2009 là 1,094.Điều này chứng tỏ công ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất và tiêu thụ khiến cho một đồng chi phí bỏ ra thu về được nhiều doanh thu hơn. Đây là một yêu cầu cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tiêu lợi nhuận /doanh thu và lợi nhuận/tổng vốn cũng được cải thiện quả từng năm. Năm sau cao hơn năm trước.
Nhìn chung tỷ lệ lợi nhuận trong doanh thu là cao. Song qua chỉ tiêu trên cho thấy doanh lợi theo doanh thu năm 2009 tăng đáng kể. Nguyên nhân là do chi phí giảm, trong khi đó doanh thu vẫn tăng nên lợi nhuận tăng nhanh. Chi phí giảm do các nguyên nhân chủ yếu sau:
Trình độ quản lý và sản xuất của nhân viên cũng như công nhân được nâng cao nên đã tiết kiệm được nguyên vật liệu đầu vào trong khi vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra.
Tận dụng và mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp giúp Công ty nhập được nguyên vật liệu với giá thấp hơn.
Do đã có nhiều khách quen nên chi phí bán hàng và quản lý đã giảm đi đáng kể.
3.2. Xét hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một trong những nguồn lực của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, chính sách tuyển dụng và chính sách đào tạo phải đảm bảo thoả mãn đầy đủ các yêu cầu của doanh nghiệp. Chính mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi những cán bộ quản trị kinh doanh phải có các tiêu chuẩn cao. Khi tuyển chọn nguồn lao động doanh nghiệp căn cứ vào loại công việc để xác định số người cần tuyển và trình độ cụ thể của từng loại cán bộ công nhân viên. Chỉ xét tuyển những lao động có trình độ phù hợp, có kỹ thuật nghiệp vụ đẻ đổi mới cơ cấu lao động đáp ứng nhu cầu. Để đảm bảo đội ngũ công nhân viên có chất lượng công ty đã áp dụng chế độ thử việc trước khi ký hợp đồng chính thức.
Thị trường lao động mở ra, song cũng như các doanh nghiệp khác công ty phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt trong việc tìm kiếm thị trường. Yêu cầu đặt ra đòi hỏi đội ngũ cán bộ của công ty phải có trình độ quản lý tốt, nắm bắt thông tin nhanh nhạy, đội ngũ công nhân phải có tay nghề cao, sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị. Do đó công ty cũng chú ý đến việc nâng cao tay nghề cho nhân viên, có các hình thức khuyến khích họ phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao hiệu quả tăng thu nhập cho tập thể cán bộ công nhân viên.
Bảng 3: Cơ cấu lao động của công ty DPC
Năm
Tổng số nhân viên
Trong đó
Đại học và cao đẳng
% so với tổng NV
Công nhân
% so với tổng NV
2007
50
10
20
40
80
2008
52
11
21,15
41
78,85
2009
52
12
23,07
40
76,93
Quỹ lương
Tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian làm việc cho doanh nghiệp theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động cống hiến cho doanh nghiệp. Với khái niệm đó có thể hiểu rằng: đối với doanh nghiệp tiền lương là một khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, còn đối với người lao động tiền lương là một bộ phận của thu nhập mà họ được hưởng. Trong quản lý, tiền lương còn có ý nghĩa là đòn bẩy kinh tế có tác dụng thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả sản xuất, từ đó mà nâng cao năng suất lao động của họ. Vì vậy không thể đặt vấn đề tiết kiệm tiền lương một cách đơn giản như các khoản chi phí khác.
Muốn hạch toán tiền lương tốt thì một vấn đề không thể thiếu được là phải hạch toán lao động về số lượng và chất lượng, thời gian lao động và kết quả lao động vì đó là căn cứ đề tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Hay nói cách khác là muốn hạch toán tiền lương thì phải hạch toán lao động trước. Hiện nay ở công ty có các hình thức trả lương sau:
Đối với nhân viên ở các phòng ban chủ yếu trả lương dựa vào số ngày làm việc và mức độ hoàn thành công việc được giao để phân chia
Đối với công nhân thì lương được trả theo sản phẩm căn cứ vào số lượng và chất lượng công tác giao khoán mà công nhân hoàn thành trong kỳ.
Khi phân tích đánh giá chung về tiền lương có thể so sánh chỉ tiêu chi phí tiền lương giữa các thời kỳ, song sự thay đổi giá trị tuyệt đối của chi phí tiền lương chưa nói được ý nghĩa kinh tế cụ thể. Nó không phản ánh sự tiết kiệm hay bội chi cũng không phản ánh hiệu quả lao động. Để nhận định tổng quát về chi phí tiền lương cần phải dựa vào tỷ trọng chi phí tiền lương.
Hoặc có thể so sánh sự thay đổi mức tiền lương bình quân với mức thay đổi doanh thu. Nếu tỷ trọng chi phí tiền lương giảm, có nghĩa là doanh nghiệp được lợ. Nếu mức tăng lương bình quân không vượt quá mức tăng năng suất lao động, có nghĩa lao động đã đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích hơn và ngược lại.
+ So sánh năm 2008 với năm 2007:
Năm 2008 doanh thu tăng 151.005 nghìn đồng (tăng 7,8%) so với năm 2007, trong khi đó chi phí về tiền lương tăng 9.400 nghìn đồng (tăng 14,24%). Như vậy doanh thu tăng chậm hơn chi phí tiền lương tức là doanh nghiệp đã xử dụng tiền lương chưa hiệu quả. Ngoài ra tiền lương bình quân tăng 130 nghìn đồng (tăng 9,8%) còn năng suất lao động tăng 3.029 nghìn đồng (tăng 7,8%). Rõ ràng là tiền lương bình quân tăng chậm hơn so với năng suất lao động điều này thể hiện doanh nghiệp đã sử dụng lao động và chính sách lương có hiệu quả.
+ So sánh 2009 với 2008
Năm 2009 doanh thu tăng 142.681 nghìn đồng (tăng 6,8%) so với năm 2008, trong khi đó chi phí về tiền lương tăng 3.848 nghìn đồng (tăng 5,1%). Như vậy doanh thu tăng nhanh hơn chi phí tiền lương tức là doanh nghiệp đã xử dụng tiền lương hiệu quả. Ngoài ra tiền lương bình quân tăng 74 nghìn đồng (tăng 5,1%) còn năng suất lao động tăng 2.854 nghìn đồng (tăng 6,8%). Rõ ràng là tiền lương bình quân tăng chậm hơn so với năng suất lao động điều này thể hiện doanh nghiệp đã sử dụng lao động và chính sách lương có hiệu quả.
+ Trong ba năm 2007-2009 với số lao động có tăng nhưng năng suất lao động và lợi nhuận bình quân một lao động ngày càng tăng chính tỏ công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả về sử dụng lao động, chất lượng lao động ngày càng cao. Sự tăng lên này là do công ty đã chú trọng hơn nữa trong việc nâng cao trình độ lao động, sắp xếp lao động một cách hợp lý tránh tình trạng lao động nhàn rỗi không có việc làm.
3.3. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn
Vốn kinh doanh được thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dùng trong kinh doanh bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu mà chúng có đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, do đó giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà được dịch chuyển dần dần vào giá thành sản phẩm của các chu kỳ sản xuất khác nhau.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, tham gia hoàn toàn một lần vào quá trình sản xuất và giá trị của chúng có thể trở lại hình thái ban đầu là tiền sau mỗi vòng chu chuyển hàng hoá
Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
1. Doanh thu
1.934.368
2.085.373
2.228.054
2. Lợi nhuận
110.324
122.031
190.681
3. Tổng vốn
2.007.535
2.309.267
2.504.268
4. Vốn lưu động bình quân
1.103.240
1.355.900
1.402.066
5. Vốn cố định bình quân
904.295
953.367
1.102.202
6. Nguyên giá TSCĐ
806.378
845.064
899.276
7. Sức sản xuất của TSCĐ (1/6)
2,4
2,47
2,48
8. Sức sinh lời của TSCĐ (2/6)
0,14
0,144
0,21
9. Hiệu quả sử dụng VCĐ (2/5)
0,122
0,128
0,173
10. Sức sản xuất của VLĐ (1/4)
1,75
1,54
1,59
11. Sức sinh lời của VLĐ (2/4)
0,100
0,09
0,136
12. Số vòng quay của VLĐ
1,76
1,54
1,59
12. Tổng số nhân viên
50
52
52
13. Mức trang bị vốn cho 1 LĐ
40.150,7
44.408,9
48.159
Đối với vốn lưu động:
Cứ bỏ ra 1 đồng vốn lưu động năm 2007 thu được 1,75 đồng, năm 2008 thu được 1,54 đồng, năm 2009 thu được 1,59 đồng doanh thu. Lãi thu được trên 1 đồng vốn lưu động trong các năm như sau: năm 2007 là 0,1 đồng, năm 2008 là 0,09 đồng, năm 2009 là 0,136 đồng. Ta thấy sức sinh lời của vốn lưu động trong năm 2009 là cao nhất và doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động ngày càng tốt: quay vòng vốn nhanh, không để ứ đọng tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Đối với tài sản cố định:
Cứ bỏ ra 1 đồng vốn để mua máy móc thiết bị doanh nghiệp thu được doanh thu trong năm 2007 là 2,4 đồng, năm 2008 là 2,47 đồng, năm 2009 là 2,48 đồng. Sức sản xuất của tài sản cố định lớn hơn nhiều so với sức sản xuất của vốn lưu động, cho nên doanh nghiệp nên đầu tư mua sắm tài sản cố định để đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Sức sinh lời của tài sản cố định cũng rất cao, 1 đồng vốn bỏ vào kinh doanh thu được lãi trong các năm: 2007 là 0,14 đ, năm 2008 là 0,144 đ, năm 2009 là 0,21 đồng. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã biết tận dụng công xuất của máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.
Đối với vốn cố định:
Vốn cố định bỏ ra 1 đồng thu được lãi trong năm 2007 là 0,122 đồng, năm 2008 là 0,128 đồng, năm 2009 là 0,173 đồng.
Ta thấy hàng năm doanh nghiệp ngày càng sử dụng có hiệu quả đồng vón bỏ ra. Dù là vốn cố định hay vốn lưu động hay vốn bỏ ra để đầu tư máy móc thiết bị đều mang lại lợi nhụn khá cao cho doanh nghiệp. Nhưng lợi nhuận đạt được trong việc đầu tư mua sắm tài sản cố định là cao nhất, thấp nhất là vốn lưu động, do vậy doanh nghiệp nên có chiến lược đầu tư dài hạn để cùng với đồng vốn bỏ ra đem lại hiệu quả cao nhất.
Số vòng quay và hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm trong năm 2008 nhưng lại bắt đầu tăng trong năm 2009. Nguyên nhân chính là do trong năm 2008 công ty gặp khó khăn về vốn lưu động cụ thể là trong công tác thu hồi nợ dẫn đến giảm doanh lợi vốn kinh doanh.. Nguyên nhân là do trong năm 2008 công ty gặp khó khăn trong công tác thu hồi nợ nên số vòng quay của vốn lưu động năm 2008 ít hơn năm 2007. Năm 2009 công ty đã cố gắng tìm nhiều biện pháp quay vòng vốn nhanh như chấp nhận bán giá rẻ nhưng với điều kiện thanh toán ngay, giảm thiểu chi phí vốn, giải quyết tốt công tác thu hồi nợ do đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bảng 5: Doanh lợi vốn chủ sử hữu và vốn sản xuất
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
6,48%
6,1%
9,3%
Doanh lợi vốn sản xuất
6,03%
5,31%
7,62%
Do hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng nhưng ngựoc lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động lại giảm trong năm 2008 làm doanh lợi vốn chủ sử hữu và vốn sản xuất trong năm giảm. Điều này chứng tỏ tác động giảm của vốn lưu động mạnh hơn vốn cố định. Trong năm 2009, các chỉ tiêu vốn cố định và vốn lưu động đều tăng dẫn đến doanh lợi vốn chủ sở hữu và doanh lợi vốn sản xuất tăng tương ứng.
3.4. Hiệu quả về mặt kinh tế xã hội
Là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập hơn 04 năm, Công ty DPC đã cung cấp và duy trì công ăn việc làm ổn định cho hơn 50 lao động với thu nhập ổn định. Hàng năm, mức thuế đóng góp vào ngân sách nhà nước từ 50-80 triệu đồng, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao phúc lợi xã hội.
IV- Đánh giá hoạt động nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC
Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, Công ty CP Đầu tư và Công nghệ DPCluôn đặt cho mình một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra. Nhưng trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của Công ty đều nhằm mở rộng quy mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trường, mặt hàng kinh doanh, hình thức kinh doanh... đồng thời Công ty cũng đặt ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu. Thực tế tại Công ty thời gian vừa qua chỉ thực hiện được mục tiêu mở rộng kinh doanh mà mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh chưa thực hiện được. Đây là một vấn đề tồn tại như một bài toán khó đối với mọi doanh nghiệp cũng như đối với ban lãnh đạo của Công ty. Việc chưa thực hiện được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh là do ngoài những thuận lợi và nỗ lực của bản thân Công ty thì còn có nhiều khó khăn, hạn chế từ môi trường bên ngoài cũng như bên trong nội tại của Công ty đã tác động tiêu cực không nhỏ tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Qua quá trình thực tế nghiên cứu tại công ty CP Đầu tư và Công nghệ DPC,, em rút ra được những nhận xét, đánh giá sau:
1.Mặt được
Trong vòng 4 năm qua, Công ty đã tạo lập được cơ sở sản xuất, trang bị những dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại với công suất lớn nên sản phẩm làm ra có chất lượng cao. Hiện nay Công ty đã được cấp chứng nhận ISO 9002, đây là điều kiện thuận lợi cho Công ty phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình tạo ra uy tín cho Công ty về chất lượng sản phẩm đối với khách hàng. Với những nỗ lực to lớn trong việc đổi mới và phát triển sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm đã đưa Công ty từ một doanh nghiệp có cơ sở sản xuất nghèo nàn lạc hậu, chuyên sản xuất phục vụ thị trường trong nước đến nay đã trở thành doanh nghiệp hạng vừa, có điều kiện sản xuất tương đối quy mô.
Những thành tựu đạt được của Công ty trong những năm qua thể hiện ở quy mô sản xuất không ngừng mở rộng, doanh thu, lợi nhuận, nghĩa vụ với nhà nước đều tăng lên qua các năm, ngày càng nâng cao mức thu nhập người lao động, cải thiện đời sống vật chất của người lao động. Để đạt được những thành tựu trên bằng những nỗ lực của bản thân ngoài ra còn có những thuận lợi đáng kể của các chính sách vĩ mô, thuận lợi của chính doanh nghiệp tạo ra đó là:
- Công ty có một cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả phù hợp với quy mô sản xuất. Điều này được thể hiện ở cơ cấu các phòng ban chức năng của Công ty. Hệ thống này hoạt động một cách độc lập về công việc nhiệm vụ nhưng lại liên hệ rất chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ cũng như sự phối hợp về vận động.
- Về quan hệ giao dịch của Công ty, Công ty có quan hệ hầu hết với các nguồn hàng trong nước với các cơ sở sản xuất. Công ty đã tạo được chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
- Công ty đã có tầm chiến lược về con người, luôn cử các cán bộ đi học, đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ. Hiệu quả kinh doanh tăng lên qua các năm đã chứng minh chiến lược của Công ty là hợp lý.
Ngoài những thuận lợi từ phía Công ty, Công ty còn có những thuận lợi do chính sách vĩ mô của nhà nước tạo ra như việc thực hiện chính sách kinh tế mở. Sự tham gia của Việt Nam vào khu vực mậu dịch tự do châu á (AFTA). Sự hoàn thiện về cơ chế xuất khẩu của Nhà nước và chính sách kinh tế khuyến khích xuất khẩu đã tạo ra những thuận lợi lớn cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2. Mặt hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế
Ngoài những thành tựu đã được nói trên, Công ty còn có những hạn chế nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình như là:
- Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường trong nước mà thị trường trọng điểm là Hà Nội tuy có những ưu điểm, song chính sách tập trung vào một thị trường này cũng có những hạn chế nhất định như gặp nhiều rủi ro trong sự biến động của thị trường, hoạt động tiêu thụ quá lệ thuộc vào một thị trường. Ngoài ra Công ty chưa khai thác triệt để được thị trường miền Bắc. Nguyên nhân chính là do công ty chưa tổ chức được một đội ngũ marketing và nghiên cứu thị trường có trình độ. Đây là một thị trường lớn với một số lượng khách hàng đông đảo. Khắc phục được hạn chế này sẽ góp phần mở rộng thị trường, tăng nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Kinh tế thị trường bắt buộc các nhà sản xuất phải tìm kiếm khách hàng bởi vì nền kinh tế thị trường cung thường lớn hơn cầu. Để bán được hàng Công ty phải nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng hay lôi kéo họ về với mình. Mặc dù vậy hoạt động kinh doanh của Công ty chưa chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo, chủ yếu là khách hàng vẫn tự tìm đến Công ty đặt và mua hàng.
- Tuy đã xây dựng chiến lược mặt hàng nhưng chưa đảm bảo sự đa dạng mặt hàng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm chưa phong phú. Hiện nay Công ty chỉ chủ yếu sản xuất các sản phẩm mẫu mã chủ yếu do khách hàng mang đến. Đây là một hạn chế mà Công ty cần phải khắc phục ngay để đảm bảo sự đa dạng về mặt hàng, mẫu mã sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Giá các sản phẩm của công ty không tương xứng với vị thế của công ty trên thị trường. Nhiều sản phẩm của công ty giá còn cao hơn hoặc bằng các sản phẩm cùng loại do các công ty có uy tín lâu năm trên thị trường. Chính đIều này làm cho sản phẩm của công ty khó tiêu thụ dẫn đến doanh thu tăng chậm, làm giảm hiệu quả kinh doanh.
- Chất lượng sản phẩm chưa cao, tỷ lệ sản phẩm hỏng chiêm khoảng 5-7%. Đây là một tỷ lệ khá cao đối với các doanh nghiệp sản xuất. Nguyên nhân chính là do sự vô trách nhiệm của người lao động, chỉ sản xuất một cách máy móc, gặp sự cố không chịu suy nghĩ tìm cách khắc phục, chỉ biết ngồi chờ người có trách nhiệm đến giải quyết.
- Công ty có khá nhiều thợ giỏi nhưng trình độ lao động nói chung còn thấp. Năng suất lao động chưa cao cũng là do người lao động chưa có ý thức lao động, không gắn sự sống còn của công ty với cuộc sống của mình.
- Số vòng quay vốn lưu động chưa cao hay hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thấp nguyên nhân chính là do hàng tồn kho nhiều, khả năng thu hồi nợ từ các đơn vị khác còn kém chưa có biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ.
Mặc dầu Công ty có rất nhiều mối quan hệ làm ăn trong nước cũng như trên thế giới, nhưng Công ty vẫn chưa có mối quan hệ nào mang tính chất liên kết kinh tế.
Chính các sự hạn chế này đưa Công ty vào tình trạng khó giải quyết được những yếu điểm của mình như về: vấn đề về vốn kinh doanh, nguyên vật liệu sản xuất, đội ngũ lao động... đồng thời Công ty không khai thác được thế mạnh của mình như việc mở rộng các mối quan hệ kinh doanh, nâng cao uy tín...
- Cùng tình trạng chung của toàn ngành nhựa Việt Nam, là một ngành công nghiệp non trẻ, Công ty CP Đầu tư và Công nghệ DPCnói riêng trong toàn ngành nói chung đều thiếu vốn hoạt động sản xuất. Hiện nay Công ty đang làm hàng gia công cho Hàn Quốc để lợi dụng vốn tạo công ăn việc làm cho công nhân viên. Ngoài ra, nguồn vốn của Công ty còn hạn hẹp. Đây là một trong những hạn chế lớn nhất cho Công ty, tạo ra những khó khăn cho hoạt động sản xuất nói chung và công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Qua thực tế nghiên cứu ở Công ty ta thấy một số tồn tại cơ bản nói trên, đây chính là những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty. Nếu khắc phục được những tồn tại này sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Chương III- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty cp Đầu tư và công nghệ DPC
Triển vọng kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở Việt Nam
Thị trường máy tính và thiết bị tin hoc hiện đang là một ngành phát triển sôi động trên thị trường Việt nam. Triển vọng của ngành này trong tương lai vẫn còn lớn thu hút nhiều nhà đầu tư. Chính vì vậy công ty cp Đầu tư và công nghệ DPC sẽ có điều kiện thuận lợ hơn trong tương lai vê phát triển ngành máy tính và thiết bị tin học
Thuận lợi và khó khăn trong nâng cao hiệu quả máy tính và thiết bị tin học công ty cp Đầu tư và công nghệ DPC
a. Thuận lợi
Công ty cp Đầu tư và công nghệ DPC là một doanh nghiệp vừa và nhỏ do vậy nó có những lợi thế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ như:
Với đặc tính chu kỳ kinh doanh sản phẩm ngắn Công ty có thể mạnh dạn sử dụng vốn tự có và vốn vay mượn để “Đánh nhanh, thắng nhanh và chuyển hướng nhanh”.
Giám đốc Công ty có điều kiện đi sâu, đi sát tình hình kinh doanh của Công ty cũng như có thể hiểu rõ tâm tư nguyện vọng của từng lao động. Giữa chủ và người làm công có những tình cảm gắn bó, ít có khoảng cách, nếu có xảy ra xung đột thì cũng dễ dàng giải quyết.
Công ty có thể phát huy tiềm lực của thị trường trong nước, có thể có cơ hội để lựa chọn các mặt hàng kinh doanh thay thế được hàng nhập khẩu, với chi phí thấp và vốn đầu tư thấp. Sản phẩm của Công ty đảm bảo chất lượng nhưng hợp với túi tiền của đại bộ phận dân cư.
Trong điều kiện thị trường “mở cửa” việc cung cấp hàng hóa cho kinh doanh của công ty có nhiều thuận lợi. Cơ chế “mở cửa” nền kinh tế tạo cho công ty thu mua dự trữ hàng hóa dễ dàng.
Hơn nữa, vị trí của công ty rất thuận lợi cho việc chào bán, giới thiệu sản phẩm, và chuyên chở sản phẩm đi tiêu thụ, giảm chi phí tiêu thụ như: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản... làm tăng lợi nhuận.
Quan trọng hơn là Công ty cp Đầu tư và công nghệ DPC có đội ngũ công nhân có tay nghề cao, trình độ vững chắc, ý thức trách nhiệm tốt, có thể tiếp thu được sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật mà công ty áp dụng.
Thêm vào đó, công ty còn có thế mạnh nữa là trang bị máy móc thiết bị hiện đại, phương pháp hạch toán phù hợp, tránh được sự thất thoát vốn do hao mòn vô hình gây ra.
Với một môi trường cạnh tranh có nhiều đối thủ mạnh như vậy, ta không thể không nói tới mặt tích cực của môi trường, đó là công ty có điều kiện học hỏi kinh nghiệm từ các đối thủ của mình.
b. Khó khăn
Công ty gặp khó khăn trong đầu tư công nghệ mới, mặc dù đã trang bị một số máy móc hiện đại nhưng công suất thấp, muốn trang bị đồng bộ đòi hỏi vốn đầu tư lớn, dẫn đến hạn chế sức cạnh tranh trên thị trường. Để đầu tư công nghệ mới đòi hỏi Công ty phải có vốn lớn nhưng vốn chủ yếu của Công ty là vốn tự có. Hiện nay, thủ tục vay vốn ở Ngân hàng hiện nay đối với các doanh nghiệp tư nhân còn phức tạp, khó khăn, với lãi suất tiền vay cao.
Thị trường của công ty hẹp (chủ yếu là Hà Nội và các tỉnh lân cận). Tuy công ty có chỗ đứng vững chắc tại thị trường Hà Nội nhưng sức ép cạnh tranh của thị trường này rất lớn, trên thị trường còn có nhiều hàng nhập lậu giá rẻ, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt làm cho công ty gặp không ít khó khăn trong việc tiêu thụ.
Ngoài ra, các điều kiện phục vụ cho kinh doanh của công ty còn phụ thuộc, chưa chủ động được hoàn toàn, nên dẫn tới công ty vẫn còn nhiều giờ nghỉ do lí do mất điện.
Tóm lại, bên cạnh những thuận lợi là chủ yếu thì công ty vẫn còn tồn tại một số điểm khó khăn. Nếu công ty biết khai thác triệt để được những lợi thế của mình và khắc phục được khó khăn một cách kịp thời thì nhất định quá trình kinh doanh sẽ được diễn ra tốt hơn.
Phương hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả kinhh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty cp Đầu tư và công nghệ DPC
1. Phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ
Trên cơ sở mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước mà Đảng và chính phủ đề ra trong 5 năm 2010-2015
- Căn cứ vào định hướng phát triển của ngành và thực tiễn phát triển của Công ty.
Công ty có kế hoạch củng cố và mở rộng thị trường như sau:
+ Tập trung chỉ đạo và đầu tư cho công tác thị trường Hà Nội là khu vực có sức tiêu thụ cao và Công ty rất có khả năng phát triển trước mắt và lâu dài. Mục tiêu những năm tới thị trường Hà Nội chiếm tỷ lệ % lớn khoảng 60% tổng doanh thu của Công ty
+ Đầu tư mở rông thị trường phía Bắc, Công ty dự định đến năm 2010 khu vực thị trường này sẽ chiếm 30% thị trường xuất khẩu.
+ Thị trường Thành phố Hồ Chí Minh dự định đến năm 2010 chiếm khoảng 10% doanh thu của Công ty.
2. Phương hướng phát triển sản phẩm
Sản phẩm luôn là nhân tố có ảnh hưởng lớn dẫn tới chiến thắng trong cuộc cạnh tranh trên thị trường quốc tế, đặc biệt với sản phẩm máy tính và thiết bị tin học người tiêu dùng luôn đòi hỏi phải có những sản phẩm có chất lượng cao có mẫu mã phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Nắm được điều đó Công ty đã xác định các mục tiêu về chính sách sản phẩm của mình như sau:
- Mặt hàng máy tính là mặt hàng chiến lược nó sẽ đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Đa dạng hóa sản phẩm là một giải pháp mang tính sống còn để tồn tại và phát triển.
- Trên các thị trường khác nhau, Công ty sẽ tập trung tiêu thụ các mặt hàng khác nhau, có lượng tiêu thụ ổn định và các mặt hàng có nhu cầu lớn nhằm khai thác triệt để tiềm năng của thị trường.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt ở cả trong nước và nước ngoài như hiện hay, để đứng vững và phát triển mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi phù hợp trong từng giai đoạn, trên cơ sở thực tế của từng đơn vị của đất nước, của điều kiện và môi trường quốc tế. Với chiến lược đúng đắn bản thân các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình những mục tiêu, kế hoạch và biện pháp cụ thể mang tính khả thi đảm bảo mang lại hiệu quả kinh doanh cao và đạt được những thắng lợi trong cạnh tranh.
3. Mục tiêu của Công ty trong những năm tới
Công ty CP Đầu tư và Công nghệ DPC là một đơn vị kinh doanh thương mại và dịch vụ do đó Công ty hoạt động luân hướng tới lợi nhuận. Muốn vậy Công ty phải quan tâm đến điều hoà vốn và thời gia hoàn vốn, từ đó xác định được doanh số bán hàng, thời gian cho lãi và các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng tới lợi nhuận. Để mục tiêu của Công ty đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, tiền vốn, vật tư lao động của mình cần phải xác định phương hướng và biện pháp đầu tư, biện pháp sử dụng điều kiện sẵn có làm sao có hiệu quả tối ưu nhất.
a. Mục tiêu chung: trong quá trình hoạt động Công ty đã xây dựng cho mình những mục tiêu chiến lược cụ thể:
- Tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh, tăng lợi nhuận, tăng thu cho ngân sách. ổn định và nâng cao mức sống cho người lao động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, bảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh.
-Nâng cao chất lượng sản phẩm thoả mãn khách hàng nhằm tiêu thụ mạnh sản phẩm, chú trọng hơn về khâu marketing nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để từng bước tiến tới hội nhập kinh tế thế giới.
b. Mục tiêu cụ thể:
Năm 2010 và những năm tiếp theo Công ty tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh. - Doanh thu tăng trưởng 12% so với năm 2009.
- Nộp ngân sách tăng 10 - 15% so với cùng kỳ.
- Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động.
- Cố gắng nâng mức thu nhập bình quân trên 1.000.000 đ/người/ tháng.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty Cp Đầu tư và công nghệ DPC.
Xuất phát từ những tồn tại. Từ đó có những biện pháp hạn chế những tồn tại, tháo gỡ khó khăn, khai thác triệt để các thuận lợi. Có thể đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty CP Đầu tư và Công nghệ DPC.
1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng cao có nghĩa là Công ty càng mở rộng được nhiều thị trường, sản phẩm tiêu thụ nhiều góp phần năng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Do tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trường nên trong giai đoạn hiện nay cũng như những năm sau Công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về việc nghiên cứu thị trường.
Hiện nay, Công ty chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đảm trách, về công tác marketing. Công tác nghiên cứu thị trường còn manh mún, chưa mang tính chất hệ thống. Chính vì vậy biện pháp thành lập và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cấp thiết. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng để tăng cường công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Đối với biện pháp này Công ty phải thực hiện theo các bước sau: Trước tiên là phải thành lập phòng marketing sau đó xây dựng các chiến lược nghiên cứu thị trường
2. Xây dựng chính sách sản phẩm
Nhu cầu về máy tính và thiết bị tin học càng trở nên đa dạng về chủng loại và có sai khác nhau về nhu cầu giữa các loại thị trường. Vì vậy, để khai thác hết tiềm năng của các đoạn thị trường, cần xây dựng những chính sách đa dạng hoá sản phẩm một cách khả thi, mở rộng tuyến sản phẩm.
Để xây dựng được một chính sách sản phẩm hợp lý, trước hết Công ty phải dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường, phân tích vòng đời giá cả của sản phẩm, phân tích nhu cầu và tình hình cạnh tranh trên thị trường.
Dựa vào nội lực thực tế của mình trong những giai đoạn nhất định thì cần phải có một chiến lược cụ thể phù hợp với từng giai đoạn.
3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý
Giá cả sản phẩm không chỉ là phương tiện tính toán mà còn là công cụ bán hàng. Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty.
Hiện nay giá cả của công ty căn cứ vào:
+ Giá mua sản phẩm.
+ Mức thuế nhà nước quy định.
+ Quán hệ cung cầu trên thị trường.
Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá được điều chỉnh theo từng thời điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từnh giai đoạn, mục tiêu của chiến lược kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với từng khu vực thị trường, từng đối tượng khách hàng. Ngoài ra chính sách giá cũng không tách rời với chính sách sản phẩm của công ty. Cụ thể là:
- Thứ nhất, một mức giá cao hơn được áp dụng với một thị trường nhất định, khi sản phẩm có vị trí đứng chắc trên thị trường hay sản phẩm có chất lượng cao.
- Thứ hai, một mức giá thấp hơn khi sản phẩm đang ở giai đoạn suy thoái, khi công ty đang có ý định xâm nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu doanh số.
- Thứ ba, Công ty nên thực hiện nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ở các loại thị trường khác nhau.
- Thứ tư, áp dụng mức giá thấp hơn 2% đối với những khách hàng thanh toán ngay nhằm thu hồi nhanh vốn lưu động.
Một điều đáng lưu ý là giá cả sản phẩm phải tính đến yếu tố cạnh tranh. Vì là một doanh nghiệp tư nhân, không có uy tín cao. Nên công ty cần phải điều chỉnh mức giá các sản phẩm của mình thấp hơn giá của các công ty trên thị trường. Đối với những mặt hàng có nhiều đối thủ cạnh tranh nên giảm giá thấp hơn hẳn so với thị trường, chấp nhận lợi nhuận thấp, bù lại nâng giá trong khoảng có thể đối với các sản phẩm độc quyền hay có ít đối thủ cạnh tranh hoặc cạnh tranh không đáng kể. Do đó phải phân tích, lựa chọn nghiên cứu kỹ khi đặt giá, tránh bị ép giá thua thiệt trong cạnh tranh.
4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố hàng đầu và quan trọng về sự tồn tại và phát triển của Công ty, điều đó thể hiện ở chỗ:
- Chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là nhân tố tạo dựng uy tín, danh tiếng cho sự tồn tại va phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Tăng chất lương sản phẩm tương đối với tăng năng suất lao động xã hội, nhờ tăng chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế. Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Chất lượng sản phẩm là công cụ có nghĩa quan trọng trong việc tăng cường và nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ Công ty nào cũng không thể thiếu con người được.
Công ty CP Đầu tư và Công nghệ DPC, có rất nhiều những người thợ giỏi, những người quản lý giàu kinh nghiệm và tay nghề cao. Song cùng với thời đại kỹ thuật khoa học công nghệ cao thì dần dần Công ty sẽ phải sử dụng những máy móc thiết bị hiện đại đòi hỏi người công nhân phải có trình độ, hiểu biết để có thể làm chủ và vận hành được các trang thiết bị công nghệ mới.
Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Nhu cầu đào tạo của Công ty bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tương lai. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Công ty qua khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp ứng của CBCNV dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp và các phiếu điều tra cho phép các phòng ban chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đáo tạo. Phòng tổ chức tổng hợp các nhu cầu đó đồng thời dựa trên các yêu cầu thực hiện mục tiêu chiến lược để xây dựng kế hoạch đào tạo.
6. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý tài chính của nhà nước.
Một thực tế là Công ty hiện nay đang gặp khó khăn về vốn. Vốn góp phần rất quan trọng vào sự thành công hay thất bại và mang lại lợi nhuận cao hay thấp. Hiện nay tỷ trọng vốn vay trong tổng số vốn của Công ty còn rất cao chiếm trên 60% điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty vì vậy Công ty cần phải tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu của mình lên bằng cách hàng năm trích một phần lợi nhuận vào vốn chủ sở hữu, để giảm vốn vay tiết kiệm chi phí trả lãi, làm tăng lợi nhuận.
Do thiếu vốn như vậy, Công ty phải huy động vốn từ mọi nguồn có thể được và có biện pháp để sử dụng có hiệu quả. Nguồn vốn mà Công ty có thể huy động bằng nguồn vốn vay trả chậm, các tổ chức, đơn vị kinh tế khác và của các cán bộ công nhân viên trong Công ty.Để sử dụng vốn có hiệu quả, Công ty phải giải quyết tốt các công việc như thu hồi nợ từ các đơn vị khác. Giải phóng hàng tồn kho không dự kiến bằng cách giảm giá bán hoặc tìm kiếm khách hàng trên các thị trường ngoại tỉnh. Chống chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác, chú ý đầu tư chiều sâu, đầu tư vào những hoạt động có khả năng đem lại hiệu quả và thu hồi vốn nhanh. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn nữa. Cụ thể:
- Với một số vốn không tăng có thể tăng được doanh số hoạt động từ đó tạo điều kiện tăng lợi nhuận nếu như doanh nghiệp tăng được tốc độ luân chuyển, xuất phát từ công thức ta có:
Tổng số doanh thu thuần
=
Vốn lưu động bình quân
x
Hệ số luân chuyển
Như vậy trong điều kiện vốn không đổi, nếu tăng được hệ số luân chuyển sẽ tăng được tổng doanh thu.
- Với một số vốn lưu động ít hơn nếu tăng tốc độ luân chuyển thì sẽ đạt được doanh số như cũ.
Để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm hút bớt số vốn và giảm thời gian vốn lưu lại ở từng khâu từng giai đoạn trong quá trình kinh doanh.
Ngoài việc sử dụng vốn có hiệu quả Công ty cần phải biết tiết kiệm chi tiêu chống lãng phí trong chi phí hành chính, tập trung vốn có trọng điểm.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và thử thách này chỉ có thể giải quyết được khi doanh nghiệp chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC nhận thức được vai trò và ý nghĩa quyết định của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh trong việc tồn tại và phát triển của Công ty, cho nên trong thời gian vừa qua Công ty đã không ngừng tìm tòi, phát huy nỗ lực của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực tế cho thấy công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC đã đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh hết sức khắc nghiệt này. Điều này chứng tỏ công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC là một trong những doanh nghiệp có độ nhạy bén, linh hoạt cao, hoạt động một cách có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên để đứng vững và phát triển trong tương lai đòi hỏi Công ty phải không ngừng tìm tòi các biện pháp quan tâm một cách thích đáng trong công tác nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Với đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh máy tính và thiết bị tin học ở công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC " nhằm mục đích trình bày vai trò và ý nghĩa của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Đồng thời phân tích những thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây. Những tồn tại, thành tích đạt được trên cơ sở phân tích các vấn đề thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty. Đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên với thời gian và kiến thức, thực tiễn có hạn cho nên trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong có sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn đọc... để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh. PGS. PTS Phạm Thị Gái, NXB Thống kê, năm 2007
2. Giáo trình Marketing căn bản, NXB Thống kê, năm 2005
3. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp – tập 2, trung tâm Quản trị kinh doanh tổng hợp, NXB Thống kê, năm 2008.
4. Tạp chí công nghiệp
5. Tài liệu công ty CP Đầu tư và công nghệ DPC năm 2007, 2008, 2009
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1.docx