Tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và những giải pháp của công ty trách nhiệm hữu hạn Quảng cáo và thương mại THANH'S: Lời mở đầu
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ các doanh nghiệp. Để đứng vững trước quy luật cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường, đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp. Việc đứng vững này chỉ có thể đạt được bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Là một công ty TNHH thành lập chưa lâu, ban lãnh đạo công ty THANH'S hiểu rõ vị trí doanh nghiệp của mình hiện nay đang ở trong giai đoạn nào. Do đó mọi cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đều tập trung vào vấn đề tăng thị phần, vị thế và uy tín của công ty trên thương trường thể hiện bằng việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và giá thành cạnh tranh. Đồng thời nâng cao đời sống của cán bộ, công nhân viên để họ yên tâm làm việc, cống hiến hết trí lực của mình. Chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất kết quả của ...
54 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1129 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và những giải pháp của công ty trách nhiệm hữu hạn Quảng cáo và thương mại THANH'S, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ các doanh nghiệp. Để đứng vững trước quy luật cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường, đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp. Việc đứng vững này chỉ có thể đạt được bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Là một công ty TNHH thành lập chưa lâu, ban lãnh đạo công ty THANH'S hiểu rõ vị trí doanh nghiệp của mình hiện nay đang ở trong giai đoạn nào. Do đó mọi cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đều tập trung vào vấn đề tăng thị phần, vị thế và uy tín của công ty trên thương trường thể hiện bằng việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và giá thành cạnh tranh. Đồng thời nâng cao đời sống của cán bộ, công nhân viên để họ yên tâm làm việc, cống hiến hết trí lực của mình. Chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất kết quả của toàn bộ hoạt động trên của công ty là hiệu quả kinh doanh.
Sau thời gian thực tập tại công ty, với những gì đã được học cùng thực tiễn ở công ty, kèm theo sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo, các cô, các chú và anh, chị trong công ty, em đã chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và những giải pháp của công ty TNHH Quảng cáo và thương mại THANH'S". Kết cấu của chuyên đề này gồm kết cấu 3 phần chính sau:
Phần I: Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Quảng cáo và thương mại THANH'S
Phần III: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Quảng cáo và thương mại THANH'S
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Trần Đăng Khâm cùng Ban giám đốc và các anh, chị ở trong công ty đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
chương I
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có cơ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Doanh nghiệp là thực thể kinh doanh độc lập và bình đẳng trước pháp luật , mục tiêu xác định luôn là tối đa hoá lợi nhuận
Doanh nghiệp nói chung là một tổ chức độc lập và hoạt động theo một mục tiêu xác định, do đó, người ta có thể nhìn nhận nó trên nhiều góc độ khác nhau, theo nhiều phương diện khác nhau.
-Theo mục tiêu hoạt động, người ta chia doanh nghiệp thành 2 loại:
1.Doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận
2.Doanh nghiệp hoạt động công ích
-Theo nguồn gốc đầu tư, người ta cũng chia ra 2 loại:
1.Doanh nghiệp có đầu tư từ nước ngoài
2.Doanh nghiệp không có đầu tư nước ngoài
- Theo công việc chủ yếu mà doanh nghiệp thực hiện, người ta chia ra 3 loại chính:
1.Doanh nghiệp sản xuất
2. Doanh nghiệp thương mại
3.Doanh nghiệp dịch vụ
-Theo phạm vi trách nhiệm của người thành lập doanh nghiệp, người ta chia 2 loại:
1.Doanh nghiệp có trách nhiệm hữu hạn
2.Doanh nghiệp có trách nhiệm vô hạn
1.1.2.Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
Một cách khái quát, doanh nghiệp có 3 hoạt động cơ bản
- Hoạt động sản xuất kinh doanh: là những hoạt động gắn liền với chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề chủ yếu của doanh nghiệp, hoạt động này là cơ sở chính để tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
- Hoạt động tài chính: thường được thể hiện dưới các hình thức góp vốn liên danh liên kết, đầu tư vào các tài sản tài chính ( mua các loại chứng khoán) mặc dù không phải là bộ phận đóng góp chính vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhưng nó góp phần làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp đồng thời cũng giúp sử dụng nguồn vốn một cách linh hoạt và hợp lý.
- Hoạt động khác: Bên cạnh các hoạt động sản xuất chính và các hoạt động tài chính thì doanh nghiệp còn có các hoạt động khác liên quan đến việc sử dụng linh hoạt tài sản của doanh nghiệp ví dụ: như cho thuê các tài sản
( đất đai,tín dụng) tạm thời chưa sử dụng đến ...
1.2. hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một khái niệm tổng hợp và có thể xem xét trên nhiều góc độ thông thường hiệu quả kinh doanh được thể hiện theo hai khía cạnh: Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
- Hiệu quả kinh tế: Xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sỡ hữu dẫn đến tăng khả năng sinh lời và kiểm soát rủi ro.
- Hiệu quả xã hội: Tạo công ăn việc làm, tăng GDP, cải thiện môi trường môi sinh, khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh về mặt kinh tế
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh với chi phí thấp nhất, lợi nhuận cao nhất. Do đó việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp là một đòi hỏi bức thiết đối với nhà quản trị doanh nghiệp nhằm hướng doanh nghiệp khai thác hết tiềm năng của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường tích luỹ để có thể đầu tư tái mở rộng về chiều rộng cũng như chiều sâu.
Trong hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh tế là mối quan tâm lớn nhất của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh thể hiện ở mức lợi nhuận trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá một cách chính xác, khoa học về hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu chi tiết.
Sơ đồ 1
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
hiệu quả kinh tế của
hoạt động kinh ddoanhdoanh
hiệu quả kinh tế
tổng quát
hiệu quả kinh tế
chi tiết
Hiệu
quả
kinh
tế
tuyệt đối
Hiệu
quả
kinh
tế
tương đối
Sức
sản xuất của TSCĐ
Sức sinh lời của vốn cố định
Sức luân chuyển vốn lưu động
Tỷ
lệ
lãi
gộp
a) Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng quát:
* Hiệu quả kinh tế tuyệt đối:
Hiệu quả kinh doanh = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
* Hiệu quả kinh tế tương đối:
Tổng doanh thu
Hệ số hiệu quả kinh tế =
Tổng chi phí
*Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
tỷ suất lợi nhuận trên = Lợi nhuận ròng
tổng tài sản(ROA) Tổng tài sản
*Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ hữu
tỷ suất doanh lợi vốn = Thu nhập sau thuế
chủ sở hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu
Tỉ suất lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư
ROI = Lợi nhuận
Tổng vốn đầu tư
Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng quát phản ánh chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu (Tính cho một năm hoạt động)
b) Các chỉ tiêu chi tiết:
Tổng doanh thu
* Sức sản xuất của tài sản cố định =
Tổng tài sản cố định bình quân
(Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị tài sản cố định trong kỳ làm ra được bao nhiêu giá trị mặt hàng).
Tổng doanh thu
* Số vòng luân chuyển vốn = (1)
Tổng vốn lưu động bình quân
c) chỉ tiêu đánh giá rủi ro của doanh nghiệp
Rủi ro có hệ thống (Được đo lường bằng hệ số b)
Rủi ro không có hệ thống
Chỉ tiêu này được tính riêng cho từng loại vốn. Nó phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn trong kinh doanh.
Tổng doanh thu - Tổng chi phí
* Tỷ lệ lãi gộp = x 100
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh rõ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ lãi gộp càng lớn thì doanh nghiệp kinh doanh càng có hiệu quả.
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả xã hội:
* Mức đóng góp cho ngân sách nhà nước:
Bao gồm thuế nộp cho Nhà nước, các khoản nộp lãi vay vốn Nhà nước.
* ảnh hưởng tích cực cũng như tiêu cực tới các ngành kinh tế khác:
Một doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển một mình trong nền kinh tế. Do vậy doanh nghiệp có mối quan hệ với các doanh nghiệp và các tổ chức, các ngành kinh tế khác. Trong mối quan hệ đó, doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới các doanh nghiệp khác nên cần phải đánh giá
* Khả năng giải quyết công ăn việc làm cho lao động:
Doanh nghiệp trực tiếp cung cấp việc làm cho cán bộ công nhân viên chức của doanh nghiệp. Bên cạnh đó sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng tạo thêm việc làm cho các doanh nghiệp khác, đặc biệt là các ngành dịch vụ, cung cấp hàng hoá cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan trọng và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao hiệu quả của tất cả các hoạt động trong qúa trình kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng khác nhau. Để đạt được hiệu qủa nâng cao đòi hỏi phải có các quyết định chiến lược và quyết sách đúng đắn trong qúa trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn cũng như tổ chức, quản lý và điều khiển hoạt động kinh doanh cần phải nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có thể được chia thành hai nhóm đó là nhóm các nhân tố ảnh hưởng khách quan (bên ngoài doanh nghiệp) và nhóm các nhân tố ảnh hưởng chủ quan (bên trong doanh nghiệp). Mục tiêu của quá trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhằm mục đích lựa chọn mục đích các phương án kinh doanh phù hợp. Tuy nhiên việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cần phải được thực hiện liên tục trong suốt qúa trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.3.1. Các nhân tố khách quan (bên ngoài doanh nghiệp)
1.3.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh
Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm nhiều nhân tố như là: Đối thủ cạnh tranh, thị trường, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân cư...
* Đối thủ cạnh tranh
Bao gồm các đối thủ cạnh tranh cấp cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất và các đối thủ cạnh tranh sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm có khả năng thay thế. Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu tăng vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại, mẫu mã... Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển của doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách tương đối.
* Thị trường
Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định qúa trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... Cho nên nó tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của qúa trình sản xuất. Còn đối với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân dân cư
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng... Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản xuất cũng như công tác marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
Đây chính là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự thành bại của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động này là sự tác động phi lượng hoá bởi vì chúng ta không thể tính toán, định lượng được. Một hình ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ chất lượng sản phẩm, giá cả... là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp mặt khác tạo cho doanh nghiệp một ưu thế lớn trong việc tạo nguồn vốn, hay mối quan hệ với bạn hàng... Với mối quan hệ rộng sẽ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu mối và từ đó doanh nghiệp lựa chọn những cơ hội, phương án kinh doanh tốt nhất cho mình.
Ngoài ra môi trường kinh doanh còn có các nhân tố khác như hàng hoá thay thế, hàng hoá phụ thuộc doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh... nó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến nó để có những cách ứng xử với thị trường trong từng doanh nghiệp từng thời điểm cụ thể.
1.3.1.2. Nhân tố môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố như thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý...
* Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ
Các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến qui trình công nghệ, tiến độ thực hiện kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính chất mùa vụ như nông, lâm, thủy sản, đồ may mặc, giày dép,in ấn... Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và như vậy khi các yếu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định và chính là nhân tố đầu tiên làm mất ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố tài nguyên thiên nhiên
Nhân tố này chủ yếu ảnh hưởng đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một khu vực có nhiều tài nguyên thiên nhiên, với trữ lượng lớn và có chất lượng tốt sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này mà có nhu cầu đến loại tài nguyên, nguyên vật liệu này cũng ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố vị trí địa lý
Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: Giao dịch, vận chuyển, sản xuất... các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi phí tương ứng.
1.3.1.3. Môi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường này nó tác động trực tiép đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phương thức kinh doanh ... của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông, chi phí vận chuyển, mức độ về thuế... đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XNK còn bị ảnh hưởng bởi chính sách thương mại quốc tế, hạn ngạch do nhà nước giao cho, luật bảo hộ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại môi trường chính trị - luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp thông qua hệ thống công cụ luật pháp, cộng cụ vĩ mô...
1.3.1.4. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước,...đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện, nước đầy đủ, dân cư đông đúc và có trìng độ dân trí cao sẽ có nhiều đIều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh,.. và do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Ngược lại, ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo có cơ sở hạ tầng yếu kém, không thuận lợi cho việc cho mọi hoạt động như vận chuyển, mua bán hàng hoá,.. các doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả kinh doanh không cao. Thậm chí có nhiều vùng sản phẩm làm ra mặc dù rất có giá trị nhưng không có hệ thống giao thông thuận lợi vẫn không thể tiêu thụ được dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp.
Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lượng của lực lượng lao động xã hội nên tác động trực tiếp đến nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng của đội ngũ lao động lại là nhân tố bên trong ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2 Các nhân tố chủ quan (bên trong doanh nghiệp)
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của một doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yêú tố phản ánh tiềm lực của một doanh nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất biến có thể phát triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. Chính vì vậy trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa.
1.3.2.1. Nhân tố vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến qui mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
1.3.2.2. Nhân tố con người
Trong sản xuất kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo ra, dù có hiện đại đến đâu cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực lượng lao động sáng tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với cầu của người tiêu dùng, làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán được tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ
Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động nâng cao chất lượng hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Các yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm như: đặc điểm sản phẩm, giá cả sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Ngược lại với trình độ công nghệ thấp thì không những giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển. Nói tóm lại, nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ cho phép doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả kinh doanh.
1. 3.2.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
1.3.2.5. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Thông tin được coi là một hàng hoá, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được thành công khi kinh doanh trong đIều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp cần nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về các đối thủ cạnh tranh...Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần biết các thông tin về các thay đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà nước và các nước khác có liên quan.
Trong kinh doanh biết mình, biết người và nhất là hiểu rõ được các đối thủ cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh, có chính sách phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau. Kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp nắm được các thông tin cần thiết và biết sử lý sử dụng các thông tin đó kịp thời là một điều kiện quan trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cao. Những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn.
Chương II
Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty tnhh quảng cáo & thương mại thanh’s
2.1.những nét khái quát về công ty tnhh & quảng cáo thanh’s
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Tên chính thức của công ty : Công ty Quảng cáo thương mại Thanh
Thanh’s Adverting Company, Ltd.,
Tên giao dịch: THANH’S Adverting Co.,ltd
Công ty Quảng cáo Thanh’s
Trụ sở : H10/ 61 Lạc Trung – Hai Bà Trưng- Hà Nội
Văn phòng : 93 Đặng Văn Ngữ- Đống Đa- Hà Nội
Loại hình công ty : TNHH
Lĩnh vực kinh doanh:
- Quảng cáo thương mại
- Kinh doanh vật tư, thiết bị phục vụ ngành quảng cáo
Mục tiêu kinh doanh: trở thành nhà tư vấn chiến lược quảng cáo, có thương hiệu trong lĩnh vực tư vấn quảng cáo, dịch vụ khách hàng Chu đáo tin cậy nhất.
Lịch sử hình thành và phát triển công ty: công ty được thành lập vào ngày 25/06/2000. Công ty quảng cáo thương mại Thanh có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng . Công ty có quyền tham gia các hoạt động quảng cáo, và ký kết các hợp đồng liên kết hợp tác như các thành phần kinh tế khác.
Qua hơn bốn năm hoạt động trong thị trường quảng cáo công ty đã không ngừng thay đổi và phát triển ngày càng vững mạnh và đang từng bước vươn lên khẳng định mình trên thị trường quảng cáo, đặc biệt là trong lĩnh vực in ấn các ấn phẩm, các tài liệu, tư liệu cho các doanh nghiệp, trong đó khách hàng mục tiêu của công ty là các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam . Trong tương lai công ty sẽ đi sâu hơn vào lĩnh vực tư vấn phát triển thương hiệu và mục tiêu là trở thành nhà tư vấn và làm thương hiệu cho các doanh nghiệp .
Là một công ty được thành lập khá sớm trong lĩnh vực quảng cáo và tự hào là một trong những doanh nghiệp đầu tiên đi vào hoạt động trong lĩnh vực thương hiệu, một lĩnh vực mà đối với thế giới thì không còn mới mẻ , nhưng đối với Việt Nam thì còn rất nhiều bỡ ngỡ. Điều đó khẳng định trong một vài năm qua ở Việt Nam một số đã bị mất thương hiệu của mình và bị mất lợi thế trong kinh doanh do không có thương hiệu, phải sử dụng thương hiệu của các hãng nổi tiếng trên thế giới.
Với phương châm lấy chất lượng, hiệu quả, làm kim chỉ nam cho các hoạt động, và các dịch vụ chăm sóc khách hàng nên công ty đã nhanh chóng lấy được uy tín của các khách hàng -và lượng khách hàng của công ty ngày được mở rộng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức - nhân sự
2.1.2.1 Bộ máy tổ chức
Sơ đồ2: Bộ máy tổ chức của công ty
Giám đốc
PGĐ: Kinh doanh
Phòng Marketing
TP. CSKH
Bộ phân sản xuất
Thiết kế sáng tạo
CT. hội đồng thành viên
Kế toán
Bộ máy tổ chức của công ty được xây dựng rất gọn nhẹ điều đó giải thích vì sao mà công ty hoạt đông khá hiệu quả , với các bộ phận có chức năng và nhiệm vụ riêng.
Hội đồng thành viên là cơ quan có quyền cao nhất bao gồm tất cả các thành viên công ty .
Giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty
Thành phần kế toán thực hiện quản lý tình hình tài chính của công ty .
PGĐ kinh doanh là người giúp việc cho giám đốc phụ trách các lĩnh vực kinh doanh hàng ngày của công ty .
Phòng Marketing: Marketing trong một công ty quảng cáo có những điểm khác so với marketing của các công ty sản xuất. Nhân viên trong bộ phận marketing chịu trách nhiệm nghiên cứu xem mẫu quảng cáo nên nhắm vào loại khách hàng nào, những chiến lược truyền thông nào có tác dụng đến họ và phương tiện nào là tốt nhất để có thể tiếp cận được nhóm khách hàng đó. Các công việc chính của bộ phận này là : Quan hệ và tìm kiếm khách hàng, nghiên cứu thị trường, chịu trách nhiệm thăm dò khách hàng hiện tại và tiềm năng của công ty, xem họ chịu ảnh hưởng bởi những nguyên nhân nào và cung cấp cho bộ phân sáng tạo thiết kế những thông tin cơ bản để tạo ra những mẫu quảng cáo có hiệu quả cho từng sản phẩm và thị trường cụ thể. Công việc chính thứ hai của bộ phận này là nghiên cứu tìm kiếm phương tiện với mức giá hợp lý nhất , mang lại hiệu quả cao trong việc truyền tải thông điệp. Tìm kiếm các nhà cung cấp, các nhà trung gian trong quảng cáo .
Bộ phận chính sách kế hoạch: chịu trách nhiệm lên kế hoạch cho quá trình sản xuẩt các mẫu quảng cáo, đảm bảo cho các sản phẩm của công ty diễn ra đúng kế hoạch. Xem xét và gửi hoá đơn yêu cầu bên thuê quảng cáo thanh toán, theo dõi việc chi trả của khách hàng…
Bộ phận sản xuất : chịu trách nhiệm sản xuất các mẫu quảng cáo của công ty, do đặc điểm kinh doanh của công ty, công việc sản xuất quảng cáo của công ty chủ yếu là việc in các mẫu quảng cáo và làm một số bảng biển ngoài trời: công việc sản xuẩt của công ty chủ yếu do 3 xưởng thực hiện: Xưởng 1_ in máy, xưởng 2 _ in lưới, xưởng 3 _ sản xuất bảng biển quảng cáo .
Bộ phận thiết kế sáng tạo: làm nhiệm vụ sáng tạo các mẫu quảng cáo . Với những chuyên viên phụ trách nghệ thuật bao gồm thiết kế, nhiếp ảnh , đồ hoạ vi tính..Sau khi khách hàng đã chấp thuận các ý tưởng sáng tạo, cho mẫu quảng cáo và ký hợp đồng thì các mẫu quảng cáo được chuyển xuống cho bộ phận sản xuất để tiến hành sản xuất các mẫu quảng cáo này.
2.1.2.2. Cơ cấu nhân sự
Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty
TT
Trình độ học vấn
Số lượng
1
Tiến sỹ
1
2
Thạc sỹ
4
3
Đại học
10
4
Sinh viên đại học
14
Nguồn : phòng kế toán.
Về mặt nhân sự công ty hiện nay có 29 cán bộ công nhân viên, về trình độ chuyên môn có 1 tiến sỹ, 4 người có trình độ thạc sỹ, 10 người có trình độ đại học, 14 người là sinh viên đại học. Những cán bộ của công ty chủ yếu là những người có trình độ kinh doanh, tốt nghiệp chủ yếu là các trường đại học khối kinh tế, trong đó chủ yếu là Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Lực lượng lao động của công ty là lực lượng lao động trẻ, nhiệt tình , năng động.
Về mặt hợp đồng lao động của công ty thể hiện ở dưới dây
- Lao động dài hạn: 9 nhân viên, chủ yếu là những người làm việc ở văn phòng công ty.
- Hợp đồng thời vụ: 10 Nhân viên , làm việc theo những hợp đồng của công ty
- Cộng tác viên: 10
2.1.2.3. Cơ cấu lương.
Về cơ cấu lương của công ty rất linh hoạt thể hiện đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh riêng của quảng cáo .
- Lương cứng + phụ cấp + thưởng doanh thu+ Chế độ khác theo quy định của bộ luật lao động: Lương cứng đã bao gồm bảo hiểm xã hội
Mức lương trên chưa bao gồm phụ cấp, do trình độ khác nhau của cán bộ công nhân viên , công viêc đảm nhiệm, và cơ cấu lao động của công ty nên có sự chênh lệch lớn của các mức lương.
2.1.3Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
Công ty TNHH quảng cáo và thương mại Thanh’s là đơn vị chuyên kinh doanh các mặt hàng chủ yếu là lĩnh vực in ấn như các: báo in, Catalogue , tờ rơi , quà tặng, POS tại cửa hàng, Poster ,báo cáo hàng năm, Giấy mời, Lịch năm mới...Do đó đối tượng khách hàng của công ty là tương đối rộng. Khách hàng chủ yếu là các nhà máy sản xuất,cơ quan hành chính,công ty TNHH…Do đặc điểm riêng của nghành in và quảng cáo nên sản phẩm sản xuất ra phải đảm bảo sạch sẽ, đúng mầu sắc và đặc biệt là phải đúng mẫu mã mà khách hàng yêu cầu. Đây là đặc tính đặc thù riêng của sản phẩm công ty nói riêng; ngành in và quảng cáo nói chung. Do vậy sản phẩm của công ty luôn được kiểm tra chất lượng cũng như mầu sắc rất nghiêm ngặt trước khi giao cho khách hàng và kèm theo đó là chất lượng chăm sóc khách hàng rất chu đáo chỉ có như vậy các sản phẩm của công ty sản xuất ra mới tạo được sự tin tưởng nơi khách hàng mà từ đó các chỉ tiêu kinh tế mới được thực hiện và hiệu quả kinh doanh cũng như doanh thu của công ty mới được hoàn thành.
Việc mở rộng thị trường là rất cần thiết đối với công ty vào lúc này bởi vì thị trường hoạt động của công ty chỉ bó hẹp trong địa bàn Hà nội, các hợp đồng làm quảng cáo và in ấn ở các tỉnh chỉ khi khách hàng liên lạc tận nơi mới đi các tỉnh gặp khách hàng, do vậy thị trường của công ty là khá nhỏ lại bị các doanh nghiệp cùng nghành như công ty TNHH sản xuất và thương mại LAM SƠN, công ty in HAKI và rất nhiều công ty khác cạnh tranh rất khốc liệt.Vì điều này việc kí kết hợp đồng,mở rộng thị trường của công ty gặp rất nhiều khó khăn và nó đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
2.2. thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH quảng cáo và thương mại thanh’s.
2.2.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta phát triển ổn định với mức tăng trưởng cao, tỷ lệ lạm phát dần được hạ xuống. Hoạt động kinh doanh sản xuất hàng hoá và buôn bán thương mại ngày càng phải cạnh tranh gay gắt và gặp không ít khó khăn. Trong nền kinh tế thị trường phát triển, nền kinh tế nước ta dần hoà nhập vào thị trường khu vực và quốc tế, nhiều doanh nghiệp ra đời và hoạt động có hiệu quả. Các doanh nghiệp đều có những cơ hội mới để phát triển, bên cạnh đó cũng gặp khó khăn cần phải vượt qua. Nhưng hiện tại có thể khẳng định công ty đã có được một chỗ đứng trên thị trường.Hoạt động sản xuất của công ty đã đi vào ổn định và có định hướng rõ ràng,các sản phẩm của công ty làm ra đã được khách hàng chấp nhận.Công ty đã xây dựng được một số mối quan hệ với các bạn hàng,và qua mỗi năm danh sách này lại tăng lên đIều này chứng tỏ uy tín của công ty ngày càng tăng trên thị trường.Luôn luôn chủ động tìm kiếm bạn hàng mới và thị trường trong khi đó chất lượng được đặt lên hàng đầu,nghiên cứu sản phẩm mới và đa dạng hoa mẫu mã sản phẩm….là những gì công ty đã làm được trong những năm qua.Do đó công ty đã đứng vững sau những khó khăn chồng chất khi mới thành lập và đi vào hoạt động.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện ở các báo cáo tài chính dưới đây:
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty qua các năm 2003 - 2005
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
Ước tính 2005
Doanh thu
390,379,070
687,475,550
800
Giá vốn
283,065,029
554,338,521
615
Chi phí quản lý + quảng cáo
100,104,310
122,034,375
160
Lợi nhuận sau thuế
4,802,206
7,549,805
25
Nguồn: phòng kế toán
Qua bảng số liệu ta thấy: về cơ bản các chỉ tiêu của doanh nghiệp đều tăng chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có sự phát triển:
- Doanh thu năm 2003 là 390,379,070 tr.đ đến năm 2004 là 687,475,550 tr.đ và ước tính năm 2005 là 800 tr.đ .Điều này chứng tỏ công ty từng năm đã chủ động mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và tích cực tìm kiếm khách hàng mới …
-Lợi nhuận của công ty qua các năm từ năm 2003 là 4,802,206tr.đ đến năm 2004 đã tăng lên là 7,549,805 tr.đ và ước tính năm 2005 là 25 tr.đ. Chứng tỏ hoạt động sản xuất đã có hiệu quả.
- Hoạt động kinh doanh phát triển làm cho đời sống của người lao động được cải thiện .
- Cùng với việc thực hiện các nghĩa vụ với người lao động,công ty liên tục hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, giúp đỡ địa phương giải quyết bộ phận nhỏ lao động chưa có việc làm, góp phần ổn định xã hội.
- Doanh thu và lợi nhuận được minh hoạ qua đồ thị sau:
Biểu đồ 01-02 doanh thu và lợi nhuận
2003 2004 2005
Lợi nhuận
2003 2004 2005
2.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty quảng cáo và thương mại THANH’S.
Trong những năm qua, tuy công ty gặp nhiều khó khăn nhưng với quyết tâm của mình, ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên trong công ty đã nỗ lực hết mình để trụ vững,ổn định và phát triển.với phương châm là khách hàng là thượng đế, chỉ có khách hàng hài lòng thì công ty mới có thể trụ vững và phát triển. Công ty đã cố gắng lựa chọn sản phẩm đúng đắn cho từng loại thị trường. Sản phẩm được đa dạng hoá mẫu mã đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Đồng thời tận dụng công nghệ có sẵn hay mua sắm máy móc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để phục vụ khách hàng. Chính vì vậy hoạt động kinh doanh của công ty đã có những thành tựu trong thời gian gần đây.
2.2.2.1 Đánh giá hiệu quả tổng hợp.
Đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp của công ty là cách để hiểu được bộ mặt tàI chính của công ty như doanh thu, chi phí và lợi nhuận và các chỉ số biểu hiện tỉ lệ của các yếu tố trênvới nhau:doanh thu/ ci phí, lợi nhuận/ doanh thu, lợi nhuận/ chi phí kinh doanh…
Bằng cách phân tích các con số trên, ta thấy được hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây cao hay thấp và từ đó đề ra biện pháp để duy trì hoặc tìm hướng đi mới để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp của công ty thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2: các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả doanh thu
(Đơn vị : Triệu đồng)
STT
Chỉ tiêu
Năm
2003
2004
Ước tính
2005
So sánh
So sánh
%
8
%
8
1 1
Doanh thu
390,379
687.475
800
176
297
116
113
2 2
Vốn kinh doanh
283.605
554.338
615
195
271
110
60.6
3
Chi phí kinh doanh
100.104
122.034
150
121
22
123
28
4
Lợi nhuận
4.802
7.549
35
157
2.75
463
27.5
5
Doanh thu/ CPKD
3.9
5.63
5.33
144
1.73
95
-0.3
6
Doanh thu/ vốn KDBQ
1.38
1.24
1.3
90
-0.14
94
-0.08
7
Lợi nhuận/ CPKD
0.047
0.061
0.04
8
Lợi nhuận/ vốn KDBQ
0.016
0.013
0.056
9
Lợi nhuận/ doanh thu
0.012
0.01
0.043
Nguồn : Phòng kế toán
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Doanh thu năm 2004 tăng 176% so với năm 2003 tương ứng với 297 triệu đồng chứng tỏ công ty đã có cố gắng trong việc tăng sản lượng bán ra và mở rộng thị trường, năm 2005 ước tính tốc độ tăng doanh thu đã tăng hơn so với năm 2004 là 116% tương ứng với 113 triệu đồng đây là vấn đề công ty cần xem xét.
- Chí phí năm 2004 tăng 121% so với năm 2003,năm 2005 ước tính tốc độ tăng chi phí 123% so với năm 2004,điều này chỉ ra rằng những lỗ lực của công ty trong việc giảm chí phí chưa có hiệu quả và biện pháp tăng doanh thu đẫn đến hiệu quả kinh doanh đơn thuần chưa đạt yêu cầu đặt ra,do vậy cần phải xem xét biện pháp này hơn nữa.
- Với tình hình về doanh thu và chi phí trên thì lợi nhuận năm 2004 tăng157% so với năm 2003 cùng giá trị tuyệt đối là 2.75 triệu. Sang năm 2005 ước tính tốc độ tăng vẫn tăng là 463% so với năm 2004 điều này đã chứng minh rõ rằng doanh thu tăng và chí phí giảm và dẫn đến lợi nhuận tăng. Hiệu quả đạt được đã mang cả lượng và chất.
Sơ đồ 03- 04 biểu đồ đánh giá doanh thu và lợi nhuận
2003 2004 2005
Doanh thu trên 1 đồng vốn kinh Doanh bình quân
Doanh thu trên 1 đồng chi phí
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
2003 2004 2005
lợi nhuận trên 1 đồng CPKD
lợi nhuận trên 1 đồng DT
- Từ biểu đồ này ta thấy 3 năm qua, chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí không có sự thay đổi đáng kể. Năm 2003, 1000 đồng chi phí tạo ra 3.9; năm 2004 là 5.63 và năm 2005 là 5.3. Tỷ lệ tăng tương đối lớn, cho thấy công tác quản lý về thời gian tương đối hiệu quả.
- Trong khi chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng vốn của sản xuất tăng về giá trị tuyệt đối qua từng năm là tín hiệu mừng , thì xét về tốc độ tăng thì lại giảm:
- Năm 2004 tỷ suất doanh thu/ vốn kinh doanh bình quân tăng 0.9% thì sang năm 2005 tốc độ này là 0.94% cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chưa ổn định, tất yếu sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
+ Với các chỉ số tỷ suất lợi nhuận ta thấy có xu hướng phát triển cùng chiều với nhau. Trong khi tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu t năm 2003 đến 2004(0.012 và 0.01) và tăng nhẹ trong 2004 và năm 2005(từ 0.01 đến 0.0.043) thì tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cũng tăng từ năm 2003 đến 2004(0.047 đến 0.061) và giảm trong năm 2004 và năm 2005 (0.061 đến 0.04), nghĩa là chi phí tăng thì lợi nhuận tăng và tỷ lệ này lớn dần qua mỗi năm.
Qua việc phân tích các số liệu ta thấy:
+ Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty là chưa cao.
+ Các chỉ tiêu góp phần làm nên hiệu quả kinh doanh tăng giảm không đều,do vậy cần điều chỉnh các chỉ tiêu này để có thể có chỉ số hợp lý hơn trong thời gian tới nhằm góp phần chung vào việc nâng cao hiệu qủa kinh doanh.
+ Năm 2005 có nhiều chỉ số tăng về lượng (doanh thu, lợi nhuận …) nhưng tốc độ tăng lại giảm so với năm 2004 cần phải có giải pháp mới để điều chỉnh tốc độ này.
Rõ ràng vấn đề này chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và chủ quan,do vậy công ty cần có sự đIều chỉnh nhằm phát huy những lợi nhuận sẵn có khắc phục khó khăn để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.2.2.2 Xét về hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng các yếu tố đầu vào.
2.2.2.2.1 Hiệu quả sử dụng lao động.
Bảng 3. hiệu quả kinh doanh so với lao động
(Đơn vị : Triệu đồng)
TtT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
2003/2004
So sánh
2004/2005
%
ư
%
ư
1
Doanh thu (DT)
390.38
687.5
800
2
Lợi nhuận (LN)
4.802
7.549
35
3
Tổng số Lao động (LĐ)
7
8
9
114.28
1
112.5
1
4
Quỹ Lương (QL)
62.53
67.45
75
108
4.92
111.1
71.55
5
NSLĐ=DT/LĐ
(Triệu đồng/ người)
55.76
85.93
88.88
154.13
30.17
103.4
2.95
6
LNBQ=LN/ LĐ
(Triệu đồng/ người)
0.69
0.94
3.88
136.23
0.25
412.76
2.94
7
KQSX trên 1 đồng CPTL = DT/ QL
6.24
10.19
10.67
163.3
3.95
104.7
0.48
Nguồn : Phòng kế toán
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
+ Năng suất lao động năm 2004 tăng 154.13% so với năm 2003 là do doanh thu tăng 176% thì lao động chỉ tăng 114.28%.Năm 2005 năng suất lao động tăng 103.4% so với năm 2004 .
+ Lợi nhuận bình quân tăng từ năm 2003 là 0.69 triệu đồng/người lên đến 0.94 triệu đồng/người năm 2004 và năm 2005 là 3.88 triệu đồng /người cho thấy việc tăng lao động của công ty là tương đối đạt yêu cầu.
+ Kết quả sản xuất trên 1 đồng chi phí tiền lương tăng từ 6.24 năm 2003 đến 10.19 năm 2004 và năm 2005 là 10.67 chứng tỏ công ty có sự điều chỉnh đúng đắn.
Sơ đồ 5: biểu đồ năng suất và lợi nhuận trên 1 lao động
Đơn vị: triệu đồng
Biểu đồ năng suất lao động
2003 2004 2005
Biểu: lợi nhuận trên một lao động
2003 2004 2005
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy hiệu quả sử dụng lao động của công ty là tương đối cao,các chỉ tiêu sử dụng lao động ổn định. Điều này cho thấy việc tuyển thêm lao động của công ty trong 3 năm đã từng bước hợp lý.Những lao động công ty tuyển vào là đều có kinh nghiệm hoặc là phải có tâm huyết với nghề dẫn đến họ đã làm tốt những công việc được giao.
2.2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính ( Hệ số nợ)
*Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản - ROA :
ROA2003 = 4,802 = 3,32%
144,580
ROA2004 = 7,549 = 4,25%
177,353
Trong năm 2003 cứ 1 đồng tài sản làm ra được 0.033 hay 3.32% đồng lợi nhuận, còn năm 2004 là 0.042 hay 4.25% đồng lợi nhuận, điều này chứng tỏ công ty sử dụng tài sản chưa tốt lắm.
* Tỉ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu – ROE :
ROE2003 = 4,802 = 5,12%
93,679
ROE2004 = 7,549 = 9,22%
81,803
kết quả trên cho ta thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là tương đối cao ,năm 2003 là 5.12% và đến năm 2004 là 9.22%.vậy công ty cần phải cố gắng để duy trì và phát triển hơn nữa
* Đòn bẩy tài chính
Hv = Nợ vay
Tổng vốn kinh doanh
* Năm 2003 = 24,969,010 = 19,9%
125,317,849
* Năm 2004 = 50,901,867 = 35,2%
144,580,975
Từ kết quả trên ta thấy rằng công ty đã sử dụng vốn vay hay nợ vay chưa tốt , năm 2003 là 19,9% đến năm 2004 đã là 35,2%, nên tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu chưa cao. Vậy vấn đề này công ty cần nên xem xét kỹ lưỡng
2.2.2.3Hiệu quả kinh tế khác
2.2.2.3.1 Tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động đồng thời nâng cao đời sống người lao động
Qua số liệu về số lao động thực tế của công ty trong 3 năm qua. Năm 2003 có 7 người làm chính và 6 người cộng tác viên và nhiều người làm thời vụ, năm 2004 có 8 người làm chính và 8 cộng tác viên và nhiều người làm thời vụ và năm 2005 có 9 người làm chính ,10 cộng tác viên và 10 người làm thời vụ.Điều này đã góp một phần nhỏ cho địa phương giải quyết những lao động chưa có việc làm. Trong khi đó đối với những lao động hiện có, Công ty luôn cố gắng tạo thêm việc làm cho họ để nâng cao đời sống cho từng thành viên.Không những thế công ty luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với người lao động, đồng thời tổ chức tham quan, nghỉ mát cho cán bộ trong công ty…Tất cảc những cố gắng trên đều nhằm làm cho đời sống người lao động được nâng cao. Góp phần vào việc nâng cao mức sống của toàn bộ xã hội.
2.2.2.3.2 Các hoạt động xã hội khác
Với tư cách là công ty thương mại do vậy công ty cố gắng đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường nơi làm việc, rác thải được xử lý và đổ đúng nơi quy định của thành phố, góp phần bảo vệ môi trường.
Trong khi với tư cách là một thực thể xã hội, công ty luôn tham gia các hoạt động chung của xã hội như ủng hộ đồng bào bão lụt, đóng góp vào các quỹ ủng hộ trẻ khuyết tật và một số quỹ khác…
Tóm lại, công ty luôn cố gắng tham gia các hoạt động xã hội theo khả năng của mình, góp phần vào nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH quảng cáo và thương mại thanh’s.
Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, công ty luôn đặt ra mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra, như trong điều kiện hiện nay,mọi lỗ lực của công ty đều nhằm mở rộng quy mô hoạt động của mình trên thị trường: mở rộng thị trường, mặt hàng kinh doanh, hình thức kinh doanh…Đồng thời đặt hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu.Thời gian qua chỉ thực hiên mục tiêu hiệu quả kinh doanh và mở rộng kinh doanh nhưng chưa thực hiện được chiệt để. Việc chưa thực hiện được mục tiêu hiệu quả kinh doanh là do ngoài nhưng thuận lợi và lỗ lực của công ty còn nhiều khó khăn,còn có hạn chế từ môI trường bên ngoàI cũng như nội tại của công ty đã tác động khong nhỏ đến mục tiêu này.Qua quá trình nghiên cứu số liệu của công ty em có nhận xét:
2.3.1.Những kết quả đạt được của công ty TNHH quảng cáo và thương mại THANH’S
Sau 5 năm hoạt động, công ty đã cộng tác với nhiều cơ sở sản xuất nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra bình thường và liên lục. Sản phẩm sản xuất ra được thị trường chấp nhận. Hình ảnh uy tín của công ty tăng lên. Cùng với sự lỗ lực hết mình của tập thể công nhân viên trong công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả:
- Doanh thu của doanh nghiệp tăng liên tục trong thời gian qua với tốc độ tăng trên 22% mỗi năm
- Lợi nhuận tăng mạnh về chất qua mỗi năm,đây là kết quả đáng khích lệ của công ty trong những năm qua góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
- Vốn kinh doanh được bổ xung hàng năm.
- Đời sống lao động được cải thiện.
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả khác như tỷ suất doanh thu so với chi phí, doanh thu trên vốn kinh doanh, lợi nhuận trên vốn kinh doanh…đã tăng,tuy không lớn qua hàng năm.
- Về mặt nhân sự, những thành viên trong công ty có trình độ đa số là đại học và cùng với đó là kinh nghiệm tích luỹ được sau thời gian hoạt động kinh doanh. Họ am hiểu thị trường, năm bắt nhanh những nhu cầu thị trường cũng như của khách hàng, tự chủ cao trong công việc, biết tận dụng tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp để huy động vào sản xuất kinh doanh. Đây là lợi thế không nhỏ, có thể nói là quan trọng nhất giúp công ty có những kết quả kinh doanh như mong muốn.
- Về cơ cấu bộ máy quản lý.
Thứ nhất: Là sự thống nhất trong công tác chỉ đạo từ trên xuống dưới để thực hiện một mục tiêu chung là tăng trưởng và phát triển.
Thứ hai: Bộ máy quản lý gọn nhẹ, đủ phòng ban giúp công ty chủ động trong mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh nhưng vẫn phát huy mọi năng lực của người lao động, bộ máy không bị thừa người tiết kiệm được chi phí trả lương và các khoản khác. Bộ máy đảm bảo quá trình kinh doanh có hiệu quả
- Về sản phẩm, Khối lượng, chất lượng tăng qua các năm thể hiện bằng việc doanh thu tăng liên tục,chiếm lĩnh thị trường đồng thời cũng phải giữ vững thị trường cũ.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.
Trong thời gian qua tập thể cán bộ công nhân viên công ty TNHH quảng cáo THANH’S đã có những nỗ lực lớn trong việc khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả kinh doanh, từng bước đi lên đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên tồn tại còn rất nhiều hạn chế, đây là vấn đề làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty đạt được chưa cao, có nhiều hạn chế nhưng có thể đưa ra một số chủ yếu sau và nguyên nhân của nó.
- Thứ nhất: Trình độ học vấn của công ty tương đối cao nhưng do đặc thù nghề nghiệp không phải cứ có học vấn cao là làm được mà phải cộng thêm cả kinh nghiệm, do vậy sản phẩm làm ra có nhiều lỗi, nên phải huỷ bỏ hoặc sản xuất lại còn chiếm tỷ tương đối cao. Năng suất lao động của lực lượng lao động này không cao,do vậy hiệu quả kinh doanh của họ cũng như năng suất lao động là chưa thuyết phục
Nguyên nhân chính dẫn đến việc này là do công ty chưa có chính sách thu hút những lao động giỏi một cách cụ thể nên những người làm được việc họ đã ra đi và công ty lại tuyển lao động ồ ạt nhưng chất lượng lao động chưa cao trong khi tốc độ tự đào tạo để nâng cao trình độ của lao động lại chậm nên luôn luôn tồn tại một lực lượng làm việc ít tính sáng tạo,trí tuệ trong công việc, vậy hiệu quả họ mang lại không cao.
Thứ hai: Chính sách sản phẩm và thị trường chưa đồng bộ, thiếu sự nhạy bén, nguyên nhân chính là:
- Doanh nghiệp thiếu một bộ phận maketing đồng bộ theo đúng nghĩa của nó, nên tuy đã cố gắng rất nhiều để tiếp cận khách hàng cũng như giới thiệu về những sản phẩm mà công ty làm được với khách hàng nhưng cũng chưa đạt kết quả cao . Do vậy lợi nhuận doanh thu chưa đạt yêu cầu của công ty, các tỷ suất kèm theo cũng chưa đạt,hiệu quả kinh doanh chưa tốt, không những thế khả năng phân tích thị trường, điều tra mở rộng thị trường của doanh nghiệp yếu do vậy hiệu quả kinh doanh thấp. Mà công ty chủ yếu hoạt động ở Hà Nội nên mức độ cạnh tranh cao, nên vô hình chung thị trường bị giảm là tất yếu, trong khi công ty chưa thể làm quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng để thu hút khách hàng, mà chủ yếu là khách hàng tự tìm đến mình là chính. Tư tưởng chờ đợi khách hàng đến đặt hàng và ký hợp đồng còn khá nặng nề, phương phấp thu thập thông tin lại kém, tính phản hồi của khách hàng bị xem nhẹ. Chính vì thế vấn đề sản phẩm và thị trường này đã làm giảm hiệu quả kinh doanh đi khá nhiều.
Thứ ba: máy móc kĩ thuật tương kém và không đồng bộ nguyên nhân là:
Máy móc kĩ thuật của công ty tuy đã chú trọng nâng cấp nhưng năng suất làm việc không cao mà phải chịu chi phí sửa chữa,bảo quản, hao phí nguyên vật liệu đã đội giá thành công ty lên, mức lãi trên một sản phẩm giảm xuống vừa ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh lại ảnh hưởng tới sự cạnh tranh về giá cả với các công ty khác trên thị trường.
Thứ tư: Khả năng huy động vốn và sử dụng vốn không cao mà nguyên nhân chủ yếu là:
Do vốn công ty chủ yếu là vốn chủ sở hữu và một phần vốn vay của bạn bè nên lượng vốn đưa vào sử dụng không lớn ảnh hưởng đến khả năng chi trả và thanh toán hay việc huy động tức thời một lượng vốn lớn để giảI quyết vấn đề cấp bách. Do đó công ty bị động ở khâu giải quyết các vấn đề sản xuất, kinh doanh đồng thời bỏ lỡ các cơ hội do không có tiền. Làm cho việc sử dụng vốn sở hữu mang tính rủi ro cao. Mặt khác việc sử dụng vốn kém hiệu đã dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh tăng và chiếm tỷ lệ cao so với doanh thu đồng thời các chỉ tiêu phản ánh trình độ lợi dụng vốn: Vòng quay vốn, các tỷ suất vốn so với lợi nhuận doanh thu…nhỏ đã làm cho đồng vốn chưa phát huy được vai trò của mình trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trên đây là một số hạn chế và nguyên nhân tồn tại chính ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của công ty. NgoàI ra còn có rất nhiều vấn đề khác công ty cần quan tâm giảI quyết tuy nhiên đây là những vấn đề công ty phải có giảI pháp đầu tiên.
2.3.2.2 Nguyên nhân khách quan
- Về môi trường kinh doanh,sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cơ chế thị trường, những mặt trái và khuyết tật của cơ chế thị trường luôn tạo ra những các bẫy vô hình để đưa bất cứ doanh nghiệp nào vào vực thẳm của sự phá sản. Do việc Việt Nam sắp sửa ra nhập WTO, nên các doanh nghiệp trong nghành cũng gấp rút chuẩn bị mọi đIều kiện cơ sở, vật chất , kỹ thuật, vốn … nên khả năng tồn tại của họ được nâng cao, vô hình đẩy công ty vào bước đường của sự cạnh tranh và phải cố gắng hết mình phải vươn lên.
- Về chính sách, pháp luật của nhà nước.Hệ thống pháp luật của nước ta chưa đầy đủ và thiếu sự đồng bộ, đặc biệt là sự thay đổi thường xuyên văn bản mới , phủ định, không đồng nhất với văn bản cũ gây khó khăn, phiền toáI trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính sách khuyến khích các doanh gnhiệp vừa và nhỏ thiếu khả thi tồn tại trên giấy tờ. Vẫn tồn tại cơ chế ưu tiên doanh nghiệp nhà nước trong khi thiếu bình đẳng với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Hệ thống tín dụng ngân hàng cho vay vốn đối với doanh gnhiệp còn khó khăn trong việc thủ tục giấy tờ gây nhiều phiền hà cho doanh gnhiệp.
Chương III
Một số giảI pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty tnhh quảng cáo và thương mại thanh’s
3.1 Định hướng phát triển của công ty TNHH quảng cáo THANH’S.
Căn cứ vào định hướng phát triển của công ty (đến năm 2010-2015)
Trong giai đoạn trước mắt công ty vẫn tiếp tục tiến hành phát triển trong lĩnh vực thiết kế và in ấn của mình. Làm tốt các công tác thị trường và chăm sóc khách hàng, thực hiện các hoạt động tư vấn cho các doanh nghiệp.
Xây dựng hệ thống tín hiệu hoàn chỉnh cho công ty Thanh’s nhằm tăng cường hiệu quả quảng cáo của công ty.
Dựa trên những thành công đã đạt được, tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các lĩnh vực như tư vấn, in ấn, để tạo điều kiện mở rộng thị trường.
Và những năm tiếp theo công ty có kế hoạch củng cố và mở rộng thị trường như sau:
+ Tập trung chỉ đạo và đầu tư cho công tác thị trường Hà Nội là khu vực có sức tiêu thụ cao và Công ty rất có khả năng phát triển trước mắt và lâu dài. Mục tiêu những năm tới thị trường Hà Nội chiếm tỷ lệ % lớn khoảng 60% tổng doanh thu của Công ty
+ Đầu tư mở rông thị trường phía Bắc, Công ty dự định đến năm 2008 khu vực thị trường này sẽ chiếm 30% thị trường của công ty.
3.2 Giải pháp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đều mang tính hai mặt khách quan và chủ quan. Yêu cầu này không đơn thuần giảI quyết theo một công thức, một lối mòn chung mà nó có thể cụ thể trong tong hoàn cảnh thực tiễn. Căn cứ vào những lý luận cơ sở khoa học và đIều kiện thực tế của công ty, em có một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
3.2.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty
Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm .... Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ Công ty nào cũng không thể thiếu con người được.Thực tế tại Công ty TNHH THANH’S cho thấy chất lượng lao động là một trong những yếu tố gây lên những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, do vậy có một số giải pháp về vấn đề lao động trong thời điểm hiện tại là cần thiết.
Xuất phát từ thực tế ở công ty là lao động có trình độ cao nhưng kinh nghiệm làm việc chưa có điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng sản phẩm làm ra mà nguyên nhân là do công ty tuyển lao động không theo chính sách cụ thể mà theo ý thức chủ quan là chính. Do đó công ty có thể áp dụng các giải pháp để giải vấn đề này:
Bước 1: Tính toán cụ thể theo năng lực lao động của cán bộ trong công ty ra tỷ lệ %,từ đó thấy được sự chênh lệch theo trình độ của lao động mà điều chỉnh: Giảm bớt hoặc tăng thêm.
Bộ phận kế hoạch và bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ trong công ty sau khi lên kế hoạch hoạt động cần bao nhiêu marketing,chăm sóc khách hàng và người cộng tác viên để đáp ứng đúng như kế hoạch.
Sau đó phòng tổ chức thống kê đầy đủ về nhu cầu lao động để giảm bớt hoặc tăng thêm,khi lấy thêm thì chuyển sang bước 2.
Bước 2: Tuyển chọn lao động
- Được tiến hành qua các bước
+ Xác lập cơ chế tuyển chọn
+ Xác lập nội dung tuyển chọn
+ Các biện pháp, công cụ và quá trình tuyển chọn
- Xác lập cơ chế tuyển chọn theo nội dung
+ Sự nhận biết quy luật: các quy luật có tính thực hành cá nhân hay hoạt động của nhà quản trị đó là quy luật đảm bảo sinh lý con người trong chu kỳ sống, quy luật về sự tồn tại, vươn lên , đào thải và kế thừa…
+ Sự điều tiết từ chủ sở hữu
Đây là hoạt động mang tính chủ quan từ chủ sở hữu. Chủ sỡ hữu dựa trên các cơ sở mục tiêu chiến lược kinh doanh…để tuyển dụng
- Xây dung nội dung tuyển chọn
Người được chọn vào phảI có đa số trong các tiêu thức sau đây,từng là nhà quản trị hay lao động thực hành
+ kỹ năng kỹ thuật
+ Kỹ năng về nhận thức
+ Kỹ năng về thiết kế
+ Kỹ năng phân tích vấn đề
+ Khả năng tạo lập các mối quan hệ
+ Khả năng giả quyết vấn đề
+ Tâm huyết với công việc
+ Chính trực và trung thực
+ Quá trình công tác trong quá khứ
- Các biện pháp, công cụ và quá trình tuyển chọn
+ Xác lập yêu cầu cần tuyển chọn, tuyển mới, thay thế, đề bạt
+ Xác lập mô hình chọn loại dần
Một quy trình tuyển chọn khách quan là cần thiết. Sự áp đặt một quy trình ngược lại là không thích hợp, một sự gợi ý hay yêu cầu từ phía người quản lý sẽ làm hỏng quá trình tuyển chọn.
Mô hình tuyển chọn loại dần dưới đây giúp chúng ta xác định được tong bước tiến hành tuyển chọn cũng như cách thức và phương pháp tiến hành tuyển chọn theo yêu cầu của chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp về các nội dung đối với các vị trí chức danh cần tuyển.
Sơ đồ 6: Mô hình tuyển chọn loại dần
Phần sai lệch do chủ thể tuyển chọn
làm việc cho
DN
làm việc
quản trị
Quản trị
Tuyển
Thực hành
kinh nghiệm
thử
Tuyển
khả năng
kinh nghiệm
thi
Tuyển
ước muốn cá nhân
quá khứ và hiện tại
sơ
Tuyển
Chủ Thể tuyển chọn
Người
Dự
Tuyển
Phần sai lệch do người dự tuyển
Sơ tuyển: đây là bước đầu tiên quan trọng trong quá trình tuyển chọn, gắn với xét duyệt hồ sơ người dự tuyển bao gồm:
- Quá khứ và hiện tại: + Bản thân cá nhân và gia đình
+ Tự nhận xét về năng lực bản thân
+ Đánh giá của cơ quan cũ (nếu có)
+ Ước muốn cá nhân
Giúp loại bớt đối tượng nhiễu
Thi tuyển: là nội dung quan trọng nhất, quyết định sự thành công hay thất bại của tuyển chọn
+ Phỏng vấn: Để cho người dự tuyển chọn cơ hội thể hiện mình
+ Trắc nghiệm về trí tuệ
+ Trắc nghiệm về tài năng và năng khiếu
+ Trắc nghiệm về nghề nghiệp
+ Trắc nghiệm về cá tính
- Viết tìm ra người có khả năng nhận biết, khả năng phân tích và giải quyết vấn đề
Thử tuyển: Bố trí người được chọn ở vòng thi tuyển vào làm việc thử tại vị trí cần tuyển. Người tuyển chọn phảI giám sát, đánh giá một cách tốt nhất để loại bỏ sai sót và rủi ro xảy ra.
Tuyển : Ký kết và làm hợp đồng tuyển dụng và sử dụng theo đúng yêu cầu của pháp luật
Bằng quá trình tuyển chọn kỹ lưỡng trên doanh nghiệp sẽ có lao động theo yêu cầu đề ra.
Bước 3:Đào tạo bổ sung năng lực cho lao động mới và đào tạo nâng cao năng lực cho lao động cũ. Bằng việc người có trình độ kèm cặp người chưa có trình độ để tong bước nâng cao năng lực cho đội ngũ những người lao động.
- Bằng việc áp dụng triệt để giải pháp này giúp cho công ty
Một là : Bù đắp chỗ bị thiếu, bị bỏ trống hay loại bỏ những chỗ không cần thiết.
Hai là: Hoàn thiện khả năng con người.
Ba là : Sự ổn định và năng động của tổ chức tăng lên, chúng đảm bảo giữ vững hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Để thực hiện giải pháp này công ty cần:
+ Luôn luôn đặt con người vào vị trí trung tâm, coi doanh nghiệp là phương tiện để con người phát huy tàI năng trí tuệ.
+ Xây dựng hệ thống sổ sách thống kê chất lượng lao động qua các năm.
+ áp dụng đúng quy trình nâng cao chất lượng lao động theo từng bước.
tăng cường tạo vốn và nâng cao trình độ sử dụng vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý tài chính của nhà nước.
Một thực tế là Công ty hiện nay đang gặp khó khăn về vốn.Do vậy,việc tăng cường vốn tạo vốn là một nhiệm vụ ưu tiên giảI quyết cảu công ty trong điều kiện hiện nay.
ở đây rã ràng khi tạo được lượng vốn đủ mà trình độ sử dụng vốn kém sẽ dẫn đến tăng chi phí sử dụng vốn, làm giảm doanh thu, lợi nhuận, gây ra sự rủi ro trong việc sử dụng vốn vay và vốn chủ sở hữu làm giảm đáng kể hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.Chính vì vậy việc tăng cường vốn và nâng cao trình độ sử dụng vốn phải diễn ra liên tục và đồng thời.
Cơ cấu vốn năm 2005 bao gồm hai loại chính là VLĐ và VCĐ đều do nguồn vốn tự có của công ty là chính, không có vốn vay dàI hạn và rất ít vốn vay ngắn hạn. Với cơ cáu nguồn vốn trên công ty đã không thể phát huy hết vai trò của vốn, hiệu quả sử dụng không cao.Do vậy năm 2006 doanh nghiệp cần có những thay đổi cơ cấu vốn cho phù hợp, để thực hiện được giải pháp này doanh nghiệp cần sử dụng triệt để nguyên tắc 5 chữ T trong việc tạo vốn:
+ Chữ T thứ nhất: Trung thực,Giữ chữ tín với bạn bè và khai đúng tình hình công ty trong hồ sơ vay
+ Chữ T thứ hai: Trình độ, nói rõ quá trình công tác của người chủ chốt
+ Chữ T thứ ba: Thanh toán. Trình bầy chi tiết khả năng về kết quả lợi nhuận dự kiến của doanh nghiệp.
+ Chữ T thứ tư: Thời gian.Công ty vay bao nhiêu, vốn được dùng cụ thể vào công việc nào, cần số vốn đó trong bao lâu.
+ Chữ T thứ năm: Tình trạng. Nói về tình trạng hiện tại của công ty: thế mạnh, yếu tố khác biệt dảm bảo thành công
+Nâng cao trình độ người sử dụng vốn.
+ Mở rộng kinh doanh nhằm tăng doanh thu, đồng thời giảm chi phí để tăng lợi nhuận.
+ Hoàn thiện công tác maketing nhằm tăng thị trường, tăng lượng bán, tăng tốc độ luân chuyển..
Xây dựng bộ phận marketing mạnh về chuyên môn và nghiệp vụ.
Trong cơ chế thị trường, bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải gắn với thị trường. Hiểu được các quy luật vận động của thị trường, kiểm soát được hành vi của mình trên thị trường tức là đã có thị trường. ĐIều này là cơ sở căn bản để công ty có thể giải quyết đượcnhu cầu hàng hoá đầu vào, xúc tiến tiêu thụ hàng hoá đầu ra.Tư duy Marketing chuyển từ việc theo đổi công tác bán hàng sang quan điểm tạo ra khách hàng.Song song với việc thiết kế 1 loại hàng hoá Marketing tốt nhất để bán được hàng ngày càng có xu hướng chú trọng hơn đến việc thiết kế một hệ thống mối quanhệ tốt nhất để giành và giữ khách hàng. Những khách hàng tốt nhất là tàI sản mà khi được quản lí phục vụ tốt, sẽ đem lại cho công ty nguồn lợi lớn và lâu bền. Như vậy mục tiêu marketing đã vượt ra ngoài việc đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách hàng. Mà Marketing tạo ra giá trị và nâng cao mức sống của người tiêu dùng.
Thực tế ở công ty thời gian qua các hoạt động mang tính sơ khai nhất. Hoạt động này chưa dược quan tâm đúng mức và đặt đúng chỗ của nó. Công ty không có bộ phận Marketing riêng biệt mà nằm lẫn trong phòng dịch vụ khách hàng, vì vậy các kế hoạch sản xuất kinh doanh đưa ra chưa sat với thực tế, thiếu tính định hướng khách hàng. Do đó ảnh hưởng của Marketing đến kết quả sản xuất kinh doanh chưa cao.Việc quan tâm đúng mức tới lĩnh vực này là hướng đi thích hợp.
Trong thời gian tới công ty nên thành lập một bộ phận chuyên làm công tác thị trường có nghiệp vụ kỹ thuật Marketing,có kinh nghiệm trong việc sản xuất tiêu thụcác sản phẩm công ty đang sản xuất ra để chủ động tìm khách hàng, bạn hàng, tìm hiểu uy tín và khả năng của đối tác…từ đó xác định được những mối làm ăn lâu dài.Bộ phận này gồm:
Trưởng phòng Marketing là người đứng đầu phòng Marketing là người đIều phối hoạt động chung của cả phòng. NgoàI ra, trưởng phòng Marketing còn phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong Công ty để từ đó có thể có được những chiến lược, chính sách marketing để đảm bảo tham mưu cho giám đốc trong những bước đI trên thương trường.
Sơ đồ 7: Cơ cấu tổ chức bộ phận Marketing
Trưởng phòng
Marketing
Nhóm thu thập Nhóm xử lý
Thông tin Thông tin
Nhóm hoạch định chiến
lược và chính sách Marketing
- Nhóm thu thập thông tin :có trách nhiệm thông tin về thị trường, về bạn hàng….để cung cấp thông tin cho hoạch định chiến lược, chính sách Marketing giúp cho Công ty hoạt động một cách tốt nhất.
- Nhóm xử lý thông tin có nhiệm vụ xử lý thông tin thu thập được rồi chuyển kết quả cho bộ phận hoạch định chiến lược và chính sách Marketing
- Nhóm hoạch định chiến lược và chính sách Marketing có nhiệm vụ kết hợp với trưởng phòng, với bộ xử lý thông tin để thu nhận kết quả phân tích thu thập được để từ đó xây dung những chính sách, chiến lược về thị trường trong công tác tham mưu cho giám đốc.
-Vậy công ty phải tuyển thêm ít nhất là 2 người có chuyên môn Marketing để làm việc trong bộ phận này.
+ Một người làm trưởng bộ phận Marketing vì trong công ty hiện nay không ai đáp ứng được nhiệm vụ này.
+ Một người làm hoạch định chiến lược và chính sách Marketing.
Nhân viên thu thập thông tin lấy nhân viên củtong phòng CSKH, đồng thời bồi dưỡng thêm nghiệp vụ.
Với đội ngũ nhân viên Marketing cùng với kinh phí dự trù. Hoạt động Marketing dược tiến hành nhằm tạo ra mối quan hệ giữa sản xuất và thị trường.
Thông tin
Sơ đồ 8: Mối quan hệ giữa sản xuất và thị trường
Công ty TNNH Sản phẩm Khách hàng mua
Thông tin
THANH’S Tiền sản phẩm
Công ty sản xuất sản phẩm và khách hàng được nối với nhau theo sơ đồ trên.
+ Công ty bán sản phẩm, dịch vụ thông tin cho khách hàng và nhận lại tiền và thông tin. Khách hàng là chìa khoá kiếm lời của công ty thông tin đệp về sản phẩm của mình thì khách hàng sẽ sẵn sàng trả tiền và cung cấp thông tin về sản phẩm của công ty.
- Với việc xây dung mô hình bộ phận Marketing như trên sẽ giúp Công ty:
- Nắm bắt chính xác hơn nhu cầu của thị trường và khách hàng, giúp doanh nghiệp tìm ra khách hàng mới, thông qua việc thoả mãn nhu cầu của họ mà có lợi nhuận.
- Góp phần làm cho các nhu cầu mới xuất hiện của khách hàng được đáp ứng nhanh chóng trong đIũu kiện hiện có của công ty.
- Giúp doanh nghiệp sản xuất đungsanr phẩm khách hàng cần
- Tăng khả năng lưu thông hàng hoá, giảm tồn kho ứ đọng vốn, chi phí bảo quản và lưu kho…
- Tăng khả năng cạnh tranh của công ty, tăng uy tín hiện có mở rộng thị trường hiện tại…Cụ thể công ty sẽ có thêm khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng, hàng hoá đến tay khách hàng đảm bảo số lượng, chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng…cũng như diạch vụ khách hàng.Với thị phần hiện tại của công ty chiếm từ 7%-9% dung lượng thị trường quảng cáo ở Hà Nội,Công ty có thể tăng thị phần này lên 10-15%trong thời gian tới khi hoạt động Marketing phát huy hết tác dụng của nó ngoàI ra công ty có thể vươn a các tỉnh như:HảI Phòng,Bắc Giang, Bắc Ninh,Sơn La … và một số tỉnh khác.
Sơ đồ 9 : thị phần thị trường dự kiến của công ty khi xây dung bộ phận Marketing
15%
85%
Với tình hình như vậy công ty cần:
- Tuyển dụng nhân viên Marketing chuyên nghành có trình độ cao, để có đực những nhân viên này, có thể lấy trực tiếp sinh viên từ các trường đại học chuyên nghành, hoặc đăng báo đồng thời có khuyến khích vật chất cụ thể trích 7% doanh thu mỗi năm cho bộ phận này để họ có động lực phát huy khả năng sẵn có
- Ưu tiên quân số, kinh phí cho bộ phận này nhiều hơn.
- Xây dung bộ phận này với đầy đủ các thành phần trong thời gian ngắn nhất.
Đào tạo lại đội ngũ làm công tác điều tra nghiên cứu thị trường cũ. Xây dung kế hoạch kinh doanh theo yêu cầu của bộ phận này đề ra.Các phòng ban hoạt động dưới sự chi phối của bộ phận này.
3.3 Kiến nghị với nhà nước
Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc bảo đảm cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Nhà nước có thể hỗ trợ giúp đỡ các doanh nghiệp nhưng một trong những cách đem lại hiệu quả đó là ban hành những chính sách chế độ ưu đãi nhằm khuyến khích doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Nhà nước cần ban hành chính sách giúp chocácdoanh nghiệp có quy mô nhỏ có thể vay vốn của các tổ choc tín dụng để đầu tư mua máy móc thiết bị hiện đại, xây dựng nhà xưởng, Nhà nước cũng như Sở Công Nhgiệp xem xét và cấp nguồn vốn khấu hao cho công ty để tiến hành đầu tư mua sắm máy móc thiết bị.
+Nhà nước nên tổ choc một hệ thống cung cấp thông tin miễn phí để các doanh nghiệp nhỏ,các công ty TNHH không đủ điều kiện xây dung mạng lưới thông tin đầy đủ cho mình, giúp cho các công ty này có lượng thông tin tương đối đầy đủ về thị trường, pháp luật cũng như các nghiệp vụ công ty nhỏ còn yếu.
+Ban hành chính sách ưu đãi thuế gúp các công ty nhỏ có điều kiện phát triển, phát huy năng lực sẵn có của mình,tạo ra một mạng lưới doanh nghiệp vừa và nhỏ làm vệ tinh cho các doanh nghịêp lớn nhằm giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận lớn những người lao động.
+Xây dung bộ luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật luật khác có tính cố định cao, không thay đổi liên tục làm cho doanh nghiệp không biết đâu mà lần, làm họ không yên tâm trong làm ăn, đồng thời quy định một cách rõ ràng nghĩa vụ, trách nhiệm của các doanh nghiệp với nhà nước thành văn bản cụ thể để doanh nghiệp biết cách ứng xử tránh sự sách nhiêũ của các cơ quan có trách nhiệm nhưng không làm đúng thẩm quyền gây phiền hà, khoa khăn cho doanh nghiệp.
Kết luận
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và thách thức này chỉ giải quyết được khi doanh nghiệp chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một đòi hỏi mang tính tất yếu khách quan đối với mọi công ty nói chung và công ty TNHH THANH’S nói riêng. Nó vừa là mục tiêu, vừa là đIều kiện để doanh nghiệp khẳng định sự tồn tại và phát triển trong kinh tế thị trường.
Công ty TNHH THANH’S ngay từ khi thành lập đã trảI qua rất nhiều khó khăn thử thách nhưng với quyết tâm của mình công ty đã có những bước đI cụ thể phù hợp với hoàn cảnh thực tế tong thời kỳ là nhằm từng bước khắc phục khó khăn và giành được những thắng lợi ban đầu. Đến nay công ty đã tạo được chỗ đứng trên thị trường,uy tín, hình ảnh của công ty ngày càng tăng.
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh và những giải pháp ở công ty TNHH THANH’S” nhằm mục đích phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao nó. Do thời gian và kiến thức,thực tiễn hạn chế nên chuyên đề này không trách khỏi những thiếu sót nhưng với thành tâm của mình tôI đã mạnh dạn viết đề tàI này mong muốn góp phần thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cuả công ty.
Để hoàn thành chuyên đề này, một lần nữa tôi xin bày tỏ biết ơn chân thành thầy giaod TS Trần Đăng Khâm cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tạo diều kiện để tôi hoàn thành chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24572.DOC