Tài liệu Đề tài Nâng cao hiêu quả hoạt động bán hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại - Dịch vụ - sản xuất cơ khí Hướng Thiện: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
NÂNG CAO HIÊU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH - TM - DV- SX CƠ KHÍ HƯỚNG THIỆN
Ngành: Quản trị kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Duyên
MSSV: 09B4010050 Lớp: 09HQT2
TP. Hồ Chí Minh, Tháng10/2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận được thực hiện tại công ty TNHH - TM - DV- SX CƠ KHÍ
HƯỚNG THIỆN , không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …… năm 2011
Ký tên
Nguyễn Thị Duyên
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, và các thầy cô
đã trực tiếp giảng dạy em trong suốt thởi gian qua để em có đủ kiến thức và điều
kiện để thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp n...
59 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1102 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nâng cao hiêu quả hoạt động bán hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại - Dịch vụ - sản xuất cơ khí Hướng Thiện, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
NÂNG CAO HIÊU QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH - TM - DV- SX CƠ KHÍ HƯỚNG THIỆN
Ngành: Quản trị kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Duyên
MSSV: 09B4010050 Lớp: 09HQT2
TP. Hồ Chí Minh, Tháng10/2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận được thực hiện tại công ty TNHH - TM - DV- SX CƠ KHÍ
HƯỚNG THIỆN , không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …… năm 2011
Ký tên
Nguyễn Thị Duyên
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, và các thầy cô
đã trực tiếp giảng dạy em trong suốt thởi gian qua để em có đủ kiến thức và điều
kiện để thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn Thầy Trịnh Đặng Khánh Toàn đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ em trong quá trình viết khóa luận tốt nghiệp
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc công ty TNHH - TM -
DV- SX CƠ KHÍ HƯỚNG THIỆN, đặc biệt là các anh chị phòng Sales – marketing
đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập. Để
em có thể học hỏi những kinh nghiệm quý báu, tích lũy thêm kiến thức và hoàn
thành tốt bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn
TPHCM tháng 11/ 2011
MỤC LỤC
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động bán hàng
1.1. Khái niệm, vai trò và mục tiêu của hoạt động bán hàng trong sản xuất kinh
doanh
1.1.1. Khái niệm bán hàng ............................................................................. 1
1.1.2. Vai trò của hoạt động bán hàng ............................................................ 2
1.1.3. Mục tiêu hoạt động bán hàng ............................................................... 3
1.2. Nội dung cơ bản của hoạt động bán hàng ....................................................... 4
1.2.1. Nghiên cứu thị trường .......................................................................... 4
1.2.2. Xây dựng kế hoạch và chiến lược bán hàng ......................................... 5
1.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch bán hàng................................................... 6
1.2.3.1. Lựa chọn kênh phân phối .................................................... 6
1.2.3.2. Tổ chức mạng lưới và lực lượng bán hàng .......................... 8
1.2.3.3. Xúc tiến bán hàng ............................................................... 9
1.2.4. Đánh giá kết quả hoạt động bán hàng ................................................... 9
1.3. Các phương thức bán hàng ............................................................................ 10
1.3.1. Bán hàng tại cửa hàng .......................................................................... 10
1.3.2. Bán hàng tại kho ................................................................................. 10
1.3.3. Bán hàng giao thẳng ............................................................................. 10
1.4. Một số chính sách hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng .................. 11
1.4.1. Chính sách sản phẩm ........................................................................... 11
1.4.2. Chính sách giá cả ................................................................................. 12
1.4.3. Chính sách phân phối ........................................................................... 12
1.4.4. Chính sách chiêu thị ............................................................................. 13
1.4.5. Quảng cáo ........................................................................................... 13
1.4.6. Khuyến mại.......................................................................................... 14
1.4.7. Tham gia hội chợ triển lãm .................................................................. 14
1.4.8. Tổ chức hội nghị khách hàng ............................................................... 14
Chương 2: Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH – TM – DV – SX
cơ khí Hướng Thiện
2.1 Khát quát chung về công ty.................................................................................. 15
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triền ....................................................... 15
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty ... 15
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty ................................................................. 16
2.1.4 Đặc điểm sản phẩm ............................................................................. 19
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty............... 19
2.2.1 Nhân tố vĩ mô ...................................................................................... 19
2.2.1.1 Quy mô dân số...................................................................... 19
2.2.1.2 Môi trường kinh tế ................................................................ 20
2.2.1.3 Môi trường tài nguyên thiên nhiên ........................................ 20
2.2.1.4 Môi trường công nghệ kỹ thuật ............................................. 21
2.2.1.5 Môi trường pháp luật và thể chế chính trị ............................. 22
2.2.2 Yếu tố vi mô ....................................................................................... 24
2.2.2.1 Nhà cung cấp ......................................................................... 24
2.2.2.2 Khách hàng ........................................................................... 25
2.2.2.3 Đối thủ cạnh tranh ................................................................. 26
2.2.2.4 Các chiến lược của công ty .................................................... 26
2.2.3 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô và vi mô đến hiệu quả bán hàng ..... 26
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây .................. 27
2.3.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................... 27
2.3.2 Kết quả bán hàng theo nhóm mặt hàng kinh doanh.............................. 29
2.3.3 Kết quả bán hàng theo phương thức bán hàng ..................................... 31
2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động bán hàng tại công ty ............................................... 32
2.4.1 Đánh giá chung ................................................................................... 32
2.4.1.1 Những thành tựu đạt được .................................................... 32
Sản phẩm ........................................................................ 32
Thị trường và khách hàng ............................................... 33
Mạng lưới phân phối ...................................................... 33
2.4.1.2 Những mặt hạn chế ............................................................... 33
2.5 Đánh giá công tác bán hàng ................................................................................ 34
2.5.1 Tiếp cận thị trường ............................................................................. 34
2.5.2 Lập kế hoạch, chương trình chính sách bán hàng ............................... 34
2.6 Ma trận SWOT .................................................................................................... 35
2.6.1 Điểm mạnh ......................................................................................... 35
2.6.2 Cơ hội ................................................................................................. 35
2.6.3 Điểm yếu ............................................................................................ 36
2.6.4 Thách thức .......................................................................................... 36
2.6.5 Lập ma trận SWOT ............................................................................. 37
Chương 3: Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả bán hàng tại công ty
3.1 Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới .................................. 38
3.2 Một số giải pháp cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả bán hàng của công ty .......... 38
3.2.1 Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường và bồi dưỡng lực lượng bán
hàng
3.2.1.1 Căn cứ đưa ra giải pháp ............................................................ 38
3.2.1.2 Nội dung của biện pháp ............................................................ 38
Nghiên cứu thị trường .......................................................... 38
Bồi dưỡng lực lượng bán hàng ............................................. 39
3.2.1.3 Hiệu quả của biện pháp ............................................................ 40
3.2.2 Cải tiến các sản phẩm đã có, đa dạng hóa các sản phẩm mới ................ 40
3.2.2.1 Căn cứ đưa ra giải pháp ............................................................ 40
3.2.2.2 Nội dung của biện pháp ............................................................ 40
Cải tiến các mặt hàng đã có .................................................. 40
Đa dạng hóa sản phẩm ......................................................... 40
3.2.2.3 Hiệu quả của biện pháp ............................................................ 41
3.2.3 Hạ giá thành để tạo lợi thế cạnh tranh .................................................. 41
3.2.3.1 Căn cứ đưa ra giải pháp ............................................................ 41
3.2.3.2 Nội dung của biện pháp ............................................................ 41
Giảm chi phí sản xuất .................................................................. 41
3.2.3.3 Hiệu quả của biện pháp ............................................................ 43
3.2.4 Thành lập bộ phận chuyên trách về Marketing ..................................... 43
3.2.4.1 Căn cứ đưa ra giải pháp ............................................................ 43
3.2.4.2 Nội dung của biện pháp ............................................................ 43
3.2.4.3 Hiệu quả của biện pháp ............................................................ 44
3.3 Kiến nghị ............................................................................................................. 45
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Danh mục các bảng và sơ đồ
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động
Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán của công từ năm 2008 – 2010
Bảng 2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2008 – 2010
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động bán hàng theo nhóm mặt hàng
Bảng 2.5 Kết quả hoạt động bán hàng theo phương thức bán
Sơ đồ 1.1 Mạng tiêu thụ trực tiếp
Sơ đồ 1.2 Mạng tiêu thụ gián tiếp
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH - TM - DV- SX CƠ KHÍ
HƯỚNG THIỆN
Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ khách hàng của công ty
Lời mở đầu
Lý do chọn đề tài
Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được
những thành tựu đáng kể . Quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp hơn với tính
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, giải phóng và phát huy tiềm năng
to lớn trong nước, tạo điều kiện thuận lợi khai thác nguồn lực bên ngoài. Nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước tiếp tục được xây dựng một cách đồng bộ và có hiệu quả hơn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế , đời sống của đại bộ phận dân cư cũng
được cải thiện dẫn đến nhu cầu tiêu dùng ngày một cao. Tuy nhiên bên cạnh đó các
doanh nghiệp đang phải đối diện với một môi trường cạnh tranh biến động không
ngừng, diễn biến phức tạp và có nhiều rủi ro, áp lực cạnh tranh ngày một gia tăng và
con đường đi lên phía trước của doanh nghiệp có nhiều trở ngại chỉ thiếu thận trọng
và nhạy bén là có thể đứng trên bờ vực phá sản
Trước tình hình đó, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần có biện
pháp phù hợp đẩy mạnh hoạt động bán hàng. Chỉ khi nào sản phẩm bán được trên
thị trường thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn và đảm bảo cho quá trình kinh
doanh được liên tục. Vì vậy việc đẩy mạnh hoạt động bán hàng ở doanh nghiệp là
rất cần thiết và ngày càng quan trọng.
Sau thời gian học tập tại giảng đường, khoảng thời gian thực tập tại các đơn vị
kinh tế là khoảng thời gian giúp em cọ sát áp dụng những kiến thức đã học vào môi
trường làm việc thực tế. Được sự chấp thuận của công ty TNHH - TM - DV- SX
CƠ KHÍ HƯỚNG THIỆN nhận em vào thực tập, bố trí em vào làm việc trong
phòng kinh doanh, khoảng thời gian làm việc ở đây tuy không nhiều nhưng em
cũng nhận thấy rằng hoạt động bán hàng của doanh nghiệp có rất nhiều điểm đặc
biệt, hoạt động bán hàng của công ty chủ yếu là bán hàng trực tiếp thông qua đơn
đặt hàng, mạng lưới phân phối của công ty chủ yếu qua các trung gian dược chọn
lọc và các hoạt động Marketing cũng không được doanh nghiệp quan tâm và đầu tư.
Xuất phát từ thực trạng đó của công ty em quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu
quả hoạt động bán hàng tại công ty TNHH - TM - DV- SX CƠ KHÍ HƯỚNG
THIỆN”
Mục đích nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu và tìm hiểu để hoàn thành báo cáo này, em có thể vận
dụng được các kiến thức về bán hàng, xúc tiến đã được học ở giảng đường để áp
dụng vào thực tiễn của công ty. Đồng thời đưa ra một số giải pháp giúp công ty bán
được nhiều sản phẩm hơn.
Phạm vi nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu trong hoạt động bán hàng, đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động bán hàng.
Phương pháp nghiên cứu
Thông qua kiến thức tại giảng đường, quan sát hoạt động bán hàng tại công ty,
cùng với việc phân tích số liệu được cung cấp từ phòng kế toán, phòng sales –
marketing giúp em hoàn thành báo cáo này.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, báo cáo có kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động bán hàng
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại công ty TNHH - TM - DV-
SX CƠ KHÍ HƯỚNG THIỆN
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả bán hàng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
1.1 Khái niệm, vai trò và mục tiêu của hoạt động bán hàng trong sản xuất
kinh doanh
1.1.1 Khái niệm bán hàng
Từ khi sản xuất hàng hóa ra đời thì xuất hiện cùng với nó là quá trình trao đổi
hàng hóa nhưng quá trình trao đổi mới chỉ diễn ra với hình thức trao đổi hàng lấy
hàng. Nhưng ngay khi tiền tệ ra đời thì trao đổi hàng hóa mới thực sự phát triển
dưới hình thức hàng – tiền – hàng tạo nên quá trình lưu thông hàng hóa.
Theo quan điểm cổ điển, bán hàng được định nghĩa như sau:
“Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm hay dịch vụ của
người bán chuyển cho người mua để nhận lại từ người mua tiền hay vật phẩm
hoặc giá trị trao đổi đã thỏa thuận”
Khái niệm này cho thấy hoạt động bán hàng gồm hai hoạt động chính, đó là
trao đồi và thỏa thuận.
Trao đổi trong bán hàng gồm có hoạt động mua và hoạt động bán. Hành
động bán, đó là hành động trao đi hàng hóa hay dịch vụ để nhận về tiền hay vật
phẩm có giá trị trao đổi theo thỏa thuận ban đầu. Còn hành động mua là hành
động nhận về hàng hóa hay dịch vụ từ phía bên kia và trao tiền hoặc vật phẩm có
giá trị trao đổi được bên kia chấp nhận.
Hành động bán hàng chỉ được thực hiện khi hành động thỏa thuận thành
công. Hành động thỏa thuận chủ yếu là về giá cả, các điều kiện mua bán, giao
hàng, thanh toán…
Ngày nay sự cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng gay gắt nên công việc bán
hàng ngày càng trở nên phức tạp. Bán hàng không đơn thuần là sự trao đổi hàng hóa
hay dịch vụ mà còn là sự giúp đỡ lẫn nhau giữa người mua và người bán. Người bán
giúp người mua có những thứ họ cần, ngược lại người mua giúp người bán đạt được
mục tiêu, thu về lợi nhuận, giải quyết đầu ra cho nơi sản xuất, đẩy mạnh sự sáng tạo
trong kinh doanh và sản xuất. Sau đây là một số khái niệm bán hàng được phổ biến
trên thế giới hiện nay.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 2
Bán hàng là nền tảng trong kinh doanh, đó là sự gặp gỡ giữa người mua
và người bán ở những nơi khác nhau giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
nếu cuộc gặp gỡ thành công trong đàm phán về việc trao đổi sản phẩm.
Bán hàng là một phần tiến trình mà doanh nghiệp thuyết phục khách
hàng mua hàng hóa hay dịch vụ của họ
Bán hàng là quá trình liên hệ với khách hàng tiềm năng, tiềm hiểu nhu
cầu của khách hàng, trình bày và chứng minh sản phẩm, đàm phán mua bán,
giao hàng và thanh toán.
Nhìn chung hoạt động bán hàng là một hoạt động trung gian thực hiện mối
giao lưu giữa các ngành kinh tế quốc dân, giữa các nhà sản xuất, các nhà phân phối
với tổ chức đối tượng tiêu dùng khác nhau. Nó đảm bảo quá trình tái sản xuất và
liên tục, thúc đầy quá trình phát triển kinh tế.
1.1.2 Vai trò của hoạt động bán hàng
Bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng trong kinh doanh và xã hội
Bán hàng giúp cho hàng hóa được lưu thông từ nơi sản xuất đến tay người
tiêu dùng. Xã hội không có bán hàng thì nền sản xuất sẽ bị đình trệ. Doanh
nghiệp sản xuất ra sản phẩm không thể nào tiêu thụ, người tiêu dùng có nhu cầu
về sản phẩm thì không biết lấy từ đâu. Do đó nếu không có bán hàng thì nền sản
xuất chắn chắc sẽ gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế sẽ bị suy thoái do ảnh hưởng
cung cầu, xã hội vì thế không thể phát triển.
Bán hàng còn đóng vai trò lưu thông tiền tệ trong guồng máy kinh tế. Doanh
nghiệp sản xuất ra hàng hóa hay dịch vụ, bán cho những người có nhu cầu để
thu về lợi nhuận. Tiền thu về từ hoạt động bán hàng sẽ tiếp tục đưa vào sản xuất
để tiếp tục sinh lợi sau đợt bán hàng tiếp theo, cứ như thế việc bán hàng sẽ giúp
cho luồng tiền sẽ quay vòng từ người mua sang người bán và ngược lại.
Bán hàng giúp cho luân chuyển hàng hóa từ nơi dư thừa tới nơi có nhu cầu.
theo quy luật cung cầu những nơi dư thừa hàng hóa giá sẽ thấp, ngược lại những
nơi khan hiếm hàng hóa thì giá sẽ cao, do đó việc bán hàng ở những nơi thiếu
hàng hóa sẽ thu về lợi nhuận cao hơn những nơi hàng hóa dư thừa. Đây chính là
động lực để doanh nghiệp di chuyển hàng hóa từ nơi dư thừa, giá thấp đến
những nơi khan hiếm, giá cao mong kiếm được lợi nhuận cao hơn. Do đó tình
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 3
trạng khan hiếm hàng hóa sẽ giảm dần cho đến khi không còn cảnh nơi thì khan
hiếm, nơi thì dư thừa hàng hóa nữa. Do đó bán hàng đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong việc cân bằng nhu cầu xã hội.
Bán hàng mang về lợi ích cho cả người mua lẫn người bán. Đối với người
mua lợi ích của họ là sản phẩm. Còn đối với người bán đó là lợi nhuận từ kinh
doanh. Nhờ hoạt động bán hàng mà luồng tiền – hàng luân chuyển thường xuyên
giữa người mua và người bán. Mỗi vòng luân chuyển đều phát sinh lợi ích cho
cả hai bên.
Từ những phân tích cho thấy tầm quan trọng của hoạt động bán hàng đối với
nền kinh tế - xã hội trên toàn thế giới. Hoạt động bán hàng mang lại lợi ích cho
nhiều thành phần. Do đó thúc đẩy và phát triển các hoạt động bán hàng sẽ kich thích
cho xã hội phát triển mang lợi sự phồn thịnh cho quốc gia, nâng cao mức sống con
người, thỏa mãn nhu cầu của tất cả mọi người trong xã hội.
1.1.3 Mục tiêu của hoạt động bán hàng
Mục tiêu bán hàng có thể chia thành hai loại cơ bản là mục tiêu hướng vào
con người và mục tiêu hướng vào lợi nhuận. Những công ty thành công đều có
những mục tiêu được xác định rõ ràng với những chiến lược để đạt được mục
tiêu ấy. Thông thường những mục tiêu ấy được cụ thể hóa thành những chỉ tiêu
tăng trưởng về lợi nhuận và doanh số.
Mục tiêu bán hàng của doanh nghiệp trong từng giai đoạn, từng thời kỳ phụ
thuộc vào chiến lược và mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp trong thời kỳ đó.
Trong từng thời điểm, từng giai đoạn thì bán hàng lại thể một chiến lược kinh
doanh có thể là nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, đẩy mạnh khai thác công
suất, đào tạo nguồn nhân lực, xâm nhập thị trường… doanh nghiệp có thể thực
hiện một mục tiêu duy nhất hoặc đồng thời thực hiện nhiều mục tiêu.
Mục tiêu bán hàng hướng vào doanh số là mục tiêu thông thường của các
doanh nghiệp. Mục tiêu doanh số được thể hiện tùy thuộc vào từng doanh
nghiệp, có thể thể hiện bằng giá trị tiêu thụ, có thể thể hiện bằng số sản phẩm
bán ra như lô, tá, thùng, tấn.
Mục tiêu bán hàng hướng vào con người nhằm xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng
lực lượng bán hàng có chất lượng cao, năng động nhiệt tình… Để họ có thể bán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 4
được hàng nhiều nhất có thể. Dù trước hay sau thì mục tiêu của hoạt động bán
hàng đối với các doanh nghiệp sản xuất này đều là lợi nhuận.
1.2 Nội dung cơ bản của hoạt động bán hàng
1.2.1 Nguyên cứu thị trường
Trong cơ chế thị trường để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải có khả
năng thích ứng cao với những diễn biến phức tạp của thị trường và luôn phải đối
mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Nền kinh tế thị trường đồng nghĩa
với việc có rất nhiều các doanh nghiệp cùng tồn tại, ở đó các doanh nghiệp đều
mong muốn phát triển và mở rộng thị trường. Để làm được đều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tìm hiểu cặn kẽ từng thị trường và từng nhóm khách hàng trên
thị trường đó, nghĩa là doanh nghiệp phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng, nếu công tác
nghiên cứu thị trường được làm tốt, nó cung cấp đầy đủ thông tin chính xác để giúp
người làm marketing đưa ra một chiến lược phù hợp và do đó mang lại hiệu quả
cao. Ngược lại, công tác thu thập về những thông tin không chính xác, không phản
ánh đúng tình hình thực tế thị trường và do không dựa trên cơ sở thông tin vững
chắc nên quyết định được đưa ra sẽ không sát với thực tế, dẫn đến hoạt động
marketing sẽ không hiệu quả lãng phí nhân vật lực.
Ngày nay nghiên cứu thị trường trở thành một công cụ không thể thiếu trong
việc nắm bắt thị trường, được sử dụng một cách rất phổ biến, phục vụ cho những
mục đích rất đa dạng, sau đây là những ứng dụng phổ biến của công tác nghiên cứu
thị trường.
Thu thập thông tin thị trường: thu thập thông tin về các sản phẩm mới
được phát triển có thể dùng thay thế cho sản phẩm của công ty. Qua đó công ty
có thể chủ động đề ra biện pháp để đối phó với những biến động bất ngờ trên thị
trường. Thu thập thông tin về chính sách nhà nước như dự kiến phân bố ngân
sách nhà nước, các thỏa thuận cấp nhà nước có lien quan đến thị trường, nguồn
cung cấp nguyên vật liệu vật tư cho sản phẩm… thu thập thông tin về hoạt động
của các đối tác, khách hàng tiềm năng từ đó có thể dự đoán thị trường và xây
dựng kế hoạch kinh doanh của mình đưa ra những quyết định đúng đắn, ngăn
ngừa rủi ro.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 5
Nghiên cứu nhu cầu thị trường: thu thập thông tin về nhu cầu của khách
hàng, xu hướng tiêu dùng để có thể qua đó tung ra sản phẩm mới hiện hữu nhằm
có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường, củng cố vị trí của công ty trên thị
trường.
Thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh: thu thập thông tin về hoạt động
của đối thủ cạnh tranh nhằm phán đoán chiến lược của họ cũng như xây dựng kế
hoạch đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, bổ sung nhân lực, xây dựng
kho bãi, nhà máy, kênh phân phối từ đó đề ra chiến lược thích hợp.
1.2.2 Xây dựng kế hoạch và chiến lược bán hàng
Xây dựng kế hoạch bán hàng: việc lập kế hoạch là thực hiện công tác quản trị
bằng cách đưa ra dự báo và kế hoạch dài hạn cho công tác điều hành, phân bổ ngân
sách và thời khóa biểu thực hiện cho các mục tiêu. Nó bao gồm những công việc
sau:
Sắp xếp, phân công các cuộc gặp gỡ với khách hàng.
Thường xuyên tiếp xúc với nhân viên bán hàng để có sự giúp đỡ hay huấn
luyện cần thiết.
Kiến nghị chính sách bán hàng cho ban quản lý.
Xác định vùng, vị trí bán hàng.
Lập kế hoạch để đạt được mức lợi nhuận mong muốn.
Phân tích thị trường để xác định khách hàng mới, triển vọng mới.
Lên kế hoạch hoạt động của mọi người trong đội ngũ bán hàng.
Các chiến lược phân phối hàng hóa của doanh nghiệp
- Chiến lược phân phối độc quyền: sản phẩm của doanh nghiệp được phân
phối bởi các đại lý độc quyền tại một khu vực địa lý nhất định. Doanh nghiệp
xây dựng các tiêu chí lưa chọn nhà phân phối độc quyền và tiến hành phát triển
thị trường thông qua quá trình tiến hành lựa chọn nhà phân phối độc quyền.
Chiến lược này áp dụng cho những sản phẩm cao cấp, thương hiệu mạnh.
- Chiến lược phân phối chọn lọc: doanh nghiệp tiến hành lựa chọn đại diện
bán hàng và đại lý với những tiêu chuẩn cao. Chiến lược này phù hợp với những
sản phẩm đòi hỏi dịch vụ sau bán.
- Chiến lược phân phối đại trà: áp dụng cho các sản phẩm tiêu dùng. Sản
phẩm sẽ được phủ đầy trên toàn bộ các điểm bán trên thị trường.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 6
1.2.3 Tổ chức thực hiện kế hoạch bán hàng
1.2.3.1 Lựa chọn kênh phân phối
Kênh phân phối là tập hợp các cá nhân hay tổ chức thực hiện việc chuyển
dịch vật chất và chuyển dịch quyền sở hữu hàng hóa từ người sản xuất tới người
tiêu dùng. Các cá nhân hay tổ chức tham gia vào kênh phân phối được gọi là
trung gian phân phối.
Tùy thuộc vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng, khoảng cách từ
nơi xuất hàng tới người tiêu dùng mà các nhà quản trị thường chia theo các cách
sau:
Tiêu thụ trực tiếp: là kênh tiêu thụ ngắn, sản phẩm sản xuất ra được bán trực
tiếp cho khách hàng, không qua trung gian. Sử dụng kênh phân phối này nhà sản
xuất có điều kiện nắm bắt các thong tin thị trường kịp thời và có độ tin cậy cao
hơn, nhờ đó có khả năng phản ứng nhanh hơn và chính xác hơn những đòi hỏi
của thị trường, tiết kiệm chi phí phân phối nâng cao khả năng cạnh tranh.
Hình 1.1: Mạng tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ gián tiếp: là kênh tiêu thụ dài, người sản xuất bán sản phẩm cho
người tiêu dùng cuối cùng thông qua các trung gian, bán buôn, đại lý…
Hình 1.2 : Mạng tiêu thụ gián tiếp
Doanh nghiệp sản
xuất
Người tiêu dùng cuối
cùng
Doanh nghiệp sản xuất
Bán buôn
Bán lẻ
Người tiêu dùng cuối cùng
Môi giới Đại lý
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 7
Người bán buôn: là người trực tiếp mua sản phẩm của doanh nghiệp, bán lại
cho người bán lẻ, họ có vai trò quan trọng trong thị trường, làm nhiệm vụ phân
phối, cho nên họ có thể làm ảnh hưởng đến các mối quan hệ trên thị trường. Mặt
khác những người bán buôn có vốn lớn, mạng lưới bán đại lý, bán lẻ rộng giúp
cho doanh nghiệp tiêu thụ sàn phẩm nhanh chóng và thu được nhiều thông tin
hữu ích.
Người đại lý: có thể thực hiện bán buôn hay bán lẻ sản phẩm, họ có thể làm
đại lý trực tiếp của doanh nghiệp hoặc qua người bán buôn. Có nhiều đại lý như:
- Đại lý ủy thác
- Đại lý độc quyền
- Đại lý hoa hồng
Người môi giới: do tính đa dạng và phức tạp của nền kinh tế thị trường, đặc
biệt là những biến đổi nhanh chóng của cung – cầu – giá cả, cùng với sự cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Do vậy có những lúc doanh
nghiệp không nắm bắt kịp thời tình hình thị trường một cách chính xác. Vì vậy
xuất hiện người môi giới, có nhiệm vụ chắp nối các quan hệ kinh tế giữa các đối
tượng tham gia thị trường như:
- Giúp người mua tìm người bán
- Thực hiện việc mua bán theo ủy thác, ủy quyền
Người bán lẻ: là người trực tiếp bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng
nên họ có nhiều điều kiện tiếp xúc với người tiêu dùng, do đó họ có nhiều thong
tin phản hồi giúp doanh nghiệp có định hướng tốt trong kinh doanh.
1.2.3.2 Tổ chức mạng lưới và lực lượng bán hàng
Việc tổ chức lực lượng bán hàng phải dựa trên nguyên tắc chọn lựa cơ cấu tổ
chức bán hàng sao cho có hiệu quả nhất, đảm bảo cung cấp cho khách hàng sản
phẩm hàng hóa dịch vụ hoàn hảo nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra. Dựa theo
những đặc điểm riêng biệt của thị trường tiêu thụ có thể có nhiều hình thức tổ chức
bán hàng.
Tổ chức mạng lưới bán hàng thường phụ thuộc vào chiến lược phân phối của
doanh nghiệp. Việc tổ chức mạng lưới bán hàng hợp lý có ý nghĩa quan trọng không
chỉ với bản thân hoạt động bán hàng mà còn đối với cả hoạt động kinh doanh của
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 8
doanh nghiệp. Nhờ đó mà có thể đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, mở rộng thị
trường, cải thiện vị thế của doanh nghiệp trên thương trường và tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng tìm mua hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu.
Để bán hàng hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lực lượng bán hàng
giỏi, lực lượng bán hàng bao gồm những người trực tiếp tham gia vào quá trình bán
hàng của doanh nghiệp.
1.2.3.3 Xúc tiến bán hàng
Lưa chọn kênh bán hàng phù hợp với điều kiện tình hình kinh doanh của từng
doanh nghiệp, từ đó quyết định phân phối theo hình thức nào. Có kế hoạch quảng
bán sản phẩm triển khai cụ thể nhằm thúc đẩy quá trình bán hàng.
Quảng cáo tạo ra sự chú ý đến khách hàng, nó tác động đến tâm lý người nhận
tin. Quảng cáo là một trong những hình thức truyền tin thương mại nhằm đem lại
cho người nhận những thông tin cần thiết về sản phẩm và doanh nghiệp bằng những
phương tiện thông tin đại chúng để thu hút khách hàng. Quảng cáo có thể làm thay
đổi thái độ của khách hàng đối với sản phẩm nhờ sự tiếp nhận thông tin.
Việc chào hàng giúp hàng hóa của doanh nghiệp đến được với người tiêu dùng
thông qua các điểm bán trực tiếp hoặc các điểm giới thiệu sản phẩm. Công tác tổ
chức chào hàng có thành công hay không phụ thuộc vào việc chuẩn bị và đội ngũ
bán hàng
Khuyến mãi cũng là một cách tốt để thu hút them lực lượng khách hàng mới,
kích thích tiêu thụ trong thời gian ngắn, nó giúp phá vỡ long trung thành của khách
hàng với mặt hàng nào đó để có thể quay sang dùng sản phẩm của công ty, và sẵn
sàng tin dùng nếu sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
1.2.4 Đánh giá kết quả hoạt động bán hàng
Doanh nghiệp cần tiến hành đánh giá định kỳ kết quả hoạt động bán hàng của
mình, từng kênh phân phối và từng thành viên tham gia kênh. Việc đánh giá định kỳ
cho phép nhà quản trị tỉm được nguyên nhân của những kết quả về phân phối đạt
được, phát hiện những cá nhân và những đại lý hoạt động tốt cũng như những vấn
đề của từng đại lý. Qua kết quả kiểm tra doanh nghiệp cũng có thể nắm bắt được
chính sách Marketing nói chung và chính sách phân phối của công ty nói riêng đang
được tổ chức
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 9
thực hiện như thế nào. Trên cơ sở đó để doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định
quản lý kịp thời hoạt động bán hàng.
Nội dung đánh giá kết quả hoạt động bán hàng: việc kiểm tra đánh giá kết quả
bán hàng đòi hỏi nhà quản trị phải gắn kết quả bán hàng với chi phí bán hàng xét
đồng thới cả hai vấn đề này. Để đánh giá kết quả bán hàng, nhà quản trị có thể so
sánh các chỉ tiêu thực hiện với các chỉ tiêu kế hoạch về lượng bán và chi phí hoặc so
sánh với các kết quả bán hàng của cùng thời kỳ trước đó.
Nội dung đánh giá kênh phân phối được thực hiện trên hai phương diện: kiểm
tra ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường và các yếu tố thuộc những thay đổi
của kênh về cấu trúc, sự lắp đặt của kênh. Kiểm tra tính doanh lợi của các kênh
phân phối sử dụng thong qua kiểm tra các chi phí và kiểm tra kết quả hoạt động của
từng kênh.
Nội dung đánh giá đại lý phân phối: thể hiện qua các tiêu chí như doanh số bán
hàng tính theo đơn vị hiện vật và giá trị. Tỷ trọng doanh số bán hàng của đại lý
trong tổng doanh số bán của công ty. Số lượng khách hàng mới và lượng khách
hàng cũ đã mất đi. Số lượng hợp đồng bán hàng đã ký kết, chi phí tiêu thụ, mức tồn
kho, đơn đặt hàng chưa được đáp ứng, số lời phàn nàn của khách hàng được ghi
trong sổ góp ý, lượng bán trên một nhân viên.
1.3 Các phương thức bán hàng
1.3.1 Bán hàng tại cửa hàng
Đối tượng là những khách hàng mua với số lượng ít, nhu cầu nhỏ vì hàng hóa ở
cửa hàng bao gồm nhiều loại danh mục hàng hóa, chu kỳ tiêu dùng không ổn định.
Việc tổ chức quầy hàng, cửa hàng phải căn cứ vào lượng hàng hóa bình quân tiêu
thụ một ngày đêm để chuẩn bị đủ lượng hàng hóa, phương tiện, trang thiết bị…để
đáp ứng kịp thời nhu của khách hàng.
Việc bán hàng tại cửa hàng đòi hỏi người bán phải lịch sự khi tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng. Để đạt được điều này các cửa hàng cần có địa điểm giao dịch sạch
sẽ, gọn gàng, tổ chức bán hàng thuận tiện đáp ứng nhu cầu của khách hàng với thái
độ niềm nở nhiệt tình.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 10
Bán hàng tại kho
Đây là hình thức bán hàng cho khách hàng với số lượng lớn, tiêu dùng tương đối
ổn định. Đây là bán hàng không thu tiền trực tiếp mà chỉ thông qua hóa đơn mua
bán mà người cung cấp sẽ giao hàng.
Cũng như hình thức bán hàng tại cửa hàng, khâu tiếp khách có tác dụng gây
thiện cảm tốt với khách hàng giúp cho quá trình mua bán thuận lợi rất nhiều. Khâu
tiếp khách của quá trình bán hàng tại kho do rất nhiều bộ phận thực hiện nhằm đảm
bảo tính chủ động, nắm bắt được đặc điểm tâm lý của khách hàng để từ đó thuyết
phục được khách hàng đi đến quyết định mua. Nếu khách hàng cần báo giá thì kho
phải báo giá kịp thời cho khách hàng.
1.3.3 Bán hàng giao thẳng
Là hình thức bán hàng với khối lượng lớn hàng hóa phải đáp ứng được yêu cầu
của khách hàng và được giao trực tiếp. Việc bán hàng giao thẳng phụ thuộc nhiều
vào thời gian mua hàng và khối lượng hàng hóa mà khách hàng yêu cầu. Đối tượng
giao thẳng là các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức có nhu cầu cao với khối lượng lớn.
1.4 Một số chính sách hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng
1.4.1 Chính sách sản phẩm
Theo quan điểm của Marketing, sản phẩm được xem là một hệ thống bao gốm
mặt vật chất của sản phẩm, môi trường bao bọc lấy sản phẩm (bao bì, kiểu dáng,
nhãn hiệu…) những thông tin từ người sản xuất kinh doanh và những thông tin từ
thị trường do khách hàng mang lại.
Như vậy đối với nhà sản xuất kinh doanh, trước khi đưa ra thị trường sản phẩm
hay một dịch vụ nào đó thì không chỉ đơn thuần về mặt kỹ thuật của nó mà còn phải
nghiên cứu những biến động không ngừng về nhu cầu của khách hàng trên thị
trường. Trong thực tế không có gì đảm bảo chắc chắn cho các nhà sản xuất rằng sản
phẩm của mình tung ra thị trường là được khách hàng chấp nhận và thành công, trừ
trường hợp các nhà
sản xuất không ngừng nâng cao cải tiến sản phẩm và thường xuyên đánh giá tổng
hợp kịp thời mặt mạnh và yếu của sản phẩm.
Việc xác định chính sách sản phẩm có quan hệ chặt chẽ tới hai vấn đề sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 11
- Toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp đang sản xuất hoặc kinh doanh trên thị
trường được chấp nhận ở mức độ nào? Loại nào cần hoàn thiện đổi mới, loại
nào cần hủy bỏ thay thế để đáp ứng đòi hỏi của thị trường.
- Đối với sản phẩm mới nên khai thác theo hướng nào? Lúc nào cần tung ra thị
trường với số lượng là bao nhiêu?
Hướng vào hai vấn đề trên chính sách sản phẩm của doanh nghiệp được xây
dựng hàm chứa những nội dung chủ yếu sau.
- Xác định vòng đời của sản phẩm
- Phân tích sản phẩm và khả năng thích ứng với thị trường
Khi xây dựng chính sách sản phẩm cần chú ý lấy ý kiến về nhu cầu và đề nghị
của khách hàng, những thông tin về đối thủ cạnh tranh.
Hoạch định sản phẩm mới
Trong chính sách về sản phẩm, quá trình đưa sản phẩm mới vào thị trường phải
tiến hành cẩn trọng và phải tuân thủ theo các bước sau:
- Định ra chính sách sản phẩm mới
- Thẩm ra Phương án sản phẩm mới
- Đưa sản phẩm mới vào sản xuất
- Đưa sản phẩm vào thị trường
- Thu thập thông tin về sản phẩm mới từ người tiêu dùng
1.4.2 Chính sách giá cả
Giá cả là một trong những yếu tố cơ bản của Marketing nó giữ vai trò quyết định
trong việc thực hiện mối quan hệ mua bán.
Giá cả là một trong bốn công cụ cơ bản của Marketing. Nó xác định phương
hướng hoạt động của Marketing trong sự phân phối giữa sản xuất và thị trường,
nhằm thực hiện nhiệm vụ của marketing là không ngừng thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng, đạt doanh thu cao với lợi nhuận tối đa.
Chính sách giá cả được xây dựng theo hai định hướng sau:
- Định hướng vào doanh nghiệp: chủ yếu dựa vào nhân tố bên trong có thể kiểm
soát được.
- Định hướng vào thị trường: dựa vào các yếu tố như cung – cầu thị trường, sự
cạnh tranh trên thị trường.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 12
1.4.2 Chính sách phân phối
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia sản xuất kinh doanh thì đều nghĩ tới khả
năng tiêu thụ hàng hóa sau khi làm ra đi vào thị trường như thế nào? Theo kênh
phân phối nào? Có đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng không?
Vì vậy doanh nghiệp phải đề ra chính sách phân phối sao cho khả thi và hữu hiệu
nhất
Một chính sách phân phối được coi là hợp lý khi nào nó phản ánh được sự phối
hợp về mặt không gian và mặt thời gian giữa các thành phần trung gian, xác định
hợp lý các phương tiện kỹ thuật phục vụ khâu kinh doanh, lựa chọn chính xác người
phân phối, tổ chức tiếp cận thông tin kịp thời và chuẩn xác nhằm đảm bảo kênh
phân phối được trôi chảy không tắc nghẽn. Việc xây dựng chính sách kênh phân
phối hợp lý không chỉ có tác dụng đơn thuần là nâng cao khả năng cung ứng hàng
hóa mà nó còn kích thích sự tăng trưởng về nhu cầu hàng hóa trên thị trường.
Việc phân phối hàng hóa đến tay người tiêu dùng có thể bằng các cách sau:
- Bán trực tiếp cho người tiêu dùng
- Bán buôn
- Bán lẻ
- Thông qua các đại lý
Vấn đề của các doanh nghiệp là làm sao tìm cho ra cách phân phối nào phù hợp
và có hiệu quả nhất với điều kiện và khả năng của doanh nghiệp.
1.2.1 Chính sách chiêu thị
Là những định hướng vào việc giới thiệu cung cấp truyền tin về sản phẩm, hàng
hóa, đặc điểm và lợi ích của nó đối với nhà sản xuất cũng như đối với người tiêu
dùng nhằm kích thích sự ham muốn về hàng hóa của người tiêu dùng.
Chính sách chiêu thị có vai trò rất quan trọng trong việc phân phối sản phẩm,
hàng hóa từ nhà sản xuất tới người tiêu dùng. Nó giúp chon hà sản xuất nắm bắt
được những thông tin thị trường, ý muốn của khách hàng để thỏa mãn tối đa nhu
cầu của khách hàng, giảm được những chi phí không cần thiết tránh được những rủi
ro trong kinh doanh.
Để thực hiện được điều đó chính sách chiêu thị sử dụng những hình thức chủ
yếu sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 13
1.4.3 Quảng cáo
Quảng cáo là một hình thức hoạt động thông tin về sản phẩm và dịch vụ của nhà
sản xuất cho các thành phần trung gian trong kênh phân phối hoặc cho người tiêu
dùng thong qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc một không gian thời gian
nhất định.
Quảng cáo phải phản ánh thông tin về sản phẩm hoặc dịch vụ về người sản xuất
đến với khách hàng một cách trung thực và chuẩn xác.
Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sản xuất hàng hóa ngày càng phong phú,
nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng đa dạng nên quảng cáo ngày càng giữ vai
trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ quảng
cáo doanh nghiệp bán được nhiều hàng hóa hơn, số lượng khách hàng đông hơn.
Thông qua quảng cáo nhà sản xuất hiểu được nhu cầu thị trường. Quảng cáo còn
kích thích nhu cầu của khách hàng, là phương tiện hữu ích hỗ trợ cạnh tranh.
Các phương tiện quảng cáo chủ yếu
- Quảng cáo trên tạp chí, báo chí, ấn phẩm.
- Quảng cáo qua các phương tiện nghe nhìn, qua truyền hình, radio…
- Quảng cáo bằng các pano, áp phích ngoài trời hay các phương tiện công
cộng
1.4.6 Khuyến mãi
Khuyến mãi là bất kỳ hoạt động nào tạo ra động cơ mua sản phẩm ngoài những
lợi ích vốn có của sản phẩm.
Các hoạt động của khuyến mãi được chia làm ba loại chính theo đối tượng mục tiêu:
- Khuyến mãi nhằm hỗ trợ và khuyến khích lực lượng bán hàng.
- Khuyến mãi nhằm động viện những người trung gian, hỗ trợ một cách tích
cực trong việc tiếp thị sản phẩm của công ty.
- Khuyến mãi nhằm kích thích người tiêu dùng sử dụng thử sản phẩm của
công ty hoặc sử dụng tiếp tục những sản phẩm của công ty.
1.4.7 Tham gia hội chợ triển lãm
Tham gia hội chợ triển lãm cũng là một hoạt động tích cực trong công tác bán
hàng của doanh nghiệp. Thông qua hội chợ triển lãm các doanh nghiệp có thể giới
thiệu rõ hơn trực tiếp hơn về doanh nghiệp cũng như sản phẩm của mình.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 14
1.4.8 Tổ chức hội nghị khách hàng
Các doanh nghiệp nên thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng để giới thiệu
sản phẩm hàng hóa của mình và tham khảo ý kiến của khách hàng về những ưu
nhược điểm của sản phẩm hàng hóa để biết thêm nhu cầu của thị trường về loạt sản
phẩm hàng hóa đó.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 15
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
– TM – DV – SX CƠ KHÍ HƯỚNG THIỆN
2.1 Khát quát chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH - TM - DV- SX CƠ KHÍ HƯỚNG THIỆN là đơn vị kinh tế
chính thức thành lập vào năm 1995 do sở kế hoạch và đầu tư cấp phép kinh doanh
hoạt động theo luật doanh nghiệp
Công ty có tên giao dịch: TNHH - TM - DV- SX CƠ KHÍ HƯỚNG THIỆN
Địa chỉ: 34/57E Phan Huy Ích, P12, quận Gò vấp, TPHCM.
Ngành nghề kinh doanh: chuyên sản xuất, kinh doanh thiết bị cơ khí phục vụ ngành
xây dựng, thi công lắp đặt các công trình xây dựng.
Giấy chứng nhận kinh doanh số: 4102016508
Mã số thuế: 03029810408
Số ĐT: 34137812 – 0650728100
Số fax: 32116452
Vốn điều lệ: 5.000.000.000
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của công ty
Chức năng
Chức năng chính của công ty TNHH - TM - DV- SX CƠ KHÍ HƯỚNG THIỆN:
Sản xuất cơ khi: mố cầu, khung nhà tiền chế, trục quay.
Thi công xây dựng và lắp đặt khung thép nhà tiền chế và các công trình dân dụng
công nghiệp.
Buôn bán một số VLXD như: tôn lá, tôn cuộn.
Nhiệm vụ: Công ty TNHH - TM - DV- SX CƠ KHÍ HƯỚNG THIỆN hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh các mặt hàng cơ khí.
Sản xuất đúng ngành ngành nghề được giao trong giấy phép đăng ký kinh doanh.
Tiếp tục nâng cao điều kiện sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng
ngày càng nhiều hàng hóa, dịch vụ xã hội, không ngừng áp dụng qui trình sản xuất
hiện đại sản xuất ra các sản phẩm mang thương hiệu của công ty, nâng cao nâng
suất lao động, tạo công ăn việc làm giúp người lao động có thu nhập ổn định.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 16
Thực hiện phân phối lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ
công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, khoa học – kỹ thuật, chuyên
môn cho cán bộ công nhân viên.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty
Chuyên sản xuất các thiết bị cơ khi như mố cầu, khung nhà tiền chế, trục
quay.
Kinh doanh một số VLXD: tôn lá, tôn cuộn, xà gồ.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty
Đặc điểm về nhân sự của công ty:
Tổng số cán bộ công nhân viên là 150 người
Cùng với trang bị thiết bị công nghệ tiến tiến trong các năm qua, công ty đã đẩy
nhanh công tác đào và phát triển nhân sự giúp công ty có được đội ngũ cán bộ kỹ
thuật giỏi về quản lý và có chuyên môn cao.
Chỉ tiêu (trình độ) Số lượng lao động Tỷ lệ %
Tổng số lao động 150 100
Đại học 4 2.6
Cao đẳng 10 6.7
Trung cấp 15 10
Trình độ khác 121 80.7
Bảng 2.1 cơ cấu lao động
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 17
Sơ đồ 2.1:Bộ máy quản lý của toàn công ty
Giám đốc
Phòng kế toán – tài
vụ - hành chính
Nhà máy sản
xuất
Phó GĐ kinh
doanh – kỹ thuật
Kế toán trưởng
Phó GĐ kinh doanh
kỹ thuật
Tổ vận
chuyển
Tổ sản xuất Tổ thi công Tổ kế toán
bán hàng
Kế toán trưởng
KT thanh toán tiền
mặt, tiền lương,
công nợ
Thủ kho, thủ
quỹ
KT vật tư,
TSCĐ, thuế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 18
Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý
Mỗi phòng có chức năng và nhiệm vụ riêng phù hợp với nhiệm vụ, tổ chức kinh
doanh của công ty, cụ thể như sau:
Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất trong công ty trực tiếp chỉ đạo và điều
khiển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp
luật.
Phó giám đốc: 1 người
Phụ trách kinh doanh kỹ thuật và nhà máy sản xuất cơ khi , là người trợ giúp
cho giám đốc
Kế toán trưởng: trưởng phòng, phụ trách công tác kế toàn tài chính toàn
doanh nghiệp.
Phòng kế toán – tài vụ - tài chính
Tham mưu cho giám đốc các vấn đề hoạt động tài chính kế toán của công ty.
Kiểm tra cân đối kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính khắc phục những
khâu còn yếu và đề xuất phương hướng biện pháp khắc phục
Hạch toán các hoạt động của công ty, kiểm tra giám sát các hoạt động tài
chính kế toán của công ty.
Cân đối thu chi tài chính, thu hồi công nợ đúng qui định, kế hoạch khấu hao
TSCĐ, kế hoạch vốn lưu động, kế hoạch lãi lỗ, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Nhà máy sản xuất: thực hiện việc gia công sản xuất các thiết bị cơ khí
phục vụ xây dựng như: mố cầu, khung nhà tiền chế… để cung cấp cho
khách hàng, do phó GĐ kinh doanh kỹ thuật quản lý.
Tổ kế toán bán hàng: có chức năng bán hàng, ghi sổ sách, cung cấp hàng
hóa,vật liệu.
Tổ sản xuất: có nhiệm vụ sản xuất các mố cầu, khung nhà tiền chế, trục quay
theo đơn đặt hàng.
Tổ thi công: đi lắp đặt nhà tiền chế cho khách hàng.
Tổ sản xuất và thi công có thể chuyển đổi qua lại khi cần thiết.
Tổ vận chuyển: vận chuyển các mặt hàng như mố cầu, trục quay… đến giao
cho khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 19
Kế toán trưởng: phụ trách chung về công tác kế toán tài chính của công ty, là
trưởng phòng kế toán tài vụ, có nhiệm vụ điều hành phòng kế toán. Hiện tại
làm kiêm việc kế toán tổng hợp.
Kế toán vật tư, TSCĐ, thuế: theo dõi tình hình xuất nhập kho, lập phiếu nhập
– xuất kho, theo dõi vật tư hàng hóa theo từng kho. Theo dõi trích khấu hao
TSCĐ, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.
Thủ quỹ: là người trực tiếp quản lý tiền mặt của công ty, chịu trách nhiệm về
thu – chi tiền mặt trên cơ sở các phiếu thu – chi đã được lập. Phát lương cho
cán bộ công nhân viên trong công ty, lập sổ quỹ. Định kỳ đối chiếu với kế
toán thanh toán về công tác thu – chi tồn quỹ.
Kế toán thanh toán: làm nhiệm vụ kế toán tiền mặt, thanh toán, tiền lương.
Tiền ngân gửi hàng, theo dõi công nợ
2.1.4 Đặc điểm sản phẩm
Do bản chất của công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ khí,
do vậy các sản phẩm của công ty mang tính chất chuyên ngành, không phổ biến như
những sản phẩm tiêu dùng khác
Các sản phẩm của công ty
Khung nhà tiền chế
Mố cầu
Trục quay li tâm
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh
2.2.1 Nhân tố vĩ mô
2.2.1.1 Quy mô dân số
Quy mô dân số là một yếu tố của môi trường dân số. Đó là khía cạnh được
người kinh doanh quan tâm nhiều nhất bởi nó liên quan trực tiếp đến con người và
con người chính là tác nhân tạo ra thị trường.
Hiện nay chúng ta đang sống trong một thế giới luôn luôn có nhiều thay đổi,
trong đó bao hàm những thay đổi về mặt dân số. Những biến động về mặt dân số có
thể làm thay đổi về mặt lượng của thị trường (tăng hoặc giảm dân số sẽ dẫn đến
tăng hay giảm doanh số bán hàng) đồng thời nó cũng ảnh hưởng trực tiếp làm thay
đổi mặt chất của thị trường. Bên cạnh đó sự gia tăng quy mô dân số của một vùng,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 20
một số khu vực do tình trạng di dân. Xu hướng di dân này do tình trạng phát triển
kinh tế ở một số vùng. Ngoài ra xu hướng di dân thường thấy hiện nay là tình trạng
dân số tập trung vào các đô thị do điều kiện làm việc và đời sống cao hơn tạo ra một
quy mô và mật độ dân số đông đúc ở các đô thị.
Đối với công ty Hướng Thiện việc công ty có trụ sở chính tại TPHCM và chi
nhánh tại Bình Dương là một điều kiện thuận lợi, bởi đây khu vực đứng đầu cả
nước về phát triển công nghiệp, thu hút nguồn đầu tư rất lớn. Hơn nữa đây là những
khu vực tập trung đông dân cư nên nguồn lao động rất dồi dào, có kỹ thuật và lành
nghề. Việc di dân ở nhiều nơi đến tập trung ở các khu công nghiệp cũng tạo điều
kiện cho công ty bán được nhiều sản phẩm hơn như xà gồ, lưới thép… phục vụ cho
xây dựng dân dụng.
2.2.1.2 Môi trường kinh tế
Như đã phân tích ở trên các mặt hàng của công ty Hướng Thiện không phải là
mặt hàng tiêu dùng thiết yếu các mặt hàng của công ty lại có đặc điểm là những mặt
hàng phải đầu tư chi phí khá lớn, hơn nữa khách hàng của công ty là những bạn
hàng quen thuộc sử dụng các sản phẩm của công ty vào các công trình xây dựng
như nhà xưởng, các công trình giao thông công cộng nên việc thanh toán thường
được chi trả định kỳ nên nguồn vốn của công ty không ổn định. Vì vậy công ty rất
quan tâm đến lãi suất trên thị trường tài chính. Khi lãi suất vốn vay tăng doanh
nghiệp sẽ phải tính toán sao cho việc hoàn vốn trong thời hạn nhanh nhất, hơn nữa
lãi suất tiết kiệm tăng cũng hạn chế mức tiêu dùng của khách hàng.
2.2.1.3 Môi trường tài nguyên thiên nhiên
Đó là các nhân tố liên quan đến điều kiện của đất nước. Điều kiện này sẽ gây
thuận lợi hoặc khó khăn đến khai thác cung ứng nguyên vật liệu cho doanh nghiệp
sản xuất ra sản phẩm dịch vụ.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên được xem là nhân tố đầu vào cần thiết cho hoạt
động của doanh nghiệp và có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động Marketing
của doanh nghiệp đó như sau:
Sự khan hiếm nguồn nguyên vật liệu: sự thiếu hụt này là hệ quả của việc khai
thác quá mức nguồn lực thiên nhiên của các ngành công nghiệp – dịch vụ. Sự thiếu
hụt này ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động của doanh nghiệp như làm tăng chi phí
sản xuất và những nỗ lực nghiên cứu tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu mới.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 21
Tài nguyên có hạn và không thể tái tạo như dầu mỏ, than, kim loại và các
khoáng sản khác đang cạn kiệt. Đây là nguồn tài nguyên năng lượng, sự cạn kiệt
làm gia tăng chi phí năng lượng cho sản xuất đồng thời làm tăng chi phí sinh hoạt
sử dụng các dịch vụ của người tiêu dùng.
Tình trạng ô nhiễm môi trường tăng lên do hoạt động của các ngành công
nghiệp và do sinh hoạt của con người. Tuy nhiên đối với các công ty nhạy cảm với
các vấn đề ô nhiễm môi trường sẽ tìm thấy cơ hội cho một thị trường rộng lớn về
các giải pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường như máy lọc nước, xử lý chất thải, tái
sinh nguyên liệu, sản xuất bao bì dễ phân hủy không gây hại cho môi trường.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất,
đây là yếu tố cơ bản cấu thành nên thực thể sản phẩm, chất lượng của nguyên liệu
có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm dẫn tới ảnh hưởng tới công tác tiêu
thụ và uy tín của công ty. Ý thức được tầm quan trọng của nguồn nguyên liệu nên
công ty rất quan tâm đến công tác cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất. Đó là
đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, kịp thời. Nguyên vật liệu chủ yếu của công ty là
thép đặc chủng và sắt mạ kẽm.
Mặt khác nguồn nguyên vật liệu của công ty cung cấp cho quá trình sản xuất từ
hai nguồn chính:
Nhập khẩu từ nước ngoài
Thu mua trong nước
Song công ty đã thực hiện khai thác triệt để nguồn nguyên liệu trong nước nhằm
giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
2.2.1.4 Môi trường công nghệ kỹ thuật
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng cơ khí như công ty Hướng
Thiện gặp thêm những khó khăn vể “ rào cản kỹ thuật”, các đòi hỏi tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm ngày càng cao. Do đó công ty phải có sự đầu tư nghiên cứu phát
triển KH&KT và khả năng sử dụng công nghệ mới trong nền kinh tế. Trong khi đó
trình độ KH&KT của ngành cơ khí hiện nay hầu hết các doanh nghiệp chỉ nhập
khẩu máy móc từ bên ngoài, cho nên trình độ chung của ngành cơ khí còn thấp, kể
cả công nghệ nhập cũng là công nghệ của nhiều thế hệ khác nhau, nên đôi khi vẫn ở
tình trạng chắp vá, vì chúng ta không đủ tiền mua một công nghệ hoàn chỉnh. Một
số doanh nghiệp có thể nhập công nghệ mới của Tây Âu và G7 nhưng cũng đơn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 22
chiếc không đồng bộ. Ngoài con đường nhập khẩu các doanh nghiệp trong nước còn
tiếp cận công nghệ mới bằng cách liên kết các tổ hợp công nghệ cơ khí trên thế giới
bước đầu làm nhiệm vụ chi nhánh, vệ tinh cho họ. Thông qua con đường liên kết
các doanh nghiệp trong nước sẽ học được cách tổ chức quản lý công nghệ hiện đại,
cập nhật những tiến bộ KH&KT để nâng dần tỉ lệ nội địa hóa.
Theo kết quả đánh giá hiện trạng công nghệ ngành cơ khí chế tạo Việt Nam,
máy thiết bị tự động trong các ngành cơ khí hiện nay vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ, chỉ chiếm
khoảng 7% và những thiết bị này phát huy tác dụng cũng rất hạn chế trong các dây
chuyền sản xuất không cao. Theo số liệu thống kê, hiện nay trong các doanh nghiệp
cơ khí sử dụng 70% máy công cụ vạn năng. Do đó khả năng gia công chính xác và
đảm bảo chất lượng sản phẩm ổn định của các dây chuyền sản xuất cơ khí còn thấp.
2.2.1.5 Môi trường pháp luật và thể chế chính trị
Sự ổn định về chính trị khu vực thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động bán
hàng hay sự bất ổn về chính trị như bạo động… đều có thể là cơ hội hay nguy cơ rủi
ro cho các doanh nghiệp trong quá trình phân phối hàng hóa. Chính sách phát triển
của một quốc gia có vai trò định hướng chi phối toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội
trong đó có hoạt động bán hàng của các doanh nghiệp. Đồng thời sự cởi mở của
chính sách pháp luật tạo ra những phạm vi hoạt động rộng rãi cho các doanh nghiệp
nhưng nó cũng tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ đối với các hoạt động bán hàng trên
thị trường.
Chính sách kinh tế của một quốc gia thể hiện quan điểm định hướng phát triển
nền kinh tế của nhà nước thông qua các chủ trương, chính sách để điều hành và
quản lý nền kinh tế quản lý các doanh nghiệp trên tầm vĩ mô. Các chính sách kinh tế
thể hiện những ưu đãi, khuyến khích đối với một số khu vực, một số mặt hàng nào
đó. Đồng thời chính phủ cũng đưa ra những chế tài quy định cấm kinh doanh sản
xuất một số mặt hàng nào đó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bán hàng có thể
thuận lợi hoặc khó khăn.
Theo quyết định của Thủ tướng chính phủ văn bản pháp quy số 186/2002/QĐ-
TTvề việc phê duyệt chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2010,
tầm nhìn đến năm 2020 như sau
Máy công cụ:
- Ưu tiên chế tạo máy công cụ nhằm đáp ứng nhu cầu của các ngành công nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 23
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo các loại máy hiện đại (ứng dụng công nghệ PLC,
CNC) và các thiết bị gia công đặc biệt.
- Đẩy mạnh chương trình hiện đại hóa theo hướng điện tử - tin học hóa (CNC) dàn
máy công cụ hiện có trong các cơ sở công nghiệp.
Cơ khí xây dựng
-Đầu tư chiều sâu, đầu tư mới các cơ sở chế tạo máy xây dựng với thiết bị và công
nghệ hiện đại, đáp ứng cơ bản nhu cầu sản xuất: vật liệu xây dựng, thi công xây lắp
các công trình lớn, xây dựng đô thị và nông thôn.
- Phát huy lợi thế đối với lĩnh vực sản xuất kết cấu kim loại trong xây dựng và các
dự án công nghiệp, tập trung chế tạo các thiết bị máy xây dựng có độ phức tạp cao,
hiện đại mà thị trường trong nước và nước ngoài có nhu cầu.
Chính sách tạo vốn cho ngành cơ khí:
- Nhà nước có cơ chế hỗ trợ về vay vốn lưu động cho các nhà sản xuất thiết bị cơ
khí, các công trình chế tạo thiết bị toàn bộ cần vốn lớn, chu kỳ sản xuất dài.
- Các dự án sản xuất các sản phẩm cơ khí trọng điểm được vay vốn theo Nghị
quyết số 11/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ với mức lãi suất tín
dụng 3%/năm, thời hạn vay 12 năm, 02 năm đầu không phải trả lãi và bắt đầu trả nợ
vào năm thứ năm hoặc được bù chênh lệch lãi suất nếu các doanh nghiệp vay vốn
thương mại.
- Đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp cơ khí, kể cả bán cổ phần cho người
nước ngoài, để tạo vốn đầu tư mới và đa dạng hóa nguồn vốn.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư sản xuất
phụ tùng, linh kiện theo hướng nâng cao khả năng chuyên môn hóa, hợp tác hóa
trong toàn ngành cơ khí.
Chính sách thuế:
- Miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu và linh kiện, bộ phận của sản phẩm
cơ khí trọng điểm để phục vụ sản xuất trong nước.
- Miễn hoặc giảm thuế có thời hạn cho các sản phẩm cơ khí mới lần đầu sản xuất
ở Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 24
Chính sách đầu tư cho nghiên cứu và phát triển:
- Đối với các sản phẩm cơ khí trọng điểm, Nhà nước sẽ xem xét hỗ trợ vốn cho
các dịch vụ kỹ thuật, như thuê chuyên gia, mua thiết kế, mua công nghệ, chuyển
giao công nghệ vượt quá khả năng của doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp sản xuất cơ khí được trích tối đa đến 2% doanh số bán ra cho
nghiên cứu và phát triển.
Chính sách đào tạo nguồn nhân lực:
Nhà nước ưu tiên đầu tư nâng cấp các cơ sở đào tạo ngành cơ khí và hỗ trợ kinh
phí cử cán bộ, công nhân giỏi đi đào tạo và thực tập tại nước ngoài theo các chương
trình, dự án được phê duyệt.
2.2.2 Yếu tố vi mô
2.2.2.1 Nhà cung cấp
Là những tổ chức hay cá nhân cung cấp các nguồn lực (có thể là sản phẩm, dịch
vụ, nguyên nhiên vật liệu hay nguồn nhân lực) cần thiết cho hoạt động của doanh
nghiệp. Sự khan hiếm hay tăng giá các nguồn lực này trên thị trường có thể ảnh
hưởng rất nhiều đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp.
Các nhà cung ứng đảm bảo nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp trong việc sản
xuất kinh doanh sản phẩm. Doanh nghiệp cần nắm bắt khả năng của nhà cung ứng
cả về chất lẫn về lượng. Sự thiếu hụt hay chậm trễ về nguồn cung ứng, sự không
đảm bảo về chất lượng đầu vào hoặc sự tăng giá từ phía nhà cung ứng cũng gây khó
khăn cho hoạt động sản xuất của công ty và chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng đến doanh
thu vì khách hàng chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm khác của đối thủ cạnh tranh.
Các nhà cung cấp nguyên vật liệu hiện nay cho công ty gồm:
Công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên TISCO STEEL
Tập đoàn ống thép Fustube
2.2.2.2 Khách hàng
Khách hàng là những cá nhân, tổ chức thường xuyên hoặc không thường xuyên
mua hàng của doanh nghiệp, trong nền kinh tế thị trường thì sự phụ thuộc của doanh
nghiệp với khách hàng là tương đối lớn. Do vậy các doanh nghiệp cần phải xây
dựng cho mình chính sách khách hàng phù hợp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 25
Khách hàng hiện nay của công ty là một số nhà thầu các công trình xây dựng
nhà xưởng tại các khu công nghiệp ở Bình Dương, Đồng Nai, Vũng tàu. Đây là
những khách hàng quen thuộc của công ty, gắn bó với công ty thời gian dài từ khi
công ty hình thành và phát triển tới nay.
Công ty cần có những chính sách ưu đãi đối với những khách hàng lâu năm để
giữ chân họ với công ty như có chính sách chiết khấu đặc biệt, giảm giá, hỗ trợ
nhiều hơn về mặt kỹ thuật.
Nhưng bên cạnh đó cũng cần tìm thêm những khách hàng mới.
Cơ cấu khách hàng của công ty
Nguồn: phòng kinh doanh
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ khách hàng của công ty
2.2.2.4 Đối thủ cạnh tranh
Tất cả các ngành khi bước vào kinh doanh đều có đối thủ cạnh tranh và công ty
cũng không phải là ngoại lệ. Tại thị trường Bình Dương và Vũng Tàu công ty có
các đối thủ chính như công ty cơ khí Trường Thắng, công ty Vinh Phát… để chiếm
vị thế, giữ vững uy tín, mở rộng quan hệ với khách hàng thì công ty cần nâng cao
chất lượng sản phẩm, đảm bảo đúng tiến độ, thời gian hợp lý.
2.2.2.5 Các chiến lược của công ty
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 26
Các chiến lược của công ty đóng vai trò chủ đạo quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp trên thị trường. Các chiến lược của công ty bao gồm chiến lược giá, chiến
lược sản phẩm
2.2.3 Ảnh hưởng của môi trường vi mô và vĩ mô tới kết quả bán hàng
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty chịu áp lực cao với cả hai môi
truờng vi mô và vĩ mô. Một mặt giải quyết những xung đột trong nội bộ công ty,
còn phải theo dõi sự thay đổi liên tục của môi trường bên ngoài nhằm có những
thích nghi kịp thời. Giả sử khi giá nguyên vật liệu tăng (yếu tố kinh tế), giá thành
sản phẩm tăng, bắt buộc nhà cung ứng cũng phải tăng giá sản phẩm. Khi đó công ty
sẽ gặp khó khăn trong việc thuyết phục khách hàng về việc tăng giá, dễ dẫn đến tình
trạng mất đi một lượng khách hàng và tồn đọng sản phẩm. Hơn nữa công ty sẽ chịu
áp lực với đối thủ cạnh tranh, khi mà ai cũng muốn hạ thấp giá để bán được sản
phẩm nhiều hơn, công ty sẽ phải đối mặc với việc làm sao phải bán được sản phẩm
mà doanh thu vẫn hiệu quả. Nói chung mọi yếu tố thay đổi của môi trường bên
ngoài cũng đều tác động đến các yếu tố trong môi trường vi mô, và tác động tổng
thể lên công ty. Việc thay đổi và thích nghi kịp thời là thiết yếu.
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
2.3.1 Bảng cân đối kế toán
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng tài sản 21.518.935 23.933.446 28.588.527
Tài sản ngắn hạn 9.435.136 11.956.408 18.745.611
Tài sản dài hạn 12.083.799 11.977.037 9.842.915
Tổng nguồn vốn 21.518.935 23.933.446 28.588.527
Nợ phải trả 7.342.275 9.488.158 12.969.168
Nguồn vốn CSH 14.176.600 14.485.287 15.619.359
Nguồn: phòng kế toán
Bảng 2.2 bảng cân đối kế toán của công ty từ năm 2008 – 2010
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 27
Trong năm 2008-2009 do phục vụ mục tiêu mở rộng thị trường phát triển sản
xuất kinh doanh. Công ty đã đầu tư một số vốn rất lớn vào việc mua máy móc thiết
bị, trang bị lại hệ thống nhà xưởng, đào tạo đội ngũ kỹ sư….
Trong năm 2009 tổng nguồn vốn của công ty là 223.933.446 ngàn đồng, tăng 11,2%
so với năm 2008.
Nguyên do:
Nợ phải trả tăng 2.105.882 ngàn đồng so với năm 2009. Nguyên nhân chính là
do vay nợ ngắn hạn nhiều, tăng lên 7.538.425 ngàn đồng.
Vốn chủ sở hữu cuối năm 2009 là14.485.287 ngàn đồng, tương đương tăng
2,18% so với năm 2008. Có sự tăng lên của vốn chủ sở hữu vì công ty đã đầu tư
hàng chục triệu đồng cho sản xuất trong năm.
Tổng nguồn vốn của công ty tính đến ngày 31/12/2010 là 28.588.527 ngàn đồng,
tương đương 19,45% so với năm 2009. Do các nguyên nhân sau:
Nợ phải trả tăng 12.969.168 ngàn đồng, tương đương 37,27% so với năm 2008.
Nguyên nhân chủ yếu là do vay nợ ngắn hạn, cụ thể là vay ngắn hạn tăng 1.461.057
ngàn đồng, tương đương 19,38%
Vốn chủ sở hữu cuối năm 2010 là 15.619.359 ngàn đồng. Tuy ảnh hưởng của
khủng hoảng nhưng do tạo được uy tín trên thị trường nân vẫn nhận được các đơn
đặt hàng do vậy hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2010 vẫn phát triển
tốt.
Và ta thấy tổng tài sản cũng tăng tương tự như tổng nguồn vốn. Tổng tài sản
năm 2009 tăng 11,2% so với năm 2008 tương ứng tăng 2.414.510 ngàn đồng và
tổng tài sản và nguồn vốn năm 2010 tăng 19,45% so với năm 2009 tương ứng
4.655.081 ngàn đồng.
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhờ sự năng nổ của nhân viên trong công ty cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh
đạo công ty, hiện nay công ty đang từng bước đi lên. Doanh thu và lợi nhuận của
công ty trong 3 năm tăng nhanh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 28
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu thuần 10.579.827 14.228.894 18.071.806
Lợi nhuận trước
thuế
74.928 136.233 189.978
Thuế 20.980 38.145 53.193
Lợi nhuận sau
thuế
53.948 98.088 136.784
(Nguồn: phòng kế toán)
Bảng 2.3 tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2008 – 2010
Nhận xét: qua bảng phân tích hoạt động kinh doanh ta thấy:
Doanh thu thuần năm 2009 là 14.288.894 ngàn đồng so với năm 2008 là 10.579.827
ngàn đồng tăng 3.649.067 ngàn đồng, tăng 34,5%. Sang năm 2010 doanh thu thuần
là 18.071.806 ngàn đồng, tăng 3.482.911 ngàn đồng, tăng 27% so với năm 2009.
Lợi nhuận trước thuế năm 2008 là 74.928 ngàn đồng, sang năm 2009 là 136.233
ngàn đồng tăng 81,8%. Đến năm 2010 lợi nhuận trước thuế tăng tới 189.987 ngàn
đồng tăng 53.744.346 ngàn đồng tăng 39,45%.
Cụ thể năm 2009, lơi nhuận sau thuế của công ty là làm ăn có lãi 98.088 ngàn đồng.
công ty làm ăn có lãi hơn 44.139 ngàn đồng, tăng 81,8% so với năm 2008. Năm
2010 công ty tiếp tục làm ăn có hiệu quả, với lợi nhuận sau thuế tăng 38.695 ngàn
đồng tương đương 39,45%.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 29
2.3.2 Kết quả bán hàng theo nhóm mặt hàng kinh doanh
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động bán hàng theo nhóm mặt hàng
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu Thực hiện 2008 Thực hiện 2009 Thực hiện 2010 So sánh 2008/2009 So sánh 2010/2009
Số tiền Tỷ
trọng
%
Số tiền Tỷ
trọng
%
Số tiền Tỷ
trọng
%
Số tiền Tỷ lệ
%
Tỷ
trọng
%
Số tiền Tỷ lệ
%
Tỷ
trọng
%
sản phẩm
cơ khí
7.890.528 75 10.057.345 74 13.345.234 74 2.166.827 27.5 -4 3.287.889 32.7 +3
VLXD 2.689.299 25 4.171.549 29 4.726.572 26 1.482.250 55 +4 555.023 13.3 -3
Tổng
cộng
10.579.827 18.071.806 18.071.806
(Theo nguồn từ phòng kinh doanh)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 30
Công ty Hướng Thiện chuyên kinh doanh 2 mặt hàng chủ yếu là sản phẩm cơ khí và
VLXD
Qua bảng phân tích số liệu trên ta thấy các sản phẩm cơ khí của công ty luôn
chiếm một tỷ lệ lớn trong doanh thu của doanh nghiệp cụ thể là năm 2008 là 75%
năm 2009 là 71% năm 2010 là 74%. Qua đó thấy được sự biến động qua các năm
của mặt hàng này tuy nhiên sự biến động là không nhiều va mặt hàng này vẫn là
chủ lực của công ty. Doanh thu hàng năm của các sản phẩm cơ khí năm 2009 so với
năm 2008 là 2.166.827 ngàn đồng, năm 2010 tăng so với năm 2009 là 3.287.889
ngàn đồng. Từ năm 2008 đến năm 2009 tỷ trọng của mặt hàng này giảm.
Đối với mặt hàng VLXD đây không phải là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của
công ty, các mặt hàng này công ty nhập về để bán nên doanh thu chiếm không cao.
Năm 2008 là 25%, năm 2009 là 29%, năm 2010 là 26%. Năm 2009 tăng 1.482.250
ngàn đồng tỷ lệ tăng 55% sở dĩ có sự tăng trưởng này là vì năm 2009 công ty có
nhiều chiến lược bán hàng cho mặt hàng này như giảm giá, khuyến mãi…. Đã làm
mặt hàng này tăng lên về doanh thu tuy nhiên vẫn không chiếm được tỷ lệ cao, năm
2010 so với năm 2009 mặt hàng này vẫn bình ổn tăng không đáng kể.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 31
2.3.3 Kết quả bán hàng theo phương thức bán hàng
Bảng 2.5 tổng doanh thu bán hàng theo phương thức bán
Đvt: 1000đ
Chỉ tiêu Thực hiện 2008 Thực hiện 2009 Thực hiện 2010 So sánh 2008/2009 So sánh 2010/2009
Số tiền Tỷ
trọng
%
Số tiền Tỷ
trọng
%
Số tiền Tỷ
trọng
%
Số tiền Tỷ lệ
%
Tỷ
trọn
g %
Số tiền Tỷ lệ
%
Tỷ
trọng
%
Bán
buôn
8.018.277 76 11.014.327 77 14.537.496 80 2.996.050 37.36 +1 3.523.169 31.89 +3
Bán lẻ 2.561.550 24 2.214.567 23 3.534.510 20 -346.983 -23.45 -1 1.319.943 59.6 -3
Tổng
cộng
10.579.827 14.228.894 18.071.806
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 32
Các mặt hàng của công ty thường là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu và cần cho xây
dựng các công trình không phải là những mặt hàng tiêu dùng hàng ngày. Chính vì
lẽ đó mà công việc bán hàng của công ty chủ yếu là bán uôn cho các công trình xây
dựng. Tuy vậy công ty cũng có một vài tỷ trọng bán lẻ vào mỗi thời điểm nhất định.
Tuy số lượng nhỏ, nhưng hiệu quả tương đối cao.
Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu từ hoạt động bán buôn năm 2009 tăng lên so
với năm 2008 là 2.996.050 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 37.36%. Nhưng năm 2010
doanh thu từ hoạt động bán buôn lại tăng so với năm 2009 là 3.523.169 ngàn đồng
với tỷ lệ tăng là 31,98% cho thấy hoạt động bán buôn của công ty ngày càng có hiệu
quả.
Ngoài ra phương thức bán lẻ cũng rất được công ty coi trọng. Doanh thu từ
phương thức bán lẻ năm 2009 giảm so với năm 2008 với số tiền là -346.983 ngàn
đồng với tỷ lệ 23,45% nhưng năm 2010 lại tăng so với năm 2009 là 1.319.943 ngàn
đồng với tỷ lệ 59,6% cho thấy công ty ngày càng chú trọng đến hoạt động bán lẻ.
2.4 Đánh giá hiệu quả công tác bán hàng
2.4.1 Đánh giá chung
Hoạt động bán hàng của công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Đó là sự
nỗ lực đáng kể của cán bộ công nhân viên của công ty. Tuy nhiên bên cạnh những
thành tựu đó công ty vẫn còn phải đối mặt với nhiều vấn đề còn tồn tại cần khắc
phục.
Vì mục tiêu lớn mạnh và hòa nhập vào xu thế chung của nến kinh tế khu vực và thế
giới công ty ngày càng phải nâng cao uy tín, tên tuổi của mình trên phương diện
quốc gia. Muốn vậy công ty phải tìm mọi cách nâng cao chất lượng, mở rộng thị
trường, mở rộng mối quan hệ trong nước, nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty
trên thị trường
2.4.1.1 Những thành tựu đạt được
Sản phẩm
Với chính sách đa dạng hóa sản phẩm, đến nay công ty đã có rất nhiều sản phẩm
khác nhau có chất lượng tốt phục vụ khách hàng. Mỗi loại sản phẩm được chia làm
nhiều loại khác nhau để phục vụ được nhiều loại nhu cầu dùng sản phẩm tạo sức
cạnh tranh trên thị trường.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 33
Các sản phẩm hiện nay của công ty
Thiết kế chế tạo dàn quay và các loại khuôn quay cống ly tâm.
Thiết kế chế tạo lắp đặt các loại cầu trục trạm trộn bê tông.
Gia công các sản phẩm kết cấu thép của các công trình xây dựng.
Thiết kế chế tạo lắp đặt nhà kho nhà xưởng công nghiệp.
Thị trường và khách hàng
Trong quá trình hoạt động công ty đã có những phát triển ban đầu về quy mô sản
xuất cũng như thị trường tiêu thụ. Khách hàng của công ty cũng đa dạng không chỉ
là người dân mà còn là công ty xây dựng lớn ở Bình Dương như BICONSI, công ty
cổ phần và xây dựng Bình Dương... và một số công ty xây dựng ở Vũng tàu.
Việc mở rộng thị trường thông qua các chi nhánh, các đại lý bán buôn, bán lẻ
giúp cho sản phẩm tiêu thụ ngày càng tăng.
Thị trường chính của công ty là khu vực TPHCM và khu vực lân cận như Bình
Dương, Vũng Tàu, Đồng Nai đã được quan tâm phát triển cho đến nay đã đạt được
những thành công nhất định. Dự kiến trong mấy năm tới công ty sẽ mở rộng địa bàn
kinh doanh lên khu vực Tây Nguyên.
Mạng lưới phân phối
Hiện nay với phương pháp phân phối có chọn lựa công ty đã xây dựng được mối
quan hệ tốt đẹp với những trung gian được tuyển chọn, đây là một ưu thế đã góp
phần không nhỏ vào việc bao quát và kiểm soát thị trường một cách chặt chẽ và ít
tốn kém.
2.4.1.2 Những mặt hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được công ty còn tồn tại những hạn chế cần
khắc phục:
Việc tiêu thụ sản phẩm của công ty hầu hết là do các đơn đặt hàng, vì vậy
nhiều khi việc têu thụ hàng hóa phụ thuộc vào khách hàng.
Đội ngũ nhân viên còn thiếu năng lực
Hệ thống một số đại lý hoạt động chưa thực sự hiệu quả.
Công ty còn thiếu linh hoạt và mềm dẻo trong hoạt động bán hàng, các công
tác hỗ trợ bán hàng của công ty chưa có điều kiện thực hiện, như việc quảng
cáo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng..
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 34
2.5 Đánh giá công tác bán hàng
2.5.1 Tiếp cận thị trường
Công ty đã thực hiện tiếp cận thị trường:
Thu thập những thông tin phản hồi
Tập trung xử lý thông tin
Xác định cung cầu giá cả về sản phẩm của mình
Đưa ra quyết định sản xuất tiêu thụ
Trên thực tế khi bước vào cơ chế thị trường đối với công tác nghiên cứu thị
trường, tiêu thụ sản phẩm, công ty chưa có một bộ phận chức năng chuyên trách
nào. Tuy nhiên công ty đã thực hiện tiếp cận và thực hiện bước đầu có hiệu quả
trong hoạt động nghiện cứu thị trường. Cụ thể là những việc làm sau:
Tìm thị trường, phân loại và xác định thị trường mục tiêu
Luôn luôn xác định những thay đổi của cung cầu
Xử lý kịp thời thông tin
Điều chỉnh chính sách giá cả phủ hợp, tăng khả năng thu hút và cạnh tranh
trên thị trường.
2.5.2 Lập kế hoạch, chương trình, chính sách bán hàng:
Việc lập chương trình bán hàng ở công ty Hướng Thiện chỉ dừng lại ở các bước
đí chính. Nó thường do phòng bán hàng phụ trách. Với mỗi mục tiêu cần đạt được
trong thời gian nào đó các nhà quản trị sẽ họp lại để thảo luận, để từ đó có những
quyết định chính xác đảm bảo hoàn thành tốt mục tiêu đó.
Chính sách bán hàng của công ty bao gồm chính sách sản phẩm, chính sách giá
cả và các biện pháp hỗ trợ xúc tiến bán hàng.
Công ty đã xây dựng cho mình một chính sách sản phẩm nhằm đạt hiệu quả cao
trong hoạt động bán hàng bằng cách:
Chú trọng tổ chức sản xuất kinh doanh trong các khâu nhằm giảm giá thành
sản phẩm, giảm thiểu mọi chi phí trong sản xuất lưu thông.
Công ty thành lập một phòng mẫu kỹ thuật, đảm nhận thiết kế sản xuất thử
các sản phẩm mới và cải tiến các sản phẩm truyền thống, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 35
2.6 Ma trận SWOT
2.6.1 Điểm mạnh
Tính đến nay công ty TNHH - TM - DV- SX CƠ KHÍ HƯỚNG THIỆN đã qua
hơn 15 năm hình thành và phát triển. Công ty đã có một chỗ đứng vững chắc trên
thị trường tạo được uy tín tại thị trường TPHCM, Bình Dương, Vũng tàu.
Với đội ngũ cán bộ quản lý có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình tâm
quyết với ngành và đại đa số nhân viên cũng như công nhân đều được đào tạo, huấn
luyên chuyên môn. Đây chính là nồng cốt của công ty.
Vị trí công ty nằm trên trục giao thông chính của thành phố nên việc vận chuyển
nguyên vật liệu, hàng hóa thuận lợi. Công ty có chi nhánh tại Bình Dương, Vũng
Tàu là những khu vực có sự phát triển mạnh mẽ về công nghiệp.
2.6.2 Cơ hội
Thị trường TPHCM, Bình Dương là một trong những khu vực phát triển về công
nghiệp vào loại bậc nhất cá nước. Do vậy nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ để
phát triển khu vực này tạo nhiều cơ hội cho doanh nghiệp.
Ngành cơ khí việt nam đang đứng trước những cơ hội phát triển bởi đã có một
thị trường rất lớn. Các ngành kinh tế như công nghiệp, nông – lâm – ngư nghiệp,
giao thông vận tải, sản xuất tiêu dùng… đều phải đầu tư trang thiết bị mới để thực
hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Nước ta đã gia nhập thị trường WTO, đánh dấu một mốc quan trọng trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế và đã mang lại nhiều cơ hội đồng thời cả những thách
thức đối với những doanh nghiệp kinh doanh sản xuất cơ khí trong nước. Vì thị
trường Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 sẽ là thị trường mở, có xuất
khẩu và nhập khẩu với mức độ cạnh tranh cao.
2.6.3 Điểm yếu
Nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ở mức thấp, vốn
kinh doanh đạt khoảng 10 tỷ. Đối với một công ty sản xuất kinh doanh cơ khí và
một số mặt hàng VLXD 10 tỷ khó có thể giải quyết nhu cầu về vốn. Nguồn vốn
hoạt đông chủ yếu dựa vào vốn vay từ các hệ thống ngân hàng, các quỹ hỗ trợ của
tỉnh, thành phố. Chính do những hạn chế nêu trên, công ty sẽ gặp nhiều khó khăn
trong trường hợp nguồn vốn vay không được giải ngân.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 36
Thị trường cung cấp sản phẩm và dịch vụ của công ty hầu như chỉ tập trung
trong địa bàn Bình Dương và Vũng tàu. Chính do khả năng và nội lực thuộc doanh
nghiệp vừa và nhỏ nên có thể công ty bị hạn chế vế quy mô. Trong tương lai, việc
mở rộng thị trường phải được đầu tư nghiên cứu.
Cơ cấu nhân sự chưa tương xứng. Thực thi việc chỉnh đốn lại cơ cấu nhân sự
tương xứng với sự đổi mới, phát triển của công ty.
2.6.4 Đe dọa
Chậm cơ cấu, đổi mới: nội dung này thường ít được nhìn nhận nhưng lại đóng
vai trò quyết định cho sự thắng lợi của công ty. Hoạt động kinh doanh luôn thay đổi
và có những bất trắc, nếu sự đổi mới của công ty trên tất cả các mặt yếu hớn so với
thị trường các đối thủ cạnh tranh công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Thiếu nguồn vốn đầu tư: vấn đề nguồn vốn đầu tư được xem là thách thức cản
trở những mục tiêu lớn. Giai đoạn chiến lược 2010 – 2015, lãnh đạo công ty cần tìm
ra được nguồn vốn đảm bảo cho nhu cầu phát triển công ty, hạn chế sự lệ thuộc về
vốn từ hệ thống các ngân hàng và các nguồn vốn khác là mục tiêu cần được quan
tâm.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 37
2.6.5 Lập ma trận SWOT
Ma trận SWOT Cơ hôi (O)
-Thị trường TPHCM và Bình
Dương là khu vực phát triển
mạnh về công nghiệp, cửa ngõ
kinh tế phía nam.
-Các ngàng kinh tế như công
nghiệp, nông-lâm-ngư nghiệp
đều đang thực hiện công
nghiệp hóa-hiện đại hóa
Nguy cơ (T)
-Sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt của nền
kinh tế thị trường
-Chậm cơ cấu đổi
mới
-Thiếu nguồn vốn
đầu tư. Là thách thức
đối với công ty với
những mục tiêu lớn.
Điểm mạnh (S)
-Đội ngũ quản lý có trình
độ, tâm huyết với nghề.
-Công ty được sự quan tâm
giúp đỡ của các ngành, các
cấp
Phối hợp (SO)
-Chiến lược mở rộng khai thác
phát triển sản phẩm.
-Chiến lược phát triển sản
phẩm ra ngoài phạm vi tỉnh
Bình Dương, Vũng Tàu.
Phối hợp (ST)
-Chiến lược định giá
sản phẩm.
-Chiến lược quảng
cáo.
Điểm yếu (W)
-Thị trường cung cấp sản
phẩm chủ yếu ở phạm vi
Bình Dương, Vũng tàu
-Máy móc thiết bị chưa
tương xứng với nhu cầu
phát triển của công ty
-Hoạt động Marketing còn
yếu kém.
Phối hợp (WO)
-Chiến lược cạnh tranh
Phối hợp (WT)
-Chiến lược hôi nhập
về phía trước.
-Chiến lược về vốn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 38
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
BÁN HÀNG
3.1 Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới
- Xây dựng TNHH - TM - DV- SX CƠ KHÍ HƯỚNG THIỆN thành một
thương hiệu có uy tín
- Xây dựng một bộ máy tổ chức, con người từng bước đáp ứng trong việc đáp
ứng kinh doanh. Xây dựng trách nhiệm của từng bộ phận, từng người trong
tổ chức và mối quan hệ công việc trên nguyên tắc trách nhiệm rõ rang
- Xây dựng một đội ngũ tiếp thị mở rộng thị trường. Luôn luôn lấy mục tiêu
chính là thỏa mãn khách hàng, coi trọng việc đảm bảo hàng hóa, chất lượng
cao và giá hợp lý.
- Tập trung khai thác sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn,
phấn đấu giảm mức tối đa các sản phẩm chậm luân chuyển.
3.2 Một số biện pháp cụ thể nhằm góp phần nâng cao hiệu quả bán hàng
3.2.1 Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường và bồi dưỡng lực lượng bán
hàng.
3.2.1.1 Căn cứ đưa ra biện pháp
Xuất phát từ việc phân tích đánh giá thực tế hoạt động nghiện cứu thị trường của
công ty TNHH - TM - DV- SX CƠ KHÍ HƯỚNG THIỆN, thực tế tồn tại của lực
lượng bán hàng của công ty trong những năm gần đây cho thấy việc nghiên cứu thị
trường của công ty cần được khắc phục để làm tốt hơn. Bên cạnh đó lực lượng bán
hàng của công ty còn yếu về chuyên môn nên cần được đào tạo bồi dưỡng để qua đó
nâng cao nghiệp vụ bán hàng.
3.2.1.2 Nội dung của biện pháp
Nghiên cứu thị trường
Trong những năm qua việc mở rộng và phát triển thị trường là công tác mà công
ty đặc biệt chú ý. Ngoài thị trường TPHCM và các khu vực lân cận như Bình
Dương, Vũng Tàu công ty muốn mở rộng thị trường kinh doanh ở thị trường Tây
Nguyên. Thực hiện phân khúc thị trường đúng đắn sẽ giúp cho công ty có chiến
lược phù hợp với từng loai thị trường khác nhau. Đối với những nơi mà khách hàng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 39
chưa biết dùng sản phẩm nên tổ chức cho khách hàng tham quan quy trình sản xuất,
nhà xưởng để tạo lòng tin nơi khách hàng.
Công ty cần phải nhận thức rằng khách hàng của công ty là những người hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng là chính.
Việc phát triển thị trường mới cũng quan trọng như việc giữ thị trường cũ. Để
phát triển thị trường mới trước hết công ty cần phải thăm dò khảo sát, phải khái quát
được quy mô thị trường, những yêu cầu về sản phẩm… sau đó vạch các kế hoạch
cần thiết để có thể thâm nhập vào thị trường một cách hợp lý.
Bồi dưỡng lực lượng bán hàng.
Những tồn tại
Trong hoạt động bán hàng công ty chưa tổ chức được một đội ngũ bán hàng
vững mạnh cho mục tiêu kinh doanh của mình cũng chưa có một chương trình huấn
luyện thống nhất cho các nhân viên bán hàng về nghiệp vụ chuyên môn do vậy công
tác bán hàng của công ty chưa phát huy được thế mạnh, việc khai thác khách hàng
tiềm năng còn hạn chế.
Biện pháp
Đào tạo nhân viên bán hàng
Công ty cần có một chương trình huấn luyện nghiêm túc để đạt hiệu quả và lâu
dài. Theo cách huấn luyện tại chỗ mà công ty đang áp dụng có lợi thế là giảm thời
gian và chi phí, đội ngũ nhân viên bán hàng có thể bắt tay vào việc nhanh chóng
nhưng với cách này chỉ phục vụ tạm thời trong công việc tiếp xúc khách hàng. Điều
đó đôi khi dẫn đến việc nhân viên không kịp đối phó với những tình huống bất ngờ
xảy ra. Vì vậy bên cạnh việc đào tạo tãi chỗ thì công ty nên lần lượt cho các nhân
viên bán hàng đi học các lợp chuyên môn để có chất lượng tốt hơn.
Trong công tác huấn luyện nên tránh huấn luyện nghèo nàn không quant âm đến
nhu cầu của lực lượng bán hàng, tiến hành công việc quá nhiều trong một thời gian
ngắn.
Việc giám sát lực lượng bán hàng.
Đối với những nhân viên mới cần phải được giám sát chỉ bảo, cần phải biết quan
sát và đánh giá năng lực của nhân viên.
Chính sách đãi ngộ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 40
Hiện nay công ty trả lương cho nhân viên bán hàng là theo lương tháng. Tuy nhiên
công ty nên xem xét tăng mức lương định kỳ lên cho nhân viên và phải quan tâm
đến mức thưởng phạt hợp lý. Mục đích cuối cùng của đãi ngộ là thúc đẩy nhân viên
bán hàng làm việc với năng suất cao do vậy yêu cầu đặt ra cho vần đề này là:
- Phải đủ khả năng kích thích.
- Phải linh hoạt mềm dẻo.
- Phải công bằng.
- Phải gắn liền công sức với thành tích.
3.2.1.3 Hiệu quả của biện pháp
Khi thực hiện tốt biện pháp này, công ty sẽ có một đội ngũ nhân viên bán hàng
có khả năng. Khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty chắc chắn sẽ cao hơn và điều
quan trọng là mối quan hệ giữa công ty với khách hàng sẽ thân thiện hơn.
3.2.2 Cải tiến các sản phẩm đã có, đa dạng hoá sản phẩm mới
3.2.2.1 Căn cứ để đưa ra biện pháp
Cho đến nay công ty mới chỉ sản xuất những mặt hàng được khách hàng đặc qua
hợp đồng và nhập một số VLXD ở bên ngoài để vừa phục vụ cho sản xuất và bán
lẻ.
3.2.2.2 Nội dung của biện pháp
Cải tiến các mặt hàng đã có:
Công ty phải quản lý chất lượng ngay từ khi mới nhập nguyên liệu. Qua mỗi
khâu phải cũng phải có kiểm tra rõ ràng để hạn chế tối đa sản phẩm kém chất lượng
giảm uy tín của công ty.
Đa dạng hoá sản phẩm.
Việc đa dạng hoá sản phẩm sẽ giúp cho công ty thích ứng được với những biến
động của thị trường, nó điều chỉnh cơ cấu sản xuất theo hướng mở rộng hợp lý, mở
rộng danh mục kinh doanh của công ty. Ngoài ra công ty sẽ thu hút được nhiều
khách hàng làm cho sản phẩm tăng lên, tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị.
Việc duy trì và phát triển một số mặt hàng có lợi thế cạnh tranh sẽ làm tăng lợi
nhuận của công ty.
Để đa dạng hoá sản phẩm cần ph ải thực hiện những biện pháp cụ thể sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 41
- Tăng cường sản xuất các mặt hàng mới được khách hàng ưu chuộng. Công ty
cần thay đổi cơ cấu mặt hàng cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng trên
từng loại thị trường cần tập chung sản xuất những mặt hàng có thế mạnh của
công ty.
- Đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại để cho ra hàng loạt những sản phẩm
có chất lượng.
3.2.2.3 Hiệu quả của biện pháp.
Khi thực hiện biện pháp này công ty sẽ có nhiều loại sản phẩm có chất lượng
cao đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
3.2.3 Phấn đấu hạ giá thành để tạo thế cạnh tranh về giá.
3.2.3.1 Căn cứ để đưa ra biện pháp
Trong những năm qua tuy tốc độ tăng doanh thu của công ty là khá cao nhưng
tốc độ tăng lên của lợi nhuận lại không tương ứng. Nguyên nhân chủ yếu là trong
những năm qua công ty phải nhập nguồn nguyên vật liệu chủ yếu là hàng nhập
ngoại làm giá thành sản phẩm của công ty cao khả năng cạnh tranh kém lợi nhuận
không cao.
3.2.3.2 Nội dung của biện pháp
Giảm chi phí sản xuất
- Giảm chi phí nguyên vật liệu:
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm vì vậy
nếu công ty giảm được chi phí này thì sẽ giảm được đáng kể giá thành của sản
phẩm. Muốn vậy ta phải làm tốt những việc sau:
Tổ chức mua nguyên vật liệu: Hiện nay công ty chủ yếu phải nhập nguyên vật
liệu từ nước ngoài nên chi phí lớn. Tuy nhiên việc nhập nguyên vật liệu sẽ làm cho
công ty có những hàng hoá có chất lượng cao vì vậy vấn đề đặt ra là làm sao đàm
phán tốt để có thể giảm giá mua nguyên vật liệu.
Tổ chưc cấp phát nguyên vật liệu: Mỗi loại đều được xác định định mức tiêu hao
ở từng bộ phận sản xuất. Đối với việc xác định định mức tiêu hao công ty cần phải
có chế độ thưởng phạt hợp lý để nâng cao tinh thần trách nhiệm.
- Giảm chi phí nhân công
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 42
Việc giảm chi phí nhân công ở đây không phải là giảm lương công nhân mà trên
cơ sở năng xuất lao động mà vẫn đảm bảo được mức lương mà vẫn giảm đựơc chi
phí. Điều đó có nghĩa là công ty phải hoàn thiện bộ máy sản xuất, tổ chức sản xuất
chặt chẽ, nâng cao tay nghề cho công nhân hướng dẫn chi tiết những phương pháp
công nghệ mới.
- Giảm chi phí cố định
Muốn giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm cần phải tăng số lượng sản
phẩm sản xuất ra, sử dụng triệt để công suất các máy móc thiết bị, nguyên vật liệu
phải được cung cấp đầy đủ không gián đoạn. Bên cạnh đó công ty cần hạn chế tối
đa lượng hàng tồn kho để tránh phải bảo quản.
- Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Cần có những biện pháp hợp lý làm sao có thể giảm được chi phí này.
Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Tiền lương, bảo hiểm xã hội của nhân viên quản lý.
Tiền điện thoại.
Tiền công tác phí.
Chi phí tiếp khách.
Chi phí giao dịch ký kết hợp đồng.
Chi phí khác.
- Giảm chi phí bán hàng
Để giảm bớt khoản chi phí này công ty có thể sử dụng một số biện pháp sau đây:
Đối với chi phí vận chuyển: Có thể sử dụng phương thức giao hàng tại đại lí để
tránh những chi phí không cần thiết.
Đối với các khoản khấu hao kho công ty cần phải có hệ thống kho bãi tốt để đảm
bảo chất lượng của hàng hoá nếu để lâu.
Đối với chi phí giao dich và thu hồi công nợ: nên cố gắng bán hàng thu tiền
ngay để tránh các chi phí đi lại để thu hồi công nợ.
Đối với các chi phí thanh toán với ngân hàng: Cần phải có những biện pháp để
có thể vay vốn dễ dàng ít tốn kém.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 43
3.2.2.3 Hiệu quả của biện pháp
Giảm giá thành sản phẩm sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Công
ty có thể đưa ra những chính sách giá cả phù hợp với tình hình canh tranh trên thị
trường để giữ và lôi kéo khách hàng và đảm bảo cho sản xuất kinh doanh có lãi.
3.2.4 Thành lập bộ phận chuyên trách về marketing.
3.2.4.1 Căn cứ để đưa ra biện pháp
Thực tế cho thấy hiện tại cho đến nay công ty TNHH - TM - DV- SX CƠ KHÍ
HƯỚNG THIỆN vẫn chưa có một phòng marketing riêng biệt. Hiện tại công ty mới
chỉ có 2 nhân viên làm việc trong lĩnh vực này. Các nhân viên này làm công tác
thăm rò thị trường chào bán sản phẩm của công ty tại những nơi thị trường mà công
ty chưa thâm nhập được hoặc mới thâm nhập. Các nhân viên này cung cấp những
thông tin cần thiết về thị trường,nhu cầu thị trường, khả năng chiếm lĩnh thị trường
cho phòng kinh doanh sau đó mới đề nghị lên ban giám đốc phê duyệt và quyết định
cho các chính sách chiêu thị.
3.2.4.2 Nội dung của biện pháp.
Đối với bất kỳ một nhà kinh tế nào muốn thành công trên thương trường đều cần
phải hiểu cặn kẽ về thị trường cũng như về khách hàng, phải biết gắn hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình với thị trường. Cũng như việc vận dụng thành thạo, linh
hoạt các hoạt động marketing vào sản xuất kinh doanh.
Marketing ngày nay đã trở nên vô cùng quan trọng và không thể thiếu đối với
mỗi doanh nghiệp, nó không những là cần thiết mà còn phải không ngừng được
phát huy. Bởi vì marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện nhu cầu của thị trường, và biến sức mua
của người tiêu dùng thành một nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, cho đến
việc tổ chức sản xuất đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm
bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Marketing đóng vai trò xuyên suốt trong công tác tiêu thụ. Công ty nên thành
lập phòng marketing với các chức năng sau:
Nghiên cứu nhu cầu thị trường và đối thủ cạnh tranh.
Xây dựng các kế hoạch, chiến lược, chương trình marketing.
Tổ chức thực hiện các chiến dịch chiêu thị.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 44
Tổ chức tiêu thụ hàng hoá dịch vụ bán và sau bán hàng.
Công ty nên tổ chức tuyển thêm nhân viên cho bộ phận này vì 2 nhân viên sẽ
không đáp ứng được. Việc lựa chọn các nhân viên marketing phải có sự cân
nhắc cẩn thận cần phải chọn những người có năng lực.
3.2.4.3 Hiệu quả của biện pháp
Nhiệm vụ của bộ phận sản xuất kinh doanh và bộ phận marketing được phân
biệt rõ dàng do đó hiệu quả mà công tác marketing mang lại sẽ khả quan hơn.
- Đối với thị trường đầu vào: Bộ phận marketing dựa vào thống kê kinh nghiệm
hàng năm về tình hình thu mua nguyên vật liệu, tính mùa vụ, nghiên cứu thị trường
tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để có những chính sách giá cả, phương thức
mua và thanh toán phù hợp với từng thời điểm tạo điều kiện thuận lợi cho phòng
kinh doanh nắm chắc các nguồn nguyên vật liệu chủ động sản xuất, đảm bảo an
toàn trong kinh doanh.
Đối với thị trường đầu ra: Phòng marketing sẽ thu thập và cung cấp các thông tin về
thị trường tiêu thụ để phòng kinh doanh có kế hoach sản xuất và xác định giá bán
phù hợp. Đồng thời phòng kinh doanh sẽ cung cấp những thông tin cơ bản từ báo
cáo hàng tháng về doanh số bán sản phẩm, chi phí bán hàng, thông báo kiểm kê tồn
kho đầu kỳ, cuối kỳ… cho phòng marketing làm cơ sở để đưa ra các chính sách súc
tiến bán hàng cho hợp lý.
- Trên cơ sở phối hợp các nguồn thông tin từ nội bộ nhà cung cấp, các nhà tổ
chức tiêu thụ trung gian, thị trường đầu vào đầu ra…phòng marketing sẽ tiến hành
phân tích, đánh giá đưa ra các kết luận đúng đắn, chính sác về việc lựa chọn thị
trường, lựa chọn khách hàng và đối tác kinh doanh. Các kết quả này sẽ được phòng
kinh doanh tiếp nhận để xây dựng thị trường trọng điểm, xây dựng chiến lược kinh
doanh phù hợp.
Như vậy nếu làm tốt công tác marketing thì không những có thể tăng được hiệu quả
bán hàng mà còn tăng hiệp quả sản xuất kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 45
3.3 Kiến nghị
Thành lập webside riêng của công ty.
Trong giai đoạn hiện nay thì mỗi công ty cần có một webside riêng để giới
thiệu về công ty và các sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng một
cách nhanh nhất vì vậy công ty cần lập webside với nhũng chức năng nhiệm
vụ sau:
Truyền tải thông tin hình ảnh của công ty đến khách hàng
Là nơi để nhân viên , công nhân cập nhật thông tin của công ty một cách
nhanh nhất.
Khách hàng có thể tham khảo sản phẩm cũng như giá bán nhanh và thuận
tiện.
Thu hút các nhà đầu tư đến với công ty .
Công ty nên tổ chúc lực lượng để làm web cũng như có ngân sách cho phù hợp
Hình ảnh và hoạt động của công ty sẽ đến với khách hàng một cách nhanh nhất
trong thời đại vi tinh thì lập web side riêng của công ty sẽ thể hiện tính chuyên
nghiệp của công ty nắm bắt được những công nghệ mới.
Nâng cao uy tín của mình đối với các ngân hàng nhằm chủ động có được
những nguồn vốn giúp đỡ cho việc phát triển và mở rộng sản xuất kinh
doanh.
Các phòng ban cần tuân thủ các nguyên tắc nhất quán, những quy định, kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty đã đề ra.
Báo cáo quyết toán kịp thời nhanh chóng giúp cho ban lãnh đạo công ty có
những thông tin kịp thời về kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của công
ty để qua đó có những biện pháp chính xác, hợp lý kịp thời.
Công ty cần kiên quyết trong việc thu hồi các khoản nợ do khách hàng chiếm
dụng để đưa vào sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó công ty cũng
nên có những biện pháp hạn chế việc bán chịu.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức trong khâu sản xuất nhằm
giảm thiểu giá thành sản phẩm.
Tăng cường đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 46
Thường xuyên đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của từng cá nhân, từng bộ
phận. Bên cạnh đó cần có những chế độ thưởng phạt hợp lý đối với cán bộ
công nhân viên công ty.
Tiếp tục đổi mới, phát huy những sáng kiến khoa học kỹ thuật để nâng cao
sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Nên mở thêm một số phòng ban để tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 47
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH: Nguyễn Thị Duyên 48
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt, doanh nghiệp phải
bằng mọi cách tìm chỗ đứng trên thị trường để tồn tại và phát triển. Để đạt được
điểu đó doanh nghiệp phải nỗ lực tập trung cho hoạt động bán hàng, đảm bào hàng
hóa của mình đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Đồng thời với việc thỏa mãn
tốt nhu cầu của khách hàng để tăng them uy tín, tăng khả năng cạnh tranh từ đó có
điều kiện phát triển bền vững và lâu dài. Qua đó có thể thấy hoạt động bán hàng có
vai trò vô cùng quan trọng với doanh nghiệp nên cần phải đầu tư nghiên cứu để tăng
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH - TM - DV- SX CƠ KHÍ HƯỚNG
THIỆN, em đã phần nào tiếp cận được hoạt động bán hàng tại công ty, bổ sung
them kiến thức thực tế bổ ích mới mẻ giúp em tích lũy them kinh nghiệm cho bản
than.
Qua đó em cũng hiểu thêm trách nhiệm của một người làm công tác bán hàng,
luôn đòi hỏi nhạy bén và sang tạo. Với những kiến thức em đang học ở trường cùng
những gì học hỏi trong quá trình thực hiện bài khóa luận sẽ giúp em trong công việc
sau này.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc công ty và Thầy
Trịnh Đặng Khánh Toàn đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai khoa luan hoan chinh.pdf