Đề tài Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Quảng Tin

Tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Quảng Tin: KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Chúng ta và Thế Giới đã và đang trải qua những biến động dữ dội và bất ngờ, khó lường trong tất cả các lĩnh vực của đời sống từ kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học – công nghệ. Đặc biệt là sự biến động và phát triển vũ bão của khoa học công nghệ làm cho nền kinh tế của chúng ta trở nên sôi động và phức tạp hơn bao giờ hết. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và lựa chọn phương pháp kinh doanh sao cho phù hợp nhất, tiết kiệm nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Như chúng ta đã biết quảng cáo là một trong những chiến lược sống còn của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để người tiêu dùng biết đến doanh nghiệp, tiếp cận với sản phẩm của doanh nghiệp. Nhưng trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà tình hình lạm phát ngày càng tăng cao, thì việc doanh nghiệp tìm đến những phương thức quảng cáo mới nhằm cắt giảm chi phí mà vẫ...

pdf62 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1816 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Quảng Tin, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Chúng ta và Thế Giới đã và đang trải qua những biến động dữ dội và bất ngờ, khó lường trong tất cả các lĩnh vực của đời sống từ kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học – công nghệ. Đặc biệt là sự biến động và phát triển vũ bão của khoa học công nghệ làm cho nền kinh tế của chúng ta trở nên sôi động và phức tạp hơn bao giờ hết. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và lựa chọn phương pháp kinh doanh sao cho phù hợp nhất, tiết kiệm nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Như chúng ta đã biết quảng cáo là một trong những chiến lược sống còn của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để người tiêu dùng biết đến doanh nghiệp, tiếp cận với sản phẩm của doanh nghiệp. Nhưng trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà tình hình lạm phát ngày càng tăng cao, thì việc doanh nghiệp tìm đến những phương thức quảng cáo mới nhằm cắt giảm chi phí mà vẫn đem lại hiệu quả là điều không thể tránh khỏi. Hoạt động quảng cáo sẽ và đang chuyển hướng mạnh mẽ ra khỏi thị trường truyền thống, và quảng cáo trên Internet sẽ là lựa chọn mới của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, hiện nay có khoảng hơn 25 triệu người Việt Nam sử dụng Internet. Trong các phương tiện kết nối trực tuyến tại Việt Nam, email chiếm 60%, messenger chiếm 73%, và đọc tin tức trên mạng là phổ biến nhất chiếm 97%, theo sau là việc truy cập các cổng thông tin điện tử với tỷ lệ gần 96% người tham gia. Đáng chú là số người sử dụng Internet để truy cập vào các mạng xã hội đã tăng từ 41%(2010) lên 55%(2011). Tỷ lệ người sử dụng Internet đã vượt qua tỷ lệ nghe đài và đọc báo in, và Internet đang dần trở thành phương tiện thông tin được sử dụng phổ biến nhất Việt Nam hiện nay. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 2 Biểu đồ 1: tỷ lệ người sử dụng Internet, nghe đài, đọc báo in. Nguồn: Phòng Sale – Marketing, Công ty TNHH Quảng Tin. Nắm bắt được xu thế chung đó, Quảng Tin computer đã và đang tiến hành những ứng dụng những tiện ích của Internet trong công tác tiếp thị của mình nhằm mang sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và không kém phần hiệu quả. “Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại công ty Quảng Tin” là đề tài em chọn trong bài KLTN này. Vì đề tài quá rộng lớn và hiện cũng chưa có nhiều tài liệu sách báo viết về đề tài này, nên không thể tránh những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy Cô, các anh chị trong Công ty, các bạn. Để em có thêm những kinh nghiệm và tích lũy cho bản thân. 2. Mục đích nghiên cứu: - Các vấn đề cần giải quyết trong bài khóa luận:  Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên.  Đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm và mạng lưới phân phối.  Phát triển hình thức đăng tin quảng cáo trên các trang rao vặt. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 3  Phát triển hình thức gửi email quảng cáo.  Tăng chỉ số trên GooglePageRank. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Marketing online:  Nắm được các lý thuyết về khái niệm Marketing online va ưu điểm của Marketing online.  Tìm hiểu các hình thức, các phương tiện và các chiến lược trong Marketing online. - Tìm hiểu thực trạng hoạt động Marketing online tại Công ty Quảng tin, và đưa ra những giải pháp trên các khía cạnh:  Đăng thông tin trên các trang rao vặt.  Đăng ký thành viên và tham gia họat động trên các diễn đàn.  Gửi email quảng cáo.  Tạo và phát riển blog cá nhân làm kênh gián tiếp.  Tăng chỉ số Google PageRank. 4. Phương pháp nghiên cứu: Thông qua kiến thức tại giảng đường, quan sát hoạt động tiếp thị trực tuyến tại công ty, cùng với việc phân tích số liệu được cung cấp từ phòmg Sale – marketing giúp em hoàn thành bài báo cáo này. 5. Dự kiến kết quả đạt được của đề tài:  Nắm bắt rõ các lý thuyết về Marketing online.  Hướng tới việc hoàn thiện hơn trong công tác Marketing online cho Quảng Tin computer.  Có những đề xuất và hướng phát triển lâu dài một cách tiềm năng cho Quảng tin computer về chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ, nắm bắt và mở rộng thị trường. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 4 6. Kết cấu của Khóa luận tốt nghiệp: Nội dung của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương sau: Chương I – Cơ sở lý luận về Marketing online. Chương II – Hoạt động Marketing online tại Công ty. Chương III – Các giải pháp nâng cao hiệu quả - đẩy mạnh hoạt động Marketing online của Công ty. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 5 CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ONLINE. 1.1.Marketing online là gì? 1.1.1. Khái niệm về Marketing online: Marketing online hay tiếp thị trực tuyến là việc ứng dụng công nghệ mạng máy tính, các phương tiện điện tử vào việc nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản phầm, phát triển các chiến lược và chiến thuật Marketing... nhằm mục đích cuối cùng là đưa sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đến người tiêu dùng nhanh chóng và hiệu quả. Marketing online ( Phillip Kotler) “Marketing online là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, dịch vụ và lý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”. Tóm lại tiếp thị trực tuyến bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử. 1.1.2. Ưu điểm của Marketing online:  Đối với Tổ chức, Doanh Nghiệp:  Về tài chính: Marketing online giúp Doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều chi phí: Giá quảng cáo trực tuyến rẻ hơn nhiều so với những loại hình quảng cáo truyền thống nhưng hiệu quả cao gấp nhiều lần vì quảng cáo trực tuyến chỉ tập trung vào đối tượng doanh nghiệp muốn hướng đến và chỉ trả những gì họ sử dụng. Ví dụ: Pay per click (PPC) - trả tiền cho mỗi lần click chuột. Doanh nghiệp chỉ phải trả tiền khi những khách hàng tiềm năng có hứng thú click chuột vào quảng cáo của mình, điều này giúp tiết kiệm thời gian, tiền bạc, công sức mà lại hiệu quả cao. Với các hình thức tiếp xúc với khách hàng tiềm năng thông qua email, thiệp đện tử,… cũng rất tiện lợi và mang tính kinh tế cao, vì các hình thức này gần như hoàn toàn miễn phí trên Internet, mà không hạn chế dung lượng. Doanh nghiệp không mất nhiều chi phí cho việc in ấn các mẫu quảng cáo, tiếp thị, tiết kiệm được chi phí thuê KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 6 nhân viên tiếp thị sản phẩm, nhân viên quản lý bán hàng, không nhất thiết phải có vị trí tốt để trưng bày sản phẩm, hạn chế việc nâng cấp hay tu sửa các gian hàng sản phẩm,…  Về sản phẩm: Cùng với hạn chế các chi phí sẽ tạo cho sản phẩm có giá trị cạnh tranh hơn, thu hút được nhiều sự quan tâm của khách hàng từ giá trị mới của sản phẩm, thông tin về sản phẩm được khách hàng dễ dàng tìm kiếm chính xác, tránh tình trạng nhiễu thông tin từ sản phẩm do dư luận sai, không đúng với tính chất sản phẩm doanh nghiệp.  Về đối thủ cạnh tranh: Do thông tin trên Internet là không giới hạn về không gian và thời gian, do đó doanh nghiệp có thể dễ dàng kiểm soát được sự hoạt động cũng như các chiến lược sản phẩm mới của đối thủ cạnh tranh, cũng như nắm bắt được xu hướng của thị trường nhanh chóng,…  Về khả năng marketing toàn cầu: Doanh nghiệp có khả năng toàn cầu hóa dịch vụ, sản phẩm của mình thông qua marketing online, vì sự tiện lợi không giới hạn về địa lý. Với marketing online hình ảnh và sản phẩm của doanh nghiệp dễ dàng truyền đến khắp nơi trên Thế Giới, cùng với hình thức thanh toán tự động, danh nghiệp có thể bán sản phẩm của mình ở bất cứ nơi đâu và thời điểm nào giúp nâng cao hoạt động hiệu quả hoạt động kinh doanh lên rất nhiều. Ngoài ra doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường thông qua việc tiếp cận các nhà cung ứng, khách hàng và đối tác khắp trên Thế giới.  Đối với người tiêu dùng: Giúp người tiêu dùng cập nhật được những thông tin về sản phẩm và dịch vụ mà họ quan tâm một cách nhanh chóng và chính xác, phong phú và chất lượng cao mà không bị quấy nhiễu bởi các mẫu quảng cáo như trên tivi, báo, đài, ….đáp ứng được nhu cầu của mình. Người tiêu dùng có thể tiếp xúc được các thông tin về sản phẩm khắp nơi trên Thế giới mà không bị yếu tố thời gian ảnh hưởng, giá cả lại thấp hơn so với các sản phẩm bán thông thường. Khi có KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 7 các thông điệp từ các doanh nghiệp qua các hộp thư điện tử, khách hàng có quyền từ chối nhận, giúp họ được tôn trọng quyền riêng tư hơn.  Về môi trường: Việc Marketing online giúp giảm việc ô nhiễm môi trường đáng kể, giảm chi phí marketing làm giá cả giảm giúp đời sống của người dân được nâng lên, giúp cho tất cả mọi người trong xã hội có thể tiếp cận tốt với những thông tin về sản phẩm trên toàn cầu từ đó người dân có nhiều sự lựa chọn tốt hơn, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao. Tóm lại, Marketing online là một hình thức marketing của thời đại mới, thời đại công nghệ cao. Tính ưu việt của nó mang đến lợi ích chung cho toàn xã hội. Việc nghiên cứu và nâng cao năng lực marketing của các doanh nghiệp là hết sức cần thiết, nhất là nước ta đang trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay. Marketing online sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam đưa được sản phẩm của mình ra khắp nơi trên Thế giới đồng thời học hỏi kinh nghiệm Marketing của các nước có trình độ kinh doanh trên mạng đạt nhiều thành công. 1.2. Các hình thức Marketing online: 1.2.1. E-mail Marketing: ( quảng cáo bằng thư điện tử) Internet Marketing hay Online Marketing là hoạt động cho sản phẩm và dịch vụ thông qua Internet. Sự xuất hiện của Internet đã đem lại nhiều lợi ích như chi phí thấp để truyền tải thông tin đến số lượng lớn đối tượng tiếp nhận. Thông điệp truyền tải dưới nhiều hình thức khác nhau như văn bản, âm thanh, trò chơi, phim,… Với bản chất tuơng tác của E-mail Marketing, đối tượng tiếp nhận có thể phản hồi tức khắc hay giao tiếp trực tiếp với đối tượng gửi thông điệp. Đây là lợi thế lớn của E-mail Marketing so với các loại hình khác. E-mail Marketing kết hợp tính sáng tạo và kỹ thuật của Internet, bao gồm thiết kế, phát triển, quảng cáo và bán hàng. Các hoạt động của E-mail marketing bao gồm: search engine marketing, web display advertising, affiliate marketing( thành KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 8 viên, hội viên), interactive marketing (tương tác Marketing), blog marketing và viral marketing. E-mail Marketing là quá trình phát triển và quảng bá Doanh Nghiệp sử dụng các phương tiện trực tuyến. E-mail Marketing không chỉ đơn giản là xây dựng website, E-mail Marketing phải là một phần của chiến lược Marketing và phải được đầu tư hợp lý. Một trong những lợi thế của E-mail Marketing là sự sẵn sàng của lượng lớn thông tin. Người tiêu dùng có thể truy cập thông tin sản phẩm và thực hiện giao dịch, mua bán mọi lúc, mọi nơi. Doanh Nghiệp sử dụng E-mail Marketing có thể tiết kiệm được chi phí bán hàng như chi phí thuê mặt bằng, giảm số lực lượng bán hàng… E-mail Marketing còn giúp Doanh Nghiệp tiếp cận với thị trường rộng lớn cũng như phát triển ra toàn cầu. Ngoài ra, so sánh với các phương tiện như in ấn, báo đài, truyền hình, E-mail Marketing có lợi thế rất lớn về chi phí thấp Các hoạt động E-mail Matketing khi triển khai có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá. Ví dụ với website, dịch vụ “Web analytic” cho phép theo dõi số lượng người truy cập, nội dung quan tâm từ đó có thể đánh giá thông điệp truyền đi có đúng với ước muốn của khách hàng hay không. Theo dự đoán, E-mail Marketing ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn so với các loại hình khác. Khi triển khai dạng E-mail Marketing này, dễ tạo cho khách hàng hiểu nhầm đây như một dạng thư rác – spam, đem lại sự phiền hà cho khách hàng khi chưa chuẩn bị hoặc không muốn nhận tin. Do đó để công tác này dễ thực hiện, thuận lợi và đạt hiệu quả cao các Công ty cần được sự cho phép của Bộ thông tin và truyền thông. 1.2.2. SMS Marketing: ( quảng cáo bằng tin nhắn) SMS markerting( hay còn gọi là Mobile Marketing) là các ứng dụng SMS phục vụ chủ yếu cho các mục đích quảng cáo, … đáp ứng hoàn hảo cho Doanh Nghiệp trong phần lớn các lĩnh vực kinh doanh sau: Dịch vụ, thương mại tài chính, ngân hàng, quản lý - phân phối, quảng cáo tiếp thị, các chiến dịch Marketing. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 9 Với chu trình hoàn toàn tự động gởi đi hơn 1,000 – 6,000 tin nhắn đến các thuê bao di động trong một giờ giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian để làm những công việc khác. Hơn nữa hệ thống có thể hoạt động liên tục 24/24 mà không hề mệt mỏi. Hệ thống thông thường có những chức năng sau: Gửi tin nhắn với số lượng lớn. Các báo cáo về gửi, nhận, các thống kê liên quan. Cho phép sử dụng một số điện thoại bất kỳ đến gởi SMS Marketing(09031…, 09…), và không cần thiết phải mua các dịch vụ đầu số SMS đặc biệt 8xxx, 6xxx, 1900xxx tốn nhiều thời gian và chi phí.  Đặc biệt hệ thống cho phép nhận tin nhắn phản hồi(reply SMS) do Fibo phát triển,lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam, điều này cho phép tương tác hai chiều giữa người mua và người bán. Phân hệ SMS Marketing cho phép:  Gửi tin nhắn hàng loạt tới khách hàng về một sự kiện.  Nhận các phản hồi.  Tự động gửi tin nhắn xác nhận.  Các báo cáo thống kê về chiến dịch quảng cáo. Với các tính năng trên, bằng các cách tiếp nhận khác nhau, việc quảng cáo có thể tiến hành nhanh chóng và đạt hiệu quả rất cao vì có mẫu quảng cáo đến trực tiếp khách hàng. Doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống cho bất kỳ chiến dịch nào cần đến sự quan tâm của nhiều đối tuợng khác nhau. Với gần 80 triệu thuê bao di động tại Việt Nam( theo số liệu thống kê năm 2010) thì SMS là cách liên lạc phổ thông nhất, dễ tiếp cận khách hàng nhất. Đặc biệt, tại Việt nam trong thời điểm hiện tại, hệ thống quảng cáo dựa trên SMS vẫn chưa được phát triển mạnh, nên nếu đi đầu trong việc ứng dụng SMS Marketing sẽ là một lợi thế rất lớn của Doanh Nghiệp. Tuy nhiên để thục hiện tốt công tác này thì trước khi triển khai một SMS nào KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 10 đó đến khách hàng phải có sự đồng ý nhận tin quảng cáo đó của khách hàng. Ví dụ như khi triển khai công tác này, trên website của FPT có riêng danh mục giành cho khách hàng có đồng ý nhận tin quảng cáo của FPT hay không. Nếu đồng ý, khách hàng sẽ để lại số điện thoại, số chứng minh nhân dân để xác minh. Và tránh những tranh cãi không đáng có giữa khách hàng và Doanh Nghiệp. 1.2.3. Bluetooth Marketing: ( quảng cáo bằng Bluetooth) Là một trong những ứng dụng của quảng cáo số dựa trên các công nghệ kỹ thuật cao( Digital marketing), một xu huớng đang phát triển mạnh và được xem là xu hướng của ngành quảng cáo hiện đại. Mặc dù mức độ khả thi về tiến hành quảng cáo bằng kết mối Bluetooth là rất cao từ khi nó trở nên phổ biến trên các sản phẩm cầm tay, nhưng mãi đến hôm nay nó mới được xem là một công nghệ quảng cáo thực sự. Tính đến thời điểm hiện tại, số người sử dụng điện thoại có gắn bluetooth hoặc sở hữu các thiết bị điện tử cá nhân như laptop hay máy nghe nhạc, xem phim xách tay có kết nối bluetooth đã đến con số hàng trăm triệu khắp trên Thế Giới. Có nghĩa là một thị trường bao la, hấp dẫn đang hiện ra. Thông qua Bluetooth, người tiêu dùng có thể tải về các coupon, video ngắn và các file nhạc. Họ cũng có thể truyền nội dung cho người sử dụng Bluetooth khác qua kết nối P2P. Đây thực sự là công cụ quảng bá hiệu quả nhất hiện nay, khi các khách hàng luôn cầm trên tay một “kênh” quảng cáo di động. Người ta dễ dàng bị cuốn hút mỗi khi nhận được coupon khuyến mãi mua sắm trên di động ngay trước khi mua hàng. Buetooth Marketing là hệ thống Bluetooth được tích hợp trên những poster quảng cáo ngoài đường, cửa hàng, địa điểm công cộng… và sóng Bluetooth trong khoảng cách 100m sẽ quét những thiết bị có mở chức năng này. Với phương thức này thiết bị sẽ phát sóng Bluetooth cung cấp những:  Coupon, tin nhắn, hình ảnh, games, clips TV quảng cáo. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 11  Các định dạng file MP3, JPG, GIF, MP4, TXT, AMR, 3GP, AVI, JAR, HTML, BMB, …  Và cả chương trình khuyến mãi nhà quảng cáo muốn đưa ra. 1.2.4. Search Marketing: ( quảng cáo tìm kiếm) Công cụ tìm kiếm là một công cụ cơ bản dùng để tìm kiếm các địa chỉ trang web theo những chủ đề xác định. Khi bạn đến một công cụ tìm kiếm và gõ vào đó một từ khóa hay một câu chủ đề bạn cần tìm kiếm. Công cụ tìm kiếm sẽ liệt kê cho bạn một danh sách các websile thích hợp nhất với từ khóa mà bạn tìm kiếm. Xin nhớ rằng các công cụ tìm kiếm khác nhau có những trình tự khác nhau để sắp xếp các trang web theo mức độ tương thích với từ khóa mà bạn tìm kiếm. Công cụ tìm kiếm được coi là sự lựa chọn đầu tiên để truy nhập tin tức hay thông tin về một sản phẩm và dịch vụ nào đó không chỉ đối với người mới truy cập vào mạng Internet mà ngay cả những nhà Marketing chuyên nghiệp. 1.2.5. Social Medial Marketing: ( quảng cáo trên mạng xã hội) Mạng xã hội bao gồm những website cung cấp các công vụ cho phép mọi người chia sẻ thông tin với nhau như phim ảnh, trang web,…tương tác online với nhau theo nhiều cách như: bình luận, kết nối, về một nội dung hay trang web nào đó. Hiện nay, các công cụ quảng cáo trên social medial được nhiều người biết đến là youtube, facebook, …Quảng cáo trên social medial là khái niệm để chỉ đến hình thức sử dụng hệ thống social medial để marketing, bán hàng trực tuyến, PR hay giải đáp thắc mắc với khách hàng. Có thể chú ý đến nhữnhg lợi ích của social medial như: Tính lan truyền, một khi các thông tin về sản phẩm cũng như dịch vụ của doanh nghiệp được tải lên các mạng xã hội, các thông tin này nhanh chóng được lan truyền từ người này sang người khác trong một khoản thời gian rất ngắn. Khác với các kênh quảng cáo truyền thống khác là sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp đến với khách hàng theo hướng KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 12 một chiều từ doanh nghiệp. Tuy nhiên với mạng xã hội ta có thể xây dựng cộng đồng mang tính tương hỗ qua lại giữa sản phẩm - khách hàng; khách hàng – sản phẩm – khách hàng. Sự phản hồi trực tiếp từ khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện sản phẩm và dịch vụ tốt hơn. 1.2.6. Quảng cáo với các từ khóa: Đây được xem là hệ thống có tính năng thông minh, nhằm chọn vào những từ khóa nhất định. Mỗi trang kết quả của Google, Yahoo! Hoặc Monova của Việt Nam đều sử dụng hình thức này. Với bất kỳ từ khóa liên quan đến dịch vụ, sản phẩm nào đó của mẫu quảng cáo sẽ xuất hiện bên phải/ trên cùng màn hình ở các trang thiết bị tìm kiếm đầu tiên. Nghĩa là khi khách hàng truy tìm một từ khóa bất kỳ, các cỗ máy tìn kiếm lập tức mang một tài trợ( sponsor) có liên quan đặt ngay lên đầu kết quả tìm kiếm. 1.3. Các phương tiện Marketing online: Các phương tiện Marketing online bao gồm nhiều phương thức khác nhau mà các Công ty có thể sử dụng để giới thiệu về sản phẩm đến các Doanh nghiệp và cá nhân tiêu dùng. Tuy nhiên, việc ứng dụng các phương tiện Marketing online thường khác so với việc sử dụng các phương tiện Marketing truyền thống. Một số phương thức thông dụng trong Marketing trực tuyến như sau: 1.3.1. Quảng cáo trực tuyến: Trong phương thức này, các Công ty mua không gian quảng cáo trên trang web được sở hữu bởi Công ty khác. Có sự khác biệt giữa quảng cáo trực tuyến và việc đưa nội dung lên trang web của mình, rất nhiều Công ty đã nhầm lẫn giữa hai công việc này và nghĩ rằng trang web của mình chính là một quảng cáo trực tuyến. Khi một Công ty trả tiền cho một khoản không gian nhất định nào đó, họ cố gắng thu hút được người sử dụng, giới thiệu về sản phẩm của mình và những chương trình khuyến mãi của họ. Có nhiều cách để tiến hành quảng cáo trực tuyến, KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 13 ví dụ các Công ty có thể mua quảng cáo được đặt trong thư điện tử bởi những Công ty khác. Hoặc đặt những banner quảng cáo trong các bản tin được gửi đi từ các website. 1.3.2. Catalogue điện tử: Một trong những thay đổi so với Marketing truyền thống là khả năng của các Công ty để đưa mẫu sản phẩm lên mạng. Đó là tất cả những sản phẩm cho phép khách hàng nhìn thấy, tìm kiếm thông tin về khả năng sử dụng, chất liệu, kích thước,…Thêm vào đó những phiếu thưởng trực tuyến và những chương trình xúc tiến bán hàng khác sẽ tiết kiệm chi phí cho các nhà Marketing trực tuyến khi giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng. 1.3.3. Phương thức E-mail: Có ba loại Marketing bằng thư điện tử. Loại thứ nhất liên quan đến thư điện tử được gửi đi từ Công ty đến người sử dụng nhằm mục đích quảng bá sản phẩm – dịch vụ, thúc đẩy khả năng mua hàng. Dạng thứ hai của email là các kênh ngược lại từ người sử dụng đến Công ty. Người sử dụng mong muốn nhận đươc một gợi ý và những câu trả lời đầy đủ cho những đòi hỏi của họ. Theo Amazon.com, chức năng này rất quan trọng để phát triển quan hệ khách hàng và họ đã đưa ra một số nhân viên có tài năng vào trong dịch vụ khách hàng. Hình thức thứ ba là thư điện tử từ người tiêu dùng đến người tiêu dùng. Thư tín điện tử từ người tiêu dùng đến người tiêu dùng được sử dụng đễ hỗ trợ các Công ty Marketing. 1.3.4. Chương trình Đại lý: ( affiliate programes) Chương trình đại lý thực chất là một phương pháp xây dựng đại lý hay hiệp hội bán hàng qua mạng dựa trên những thỏa thuận hưởng phần trăm hoa hồng. Bạn có thể xây dựng một hệ thống đại lý bán hàng cho bạn thông qua phương pháp này. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 14 Ưu điểm của phương pháp này là bạn phải chi trả tiền khi bán được hàng. Ai cũng biết đến thành công của của chương trình liên kết kiểu đại lý ở Amazon.com, chính vì vậy mà các chương trình liên kết được thiết kế để thúc đẩy khả năng truy cập có định hướng. Thông thường các chương trình đại lý thanh toán tiền hoa hồng dựa trên khả năng bán hàng hay đưa truy cập tới website. Phần lớn các chương trình đại lý này đều thanh toán theo tỷ lệ phần trăm doanh thu, một số thì tính theo số lượng cố định. Các chuơng trình có thể hoạt động trên quy mô tương đối lớn. Theo như thông báo, Amazon đã phát triển trên 60,000 địa chỉ website đại lý. Mỗi địa chỉ website đại lý có thể được xem là một đại lý của website chủ. Khi khách hàng truy cập vào website rồi nhấn vào đường liên kết để đến với website chủ và mua hàng, website đại lý sẽ được hưởng một tỷ lệ phần trăm doanh thu nhất định. Nhiều chương trình đại lý lớn hiện nay còn cho phép triển khai các đại lý cấp dưới, có nơi tới 10 cấp. Bản chất của chương trình này là một website làm đại lý cho website chủ, một người truy cập qua website đại lý nhưng không mua hàng mà lại đăng ký làm đại lý cho website chủ và trở thành một đại lý. Khi người này bán được hàng cho website chủ và nhận tiền hoa hồng thì website chủ cũng trả một khoản tỷ lệ phần trăm cho website đại lý ban đầu. Phương pháp này là triển khai đại lý thứ cấp, đôi lúc còn được gọi là Marketing đa cấp (Multi Levels Marketing – MLM). 1.3.5. Công cụ tìm kiếm: (Search engines) Công cụ tìm kiếm là một công cụ cơ bản dùng để tìm kiếm các địa chỉ trang web theo những chủ để xác định. Khi bạn đến một công cụ tìm kiếm và gõ vào đó một từ khó hay một câu về chủ đề bạn cần tìm kiếm. Công cụ tìm kiếm đó sẽ liệt kê cho bạn một danh sách các trang web thích hợp nhất với từ khó mà bạn tìm kiếm. Xin nhớ rằng các công cụ tìm kiếm khác nhau có những trình tự khác nhau để sắp xếp các trang web theo mức độ tương thích với từ khóa mà bạn tìm kiếm. Công cụ KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 15 tìm kiếm đuợc coi là sự lựa chọn đầu tiên để truy nhập tin tức hay thông tin về một sản phẩm hay dịch vụ nào đó không chỉ đối với những người mới truy cập vào mạng Internet mà cả những nhà Marketing chuyên nghiệp. 1.4. Chiến lược Marketing online: Không như truyền thanh hay truyền hình, Internet dường như là một sân chơi mới cho các hãng quảng cáo. Với những khách hàng thông minh biết rõ phải làm thế nào để ngăn chặn quảng cáo, nhiều Công ty ngày nay đang phải vật lộn tìm kiếm những cách thức mới kinh doanh sản phẩm trực tuyến hiệu quả hơn. Chỉ cần bạn có tiền, bạn có thể mua hầu như tất cả mọi thứ trên Internet cùng với đó là những trải nghiệm thú vị.. Kinh doanh trực tuyến được dự báo là sẽ thay thế các phương thức kinh doanh thông thường vốn đang bộc lộ nhiều nhược điểm khiến khách hàng phàn nàn. Tìm kiếm và lựa chọn những chiến lược phù hợp là một trong những yếu tố đảm bảo sự tồn tại bền vững của các Doanh nghiệp. 1.4.1. Sử dụng các phương pháp hỗ trợ offline: Mặc dù kinh doanh online như Ebay nhưng Doanh nghiệp vẫn có thể nuốn thêm vào đó các yếu tố Marketing online. Thậm chí các Doanh nghiệp hoạt động online vẫn sử dụng các phương pháp truyền thống thông qua quảng cáo hay tạp chí để quảng bá cho Doanh nghiệp của mình như Expedia, Travelocity và Monster.com. Các thương hiệu này kết hợp nhiều phương thức quảng cáo offline như trên và các chiến lược quảng cáo online. Một trong những phương pháp hỗ trợ offline được các Doanh nghiệp lựa chọn nhiều nhất là “Email offline” Mail offline là dịch vụ giúp bạn gửi và nhận email mà không cần trực tiếp kết nối Internet tại thời điểm bạn thực hiện lệnh gửi và nhận, mail sẽ được lưu trữ tại máy chủ mail cục bộ. Là một giải pháp email vượt trội dành riêng cho các khách hàng doanh nghiệp, giúp bạn tiết kiệm tối đa chi phí sử dụng, là một công cụ quản lý mạnh mẽ. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 16  Đặc điểm mail offline: dịch vụ Mail Offline cung cấp cho khách hàng khả năng tự xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thư điện tử của riêng mình. - Mail Offline là giải pháp hữu hiệu cho khách hàng đã có mạng LAN, có nhu cầu sử dụng thư điện tử với số lượng không hạn chế, tùy thuộc vào khả năng phát triển mạng máy tính của khách hàng. - Khách hàng có thể đăng ký Domain name riêng theo tên công ty, tổ chức của mình. - Có thể kiểm soát được toàn bộ nội dung email gửi đến, gửi đi trong công ty. - Không hạn chế số lượng và dung lượng của từng hộp thư (tùy thuộc vào dung lượng ổ cứng máy chủ). Địa chỉ hộp thư gắn liền với tên miền của doanh nghiệp. - Nhân viên chỉ có thể gửi và nhận thư ngay tại công ty nên hạn chế tối đa việc rò rỉ thông tin. - Gửi thư nội bộ trực tiếp không cần dùng Internet, tiết kiệm phí truy nhập Internet. - Toàn bộ thư gửi đi hoặc nhận đến đều thông qua một cổng duy nhất là máy chủ, các máy khác không cần Internet vẫn gửi và nhận thư bình thường, tiết kiệm tối đa chi phí Internet. - Toàn bộ thư trước khi gửi đi hoặc nhận về đều được máy chủ kiểm tra virus, hạn chế tối đa việc lây nhiễm virus qua thư điện tử. - Hệ thống chống thư rác cài đặt sẵn trên máy chủ có thể ngăn chặn hàng ngàn lá thư rác mỗi ngày giúp khách hàng nâng cao hiệu suất sử dụng hộp thư. - Giá cước linh hoạt theo nhu cầu sử dụng của khách hàng.  Lợi ích email offline: - Tiết kiệm thời gian: khi mạng internet không hoạt động thì việc gửi email của mọi người trong công ty vẫn hoạt động bình thường (gửi và nhận trong nội bộ công KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 17 ty). - Tiết kiệm đường điện thoại: công ty bạn chỉ có 1 line điện thoại duy nhất nhưng bạn muốn rằng mọi người đều có thể sử dụng email để giao tiếp với nhau và với khách hàng, đây là giải pháp duy nhất giúp bạn thực hiện điều đó, do hệ thống chỉ sử dụng line điện thoại để gửi ra ngoài hay nhận vào những thời gian quy định trước (giờ nghỉ trưa, sau giờ làm việc…) một cách tự động. - Tiết kiệm chi phí Internet và điện thoại: nếu bạn có n người cùng sử dụng 1 line điện thoại và cùng truy cập 1 account ( tài khoản) thì bạn sẽ tiết kiệm rất nhiều chi phí. - Nâng cao hình ảnh và có giá trị quảng cáo khi tất cả mọi người sử dụng email dạng tennhanvien@tencongty.com - Thông tin nội bộ thông suốt và không tốn chi phí, thời gian khi các user (người sử dụng) gửi email cho nhau. - Ngoài tiết kiệm chi phí, thời gian, dịch vụ Mail Offline còn có khả năng giúp cho các doanh nghiệp quản lý, kiểm soát thư từ trong hệ thống mạng của Quý doanh nghiệp một cách hiệu quả. Các doanh nghiệp có thể yên tâm về tính bảo mật thông tin nội bộ vì quyền quản trị hệ thống thuộc về chính doanh nghiệp. 1.4.2. Phát triển chiến lược Marketing trực tuyến mà khách hàng yêu thích: Nếu bạn là người không thích bị “spam” - một chiến lược Marketing online hay được sử dụng, bạn có thể không muốn sử dụng marketing thương hiệu qua email trong toàn bộ chiến lược của mình. Tuy nhiên, cách marketing qua email không có nghĩa là chỉ gửi các thông điệp đến tất cà các địa chỉ email mà bạn có thể thu thập được. Thay vào đó nếu bạn sử dụng mẫu đăng kí cho những khách hàng có quan tâm trên trang web của mình, bạn sẽ có phương tiện chính thức hơn để thu thập địa chỉ email của khách hàng. Sau đó bạn có thể gửi thông tin quảng cáo đến các khách hàng này. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 18 Hoặc bạn có thể tạo lịch theo từng khoảng thời gian cụ thể để gửi emai nếu bạn nhận được phản hồi tốt từ phía khách hàng hay nhu cầu của khách hàng có sự thay đổi. Do vậy ngay khi bạn không bao gồm marketing qua email vào chiến lược marketing online của mình, bạn vẫn có thể sử dụng nó như là một phương tiện để quảng bá cho thương hiệu của doanh nghiệp. 1.4.3. Ngân sách và chiến lược marketing qua Internet: Ngân sách là một trong những yếu tố quan trọng quyết định những thành phần mà bạn sử dụng, trong bất cứ một chiến lược Internet marketing nào mà doanh nghiệp muốn phát triển. Một trang web đòi hỏi doanh nghiệp phải có tên miền và đăng kí nó để có quyền sử dụng trang web này. Nhưng vấn đề trên không ảnh hưởng mạnh đến ngân sách. Gần đây, để đăng kí cho tên miền chỉ tốn $1.99 một năm, cung cấp cho những dịch vụ khác như quyền sử dụng chỉ có $10 mỗi tháng. Một khi đã đăng kí xong, doanh nghiệp cần phải thiết kế cách thức bố trí và nội dung cho trang web của mình bằng khả năng của chính doanh nghiệp hay phải trả chi phí cho một người chuyên nghiệp về sắp đặt nội dung và thiết kế trang web. Sau khi nội dung và cách bố trí đã được triển khai, doanh nghiệp muốn trang web của mình sẽ dễ được tìm kiếm bằng cách tự học lấy phương pháp tối ưu công cụ tìm kiếm hay là phải trả phí cho người khác để hoàn tất giai đoạn này. Thông thường, nếu doanh nghiệp trả phí cho việc thiết kế nội dung trang web thì nó đã bao gồm luôn cả phương pháp tối ưu công cụ tìm kiếm. Chính vì thế, bản thân doanh nghiệp hay người thiết kế phải có kiến thức về phương pháp tối ưu công cụ tìm kiếm. Bởi vì cách thức mà trang web của doanh nghiệp được thiết kế hệ thống lưu thông, và trong hầu hết các trường hợp thì phương pháp tối ưu công cụ tìm kiếm là một phần cực kì quan trọng trong chiến lược marketing qua Internet. Do đó, doanh nghiệp có thể sẽ phải chịu một khoản chi phí cao hơn nhưng nó sẽ cũng cố, làm tăng hay tiết kiệm được thời gian sau này. Khi trang web đã được thiết lập và đưa vào hoạt KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 19 động thì vấn đề bảo dưỡng là không tránh khỏi. Doanh nghiệp có thể tự làm công việc này hay có thể để cho một công ty chuyên gia khác làm thay. Phương pháp Pay-per-click advertising (PPC) giống như Google AdWords sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc chi tiêu ngân sách, bởi vì doanh nghiệp có thể xác định khoản chi phí sẵn sàng trả khi có khách hàng truy cập vào trang web marketing, và số lượng tiền mà doanh nghiệp sẵn sàng trả mỗi ngày. Doanh nghiệp cũng có thể xác định được liệu họ chỉ muốn marketing trên trang web của mình, hay trên các trang web khác có liên quan đến từ khóa khi lượt người xem truy cập vào công cụ tìm kiếm. Doanh nghiệp có thể ấn định địa điểm và thời gian trong ngày để hạn chế hoạt động của trang web. Thêm vào đó, marketing theo PPC khá là dễ dàng cho doanh nghiệp để đưa vào hoạt động và tạm hoãn nếu muốn. Doanh nghiệp cũng sẽ dễ dàng cập nhật và hơn thế nữa là lợi ích về hệ thống theo dõi chính xác mà khó có thể đạt được ở các phương thức marketing khác trong chiến lược marketing qua Internet. Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng hình ảnh hay video với marketing PPC, phương pháp này sẽ tiết kiệm hơn là đăng kí biểu ngữ marketing trên các trang web khác. Mặt khác, doanh nghiệp còn có thể sử dụng PPC để kiếm lợi nhuận bằng các chương trình như Google AdSense, Yahoo Publisher. 1.4.4. Theo dõi kết quả của chiến lược Marketing qua Internet: Nếu doanh nghiệp chi tiền trong những bước đầu của chiến lược marketing, doanh nghiệp sẽ cần theo dõi tính hiệu quả của nó. Cách đó sẽ giúp cho doanh nghiệp phát hiện ra phương pháp marketing nào mang lại hiệu quả cao nhất, và có thể tránh được các lỗi khi đưa ra chiến dịch marketing qua Internet để nâng cao kĩ năng và là tiền đề mang lại sự thành công. Bằng cách biết được đâu là khoản chi tiêu hợp lí và không nên chi vào đâu, điều này rất có ích trong việc phát triển chiến lược marketing khi doanh nghiệp đi vào ổn định. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 20 Chiến lược marketing qua Internet cần phải linh hoạt: Trong tất cả các trường hợp, kiên nhẫn là ưu điểm chính xác để theo dõi và đánh giá sự thành công của chiến dịch marketing qua Internet. Công cụ tìm kiếm có thể không hiệu quả và chiến lược của doanh nghiệp có thể không tạo ra lợi ích ngay lập tức. Bởi vì sự cạnh tranh gay gắt của hàng triệu đối thủ đồng thời tham gia vào chiến lược marketing qua Internet này. Doanh nghiệp cần luôn theo dõi và luôn sẵn sàng để điều chỉnh khi thích hợp. Tuy nhiên, kiến thức cộng khả năng của chính doanh nghiệp, và kế hoạch quản lý tốt chiến lược marketing có thể làm tăng cơ hội cho doanh nghiệp đi đến thành công. 1.4.5. Sự linh hoạt trong quá trình thực hiện chiến lược: Trong tất cả các chiến lược, kiên nhẫn là ưu điểm chính xác để theo dõi và đánh giá sự thành công của chiến dịch Marketing qua internet. Công cụ tìm kiếm có thể không hiệu quả và chiến lược của doanh nghiệp có thể không tạo ra lợi ích ngay lập tức. Bởi vì sự cạnh tranh gay gắt của hàng triệu đối thủ đồng thời tham gia vào chiến lược marketing qua internet này. Doanh nghiệp cần theo dõi và luôn sẵn sàng điều chỉnh khi thích hợp. Tuy nhiên kiến thức, khả năng của chính doanh nghiệp, và kế hoạch quản lý tốt chiến lược marketing có thể làm tăng cơ hội cho doanh nghiệp đi đến thành công. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 21 CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG TIN 2.1. Quá trình hình thành và phát triển: Công Ty Quảng Tin là loại hình Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn, hoạch toán độc lập. Được thành lập vào ngày ngày 15 tháng 11 năm 2008 và website www.quangtin.com cũng được xây dựng và hoàn thành vào khoản thời gian này. Trải qua bao nhiêu thăng trầm với những khó khăn, công sức của tất cả các nhân viên Quảng Tin, Công ty đã thực sự tự tin để đồng hành cùng Khách hàng với những thành tựu kỹ thuật của công nghệ thông tin. - Công ty có tên giao dịch: QuangtinComputer - Địa chỉ: 6D3, Đường số 8, Chu Văn An, P26, Quận Bình Thạnh. - Ngành nghề kinh doanh: Thương mại, dịch vụ, sản xuất, gia công phần mềm, tư vấn, lắp đặt, sữa chữa các thiết bị máy tính, máy mực in, …. Hình 2.1: Logo của công ty Quảng Tin Nguồn: Website công ty TNHH Quảng Tin. - Giám đốc: Bùi Ngọc Lộc - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4102013272 - Mã số thuế: 0302821997 KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 22 - Số tài khoản: 5893069, tại ngân hàng: ngân hàng TMCP Á châu. - Số điện thoại: 3511 8466. Hotline: 097 3399 036. - Số fax: 35164413 - Tổng số vốn trong Công ty: 1.000.000.000 (1 tỷ đồng) - Hình thức sỡ hữu vốn: Tư nhân Được thành lập vào năm 2008, Quảng Tin computer đã không ngừng phát triển nhằm đáp ứng kịp với quy mô phát triển của Doanh Nghiệp cũng như việc hướng tới cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chuyên biệt và chuyên nghiệp cho khách hàng. Đó là lý do Quảng Tin được thành lập và ra đời. Với đội ngũ các nhà quản lý, các chuyên viên và kỹ sư phần mềm nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, tôn chỉ của Quảng Tin Computer là cung cấp các sản phẩm và giải pháp phù hợp nhất cho Doanh Nghiệp với độ tin cậy cao, dễ sử dụng, chi phí hợp lý. Ngoài ra, một yếu tố mà Quảng Tin luôn đặt lên hàng đầu là không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ. Quảng Tin mong muốn đem lại cho khách hàng những dịch vụ hậu mãi, dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật tốt nhất để khách hàng hoàn toàn yên tâm khi sử dụng dịch vụ của Quảng Tin Computer. 2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý: 2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty: 2.2.1.1. Chức năng của Công ty: - Cung cấp những sản phẩm và thiết bị văn phòng: máy vi tính, máy in, photocopy, máy chiếu, tổng đài, hệ thống mạng, mực in chính hãng các loại ( HP, EPSON, CANON,…) của các hãng điện tử hàng đầu Thế Giới. - Thiết kế trang web theo yêu cầu của khách hàng. - Xúc tiến thương mại. - Dịch vụ gia tăng trên mạng Internet: truy cập dữ liệu và thông tin trên mạng, xử lý dữ liệu và thông tin trên mạng, trao đổi dữ liệu( không kinh doanh dịch vụ KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 23 truy cập-truy nhập Internet). - Sữa chữa, bảo hành, bảo trì, lắp đặt các loại máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy in và thiết bị ngoại vi với loại hình bảo hành, bảo trì, sữa chữa tận nơi. - Cung cấp các phần mềm được gia công tại Công ty cho các Công ty khác có nhu cầu. Với đội ngũ kỹ thuật và kinh doanh của Quảng Tin luôn được lựa chọn kỹ càng trước khi trải qua quá trình huấn luyện và cập nhật thường xuyên những thành tựu mới nhất về dịch vụ khách hàng. Quảng Tin xem khả năng làm hài lòng khách hàng là thước đo của sự thành công của chính mình.Mong rằng trên trang Website:www.quangtin.com sẽ đáp ứng nhu cầu của Quý Khách hàng và những ý kiến đóng góp để đưa Quảng Tin ngày một phát triển và vững mạnh hơn. 2.2.1.2. Nhiệm vụ của Công ty: - Quảng Tin kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, kinh doanh theo đúng mục đích hoạt động. - Bảo đảm phát triển vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước. - Thực hiện đúng pháp lệnh kế toán, đảm bảo nộp thuế đúng thời hạn. - Đảm bảo quyền lợi cho người lao động như: chế độ lương bổng, bảo hiểm, các kỳ nghỉ. Quan tâm giúp đỡ cũng như lắng nghe tâm tư nguyện vọng của nhân viên, chung tay góp sức xây dựng Quản Tin vững mạnh. - Chung tay góp sức chia sẻ cùng Cộng đồng, đóng góp và giúp đỡ các tổ chức từ thiện, góp phần đem lại hạnh phúc, niềm vui cho những người kém may mắn trong Xã hội. 2.2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý: 2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức: Tổ chức các Công ty là hệ thống các phòng ban có quan hệ mật thiết với nhau KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 24 chịu sự quản lý của Hội đồng thành viên. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty. Nguồn: Công ty TNHH Quảng Tin. 2.2.2.2. Bộ máy quản lý:  Hội đồng thành viên: - Là cơ quan cao nhất về quyền quyết định các vấn đề trong Công ty. - Có tất cả các quyền và nghĩa vụ để phát triển và giải thể Công ty. - Có quyền bổ sung, sửa đổi điều lệ của Công ty. - Đề ra các phương hướng hoạt động của Công ty. - Tổ chức họp tối thiểu một năm một lần vào đầu hoặc cuối năm quyết toán. - Trong cuộc họp phải có đầy đủ các thành viên.  Giám đốc điều hành: - Là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Công ty và chịu mọi trách nhiệm trước tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty. - Giám đốc có trách nhiệm hoạch định mọi chính sách, chiến lược phát triển Hội đồng thành viên Giám đốc điều hành Phòng sale- marketing Giám đốc tài chính Giám đốc kỹ thuật Phòng Kế toán Phòng Giải pháp Phòng Kỹ thuật Phòng Chuyên môn môn KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 25 của toàn Công ty có trách nhiệm truyền đạt mọi kế hoạch xuống cấp dưới và nhận tham mưu cố vấn cho các phòng ban bên dưới. - Ban hành quy chế nội bộ của Công ty. - Có nhiệm vụ đưa Công ty phát triển đi lên và thực hiện các nội quy của Công ty một cách gương mẫu cho tất cả các thành viên trong Công ty.  Giám đốc kỹ thuật: - Phụ trách mọi công tác, chuyên môn về vấn đề kỹ thuật. - Hỗ trợ các kỹ thuật viên trong công tác sữa chữa, bảo trì, bảo hành sản phẩm của Công ty. - Là người có quyết định cao nhất các vấn đề kỹ thuật trong Công ty.  Giám đốc tài chính: - Quản lý công tác tài chính của Quảng Tin. - Lên kế hoạch tài chính, cảnh báo các nguy cơ, đưa ra dự báo tin cậy. - Tham mưu cho Giám đốc về những hoạch định, chiến lược tài chính.  Phòng Sale – Marketing: Là bộ phận trực tiếp các vấn đề kinh doanh như: - Xây dựng các phương án kinh doanh, các chiến lược mang tính thiết yếu. - Tiếp cận thị trường từ đó chọn ra lĩnh vực mặt hàng kinh doanh phù hợp tiến hành tìm kiếm đối tác, khách hàng và lập bảng kế hoạch kinh doanh.  Phòng kỹ thuật: - Phụ tách công tác bảo trì, bảo hành sản phẩm cho khách hàn. - Hỗ trợ phòng giải pháp thực hiện các dự án.  Phòng giải pháp: - Xây dựng giảp pháp, triển khai sản phẩm cho khách hàng. - Khảo sát, lên phương án, lấy thông tin trong quá trình hoàn thiện sản phẩm. - Thiết kế, xây dựng, hoàn thiện sản phẩm theo nhu cầu khách hàng. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 26  Phòng chuyên môn: - Tư vấn, giải đáp thắc mắc về nghiệp vụ kỹ thuật cho khách hàng. - Hướng dẫn sử dụng các phần mềm và các hỗ trợ về nhiệm vụ sản phẩm trong quá trình triển khai sản phẩm.  Phòng kế toán: - Thống kê kế toán, hoạch toán kế toán.. - Lập sổ sách và các báo cáo tài chính. - Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình kinh doanh, tài chính của nội bộ và cho bên ngoài. - Ghi chép tính toán và phản ánh chính xác tình hình vận động của tài sản và nguồn vốn của Công ty. - Thực hiện phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty. - Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề về chế độ chính sách, các vấn đề liên quan đến tài chính mà người quản lý cần thiết. 2.3. Sản phẩm và Quy trình hoạt động của Côngt ty 2.3.1. Sản phẩm của Công ty:  Sản phẩm Doanh nghiệp:  Phần mềm Kế toán.  Phần mềm quản lý xuất nhập khẩu.  Phần mền quản lý nhân sự, chấm công, tiền lương.  Phần mềm quản lý quan hệ khách hàng  Phần mềm quản lý kho.  Các danh mục sản phẩm:  Máy tính xách tay: cung cấp các dòng sản phẩm của các hãng nổi tiếng trên Thế Giới: HP, Dell, Apple, ….  Máy tính nguyên chiếc, Camera số và phụ kiện, Máy chủ - sever, Linh kiện KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 27 máy tính, USB flash, Máy nghe nhạc MP3. MP4, Thiết bị mạng, Phụ kiện máy tính, Case vỏ máy tính, Loa máy tính, Điện thoại, Thiết bị khác, Thiết bị cũ.  Hỗ trợ kỹ thuật qua ba kênh:  Hỗ trợ trực tiếp tại văn phòng của khách hàng.  Hỗ trợ qua điện qua điện thoại.  Kênh hỗ trợ trực tuyến: support.quangtin.com.vn  Tư vấn giải pháp: - Quảng tin cungg cấp dịch vụ tư vấn và giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong các Doanh nghiệp đối với các ứng dụng cho cả hai hệ điều hành Linux (nguồn mở) và Window (nguồn đóng) theo các tiêu chí: + Giải pháp đơn giản và đáp ứng các nhu cầu Doanh nghiệp cần. + Tiết kiệm chi phí tối đa nhưng vẫn đảm bảo đủ tính năng. + Giải pháp có hướng mở: dễ dàng mở rộng tính năng hay phân hệ mới trong tương lai. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 28 2.3.2. Quy trình cung ứng sản phẩm của Công ty Quảng Tin. Các gói phẩm cố định Marketing cho sản phẩm Khách hàng liên hệ, phản hồi về sản phẩm Giải đáp, sắp xếp cuộc hẹn với khách hàng Demo sản phẩm Ghi nhận các yêu cầu phát sinh Báo giá sản phẩm và thời gian đáp ứng Ký hợp đồng triển khai Bàn giao sản phẩm, hướng dẫn sử dụng Nghiệm thu, thanh lý hợp đồng Bảo hành sản phẩm Sơ đồ 2.2: Quy trình cung ứng sản phẩm của Quảng Tin Computer.  Phân tích quy trình cung ứng sản phẩm của Quảng Tin Computer: Bước 1: Các gói sản phẩm cố định. - Bao gồm tất cả các sản phẩm của Công ty: các sản phẩm phần mềm Doanh nghiệp, các sản phẩm cố định Bước 2: Marketing cho sản phẩm. - Các sản phẩm chủ yếu được quảng cáo qua mạng Internet, với những hình thức Marketing Online. - Sau khi các mẫu soạn thảo giới thiệu cho từng sản phẩm hoàn thành, công ty sẽ tiến hành quảng cáo với những hình thức như: Đăng tin trên các trang rao vặt, KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 29 các diễn đàn, email quảng cáo, đặt bnner quảng cáo, spam mail bằng các công cụ hỗ trợ, … - Đây là giai đoạn quan trọng, vì thông tin của sản phẩm, hình ảnh của Công ty có đến được với khách hàng hay không còn tùy thuộc vào sự thành công của công tác Marketing. Bước 3: Khách hàng liên hệ, phản hồi về sản phẩm. - Khi khách hàng biết thông tin về sản phẩm và có nhu cầu về sản phẩm sẽ liên hệ với Công ty. - Nhân viên phải biết được khách hàng đã biết đến sản phẩm của Công ty qua hình thức Marketing nào, từ đó phát huy hình thức hiệu quả nhất. Bước 4: Giải đáp các thắc mắc và sắp xếp cuộc hẹn. - Khi khách hàng liên hệ với Công ty, nhân viên của Công ty sẽ giải đáp thắc mắc cho khách hàng và sắp xếp cuộc hẹn khi khách hàng có nhu cầu về sản phẩm. Bước 5: Giới thiệu sản phẩm. - Nhân viên kinh doanh của Công ty đến gặp trực tiếp khách hàng, trao đổi với khách hàng về tính năng của sản phẩm. - Sau khi trao đổi thông tin và giới thiệu trực tiếp sản phẩm trên máy tính, nhân viên của Công ty sẽ khảo sát quy trình quản lý, nắm bắt các yêu cầu đặc thù của khách hàng và tư vấn việc ứng dụng sản phẩm vào hoạt động quản lý kinh doanh. Bước 6: Ghi nhận các yêu cầu phát sinh - Mỗi sản phẩm đều có những tính năng nhất định, do đó khi trao đổi với khách hàng, Công ty sẽ ghi nhận lại những yêu cầu phát sinh để đáp ứng đầy đủ những yêu cầu phát sinh đó của khách hàng - Đây là một trong nhũng cách hữu hiệu giúp Công ty cải thiện và ngày hoàn thiện hơn sản phẩm. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 30 Bước 7: Báo giá sản phẩm và thời gian đáp ứng. - Sau khi khách hàng đã đồng ý với mức giá mà Công ty đưa ra, hai bên sẽ thỏa thuận thời gian mà Công ty đáp ứng sản phẩm cho khách hàng. Bước 8: Ký kết hợp đồng. - Sau khi khách hàng đã đồng ý với giải pháp sản phẩm, hai bên cùng tiến hành thương thỏa nội dung hợp đồng. - Hai bên thống nhất với nhau về thời gian, địa điểm, lịch triển khai, khách hàng thanh toán trước 50% giá trị hợp đồng. Bước 9: Bàn giao sản phẩm hoàn thiện và hướng dẫn sử dụng. - Cán bộ chuyển giao Công ty Quảng Tin khảo sát hệ thống máy tính của khách hàng. - Khi hệ thống máy tính đã đảm bảo đáp ứng yêu cầu, cán bộ chuyển giao sẽ cài đặt phần mềm lên các máy theo yêu cầu của khách hàng. - Sau khi phần mềm được cài đặt, nhân viên chuyển giao sẽ hướng dẫn người dùng khai thác các chức năng của sản phẩm trực tiếp trên máy tính. - Khách hàng chuẩn bị trước dữ liệu mẫu theo hướng dẫn của cán bộ chuyển giao để trong quá trình hướng dẫn người dùng sẽ nhập dữ liệu mẫu này. Bước 10: Nghiệm thu, thanh lý hợp đồng. - Khách hàng kiểm tra báo cáo trong chương trình đảm bảo chính xác so với dữ liệu mẫu đã nhập. - Hai bên cùng thống nhất ký biên bản nghiệm thu sản phẩm, khách hàng thanh toán 50% giá trị hợp đồng còn lại. Bước 11: Bảo hành sản phẩm - Công ty Quảng Tin bảo hành phần mềm miễn phí trong vòng 18 tháng trong các trường hợp sau: + Kết quả báo cáo không đúng. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 31 + Máy tính hỏng cần cài đặt lại phần mềm. + Kết thúc thời gian bảo hành, hai bên ký hợp đồng bảo trì với mức 20% giá trị hợp đồng / năm - Đối với các sản phẩm không phải là phần mềm, tùy loại hình sản phẩm mà có thời gian bảo hành phù hợp. 2.4. Các hình thức Marketing online được sử dụng tại Công ty: 2.4.1. Đăng tin quảng cáo trên các trang rao vặt: Là hình thức đăng thông tin của Công ty và những sản phẩm đi kèm lên các danh bạ doanh nghiệp, bao gồm các bước: - Tập hợp danh sách những website, forum cho đăng thông tin giới thiệu doanh nghiệp - Soạn thảo mẫu giới thiệu chung về Quảng Tin. - Soạn mẫu giới thiệu chung về sản phẩm của Quảng Tin. - Sử dụng một mẫu nội dung và đăng trên các website. - Lưu vào nhật ký đăng thông tin. 2.4.2. Đăng ký thành viên và tham gia hoạt động trên các diễn đàn: Để trở thành thành viên của bất kỳ diễn đàn nào mà Công ty muốn tham gia như là một trong những cách thức chia sẻ thông tin, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Thì các thành viên của Quảng Tin cần phải đăng ký thông tin, tạo cho mình một tài khoản trên một trang web, forum nhất định và phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định mà forum hoặc diễn đàn đó đưa ra. 2.4.3. Gửi Email quảng cáo: Là một hình thức Marketing trực tiếp trong đó sử dụng thư điện tử như một phương diện giao tiếp với khách hàng. Đây được xem là một trong những cách marketing hiệu quả tại Quảng Tin computer. 2.4.4. Tạo và phát triển Blog cá nhân làm kênh gián tiếp: KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 32 Hầu hết mỗi nhân viên của Quảng Tin đều có blog cá nhân riêng, đây không phải là hình thức tiếp thị dành cho các nhân viên phòng sale & marketing, mà dành cho tất cả các nhân viên trong Quảng Tin thực sự tâm huyết với Công ty, thực sự muốn chung tay góp xây dựng một Quảng Tin thực sự vững mạnh. Ngoài ra Công ty cũng đã xây dựng một blog công ty riêng, nơi đăng mọi thông tin, hình ảnh của Công ty. Không những vậy, đây còn là nơi giao lưu, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau của các Doanh nghiệp với nhau. Link blog của Công ty: www.quangtin.com/blog. 2.4.5. Gửi thông tin qua các công cụ chat: Công tác này có sự liên kết với hình thức Marketing qua email. Khi đã có danh sách, các tên hiệu dùng để nói chuyện qua yahoomail hay gmail, các nhân viên sẽ lưu giữ các tên hiệu này vào danh sách các khách hàng của mình. Các loại công cụ chat được sử dụng tại Quảng Tin: Web-based chat, Instant messaging, Graphical Chat. 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.5.1. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây: KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 33 Đơn vị tính: đồng. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Quý 1&2 năm 2011 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 18.500.000 20.000.000 28.350.689 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 18.500.000 20.000.000 28.350.689 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 18.500.000 20.000.000 28.350.689 Doanh thu về hoạt động tài chính 121.392 221.639 553.264 Chi phí quản lý Doanh nghiệp 43.682.449 101.785.568 32.652.125 12.123.515 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (43.682.449) (83.164.176) (12.430.486) 16.780.438 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (43.682.449) (83.164.176) (12.430.486) 16.780.438 Lợi nhuận sau thuế thu nhập Doanh nghiệp (32.761.837) (62.373.132) (9.322.865) 12.585.329 Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Nguồn: Phòng Kế toán – công ty TNHH Quảng Tin Do công ty mới thành lập nên doanh thu thì chưa có trong khi chi phí lại quá cao. Các chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 chưa có, năm 2009 cũng chỉ có 18.500.000đ. Và doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2008 chưa có, năm 2009 cũng chỉ có 121.393đ. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 tăng hơn năm 2008 là 58.103.119đ. Các chỉ tiêu: lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp cả hai năm đều lỗ. Do mới thành lập nên công ty cần nhiều chi phí để quản lý doanh nghiệp, đầu tư các trang thiết bị, cơ sở vật chất, … như chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 là: 43.682.449đ, năm 2009 lên tới 101.785.568đ. Nên kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn này lỗ. Năm 2008 lỗ 32.761.837đ, năm 2009 lỗ tới 62.373.132đ. Đến năm 2010, sau hơn một năm hoạt động thì số tiền lỗ đã giảm xuống đáng kể, giảm 23.438.972đ so với năm 2008, giảm 52.050.267đ so với năm 2009, và năm KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 34 2010 mức lỗ giảm xuống còn chỉ khoản 9.322.865đ. Và trong hai quý đầu năm 2011 công ty đã chú trọng nhiều đến sản phẩm, quản lý các chi phí nhằm ổn định tình hình kinh doanh, tăng doanh thu. Bằng chứng là năm 2011, công ty đã bắt đầu thu được lợi nhuận là 12.585.329đ, tuy là chưa nhiều nhưng cũng phần nào báo hiệu tình hình khả quan trong kinh doanh của công ty. Trong những năm tiếp theo, công ty cần chú trọng hơn nữa trong việc quản lý các chi phí nhằm giúp công ty có thể phát triển ổn định và bền vững trên thị trường. 2.5.2. Kết quả hoạt động Marketing online theo các hình thức sử dụng tại Công ty: 2.5.2.1. Đăng tin quảng cáo trên các trang rao vặt: Nhân Viên Lượng tin được đăng Lượng tin đăng thành công Lượng tin bị lỗi Lương khách hàng truy cập/lượt Lượng khách hàng liên lạc với công ty Ghi chú 1 30 25 05 850 80 - Lưu lại đường link website. - Lưu ngày tạo mới tin. 2 28 22 06 560 75 3 35 28 07 620 60 4 34 29 05 980 88 5 36 31 04 835 91 Bảng 2.2: Nhật ký đăng tin tháng 08/2011 Nguồn: Phòng Sale – Marketing, công ty TNHH Quảng Tin. Cứ với mỗi sản phẩm, sẽ có 25 tin tới 30 tin được đăng tải trên các trang rao vặt. Và mỗi ngày các nhân viên phòng sale-marketing chịu trách nhiệm cập nhật, làm mới lại thông tin để thông tin luôn trong trạng thái mới và được cập nhật vào trang đầu tiên của website đăng thông tin. Hơn nữa theo dõi các tin bị lỗi, lý do bị lỗi để khắc phục, và chịu trách nhiệm thu thập thông tin khi khách hàng liên lạc hệ với công ty: khách hàng biết đến sản phẩm của công ty thông qua hình thức nào để tổng hợp và lựa chọn hình thức khách hàng yêu thích và mang lại hiệu quả cho công KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 35 ty. Về chi phí: tốn thời gian và nhân lực, đã được tính chung vào chi phí quản lý. 2.5.2.2. Đăng ký thành viên và tham gia hoạt động trên các diễn đàn: Danh sách các diễn đàn, forum mà Quảng Tin đang đăng ký tham gia hoạt động: - Diễn đàn khoa học kỹ thuật. - Forum Google news. - Forum Yahoo news. - Forum Zing news. - Diễn đàn trangnhat.net. - Diễn đàn kỹ năng quản lý thời gian. 2.5.2.3. Gửi email quảng cáo: Nhân viên Lượng mail gửi đi Lượng mail được mở Tỉ lệ mở(%) 1 1012 291 28.75 2 999 190 19.02 3 900 201 22.33 4 1002 312 31.14 5 890 189 21.24 Bảng 2.3: Bảng tóm tắt lượng mail gửi tháng 08/2011. Nguồn: Phòng Sale – Marketing, công ty TNHH Quảng Tin. Trung bình trong một tháng, một nhân viên sẽ gửi đi khoản 960.6 email, tuy nhiên lượng email được mở chỉ khoản 236.3 email, chiếm chưa tới 50% lượng email trung bình được gửi đi. Do đó việc cải thiện hình thức này nhằm tăng lượng email được mở là thật sự cần thiết. Về chi phí, hình thức này cũng giống như hình thức gửi thông tin qua công cụ chat, tốn thời gian và nhân lực, đã được tính vào chi phí quản lý. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 36 Nhân viên Lượng email hỏng LinkClickLượng hỏng cứng Lượng hỏng mềm 1 120 609 150 2 50 759 90 3 79 620 145 4 90 590 165 5 150 740 95 Tổng cộng 489 3318 645 Bảng 2.4: Bảng kết quả lượng email hỏng và linkclick tháng 08/2011. Nguồn: Phòng Sale – Marketing, công ty TNHH Quảng Tin. Một trong những nguyên nhân làm cho lượng email được mở thấp là do lượng email bị hỏng khá nhiều. Trong đó lượng hỏng cứng trung bình là 97.8 email, là do lỗi của nhà cung cấp mạng hoặc đường truyền không tốt. Lượng hỏng mềm trung bình 663.6 email, đa số là do các địa chỉ email đó không tồn tại. Trong khi lượng email được mở trung bình là 236.3 email thì lượng linclick trung bình chỉ có 29 email. Nghĩa là lượng email được khách hàng mở để xem thì nhiều trong khi lượng khách hàng click vào đường link của công ty để tìm hiểu và liên hệ với công ty để mua sản phẩm là còn rất ít, 29 linclick cho mỗi nhân viên trong mội tháng. 2.5.2.4. Tạo và phát triển blog cá nhân làm kênh gián tiếp: Vì đây là một hình thức quảng cáo mang tính cá nhân là nhiều, hiệu quả mà nó mang lại chưa thực sự cao, và hình thức này không quá phổ biến trong Quảng Tin computer. Hiện tại Quảng Tin gồm có xấp xỉ 40 nhân viên, hầu hết mỗi người đều sở hữu một trang blog cá nhân. Nhưng những blog có đăng thông tin về sản phẩm của công ty chỉ khoản 10 blog, hàng tháng khách hàng liên lạc với công ty cũng không quá 10 người. Công ty đang khuyến khích các nhân viên năng động hơn nữa trong việc quảng bá hình ảnh của công ty thông qua những trang blog cá nhân này. 2.5.2.5. Gửi thông tin qua các công cụ chat: Hình thức này có liên quan trực tiếp với hình thức gửi quảng cáo qua email. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 37 Nhân viên Tổng lượng tin nhắn gửi Tin nhắn hình ảnh Tin nhắn thoại 1 1200 650 550 2 1115 583 532 3 989 530 459 4 1100 600 500 5 965 681 284 Bảng 2.5: Bảng kết quả gửi thông tin qua công cụ chat tháng 08/2011. Nguồn: Phòng Sale – Marketing, công ty TNHH Quảng Tin. Lượng tin nhắn hình ảnh trung bình trong một tháng đối với một nhân viên là 608.8 tin nhắn, cao hơn tin nhắn thoại 125.8 tin nhắn. Sở dĩ lượng tin nhắn hình ảnh cao hơn là do các bạn trẻ thích thú hơn với các hình ảnh của các sản phẩm mới được đính kèm trong tin nhắn, hơn là đọc một nội dung tin nhắn dài có thể gây ra sự nhàm chán. Về chi phí, công ty sẽ phải trả tiền cho nhà cung cấp dịch vụ điện thoại dựa trên tổng lượng tin nhắn gửi đi hàng tháng, tùy vào dung lượng của tin nhắn gửi đi nhiều hay ít, thông thường tin nhắn bằng hình ảnh có giá cao hơn tin nhắn thoại. Chi phí này cũng đã được tính vào chi phí quản lý. 2.6. Ảnh hưởng của môi trường vi mô đến hoạt động của Marketing online của Công ty: Một trong những mục tiêu cơ bản của Quảng Tin là thu lợi nhuận. Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống quản trị Marketing là đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm hấp đối với thị trường mục tiêu. Nhưng thành công của sự chỉ đạo Marketing còn phụ thuộc vào cả hoạt động của các phòng ban khác trong Công ty, và vào sự tác động của nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 38 Sơ đồ 2.3: Các yếu tố cơ bản của môi trường vi mô. Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản – TS Phan Thăng, TS Phan Đình Quyền( 2000) – Nhà xuất bản thống kê. Các lực lượng tác động trong môi trường vi mô của Quảng Tin được trình bày trên sơ đồ 2.3. Bộ phận quản trị Marketing của Công ty không thể tự giới hạn mình trong những nhu cầu của thị trường mục tiêu, mà phải chú ý đến tất cả những yếu tố của môi trường vi mô. 2.6.1. Công ty TNHH Quảng Tin: Khi soạn thảo kế hoạch Marketing, những người trong bộ phận Sale-Marketing của Quảng Tin còn chú ý đến lợi ích của các nhóm trong nội bộ bản thân Công ty, nhằm có sự hợp tác chặt chẽ giữa các phòng ban với nhau. Phòng tài chính-kế toán luôn quan tâm đến vấn đề nguồn vốn và việc sử dụng cần thiết để thực hiện các kế hoạch Marketing, theo dõi thu chi giúp cho bộ phận Marketing nắm được tình hình thực hiện những mục tiêu đã đề ra. Phòng giải pháp và phòng kỹ thuật thiết kế thử nghiệm và giải quyết những vấn đề kỹ thuật sao cho thiết kế sản phẩm đẹp, có chất lượng và nghiên cứu phương pháp đưa ra những sản phẩm có hiệu quả cao. Phòng nhân sự thực hiện công tác tuyển dụng sao cho đảm bảo không bị thiếu hụt trong các phòng ban, nhằm giữ cho hoạt động của Quảng Tin được thông suốt. Hoạt động của các bộ phận này có sự liên kết với nhau, và đều ảnh hưởng đến những kế hoạch và hoạt động của phòng Sale Marketing. Nhà cung ứng Công ty TNHH Quảng Tin Đối thủ cạnh tranh Khách hàng KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 39 2.6.2. Nhà cung ứng: Ngoài những phần mềm do Quảng Tin thiết kế ra, Công ty còn phân phối và bán những sản phẩm điện tử, các dòng sản phẩm công nghệ cao, các dòng sản phẩm máy mực in, các phụ kiện, … Do đó việc lựa chọn nhà cung ứng và kết nối hợp tác lâu dài là điều hết sức quan trọng và thực sự cần thiết. Những sự kiện xảy ra trong môi trường “nhà cung ứng” có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của Quản Tin. Quảng Tin luôn theo dõi sự thay đổi về sản phẩm cũng như giá cả để có thể điều chỉnh giá đầu ra cho sản phẩm sao thật hợp lý tránh sự bất ngờ cho khách hàng, cũng như tránh rối loạn về lịch cung ứng và gửi hàng. Trong kế hoạch ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và trong kế hoạch dài hạn sẽ mất đi thiện cảm của khách hàng đối với Công ty. 2.6.3. Khách hàng: Khách hàng của Quảng Tin rất đa dạng: - Người tiêu dùng là những hộ dân mua hàng hóa và dịch vụ để sử dụng cá nhân. - Người tiêu dùng là các nhà sản xuất – các tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ để sử dụng chúng trong quá trình sản xuất. - Người tiêu dùng là nhà buôn bán trung gian – tổ chức mua hàng hóa và dịch vụ sau đó bán lại kiếm lời. - Người tiêu dùng là các cơ quan Nhà nước – những tổ chức Nhà nước mua hàng và dịch vụ để sau đó sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ công cộng hoặc chuyển giao hàng hóa và dịch vụ cho những người cần đến nó. Vì sự đa dạng của khách hàng, nên triển khai công tác Marketing sao cho sản phẩm có thể đến được với khách hàng là hết sức khó khăn, do đó Quảng Tin luôn tìm hiểu những phương thức Marketing mới không những phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mà còn đem lại hiệu quả cao. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 40 2.6.4. Đối thủ cạnh tranh: Phòng Sale-Marketing ngoài việc nghiên cứu thị trường, sản phẩm còn quan tâm đến đối thủ cạnh tranh. Với Quảng Tin đối thủ cạnh tranh giúp cho Quảng Tin luôn trong tư thế sẵn sàng, và không ngủ vùi trong chiến thắng. Trong quá trình nghiên cứu khách hàng mua hàng hóa, thông thường có bốn loại đối thủ cạnh tranh sau: - Đối thủ cạnh tranh trên phương diện thỏa mãn mong muốn của khách hàng. - Đối thủ trên phương diện loại hàng cạnh tranh. - Đối thủ trên phương diện mặt hàng cạnh tranh. - Đối thủ trên phương diện nhãn hiệu cạnh tranh. Chúng ta sẽ xem xét bảng so sánh sản phẩm giữa Quảng Tin và các công ty trong bảng 2.6: Công ty Sản phẩm Giao diện Giá/ vnđ Khuyến mại Bảo hành Khách hàng Quảng Tin PM kế toán BAS Tiếng việt, Anh, Hoa 6,000,000 Lễ và ngày kỷ niệm Công ty 12 tháng DN vừa & nhỏ MISA SME 7.9 Tiếng việt Nhiều gói sản phẩm Giảm 10%-20% cho gói express 12 tháng Bô, ban, ngành TW SIS INNOVA6.8 Tiếng việt, Anh 7,000,000 Vào dịp lễ 12 tháng DN vừa & nhỏ BRAVO QTTCKT Tiếng việt 10,000,000 Vào dịp lễ 12 tháng DN vừa & nhỏ FSC KTTC Tiếng việt 12,000,000 Vào dịp lễ 12 tháng DN vừa & nhỏ FAST FAST Acounting Tiếng việt 8,000,000 Vào dịp lễ 12 tháng DN vừa & nhỏ Bảng 2.6: Bảng so sánh giữa Quảng Tin và các đối thủ cạnh tranh. Nguồn: Phòng Sale-Marketing, công ty TNHH Quảng Tin. Như chúng ta đã biết, do phần mềm kế toán phải tuân theo chuẩn và quy định KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 41 của Bộ Tài chính nên các phần mềm hiện nay không khác nhau nhiều. Về cơ bản các phần mềm kế toán đều có phân hệ (moudule) tương tự nhau, ứng với mổi phần mềm kế toán. Dù vậy, mỗi nhà cung cấp đều hướng tới những đối tượng riêng. Qua bảng phân tích sơ bộ-bảng 2.4, chúng ta nhận thấy một số ưu điểm của sản phẩm BAS của Quảng Tin so với các sản của các công ty khác như sau: BAS sở hữu mức giá hấp dẫn, dễ chấp nhận, chỉ 6,000,000vnđ cho trọn gói sản phẩm. Giao diện ngôn ngữ của BAS được trình bày đến 3 thứ tiếng, mang lại cho doanh nghiệp nhiều sự lựa chọn hơn và không gia hạn thời gian sử dụng của sản phẩm. Và trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay việc chọn một sản phẩm vừa rẻ, vừa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp là sự lựa chọn hàng đầu. Tuy nhiên lượng khách hàng chủ yếu của Quảng Tin chủ yếu tập trung tại TP.HCM, do đó sức cạnh tranh chưa rộng lớn, cũng nhu cơ hội để khách hàng biết đến sản phẩm là chưa nhiều. Tuy nhiên với sự đa dạng trong ngôn ngữ, sản phẩm của Quảng Tin sẽ là sự lựa chọn của các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam. 2.7. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động Marketing online của Công ty: Môi trường vĩ mô là những lực lượng trên bình diện xã hội rộng lớn, có ảnh hưởng đến môi trường vi mô như các yếu tố: kinh tế, tự nhiên, khoa học – kỹ thuật, chính trị, văn hóa. Các yếu tố cơ bản của môi trường vĩ mô được thể hiện trong sơ đồ 2.4. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 42 Sơ đồ 2.4: Các yếu tố cơ bản của môi trường vĩ mô. Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản – TS Phan Thăng, TS Phan Đình Quyền( 2000) – Nhà xuất bản thống kê. 2.7.1. Môi trường kinh tế: Thực trạng của nền kinh tế và xu hướng phát triển của nó thông qua các nhân tố kinh tế, có ảnh hưởng to lớn đối với hoạt động của chiến lược của công ty. Các thành tố của nhân tố này phải tính đến đó là: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, chính sách lãi ngân hàng, chính sách tiền tệ, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ thất nghiệp, … Nền kinh tế quốc dân đang ở giai đoạn hưng thịnh thì sẽ tạo ra cơ hội thuận lợi cho các hoạt động chiến lược của công ty trong việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Mức lãi suất hay tỷ lệ lãi ngân hàng cao hay thấp đều có ảnh hưởng đến hoạt động chiến lược của công ty trong việc tạo và sử dụng vốn. Do đó, nếu mức lãi suất được coi là hợp lý sẽ tạo cơ hội cho việc huy động tiền gửi vào ngân hàng và cho các đối tác vay mượn. Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái: Đây cũng là nhân tố vừa tạo ra thời cơ, vừa gây ra nguy cơ không chỉ làm tăng hay giảm giá trị của đồng tiền mà còn ảnh hưởng đến hoạt động chiến lược của công ty. Tỷ lệ lạm phát tăng hay giảm cũng đều ảnh hưởng đến hoạt động chiến lược của công ty. Cụ thể là: nếu tỷ lệ lạm phát Kinh tế Tự nhiên Văn hóaChính trị Công ty TNHH Quảng Tin KH - KT KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 43 tăng làm giá trị của đồng tiền bị suy giảm, ảnh hưởng xấu đến các hoạt động kinh tế, việc tạo vốn và sử dụng vốn kinh doanh. Ngược lại nếu tỷ lệ lạm phát giảm hoặc kìm chế về lạm phát sẽ đảm bảo được giá trị của đồng tiền thúc đẩy phát triển kinh tế và phát triển kinh doanh. Ngoài ra tỷ lệ lạm phát tăng hay giảm còn ảnh hưởng đến việc tạo công ăn việc làm cho người lao động, ảnh hưởng đến tình hình thất nghiệp. Khủng hoảng thừa thiếu cũng ảnh hưởng đến chiến lược của công ty. Nếu xuất hiện khủng hoảng thừa dẫn đến cung lớn hơn cầu, hàng hóa ứ đọng khó tiêu thụ, các doanh nghiệp đua nhau giảm giá. Điều này vừa gây thiệt hại cho nền kinh tế, vừa thiệt hại cho công ty trong việc đình đốn, đình trệ sản xuất kinh doanh. Nếu xuất hiện khủng hoảng thiếu dẫn đến cung nhỏ hơn cầu, hàng hóa khan hiếm, doanh nghiệp đua nhau tăng giá cũng gây thiệt hại không những cho doanh nghiệp mà cho cả người tiêu dùng. Do đó việc nắm bắt kịp thời những biến đổi của thị trường là hết sức quan trong, khi đó công ty có thể ứng phó kịp thời. 2.7.2. Môi trường tự nhiên: Nhân tố này ảnh hưởng khá lớn đến sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế-kỹ thuật và các doanh nghiệp thông qua các thành tố của nó như: thời tiết-khí hậu, môi trường sinh thái, nguồn tài nguyên thiên nhiên, …Chẳng hạn khi có hạn hán hay lũ lụt, làm cho nền kinh tế bị suy giảm, sức mua của người tiêu dùng giảm mạnh. Khi đó người ta chỉ bỏ chi phí cho những nhu yếu phẩm như: gạo, nước, thức ăn để đối phó với lũ, việc bỏ thêm tiền để mua thêm các thiết bị giải trí, điện tử là không cần thiết trong giai đoạn này. Điều này ít nhiều gì cũng ảnh hưởng đến mức cung hàng hóa của công ty, dễ dẫn đến tồn hàng, làm giảm doanh thu của công ty. Hơn nữa công ty còn phải cầm chừng hàng hóa tung ra thị trường trong thời gian chờ khắc phục thiên tai. Một thực tế nữa là hệ thống điện, cáp quang sẽ bị ngưng KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 44 hoạt động trong thời gian này, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc truyền thông tin trong các chiến lược Marketing online của mình. 2.7.3. Môi trường khoa học-kỹ thuật: Khoa học-kỹ thuật luôn giữ vai trò trung tâm và có ảnh hưởng lớn, trực tiếp, sâu sắc và toàn diện đến hoạt động chiến lược của công ty. Bên cạnh đó còn là nhân tố có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc tạo ra lợi thế và khả năng cạnh tranh của công ty với đối thủ cạnh tranh. Nhờ có ứng dụng khoa học-kỹ thuật ngày càng tiên tiến công ty càng có thể thực hiện chiến lược của mình hiệu quả hơn, khẳng định được vị thế của mình trên thương trường, đồng thời thông qua việc đổi mới khoa học-kỹ thuật đã nâng cao trình độ quản lý cho công ty. Tuy nhiên công ty cũng phải lựa chọn công nghệ phù hợp với công ty mình, bởi vì khi sử dụng chúng công ty cần phải có những điều kiện nhất định, không phải cùng một công nghệ mà bất cứ ngành nào, công ty nào cũng có thể áp dụng và sử dụng tốt. Thị trường công nghệ và chuyển giao công nghệ: nói đến thị trường công nghệ là là nói đến sự biến đổi cung và cầu về công nghệ, nói đến việc mua bán công nghệ hay còn gọi sự chuyển giao công nghệ. Sự biến động này vừa tạo ra thời cơ đối với những công ty có dư nguồn lực, trình độ quản lý và tay nghề vừa gây ra nguy cơ đối với những công ty không có đủ điều kiện thiết yếu. 2.7.4. Môi trường chính trị: Đất nước ta có một nền chính trị tương đối ổn định: điều này thể hiện rõ trong quan điểm đường lối chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước. Sự ổn định chính trị luôn được coi là cơ hội thuận lợi và hấp dẫn đối với hoạt động chiến lược của các nhà đầu tư, các nhà sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước trong đó có Quảng Tin computer. Hệ thống pháp luật và các chế độ chính sách: Quốc hội và Nhà nước đã ban KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 45 hành luật pháp, chế độ chính sách với tinh thần ngày càng đồng bộ và hoàn hảo để tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc ổn định phát triển kinh tế-xã hội, phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các ngành và các doanh nghiệp theo đúng luật pháp đã ban hành. Ngoài ra đây còn là điều kiện thiết yếu để thực hiện tốt nguyên tắc: “Bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau và các bên cùng có lợi trong kinh doanh”. Cơ chế điều hành của Nhà nước: Quyết định trực tiếp đến tính hiệu lực của pháp luật và các chính sách kinh tế của Nhà nước. Việc điều hành tốt sẽ là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Quốc hội và Nhà nước đã ban hành khá nhiều bộ luật chủ yếu liên quan sản xuất kinh doanh: Bộ luật về xuất nhập khẩu, luật đầu tư, các sắc thuế, luật doanh nghiệp, luật cạnh tranh, luật tiết kiệm chống lãng phí, chống tham nhũng, luật lao động. Bên cạnh những thời cơ, thì luật pháp, chế độ chính sách cũng có thể gây ra nguy cơ, khó khăn cho hoạt động chiến lược của công ty nếu nội dung của chúng không kín kẽ hoặc không phù hợp với điều kiện thực tế. Do đó việc thực hiện,cải tiến và đổi mới pháp luật, chế độ chính sách là công việc có tính tất yếu. 2.7.5. Môi trường văn hóa: Hiện tại chúng ta đang đón nhận một nền kinh tế mở: lối sống, phong cách sống, chuẩn mực đạo đức, giả trí văn hóa nghệ thuật lành mạnh và phát triển theo hướng tiến bộ sẽ tạo ra tính tích cực trong tiêu dùng hàng hóa. Khi đó các thông tin về công ty, sản phẩm công ty sẽ dễ dàng đến với người tiêu dùng thông qua các phương tiện trực tuyến được phổ biến rộng rãi. Về vấn đề tôn giáo và tín ngưỡng, sản phẩm của công ty là những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong công việc, giải trí. Do đó nó thực sự thích hợp cho mọi tôn giáo, chúng ta không cần phải quan tâm đến những sản phẩm đặc thù cho từng tôn giáo. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 46 Sự khác biệt về văn hoá xã hội giữa các dân tộc, các quốc gia trên Thế giới đều được coi là kết quả tổng hợp của nhiều thành tố về lịch sử, ngôn ngữ, phong tục tập quán, … ít nhiều cũng ảnh hưởng đến hoạt động chiến lược của công ty trên thị trường quốc tế. Trong công tác tiếp thị, công ty cần sử dụng ngôn ngữ chung là tiếng anh để giới thiệu công ty mình đến các quốc gia khác trên Thế giới. 2.8. Mối liên quan giữa môi trường vi mô – vĩ mô đến hoạt động Marketing online của Công ty: Trong quá trình hoạt động của mình, công ty chịu áp lực cao với cả hai môi truờng vi mô và vĩ mô. Một mặt giải quyết những xung đột trong nội bộ công ty, còn phải theo dõi sự thay đổi liên tục của môi trường bên ngoài nhằm có những thích nghi kịp thời. Giả sử khi giá nguyên vật liệu tăng( yếu tố kinh tế), giá thành sản phẩm tăng, bắt buộc nhà cung ứng cũng phải tăng giá sản phẩm. Khi đó công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thuyết phục khách hàng về việc tăng giá, dễ dẫn đến tình trạng mất đi một lượng khách hàng và tồn đọng sản phẩm. Hơn nữa công ty sẽ chịu áp lực với đối thủ cạnh tranh, khi mà ai cũng muốn hạ thấp giá để bán được sản phẩm nhiều hơn, công ty sẽ phải đối mặc với việc làm sao phải bán được sản phẩm mà doanh thu vẫn hiệu quả. Nói chung mọi yếu tố thay đổi của môi trường bên ngoài cũng đều tác động đến các yếu tố trong môi trường vi mô, và tác động tổng thể lên công ty. Việc thay đổi và thích nghi kịp thời là thiết yếu. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 47 CHƯƠNG III – CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ - ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG MARKETING ONLINE CỦA CÔNG TY TNHH QUẢNG TIN 3.1. Phương hướng phát triển của Công ty: - Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, chất lượng sản phẩm, nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng. - Phát triển hơn nữa các hình thức Marketing online đã và đang mang lại hiệu quả cho Công ty. - Tối đa hóa doanh thu, tối thiểu hóa chi phí. - Mở rộng thị trường ra miền Bắc. - Hợp tác định hướng cùng nhau phát triển giữa các Doanh nghiệp. - Quốc tế hóa phần mềm để phát triển thị trường ra nuớc ngoài. 3.2. Các giải pháp: 3.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên: 3.2.1.1. Mục đích và cơ sở của giải pháp: Chất lượng đội ngũ nhân viên luôn là yếu tố quan trọng quyết định của tổ chức. Trong quá trình thiết kế sản phẩm kế sản phẩm, giao tiếp, chăm sóc khách hàng, nhân viên chính là một yếu tố để khách hàng đánh giá về chất lượng dịch vụ của công ty. Do đó, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên về kỹ năng mềm và kỹ năng cứng là hết sức quan trọng, là một trong những giải pháp được công ty đặt lên hàng đầu. 3.2.1.2. Cách thức thực hiện giải pháp: Tìm hiểu mong muốn của khách hàng đối với đội ngũ nhân viên. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 48 Tiêu chí Tần suất xuất hiện % Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 612 94.73 Khả năng tạo dựng lòng tin và sự an tâm 515 81.26 Nhanh nhẹn, năng động 607 93.96 Nhiệt tình, niềm nở, lịch thiệp trong giao tiếp 560 86.68 Quan tâm đến nhu cầu cá biệt của khách hàng 459 71.05 Ngoại hình, trang phục của nhân viên 521 80.65 Bảng 3.1: Mong muốn của khách hàng đối với đội ngũ nhân viên. Tỷ trọng được tính trên 646 phiếu điều tra. Phần lớn khách hàng đều mong muốn nhân viên phải có trình độ giỏi, nhanh nhẹn, năng động, nhiệt tình, niềm nở, lịch thiệp. Vì khách hàng sẽ cảm thấy mình được quan tâm hơn, thoải mái hơn khi làm việc với những nhân viên nhiệt tình và có thái độ lịch thiệp trong giao tiếp. Họ cũng sẽ thấy an toàn, tin tưởng hơn khi nhân viên là những người có trình độ chuyên môn cao cũng như nhanh nhẹn và năng động. Một số khách hàng lại mong muốn nhân viên là những người có ngoại hình, trang phục đẹp, công ty cũng chú ý đến nhu cầu cá biệt của khách hàng. Tìm hiểu mọi mong muốn, nhu cầu của khách hàng là một trong những cách để công ty biết được đâu là điểm mạnh của công ty cần được phát huy, đâu là điểm yếu cần được khắc phục. Về phía công ty, chú trọng hơn nữa công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhân viên, hàng quý trưởng phòng của cá phòng ban sẽ trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau giữa các nhân viên. Và tất cả các nhân viên đều mặc đồng phục áo sơ mi xanh không những mang tính chuyên nghiệp mà còn tăng tinh thần đoàn kết. 3.2.1.3. Dự báo kết quả sau khi thực hiện giải pháp: KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 49 Tiêu chí Kém Bình thường Tốt Rất tốt Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 13.89 42.89 39 4.19 Khả năng tạo dựng long tin và sự quan tâm 13.8 58.37 21.8 6.05 Nhanh nhẹn, năng động 12.35 41.4 33.4 12.8 Nhiệt tình, lịch thiệp trong giao tiếp 16.76 39.53 35.5 8.21 Quan tâm đến nhu cầu cá biệt của KH 14.6 47.6 30.2 7.6 Ngoại hình, trang phục của nhân viên 34.7 27.2 31.9 6.2 Bảng 3.2: đánh giá của khách hàng về đội ngũ nhân viên. Qua bảng số liệu bảng ta thấy đa số khách hàng đánh giá nhân viên ở mức độ bình thường, một bộ phận đánh giá tốt (khoảng 40%), nhất là tính năng động, nhanh nhẹn(56.26%). Bên cạnh đó khách hàng cũng đánh giá tốt về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả năng tạo dựng niềm tin và sự quan tâm cho khách hàng, nhiệt tình, lịch thiệp trong giao tiếp. Tuy nhiên còn nhiều ý kiến đánh giá chưa tốt về đội ngũ nhân viên về tất cả các mặt chiếm tỷ trọng trên dưới 15%, nhất là về ngoại hình và trang phục (34.73%). Nhiều khách hàng phàn nàn về trình độ nghiệp vụ, khả năng tư vấn sản phẩm của nhân viên còn yếu, thái độ phục vụ chưa có tính chuyên nghiệp, chưa thật sự quan tâm đến khách hàng. Vì vậy để khách hàng cảm thấy hài lòng, Quảng Tin cần chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, chỉnh đốn tác phong làm việc của nhân viên, đồng thời tăng cường văn hóa doanh nghiệp trong công ty. Tóm lại, lòng trung thành của khách hàng còn phụ thuộc rất nhiều vào cảm nhận khi tiếp xúc với nhân viên. Có không ít khách hàng đã đi tìm một công ty khác vì không cảm nhận tốt về đội ngũ nhân viên của công ty đó. 3.2.2. Đa dạng hóa-nâng cao chất lượng sản phẩm và mạng lưới phân phối: 3.2.2.1. Mục đích và cơ sở của giải pháp: Đã đến thời kỳ các doanh nghiệp không còn tập trung sản xuất cung cấp chỉ KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 50 một mặt hàng, mà tiến tới sản xuất và kinh doanh đa ngành để giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng lợi nhuận. Bên cạnh đó đa dạng sản phẩm và mạng lưới phân bố rộng rãi sẽ làm gia tăng thêm lợi nhuận và giá trị sản phẩm. 3.2.2.2. Cách thức thực hiện giải pháp: Quý 1/2012, công ty sẽ triển khai nâng cấp các sản phẩm phần mềm, hiện tại chỉ có phần mềm kế toán là có giao diện bằng tiếng anh, nên công ty sẽ tiến hành nâng cấp đối với các phần mềm quản lý xuất nhập khẩu, phần mềm quản lý nhân sự-chấm công-tiền lương, phần mềm quản lý quan hệ khách hàng, phần mềm quản lý kho. Nhập khẩu thêm các dòng sản phẩm của các hang nổi tiếng như: Samsung, lenovo, Acer, … Việc mở rộng thị trường: hiện tại thị trường chủ yếu của công ty là khu vực thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh. Trong tương lai công ty sẽ mở rộng thị trường tới các tỉnh miền nam trung bộ, miền nam tây nguyên và một số tỉnh miền bắc. 3.2.2.3. Dự báo kết quả sau khi thực hiện giải pháp: Sản phẩm Giao diện hiện tại Giao diện cải tiến Phần mềm quản lý xuất nhập khẩu Tiếng việt Tiếng việt & tiếng anh Phần mềm quản lý nhân sự, chấm công, tiền lương Tiếng việt Tiếng việt & tiếng anh Phần mềm quảnn lý quan hệ khách hàng Tiếng việt Tiếng việt, anh ,hoa Phần mềm quản lý kho Tiếng việt Tiếng việt, anh, hoa Bảng 3.3: Bảng dự báo kết quả nâng cấp giao diện phần mềm. 3.2.3. Phát triển hình thức đăng tin quảng cáo trên các trang rao vặt: 3.2.3.1. Mục đích và cơ sở của giải pháp: Nhằm nâng cao lượng khách hàng truy cập và tìm kiếm thông tin về sản KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 51 phẩm của Quảng Tin, và tăng doanh thu. Hơn nữa, đây là một trong những hình thức đã và đang mang lại hiệu quả cao trong hoạt động Marketing online tại công ty, cũng như chi phí cho hoạt động này cũng không quá cao. Đây là một trong những hình thức Marketing online được chú trọng trong công tác nâng cao và đẩy mạnh hoạt động này. 3.2.3.2. Cách thức thực hiện giải pháp: Bước 1: Tập hợp danh sách các website cho đăng thông tin giới thiệu về công ty. Các nhân viên sẽ chịu trách nhiệm tìm kiếm, lựa chọn các website phổ biến từ Internet. Ví dụ: www.raovat123.com, www.24h.com ,… Các website có thể cho đăng tin tốn phí hoặc miễn phí, tuy nhiên bộ phận Sale-Marketing sẽ tận dụng tối đa việc duy trì hoạt động trên các web miễn phí hoặc ít tốn phí. Bước 2: Soạn mẫu giới thiệu chung về Quảng Tin computer. Bao gồm những nộil dung sau: - Hình thức hoạt động của Công ty, hình ảnh chung tiêu biểu về Công ty. - Đội ngũ nhân sự của Công ty. - Sản phẩm của Công ty. - Các kênh hỗ trợ và tư vấn giải pháp. - Các thông tin để khách hàng liên hệ: địa chỉ, điện thoại, email, website. Bước 3: Soạn mẫu giới thiệu về từng sản phẩm của Công ty. Tùy sản phẩm mà các thành viên trong bộ phận Sale-Marketing sẽ soạn thảo riêng một mẫu quảng cáo cho từng sản phẩm đó. Và nội dung được thống nhất được trình bày chi tiết và rõ ràng như sau: - Tiêu đề cho sản phẩm: ngắn gọn, súc tích, gây ấn tượng cho khách hàng. Tiêu đề phải gồm thông tin sản phẩm, tên sản phẩm đi kèm với từ khóa nhắm đến trên các công cụ tìm kiếm mà khách hàng sẽ gõ vào để tìm kiếm. - Giao diện của từng sản phẩm. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 52 - Tính năng của sản phẩm. - Các hình ảnh minh họa. - Phân hệ rõ ràng của từng sản phẩm. - Giá của sản phẩm. - Những thông tin cần thiết như: địa chỉ, số điện thoại, fax, email website được trình bày đầy đủ để khách hàng liên lạc với công ty. Bản thảo này sau khi soạn thảo sẽ được kểm duyệt cẩn thận, vì đây là những thông tin cần thiết về sản phẩm sẽ được đăng tải trên các trang quảng cáo rao vặt. Từ đó khách hàng sẽ biết được những thông tin về sản phẩm của Công ty và đưa ra sự lựa chọn của mình. Bước 4: Sử dụng một mẫu nội dung và đăng trên các website. Với mỗi sản phẩm có nội dung riêng, và khi sử dụng đăng tin chỉ sử dụng một mẫu duy nhất để đăng tin. Nội dung tiến hành đăng tin như sau: - Truy cập vào trang web đã được liệt kê. - Đăng ký tên thành viên, tài khoản, mật khẩu của Công ty. - Tên thành viên: Quảng tin computer. - Tài khoản: quangtin@yahoo.com. - Mật khẩu: quangtin1234546 - Chọn tiêu mục sẽ đăng: thông thường chọn mục “mạng máy tính và phần mềm” vì Công ty chuyên về máy tính, thiết bị máy tính và cung cấp phần mềm. - Đăng ký số ngày lưu tin trên website, có thể là 10 ngày, 20 ngày, 30 ngày, 60 ngày…. Thông thường Công ty luôn chọn số ngày tối đa vì tin sẽ được lưu trên hệ thống máy chủ cao hơn. - Sau khi đăng ký xong và thành công thì tiếp tục đăng tin về sản phẩm. - Chú ý về tiêu đề sản phẩm phải hoàn toàn chính xác. Các thông tin về sản phẩm đã được soạn thảo, chỉ cần copy và đưa vào trang KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 53 word có sẵn của website quảng cáo. Tùy từng trang web cho phép đưa thêm hình ảnh, logo hoặc chỉ đăng thông tin bằng chữ. Hình 2.2: Mẫu đăng tin quảng cáo của công ty. Nguồn: Phòng Sale-Marketing, công ty TNHH Quảng Tin Bước 5: Lưu vào nhật ký đăng thông tin. - Về trạng thái: Lưu lại đường link đã đăng thông tin, các tin đang chờ xét duyệt, các link không tồn tại. - Về ghi chú: Ghi nhớ mật khẩu, tài khoản. - Về thao tác cuối cùng: Lưu lại ngày tạo mới thông tin, ngày cập nhật thông tin và nộp báo cáo nhật ký cuối tháng. Mỗi nhân viên chịu trách nhiệm quản lý những mục mà mình đã đăng thông tin, cập nhật, làm mới liên tục từng ngày, từng giờ, đặc biệt trong những giờ cao điểm vào mùa lễ, tết, có khả năng thu hút lượng độc giả lớn. 3.2.3.3. Dự báo kết quả sau khi thực hiện giải pháp: Dự kiến lượng khách hàng truy cập vào các trang rao vặt tăng lên, cũng như KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 54 lượng khách hàng liên hệ và phản hồi về sản phẩm cũng tăng lên. Nhân Viên Lượng tin được đăng Lượng tin đăng thành công Lượng tin bị lỗi Lương khách hàng truy cập/lượt Lượng khách hàng liên lạc với công ty Ghi chú 1 30 25 05 950 101 - Lưu lại đường link website. - Lưu ngày tạo mới tin. 2 28 22 06 920 98 3 35 28 07 820 87 4 34 29 05 1065 188 5 36 31 04 1015 121 Bảng 3.4: Bảng dự báo kết quả của hình thức đăng tin quảng cáo trên các trang rao vặt Công ty sẽ không tăng số lượng tin được đăng, mà giảm thiểu lượng tin bị lỗi, tăng lượng mail đăng thành công, tăng lượng khách hàng truy cập và hơn nữa là tăng lượng khách hàng liên lạc với công ty không chỉ để tìm hiểu về sản phẩm mà lựa chọn sử dụng sản phẩm. 3.2.4. Phát triển hình thức gửi email quảng cáo: 3.2.4.1. Mục đích và cơ sở của giải pháp: Hầu hết trung bình mỗi người đều sở hữu một địa chỉ email, và việc trao nhận thông tin bằng email đang dần trở nên phổ biến. Đây cũng là một trong những hình thức mang lại hiệu quả trong hoạt động Marketing online của Công ty. Do đó, việc phát triển hình thức này cũng đang được chú trọng. 3.2.4.2. Cách thức thực hiện giải pháp: KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 55 Sơ đồ 3.1: Các bước cơ bản triển khai Marketing bằng email. Nguồn: Phòng Sale-Marketing, công ty TNHH Quảng Tin. Bước 1: Xây dựng danh sách email. Danh sách này không bao gồm địa chỉ email của khách hàng mà còn có các thông tin vể họ tên, giới tính, công ty, độ tuổi, … như là một cách quan tâm thật sự mà Quảng Tin dành cho khách hàng. Danh sách này có có được dễ dàng nhờ vào việc mua lại hoặc tìm đến một nhà cung cấp dịch vụ. Hình 3.1: Danh sách email Xây dựng danh sách email Thiết kế email Gửi và đánh giá kết quả KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 56 Nguồn: Phòng Sale-Marketing, công ty TNHH Quảng Tin. Bước 2: Thiết kế email. Email được thiết kế dựa trên một trình soạn thảo HTML như DreamWeaver, FrontPage,…hoặc các chương trình xử lý hình ảnh như photoshop, thông thường các chương trình này công ty đã có sẵn, các nhân viên chỉ tiến hành thực hiện. Hoặc sử dụng các phầm mềm soạn thảo sẵn chương trình trong các phần mềm marketing. Khi xây dựng email các thành viên đã xác định rõ cho mình mục tiêu của chiến dịch. Email phải hướng tới người nhận một hành động (action) cụ thể như: click vào đường link này là có thể đi vào chi tiết website của Công ty, forum của Công ty ,... Mỗi bức thư điện tử gửi đến khách hàng phải chuyển tải một thông điệp chính, thể hiện được mục đích của Công ty trong chiến dịnh tiếp thị. Thường Công ty không bắt khách hàng phải lựa chọn quá nhiều trong bức thư tiếp thị, mà nhắm thẳng vào mục đích chính là mang sản phẩm khách hàng cần đến tay họ. Và ngay phần đầu bức thư luôn thể hiện thông điệp chính, vì khách hàng không đọc hết nội dung của một bức thư ngay từ đầu do diện tích của trang thư trên Internet bị giới hạn. Bước 3: Gửi và đánh giá kết quả. Xác định số lượng lớn email cần gửi đi: không thể sử dụng các hòm thư miễn phí như gmail, yahoo vì họ chỉ cho phép gửi tối đa vài chục email mỗi ngày. Hơn thế nữa, không thể kiểm soát những ai đã mở email ra đọc, những ai đã click vào đường link của Công ty, sẽ rất khó khăn đánh giá hiệu quả trong công tác này. Trong quá trình gửi email, ngoài việc soạn thảo một bức thư điện tử có tác dụng về mặt tiếp thị, còn trải qua quá trình thử nghiệm. Có thể là một số thay đổi nhỏ về mặt ngôn ngữ, hình thức trình bày sau đó theo dõi các kết quả về số khách hàng nhấp chuột và các kết nối quảng cáo để chọn ra cách làm có hiệu quả. Công ty đã mở rộng thêm các dịch vụ có chất lượng cao như Blinkcontact. Các KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 57 dịch vụ này cho phép gửi email với số lượng lớn, đồng thời phần mềm của họ có tính thống kê cho phép các thành viên dễ dàng đánh giá kết quả chiến dịch thông qua các số liệu: lượng người mở email, lượng email hỏng, lượng người click, lượng dừng nhận tin,.. 3.2.4.3. Dự báo kết quả sau khi thực hiện giải pháp: Nhân viên Lượng mail được mở Lượng hỏng cứng Linkclick 1 490 60 300 2 320 25 180 3 401 40 254 4 520 45 265 5 319 75 245 Tổng cộng 2050 245 1244 Bảng 3.5: Bảng kết quả dự báo của hình thức gửi email quảng cáo. Nguồn: Phòng Sale-Marketing, công ty TNHH Quảng Tin Qua bảng 3.5 ta thấy lượng email được mở trung bình sau khi thực hiện giải pháp là 410 email, tăng 173.4 email so với lượng emal được mở trước khi thực hiện giải pháp (236.6 email). Bên cạnh đó, lượng email hỏng cứng cũng giảm xuống đáng kể chỉ còn 49 email, giảm 48.8 email so với khi chưa thực hiện giải pháp (97.8 email). Và lượng linclick trung bình cũng tăng lên 248.8 linclick, tăng 119.8 linclick so với trước khi thực hiện giải pháp (129 linkclick). 3.2.5. Tăng chỉ số trên GooglePageRank: 3.2.5.1. Mục đích và cơ sở của giải pháp: Google PageRank hiện nay được coi là chỉ số đáng tin cậy nhất đánh giá giá trị mỗi web. Một trang web có chỉ số Google PageRank cao sẽ đem lại ấn tượng cho khách hàng truy cập, với Quảng Tin điều này thật sự nghĩa vì đang từng bước chinh phục thị trường tiếp thị rộng lớn trên Internet. Google PageRank ảnh hưởng trực tiếp tới vị trí hiển thị của mỗi trang web khi cạnh tranh thứ hạng hiển thị trong danh sách kết quả tìm kiếm của Google. Google PageRank là một công cụ hỗ trợ các KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 58 webmaster quản trị website, đồng thời trang web có Google PageRank cao phần nào chứng minh năng lực quản trị tốt của webmaster website đó. 3.2.5.2. Cách thức thực hiện giải pháp: Về cơ bản, theo các chuyên gia của Google: “Không sử dụng phương pháp giả tạo, hãy tạo ra các trang web cho mọi người chứ không phải cho các công cụ tìm kiếm”. Về cấu trúc website: Cấp bậc rõ ràng nội dung thông tin cần phong phú, hữu ích. Tránh các liên kết lỗi, lỗi câu lệnh. Tiến hành chiến dịch quảng bá website định kỳ nhằm thường xuyên thu hút khách truy cập website, nâng cao các giá trị thông tin có giá trị cao, cập nhật để thu hút khách hàng thường xuyên quay lại website tăng pageviews. Bên cạnh đó công ty còn chú trọng bố trí nội dung, cấu trúc website nhằm nhận được nhiều cú nhấp chuột của khách hàng truy cập để tăng pageviews nhưng vẫn mang lại cảm giác thoải mái, tiện lợi. 3.2.5.3. Kết quả của giải pháp: Chúng ta sẽ tiến hành so sánh website của công ty trước và sau khi nâng cấp. Hình 3.2: Trang web của công ty trước khi cải tiến. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 59 Nguồn: Phòng Sale-Marketing, công ty TNHH Quảng Tin. Hình 3.3: Trang web của công ty sau khi cải tiến. Nguồn: Phòng Sale-Marketing, công ty TNHH Quảng Tin. Về danh mục sản phẩm: được trình bày rõ ràng và chi tiết hơn, có sẵn kênh hỗ trợ trực tuyến, khách hàng có thể đăng ký và trở thành thành viên của công ty với những ưu đãi giành cho khách hàng thân thiết. KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 60 Hình 3.4: Domain name của công ty trên PageInventory.com Nguồn: Phòng Sale-Marketing, công ty TNHH Quảng Tin. 3.3. Kiến nghị: Qua gần hai tháng thực tập tại công ty, em có những kiến nghị sau: Công ty cần chú trọng hơn nữa trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, hiện tại công ty có một số lượng đông nhân viên có kinh nghiệm, do đó công ty nên chú trọng việc chế độ đãi ngộ cho những nhân viên này. Bên cạnh đó bộ mặt của công ty cũng đóng góp một phần hết sức quan trọng về thiện cảm của khách hàng đối với công ty, do đó công ty nên chú trọng việc tu bổ văn phòng làm việc, bố trí văn phòng làm việc theo hướng mở, từ đó các nhân viên có thể kết nối với nhau dễ dàng hơn. Tăng cường hơn nữa công tác tiếp thị trực tuyến, với các chiến lược được KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 61 hoạch định rõ ràng hơn, chi phí cụ thể hơn. Đối với phòng Sale-Marketing cần bổ sung thêm nhân sự, hiện tại chỉ có 5 nhân viên kiêm luôn việc Sale và tiếp thị trực tuyến, do đó dễ tồn đọng công việc có thể sẽ mang lại hiệu quả không cao. KẾT LUẬN Qua thời gian gần hai tháng thực tập tại công ty TNHH Quảng Tin, trên cơ sở những kiến thức đã được học ở trường cùng với thực tế tại công ty em có những nhận xét sau: Đứng đầu là Giám đốc ra quyền quyết định các hoạt động tại công ty, toàn công ty là hệ thống các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc tổ chức, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong mọi hoạt động. Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, chuyên nghiệp có tinh thần trách nhiệm và tốc độ làm việc cao. Môi trường làm việc của công ty có thể giúp mỗi nhân viên phát huy khả năng và nâng cao tay nghề, và còn là nơi để mỗi nhân viên tự học tập và trau dồi kiến thức của mình. Từ những yếu tố trên đã giúp quá trình phân công phân nhiệm được rõ ràng hơn. Tuy thành lập chưa lâu nhưng công ty đã được khẳng định và biết đến trên thị trường, từng bước phát triển đi lên. Đó là kết quả to lớn mà công ty đã đạt được trong suốt thời gian qua, là sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể công ty, trong đó phòng Sales-Marketing cũng một phần đóng góp không nhỏ vào kết qủa công ty như cung cấp những dịch vụ cho khách hàng. Công tác Marketing online đòi hỏi các nhân viên phải nỗ lực hết mình nhằm đưa sản phẩm tiếp cận với khách hàng, bán được sản phẩm, tăng doanh thu cho công ty. Tuy vậy, phải chú trọng hơn nữa việc bổ sung nhân sự cho công tác Marketing online của công ty, để hình ảnh sản phẩm của công ty dễ dàng đến với khách hàng hơn. Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Quảng Tin, em đã phần nào tiếp cận được với công tác Marketing online tại công ty, bổ sung thêm những kiến thức thực tế, bổ ích, mới mẻ, cho em tích lũy thêm kinh nghiệm cho bản thân trong tương lai, qua đó cũng thấy được sự gắn liền giữa lý thuyết và thực tế đã học bổ sung cho nhau để người làm công tác Marketing online KLTN: Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động Marketing online tại Công ty TNHH Quảng Tin 62 có thể vận dụng vào. Qua đó em cũng hiển thêm được trách nhiệm của một người làm công tác Marketing online luôn luôn đòi hỏi nhạy bén và sáng tạo. Với những kiến thức em đã được học ở trường cùng với những gì học hỏi trong quá trình thực thực tập sẽ làm nền tảng giúp em trong công tác Marketing online sau này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKHOA LUAN TOT NGHIEP (2).pdf