Đề tài Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh Bắc Ninh

Tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh Bắc Ninh: PHẦN MỞ ĐẦU Quá trình đổi mới Đảng ta tập trung chỉ đạo đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để thực hiện mục tiêu đó công tác đầu tư xây dựng có ý nghĩa và vô cùng quan trọng đối với đất nước nói chung và càng quan trọng đối với tỉnh Bắc Ninh nói riêng, một tỉnh mới được tái lập từ đầu năm 1997. Công tác đầu tư xây dựng có nhiều chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch tập trung quan niêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhiều điều lệ, nghị định về quản lý đầu tư xây dựng do Chính phủ ban hành đã góp phần đưa công tác đầu tư và xây dựng nước ta đi vào ổn định, phát triển và từng bước hoà nhập với thông lệ quốc tế. Tình trạng bao cấp tràn lan trong đầu tư xây dựng dần dần giảm bớt, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đã tập trung vào những mục tiêu chủ yếu, vốn của các thành phần kinh tế và của nhân dân đã được khuyến khích và huy động với quy mô ngày càng tăng dưới nhiều hình thức phong phú. Tuy nhiên, công tác đầu ...

docx71 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1014 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh Bắc Ninh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU Quá trình đổi mới Đảng ta tập trung chỉ đạo đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để thực hiện mục tiêu đó công tác đầu tư xây dựng có ý nghĩa và vô cùng quan trọng đối với đất nước nói chung và càng quan trọng đối với tỉnh Bắc Ninh nói riêng, một tỉnh mới được tái lập từ đầu năm 1997. Công tác đầu tư xây dựng có nhiều chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch tập trung quan niêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhiều điều lệ, nghị định về quản lý đầu tư xây dựng do Chính phủ ban hành đã góp phần đưa công tác đầu tư và xây dựng nước ta đi vào ổn định, phát triển và từng bước hoà nhập với thông lệ quốc tế. Tình trạng bao cấp tràn lan trong đầu tư xây dựng dần dần giảm bớt, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước đã tập trung vào những mục tiêu chủ yếu, vốn của các thành phần kinh tế và của nhân dân đã được khuyến khích và huy động với quy mô ngày càng tăng dưới nhiều hình thức phong phú. Tuy nhiên, công tác đầu tư xây dựng hiện nay còn nhiều hạn chế và khuyết nhược điểm, việc triển khai kế hoạch vốn đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước còn chậm, bố trí các dự án còn phân tán, thời gian thực hiện dự án kéo dài, một số công trình đưa vào khai thác sử dụng hiệu quả thấp. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng còn bộc lộ nhiều nhược điểm, thiếu đồng bộ, trình tự xây dựng cơ bản không được chấp hành nghiêm, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, chủ đầu tư trong hoạt động đầu tư xây dựng chưa được phân định rõ ràng, (đặc biệt đối với vốn từ ngân sách nhà nước). Cơ chế giao thầu và nhận thầu còn nhiều sơ hở, hiện tượng tiêu cực, thất thoát, tham nhũng trong đầu tư xây dựng còn phổ biến. Việc quyết toán vốn đầu tư các dự án còn kéo dài, công tác thanh tra kiểm tra lĩnh vực đầu tư xây dựng chưa theo kịp yêu cầu đổi mới. Bắc Ninh là tỉnh mới tái lập, điểm xuất phát kinh tế thấp.Cơ sở kỹ thuật hạ tầng còn thiếu thốn, các cơ sở kinh tế Trung ương đóng trên địa bàn ít. Hàng năm thu ngân sách không đủ chi, vẫn phải có sự hỗ trợ từ ngân sách Trung ương. Việc chấn chỉnh và đổi mới công tác đầu tư xây dựng, có ý nghĩa vô cùng quan trọng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng tích luỹ cho ngân sách, thực hiện các chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh đang là những nhiệm vụ cấp bách hiện nay. Vấn đề đổi mới công tác đầu tư xây dựng là một đề tài lớn, phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp và toàn xã hội. Bởi vậy trong khuôn khổ có hạn của chuyên đề này, dưới góc nhìn của một sinh viên, với đề tài: “Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh Bắc Ninh”, tôi xin làm rõ một số vấn đề về thực trạng công tác đầu tư xây dựng và quản lý đầu tư xây dựng thời gian 2002- 2006 của tỉnh Bắc Ninh và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng trong thời gian tới tại tỉnh Bắc Ninh từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư tập trung của địa phương. Nội dung chính của chuyên đề gồm 2 chương. - Chương I : Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2002- 2006 - Chương II : Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh Bắc Ninh CHƯƠNG I THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẬP TRUNG TỈNH BĂC NINH GIAI ĐOẠN 2002- 2006 1.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA TỈNH 1.1.1. Dặc điểm tự nhiên 1.1.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi ranh giới: Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, nằm gọn trong châu thổ sông Hồng, liền kề với thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm: tam giác tăng trưởng Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh, khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh. - Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang - Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên và một phần của Hà Nội - Phía Đông giáp tỉnh Hải Dương - Phái Tây giáp thủ đô Hà Nội Với vị trí như thế, xét tầm không gian lãnh thổ vĩ mô, Bắc Ninh có nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế- xã hội  của tỉnh. Nằm trên tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 18, đường sắt Hà Nội- Lạng Sơn và các tuyến đường thuỷ như sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá và du khách giao lưu với các tỉnh trong cả nước. 1.1.1.2. Các yếu tố địa chất, khí hậu, thuỷ văn * Về khí hậu: Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm là 23,3°C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9°C (tháng7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8°C (tháng 1). Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1°C. Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1400- 1600mm nhưng phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1530- 1776 giờ, trong đó tháng có nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong năm là tháng 1. Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm gây mưa rào. Nhìn chung Bắc Ninh có điều kiện khí hậu đồng đều trong toàn tỉnh và không khác biệt nhiều so với các tỉnh đồng bằng lân cận nên việc xác định các tiêu trí phát triển đô thị có liên quan đến khí hậu như hướng gió, thoát nước mưa, chống nóng, khắc phục độ ẩm... dễ thống nhất cho tất cả các loại đô thị trong vùng; việc xác định tiêu chuẩn qui phạm xây dựng đô thị có thể dựa vào qui định chung cho các đô thị vùng đồng bằng Bắc bộ. * Về địa hình- địa chất: Địa hình của tỉnh tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy mặt đổ về sông Đuống và sông Thái Bình. Mức độ chênh lệch địa hình không lớn, vùng đồng bằng thường có độ cao phổ biến từ 3 - 7 m, địa hình trung du đồi núi có độ cao phổ biến 300 - 400m. Diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,53%) so với tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố chủ yếu ở 2 huyện Quế Võ và Tiên Du. Ngoài ra còn một số khu vực thấp trũng ven đê thuộc các huyện Gia Bình, Lung Tài, Quế Võ, Yên Phong. Đặc điểm địa chất mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa chất thuộc vùng trũng sông Hồng, bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc mỏng. Tuy nhiên nằm trong miền kiến tạo Đông Bắc, Bắc bộ nên cấu trúc địa chất lãnh thổ Bắc Ninh có những nét còn mang tính chất của vòng cung Đông Triều vùng Đông Bắc. Toàn tỉnh có mặt các loại đất đá có tuổi từ Cambri đến Với đặc điểm này địa chất của tỉnh Bắc Ninh có tính ổn định hơn so với Hà Nội và các đô thị vùng đồng bằng Bắc bộ khác trong việc xây dựng công trình. Và về mặt địa hình có thể hình thành hai dạng đô thị vùng đồng bằng và trung du. Bên cạnh đó có một số đồi núi nhỏ dễ tạo cảnh quan đột biến; cũng như một số vùng trũng nếu biết khai thác có thể tạo ra cảnh quan sinh thái đầm nước vào mùa mưa để phục vụ cho các hoạt động văn hoá và du lịch. * Đặc đỉêm thuỷ văn: Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ lưới sông khá cao, trung bình 1,0 - 1,2 km/km², có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông Đuống, sông Cầu và sông Thái Bình. - Sông Đuống: Có chiều dài 42 km nằm trên đất Bắc Ninh, tổng lượng nước bình quân 31,6 tỷ m³. Sông Đuống có hàm lượng phù sa cao, vào mùa mưa trung bình cứ 1 m³ nước có 2,8 kg phù sa. - Sông Cầu: Tổng chiều dài sông Cầu là 290 km với đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 70 km, lưu lượng nước hàng năm khoảng 5 tỷ m³. Sông Cầu có mực nước trong mùa lũ cao từ 3- 6 m, cao nhất là 8 m, trên mặt ruộng 1- 2 m, trong mùa cạn mức nước sông lại xuống quá thấp (0,5 - 0,8 m). - Sông Thái Bình: thuộc vào loại sông lớn của miền Bắc có chiều dài 385 km, đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 17 km. Do phần lớn lưu vực sông bắt nguồn từ các vùng đồi trọc miền Đông Bắc, đất đai bị sói mòn nhiều nên nước sông rất đục, hàm lượng phù sa lớn. Do đặc điểm lòng sông rộng, ít dốc, đáy nông nên sông Thái Bình là một trong những sông bị bồi lấp nhiều nhất. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các hệ thống sông ngòi nội địa như sông Ngũ huyện Khê, sông Dân, sông Đông Coi, sông Bùi, ngòi Tào Khê, sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng Bình... Với hệ thống sông này nếu biết khai thác trị thuỷ và điều tiết nước sẽ đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tiêu thoát nước của tỉnh. Trong khi đó tổng lưu lượng nước mặt của Bắc Ninh ước khoảng 177,5 tỷ m³, trong đó lượng nước chủ yếu chứa trong các sông là 176 tỷ m³; được đánh giá là khá dồi dào. Cùng với kết quả thăm dò địa chất cho thấy trữ lượng nước ngầm cũng khá lớn, trung bình 400.000 m³/ngày, tầng chứa nước cách mặt đất trung bình 3- 5 m và có bề dày khoảng 40 m, chất lượng nước tốt. Toàn bộ nguồn nước này có thể khai thác để phục vụ chung cho cả sản xuất và sinh hoạt trong toàn tỉnh, trong đó có các hoạt động của đô thị. 1.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên- môi trường Nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Bắc Ninh qui về các dạng sau:   * Tài nguyên rừng: Tài nguyên rừng của Bắc Ninh không lớn, chủ yếu là rừng trồng. Tổng diện tích đất rừng là 661,26 ha phân bố tập trung ở Quế Võ: 317,9 ha và Tiên Du: 254,95 ha. Tổng trữ lượng gỗ ước tính 3.279 m³, trong đó rừng phòng hộ 363 m³, rừng đặc dụng 2916 m³. * Tài nguyên khoáng sản: Bắc Ninh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có vật liệu xây dựng như: đất sét làm gạch, ngói, gốm, với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn ở Quế Võ và Tiên Du, đất sét làm gạch chịu lửa ở thị xã Bắc Ninh, đá cát kết với trữ lượng khoảng 1 triệu tấn ở Thị Cầu - Bắc Ninh, đá sa thạch ở Vũ Ninh - Bắc Ninh có trữ lượng khoảng 300.000 m³. Ngoài ra còn có than bùn ở Yên Phong với trữ lượng 60.000- 200.000 tấn.   * Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh là 803,87 km², trong đó đất nông nghiệp chiếm 64,7%; đất lâm nghiệp chiếm 0,7%, đất chuyên dùng và đất ở chiếm 23,5% và đất chưa sử dụng còn 11,1%. Nhìn chung tiềm năng đất đai của tỉnh vẫn còn lớn. Riêng đất đô thị là 1.158,9 ha chiếm 1,44% diện tích tự nhiên thuộc địa phận thị xã Bắc Ninh và 6 thị trấn với qui mô dân số khoảng 90.500 dân. 1.1.2. Đặc đỉêm kinh tế- xã hội 1.1.2.1. Đặc điểm dân số và lao động Bắc Ninh có diện tích tự nhiên chỉ chiếm 0,2% diện tích tự nhiên cả nước và là điạ phương có diện tích tự nhiên nhỏ nhất trong 61 tỉnh, thành phố. Ước tính năm 2005, dân số Bắc Ninh là 1007,815  nghìn người, chỉ chiếm 1,22% dân số cả nước và đứng thứ 39/61 tỉnh, thành phố, trong đó nam 465 nghìn người và nữ 492,7 nghìn người; khu vực thành thị 93,8 nghìn người, chiếm 9,8 dân số toàn tỉnh và khu vực nông thôn 863,9 nghìn người, chiếm 90,2%. Tính ra, mật độ dân số Bắc Ninh năm 2001 đã lên tới 1191,3 người/km2, gần gấp 5 lần mật độ dân số bình quân của cả nước và là địa phương có mật độ dân số cao thứ 3 trong số 61 tỉnh, thành phố, chỉ thấp hơn mật độ dân số của Hà Nội và của thành phố Hồ Chí Minh. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2002. Coi trọng đào tạo nhân lực, nâng tỷ lệ người lao động có nghề lên 28%. Đẩy mạnh việc ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ trong sản xuất và đời sống. Đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình, giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng năm 0,4%o để hạ tỷ lệ phát triển dân số xuống 1,05%. Tích cực tạo việc làm, mỗi năm giải quyết việc làm cho 10- 12 nghìn lao động. Xóa hộ đói, giảm hộ nghèo xuống dưới 10% theo tiêu chuẩn hiện hành cải thiện một bước đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, ngăn chặn các tệ nạn xã hội, trật tự luôn ổn định, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư. Bắc Ninh có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành phố Bắc Ninh và 7 huyện là: Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du, Từ Sơn, Thuận Thành, Lương Tài và Gia Bình. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước và thế giới, lực lượng lao động Bắc Ninh đủ khả năng đáp ứng những đòi hỏi khắt khe nhất của thời đại. Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện có 8 trường đại học, cao đẳng, trung học dạy nghề và nhiều cơ sở giáo dục có quy mô lớn, chất lượng khá. Trong tỉnh hiện có hơn 600.000 lao động trong đó đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề phát triển khá nhanh phù hợp với nền kinh tế mở cửa. Đội ngũ lao động trong tỉnh có khả năng tham gia hợp tác lao động quốc tế, đồng thời cũng là cơ hội cho các nhà đầu tư khai thác lao động khi đến  Bắc Ninh đầu tư. 1.1.2.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội Tỉnh Bắc Ninh có 1 thành phố tỉnh lỵ và 7 huyện với tổng dân. Nhịp tăng trưởng kinh tế  (GDP)  2001-2005  bình quân hàng năm là 13,5%;trong đó: nông- lâm nghiệp tăng 5,5%; công nghiệp- xây dựng  tăng 19,5%, riêng công nghiệp tăng 22% và dịch vụ tăng 14,8% Cơ cấu kinh tế của tỉnh Bắc Ninh là: Công nghiệp xây dựng, nông nghiệp, dịch vụ ở các thời điểm là: BẢNG 1.1 : CƠ CẤU KINH TẾ QUA CÁC NĂM Ngành 2001 2003 2005 Công nghiệp xây dựng 35,1% 37,5% 45,1% Nông nghiệp 38,3% 34,6% 26,7% Dịch vụ 26,6% 27,9% 28,2% Kinh tế tăng trưởng với nhịp độ cao và toàn diện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. + Về công nghiệp: Mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI là: Năm 2015 phấn đấu đưa tỉnh Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp. Trong những năm qua tỉnh đã chỉ đạo xây dựng các khu công nghiệp tập trung như: khu công nghiệp Tiên Sơn 686ha, khu công nghiệp Quế Võ 396,5 ha, khu công nghiệp Đại Đồng– Hoàn Sơn 28,5ha, Tân Hồng– Hoàn Sơn 35,5ha, Yên Phong 200ha, Nam Sơn- Hạp Lĩnh 300 ha. Tổng cộng diện tích các khu công nghiệp tập trung là 1646ha. Vốn đăng ký đầu tư vào các khu công nghiệp hơn 5000 tỷ đồng, trong đó xây dựng kết cấu hạ tầng gần 500 tỷ đồng, vốn đầu tư các dự án 4500 tỷ đồng. Ngoài các khu công nghiệp tập trung, tỉnh đã quy hoạch 18 khu công nghiệp làng nghề, khu công nghiệp vừa và nhỏ với diện tích quy hoạch 250ha, tổng kinh phí đầu tư khoảng 450 tỷ đồng. Nhiều khu công nghiệp làng nghề đã xây dựng xong kết cấu hạ tầng, xây dựng nhà xưởng sản xuất đưa vào hoạt động. BẢNG 1.2 : GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH QUA CÁC NĂM Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm 2001 Năm 2003 Năm 2005 Giá trị sản xuất công nghiệp 3632,2 4968,9 6486,4 Trong đó: - Quốc doanh Trung ương 938,0 846,5 1685,0 - Quốc doanh địa phương: 181,1 330,6 1426,7 - Ngoài quốc doanh: 1587,1 2149,2 1683,0 - Đầu tư nước ngoài. 926,0 1642,6 1691,7 + Về sản xuất nông nghiệp: Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng khá, đạt 1877,2 tỷ đồng, năm 2005 tăng 4.5% so với năm 2004. Tốc độ phát triển bình quân (2001-2005) là 5,5%. Giá trị sản xuất trồng trọt giảm dần, giá trị chăn nuôi tăng dần. + Về hoạt động thương mại-du lịch: Có tiến bộ, giá trị khu vực dịch vụ năm 2005 tăng 13,7% so với năm trước và có xu hướng phát triển khá. Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đến năm 2005 là 115 triệu USD, trong đó địa phương: 80 triệu USD, tăng bình quân 21,8%/năm. Kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn  đến năm 2005 là 90 triệu  USD, trong đó địa phương: 50 triệu USD, tăng bình quân 28,6%/năm. + Về văn hoá xã hội, sự nghiệp giáo dục- đào tạo: Có bước phát triển nhanh cả về quy mô và chất lượng, hoạt động khoa học, kỹ thuật, công nghệ có tiến bộ. Toàn tỉnh đã phổ cập trung học cơ sở, 100% xã phường, thị trấn có trạm xá xây dựng kiên cố, mỗi trạm xá có 4-5 cán bộ y tế trong đó có 1 bác sỹ. Tỷ lệ tăng dân số 2004 là 1,3%, tỷ lệ nghèo đói còn 5,75% (2004) giảm so với (20031) là 1,9% công tác an ninh quốc phòng được ổn định và giữ vững. + Về thu ngân sách: Kết quả thu ngân sách hàng năm tăng Năm Giá trị 2000 228 tỷ đồng 2001 254 tỷ đồng 2002 309 tỷ đồng 2003 390 tỷ đồng 2004 410 tỷ đồng 2005 425 tỷ đồng + Về phát triển xây dựng đô thị. Sau khi tái lập, tỉnh Bắc Ninh có 1 đô thị loại 3 (thị xã Bắc Ninh) và 6 thị trấn trong đó có 5 thị trấn huyện lỵ là Lim (Tiên Sơn), Hồ (Thuận Thành) Thứa (Gia Lương), Chờ (Yên Phong), Phố Mới (Quế Võ) và thị trấn Từ Sơn thuộc huyện Tiên Sơn. Từ tháng 9/1999 huyện Gia Bình, huyện Từ Sơn được tái lập, huyện lỵ Từ Sơn chuyển về thị trấn Từ Sơn, huyện lỵ Gia Bình chuyển về ngã Tư Đông Bình và thành lập thị trấn Gia Bình. Do trước ngày tái lập tỉnh các đô thị thuộc Bắc Ninh hầu như không được đầu tư, cơ sở kỹ thuật hạ tầng thiếu đồng bộ, chắp vá. Sau ngày tái lập tỉnh (1/1997) việc bức xúc là phải đầu tư xây dựng hạ tầng thị xã Bắc Ninh, thị xã tỉnh lỵ trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh Bắc Ninh và từng bước xây dựng các đô thị thuộc huyện. Từ nhiệm vụ cấp bách trên, được sự giúp đỡ của Bộ Xây dựng, tháng 6/1997 quy hoạch điều chỉnh mở rộng thị xã Bắc Ninh được phê duyệt, làm cơ sở và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng và từng bước tạo nên bộ mặt đô thị khang trang, to đẹp. Song việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị chủ yếu tập trung ở thành phố Bắc Ninh. Đầu tư xây dựng hàng loạt các trụ sở cơ quan Đảng, quản lý nhà nước của tỉnh và các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh. Đồng thời tiến hành lập quy hoạch điều chỉnh các trung tâm huyện lỵ, thị trấn cho phù hợp với phát triển đô thị trong tương lai và từng bước đã được đầu tư xây dựng theo quy hoạch. Đến nay tỉnh Bắc Ninh có các đô thị: Thành phố Bắc Ninh, 7 đô thị thuộc huyện (trung tâm huyện lỵ), thị trấn Từ Sơn đề nghị chuyển thành thị xã. Ngoài ra đang tiến hành quy hoạch xây dựng các khu đô thị mới phục vụ khu công nghiệp Tiên Sơn, Quế Võ, khu đô thị mới phục vụ các trường Đại học Bắc Ninh. Ngoài các đô thị có quy mô lớn như thị xã, thị trấn sẽ tiến hành quy hoạch xây dựng các thị tứ, đây là điểm dân cư tập trung, là trung tâm các xã hay cụm xã có dân số phi nông nghiệp cao, có lối sống và sinh hoạt gần giống các đô thị nên rất cần việc quản lý xây dựng như một đô thị. 1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn rút ra từ đặc điểm kinh tế- xã hội của tỉnh 1.1.3.1. Thuận lợi Bắc Ninh là tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi. là tỉnh tiếp giáp và cách Thủ đô Hà Nội 30km: Cách sân bay Quốc tế Nội Bài 45km; cách cảng biển Hải Phòng 110km. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm- tam giác tăng trưởng: Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh; gần các khu, cụm công nghiệp lớn của vùng trọng điểm Bắc bộ. Bắc Ninh có các tuyến trục giao thông lớn, quan trọng chạy qua; nối liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, văn hoá và thương mại của phía Bắc: đường quốc lộ 1A- 1B, quốc lộ 18 (Thành phố Hạ Long- sây bay Quốc tế Nội Bài), quốc lộ 38, đường sắt xuyên Việt đi Trung Quốc. Trong tỉnh có nhiều sông lớn nối Bắc Ninh với các tỉnh lân cận và cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân. Vị trí địa lý của tỉnh Bắc Ninh là một trong những thuận lợi để giao lưu, trao đổi với bên ngoài, tạo ra nhiều cơ hội to lớn cho việc phát triển kinh tế- xã hội và khai thác các tiềm năng hiện có của tỉnh Địa hình Bắc Ninh tương đồi bằng phẳng. Tuy dốc từ bắc xuống nam và từ tây sang đông, nhưng độ dốc không lớn. Vùng đồng bằng chiếm gần hết diện tích tự nhiên toàn tinh, có độ cao phổ biến 3- 7m so với mặt biển. Gần thủ đô Hà Nội được xem như là một thị trường rộng lớn hàng thứ hai trong cả nước, có sức cuốn hút toàn diện về các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, giá trị lịch sử văn hoá, đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Trong cấu trúc địa lý không gian thuận lợi như vậy sẽ là yếu tố phát triển quan trọng và là một trong những tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để nhằm phục vụ phát triển kinh tế- xã hội và thúc đẩy quá trình đô thị hoá của tỉnh Bắc Ninh. Xét trên khía cạnh cấu trúc hệ thống đô thị và các điểm dân cư của tỉnh thì các đô thị Bắc Ninh sẽ dễ trở thành một hệ thống hoà nhập trong vùng ảnh hưởng của thủ đô Hà Nội và có vị trí tương tác nhất định với hệ thống đô thị chung toàn vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Bắc Ninh có điều kiện khí hậu đồng đều trong toàn tỉnh và không khác biệt nhiều so với các tỉnh đồng bằng lân cận nên việc xác định các tiêu trí phát triển đô thị có liên quan đến khí hậu như hướng gió, thoát nước mưa, chống nóng, khắc phục độ ẩm... dễ thống nhất cho tất cả các loại đô thị trong vùng; việc xác định tiêu chuẩn qui phạm xây dựng đô thị có thể dựa vào qui định chung cho các đô thị vùng đồng bằng Bắc bộ. Địa chất của tỉnh Bắc Ninh có tính ổn định hơn so với Hà Nội và các đô thị vùng đồng bằng Bắc bộ khác trong việc xây dựng công trình. Tỉnh Bắc Ninh đã chuẩn bị các điều kiện về đất đai, lao động, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cải cách các thủ tục hành chính về đầu tư nhằm tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư tại Bắc Ninh. 1.1.3.2. Khó khăn Bản thân nền kinh tế của tỉnh  còn nhiều khó khăn, yếu kém, điểm xuất phát thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nhiều vùng vẫn còn là sản xuất thuần nông; năng suất, chất lượng và hiệu quả trong các ngành kinh tế chủ yếu  còn thấp. Tiềm năng để phát triển  kinh tế có hạn, nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp  trong khi nhu cầu rất lớn, các công trình dở dang  còn nhiều, trên  một  số lĩnh vực  còn mất cân đối  . Bộ máy quản lý ở một vài lĩnh vực, nhất là quản lý  sản xuất kinh doanh còn bộc lộ những  yếu kém. Gần thủ đô Hà Nội vừa là cơ hội vừa là thách thức, sản phẩm của Bắc Ninh muốn cạnh tranh được trên thị trường Hà Nội cũng như ở các thị trường trong và ngoài nước khác phải có sức cạnh tranh lớn, đảm bảo về chất lượng và giá cả. Tỉnh Bắc Ninh có điểm xuất phát kinh tế thấp, quy mô còn nhỏ bé; các cơ sở kinh tế Trung ương đóng trên địa bàn ít, hàng năm vẫn có sự hỗ trợ từ ngân sách của Trung ương. Cơ sở hạ tầng đang đầu tư chưa hoàn chỉnh như: đường giao thông, trường học, trạm y tế, bệnh viện, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị…, nhất là thành phố Bắc Ninh và 2 huyện lỵ Từ Sơn, Gia Bình mới được tái lập phải đầu tư xây dựng mới từ đầu. Nguồn vốn đầu tư cho nhu cầu phát triển rất lớn, song nguồn vốn Trung ương đầu tư hàng năm cho tỉnh bình quân chỉ từ 80- 120 tỷ đồng, nguồn vốn đầu tư của địa phương lại hạn hẹp, nên gặp nhiều khó khăn và hạn chế tốc độ đầu tư và xây dựng của địa phương. Trước tình hình và đặc điểm trên. Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành trong việc thúc đẩy đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh đã có Nghị quyết thực hiện 10 nhiệm vụ cấp bách phát triển kinh tế xã hội đến 2010; UBND tỉnh đã chỉ đạo lập quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng và lãnh thổ; định hướng cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và có những quyết định, biện pháp tích cực nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển : như nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, chính sách khuyến khích tăng thu ngân sách địa phương hàng năm, tăng nguồn vốn vay đầu tư phát triển, vay kho bạc Nhà nước, huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp và nguồn vốn trong dân. 1.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XDCB NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BĂC NINH TRONG NHỮNG NĂM QUA 1.2.1. Qui mô vốn đầu tư Trong những năm qua, đặc biệt từ sau ngày tái lập tỉnh Bắc Ninh ( tháng 1/1997) công tác đầu tư xây dựng tại Bắc Ninh khá sôi động và phát triển mạnh mẽ, phạm vi đầu tư rộng khắp ở tất cả các địa bàn thị xã và các huyện. Về đối tượng đầu tư, nguồn vốn đầu tư cũng khá đa dạng, gồm: - Các dự án đầu tư xây dựng đường giao thông của TW trên địa bàn. - Dự án đầu tư xây dựng đường giao thông tỉnh. - Dự án đầu tư xây dựng trụ sở các cơ quan Đảng, quản lý nhà nước thuộc tỉnh và huyện (huyện mới chia tách). - Dự án đầu tư xây dựng các công trình cộng cộng như: Công viên, Nhà thi đấu đa năng, Bảo tàng, Thư viện, Trung tâm hội nghị thông tin, triển lãm, Khu vui chơi. - Dự án đầu tư xây dựng các khu nhà ở. - Dự án đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi, nông nghiệp như: trạm bơm, kênh mương, chuồng trại, giống cây trồng v.v. - Dự án đầu tư xây dựng các khu công nghiệp tập trung, dự án xây dựng các khu cụm công nghiệp làng nghề. BẢNG 1.3 : TỔNG VỐN ĐẦU TƯ XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2002-2006 Đơn vị: tỷ đồng Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng 1619 2161,1 3440,9 3889,3 5064,2 Trong đó - Vốn trong nước + Ngân sách nhà nước + Tín dụng đầu tư + Doanh nghiệp nhà nước + Doanh nghiệp tư nhân + Vốn dân cư + Vốn Bộ, ngành TW đầu tư trên địa bàn tỉnh - Vốn nước ngoài 1567 186 85 7 220 659 410 52 2110,7 223,4 56,7 6,2 401,6 1204,8 218 50,4 3411 459,1 31 7,3 1269,8 1492,7 150 29,9 3856,2 553,4 101 9,5 1460,3 1642 90 33,1 5010,5 598,2 128,3 11,9 1920,3 220 131,9 53,688 Như vậy ta thấy qui mô vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Bắc Ninh qua môt số năm tự năm 2002– 2006 có xu hướng tăng liên tục, năm sau cao hơn năm trước, với tốc độ tăng trung bình là 32,2 %; cả vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài trong năm 2006 so với năm 2005 đều tăng rát mạnh: vốn đầu tư trong nước 2006 tăng 1154,3 tỷ đồng (29,9%), vốn đầu tư nước ngoài tăng 20,588 tỷ đồng (62,2%). Các lực lượng tham gia xây dựng gồm: - Các nhà thầu thuộc các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân thuộc địa phương. - Các nhà thầu thuộc các doanh nghiệp nhà nước của các tỉnh và Trung ương. - Huy động lao động trong dân tự xây dựng. Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh qua một vài năm theo các nguồn vốn thể hiện cụ thể trong bảng tổng hợp dưới đây: BẢNG 1.4 : VỐN ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2002-2006 Đơn vị: triệu đồng STT Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng 1.565.944 2.147.790 1696524 2116386 2397030 1 Vốn ngân sách đầu tư tập trung 74.750 84.490 112.109 98.000 88.700 2 Vốn ngân sách tỉnh 57.160 25.250 27.821 39.670 64.230 3 Vốn Bộ, ngành TW đầu tư trên địa bàn. 410.536 511.500 408.557 563.150 623.480 4 Vốn tín dụng ưu đãi,tín dụng đầu tư phát triển 85.652 85.100 93.215 96.536 105.620 5 Vốn tự có của doanh nghiệp ngoài quốc doanh 220.150 655.250 365.240 458.500 569.350 6 Vốn dân cư, xã, phường 659.190 695.800 640.850 785.620 856.430 7 Vốn liên doanh với nước ngoài. 52.005 60.300 39.170 65.980 76.530 8 Vốn của các doanh nghiệp nhà nước. 6.500 30.100 9.562 8.930 12.690 Cơ cấu vốn đầu tư 100% 100% 100% 100% 100% 1 Vốn ngân sách đầu tư tập trung 4,77 3,93 6,61 4,63 3,7 2 Vốn ngân sách tỉnh 3,65 1,17 1,64 1,87 2,68 3 Vốn Bộ, ngành TW đầu tư trên địa bàn. 26,22 23,82 24,08 2661 26,01 4 Vốn tín dụng ưu đãi,tín dụng đầu tư phát triển 5,47 3,96 5,49 4,56 4,41 5 Vốn tự có của doanh nghịêp ngoài quốc doanh 14,06 30,51 21,53 2166 23,75 6 Vốn dân cư, xã, phường 42,09 32,39 37,77 3712 35,73 7 Vốn liên doanh với nước ngoài. 3,32 2,82 2,32 313 3,19 8 Vốn của các doanh nghiệp nhà nước. 0,42 14 0,56 0,42 0,53 Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên điạ bàn tỉnh có xu hướng tăng liên tục qua các năm từ năm 2002- 2006. Các nguồn vốn đầu tư chiếm tỷ trọng lớn là những nguồn vốn đầu tư: Vốn dân cư, xã, phường; vốn tự có của doanh nghiệp ngoài quốc doanh và vốn Bộ ngành TW đầu tư trên địa bàn; tỏng ba nguồn vốn này thường chiếm trên 80% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm 2002- 2006. Vốn đầu tư xây dựng của khu vực dân cư chiếm tỷ trọng cao cho thấy khả năng, nguồn vốn to lớn còn trong dân cư và có thể huy động cho đầu tư phát triển, và cũng cho thấy tiềm năng, nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh trong những năm tiếp theo. Đây là một lợi thế của Bắc Ninh vì đầu tư xây dựng là loại hình đầu tư dài hạn, mục đích là nhằm tạo ra cơ sở vật chất lâu dài cho quá trình phát triển kinh tế cũng như xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản luôn là yếu tố đi trước tạo nền tảng, điều kiện cho các hoạt động đầu tư khác, tạo cơ sỏ vật chất cho công việc sản xuất kinh doanh sau này. Vốn ngân sách đầu tư tập trung hàng năm mà tỉnh Bắc Ninh được TW giao cho quản lý chiếm tỷ lệ khoảng 4% trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Tỉnh. Mặc dù, trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản Tỉnh, nguồn vốn đầu tư tập trung chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng đây lại là nguồn vốn khá quan trọng. Nguồn vốn đầu tư tập trung mà TW giao cho Tỉnh quản lý và sử dụng cùng với nguồn vốn ngân sách địa phương là hai nguồn vốn chủ yếu được sử dụng để đầu tư vào các công trình công cộng, công trình tạo cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh. Từ hai nguồn vốn này cơ sở vật chất như: đường xá, cầu cống, công trình công cộng- xã hội, hệ thống điện nước… được xây dựng tạo cơ sở cho các hoạt động đầu tư khác sau đó, tạo điều kiện cho thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư trên địa bàn Tỉnh, qua đó thúc đẩy hoạt động kinh tế của Tỉnh, tăng thu nhập, nâng cao đời sống người lao động. 1.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản Trong công tác quản lý và kế hoạch hoá đầu tư, các nhà quản lý thường phân chia đầu tư theo các tiêu thức khác nhau. Trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản cũng vậy, việc phân chia hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản theo những tiêu thức khác nhau nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Cụ thể trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng ta sẽ xem xét cơ cấu đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư tập trung tỉnh Bắc Ninh theo: ngành kinh tế, vùng kinh tế (các huyện) và theo cấp quản lý. Trong thời gian qua, cùng với sự chuyển biến của nền kinh tế và của cơ chế quản lý đổi mới, lĩnh vực đầu tư đã có những chuyển biến rõ rệt. Do mở rộng quyền tự chủ của các ngành, các địa phương và cơ sở tự quyết định đầu tư, nhất là các công trình xây dựng bầng vốn tự có, nhiều ngành, đơn vị đã phát huy khả năng tiềm tàng của mình để tăng năng lực sản xuất, xây dựng các công trìng mới và đưa vào sử dụng có hiệu quả. Về phía Nhà nước thì có điều kiện tập trung vốn cho các công trình trọng điểm, các công trình này đòi hỏi vốn lớn nên tư nhân khó đảm nhiệm được. Cơ cấu đầu tư đã được điều chỉnh theo hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức mạnh của sản phẩm, giảm nhẹ tình hình đầu tư phân tán, kém hiệu quả, chuyển hướng đầu tư cho các công trình vừa và nhỏ, việc phân bổ vốn và đầu tư dần theo hướng hợp lý, phù hợp với điều kiện, nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của vùng, ngành đó để đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất, chú trọng hơn vào đầu tư đồng bộ, bảo đảm sự phát triển bền vững. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản chú ý, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng và những công trình then chốt của nền kinh tế bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, như: vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn tự có của các doanh nghiệp, vốn huy động trong dân… trong đó nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là rất quan trọng, nó có vai trò đầu tư định hướng cho cả nền kinh tế của Tỉnh. 1.2.2.1. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng phân theo ngành Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế nhằm mục đích quản lý việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các ngành kinh tế hiệu quả hơn, đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo các ngành kinh tế; qua đó xem xét tính cân đối của việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển của Tỉnh. Cơ cấu vốn đầu tư là quan hệ tỷ lệ khối lượng vốn đầu tư vào các ngành kinh tế, các khu vực và các vùng kinh tế cũng như các quan hệ trong thành phần kinh tế, tính chất chi phí và các loại hình đầu tư. Cơ cấu đầu tư thực chất phản ánh mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước trong từng giai đoạn nhất định. Do vậy, nghiên cứu cơ cấu đầu tư cho phép rút ra được những kết luận đối với việc vận dụng các quy luật kinh tế, cũng như các chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước. Giữa cơ cấu đầu tư và cơ cấu kinh tế có mối liên hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau, điều này thể hiện ở chỗ tỷ lệ các ngành kinh té được đặc trưng bởi cơ cấu tổng giá trị sản lượng trong các ngành cũng như trong nội bộ nền kinh tế. Hơn nữa cơ cấu vốn đầu tư không chỉ ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển kinh tế mà còn ảnh hưởng đến tính chất của sự phát triển đó. Nhiệm vụ cơ bản của phân tích cơ cấu ngành của vốn đầu tư xây dựng cơ bản là chỉ ra được tính chất hợp lý trong bố trí vốn đầu tư giữa các ngành trên cơ sở xem xét tác động của đầu tư ở các ngành đến việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế của cả giai đoạn. Đồng thời nghiên cứu cơ cấu đầu tư xây dựng cơ bản ngành là cơ sở để hoàn thiện cơ cấu đầu tư của cả nền kinh tế. Do đó nghiên cứu cơ cấu đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành là rất cần thiết. Cụ thể, việc phân chia vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư tập trung tỉnh Bắc Ninh sẽ được phân chia theo 9 ngành cơ bản trong nền kinh tế: Nông nghiệp và thuỷ lợi, giao thông, công trình công cộng, cấp thoát nước, y tế- xã hội. giáo dục- đào tạo, văn hoá thông tin- thể thao, an ninh quốc phòng, quản lý nhà nước, thiết kế qui hoạch (chuẩn bị đầu tư) và trả nợ các công trình hoàn thành (đầu tư khai thác). Dưới đây là khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế tỉnh Bắc Ninh qua một số năm từ 2002- 2006: BẢNG 1.5: VỐN ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN THEO LĨNH VỰC ( nguồn vốn ngân sách tập trung ) Đơn vị: Triệu đồng STT Ngành Năm Tổng Tỷ lệ (%) 2002 2003 2004 2005 2006 1 Nông nghiệp + Thuỷ lợi 8.500 9.000 7.500 11.500 8.000 44.500 9.71 2 Giao thông 16.190 29.000 14.500 10.000 12.450 82.140 17.93 3 Công trình công cộng 8.800 9.300 8.000 6.000 1.000 33.100 7.22 4 Cấp thoát nước 8.000 2.000 2.000 800 2.750 15.550 3.39 5 Y tế- xã hội 6.000 5.000 12.500 5.500 12.000 41.000 8.95 6 Giáo dục- Đào tạo 5.000 8.300 18.900 17.700 14.000 63.900 13.95 7 Văn hoá thông tin, thể thao 3.000 4.500 8.100 3.500 3.500 22.600 4.93 8 Quản lý nhà nước 8.800 11.700 11.300 21.000 15.000 67.800 14.80 9 An ninh - quốc phòng 2.000 1.600 3.500 5.000 3.000 15.100 3.29 10 Thiết kế qui hoạch 2.000 2.000 3.000 2.000 2.336 11.336 2.49 11 Trả nợ các công trình hoàn thành 6.460 2.090 22.809 15.000 14.664 61.023 13.34 Tổng 74.750 84.490 112.109 98.000 88.700 458.049 100% Trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn vốn đầu tư tập trung tỉnh Bắc Ninh các ngành chiếm tỷ trọng vốn đầu tư cao trong giai đoạn từ 2002- 2006 đó là: giáo dục- đào tạo (13,95%), quản lý nhà nước (14,8%) và giao thông (17,93%). Sở dĩ có sự tập trung vốn đầu tư xây dựng cơ bản vào 3 ngành như nêu trên là do tỉnh Bắc Ninh mới tái lập (năm 1997), cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý cũng như điều kiện phục vụ cho các hoạt động kinh tế chưa hoàn thiện- nguyên nhân là do trước kia khi Bắc Ninh còn thuộc tỉnh Hà Bắc cũ thì tỉnh lỵ là Thị xã Bắc Giang (bây giờ là Thành phố Bắc Giang), tập trung cơ quan chính quyền ở đó. Trong điều kiện mới tái lập nhu cầu vốn đầu tư xây dựng là rất lớn, tập trung cho việc kiến thiết quy hoạch, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý hành chính cũng như cho phát triển kinh tế xã hội, như: xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan chính quyền, đoàn thể; xây dựng hệ thống giao thông nội thị…Giáo dục đào tạo chiếm một tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng cơ bản lớn trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản là do trong giai đoạn 2002- 2006 hàng loạt các công trình xây dựng trường học được phê duyệt và tiến hành xây dựng, như: trường THPT huyện Lương Tài với tổng vốn đầu tư là 15.327 triệu đồng; trường THPT Ngô Gia Tự- Từ Sơn với tổng vốn đầu tư là 10.833 triệu đồng, trường THPT chuyên Hàn Thuyên với tổng vốn đầu tư là 14.904 triệu đồng…Y tế- xã hội cũng được đầu tư với số vốn đầu tư khá lớn, tiêu biểu là công trình: bệnh viện đa khoa tỉnh với tổng vốn đầu tư lên đến 76.000 triệu đồng. Các dự án Giao thông cũng là đối tượng được tập trung vốn đầu tư lớn, như dự án: đường tỉnh lộ 295, tổng vốn đầu tư là 69.412 triệu đồng; dự án đường tỉnh lộ 271, tổng vốn đầu tư là 36.642 triệu đồng… Trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua các năm giai đoạn 2002 -2006 thì năm 2004 có tổng vốn đầu tư cao nhất, đạt 112.109 triệu đồng. Có điều đó là do trong năm 2004 hàng loạt các công trình đầu tư của những năm trước đó đi vào giai đoạn hoàn thành, việc phân bổ vốn đầu tư tập trung trong năm đó tăng so với các năm khác; điều đó cũng có thể nhận thấy thông qua tổng số vốn dùng để trả nợ các công trình đã hoàn thành trong năm 2004 là 22.809 triệu đồng, mức cao nhất trong giai đoạn 2002- 2006. Việc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung vào những ngành như: giáo dục, giao thông và quản lý nhà nước là hoàn toàn dễ hiểu. Qua đó cho thấy chủ trương của tỉnh là tập trung phát triển những ngành gì. Việc đầu tư vào ngành giao thông đối với tỉnh Bắc Ninh nhằm hoàn thiện hệ thống giao thông trong tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân, cũng như góp phần thu hút các nhà đầu tư đến với Bắc Ninh, gia tăng việc buôn bán trao đổi hàng hoá trên địa bàn tỉnh. Đầu tư cho Giáo dục- đào tạo, Y tế - xã hội nhằm tạo cơ sở hạ tầng hiện đại phục vụ công cuộc chăm sóc sức khoẻ nhân dân, đào tạo nhân tài cho mục tiêu phát triển dài hạn. 1.2.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng theo vùng Cách phân loại này cho thấy vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo các địa phương (huyện) trong tỉnh Bắc Ninh; nó cho thấy cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các huyện, thành phố so với tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh, qua đó đánh giá tác động của đầu tư xây dựng cơ bản đến phát triển kinh tế của địa phương đó. BẢNG 1. 6 : CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN PHÂN THEO HUYỆN (Nguồn vốn ngân sách tập trung) Đơn vị: Triệu đồng STT Địa điểm Năm Tổng Tỷ lệ (%) 2002 2003 2004 2005 2006 1 Tp Bắc Ninh 27.200 28.530 37.960 33.670 36.870 164.230 42,58 2 Quế Võ 5.000 10.000 4.850 8.500 4.890 33.240 8,62 3 Yên Phong 3.500 4.500 5.500 5.500 3.650 22.650 5,87 4 Gia Bình 6.500 6.500 5.690 7.600 4.500 30.790 7,98 5 Thuận Thành 3.700 5.320 8.500 9.630 5.640 32.790 8,52 6 Tiên Du 2.100 2.500 7.000 9.800 8.650 30.050 7,79 7 Từ Sơn 8.600 15.500 9.500 1.000 4.000 38.600 10,01 8 Lương Tài 9.690 7.550 7.300 5.300 3.500 33.340 8,63 Tổng 66.290 80.400 86.300 81.000 71.700 385.690 100% Bảng trên cho thấy cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn vốn đầu tư tập trung của tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2002– 2006, phân chia theo các huyện. Về giá trị tuyệt đối, Thành phố Bắc Ninh chiếm khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản lớn nhất trong 8 huyện thị, với tổng vốn đầu tư giai đoạn 2002- 2006 là 164.230 triệu đồng, chiếm 42,58% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản toàn tỉnh; tiếp sau là huyện Từ Sơn, với khối lượng vốn đầu tư là 38.600 triệu đồng, chiếm 10,01% tổng vốn đầu tư; thứ 3 là huyện Lương Tài với 33.340 triệu đồng chiếm 8,63% tổng vốn đầu tư. Nhìn chung vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các huyện tăng theo từng năm trong giai đoạn 2002- 2006, trung bình năm sau tăng hơn năm trước khoảng 1,3%. Việc phân chia vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo vùng nhằm mục đích đánh giá xem vùng nào thu hút đầu tư xây dựng cơ bản nhiều, đánh giá nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơ bản của vùng đó. Những nơi nhu cầu phát triển kinh tế lớn sẽ đòi hỏi một cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng, cụ thể là nhu cầu về nhà xưởng, hệ thống giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện… Đối với tỉnh Bắc Ninh, theo như bảng trên ta thấy khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung lớn ở hai vùng đó là Thành Phố Bắc Ninh và huyện Từ Sơn. Điều đó hoàn toàn thống nhất với cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân chia theo ngành kinh tế. Qua đó cho thấy điều kiện thuận lợi cũng như nhu cầu phát triển kinh tế cao ở hai vùng này: Thành phố Bắc Ninh là trung tâm kinh tế- chính trị của Tỉnh, do đó hoạt động kinh tế cũng như các hoạt động chính trị đều tập trung ở đây, vì vậy yêu cầu về một hệ thống vật chất, cơ sở hạ tầng tương xứng là hoàn toàn hợp lý; huyện Từ Sơn cúng là một trung tâm kinh tế lớn của tỉnh Bắc Ninh với khu công nghiệp Tiên Sơn có quy mô lớn, vì vậy cúng đòi hỏi một cơ sở hạ tầng phù hợp. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung ở Thành phố Bắc Ninh và huyện Từ Sơn cho thấy đây là hai trung tâm kinh tế lớn của tỉnh, nhu cầu phát triển kinh tế ở hai khu vực này là rất lớn. Huyện Từ Sơn, tương lai sẽ trở thành thị xã, cùng với khu công nghiệp Tiên Sơn đòi hỏi một lượng vốn đầu tư xây dựng lớn nhằm hoàn thiện hệ thống giao thông, cấp thoát nước… phục vụ cho nhu cầu giao lưu buôn bán, phát triển kinh tế- xã hội. Bảng trên cũng cho thấy cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Bắc Ninh là tương đối hơp lý, ngoài hai vùng là Thành phố Bắc Ninh và huyện Từ Sơn thì cơ cấu vốn đầu tư giữa các huyện còn lại là tương đối đồng đều, cho thấy việc phân bổ vốn cho các huyện là tương đối tốt, tạo điều kiện cho các huyện phát triển kinh tế- xã hội. Cũng qua cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo vùng ta thấy cần tập trung đầu tư vào vùng nào cho phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển trong tương lai, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí, tránh tập trung vào một vùng mà bỏ quên các vùng khác, gây ra mất cân bằng trong phát triển kinh tế giữa các vùng. 1.2.2.3. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo cấp quản lý Việc phân chia vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo cấp quản lý nhằm mục đích theo dõi, đánh giá khối lượng, việc thực hiện vốn đầu tư theo các tiêu chí phân chia dự án đầu tư. Việc phân chia dự án phải căn cứ vào các qui định của pháp luật. Qua việc phân chia này giúp nhà quản lý đánh giá được có bao nhiêu dự án nhóm A,B hay C, tình hình thực hiện các dự án đó. BẢNG 1. 7 : VỐN ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN THEO CẤP QUẢN LÝ (Nguồn vốn ngân sách tập trung) Đơn vị: triệu đồng Nhóm dự án Năm Tổng Tỷ lệ (%) 2002 2003 2004 2005 2006 B 14.500 20.500 44.000 31.200 33.000 143.200 37,13 C 51.790 59.900 42.300 49.800 38.700 242.490 62,87 Tổng 66.290 80.400 86.300 81.000 71.700 385.690 100% Bảng trên cho thấy cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, nguồn vốn đầu tư tập trung giai đoạn 2002- 2006. Trong giai đoạn từ 2002- 2006, vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung ở dự án nhóm B và nhóm C; dự án nhóm B có khối lượng vốn đầu tư là 143.200 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 37,13% tổng vốn đầu tư, dự án nhóm C có khối lượng vốn đầu tư là 242.490triệu đồng (chiếm 62,87%). Khối lượng vốn đầu tư qua các năm có xu hướng tăng, tỷ lệ tăng trung bình trong giai đoạn 2002- 2006 là 1,35%. Các dự án trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Bắc Ninh chủ tập trung vào nhóm C nhiều hơn nhóm B, như vậy các dự án đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu có khối lượng vốn nhỏ. Tỷ lệ dự án nhóm C gần gấp đôi lần dự án nhóm B về khối lượng vốn đầu tư. Sở dĩ như vậy là vì vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư tập trung chủ yếu là đầu tư vào các công trình trong ngành: quản lý nhà nước, giáo dục, y tế với các dự án có qui mô vốn nhỏ. 1.2.3. Tình hình thực hiện vốn đầu tư XDCB 1.2.3.1. Tình hình thực hiện vốn XDCB nguồn vốn ngân sách tập trung Tổng số dự án thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách đầu tư tập trung của nhà nước năm 2000 đến hết năm 2006 là : 215 dự án Trong đó : + Số dự án đã hoàn thành là: 100 dự án + Số dự án đang triển khai thực hiện là : 96 dự án + Số dự án chưa khởi công là: 19 dự án Tổng mức đầu tư là : 2.708.449 triệu đồng, tổng vốn còn nợ so với khối lượng đã hoàn thành là: 336.502 triệu đồng. Tình hình thực hiệu vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành phản ánh khối lượng vốn đầu tư xây dựng thực hiện của từng ngành trong từng năm và trong cả giai đoạn 2002- 2006. Qua đó cho thấy tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản của các ngành, từ đó có những biện pháp phù hợp đảm bảo tiến độ của các công trình đối với từng ngành; mặt khác nó cũng cho thấy được ngành nào có khối lượng vốn đầu tư xây dựng thực hiện trong kỳ lớn nhất, vốn đầu tư tập trung vào những ngành nào, có phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh hay không. BẢNG 1.8: VỐN ĐẦU TƯ XDCB MỚI ĐƯỢC PHÊ DUYỆT QUA CÁC NĂM GIAI ĐOẠN 2002- 2006 (Nguồn vốn ngân sách tập trung) Đơn vị: triệu đồng STT Ngành Năm Tổng 2002 2003 2004 2005 2006 1 Nông nghiệp, thuỷ lợi 22.536 18.639 136.580 42.690 30.590 251.035 2 Giao thông 55.264 75.360 98.140 44.550 76.330 349.644 3 Công trình công cộng 10.360 25.660 48.656 44.890 14.530 144.096 4 Cấp thoát nước 42.360 8.560 12.558 16.350 12.885 92.713 5 Y tế- xã hội 25.630 65.558 36.253 36.236 54.260 217.937 6 Giáo dục- đào tạo 19.362 45.250 95.620 65.976 77.560 303.768 7 Văn hoá thông tin thể thao 14.236 30.258 65.420 22.560 17.858 150.332 8 Quản lý nhà nước 56.230 32.650 23.690 75.869 36.523 224.962 9 An ninh quốc phòng 5.623 6.320 4.560 5.236 6.860 28.599 Tổng 251.601 308.255 521.477 354.357 327.396 1.863.086 Trên đây là khối lượng vốn đầu tư XDCB mới (nguồn vốn đầu tư tập trung) tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2002- 2006, với 106 công trình mới được phê duyệt và tiến hành thực hiện. Trong giai đoạn đó, năm có khối lượng vốn đầu tư XDCB phê duyệt mới lớn nhất là vào năm 2004, với khối lượng vốn là 521.477 triệu đồng, và năm có vốn đầu tư XDCB phê duyệt mới thấp nhất là năm 2002, với số vốn được phê duyệt là 251.601 triệu đồng. Còn theo ngành, trong giai đoạn 2002- 2006, ngành có khối lượng vốn đầu tư XDCB mới được phê duyệt cao nhất là ngành giao thông với khối lượng vốn đầu tư xây dựng được phê duyệt mới là 349.644 triệu đồng; tiếp theo là ngành giáo dục với khối lượng vốn là 303.768 triệu đồng. Như vậy có thể thấy trong giai đoạn 2002- 2006, ngành được chú trọng đầu tư là hai ngành giao thông và giáo dục- đào tạo; ngành y tế- xã hội và quản lý nhà nước cũng có một khối lượng vốn đầu tư xây dựng được phê duyệt mới lớn, điều đó hoàn toàn hợp lý vì đó là những ngành then chốt, đòi hỏi vốn đầu tư lớn, phục vụ nhu cầu giao thông, chăm sóc sức khoẻ, học hành của nhân dân trong tỉnh. Ngành nông nghiệp, khối lượng vốn đầu tư xây dựng mới được duyệt cao nhất là năm 2004 (136.580 triệu đồng), và năm thấp nhất là năm 2002 (22.536 triệu đồng). Ngành giao thông cũng có số vốn đầu tư xây dựng mới được duyệt cao nhất vào năm 2004 (98.140 triệu đồng), nhưng với ngành giao thông, khối lượng vốn đầu tư mới trong các năm giai đoạn 2002- 2006 là tương đối đều nhau và có giá trị tuyệt đối lớn, do nhu cầu đầu tư cho hệ thống giao thông là rất lớn, đòi hỏi khối lượng vốn lớn. Ngành giáo dục cũng có khối lượng vốn đầu tư mới lớn nhất vào năm 2004 (95.620 triệu đồng), với hàng loạt các dự án xây dựng trường học mới trong năm đó. Qua đánh giá khối lượng vốn đầu tư xây dựng mới được phê duyệt trong giai đoạn 2002- 2006 cho thấy phần nào nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Bắc Ninh, nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh cũng không nằm ngoài xu thế vận động chung của nền kinh tế cả nước, đặc biệt là với một tỉnh còn trẻ như Bắc Ninh, nhu cầu đầu tư XDCB còn rất lớn và chắc chắn sẽ tăng trong những năm tới với hàng loạt các dự án mới được phê duyệt, nhằm hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tâng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua từng năm và trong cả giai đoạn 2002– 2006 thể hiện trong bảng số liệu dưới đây: BẢNG 1. 9 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ XDCB GIAI ĐOẠN 2002- 2006 (Nguồn vốn ngân sách tập trung) Năm Kế hoạch năm (triệu đồng) Vốn đầu tư thực hiện (triệu đồng) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) 2002 75.250 74.750 99,33 2003 81.230 84.490 104,01 2004 110.200 112.109 101,73 2005 95.650 98.000 102,46 2006 87.450 88.700 101,43 Tổng 449.780 458.049 Trung bình 101,86 Nhìn chung, các ngành, huyện, thị xã đã thực hiện tốt kế hoạch đầu tư và phân bổ vốn ngân sách nhà nước. Trong giai đoạn 2002- 2006 hầu hết các công trình thực hiện đạt và vượt 100% kế hoạch được giao, chỉ có năm 2002, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là 99.33%; nguyên nhân là do trong năm 2002 có những khó khăn trong việc bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các công trình, cụ thể là có sự điều chỉnh vốn đầu tư của một số công trình. Do yêu cầu phải sớm đưa công trình vào sử dụng, các chủ đầu tư và các nhà thầu đã phải hoàn thành công trình trong khi vốn kế hoạch chưa bố trí đủ. Do đó, đã xảy ra tình trạng nợ xây dựng cơ bản từ năm 2002 đến hết 2006 còn 125.900 triệu đồng. Bản chất của nợ xây dựng cơ bản do đầu tư dàn trải, do đó bố trí vốn không theo kịp với tiến độ thực hiện dự án. Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực tế so với kế hoạch đặt ra trong cả giai đoạn trung bình là 101,86% Tình hình thực hiện vốn đầu tư XDCB theo ngành giai đoạn 2002 - 2006 được thể hiện trong bảng dưới đây BẢNG 1.10 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ XDCB THEO NGÀNH GIAI ĐOẠN 2002- 2006 (Nguồn vốn ngân sách tập trung) Ngành Kế hoạch (triệu đồng) Vốn đầu tư thực hiện (triệu đồng) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) Nông nghiệp + Thuỷ lợi 44.350 44.500 100,34 Giao thông 82.500 82.140 99,56 Công trình công cộng 32.000 33.100 103,44 Cấp thoát nước 15.650 15.550 99,36 Y tế- xã hội 40.500 41.000 101,23 Giáo dục- Đào tạo 62.600 63.900 102,07 Văn hoá thông tin, thể thao 21.850 22.600 103,43 Quản lý nhà nước 67.850 67.800 99,93 An ninh - quốc phòng 14.950 15.100 101 Tổng 382.250 385.690 Trung bình 100,92 Trong giai đoạn 2002- 2006, nhìn chung các công trình đầu tư xây dựng cơ bản trong các lĩnh vực cơ bản của nền kinh tế đều hoàn thành kế hoạch đặt ra, với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch trung bình trong kỳ là 100,92%. Trong giai đoạn này, có những ngành tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư chưa hoàn thành kế hoạch như: ngành Giao thông: 99,56% so với kế hoạch, ngành Cấp thoát nước: vốn đầu tư thực hiện đạt 99,36% so với kế hoạch; ngành Quản lý nhà nước đạt 99,93% so với kế hoạch; những các ngành còn lại đều đạt và vượt kế hoạch đặt ra nên tỷ lệ trung bình là hoàn thành kế hoạch. Nguyên nhân một số ngành như: giao thông, cấp thoát nước, quản lý nhà nước trong giai đoạn này khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản chưa hoàn thành kế hoạch đặt ra là do tiến độ dải ngân chậm, khối lượng công trình và vốn đầu tư lớn, có những biến động trong giá cả vật liệu xây dựng nên vốn đầu tư của các dự án cần được cân đối lại. Trong giai đoạn 2002- 2006, đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách nhà nước tập trung, số công trình chuyển tiếp là 258, số công trình khởi công mới là 106 và số công trình hoàn thành đưa vào sử dụng là 98; tổng khối lượng trả nợ các công trình hoàn thành là 64.583 triệu đồng. 1.2.3.2 Tốc độ phát triển của vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nghiên cứu tốc độ phát triển của nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho chúng ta thấy được tốc độ phát trỉên của mỗi nguồn vốn năm sau so với năm trước là bao nhiêu, từ đó thấy được nguồn vốn nào có tốc độ phát triển cao nhất, thấp nhất qua các năm. Mặt khác, nghiên cứu tốc độ phát triển của vốn đầu tư thực hiện còn cho phép đánh giá xu thế của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, qua đó đánh giá tác động liên đới của sự biến động đó đến sự phát triển kinh tế và là cơ sở quan trọng cho công tác lập kế hoạch phát triển cho giai đoạn sau. Tốc độ phát triển của vốn đầu tư xây dựng cơ bản (nguồn vốn ngân sách tập trung) tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2002- 2006 được thể hiện trong Bảng dưới đấy: BẢNG 1.11 : TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA VÓN ĐẦU TƯ XDCB THỰC HIỆN TỈNH BĂC NINH GIAI ĐOẠN 2002- 2006 Ngành Tốc độ phát triển liên hoàn (%) Tốc độ phát triển trung bình (%) 2003 2004 2005 2006 Nông nghiêp, thủy lợi 5,88 -16,66 53,33 -30,43 3,03 Giao thông 79,12 -50 -31,03 24,5 5,65 Công trình công cộng 5,68 -13,97 -25 -8333 -29,16 Cấp thoát nước -75 0 -60 243,75 27,18 Y tế- xã hội -16,66 150 -56 118,18 48,87 Giáo dục đào tạo 66 127,71 -6,35 -20,9 41,61 Văn hoá thông tin, thể thao 50 80 -56,79 0 18,3 Quản lý nhà nước 32,95 -3,42 85,84 -28,57 21,7 An ninh quốc phòng -20 118,75 42,85 -40 25,4 Tốc độ phát triển trung bình (%) 14,22 43,59 -5,9 20,35 Trong giai đoạn 2002- 2006, nhìn chung các ngành đều có tốc độ phát triển vốn đầu tư xây dựng thực hiện dương, chỉ có tốc độ phát triển vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong xây dựng công trình công cộng là âm (-29,16%), do có ba năm tốc độ phát triển vốn xây dựng đạt giá trị âm và chỉ có một năm đạt giá trì dương là năm 2003. Ngành có tốc độ phát triển trung binh của vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện lớn nhất trong giai đoạn 2002- 2006 là ngành Y tế- xã hội: 48,87%, và ngành Giáo dục- đào tạo: 41,61%. Qua đó cho thấy trong giai đoạn 2002- 2006, nguồn vốn đầu tư XDCB tập trung được địa phương tập trung phân bổ cho hai ngành Y tế- xã hội và Giáo dục- đào tạo là rất lớn và có xu hướng năm sau tăng so với năm trước; mặt khác cũng cho thấy chủ trương đầu tư XDCB của Tỉnh: tập trung vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành Y tế và Giáo dục, qua đó nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chất lượng giáo dục đào tạo của tỉnh. Trong giai đoạn này, năm có tốc độ phát triển vốn đầu tư XDCB lớn nhất là năm 2004: 43,59%, sau đó là năm 2006: 20,35%. Ngành Nông nghiệp có tốc độ phát triển vốn đầu tư cao nhất là năm 2005, đạt: 53,33%, và có hai năm tốc độ phát triển vốn là âm: năm 2004 và năm 2006, có nghĩa là trong năm 2004 khối lượng vốn đầu tư XDCB thực hiện thấp hơn so với năm 2003, và năm 2006 thấp hơn năm 2005. Ngành Giao thông cũng tương tự, với hai năm có tốc đọ phát triển vốn đầu tư dương: năm 2003 (79,12%) và 2006 (24,5) và hai năm có tốc độ phát triển âm: năm 2004 (-50%) và năm 2005 (-31,03%). Ngành Y tế và Giáo dục cũng trong tình trạng tương tự nhưng điều khác biệt là hai ngành này có tốc độ phát triển vốn đầu tư XDCB cao trong một số năm; cụ thể là: ngành Y tế có tốc độ phát triển vốn năm 2004 đạt 150% và ngành Giáo dục năm 2003 đạt 127,71%. Do đó tốc độ phát triển vốn trung bình của hai ngành này trong cả giai đoạn 2002- 2006 là cao so với các ngành khác, và cũng cho thấy trong năm 2003 ngành Giáo dục được đầu tư nhiều, năm 2004 khối lượng vốn phân bổ cho ngành Y tế tăng mạnh hơn so với năm trước. Đặc biệt với ngành Cấp thoát nước, trong năm 2006, tốc độ phát triển của vốn đầu tư xây dựng đạt rất cao: 234,75%. Điều đó phần nào phản ánh một khối lượng lớn vốn đầu tư xây dựng tập trung cho xây dựng các công trình cấp thoát nước, cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường trong năm 2006. Các công trình xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng, Đoàn thể, chính quyền cũng được tập trung hoàn thiện trong năm 2003 và 2005 nên trong bảng trên ta thấy tốc độ phát triển vốn đầu tư xây dựng trong hai năm đó đạt giá trị dương: năm 2003 là 32,95%, năm 2005 là 85,84%. Như vậy trong giai đoạn 2002- 2006, tốc độ phát triển của vốn đầu tư xây dựng cơ bản (nguồn vốn ngân sách tập trung) có xu hướng tăng, nhưng không tăng đều qua các năm liên tiếp mà chỉ tập trung trong một số năm nhất định và các năm khác có thể tốc độ phát triển vốn bằng 0 hoặc có giá trị âm, tức là vốn đầu tư xây dựng năm sau thấp hơn năm trước; qua đó cho thấy phần nào chủ trương đầu tư xây dựng của tỉnh qua từng năm trong một thời kỳ, việc bố trí và phân bổ vốn đầu tư xây dựng đó qua các năm sao cho hợp lý và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh qua từng năm. Nhìn vào Bảng 1.11 ta thấy tốc độ phát triển vốn đầu tư xây dựng của các ngành trong cùng một năm có sự khác nhau rõ rệt, ngành thì có tốc độ phát triển của vốn đầu tư âm (năm sau thấp hơn năm trước), ngành thì có tốc độ phát triển vốn đầu tư mang giá trị dương (năm sau cao hơn năm trước), như trong năm 2003, ngành có tốc độ phát triển của vốn đầu tư xây dựng mang giá trị dương là: Nông nghiệp, giao thông, công trình công cộng, giáo dục, văn hoá, quản lý nhà nước và những ngành có tốc độ phát triển vốn âm là: An ninh quốc phòng, Y tế, cấp thoát nước. Nguyên nhân là do tổng vốn ngân sách đầu tư tập trung mà nhà nước phân bổ cho tỉnh là một số nhất định, tuỳ thuộc vào định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế của địa phương đã được phê duyệt, trong năm đó có nhữug công trình cần ưu tiên đầu tư để đáp ứng mục tiêu đầu tư, phát triển kinh tế sẽ được phân bổ vốn đầu tư nhiều hơn những lĩnh vực, công trình chưa đến giai đoạn đòi hỏi vốn đầu tư lớn, hoặc không phuc vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế sẽ được phân bổ vốn ít hơn. Trong năm 2003 tốc độ phát triển vốn đầu tư xây dựng trong ngành Giao thông cao cho nhằm hoàn thiện hệ thống giao thông trong tỉnh Bắc Ninh, qua đó phục vụ cho nhu cầu đi lại, giao lưu buôn bán, thúc đẩy hoạt động thương mại phát triển, nâng cao đời sống người dân. 1.2.4. Kết quả và hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách đầu tư tập trung tỉnh Bắc Ninh 1.2.4.1. Kết quả * Nguồn vốn đầu tư tập trung từ ngân sách Nhà nước Nguồn vốn đầu tư tập trung từ ngân sách Nhà nước cho những công trình thiết yếu, quan trọng của tỉnh nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội như: Giao thông, thuỷ lợi, nông nghiệp, y tế, giáo dục, công trình công cộng phúc lợi và trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng, quản lý Nhà nước. Từ năm 2002- 2006, tổng vốn đầu tư tập trung (vốn thực hiện) cho xây dựng cơ bản các công trình và hạng mục công trình là: 532.499 triệu đồng. Hằng năm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có khoảng 30- 40 công trình xây dựng hoàn thành và được đưa vào khai thác sử dụng mang lại hiệu quả to lớn cho nền kinh tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Nguồn vốn đầu tư tập trung trên chủ yếu cho các ngành, các lĩnh vực cụ thể như : + Các công trình giao thông: Tổng vốn đầu tư được phê duyệt cho các dự án là: 709.658 triệu đồng, tổng vốn đầu tư thực hiện trong giai đoạn 2002- 2006 cho xây dựng các tuyến đường giao thông tỉnh lộ là 97.640 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 13,76% tổng vốn đầu tư, nâng tổng số km đường nhựa từ 45 km (năm 1997) lên 334,5 km (năm 2006), đến nay 100% các tuyến đường đến trung tâm huyện và vùng trọng điểm được rải nhựa. + Các công trình thuỷ lợi và nông nghiệp (trạm bơm, đê điều, chuồng trại): tổng vốn đầu tư thực hiện: 52.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 6,79% tổng vốn đầu tư (tổng vốn đầu tư được phê duyệt là: 765.320 triệu đồng) gồm xây dựng 13 trạm bơm đảm bảo tưới, tiêu cho 6.162 ha; chiều dài đê được gia cố 60 km, xây dựng 10 cống qua đê, xây dựng 19 điếm canh đê). + Các công trình giáo dục- đào tạo: Tổng vốn đầu tư thực hiện: 71.900 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 13,5% tổng vốn đầu tư, xây dựng hoàn chỉnh 96 phòng học, 2.944 m2 nhà ở nội trú cho trường trung học phổ thông và Cao đẳng. + Các công trình y tế, tổng vốn đầu tư thực hiện là: 46.500 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 8,73% tổng vốn đầu tư; trong đó: đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa Bắc Ninh 400 giường là 76.000 triệu đồng, dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng.. + Xây dựng trụ sở làm việc các cơ quan Đảng, Đoàn thể và quản lý Nhà nước, tổng vốn đầu tư là: 86.856 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 16,32 % tổng vốn đầu tư. Bao gồm: 32 trụ sở, với tổng diện tích sàn: 51.100 m2 (không kể các trụ sở của cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn). + Các công trình văn hoá, thể thao, du lịch- dịch vụ, môi trường tổng vốn đầu tư 27.966 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 5,25% tổng vốn đầu tư. * Đầu tư xây dựng các chương trình mục tiêu Tổng vốn đầu tư: 815.640 triệu đồng. + Xây dựng đường giao thông nông thôn với tổng kinh phí đầu tư 491.426 triệu đồng Trong đó có 700 Km đường rải nhựa + bê tông Gồm: - Nguồn vốn trung ương đầu tư và tỉnh hỗ trợ: 63.576 triệu đồng - Nguồn vốn xã + huyện + dân đóng góp: 427.850 triệu đồng + Cứng hoá kênh mương Tổng vốn đầu tư: 102.983 triệu đồng Trong đó : - Ngân sách tỉnh hỗ trợ : 61.359 triệu đồng - Dân đóng góp : 41.624 triệu đồng Gồm: 107 Km kênh loại 2,158 Km kênh loại 3, đảm bảo tưới cho 25.042 ha. + Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn Tổng vốn đầu tư là 15.851 triệu đồng (trong đó : Vốn trung ương: 9929 triệu đồng, vốn tỉnh 4000 triệu đồng, vốn xã + dân 1922 triệu đồng) Có 6 trạm cấp nước đưa vào hoạt động, phục vụ 3.500 hộ. + Xây dựng cơ sở vật chất trường học Tổng vốn đầu tư: 205.380 triệu đồng Trong đó : - Ngân sách hỗ trợ : 69.121 triệu đồng - Địa phương và dân đóng góp: 136.259 triệu đồng 1.2.4.2. Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản Việc đánh giá hiệu quả đầu tư để rút ra những bài học trong quá trình quản lý kinh tế giúp cho đầu tư phát triển ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Hiệu quả đầu tư có liên quan chăt chẽ đến hiệu quả sản xuất xã hội, bởi bất cứ hoạt động đầu tư nào nảy sinh thì trước tiên phải xem xét đến lợi ích mà nó mang lại cho cộng đồng, cho xã hội. Nâng cao hiệu quả đầu tư không chỉ phụ thuộc vào số lượng, chất lượng của sản phẩm xây dựng mà còn phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức quản lý khai thác và sử dụng các sản phẩm đó. Vấn đề nghiên cứu hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tư có ý nghĩa quan trọng và thiết thực, mục tiêu chủ yếu của các hoạt động kinh tế là hiệu quả kinh tế. Kết quả hoạt động đầu tư rất đa dạng nên phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong những trường hợp khác nhau có thể khác nhau tuỳ thuộc vào nội dung, mức độ, phạm vị của các kết quả đó. Hiệu quả kinh tế xã hội do đầu tư xây dựng cơ bản mang lại tương đối lớn, nhất là hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước, nó tạo ra một hiệu ứng đầu tư định hướng, tạo cơ sở phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Từ đặc điểm của một tỉnh mới tái lập và 2 huyện mới chia tách, ngay từ những ngày đầu tỉnh ủy đã có chủ trương đúng và phù hợp, UBND tỉnh đã đề ra những biện pháp chỉ đạo cụ thể, kiên quyết. Với tinh thần nỗ lực phấn đấu bằng nội lực của mình và sự giúp đỡ có hiệu quả của các Bộ, Ngành Trung ương. Kết quả đầu tư trong giai đoạn 2002- 2006 như nêu trên đã tạo bước chuyển biến tích cực có hiệu quả trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Bắc Ninh và những năm tiếp theo. * Hiệu quả về kinh tế Hoạt động đầu tư phát triển nói chung và hoạt động đầu tư XDCB nói riêng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển. Hoạt động đầu tư XDCB nhằm tạo ra những công trình, cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng phục vụ cho công việc sản xuất kinh doanh, hoạt động thương mại, giao lưu buôn bán trong và ngoài tỉnh. Hoạt động đầu tư XDCB luôn là hoạt động đầu tư tiên phong, được tiến hành trước tạo cơ sở cho hoạt động đầu tư phát triển khác được tiến hành; đầu tư XDCB từ nguồn vốn tập trung lại có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Cụ thể đó là: hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn vốn đầu tư tập trung thường được đầu tư vào các công trình xã hội, công trình công cộng trong tỉnh Bắc Ninh, như: hệ thống giao thông trong tỉnh, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống y tế, xây dựng trường học, công viên…Đó là những công trình mang tính xã hội cao, các công trình được xây dựng từ nguồn vốn đầu tư tập trung do đó mang tính định hướng cao, thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển khác, thu hút đầu tư từ bên ngoài, thu hút nguồn đầu tư khác, làm cho kinh tế phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tích cực. Các công trình được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn đầu tư tập trung là những công trình mang tính chất xã hội cao, đòi hỏi vốn đầu tư lớn, mục đích lợi nhuận không phải là mục tiêu hàng đầu của hoạt động đầu tư sử dụng vốn đầu tư tập trung. Trong giai đoạn 2002- 2006, với sự phát huy tác dụng của các công trình xây dựng từ những năm trước và một loạt các dự án mới được phê duyệt trong giai đoạn đó, trong phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Bắc Ninh đã thu được những kết quả to lớn, hiệu quả kinh tế, xã hội mà các công trình đem lại là không rhê phủ nhận, trong đó có đóng góp to lớn của các công trình xây dựng được đầu tư từ nguồn vốn đầu tư tập trung. Tốc độ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với tốc độ nhanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt hiệu quả theo hướng tích cực BẢNG 1.12: CƠ CẤU KINH TẾ VÀ GDP THEO NGÀNH CỦA TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2002- 2006 Chỉ tiêu Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Cơ cấu kinh tế ngành (%) Công ngiệp, xây dựng 40,1 43,9 44,7 47,1 48,6 Nông lâm ngư 32,3 29 28,2 25,7 23 Dịch vụ 27,6 27,1 27,1 27,2 28,4 GDP ngành (tỷ đồng) Công nghiệp, xây dựng 1.283 1554,1 1853,4 2215,4 2636,3 Nông lâm ngư 1.039 1096,5 1151,1 1199,9 1247,9 Dịch vụ 910,5 1021,2 1174,9 1369,8 1642,6 Cơ cấu kinh tế đã có xu hướng chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; tỷ trọng nông nghiệp có xu hướng giảm, điều đó là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của tỉnh Bắc Ninh sẽ trở thành một tỉnh công nghiệp trong tương lai gần. Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng năm 2002 là 40,1% tăng lên 48,6% trong năm 2006, tỷ trọng nông nghiệp năm 2002 là 32,3% thì trong năm 2006 là 23%, tỷ trọng ngành dịch vụ năm 2002 là 27,6%, năm 2006 là 28,4%. Tuy có sự thay đổi tích cực trong cơ cấu GDP các ngành nhưng sự thay đổi đó diễn ra mạnh nhât ở ngành công nghiêp và xây dựng, cho thấy phần nào hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB nói chung và của hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn vốn đầu tư tập trung nói riêng, công nghiệp trong giai đoạn 2002- 2006 của tỉnh là rất lớn; tỷ trọng ngành dịch vụ có chuyển biến theo hướng tích cực nhưng tốc độ tăng trưởng còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương. Trong thời gian tới khi các công trình xây dựng hoàn thành, đưa vào khai thác, tạo một cơ sở hạ tầng hoàn thiện thì ngành dịch vụ sẽ có mức tăng trưởng cao hơn. Giá trị công nghiệp, xây dựng năm 2002 là 1283 tỷ đồng, tăng lên 2215,4 tỷ đồng và 2636,3 tỷ đồng trong năm 2006. Giá trị nông lâm ngư nghiệp cũng tăng từ 1039 tỷ đồng năm 2002 lên 1247,9 tỷ đồng năm 2006; giá trị dịch vụ năm 2002 là 910,5 tỷ đồng tăng lên 1642,6 tỷ đồng trong năm 2006. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong cả giai đoạn của ngành công nghiệp, xây dựng là 20,13%; của ngành nông lâm ngư nghiệp là 5,17%; và của ngành dịch vụ là 15,09%. Hai ngành công nghiêp, xây dựng và dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao và cao hơn rất nhiều so với ngành nông lâm ngư nghiệp, điều đó cho thấy cơ cấu trong thu nhập của tỉnh Bắc Ninh đang chuyển biến theo hướng tích cực. Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản còn thể hiện ở các công trình: đầu tư phát triển 2 khu công nghiệp tập trung (Quế Võ, Tiên Sơn) và 20 cụm công nghiệp làng nghề, cụm công nghiệp vừa và nhỏ đã tạo ra cho các chủ doanh nghiệp đầu tư mở rộng mặt bằng sản xuất, đầu tư thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến. Sản xuất nhiều loại sản phẩm có chất lượng cao đảm bảo phục vụ cho nền kinh tế quốc dân và hội nhập thị trường quốc tế. Phát triển xây dựng cụm công nghiệp làng nghề, cụm công nghiệp vừa và nhỏ còn tạo bước chuyển biến tích cực sự nghiệp phát triển công nghiệp địa phương- phát triển mọi mặt kinh tế- xã hội của địa phương và góp phần thay đổi nông thôn theo hướng công nghiệp hóa. Đầu tư cho các công trình thủy lợi- nông nghiệp đảm bảo đúng hướng góp phần đáng kể thúc đẩy nông nghiệp của tỉnh phát triển vững chắc với nhịp độ khá. Nhịp độ tăng trưởng bình quân đạt 8,85%\năm. Đầu tư ngành điện đảm bảo 100% số xã phương trên địa bàn có điện lưới quốc gia và 100% số dân sử dụng điện lưới quốc gia. Sản lượng điện thương phẩm phục vụ sản xuất đời sống tăng bình quân 14,3%\năm. Điện cho sản xuất, sinh hoạt ổn định. Giá bán điện cho sinh hoạt nông thôn giảm từ 800- 900 đ/KWh xuống thấp hơn hoặc bằng 700đ/KWh. Nộp ngân sách nhà nước hàng năm đều tăng. BẢNG 1.13 : TỔNG THU NHẬP CỦA TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2002- 2006 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng sản phẩm trong tỉnh (giá thực tế) Tỷ đồng 4653,3 5603,3 6876,4 8344,7 10098,7 Tổng sản phẩm trong tỉnh (giá năm 1994) Tỷ đồng 3232 3671,8 4179,4 4785,2 5526,9 Tốc độ tăng trưởng % 13,9 13,6 13,8 14,5 15,5 GDP bình quân (giá thực tế) Triệu đồng/ người 4,8 5,74 6,96 8,36 10,02 Tốc độ tăng trưởng GDP toàn tỉnh qua các năm: 14,1%(năm 2001), 13,6% (2003), 15,5%(2006). GDP bình quân đầu người theo giá thực tế năm 2001 là 4,14 triệu đồng đã tăng lên 8,36 triệu đồng trong năm 2005 và 10,02 triệu đồng năm 2006. Trong giai đoạn 2001- 2006, tổng sản phẩm trong tỉnh tăng liên tục năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng bình quân cả giai đoạn là 14,22%, đây là một tốc độ tăng trưởng cao so với các tỉnh trong nước. Qua đó, GDP bình quân đầu người cũng tăng liên tục qua các năm và đạt mức cao, điều đó cho thấy đời sống nhân dân trong rỉnh được cải thiện đáng kể. * Hiệu quả xã hội Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn đã tạo việc làm cho nhiều lao động và đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động: Số cơ sở sản xuất, số lao động được giải quyết việc làm hàng năm tăng Số cơ sở sản xuất năm 1997 là 8.138 cơ sở, năm 2003 là 20.007 cơ sỏ, năm 2005 tăng lên 25.896 cơ sở. Số lao động năm 1997 là 27.181 người, năm 2003 là 97.610 người, và năm 2005 là 123.250 người. Bình quân mỗi năm ngành công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp thu hút 11.165 lao động. Năm 2005 tăng gấp 3,5 lần so với năm 1995. Đảm bảo việc làm không những đảm bảo thu nhập và đời sống cho người lao động. Mặt khác còn giảm bớt được tệ nạn xã hội nảy sinh khi còn số đông người lao động không có việc làm Kết quả xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, các công trình công cộng, các công trình giao thông, y tế, giáo dục vừa góp phần mang lại hiệu quả kinh tế - vừa góp phần tăng hiệu quả xã hội rõ rệt. Đầu tư xây dựng kỹ thuật hạ tầng đô thị Bắc Ninh và các huyện thị khác trong tỉnh thực tế đã minh chứng rõ ràng việc xây dựng là đúng hướng, góp phần tăng vẻ đẹp, mỹ quan cho đô thị- bộ mặt đô thị khang trang hơn, góp phần làm trong sạch môi trường, giảm ùn tắc giao thông, tăng giao lưu giữa các vùng, thúc đẩy dịch vụ đô thị phát triển. Hệ thống cấp nước Thành phố Bắc Ninh hoàn thành đưa vào sử dụng với công suất 11.000m3/ngày đêm (mở rộng giai đoạn 2 công suất 16.000m3/ngày đêm đến năm 2010), nhân dân Thành phố Bắc Ninh được hưởng nguồn nước sạch đảm bảo vệ sinh (theo tiêu chuẩn quốc tế), nâng cao sức khỏe cho mọi người dân đô thị Bắc Ninh - đây là hiệu quả thiết thực cho lợi ích cộng đồng. Song song việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật - kết quả đầu tư các công trình công cộng như: Trụ sở tỉnh ủy, trụ sở HĐND và UBND tỉnh, trụ sở các ban ngành, câu lạc bộ người cao tuổi, công viên Nguyên Phi Ỷ Lan và các công trình công cộng khác đưa vào sử dụng đã tạo ra nơi làm việc khang trang, rộng rãi, góp phần nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn của các cơ quan đảng và quản lý nhà nước, các tầng lớp nhân dân đã có nơi vui chơi giải trí, nâng cao tái tạo sức lao động, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng và chính quyền các cấp. Hiệu quả đầu tư có ý nghĩa vô cùng quan trọng là ổn định nơi ăn chốn ở cho hàng ngàn hộ gia đình cán bộ nhân viên chuyển từ Bắc Giang và các huyện về có nhà ở, đất ở. Đến nay số hộ đã được cấp đất làm nhà là 2350 hộ, Diện tích cấp đất tương ứng là 370.500m2, mở rộng các khu đô thị mới như Nam Từ Sơn, Hoàn Sơn, Xuân Lâm - Thuận Thành, Đô thị mới Quế Võ. Kết quả đầu tư các dự án giao thông Quốc lộ và Tỉnh lộ đã tạo ra vị thế vô cùng thuận lợi và hấp dẫn cho đầu tư tại Bắc Ninh, cải thiện hoàn toàn việc vận tải, lưu thông hàng hóa và rút ngắn được khoảng cách địa lý giữa các vùng kinh tế trong khu vực, tạo ra sự phát triển kinh tế cân đối giữa các vùng Đầu tư Quốc lộ 1A, Quốc lộ 18 tạo ra sự phát triển kinh tế khu vực Tiên Du, Từ Sơn, Yên Phong, Quế Võ và Thành phố Bắc Ninh, quốc lộ 38, tỉnh lộ 282, 280,281 Cầu Sen tạo ra sự phát triển kinh tế khu vực Thuận Thành, Gia Bình và Lương Tài. Cầu Hồ đưa vào sử dụng đã xóa đi sự ngăn cách giữa hai vùng Bắc và Nam Sông Đuống Kết quả đầu tư các lĩnh vực y tế, giáo dục- đào tạo, bưu chính- viễn thông đến tận xã phương, các trạm xá xã đảm bảo điều kiện chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ở cấp cơ sở, các trường học xây dựng khang trang đủ điều kiện phục vụ cho học tập và giảng đường, hệ thống thông tin liên tục đến tận thôn xóm - đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt Tóm lại: Kết quả đầu tỡn xây dựng cơ bản giai đoạn 2002- 2006 là rất to lớn và có ý nghĩa to lớn. Các đô thị trong tỉnh được đổi mới khang trang sạch đẹp, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề , cụm công nghiệp vừa và nhỏ, các nhà máy, xí nghiệp được xây dựng với tốc độ khá nhanh, hệ thống giao thông rất thuận lợi. Với kết quả ấy đã góp phần tích cực trong việc phát triển kinh tế- xã hội của Bắc Ninh từ khi mới tái lập đến nay và đã tạo tiền đề thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa, đến năm 2015 Bắc Ninh trở thành tỉnh công nghiệp. 1.2.5. Những hạn chế trong đầu tư xây dựng cơ bản và nguyên nhân 1.2.5.1. Những hạn chế cơ bản * Trong huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản Bắc Ninh là một tỉnh còn nhiều khó khăn về kinh tế, thu không đủ chi, hàng năm vẫn phải có trợ cấp của Trung ương. Một tỉnh mới tái lập phải đầu tư đồng loạt nhiều hạng mục công trình với tổng vốn đầu tư lớn, vì vậy tình trạng thiếu vốn so với yêu cầu đầu tư phát triển của tỉnh là một khó khăn chưa năm nào khắc phục được khó khăn về vốn và quản lý vốn bao gồm. + Do nguồn vốn kế hoạch ít so với nhu cầu vì vậy việc ghi kế hoạch vốn cho các dự án chỉ đảm bảo 10- 20% tổng vốn đầu tư của dự án, nhiều dự án nhóm C theo quy định phải bố trí vốn trong 2 năm, nhưng thực tế phải bố trí vốn 4-5 năm mới hoàn trả hết. + Do tình trạng thiếu vốn đầu tư nên tuỳ tiện bổ sung vốn hoặc bố trí vốn cho dự án khi dự án còn thiếu điều kiện thủ tục theo quy định. + Việc bố trí vốn kế hoạch hàng năm ít so với nhu cầu gây tâm lý cho A-B cầm chừng (đầu năm đủng đỉnh cuối năm mới chạy) gây tình trạng vốn dồn vào cuối năm mới thanh toán được. + Một số dự án được bổ sung vốn cuối năm- để chạy vốn phải ứng khối lượng để thanh toán được vốn (kiểu ăn trước trả sau) gây khó khăn trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng. Thiếu vốn đầu tư xây dựng là nguyên nhân đẻ ra tệ cửa quyền, tiêu cực trong bố trí vốn, chất lượng công trình kém do phải chi phi tiêu cực. * Trong phân bổ và sử dụng vốn + Thất thoát trong sử dụng vốn: quyết định đầu tư vội vàng thiếu chính xác: do tính cấp bách, một số công trình vẫn phải áp dụng hình thức vừa thiết kế vừa thi công. Việc lập và thẩm định dự án chưa được sát thực tế, để phát sinh tăng quá lớn. Nhiều khi bên B lợi dụng những sơ hở này mà khai quá so với tỷ lệ tăng thực tế. Nếu bên A thiếu kinh nghiêm hoặc giám sát thi công không chặt chẽ sẽ dễ chấp nhận khối lượng bên B giao cho một cách thiếu căn cứ, gây tổn thất lớn mà vẫn không kiểm soát được chất lượng công trình. Chính sách bố trí vốn đầu tư theo các ngành kinh tế chưa hợp lý, phân tán, đưa số dự án công trình vào kế hoạch đầu tư quá lớn, không có đủ vốn để đảm nhận hoàn thành công trình nên số vốn nợ đọng ở khâu xây dựng cơ bản dở dang hằng năm tương đối nhiều mà không phát huy được hiệu quả của công trình dẫn đến lãng phí vốn đầu tư. Khoảng cách giữa thời gian giao kế hoạch và triển khai kế hoạch còn lớn, do vậy làm đình trệ nhiều định hướng có liên quan đến công trình. Khâu kế hoạch cũng góp phần không nhỏ làm lãng phí thất thoát vốn đầu tư; nhìn chung việc bố trí và điều hành kế hoạch đầu tư hằng năm còn bộc lô nhiều nhược điểm: - Thiếu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản tổng quát - Việc phân phối vốn đầu tư còn mang tính chất phân chia, dẫn đến bố trí kế hoạch phân bổ vốn không theo tiến độ thực hiện dự án thực tế. - Triển khai kế hoạch đầu tư hàng năm chậm Tình hình trên dẫn đến nợ dây dưa gây khó khăn cho ngân sách nhà nước và làm cho các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực xây dựng khó khăn về vốn vì không thể thanh quyết toán được. Công tác quản lý của chủ đầu tư: Ban quản lý dự án là người đại diện cho chủ đầu tư, nhưng không phải là chủ đầu tư đích thực nên thiếu sự ràng buộc về trách nhiệm quản lý tài sản, kể cả trách nhiệm bảo toàn vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động bởi họ thiếu ý thức tiết kiệm trong tính toán, chi tiêu mà thiên về chủ nghĩa “cá nhân”, điều này cũng là một nguyên nhân dẫn đến thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản. + Chất lượng lập dự án đầu tư: nhìn chung còn thấp, một số dự án thiếu các cơ sở, luận cử khoa học khách quan, thiếu các số liệu điều tra khảo sát cập nhật, thiếu các số liệu dự báo chính xác, do đó tính khả thi của dự án chưa cao, do đó không xác định được chính xác tổng mức đầu tư. Một số ít dự án lập còn theo ý chủ quan của chủ đầu tư. Ví dụ như: Dự án trụ sở Thành uỷ Bắc Ninh, nhà khách Uỷ ban phải bổ sung tổng mức đầu tư 3- 4 lần. Dự án nhà thi đấu đa năng do nghiên cứu thiết kế kiến trúc chưa kỹ, phải sửa đi sửa lại nhiều lần, tổng mức đầu tư bổ sung từ 16 tỷ lên 32 tỷ đồng (tăng 16 tỷ đồng) Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện Đa khoa Bắc Ninh lập thiếu các cơ sở khoa học, cập nhật số liệu chưa đầy đủ nên quá trình triển khai thực hiện dự án phải mở rộng tổng mặt bằng, bổ sung một số hạng mục công trình làm cho tổng mức đầu tư thay đổi, từ 49 lên 76 tỷ đồng ( tăng 27 tỷ đồng) tuy nhiên một phần do trượt giá vật liệu xây dựng. + Chất lượng thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán còn sai sót: chất lượng thiết kế còn nhiều sai sót như: Chi tiết kiến trúc còn sơ sài, phương án kết cấu còn thiên về an toàn làm cho hiệu quả đầu tư thấp, công trình xấu và lãng phí. Chất lượng lập dự toán còn nhiều sai sót, hiện tượng bỏ sót khối lượng là phổ biến, một số công trình đấu thầu không có điều chỉnh giá, nhà thầu phải bù phần thiếu hụt đó dẫn đến chất lượng thi công công trình đạt thấp, như thiết kế và dự toán đầu tư xây dựng hệ thống cứng hoá kênh mương loại 2 và loại 3 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong năm 2000-2001. + Trình tự đầu tư xây dựng còn vi phạm: một số dự án do yêu cầu cấp bách phải đầu tư bố trí vốn khi chưa có dự án. Thực hiện công tác đấu thầu và chỉ định thầu chưa nghiêm. Hàng năm ít các gói thầu tổ chức đấu thầu rộng rãi, chủ yếu tổ chức đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu. Nhà thầu thiếu tính cạnh tranh, hiệu quả về giá thành công trình đạt thấp (bình quân giảm 1,5%). * Công tác quản lý Bộ Xây dựng đã có những văn bản, Thông tư hướng dẫn về quản lý chất lượng công trình như: Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 2/8/2000 của Bộ Xây dựng về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Công văn số 218/BXD-GĐ ngày 16/2/2001 v/v cơ quan có chức năng tuân thủ quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng. Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ Xây dựng về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Tuy nhiên tình trạng vi phạm các quy định về quản lý chất lượng, quy trình xây dựng của các chủ đầu tư, các nhà thầu còn khá phổ biến như: - Các chủ đầu tư thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên, liên tục nhằm ngăn ngừa những sai phạm kỹ thuật, đảm bảo nghiệm thu khối lượng, chất lượng các công tác xây lắp của nhà thầu thực hiện theo thiết kế được duyệt, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy chuẩn xây dựng. - Thiếu kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện sản phẩm đưa vào thi công. - Không tuân thủ các quy trình nghiệm thu, cập nhật hồ sơ nghiệm thu còn thiếu và chậm. - Đối với các nhà thầu thiếu các biện pháp tự kiểm tra chất lượng về vật liệu, cấu kiện sản phẩm đưa vào xây lắp công trình. Thiếu chứng chỉ về chất lượng vật tư, vật liệu xây dựng. Theo số liệu thông báo của Sở Xây dựng qua kiểm tra một số công trình sử dụng vật liệu không đúng phẩm cấp quy định như: gạch không đảm bảo mác, sỏi+ cát không đúng chủng loại. Trong thực tế phương thức đấu thầu chưa được áp dụng rộng rái, nguyên nhân có nhiều song chủ yếu là việc xác định dự toán làm giá chuẩn, giá trần để xem xét giá trúng thầu còn chậm, thiếu chính xác; việc bố trí kế hoạch đấu thầu thiếu tập trung và thiếu tính đồng bộ, bố trí kế hoạch đấu thầu không theo tiến độ dự án là một trở ngại phổ biến làm cho việc triển khai diễn ra khó khăn. Mặt khác, thủ tục đấu thầu còn phải trải qua nhiều khâu, trình tự đấu thầu chưa hợp lý, gây ách tắc, trì trệ trong việc triển khai dự án cũng như kế hoạch đấu thầu hàng năm, gây phiền hà cho chủ đầu tư cũng như các đơn vị tham gia đấu thầu. 1.2.5.2. Nguyên nhân cuả những hạn chế Do nhận thức của các cấp, các ngành ở địa phương chưa đầy đủ và thấy rõ tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư xây dựng, việc thực hiện quy chế quản lý đầu tư xây dựng chưa nghiêm túc va còn vi phạm như: bố trí vốn đầu tư các dự án không tuân theo quy định, chất lượng các dự án thấp, quản lý chất lượng thi công các công trình chưa chặt chẽ, thực hiện quy chế đấu thầu và chỉ định thầu chưa nghiêm túc, thiếu cạnh tranh gây thất thoát ngân sách nhà nước. Trình độ quản lý của cán bộ thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản còn yếu, thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Một số cơ quan được giao chủ đầu tư lại không có chuyên môn nghiệp vụ về quản lý đầu tư xây dựng. Ban quản lý dự án chuyên ngành thuộc các lĩnh vực vừa yếu về năng lực lại vừa thiếu về số lượng. Các Phòng giao thông – xây dựng, Phòng quản lý đô thị các huyện, thị xã cán bộ chưa ngang tầm với nhiệm vụ đầu tư xây dựng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thời kỳ công nghệ tiên tiến. Thực hiện giao vốn kế hoạch hàng năm còn dàn trải, thiếu tập trung, nhiều công trình kéo dài 3- 4 năm (dự án nhóm C) công trình chậm đưa vào khai thác sử dụng, do vậy phát huy hiệu quả thấp. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư không trường xuyên liên tục và thực hiện chưa nghiêm. Việc xử lý các vi phạm về đầu tư và xây dựng chưa kiên quyết như: xây dựng không đúng quy hoạch, chất lượng cấu kiện công trình kém, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng không lập quyết toán theo quy định. Một nguyên nhân không kém phần quan trọng tạo nên chất lượng công trình kém, hiệu quả thấp là do một số nhà thầu năng lực hạn chế, thiết bị thi công thiếu. Ngoài ra còn có nguyên nhân khách quan của các nhà thầu thường xuyên phải đối mặt với một khó khăn là thiếu vốn và chậm thanh toán, lại còn phải chịu nhiều chi phí bất hợp lý khác trong quá trình thi công công trình. Về cơ chế chính sách quản lý đầu tư xây dựng ban hành không đồng bộ, một số cơ chế chính sách không còn phù hợp chậm được sửa đổi, bổ sung gây lên tâm lý chờ đợi mất thời gian, kéo dài. CHƯƠNG II PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẬP TRUNG TỈNH BẮC NINH 2.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI 2.1.1. Định hướng phát triển ngành 2.1.1.1. Nông, lâm nghiệp Khai thác mọi tiềm năng đất đai, lao động, vốn để đẩy nhanh tốc độ phát triển nông nghiệp, chuyển mạnh nền nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao. Tích cực chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Trong nông nghiệp, giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi, thuỷ sản. Phát triển nông nghiệp gắn với việc xây dựng  nông thôn mới, kinh tế phát triển, văn minh, lành mạnh. Đẩy mạnh sản xuất lương thực nhằm bảo đảm an toàn vững chắc lương thực. Phấn đấu năm 2010 đạt 500.000 tấn, lương thực bình quân đầu người là 500kg, diện tích lúa 79.000 ha, năng suất lúa 61 tạ/ha/vụ, cây  công  nghiệp ngắn ngày 6500 ha, rau đậu các loại 15000 ha.  Trong trồng trọt chú trọng đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất, có kế hoạch sử dụng  đất  hợp lý để phát triển các loại cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, mở rộng diện tích  lúa mùa sớm. Điều chỉnh cơ cấu cây trồng vụ đông  theo hướng phát triển cây lạc thu đông, khoai tây và các cây rau cao cấp. Tiếp tục phát triển lúa xuân muộn và gieo cấy các giống lúa mới có năng suất, chất lượng cao. Có cơ chế hỗ trợ,  khuyến  khích  để nhanh chóng  hình thành vùng lúa hàng hoá, vùng cây trồng  có giá trị và xuất khẩu như dưa chuột, ớt, tỏi, lạc…Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống các đơn vị  dịch vụ  phục vụ sản xuất nông nghiệp.  Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá: phát triển mạnh đàn bò  lấy thịt và sữa; phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc; nuôi cá giống mới có năng  suất, chất lượng cao,  phát triển nuôi cá đồng trũng và các con đặc sản  theo kiểu trang trại chăn nuôi công nghiệp; phát triển trồng dâu để sản xuất tơ tằm xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2010: đàn bò: 52.000 con , tăng 22% ; đàn lợn: 550.000 con, tăng 31%; gia cầm: 4,5 triệu con , tăng 28,6%; sản lượng cá: 10.000 tấn, tăng 47,6%  so với năm 2000.  2.1.1.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Cải tạo và đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, khai thác một cách có hiệu quả các cơ sở công nghiệp hiện có . Phát triển công nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp nông thôn. Hình thành và phát triển các khu, cụm công nghiệp làng nghề và đa nghề như: Đa Hội, Phong Khê, Đồng Kỵ,  Đình Bảng, Đại Bái, Hạp Lĩnh, Khắc Niệm, Thanh Khương, Táo Đôi, Đại Phúc. Có cơ chế hỗ trợ để phát triển các làng nghề truyền thống, ưu tiên phát triển các cơ sở sản xuất  hàng xuất khẩu và phát triển sản xuất các mặt hàng  có lợi thế của địa phương như: giấy, gỗ mỹ nghệ, sắt thép, tơ tằm, giày thể thao, may mặc, gạch ốp lát, kính xây dựng, chế biến tinh bột nông sản thực phẩm, dược liệu, nước giải khát, thức ăn gi a súc, bao bì nhựa, chế tạo phụ tùng, lắp ráp xe máy, điện tử và điện lạnh. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ,hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Tiên Sơn. Tạo môi trường thuận lợi thu hút vốn đầu tư trực tiếp của  nước ngoài vào địa bàn tỉnh. Cùng với Tổng Công ty điện lực Việt Nam xây dựng hoàn thành và đưa vào hoạt động trạm biến thế trung gian Đông Bình (Gia Bình), từng bước triển khai đầu tư cải tạo lưới điện thị xã Bắc Ninh và các huyện trong tỉnh. 2.1.1.3. Các ngành dịch vụ  Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ, mở thêm các loại hình mới bao gồm cả dịch vụ cho sản xuất và tiêu dùng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, đáp ứng nhu cầu đa dạng  của sản xuất kinh doanh  cũng như đời sống của nhân dân.  Đẩy nhanh tiến độ xây dựng trung tâm thương mại Bắc Ninh; Các cụm Công nghiệp, Tiểu thủ công nghiệp - Thương mại - Dịch vụ ven các đường quốc lộ, tỉnh lộ. Củng cố thương nghiệp quốc doanh ở thị xã và các thị trấn, đồng thời khuyến khích thương nghiệp ngoài quốc doanh, mở rộng mạng lưới chợ nông thôn. Tăng cường công tác quản lý thị trường chống trốn, lậu thuế, sản xuất và lưu thông hàng giả.  Tranh thủ mọi nguồn vốn, từng bước đầu tư khu du lịch, nghỉ cuối tuần: Đền Đầm (Từ Sơn), Phật Tích (Tiên Du), Đồng Trầm  (Thị xã Bắc Ninh), Trùng tu các di tích lịch sử như: Luy Lâu, cụm di tích Lăng Kinh Dương Vương, Đền Đô, Chùa Dâu, Chùa Bút Tháp. Thực hiện dịch vụ hoá  và xã hội hoá các dịch vụ văn hoá, thể dục, thể thao, vui chơi giải nhằm từng bước tăng trưởng kinh tế dịch vụ. Đây là một trong những giải pháp quan trọng để tăng tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu GDP.   Tăng khối lượng, nâng cao chất lượng và an toàn  trong vận tải hành khách, hàng hoá trên cả đường bộ, đường sông. Tiếp tục hiện đại hoá thông tin liên lạc, mở rộng dịch vụ điện thoại thuê bao, phấn đấu đến năm 2007 có 6,5 máy điện thoại trên 100 dân.  Phát triển các dịch vụ đa dạng như: dịch vụ thông tin, tư vấn kỹ thuật công nghệ, tài chính, ngân hàng, pháp luật, tư vấn tìm kiếm mở rộng thị trường, tư vấn phát triển sản xuất, kinh doanh 2.1.1.4. Văn hoá - xã hội * Sự nghiệp giáo dục - đào tạo  Phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhằm thực hiện mục tiêu "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài"; có chính sách và cơ chế khuyến khích để tạo nguồn lực góp phần đắc lực vào công cuộc đổi mới  và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá .  Phát triển giáo dục mầm non, tăng tỷ lệ trẻ em được chăm sóc ở các nhà trẻ, nhóm trẻ. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đẩy mạnh công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia  trong các ngành học, cấp học. Mở rộng và nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, tin học, dạy nghề. Tăng cường cơ sở vật chất trường học, phấn đấu đến năm 2010 có 100%  số phòng học phổ thông được xây dựng kiên cố. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng  về mọi mặt đối với đội ngũ  giáo viên các cấp. Có chính sách  hỗ trợ đối với các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn.  * Sự nghiệp y tế , chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân          Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền, lấy chăm sóc sức khoẻ ban đầu  và phòng bệnh làm trọng tâm, xã hội hoá công tác chăm sóc và bảo vệ  sức khoẻ  nhân dân, nhằm nâng cao thể lực  và tuổi thọ trung bình cho nhân dân. Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về y tế. Bảo vệ, chăm sóc và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, phòng chống AIDS và các bệnh xã hội khác.  Tranh thủ mọi nguồn lực tiếp tục đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa tỉnh, từng bước đầu tư nâng cấp các bệnh viện huyện, các trạm y tế xã. Nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh, đào tạo đội ngũ cán bộ y tế  chuyên sâu. Tiếp tục thực hiện mua bảo hiểm y tế cho người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội. * Văn hoá thông tin - Thể dục thể thao  Từng bước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thông tin, báo chí đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về đời sống tinh thần của nhân dân. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động  phong trào văn hoá  cơ sở, nhất là việc xây dựng gia đình, khu phố và làng văn hoá mới. Đẩy mạnh phong trào văn nghệ quần chúng, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hoá quan họ, hướng dẫn hoạt động lễ hội truyền thống. Xây dựng và đổi mới hoạt động: phát hành sách, bảo tồn, bảo tàng, thư viện, nhà văn hoá, thông tin lưu động.  Quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần  của đội ngũ những người làm công tác văn hoá, văn nghệ, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng tài năng văn hoá, văn nghệ.  Thường xuyên tu tạo, bảo tồn các di tích văn hoá, di tích lịch sử và cách mạng. Từng bước nâng cao chất lượng các lĩnh vực: Phát thanh, truyền hình, báo  chí theo hướng thông tin rộng rãi, đa dạng có tác dụng giáo dục sâu sắc về nhiệm vụ chính trị và nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân. * Giải quyết việc làm và chính sách xã hội  Thực hiện được mục tiêu phát triển và chuyển dịch kinh tế nêu trên sẽ là phương hướng cơ bản để giải quyết việc làm cho người lao động trong thời gian tới. Vì vậy phải thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển và mở rộng sản xuất, tạo thêm việc làm mới. Quan tâm đầu tư và xã hội hoá các loại  hình đào tạo  nghề cho người  lao động, phấn đấu đến 2010  có 38%  số lao động được đào tạo nghề cơ bản, chủ động đáp ứng nhu cầu  lao động có tay nghề cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thực hiện tốt chương trình quốc gia về giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo, phấn đấu đến năm 2010, giảm hộ nghèo xuống còn  4,5%. 2.1.2. Định hướng đầu tư xây dựng và phát triển đô thị 2.1.2.1. Đầu tư xây dựng các đô thị Đầu tư xây dựng các thị trấn thuộc huyện. Đưa thị trấn Từ Sơn thành thị xã (đô thị loại IV) vào năm 2005. Đưa thị trấn Hồ huyện Thuận Thành, thị trấn Chờ (Yên Phong) thị trấn Phố Mới (huyện Quế Võ) lên đô thị loại IV vào năm 2010. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các thị tứ (31 thị tứ) phấn đấu đến năm 2010 đưa 8 - 10 thị tứ lên đô thị loại V. 2.1.2.2. Đầu tư xây dựng các khu vực khác Đầu tư xây dựng đến năm 2010 cơ bản hoàn thành cứng hoá kênh loại III và 40% kênh loại II, hoàn thành nhựa hoá các tuyến đường tỉnh, tập trung xây dựng các tuyến đường huyện, đảm bảo 75-85% đường giao thông liên thôn, liên xã bê tông hoá, đầu tư cải tạo nâng cấp các trạm bơm hiện có, xây dựng một số trạm bơm đảm bảo tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp làng nghề, cụm công nghiệp vừa và nhỏ để thu hút các nhà đầu tư vào các khu công nghiệp Bắc Ninh. Đầu tư xây dựng trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, trường tiểu học đảm bảo kiên cố 100%. Xây dựng mỗi cấp học từ 1- 2 trường đạt chuẩn quốc gia. Đầu tư xây dựng Trung tâm y tế huyện, các Bệnh viện chuyên khoa đảm bảo đủ điều kiện phục vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Đảm bảo xây dựng các trạm y tế xã kiên cố đủ điều kiện chăm sóc sức khoẻ cộng đông. Đầu tư xây dựng các công trình văn hoá, phát thanh- truyền hình, bưu điện, đảm bảo 100% nhân dân trong tỉnh được phủ sóng truyền hình của tỉnh, mỗi xã có nhà văn hoá, câu lạc bộ, cứ 10 người dân có 1 máy điện thoại. Phấn đấu đến năm 2010 có hệ thống kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở trình độ cao trong giai đoạn tiếp theo. Xây dựng thành phố Bắc Ninh trở thành một trong những thành phố vệ tinh quan trọng của thủ đô Hà Nội. Ước tính nguồn vốn đầu tư xây dựng xã hội bình quân mỗi năm khoảng 2.200- 2.500 tỷ đồng. Trong đó nguồn vốn đầu tư tập trung từ ngân sách nhà nước khoảng 200- 220 tỷ đồng. Để thực hiện được mục tiêu phương hướng trên phải huy động mọi nguồn vốn đầu tư toàn xã hội. Điều quan trọng là sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các Bộ, Ngành Trung ương và bằng nỗ lực của địa phương để huy động từ các nguồn cho đầu tư phát triển. 2.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẬP TRUNG TỈNH BẮC NINH 2.2.1. Giải pháp về công tác quy hoạch Đầu tư xây dựng có hiệu quả trước hết phải thực hiện đúng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của ngành. 2.2.1.1. Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội Trước hết phải rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội (2001- 2010). Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp điều kiện cụ thể và hướng phát triển theo tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế ngành, vùng, trọng điểm đảm bảo ưu tiên đầu tư xây dựng cho những mục tiêu quan trọng, mũi nhọn của nền kinh tế. Xây dựng quy hoạch phát triển không gian đô thị như quy hoạch chung Thị xã Bắc Ninh, quy hoạch phát triển không gian ven quốc lộ 1A (mới), quốc lộ 18, làm cơ sở thiết lập các dự án đầu tư theo kế hoạch. 2.2.1.2. Quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết Điều chỉnh quy hoạch chung Thị xã Bắc Ninh theo sự phát triển không gian, phù hợp hiện tại và xu hướng trong tương lai trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Tiếp tục soát xét lại quy hoạch chi tiết các khu thương mại - dịch vụ, văn hoá thể thao, vui chơi giải trí và khu dân cư, khu đô thị mới. Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp tập trung như: Mở rộng khu công nghiệp Quế Võ, Tiên Sơn, khu công nghiệp Đại Đồng, Hoàn Sơn, Nam Sơn, Hạp Lĩnh, Yên Phong và các cụm công nghiệp làng nghề. Rà soát quy hoạch chi tiết các huyện lỵ, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp, đầu tư xây dựng đảm bảo đúng quy hoạch được duyệt. 2.2.2. Giải pháp về thực hiện cơ chế chính sách Tổ chức tập huấn thường xuyên về nghiệp vụ quản lý đầu tư xây dựng ở các cấp, các ngành (ít nhất 6 tháng 1 lần) về nội dung: Cung cấp kiến thức cơ bản về quản lý đầu tư xây dựng hiện có và mới bổ sung, công tác quản lý chất lượng công trình, công tác quản lý đô thị đối với cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý đầu tư xây dựng. Trên cơ sở quyết định số 83/2003/ QĐ-UB, ngày 16/9/2003 của UBND tỉnh và phân công phân cấp quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn Bắc Ninh, tiếp tục đề xuất UBND tỉnh mạnh dạn phân cấp nhiều hơn nữa cho các ngành và địa phương nhằm nâng cao trách nhiệm với quyền hạn, nghĩa vụ, lợi ích, có như vậy mới phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành trong công tác quản lý đầu tư xây dựng. Đề nghị UBND tỉnh ban hành chế tài quản lý lực lượng tư vấn giám sát kỹ thuật xây dựng trên địa bàn, chế tài về công tác quyết toán công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng theo quy định của Nhà nước. Triển khai thực hiện nghị định 48/CP ngày 5/5/1997 có vận dụng đặc thù ở địa phương để thực hiện công tác thanh tra đô thị có hiệu quả như: + Bổ sung lực lượng thanh tra trật tự xây dựng đô thị tại các huyện, thị xã. + Phong thanh tra viên cho cán bộ thanh tra đô thị. 2.2.3. Giải pháp về tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng 2.2.3.1. Cải tiến phương pháp giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hàng năm Giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng ngay từ đầu năm kế hoạch. Ưu tiên vốn và tập trung vốn cho các dự án trọng điểm, không bố trí dàn trải cho các công trình. Bố trí đủ vốn cho các dự án nhóm C trong 2 năm. Kiên quyết không bố trí vốn các dự án không có thủ tục đầu tư, dự án không phù hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị. 2.2.3.2. Quản lý chất lượng thẩm định dự án đầu tư, chất lượng thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và thẩm định thiết kế kỹ thuật tổng dự toán Nâng cao chất lượng lập thẩm định dự án đầu tư, chất lượng và tính khả thi của dự án đầu tư là yếu tố rất quan trọng đối với đầu tư xây dựng, nhất là các dự án sản xuất kinh doanh sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Do vậy phải quản lý nâng cao chất lượng lập thẩm định các dự án đầu tư để đảm bảo hiệu quả của dự án đầu tư. Dự án đầu tư phải phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phù hợp phát triển quy hoạch đô thị và kiến trúc hiện đại. Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh phải phù hợp công nghệ hiện đại, tiên tiến, đảm bảo đủ sức cạnh tranh thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh tế và thời hạn thu hồi vốn đầu tư. Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là điều kiện tiên quyết phải đạt được các điều kiện nêu trên. Đảm bảo tính khả thi, khoa học, khách quan. Đội ngũ cán bộ thẩm định phải là chuyên gia giỏi trên nhiều lĩnh vực, có phẩm chất đạo đức và phong cách làm việc khoa học, chặt chẽ. Nâng cao chất lượng thiết kế kỹ thuật đảm bảo đầy đủ các chi tiết, đảm bảo chất lượng hệ số an toàn cho phép, tránh lãng phí, gây tốn kém không cần thiết trong lựa chọn phương án kết cấu công trình. Nâng cao chất lượng thiết kế nhằm nâng cao chất lượng lập tổng dự toán công trình chính xác, không còn hiện tượng bổ sung gây nên kẽ hở để tham ô, tiêu cực trong thực hiện đầu tư xây dựng. Thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán đảm bảo tính chính xác cao, khoa học và chặt chẽ. 2.2.3.3. Quản lý đấu thầu và chỉ định thầu Thực tế cho thấy, công tác đấu thầu vẫn mang tính hình thức, thiếu minh bạch, khách quan, công bằng, bởi đã có sự liên kết khéo léo giữa các nhà thầu, để tăng giá thầu. Thậm chí có cả trường hợp thông đồng thoả thuận với chủ đầu tư để thực hiện quá trình đấu thầu. Việc đấu thầu như vậy vừa không khách quan, công bằng và làm thiệt hại cho ngân sách nhà nước. Thường xảy ra ở các cuộc đấu thầu hạn chế do số lượng nhà thầu tham gia có hạn (theo quy định là 5 nhà thầu hoặc 3 nhà thầu đối với gói thầu nhỏ). Khi xét thầu đã có 2 - 3 nhà thầu phạm quy, chỉ còn 1 - 2 nhà thầu được xem xét. Như vậy tính cạnh tranh kém và khả năng lựa chọn nhà thầu xứng dáng để trao thầu không cao. Do vậy phải quy định chặt chẽ, giảm đấu thầu hạn chế và khuyến khích hoặc bắt buộc đấu thầu rộng rãi, hạn chế chỉ định thầu để đấu thầu. 2.2.3.4. Quản lý cấp phát và thanh toán vốn đầu tư Cấp phát vốn và thanh toán vốn đầu tư phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật quy định. Nghiêm cấm việc ứng vốn nợ khối lượng (ăn trước trả sau) dẫn đến quản lý vốn không chặt chẽ. Nghiệm thu khối lượng nới lỏng gây nên thất thoát và chất lượng công trình kém hiệu quả. Thực hiện bảo hành công trình theo đúng quy định của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. 2.2.4. Giải pháp về các biện pháp hành chính - Kiên quyết không bố trí chủ đầu tư dự án cho các đơn vị đã vi phạm quản lý dây dưa, kéo dài thời gian quyết toán công trình không theo quy định của pháp luật. - Không chấp nhận dự án đầu tư, khi chủ trì kiến trúc không có chứng chỉ hành nghề được cấp của cơ quan có thẩm quyền (Sở xây dựng). - Không cho phép cán bộ giám sát thi công công trình không có chứng chỉ về tư vấn giám sát do cơ quan có thẩm quyền cấp (Cục giám định nhà nước và chất lượng công trình xây dựng - Bộ xây dựng). - Các nhà thầu có vi phạm những điều sau đây không được tham gia đấu thầu công trình tại Bắc Ninh: + Thi công công trình trước đó đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng không thực hiện quyết toán theo quy định. + Phạm quy từ 2 lần trở lên khi tham gia dự thầu tại Bắc Ninh (hồ sơ bị loại) + Vi phạm về quản lý chất lượng công trình theo quyết định số 18/BXD- QĐ ngày 27/6/2003 của Bộ xây dựng. 2.2.5. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư xây dựng Công tác thanh tra kiểm ra, giám sát, đánh giá đầu tư xây dựng là một nhiệm vụ thường xuyên nhằm phát hiện, uốn nắn những sai phạm trong quá trình quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng để đảm bảo công tác đầu tư xây dựng mang lại hiệu quả cao. Do vậy, thanh tra, kiểm tra đầu tư xây dựng phải thực hiện thường xuyên, liên tục, ở tất cả các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, thanh tra, kiểm tra ở tất cả các lĩnh vực đầu tư xây dựng. Trước hết UBND tỉnh phải kiện toàn lực lượng thanh tra, kiểm tra công tác đầu tư xây dựng đủ mạnh, có chuyên môn và là những chuyên gia giỏi của các lĩnh vực đầu tư xây dựng, cán bộ phải có phẩm chất đạo đức, có uy tín và trung thực. Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên phạm vi toàn tỉnh trình UBND phê duyệt. Thanh tra các huyện, ngành có kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong phạm vi ngành và địa phương mình. Các đơn vị cơ sở xây dựng kế hoạch tự kiểm tra thực hiện công tác đầu tư xây dựng. Định kỳ 6 tháng sơ kết 1 lần và tổng kết vào cuối năm kế hoạch. Kiên quyết xử lý những vi phạm như: tham ô, lợi dụng chức

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxDT60.docx
Tài liệu liên quan