Tài liệu Đề tài Mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành: MỤN TRỨNG CÁ Ở PHỤ NỮ TRƯỞNG THÀNH
TÓM TẮT
Mở đầu: Một số nghiên cứu dịch tễ học gần đây cho thấy sự gia tăng tỉ lệ mụn trứng
cá ở phụ nữ trưởng thành
Phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca. Khảo sát tất cả những trường hợp phụ nữ trên
25 tuổi được chẩn đoán mụn trứng cá trong thời gian từ 12/2006 đến 07/2007.
Kết quả: 187 trường hợp bệnh nhân nữ bị mụn trứng cá ở tuổi trưởng thành được
khảo sát. Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 33,08 tuổi (thay đổi từ 25 đến 55).
Đa số bệnh nhân bị mụn trứng cá từ độ tuổi thiếu niên (65,2%), tuy nhiên, mụn trứng
cá khởi phát muộn (KPM) được thấy trong 34,8% trường hợp. Dạng lâm sàng trứng
cá sẩn-mụn mủ và trứng cá nhân có tỉ lệ lần lượt là 56,2% và 30,5%. Vị trí sang
thương chiếm ưu thế ở vùng má và cằm (tỉ lệ lần lượt là 91,9% và 79,1%). 90,8%
trường hợp có độ nặng bệnh từ nhẹ đến trung bình. 29,4% bệnh nhân có tiền căn
người trong gia đình (liên quan mức độ 1) bị mụn trứng cá. Những bệnh nhân mụn
kéo dài (KD) có tỉ lệ n...
25 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1497 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤN TRỨNG CÁ Ở PHỤ NỮ TRƯỞNG THÀNH
TÓM TẮT
Mở đầu: Một số nghiên cứu dịch tễ học gần đây cho thấy sự gia tăng tỉ lệ mụn trứng
cá ở phụ nữ trưởng thành
Phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca. Khảo sát tất cả những trường hợp phụ nữ trên
25 tuổi được chẩn đoán mụn trứng cá trong thời gian từ 12/2006 đến 07/2007.
Kết quả: 187 trường hợp bệnh nhân nữ bị mụn trứng cá ở tuổi trưởng thành được
khảo sát. Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 33,08 tuổi (thay đổi từ 25 đến 55).
Đa số bệnh nhân bị mụn trứng cá từ độ tuổi thiếu niên (65,2%), tuy nhiên, mụn trứng
cá khởi phát muộn (KPM) được thấy trong 34,8% trường hợp. Dạng lâm sàng trứng
cá sẩn-mụn mủ và trứng cá nhân có tỉ lệ lần lượt là 56,2% và 30,5%. Vị trí sang
thương chiếm ưu thế ở vùng má và cằm (tỉ lệ lần lượt là 91,9% và 79,1%). 90,8%
trường hợp có độ nặng bệnh từ nhẹ đến trung bình. 29,4% bệnh nhân có tiền căn
người trong gia đình (liên quan mức độ 1) bị mụn trứng cá. Những bệnh nhân mụn
kéo dài (KD) có tỉ lệ người trong gia đình bị mụn cao hơn nhóm mụn KPM. Các bệnh
nhân mụn KD có tuổi bắt đầu có kinh sớm hơn nhóm mụn KPM.
Kết luận: Phần lớn trường hợp mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành ở mức độ nhẹ
đến trung bình. Đa số bệnh nhân thuộc nhóm mụn KD, tuy vậy, nhóm mụn KPM
cũng chiếm tỉ lệ khá cao. Tiền căn gia đình có người bị mụn trứng cá và có kinh sớm
dường như có liên quan đến nguy cơ bị mụn trứng cá KD.
ABSTRACT
CLINICAL CHARACTERISTICS AND SOME RELATED FACTORS ON
ADULT FEMALE ACNE
Vo Nguyen Thuy Anh, Nguyen Tat Thang, Hoang Van Minh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 339 - 346
Background: Recently, few of epidemiological studies refer to an increase of acne in
female adults.
Methods: A case series. To analyse all of over 25 year old women diagnosed acne
from 12/2006 to 07/2007
Results: 187 female adult acne patients were included in the study. Their mean age
was 33.08 years (range 25-55). The majority of patients suffered from their acne since
their teenage (65.2%), however, late-onset acne was documented in 34.8% of cases.
Papulopustule and comedone acne were found in 56.2% and 30.5% of cases,
respectively. The most prevalent site for acne lesions was on cheek and chin (91.9%
and 79.1%, respectively). 90.8% of cases were mild to moderate in severity. 29.4% of
cases had a first-degree relative with acne. Persistent acne patients had a higher rate of
relatives with acne than cases of late-onset acne (34.4% vs 20%). The age of first
menstruation in this group was also earlier than the other.
Conclusions: Female adult acne is mostly mild to moderate. Most of cases are
persistent acne but late- onset acne also has a high proportion. Family history of acne
and the age of first menstruation seem to be risk factors for persistent acne.
MỞ ĐẦU
Mụn trứng cá là bệnh da thường gặp nhất trong thực hành lâm sàng của thầy thuốc
Da Liễu. Tuy thường diễn tiến tự lành và ít ảnh hưởng lên sức khỏe tổng quát
nhưng tác động xấu của bệnh lên tâm lý và giao tiếp xã hội của người bệnh là
không thể phủ nhận được. Trước đây, mụn trứng cá thường được xem là bệnh lý
của tuổi thanh thiếu niên nhưng một số nghiên cứu (NC) dịch tễ học gần đây cho
thấy có sự gia tăng tỉ lệ mụn trứng cá ở lứa tuổi trưởng thành. Goulden và cs ghi
nhận trong vòng 10 năm, độ tuổi trung bình của bệnh nhân (bn) mụn tăng từ 20,5
đến 26,5(Error! Reference source not found.). Maisoneuve và cs báo cáo độ tuổi trung bình
của 4597 trường hợp mụn là 24 tuổi(Error! Reference source not found.). Mụn trứng cá người
trưởng thành thường gặp nhiều ở nữ. Bên cạnh đó, nhu cầu được điều trị ở nữ giới
luôn cao hơn ở nam giới. Do đó, mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành ngày càng
được quan tâm nghiên cứu. Nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến việc khởi
phát cũng như kéo dài mụn trứng cá trong tuổi trưởng thành vẫn còn chưa được
hiểu biết rõ ràng. Bất thường nội tiết tố, vi khuẩn kháng thuốc và sử dụng thuốc,
mỹ phẩm là các yếu tố thường được đề cập nhất để giải thích tình trạng khởi phát
mụn trứng cá ở tuổi trưởng thành(Error! Reference source not found.). Mặt khác, do có nhiều
khác biệt về biểu hiện lâm sàng so với mụn ở tuổi thanh thiếu niên, chỉ định điều
trị và phối hợp thuốc trên những bn mụn tuổi trưởng thành cũng có nhiều thay đổi.
Hiểu rõ về đặc điểm lâm sàng cùng những yếu tố liên quan đến bệnh sinh mụn
trong tuổi trưởng thành là rất cần thiết cho các bác sĩ trong khi tiếp cận điều trị
nhóm bn này. Với mong muốn được làm rõ thêm về biểu hiện lâm sàng và các yếu
tố liên quan đến bệnh trong điều kiện một nước đang phát triển như Việt Nam,
chúng tôi thực hiện đề tài “Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến mụn
trứng cá ở phụ nữ trưởng thành”.
Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng
thành
Mục tiêu chuyên biệt
Mô tả đặc điểm lâm sàng mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành và so sánh giữa hai
nhóm mụn trứng cá KD và KPM.
Khảo sát một số yếu tố liên quan đến mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành, có so sánh
giữa hai nhóm.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Thiết kế nghiên cứu
Báo cáo hàng loạt ca
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu: Những bn nữ bị mụn trứng cá có tuổi ≥25 đến khám tại phòng khám
Da Liễu Bệnh viện Đại Học Y Dược (BV ĐHYD).
Dân số chọn mẫu: Những bn nữ bị mụn trứng cá có tuổi ≥25 đến khám tại đơn vị
Chăm sóc da (CSD) BV ĐHYD trong thời gian từ tháng 12/2006 đến 07/2007.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
* Tất cả các bn đến khám tại đơn vị Chăm sóc da BV ĐHYD thỏa các điều kiện:
Nữ
Tuổi ≥ 25
Được chẩn đoán mụn trứng cá/ LS
Đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ
Bn đã hoặc đang được điều trị mụn với thuốc uống trong vòng 2 tháng hoặc thuốc
thoa trong vòng 2 tuần trước khi đến khám
Bn được chẩn đoán trứng cá đỏ hoặc viêm da quanh miệng
Bn không đồng ý tham gia nghiên cứu
Phương pháp tiến hành
Các bước tiến hành thu thập số liệu gồm:
Khám xác định những trường hợp mụn trứng cá dựa trên tiêu chuẩn về lâm sàng.
Những trường hợp được chọn vào mẫu sẽ được phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận chi
tiết về tiền căn bệnh nội khoa, tiền sử bệnh mụn trứng cá, thuốc, mỹ phẩm đã sử
dụng… theo mẫu bệnh án NC có sẵn.
Khám lâm sàng ghi nhận các đặc điểm: loại da, loại sang thương mụn, phân bố sang
thương, vị trí của sang thương ở mặt, dạng lâm sàng và độ nặng của bệnh và tìm các
biểu hiện (nếu có) của tình trạng cường androgen máu.
Chụp hình ghi nhận lại một số hình ảnh sang thương điển hình trong điều kiện đủ ánh
sáng.
Thực hiện xét nghiệm định lượng nội tiết, siêu âm bụng tổng quát và ghi nhận kết quả
trong những trường hợp có chỉ định.
Xử lý và phân tích số liệu
Bằng phần mềm thống kê SPSS 11.5
KẾT QUẢ
Trong thời gian NC, chúng tôi khảo sát được 187 bn nữ bị mụn trứng cá tuổi trưởng
thành.
Đặc điểm đối tượng NC
Dịch tễ học
Các yếu tố Đặc điểm
Tuổi
Trung bình 33,08 (từ 25-55t);
nhóm 25-34t chiếm tỉ lệ
62,6%.
Nghề nghiệp Lao động trí óc 56,7%
Trình độ học
vấn
ĐH, CĐ,TH và sau ĐH chiếm
54%
Nơi cư ngụ Tp HCM: 63,6%
Tiền căn bệnh mụn trứng cá
Tuổi khởi bệnh trước hay sau 25 tuổi giúp phân loại các bn thành hai nhóm: mụn KD
và mụn KPM. Nhóm mụn KD chiếm 65,2% (122/187) cao hơn so với mụn KPM
34,8% (65/187).
Tuổi khởi bệnh trung bình trong nhóm mụn KD là 17,6 ± 3,1 và ở nhóm mụn
KPM là 30,9 ± 6,6.
Thời gian bệnh trung bình của các bn là 11,7 năm. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về thời gian bệnh trung bình trong hai nhóm mụn KD và KPM (14,4 ± 7,9 năm so
với 4,7 ± 4,6 năm).
64,7% (121/187) bn trong NC đã có tiền sử điều trị mụn ở nhiều nơi khác nhau trong
đó tỉ lệ bệnh nhân tự mua thuốc điều trị là 20,7%.
Tổng số bn đã có điều trị chuyên khoa là 36,4% (68/187),trong đó đa số bn
(69,1%) được điều trị với thuốc thoa phối hợp thuốc uống. Phần lớn bn không biết
rõ tên thuốc uống và thuốc thoa đã sử dụng (tỉ lệ lần lượt là 48,1% và 32,8%).
42,8% bn đã được điều trị với một hay nhiều đợt kháng sinh uống (Doxycycline
thường gặp nhất). Hai dạng thuốc thoa được dùng nhiều nhất là kháng sinh và kháng
sinh phối hợp với vitamin A acid.
Yếu tố liên quan khởi phát trứng cá muộn
Dùng thuốc
07
(10,8%)
Các yếu tố
khác
13
(20,0%)
PTU 3
Mang
thai/sau sinh
8
3B 2
Căng thẳng
tinh thần
3
Marvelon 1
Thay đổi
vùng sinh
sống
2
Thuốc kháng
lao
1
Sử dụng mỹ
phẩm
9
(13,8%)
Không rõ
36
(55,4%)
Kem dưỡng
da
6 Tổng
65
(100%)
Sữa rửa mặt 2
Đắp mặt nạ 1
Đặc điểm lâm sàng
Tổng mẫu
(n=187)
Mụn KD
(n=122)
Mụn
KPM
(n=65)
So
sánh
Loại da
Nhờn 118(63,1%) 80 (65,6%)
38
(58,5%)
Hỗn hợp 40(21,4%) 26 (21,3%)
14
(21,5%)
p>0,05
Sang thương căn bản
Mụn đầu
đen
109
(58,3%)
73(59,8%) 36(55,4%)
Mụn đầu
trắng
152
(81,3%)
101(82,8%) 51(78,5%)
Sẩn
159
(86,0%)
104(85,2%) 55(84,6%)
Mụn mủ
140
(74,9%)
91(74,6%)
49
(75,4%)
p>0,05
Tổng mẫu
(n=187)
Mụn KD
(n=122)
Mụn
KPM
(n=65)
So
sánh
Nốt 59 (31,6%) 34(27,9%) 24(36,9%)
Nang 2 (1,1%) 1(0,8%) 1(1,5%)
Phân bố sang thương
Mặt
185
(98,9%)
121(99,2%) 64(98,5%)
Ngực 29 (15,5%) 18(14,8%) 11(16,9%)
Lưng 48 (25,7%) 89(73,0%) 50(76,9%)
Cánh
tay
12 (6,4%) 6(4,9%) 6(9,2%)
Trên
từng
vùng
cơ
thể
Mông 2 (1,1%) 2(1,6%) 0(0%)
p>0,05
Mũi 57 (30,5%) (33,6 %) (24,6 %)
Góc
hàm
111
(59,4%)
(56,6 %) (49,2 %)
Trên
vùng
mặt
Cằm 148 (80,3 %) (78,5 %)
p>0,05
Tổng mẫu
(n=187)
Mụn KD
(n=122)
Mụn
KPM
(n=65)
So
sánh
(79,1%)
Má
172
(91,9%)
(92,6 %) (90,8 %)
Trán
131
(70,1%)
(71,3 %) (67,7 %)
Dạng lâm sàng
Trứng cá
nhân
57 (30,5%) 32 (26,2%)
25
(38,5%)
Trứng cá
sẩn- mụn
mủ
105
(56,2%)
73 (59,8%)
32
(49,2%)
Trứng cá
nốt- nang
21 (11,2%) 13 (10,7%) 8 (12,3%)
Sẹo nặng
do mụn
4 (2,1%) 4 (3,3%) 0 (0%)
p>0,05
Tổng mẫu
(n=187)
Mụn KD
(n=122)
Mụn
KPM
(n=65)
So
sánh
Độ nặng bệnh
Nhẹ 84 (44,9%) 50(41%) 34(52,3%)
Trung
bình
86 (46,0%) 61(50%) 25(38,5%)
Nặng 17 (9,1%) 11(9%) 6(9,2%)
p>0,05
Biểu hiện tình trạng cường Androgen máu
Lâm sàng Cận lâm sàng
Rối loạn
kinh
nguyệt
(RLKN)
5 (2,7%)
Định lượng
nội tiết
(Testosterol)
Kết quả
trong giới
hạn bt: 7 TH
Rậm
lông
1 (0,5%)
FSH, LH
TH không
đồng ý xét
nghiệm: 1
TH
RLKN +
rậm lông
2 (1,1%) Estradiol,
Progesterone)
Mất theo
dõi: 1 TH
Rụng tóc
kiểu nam
1 (0,5%)
Siêu âm bụng
Kết quả
trong giới
hạn bt: 7 TH
Nang buồng
trứng (T)
nhưng chưa
đủ TC
PCOS: 1 TH
Tổng 9 (4,8%)
Mất theo
dõi: 1 TH
Các yếu tố liên quan
Các
yếu tố
Toàn
mẫu
(n=187)
Mụn KD
(n=122)
Mụn
KPM
(n=65)
So
sánh
Tiền
căn có
người
55(29,4%) 42(34,4%) 13(20%)
p <
0,05
thân
trong
gia đình
bị mụn
Tuổi
bắt đầu
có kinh
tb
13,91 ±
1,6
15,95 ±
1.7
t<
0,05
Mụn
nặng
thêm
khi đến
chu kỳ
kinh
nguyệt
57,2% 57,4% 58,5%
p>
0,05
Mụn
nặng
thêm
khi
căng
68(36,4%) 49(40,3%) 19(29,2%)
p>
0,05
thẳng
tinh
thần
BÀN LUẬN
Đặc điểm đối tượng NC
Tuổi khởi bệnh
Bảng: So sánh tỉ lệ hai nhóm mụn trứng cá KD và KPM với một số NC khác(Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).
F Poli
và cs
Goulden
và cs
F Poli
và cs
Chúng tôi
Mụn
KD
70,7% 81,6% 66% 65,2%
Mụn
KPM
29,3% 18,4% 34% 34,8%
Kết quả của chúng tôi phù hợp với NC của Poli và cs, tuy nhiên khi so sánh với một
số NC khác, tỉ lệ mụn KPM của chúng tôi tương đối cao hơn. Sự khác biệt có thể do
khác nhau về đặc điểm chủng tộc, địa lý cũng như khác nhau về cách lựa chọn mẫu
NC. Do đặc điểm NC chúng tôi thực hiện tại đơn vị bệnh viện lớn trung tâm, đối
tượng khảo sát là các bn đến khám nên tỉ lệ này có thể không thực sự phản ánh đúng
tỉ lệ của hai nhóm bệnh nhân trong cộng đồng chung. Sự gia tăng tỉ lệ trong nhóm
mụn KPM có thể do nhu cầu điều trị của nhóm bn này cao hơn trong nhóm mụn
trứng cá KD. Vì vậy, cần có thêm nhiều NC với cỡ mẫu đủ lớn nhằm xác định tỉ lệ
bệnh tại cộng đồng và làm rõ thêm những giả định trên.
Thời gian bệnh
Các bệnh nhân có thời gian bệnh trung bình là 11,04 năm. Theo Huỳnh Kim
Hiệu(Error! Reference source not found.) thời gian bệnh của các bệnh nhân là 7,5 năm, ngắn hơn
so với trong NC của chúng tôi. So sánh thời gian bệnh trung bình giữa hai nhóm cho
thấy nhóm mụn KD có thời gian bệnh lâu hơn so với nhóm KPM. Việc đánh giá thời
gian bệnh phối hợp với tiền sử điều trị có thể giúp khảo sát gián tiếp mối quan tâm
đến bệnh và nhu cầu điều trị của bn.
Tiền sử điều trị
64,7% bn trong nhóm NC cho biết đã từng điều trị mụn bằng nhiều phương pháp
khác nhau (tự mua thuốc, điều trị tại cơ sở thẩm mỹ, dùng thuốc nam, thuốc bắc và
điều trị tại các cơ sở chuyên khoa Da Liễu).
Tỉ lệ bn tự mua thuốc điều trị mụn chiếm một tỉ lệ không nhỏ 20,6%. Đây là một thực
tế rất đáng lo ngại khi tình trạng vi khuẩn kháng thuốc ngày càng gia tăng ở khắp các
khu vực trên thế giới. Việc lạm dụng các thuốc kháng sinh là nguyên nhân chính của
tình trạng vi khuẩn kháng thuốc từ đó gây không ít khó khăn cho công tác điều trị.
Trong NC, số bn đã được điều trị với một hay nhiều đợt kháng sinh trong nhóm có
tiền căn điều trị chiếm tỉ lệ khá cao 42,8%. Việc tự dùng thuốc điều trị không qua chỉ
định của bác sĩ hiện rất phổ biến tại Việt Nam. Riêng đối với mụn trứng cá, tự dùng
các thuốc bôi không thích hợp có thể dẫn đến nhiều hậu quả đáng tiếc. Trong đó, đặc
biệt lưu ý là các thuốc thoa có chứa corticoid do có thể gây ra hoặc làm nặng thêm
tình trạng mụn trứng cá có sẵn, cũng như để lại nhiều tai biến đáng tiếc nếu sử dụng
không được sử dụng đúng cách.
Tỉ lệ có điều trị trong một số NC về mụn trứng cá ở người trưởng thành thay đổi. Theo
Poli và cs(Error! Reference source not found.), tỉ lệ có điều trị được ghi nhận là 44,6%.
Các yếu tố liên quan khởi phát mụn trứng cá
Sử dụng thuốc có thể gây ra mụn trứng cá hoặc làm nặng thêm tình trạng mụn sẵn có.
Những loại thuốc thường được kể đến là thuốc ngừa thai (có gốc sinh androgen),
corticoid tại chỗ và toàn thân, thuốc kháng lao, thuốc chống động kinh và các vitamin
nhóm B (nhất là B12), thuốc kháng giáp.... Các loại thuốc được ghi nhận trong NC
cũng phù hợp với nhận định trong y văn. Nhưng để xác định đây thực sự có phải là
nguyên nhân gây mụn ở những đối tượng này rất khó khăn do mụn trứng cá là một
bệnh lý do đa yếu tố.
Vai trò của mỹ phẩm trong bệnh sinh mụn tuổi trưởng thành cũng thường được đề
cập. Ngoài cơ chế gây mụn do có chứa các thành phần gây sinh nhân trứng cá, mỹ
phẩm có thể gây mụn thông qua cơ chế cơ học do làm bít tắc lỗ nang lông. Những
phụ nữ sử dụng nhiều lớp trang điểm thường xuyên là đối tượng có nguy cơ bị mụn
trứng cá do mỹ phẩm. Trong NC, chúng tôi ghi nhận có 11,9% trong nhóm mụn
KPM xuất hiện mụn trứng cá sau khi sử dụng một số sản phẩm làm đẹp như kem
dưỡng, sữa rửa mặt, đắp mặt nạ. Tại Việt Nam, tình trạng lạm dụng mỹ phẩm, đặc
biệt là các loại kem trộn, trong việc điều trị mụn rất phổ biến. Thành phần kem trộn
thường bao gồm một số thuốc có chứa corticoid do đó có thể làm lành sang thương
mụn trong giai đoạn đầu nhưng sẽ để lại nhiều tai biến nếu sử dụng trong thời gian dài
đăc biệt là gây nên tình trạng bùng phát mụn khi ngừng sử dụng. Theo Nguyễn Thị
Thanh Nhàn (Error! Reference source not found.), tỉ lệ bn có biến chứng do mỹ phẩm và thuốc
bôi chiếm tỉ lệ cao 77,36%, cao hơn rất nhiều so với NC của chúng tôi. Sự khác biệt
này phần nào có thể do khác nhau về đặc điểm đối tượng NC.
Mang thai cùng những thay đổi sinh lý trong lúc mang thai trong đó có những biến
đổi nội tiết là nguyên nhân dẫn đến tình trạng xuất hiện mụn trứng cá. Theo
Goulden (Error! Reference source not found.), mang thai làm giảm nhẹ tình trạng mụn trứng
cá ở 43% trường hợp, gây ra đợt bùng phát mụn trong 18% và không gây ảnh
hưởng ở 39% đối tượng NC. Tỉ lệ bn bị mụn trứng cá trong hoặc sau khi sinh ở
nhóm mụn KPM theo chúng tôi ghi nhận được là 13,6%.
Thay đổi môi trường sống có liên quan đến khởi phát mụn trứng cá muộn có thể được
giải thích qua vai trò tác động của ánh nắng. Giả thuyết cho rằng tia UV trong ánh
sáng mặt trời có thể gây ra tình trạng viêm và tạo ra squalenes peroxides- có tính sinh
nhân mụn cao. Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 2 trường hợp xảy ra mụn trứng
cá sau tuổi 25 khi thay đổi vùng sinh sống từ Đà Lạt và Hà Nội vào Thành phố Hồ
Chí Minh.
Đặc điểm lâm sàng
Loại da
Huỳnh Kim Hiệu(Error! Reference source not found.) ghi nhận tỉ lệ da nhờn trong những phụ nữ
trưởng thành bị mụn trứng cá là 53%. Theo Poli F(Error! Reference source not found.), những
phụ nữ mụn trứng cá ở tuổi trưởng thành có tỉ lệ loại da nhờn và hỗn hợp cao hơn
nhiều so với nhóm không bị mụn (p<0,001) và loại da nhạy cảm ở nhóm mụn trứng
cá tương đối cao hơn so với nhóm không bệnh. Chúng tôi cũng ghi nhận tỉ lệ 2 loại da
nhờn và da hỗn hợp là cao nhất (tỉ lệ lần lượt là 63,1% và 21,4%).
Các loại sang thương cơ bản
Các loại sang thương biểu hiện trên lâm sàng rất đa dạng. Tỉ lệ xuất hiện của các loại
sang thương theo thứ tự từ thấp đến cao là sẩn, mụn đầu trắng, mụn mủ, mụn đầu đen,
nốt. Tỉ lệ bệnh nhân có sang thương nang rất thấp (chiếm 1,1%). Kết quả của chúng
tôi cũng tương tự của Huỳnh Kim Hiệu(Error! Reference source not found.) ghi nhận sẩn, mụn
mủ là 2 loại sang thương thường gặp nhất chiếm tỉ lệ 94% và 95%.
Vị trí phân bố sang thương
Mặt là vị trí thường gặp nhất chiếm 98,9%, lưng và ngực là hai vị trí thường gặp tiếp
theo (chiếm tỉ lệ 25,7% và 15,5%). Kết quả này cũng phù hợp với F Poli và cs(Error!
Reference source not found.): 100% các bệnh nhân có sang thương vùng mặt, tỉ lệ có sang
thương ở lưng và ngực là 28%.
Theo y văn, vị trí sang thương điển hình của mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành là
phần thấp của mặt và góc hàm. Chúng tôi ghi nhận má và cằm là hai vị trí có tỉ lệ cao
nhất (91,9% và 79,1%), tỉ lệ có sang thương ở vùng góc hàm là 59,4%. Theo Huỳnh
Kim Hiệu(Error! Reference source not found.), sang thương mụn ở vùng má và cằm chiếm tỉ lệ
lần lượt là 69% và 74%. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với F Poli và cs(Error!
Reference source not found.), ghi nhận vị trí tập trung sang thương nhiều nhất là ở phần thấp
của má và cằm với tỉ lệ lần lượt là 25% và 49%.
Dạng lâm sàng của mụn trứng cá
Trên 50% đối tượng trong nhóm NC thuộc dạng trứng cá sẩn, mụn mủ. Điều này
cũng phù hợp với nhận định của Goulden và cs (Error! Reference source not found.), mụn ở tuổi
trưởng thành có các sang thương viêm chiếm ưu thế, tỉ lệ sang thương nhân trứng cá
thấp hơn so với tuổi thiếu niên.
Độ nặng của mụn trứng cá
Đa số bn trong NC thuộc nhóm mụn trứng cá nhẹ và trung bình (90,4%). 9,1% trường
hợp thuộc nhóm mụn trứng cá nặng và không có trường hợp mụn rất nặng. Kết quả
này gần tương tự với NC của Goulden và cs(Error! Reference source not found.) có tỉ lệ bn trứng
cá thuộc mức độ nhẹ và trung bình lên đến 100%. Sự khác biệt có thể do sự khác
nhau về đặc tính dân số nghiên cứu và hệ thống đánh giá độ nặng mụn trứng cá
(chúng tôi sử dụng hệ thống phân loại mụn trứng cá của toàn cầu, Goulden sử dụng
thang điểm Leed).
Biểu hiện đi kèm của tình trạng cường androgen
Biểu hiện lâm sàng
Tỉ lệ có kèm biểu hiện có thể có của tình trạng cường androgen trong nhóm bn NC là
4,8%. Tỉ lệ này thấp hơn so với NC của Goulden và cs(Error! Reference source not found.) thực
hiện trên 200 đối tượng mụn trứng cá sau 25 tuổi. 37% bn trong NC của Goulden có
ít nhất một biểu hiện của tình trạng cường androgen như rậm lông, rụng tóc và rối
loạn chu kỳ kinh nguyệt. Tuy vậy, tỉ lệ của chúng tôi cũng gần tương tự như F
Poli(Error! Reference source not found.) ghi nhận 7,5% đối tượng trong NC có biểu hiện rậm
lông và hầu hết các trường hợp được xét nghiệm nội tiết đều cho kết quả bình thường.
Cận lâm sàng
77,8% bn thuộc nhóm có chỉ định thực hiện xét nghiệm nội tiết tố cho kết quả nằm
trong giới hạn bình thường. Kết quả này cũng phù hợp với F Poli và cs ghi nhận kết
quả nội tiết bình thường trong 71,1% trường hợp và ý kiến cho rằng tình trạng mụn
trứng cá có thể do sự đáp ứng quá mức của tuyến bã với kích thích androgen hơn là
do nồng độ androgen trong máu cao(Error! Reference source not found.).
So sánh giữa hai nhóm
So sánh đặc điểm về sang thương căn bản, vị trí phân bố sang thương, dạng lâm sàng
và độ nặng bệnh cho thấy không có sự khác biệt giữa hai nhóm mụn KD và KPM.
Kết quả này cũng phù hợp với nhận định không có sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng
giữa mụn KD và mụn KPM của Goulden và cs(Error! Reference source not found.).
Một số yếu tố liên quan với mụn trứng cá tuổi trưởng thành
Tiền căn gia đình về bệnh trứng cá
Trong một NC khảo sát yếu tố nguy cơ gia đình trên những bệnh nhân mụn KD, nguy
cơ xảy ra mụn KD ở những người trong gia đình của bn mụn KD cao hơn rất nhiều so
với nhóm chứng.
Trong NC, 29,4% (55/187) bệnh nhân có người trong gia đình (liên quan mức độ 1)
bị mụn trứng cá. Tỉ lệ này lần lượt là 34,4% và 20% trong nhóm mụn KD và KPM.
Có sự khác biệt giữa hai nhóm bn về tiền căn gia đình bị mụn trứng cá. Điều này cũng
phù hợp với nhận định của Goulden cho rằng tiền căn gia đình có liên quan đến nguy
cơ bị mụn KD.
Tuổi bắt đầu có kinh
- Chu kỳ kinh nguyệt
Tương quan giữa mụn trứng cá và chu kỳ kinh nguyệt cũng được ghi nhận trong khá
nhiều NC về mụn trứng cá ở người trưởng thành. Trong 1 NC đánh giá tương quan
giữa chu kỳ kinh nguyệt và mụn cho thấy những bn >33 tuổi có tỉ lệ xảy ra đợt nặng
bệnh cao hơn so trong độ tuổi 20-33(Error! Reference source not found.). Trong NC của chúng
tôi chu kỳ kinh nguyệt có liên quan đến tình trạng nặng lên của mụn trong 57,2%
trường hợp. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như Huỳnh Kim Hiệu: 73% bn có
sự gia tăng mụn trứng cá khi đến chu kỳ kinh. Để xác định sự khác biệt về tác động
của kinh nguyệt lên nhóm đối tượng tuổi dậy thì và tuổi trưởng thành cần có thêm
nhiều NC với thiết kế thích hợp hơn. So sánh cũng cho thấy liên quan giữa chu kỳ
kinh nguyệt và tình trạng nặng thêm mụn tương tự ở hai nhóm bn mụn KD và KPM.
Căng thẳng tinh thần
Vai trò của căng thẳng tâm lý và thể chất trong bệnh sinh mụn được giải thích thông
qua vai trò của các nội tiết tố. Giả thuyết cho rằng stress kéo dài có thể gây ra tác
động làm tăng tiết nội tiết tố thượng thận, kích thích tăng tiết androgen. Chiu A kết
luận rằng những bn mụn có thể trải qua đợt nặng lên của bệnh khi có stress và độ
nặng của mụn có liên quan đến mức độ gia tăng stress. Trong NC của chúng tôi,
36,4% bn có bệnh nặng lên khi có căng thẳng tinh thần và 4,6% bn trong nhóm KPM
xuất hiện bệnh sau khi có stress tâm lý và không thấy có sự khác biệt về tác động của
yếu tố căng thẳng tinh thần trong hai nhóm mụn KD và KPM.
KẾT LUẬN
Các bn mụn tuổi trưởng thành có tuổi thay đổi từ 25-55 (trung bình 33,08 tuổi).
65,2% TH thuộc nhóm mụn KD và 34,8% thuộc nhóm KPM. Một số yếu tố liên quan
đến khởi phát mụn trứng cá muộn là sử dụng thuốc, mỹ phẩm, mang thai, căng thẳng
tinh thần, thay đổi môi trường sống
Mụn trứng cá ở người trưởng thành có biểu hiện LS sang thương viêm chiếm ưu thế,
tỉ lệ BC sẹo cao. Vị trí sang thương chủ yếu ở mặt (tập trung ở vùng cằm và má).
Dạng lâm sàng sẩn –mụn mủ thường gặp nhất. Độ nặng bệnh chủ yếu ở mức độ nhẹ
đến trung bình. Không thấy sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng giữa mụn KD và
KPM.
Về các yếu tố liên quan đến bệnh: tỉ lệ bn có người trong gia đình bị mụn trứng cá
trong nhóm mụn KD cao hơn nhóm KPM. Bên cạnh đó, tuổi bắt đầu có kinh trong
nhóm này cũng sớm hơn so với nhóm KPM
KIẾN NGHỊ
Đối với các bn mụn cần đẩy mạnh công tác giáo dục sức khỏe, hướng dẫn cách chăm
sóc da, tránh các yếu tố tác động có thể làm nặng thêm tình trạng mụn
Đối với thầy thuốc chuyên khoa, cần lưu ý đến những điểm khác biệt về mặt lâm sàng
so với những bn tuổi dậy thì để có lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp. Bên cạnh
đó, cần quan tâm đến khía cạnh tâm lý của người bệnh vì đây là nhóm đối tượng
thường bị tác động xấu về mặt tâm lý
Trong tương lai, cần có thêm nhiều NC chuyên sâu hơn về mụn ở người trưởng thành
nhằm xác định tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố liên quan đến phát sinh bệnh trong cộng
đồng chung từ đó góp phần định hướng điều trị thích hợp trong điều kiện một nước
đang phát triển như Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 120_8015.pdf