Tài liệu Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Xí nghiệp Chế biến Zircon: Lời mở đầu
Xí nghiệp Chế biến Zircon là một doanh nghiệp nhà nước, Xí nghiệp hoạt động theo phương thức hạch toán báo sổ, là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh. Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh là một trong những Tổng công ty hoạt động theo phương thức công ty mẹ, công ty con theo quyết định số 91 của Thủ tướng Chính phủ, với những gì đã đạt được trong những năm vừa qua Xí nghiệp thật sự là con chim đầu đàn của nghành chế biến khoáng sản trong tỉnh Hà Tĩnh.
Trong thời đại ngày nay với chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế cùng với sự hội nhập nền kinh tế toàn cầu WTO của Nước ta. Đối với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào việc tổ chức hợp lý hoạt động của những người lao động làm trong lĩnh vực quản lý sản xuất có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò quan trọng xuất phát từ chỗ, những người làm việc trong lĩnh vực quản lý sản xuất là những người làm công việc chuyển bị và lãnh đạo sản xuất về mọi mặt (về công nghệ, tổ chức, kỹ thuật, hành c...
62 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1377 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Xí nghiệp Chế biến Zircon, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Xí nghiệp Chế biến Zircon là một doanh nghiệp nhà nước, Xí nghiệp hoạt động theo phương thức hạch toán báo sổ, là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh. Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh là một trong những Tổng công ty hoạt động theo phương thức công ty mẹ, công ty con theo quyết định số 91 của Thủ tướng Chính phủ, với những gì đã đạt được trong những năm vừa qua Xí nghiệp thật sự là con chim đầu đàn của nghành chế biến khoáng sản trong tỉnh Hà Tĩnh.
Trong thời đại ngày nay với chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế cùng với sự hội nhập nền kinh tế toàn cầu WTO của Nước ta. Đối với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào việc tổ chức hợp lý hoạt động của những người lao động làm trong lĩnh vực quản lý sản xuất có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò quan trọng xuất phát từ chỗ, những người làm việc trong lĩnh vực quản lý sản xuất là những người làm công việc chuyển bị và lãnh đạo sản xuất về mọi mặt (về công nghệ, tổ chức, kỹ thuật, hành chính) cũng như những công việc để tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động lao động của họ có tác dụng quyết định hiệu quả sản xuất chung của xí nghiệp. Do vậy mọi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ muốn tồn tại, đứng vững, cạnh tranh có hiệu quả phải làm tốt công tác “Tổ chức lao động khoa học trong lĩnh vực quản lý”.
Hiện nay, một vấn đề nan giải của các đơn vị quốc doanh đó là việc cán bộ quản lý thì nhiều nhưng năng lực quản lý và hiệu quả công việc của họ còn chưa cao. Điều này dẫn đến một thực trạng của các đơn vị quốc doanh đó là đa phần các đơn vị này làm ăn kém hiệu qủa hoặc hiệu quả thấp, và Xí nghiệp Chế biến Zircon cũng không phải là một ngoại lệ.
Xí nghiệp Chế biến Zircon một Xí nghiệp đang trong thời kỳ khôi phục. Vẫn còn mang nặng mô hình của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, trong phong cách lãnh đạo và quản lý. Hầu hết cán bộ quản lý trong Xí nghiệp đều được đào tạo trực tiếp từ nghành chế biến quặng nên trong phong cách làm việc ít nhiều mang tính quan liêu bao cấp. Đa phần cán bộ quản lý trong Xí nghiệp tuổi đã tương đối cao, làm việc vẫn chỉ dựa nhiều vào thói quen và kinh nghiệm. Nhiều người năng lực chưa đáp ứng được với yêu cầu của công việc hoặc được bố trí làm việc không theo đúng chuyên môn, ngành nghề đã được đào tạo. Vì vậy để Xí nghiệp có thể đứng vững và phát triển được thì công việc cần làm đầu tiên đó là hoàn thiện lại công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý của Xí nghiệp một cách hợp lý và phù hợp với điều kiện hiện có của Xí nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Chế biến Zircon, với những kiến thức đã được học tập tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân kết hợp với những kiến thức đã học hỏi được tại Xí nghiệp Chế biến Zircon, em nhận thấy rằng trong công tác tổ chức lao động về lĩnh vực quản lý sản xuất của Xí nghiệp vẫn còn những công việc cần hoàn thiện hơn nữa. Cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo
Vũ Minh Trai và ban lãnh đạo Xí nghiệp, em đã chọn đề tài : ²Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho lao động quản lý tại Xí nghiệp Chế biến Zircon ” (TCLĐKH) để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I : Sự hình thành, phát triển và kết quả sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp chế biến Zircon
Chương II: Thực trạng công tác tổ chức lao động khoa học trong lĩnh vực quản lý ở Xí nghiệp Chế biến Zircon.
Chương III : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho cán bộ quản lý ở Xí nghiệp Chế biến Zircon .
Chương I
sự hình thành, phát triển và kết quả sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp chế biến zircon
1.1. Thông tin chung về Xí nghiệp Chế biến Zircon.
- Tên Doanh nghiệp: Xí nghiệp Chế biến Zircon. Viết tắt ZC
Địa chỉ: Tổ dân phố 12 Thị trấn Cẩm Xuyên, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh
Điện thoại 0393 861240 và 0393 861626
FAX 0393 861626
Xí nghiệp Chế biến Zircon là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Khoáng Sản và Thương Mại Hà Tĩnh. Đơn vị hoạt động theo mô hình hạch toán báo sổ.
Đơn vị đóng trên địa bàn, năm sát phía Tây đường quốc lộ 1A Từ Km 581 + 300m đến Km 581 + 700m, với tổng diện tích khoảng 5 5000 m2
Giám đốc: Ông Nguyễn Hoàng Đồng
Tổng số CBCN 130
1.1.1. Quá trình thành lập Xí nghiệp.
Xưởng Zircon Thành lập ngày 28 tháng 5 năm 1997 theo quyết định số 88 QĐ/CT do ông Võ Kim Cự giám đốc Công ty Khoáng sản và Thương mại ký.
Đổi tên Xưởng Zircon thành Xí nghiệp Chế biến Zircon Ngày 07 tháng 5 năm 1998 theo quyết định số 103 QĐ/CT do ông Võ Kim Cự giám đốc Công ty Khoáng sản và Thương mại ký.
Ông Nguyễn Hoàng Đồng được bổ nhiệm là giám đốc Xí nghiệp Chế biến Zircon ngày 08 tháng 5 năm 1998 theo quyết định số 04 QĐ/CT do ông Võ Kim Cự giám đốc Công ty Khoáng sản và Thương mại ký.
1.1.2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu của Xí nghiệp:
Tiền thân của Xí nghiệp Chế biến Zircon là xưởng chế biến Zircon, gồm 3 tổ sản xuất với gần 90 lao động, chủ yếu là lao động phổ thông,
Máy móc thiết bị có: Hệ thống bàn đãi nước 12 bàn, máy từ trung 04 cái, máy từ cao 02 cái Hệ thống lò sấy bằng than đá, sân phơi bằng bê tông.
Mỗi tháng xưởng sản xuất được hơn 100 tấn Zircon loại 49 – 53 % bán cho khách hàng trong nước.
Ngày 04/3 năm 1998 nhà máy Zircon bắt đầu được lắp đặt, thiết bị và phụ tùng được mua toàn bộ từ nước OXTRALIA đến ngày 14 tháng 8 năm 1998 nhà máy Zircon lắp đặt xong và đưa vào sử dụng.
Ngày 07 tháng 5 năm 1998 Xưởng Zircon được chính thức đổi tên thành Xí nghiệp Chế biến Zircon. Từ đó được bổ sung nhân lực (có trên 140 CBCN) và nhiều máy móc thiết bị. Ngoài những thiết bị đã có Xí nghiệp còn được trang bị thêm một nhà máy sản xuất Zircon và Rutile với công suất 10 000 tấn/mỗi năm (6 000 tấn Zircon và 4 000 tấn Rutile), Hệ thống tuyển vít gồm 4 dàn vít, trong nhà máy Zircon – Rutile có hệ thống lò sấy Lớp sôi (sấy dầu) tự động với công suất 7,5 tấn/giờ đã chủ động trong việc sản xuất kể cả mùa mưa.
Từ năm 1998 Xí nghiệp Chế biến Zircon hàng năm sản xuất được trên 10 000 tấn Zircon, Rutile và các loại (Zircon 57%, Zircon 63-65%, Rutile 78-80%, ILMENITE) Các loại sản phẩm này bán cả trong nước và nước ngoài với giá khá cao.
Theo yêu cầu của Chính Phủ là không được bán sản phẩm thô. Tổng công ty đã đầu tư một dây chuyền “Nghiền bột Siêu mịn”
Ngày 28 tháng 11 năm 2001 nhà máy Siêu mịn bắt đầu khởi công xây dựng, và lắp đặt thiết bị, phụ tùng được mua từ nước TÂY BAN NHA đến ngày 02 tháng 9 năm 2002 nhà máy Siêu mịn lắp đặt xong và đưa vào sử dụng.
Từ đây đã có sản phẩm tinh chế là bột Siêu mịn để xuất bán cho nước ngoài và các Doanh nghiệp trong nước. Nhà máy Siêu mịn ra đời là một trong những nhà máy hiện đại nhất Đông nam á. Khi nhà máy Siêu mịn ra đời nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhà máy (Zircon 65%) không đủ. Tổng công ty đầu tư nâng cấp Nhà máy chuẩn bị nguyên liệu thành nhà máy Rutile để tạo điều kiện cho nhà máy Zircon – Rutile trước đây nay chỉ còn sản xuất Zircon.
Ngày 12 tháng 3 năm 2004 nhà máy Rutile bắt đầu khởi công xây dựng nâng cấp, và lắp đặt, (Nâng cấp từ nhà máy chuẩn bị nguyên liệu trước đây) máy móc và phụ tùng được mua từ nước Mỹ đến ngày 18 tháng 7 năm 2004 nhà máy Rutile lắp đặt xong và đưa vào sử dụng.
Để đáp ứng yêu cầu nguyên liệu Tổng công ty đầu tư lắp đặt thêm hệ thống bàn đãi nước (Thiết bị mua từ Trung Quốc) với 36 bàn đãi loại mới.
Từ đây Xí nghiệp Chế biến Zircon đã có đầy đủ một dây chuyền sản xuất khép kín. Sản phẩm của nhà máy này cũng chính là nguyên liệu của nhà máy khác, cuối cùng chủ yếu là sản phẩm Siêu mịn và Rutile 83% mỗi năm Xí nghiệp đã sản xuất và tiêu thụ trên 13 ngàn tấn sản phẩm các loại thu về hàng chục triệu Đô la.
1.2. Lao động
1.2.1. Thống kê biến động lao động từ năm 2005 đến 2009 của Xí nghiệp Chế biến Zircon
Biểu đồ số 01: (Nguồn số liệu do phòng Tổ chức lao động, tiền lương cung cấp)
TT
Lao động
Đầu kỳ (01/01)
Chuyển
đến
Chuyển
đi
Cuối kỳ
(31/12)
T Số
Nam
Nữ
T Số
Nam
Nữ
T Số
Nam
Nữ
T Số
Nam
Nữ
01
Năm 2005
145
84
61
06
04
02
09
05
04
142
83
59
02
Năm 2006
142
83
59
04
04
00
13
11
02
133
76
57
03
Năm 2007
133
76
57
06
04
02
02
02
0
137
78
59
04
Năm 2008
137
78
59
05
03
02
07
04
03
135
77
58
05
Năm 2009
135
77
58
02
01
01
07
04
03
130
74
56
1.2.2. Phân bổ lao động (tính đến ngày 31/12 năm 2009)
Biểu đồ số 02: (Nguồn số liệu do phòng Tổ chức lao động, tiền lương cung cấp)
TT
Bộ phận
Số lượng
Chức danh, phân bổ
Số lượng
Ghi chú
01
Ban giám đốc
03
Giám đốc
01
Phó giám đốc Sản xuất
01
Phó giám đốc Kỷ thuật
01
02
Tổ chức hành chính
16
Cán bộ Tổ chức hành chính
02
Văn thư
01
Bảo vệ
04
Lái xe con
01
Nhân viên cấp dưỡng
03
Nhân viên nhà Văn hoá
04
Nhân viên giữ trẻ
01
03
Phòng kế toán, tài vụ
05
CB Kế toán
02
Nhân viên thống kê
01
Thủ kho
01
Thủ quỹ
01
04
Kỷ thuật công nghệ
02
Phụ trách Kỷ thuật
Phân tích hoá
01
01
05
Kỷ thuật Cơ khí
13
Phụ trách Cơ khí
01
Trực điện
03
Công nhân cơ khí
06
Công nhân lái máy
03
06
Quản đốc
Nhà máy
04
Nhà máy Zircon
01
Nhà máy Rutile
01
Nhà máy Siêu mịn
01
Bộ phận bàn đãi
01
07
Công nhân lao động trực tiếp
88
Nhà máy Zircon
24
Nhà máy Rutile
27
Nhà máy Siêu mịn
12
Bộ phận bàn đãi
24
Tổng cộng
130
130
1.2.3. Chất lượng lao động (tính đến ngày 31/12/2009)
(Nguồn số liệu do phòng Tổ chức lao động, tiền lương cung cấp)
Tổng số lao động = 130
Nam = 74 = 57 %
Nữ = 56 = 43 %
Độ tuổi bình quân = 34,5
Trình độ đại học = 3 = 2,3 %
Đang đào tạo đại học = 06 = 4,6 %
Trình độ trung cấp, cao đẳng = 14 = 10,8 %
Kỷ thuật cơ khí = 09 = 6,9 %
Lái máy, lái xe = 08 = 6,2 %
Công nhân đào tạo nghề = 26 = 20 %
Tổng số CBCN đã được đào tạo = 66 = 50,7 %
Công nhân lao động phổ thông = 64 = 49,3 % (Đã được đào tạo tay nghề hàng năm tại Xí nghiệp)
1.3. Công nghệ: (Nguồn số liệu do phòng Kỷ thuật công nghệ cung cấp)
1.3.1. Hệ thống bàn đãi nước và tuyển vít. (Công nghệ của Trung Quốc)
Hệ thống bàn đãi nước hoạt động theo công nghệ “Trọng sa” Nhờ dòng chảy của nước và độ lắc của bàn đãi các hạt quặng trôi theo chiều (Nhẹ thì trôi trước, nặng thì trôi sau), qua đó ta có thể thu được sản phẩm của bàn đãi chính là những hạt Zircon
Hạt Zircon có trọng lượng riêng = 2,86 – 2,88 Kg/dcm3
Hạt Rutile có trọng lượng riêng = 2,54 – 2,65 Kg/dcm3
Hạt Ilmenite có trọng lượng riêng = 2,67 – 2,71 Kg/dcm3
Cát thải có trọng lượng riêng = 1,60 – 1,85 Kg/dcm3
Sơ đồ số 03: Quy trình tuyển đãi nguyên liệu
Bãi
thải
Khu chứa Tinh Quặng Rutile
Khu chứa Tinh Quặng Zircon
Bàn đãi Rutile
(20 bàn)
Bàn đãi Zircon
(18 bàn)
Diễn giãi:
PN: Phần nặng
PNh: Phần nhẹ
TG: Trung gian
Nguyên liệu hổn hợp
Xi lô chứa liệu
TG Bơm 5,5 KW
PN
PNh
PN TG
PNh
1.3.2. Công nghệ tuyển Zircon (Công nghệ của ÔXTRÂYLIA )
Nhờ có khả năng tích điện của hạt Zircon mà ta sử dụng công nghệ tuyển điện. Dùng hệ thống điện cao áp có phân cực ta thu được các hạt Zircon sau khi tách khỏi
nguyên liệu hổn hợp.
Sơ đồ số 04: Quy trình sản xuất Zircon 65% NL Đãi Zircon
NL Sản xuất Zircon
ILMENITE Thải L3
NL Sản xuất Rutile
Bàn đãi khí ( 3 )
Tuyển điện tấm cong (3)
Tuyển điện tấm cong (1 + 2 )
Sàng 0,5 mm
Lò sấy lớp sôi
TQ Bàn đãi Zircon
Chú giãi
TT Từ tính KTT Không TT
DĐ Dẫn điện KDĐ Không dẫn điện
TG Trung gian TQ Tinh quặng
Thải sỏi sạn
DĐ
S. phẩm Zircon 65%
Sàng SP 0,14 mm
TG KDĐ
Dđ
Tuyển điện tấm lưới
Tg
Tuyển từ cao
TG
TT
KTT
Bàn đãi khí (1 + 2 )
DĐ
tq
Lò sấy Ga
Máy tuyển điện Hoa
Dđ
TG KDĐ
Tq > 0,14mm
1.3.3. Công nghệ tuyển Rutile. (Công nghệ của Hoa Kỳ)
Sơ đồ số 05: Quy trình sản xuất Rutile
Chú giãi:
TT Từ Tính
KTT Không Từ Tính
KDĐ Không dẫn điện
DĐ Dẫn điện
TG Trung gian
Nguyên liệu Rutile
Lò sấy lớp sôi
Thải sỏi sạn
Sàng 0,5 mm
Tỉnh điện tấm cong
TG
NL Bàn đãi Zircon
KDĐ
Tỉnh điện tấm lưới
TG
KDĐ
NL ILMENITE
Tuyển từ cao
DĐ
TT
TG
KTT
Bàn đãi khí
NL BĐ Rutile
TG
Sản phẩm Rutile
Sàng SP 0,16mm
Nhờ có khả năng Từ tính của hạt Rutile mà ta sử dụng công nghệ tuyển điện. Dùng hệ thống điện cao áp có các điện cực ta thu được các hạt Rutile sau khi tách khỏi nguyên liệu hổn hợp.
1.3.4. Công nhệ nghiền Bột Siêu mịn: (Công nghệ của Tây Ban Nha)
Sơ đồ số 06: Quy trình sản xuất Zircon siêu mịn
Sản phẩm Zircon
Siêu mịn (45,75mm)
Máy đóng bao
Máy phân ly gió
Máy nghiền bi
(400 A)
Sản phẩm Zircon 65%
TiO2 ≥ 0,12%
Sản phẩm Zircon
Siêu mịn (5,10mm)
Máy đóng bao
Silô Sản phẩm
Máy phân ly gió
Máy nghiền bi
(800 A)
Máy cấp liệu
định lượng
SILO trử
Sản phẩm Zircon 65%
TiO2 ≤ 0,12%
Silô Sản phẩm
Máy cấp liệu
định lượng
SILO trử
> 45, 75 mm > 5, 10 mm
≤45, 75mm ≤5, 10mm
.
Nhờ vào hệ thống nghiền bi “Cao Nhôm” để nghiền được các nguyên liệu Zircon thành bột Siêu mịn có độ hạt 5mm, 10mm, 45mm, 75mm theo yêu cầu của khách hàng
1.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị.
Biểu đồ số 07: (Nguồn số liệu do phòng Kỷ thuật, công nghệ cung cấp)
TT
Tên thiết bị
Số lượng
Nước sản xuất
Năm đưa vào sử dụng
01
Máy từ Trung
04
Viện luyện kim VN
1997
02
Máy từ cao
02
Viện luyện kim VN
1997
03
Hệ thống tuyển vít
04
Viện Mỏ VN
1997
04
Nhà máy Zircon
01
ÔXTRÂYLIA
1998
05
Nhà máy Siêu mịn
01
TÂY BAN NHA
2002
06
Nhà máy Rutile
01
HOA Kỳ
2004
07
Máy phân tích độ hạt
01
CH LIÊN BANG ĐứC
2002
08
Hệ thống Bàn đãi nước
36
TRUNG QUốC
2005
09
Kính phân ly
01
NHậT BảN
2006
10
Máy nâng hàng D30S
01
NHậT BảN
2002
11
Máy xúc lật 45 Z4
01
NHậT BảN
2006
12
Máy xúc lật 65 Z4
01
NHậT BảN
2008
1.5. Sản phẩm: (Nguồn số liệu do phòng Kỷ thuật cung cấp)
- Sản phẩm Zircon 57%,
- Zircon 65% Loại 1 có TiO2 ≤ 0,12%
- Zircon 65% Loại 2 có TiO2 ≥ 0,12%
- Bột Zircon Siêu mịn loại 5mm
- Bột Zircon Siêu mịn loại 10mm
- Bột Zircon Siêu mịn loại 45mm
- Bột Zircon Siêu mịn loại 75mm
- Rutile 80%
- Rutile 83%
- Ilmenite
- Monazite
- Thải loại 3
- Thải loại 4
1.6. Nguyên liệu (Nguồn số liệu do phòng Kế toán, tài chính cung cấp)
- Nguyên liệu hổn hợp (Xí nghiệp Kỳ Anh, Thạch Hà, Cẩm Xuyên) Khoảng 7000m3/năm
- Nguyên liệu Zircon 45 – 48% (Từ Xí nghiệp Kỳ Anh, Cẩm Xuyên) Khoảng 4000m3/năm
- Nguyên liệu Rutile 25 – 30% (Từ Xí nghiệp Kỳ Anh) Khoảng 3000m3/năm
- Nguyên liệu Zircon 48 – 53 % Từ Công ty Ilmenite Quảng Trị
- Nguyên liệu Ilmenite Hổn hợp 32- 40% Từ công ty Khoáng sản Bình Thuận
1.7. Thị trường
Biểu đồ số 08: (Nguồn số liệu do phòng Kế toán, tài chính cung cấp)
TT
Thị trường
Loại sản phẩm
Ghi chú
01
Trong nước
Tất cả các loại sản phẩm
02
Nhật Bản
Ilmenite + Zircon 65% Loại 1 +Siêu mịn loại 5mm
03
Hàn Quốc
Zircon 65% Loại 1, Siêu mịn loại 5mm, 10mm, 75mm
04
Trung Quốc
Thải loại 3, Thải loại 4, Monazite, Zircon 57%, Zircon 65% Loại 1, Loại 2
05
Hoa Kỳ
Ilmenite, Zircon 65% Loại 1, Monazite
06
Tây Ban Nha
Siêu mịn loại 5mm, 10mm, 75mm
07
UCRAINA
Zircon 65% Loại 1, Loại 2, Siêu mịn loại 5mm, 10mm, 45mm
08
ÔXTRÂYLIA
Zircon 65% Loại 1, Loại 2, Siêu mịn loại 5mm, 10mm, 45 mm, 75mm
1.8. Mô tả và đánh giá các mặt hoạt động quản trị doanh nghiệp.
1.8.1. Công tác đào tạo
Hàng năm Xí nghiệp đều lập nhu cầu đào tạo và gửi đi đào tạo các chương trình như Đại học tại chức, cao đẵng, trung cấp tại chức, trung cấp chính trị, bồi dưỡng, tập huấn các kiến thức như Phòng chống cháy nỗ, Bảo vệ an ninh chính trị, An toàn lao động, Đào tạo kiến thức lái Máy công trình, Lái xe, Cơ khí, Điện, Hàn, Lắp ráp MMTB, kiến thức Đánh giá nội bộ, kiến thức nâng cao ISO, Tin học văn phòng và tin học nâng cao.
Đào tạo nâng cao tay nghề cho CBCN. Trong chương trình đào tạo hàng năm Xí nghiệp đã xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo tại chổ như: Huấn luyện Phòng cháy, chữa cháy, An toàn lao động, Nâng cao tay nghề cho công nhân, Học tập kiến thức ISO, Kiến thức Tin học văn phòng, Huấn luyện dân quân tự vệ, tập huấn cứu thương.
1.8.2. Hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO
Xí nghiệp Chế biến Zircon trực thuộc Tổng công ty Khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh được tổ chức quốc tế BVQI cấp chứng chỉ ISO 9001 – 2000 ngày 15 tháng 11 năm 2001 và chứng chỉ ISO 14001 ngày 22 tháng 4 năm 2005
Từ khi áp dụng 2 hệ thống ISO ở XN. Mọi hoạt động của XN luôn luôn được kiểm soát chặt chẽ, đây thực sự là mô hình mang tính chiến lược lâu dài cả về đối nội và đối ngoại. Nó mang lại hiệu quả thiết thực cho Doanh nghiệp, người lao động và cộng đồng xã hội. Uy tín thương hiệu MITRACO ngày càng được củng cố trên thương trường được bạn hàng trong nước và quốc tế tín nhiệm.
Tại Xí nghiệp Chế biến Zircon Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 được thực hiện đã 9 năm, Hệ thống Quản lý Môi trường được thực hiện 5 năm, tại Xí nghiệp được Tổng công ty ban hành đầy đủ tài liệu gồm: Sổ tay chất lượng, Sổ tay Môi trường, Quy trình Hệ thống quản lý CL và hệ thống QLMT có 25 quy trình, Hướng dẫn công việc có 45 hướng dẫn, hệ thống mẫu biểu và hồ sơ liên quan đến cả 2 hệ thống. Hàng năm Xí nghiệp thành lập Ban điều hành ISO chung cho cả 2 hệ thống do Giám đốc Xí nghiệp làm trưởng ban và Trưởng phòng tổ chức làm đại diện lãnh đạo (QMA), Trong Xí nghiệp có Ban Đánh giá nội bộ gồm 6 thành viên là những cán bộ đã được đào tạo và cấp chứng chỉ Chuyên gia đánh giá nội bộ. Hàng năm theo chương trình Ban ĐGNB đã thực hiện chương trình đánh giá đảm bảo cho cả 2 hệ thống luôn được duy trì và cải tiến. Mỗi năm Xí nghiệp tổ chức Hội nghị Xem xét Lãnh đạo 01 lần thường vào dịp cuối năm.
Một số trích dẫn về tài liệu 2 hệ thống:
a, Chính sách chất lượng của Tổng công ty
1. Đa dạng hoá ngành nghề, nâng cao chất lợng sản phẩm, duy trì và mở rộng thị trờng, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thoả mãn yêu cầu khách hàng về số lợng, chất lợng, thời gian và tiến độ giao hàng với giá cả hợp lý.
2. Cải tiến không ngừng HTQLCL nhằm thoả mãn các "nhu cầu và niềm mong đợi" của khách hàng, coi vấn đề chất lợng, thị trờng là mấu chốt là chiến lợc cho sự tồn tại và phát triển bền vững của Tổng công ty.
3. Chính sách chất lợng của Tổng công ty đợc thực hiện theo mô hình quản lý toàn diện các hoạt động liên quan đến chất lợng nhằm đảm bảo lợi ích cho các bên có liên quan, trong đó con ngời đóng vai trò chủ đạo.
b, Mục tiêu chất lượng của Xí nghiệp Chế biến Zircon năm 2009
1. Hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch, tăng tỷ lệ Zircon loại 65% có hàm lượng TiO2 ≤ 0,12% đạt từ 60 – 70 % Tổng sản phẩm Zircon.
2. Tỷ lệ thu hồi các loại khoáng vật Zircon, Rutile đạt trên 70%.
3. Thực hiện tốt HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000. và HTQLMT 14001- 2004
4. Thiết bị hoạt động an toàn, hiệu quả.
c, Chính sách môi trờng của Tổng công ty
" Tuyệt đối tuân thủ các quy định pháp luật, tố chức sản xuất kinh doanh thích hợp, thờng xuyên cải tiến hệ thống quản lý, công nghệ, ngăn ngừa ô nhiểm, thực hiện chiến lợc phát triển bền vững, đảm bảo lợi ích lâu dài cho ngời lao động và xã hội"
d, Mục tiêu môi trường của Xí nghiệp Chế biến Zircon năm 2009
1. Thường xuyên giáo dục cho CBCNV thực hiện tốt những yêu cầu về môi trường mà Pháp luật và cộng đồng đòi hỏi.
2. Chăm lo môi trường Xanh – Sạch - Đẹp.
1.8.3. Công tác An toàn lao động:
Với khẩu hiệu “An toàn để sản xuất, sản xuất phải an toàn” Hàng năm Xí nghiệp luôn đề cao công tác an toàn Xí nghiệp thành lập ban An toàn vệ sinh lao động gồm 11 thành viên do Ông Nguyễn Hoàng Đồng giám đốc Xí nghiệp làm trưởng ban.
Hàng năm phương án an toàn trong lao động luôn được thiết lập, Xí nghiệp được Tổng công ty đầu tư mua sắm đầy đủ trang bị bảo hộ lao động như áo quần BHLĐ, Giày, Mũ, Kính, Găng tay, Khẩu trang, Nút tai chống ồn và các phương tiện an toàn như Máy Hút bụi, Hộp cứu thương, các biển hiệu biển báo nơi có thể xẩy ra nguy hiểm như điện cao áp, nơi hiểm trở.
Hàng năm Xí nghiệp tham gia tích cực tuần lễ Quốc gia An toàn vệ sinh lao động và thường tổ chức vào đầu tháng 3 hàng năm, hàng tuần Xí nghiệp lấy ngày thứ 7 là ngày tổng vệ sinh. Xí nghiệp đã hợp đồng với cơ quan vệ sinh môi trường của địa phương để xử lý rác thải, hàng ngày rác thải được thu gom về một mối và được chở về địa điểm tập kết.
Các loại rác thải nguy hiểm như: Dầu mỡ thải, Giẻ lau bẩn, ắc quy hỏng, bóng đèn hỏng, và các loại thải khác được gửi đến cơ quan xử lý cao hơn.
Hàng năm công tác giáo dục, nhắc nhỡ về an toàn lao động được Xí nghiệp quan tâm và thực hiện tốt do vậy tại Xí nghiệp nhiều năm qua chưa để xẩy ra hiện tượng mất an toàn trong lao động.
1.8.4. Công tác Phòng chống cháy, nỗ:
Đây là một trong những việc được Xí nghiệp quan tâm nhất vì hiện tại Xí nghiệp đang sử dụng một khối lượng máy móc thiết bị lớn lại sử dụng nhiều chất đốt như dầu, ga.
Xí nghiệp hàng năm thiết lập phương án Phòng cháy, chữa cháy và luyện tập bài bản hàng tháng.
Xí nghiệp được Tổng công ty đầu tư mua sắm đầy đủ phương tiện chữa cháy như Bình chống cháy có 18 bình, Bơm nước chữa cháy có 5 bơm, Thùng cát chữa cháy có 2 thùng, Thang trèo có 4 cái, Hồ chứa nước để khi có cháy chữa cháy có 2 hồ.
Tại Xí nghiệp có đội phòng cháy, chữa cháy gồm 13 thành viên do đ/c Phó ban an toàn lao động làm đội trưởng, Hàng năm đội phòng cháy được tập huấn cơ bản và đội cũng đã tổ chức luyện tập cho toàn thể CBCN trong Xí nghiệp. Nhờ làm ốôt công tác Phòng cháy, chữa cháy mà nhiều năm qua Xí nghiệp chưa để xẩy ra một vụ cháy, nỗ nào.
1.8.5. Công tác an ninh, trật tự:
Tại Xí nghiệp có tổ bảo vệ gồm 4 đ/c do đ/c Trần Đức Lượng làm tổ trưởng, lực lượng bảo vệ hàng năm được tập huấn đầy đủ, kết hợp với đội dân quân, tự vệ tạo thành mạng lưới bảo vệ 24/24 bảo đảm an toàn cho người và tài sản trong toàn Xí nghiệp. Ngoài việc đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trong Xí nghiệp lực lượng bảo vệ và dân quân tự vệ còn phối hợp chặt chẻ với công an địa phương để đảm bảo giử gìn an ninh trong khu vực và toàn địa bàn đóng quân.
1.9. Công tác tổ chức điều hành sản xuất:
1.9.1. Lập kế hoạch sản xuất:
Hàng năm Xí nghiệp Lập kế hoạch sản xuất trên cơ sở Kế hoạch Tổng công ty giao cho XN từ đầu năm và thực tiễn đã sản xuất trong các năm qua.
Kế hoạch sản xuất hàng tháng năm 2009 (Tấn)
Biểu đồ số 09: (Nguồn số liệu do phòng Kế toán, tài chính cung cấp)
Tháng
Zircon 65%
Bột Siêu mịn
Rutile 83%
Ilmenite
Mon na zít
Thải 3, 4
01
300
250
100
150
20
150
02
250
200
100
120
20
150
03
300
300
100
160
20
150
04
300
320
100
170
30
150
05
320
320
120
180
30
150
06
330
330
130
200
30
200
07
320
330
150
200
30
200
08
310
320
170
180
30
200
09
300
310
180
180
30
200
10
290
310
150
160
20
150
11
290
310
100
150
20
150
12
290
300
100
150
20
150
Cả năm
3 600
3 600
1 500
2 000
300
2 000
Hàng tuần Xí nghiệp tổ chức giao ban tuần vào sáng thứ 2 hàng tuần, thành phần giao bao gồm có: Ban giám đốc XN, Trưởng các bộ phận, Quản đốc các nhà máy. Thông qua giao ban để lãnh đạo Xí nghiệp kiểm tra kết quả hoạt động trong tuần trước và đề ra phương án hoạt động tuần tới, cử cán bộ trực tiếp chỉ đạo từng mũi trong sản xuất, kinh doanh.
Hàng tháng Xí nghiệp giao ban mỡ rộng thành phần gồm các thành viên giao ban tuần, tổ trưởng sản xuất, Bộ phận hành chính ở văn phòng, tổ trưởng bảo vệ, cơ khí, lái máy, trưởng nhà văn hoá. Thời gian giao ban tháng thường thực hiện sau khi giao ban Tổng công ty.
1.9.2. Điều hành sản xuất ở các nhà máy
1.9.2.1. Bộ phận bàn đãi: Bộ phận bàn đãi nước có 24 lao động chủ yếu là nữ giới, được chia thành 3 tổ (3 Ca ) mỗi tổ 8 lao động, tổ trưởng là những công nhân lâu năm có nhiều kinh nghiệm, được đào tạo cơ bản, hàng ngày tổ trưởng sắp xếp, bố trí công việc cụ thể cho từng công nhân, khoảng 1 tháng thì thay đỗi 1 lần công việc giửa các vị trí để công nhân nào cũng thành thạo tất cả các vị trí trong bộ phận, trong 36 bàn đãi chia thành 3 dãy, dãy 16 bàn là hệ thống để đãi Zircon, 20 bàn đãi rutile chia thành 2 dãy, 3 dãy bàn cử 6 công nhân thay nhau cắt máng, 2 công nhân còn lại, thay nhau cấp liệu và điều tiết sản phẩm. Bộ phận bàn đãi nước hoạt động chủ yếu nhờ vào bơm hút do vậy tỷ lệ hoà giửa nước và nguyên liệu là rất quan trọng.
1.9.2.2. Nhà máy Zircon: Nhà máy Zircon có 24 lao động được chia thành 3 tổ (3 Ca ) lao động ở đây 50% là nam giới, mỗi tổ 8 lao động, tổ trưởng là nam giới để hoạt động chủ yếu ở tầng 2. Tầng 2 bố trí 2 lao động, 01 là hoạt động vùng tỉnh điện, tủ điện trung tâm, 01 hoạt động khu vực bàn đãi khí, tỉnh điện Hoa, điều khiển cao áp và các điện cực. Tầng 01 bố trí 6 lao động 01 chạy lò sấy và cấp liệu, 01 làm thường là nữ giới. (Nhà máy Rutile, Nhà máy Siêu mịn) Tương tự 2 bộ phận trên.
1.9.3. Công tác chấm công, chia lương cho CBCNV
1.9.3.1. Chấm công Bộ phận sản xuất trực tiếp:
Hàng ngày sau mỗi ca sản xuất tổ trưởng chấm công cho công nhân trực tiếp làm việc trong tổ có sự giám sát của Quản đốc NM gửi số liệu về cho thống kê Xí nghiệp, thống kê chia công cho từng công nhân theo số liệu sản phẩm thủ kho đã nghiệm thu và số công đã được chấm trong từng ca. Hàng tháng căn cứ vào số liệu thống kê đã chấm công hàng ngày. Quản đốc kết hợp với thống kê tổng hợp số liệu cho công nhân trong tổ trên cơ sở định mức đã được Xí nghiệp cung cấp từ đầu năm, để kế toán xí nghiệp làm lương.
Biểu đồ số 10: (Nguồn số liệu do phòng Kế toán, tài chính cung cấp)
Sản phẩm
Định mức công Sản phẩm
Công/Tấn
Định mức dầu
Lít/Tấn
Định mức điện
KW/Tấn
Ghi chú
Zircon loại 1
2,25
48
95
Zircon loại 2
1,75
36
75
Rutile 83%
2,50
55
110
Ilmenite
1,50
30
65
Siêu mịn 5 mm
2,20
650
Siêu mịn 75 mm
1,20
350
Bảng chấm công Tổ 1 Nhà máy Zircon tháng 11 năm 2009:
Biểu đồ số 11: (Nguồn số liệu do phòng Kế toán, tài chính cung cấp)
TT
Họ tên
Chức vụ
Ngày công trong tháng
Công thời gian
Công sản phẩm
Ghi chú
01
02
29
30
01
Võ Hữu Lé
Tổ trưởng
1,00
1.12
1,00
1,05
1,00
0,98
1,00
1,25
26,00
28,53
02
Bùi Thị Kim
Đóng bao
1,00
1.12
1,00
1,05
1,00
0,98
1,00
1,25
25,00
27,12
03
Lưu Văn Sơn
Chạy lò
1,00
1.12
1,00
1,05
1,00
0,98
1,00
1,25
24,00
25,97
Tổng cộng
8,00
8,96
7,00
7,35
8,00
7,84
6,00
7,50
182,0
196,9
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Thống kê Xí nghiệp Quản đốc NM Tổ trưởng (Chấm công)
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên)
1.9.3.2. Chấm công bộ phận gián tiếp tháng 10 năm 2009
Biểu đồ số 12: (Nguồn số liệu do phòng Kế toán, tài chính cung cấp)
TT
Họ tên
C Vụ
Ngày trong tháng
CT
H
LD
S
G.chú
01
02
03
30
31
01
Ng. H. Đồng
G. Đốc
+
+
H
+
CT
1
1
0
26
02
D. Đ. Toàn
PGĐ
+
LD
+
+
H
0
1
1
25
03
T.V.Dục
Q Đốc
CT
+
+
0
+
1
0
0
26
04
P.T.Lan
Văn thư
+
+
+
+
0
0
0
0
25
Tổng cộng
Ghi chú: CT công tác, LD nghỉ việc có lý do, H họp, 0 nghỉ việc không có lý do
Hàng ngày thống kê chấm công cho từng người làm việc gián tiếp, cuối tháng tổng hợp và xin ý kiến của cán bộ phụ trách văn phòng về những trường hợp mà thống kê không nhận thấy đi làm (Có thể là đi công tác, hay làm việc cho tập thể ở vị trí nào đó) để chuyển sang cho kế toán làm lương cho từng người.
Sau khi có kết quả công thời gian của bộ phận gián tiếp và công sản phẩm của bộ phận trực tiếp các bộ phận cho họp xếp loại lao động trong tháng và các thành viên trong từng bộ phận trực tiếp ký vào bảng lương, bộ phận kế toán chia lương cho từng người và tổng hợp gửi lên tổng công ty để các bộ phận liên quan kiểm tra và Tổng giám đốc duyệt lương cho CBCN.
Bảng lương bộ phận gián tiếp:
Biểu đồ số 13: (Nguồn số liệu do phòng Kế toán, tài chính cung cấp)
TT
Mã số
Họ tên
Chức vụ
Hệ số thực nhận
Ngày công
Xếp loại
Tiền lương
Ghi chú
01
741
Ng. H. Đồng
G. Đốc
5,6
26
A
4357000
02
785
D. Đ. Toàn
PGĐ
4,8
25
A
3439000
03
854
T.V.Dục
Q Đốc
3,4
26
B
2427000
04
914
P.T.Lan
Văn thư
2,2
26
A
1462000
Tổng cộng
Bảng lương bộ phận trực tiếp:
Biểu đồ số 14: (Nguồn số liệu do phòng Kế toán, tài chính cung cấp)
TT
Mã số
Họ tên
Chức vụ
Hệ số thực nhận
Công
Sản phẩm
Xếp loại
Tiền lương
Ghi chú
01
965
Võ Hữu Lé
Chạy lò
2,5
28,53
A
1542000
02
879
Bùi Thị Kim
Đ bao
2,3
23,78
B
1225000
03
890
Ng. Duy Lệ
Bàn đãi
2,4
27,13
A
1342000
Tổng cộng
1.9.4. Kết quả sản xuất các năm qua:
1.9.4.1 Kết quả sản xuất kinh doanh Năm 2005
Biểu đồ số 15: (Nguồn số liệu do phòng Kế toán, tài chính cung cấp)
TT
Doanh mục
ĐVT
Sản xuất
KH năm
% KH
Ghi chú
01
Zircon 65 %
Tấn
4 312,0
4 250,0
101,0%
02
Bột Siêu mịn
Tấn
4 109,0
4 250,0
96,7%
03
Rutile
Tấn
3 345,0
3 300,0
101,4%
04
Inmenite
Tấn
3 591,0
3 500,0
102,6%
Bình quân các loại
15 357,0
15 300,0
100,4
1.9.4.2. Kết quả sản xuất kinh doanh Năm 2006
Biểu đồ số 16: (Nguồn số liệu do phòng Kế toán, tài chính cung cấp)
TT
Doanh mục
ĐVT
Sản xuất
KH năm
% KH
Ghi chú
01
Zircon 65 %
Tấn
4 605,0
4 500,0
102,3%
02
Bột Siêu mịn
Tấn
4 478,0
4 500,0
99,5%
03
Rutile
Tấn
3 352,0
3 600,0
93,1%
04
Inmenite
Tấn
3 539,0
3 600,0
89,3%
Bình quân các loại
15 974,0
16 200,0
98,6%
1.9.4.3.Kết quả sản xuất kinh doanh Năm 2007
Biểu đồ số 17: (Nguồn số liệu do phòng Kế toán, tài chính cung cấp)
TT
Doanh mục
ĐVT
Sản xuất
KH năm
% KH
Ghi chú
01
Zircon 65 %
Tấn
3 828,0
4 000,0
95,7%
02
Bột Siêu mịn
Tấn
3 690,0
4 000,0
92,3%
03
Rutile
Tấn
3 167,0
3 000,0
105,6%
04
Inmenite
Tấn
3 002,0
3 000,0
100,1%
Bình quân các loại
13 687,0
14 000,0
97,8%
Kết quả sản xuất kinh doanh Năm 2008
Biểu đồ số 18: (Nguồn số liệu do phòng Kế toán, tài chính cung cấp)
TT
Doanh mục
ĐVT
Sản xuất
KH năm
% KH
Ghi chú
01
Zircon 65 % loại 1
Tấn
2 151,0
2 000
107,6%
Zircon 65 % loại 2
Tấn
2 403,3
2 000
120.2%
02
Bột Siêu mịn
Tấn
4 469,3
4 000
111,7%
03
Rutile
Tấn
2 852,0
3 000
95,1%
04
Inmenite
Tấn
1 862,5
2 000
93,1%
Bình quân các loại
13 738,1
13 000
105,7%
Kết quả sản xuất kinh doanh Năm 2009
Biểu đồ số 19: (Nguồn số liệu do phòng Kế toán, tài chính cung cấp)
TT
Doanh mục
ĐVT
Sản xuất
KH năm
% KH
Ghi chú
01
Zircon 65 %
Tấn
3 727,0
3 600
103,5%
02
Bột Siêu mịn
Tấn
3 808,0
3 600
105,8%
03
Rutile 83%
Tấn
1 459,0
1500
97,3%
04
Inmenite
Tấn
2 110,0
2 000
105,5%
Bình quân các loại
11 104,0
10 700
103,8%
Kết quả sản xuất hàng tháng năm 2009
Biểu đồ số 20: (Nguồn số liệu do phòng Kế toán, tài chính cung cấp)
Tháng
Zircon 65%
Bột siêu mịn
Rutile 83%
Ilmenite
Môn na Zít
Thải 3, 4
1
250,0
142,0
130,0
100,0
10,0
2
408,0
577,0
45,0
250,0
10,0
3
363,0
585,0
97,0
200,0
10,0
4
350,0
372,0
159,0
250,0
10,0
468,0
5
409,0
397,0
130,0
400,0
10,0
653,0
6
408,0
428,0
110,0
100,0
10,0
657,0
7
270,0
387,0
50,0
150,0
15,0
8
298,0
281,0
105,0
100,0
75,0
47,0
9
261,0
240,0
126,0
200,0
20,0
10
179,0
118,0
140,0
73,0
104,0
11
247,0
45,0
199,0
30,0
357,0
12
284,0
236,0
168,0
257,0
60,0
T. cộng
3 727,0
3 808,0
1 459,0
2 110,0
334,0
2 182,0
Kết quả sản xuất năm 2009 tính đến ngày 31/12/2009.
Những năm gần đây (từ năm 2007) do nguồn nguyên liệu khan hiếm hơn, do đó kế hoạch Tổng công ty giao cho Xí nghiệp thấp hơn những năm trước.
1.9.5. Chất lượng sản phẩm:
- Năm 2008, năm 2009 mặc dầu chất lượng nguyên liệu đầu vào không đồng đều, máy móc đã xuống cấp khá nhiều nhưng do được kiểm soát chặt chẽ nên 100% sản phẩm làm ra đạt tiêu chuẩn quy định của Tổng Công ty. Các lô hàng sản xuất đến đâu được tiêu thụ đến đó, luôn được khách hàng thoả mãn.
- Về chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn của Doanh nghiệp do đó nhiều năm qua đơn vị chưa để một lô hàng nào kém chất lượng xuất cho khách hàng, đơn vị quan tâm và đầu tư thích đáng kể cả nguồn lực vật chất, nguồn lực con người và trình độ kỷ thuật.
1.10. Đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.10.1. Thuận lợi:
Xí nghiệp Chế biến Zircon đóng trên địa bàn gần đường quốc lộ 1A, gần sông Hội do đó có rất nhiều thuận lợi trong việc giao thông, đường bộ và đường sông.
Xí nghiệp đã trưởng thành hơn 12 năm qua do đó đội ngũ cán bộ công nhân Xí nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý và tay nghề cũng như năng lực sản xuất.
Hai hệ thống ISO đã được thực hiện ở Xí nghiệp nhiều năm qua, uy tín thương hiệu MITRACO ngày càng được cũng cố trên thương trường. Cán bộ và công nhân Xí nghiệp đã thành thói quen trong việc kiểm soát sản xuất nhờ vào 2 hệ thống ISO 9001 – 2008 và 14001 – 2004.
Xí nghiệp Chế biến Zircon là đơn vị quan trọng luôn được Tổng công ty ưu ái về nguồn lực trong sản xuất kinh doanh.
1.10.2. Khó khăn:
Một số nhà máy, thiết bị đã đến thời kỳ xuống cấp ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất nhất là chất lượng sản phẩm.
Nguồn nguyên liệu ngày một khan hiếm, không đủ cho công suất hoạt động của dây chuyền sản xuất. Chất lượng nguyên liệu ngày một thất hơn so với các năm trước.
Thị trường Tư bản luôn khắt khe đòi hỏi chất lượng sản phẩm ngày một cao hơn, giá cả tất cả các loại vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu đều tăng cao trong khi đó giá bán sản phẩm chỉ tăng mức độ.
1.10.3. Định hướng phát triển của doanh nghiệp trong những năm tới
1.10.3.1. Những cơ hội và thách thức:
a, Cơ hội: Mặc dầu có nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh nhưng Xí nghiệp Chế biến Zircon vẫn còn những cơ hội đó là:
- Sau khi hội nhập WTO thị trường nước ngoài được mỡ ra rộng lớn, có nhiều doanh nghiệp đang rất cần sản phẩm của Xí nghiệp nhất là Bột Siêu mịn và Zircon 65% đây là cơ hội quan trọng để Doanh nghiệp tìm kiếm thêm thị trường và nâng cao giá trị sản phẩm.
- Nguồn nguyên liệu các tỉnh phía nam đang khá dồi dào nên doanh nghiệp có cơ hội khai thác nguồn nguyên liệu từ các tỉnh đó để ổn định sản xuất.
b, Thách thức: Trong điều kiện giá trị đồng Đô la ngày một thấp hơn các ngoại tệ khác, Đơn vị gặp không ít khó khăn khi phải bù một lượng tiền khá lớn để ổn định giá trị hàng hoá.
- Nguyên liệu không ổn định đòi hỏi Doanh nghiệp phải có một khối lượng dự trử khá lớn, làm cho lượng tồn kho khá nhiều.
1.10.3.2. Định hướng sản xuất những năm tiếp theo:
Trong điều kiện còn và có những cơ hội, thách thức như đã kể ở trên. Doanh nghiệp luôn tận dụng tốt những cơ hội và phòng tránh những thách thức, luôn tìm kiếm những tiềm ẩn để tạo điều kiện tốt cho sản xuất kinh doanh.
Kế hoạch sản xuất có thể không tăng số lượng nhưng phải đẩy cao chất lượng và tinh chế sản phẩm sâu để bán có giá trị như Bột Siêu mịn loại 5 mm.
Về lao động tiếp tục ổn định tổ chức và nâng cao chất lượng lao động bằng cách cho đào tạo tay nghề tại chổ và gửi đi đào tạo các lớp dài hạn.
Tiếp tục cải tiến Máy móc thiết bị nâng cao công suất nhất là những thiết bị đang còn nhiều tiềm ẩn. Cải tiến công nghệ để tiết kiệm Điện, Dầu.
Từ chổ có nhiều thị trường nước ngoài Doanh nghiệp đang tìm kiếm Máy móc thiết bị để sẳn sàng thay thế những thiết bị đã nhiều năm sử dụng và lỗi thời.
Chương 2
Thực trạng công tác tổ chức lao động khoa học trong lĩnh vực quản lý ở xí nghiệp chế biến zircon
2.1. Tổ chức bộ máy sản xuất
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Chế biến Zircon
Sơ đồ số 21: (Nguồn số liệu do phòng Tổ chức lao động, tiền lương cung cấp)
Giám đốc
P. Giám đốc sx
P. Giám đốc kt
Công nhân sản xuất
Công nhân lái máy
Văn Thư,
Nhà trẻ
Cấp dưỡng
Nhà
V hoá
Quản đốc NM
Tổ chức H.chính
Kỷ thuật Cơ khí
Kỷ thuật
C nghệ
Kế toán
tài vụ
Bảo vệ,
Lái xe con
Máy móc thiết bị
Điện
Vật
tư
Thủ quỹ
Kho,
Thống kê
Hiện tại Xí nghiệp Chế biến Zircon có 130 lao động
Số lao động gián tiếp là 43/130 chiếm 33,1 %
Số lao động quản lý là 23/130 chiếm 17,7 %
Số lao động quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của Xí nghiệp đây là bộ phận đầu nảo của doanh nghiệp do vậy việc tổ chức lao động khoa học cho bộ phận quản lý là một việc làm hết sức quan trọng.
2.1.2. Cơ cấu chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, từng chức danh
Trách nhiệm, quyền hạn
(Nguồn số liệu do phòng Tổ chức lao động, Tiền lương cung cấp)
01. Giám đốc xí nghiệp
Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Pháp luật Nhà nước về điều hành hoạt động của Xí nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, quản lý điều hành nhiệm vụ sản xuát đạt và vượt chỉ tiêu Tổng Công ty giao, đảm bảo năng suất, chất lượng, tiết kiệm.
- Tham gia xây dựng kế hoạch và định mức kinh tế – kỷ thuật của Tổng Công ty.
- Tổ chức thực hiện giám sát, kiểm tra việc thực hiện các định mức kinh tế – kỷ thuật, lương và các chế độ khác của người lao động. Đảm bảo tốt đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
- Đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội khu vực xí nghiệp đóng, thường xuyên giữ vững và phát triển mối quan hệ với địa phương. Xây dựng đơn vị an toàn làm chủ.
- Báo các thường kỳ và đột xuất cho Tổng Công ty về mọi hoạt động của xí nghiệp.
- Đảm bảo thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống quản lý môI trường.
- Định kỳ báo cáo kết quản hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống quản lý môI trường và mọi nhu cầu cải tiến tại đơn vị cho lãnh đạo Tổng Công ty.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công vủa lãnh đạo Tổng Công ty.
Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với chế độ, chính sách Pháp luật Nhà nước và quy định của Tổng công ty.
- Đề nghị Tổng Công ty cung cấp đầy đủ kịp thời các điều kiện vật chất, lao động, thiết bị vật tư, tài chính… cần thiết đã được phê duyệt trong kế hoạch để điều hành sản xuất.
- Đề nghị với Tổgn Giám đốc về các giảI pháp cảI tiến kỷ thuật, quản lý tổ chức nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ Tổng Công ty giao.
- Quyết định điều chỉnh lương hệ số lương, khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên theo các quy định của Tổng Công ty.
Xí nghiệp Zircon có 01 Giám đốc do Tổng công ty quyết định đây là người có toàn quyền quyết định mọi hoạt động của Xí nghiệp do đó phải là người có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh.
02. Phó Giám đốc xí nghiệp
Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc Xí nghiệp, Tổng giám đốc và Pháp luật Nhà nước về điều hành hoạt động của Xí nghiệp.
- Thám mưu, giúp việc cho Giám đốc xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác sản xuất của xí nghiệp.
- Tổ chức thực hiện tốt HTQLCL và HTQLMT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc xí nghiệp và lãnh đạo Tổng Công ty.
Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với chế độ, chính sách Pháp luật Nhà nước và quy định của Tổng công ty
- Đề nghị với Giám đốc xí nghiệp khen thưởng hoặc xử lý kỷ luật đối với cán bộ CNV xí nghiệp.
Xí nghiệp Zircon có 2 Phó giám đốc, một phó phụ trách sản xuất và một phó phụ trách kỷ thuật, đây là 2 người kề cận và sát cánh bên Giám đốc, cả 2 phó giám đốc đều do Tổng công ty quyết định, phó giám đốc phụ trách sản xuất gọi là phó 01 là người sẳn sàng thay thế giám đốc khi đi vắng. Cả 2 phó giám đốc đều có trách nhiệm và quyền hạn như nhau và đều ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của Xí nghiệp.
03. Kế toán trưởng Xí nghiệp
Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc Xí nghiệp, kế toán trưởng, Tổng giám đốc và Pháp luật Nhà nước về công tác quản lý tài chính và hạch toán kế toán tại đơn vị.
- Thực hiện nghiêm túc việc quản lý tài chính và hạch toán kế toán theo quy chế quản lý tài chính, tổ chức công tác kế toán của Tổng Công ty, pháp lệnh kế toán thống kê và chế độ tài chính hiện hành của nhà nước.
- Kiểm tra, thanh toán các chi phí sản xuất theo định mức và đơn giá Tổng Công ty quy định trên cơ sỡ các hoá đơn , chứng từ gốc, hợp đồng kinh tế hợp lý hợp pháp.
- Tập hợp các chứng từ gửi về phòng kế toán Tổng Công ty đúng thời gian quy định.
- Mỡ sổ theo dỏi chi tiết TSCĐ, CCDC tại đơn vị mình quản lý.
- Kiểm kê định kỳ, đột xuất, theo qui định của Tổng Công ty.
- Có trách nhiệm tham gia, xây dựng và kiểm tra định mức kinh tế – kỷ thuật tại đơn vị.
- Kiểm tra thanh toán lương và các chế độ khác cho người lao động đảm bảo chính xác, kịp thời.
- Thường xuyên báo cáo kịp thời các hoạt động của xí nghiệp có liên quan đến tài chính cho Giám đốc xí nghiệp, kế toán trưởng, Tổng Giám đốc theo quy định, tuần, tháng, quý, năm.
- Thực hiện tốt HTQLCL và HTQLM.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công vủa Giám đốc xí nghiệp và lảnh đạo Tổng Công ty
Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với chế độ, chính sách Pháp luật Nhà nước và quy định của Tổng công ty.
- Đề nghị khen thưởng, kỷ luật, các tập thể và cá nhân có thành tích trong quản lý hoặc vi phạm chế độ chính sách quản lý.
Hiện tại Xí nghiệp Zircon có một kế toán trưởng, là người được Tổng công ty trực tiếp bổ nhiệm, đây là người trực tiếp chỉ đạo phòng tài chính, kế toán, và là người được Giám đốc chỉ đạo trực tiếp, kế toán trưởng của Xí nghiệp còn dưới sự điều hành của kế toán trưởng Tổng công ty, là người được đào tạo cơ bản và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý.
04. Trưởng phòng tổ chức hành chính
Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc Xí nghiệp, Tổng giám đốc và Pháp luật Nhà nước về các nhiệm vụ được phân công.
- Thám mưu cho Giám đốc xí nghiệp về công tác tổ chức, hành chính, sắp xếp, bố trí lao động đảm bảo sản xuất có hiệu quả.
- Kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế lao động của xí nghiệp, Tổng Công ty đối với CBCNV trong đơn vị.
- Kiểm tra việc thực hiên an toàn về sinh lao động chế độ chinh sách cho người lao động.
- Thực hiện tốt HTQLCL và HTQLMT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lảnh đạo xí nghiệp.
Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với chế độ, chính sách Pháp luật Nhà nước và quy định của Tổng công ty.
- Có quyền đề nghị khen thưởng và kỷ luật đối với CBCNV trong đơn vị.
Xí nghiệp Zircon có 01 trưởng phòng tổ chức hành chính, đây là thành viên quan trọng và là người có ảnh hưởng rất lớn đến lao động nhân sự toàn Xí nghiệp, trưởng phòng tổ chức hành chính được Tổng công ty quyết định, dưới sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp và sự chỉ đạo của trưởng phòng tổ chức lao động tiền lương Tổng công ty.
05. Cán bộ kỷ thuật công nghệ
Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp, Tổng Giám đốc và Pháp luật nhà nước về việc giám sát, kiểm tra thực hiện các quy trình công nghệ, chất lượng các loại sản phẩm, nguyen liệu và cát thải.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy trình công nghệ Tổng Công ty đã ban hành.
- Báo cáo kịp thời về các loại sản phẩm không phù hợp và đề xuất phương án xử lý
- Thực hiện tốt HTQLCL và HTQLMT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo xí nghiệp và Lãnh đạo Tổng công ty.
Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với chế độ, chính sách pháp luật nhà nước và quy định của Tổng Công ty.
- Có quyền tạm thời đình chỉ đối với công nhân trong việc thực hiện sai quy trình công nghệ, đồng thơig báo cáo lãnh đạo xí nghiệp để xử lý.
Xí nghiệp Zircon có 02 cán bộ kỷ thuật công nghệ. Cả 2 thành viên đều do Xí nghiệp đề xuất và Tổng công ty quyết định đây là những người được đào tạo cơ bản và có kinh nghiệm trong lĩnh vực kỷ thuật, dưới sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp và phó giám đốc kỷ thuật.
06. Cán bộ kế hoạch vật tư
Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp, Tổng Giám đốc và Pháp luật nhà nước về các nhiệm vụ được phân công
- Chịu trách nhiệm về công tác lập kế hoạch sản xuất và cung ứng vật tư phụ vụ cho sản xuất trong xí nghiệp.
- Cung ứng vật tư cho các bộ phận sản xuất trong xí nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo xí nghiệp trong công tác cung ứng, bảo quản, sử dụng vật tư trong xí nghiệp.
- Cùng với cán bộ kế toán xí nghiệp theo dỏi việc thực hiện kế hoạch sản xuất và các định mức kinh tề – kỷ thuật ở các bộ phận sản xuất trong xí nghiệp.
- Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất trong xí nghiệp.
- Thực hiện tốt HTQLCL và HTQLMT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo xí nghiệp .
Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với chế độ, chính sách pháp luật nhà nước và quy định của Tổng Công ty.
- Được quyền kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất và các định mức kinh tế – kỷ thuật ở các bộ phận trong xí nghiệp.
- Được quyền đề nghị thực hiện các biện pháp nhằm cung ứng đầy đủ, đảm bảo chất lượng các vật tư, bảo quản và sử dụng vật tư, nguyên nhiên liệu.
Xí nghiệp Zircon có 01 cán bộ kế hoạch vật tư do Xí nghiệp đề xuất và Tổng công ty quyết định dưới sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp.
07. Tổ trưởng cơ khí, cơ điện
Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp, Tổng Giám đốc và Pháp luật nhà nước về các nhiệm vụ được phân công.
- Vận hành, sữa chữa, bảo dưỡng các MMTB theo đúng quy định, phục vụ kịp thời có hiệu quả trong sản xuất.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp về hoạt động của MMTB và đảm bảo an toàn.
- Báo cáo thương xuyên và đột xuất với lãnh đạo xí nghiệp về tình trạng MMTB và đề xuất các phương án xử lý đúng quy định.
- Thực hiện tốt HTQLCL và HTQLMT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Lãnh đạo xí nghiệp và Lãnh đạo Tổng công ty.
Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với chế độ, chính sách pháp luật nhà nước và quy định của Tổng Công ty.
- Đề nghị xí nghiệp cung cấp đầy đủ các điều kiện vật chất, dụng cụ sữa chữa…. đáp ứng yêu cầu sản xuất.
- Tạm thời đình đình chỉ hoạt động MMTB khi không đúng yêu cầu kỷ thuật, đồng thời báo cáo lãnh đạo xí nghiệp tìm biện pháp xử lý
Xí nghiệp Zircon có 01 Tổ trưởng cơ, điện do Xí nghiệp đề xuất và Tổng công ty quyết định dưới sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp và phó giám đốc kỷ thuật.
08. Quản đốc nhà máy
Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp, Tổng Giám đốc và Pháp luật nhà nước về điều hành hoạt động trong nhà máy.
- Trực tiếp điều hành sản xuất đảm bảo số lượng, chất lượng sản phẩm theo qui định của Xí nghiệp và Tổng công ty.
- Thường xuyên kiểm tra lao động, ý thức làm việc của công nhân. Hàng ngày, hàng tháng nghiệm thu sản phẩm, tính lương kịp thời, chính xác và thông báo cho công nhân được biết.
- Thực hiện tốt công tác An toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo hộ lao động và các chế độ khác của công nhân, phản ánh kịp thời đề nghị chính đáng của công nhân lên Lãnh đạo Xí nghiệp.
- Thực hiện tốt HTQLCL và HTQLMT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo xí nghiệp và Lãnh đạo Tổng công ty.
Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với chế độ, chính sách pháp luật nhà nước và quy định của Tổng Công ty.
- Đề nghị khen thưởng, kỷ luật đối với công nhân thuộc quyền.
Xí nghiệp Zircon có 04 cán bộ làm công tác Quản đốc các nhà máy do Xí nghiệp đề xuất và Tổng công ty quyết định dưới sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp và phó giám đốc sản xuất.
09. Nhân viên thủ quỹ
Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp, Tổng Giám đốc và Pháp luật nhà nước về các nhiệm vụ được phân công.
- Bảo quản thu, chi tiền mặt và các chứng khoán có giá trị của đơn vị. Báo cáo kịp thời tồn quỹ hàng tuần, tháng với Giám đốc Xí nghiệp và kế toán.
- Thực hiện thu, chi đúng qui chế quản lý tài chính của Tổng công ty và Pháp luật Nhà nước.
- Thực hiện tốt HTQLCL và HTQLMT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Lãnh đạo Xí nghiệp.
Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với chế độ, chính sách pháp luật nhà nước và quy định của Tổng Công ty.
Xí nghiệp Zircon có 01 cán bộ làm công tác thủ quỹ do Xí nghiệp quyết định dưới sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp và kế toán trưởng.
10. Nhân viên thủ kho
Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp, Tổng Giám đốc và Pháp luật nhà nước về các nhiệm vụ được phân công.
- Quản lý, bảo quản và chịu trách nhiệm về tất cả sản phẩm, nguyên, nhiên, vật liệu, vật tư, hàng hoá. Nừu để thất thoát cá nhân phải chịu bồi thường.
- Trực tiếp xuất, nhập sản phẩm, nguyên, nhiên, vật liệu, vật tư, hàng hoá đúng, đủ số lượng, chất lượng và kịp thời theo phiếu xuất, nhập kho đã được phê duyệt.
- Thu lại toàn bộ số vật tư, phụ tùng cũ theo qui định của Tổng công ty.
- Mỡ sổ theo dõi xuất, nhập hàng hoá, tổng hợp báo cáo xuất, nhập định kỳ, đột xuất theo quy định của Tổng công ty.
- Thực hiện tốt HTQLCL và HTQLMT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Lãnh đạo Xí nghiệp.
Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với chế độ, chính sách pháp luật nhà nước và quy định của Tổng Công ty.
- Có quyền từ chối không giao nhận hàng hoá nếu không đảm bảo chất lượng và thủ tục.
Xí nghiệp Zircon có 01 cán bộ làm công tác thủ kho do Xí nghiệp quyết định dưới sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp phó giám đốc sản xuất và kế toán trưởng.
11. Nhân viên cấp dưỡng
Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp, Tổng Giám đốc và Pháp luật nhà nước về nhiện vụ được phân công
- Phục vú tốt bữa ăn hàng ngày, Ca 3, Nước uống cho CBCNV đúng tiêu chuẩn, chất lượng, hợp vệ sinh.
- Bố trí sắp xếp nhà ăn Sạch sẽ, Gọn gàng, Ngăn nắp.
- Quản lý tốt tài sản, dụng cụ được trang cấp, nếu để mất mát phải chịu trách nhiệm bồi thường.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Lãnh đạo Xí nghiệp.
Quyền hạn:
- Có quyền từ chối không phục vụ đối với những cán bộ, công nhân không chấp hành đúng nội qui nhà ăn và báo cáo Lãnh đạo đơn vị.
Xí nghiệp Zircon có 03 nhân viên làm công tác cấp dưỡng do Xí nghiệp quyết định dưới sự điều hành trực tiếp của trưởng phòng tổ chức hành chính.
12. Nhân viên thống kê
Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp, Tổng Giám đốc và Pháp luật nhà nước về các nhiệm vụ được phân công.
- Giúp cho Giám đốc Xí nghiệp và kế toán trưởng về công tác thống kê.
- Thực hiện việc thống kê theo qui định của Tổng công ty. Tổng hợp tình hình và kết quả sản xuất, báo cáo kịp thời cho kế toán, Giám đốc Xí nghiệp
- Thực hiện tốt HTQLCL và HTQLMT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Lãnh đạo Xí nghiệp.
Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với chế độ, chính sách pháp luật nhà nước và quy định của Tổng Công ty.
Xí nghiệp Zircon có 01 cán bộ làm công tác thống kê do Xí nghiệp quyết định dưới sự điều hành trực tiếp của kế toán trưởng.
13. Nhân viên bảo vệ
Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp, Tổng Giám đốc và Pháp luật nhà nước về các nhiệm vụ được phân công.
- Chấp hành nghiêm túc các qui định của Nhà nước và Tổng công ty về công tác bảo vệ.
- Tuần tra canh gác đảm bảo an toàn về tài sản và an ninh trật tự trong khu vực được phân công.
- Thực hiện tốt công tác Phòng chống cháy, nỗ và phòng gian, bảo mật.
- Thực hiện tốt HTQLCL và HTQLMT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Lãnh đạo Xí nghiệp.
Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với chế độ, chính sách pháp luật nhà nước và quy định của Tổng Công ty.
- Có quyền kiểm tra người, phương tiện ra vào đơn vị.
- Yêu cầu mọi người chấp hành nghiêm chỉnh nội qui ra, vào cơ quan.
Xí nghiệp Zircon có 04 nhân viên làm công tác bảo vệ do Xí nghiệp quyết định dưới sự điều hành trực tiếp của trưởng phòng tổ chức hành chính. Trong 4 nhân viên có một người được bầu làm tổ trưởng bảo vệ để vừa làm việc nhưng lại điều hành trong tổ bảo vệ.
14. Nhân viên lái xe con
Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp, Tổng Giám đốc và Pháp luật nhà nước về các nhiệm vụ được phân công.
- Phục vụ đưa đón Lãnh đạo, CBCNV Xí nghiệp, Tổng công ty và khách của Tổng công ty theo lệnh của Lãnh đạo Tổng công ty hoặc Trưởng đơn vị đảm bảo kịp thời và an toàn.
- Thực hiện đầy đủ các qui định của Tổng công ty và Trưởng đơn vị về việc quản lý và sử dụng xe.
- Hoàn tất các thủ tục thanh toán kịp thời theo qui định của Tổng công ty.
- Thực hiện tốt HTQLCL và HTQLMT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Lãnh đạo Xí nghiệp.
Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với chế độ, chính sách pháp luật nhà nước và quy định của Tổng Công ty.
- Đề nghị với lãnh đạo Xí nghiệp về việc bảo dưỡng, sửa chửa, thay thế phụ tùng khi xe hoạt động không an toàn.
Xí nghiệp Zircon có 01 nhân viên làm công tác lái xe con do Xí nghiệp quyết định dưới sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp và trưởng phòng tổ chức hành chính. Đây là người được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ lái xe.
15. Công nhân lái máy
Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp, Tổng Giám đốc và Pháp luật nhà nước về các nhiệm vụ được phân công.
- Vận hành, bảo dưỡng máy được giao đúng quy trình phục vụ kịp thời cho sản xuất.
- Bảo quản và quản lý máy được giao theo đúng qui định của Tổng công ty.
- Thực hiện tốt HTQLCL và HTQLMT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Lãnh đạo Xí nghiệp.
Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với chế độ, chính sách pháp luật nhà nước và quy định của Tổng Công ty.
- Có quyền từ chối thực hiện nhiệm vụ khi điều kiện máy và môi trường làm việc không đảm bảo.
Xí nghiệp Zircon có 03 nhân viên làm công tác lái máy do Xí nghiệp quyết định dưới sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp, phó giám đốc sản xuất và các Quản đốc nhà máy. Đây là những người được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ lái máy.
16. Công nhân cơ khí
Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp, Tổng Giám đốc và Pháp luật nhà nước về các nhiệm vụ được phân công.
- Chịu trách nhiệm về hoạt động của MMTB đảm bảo sản xuất có hiệu quả, an toàn tuyệt đối.
- Báo cáo kịp thời với tổ trưởng cơ khí hoặc trực sản xuất Xí nghiệp về những sự cố không giãI quyết được.
- Sửa chửa thiết bị nhanh nhất để kịp thời đưa vào sản xuất.
- Thực hiện tốt HTQLCL và HTQLMT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Lãnh đạo Xí nghiệp.
Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với chế độ, chính sách pháp luật nhà nước và quy định của Tổng Công ty.
- Có quyền tạm thời đình chỉ MMTB khi máy móc thiết bị hoạt động không đảm bảo an toàn đồng thời báo cáo với phụ trách cơ khí và Lãnh đạo Xí nghiệp.
Xí nghiệp Zircon có 05 nhân viên làm công nhân cơ khí do Xí nghiệp quyết định dưới sự điều hành trực tiếp của tổ trưởng cơ khí, phó Giám đốc kỷ thuật. Đây là những người được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ cơ khí, ngoài ra Xí nghiệp còn có 3 nhân viên làm thợ điện là những người có kinh nghiệm nhiều và được đào tạo chuyên về điện. Các nhân viên này do Xí nghiệp quyết định dưới sự điều hành trực tiếp của tổ trưởng cơ khí, phó Giám đốc kỷ thuật
17. Công nhân vận hành
Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp, Tổng Giám đốc và Pháp luật nhà nước về các nhiệm vụ được phân công.
- Nghiêm chỉnh chấp hành các nội qui, quy chế làm việc của Xí nghiệp, Tổng công ty và Pháp luật Nhà nước.
- Vận hành MMTB theo đúng quy trình công nghệ. Chịu trách nhiệm về hoạt động của MMTB đảm bảo sản xuất có hiệu quả, an toàn tuyệt đối.
- Chịu sự phân công, điều hành trực tiếp của Quản đốc nhà máy.
- Thực hiện tốt HTQLCL và HTQLMT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Lãnh đạo Xí nghiệp.
Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với chế độ, chính sách pháp luật nhà nước và quy định của Tổng Công ty.
- Có quyền phản ảnh những việc làm sai trái của cán bộ, công nhân cho Trưởng đơn vị và Tổng công ty biết để xử lý kịp thời.
- Có quyền đề nghị Lãnh đạo đơn vị cung cấp đầy đủ nguồn lực để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ sản xuất.
- Có quyền đề nghị Tổng giám đốc Tổng công ty các vấn đề mình quan tâm.
Xí nghiệp Zircon có 24 công nhân vận hành, đây là những công nhân lâu năm trong nghề và được Xí nghiệp đào tạo tại chổ có kiểm tra vận hành máy móc thiết bị hàng năm, có nhiều kinh nghiệm trong điều hành tổ sản xuất, tất cả các công nhân này đều do trưởng phòng tổ chức hành chính sắp xếp và dưới sự điều hành trực tiếp của quản đốc nhà máy thuộc phạm vị phụ trách.
18. Công nhân
Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp, Tổng Giám đốc và Pháp luật nhà nước về các nhiệm vụ được phân công.
- Nghiêm chỉnh chấp hành các nội qui, quy chế làm việc của Xí nghiệp, Tổng công ty và Pháp luật Nhà nước.
- Chịu sự phân công điều hành trực tiếp của Quản đốc nhà máy, đảm bảo ngày công lao động, năng suất, chất lượng, tiết kiệm.
- Thực hiện tốt HTQLCL và HTQLMT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Lãnh đạo Xí nghiệp.
Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với chế độ, chính sách pháp luật nhà nước và quy định của Tổng Công ty.
- Có quyền phản ảnh những việc làm sai trái của cán bộ, công nhân cho Trưởng đơn vị và Tổng công ty biết để xử lý kịp thời.
- Có quyền đề nghị Lãnh đạo đơn vị cung cấp đầy đủ nguồn lực để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ sản xuất.
- Có quyền đề nghị Tổng giám đốc Tổng công ty các vấn đề mình quan tâm.
Xí nghiệp Zircon có 63 công nhân, đây là những công nhân lao động được tuyển dụng vừa vận hành được máy móc thiết bị vừa lao động phổ thông, tất cả các công nhân này đều do trưởng phòng tổ chức hành chính sắp xếp và dưới sự điều hành trực tiếp của công nhân vận hành và quản đốc nhà máy thuộc phạm vị phụ trách.
19. Nhân viên giữ trẻ
Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp, Tổng Giám đốc và Pháp luật nhà nước về các nhiệm vụ được phân công.
- Chịu sự điều hành trực tiếp của Trưởng ban quản lý nhà văn hoá. Hàng ngày nhận và nuôi con trẻ cho CBCNV trong đơn vị tận tình, chu đáo, đảm bảo các chế độ qui định.
- Báo cáo kịp thời cho Trưởng ban và Giám đốc Xí nghiệp về các trường hợp bất thường ngoài tầm xử lý.
- Quản lý tốt các tài sản, nếu để hư hỏng, mất mát phải chịu trách nhiệm bồi thường theo qui định của Tổng công ty.
- Thực hiện tốt HTQLCL và HTQLMT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của trưởng ban quản lý, Lãnh đạo Xí nghiệp.
Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với chế độ, chính sách pháp luật nhà nước và quy định của Tổng Công ty.
- Từ chối việc nhận, giữ trẻ không đúng độ tuổi và các qui định trong nội qui nhà trẻ.
Xí nghiệp Zircon có 01 nhân viên làm công tác giử trẻ do Xí nghiệp quyết định dưới sự điều hành trực tiếp của trưởng phòng tổ chức hành chính, đây là người được gửi đi đào tạo nghiệp vụ giử trẻ.
20. Nhân viên nhà Văn hoá
Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc xí nghiệp, Tổng Giám đốc và Pháp luật nhà nước về các nhiệm vụ được phân công.
- Chịu sự điều hành trực tiếp của Trưởng ban quản lý nhà văn hoá. Hàng ngày quản lý tốt tài sản, thiết bị, sách báo nếu để hư hỏng, mất mát phải chịu trách nhiệm bồi thường theo qui định của Tổng công ty.
- Vệ sinh khu vực công cộng, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, đảm bảo môI trường, cảnh quan trong khu vực làng văn hoá.
- Thực hiện tốt HTQLCL và HTQLMT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của trưởng ban quản lý, Lãnh đạo Xí nghiệp.
Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện các yêu cầu trái với chế độ, chính sách pháp luật nhà nước và quy định của Tổng Công ty.
Xí nghiệp Zircon có 04 nhân viên làm công tác văn hoá do Xí nghiệp quyết định dưới sự điều hành trực tiếp của trưởng phòng tổ chức hành chính, là những nhân viên được tập huấn nghiệp vụ phụ trách văn hoá. Trong 4 nhân viên có một người làm phụ trách để điều hành trực tiếp công việc ở nhà văn hoá.
Sơ đồ số 22: mặt bằng Xí nghiệp Chế biến Zircon
(Nguồn số liệu do Phòng tổ chức lao động cung cấp)
Cổng vào
Sân
phơi
quặng
Kho
sản phẩm
Zircon
Kho
Nguyên
liệu
khô
Hồ chứa nước
Nhà chờ nguyên liệu
Nhà máy
Zircon
Hệ thống
bàn đãi
nước
Nhà máy
Rutile
Nhà máy
Siêu mịn
Ga ra
ô tô con
Phòng
Sửa chửa
thiết bị
Văn
phòng
01
Phòng phó
GĐ SX
Phòng
tổng hợp
Phòng
kế toán
Phòng hội trường
Phòng Giám đốc
Phòng Bảo vệ
Phòng phó GĐ KT
Văn
Phòng
02
Phòng Phó Phòng TC
Phòng Quản đốc
Phòng TP
Tổ chức
Phòng Cơ khí
2.2. Môi trường làm việc hiện tại của Xí nghiệp CB Zircon
Môi trường làm việc của Xí nghiệp được thể hiện qua kết quả đo, quan trắc trong năm 2009
2.2.Môi trường hoạt động của Xí nghiệp Zircon
2.2.1 Kiểm soát độ bụi, tiếng ồn và độ phóng xạ
Biểu đồ số 23: (Nguồn số liệu do phòng kỷ thuật, công nghệ cung cấp)
TT
Vị trí đo quan trắc
Ngày 10/3/2009
Trời nắng nhẹ T = 210C
Ngày 13/11/2009
Trời nắng nhẹ T = 190C
Bụi
ồn
Phóng
xạ
Bụi
ồn
Phóng
xạ
01
Bàn đãi khí Nhà máy Zircon
0,65
89,54
0,38
0,67
89,25
0,38
02
Đóng bao Nhà máy Zircon
0,35
85,30
0,85
0,38
85,18
0,85
03
Khu vực lò sấy lớp sôi NM Zircon
0,36
84,65
0,49
0,36
85,64
0,49
04
Buồng điều khiển NM Siêu mịn
(Chạy điều hoà)
0,10
65,32
0,13
0,11
55,39
0,13
05
Đóng bao Nhà máy Siêu mịn
0,22
86,40
0,32
0,31
86,36
0,32
06
NM Siêu mịn chạy tang 400
0,20
87,56
0,30
0,27
87,48
0,30
07
Khu vực lò sấy lớp sôi NM Rutile
0,41
84,54
0,51
0,56
85,54
0,51
08
Kho sản phẩm NM Rutile
0,74
65,72
1,35
0,77
64,53
1,35
09
Đóng bao NM Rutile
0,36
84,56
0,87
0,41
84,63
0,87
10
Khu vực bàn đãi nước
-
63,37
0,38
-
63,32
0,38
11
Sản phẩm thải 3
0,65
66,20
1,75
0,68
66,26
1,75
12
Sản phẩm Zircon Siêu mịn
0,80
76,56
0,86
0,80
76,54
0,86
Trong năm 2009 phòng KCS đã đo 2 thời điểm với 72 lượt vị trí quan trọng nhất ở Xí nghiệp ta thấy các số liệu đã đo và thống kê như sau.
Về độ bụi có 24/24 điểm đều nhỏ hơn nồng độ bụi cho phép (TCVN 3733 - 2002 là 1,0 mg/m3 ) .
Về tiếng ồn có 10/26 điểm tiếng ồn còn vượt ngưỡng 85 dB Nhưng không có vị trí nào vượt qua 90 dB với việc bố trí lao động hợp lý và sử dụng thường xuyên nút tai chống ồn đối chiếu với tiêu chuẩn “Vệ sinh lao động” (TCVN 3733 - 2002 là 85 dB/8h) của bộ Y tế thì mức độ tiếng ồn của 3 nhà máy cho phép việc bố trí lao động làm việc 8h/ngày là hợp lý
2.2.2. Nhận xét về môi trường làm việc hiện tại của Xí nghiệp Chế biến Zircon.
Với một Xí nghiệp được trang bị hệ thống nhà xưởng, máy móc thiết bị và đầy đủ các loại bảo hộ lao động cá nhân, tập thể như hiện tại thông qua việc thống kê sức khoẻ người lao động nhiều năm qua ta thấy rằng Xí nghiệp Chế biến Zircon là một đơn vị có môi trường làm việc an toàn. Lãnh đạo Xí nghiệp và đội ngũ cán bộ hành chính luôn quan tâm đến vấn đề sức khoẻ cho người lao động.
2.3. Mối quan hệ tổ chức lao động và tổ chức sản xuất.
Tổ chức lao động ở Xí nghiệp Chế biến Zircon là quá trình tổ chức hoạt động của con người, trong sự kết hợp giữa ba yếu tố cơ bản của quá trình lao động và các mối quan hệ qua lại giữa những người lao động với nhau.
Như vậy, tổ chức lao động là một việc làm gắn liền với lao động sống, với việc bảo đảm sự hoạt động của sức lao động. Thực chất, tổ chức lao động trong phạm vi một tập thể lao động nhất định là một hệ thống các biện pháp đảm bảo hoạt động lao động của con người nhằm mục đích nâng cao năng xuất lao động và sử dụng đầy đủ nhất các tư liệu sản xuất.
Chúng ta có thể thấy rằng, tổ chức lao động là một bộ phận không thể tách rời của tổ chức sản xuất. Xét về phạm vi tổ chức lao động là một bộ phận của tổ chức sản xuất, tổ chức sản xuất diễn ra trong cả quá trình tự nhiên và quá trình lao động còn tổ chức lao động chỉ diễn ra trong quá trình lao động mà thôi.
Tổ chức lao động khoa học được hiểu là tổ chức lao động dựa trên cơ sở phân tích khoa hoc các quá trình lao động và điều kiện thực hiện chúng, thông qua việc áp dụng vào thực tiễn những biện pháp được thiết kế dựa trên những thành tựu của khoa học và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Tổ chức lao động khoa học cần phải được áp dụng ở mọi nơi có hoạt động lao động của con người.
Tổ chức lao động khoa học phải phát huy được quyền làm chủ tập thể của người lao động. Kết hợp chặt chẽ giữa kỹ thuật và con người trong quá trính sản xuất nhắm sử dụng tốt nhất các nguồn vật chất và lao động để không ngừng tăng năng xuất lao động.
Việc vận dụng và áp dụng các thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình lao động đòi hỏi phải thực hiện một cách đồng bộ và hệ thống các biện pháp về tổ chức kỹ thuật, tâm sinh lý và kinh tế xã hội.
Cách giải quyết và mức độ phân tích khoa học các vấn đề, Tổ chức lao động khoa học chính là quá trình đưa vào Tổ chức lao động những thành tựu đạt được của khoa học và những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến để làm tăng hiệu suất chung của lao động. Tổ chức lao động khoa học chính là Tổ chức lao động ở trình độ cao hơn tổ chức lao động hiện hành. Tổ chức lao động khoa học cần phải được áp dụng ở mọi nơi có hoạt động lao động của con người. Trong các quá trình lao động sản xuất, trong lĩnh vực lãnh đạo và quản lý sản xuất, trong công tác thiết kế vận chuyển, sửa chữa vv...
Tổ chức lao động khoa học ở Xí nghiệp Chế biến Zircon nhằm đạt được kết quả lao động cao đồng thời cải thiện được điều kiện làm việc cho người lao động nhằm bảo đảm sức khỏe, an toàn cho người lao động và phát triển toàn diện người lao động, góp phần củng cố mối quan hệ xã hội giữa người lao động và phát triển các tập thể lao động.
Mục đích này được xuất phát từ việc đánh giá cao vai trò của con người trong quá trình tái sản xuất xã hội. Với tư cách là lực lượng sản xuất chủ yếu, người lao động chính là sáng tạo nên những thành quả kinh tế- kỹ thuật của xã hội và cũng chính là người sử dụng những thành quả đó. Do đó, mọi biện pháp cải tiến Tổ chức lao động, cải tiến tổ chức sản xuất đều phải hướng vào việc tạo điều kiện cho người lao động có hiệu quả hơn, khuyến khích và thu hút con người tự giác tham gia vào qúa trình lao động ngày càng được hoàn thiện.
Việc áp dụng các biện pháp tổ chức lao động khoa học có ý nghĩa về mặt kinh tế và xã hội rất lớn .
Trước hết, TCLĐKH ở Xí nghiệp Chế biến Zircon làm nâng cao năng xuất lao động và tăng cường hiệu quả của sản xuất nhờ tiết kiệm lao động sống và sử dụng có hiệu quả tư liệu sản xuất hiện có, TCLĐKH là điều kiện không thể thiếu được để nâng cao năng xuất lao động và hiệu quả của sản xuất.
Tổ chức lao động khoa học không chỉ nâng cao năng suất lao động và hiệu quả của sản xuất, mà còn có tác dụng giảm nhẹ lao động và an toàn lao động, đảm bảo sức khoẻ cho người lao động làm cho ngườu lao động không ngừng hoàn thiện chính mình, thu hút con người tự tham gia vào lao động cũng như nâng cao trình độ và văn hoá của họ.
Tổ chức lao động khoa học có nhiệm vụ bảo đảm tăng hiệu quả sản xuất trên cơ sở tăng năng xuất lao động, tiết kiệm vật tư tiền vốn. Để giải quyết được nhiệm vụ này thì phải thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế những lãng phí về mọi mặt của người lao động.
Tổ chức lao động khoa học tại Xí nghiệp Chế biến Zircon có nhiệm đảm bảo thường xuyên nâng cao trình độ văn hoá, trình độ chuyên nghiệp vụ, tay nghề cho người lao động, tạo bầu không khí hoà hợp, những điều kiện thuận lợi để hạn chế ở mức thấp nhất những yếu tố gây trở ngại lao động, bằng mọi cách nâng cao mức độ hấp dẫn của lao động tiến tới hướng biến lao động thành nhu cầu thiết yếu của con người.
Tổ chức lao động khoa học có nhiệm vụ đảm bảo cố gắng tạo ra những điều kiện thuận lợi để hạn chế tới mức thấp nhất những bất lợi của môi trường và của tính chất công việc để bảo vệ sức khỏe, duy trì khả năng làm việc của người lao động.
2.4. Một số biện pháp của tổ chức lao động khoa học cho cán bộ quản lý ở Xí nghiệp Chế biến Zircon
2.4.1. Tính khoa học và tổng hợp của biện pháp
Cũng như tổ chức lao động khoa học cho lao động trực tiếp việc áp dụng tổ chức lao động khoa học cho cán bộ quản lý Xí nghiệp Chế biến Zircon cũng tuân thủ
các biện pháp sau.
- Các biện pháp tổ chức lao động khoa học trước hết được thiết kế và áp dụng trên cơ sở vận dụng các kiến thức khoa học (thể hiện ở sự sử dụng các nguyên tắc khoa học, các tiêu chuẩn, các quy định, các phương pháp và công cụ đo hiện đại...). Đồng thời, các biện pháp tổ chức lao động khoa học thường xuyên đáp ứng được yêu cầu của các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội, có tác dụng phát hiện và khai thác các khả năng dự trữ để nâng cao năng xuất lao động, luôn là cơ sở quyết định để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người thông qua việc làm cho người lao động thích ứng với con người và tạo nên những điều kiện thuận lợi cho con người.
- Các sự việc và vấn đề được nghiên cứu, xem xét trong mối quan hệ qua lại hữu cơ với nhau, trong quan hệ giữa bộ phận với toàn bộ và xem xét trên nhiều mặt, chứ không tách rời nhau, không kết luận phiến diện.
Mặt khác, khi phân tích và thiết kế các biện pháp luôn chú ý đầy đủ những điều kiện cụ thể của từng nhà máy, Xí nghiệp (điều kiện và tiến độ kỹ thuật, cơ sở vật chất, trình độ tổ chức sản xuất và trình độ tổ chức lao động..).
2.4.2. Tính đồng bộ của biện pháp.
Khi thực hịên các biện pháp triển khai giải quyết đồng bộ các vấn đề có liên quan, cần có sự tham gia, phối hợp đồng bộ của các ngành, các bộ phận có liên quan trong Xí nghiệp và sự tổ chức thống nhất các hoạt động phối hợp đó của cán bộ lãnh đạo các cấp.
2.4.3. Tính kế hoạch của công tác TCLĐKH
Tại Xí nghiệp Chế biến Zircon tất cả các biện pháp tổ chức lao động khoa học được kế hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc và phương pháp khoa học. Mặt khác, các biện pháp TCLĐKH luôn có tác dụng trực tiếp nâng cao chất lượng các chỉ tiêu trong kế hoạch Xí nghiệp.
2.4.4. Tính quần chúng của việc xây dựng và áp dụng biện pháp.
- Khi xây dựng và áp dụng các biện pháp đó tổ chức lao động khoa học bao giờ cũng thu hút được sự tham gia của quần chúng, phát triển và tận dụng được các sáng kiến, sáng tạo của quần chúng. Xuất phát từ quan điểm, ngươi lao động là trung tâm của quá trình sản xuất tổ chức lao đọng khoa học. Do đó, người lao động được tham gia vào quá trình tạo nên những điều kiện lao động tốt cho chính mình.
Trên cơ sở việc áp dụng tổ chức lao động khoa học tại Xí nghiệp Chế biến Zircon hết sức linh hoạt và mền dẻo, thể hiện ở sự lựa chọn những hình thức phương án và phương pháp tiến hành phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Bất cứ một sự sao chép, vận dụng cứng nhắc nào đều có thể dẫn đến những sai lầm hoặc làm giảm hiệu quả của những biện pháp.
2.5. Một vài ý kiến nhận xét trong việc tổ chức lao động khoa học trong lĩnh vực quản lý ở Xí nghiệp Chế biến Zircon
Trong điều kiện hiện tại khi Xí nghiệp Chế biến Zircon chưa cổ phần hoá mọi hoạt động cơ bản đang phụ thuộc vào Tổng công ty, nhưng với những điều kiện như hiện tại để đứng vững trong thị trường đòi hỏi Xí nghiệp luôn phải có cách nghỉ, cách làm chủ động nhất là việc ổn định lao động, hợp lý hoá lao động. Nhìn lại những gì trong công tác phân công, bố trí nhân lực hành chính mà ta thường gọi là quản lý ít nhiều còn có đôi chổ chưa thật phù hợp. Công tác tổ chức lao động khoa học cho bộ phận quản lý ở đây chỉ mới chú trọng vào một và vị trí chủ chốt như Giám đốc, Phó giám đốc hay Kế toán trưởng còn những vị trí như Quản đốc nhà máy, nhân viên kế toán, phân tích hoá .v..v vẫn chưa được quan tâm đúng mức, mặc dầu những vị trí này cần và rất cần những người có năng lực, họ hoạt động âm thầm thưng quả thực họ có ảnh hưởng rất lớn đến việc làm ra sản phẩm. Trong 23 người cán bộ hành chính như hiện tại tỷ lệ người được đào tạo đại học chính quy là 2/23 = 8,5% quá thấp. Nếu tính cả những người đang và đã được đào tạo đại học tại chức là 8/23 = 35% cũng còn là con số khiêm tốn vì ở đây mỗi người hầu như làm việc mỗi lĩnh vực khác nhau và luôn đòi hỏi những kiến thức khoa học. Tuy vậy nếu biết cách sắp xếp khoa học đội ngũ cán bộ, nhân viên hành chính thì bộ máy quản lý của Xí nghiệp cũng thực sự mạnh về mọi mặt vì ngoài 8 người được đào tạo đại học đã có thêm 9 người đã có bằng trung cấp. Mặt khác trình độ học vấn mới chỉ là một trong những yếu tố để xem xét một người làm hành chính vì ta thấy kinh nghiệm, tác phong quản lý và các yếu tố đạo đức còn có giá trị hơn cả bằng cấp mà thiếu những yếu tố đó.
Với nền kinh tế mỡ cửa trong điều kiện nước nhà đã hội nhập WTO những gì đạt được trong quá khứ của Xí nghiệp đã là chổ dựa, là tiền đề để Xí nghiệp đã và đang bước vào một hành trang mới. Cơ hội còn nhiều nhưng những thách thức không phải ít. Xã hội ngày một phát triển, khoa học tiến nhanh như vũ bảo, ngày nay công nghệ ngày một cao nhưng ta thấy đâu đâu con người vẫn là sự quyết định mọi thành bại của sự việc. Biết rằng trong nền kinh tế thị trường mọi người trong một tập thể phải có tinh thần làm chủ cao nhưng người lãnh đạo không bao giờ thừa “Một người lo bằng một kho mgười làm” do vậy việc bố trí sắp xếp lại cán bộ nhân viên hành chính là việc làm quan trọng trong công tác tổ chức sắp xếp nhân lực toàn Xí nghiệp.
Chương III
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học tại Xí nghiệp Chế biến Zircon
3.1. Phương hướng phát triển và nhiệm vụ của Xí nghiệp chế biến Zircon trong thời gian tới
Mỗi doanh nghiệp đều mong muốn tăng trưởng và phát triển một cách ổn định. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp luôn phải tự hoàn thiện mình vì không có ai có thể cho mình đã hoàn thiện. Bước sang nền kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập WTO các doanh nghiệp lại càng phải hoàn thiện mình hơn nữa trên mọi mặt, và Xí nghiệp Chế biến Zircon không nằm ngoài quy luật đó. Công tác tổ chức lao động khoa học cho cán bộ quản lý có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ quản lý, tận dụng được những kinh nghiệm cũng như hạn chế tới mức thấp nhất có thể những nhựơc điểm của cán bộ quản lý.
Với những kết quả đã đạt được trong những năm trở lại đây Xí nghiệp Chế biến Zircon đã dần dần thoát khỏi khủng khoảng và đang trên đà phát triển không ngừng, dần dần các sản phẩm của Xí nghiệp đã có chỗ đứng trên thị trường trong nước và nước ngoài tạo niềm tin tưởng của khách hàng. Tuy vậy, trong khâu quản lý của Xí nghiệp còn nhiều vấn đề bất cập. Do đó để Xí nghiệp ngày càng tự khẳng định mình và có chỗ đứng trên thị trường hơn nữa thì nhiệm vụ trong thời gian tới của Xí nghiệp cần làm là :
+ Tăng cường vai trò trách nhiệm của các phòng ban và cá nhân trong việc hoàn thành nhiệm vụ. Hoàn thiện hệ thống quy chế trong sản xuất kinh doanh của đơn vị. Đặc biệt chú trọng 5 khâu quản lý.
+ Tổ chức tốt phong trào thi đua có tác dụng thúc đẩy hoàn thành kế hoạch sản xuất.
+ Tiếp tục hoàn chỉnh việc tinh giảm biên chế gián tiếp theo tinh thần nghị quyết của Đảng uỷ và chủ trương của Giám đốc quí I năm 2010. Đồng thời có cân đối giữa giá trị sản xuất với điều kiện máy móc thiết bị để tăng lực lượng lao động trực tiếp lên một cách hợp lý.
+ Khẩn trương hoàn thành dự án đầu tư sản xuất năm 2010 đạt chất lượng và khả thi.
+ Hoàn chỉnh công tác đầu tư chiều sâu và đưa các thiết bị sản xuất có hiệu quả đặc biệt là các thiết bị đầu tư giá trị lớn.
+ Tăng cường nguồn nguyên liệu khai thác được từ các bạn hàng ngoài tỉnh, coi đây là tiềm năng sản xuất kinh doanh của năm 2010 và tạo tiền đề cho sản xuất các năm sau.
+ Tiếp tục liên doanh liên kết để tăng giá trị sản xuất kinh doanh và đa dạng hoá sản phẩm.
+ Trong năm tới Xí nghiệp có kế hoạch nhập thêm dây chuyền sản xuất mới và tăng diện tích mở rộng quy mô của Xí nghiệp.
+ Trong những năm tới cần hoàn thành công tác tổ chức lao động khoa học để đưa vào áp dụng rộng rãi trong Xí nghiệp cho cả cán bộ quản lý lẫn công nhân trực tiếp sản xuất.
3.2. Những giải pháp và kiến nghị cụ thể.
3.2.1. Phương án nhân lực năm 2010
Biểu đồ số 24: (Nguồn số liệu do phòng Tổ chức lao động, tiền lương cung cấp)
TT
Nguồn lực cần thiết
(Các chức danh tại đơn vị)
Nguồn lực
Bổ sung
Ghi chú
Đã có
Thừa
Thiếu
01
Giám đốc
01
0
0
0
02
Phó giám đốc
02
0
0
0
03
CB Tổ chức hành chính
02
0
0
0
04
CB Kỷ thuật
02
0
0
0
05
CB vật tư
01
0
0
0
06
CB Kế toán
01
0
0
0
07
Văn thư tạp vụ, Quỹ, thủ kho
03
0
0
0
08
Nhân viên thống kê
01
0
0
0
09
Xưởng trưởng, Ka trưởng
04
0
0
0
10
Nhân viên nhà Văn hoá
04
0
0
0
11
Nhân viên giữ trẻ
01
0
0
0
12
Công nhân cơ khí
10
0
0
0
13
Công nhân lái máy
03
0
0
0
14
Bảo vệ
04
0
0
0
15
Nhân viên cấp dưỡng
03
0
0
0
16
Lái xe con
01
0
0
0
17
Công nhân lao động trực tiếp
87
0
0
0
Tổng cộng
130
0
0
0
3.2.2. Kế hoạch lao động cho những năm tiếp theo
Biểu đồ số 25: (Nguồn số liệu do Ban Giám đốc Xí nghiệp cung cấp)
TT
Năm
LĐ hành chính
LĐ gián tiếp
LĐ trực tiếp
TS Lao động
Tăng, giảm
Ghi chú
01
2010
23
43
87
130
02
2011
20
37
95
135
+ 05
03
2012
18
34
106
138
+ 03
04
2013
17
32
112
141
+ 03
05
2014
16
30
120
146
+ 06
Lao động hành chính ở đây hiểu theo nghĩa là những người chỉ làm việc 8h/ngày và không bao giờ trực tiếp sản xuấ. Số lao động gián tiếp không phảI là lao động hành chính là những người có thể đi làm theo ca như lái máy, bảo vệ, công nhân cơ khí và cũng có thể là lao động làm giờ hành chính nhưng vẫn là người trực tiếp làm việc như cấp dưỡng, giử trẻ, nhà văn hoá .v..v..
Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ lao động gián tiếp/ tổng số lao động là dưới 20% và lao động hành chính là xấp xỉ đạt 10%. Để làm được vấn đề này đó là cả một quá trình đào tạo, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực hành chính để ngày một có thể giảm tỷ lệ giửa người điều hành sản xuất và người trực tiếp làm ra sản phẩm.
3.2.3. Kế hoạch sản xuất của những năm tiếp theo (ĐVT: Tấn)
Biểu đồ số 25: (Nguồn số liệu do phòng Kế toán, tài chính cung cấp)
Năm
Zircon 65%
Bột Siêu mịn
Rutile 83%
Ilmenite
Mon na zít
Thải 3, 4
2011
3 750
3 750
2 500
2 000
500
2 000
2012
3 850
3 850
2 750
2 100
600
2 200
2013
4 000
4 000
3 000
2 200
700
2 400
3.2.4. Kế hoạch sản xuất hàng tháng năm 2010 (Tấn)
(Nguồn số liệu do phòng Kế toán, tài chính cung cấp)
Trên cơ sở dữ liệu của các năm gần đây nhất là kết quả sản xuất năm 2009 và kế hoạch Tổng công ty giao cho Xí nghiệp năm 2010. Xí nghiệp Chế biến Zircon đã đề ra kế hoạch sản xuất hàng tháng năm 2010
Biểu đố số 26: (Nguồn số liệu do phòng Kế toán, tài chính cung cấp)
Tháng
Zircon 65%
Bột Siêu mịn
Rutile 83%
Ilmenite
Mon na zít
Thải 3, 4
01
280
250
100
130
30
130
02
250
200
100
120
30
120
03
280
300
100
160
30
130
04
280
300
100
160
30
130
05
300
300
120
160
40
130
06
310
310
130
150
40
170
07
310
310
150
150
40
170
08
300
310
170
160
40
170
09
300
310
180
160
30
160
10
290
310
150
160
30
130
11
290
300
100
150
30
130
12
290
300
100
140
30
130
Cả năm 2010
3 500
3 500
2 000
1 800
400
1 700
3.3. Phân tích sự ảnh hưởng của lao động khoa học đến kết quả sản xuất, kinh doanh của Xí nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học là một đòi hỏi khách quan đối với mỗi doanh nghiệp cho dù là doanh nghiệp nhà nước hay là doanh nghiệp tư nhân.
Từ thực tế đang gặp phải khó khăn hiện nay của Xí nghiệp. Với thực trạng công tác tổ chức lao động khoa học của Xí nghiệp Chế biến Zircon như đã phân tích ở trên, căn cứ vào đặc điểm và nhiệm vụ của Xí nghiệp. Để góp 1 phần nhỏ bé sức lực của mình vào sự phát triển của Xí nghiệp trong giai đoạn tới. Sau đây là một số kiến nghị và giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho cán bộ quản lý ở Xí nghiệp Chế biến Zircon.
3.3.1. Quá trình phân công và hiệp tác lao động.
Hiện nay, công tác phân công và hiệp tác lao động tại Xí nghiệp Chế biến Zircon được thực hiện tương đối tốt, tuy nhiên vẫn còn có một số vấn đề cần quan tâm, thay đổi để phù hợp với điều kiện của Xí nghiệp Chế biến Zircon và xu thế phát triển trong xã hội.
Phân công lao động : phân công lao động ở Xí nghiệp Chế biến Zircon hiện nay được thực hiện khá chặt chẽ và tương đối tốt. Tuy nhiên, về phân công lao động theo mức độ phức tạp công việc cần có một số thay đổi để phù hợp với yêu câù của công việc.
Phân công lao động theo công nghệ: hiện nay một số vị trí trong các phòng ban được bố trí chưa thật sự hợp lý, các vị trí đó có thể thay đổi như sau:
Vị trí đánh máy, in văn bản, chuyển văn thư theo nguyên tắc bố trí như vậy là không phù hợp, bố trí như vậy gây lãng phí lao động nhưng do ở Xí nghiệp Chế biến Zircon công việc hiện nay không đòi hỏi cần người có trình độ đại học ngoại ngữ. Hơn nữa việc đánh máy, in văn bản chuyển công văn giấy tờ là công việc đơn giản nên vẫn để nhân viên này đảm nhận công việc hiện tại, khi cần thiết có thể điều chỉnh lại sau.
Những vị trí còn lại nhất thiết phải có sự trong thời gian tới phải có sự điều chỉnh sắp xếp lại, bởi đây đều là những vị trí quan trọng của Xí nghiệp đòi hỏi phải có người đúng chuyên môn đảm nhận. Nhất là vị trí phó phòng tổ chức lao động với công việc đảm nhận là định mức, tính lương, đào tao, huấn luyện mà lại bố trí một người có chuyên môn kỹ thuật đảm nhận là không phù hợp. Vì vậy Xí nghiệp có thể chuyển cán bộ đang đảm nhận vị trí này sang làm tại phòng kỹ thuật hoặc chuyển xuống làm quản đốc nhà máy Rutile vì quản đốc nhà máy Rutile hiện là một người được đào tạo về nghiệp vụ kinh tế không phù hợp với vị trí của quản đốc. Khi chuyển cán bộ ở phòng tổ chức sang làm công việc khác Xí nghiệp cần phải tuyển một người có nghiệp vụ phù hợp đảm nhận vị trí Phó phòng Tổ chức. Hiện tại thì Nhân viên Trần Văn Dục là hợp lý nhất, Vì Trần Văn Dục đã có 14 năm làm tại các phòng ban và đã có bằng trung cấp chính trị, đang giử chức Chủ tịch Công Đoàn lại được đào tạo qua nghành thống kê.
Phòng tài vụ việc bố trí hai nhân viên là chưa phù hợp, bố trí như vậy vừa gây lãng phí lao động lại vừa không đảm bảo yêu cầu của công việc. Vì vậy nên chuyển hai vị trí đó cho nhau thì phù hợp hơn. Cụ thể : đưa Phan Hoàng Lan Lên làm phó phòng và giao công việc hiện tại đảm nhận công việc hiện tại cho Hoàng Thị Lĩnh. (Vì Phan Hoàng Lan vừa tốt nghiệp đại học kế toán hệ tại chức nhưng đã có 7 năm trong công việc kế toán)
Như vậy có thể bố trí lại một số vị trí cán bộ quản lý Xí nghiệp như sau :
3.3.2. Bảng bố trí lại lao động quản lý tại Xí nghiệp Chế biến Zircon
Biểu đồ số 27: (Nguồn số liệu do cá nhân kết hợp với phòng tổ chức tự xây dựng )
Tên cán bộ
Vị trí đảm nhận cũ
Vị trí đảm nhận mới
Đào Văn Tuyên
Phó phòng tổ chức
Quản đốc nhà máy Rutile
Phan Hoàng Lan
Nhân viên kế toán
Phó phòng Kế toán
Hoàng Thị Lĩnh
Nhân viên thống kê
Nhân viên kế toán
Lê Hồng Nhị
Quản đốc nhà máy Rutile
Nhân viên phòng Kỷ thuật
Thiều Đăng Triều
Quản đốc NM Rutile
Phó phòng kỷ thuật
Trần Văn Dục
Chủ tịch CĐ, Phòng KH
Phó phòng Tổ chức
Nguyễn Hoàng Dung
Phó phòng Kế toán
Phó phòng Kế hoạch
Việc phân công lại lao động gián tiếp không thể làm ngay mà cần có thời gian thử việc, nhất là các vị trí quan trọng. Xí nghiệp cần phải có cuộc cách mạng trong việc bố trí lại lao động gián tiếp.
Về phân công lao đông theo vai trò, chức năng : Xí nghiệp cần phân chia quyền hạn ở các phòng ban một cách rõ ràng hơn nữa để việc các phòng ban thực hiện các chức năng, nhiệm vụ một cách chồng chéo nhau gây ách tắc công việc, làm chậm qúa trình ra quyết định.
Về phân công lao động theo công nghệ: Được Xí nghiệp thực hiện khá rõ ràng. Vì vậy, trong thời gian tới Xí nghiệp cần phát huy mặt tích cực này.
3.3.3. Công tác tổ chức nơi làm việc tạo điều kiện làm việc cho lao động quản lý:
Việc bố trí nơi làm việc có khoa học có vai trò quan trọng trong công tác tổ chức lao động khoa học. Với việc bố nơi làm việc có tính khoa học sẽ giúp cho công ty tiết kiệm được thời gian hao phí của lao động quản lý và tăng hiệu quả làm việc của lao động quản lý.
Hiện nay, việc bố trí các phòng ban cũng như bố trí các phương tiện vật chất trong các phòng ban trong khu văn phòng so với điều kiện hiện có của Xí nghiệp là khá thuận lợi và hợp lý. Tuy nhiên, việc khu văn phòng được bố trí ngay gần các Nhà máy là chưa thực sự hợp lý vì các phòng ở gần sẽ bị ảnh hưởng rất lớn bởi tiếng ồn của các Nhà máy khi các Nhà máy này hoạt động. Trong khi đó điều kiện làm việc của các phòng như : Tổ chức lao động, kế hoạch, tài vụ cần có sự yên tĩnh. Vì vậy, việc bố trí các phòng này ở xa khu vực các nhà máy Với việc chuyển phòng tài vụ, kế hoạch, tổ chức lao động như trên sẽ giảm bớt được sự ảnh hưởng của tiếng ồn tới hoạt động lao động của các cán bộ trong các phòng ban nói trên và sẽ đảm bảo hiệu quả làm việc của cán bộ quản lý.
3.3.4. Điều kiện làm việc của lao động quản lý:
Về chiếu sáng và màu sắc : Xí nghiệp cần quan tâm hơn nữa đến chiếu sáng cho cán bộ quản lý, hiện nay việc bố trí bóng điện ở các phòng ban như vậy là đảm bảo yêu cầu chiếu sáng nhưng trong công tác dự trữ còn chậm và chưa kịp thời. Xí nghiệp nên mua 1 số lượng bóng cần thiết để dự trữ đề phòng bóng cháy và hỏng để kịp thời thay thế đảm bảo điều kiện chiếu sáng cho cán bộ quản lý, nhất là loại bóng CÔNG FắC như hiện nay tuy tiết kiệm điện nhưng thời gian làm việc của bóng không bền bằng loại Nê ông trước đây.
Tiếng ồn : Hiện nay do điều kiện của các nhà máy còn nhiều khó khăn nên tiếng ồn đối với lao động quản lý là tương đối lớn so với quy định ( trừ phòng giám đốc và một số phòng được cách âm tốt ). Đa số các phòng ban còn lại do quá gần các Nhà máy và ngay gần đường quốc lộ I A nên tiếng ồn là tương đối lớn (Từ 35 đến 70 dB ). Để khắc phục tiếng ồn trong điều kiện hiện nay của Văn phòng Xí nghiệp, Xí nghiệp nên đầu tư tiền lắp đặt thêm một lượt cửa kính cho các phòng ban để giảm thiểu tiếng ồn đến lao động quản lý.
Bầu không khí tâm lý : Để các cán bộ quản lý trong Xí nghiệp hiểu nhau hơn trong công việc cũng như trong cuộc sống ngoài xã hội, tạo bầu không khi tâm lý thoải mái trong lao động và sáng tạo thì ngoài việc tạo những điều kiện thuận lợi như hiện nay thì Xí nghiệp nên tổ chức các phong trào thi đua, các hoạt động thể dục thể thao cho cán bộ quản lý của Xí nghiệp để tạo cho họ có tâm lý thoải mái sau giờ làm việc và họ có thể hiểu nhau hơn thông qua các hoạt động thể dục thể thao đó. Thông qua đó Xí nghiệp sẽ có bầu không khí tâm lý thoải mái giữa các cán bộ, từ đó nâng cao năng xuất lao động, sự hiệp tác và phân công lao động cũng từ đó mà được chặt chẽ hơn, nhịp nhàng hơn.
3.3.5. Định mức các công việc quản lý:
Xuất phát từ thực tế và những tồn tại, vướng mắc trong việc xây dựng mức các công việc quản lý tại Xí nghiệp Chế biến Zircon. Trước hết, muốn làm được điều này thì Xí nghiệp cần có một đội ngũ được trang bị đầy đủ những kiến thức trong lĩnh vực này.
Theo em để định mức các công việc quản lý tức là xác đinh số lượng lao động quản lý trong các phòng ban thì Xí nghiệp nên dựa vào bản nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban và kế hoạch sản xuất trong thời gian tới của Xí nghiệp cùng với việc khảo sát bấm giờ thời gian làm việc của các cán bộ trong phòng để có sự điều chỉnh cho hợp lý. Dưới đây là cách xác định số lao động cụ thể của phòng tổ chức lao động trong thời gian tới được tiến hành như sau :
Tiến hành khảo sát thời gian làm việc của các cán bộ trong phòng Kế toán tài chính bằng khảo sát thời gian bấm giờ ta được bảng thời gian làm của cán bộ như sau
Bảng thời gian làm việc của lao động phòng Kế toán
Biểu đồ số 28: (Nguồn số liệu do phòng Tổ chức lao động, tiền lương cung cấp)
Chỉ tiêu
Trưởng phòng
Phó phòng
Nhân viên I
Nhân viên II
TG
%
TG
%
TG
%
TG
%
Thời gian làm việc
( phút ).
352
73.33
367
76.46
295
61.46
359
74.79
Thời gian nghỉ ngơi + nhu cầu (phút )
30
6.25
30
6.25
30
6.25
30
6.25
Thời gian lãng phí (phút )
98
20.42
83
17.29
155
32.29
91
18.96
Tổng cộng
480
100
480
100
480
100
480
100
Theo bảng trên ta có thể thấy rằng việc sử dụng thời gian làm việc ở phòng Kế toán chưa thật sự hợp lý. Thời gian lãng phí của cán bộ trong phòng là tương đối cao. Mặc dù vậy khối lượng công việc mà phòng tổ chức đảm nhận vẫn hoàn thành.
Ta có quỹ thời gian làm việc của phòng Kế toán trong một ngày hiện tại là:
480 ì 4 = 3600 phút.
Thời gian làm việc thực tế của lao động quản lý trong phòng là :
352 + 367 + 295 + 359 = 1373 (phút).
Với lượng thời gian 1373 phút thì phòng Kế toán có thể hoàn thành các công việc mà phòng tổ chức phải đảm nhận.
Quỹ thời gian làm việc theo quy định của một lao động trong một ngày là :
480 - 3 0 = 450 (phút)
Như vậy nếu như tận dung hết quỹ thời gian này thì số thời gian làm việc thực tế trong một ngày phải là :
450 ì 4 = 1800 (phut)
Như vậy so với khối lượng công việc phải thực hiện thì thời gian còn dư thừa và lãng phí là :
1800 – 1373 = 427 (phút).
Từ quỹ thời gian để hoàn thành công việc của phòng Kế toán và thời gian làm việc theo quy định của một lao động trong một ngày ta có thể tính được số lao động cần thiết trong một ngày ở phòng Kế toán :
Số lao động cần thiết trong phòng Kế toán là :
1373 : 450 = 3.05 (người)
Với việc tính toán như trên ta có thể thấy được rằng hiên nay trong phòng Kế toán có 4 người là thừa và không cần thiết. Với khối lượng công việc
như hiện tại thì phòng chỉ cần 3 người là có thể đảm nhận được toàn bộ công việc của phòng.
Từ việc tính toán số lao động của phòng Kế toán ta có thể làm tương tự như vậy đối với các phòng ban còn lại để xác định được số lượng cán bộ cần thiết trong các phòng ban đó. Để từ đó có sự điều chỉnh sao cho phù hợp để tận dụng được hết thời gian làm việc của lao động quản lý tránh lãng phí, tiết kiệm cho Xí nghiệp thời gian lao động mà vẫn đảm bảo hiệu qủa của công việc.
3.4. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ côngm việc.
Để một cán bộ nhân viên làm việc có hiệu quả, những trang bị và vật dụng hàng ngày không thể thiếu, trong điều kiện như hiện nay tổng số trang bị cho bộ phận hành chính Xí nghiệp Chế biến Zircon là tương đối đầy đủ, nhưng do sắp xếp phòng, ban chưa hợp lý với việc sử dụng các máy tính còn dùng chung nhiều nên có những nơi xem như là thiếu đi một cái gì đó, tạo cho việc làm của bộ phận này hay bộ phận khác đôi khi chưa thật thoải mái. Với những kinh nghiệm nho nhỏ bản thân tôi có một số đề xuất tổng thể cho việc trang cấp thiết bị văn phòng như sau.
Bảng thống kê các yếu tố vật chất, trang bị kỷ thuật của bộ phận hành chính.
Biểu đồ số 29: (Nguồn số liệu do cá nhân kết hợp với phòng tổ chức tự xây dựng )
Tên trang bị
Bàn làm việc
Tủ đựng tài liệu chung
Tủ cá nhân
Ghế ngồi
Máy vi tính
Máy tính cá nhân
điện thoại
Tên phòng
Ban giám đốc
4
2
3
09
2
3
3
Phòng TC-LĐ
4
2
4
8
2
3
1
Phòng tài vụ
5
1
3
9
3
2
2
Phòng kế hoạch
3
2
3
06
1
3
1
Phòngkỹthuật CN
2
2
2
8
2
2
1
Phòng cơ khí LM
1
2
8
8
2
1
1
Phòng bảo vệ
1
1
1
4
0
0
1
Phòng hội trường
4
0
0
30
0
0
0
Phòng quản đốc
2
1
4
4
1
0
1
Tổng
26
13
28
86
13
14
11
3.5. Một số ý kiến khác:
Cùng với việc hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học Xí nghiệp cần có kế hoạch đào tạo cán bộ nhất là gửi đi đào tạo dài hạn để ngày một hoàn thiện hơn đội ngũ cán bộ. Nâng cấp những thiết bị đã lỗi thời, thay đổi và tu sửa máy móc thiết bị vì hiện nay máy móc của nhà máy đã xuống cấp nghiêm trọng. Trang bị thêm cho các phòng ban máy tính sẽ giúp Xí nghiệp tiết kiệm rất nhiều thời gian lao động cho cán bộ quản lý. Hơn nữa, với việc trang bị máy tính cho các phòng ban sẽ giúp cho việc bảo quản tài liệu tốt hơn và thuận tiện hơn trong việc tra cứu.
Trong điều kiện hiện tại nguồn nguyên liệu đang khan hiếm cùng với sự lên giá của nhiên liệu, điện công tác tiết kiệm trong sản xuất phảI được nâng cao.
Mở rộng thị trường, đa dạng hoá sản phẩm là một việc làm thường xuyên và lâu dài đòi hỏi Xí nghiệp phải chủ động cải tiến công nghệ để đảm bảo chất lượng ngày một tốt hơn.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhất là sau khi Đất Nước Việt Nam đã hội nhập kinh tế Toàn cầu WTO, việc hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học cho cán bộ quản lý là một tất yếu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp. Hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học còn đảm bảo tốt vai trò, chức năng quản lý sản xuất kinh doanh. Hơn nữa trong một đơn vị kinh doanh thì người cán bộ quản lý là một trong những nhân tố cơ bản quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Qua phân tích thực trạng ở Xí nghiệp Chế biến Zircon cho thấy: Trong giai đoạn từ năm 2005 trở lại đây Xí nghiệp đã dần thoát khỏi khủng khoảng và trì trệ của một doanh nghiệp nhà nước. Đặc biệt là trong công tác tổ chức lao động khoa học đã được Xí nghiệp quan tâm chú ý nhiều hơn, nhất là trong khâu phân công và hiệp tác lao động cùng với tổ chức phục vụ nơi làm việc. Tuy nhiên, trong công tác tổ chức lao động khoa học cho cán bộ quản lý thì công tác định mức chưa được quan tâm đúng mức và việc phân công lao động gián tiếp còn một vài cá nhân chưa thật hợp lý. Do vậy việc hoàn thiện hơn nữa các công tác tổ chức lao động khoa học ở Xí nghiệp Chế biến Zircon là rất cần thiết.
Từ việc phân tích thực trạng của Xí nghiệp và rút ra được vấn đề cần giải quyết hiện nay của Xí nghiệp nên qua chuyêb đề này em có nêu ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức lao động khoa học tại Xí nghiệp Chế biến Zircon. Với thời gian thực tập có hạn cộng với khối lượng kiến thức còn hạn chế, nên các ý kiến đưa ra có thể chưa phải đã là những giải pháp tốt nhất. Nhưng em hy vọng rằng với những giải pháp đó sẽ góp phần vào sự phát triển của Xí nghiệp sau này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn toàn thể các anh, chị trong các phòng ban và ban lãnh đạo Xí nghiệp Chế biến Zircon cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Vũ Minh Trai đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------o0o---------------
Nhận xét Của đơn vị thực tập
Cơ sở thực tập: Xí nghiệp Chế biến Zircon
(Thuộc Tổng công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh)
Địa chỉ: Thị trấn Cẩm Xuyên, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
Xác nhân sinh viên: Nguyễn Như Hương
Sinh ngày: 18 tháng 8 năm 1962
Lớp: K 39 B
Khoa: Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hà Tĩnh, ngày 20 tháng 3 năm 2010
Giám đốc Xí nghiệp
Nguyễn Hoàng Đồng
Xác nhận của Tổng công ty
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------o0o---------------
Nhận xét Của giáo viên hướng dẫn
Xác nhân sinh viên: Nguyễn Như Hương
Sinh ngày: 18 tháng 8 năm 1962
Lớp: K 39 B
Khoa: Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân:
Cơ sở thực tập: Xí nghiệp Chế biến Zircon
Địa chỉ: Thị trấn Cẩm Xuyên, huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
Tiến độ thực tập của sinh viên:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………Mức độ liên hệ với Giáo viên: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………Thời gian thực tập và liên hệ với cơ sở: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Tiến độ thực hiện: ………………………..……………………………………………
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Giáo viên hướng dẫn
Tài liệu tham khảo
01: Giáo trình Quản lý chất lượng trong các tổ chức:
GS – TS Nguyễn Đình Phan
02: Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp:
TS Trương Đoàn Thể
03: Giáo trình Đạo đức KD và văn hoá Công ty:
PGS – TS Nguyễn Mạnh Quân
04: Giáo trình Quản trị hậu cần kinh doanh:
PGS – TS Lê Công Hoa
05: Hướng dẫn thực hành Quản trị kinh doanh:
TS Nguyễn Ngọc Huyền
06: Giáo trình Quản trị dự án xây dựng:
PGS – TS Lê Công Hoa
07: Bộ tiêu chuẩn quốc tế về Hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001 – 2000: (2001)
08: Bộ tiêu chuẩn quốc tế về Hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001 – 2008: (2009)
09: Bộ tiêu chuẩn quốc tế về Hệ thống quản lý Môi trường
ISO 14001 – 2004 (2005)
10: Các báo cáo tổng kết hàng năm của Xí nghiệp
CB Zircon (2005 - 2009)
11: Nội quy, qui chế của Xí nghiệp CB Zircon - Giám đốc
Xí nghiệp ký (năm 2001)
Mục lục
Lời nói đầu:…………………………………………………………………………01
Chương I: Sự hình thành, phát triển và kết quả sản xuất,
kinh doanh của xí nghiệp chế biến Zircon………………………………………….03
1.1. Thông tin chung về Xí nghiệp Chế biến Zircon……………………………….03
1.1.1. Quá trình thành lập Xí nghiệp……………………………………………….03
1.1.2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu của Xí nghiệp:……………………………..03
1.2. Lao động…………..……………………………………...…………………….04
1.2.1. Thống kê biến động lao động từ năm 2005 đến 2009
của Xí nghiệp CB Zircon…………………………………………………………...04
1.2.2. Phân bổ lao động……………………………………………………………..05
1.2.3. Chất lượng lao động………………………………………………………….06
1.3. Công nghệ……………………………………………………………………...06
1.3.1. Hệ thống bàn đãi nước và tuyển vít……………………………………….....06
1.3.2. Công nghệ tuyển Zircon……………………………………………………. .07
1.3.3. Công nghệ tuyển Rutile…………………………………………………….. .09
1.3.4. Công nhệ nghiền Bột Siêu mịn……………………………………………… 10
1.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị…………………………………………………11
1.5. Sản phẩm……………………………………………………………………….11
1.6. Nguyên liệu…………………………………………………………………….12
1.7. Thị trường……………………………………………………………………....12
1.8. Mô tả và đánh giá các mặt hoạt động quản trị doanh nghiệp…………………..13
1.8.1. Công tác đào tạo……………………………………………………………..13
1.8.2. Hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO………………………………………..13
1.8.3. Công tác An toàn lao động…………………………………………………...14
1.8.4. Công tác Phòng chống cháy, nỗ……………………………………………...15
1.8.5. Công tác an ninh, trật tự……………………………………………………...15
1.9. Công tác tổ chức điều hành sản xuất…………………………………………...15
1.9.1. Lập kế hoạch sản xuất……………………………………………………… .15
1.9.2. Điều hành sản xuất ở các nhà máy…………………………………………...16
1.9.3. Công tác chấm công, chia lương cho CBCNV…………………………….....17
1.9.4. Kết quả sản xuất các năm qua………………………………………………..19
1.9.5. Chất lượng sản phẩm…………………………………………………………21
1.10. Đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp………...22
1.10.1. Thuận lợi……………………………………………………………………22
1.10.2. Khó khăn……………………………………………………………………22
1.10.3. Định hướng phát triển của doanh nghiệp trong những năm tới……………..22
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức lao động khoa học trong
lĩnh vực quản lý ở Xí nghiệp chế biến Zircon………………………………………24
2.1. Tổ chức bộ máy sản xuất………………………………………………………24
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp Chế biến Zircon……………..24
2.1.2. Cơ cấu chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, từng chức danh……………..25
2.2.Môi trường hoạt động của Xí nghiệp Zircon …………………………………...37
2.2.1 Kiểm soát độ bụi, tiếng ồn và độ phóng xạ………………………………….37
2.2.2. Nhận xét về môi trường làm việc hiện tại của Xí nghiệp Chế biến Zircon…..38
2.3. Mối quan hệ tổ chức lao động và tổ chức sản xuất…………………………….38
2.4. Một số biện pháp của tổ chức lao động khoa học cho cán bộ
quản lý ở Xí nghiệp Chế biến Zircon………………………………………….........40
2.4.1. Tính khoa học và tổng hợp của biện pháp……………………………………40
2.4.2. Tính đồng bộ của biện pháp………………………………………………….41
2.4.3. Tính kế hoạch của công tác TCLĐKH……………………………………….41
2.4.4. Tính quần chúng của việc xây dựng và áp dụng biện pháp…………………..41
2.5. Một vài ý kiến nhận xét trong việc tổ chức lao động khoa học
trong lĩnh vực quản lý ở Xí nghiệp Chế biến Zircon………………………………..42
Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
lao động khoa học tại Xí nghiệp Chế biến Zircon ………………………………….44
3.1. Phương hướng phát triển và nhiệm vụ của Xí nghiệp chế biến Zircon …..........44
3.2. Những giải pháp và kiến nghị cụ thể………………………………………….45
3.2.1. Phương án nhân lực năm 2010……………………………………………….45
3.2.2. Kế hoạch lao động cho những năm tiếp theo………………………………...46
3.2.3. Kế hoạch sản xuất của những năm tiếp theo (ĐVT: Tấn)…………………....46
3.2.4. Kế hoạch sản xuất hàng tháng năm 2010 (Tấn) …………………………….47
3.3. Phân tích sự ảnh hưởng của lao động khoa học đến kết quả
sản xuất, kinh doanh của Xí nghiệp………………………………………………...47
3.3.1. Quá trình phân công và hiệp tác lao động……………………………………48
3.3.2. Bảng bố trí lại lao động quản lý tại Xí nghiệp Chế biến Zircon……………...49
3.3.3. Công tác tổ chức nơi làm việc tạo điều kiện làm việc
cho lao động quản lý………………………………………………………………..50
3.3.4. Điều kiện làm việc của lao động quản lý…………………………………….50
3.3.5. Định mức các công việc quản lý……………………………………………..51
3.4. Điều kiện cơ sở vật chất, trang bị phục vụ công việc…………………………..53
3.5. Một số ý kiến khác……………………………………………………………..54
Kết luận…………………………………………………………………………….55
o0o
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DT Nguyen Nhu Huong K39 B.doc