Tài liệu Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty CPĐT Xây dựng và Bê tông Vĩnh Tuy: LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước, bên cạnh rất nhiều cơ hội thuận lợi, các doanh nghiệp cũng phải đương đầu không ít khó khăn mà khó khăn lớn nhất là sự cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt trên thị trường. Bởi vì, bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nào khi xác định cho mình một nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tức là đã xác định lao vào cuộc chiến cạnh tranh vô cùng gay gắt. Vì vậy, để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển vững chắc thật không dễ dàng, giải pháp quan trọng là quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực giảm thiểu chi phí, tối đa hóa lợi nhuận. Các doanh nghiệp đã sử dụng nhiều phương pháp công cụ quản lý khác nhau và một trong những công cụ được các nhà quản lý quan tâm hàng là công tác kế toán nói chung và công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng.
Ở phạm vi doanh nghiệp, giá thành càng hạ thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao do vậy quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành ...
35 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty CPĐT Xây dựng và Bê tông Vĩnh Tuy, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước, bên cạnh rất nhiều cơ hội thuận lợi, các doanh nghiệp cũng phải đương đầu không ít khó khăn mà khó khăn lớn nhất là sự cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt trên thị trường. Bởi vì, bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nào khi xác định cho mình một nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tức là đã xác định lao vào cuộc chiến cạnh tranh vô cùng gay gắt. Vì vậy, để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển vững chắc thật không dễ dàng, giải pháp quan trọng là quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực giảm thiểu chi phí, tối đa hóa lợi nhuận. Các doanh nghiệp đã sử dụng nhiều phương pháp công cụ quản lý khác nhau và một trong những công cụ được các nhà quản lý quan tâm hàng là công tác kế toán nói chung và công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng.
Ở phạm vi doanh nghiệp, giá thành càng hạ thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao do vậy quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trung tâm của công tác tài chính kế toán. Để xác định một cách đúng đắn hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì giá thành phải được tính đúng, tính đủ nghĩa là phải đảm bảo bù đắp được giá trị lao động sống và lao động vật hoá đã hao phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Cơ sở để xác định giá thành sản phẩm chính là chi phí sản xuất. Do vậy, hạch toán chi phí sản xuất phải đúng, phải đủ để có thể tính chính xác được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó kịp thời đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Đây là những điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp thành công trên bước đường của mình.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, để tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Xuất phát từ lý luận thực tiễn đó, sau một thời gian thực tập tại công ty CPĐT Xây dựng và Bê tông Vĩnh Tuy em đã lựa chọn đề tài: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty CPĐT Xây dựng và Bê tông Vĩnh Tuy làm luận văn tốt nghiệp.
Nội dung luận văn chia làm 03 chương:
Chương I: Lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty CPĐT Xây dựng $ Bê tông Vĩnh Tuy.
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại công ty CPĐT Xây dựng và Bê tông Vĩnh Tuy.
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT KINH DOANH
I. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động vật hoá và lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp thực tế đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ nhất định.
Trên góc độ nghiên cứu và quản lý cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về chi phí: Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp thì chi phí sản xuất kinh doanh là tổng số tiền phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Đối với kế toán thì chi phí sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với một thời kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và là chi phí thực.
Khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp thì độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu là: Khối lượng lao động, tư liệu sản xuất đã tiêu hao và sản xuất trong một thời kỳ nhất định; Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng, và tiền công của một đơn vị lao động đã hao phí. Chi phí doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong một khoảng thời gian xác định.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Đối với mỗi doanh nghiệp, phân loại chi phí theo những tiêu thức thích hợp sẽ vừa đáp ứng được yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí vừa thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho việc theo dõi, quản lý chi phí một cách đầy đủ kịp thời. Chi phí sản xuất thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế.
Theo tiêu thức này, những khoản chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu và mục đích, tác dụng của chi phí đó như thế nào. Thông thường được chia thành:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính ( như sắt, xi măng, cát… ), nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế.
+ Chi phí nhiên động lực học: Gồm các chi phí về nhiên liệu động lực như xăng, dầu diezen, khí gas, khí nén…
+ Chi phí nhân công: Là tổng số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động theo quy định của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số trích khấu hao TSCĐ của những TSCĐ đang sử dụng tại phân xưởng của bộ phận sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho các đơn vị cá nhân bên ngoài doanh nghiệp về việc cung ứng lao động dịch vụ để phục vụ cho hoạt động sản xuất như tiền điện, tiền nước, tiền thuê máy thi công…
+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ những khoản chi phí khác phát sinh bằng tiền để phục vụ cho hoạt động sản xuất nhưng chưa được hạch toán bằng các yếu tố kể trên.
2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng.
Theo cách này người ta phân loại chi phí sản xuất thành các khoản mục như sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính ( xi măng, cát, sắt, thép…), vật liệu phụ ( sơn, vôi… ), nhiên liệu, tiêu hao trực tiếp cho việc sản xuất ra sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền công, tiền lương và các khoản trích theo lương phải cho cho công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng hoặc ở các bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền ở phạm vi phân xưởng..
II. Giá thành, phân loại giá thành trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là số chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hay một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành, là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói cách khác giá thành sản phẩm là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành ở trong kỳ. Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là:
+ Chức năng thước đo bù đắp chi phí: Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra được bù đắp bằng số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm. Căn cứ vào đơn giá bán trên thị trường hoặc giá thành đơn vị sản phẩm ta biết được doanh nghiệp đó có bù đắp được chi phí bỏ ra hay không.
+ Chức năng lập giá: Để bù đắp được chi phí đã bỏ ra khi xác định giá bán của sản phẩm phảI căn cứ vào giá thành của nó.
2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để phục vụ cho các mục đích khác nhau của quản lý, giá thành sản phẩm được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau sau:
2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và số liệu để tính.
+ Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm hợp lý chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm và là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng dựa trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch ( thường là ngày đầu tháng ) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Đây cũng là công cụ để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, là thước đo chính xác hiệu quả sử dụng tài sản, lao động, tiền vốn trong sản xuất, là căn cứ để đánh giá đúng đắn kết quả thực hiện các giải pháp kinh tế - kỹ thuật mà doanh nghiệp đề ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Theo cách này có thể giúp cho việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp. Giá thành sản xuất thực tế là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu thành.
+ Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo ra sản phẩm.
+ Giá thành tiêu thụ ( còn gọi là giá thành toàn bộ ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng giống nhau về chất nhưng khác nhau về lượng. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau về giới hạn và phạm vi:
+ CPSX luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm có giới hạn chi phí gắn liền với một kỳ.
+ CPSX gồm những chi phí phát sinh trong kỳ đó, còn giá thành sản phẩm có thể gồm một phần chi phí phát sinh ở kỳ trước ( chi phí trả trước ) và một phần chi phí phát sinh ở kỳ sau nhưng được ghi nhận trong kỳ này ( chi phí phải trả).
+ Bên cạnh đó, giá thành sản phẩm không tính những chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, chi phí thiệt hại nhưng lại gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ ( một phần chi phí phát sinh kỳ trước chuyển sang ).
Như vậy, tổ chức quản lý chi phí sản xuất tốt là cơ sở để tổ chức quản lý tốt giá thành.
4. Vai trò, nhiệm vụ của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
+ Vai trò:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, muốn tồn tại và phát triển thì buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi, giá thành và chất lượng sản phẩm luôn là hai điều kiện đầu tiên và tiên quyết. Để thực hiện được mục tiêu này các doanh nghiệp phải phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nhiều các biện pháp đồng bộ khác từ đó tăng khả năng tích lũy của doanh nghiệp và cải thiện đời sống vật chất của người lao động. Do đó, công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng. Nó đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm cho nhà quản trị để từ đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm nhằm đưa ra các biện pháp hữu hiệu kịp thời đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
+ Nhiệm vụ:
Xác định đối tượng chi phí sản xuất, đối tượng giá thành sản phẩm khoa học phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Song có thể chia làm 3 nhóm nhân tố chủ yếu:
1. Các nhân tố về mặt kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
Trong điều kiện hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học - kỹ thuật và công nghệ sản xuất, các máy móc thiết bị công nghệ hiện đại được sử dụng trong sản xuất ngày càng nhiều, tạo khả năng lớn cho việc tiết kiệm hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất. Doanh nghiệp nào nắm bắt và ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ của khoa học - kỹ thuật vào sản xuất thì sẽ có được nhiều lợi thế trong cạnh tranh, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm.
2. Các nhân tố về mặt quản lý sản xuất, quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy tổ chức quản lý sản xuất, quản lý tài chính khoa học, hợp lý có tác động mạnh mẽ đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
+ Việc lựa chọn loại hình sản xuất, phương pháp tổ chức sản xuất, tổ chức lao động hợp lý sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng, liên tục, hạn chế tối đa các thiệt hại về ngừng sản xuất, tận dụng được thời gian và công suất hoạt động của máy móc thiết bị. Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo điều kiện nâng cao được năng suất lao động, khơi dậy tiềm năng sáng tạo sáng tạo của người lao động, loại trừ nguyên nhân gây lãng phí sức lao động từ đó có thể tiết kiệm được chi phí nhân công trong giá thành.
+ Việc phát huy đầy đủ vai trò của công tác quản lý tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức đảm bảo đầy đủ, kịp thời, với chi phí sử dụng tiết kiệm sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội kinh doanh có hiệu quả. Việc phân phối sử dụng vốn hợp lý, tăng cường kiểm tra giám sát sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả cao. Từ đó có tác động tiết kiệm chi phí sản xuất, góp phần tích cực hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
3. Các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nhiều trường hợp, các điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của từng doanh nghiệp khó khăn hay thuận lợi cũng có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
+ Đối với doanh nghiệp khai thác, nguồn tài nguyên cũng như điều kiện khai thác có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. Nguồn tài nguyên phong phú, điều kiện khai thác thuận lợi thì chi phí khai thác sẽ thấp và ngược lại.
+ Đối với các doanh nghiệp mới thành lập, chưa có kinh nghiệm kinh doanh, sản xuất chưa ổn định sẽ khó khăn trong việc hạ giá thành. Hoặc trong điều kiện sản xuất kinh doanh cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng đầu tư hơn nhiều cho đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, đào tạo lao động, quảng cáo tiếp thị, đây cũng là các yếu tố làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPĐT
XÂY DỰNG & BÊ TÔNG VĨNH TUY
I. Khái quát về công ty CPĐT Xây dựng & Bê tông Vĩnh Tuy
- Tên doanh nghiệp: Công ty CPĐT Xây dựng & Bê tông Vĩnh Tuy
- Tên giao dịch quốc tế: Vinh Tuy construction and concrete company
- Trụ sở giao dịch: Ngõ 124 - Phố Vĩnh Tuy - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
- Điện thoại: 04 8 611 354 Fax: 8 624 896 - 8 629 159
- Cơ quan chủ quản: Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị.
- Giấy đăng ký kinh doanh số: 0103008097 Ngày 02 tháng 06 năm 2005
- Nghành nghề kinh doanh: Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và thi công xây lắp công trình.
- Vốn điều lệ: 9 999 000 000 đồng
(trong đó, vốn Nhà nước: 5 094 900 000 đồng tương đương 51%).
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty CPĐT Xây dựng & Bê tông Vĩnh Tuy trực thuộc Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được hình thành từ năm 1969 với trụ sở giao dịch đóng tại phường Vĩnh Tuy - quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội.
Từ một xí nghiệp chuyên sản xuất bê tông đúc sẵn nhỏ với sự nhạy bén và sáng tạo của cán bộ lãnh đạo đã dần dần đưa nó phát triển không ngừng và kết quả của quá trình đó là: Theo nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Trưởng nay là chính phủ về việc sắp xếp, đăng ký lại cho các doanh nghiệp. Xí nghiệp bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy cũng được Thành lập và đổi tên thành Nhà máy Bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy theo quyết định 336/QĐ-UB ngày 22/12/1992 và đăng ký Kinh doanh số 105753 do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp ngày 10/3/1993 với tổng số vốn được nhà nước cấp là 1108 triệu đồng ( Trong đó: Vốn cố định là 545 triệu đồng, Vốn lưu động là 563 triệu đồng). Vốn doanh nghiệp tự bổ xung là 251 triệu đồng. Đây là một sự thay đổi về chất và lượng của xí nghiệp bê tông Vĩnh Tuy với một số vốn ban đầu không nhiều nhưng với sự năng động của ban Giám Đốc và của các thành viên trong công ty đã giúp công ty phát triển và mở rộng quy mô.
Tháng 6 năm 2005 công ty tiến hành cổ phần hoá theo chủ trương Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ (thông tư số 33/2005/TT - BTC ngày 29/04/2005 của Bộ tài chính) và đổi tên thành công ty CPĐT Xây dựng và Bê tông Vĩnh Tuy. Từ khi thành lập đến nay, trải qua hơn 35 năm phát triển cùng với sự biến đổi sâu sắc của nền kinh tế đất nước từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt. Công ty CPĐT Xây dựng & Bê tông Vĩnh Tuy luôn vận động không ngừng để thích nghi và hoàn thiện về mọi mặt, trở thành một trong những đơn vị sản xuất công nghiệp bê tông lớn của ngành xây dựng.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của công ty.
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ tầng đô thị. Công ty CPĐT Xây dựng & Bê tông Vĩnh Tuy được tổ chức quản lý theo cơ cấu quản trị phổ biến hiện nay với bộ máy tổ chức điều hành sản xuất hoạt động theo nguyên tắc trực tuyến tham mưu.
Có thể khái quát cơ cấu tổ chức của công ty như mô hình sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành sản xuất kinh doanh của
Công ty CPĐT Xây dựng và Bê tông Vĩnh Tuy
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Kế toán trưởng
P.vật tư, KH
P.Kỹ thuật Công nghệ
P.
TC HC
P.Tài chính- kế toán
P.Kinh doanh
XN xây lắp
XN BTTP
XN CK
XNBTDS
Chi nhánh Hà Nam
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty hoạt động linh hoạt, sáng tạo nhằm hướng tới mục tiêu thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất, trong đó:
* Tổng Giám đốc công ty là người đại diện cho pháp luật của công ty và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ tổ chức hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm chung trong mọi lĩnh vực hoạt động của công ty, có trách nhiệm xây dựng và trình Hội đồng quản trị chấp thuận cơ cấu cán bộ quản lý của công ty. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao và phải báo cáo Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông khi được yêu cầu.
* Phó giám đốc công ty giúp việc Tổng giám đốc công ty theo phân công và uỷ nhiệm của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được giao. Giúp Tổng giám đốc trong các lĩnh vực kỹ thuật - chất lượng thi công xây dựng và trực tiếp phụ trách các mặt công tác :
+ Công tác quản lý kỹ thuật - chất lượng, các định mức kinh tế kỹ thuật trong sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Phụ trách công tác đời sống của cán bộ, công nhân viên.
+ Giám sát thi công, quản lý chất lượng.
* Kế toán trưởng công ty có nhiệm vụ tham mưu cho Hội đồng quản trị, tổng giám đốc công ty trong công tác quản lý tài chính, công tác hạch toán kế toán trong công ty. Thực hiện chức năng giám sát bằng tiền các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, báo cáo kịp thời với giám đốc của công ty về tình hình tài chính của công ty.
Các phòng ban trong công ty có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong quản lý điều hành từng lĩnh vực công tác. Tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu, bao gồm:
*Phòng Tổ chức - Hành chính có chức năng tham mưu cho giám đốc và Hội đồng quản trị về công tác tổ chức, công tác cán bộ, tiền lương, thi đua khen thưởng, quản lý hành chính, công tác an ninh, nhân sự, cũng như những giải pháp lớn liên quan đến con người để thực hiện trong phạm vi công ty.
*Phòng Tài chính - Kế toán có chức năng tham mưu cho Hội đồng quản trị, giám đốc công ty trong lĩnh vực tài chính kế toán, quản lý vốn và tổ chức hạch toán kinh tế trong công ty theo pháp lệnh thống kê kế toán hiện hành.
*Phòng Kinh doanh có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc công ty trong công việc xây dựng các mục tiêu chiến lược, hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tổ chức vận chuyển, cung cấp các sản phẩm trong nội bộ cũng như cho các bạn hàng bên ngoài công ty. Thực hiện nhiệm vụ điều hành và quản lý kinh doanh. Làm ra lợi nhuận qua việc bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
*Phòng Kỹ thuật - Công nghệ có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc công ty trong công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng, công nghệ và an toàn vệ sinh lao động, môi trường. Tổng hợp nghiên cứu, đề xuất định hướng phát triển kỹ thuật - công nghệ, phương hướng và kế hoạch đầu tư phát triển công nghệ ngắn hạn và dài hạn để mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. Đào tạo tay nghề và chuyển giao công nghệ - kỹ thuật.
*Phòng Kế hoạch - Vật tư có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty xây dựng và thực hiện kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về cung cấp, quản lý, sử dụng vật tư, nguyên nhiên vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
Tất cả các phòng ban đều có quan hệ mật thiết với nhau, có nghĩa vụ giúp đỡ tổng giám đốc một cách tích cực trên tất cả các mặt để tổng giám đốc đưa ra những quyết định kịp thời và hiệu quả.
2.2. Nhiệm vụ kinh doanh và bộ máy tổ chức sản xuất.
* Hoạt động sản xuất chính của công ty CPĐT Xây dựng và Bê tông Vĩnh Tuy được thể hiện qua các nghiệp vụ:
+ Sản xuất các sản phẩm bê tông bằng phương pháp dư ứng lực, sản xuất các loại ống cấp thoát nước, các cấu kiện bê tông như panel, dầm, cột, cọc móng, phục vụ cho các công trình xây dựng.
+ Thực hiện dịch vụ bơm bê tông thương phẩm cho các công trình xây dựng.
+ Thi công xây dựng các công trình xây dựng dân dụng, các công trình giao thông, công trình thuỷ lợi.
* Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm 4 xí nghiệp trực thuộc và một chi nhánh Hà Nam. Mỗi đơn vị có chức năng và nhiệm vụ riêng của mình:
+ Xí nghiệp bê tông đúc sẵn: Có nhiệm vụ sản xuất gia công cốt thép; các cấu kiện bê tông định hình, bê tông đúc sẵn theo hợp đồng; Sản xuất các loại vật liệu xây dựng nung hoặc không nung; Quản lý và giao nhận thành phẩm bê tông cấu kiện đúc sẵn.
+ Xí nghiệp bê tông thương phẩm: Có nhiệm vụ sản xuất bê tông thương phẩm trộn sẵn theo hợp đồng; Cung cấp bê tông trộn sẵn theo yêu cầu của các xí nghiệp trực thuộc công ty.
+ Xí nghiệp cơ khí - sửa chữa: Có nhiệm vụ sản xuất, gia công các cấu kiện thép trong xây dựng; Sản xuất gia công khuôn, thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty và của xí nghiệp theo hợp đồng; Sửa chữa phương tiện, máy móc thiết bị cho toàn công ty.
+ Xí nghiệp xây lắp: Xây dựng các dự án, luận chứng kinh tế kỹ thuật,hồ sơ dự thầu các công trình đầu tư xây dựng trong và ngoài công ty; Kinh doanh nhà ở, đấu thầu thi công xây dựng; Thi công, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi có quy mô vừa và nhỏ; Sửa chữa, cải tạo các công trình xây dựng trong công ty.
+ Chi nhánh Hà Nam: Chi nhánh là đầu mối giao dịch về quan hệ kinh tế, thu thập dữ liệu, tìm kiếm cơ hội đầu tư, quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh của công ty.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất việc tổ chức hợp lý, khoa học quá trình chế tạo công nghệ sản phẩm là vô cùng quan trọng, quyết định rất lớn đến năng suất, chất lượng sản phẩm. Với công nghệ sản xuất liên tục, không gián đoạn, công ty CPĐT Xây dựng và Bê tông Vĩnh Tuy có quy trình sản xuất khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối để tạo ra sản phẩm.
3. Kết quả hoạt động SXKD trong 2 năm 2006 - 2007 của công ty.
BẢNG 01: MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ THỰC HIỆN QUA 2 NĂM 2006-2007
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Tăng ( giảm )
%
Doanh thu thuần
22.443.979.439
17.165.454.305
(5.278.525.130 )
(23.52 )
Giá vốn hàng bán
21.794.158.031
16.366.828.282
(5.427.329.749)
(24.9)
Lãi gộp
649.821.408
798.626.023
148.804.615
22.9
Doanh thu HĐTC
383.919.025
70.046.242
(313.872.785 )
( 81.75)
Chi phí tài chính
1.844.103.396
3.134.705.661
1.287.602.265
69.82
Chi phí bán hàng
124.202.854
99.908.835
(24.294.019 )
(19.56)
Chi phí QLDN
4.416.951.287
2.304.265.544
(4.186.524.743 )
(94.78)
LN thuần từ hoạt động kinh doanh
(5.351.517.104)
(4.670.207.775)
( 681.309.329 )
(12.73)
Thu nhập khác
4.125.578.752
1.610.776.929
( 2.514.801.823)
(60.96)
Chi phí khác
2.479.110.229
880.736.292
(1.598.373.937)
(64.47)
Lợi nhuận khác
1.646.468.523
730.040.637
(916.427.886)
(55.66)
Lợi nhuận
(3.705.048.581)
(3.940.167.138)
(592.884.838)
(17.71)
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2006-2007 )
Do những khó khăn của những năm trước để lại, cộng với những thách thức từ thị trường kinh doanh vật liệu xây dựng nên tổng doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2007 giảm 5.278.525.130 đồng với tỷ lệ 23.52 % so với năm 2006, cộng với các khoản chi phí vẫn phải gánh chịu, trong đó phải kể đến chi phí lãi vay tăng 905.578.260 đồng. Đây là điều rất đáng lo ngại của công ty về việc duy trì sản suất bền vững, công ty cần xem xét để phục hồi khả năng sản xuất nhanh chóng thì mới có khả năng thanh toán nợ đến hạn.
Lợi nhuận gộp năm 2007 tăng 22.9 % so với năm 2006 tương ứng tăng 148.804.615 đồng. Về chi phí tài chính tăng 69.82 % tương đương 1.287.602.625 đồng. Chi phí bán hàng giảm 19.56 % tương đương 24.294.019 đồng. Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 94.78 % tương đương 4.186.524.743 đồng.
II. Thực trạng về công tác quản lý, sử dụng CPSX và giá thành sản phẩm tại công ty.
1. Tình hình thực hiện quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty.
Với đặc thù sản phẩm của doanh nghiệp là sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức, dự toán chi phí hợp lý. Công ty tập hợp chi phí theo phương pháp định mức và áp dụng tính giá thành sản phẩm theo phương pháp bình quân gia quyền. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó .Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty trong 2 năm được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 02: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CHI PHÍ SXKD NĂM 2006 - 2007
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Tăng ( Giảm)
Tỉ lệ %
Chi phí NVL
15.896.855.207
0.465.008.329
(5.431.846.878)
(34.17)
Chi phí NC
1.639.994.868
1.347.111.386
(292.883.482)
(17.86)
Chi phí SXC
5.625.014.124
4.460.599.794
(1.164.414.330)
(20.7)
Chi phí QLDN
4.416.951.287
2.304.265.544
(4.186.524.743)
(94.78)
Chi phí tài chính
1.844.103.396
3.134.705.661
1.287.602.265
69.82
Tiền Lương
3.278.083.264
3.777.542.285
499.459.021
15.24
Tổng cộng
32.701.002.146
25.489.232.999
(7.211.769.147)
(22.05)
( Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế Toán )
Qua bảng số liệu trên ta thấy, năm 2007 tổng chi phí SXKD giảm so với năm 2006 là 22.05 % tương đương với 7.211.769.147 đồng. Nhìn chung trong năm 2007 công ty đã thực hiện tốt công tác sử dụng và quản lý chi phí. Tổng chi phí NVL phục cho hoạt động SXKD của toàn công ty năm 2007 giảm so với 2006 là 34.17% tương đương 5.431.846.878 đồng, chi phí nhân công giảm 17.86% tương đương với 292.883.482 đồng, chi phí sản xuất chung giảm 20.7% tương đương với 1.164.414.330 đồng. Chi phí QLDN năm 2007 giảm 94.78% tương đương 4.186.524.743 đồng lớn nhất từ trước tới nay, là do trong năm 2007 các khoản thuế, phí và lệ phí phát sinh trong kỳ giảm đi, chi phí vật liệu quản lý và chi phí khấu hao TSCĐ cũng giảm đi rất nhiều.
Chi phí về tiền lương của toàn công ty năm 2007 tăng 15.24% so với năm 2006 là do mức lương bình quân của nhân công theo đầu người tăng đã làm cho tổng quỹ lương tăng lên. Chi phí tài chính năm 2007 so với năm 2006 tăng 69.82% là do công ty phải chịu chi phí lãi vay tăng cao.
BẢNG 03: MỐI QUAN HỆ GIỮA MỘT SỐ LOẠI CHI PHÍ VÀ DOANH THU BÁN HÀNG
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
1. Tỷ lệ GVHB/DTT
%
0.971
0.953
-0.017
2. Tỷ lệ CPBH/DTT
%
0.005
0.006
0.001
3. Tỷ lệ CPQLDN/DTT
%
0.162
0.134
-0.028
Như vậy, tỷ lệ giá vốn hàng bán so với Doanh thu bán hàng ở cả hai năm vừa qua là rất lớn, cụ thể năm 2006 tỷ lệ này là 97.1% đến năm 2007 tỷ lệ này là 95.3% giảm 1.7 % điều này chứng tỏ công ty đã từng bước thực hiện được kế hoạch hạ giá thành sản phẩm bằng cách hạ thấp chi phí trực tiếp cấu thành như: Chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí sản suất chung, tuy nhiên giá thành vẫn cao cũng một phần do trong năm 2007 vừa qua giá cả một số yếu tố đầu vào tăng mạnh đặc biệt là của thép, cát đá, xăng dầu, không những thế chi phí cố định thuộc lĩnh vực sản suất công nghiệp nên có chi phí cao trong khi sản lượng và doanh thu giảm mạnh do vậy cũng phải chịu chi phí cố định cao hơn so với những năn trước đây. Đối với chi phí bán hàng có giảm trong năm 2007 nhưng thực tế tính theo tỷ lệ doanh thu bán hàng vẫn tăng 0,1%.
1.1. Tình hình sử dụng, quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất ra sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng cao nhất , là loại trực tiếp để tạo ra sản phẩm và tính giá thành sản phẩm.
+ Chi phí NVL chính: xi măng, cát, đá, thép…
+ Chi phí NVL phụ: Dầu bôi khuôn, thép bản mã hộp đầu cọc, que hàn…
BẢNG 04: CHI PHÍ NVL DÙNG CHO SẢN XUẤT SẢN PHẨM NĂM 2006 - 2007.
ĐVT: VNĐ
TT
Loại vật liệu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Tăng ( giảm )
%
1
Xi măng
7.654.176.094
3.576.281.009
(4.077.895.085)
(53.3)
2
Đá
2.463.426.110
1.438.658.389
(1.024.767.721)
(41.6)
3
Cát
1.395.120.330
751.531.413
(643.588.917)
(46.13)
4
Thép
3.054.403.304
3.562.657.895
508.254.591
14.5
5
Vật liệu phụ
826.414.005
392.734.707
(433.679.298)
(52.47)
Tổng cộng
15.393.539.840
9.721.872.413
(5.671.667.427)
(36.84)
Sản lượng (m3)
27.011,376
15.501,836
( 11.509,54)
(42.6)
( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán )
Qua bảng trên ta thấy: Mặc dù năm 2007 là năm mà giá cả thị trường nguyên vật liệu biến động lớn, mọi chi phí đều tăng lên gần như gấp đôi nhưng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty trong năm 2007 giảm so với năm 2006 là 36.84% tương đương với 5.671.667.427 đồng. Kết quả này có được là do công ty đã xây dựng được định mức chi phí nguyên vật liệu hợp lý, có biện pháp quản lý và sử dụng chi phí nguyên vật liệu một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Song bên cạnh đó cần phải kể đến là sản lượng sản phẩm sản xuất trong năm 2007 là 15.501,836 m3 giảm so với năm 2006 là 27.001,376 m3 tương đương với 42.6%, đây cũng là một trong những yếu tố then chốt làm cho chi phí vật liệu trong năm 2007 giảm so với năm 2006.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm năm 2007 nhìn chung đều giảm so với năm 2006 cụ thể là: Xi măng, cát, đá, vật liệu phụ đều lần lượt giảm là do công ty đã xây dựng định mức chi phí hợp lý, cải tiến mẫu mã sản phẩm hợp lý vừa thỏa mãn được thị hiếu của người tiêu dùng vừa giảm được mức tiêu hao về nguyên vật liệu, giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Riêng chi phí về thép tăng lên 14.5% tương đương với 508.254.591 đồng là do giá cả thép trong năm 2007 tăng đột biến.
Tóm lại, việc giảm các khoản chi vật liệu trong năm là do công ty đã xây dựng định mức tiêu hao vật tư hợp lý, tăng chất lượng của công tác sản xuất nói chung và chất lượng sản phẩm nói riêng.
1.2. Tình hình thực hiện chi phí nhân công trực tiếp( NCTT ).
Trong tổng giá thành cũng như giá thành đơn vị sản phẩm, chi phí nhân công thường chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong chi phí sản xuất, đồng thời nó có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý lao động, kích thích sản xuất phát triển. Do đó việc giảm chi phí nhân công cũng là biện pháp rất quan trọng để giảm được giá thành sản phẩm.
BẢNG 05: CHI PHÍ NCTT DÙNG CHO SẢN XUẤT SẢN PHẨM 2006 - 2007.
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Tăng( giảm )
%
Lương
1.113.371.277
1.022.212.651
(91.158.626)
(8.187)
KPCĐ
21.609.323
19.840.034
(1.769.289)
(8.187)
BHXH & BHYT
92.821.867
85.211.963
( 7.609904 )
(8.198)
Tổng tiền lương
1.227.862.467
1.127.274.648
(100.587.819)
(8.192)
Khối lượng SP SX (m3)
27.001,376
15.501,836
(11.499,5)
(42.59)
CP tiền lương / 1 ĐVSP
45.474
72.719
27.245
59.9
( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán )
Ta thấy: Mặc dù chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm tạo ra tăng 59.9% nhưng tổng chi phí tiền lương của nhân công trực tiếp sản xuất trong năm 2007 giảm so với năm 2006 là 100.587.819 đồng tương đương với 8.192% là do trong năm 2007 khối lượng sản phẩm sản xuất kinh doanh của công ty giảm 42.59 % tương đương với 11.499,5 m3 vì vậy việc giảm chi phí nhân công trực tiếp của công ty là chưa hợp lý.
1.3. Tình hình thực hiện chi phí sản xuất chung ( CPSXC ).
Để tiến hành sản xuất, ngoài những chi phí trực tiếp về NVL, chi phí về nhân công còn phát sinh chi phí sản xuất chung như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài… phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm. Tình hình sử dụng và quản lý CPSXC của công ty thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 06: CPSXC DÙNG CHO SẢN XUẤT SẢN PHẨM NĂM 2006 - 2007.
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So Sánh
Tăng( giảm )
%
1.Chi phí NVPX
493.141.450
459.375.640
(33.765.810)
(6.85)
2.CP vật liệu
525.213.771
245.632.107
(279.581.664)
(53.23)
3.CP công cụ SX
96.970.868
69.079.861
(27.891.007)
(28.76)
4.CP khấu hao TSCĐ
1.235.236.757
1.086.816.093
(148.420.664)
(12.02)
5.CP dịch vụ mua ngoài
418.358.748
375.167.111
(43.191.637)
(10.42)
6.CP khác bằng tiền
25.981.546
26.489.191
507.645
1.95
Tổng cộng
2.794.903.140
2.262.560.003
(532.343.137)
(19.05)
( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán )
Qua các số liệu tính toán ở bảng trên ta thấy: Tổng chi phí sản xuất chung dùng phục vụ cho sản xuất sản phẩm năm 2007 so với năm 2006 giảm 19.05 % tương đương với 532.343.137 đồng. Trong đó, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài đều giảm lần lượt là: 6.85 %, 53.23 %, 28.76 %, 12.02 %, 10.42 %, riêng chi phí khác bằng tiền tăng nhẹ 1.95 % là do công ty đã sử dụng lao động và phân bổ lao động hợp lý, xây dựng định mức NVL và trích khấu hao TSCĐ một cách khoa học dẫn đến tiết kiệm được chi phí sản xuất chung.
2. Giá thành sản phẩm qua một số sản phẩm công ty SXKD.
Chi phí là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh và là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc quản lý tốt các khoản chi phí bỏ ra là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Để hiểu rõ vấn đề, ta xem xét giá thành thực tế được phản ánh qua chi phí sản xuất một số sản phẩm của công ty trong 2 năm 2006 - 2007.
Qua bảng 07 ta thấy doanh thu thuần năm 2006 là 22.443.979.439 đồng trong khi tổng chi phí bỏ ra là 23.883.196.735 đồng làm cho tình hình sản xuất kinh doanh của công ty thua lỗ 1.389.217.314 đồng. Là do, hầu hết các mặt hàng chủ đạo của công ty như: Cống, panel, vữa bê tông, cọc… có chi phí bỏ ra lớn hơn lợi nhuận thu về làm cho kết quả hoạt động SXKD giảm, trong đó sản phẩm vữa bê tông có số lỗ lớn nhất là 587.594.831đồng chiếm 42.3 %. Nhìn chung, năm 2006 gần như toàn bộ các mặt hàng công ty sản xuất kinh doanh đều không có lãi, chỉ có một mặt hàng duy nhất là cống hộp thu lại lợi nhuận là 404.692 đồng chiếm tỉ lệ rất nhỏ.
Đến năm 2007 ( Bảng 08 ), công ty không ngừng đổi mới, xây dựng định mức chi phí NVL hợp lý, tiết kiệm được các khoản chi phí sản xuất nên mặc dù trong năm sản lượng sản phẩm sản xuất ra không nhiều nhưng cũng mang lại lợi nhuận là 1.749.481.697 đồng. Trong đó: Cống chịu lực, pannel, cột điện, cọc móng... tạo ra lợi nhuận là chủ yếu. Đặc biệt sản phẩm cống chịu lực có lợi nhuận lớn nhất là 1.564.803.351 đồng. Riêng mặt hàng vữa bê tông cũng là sản phẩm chủ lực của công ty nhưng do chưa xây dựng tốt định mức tiêu hao nguyên vật liệu, bên cạnh đó giá nguyên vật liệu tạo ra sản phẩm như: Xi măng, cát... trong năm tăng cao nên chi phí bỏ ra rất lớn nên chưa thu về lợi nhuận.
BẢNG 07: GIÁ THÀNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH THEO SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY NĂM 2006.
ĐVT: VNĐ
STT
Loại sản phẩm
Giá thành thực tế
Chi phí QLDN
Tổng cộng chi phí
Doanh thu thuần
Lãi ( Lỗ )
1
Cống hộp
198.525.487
48.741.529
247.267.016
247.671.708
404.692
2
Cọc
2.171.024.091
492.515.712
2.663.539.803
2.502.634.007
(160.905.796)
3
Cống chịu lực
2.100.332.574
450.318.778
2.550.651.352
2.288.217.538
(262.433.814)
4
Đan có cốt thép
187.718.926
38.207.888
225.926.814
194.146.820
(31.779.994)
5
Đan ko cốt thép
183.037.423
36.659.080
219.696.503
186.276.818
(33.419.685)
6
Đai & Đế cống
135.647.131
22.500.020
158.147.151
114.329.986
(43.817.165)
7
Gạch lát hè
18.246.389
3.000.990
21.247.379
15.249.016
(5.998.363)
8
Pannel
1.575.982.464
326.216.230
1.902.198.694
1.657.611.751
(244.586.943)
9
Vữa bê tông
12.779.578.139
2.987.258.682
15.766.836.821
15.179.241.990
(587.594.831)
10
Vứa
66.152.823
11.532.379
77.685.202
58.599.804
(19.085.398)
Tổng cộng
19.416.245.447
4.416.951.287
23.833.196.735
22.443.979.439
(1.389.217.314)
( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán )
BẢNG 08: GIÁ THÀNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH THEO SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY NĂM 2007.
ĐVT: VNĐ
STT
Loại sản phẩm
Giá thành thực tế
Chi phí QLDN
Tổng cộng chi phí
Doanh thu thuần
Lãi ( Lỗ )
1
Cống va rung
17.538.903
2.375.714
19.914.617
17.697.703
( 2.216.914 )
2
Cọc móng
4.013.124.587
646.069.992
4.659.194.579
4.812.850.218
153.655.639
3
Cống chịu lực
1.202.687.430
429.106.564
1.631.793.994
3.196.597.345
1.564.803.351
4
Cột điện
100.588.502
159.459.522
260.048.024
1.187.881.817
927.833.793
5
Đan có cốt thép
364.050.079
62.060.224
426.110.303
462.313.007
36.202.704
6
Đai & Đế cống
47.759.081
10.355.060
58.114.141
77.139.248
19.025.107
7
Vữa bê tông
5.297.124.945
445.824.465
5.742.949.410
3.321.166.103
(2.421.783.307)
8
Pannel
2.010.246.996
537.208.298
2.547.455.294
4.001.893.146
1.454.437.852
9
Sản phẩm khác
58.541.541
11.805.705
70.347.246
87.945.718
17.598.473
Tổng cộng
13.111.707.064
2.304.265.544
15.415.972.608
17.165.454.305
1.749.481.697
( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán )
3. Các chỉ tiêu đánh giá chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường muốn có lợi nhuận cao và tồn tại lâu dài, các doanh nghiệp phải luôn luôn tìm cách giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành để tạo lợi thế cạnh tranh, tồn tại trên thị truờng. Do đó vấn đề giá thành và hạ giá thành là rất quan trọng. Ta có thể đánh giá được tình hình tăng giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của công ty qua bảng sau:
BẢNG 09: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CPSX VÀ HẠ GTSP NĂM 2006 - 2007
ĐVT:VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
Tăng ( Giảm)
%
Chi phí NVL trực tiếp
15.393.539.840
9.721.872.413
( 5.671.667.427 )
36.84
Chi phí NC trực tiếp
1.227.802.467
1.127.274.648
( 100.527.819 )
8.19
Chi phí SXC
2.794.903.140
2.262.560.003
( 532.343.137 )
19.05
Chi phí QLDN
4.416.951.287
2.304.265.544
( 2.112.685.743 )
47.83
Giá thành thực tế
19.416.254.447
13.111.707.064
( 6.304.538.383 )
32.47.
Tổng chi phí
23.833.196.734
15.415.972.608
( 8.417.224.126 )
35.32
Doanh thu thuần
22.443.979.439
17.165.454.305
( 5.278.525.130 )
23.52
Lãi ( Lỗ )
(1.389.217.314)
1.749.481.697
360.264.383
Giá thành T.Tế/ DTT(%)
82.28
76.37
- 5.91
Tổng chi phí / DTT(%)
106.2
89.8
-16.4
( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán )
Giá thành phản ánh toàn bộ các khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện một sản phẩm nên việc quản lý tốt chi phí sẽ đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Hạ giá thành sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong cạn tranh, doanh nghiệp có điều kiện hạ thấp giá bán như vậy sẽ đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng nhanh vòng quay của đồng vốn bỏ ra. Hạ giá thành sẽ tiết kiệm các khoản chi phí về vật tư, chi phí quản lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất.
Khi so sánh kết quả kinh doanh ở bảng 09 ta thấy, giá thành thực tế năm 2006 và 2007 giảm 32.47 % tương ứng với 6.304.538.383 đồng, có được điều này là do công ty đã tiết kiệm khá tốt các khoản chi phí phục vụ cho việc tạo nên sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp giảm 36.84 % tương ứng 5.671.667.427 đồng, chi phí sản xuất chung giảm 19.08 % tuơng đương với 532.343.137 đồng, chi phí nhân công trực tiếp giảm 8.19% tương ứng 100.527.819 đồng. Giá thành thực tế so với DTT năm 2006 chiếm 82.28%, năm 2007 chiếm 76.37% giảm 5.91%, sở dĩ DTT năm 2007 giảm 23.52% là do doanh nghiệp giảm sản lượng sản xuất và tiêu thụ thấp. Tốc độ tăng của doanh thu trong năm 2007 nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí, điều này cho thấy trong năm 2007 mặc dù sản lượng sản xuất thấp hơn nhưng lại mang hiệu quả kinh tế. Nhìn chung việc thực hiện quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là tương đối tốt.
Chương III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CPSX & HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CPĐT XÂY DỰNG & BÊ TÔNG VĨNH TUY
I. Những kết quả và tồn tại trong công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty.
1. Những kết quả đạt được.
* Trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, để đứng vững và khẳng định mình công ty CPĐT Xây dựng và Bê tông Vĩnh Tuy đã không ngừng tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao trình độ quản lý, đặc biệt là công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để quản lý chi phí công ty đã áp dụng các biện pháp khác nhau, ngoài quản lý bằng các định mức kinh tế kỹ thuật, bằng dự toán chi phí và các biện pháp kỹ thuật. Công ty còn tăng cường các biện pháp quản lý chi phí thông qua công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Chi phí được tập hợp theo từng khoản mục tạo điều kiện cho việc quản lý và kiểm tra một cách thuận tiện và dễ dàng hơn. Chính vì vậy mà năm 2007 công ty đã giảm đáng kể chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung dùng cho sản xuất sản phẩm, bên cạnh đó còn tiết kiệm và giảm thiểu chi phí khác.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp năm sau giảm hơn năm trước là do công ty đã xây dựng được định mức chi tiêu hợp lý và có kế hoạch dẫn tới tiết kiệm các khoản chi cho hội họp, tiếp khách, đối ngoại…
* Nhìn chung trong năm 2007 hiệu quả sử dụng vốn của công ty là tương đối tốt. Công ty đã huy động 100% TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không gây ứ đọng vốn đồng thời đã thanh lý kịp thời những thiết bị cũ không sử dụng được. Về VLĐ công ty đã dự trữ và cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cũng như các yếu tố đầu vào khác làm cho quá trình sản xuất được liên tục, sản phẩm không ngừng tăng lên cả về mặt chất lượng lẫn số lượng, thu hút ngày một đông khách hàng đến với công ty.
* Về hàng tồn kho, do công ty quản lý khá tốt cho nên hàng hóa được luân chuyển liên tục không bị ứ đọng vốn quá nhiều trong khâu dự trữ làm giảm chi phí liên quan đến việc bảo quản dự trữ hàng tồn kho và các chi phí khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể dành ra một khoản để lưu quỹ sử dụng tái đầu tư mở rộng.
2. Những mặt yếu kém còn tồn tại.
Bên cạnh những thành công và những ưu điểm đạt được ở trên thì công ty vẫn còn tồn tại một số yếu kém ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
* Thứ nhất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Do sự biến động về giá cả nguyên vật liệu trên thị trường trong những năm gần đây, cùng với sự thiếu hụt về vốn kinh doanh mà việc thu mua NVL của công ty gặp nhiều khó khăn, công ty chưa tìm cho mình nguồn cung cấp NVL hợp lý, ổn định nên việc đảm bảo NVL phục vụ cho sản xuất là chưa tốt dẫn tới tình trạng công nhân phải nghỉ làm vì chưa có NVL phục vụ sản xuất.
* Thứ hai: Chi phí nhân công trực tiếp: Mặc dù trong năm 2007 chi phí nhân công trực tiếp có giảm nhưng chưa đạt hiệu quả trong công tác quản lý vì chi phí nhân công giảm là do giảm sản lượng sản phẩm, trong khi đó chi phí nhân công tính trên một đơn vị sản phẩm lại tăng.
* Thứ ba: Về phương thức quản lý chi phí nghiệp vụ kinh doanh: Bên cạnh những khoản chi phí chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì công tác quản lý các loại chi phí khác của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Chi phí dịch vụ mua ngoài tuy không chiếm tỉ trọng cao trong chi phí QLDN nhưng lại là khoản chi phí dễ bị sử dụng lãng phí nhất như chi phí về tiền điện, tiền điện thoại…
* Thứ tư : Sản lượng sản xuất giảm, chi phí đầu vào tăng kéo theo một số yếu tố chi phí giá thành cho một đơn vị sản phẩm tăng. Chi phí khấu hao TSCĐ phân bổ cho 1 đơn vị sản phẩm tăng, mặc dù mức trích đã để ở mức thấp, giá cả vật liệu chính, xăng dầu đều tăng làm giá thành sản phẩm tăng trong khi giá bán đầu ra không tăng được do yếu tố cạnh tranh, (nếu đẩy giá bán lên cao thì không tiêu thụ được sản phẩm. Vì vậy hoạt SXKD không hiệu quả.
* Thứ năm: Trong công tác quản lý TSCĐ, đặc biệt là về trang thiết bị chưa chặt chẽ làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Công ty áp dụng phương pháp trích khấu hao cơ bản mà không trích khấu hao sửa chữa lớn, đây là một hạn chế vì chi phí sửa chữa lớn khi chưa phát sinh thì giá thành sản phẩm nhỏ hơn thực tế nhưng khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn thì nó sẽ làm cho giá thành tăng lên một cách giả tạo. Hơn nữa công ty chỉ áp dụng tính khấu hao cơ bản TSCĐ theo phương pháp bình quân mà chưa áp dụng phương pháp tính khấu hao nhanh để tránh hao mòn vô hình.
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý CPSX và giá thành sản phẩm tại công ty.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty CPĐT Xây dựng và Bê tông Vĩnh Tuy, dựa trên tình hình phân tích ở trên, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến để hoàn thiện hơn nữa những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nói riêng của công ty.
* Trong giá thành sản phẩm, khoản mục chi phí NVL chiếm đến 60% - 70% giá thành, nên việc tiết kiệm hay lãng phí vật liệu có ảnh hưởng rất lớn tới giá thành sản phẩm. Cần tăng cường công tác quản lý NVL nhằm giảm chi phí NVL ở mức tối đa.
+ Về giá cả: Công ty nên cập nhật thông tin nắm bắt tình hình thị trường nhằm chọn nhà cung cấp có giá rẻ nhất phù hợp với tình hình tài chính của công ty.
+ Về số lượng: Công ty cần tính toán NVL ở mức bình quân hàng năm đối với các mặt hàng thường dùng như xi măng, thép để đặt mua với khối lượng lớn. Việc này sẽ giúp công ty tiết kiệm chi phí lưu thông qua chiết khấu, đồng thời tránh được sự biến động về giá cả cũng như chủ động về chi phí NVL, đảm bảo NVL phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Công ty cần liên kết với các nhà cung ứng, đặt mối quan hệ với các đối tác lâu dài thông qua các hợp đồng kinh tế mua bán.
+ Để việc lập dự toán định mức chi phí NVL được chính xác, các cơ quan chức năng cần cung cấp đầy đủ các văn bản hướng dẫn kịp thời như: Ban hành giá vật tư, vật liệu hàng tuần, hàng tháng. Bổ sung định mức khối lượng và đơn giá các NVL mới.
+ Trong cấp phát nguyên vật liệu cần có sự giám sát chặt chẽ, thương xuyên kiểm tra tránh cấp thừa, không đúng chủng loại. Và nên có biện pháp quy trách nhiệm nếu có tình trang mất cắp NVL.
+ Quản lý chặt chẽ và sử dụng các loại phế phẩm nhằm tiết kiệm chi phí NVL cho sản phẩm hàng hóa hay khối lượng hoàn thành.
+ Phòng kỹ thuật và phòng kế toán cần thường xuyên so sánh đối chiếu giữa thực tế phát sinh và dự toán để tìm ra nguyên nhân phát sinh tăng chi phí NVL từ đó có biện pháp kịp thời.
* Lựa chọn hình thức lao động hợp lý nhằm giảm chi phí tiền lương trong giá thành. Xem xét, nghiên cứu lại mức độ hợp lý của kết cấu tiền lương đặc biệt là lao động trực tiếp. Cải tiến tình hình trang thiết bị cho người lao động để nâng cao năng suất lao động. Nâng cao tay nghề và trình độ của người lao động. Xây dựng định mức ngày công, giờ công có khoa học và quản lý chặt chẽ nhằm nâng cao năng suất lao động, giảm giờ công cho một sản phẩm, tiết kiệm chi phí tiền lương trong sản xuất và quản lý.
* Hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý để giảm chi phí chung. Nâng cao ý thức tiết kiệm của cán bộ công nhân viên trong việc sử dụng tài sản chung. Chủ động trong việc lập các khoản phí dự phòng và các chi phí khác bằng tiền. Giảm các khoản chi tiêu không hợp lý.
* Tăng tốc độ thu hồi vốn bằng tiền: Doanh nghiệp cần áp dụng tỷ lệ chiết khấu thích hợp trong quá trình thanh toán nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán nợ trước và đúng hẹn. Kế toán công nợ phải có kế hoạch thu hồi các khoản nợ tới hạn và có biện pháp để xử lý các khoản nợ khó đòi.
* Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính đối với việc sử dụng chi phí và giá thành sản phẩm của công ty. Từ thực tế quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh, công ty cần tiến hành phân tích đánh giá lại từ đó rút ra các biện pháp quản lý thích hợp để tiết kiệm được chi phí và hạ giá thánh trong kỳ tới.
* Bổ sung nâng cao trình độ chuyên môn, quản lí cho cán bộ các phòng ban, tiếp tục trẻ hoá lãnh đạo, mạnh dạn giao những nhiệm vụ quan trọng cho cán bộ trẻ có năng lực.
* Chú trọng công tác tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường và tìm kiếm nhiều khách hàng tiềm năng để tăng cường nguồn công việc. Tìm hiểu kỹ năng lực tài chính, uy tín khách hàng, nguồn vốn của chủ đầu tư để giảm tối đa rủi ro trong kinh doanh. Hạn chế bán hàng chậm trả.
* Khai thác thị trường tỉnh Hà Nam và khu vực lân cận để phát huy hiệu quả đồng vốn đã được Công ty đầu tư tại chi nhánh trong thời gian vừa qua. Tất cả các yếu tố trên nếu doanh nghiệp làm tốt sẽ có tác dụng giảm bớt chi phí sản xuất, góp phần tích cực đến hạ giá thành sản phẩm.
KẾT LUẬN
Từ những lý luận và thực tiễn nghiên cứu, có thể thấy rằng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty CPĐT Xây dựng & Bê tông Vĩnh Tuy nói riêng và các doanh nghiệp nói chung sẽ tạo cho công ty một công cụ thực sự hữu hiệu để phát triển hiệu quả, góp phần quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường.
Với sự nỗ lực của bản thân và được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo. Tuy nhiên, với kinh nghiệm, hiểu biết thực tế chưa nhiều và thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết của em chỉ đề cập tới những vấn đề có tính chất cơ bản nhất cũng như chỉ mới đưa ra những ý kiến bước đầu, chắc hẳn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và anh chị trong công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Phạm Thanh Bình cùng tập thể cán bộ phòng Tài chính - Kế toán của công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Ngày tháng 08 năm 2008
Sinh viên
Lê Tú Quỳnh
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QL73.doc