Đề tài Một số ý kiến góp phần hoàn thiện phương pháp hạch toán và phân bổ chi phí chung

Tài liệu Đề tài Một số ý kiến góp phần hoàn thiện phương pháp hạch toán và phân bổ chi phí chung: LỜI MỞ ĐẦU Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Mối quan tâm hàng đầu của người làm công tác quản lí là làm thế nào để xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trên cơ sở hoạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lí, chính xác đầy đủ và khoa học. Trong những năm qua ở nước ta việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường với sự quản lí của nhà nước đã đạt cho đơn vị kinh tế vào trong một môi trường mới mọi doanh nghiệp đều phải tự qui định kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình cũng như tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình để đạt được hiệu quả cao nhất. Trong cơ chế mới hiệu quả kinh doanh của mọi doanh nghiệp đạt lợi nhuận để đạt được doanh nghiệp cần phải hết sức quan tâm đến chi phí va giá thành sản phẩm. Nếu sản xuất ra có chất lượng tốt nhưng giá thành cao không phù hợp với khả năng và thị hiếu của người tiêu dùng thì hàng hoá sẽ ứ đọng, t...

doc53 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số ý kiến góp phần hoàn thiện phương pháp hạch toán và phân bổ chi phí chung, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Mối quan tâm hàng đầu của người làm công tác quản lí là làm thế nào để xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trên cơ sở hoạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lí, chính xác đầy đủ và khoa học. Trong những năm qua ở nước ta việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường với sự quản lí của nhà nước đã đạt cho đơn vị kinh tế vào trong một môi trường mới mọi doanh nghiệp đều phải tự qui định kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình cũng như tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình để đạt được hiệu quả cao nhất. Trong cơ chế mới hiệu quả kinh doanh của mọi doanh nghiệp đạt lợi nhuận để đạt được doanh nghiệp cần phải hết sức quan tâm đến chi phí va giá thành sản phẩm. Nếu sản xuất ra có chất lượng tốt nhưng giá thành cao không phù hợp với khả năng và thị hiếu của người tiêu dùng thì hàng hoá sẽ ứ đọng, từ đó việc sản xuất sẽ bị ứ tắt và công ty sẽ không thực hiện được mục tiêu lợi nhuận. Một trong những vấn đề cơ bản để tăng lợi nhuận là việc kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất các phân xưởng, hay hạ giá thành sản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng của quá trình với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty em đã chọn đề tài: “MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ CHUNG” tại Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng. Nội dung đề tài bao gồm 3 phần. Phần 1: Cơ sở lí luận chung về hạch toán và phân bổ chi phí chung Phần 2: Tình hình thực tế về hạch toán và phân bổ chi phí chung tại Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng. Phần 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện phương pháp hạch toán và phân bổ chi phí chung. PHẦNI : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ CHUNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÀN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 1. Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất sản xuất sản phẩm phát sinh ở phân xưởng 2. Nội dung của chi phí sản xuất chung: Bao gồm: -Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan phải trả cho nhân viên phân xưởng bao gồm: Chi phí tiền lương, tiền công,các khoản phụ cấp lương, các khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải trả hoặc phải tính cho nhân viên phân xưởng, bao gồm quản đốc phân xưởng nhân viên kế toán ,thống kê thủ kho phân xưởng nhân viên tiếp liệu ,vận chuyển nội bộ, công nhân duy trì sửa chữa... - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng như vật liệu dựng cho sửa chữa bảo dưỡng tài sản cố định, công cụ dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng sửa chữa bảo dưỡng nhà xưởng vât kiến trúc kho tàng trang thiết bi...do phân xưởng tự làm - Chi phí dung cụ sản xuất: Phản ánh chi phí công cụ,dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu đúc giá lắp dụng cụ cầm tay - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm tất cả các tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng như khấu hao máy móc thiết bị, phương tiện vận tải î, phân xưởng...(tức khấu hao máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất và TSCĐ dùng cho phân xưởng ) - Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho các hoạt động ở phân xưởng, bộ phận sản xuất, như chi phi sửa chữa tãi sản cố định thuê ngoài, chi phí điện nước điện thoại thuê ngoài ... - Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh chi phí bằng tiền ngoài nhữíng nội dung chi phí kể trên phục vụ cho hoạt động phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí hội nghị, tiếp khách,...ở phân xưởng 3. Đặc điểm của hạch toán chi phí sản xuất chung: - Hạch toán chi phí sản xuất chung có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất, kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao lao động, vật tư, các dự toán chi phí phục vụ và sản xuất phân xưởng nhằm thúc đẩy sử dụng, hợp lý nguyên liệu, lao động ở phân xưởng trong tổ chức quản lý phân xưởng từ đó vạch ra được mức độ và nguyên nhân của những lãng phí và thiệt hại trong sản xuất ở phân xưởng Tổ chức kiểm kê, đánh giá qui trình công nghệ, đặc điểím sản phẩm ở từng phân xưởng trong doanh nghiệp. Theo dõi từng loại chi phí phát sinh trong phân xưởng để lập hiệu chỉnh và khắc phục 4 . Phân loại chi loại chi phí sản xuất chung gồm: - Chi phí sản xuất chung cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi theo số lượng sản xuất, như chi phí khấu hao chi phí bảo dưỡng máy nhà xưởng .... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất - Chi phí sản xuất chung biến đổi: là những chi phí sản xuất gián tiếp thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng. 5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung : a. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK627-chi phí sản xuất chung tài khoản này được mở chi tiết cho từng bộ phận sản xuất kinh doanh Kết cấu tài khoản Tk627: + Bên Nợ: Tập hợp tất cả các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ gồm các nội dung trên + Bên Có: .Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào bên nợ Tk154 hoặc bên Nợ Tk631 Tk627 cuối kỳ không có số dư Tk627 có 6 tài khoản cấp 2 Tk6271- chi phí nhân viên phân xưởng Tk6272- chi phí vật liệu Tk6273- chi phí dụng cụ sản xuất Tk6274- chi phí khấu hao tài sản cố định Tk6277- chi phí dịch vụ mua ngoài Tk6278- chi phí khác bằng tiền Tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà có thể mở thêm một số Tài khoản cấp hai khác để phản ánh một số yếu tố chi phí thuộc hoạt động phân xưởng hoặc hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất chung này có liên quan nhiềìu sản phẩm, lao vu dịch vụ .nhiều đối tượng hạch toán chi phí, nên cuối kỳ thường hoạt động phân bổ cho các sản phẩm, lao vụ dịch vụ theo một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp, chẳng hạn phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất, theo chi phi trực tiếp, theo số giờ làm việc của máy móc hoặc theo định mức Trong tháng, đối với những chứng từ phát sinh trong nội bộ đơn vị như: lương, phiếu yêu cầu được ghi vào sổ nhật kí trong tháng, còn đốïi với những chứng từ phát sinh bên ngoài như các hóa đơn về cung cấp sản phẩm lao vụ dịch vụ cho doanh nghiệp thường nhận được. Do đó nhân viên kế toán chi phí có thể tập hợp tất cả các chứng từ về chi phí sản xuất chung. Thực tế phát sinh trong tháng và lập bút toán ghi sổ nhật kí theo thời điểm phát sinh nghiệp vụ b.Trình tự hạch toán: Hạch toán Chi phí Nhân viên phân xưởng: - Kế toán chi phí trong kỳ tập hợp tiền lương, tiền công phụ cấp, BHXH , BHYT, KPCĐ các nhân viên quản lý phân xưởng theo tỷ lệ quy định. + Nợ TK 627 (6271) Có TK 334 ,3381 ,3382 ,3384. Hạch toán Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng: Xuất vật liệu dùng sửa chữa bảo dưỡng ở phân xưởng +Nợ TK 627 (TK 6272) Có TK 152 Hạch toán Chi phí công cụ dụng cụ tại phân xưởng: Trong kỳ nếu có nghiệp vụ liên quan đến việc xuất công cụ dụng cụ cho phân xưởng thì kế toán hạch toán các trường hợp như sau: + Nếu công cụ dụng cụ có giá trị bé thì khi xuất dùng kế toán hạch toán hết vào nơi sử dụng ở phân xưởng: Nợ Tk 627(6273) Có Tk 153 - Giá trị thực tế xuất dùng + Nếu công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn thì khì xuất dùng thì kế toán hạch toán vào chi phí trả trước, sau đó mới phân bổ giá trị công cụ dụng cụ, như sau: Nợ TK 142 ( 242) Có TK 153 (giá trị thực tế xuất dùng) Nợ TK 627 ( 6273) Có TK 142 , 242 ( Số lần phân bổ ) Hạch toán Trích khấu khao TSCĐ, máy móc thiết bị dùng cho phân xưởng. Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ của từng phân xưởng sản xuất và xác định mức khấu hao phải tính, kế toán định khoản như sau: + Nợ TK 627 ( TK 6274) Có TK 214 Hạch toán Chi phí điện nước điện thoại thuê nhà xưởn , sửa chữa máy móc , thuê phân xưởng. Kế toán phản ánh chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho các hoạt động ở phân xưởng, các bộ phận sản xuất như: chi phí điện nước điện thoại, chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài.... Được định khoản như sau: + Nợ TK 627 (6277) Có TK 331 (phải trả cho người bán) Hạch toán Chi phí bằng tiền dùng ở phân xưởng: Kế toán phản ánh chi phí bằng tiền ngoài những nội dung chi phí kể trên phục vụ cho hoạt động phân xưởng, các bộ phận sản xuất như: chi phí hội nghị, tiếp khách,.... ở phân xưởng, được định khoản như sau: + Nợ TK 627 (6278) Có TK 111, 112 * Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung theo các đối tượng tập hợp chi phí sau: Kết chuyển biến phí sản xuất chung và phân bổ vào TK154 hoặc TK631: + Nợ TK154 hoặcTK631 Có TK627(627biến phí sản xuất chung ) - Riêng định phí sản xuất chung được tập hợp và phân bổ như sau: + nếu sản xuất theo công xuất bình thường: Nợ TK154 Có TK627(627định phí sản xuất chung ) + Nếu sản xuất dưới công suất bình thường: Nợ TK154 Có TK627(627định phí) - Khoản chênh lệch không được phân bổ kế toán ghi nhận là chi phi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và được phân bổ như sau: Nợ TK632 Có TK627(627định phí sxc) Sơ đồ tổng hợp tài khoản 627 TK334,338 TK627 TK 112,138 Tiên lương phải trả cho CNSX , Các khoản giảm trừ chi phí sản xuất chung Trích BHXH,BHYT...của NVPX Theo tỷ lệ quy định TK152 TK627(627biến phí) TK154,631 Xuất vật liệu dùng sửa chữa, Bảo dưỡng ở phân xưởng phân bổ (K/C) biến phí sxc TK153 giá trị bé Xuất CC Tk142,242 phân bổ (K/C) định DCdùng phí sxc theo csuất cho px G/Trị PB giá trị ccdc bình thường Tk214 lớn TK627(627định phi) TK632 Trích khao TSCĐ, MMTB,... phân bổ (K/C) Dùng cho phân xưởng định phí TK331,335,111... định phí sxc dưới Chi phí điện nước , điện thoại csuất bình thường Thuê nhà xưởng ở phân xưởng TK111,112,331... Chi phí sửa chữa TSCĐ thuộc px TK133 Vat đầu vào II. PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG: 1. Phân bổ định phí sản xuất chung: Để quản lí chi phí hiệu quả ,các nhà quản trị trước hết phải nhận diện được các hoạt động sinh ra chi phí đặc thù.Các hoạt động này gồm các hoạt động trong sản xuất để chế tạo ra các sản phẩm sản xuất, và các hoạt động liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm.Một nhóm chi phí cùng sinh ra từ một hoạt động là tổ hợp chi phí.Một tổ hợp chi phí có thể gồm tất cả các chi phí phát sinh ở một bộ phận ,như bộ phận lắp ráp trong phân xưởng. Một tổ hợp cũng có thể chỉ gồm một số chi phí của một bộ phận hay một số chi phí của nhiều bộ phận 2.Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung dựa trên hoạt động: Dựa trên các tổ hợp chi phí sản xuất chung với các nguồn lực sinh ra tương ứng và phân bổ chi phí trong từng tổ hợp sản xuất chung dựa trên mức sử dụng tương ứng của nguồn đó. Quan điểm cách xác định chi phí dựa trên cơ sở hoạt động ,nhằm để liên kết càng nhiều chi phí càng tốt với các hoạt động và sau đó với các sản phẩm .Mục đích là để có những thông tin tốt hơn về chi phí và khả năng sinh lời của các sản phẩm cá biệt. Các doanh nghiệp sử dụng phương pháp xác định chi phí sản xuất chung dựa trên căn cứ hoạt động (ABC) nhằm định danh nguồn phát sinh chi phí đối với từng tổ hợp chi phí .Các doanh nghiệp phân bổ những chi phí : như chi phí thu mua,tiếp nhận ,điều tra…dựa trên chi phí nguyên liệu của từng công việc hoặc các bộ phận khác nhau. Họ thừa nhận nhiều nguồn phát sinh chi phí qua việc sử dụng các hế số phân bổ khác nhau đối với thời gian lao động của các công nhân và đối với thời gian máy hoạt động ,thậm chí chỉ trong một bộ phận phát sinh chi phí III.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ CHUNG KHÁC: A. Chi phí bán hàng: 1.Khái niệm: Chi phí bán hàng là những chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm phát sinh trong kì như: tiền lương trả cho nhân viên bán hàng,hoa hồng trả cho đại lí bán hàng,chi phí marketing... 2.Nội dung chi phí bán hàng: Theo nội dung kinh tế của chi phí,chi phí bán háng được chia thành các nội dung sau: --Chi phí nhân viên: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí của nhân viên bán hàng ,nhân viên đóng gói,vận chuyển sản phẩm --Chi phí vật liệu, bao bì:Bao gồm chi phí nhiên liệu, bao bì dùng cho vận chuyển, bảo quản sản phẩm,hàng hóa trong quá trình tiêu thụ ;vật liệu dùng cho bảo quản , sửa chửa TSCĐ ở bộ phận bán hàng ... --Chi phí dụng cụ,đồ dùng:Bao gồm giá trị công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán hàng như dụng cụ đo lường,phương tiện thanh toán... -- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng,như chi phí khấu hao cửa hàng, phương tiện vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường,kiểm nghiệm chất lượng... --Chi phí bảo hành:bao gồm các chi phí sửa chửa sản phẩm bị hỏng trong thời gian bảo hành --Chi phí dịch vụ mua ngoài:Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như: chi phí thuê ngoài sửa chửa TSCĐ, thuê bến bãi,thuê bốc vác vận chuyển hàng đi bán, hoa hồng trả cho đại lí bán hàng... --Chi phí bằng tiền khác:Bao gồm các chi phí khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã nêu trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm,quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng 3.Nhiệm vụ của hạch toán chi phí bán hàng Hạch toán chi phí bán hàng có nhiệm vụ ghi chép,phản ảnh đầy đủ,kịp thời mọi chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ.Ngoài ra còn theo dõi từng loại chi phí nhằm kiểm soát tính hiệu quả của bộ phận bán hàng.Từ đó có thể lập hiệu chỉnh và khắc phục để việc kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn 4.Phân loại chi phí bán hàng: --Chi phí bán hàng biến đổi: là những chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ mà thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm tiêu thụ như: chi phí hoa hồng,chi phí nhân viên bán hàng(Nếu lương nhân viên tính theo sản phẩm) --Chi phí bán hàng cố định:là những chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ mà không thay đổi theo số lượng sản phẩm tiêu thụ như: chi phí khấu hao ... 5.Hạch toán chi tiết chi phí bán hàng: 5.1 Chứng từ hạch toán: Các chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí bán hàng là: phiếu chi, ủy nhiệm chi,hóa đơn thanh toán,vận đơn.. 5.2 Phương pháp hạch toán chi tiết chi phí bán hàng: Căn cứ vào các chứng từ gốc,các bảng kê chi phí,các bảng phân bổ ( như bảng phân bổ ccdc..) kế toán chi phí mở thẻ chi tiết hoặc sổ chi tiết hạch toán chi phí bán hàng phản ánh các chi phí phát sinh và cacï đối tượng hạch toán chi phí có liên quan 6.Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng: a)TK sử dụng: Để hạch toán chi phí bán hàng ,kế toán sử dụng TK 641- chi phí bán hàng Kết cấu tài khoản 641: +Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kì +Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kì TK 641 không có số dư cuối kì TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 gồm: TK6411--Chi phí nhân viên TK6412--Chi phí vật liệu ,bao bì TK6413--Chi phí dụng cụ,đồ dùng TK6414--Chi phí khấu haoTSCĐ TK6415--Chi phí bảo hành TK6417--Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6418--Chi phí bằng tiền khác Ngoài ra kế toán có thể tổ chức các tài khoản cấp 3,4 ...nhằm tập hợp các thông tin cần thiết về chi phí bán hàng,phục vụ yêu cầu quản lí tại đơn vị .Chẳng hạn doanh nghiệp có thể chi tiết chi phí bán hàng theo từng chi nhánh, từng cửa hàng,từng mặt hàng ..nhằm phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh theo từng đối tượng tương ứng.Hoặc chi tiết chi phí bán hàng theo cách ứng xử của chi phí với mức độ hoạt động(định phí,biến phí) b)Trình tự hạch toán: --Hạch toán chi phí nhân viên Kế toán chi phí trong kì tập hợp tiền lương,tiền công phụ cấp, BHXH, BHYT,KPCĐ của các nhân viên bán hàng theo tỉ lệ qui định: Nợ TK 641(6411) Có TK334,3381,3382,3384 --Hạch toán chi phí vật liệu Xuất vật liệu dùng sửa chửa, bảo dưỡng MMTB ở bộ phận bán hàng.Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu dùng cho bộ phận bán hàng kế toán ghi: Nợ TK 641(6412) Có TK152 --Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ: Căn cứ phiếu xuất kho công cụ dung cụ dùng ở bộ phận bán hàng,kế toán ghi: +Nếu công cụ dụng cụ có giá trị bé khi xuất dùng thì hạch toán hết vào nơi sử dụng: Nợ TK 641(6413) Có TK153 +Nếu công cụ dụng cụ có giá trị lớnï khi xuất dùng thì trước hết hạch toán vào chi phí trả trước, say đó mới phân bổ giá trị công cụ dụng cụ như sau: Nợ TK 142 (242) Có TK153 Nợ TK 641(6413) Có TK142(242) --Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ: Căn cứ vào bảng phân bổ khấu haoTSCĐ của bộ phận bán hàng,kế toán ghi: Nợ TK 641(6414) Có TK214 --Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào các chứng từ dịch vụ mua ngoài dùng cho bộ phận bán hàng kế toán ghi: Nợ TK 641(6417) Nợ TK 133(nếu có) Có TK111,112,331 --Hạch toán chi phí bằng tiền khác: Nợ TK 641(6418) Nợ TK 133(nếu có) Có TK111,112,331 --Hạch toán chi phí bảo hành: +Nếu doanh nghiệp có trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm Căn cứ vào Bảng kê chi tiết về dự phòng bảo hành cho số sản phẩm đã bán trong kì mà đã được doanh nghiệp cam kết bảo hành,kế toán bổ sung hoặc hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự phòng bảo hành sản phẩm cần lập với số dự phòng chưa sử dụng hết vào chi phí bán hàng Nếu số dự phòng bảo hành sản phẩm cần lập lớn hơn số dự phòng chưa sử dụng hết, lập bổ sung chênh lệch: Nợ TK 641(6415) Có TK 352 Nếu số dự phòng bảo hành sản phẩm cần lập nhỏ hơn số dự phòng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được ghi giảm chi phí bán hàng: Nợ TK 352 Có TK 641(6415) +Nếu doanh nghiệp không trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm Nợ TK 641(6415) Có TK 111,112,336,154. TK334, 338 TK 641 Chi phí nhân viên bán hàng TK 152 Chi phí vật liệu TK 153, 142, 242 Chi phí công cụ dụng cụ TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 154, 336.111,112 TK 352 Chi phí bảo hành thực tế phát sinh Trích lập dự phòng bảo hành SP Chi phí bảo hành thực tế phát sinh (trường hợp không trích lập dự phòng) TK 111, 112, 331..... Chi phí bán hàng khác B.Chi phí quản lí doanh nghiệp: 1.Khái niệm: Chi phí quản lí doanh nghiệp là những chi phí liên quan đến bộ máy quản lí hành chính và quản lí hoạt động kinh doanh chung toàn doanh nghiệp 2.Nội dung chi phí quản lí doanh nghiệp: Bao gồm --Chi phí nhân viên quản lí: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí của nhân viên quản lí --Chi phí vật liệu quản lí :Bao gồm giá trị các loại vật liệu xuất dùng cho công tác quản lí doanh nghiệp , sửa chửa TSCĐ ở bộ phận quản lí và dùng chung cho toàn doanh nghiệp --Chi phí dụng cụ,đồ dùng:Bao gồm giá trị công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động quản lí -- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận quản lí và dùng chung cho toàn doanh nghiệp như khấu hao nhà làm việc của các phòng ban,phương tiện truyền dẫn,máy móc thiết bị quản lí ... --Thuế,phí,lệ phí :Bao gồm các khoản thuế như thuế nhà đất,thuế môn bài và các khoản phí,lệ phí khác. --Chi phí dự phòng: Bao gồm khoản dự phòng các khoản phải thu khó đòi và dự phòng trợ cấp mất việc làm --Chi phí dịch vụ mua ngoài:Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lí như: chi phí thuê ngoài sửa chửa TSCĐ,chi phí điện,nước ,điện thoại... --Chi phí bằng tiền khác:Bao gồm các chi phí khác phục vụ cho bộ phận quản lí ngoài các chi phí đã nêu trên như chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị khách hàng,công tác phí,tàu xe,khoản chi cho lao động nữ 3.Nhiệm vụ của hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp Hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp có nhiệm vụ ghi chép,phản ảnh đầy đủ,kịp thời mọi chi phí thực tế phát sinh trong quá trình quản líû.Ngoài ra còn theo dõi từng loại chi phí nhằm kiểm soát tính hiệu quả của bộ phận quản lí doanh nghiệp.Từ đó có thể lập hiệu chỉnh và khắc phục để việc khinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn 4.Phân loại chi phí quản lí doanh nghiệp: --Chi phí quản lí doanh nghiệp biến đổi: là những chi phí liên quan đến hoạt động quản lý mà thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm tiêu thụ --Chi phí quản lí doanh nghiệp cố định:là những chi phí liên quan đến hoạt động quản lí mà không thay đổi theo số lượng sản phẩm tiêu thụ như: chi phí khấu hao,lương nhân viên quản lí ... 5.Hạch toán chi tiết chi phí quản lí doanh nghiệp: 5.1 Chứng từ hạch toán: Các chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí bán hàng là: phiếu chi, ủy nhiệm chi,hóa đơn thanh toán.. 5.2 Phương pháp hạch toán chi tiết chi phí quản lí doanh nghiệp: Căn cứ vào các chứng từ gốc,các bảng kê chi phí,các bảng phân bổ ( như bảng phân bổ ccdc..) kế toán chi phí mở thẻ chi tiết hoặc sổ chi tiết hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp phản ánh các chi phí phát sinh và cacï đối tượng hạch toán chi phí có liên quan 6.Hạch toán tổng hợp chi phí quản lí doanh nghiệp: a)TK sử dụng: Để hạch toán chi phí bán hàng ,kế toán sử dụng TK 642- chi phí quản lí doanh nghiệp Kết cấu tài khoản 642: +Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lí doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kì +Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lí doanh nghiệp Kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh trong kì TK 642 không có số dư cuối kì TK 642 có 7 tài khoản cấp 2 gồm: TK6421--Chi phí nhân viên quản lí TK6422--Chi phí vật liệu quản lí TK6423--Chi phí dụng cụ,đồ dùng văn phòng TK6424--Chi phí khấu haoTSCĐ TK6425 --Thuế,phí,lệ phí TK6426--Chi phí dự phòng TK6427--Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6428--Chi phí bằng tiền khác Ngoài ra kế toán có thể tổ chức các tài khoản cấp 3,4 ...nhằm tập hợp các thông tin cần thiết về chi phí quản lí doanh nghiệp,phục vụ yêu cầu quản lí tại đơn vị .Chẳng hạn doanh nghiệp có thể chi tiết theo từng chi nhánh ,từng cửa hàng,từng mặt hàng ..nhằm phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh theo từng đối tượng tương ứng.Hoặc chi tiết chi phí theo cách ứng xử của chi phí với mức độ hoạt động(định phí,biến phí) b)Trình tự hạch toán: --Hạch toán chi phí nhân viên Kế toán chi phí trong kì tập hợp tiền lương,tiền công phụ cấp, BHXH, BHYT,KPCĐ của các nhân viên quản lí theo tỉ lệ qui định: Nợ TK 642(6421) Có TK334,3381,3382,3384 --Hạch toán chi phí vật liệu Xuất vật liệu dùng cho bộ phận quản lí.Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu dùng cho bộ phận quản lí kế toán ghi: Nợ TK 642(6422) Có TK152 --Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ: Căn cứ phiếu xuất kho công cụ dung cụ dùng ở bộ phận quản lí,kế toán ghi: +Nếu công cụ dụng cụ có giá trị bé khi xuất dùng thì hạch toán hết vào nơi sử dụng: Nợ TK 642(6423) Có TK153 +Nếu công cụ dụng cụ có giá trị lớnï khi xuất dùng thì trước hết hạch toán vào chi phí trả trước, say đó mới phân bổ giá trị công cụ dụng cụ như sau: . Nợ TK 142 (242) Có TK 153 .Nợ TK 642(6423) Có TK 142(242) --Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ: Căn cứ vào bảng phân bổ khấu haoTSCĐ ,kế toán ghi: Nợ TK 642(6424) Có TK 214 --Hạch toán chi phí thuế ,lệ phí: Căn cứ vào các chứng từ nộp thuế nhà đất,thuế môn bài,lệ phí giao thông ... kế toán ghi: Nợ TK 642(6425) Có TK 333 --Hạch toán chi phí dự phòng: 1.Trích lập mức dự phòng trợ cấp cho công nhân viên : Nợ TK 642(6426) Có TK 351 2.Cuối kì kế toán doanh nghiệp cần xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần lập +Nếu số dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã lập ở cuối kì trước chưa sử dụng hết,thì phải trích lập thêm số chênh lệch Nợ TK 642(6426) Có TK 139 +Nếu số dự phòng cần lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập ở cuối kì trước chưa sử dụng hết,thì phải hoàn nhập số chênh lệch Nợ TK 139 Có TK 642(6426) 3.Cuối kì kế toán doanh nghiệp cần xác định số dự phòng phải trả cần lập về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác +Nếu số dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã lập ở cuối kì trước chưa sử dụng hết,thì phải trích lập thêm số chênh lệch Nợ TK 642(6426) Có TK 352 +Nếu số dự phòng cần lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập ở cuối kì trước chưa sử dụng hết,thì phải hoàn nhập số chênh lệch Nợ TK 352 Có TK 642(6426) --Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào các chứng từ dịch vụ mua ngoài dùng cho bộ phận quản lí kế toán ghi: Nợ TK 642(6427) Nợ TK 133(nếu có) Có TK111,112,331 --Hạch toán chi phí bằng tiền khác: Nợ TK 642(6428) Nợ TK 133(nếu có) Có TK111,112,331 TK 334, 338 TK 642 Chi phí nhân viên QLDN TK 152 Chi phí vật liệu TK 153, 142, 242 Chi phí công cụ dụng cụ TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 333 Thuế, lệ phí tính vào CPQLDN TK 351 Trích lập DP trợ cấp mất việc làm TK 111, 112 Số tiền chi trả trợ cấp mất việc vượt quá số quỹ dự phòng đã trích trước TK 139 TK 139 Trích dự phòng phải thu khó đòi Hoàn nhập DP phải thu khó đòi TK 131, 138 Số nợ không thu hồi được sau khi đã bù đắp bằng các quỹ dự phòng TK 352 TK 352 Trích lập các khoản DP phải trả Hoàn nhập các khoản DP phải trả TK 111, 112, 331 Chi phí QLDN khác IV.PHÂN BỔ CHI PHÍ CHUNG KHÁC: 1.Sự cần thiết phải phân bổ chi phí chung: Chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp là những chi phí phục vụ chung cho nhiều sản phẩm.Do đó muốn xác định kết quả kinh doanh của từng mặt hàng thì phải phân bổ những chi phí đó cho tất cả các mặt hàng. Nếu phân bổ bất hợp lí sẽ có ảnh hưởng đến việc đánh giá kết quả hoạt động của các sản phẩm này,nghĩa là sẽ không tính đủ chi phí làm tăng giả tạo kết quả,hoặc tính quá đáng chi phí làm giảm kết quả, điều này không có tác dụng kích thích việc kinh doanh của các sản phẩm này. 2.Các phương pháp phân bổ chi phí: a) Phân bổ trực tiếp: Phương pháp phân bổ này đơn giản,dễ làm vì theo phương pháp này,chi phí các của các bộ phận phục vụ được phân bổ trực tiếp cho các sản phẩm,không phân bổ cho các bộ phận phục vụ khác, dù những bộ phận này có được hưởng dịch vụ của những bộ phận phục vụ khác. b)Phân bổ nhiều bước: Khác với phương pháp phân bổ trực tiếp, phương pháp này thừa nhận việc giữa các bộ phận phục vụ có sự cung cấp dịch vụ lẫn nhau,ngoài việc cung cấp dịch vụ cho các việc sản xuất các sản phẩm.Nguyên tắc phân bổ phương pháp này là phân bổ liên tiếp ,mỗi lần phân bổ chi phí của một bộ phận phục vụ ,bắt đầu từ bộ phận phục vụ nào cung cấp lượng dịch vụ nhiều nhất cho các bộ phận khác và kết thúc ở bộ phận phục vụ cung cấp lượng dịch vụ ít nhất.Kết quả của quá trình này là, ngoài bộ phận phục vụ đầu tiên được chọn thực hiện phân bổ, các bộ phận còn lại của doanh nghiệp cũng đều có một phần chi phí của một số bộ phận phục vụ được thực hiện phân bổ trước nó. PHẦN II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG: 1. Quá trình hình thành và phát triển. 1.1. Quá trình hình thành: Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng trước đây có tên gọi là xí nghiệp nhựa Đà Nẵng được thành lập vào năm 1976 theo quyết định số 866/QDUB ngày 22/11/1976 do UBND tỉnh QN-ĐN ký. Là doanh nghiệp thuộc sở công nghiệp đóng tại 286 Hùng Vương thành phố Đà Nẵng. Lúc đó Xí Nghiệp chỉ gồm 15 lao động, máy móc thiết bị thô sơ lạc hậu, diện tích nhà xưởng chật hẹp với 50İ. Chủ yếu là vốn vay. Đến năm 1978 do những đòi hỏi nhất định về công tác chuyên môn, công tác sản xuất nhà máy đã đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất mới nằm trên đường Trần cao Vân thành phố Đà Nẵng, công trình được hoàn tất và đưa vào sử dụng năm 1981 với diện tích mặt bằng 17.40İ. Ngày 16/02/1992 nhà máy được bộ thương mại cấp giấy phép kinh doanh, cho phép kinh doanh xuất nhập khẩu một số sản phẩm của nhà máy. Theo quyết định số1844/QDUB của UBND tỉnh QNĐN ngày 2/11/1993 nhà máy trở thành doanh nghiệp nhà nước với tên gọi công ty nhựa đà nẵng và tên giao dịch là plastic Đà Nẵng. Nằm trong xu hướng vận động chung của nền kinh tế và yêu cầu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, công ty nhựa Đà Nẵng đã chính thức trở thành Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng ngày 4/8/2000 theo quyết định số 90/2000/QĐ-HG và nghị định số 03/2000/NDCP ngày 3/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ. Công ty thuộc sở hữu của các cổ đông, với tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định pháp luật Việt Nam, có con dấu riêng độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại Ngân hàng. Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm mới thành lập 15.872.800.000 đồng. Được chia thành 158.728 cổ phần với hai loại cổ phiếu: cổ phiếu ghi tên và cổ phiếu không ghi tên. 1.2. Quá trình phát triển. Qua 26 năm hoạt động và không ngừng phát triển Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng đã khắc phục nhiều khó khăn từng bước đi lên mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sản phẩm nhựa cho địa phương và khu vực Từ một xí nghiệp nhỏ ban đầu gồm 15 người với diện tích mặt bằng sản xuất 50 đến nay Công ty có 340 CNV, 80% máy móc thiết bị ngoại nhập với diện tích mặt bằng 1740İ Công ty đã đạt được một số thành tích như sau: Được hội đồng Nhà nước tặng thưởng Huân Chương lao động hạn ba, hạng hai. Sản phẩm của Công ty được thưởng “doanh hiệu vàng” của Công ty quản lý chất lượng toàn cầu, là một trong những đơn vị hàng đầu làm ăn có hiệu quả với sản lượng hàng hoá sản xuất tăng trung bình hằng năm 6%. 2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty: 2.1.Chức năng: sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa dân dụng, nhựa công nghiệp, nhựa kỷ thuật, nhựa xây dựng và kinh doanh nguyên vật liệu, vật tư thiết bị phục vụ cho ngành nhựa. 2.1. Nhiệm vụ: Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong công việc phát triển sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa Tối đa hoá các khoản lợi nhuận của công ty Tạo việc làm ổn định cho người lao động Tăng lợi tức cho các cổ đông Đóng góp ngân sách cho nhà nước Đẩy mạnh việc đầu tư phát triển theo hướng hiện đại hoá 3. Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty. 3.1.Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty: Âaûi häüi cäø âäng Ban kiãøm soaït Häüi âäöng quaín trë Ban âiãöu haình P. täø chæïc haình chênh P. kyî thuáût P. kinh doanh P. kãú toaïn taìi chênh B. bäü pháûn saín saín xuáút chênh B. pháûn KCS B. pháûn phuûc vuû saín xuáút : quan hệ trực tuyến : quan hệ chức năng 3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng cấp quản trị và các phòng ban: 3.2.1. Chức năng nhiệm vụ của từng cấp quản trị: Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hoạt động thông qua các cuộc hộp đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên, ĐHĐCĐ bất thường và thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản. + Quyền hành và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ thường niên: Thông qua báo cáo của hội đồng quản trị về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, thông qua báo cáo của ban kiểm soát. Thông qua quyết toán năm tài chính, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận. Quyết định phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh và đầu tư năm tài chính mới thông qua điều lệ bổ sung sửa đổi nếu cần. Quyết định tăng vốn điều lệ, gọi vốn cổ phần và phát hành cổ phiếu. Xem xét sai phạm và quyết định hình thức xử lý đối với thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty. Bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát. + Quyền hạn và trách nhiệm của hội đồng cổ đông bất thường: Bãi miễn và bầu bổ sung, thay thế thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát vi phạm điều lệ. Biểu quyết sửa đổi, bổ sung điều lệ. Xử lý các vấn đề khẩn cấp khác. Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cấp Công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến quản lý và hoạt động của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của ĐHĐCĐ. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ, trình ĐHĐCĐ các quyết định về cơ cấu tổ chức, điều chỉnh vốn điều lệ, chiến lược phát triển Công ty, kết quả hoạt động kinh doanh, quyết toán tài chính và phân phối lợi nhuận. Giám soát việc điều hành công ty của giám đốc. Bổ nhiệm miễn nhiệm giám đốc, P.giám đốc, kế toán trưởng, quyết định mức lương các cấp quản lý đó. Ban điều hành: Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh hàng của công ty theo đúng nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, theo đúng điều lệ và pháp luật. Sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn theo phương án đã được hội đồng quản trị phê duyệt và thông qua đại hội đồng. Xây dựng và trình hội đồng quản trị chuẩn bị về kế hoạch phát triển, dự án đầu tư, phương án kinh doanh, đề án tổ chức quản lý của công ty, quy hoạch và đào tạo cán bộ lao động, thực hiện phương án đã được phê duyệt. Kí kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động. Báo cáo hội đồng quản trị về tình hoạt động tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo quy định. Ban kiểm soát: Thay mặt cổ đông kiểm sát mọi hoạt động quản trị kinh doanh của công ty. Kiểm soát hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản các báo cáo quyết toán. Báo cáo đại hội đồng về những sự kiện tài chính bất thường,ưu khuyết điểm của ban quản lý và giám đốc. 3.2.2. Các chức năng của từng phòng ban: Phòng tổ chức hành chính: dưới sự điều hành của ban điều hành có nhiệm vụ Tổ chức lao động sản xuất, tuyển dụng, đào tạo cán bộ, công nhân viên Xây dựng các chính sách về an toàn lao động, y tế, kỹ thuật lao động Đánh giá thành tích của nhân viên về tình hình công tác, quyết định các hình thức khen thưởng kỉ luật Phòng kinh doanh Nghiên cứu nhu cầu thị trường, xây dựng các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn để trình giám đốc duyệt và đi vào thực hiện Ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện mua sắm, kiểm soát tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm. Đảm bảo cung ứng vật tư đúng yêu cầu chất lượng, đúng quy cách, đúng thời điểm cho bộ phận sản xuất Quản lí giao dịch xuất nhập khẩu, giới thiệu hàng, marketing Phòng kĩ thuật Thiết kế và theo dõi, lắp đặt quy trình sản xuất Xây dựng định mức nguyên vật liệu, kế hoạch bảo dưởng và sửa chữa máy móc thiết bị, xác định tiêu chuẩn chất lượng Nghiên cứu sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ mới cho ngành Đào tạo và quyết định nâng bậc công nhân Phòng tài chính kế toán: Hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích hoạt động kinh doanh. Báo cáo tình hình kinh doanh, thực hiện đúng nguyên tắc hạch toán kế toán của nhà nước quy định Thực hiện các nghiệp vụ kế toán định kì như lập quyết toán hàng quý hàng năm Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, thanh toán các chi phí phát sinh Thông qua phân tích kinh doanh đề xuất tham mưu cho ban điều hành về phân bổ sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty 4. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại Công ty: 4.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất: Cäng ty Bäü pháûn saín xuáút Bäü pháûn phuûc vuû saín xuáút Täø can phao Täø maìng moíng Täø dãût äúng Täø saín pháøm PVC Täø bao bç xi màng Täø may bao Täø càõt manh Täø cå âiãûn Täø phäúi liãûu Nhiệm vụ của từng bộ phận: Bộ phận sản xuất: Là bộ phận trực tiếp tham gia sản xuất ra sản phẩm, gồm 7 tổ: + Tổ màng mỏng: Sản xuất các loại sản phẩm như két bia,các loại can... + Tổ bao bì: Sản xuất bao xi măng. + Tổ PVC: Sản xuất ra các loại ống nước (ống PVC..). + Tổ bao dệt: Bao gồm hai bộ phận, bộ phận kéo chỉ và bộ phận dệt ống + Tổ cắt manh: Cắt manh ống thành các manh dệt theo các kích cở đã được xác định, sau đó chuyển sang bộ phận may bao + Tổ may bao: May các manh dệt đã cắt thành các bao dệt hoàn chỉnh. Bộ phân phục vụ sản xuất: là bộ phận gián tiếp tham gia tạo ra sản phẩm, gồm 2 tổ: + Tổ cơ điện: Đảm bảo phục vụ điện cho sản xuất + Tổ phối liệu: Có nhiệm vụ pha trộn phối liệu phục vụ sản xuất 4.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Sản phẩm của công ty được sản xuất qua 4 quy trình công nghệ như sau: quy trình công nghệ sản xuất màng mỏng, quy trình công nghệ sản xuất ống nước, quy trình công nghệ sản xuất bao bì xi măng, và quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm khác như: thẩu, két, can ... Quy trình công nghệ sản xuất màng mỏng: Nguyãn liãûu Maïy träün Maïy duìn thäøi maìng Maïy âënh hçnh Thiãút bë laìm nguäüi Maïy in Maïy xay Càõt daïn Thaình pháøm Âoïng goïi Phãú liãûu Maïy læåüc Quy trình công nghệ sản xuất bao dệt : Haût nhæûa +phuû gia Maïy duìn Thiãút bë laìm nguäüi Maïy càõt såüi Maïy xay Maïy læåüc Phãú liãûu Thu chè Manh dãût PP Càõt manh May bao Bao dãût PP May bao Càõt manh Maïy caïn traïng Maïy dãût Bao dãût PP traïng Haût nhæûa QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ỐNG NƯỚC Haût nhæûa HDPE Maïy duìn Maïy âënh hçnh Maïy laìm nguäüi In Thiãút bë keïo äúng Maïy càõt äúng Thaình pháøm Phãú pháøm QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BAO BÌ XI MĂNG Phãú liãûu Haût nhæûa PPE phuû gia Maïy träün Maïy duìn Maïy keïo chè Maïy thu chè Maïy dãût Maïy caïn traïng KCS Càõt Læåüng bao càõt âënh hçnh Daïn äúng Âuûc läø Thoaït nhoí In Maïy gheïp bao Thaình pháøm Âoïng goïi Phãú pháøm 5. Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty : 5.1. Tổ chức bộ máy kế toán: a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: Công tác kế toán tại công ty nhựa được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Đặc điểm của mô hình này là mọi công việc đều do phòng xử lý. Từ ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp đến chỉnh lý công việc, tập hợp số liệu, lập báo cáo kế toán. Còn ở các bộ phận bên dưới (kho, phân xưởng) chỉ có nhiệm vụ ghi chép tổng số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đưa vào sản xuất tính ngày công... và định kỳ chuyển lên phòng xử lý. Kà ÚTOAÏN TRÆÅÍNG P.PHOÌNG KÃÚ TOAÏN Kãú toaïn thanh toaïn vnâ KT Thanh toaïn ngoaûit ãû,tiãön læång Kto tiãu thuû, nåü phaíi thu KT nvl,ccdc,nåü phaíi traí KT thuãú, thäúng kã,tscâ, ckhoaïn Thuí quyîí Sơ đồ: :Quan hệ điều hành : quan hệ nghiệp vụ b. Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán: Kế Toán Trưởng: Là người trực tiếp điều hành công tác kế toán, tham mưu cho giám đốc trong công việc xây dựng kế hoạch tài chính, huy động vốn, tính giá thành sản phẩm, chịu trách nhiệm trước giám đốc vềì tình hình tài chính của công ty. Phó phòng kế toán: Phụ trách nhân sự phòng kế toán, kiểm kê toán tổng hợp, lập báo cáo tổng hợp, quyết toán cuối quý, năm Kế toán NVL, CCDC: Theo từng loại cụ thể, theo dõi ghi chép tình hình công nợ phải trả cho khách hàng, lập báo báo chi tiết công nợ Kế toán thanh toán ngoại tệ, tiền lương, BHXH: Tính lương, thưởng cho công nhân viên hàng tháng, trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ, theo dõi tình hình về thu chi ngoại tệ, tiền gữi ngân hàng, giao dịch với ngân hàng, và làm thủ tục vay vốn ngắn hạn, theo dõi ngoại hối với khác hàng. Kế toán tiêu thụ, công nợ phải thu: Theo dõi truy cập thông tin về thành phẩm bán ra, qua các chứng từ và theo dõi tình hình công nợ bán hàng. Định kỳ, lập báo cáo doanh số bán ra, báo cáo chi tiết công nợ . Kế toán thuế, thống kê, TSCĐ, chứng khoán: Theo dõi, thống kê thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra, phản ánh hao mòn và khấu hao TSCĐ, theo dõi biến động chứng khoán, lập báo cáo cần thiết cho trung tâm giao dịch Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ, thực hiện nghĩa vụ thu chi báo cáo quỹ, bảo quản tiền mặt theo đúng quy định . 5.2. Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty là : chứng từ ghi sổ đã được cải biên. Tấc cả các nghiệp vụ phát sinh được xử lý bằng máy vi tính, kỳ hạch toán là quý. (sơ đồ trang bên). SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ Chæïng tæì gäúc Säø quyî Säø chi tiãút tk Säø kãú toaïn chi tiãút Säø täøng håüp tk Baíng cán âäúi tk Baïo caïo kãú toaïn Baíng täøng håüp chi tiãút : Ghi hằng ngày : Ghi hằng tháng : Ghi hàng quí : Quan hệ đối chiếu ngày : Quan hệ đối chiếu tháng Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản các nghiệp vụ phát sinh như thu chi bằng tiền mặt thì ghi vào sổ quỹ. Đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào” sổ kế toán chi tiết” có liên quan như tập hợp theo danh mục với nguyên vật liệu từng khách hàng đối với công nợ. Cuối tháng căn cứ vào”sổ chi tiết tài khoản”để lên “ sổ tổng hợp tài khoản” và căn cứ vào “sổ chi tiết” lên”bảng tổng hợp chi tiết” đối chiếu giữa”sổ tổng hợp tài khoản”và”bảng tổng hợp chi tiết” theo từng tài khoản. Sau đó đối chiếu giữa” sổ chi tiết tài khoản tiền mặt” với”sổ quĩ”. Cuối quý căn cứ vào “Sổ tổng hợp tài khoản” để lập ”bảng cân đối tài khoản”. Sau đó, kết hợp ”bảng cân đối tài khoản” và ”bảng tổng hợp chi tiết” để lập ”báo cáo kế toán” II. THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TẠI CÔNG TY NHỰA 1.Thực tế về hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung: 1.1. Chứng từ hạch toán : Các chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất chung ở công ty là các phiếu chi tiền , cacï phiếu yêu cầu xuất vật liệu, hóa đơn thanh toán, số lượng ... 1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung: Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung công ty được thực hiện chi tiết theo từng phân xưởng, kế toán chi phí mở thẻ chi tiết hoặc sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất chung phản ánh các chi phí phát sinh và các đối tượng hạch toán chi phí có liên quan. Căn cứ để ghi vào sổ chi tiết là sổ chi tiết các Tài Khoản tháng trứớc và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ, các bảng kê chi phí. Sổ có thể mở cho riêng hoặc cũng có thể mở chung cho nhiều phân xưởng, như: Tổ màng mỏng, tổ can phao, tổ bao dệt, tổ cắt manh, tổ bao bì xi măng... Sổ tổn hợp Tk627-chi phí sản xuất chung: (Trang bên) CTY NHỰA ĐÀ NẴNG Phòng kế toán tài chính Tk:627:Chi phí sản xuất chung Từ ngày 01/10/08-31/12/08 Đvt :Đồng Chứng từ Diển giải TKĐƯ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Số Ngày ng tệ Số tiền ng tệ Số tiền 01 02 05 09 21 13 14 ... ... 01/D 03D 1/cpsxc 627/334 627/334 627/3382 627/3383 01/10/08 03/10/08 05/10/08 09/10/08 21/10/08 13/10/08 ............ .............. 28/12/08 29/12/08 29/12/08 01/10/08 03/10/08 ............. 28/12/08 31/12/08 31/12/08 31/12/08 31/12/08 31/12/08 31/12/08 **DV V/c b/v trục cán/Lê viết tần Quấn lại mô tơ điện Mua ampeke+tu điện/Hồng dững Sửa pt máy máy may Quay vòng phế PP- tháng 9 /03 Ca 3 +độc hại+tháng9/03/cbcnv ... ... ......................................... .................... ........................... Tận dụng phế rẻo pp 10/03 Vòng quay phế pp /ống phát sinh cuối kỳ ** DV: Tiền điện từ25/9/03 Tiền điện từ 15/5/03 ................................. Tiền nước, điện thoại (Xi nghiệp túi cặp) phát sinh : cuối kỳ: ** DV: Phân bổ cpsxdd và giá thành sx quý IV-03 Phân bổ tiền lương sang 627 Phân bổ cơm sang 627 Phân bổ 3382 sang 627 Phân bổ 3383 sang 627 Phát sinh: Cuối kỳ ** DV: Hao mòn TSCĐ quý IV-03(627) phát sinh: cuối kỳ 1111 1111 1111 1111 1111 1111 ....... ........ 1111 1111 331DL 331DL ....... 331DL 154 334 334 3382 3383 214 160000 654000 654361 213985 222369 850.000 1.021.022 ................. ................... 1.354.650 1.440.253 60.372.877 60.372.877 35.123.015 12.225.200 ............... 9.258.110 532.291.505 532.291.505 181.087.914 15.694.080 2.465.210 20.980.492 220.227.696 358.057.658 358.057.658 358.057.658 1.239.807.071 1.239.807.071 1.019..579.375 Sản phẩm của Công ty sản xuất ở nhiều tổ khác nhau với quy mô vừa nhưng khối lượng tương đối lớn chủng loại nhiều, do đó việc quản lý điều hành ở các tổ sản xuất đều nhằm đảm bảo cho quá trình được liên tục là vấn đề đặt ra của công ty. Chính vì vậy, chi phí phục vụ sản xuất ở các tổ sản xuất trong công ty cần được tập hợp và phân bổ một cách hợp lý làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng công tác phục vụ và quản lý sản xuất cũng như vịêc tính giá thành thuận lợi và chính xác. 2.Thực tế về công tác hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung: 2.1. Chi phí nhân viên phân xưởng: Công ty nhựa là một doanh nghiệp sản xuất nên tại Công ty chủ yếu các phòng ban đều nằm tại các phân xưởng thuộc quản lý của bộ phận phân xưởng của Công ty còn một số ít thuộc bộ phận chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như chi phí tiền lương phòng(bộ phận) vật tư tính cho sản phẩm sản xuất , chi phí tiền lương ở phần kĩ thuật sửa chữa dưới từng phân xưởng xí nghiệp, tổ bảo vệ phân xưởng, tổ cơ điện, tổ KCS và tổ phục vu, các khoản BHXH, KPCĐ, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tiền lương công nhân trực tiếp phục vụ phân xưởng. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, báo cáo sản lượng sản xuất, kế toán tính lương: Tiền lương bộ phận nhân viên phân xưởng được tính như sau : Lương thời gian =540 .000*Hệ số lương Tổng quỹ lương=Tổng lương sản phẩm trong tháng*20%. Sau khi tính tổng quỹ lương, kế toán tiến hành phân bổ cho từng nhân viên theo hệ số lương. Sau khi hoàn thành công việc tính lương BHYT,BHXH,KPCĐ. Kế toán tiến hành tổng hợp chi phí nhân viên phân xưởng của các tổ các bộ phận phục vụ Tk627- chi phí sản xuất chung. Kế toán hạch toán như sau: Nợ Tk627(6271 chi phí sản xuất chung theo các tổ) Có Tk334,338. Để tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng, kế toán lập bảng kê ghi Nợ Tk627(6271). Sau đó chuyển toàn bộ số liệu sang kế toán giá thành để phân bổ và phân tích giá thành vào cuối quý. BẢNG KÊ GHI NỢ TK6271 Quí 4 năm 2008 Stt ĐVT Nợ TK6271 Ghi có các tài khoản TK334 TK338 3382 3383 3384 1 P. Vật tư 58.468.206 52.823.285 593.538 5.051.383 2 P. Kỹ thuật SC 32.433.200 29.488.024 309.672 2.635.504 3 Tổ cơ điện 19.910.882 17.713.926 231.000 1.965.956 4 Tổ phối liệu 35.741.992 31.379.466 458.700 3.903.826 5 Tổ phục vụ 33.036.935 29.019.645 422.400 3.594.890 6 Tổ bảo vệ 40.636.481 36.357.648 449.900 3.828.933 Tổng cộng 220.227.696 196.781.994 2.465.210 20.980.492 2.2 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm các chi phí như vật liệu dùng sửa chữa bảo dưởng TSCĐ, CCDC thuộc tổ quản lý và sử dụng như: Các loại quả cân dụng cụ đo lường (Ampe kế...), các công cụ cầm tay, đo lường khác... công cụ dụng cụ ở công ty khi được xuất dùng thì toàn bộ giá trị được kết chuyển hết một lần và chi phí sản xuất là vì do công cụ dụng cụ sử dụng trong sản xuất ở công ty phần lớn là có giá trị thấp, lượng xuất không nhiều và thời gian sử dụng ngắn nhưng thực tế ở công ty có một số công cụ dụng cụ tương đối lớn và được dùng vào nhiều kì hạch toán như: bơm dầu, dụng cụ đo lường... cần phải được phân bổ hai lần hay nhiều lần và kết chuyển dần vào chi phí sản xuất, giá trị thực tế của các loại công cụ dụng cụ thuộc loại này được phân bổ hoàn toàn vào giá thành trong kì. Vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng được theo dõi chặt chẽ từng loại , số lượng xuất dùng mục đích gì và tổ nào sử dụng. Chi phí vật liệu, công cụ xuất dùng cho phục vụ cho nhóm sản phẩm thì hạch toán trục tiếp giá trị xuất dùng vào sản phẩm đó.cuối quý, kế toán tập hợp lại và lên bảng kê ghi Nợ chi tiết cho TK6272, TK6273 rồi chuyển sang kế toán tính giá thành. Việc phân bổ chi phí vật liêu, công cụ dụng cụ cho các nhóm sản phẩm được kế toán tính giá thành đảm nhiêm. BẢNG KÊ GHI NỢ TK6272 Quý 4 năm 2008 STT DIỄN GIẢI SỐ TIỀN TK ĐỐI ỨNG 1. 2 Xuất cho nhóm sản phẩm xi măng Phân bổ chung 497.478 979.894 1523 1523 Tổng cộng 1447.372 BẢNG KÊ GHI NỢ TK6273 Quý 4 năm 2008 Tk dối ứng Số tiền 1524 153 63.509.464 18.153.510 Tổng cộng 81.662.974 Bảng chi tiết chi phí dụng cụ (6273) cho từng tổ sản xuất quý 4/2003ï Stt Đơn vị Số tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tổ màng mỏng Tổ can phao Tổ dệt bao Tổ cắt manh Tổ bao bì Tổ may bao Tổ sản phẩm PVC Tổ cơ điện Tổ phối liệu 2.741.500 3.278.946 5.837.148 30.412.583 4.897.148 7.189.113 5.738.910 2.501.187 3.912.736 Tổng cộng 63.509.464 Bảng chi tiết chi phí dụng cụ (6273) cho từng tổ sản xuất quý4/2003 Stt Đơn vị Số tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tổ màng mỏng Tổ can phao Tổ dệt bao Tổ cắt manh Tổ bao bì Tổ may bao Tổ sản phẩm PVC Tổ cơ điện Tổ phối liệu 505.967 1.157.438 1.850.370 6.054.825 1.005.845 4.125.847 2.086.132 549.765 817.321 Tổng cộng 18.153.510 2.3. Chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ tại công ty bao gồm máy móc thiết bị, phương tiên vận tải, nhà xưởng,... , phương pháp khấu hao TSCĐ hiện đang áp dụng tại công ty theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Trong quý, kế toán theo dỏi tình hình tăng giảm TSCĐ và tính toán khấu hao các quý, lập bảng tính khấu hao, TSCĐ ở từng tổ sản xuất làm căn cứ để tính tổng chi phí và tính giá thành sản phẩm. Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ của từng tổ sản xuất và xác định mức khấu hao phải tính. Kế toán định khoản như sau: Nợ Tk627: 358.057.658 Có Tk214: 358.057.658 Đồng thời ghi Nợ Tk009: 358.057.658 Trong từng tổ nếu tài sản cố định dùng để sản xuất một nhóm sản phẩm thì tập hợp vào chi phí khấu hao nhóm sản phẩm đó, còn nếu dùng sản xuất chung cho nhiều nhóm sản phẩm thì phải tập hợp chúng và chuyển sang kế toán giá thành phân bổ BẢNG KHẤU HAO TSCĐ quý4/2008 Tk Diển giải Tổng cộng Tk627 Tk641 Tk642 2142 2143 2143 2143 2143 Khấu hao chung chưa phân bổ Tổ ống nước Tổ dệt ống Tổ màng mỏng,may bao Tổ bao bì xi măng 30.096.718 180.419.442 133.173.678 2.622.726 11.745.094 1.805.806 15.682.800 Tổng 358.057.658 1.805.806 15.682.800 2.4.Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm những khoản chi phí phát sinh từ bên ngoài vào phân xưỡng,sản phẩm nhựa trong quá trính sản xuất đòi hỏi phải được cung cấp nguồn điện liên tục, đầy đủ, nếu có một sự cố mất điện sẽ gây ra hư hỏng hàng loạt sản phẩm Công ty với quy trình sản xuất 3 ca liên tục trong ngày nên tiêu hao điện năng lớn. Năng lương động lực còn kể đến là nguồn nước được sử dụng trong quá trình sản xuất để làm nguội, định hình sản phẩm . Cuối quý căn cứ vào hoá đơn thanh toán, tiền điện, tiền nước, kiểm tra đồng hồ điện nước kế toán tính vào chi phí . Nợ Tk627(627dl): 535.262.666 Có Tk 331(331dl): 535.262.666 Chi phí này được phân bổ cho từng nhóm sản phẩm theo định mức tiêu năng lượng động lực tính cho đơn vị sản phẩm của nhóm Toàn bộ chi phí điện, nước của Công ty đều được tập hợp vào chi phí sản xuất chung, không phân bổ cho chi phí quản lý doanh nghiệp SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 331 ĐL QUÝ 4 năm 2003 Số dư đầu kỳ: - Nợ: - Có: TK ĐỐI ỨNG SỐ TIỀN Nợ Có 112 6277Đ 6277N 535.262.666 528.965.458 6.297.202 Tổng 535.262.666 535.262.666 2.5. Chi phí khác bằng tiền: Các khoản phát sinh tại phân xưởng, như tiền sửa chữa máy móc, thiết bị , tiền vận chuyển bốc vác tại phân xưởng ...phục vụ tại các tổ sản xuất, các khoản này được tập hợp cho cho các tỗ và các bộ phận được tập hợp vào Tk627 Nợ Tk627(6278): 43.118.705 Có Tk1111 : 43.118.705 Tk đối ứng Số tiền 1111 43.118.705 Tổng 43.118.705 Công ty nhựa Đà Nẵng SỔ TỔNG HỢP TK627 371 TCV TP ĐN Quý 4 /2008 số dư đầu kỳ: - Nợ: Có: TK ĐƯ SỐ TIỀN Nợ Có 1111 1523 1524 153 154 214 331DL 334 334c 3382 3383 43.118.705 1.477.372 63.509.464 18.153.510 358.057.658 535.262.666 181.087.914 15.694.080 2.465.210 20.980.492 1.239.807.071 Tổng 1.239.807.071 1.239.807.071 SDCK: - Nơ - Có: Người lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng 3.Thực tế về công tác phân bổ chi phí sản xuất chung: Sau khi tập hợp riêng từng loại chi phí ,kế toán giá thành tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung như sau: +Tập hợp riêng chi phí khấu hao theo từng tổ,tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức khối lượng sản phẩm sản xuất. + Tập hợp riêng chi phí động lực(bao gồm cả chi phí điện và nước),tiến hành phân bổ theo tiêu thức định mức tiêu hao năng lượng động lực tính cho từng đơn vị sản phẩm. +Tất cả các chi phí sản xuất chung còn lại được tập hợp chung lại,và tiến hành phân bổ theo tiêu thức khối lượng sản phẩm sản xuất. a. Phân bổ chi phí khấu hao: Trong từng tổ nếu tài sản cố định dùng để sản xuất một nhóm sản phẩm thì tập hợp vào chi phí khấu hao nhóm sản phẩm đó, còn nếu dùng sản xuất chung cho nhiều nhóm sản phẩm thì phải tập hợp chúng và phân bổ theo tỷ lệ với khối lượng từng nhóm sản phẩm đã sản xuất về chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho nhiều tổ. BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Quý 4 năm 2008 Stt Tên sản phẩm Đån vị tính Số lượng quy ra Kg TK627 Tổ ống nước, tấm trần Tổ dệt ống Tổ màng mỏng, may bao Tổ bao bì xi măng Tổ phục vụ chung cho sx ĐG CPKH 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 Bao bì Kp Cuộn KP Manh,bao dệt PP Manh,HD trong PP Túi PEHD các loại Túi HDPE các loại Ống HDPE Ống PVC Tấm ốp trần Dép,ủng Sản phẩm khác Dĩa nhựa lớn Dĩa dựa nhỏ Ghế nhựa Can 25 lít Can 20 lít Can 10 lít Thẩu 4 lít Thẩu bột bó Cái Kg Kg Kg Kg Cái Cái Kg Kg Kg Kg Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái Cái 14330,25 1805 194797,4 46724 2235 31241,2 122786,45 97862,48 28052,14 16891 1287,02 1137,3 73,03 733,97 542,00 733,97 110,07 110,07 835,51 835,51 725,45 110,07 110,07 9,36 6.342.979 1.324.818 105.579.629 34.294.071 245.999 3.438.619 102.589.773 81.765.452 20.350.340 1.859.138 141.658 125.719 89.075.060 70.994.041 20.350.340 4.567.584 954.003 102.956.903 24.695.188 2.622.726 1.775.395 370.816 9.598.884 245.999 3.438.619 13.514.713 10.771.411 1.859.138 141.658 125.179 559.149,24 358.057.658 180.419.442 133.173.678 2.622.726 11.745.094 30.096.718 b. Phân bổ chi phí động lực: Chi phí này được phân bổ cho từng nhóm sản phẩm theo định mức tiêu hao năng lượng động lực tính cho đơn vị sản phẩm . H ãû säú phán bäø chung CPNLÂL = Täøng chi phê nàng læåüng âäüng læûc caïc täø sx ÂM tiãu hao NLÂL mäùi nhoïm SAÍN PHÁØM X Khäúi læåüng SP caïc nhoïm SP tæång æïng Âënh mæïc tiãu hao NLÂL phán bäø cho SP i = Hãû säú phánbäø chung x Khäúi læåüng saín pháøm nhoïm i x Âënh mæïc tiãu hao cho 1 kg SP nhoïm âoï Bảng phân bổ chi phí động lực CHI PHÍ ĐỘNG LỰC STT Tên sản phẩm Định mức KWH sử dụng TK 627 ĐL Kwh/đvsp Tổng cộng Đơn giá Thành tiền 1 Bao bì KP 0,1 8685 92,65 8.047.018 2 Cuộn KP 0,9 1625 833,89 1.505.168 3 Manh,bao dệt PP 0,85 165 578 787,56 153.414.784 4 Manh,HD trong PP 1,1 51 396 1019,20 47.620.926 5 Túi PEHD các loại 0.9 2 012 833,89 1.863.739 6 Túi HDPE các loại 0,9 28 117 833,89 26.051.657 7 Ống HDPE 1,2 147 344 1.111,85 136.520.170 8 Ống PVC 1,3 127 221 1.204,50 117.875.813 9 Tấm ốp trần 0,8 22 442 741,23 20.793.190 10 DÉp,ủng 1,2 20 269 1.111,85 18.780.266 11 Sản phẩm khác 1,3 1 673 1.204,50 1.550.222 12 Dĩa nhựa lớn 0,1 1 338 92,65 1.239.713 13 Dĩa nhựa nhỏ 0,1 14 Ghế nhựa 0,5 15 Can 25 lít 0,8 16 Can 20 lit 0,8 17 Can 10 lít 0,4 18 Thẩu 4 lít 0,2 19 Thẩu bột bó 0,1 Tổng cộng 577 699 535.262.666 c. Phân bổ chi phí chung còn lại: Tất cả chi phí còn lại được tập hợp chung lại và phân bổ cho sản phẩm theo tiêu thức khối lượng sản phẩm sản xuất. BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ 627 STT Tên sản phẩm ĐVT SL quy ra kg Phân bổ 627 6274 6277 CP chung Tổng cộng 1 Bao bì KP Caïi 14330,25 6.342.979 8.047.018 8.879.994 23.269.991 2 Cuộn KP Kg 1805 1.324.818 1.505.168 1.118.500 3.948.486 3 Manh,bao dệt PP Kg 194797,4 105.579.629 153.414.784 120.709.657 379.704.070 4 Manh,HD trong PP Kg 46724 34.294.071 47.620.926 28.953.354 110.868.351 5 Túi PEHD các loại Kg 2235 245.999 1.863.739 1.384.957 3.494.695 6 Túi HDPE các loại Caïi 31241,2 3.438.619 26.051.657 19.359.163 48.849.439 7 Ống HDPE Caïi 122786,45 102.589.773 136.520.170 76.086.797 315.196.740 8 Ống PVC Kg 97862,48 81.765.452 117.875.813 60.642.218 260.283.483 9 Tấm ốp trần Kg 28052,14 20.350.340 20.793.190 17.383.005 58.526.535 10 DÉp,ủng Kg 16891 1.859.138 18.780.266 10.466.807 31.105.451 11 Sản phẩm khác Kg 1287,02 141.658 1.550.222 797.525 2.489.405 12 Dĩa nhựa lớn Caïi 1137,3 125.719 1.239.713 704.748 2.070.180 13 Dĩa nhựa nhỏ Caïi 14 Ghế nhựa Caïi 15 Can 25 lít Caïi 16 Can 20 lit Caïi 17 Can 10 lít Caïi 18 Thẩu 4 lít Caïi 19 Thẩu bột bó Caïi Tổng cộng 559.149,24 358.057.658 535.262.666 346.486.747 1.239.807.071   III. THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ CHUNG KHÁC: 1. Hạch toán: a) Chi phí bán hàng: Doanh nghiệp chỉ chi tiết 641 thành 2 TK cấp 2: +6417: Hạch toán những nội dung liên quan đến việc vận chuyển,và hoa hồng. Nợ TK6417 Có TK 111,112 +641: Hạch toán chung cho những nội dung còn lại Nợ TK 641 Có TK 334,338,214,152 Sổ chi tiết tài khoản 641 BẢNG KÊ CHI TIẾT 641 Ngày Số p/ chi Tổng cộng BBXM Ống HD Ống PVC Bao cán Bao PP HD Nhựa Sp khác Ghi chú 1/10/2008 1243 3.032.000 h/h 2/10/2008 1247 4.550.000 c/tác phí 3/10/2008 1255 742.000 h/h 3/10/2008 1257 3.598.636 v/c 3/10/2008 1261 93.000 h/h 3/10/2008 1261 1.587.190 530.000 v/c 3/10/2008 1263 1.142.857 v/c 6/10/2008 1265 620.000 v/c 6/10/2008 1266 1.242.000 h/h 6/10/2008 1269 4.614.000 h/h 6/10/2008 1272 8.060.000 h/h 7/10/2008 1276 4.374.000 h/h 7/10/2008 1277 952.831 v/c 9/10/2008 1283 26.244.000 v/c 9/10/2008 1288 3.068.182 v/c 10/10/2008 1291 293.000 h/h 10/10/2008 1291 1.084.000 v/c 10/10/2008 1293 714.000 h/h 13/10/2008 1300 4.284.000 h/h 13/10/2008 1301 2.629.000 h/h 13/10/2008 1302 2.543.000 h/h 14/10/2008 1305 607.000 h/h …………. ……. ………….. …………. ………. ………… ……. ………. ……. ……… SỔ CHI TIẾT TK 641 Ngày Số phiếu Nội dung Tk đối ứng 6411 6417 Tổng cộng 1/10/2008 1243 H/h ống Hd-HĐ 514/C.ti Hoàng thắng 1111 3.032.000 3.032.000 2/10/2008 1247 Công tác phí 10/8/tổ tiếp thị 1111 4.550.000 4.550.000 3/10/2008 1255 H/h ống Hd-HĐ 520/C.ti Phúc An 1111 742.000 742.000 3/10/2008 1257 Phí cầu đường,mua dầu v/c hàng 1111 3.598.636 3.598.636 3/10/2008 1261 H/h HĐ 516 1111 2.210.190 2.210.190 3/10/2008 1263 V/c ống Pvc đi Duy Xuyên 1111 1.142.857 1.142.857 6/10/2008 1265 Mua xăng xe nâng hàng 1111 620.000 620.000 6/10/2008 1266 H/h ống PVC-HĐ 523/C.ti Hòa An 1111 1.242.000 1.242.000 6/10/2008 1269 H/h ống HD-HĐ 524/XNXD1 1111 4.614.000 4.614.000 6/10/2008 1272 H/h ống HD-HĐ 526/Phú Lộc 1111 8.060.000 8.060.000 7/10/2008 1276 H/h ống PVC-HĐ 527/C.ti Minh Long 1111 4.374.000 4.374.000 7/10/2008 1277 V/c bao cán PP đi Nghệ An 1111 952.831 952.831 9/10/2008 1283 H/h ống PVC-HĐ 527/C.ti Minh Long 1111 26.244.000 26.244.000 9/10/2008 1288 Phí cầu đường,mua dầu v/c hàng 1111 3.068.182 3.068.182 10/10/2008 1291 H/h HĐ 521 1111 1.376.000 1.376.000 10/10/2008 1293 H/h ống PVC-HĐ 536/C.ti Minh Long 1111 714.000 714.000 13/10/2008 1300 H/h ống PVC-HĐ 536/C.ti Minh Long 1111 4.284.000 4.284.000 13/10/2008 1301 H/h ống Hd-HĐ 434/C.ti Xuân Tiến 1111 2.629.000 2.629.000 13/10/2008 1302 H/h ống Hd-HĐ 107/C.ti Đức Tiến 1111 2.543.000 2.543.000 14/10/2008 1305 H/h ống Hd-HĐ 542/C.ti Phúc Đạt 1111 607.000 607.000 …………. …….. ………………………………………. ……….. …………… 31/12/2008 3341 Phân bổ 3341 vào chi phí quí 4 3341 6.465.496 6.465.496 31/12/2008 3342 Phân bổ 3342 vào chi phí quí 4 3342 636.000 636.000 31/12/2008 3382 Phân bổ 3382 vào chi phí quí 4 3382 118.800 118.800 31/12/2008 3383 Phân bổ 3383 vào chi phí quí 4 3383 1.011.063 1.011.063 Tổng cộng Công ty nhựa Đà Nẵng SỔ TỔNG HỢP TK641 371 TCV TP ĐN Quý 4 /2008 số dư đầu kỳ: - Nợ: Có: TK ÂÆ SÄÚ TIÃÖN Nåü Coï 1111 1311 1524 155 214 3341 3342 3382 3383 9112 1.383.381.745 34.065.000 5.104.000 15.892.711 1.805.806 6.465.496 636.000 118.800 1.011.063 1.448.480.621 Täøng 1.448.480.621 SDCK: - Nơ - Có: Người lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng b)Chi phí quản lí doanh nghiệp: Doanh nghiệp chi tiết 642 thành 5 TK cấp 2: +642: Hạch toán chung cho chi phí tiền lương , chi phí thuế, chi phí vật liệu xuất dùng, chi phí dự phòng Nợ TK 642 Có TK 334,338,152,352,139 +6423: Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ: Nợ TK 642(6423) Có TK153 +6424 : Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ: Nợ TK 642(6424) Có TK 214 +6427 : Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài: Nợ TK 642(6427) Nợ TK 133(nếu có) Có TK111,112,331 +6428 : Hạch toán chi phí bằng tiền khác: Nợ TK 642(6428) Nợ TK 133(nếu có) Có TK111,112,331 BẢNG KÊ CHI TIẾT 642 N HÀNG Ngày Số p/ chi Tổng cộng lệ phí chuyển tiền Điện thoại Công tác phí Hành chính phí 19/10/2008 39 327.781 327.781 19/10/2008 40 146.195 146.195 19/10/2008 41 200.000 200.000 19/10/2008 42 120.790 120.790 22/10/2008 44 20.000 20.000 23/10/2008 45 4.000.000 4.000.000 23/10/2008 46 5.000 5.000 23/10/2008 49 250.000 250.000 24/10/2008 52 10.000 10.000 29/10/2008 59 30.000 30.000 30/10/2008 61 75.000 75.000 30/10/2008 64 5.000 5.000 …………… ………. …………… ……………….. …………. …………. ……………. Cộng quí 4 BẢNG KÊ CHI TIẾT TK 6428 Ngày Số PC Tổng cộng Tiếp khách Điện thoại Mua VPP Chi phí H/c Phí công tác 19/9/2008 1183 310.000 310.000 22/9/2008 1185 350.000 350.000 23/9/2008 1189 1.372.000 1.372.000 23/9/2008 1190 50.000 50.000 23/9/2008 1191 272.727 272.727 23/9/2008 1192 463.636 463.636 24/9/2008 1196 81.000 81.000 24/9/2008 1197 200.000 200.000 25/9/2008 1200 1.136.819 1.136.819 ………… ……… …………. ……………… ………… ………….. ………….. ………….. Cộng quý 4 SỔ CHI TIẾT TK 642 Chứng từ Nội dung TKĐƯ 642 6423 6424 6427 6428 Tổng cộng Ngày SPhiếu 19/10/2008 CGK2 Phí chuyển tiền lương 11214 48.000 48.000 22/10/2008 1185 Photo tài liệu KT 1111 350.000 350.000 22/10/2008 11N Phí LC/NHNT 11211 2.609.766 2.609.766 22/10/2008 44C Phí UDC/NHCT 11213 20.000 20.000 23/10/2008 1189 Mua vé máy bay cho GĐ đi HCM 1111 1.372.000 1.372.000 23/10/2008 1190 Bảo dưỡng máy in 1111 50.000 50.000 23/10/2008 1191 Card điện thoại 1111 272.727 272.727 23/10/2008 1192 Đặt hoa đám tang KH 1111 463.636 463.636 23/10/2008 45C Tiền đợt 2 học phí GĐTC 11213 4.000.000 4.000.000 25/10/2008 1200 Phí bến bãi,mua xăng 1111 1.136.819 1.136.819 25/10/2008 1206 Mua nước uống, sửa điều hòa 1111 192.000 192.000 29/10/2008 1217 Mua hố sơ đấu thầu ống nước 1111 300.000 300.000 29/10/2008 CGK3 Phí chuyển tiền vé máy bay 11214 25.000 25.000 29/10/2008 CGK3 Vé máy bay họp HĐQT 11214 3.374.000 3.374.000 ………… ……… ……………………………….. ……….. ………. ……….. …………….. …………… ………. 31/12/2008 3341 Phân bổ 3341 vào chi phí 3341 153.654.793 153.654.793 31/12/2008 3342 Phân bổ 3342 vào chi phí 3342 10.518.920 10.518.920 31/12/2008 3382 Phân bổ 3382 vào chi phí 3382 1.845.690 1.845.690 31/12/2008 3383 Phân bổ 3383 vào chi phí 3383 15.707.986 15.707.986 Cộng quí 4 Công ty nhựa Đà Nẵng SỔ TỔNG HỢP TK642 371 TCV TP ĐN Quý 4 /2008 số dư đầu kỳ: - Nợ: Có: TK ĐƯ SỐ TIỀN Nợ Có 1111 11211 11212 11213 11214 11216 139 1524 153 2141 3341 3342 3382 3383 351 9112 299.055.970 61.477.372 43.509.464 18.153.510 6.083.305 42.500 53.200.310 57.635.481 9.801.120 15.682.800 153.654.793 10.518.920 1.845.690 15.707.986 19.361.487 765.730.708 Täøng 765.730.708 765.730.708 SDCK: - Nơ - Có: Người lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng 2. Phân bổ chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp: Đối với cả chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp, doanh nghiệp đều sử dụng tiêu thức doanh thu để phân bổ cho từng sản phẩm để xác định kết quả kinh doanh từng mặt hàng Bảng phân bổ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Tãn saín pháøm ÂVT SL quy kg 641 642 Bao bì KP Caïi 14330,25 780.000 1.541.496 Cuộn KP Kg 1805 779.635 Manh,bao dệt PP Kg 194797,4 23.711.092 38.956.094 Manh,HD trong PP Kg 46724 19.390.965 86.148.381 Túi PEHD các loại Kg 2235 Túi HDPE các loại Caïi 31241,2 9.623.490 15.499.062 Ống HDPE Caïi 122786,45 930.664.334 465.227.609 Ống PVC Kg 97862,48 464.310.740 132.057.354 Tấm ốp trần Kg 28052,14 DÉp,ủng Kg 16891 12.181.401 Sản phẩm khác Kg 1287,02 12.598.990 Dĩa nhựa lớn Caïi 1137,3 395.791 Dĩa nhựa nhỏ Caïi Ghế nhựa Caïi Can 25 lít Caïi Can 20 lit Caïi Can 10 lít Caïi Thẩu 4 lít Caïi Thẩu bột bó Caïi Tổng cộng PHẦN III. Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ CHUNG I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TẠI CÔNG TY . 1. Phương pháp vận dụng sổ sách tại công ty: Nhìn chung, bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với qui trình công nghệ sản xuất tại công ty. Việc sử dụng mô hinh theo kiểu tạp trung giúp cho việc kế toán luôn đảm bảo tính thống nhất cính xác và kịp thời, đồng thời cung cấp thông tin cho nhà quản trị cấp trên một cách hiệu quả. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cải biên được áp dụng ở Công ty hiện nay là tương đối đơn giản ,dễ sử dụng tao điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán. Trong từng phần hành kế toán đều có tổ chức hệ thống sổ sách rõ ràng., mọi chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều được theo dõi chi tiết tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, đối chiếu cũng như việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dễ dàng. Tuy nhiên,với mô hình tổ chức kế toán theo kiểu tập trung được sử dụng tại công ty có nhược điểm làm tăng khối lượng công tác kế toán đặc biệt vào cuối kì khi kế toán có nhiệm vụ tổng hợp sổ sách và lập báo cáo tài chính.Hình thức chứng từ ghi sổ cải biên và hệ thống sổ sách kế toán được áp dụng ở công ty tuy đơn giản,dễ so sánh,đối chiếu nhưng nội dung trên các sổ sách kế toán này chỉ đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán tài chính ,chưa đảm bảo một cách đầy đủ về nhu cầu thông tin kế toán quản trị nhằm nắm bắt kịp thời tình hình biến động chi phí và các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động đó tạo điều kiện cho các nhà quản trị có đủ cơ sở ra quyết định hợp lí,chính xác Hiện nay, tại doanh nghiệp chưa chi tiết tất cả những chứng từ phát sinh trên cùng một sổ chi tiết TK627 mà chỉ mở điển hình là sổ chi tiết TK627 chứng từ liên quan về các nghiệp vụ phát đơn giản, chỉ là những phát sinh chứng từ bên ngoài của công ty như các nghiệp vụ phát sinh các chứng từ gốc của các Tài Khoản 331đl, 1111 liên quan đến từng tổ như: tổ màng mỏng, tổ bao bì, tổ cung phao, tổ cắt manh... Vì thế Công ty nên xem xét thiết kế lại sổ chi tiết TK627. 2. Về việc hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung: Việc hạch toán chi phí sản xuất chung tương đối hoàn chỉnh và chính xác trong phân xưởng.Nhưng việc phân bổ thì vẫn còn nhiều nhược điểm.Doanh nghiệp đang thực hiện phân bổ theo mô hình sử dụng một tiêu chuẩn phân bổ duy nhất theo tiêu thức khối lượng sản phẩm sản xuất (ngoại trừ chi phí động lực phân bổ theo tiêu thức định mức tiêu hao năng lượng động lực ).Phương pháp này khá đơn giản, nhưng lại dẫn đến việc phân bổ chi phí sản xuất chung không chính xác. Ngoài ra vấn đề em còn băn khoăn là việc sắp xếp thời gian cho công việc hạch toán chủ yếu là vào cuối kỳ. Do đó công việc nhiều vào cuối kỳ trong khi đó vào thời gian đầu kỳ và giữa kỳ ít, để giảm bớt khối lượng công việc vàò cuối kỳ, Công ty nên sắp xếp lại thời gian công việc của nhân viên kế toán cho hợp lý từ đó tránh được sự nhàn rổi của cán bộ công nhân viên kế toán. II. MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ CHUNG A/CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG: 1. Hoàn thiện việc phân bổ chi phí sản xuất chung: Doanh nghiệp nên áp dụng mô hình phân bổ chi phí sản xuất chung theo bộ phận để phân bổ chi phí sản xuất chung.Ưu điểm của mô hình này là việc sử dụng nhiều tiêu chuẩn phân bổ khác nhau tương ứng với từng trung tâm chi phí phù hợp với bản chất công việc được thực hiện ở từng bộ phận.Cụ thể như sau: +Chi phí nhân viên nhân xưởng(6271): phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức tiền lương công nhân trực tiếp phục vụ sản xuất +Chi phí vật liệu,công cụ dụng cụ(6272,6273): phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức +Chi phí khấu hao TSCĐ (6274): phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức số giờ máy hoạt động +Chi phí dịch vụ mua ngoài (6277): phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức định mức tiêu hao năng lượng động lực( điện, nước) +Chi phí dịch vụ mua ngoài (6178): phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức khối lượng sản phẩm sản xuất. 2.Tổ chức công tác nhận dạng các loại chi phí ở phân xưởng. Công ty nhựa Đà Nẵng là một Công ty chuyển về lĩnh vực sản xuất nên những chi phi phát sinh thường lớn là những phát sinh và phục vụ cho phân xưởng, tổ sản xuất nó có nhiều đặc điểm, nhiều bộ phận quản lý khác nhau và số tiền nhiều nên loại chi phi nay rất khó kiểm soát trong việc ứng xử khi có biến động của khối lượng sản phẩm sản xuất. Để có thể kiểm soát được cũng như dự đoán nhận dạng cách ứng xử của chi phí sản xuất chung phát sinh tại công ty, ta phải dùng các phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp để phân chi phí sản xuất chung thành các yếu tố định phí, biến phí để từ đó có thể kiểm soát dễ dàng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán tập hợp cuối kỳ phân bổ chính xác hơn và cung cấp thông tin cho cấp trên hiệu quả hơn . Theo em: Công ty cần nhận dạng và phân loại chi phí sản xuất chung theo cách ứng xử như sau: Những khoản mục chi phí vật liệu gián tiếp xuất dùng cho phân xưởng có giá trị nhỏ và không thể xác định cụ thể, rõ ràng cho từng sản phẩm như đinh ốc bút bi...chi phí này thuộc dạng biến phí. Kế toán tập hợp vào TK627 biến phí . - Phần chi phí sữa chữa, khấu hao tài, bảo dưỡng TSCĐ và phương tiện vận tải...chi phí này được coi là chi phí sản xuất chung cố định . Về chi phí nhân viên phân xưởng được tính vào chi phí kinh doanh theo tiền lương công nhân trực tiếp phục vụ sản xuất. Các khoản trích theo lương như BHXH tính theo lương cơ bản nên tập hợp vào định phí sản xuất chung, còn các khoản KPCĐ tính theo lương thực trả kế toán nên tập hợp vào biến phí sản xuất chung. Cuối kỳ tập hợp TK627 biến phí sản xuất chung và phân bổ vào TK154 hoặc TK631 Nợ TK154,631 Có TK627(627biến phí sản xuất chung) Riêng định phí sản xuất chung được tập hợp và phân bổ như sau: Nếu sản xuất theo công suất bình thường thì: Kế toán định khoản: Nợ TK154,631 Có TK627(627 định phí sản xuất chung ) Nếu sản xuất dưới công suất bình thường: Nợ TK154,631 Có TK627(627định phí sản xuất chung ) Còn những khoản chênh lệch không phân bổ được kế toán nên ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và định khoản như sau: Nợ TK632 Có TK627(627định phí sản xuất chung) 3. Hoàn thiện về công tác theo dõi sổ chi tiết ở từng loại chi phí : Về ưu điểm, sổ kế toán ở Công ty tương đối đơn giản, dẽ hiểu dễ sử dụng. Trong từng phần hành kế toán đều có tổ chức hệ thống sổ sách riêng tạo điều kiện thuận lợi trong quá trìhn đối chiếu kiểm tra chứng từ. Tuy nhiên về sổ chi tiết chi phí sản xuất chung chỉ mở có một sổ chi tiết khách hàng TK627 chưa chi tiết cho tất cả những chứng từ, phiếu xuất vật tư, công cụ dụng cụ cho phân xưởng đó là những khoản chi phí phát sinh trong phân xưởng như:tiền lương, sửa chũa máy móc khấu hao TSCĐ ở phân xưởng nào? tổ nào nhận ,phục vụ cho phân xưởng nào? đó tất cả là những điều còn hạn chế ở công ty về vấn đề sổ chi tiết. Theo em: Cần thiết kế lại mấu sổ chi tiết cho từng loại chi phí phát sinh ở phân xưởng như: Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung cố định, và chi phí sản xuất chung biến đổi. Từ đây có thể theo dõi cho từng phân xưởng ,từng loại chi phí phát sinh cho từng loại phân xưởng. Mẫu số được thiết kế như sau : SỔ CHI TIẾT CHI PHI SẢN XUẤT CỐ ĐỊNH Chứng từ Diễn giải TK Đ/Ứ GHI NỢ TÀI KHOẢN 627 ĐPHÍ GHI CÓTK 627ĐP Số Ngày Số tiền TK6273 TK6274 ... Khấu hao Sửa chữa MMTBỊ 214 153 Tổng cộng K/C K/C 154 632 x Xxx xxx xxx xxx xxx SỔ CHI TIẾT TK627 BIẾN PHÍ TÀI KHOẢN Từ ngày... đến ngày... Chứng từ Diễn giải TK Đ/Ứ GHI NỢ TÀI KHOẢN627 BPHÍ GHI CÓTK 627BP số ngày Số tiền TK6271 TK6272 ... Tổng cộng xxx xxx xxx xxx K/c vào TK154 154 xxx xxx Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, phát sinh tại phân xưởng kế toán chi phí sản xuất chung phải kiểm tra chứng từ, đới chiếu các chứng từ nhập xuất với các chứng từ liên quan như hợp đồng thuê máy, nên chuyển, sửa chữa, khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng kế toán ghi vào sổ chi tiết lần lược các nghiệp vụ phát sinh có liên quan và so sánh đối chiếu với thẻ kho tại xưởng. Đến cuối tháng, kế toán cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết cho từng phân xưởng. Sau đó lên bảng tổng hợp cho từng tài khoản phát sinh có liên quan, cuối kỳ tiến hành phân bổ’ Ngoài ra Công ty chưa mở Sổ Cái mà chỉ mở Sổ Tổng Hợp Tài Khoản. Vì thế Công ty nên mở Sổ Cái cho từng Tài Khoản để tiện theo dõi . Sổ Cái được theo dõi như sau: SỔ CÁI TK... Chứng từ Diển Giải TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Tổng xxx Xxx B/CHI PHÍ BÁN HÀNG: 1. Hạch toán: Doanh nghiệp nên chi tiết TK641 thành 6 tài khoản cấp 2 để có thể nắm rõ nội dung cụ thể của khoản mục chi phí bán hàng ,và giúp việc đối chiếu số liệu dễ dàng hơn. TK6411--Chi phí nhân viên TK6412--Chi phí vật liệu ,bao bì TK6413--Chi phí dụng cụ,đồ dùng TK6414--Chi phí khấu haoTSCĐ TK6415--Chi phí bảo hành TK6417--Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6418--Chi phí bằng tiền khác 2. Phân bổ Vì doanh nghiệp đã chi tiết TK 6417 cho tất cả sản phẩm.Do đó doanh nghiệp nên lập bảng phân bổ 641 theo bảng sau: Tên sản phẩm Phân bổ 641 6417 641 chung Tổng cộng C/ CHI PHÍ QUẢN LÍ DOANH NGHIỆP: 1. Hạch toán: Doanh nghiệp nên chi tiết TK 642 thành 7 TK cấp 2 để có thể nắm rõ nội dung cụ thể của khoản mục chi phí quản lí doanh nghiệp ,và giúp việc đối chiếu số liệu dễ dàng hơn: TK6421--Chi phí nhân viên quản lí TK6422--Chi phí vật liệu quản lí TK6423--Chi phí dụng cụ,đồ dùng văn phòng TK6424--Chi phí khấu haoTSCĐ TK6425 --Thuế,phí,lệ phí TK6426--Chi phí dự phòng TK6427--Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6428--Chi phí bằng tiền khác KẾT LUẬN Qua thời gian thực tập tìm hiểu thực tế. Em đã nắm bắt được nhiều điều bổ ích trong thực tiễn, ýnghĩa sâu sắc trong lí luận. Những điều hiểu được hoàn toàn giúp ích trong công tác sau này. Với kiếm thức tích luỹ ở trường và qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng em đã có dịp tìm hiểu về công tác hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung ở công ty qua đó em đã mạnh dạn đưa ra những ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói chung và hạch toán chi phí sản xuất chung nói riêng ngày càng đạt được chất lượng ca. từ đó tạo điều kiện cho công tác kế toán trong công ty được thuận lợi và hiệu quả. Do kiến thức và thời gian thực tập có hạn nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót, rất mong sự góp ý của thầy cô và các anh chị cán bộ công nhân viên phòng kế toán cùng các bạn để đề tài này càng hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy cô đặt biệt là GVHD thầy giáo LÊ VĂN NAM đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và được sự giúp đỡ nhiệt tình cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này. Em xin gởi lời chúc sức khoẻ và lời chào trân trọng nhất đến thầy cô, đến tất cả cô chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng. Đà Nẵng, tháng 3-2009 SVTH: Võ Thị Tiểu Thảo MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKinhte9 quantri34.co.cc.doc