Tài liệu Đề tài Một số vấn đề về tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng công trình giao thông 874: Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc. Đóng góp đáng kể cho sự phát triển đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Với đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài, qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để giải quyết được vấn đề trên, mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần có thông tin phục vụ cho quản lý, sản xuất kinh doanh. Trong đó đặc biệt là các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do vậy, hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những công cụ rất hữu hiệu. Chi phí sản x...
58 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số vấn đề về tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng công trình giao thông 874, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc. Đóng góp đáng kể cho sự phát triển đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Với đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài, qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để giải quyết được vấn đề trên, mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần có thông tin phục vụ cho quản lý, sản xuất kinh doanh. Trong đó đặc biệt là các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do vậy, hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những công cụ rất hữu hiệu. Chi phí sản xuất được ngày hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực ngày tại công ty xây dựng công trình giao thông 874, được sự giúp đỡ của thầy giáo Vũ Đăng Dư cùng các cán bộ phòng kế toán tài vụ công ty, em đã đi sâu vào nghiên cứu công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty với đề tài “Một số vấn đề về tổ chức hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty XDCTGT 874”.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận , mục lục và danh mục tài liệu tham khảo nội dung chuyên đề tốt nghiệp này gồm 3chương .
Chương 1: Lý luận chung về hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty XDCTGT 874.
Chương 3: Một số vấn đề mang tính giải pháp hoàn thiện việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công XDCTGT 874.
Hà nội,11-2001
chương I
Lý luận chung về hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong nền kinh tế thị trường.
I . những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất .
1.1chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất
Quá trình sản xuât sản phẩm là quá trình kết hợp giữa các yếu tố đầu vào để tạo ra yếu tố đầu ra . Để tiến hành sản xuất kinh doanh được đều đặn và liên tục thì các doanh nghiệp sản xuất thường xuyên phải bỏ ra các loại chi phí , các loại đối tượng lao động , tư liệu lao động ,sức lao động các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ chi phí về lao đông sống và lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định .
1.2 Bản chất của chi phí sản xuất
Bản chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn, giá trị các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành sản phẩm .
1.3 Phân loại chi phí sản xuất .
Dựa theo những căn cứ nhất định và người ta có thể chia chi phí sản xuất của doanh nghiệp thành những loại nhất định và mỗi cách phân loại đáp ứng yêu cầu của công việc quản lý . Thông thường người ta sử dụng một số phương pháp phân loại chi phí chủ yếu sau
1.3.1-Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế của chi phí .
1.3.2- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích và công dụng của chi phí .
Ngoài cách phân loại chủ yếu trên thì các chi phí sản xuất kinh doanh còn được phân
loại theo các tiêu thức khác như căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh
và khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành , có thể chia thành chi phí cố định và chi phí
biến đổi , căn cứ vào phương pháp hạch toán tập hợp chi phí chia thành chi phí hạch toán
trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp .
2. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất .
2.1 Khái niệm về giá thành của sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định .
2.2 Bản chất ,chức năng của giá thành sản phẩm
Việc chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm luôn luôn được biểu hiên trên hai mặt là định tính vầ định lượng .
Xét về định tính của chi phí : Đó là các yếu tố chi phí hiên vật hay bằng tiền tiêu hao trong quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm .
Xét về mặt định lượng của chi phí : Thể hiện mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí tham gia vào quá trình sản xuất chế tạo cấu thành nên sản phẩm hoàn thành biểu hiện bằng thước đo giá trị .
Giá thành sản phẩm có chức năng sau :
Chức năng thước đo bù đắp : Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra sẽ hoàn thành một khối lượng sản phẩm công việc lao vụ phải được bù đắp bằng chính số tiền thu được về tiêu thụ bán sản phẩm ,lao vụ,việc bù đắp các chi phí đâu vào đó chỉ mới đảm bảo dược quá trình sản xuất giản đơn . Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanhtrong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp đẩm bào trang trải , bù đắp mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất và phải có lãi
Chức năng lập giá : Trong cơ chế thị trường giá bán sản phẩm lao cụ phụ thuộc rất nhiều vào quy luật cung cầu và sự thoả thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng.do vậy thông qua việc tiêu thụ và bán sản phẩm lao vụ là biểu hiện của giá trị sản phẩm,để xác định thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí
2.3 Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Điểm giống nhau : Xét về mặt chất giống nhau bởi vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều biểu hiện bằng tiền của những lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi phí ra để sản xuất sản phẩm hàng hoá
Điểm khác nhau : Chi phí sản xuất thể hiện số chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kì nhất định như trong một tháng , một năm .... còn giá thành của sản phẩm lại thể hiện bằng tiền số chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra đẻ hoàn thành việc sản xuất một loạ sản phẩm nhất định . Trong giá thành thìi chỉ bao gồm một phần cho phí thực tế đã phát sinh (chi phí trả trước ) hoạc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả ) .
Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của khỳ trước chuyển sang như các loại chi phí về sản phẩm làm dở đầu kỳ .Như vậy chi phí sản xuất thể hiện phần chi phí doang nghiệp bỏ ra để sán xuất sản phẩm kể từ lúc bắt đầu sản xuất cho đến khi kết thúc .
2.4 Các loại giá thành sản phẩm .
Giá thành kế hoạch .
- Giá thành địng mức .
Giá thành kinh tế .
Cả ba loại giá thành trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng gía thành thực tế của sản phẩm là tiền đề kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức sử dụng các giải pháp kinh tế -tổ chức -kỹ thuật để thực hiện hiệu quả của quá trình sản xuất sản phẩm .
2.5 Yêu cầu của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm .
Phân tích đánh giá dúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chí có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác , mặt khác giá thành của sản phẩm lại chịu sự ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất . Do đó , tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để đảm bảo chính xác về nội dung phạm vi chi phí cấu thành sản phẩm .Để đáp ứng yêu cầu này thì bộ phận kế toán phải thực hiện tất cả các công việc sau:
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm .
Tố chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác địng và phương pháp kế toántập hợp chi phí thích hợp .
Xác địng chính xác về số lượnh sản phẩm cuối kỳ .
Thực hiện tính giá thành kịp thời chính xác theo đúng đối tượng tính giá thành hợp lý .
Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức dự toán chi phí sản xuất , tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm đẻ có những kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp ra quyết định thích hợp trứơc mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển của doanh nghiệp .
II .đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
1.1Khái niệm.
Đối với tập hợp chi phí sán xuất là phạn vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được ttỏ chức tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm .
Phạm vi giới hạn tập hợp ch phí có hai loại : Nơi phát sinh chi phí , phân xưởng bộ phận sản xuất giai đoạn công nghệ .Nơi chụi chi phí sản phẩm nhóm sản phẩm , đơn dặt hàng .
Như vậy xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác dịng những phạm vi , giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp .
1.2 Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
- Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm của quy trình công nghệ sán xuất sản phẩm :
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất .
+ Nếu doanh nghiệp có quy trính sản xuất phức tạp : Phức tạp kiều sản xuất liên tục đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm cuối cùng hoạc có thể là từnh giai đoạn công nghệ .Phức tạp kiểu chế biến song song , đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hoạc từng bộ phận .
-Căn cứ vào loại hình sản xuất :
+ Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc thì khối lượng tập hợp chi phí có thể là thành phẩm , từng công trình .
+Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt , đối tượngtập hợp chi phí có thể là từng loạt hoặc từng đơn đặt hàng .
-Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất phải xem xét các doanh nghiệp có tổ chức thành phân xưởng hay không .
_ Căn cứ vào yêu cầu tính giả thành căn cứ vào việc xác địng đối tượng tính giá thành để xác định đối tượng tập hợp chi phí cho phù hợp ..
2.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh ngghiệp xây lắp.
2.. Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xâp lắp áp dụng phương pháp kê khai thườnh xuyên .
Kế toán chi phí nguyên vậy liệu trực tiếp .
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
Kế toán chi phí máy thi công .
Kế toán chi phí sản xuất chung .
Kể toán tập hợp chi phí sản xuất sư dụng TK 154 nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
2.2 Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ .
Viẹc tính giá thành sản phẩm dở dang tại các doanh nghiệp xây láp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người giao thầu và người nhận thầu .
2.3 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xâp lắp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ .
Theo phươnh pháp này kế toán sử dụng các tài khoản 621,622,623,627.....phươnh pháp này được áp dụng trong các doanh nhgiệp sản xuất có quy mô nhỏ .
III . đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm .
1.Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành của các doannh nghiệp xây lắp là các công trình , hạng mục công trình .
2.Các phương pháp tính giá thành sản phâmtrong doanh nghiệp xây lắp .
Trong doanh nghiệp xây lắp thường sử dụnh các phươnh pháp tính giá thảnh sau :
2.1 phương pháp tính giá thành giản đơn:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , kì tính giá thành phù hợp với kì báo cáo .
Z= Dđk + C – Dck
2.2 Phương pháp tổng cộng chi phí.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn , chi phí sản xuất ttập hợp theo từng đội sản xuất , còn giá thành sản phẩm được tính riêng cho từng công trình đã hoàn thành :
Z= Dđk + C1 + C2 +.......+Cn- Dck
3 Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau . Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất .Như vậy về mặt bản chất chi phí sản xuất và gía thành xây lắp là hai khái niệm hoàn toàn giống nhau .Chúng đều là càc hao phí về lao động và các chi tiêu khác của doanh nghiệp xây lắp. Nhưng giữa chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm cũng có sự khác nhau : Nói đến chi phí sản xuất xây lắp là xét đến các hao phí trong một thời kì , còn nói đến giá thành xây lắp là xem xét đề cập đến mối quan hệ của chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành .
Về mặt lượng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có các sản phẩm dở dang đầu kì hoặc cuối kì .
4 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất xây lắp gắn liền với sử dụng vật tư , lao động. Trong sản xuất xây lắp thực chất quản lý chi phí sản xuất xây lắp là quản lý việc sử dụng hợp lý , tiết kiệm và có hiệu quả các yếu tố sản xuất xây lắp , hạ giá thành sản phẩm xâylắp . Cung cấp đầy đủ các thông tin cho nhà quản lý . Vấn đề hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp đều đề cập giải quyết đến các nội dung sau :
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất một cách thích hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp .
Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Như vậy hoàn thiện có nghiã là hoàn thiện hơn , sao cho lý luận phải phù hợp với thực tiễn và ngược lại
Chương ii.
Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Xây dựng công trình giao thông (XDCTGT ) 874 .
A. Giới thiệu khái quát về công ty xây dựng công trình giao thông 874.
Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty xây dựng công trình giao thôg 874 tiền thân là công trình 674thành lập ngày 16-8-1974. Ngày 31-11-1982 đổi tên thành xí nghiệp 674. Để phù hợp với tình hình phát triển của công ty ngày 16-6-1993 đựoc đổi tên thànhcông ty xây dựng công trình giao thông 874 theo quyết định số 1185/QD-TCCBcủa bộ giao thông vận tải ,là thành viên của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8.
Trụ sở chính của công ty đặt tại Km9 Đường Nguyễn Trãi, Xã Trung Văn , Huyện Từ Liêm –Hà Nội .
Văn phòng đại diện :Số 215 phường Lê Lợi Thành Phố Vinh, Tỉnh Nghệ An .
Chức năng nhiệm vụ của công ty là xây dựng các công trình giao thông và các công trình khác ngoài ngành. Với gần 30 năm hoạt động, tính đến nay công ty đã có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật dày dặn kinh nghiệm , đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề và dàn thiết bị chuyên nghành đồng bộ .Khẳng định công ty có đầy đủ năng lực để tham gia đấu thầu nhận thầu và thi công hoàn thành các dự án xây dựng với chất lượng công trình cao , đảm bảo về tiến độ theo yêu cầu của công trình.
Công ty đã tham gia xây dựng nhiều công trình giao thông trọng điểm ở trong nước và Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Lào như: Đường 13, Bắc Lào, Sân Bay Lạc Xao ,Quốc Lộ 6,7,8 (Lào) ,Đường Bắc Thăng Long- Nội Bài , Đường Nam Thăng Long Mai Dịch , Dự án nâng cấp quốc lộ 5, Liên doanh với Đài Loan mật bằng nhà máy Nghi sơn –Thanh Hoá ,liên doanh với FUJITA(Nhật Bản) ,Đường cao tốc Láng Hoà Lạc .
Những năm gần đây công ty tham gia xây dựng công trình Quốc Lộ 1A đoạn Hà Nội Cầu Giẽ , đường Hà Nội – Lạng Sơn ,đừng vào cảng Dung Quất , cảng Vũng áng –Hà Tĩnh .Với nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên ,công ty đã đựoc Đảng,Nhà Nước Việt Nam và CHDCND Lào tặng thưởng nhiều huân huy chương cao quí. Năm 1995 công ty được nhà nước tặng thưởng huy chương lao động hạng nhì lần thứ hai,và năm 1997 công ty vinh dự được Nhà Nước phong tặng Ngày Thể Anh Hùng Lao Động .
Một số kết quả sản xuất kinng doanh mà công ty đã đạt được qua những năm gần đây:
BảngII.1Kết quả sản xuất kinnh doanh
của công ty XDCTGT 874 qua các năm
STT
Chỉ Tiêu
ĐV
Các năm
1996
1997
1998
1999
2000
1
Giá trị tổngsảnlượng
tỷđ
60,789
73,978
80,467
88,789
94,487
2
Doanh Thu
tỷđ
56,678
68,895
75,678
86,898
93,788
3
Lợi nhuận sau thuế
tr đ
950,546
1498,98
2308,878
2504,5
2957,68
4
thu nhập bình quân/người
nđ/th
898,6
1120,8
1250,5
1330,3
1470.8
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinnh doanh của công ty vận động theo chiều hướng đi lên.Công ty đã duy trì tốt được tốc độ tăng trưởng, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, phát huy được năng lực máy móc thiết bị , đầu tư đúng hướng ,kịp thời tạo uy tín về chất lượng sản phẩm .
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty XDCTGT 874 là doanh nghiếp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực XDCB. Do vậy, về cơ bản điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như sản phẩm của công ty có sự khác biệt lớn so với các ngành sản xuất vật chất khác.
Sự các biệt về điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất quy định đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.Quy trình công nghệ của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty có thể khái quát như sau.
Sơ đồ II .1: Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Giải phóng mặt bằng .
-Phá dỡ công trìng cũ
-San nền,lấp nền
Thi công nền móng
Thi công phần thô :
-Làm cống .
-Làm móng .
-Làm mặt .
Thi công bề mặt và hoàn thiện công trình
Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty là quy trình sản xuất hỗn hợp vừa thi công bằng lao động thủ công vừa thi công bằng máy. Đối với các công việc đơn giản như dọn dẹp giải phóng mặt bằng, đào xúc đất ... công ty có thể sử dụng lao động thuê ngoài. Giai đoạn thi công nền móng và phần thô thường do máy móc đảm nhiệm. Máy móc thiết bị thi công do phòng vật tư thiết bị quản lý ngày trung và được đưa tới công trình phục vụ thi công theo các hợp đồng thuê máy được ký giữa phòng và các đôị xây dựng.
Hình thức tổ chức SXKD được áp dụng tại công ty là khoán gọn công trình tới từng độ xây dựng. Theo đó các đội xât dựng phải tự đảm bảo về mặt vật tư, nhân lực cho thi công công trình. Khi công trình hoàn thành bàn giao được công ty thanh toán theo giá khoán ghi trong hợp đồng giao khoán.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty xây dựng công trình giao thông 874 hoạt động dưới sự lãnh đạo của Dẩng trực tiếp là đảng uỷ công ty , chịu sự quản lý của cư quan cấp trên trực tiếp là Tổng Công Ty Xây Dựng Cônng Trình Giao Thông 8 và cơ quan quản lý nhà nước về toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh , hoạt động kinh tế ,kỹ thuật , quan hệ quốc tế. Thực hiện chế độ tự chủ , sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật của nhà nước và quốc tế.Quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của người lao động , giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích ngày thể và lợi ích hợp phát của người lao động.
Sơ đồ II.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty xây dựng công trình giao thông 874.
Giám Đốc
Phó giám đốc phụ trách xe máy thiết bị
Phó giám đốc phụ trách các dự án tại Lào
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phó giám đốc nội chính
Phòng TC CB lao động
Phòng kế hoạch tiếp thị
Phòng hành chính Q T
Phòng tài chình KT
Phòng vật tư thiết bị
Các đơn vị sản xuất trực thuộc
4. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty XDCTGT 874 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, do đó công ty tổ chức hạch toán đúng theo chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành, đồng thời có sự vận dụng phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng. Hệ thống tổ chứckế toán theo hình thức phân cấp gồm các đội xây dựng công trình trực thuộc, bộ máy kế toán bao gồm : Kế toán tại công ty và kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình. Mọi nhiệm vụ kinh tế phát sinh được ngày trung giải quyết tại phòng kế toán công ty.
Sơ đồ II.3 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Th
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán tiền mặt
Thủ quỹ và kế toán nh ngân hàng
Thống kê
Thống kê kế toán đội sản xuất
5 .Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại công ty XDCTGT 874
Việc lựa chọn hình thức sổ sách kế toán thích hợp sẽ tạo điều kiện cho hệ thống hoá và xử lý thông tin đầy đủ chính xác. Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty , khối lượng ghi chép tương đối nhiều và không thể cập nhập thường xuyênthì việc tổ chức hệ thống sổ kế toán hợp lýcó vai trò quan trọng để cung cấp thông tin kịp thời và báo cáo định kỳ.Công ty đã lựa chọn hình thức chứng từ ghi sổ .Với hình thức này các sổ kế toán sử dụnh tại công ty đều là sổ sách theo mẫu quy định trong hình thức chứng từ ghi sổ bao gồm các sổ cái , sổ chi tiết ,các tài khoản , sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ :
- Định kỳ lập chứng từ ghi sổ : Với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty, do có điều kiện cập nhật thường xuyên nên công ty quy địng 10 ngày lập chứng từ ghi sổ 1 lần. Với các nghiệp vụ phát sinh tại dộ sản xuất, kế toán thống kê có trách nhiệm thiết lập các chứng ghi sổ ban đầu, ngày hợp chứng từ. Mỗi quý tiến hành thanh toán chứng từ 1 lần với phòng kế toán để lập chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ phát sinh. Sở dĩ như vậy, vì địa bàn hoạt động của công ty rất rộng, mỗi công trình được tổ chức thi công ở một nơi nên các chứng từ không thể cập nhật thường xuyên.
- Hướng lập chứng từ ghi sổ : Để tiện cho việc ghi sổ và việc quản lý, công ty quy định các chứng từ ghi sổ được lập theo các chứng từ gốc. Cụ thể như sau.
+ Với các chứng từ về tiền mặt : Lập cho thu riêng, chi riêng.
+ Với các chứng từ về hàng tồn kho : Lập cho nhập riêng, xuất riêng.
+ Các chứng từ TSCĐ : Lập cho các nghiệp vụ về tăng giảm TSCĐ, Chứng từ phân bổ khấu hao.
Các chứng từ ghi sổ còn được lập riêng cho bút toán kết chuyển chi phí, xác định kết quả lỗ, lãi vào lúc cuối kỳ... Ngoài ra, để tiện cho việc theo dõi chứng từ ghi sổ còn được lập cho từng đội sản xuất.
Sơ đồ II.4 Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ. Quan hệ đối chiếu
- Hàng ngày, các chứng từ tại công ty được kế toán tổng hợp phân loại và định kỳ lập chứng từ ghi sổ.
- Với các chứng từ tại đội sản xuất kế toán thống kê đội ngày hợp lại, lên các bảng tổng hợp chứng từ gốc cuối quý chuyển về phòng kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Các chứng từ ghi sổ được đóng thành từng ngày có đánh số thứ tự.
- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ và vào các sổ chi tiết.
- Vào sổ cái các tài khoản căn cứ vào chứng từ ghi sổ tính toán số liệu tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ cái.
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối tài khoản để kiểm tra và theo dõi số phát sinh, số dư các tài khoản đồng thời tiến hành ghi các bút toán điều chỉnh từ đó lấy số liệu để lập báo cáo kế toán.
B.Tình hình thực hiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty XDCTGT 874
I. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Công ty XDCTGT 874 xác định đối tượng ngày hợp chi phí là các công trình, hạng mục công trình.Ngoài ra đối tượngngày hợp chi phí sản xuất của của công ty còn có thể là sản phẩm lao vụ dịch vụ khác .
Mỗi công trình hạng mục công trình từ khi khởi công cho dến khi hoàn thành bàn giaođều được theo dõi chi tiết trên sổ chi phí để ngày hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho từng công trình , hạng mục công trình đó . Các công trình , hạng mục công trình đều được theo dõi chi tiết trên cùng một trang sổ theo các yếu tố chi phí taọ nên sản phẩm.
Bao gồm:
Chi phí nnguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nnhân công trực tiếp.
Chi phí máy thi công .
Chi phí sản xuất chung .
Với cơ sở ngày hợp chi phí như trên và đặc điểm của ngành thì đồi tượng tính giá thành sản phẩm của công ty cũng đồng thời là đối tượng ngày hợ chi phí sản xuất .Giá thành sản phẩm sẽ được tính cho công trình hạng mục công trình, hoặc các diểm dừng kỹ thuật hợp lý, từ đó làm cơ sở để bên A với tư cách là chủ đầu tư tạm ứng tiền cho bên B (người nhận thầu ở đây là công ty ). Khi công trình bàn giao giữa bên A và bên B quyết toán nghiệm thu cônh trình đồng thời hạch toán nôta phần còn lại với nhau.
Do quy mô sản xuất lớn, mật độ chi phí phát sinh nhiều nên công ty tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên .
II. Phân loại chi phí và khoản mục giá thành
Hiện nay chi phí sản xuất của công ty gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, chi phí trực tiếp bao gồm:
Chi phí vật liệu .
Chi phí nhân công.
Chi phí sử dụng máy.
Chi phí sản xuất chung.
Nội dung cụ thể của từng khoản mụcchi phí như sau:
1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPNVlTT)
Chi phí NVL trực tiếp của công ty bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị vật liệu bao gồm giá thực tế của vật liệu chính (đá nhựa đường, xi măng, cát ), vật liệu phụ (phụ gia bê tông ) các cấu kiện rời lẻ, nhiên liệu, các vật liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn giáo. .) cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành công trình. Trong đó, không kể đến vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng phục vụ cho máy thi công.
2 Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT).
Chi phí NCTT bao gồm những khoản : tiền lương tiền công được trả theo số ngày công của công nhân trực tiếp sản xuất . Số ngày công gồm cả lương lao động chính và phụ , cả công tác chuẩn bị và kết thúc thu dọn hiện trường thi công . Trong chi phí nhân công trực tiếp của côngty có chi phí tiền lương cơ bản , chi phí phụ cấp tiền lương và các khoản tiền trả cho công nhân lao động thuê ngoài .Lương cơ bản căn cứ vào cấp bậc công nhân để thực hiện khối lượng công việc ghi trong đơn giá phù hợp với quy định trong bảng lương .
Hàng tháng công ty trích 15% BHXH tính vào giá thành sản phẩm , hàng quý trích 2% KPCĐ vào giá tành sàn phẩm .Còn 5%BHXH, 1%BHYT tính vào lương vủa công nhân hàng tháng ( trừ qua lương )
Khoản chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân lái máy và phụ máy.
3 Chi phí sử dụng máy thi công(CPSDMTC)
Là những khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công để hoàn thành sản phẩm của công ty . Khoản mục này gồm : Khấu hao máy, tiền lương công nhân vận hành máy, chi phí thuê máy ngoài, chi phí sửa chữa máy thi công , chi phí vật liệu , nhiên liệu ...trực tiếp cho hoạt động của máy .
4 Chi phí sản xuất chung(CPSXC)
Là những khoản chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, cấu tạo nên thực thể công trình. Chi phí sản xuất chung bao gồm khấu hao TSCĐ, chi phí công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động, dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, bảo hiểm công trình …).
Các khoàn chi phí nêu trên được ngày hợp theo từng đối tượng tính giá thành đó là những công trình , hạng mục công trình riêng biệt
III. Tài khoản sử dụng.
Để tiến hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty sử dụng các TK621, 622, 623, 627, 154, 632. Trong đó, các TK621, 622 được mở chi tiết cho từng công trình để ngày hợp chi phí về vật liệu, nhân công có liên quan trực tiếp tới công trình đó. TK 623, 627 ngoài phần được mở chi tiết cho từng công trình còn hạch toán chung cho tài khoản chi phí không thể phân bổ trực tiếp được lên các tài khoản cấp hai riêng. Cuối kỳ phân bổ các chi phí này cho từng công trình và phản ánh trực tiếp vào “bảng tính giá thành công trình xây lắp ”.
Đối với giá thành công trình xây lắp dở dang công ty sử dụng TK 154 để hạch toán. Tuy nhiên, tài khoản này không được mở chi tiết cho từng công trình. Sở dĩ như vậy, vì việc xác định tổng chi phí sản xuất trong kỳ, lãi, lỗ là công ty xác định cho tất cã các công trình. Còn chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ, giá thành trong kỳ, xác định lãi lỗ xác định cho từng công trình được thể hiện trên bảng tính giá thành của công ty. Cách làm như trên góp phần giảm bớt đáng kể lao động kế toán song chưa phản ánh được chi phí thực tế của từng công trình, các thông tin về chi phí chưa được chính xác thoả đáng.
Giá thành công trình xây lắp hoàn thành được phản ánh lên tài khoản 632. Cũng như TK 154, TK 632 không được mở chi tiết cho từng công trình. Do đó tại doanh nghiệp không có số chi tiết TK 632 và TK154.
IV ,Trình tự hoạch toán các khoản mục chi phí sản xuất :
Với đối tượng ngày hợp chi phí sản xuất là từng công trình riêng biệt, công ty sử dụng phương pháp ngày hợp chi phí sản xuất là phương pháp trực tiếp. Các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được ngày hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Để nắm được tình hình chi phí sản xuất của công ty và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, công ty tổ chức ngày hợp chi phí sản xuất theo những khoản mục sau :
1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CPNVLTT ).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí cơ bản cấu thành nên sản phẩm xây dựng .Tại công ty XDCTGT 874 nguyên vật liệu được sử dụng nhiều chủng laọi khác nhau , có tính năng công dụng khác nhau và được dùng vào các mục đích khác nhau. Do đó việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác địng lượng tiêu hao vâti chất trong sản xuất thi công và đảm bảo chính xác trong giá thành công trình xây dựng .
Là một loại chi phí trực tiếp nên chi phí ngyuên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng ( các công trình hạng mục công trình) theo giá thực tế của từng loại vật liệu .
ở công ty , tuỳ theo khối lượng và tính chất của từng công trình , phòng kỹ thuật triển khai theo hình thức giao khoán kế hoạch hay giao khoán gọn cho các đôi .Nhờ vậy vật tư đưa vào thi công tại công trỉnh đúng theo nhu cầu và tiến độ .Tuy nhiên vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài nên ảnh hưởnh không nhỏ đến công tác quản lý và hạch toán khoản mục này bởi vì công trình xây dựng thường kéo dài từ năm này đến năm khác nên giá cả cũng có sự biến động theo giá thi trường . Do đó công ty àp dụng phương pháp “kê khai thường xuyên “ đẻ hạch toán. Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và quá trình tổ chức thi công xây lắp ở công ty nên vật tư sử dụng cho thi công ở công trình thường do các đội tự mua ngoài vận chuyển đến tận công trình và sử dụng ngay .Khi có nhu cầu về sử dụng vật liệu các đội phải có giấy xin tạm ứng kèm theo giấy báo giá gửi về công ty , phòng kỹ thuật sẽ căn cứ vào lượng vật tư đã bóc tách trong dự toán gửi sang phòng đề nghị giám đốc duyệt cho ứng tiền mua vật liệu .Các giấy tờ này được đưa về phòng kế toánđể làm thủ tục nhận tiền đi mua vật liệu hoặc cũng có thể chuyển thẳng vào ngân hàng ( đối với tiền vay ) để trưcj tiếp trả cho đơn vị bán hàng . Sau đó các đội phải ngày hợp chứng từ ( hoá đơn giá thanh toán , biên bản nghiệm thu khối lượng) chuyển về các phòng có liên quan để theo dõi các giấy tờ này sau khi đã được thủ trưởng đơn vị ký kế toán trưởng ký duyệt thang toán sẽ được chuyển về phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán giảm nợ khi quyết toán các khoản tạm ứng phải có hồ sơ hoàn tạm ứng gồm :phiếu đề nghị tạm ứng, biên bản nghiệm thu khối lượng ,hoá đơn tài chính, phiếu thu chi,phiếu nhận tiền
Thực chất vật liệu các đội tự mua về và xuất dùng thẳng trực tiếp cho thi công xây dựng công trình giao thông . Do đó giá xuất dùng vật liệu sử dụng là giá thực tế (gồm giá mua + gí chi phí ). Vì vậy công ty rất chú trọng việc quản lý vật liệu từ khâu mua,vận chuyển và cả trong quá trình sản xuất thi công ở hiện trường
Hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc các hoá đơn mua vật liệu kế toán sẽ ngày hợp chứng từ chi phí nguyên vật liệu thêo từng công trình.
Sao khi hoàn thành các thủ tục xem xét , xác nhận của kỹ thuật , kế toán tưởng và giám đốc,kế toán tiền mặt căn cứ vào ‘giấy đề ngị tạm ứng’đã được duyệt để lạpp phiếu chi . Phiếu chi là cơ sở để thủ quĩ xuất tiền cho đội sản xuất.Giấy đề nghị tmj ứng và phiếu chilà cơ sở đẻ kế toán ghi chứng từ ,ghi sổ ,căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ chi tiết TK 111,141 và vào sổ cái TK111,141.
Giấy đề nghị tạmm ứng có mẫu như sau :
Mẫu 1
Đơn vị : Công ty XDCTGT 874
Địa chỉ :
Mẫu số 03 – TT
Ban hành theo QĐ 114 – TC/ QĐ/ CDKT
Ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính.
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 08 tháng03 năm 2001
Kính gửi : Giám đốc công ty XDCTGT 874 .
Tên tôi là :Lê Ngọc Vinh
Địa chỉ : Đội XDCT 06
Đề nghị tạm ứng 150.000.000 đ
( Số tiền viết bằng chữ :Một trăm năm mươi triệu đồng chẵn )
Lý do tạm ứng : Mua vật liệu thi công công trình Cảng Dung quất .
Thời hạn thanh toán : Trừ vào sản lượng
Thủ trưởng đv K T trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghi tạm ứng
Sau khi nhận được tiền nhân viên cung ứng vật tư cùng đội trường tiến hành đi muavật tư. Việc mua bán vật tư được thực hiện trên hoá đơn (xem mẫu 2 )
Mẫu 2
Mẫu số 01-GTGT 3LL
Hoá đơn (GTGT).
Liên 2 :Giao cho khách hàng
Ngày 09 tháng 03 năm 2001
Đơn vị bán hàng : Công ty cung ứng vậy liệu xây dựng Long Thành.
Địa chỉ
Họ tên người mua hàng :Lê Ngọc Vinh .
Đơn vị : Đội XDCT số 06 -Công ty XDCTGT 874.
Địa chỉ :Km9- Nguyễn Trãi –Thanh Xuân _Hà Nội
Hình thức thanh toán :Tiền mặt.
STT
Tên ,quy cách sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Cát vàng
m3
3.000
25.000
75.000.000
2
Đá 2x4
m3
180
125.000
22.500.000
3
cát đúc hạt thô
m3
500
42.500
21.250.000
cộng
376.097.000
Thuế suất GTGT 5% tiền thuế GTGT 5.937.500
Tổng cộng thanh toán 124.687.500
Số tiền viết bằng chữ (Một trăm hai mươi bốn triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng).
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ kho đơn vị
Khi vật tư được bên bán giao giao đến chân công trình hai bên tiến hành lập biên bản xác nhận khôí lượng .
Mẫu 3 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.
Biên bản xác nhận khối lượng.
Hôm nay ngày 18 tháng 03 năm 2001, đại diện 2 bênn gồm :
Đại diện đội XDCT số 06 – Công ty XDCTGT 874 (bên A)
Ông : Lê Ngọc Vinh -Đội trưởng :đại diện
Ông : Chu Văn Thược – Kế toán đội.
Ông: Nguyễn Đức Giang –Nhân viên cung ứng.
Đại diện :Công ty cung ứng vật liệu xây dựng Long Thành (bên B).
Ông :Trần Mạnh Hùng - đại diện
Bà: Ngô Thu Hằng .
Hai bên thống nhất nội dung sau : Bên B đã hoàn thành cung cấp cho bên A khối lượng như đã ghi trong hoá đơn ngày 09 tháng 03 năm 2001. Và bên A thanh toán ngay 100% tổng giá trị . Cụ thể như sau :
STT
Tên quy cách sản phẩm
Đơn vị tính
Số Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
(A)
( B)
( C )
(1)
(2)
(3)=(1)*(2)
1
Cát vàng
m3
3.000
25.000
75.000.000
2
Đá 2x4
m3
180
125.000
22.500.000
3
Cát đúc hạt thô
m3
500
42.500
21.250.000
Cộng
376.097.000
Số tiền viết bằng chữ :(Một trăm mười tám triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn) .
Đại diện bên A Đại diện bên B
Vật tư sử dụng thi công các công trình được hạch toán theo giá thực tế
Giá thực tế vật tư
=
Giá mua (ghi trên hoá đơn )
+
Chi phí mua (Như chi phí vận chuyển, bốc dỡ …)
Cuối tháng kế toán thống kê đội tiến hành ngày hợp chi phí vật liệu cho công trình lên bảng kê chi phí nguyên vật liệu
Bảng II.2
Công ty XDCTGT 874
Đội XD Số 06
Trích : Bảng kê chi phí nguyên vật liệu
nhiên liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 03 năm 2001
Đối tượng : Công Trình cảng Dung Quất
STT
Trích yếu
Thành Tiền
TK 621
TK623
TK627
Chi phí NVLTT
376.097.000
1
Thanh toán tiền đá các loại
155.442.500
2
neo gia công
46.554.500
3
mua cát vàng
75.000.000
4
mua đá 2x4
22.500.000
5
mua cát đúc hạt thô
21.250.000
6
thanh toán tiền nhựa đường
55.350.000
CP nhiên liệu dùng cho máy
Dầu Diêzen.
Dầu HD 50 .
Dầu HD 10 .
Dầu nhớt .
34.540.000
10.540.000
8.560.000
12.440.000
3.000.000
CP nhiên liệu ,công cụ dụng cụ dùng cho SXC
Xăng A92 .
Xăng A83 .
Quần áo, mũ bảo hộ lao động .
Quốc ,Xẻng .
5.900.000
685.000
666.000
2.000.000
2545.000
Cộng
376.097.000
34.540.000
5.900.000
Bảng kê chi phí nguyên vật liệu và các chứng từ gốc được kế toán thống kê ngày hợp lại và nộp lên phòng kế toán công ty vào cuối tháng. Các chứng từ đó là căn cứ để kế toán lập chứng từ ghi sổ. Định kỳ cứ 10 ngày kế toán lập chứng từ ghi sổ một lần .
Công ty XDCDGT874 sử dụnh TK 621” CPNVLTT’ để kết chuyển các chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiưếp cho sản xuất , dùng cho quản lý doanh nghiệp kết chuyến vào TK642 , dùng cho xây dựng cơ bản chuyển thẳng vào TK241
.Bảng II.3
Tổng công ty XDCTGT 8
Công ty XDCTGT 874
Chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 03 năm 2001.
Đối tượng : Công trình cảng Dung Quất
số 90
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Thanh toán tiền mua nguyên vật liệu , nhiên liệu , công cụ dụng cụ cho công trình cảng Dung Duất
621
623
627
1413
376.097.000
34.540.000
5.900.000
416.537.000
Cộng
416.537.000
416.537.000
Kế toán trưởng Người lập
Các chứng từ ghi sổ là căn cứ để kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 621, sổ cái tài khoản 621.
bảng II.4
Tổng công ty XDCTGT 8
Công ty XDCTGT 874
Sổ chi tiết TK621
Quý I năm 2001
Đối tượng : Công trình cảng Dung Quất.
Đội XDCT số 06
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
số
ngày
Nợ
Có
45
27/1
Chi phí NVL tháng 1
141
342.750.000
54
28/2
Chi phí NVL tháng 2
141
350.898.000
90
30/3
Chi phí NVL tháng 3
141
376.097.000
91
31/3
Kết chuyển về CPSXKD
154
1.069.565.000
Cộng
1.069.565.000
1.069.565.000
Bảng II .6
Tổng công ty XDCTGT 8
Công ty XDCTGT 874
Sổ cái TK 621
Quý I năm 2001
Đối tượng : Công trình cảng Dung Quất
Đội XD Số 06
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
Ng
Nợ
Có
91
31/3
Chi phí NVLTT công trình cảng Dung Quất .
141
1.069.565.000
100
30/3
Chi phí NVLTT c/t đường Hồ Chí Minh.
141
1.559.760.000
109
.......
30/3
.......
Chi phí NVLTT công trình Quốc lộ 18B Lào.
.....................................
141
1.450.670.000
127
31/3
Kết chuyển chi phí NVLTT về CPSXC
154
7.540.650.000
Cộng
7.540.650.000
7.540.650.000
Với mục đích kinh doanh có hiệu quả tự hạch toán kinh tế độc lập thì càng hạch toán chính xác các khoản chi phí bao nhiêu thì càng tạo điều kiện tốt cho quản lý doanh nghiệp bấy nhiêu .Đặc biệt là khoán chi phí nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp ngay đến kết quả kinh doanh.Hạch toán chính xác cùng với sự tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần giảm giá thành và lợi nhuận .Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của các đổitonh công ty thường là mua ngoài do đó chịu ảnh hưởng của giá cả thị trường. Vì vậy tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là rất khó khăn . Để khắc phục được tình trạng đó và dfdạt được yêu cầu là phải tiết kiệm nguyên vật liệu ,công ty cũng như các đội đã cố gắng tìm bạn hàng cuung cấp sao cho vưà đảm bảo chất lượng sản phẩm và giá thành là rẻ nhất . Tyu nhiên các đội sản xuất vẫn phải đảm bảo đầy đủ các chứng từ gốc hợp lệ trình lên cơ quan chủ quản khi cần thiết .
Công tác hạch toán chi phí nguyên vâti liệu ở công ty như vậy là tưng đối chặt chẽ ,nhưng việc giao khoán cho các đội xây dựng tự lo mua vật liệu có mặt hạn chế là lúc gặp khó khăn về nguồn cung cấp sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công của công trình .
2 kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong chi phí sản xuất của công ty chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn .Bởi vậy việc quản lý chi phí nhân công ở công ty đồi hỏi phải chính xác .Hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí nhân công không những cung cấp thông tin hữu hiệu cho việc quản lý , phản ánh đúng nhu cầu về lao động tại mỗi công trìngđẻ có biện pháp tổ chức sản xuất thích hợp mà còn có tác dụng lớn tới tâm lý người lao động ,góp phần hạ giá thành sản phẩm cho công ty và dẩm bảo thu nhập cho người lao động .
Trong khoản mục chi phí nhân công của công ty 874gồm :
Tiền lương của công nhân sản xuất ở các đội ( không gồm lương của bộ phận quản lý đội :đôi trưởng ,đội phó ,kế toán ,công nhân điều khiển máythi công) .
Tiền lương trả công nhân thuê ngoài .Đối với công nhân thuê ngoài thì công ty không phải trích BHXH
ở công ty XDCTGT 874 ngoài lao động trong biên chế còn sử dụng lao động thuê ngoài. Đối với lực lượng lao động này công ty giao cho đội trưởng đội xây dựng trả lương theo hợp đồng thuê ngoài .) .
-Đối với lao động thuê ngoài.
Do đặc điểm sản suất của công ty có đặc thù của ngành xây lắp là các công trình mang tính đơn chiếc và phân bổ trên nhiều lãnh thổnên điều kiện di chuyển các yếu tố sản xuất trong đó có yếu tố lao động là rất phức tạp .Để khắc phục được khó khăn này ngoài lao động trong biên chế cô ng ty còn tiến hành thuê lao động bên ngoài (tại địa phương nơi có công trình) .Phươnng thức này có ưu điểm là giảm được chi phí di chuyển lao động cho công ty , đòi sống sinnh hoạt của cônh nhân thuận lợi hơn .Đối với những lực lượng lao động này công ty giao cho đội trưởng và tổ trưởng của các dội quản lý, trả lương theo hình thức khoán . Mặc dù công ty giao cho các đội nhưng trước khi thuê nhân công ngoài thì các đội phải tính toán cụ thể công việc , đơn giá , thời gian thuê Trong hợp đồng làm khoán (hợp đồng kinh tế ) phải ghi rõ số lượng công việc hoàn thành, đơn giá cho một khối lượnh sản phẩm hoàn thành vá số tiền lương được hưởng theo khối lượng sản phẩm làm ra .
Đội trưởng có trách nhiệm đôn đốc công nhân trong đội thực hiện công việc được giao , đảm bảo đúng tiến độ ,yêu cầu kỹ thuật đồng thời theo dõi tình hình lao động của công nhân làm căn cứ cho việc thanh toán lương sau này .
Bảng chấm công và hợp đồng lao động đối với công việc giao khoán của đội sản xuất là cơ sở ban đâù để chia lương cho người lao động hàng tháng .
Khi công việc hoàn thành dội trưởng cùng với đại diện phòng kế hoạch tiếp thị kiểm tra và lâpi biên bản nghiệm thu khối lượng .Sau khi kết thúc công việc phải có biên bản thanh lý hợp đòng, đồng thời làm giấy đề nghị thanh lý hợp đồng và làm giấy đề nghị thanh toán gửi lên phòng kế hoạc làm cơ sở để thanh toán .
Mẫu 04
công ty XDCTGT874
Đội XD số 06
hợp đồng thuê lao động
Hôm nay ngày 7 tháng 03 năm 2001 chúng tôi gồm :
Đại diện bên A : Ông Lê ngọc Vinh Đội trưởng đội XD số 6
Địa chỉ: Công ty XDCDGT874
Đại diện bên B : Ông Nguyễn tiến Dũng Tổ trưởng tổ lao động
Địa chỉ:
Đã cùng nhau giao cônng việc với nội dung sau:
STT
Nội dung công việc
đv tính
Số lượng
Đơn giá
Tạm tính
1
Xúc cát lên phương tiện
m3
150
4000
600.000
2
Đóng bấc thấm
m3
110
2000
220.000
3
Đắp đê ngăn nước
m3
140
3000
420.000
Cộng
1.240.000
Đại diên bên A Đại diện bên B
Xác định của địa phương nơi thuê lao động.
Sau khi khối lượng công việc được hoàn thành hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng .
Mẫu 05
Công ty XDCTGT874
Đội XD số 06
biên bản nghiệm thu khối lượng
Căn cứ vào nội dung hợp đồng thuê lao động ký ngày 7 tháng 03 năm 2001
Bên A : Ông Lê ngọc Vinh Đội trưởng đội XD số 6
Địa chỉ Công ty XDCDGT874
Bên B : Ông Nguyễn tiến Dũng Tổ trưởng tổ lao động
Địa chỉ
hôm nay ngày 29 tháng 03 năm 2001 hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng với nội dung sau :
STT
Nội dung công việc
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Tạm tính
1
Xúc cát lên phương tiện
m3
150
4000
600.000
2
Đóng bấc thấm
m3
110
2000
220.000
3
Đắp đê ngăn nước
m3
140
3000
420.000
Cộng
1.240.000
Hai bên thống nhất nghiệm thu khối lượng trên và thanh toán ngay 100% tổng giá trị là : 1.240.000, đ.
Bằng chữ: (Một triệu hai trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn )
Đại diện bên A Kỹ thuật Đại diện bên B
Sau khi biên bản nghiệm thu khối lượng thuê ngoài do đội trưởng công trình gửi lên phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lương. Phòng tổ chức cán bộ tiền lương sau khi xem xét tính hợp pháp hợp lệ gửi sang phòng tài chính kế toán làm cơ sở cho kế toán hạch toán chi phí và thanh toán lương công nhân, kế toán tiền lương dựa vào biên bản nghiệm thu khối lượng đi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Đến kỳ thanh toán khi thanh toán tiền lương cho công nhân thuê ngoài , kế toán lập phiếu chi và thanh toán tiền lương cho các đội.
Với bảng trên kế toán ghi vào sổ theo định khoản :
Nợ TK 334 : 1240.000.
Có TK 111: 1240.000
-Đối với công nhân trong công ty.
Lương của lao động trong công ty bao gồm lương trả theo thời gian và lương trả theo sản phẩm .
+ Lương trả theo thời gian được áp dụng đối vói công nhân trong biên chế có tay nghề cao để tạo nên yếu tố kỹ thuật và mỹ thuật của công trình .
+Lương phải trả theo sản phẩm được áp dụng đối với bộ phận trưực tiếp thi công công trình , áp dụng với những công việc coó định mức tiêu hao nhân công .
Chứng từ ban đầu để hạch toán lương theo sản phẩm là các hợp đồng giao khoán , biên bản thanh lý hợp đồng , biên bản nghiệm thu khối lượng .
Mẫu 06 .
Công ty XDCTGT 874 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đội XD Số 06 Độc lập- tự do-hạnh phúc
hợp đồng làm khoán
Hôm nay ngày 02 tháng 03 năm 2001, Chúng tôi gồm :
1. Ông Lê ngọc Vinh Chức vụ Đội trưởng
2.Ông Nguyễn Văn Thành Chức vụ Tổ trưởng tổ làm đường
3. Ông Chu Văn Thược Chức vụ Kế toán đội
Đã cùng nhau thống nhất giao khoáncho tố khối lượng công việc như sau :
STT
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1.
2.
3.
Bốc đá rải nền
Hạ cống
Xúc đất
m3
m
m3
1.500
500
505
10.000
15.000
5.000
15.000.000
7.500.000
2.525.000
Cộng
25.025.000
Yêu cầu thi công phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật .
Đại diện tổ kế toán đội đôị trưởng
Sau khi công việc hoàn thành hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng :
Mẫu 07
Công ty XDCTGT .
Đội XDsố 06 .
biên bản nhgiệm thu khối lượng
Căn cứ vào hợp đồng làm khoán ký ngày02 tháng 03 năm 2001
Chúng tôi gồm :
1. Ông Lê ngọc Vinh Chức vụ Đội trưởng
2.Ông Nguyễn Văn Thành Chức vụ Tổ trưởng tổ làm đường
3. Ông Chu Văn Thược Chức vụ Kế toán đội
Hôm nay ngày 28 tháng 3 năm 2001 hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc như sau:
STT
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1.
2.
3.
Bốc đá rải nền
Hạ cống
Xúc đất
m3
m
m3
1.500
500
505
10.000
15.000
5.000
15.000.000
7.500.000
2.525.000
Cộng
25.025.000
Hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng trên và thanh toán ngay với tổng số tiến là :
25.025.000 ( hai mươi năm triệu không trăm hai mươi năm nghìn đồng chẵn ).
Cuối tháng kế toán đội ngày hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí nhân công của đội từ đó lên bảng kê chi phí nhân công .
Bảng II.5
Công ty XDCTGT8
Đội XD số 10
BảNG KÊ CHI PHí NHÂN CÔNG
Tháng 03 năm 2001
Đối tượng : Công trình cảng Dung Quất
STT
Nội dung
Số hiệu chứng từ
Thành tiền
TK 622
TK623
TK627
1
Công nhân thuê ngoài
-Thuê xúc cát lên phương tiện.
-Đóng bấc thấm .
-Đắp đê ngăn nước .
-Hợp đồng kinh tế ngày 7/3/2001.
-Biên bản nghiệm thu khối lượng ngày 29/12/2001
1.240.000
600.000
220.000
420.000
2
Công nhân trong công ty.
-Bốc đá rài nền .
-Hạ cống .
-Xúc đất .
Hợp đồng kinh tế ngày 2/ 3/ 2001.
- Biên bản nghiệm thu khối lượng ngày. 28/12/2001.
25.025.000
15.000.000
7.500.000
2.525.000
3
Lương công nhân lái máy
Bảng thanh toán lương ngày 30/03.
2.345.000
4
Tiền lương bộ phận quản lý đội .
Bảng thanh toán lương ngày 30/03.
9.145.500
Cộng
27.025.000
2.345.000
9.145.500
Trong quá trình tiến hành thi công công trình, căn cứ vào khối lượng cxông việc đã hoàn thành các đội xin tạm ứng để chi trả cho công nhân . Hàng tháng kế toán đội tiến hành chấm công và chia lương cho công nhân theo bảnh thanh toán lương .
Sau đó định kỳ các đội ngày hợp chứng từ về phòng kế toán để thanh toán . Phòng kế toán kiểm tra chứng từ và thanh toán giảm nợ cho các đội theo định khoản :
Nợ TK 334
Có TK 141
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên bảng thanh toán lương và tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất , nhâqn viên quản lý đội kế toán ghi vào bảnh phân bổ tiền lương và BHXH theo định khoản :
Nợ TK 622
Có TK 338
Với 2% KPCĐ và 2% BHYT đến cuối quý công ty căn cứ vào tổng số lương tháng mà công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý đội trích 2% vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Đối với 5% BHXH và 1% BHYT mà công nhân phải nộp thỉ đều thu qua lương . Đối với công nhân sản xuất thì các đội tự thu và nộp về công ty kế toán điịnh khoản :
Nợ TK 111
Có TK 338
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ trích nộp BHXH (15%),KPCĐ ,BHYT ( 2% nếu là cuối quý)kế toán hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Bảng II.6
Tổng công ty XDCTGT8.
Công ty XDCTGT 874
bảng phân bổ tiền lương và bhxh
Tháng 03 năm 2001
Đối tượng : công trìng đường Hồ Chí Minh
Đơn vị : 1.000 đ
Ghi Nợ
Các TK
TK 334 -Phải trả CNV
TK 338 –Phải trả phải nộp khác
Tổng
Cộng
Lương
k k
Cộng
CóTK
334
KP
CĐ
(2%)
BHXH
(15%)
BH
YT
(2%)
Cộng có
TK338
TK622
Lđtrong công ty
-L động thuê ng
25.785
1 240
25.785
1 240
515,7
24,8
3867,75
515,7
4899,15
24,8
30684,15
1264,8
Cộng
27025
27.025
540,5
3867,75
515,7
4923,95
31948,95
TK 623
Lg CN
lái máy
2.345
2.345
46,9
351,750
46,9
445,55
2.790,55
TK 627
Lg CN qlý đội
9145,5
9145,5
182,91
1.371,825
182,9
1.737,645
10.883,145
TCộng
38.515,5
7.107,145
45.622,645
Qua bảng phân bổ tiền lương và BHXH căn cứ vào số phát sinh bên cóTK334, TK338 đối ứng với bên nợ TK 622đẻ ghi cho phù hợp , kế toán ghi .
Nợ TK 622
Có TK 334
Có TK 338
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ có lỉên quan để ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ cái TK622. Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếpđược ngày hợp trên TK622 đến cuối kỳ kế toán mới tiến hành tôngr hợp và kết chuyển sang bên nợ TK 154 để tính giá thành theo định khoản:
Nợ TK 154
Có TK 622
Bảng II.7
Tổng công ty XDCTGT8
Công ty XDCTGT874
chứng từ ghi sổ
Ngày 30 tháng 03 năm 2001
Đối tượng : Công trình cảng Dung Quất
Số 100
Trích yếu
Số hiệu tài Khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương
622
623
627
334
338
334
338
334
338
31.948.950
2.790.550
10.883.145
27.025.000
4.923.950
2.345.000
445.550
9.145.500
1.737.645
Cộng
45.622.645
45.622.645
Kèm theo . . . chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(ký ,họ tên) ( ký ,họ tên )
Bảng II.8
Tổng công ty XDCTGT 8
Công ty XDCTGT 874
sổ chi tiết tk 622
Quý I năm 2001
Đối tượng : Công trình cảng Dung Quất
Chứng từ
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Số
ngày
Nợ
Có
62
70
28/1
27/2
-Tiền lương và các khoản phải trích theo lương của sản xuất trực tiếp tháng 1.
Tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất tháng 2.
334
338
334
338
28.450.000
5.050.950
26.980.000
4.560.110
100
101
30/3
31/3
Tiền lương và các khoản phải trích theo lương của sản xuất trực tiếp tháng 3
-Kết chuyển về CPXS.
Cộng
334
338
154
27.025.000
4.923.950
96.990.010
96.990.010
96.990.010
người lập kế toán trưởng
Bảng II.9
Tổng công ty XDCTGT8
Công ty XD công trình 874
sổ cái TK 622
Quý I năm 2001
Đối tượng : Cônng trình cảng Dung Quất
chứng từ
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
Số
ngày
Nợ
Có
101
116
125
.......
142
31/3
30/3
30/3
.........
31/3
Lương và các khoản trích theo lương công nhân Ct cảng Dung Quất .
Lương và các khoản trích theo lương công nhân Ct đường Hồ Chí Minh.
Lương và các khoản trích theo lương công nhân Ct quốc lộ 18B -Lào .
.......................................
Kết chuyển CPNCTT về CPSXC
334,338
334,338
334,338
96.990.010
110.850.000
120.586.000
990.852.450.
Cộng
990.852.450
990.852.450
Qua đó ta thấy quá trình hạch toánchi phí nhân công trực tiếp của công ty 874 tương đối chặt chẽ và hợp lý . Cách khoán công việc đến từng đội sản xuấtđảm bảo gắn chặt chi phí tiền lương cho công nhân sản xuấ tương ứng với khối lượng xây lắp của công ty thu lại. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nhgiệp xây lắpvề phạm vi hoạt động phân tán, diễn ra chủ yếu ở ngoài trời nên việc kiểm tra giám sát lao động trả lương theo hình thức thời gian là phức tạp , không có hiệu quả .Việc quản lý như vậy đảm bảo công trình hoàn thành tiến độ đúng theo yêu cầu đặt ra .
3. kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công tylà xây dựng các cong trình giao thông .Do đó công ty đã sử dụng phần lớn thiết bị máy móc phục vụ thi công .Đồng thời máy móc thiết bị cũng là nhân tố quan trọng giúp công ty tăn năng suất lao động đẩy nhanh tiến độ thi công , hạ giá thành sản phẩm và nâng coa chất lượnh công trình.
Chi phí máy thi công của công ty XDCTGT874 gồm :
-Tiền hợp đồng thuê máy
Máy móc thiết bị thi công của công ty được quản lý tại phòng xe máy thiết bị . các đội xây dựng tuỳ thuộc vào chức năng sản xuất khi cónhu cầu về máy thi công thì đội trưởng đội sản xuấtphải thoả thuận với phòng kế hoạch dự toán để ký hợp đồng thuê máy thi công với công ty .
Mẫu 06
Công ty XDCTGT874
Đội XD số 06.
hợp đồng thuê máy
Hôm nay ngày 01 tháng 03 năm 2001.
Chúng tôi gồm.
1. Ông: Ngô Quang Tính Trưởng phòng vật tư
2. Ông: Lê Ngọc Vinh Đội trường đội xây dựng số 06 .
Hai bên đã thoả thuận với nội dung cônng việc như sau :
- Đội xây dựng số 06 thuê máy lu rung Y58A công xuất 15-20 ca .
-Thợ máy lái chính : Chu Quang Tuấn .
-Thời gian: từ ngày 1- 10 tháng 03 năm 20010.
-Đơn giá 500.000đ/ca .
- Thành tiền 500.000 x 7 =3.500.000 (đ)
-Tình trạng xe vẩn còn hoạt động tốt .
Theo hợp đồng này các đội xây dựng phải trả công ty số tiền ghi tronghợp đồng , lương công nhân điều khiển máy , tự đps ứng nhu cầu nhiên liệu vật liệu phụ chạy máy thi công . Đối vôứi công ty các hợp đồng thuê máy của các dội xây dựng là căn cứ để phân bổ các chi phí chung về máy thi công cho công trình .
Cuối tháng kế toán đội tập hợp các chứng từ và gửi lên phòng TC-KT của công ty , kế toán sẽ tiến hành lập bảng tập hợp chi phí thuê máy cho từng công trình .
Bảng II .10
Công ty XDCTGT 874
Đội XD số 06 .
Bảng tập hợp chi phí thuê máy .
Tháng 03 năm 2001.
Đối tượng Công trình cảng Dung Quất
STT
Tên thiết bị
Số ca
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
Lu Rung Y58A .
Máy Xúc 3320 .
Máy San D557 .
7
8
6
500.000
250.000
250.000
3.500.000
2.000.000
1.500.000
Cộng
7.000.000
Khi xá địng được tổng số tiền thuê máy cho từng công trình kế toán tiến hành gji chứng từ ghi sổ :
Bảng II.11
Tổng Công Ty XDCTGT8.
Công ty XDCTGT 874.
Chứng từ ghi sổ.
Ngày 29 tháng 03 năm 2001
Đối tượng : Công trình cảng Dung Quất
Số 145
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trả tiền hợp đồng thuê máy thi công
621
331
7.000.000
7.000.000
Cộng
7.000.000
7.000.000
Người lập Kế toán trưởng
-Chi phí công nhân lái máy :
gồm lương và các khoản trích theo lương .Khoản này các đội xây dựng thuê máy phải trả , cuối tháng gửi lên công ty kèm theo bảng thanh toán lương để kế toán của công ty hạch toán vào chi phí .
-Chi phí khấu hao máy thi công :
Hiên nay Công ty đang thực hiện trích khấu hao theo quyết định số 166/199/QĐ-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 1999 .
Theo quyết địng này thì căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật của máy , theo ước tính của tài sản mà kế toán đăng ký với cơ quan tài chính thời gian sủ dụng của nó.Đầu tháng căn cứ vào bảng trích khấu hao công ty lập cho mọi tài sản cố định đã đăng ký vói cơ quan tài chính trực tiếp quản lý , kế toán TSCĐ thông báo số khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công cho từng loại xe máy ( việc trích trước sửa chữa máy thi công là bao nhiêu phụ thuộc vào nhu cầu sửa chữa MTC trong từng tháng , từng đội . Kế toán đội phân bổ chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công theo nguyên tắc máy thi công dùng cho công trình nào thì tính cho công trình đó theo tiêu thức phân bổ sau :
Chi phí máy thi công A Mức khấu hao trong Số ca MTC phục vụ công trình B
phân bổ cho công trình B = tháng máy thi công A x Số ca MTC phục vụ trong tháng
Căn cứ vào số ca máy thực tế và mức khấu hao các thiết bị kế toán tiến hành lập bảng tính và phân bổ khấu hao.
Bảng II.12
Tổng Công ty XDCTGT8
Công ty XDCTGT 874.
Trích : bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Tháng 03 nnăm 2001
đv :1.000.000
ST
T
Tên thiết bị
Tỷ lệ
(%)
Toàn đội
TK 623
TK627
TK335
NG
KH
cảng DQ
cộng
cảng DQ
cộng
cảng DQ
cộng
I
Máy thi công
Máy Lu .
Máy Xúc .
Máy San .
...................
12,5
10
11,1
250
300
350
2,604
2,5
3,238
2,604
2,5
3,238
2,604
2,5
3,238
1,25
1,5
1.75
II
Nhà C ửa.
10
10.
Tổng cộng
13
13
13
10
10
4,016298
4,016298
Theo bảng trích và phân bổ khấu hao trong tháng 03 năm 2001 ta thấy khấu hao máy thi công được tính vào chi phí máy thi công của công trình cảng Dung Quất là :
Nợ 623 :17.016.298
Có TK 214 :13.000.000
Có TK 335 : 4.016.298
Khấu hao máy thi công và trích trước chi phí sửa chữa lớn thuộc chi phí máy thi công và các chứng từ liên quan đến cuối tháng sẽ được kể toán đội tập hợp gửi lên phòng KT-TC của công ty làm căn cứ đẻ vào chứng từ ghi sổ .
Mẫu 08
tổng công ty XDctgt8.
Đội xd số 06
chứng từ ghi sổ
ngày 30 tháng 03 năm 2001
Đối tượng :Công trình cảng Dung Quất .
Số 150
STT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1.
2.
Chi phí máy thi công.
-Chi phí KH máy thi công
Chi phí trích trước .
Khấu hao TSCĐ .
623
627
214
335
214
17.016.298
10.000.000
13.000.000
4.016.298
10.000.000
Cộng
27.016.298
27.016.298
người lập Kế toán trưởng
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ chi
tiết TK 623 , sổ cái TK 623 .
Bảng II. 12.
Tổng Công ty xdctgt8.
công ty xdctgt874 . sổ chi tiết TK 623
Quý I năm 2001
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
45
62
55
56
56
54
70
71
72
72
90
100
145
150
150
151
27/1
30/1
30/1
30/1
30/1
27/2
27/2
27/2
27/2
28/2
30/3
29/3
30/3
30/3
30/3
31/3
Chi phí máy thi công tháng 1
-Nhiên liệu sử dung máy .
-Lương,các khoản trích của lái máy
-Chi phí thuê máy thi công
-Khấu hao máy thi công .
-Chi phí sửa chữa lớn máy thi công.
Chi phí máy thi công tháng 2
-Nhiên liệu sử dung máy .
-Lương,các khoản trích của lái máy
-Chi phí thuê máy thi công
-Khấu hao máy thi công .
-Chi phí sửa chữa lớn máy thi công.
Chi phí máy thi công tháng 3
-Nhiên liệu sử dung máy .
-Lương,các khoản trích của lái máy
-Chi phí thuê máy thi công
-Khấu hao máy thi công .
-Chi phí sửa chữa lớn máy thi công
Kết chuyển CPMTC về CPSXKD
141
334,338
141
214
335
141
334,338
141
214
335
141
334,338
141
214
335
154
50.950.000
31.540.000
3.060.000
7.000.000
7.500.000
1.850.000
50.360.000
32.450.000
2.950.000
5.000.000
7.980.000
1.980.000
61.346.848
34.540.000
2.790.550
7.000.000
13.000.000
4.016.298
162.656.848
Cộng
162.656.848
162.656.848
Bảng II.13
Tổng công ty XDCTGT 8
Công ty XDCTGT874
Sổ cái tài khoản 623
Quý I năm 2001
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số Tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
151
181
215
......
243
31/3
31/3
31/3
........
31/3
Chi phí máy thi công công trình cảngDung Quất .
Chi phí máy thi công công trình đường Hồ Chi Minh.
Chi phí máy thi công công
trình đường 18B –Lào
.......................................
Kế chuyến chi phí máy thi công sang CPSXKD
141
141
141
154
162.656.848
180.560.000
172.654.000
2.550.460.000
Cộng
2.550.460.000
2.550.460.000
Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ở công ty như vậy là tương đối chặt chẽ. Hạn chế được tối thiểu những chi phí cho sử dụng máy thi công .
4 hạch toán chi phí sản xuất chung
Để thi công hoàn thành được công trìnhngoài các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp chi phí máy thi sông công ty còn phải chịu các khoản chi phí sản xuất có có tính chất chung liên quan tới nhiều công trình khác nhau . Vì có những chi phí có thể ngày hợp trực tiếp cho từng công trình củng có những khoản mục chi phí không thể ngày hợp trực tiếp cho từng công trình mà phải tiến hành ngày hợp chung cho toàn công ty rồi mới phân bổ theo tiêu thức hợp lý cho các đối tượng tính giá thành vào cuối kỳ hạch toán .Những chi phí này gọi chung là chi phí sản xuất chung và được hạch toán vào TK627. ở công ty 874 TK 627 gồm :
4.1 Chi phí nhân viên quản lý đội công trình.
Chi phí này gồm : Lương chính , các khoản phụ cấp BHXH,BHYT,KPCĐ của công nhân viên quản lý đội (đội trưởng , nhân viên kỹ thuậy , khế toán , thủ kho đội công trình ).
Hàng tháng đội trưởng theo dỗi thời gian xếp loại lao độngcho từng nhân viên trên bảnh chấm công.Việc tính toán tiền lương và các khoản phụ cấp ,XHXH do phòng tổ chức cán bộ tiến lương tiến hành sau đó chuyển sang phòng, kế toán phòng kế toán sẽ lập bảng thanh toán lương và và phụ cấp cho từng bộ phận quản lý gián tiếp công trình .
Ví dụ trong thàng 12 năm 2000toàn bộ tiền lương của bộ phâbn gián tiếp công tình cảng dung quất trên bảng thanh toán lương và BHXHlà 10.883.145đ
.Sau đó số liệu này được chuyến sanhg TK 627 theo định khoản .
Nợ TK 627 : 10.883.145
Có TK 334 : 9.154.500
Có TK 338 : 1.737.645
Đối với các công trình khác cũng tương tự như vậy.
4.2 Chi phí dịch vụ bằng tiền.
Loại chi phí này bồm : Chi phí giao dịch tiếp khách , điện nước , và các chi phí khác bằng tiền . Chiphí phát sinh cho công trình nào thì hạc toán cho cônh trình đó.
Đồng thời số liệu được phản ánh lên TK 627 theo định khoản :
Nợ TK 627
Có TK ( các TK liên quan).
Cụ thể trong tháng 03 năm 2001 công trình Cảng Dung Quất có những chi phí dịch vụ bằng tiền như sau :
Bảng II.14
Công ty XDCTGT874
Đội XD số 06
bảng kê chi phí
Thàng 03 năm 2001.
Đối tượng : Công trình Cảng Dung Quất
Nội dung
Ghi Nợ TK 627 , Ghi có các TK
Ghi chú
111
112
1 ,Tiền điện dùng cho sản xuất và sinh hoạt.
2, Chi phí bằng tiền khác ( lán trại , thuê nhà ở...)
3,Tiền điện thoại
1.450.000
4.545.000
6.450.000
cộng
7.900.000
6.450.000
Bảng II15
Công ty XDCTGT874.
Đội XD số 06
chứng từ ghi sổ
ngày 30/3 năm 2001
Đối tượng Công trình Cảng Dung Quất
Số 180
Trích yếu
Số hiệu TK
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Thang toán chi phí dịch vụ bằng tiền
627
111
112
14.350.000
7.900.000
6.450.000
Cộng
14.350.000
14.350.000
Bảng II.16
Tổng công ty XDCTGT 8 .
Công ty XDCTGT874 .
Trích : Sổ chi tiết tài khoản 627
Quý I năm 2001
Đối tượng : Công trình Cảng Dung Quất .
Chứng từ.
Trích yếu.
TK ĐƯ
Số tiền.
Số
Ngày
Nợ
Có
45
62
56
66
54
70
72
85
90
100
150
180
181
29/1
28/1
30/1
30/1
28/2
27/2
28/2
27/2
30/3
29/3
30/3
30/3
31/3
Chi phí sản xuất chung tháng1
-Nhiênliệu của xe đi công trình.
-Lương,các khoản trích của NVQL
-Khấu hao TSCĐ .
-Chi phí dịch vụ bằng tiền .
Chi phí sản xuất chung tháng2
-Nhiên liệu của xe đi công trình.
-Lương, các khoản trích của NVQL
-Khấu hao TSCĐ .
-Chi phí dịch vụ bằng tiền .
Chi phí sản xuất chung tháng 3.
-Nhiên liệu của xe đi công trình.
-Lương,các khoản trích của NVQL.
-Khấu hao TSCĐ .
-Chi phí dịch vụ bằng tiền
-Kết chuyển CP SXC về CP SXKD
141
334,338
214
141
141
334,338
214
141
141
334,338
214
141
154
40.010.000
4.500.000
10.950.000
11.000.000
13.560.000
38.850.000
4.900.000
11.000.000
10.500.000
12.450.000
41.133.145
5.900.000
10.883.145
10.000.000
14.350.000
119.993.145
Cộng
119.993.145
119.993.145
Bảng II.17
Tổng công ty XDCTGT 8 .
Công ty XDCTGT874 .
Trích : Sổ cái tài khoản 627
Quý I năm 2001
Chứng từ.
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
181
215
215
......
241
31/3
31/3
31/3
.........
31/3
Chi phí sản xuất chung công trình cảng Dung Quất .
Chi phí sản xuất chung công trình đường Hồ Chí Minh.
Chi phí sản xuất chung công trình đường 18B Lào .
...........................................
Kết chuyền chi phí sản xuất chung về chi phí SXKD
141
141
141
154
119.993.145
90.850.000
80.540.000
850.650.000
Cộng
850.650.000
850.650.000
Riêngđối với chi phí thiệt hại trong sản xuất , theo chế độ kế toán cũ được hạch toán vào chi phí sản xuất làm tăng giá thành sản phẩm nhưng theo quy điịnh của chế độ hiện thì koản thiệt hại phá đi làm lại liên quan đến chi phí sản xuất đã ngày hựp được trong kỳ thì được loại ra khỏi chi phí sản xuất và không tính vào giá thành theo định khoản :
Nợ TK 821
Có TK 621, 622, 627
Trong thực tế thì công ty XDCTGT874 không tồn tại các chi phí này do công ty quản lý chặt chẽ vế thời gian , chất lượng lao độngcủa công nhân từng đội xây dựng
nên không phát sinhviệc phá đi làm lại.
V .hạchtoán ngày hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm
tại công ty XDCTGT874
1. Đánh giá sản phẩm dở dang
Do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản là có khối lượng công việc lớn , kết cấu phức tạp , thời gian thi công dài... đồng thời để phù hợp với yêu cầu quản lý, yêu cầu kế toán nên việc đánh giá từng sản phẩm dở dang của công tyđược tiến hành là hành quý.Giá thành sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng cômg tác xây lắp hoàn thành giữa hai bên .
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng khi hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình đó cho các dai đoạn .
Nếu quy định thanh toán chi phí xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến cuối tháng đó.
ở công ty XDCTGT 874 công tác tính giá thành dở dang được thực hiện theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý .
Dựa vào biên bản nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành, cuối mỗi quý kinh tế giá thành xác định khối lượng dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý để tính ra giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Cuối mỗi quý kế toán tính ra giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành ghi vào sổ cái tài khoản 623 theo định khoản :
Nợ 623
Có tài khoản 154
Trên cơ sở đó kế toán tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh theo từng quý đồng thời kế toán giá thành dựa vào đó để lập biểu tính giá thành chi tiết cho từng công trình .
Lấy công trình ảng Dung Quất làm ví dụ đến quý I năm 2001chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ là : 300.450.850(đ) chi phí phát xinh trong kỳ 1.449.205.003(đ).chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ là: 0.
Giá thành sản phẩm
hoàn thành công trình = 300.450.850 + 1.449.205.003- 0=1.749.655.853
Cảng Dung Quất
2. Hạch toán ngày hợp chi phí sản xuất để tính giá thành.
Đến cuối quý kế toán tiến hành kết chuyển và phân bổ các chi phí sản xuất tạp hợp trên TK 621,TK622, TK627 sang bên Nợ TK154 phục vụ cho việc tính giá thàh của từng quý, số kết chuyển này được ghi vào sổ cái TK621, TK622 ,TK627và TK154 (tháng cuối quý ) theo các định khoản sau :
-Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu ngày hợp được trong quý
Nợ TK154.
Có TK621
-Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu ngày hợp đưởc trong quý
Nợ TK154
Có TK622
- Kết chuyển chi phí máy thi công ngày hợp được trong quý
Nợ TK154
Có TK623
-Kết chuyển chi phí sản xuất chung ngày hợp được trong quý
Nợ TK154
Có TK627
Từ các bản ngày hợp chi phí , các chứng từ nghi sổ và sổ cái tài khoản kế toán tiến hành tổng hợp số liệu để tỏng hợp chi phí trong tháng và trong quý
Bảng II
Tổng Công Ty XDCTGT8.
Công ty XDCTGT874
Trích : bảng tập hợp chi phí sản xuất
Quý I năm 2001.
Tên công trình
Nguyên vật liệu TT
Nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy
Chi phí SXC
Cộng
Cảng Dung Quất .
Đường Hồ Chí Minh .
Đường 18 Bác Lào .
................
1.069.565.000
1.559.760.000
1.450.760.000
.......................
96.990.010
110.850.000
120.586.000
....................
162.656.848
180.560.000
172.654.000
.......................
119.993.145
90.850.000
80.540.000
1.449.205.003
1.942.020.000
1.824.540.000
Cộng
7.540.650.000
990.852.450
2.550.460.000
850.650.000
11.932.612.450
Hàng quý công trình hoàn thành bàn giao kế toán tính ra giá thành sán phẩm xây dựng cơ bản hoàn thành.
Giá thành sản phẩm
hoàn thành công trình = 300.450.850 + 1.449.205.003- 0 =1.749.655.853
Cảng Dung Quất
và ghi sổ vào TK 622 theo ĐK
Nợ TK 632 1.749.655.853
Có TK 154 1.749.655.853
Sau đó kế toán tiến hành vào sồ Chi tiết TK 154
Bảng II
tổng công ty XDCTGT8.
Công ty XDCTGT874. số cái tài khoản 154
Trích : Quý I năm 2001
Chứng Từ.
Nợ Có
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
91
101
151
181
182
100
116
181
215
216
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
1.Côngtrình Cảng Dung Quất
-Chi phi XSKDD đầu kỳ.
Chi phí phát sinh trong kỳ .
Kết chuyển CPNVLTT.
Kết chuyển CPNCTT.
Kết chuyển CPMTC.
Kết chuyển CPXSC.
Chi phí XSKDD cuối kỳ.
Kết CP về giá vốn hàng bán
2.Côngtrình ĐườngHCM
-Chi phi XSKDD đầu kỳ.
Chi phí phát sinh trong kỳ .
Kết chuyển CPNVLTT.
Kết chuyển CPNCTT.
Kết chuyển CPMTC.
Kết chuyển CPXSC.
Chi phí XSKDD cuối kỳ.
Kết CP về giá vốn hàng bán.
............................................
621
622
623
627
632
621
622
623
627
632
300.450.850
1.449.205.003
1.069.565.000
96.990.010
162.656..848
119.993.145
0
350.000.000
1.942.020.000
1.559.760.000
110.850.000
180.560.000
90.850.000
1.749.655.853
2.042.020.000
Cộng
12.560.000.000
12.560.000.000
Bảng II
tổng công ty XDCTGT8.
Công ty XDCTGT874.
bảnh tính giá thành
Quý I năm 2001
đv :1.000
STT
Tên công trình
Khoản mục chi phí
Chi phí SXKDDD
Giá trành sản phẩm XDCB
TK621
CPNVL
TK622
CPNCTT
TK623
CPMTC
TK627
CPSXC
Đầu kỳ
Cuối kỳ
1
2
3
Cảng Dung Quất
Đường Hồ Chí Minh
Đường 18B Lào
...................
1.069.565
1.559.760
1.450.760
...................
96.990,01
110.850
120.586
..................
162.656,848
180.560
172.654
.....................
119.993,145
90.850
80.540
300.450,85
350.000
324.500
0
250.000
340.500
1.749.655,853
2.042.020
1.840.540
Tổng
12.560.000
chươnng III
một số vấn đề mang tính giải pháp hoàn thiệnviệc tổ
chứctoán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty XDCTGT 874.
I. Đánh giá khái quát tình hình ngày hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty XDCTGT 874.
Xuất phát từ thực tế đã được nhgiên cứu trong thời gian thực ngày tại công ty XDCTGT 874, sau khi nghiên cứa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, em nhận thấy từ khi mới thành lập đến nay gần 30 năm công ty đã vượt qua những khó khăn ban đầu, lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng sản phẩm tìm được chỗ đứng trên thị trường, làm ăn có hiệu quả. Công ty luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng. Ngoài phần kế hoạch chính hàng năm do Tổng công ty giao, công ty còn tìm thêm các công trình ngoài kế hoạch, tiến hành sản xuất kinh doanh theo chức năng hành nghề quy định trong giấy phép.
Những ưu điểm cụ thể của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty: được xây dựng một cách khoa học gọn nhẹ, có hiệu quả phù hợp với việc điều hành quản lý công ty trong cơ chế thị trường. Các phòng ban với chức năng của mình, phối hợp chặt chẽ với nhau phát huy hiệu quả có tác dụng thiết thực đối với sản xuất kinh doanh.
Bộ máy kế toán: Phòng kế toán- Nhân viên, hầu hết có tình độ đại học, cao đẳng luôn nghiêm túc nhiệt tình, gắn bó với công việc được bố trí phù hợp với khả năng, trình độ của mỗi người đã cung cấp những thông tin tài chính kịp thời, chính xác cho ban lãnh đạo công ty để có những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh.
Về hình thức sổ kế toán. Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ là phù hợp với đặc điểm của công ty. Hình thức sổ kế toán này dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phân công chia nhỏ công việc, thuận lợi cho việc áp dụng máy vi tính làm kế toán.
Về hệ thống chứng từ và phương kế toán của công ty.
+ Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ đầy đủ. Quá trình luân chuyển chứng từ được tổ chức một cách khoa học.
+ Phương pháp kế toán kê khia thường xuyên mà công ty đang sử dụng cho phép phản ánh một cách thường xuyên và kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh ở công ty, cung cấp đầy đủ các thông tin cho các nhà quản lý công ty.
Hình thức khoán gọn công trình của công ty cho các đội xây dựng công trình là rất hợp lý, vẫn đảm bảo nguyên tắc cập nhật và đối chiếu giữa kế toán đội và kế toán công ty. Theo hình thức này các đội phát huy được tính chủ động, giảm được chi phí cho công trình, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường quản trị của công ty.
Về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành.
Nhìn chung, công tác ngày hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đã phản ánh được đúng tình hình thực tế của công ty đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép đầy đủ trên hệ thống sổ sách kế toán, công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo chế độ quy định. Công ty ngày hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đã quán triệt nguyên tắc tính đúng, tính đủ.
+ Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Việc không còn tồn tại các kho vật liệu tại công ty đã giảm được chi phí bảo quản vật tư và chi phí vận chuyển vật tư từ kho công ty đến công trình. Hiện nay, tại các công trình dưới các đội cũng không còn các kho vật tư mà khi có nhu cầu về vật tư thì độ trưởng đội xây dựng công tình cử nhân viên cung ứng đi mua và chuyển ngay đến công trình. Làm như vậy rất phù hợp với cơ chế thi trường, giảm được chi phí bảo quản vật tư, hạn chế được tình trạng nhập, xuất không vật tư có thể xảy ra.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty phần lớn là khoán gọn công trình cho đội xây dựng. Các đội trưởng xây dựng tự đảm bảo các yếu tố cho thi công công trình, cuối kỳ gửi các chứng từ lên phòng kế toán để hạch toán. Do đó, công tác hạch toán tại phòng kế toán còn phụ thuộc vào sự chấp nhận các chế độ chứng từ của các ddội xây dựng.
Đối với các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, các chứng từ hạch toán là các hợp đồng, bản thanh lý hợp đồng và các chứng từ khác đều yêu cầu phải có sự ký duyệt của giám đốc, các khoản chi đều phải có sự ký duyệt của trưởng phòng tài vụ.
+ Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp : ở công ty XDCTGT 874, công tác hạch toán chi phí nhân công tương đối rõ ràng, đảm bảo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít giúp cho doanh nghiệp sử dụng hợp lý sức lao động nâng cao năng suất lao động tạo động lực thúc đẩy người lao động có trách nhiệm hơn với công việc cả về chất lượng và thời gian.
Chứng từ để hạch toán là các bảng chấm công, bảng thanh toán lương và các chứng từ khác
Công tác hạch toán chi phí máy thi công, áp dụng đồng thời việc hạch toán trực tiếp cho đối tượng với việc phân bổ các chi phí chung theo tiêu thức phù hợp đã phản ánh một cách chính xác các chi phí về máy thi công một cách chính xác các chi phí về máy thi công cho mỗi công trình.
Tương tự như khoản mục chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung cũng được hạch toán một phần trực tiếp cho đối tượng và phân bổ phần còn lại, nhờ đó đã làm tăng tính hợp lý của khoản mục này trong chi phí của từng công trình.
Công tác đánh giá sản phẩm dở dang có sự tham gia đầy đủ của các bộ phận liên quan đã đánh giá được tương đối chính xác khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, nhờ vậy tính toán giá thành sản phẩm hoàn thành cũng chính xác hơn.
Cuối cùng, công tác tính giá cho sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên “bảng tính giá thành ”Nhờ việc ngày hợp chi phí sản xuất chi tiêt cho từng đối tượng tính giá thành nên việc tính giá tương đối thuận tiện. Việc trình bày số liệu trên bảng tính giá thành rất khoa học hợp lý góp phần cung cấp thông tin cho quản lý được thuận tiện và dễ dàng.
Có được những thành tựu trên là nhờ có sự nỗ lực không nhỏ của toàn bộ các cán bộ công nhân viên trong công ty. Trong đó, phải kể đến nỗ lực không nhỏ của phòng tài vụ đã thực hiện tốt vai trò quản lý và cung cấp thông tin của mình.
II .Những tồn tại, phương hướng hoàn thiện trong công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty XDCTGT 874.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán nói chung và phần hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp là giám sát chi phí và cung cấp thông tin chi phí và giá thành sản phẩm cho quản lý. Bộ phận kế toán của mọi doanh nghiệp cần phải được tổ chức sao cho đảm bảo tốt chức năng này.Trên thực tế các điều kiện về về môi trường kinh động luôn thay đổi do đó những thông tin cung cấp cho quản lý cũng phải được thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới. Ngoài ra quá trình hạch toán kế toán tại doanh nghiệp cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc chuẩn mực trong chế độ kế toán. Từ những lý do trên, công tác kế toán tại các doanh nghiệp cần phải được hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực tế.
Phương hướng để hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toántrong mỗi doanh ngiệp nói chung cần phải được quán triệt theo định hướng sau:
Thứ nhất : Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán phải đúng với những quy định trong điều kiện tổ chức kế toán Nhà nước, trong chế độ thể lệ kế toán do Nhà nước ban hành và phù hợp với chính sách chế độ quản lý kinh tế Tài chính của nhà nước trong từng thời kỳ.
Thứ hai : Hoàn thiện công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm và điều kiện riêng. Do đó, không thể có một mô hình kế toán chung cho tất cả các doanh nghiệp. Để tổ chức tốt công tác kế toán, đảm bảo tốt vai trò, tác dụng của kế toán đối với công tác quản lý thì việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động và quy mô của doanh nghiệp, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên kế toán.
Thứ ba : Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc kinh doanh nói chung và tổ chức công tác kế toán nói riêng. Thực hiện nguyên tắc này phải đảm bảo tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý, thực hiện tốt nhất các chức năng nhiệm vụ của kế toán đạt được cao nhất với chi phí thấp nhất.
Thứ tư: Hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo thực hiện tốt chức năng thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiêp.
Đối với công ty XDCTGT 874 công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhìn chung đã được thực hiện tốt các chức năng của mình.Tuy nhiên trong quá trình hạch toán vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục để công tác hạch toán chi phí được hoàn thiện hơn.
Trong quá trình thực ngày tại công ty được sự giúp đõ hết sức nhiệt tình của các cán bộ phòng tài vụ em đã có điều kiện tìm hiểu về phần hành hạch toán này tại công ty. Trên cơ sở các phương hướng nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán, dưới góc độ của một sinh viên em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp về những tồn tại trong công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và một số giải pháp khắc phục những tồn tại trên.
1.Về việc luân chuyển chứng từ.
Là công ty có địa bàn hoạt đông rất rộng. Cho nên việc thanh toán chứng từ của đội với công ty còn bị chậm trễ dẫn đến việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo chưa kịp thời nên ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc thanh toán chứng từ chậm trễ ở công ty không chỉ do nghuyên nhân khách quan là đơn vị thi công ở xa công ty mà còn do nguyên nhân chủ quan từ phía đội thi công.Quy định của công ty là một quý thanh toán chứng từ một lần khoảng thời gian trên không phải là qúa ngắn để kế toán đội hoàn thiện chứng từ chuyển lên phòng kế toán của công ty, song trên thực tế quy định rất ít khi được tuân thủ mà kỳ hạch toán chứng từ thường kéo dài hơn một quý. Do vậy, công tác hạch toán vào lúc cuối kỳ là rất khó khăn .
Như vậy, theo em công ty nên có giải pháp thích hợp hơn trong việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán đội, cần đưa ra các quy định chặt chẽ hơn về việc luân chuyển chứng từ. Xuất phát từ hình thức khoán của công ty là công ty tiến hành tạm ứng cho đội để tự lo về mặt vật tư, nhân lực . . . .cho nên để khắc phục những hạn chế trên về mặt luân chuyển chứng từ có thể đưa ra quy định như sau: Đội phải thanh toán dứt điểm chứng từ lần này mới được tạm ứng lần tiếp theo và mức độ tạm ứng cho mỗi lần cần phải được xem xét của các phòng ban liên quan. Quy định trên sẽ buộc đội phải có trách nhiệm thanh toán chứng từ theo đúng thời hạn.
2.Về hệ thống chứng từ.
Hệ thống chứng từ của công ty tương đối khoa học. Song chưa có sự thống nhất về chứng từ hạch toán của các đội sản xuất. Bên cạnh đó, việc ghi chép chứng từ ban đầu của các đội sản xuất còn chưa được cụ thể chi tiết.
Để giải quyết vấn đề trên, theo em công ty nên đưa ra một số biểu mẫu chứng từ theo quy định cụ thể thống nhất của công ty trong việc thiết lập hệ thống chứng từ ban đầu và yêu cầu của đội sản xuất chấp hành nghiêm túc các quy định lập.Ngoài ra, để có thể thực hiện triệt để vấn đề trên, công ty nên có kế hoạch đào tạo nâng cao hơn nữa trình độ của kế toán đội sản xuất.Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện hệ thống chứng từ của công ty.
3. Về việc áp dụng máy tính cho công tác kế toán.
Hiện nay, công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, mặc dù có nhiều ưu điểm song việc ghi chép bị trùng hợp nên hiệu suất lao động kế toán thấp dẫn đến việc lập báo cáo bị chậm trễ.
Với hình thức chứng từ ghi sổ kế toán máy là rất thuận tiện. Vì vậy, trong trường hợp có điều kiện về tài chính, công ty nên đầu tư cho việc sử dụng kế toán máy trong công tác kế toán.Việc sử dụng kế toán máy sẽ giúp cho công ty giảm nhẹ được về lao động kế toán, các thông tin cho quản lý được xử lý nhanh chóng kịp thời và chính xác hơn.
4. Về việc giảm các thủ tục nhập, xuất kho vật tư :
Tại công ty, vật tư thường được mua và xuất sử dụng ngay nhưng theo nhu cầu với các nghiệp vụ nhập, xuất kho của đội kế toán, đội thường viết các phiếu nhập kho sau đó viết luôn phiếu xuất kho. Như vậy việc thực hiện các thủ tục nhập, xuất nhiều khi chỉ mang tính hình thức, phục vụ cho nhu cầu quản lý. Theo em công ty nên xem xét xoá bỏ hình thức trên. Để xác định bộ chứng từ gốc làm căn cứ ghi nợ TK 621. Công ty có thể chỉ sử dụng hoá đơn mua hàng và biên bản giao nhận vật tư giữa bộ phận cung ứng và bộ phận sản xuất. Biên bản được lập như sau:
Biên bản giao nhận vật tư
Ngày . . . tháng. ..năm , , ,..
Chúng tôi gồm:
Ông (bà): . Người cung ứng vật tư
Ông (bà): ... Người nhận
Đã tiến hành bàn giao số lượng vật tư sau đây:
STT
Quy cách, chủng loại vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biên bản trên được lập tại chỗ. Sau đó chuyển hoá đơn và biên bản về phòng kế toán làm căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán.
5. Về công tác hạch toán chi phí
- Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu
Việc giao khoán gọn cho các đội xây dựng công trình tự lo mua vật tư có lúc gặp khó khăn, ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
- Hạch toán chi phí nhân công
Khi hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Điều đó có ảnh hưởng đến tâm lý người lao động, chưa phát huy hết khả năng làm việc của công nhân.
6. Về việc xác định đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành
Hiện tại chi phí sản xuất của công ty được hạch toán theo bộ phận sản xuất và chi tiết cho từng công trình. Toàn bộ chi phí phát sinh được ngày hợp trực tiếp cho từng công trình riêng biệt. Trong khi đó đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc hoàn thành bàn giao công trình. Hay nói cách khác, đó có thể là hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình hoặc từng công trình. Như vậy, nếu yêu cầu đặt ra là tính giá thành cho hạng mục công trình đã hoàn thành thì không thể tính được giá thành nếu sử dùng phương pháp tổng cộng chi phí. Mà trên thực tế, việc tính giá thành cho hạng mục công trình là rất có ích cho việc quản lý chi phí bằng cách so sánh giữa chi phí thực tế bỏ ra với định mức.
Để phản ánh một cách chính xác lượng chi phí thực tế bỏ ra và có thể so sánh giữa chi phí thực tế với chi phí dự toán môt cách chi tiết và cụ thể hơn nữa thì công ty nên ngày hợp chi phí theo hạng mục công trình. Việc làm này sẽ đòi hỏi tốn nhiều công sức nhưng nếu thực hiện được thì chi phí sẽ được phản ánh một cách chính xác hơn và việc quản lý chi phí cũng được sát sao hơn.
III .Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất nói chung và doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng nói riêng, muốn tồn tại và phát triển phải luôn quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó là căn cứ để phân tích, tìm biện pháp hạ giá thành trên cơ sở tính đúng, tính đủ các khoản chi phí phát sinh.
Trong ngành XDCB một biện pháp để hạ giá thành công tác xây lắp là việc tiết kiệm các yếu tố chi phí sản xuất, nhưng không có nghĩa là khi sử dụng là phải bớt xén một cách máy móc và phải đảm trong điều kiện chi phí giảm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo đúng tiến độ, tốc độ thi công. Giá thành sản phẩm có hạ thì doanh nghiệp mới có lãi trên cơ sở đó mở rộng quy mô sản xuất. Đây là yếu tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, em xin đưa ra một số ý kiến có thể xem như là biện pháp hạ giá thành sản phẩn như sau.
1. Tiết kiệm nguyên vật liệu.
-Trên cơ sở khối lượng công việc đặt ra, công ty tiến hành giao việc mua sắm vật liệu cho các đội sản xuất. Yêu cầu các đội sản xuất phải chấp hành về định mức nhưng phải đảm bảo chất lượng công trình.
- Có chế độ khen thưởng, xử phạt thích đáng đối với những cá nhân, ngày thể tiết kiệm hay sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
- Giảm hao phí đến mức thấp nhất trong công tác thu mua, vận chuyển bảo quản vàsử dụng vật tư, không để cho vật tư hao hụt, mất mát hoặc xuống cấp.
- Địa bàn xây dựng của công ty rất rộng nên công ty nên mở rộng hơn nữa mối quan hệ với bạn hàng, cần phải có nguồn hàng ổn định lâu dài để khi cần là có thể mua vật liệu ở nơi gần địa điểm thi công nhất vận chuyển ngay đến chân công trình. Do đó tránh được hiện tượng tồn vật liệu quá nhiều và giảm được chi phí vận chuyển.
2 Tăng năng suất lao động.
Tăng năng suất lao động là giảm mức hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Để thực hiện vấn đề này, công ty cần nghiên cứu, tổ chức các biện pháp thi công một cách khoa học. Các khối lượng công việc được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, không để sản xuất bị ngắt quãng. Vật liệu phải được cung cấp một cách kịp thời cho sản xuất. Công ty phải thường xuyên ứng dụng kỹ thuật mới cho sản xuất, nhằm nâng cao năng suất lao động. Công ty nên sử dụng các đòn bẩy kinh tế, kích thích phát triển sản xuất của chế độ tiền lương, tiền thưởng.
3. Giảm chi phí sử dụng máy thi công.
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công chiếm tỷ trọng tương đối lớn, nên giảm khoản mục chi phí này có tác động lớn đến giá thành. Có thể giảm chi phí máy thi công bằng cách nâng cao năng suất sử dụng máy bằng cách nâng cao năng suất sử dụng máy, tiết kiệm nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công .Tuy nhiên, khi sử dụng hết công suất chạy máy, không nên sử dụng quá định mức công suất cho phép. Máy nào hết khả năng sử dụng nên thanh lý ngay để mua sắm thêm máy tiến tiến hơn cho phù hợp với xu hướng phát triển của khoa học kỹ thuật vào thi công xây lắp nhằm nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công.
Đối với máy móc thuê ngoài công ty nên quan tâm đến chất lượng và giá cả.
4 Giảm các khoản chi phí sản xuất chung
Các khoản chi phí sản xuất chung thường bao gồm nhiều loại và đôi khi không có chứng từ gốc để xác định. Vì vậy, công ty cần có quy chế cụ thể nhằm hạn chế các khoản chi phí này. Tuy nhiên, các khoản chi phí hợp lý cần phải được giải quyết kịp thời để đảm bảo thuận lợi cho hoạt động sản xuất.
Kết luận
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển biến mạnh mẽ theo hướng thị trường. Tính chất cạnh tranh trong các doanh nghiệp nói chung và trong ngành XDCB nói riêng ngày càng khốc liệt. Vì vậy, vai trò của bộ phận quản trị doanh nghiệp trở nên rất quan trọng. Song để làm tốt nhiệm vụ của mình, các nhà quản trị cần phải có một hệ thống thông tin hữu hiệu. Một bộ phận của hệ thống thông tin đó là các thông tin kế toán, đặc biệt là các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm của bản thân doanh nghiệp. Do những đòi hỏi ngày càng cao của hoạt động quản lý, công tác hạch toán kế toán cũng ngày càng được hoàn thiện để thực hiện tốt chức năng của mình.Theo phương châm đó, công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp không những cần phải được tính toán một cách chính xác mà còn cần phải xây dựng phương pháp trình bày số liệu một cách khoa học đảm bảo cung cấp thông tin cho nhà quản lý nhanh chóng kịp thời và dễ sử dụng. đièu này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các nhà quản trị đưa ra những quyết định tốt nhất trong kinh doanh.
Xuất phát từ vấn đề này và cùng với sự hướng dấn chỉ bảo hết sức nhiệt tình của các thầy cô trong kế toán đặc biệt là thầy giáo Vũ Đăng Dư cũng như các cán bộ thuộc phòng kế toán tài vụ công ty XDCTGT 874 đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này với đề tài “Một số vấn đề về tổ chức hạch chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty XDCTGT 874”.
Trong thời gian thực ngày tại Công ty, em đã có điều kiện tìm hiểu sâu rông công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kết hợp với những kiến thức lý luận đã tiếp thu được ở nhà trường, cùng với những đặc thù về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến đóng góp với nguyện vọng nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty để từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo thêm thu nhập cho người lao động.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do trình độ và năng lực có hạn do đó bài viết này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của các thầy cô giáo trong khoa cũng như các cán bộ trong phòng kế toán tài vụ của công ty để có thể sửa đổi, bổ sung cho luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo Vũ Đăng Dư, cùng các thầy cô giáo trong khoa cũng như các cán bộ phòng kế toán tài vụ công ty XDCTGT 874 đã giúp em hoàn thiện bài viết này.
Hà nội: Tháng 9 năm 2001
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20018.DOC