Đề tài Một số vấn đề về hạch toán sự biến động và khấu hao tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp

Tài liệu Đề tài Một số vấn đề về hạch toán sự biến động và khấu hao tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp: Lời nói đầu Đại hội Đảng lần thứ 6 đã khởi xướng công cuộc đổi mới, chuyển nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường, thực hiện chính sách mở cửa tạo điều kiện cho nền kinh tế nước ta hội nhập với kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới. Chủ trương trên của Đảng đem lại cho các doanh nghiệp trong nước nhiều cơ hội và thử thách mới. Các doanh nghiệp có điều kiện tiếp thu các thành tựu khoa học, công nghệ mới, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, nhưng đồng thời cũng phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt của quy luật thị trường. Trên thực tế cho thấy các sản phẩm trong nước có sức cạnh tranh kém, dây chuyền sản xuất lạc hậu. Để có thể chiếm lĩnh thị trường trong nước và bước đầu xâm nhập vào thị trường nước ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng đến mọi mặt của sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đầu tư đổi mới máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất. Điều này cho phép các doanh nghiệp nâng cao được chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, tạo nhiều sản phẩm mới...

doc31 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 935 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số vấn đề về hạch toán sự biến động và khấu hao tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Đại hội Đảng lần thứ 6 đã khởi xướng công cuộc đổi mới, chuyển nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường, thực hiện chính sách mở cửa tạo điều kiện cho nền kinh tế nước ta hội nhập với kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới. Chủ trương trên của Đảng đem lại cho các doanh nghiệp trong nước nhiều cơ hội và thử thách mới. Các doanh nghiệp có điều kiện tiếp thu các thành tựu khoa học, công nghệ mới, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, nhưng đồng thời cũng phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt của quy luật thị trường. Trên thực tế cho thấy các sản phẩm trong nước có sức cạnh tranh kém, dây chuyền sản xuất lạc hậu. Để có thể chiếm lĩnh thị trường trong nước và bước đầu xâm nhập vào thị trường nước ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng đến mọi mặt của sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đầu tư đổi mới máy móc thiết bị dây chuyền sản xuất. Điều này cho phép các doanh nghiệp nâng cao được chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, tạo nhiều sản phẩm mới, tăng năng suất lao động, giảm chi phí nhân công và sử dụng tiết kiệm nguồn nguyên liệu... nhờ vậy tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Từ đó cho thấy tài sản cố định trong doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Mặt khác tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản có giá trị lớn, thời gian luân chuyển dài, chiếm tỉ lệ cao trong toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp. Yêu cầu đặt ra với kế toán trong các doanh nghiệp là phải quản lý chặt chẽ, theo dõi chi tiết sự biến động của từng loại, phản ánh đầy đủ hiện trạng của tài sản cố định trong toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận sử dụng, có chế độ khấu hao hợp lý, thu hồi đầy đủ chi phí bỏ ra. Các thông tin kế toán tài sản cố định giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản cố định nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả của công tác quản lý. Nhận biết tầm quan trọng của công tác hạch toán tài sản cố định và với sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa nên em đã chọn đề tài: "Một số vấn đề về hạch toán sự biến động và khấu hao tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp " Nội dung đề tài gồm có hai phần: - Lý luận chung về hạch toán sự biến động và khấu hao tài sản cố định. - Một số ý kiến kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán sự biến động và khấu hao tài sản cố định . I-/ hạch toán biến động và khấu hao tài sản cố định: A-/ Khái niệm cơ bản, đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ bản đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Tài sản cố định là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Nhưng không phải tất cả các tư liệu sản xuất đều là tài sản cố định, chỉ có những tư liệu sản xuất đủ về mặt giá trị và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản lý của nhà nước mới coi là tài sản cố định. 1-/ Tài sản cố định là gì ? Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc hỏng. Như vậy tư liệu lao động là tài sản cố định khi có đồng thời hai tiêu chuẩn: + Giá trị lớn hơn hoặc bằng giá trị chuẩn do cơ quan nhà nước quy định (hiện nay giá trị lớn hoặc bằng 5.000.000 đồng). + Mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp (thời gian sử dụng từ một năm trở lên). 2-/ Đặc điểm của tài sản cố định. Tài sản cố định có những đặc điểm riêng biệt như thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy phải xác định chính xác đối tượng ghi tài sản cố định hợp lý. Đối tượng hạch toán (ghi) tài sản cố định là từng tài sản cố định riêng biệt, có kết cấu độc lập và thực hiện một chức năng nhất định hoặc có thể là một tổ hợp liên kết nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức năng. Trên cơ sở đối tượng đã xác định, cần xây dựng số hiệu cho từng đối tượng tài sản cố định nhằm thuận tiện và tránh nhầm lẫn trong hạch toán và quản lý tài sản cố định. 3-/ Nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định. Hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau: + Theo dõi phản ánh chính xác kịp thời tình hình tăng, giảm tài sản cố định cả về giá trị và số lượng, hiện trạng của tài sản cố định hiện có trong phạm vi toàn bộ đơn vị cũng như ở từng bộ phận sử dụng. Tạo điều kiện cung cấp thông tin cho công tác kiểm tra quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng và kế hoạch đầu tư đổi mới tài sản cố định trong đơn vị. + Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. + Tập hợp và phân bổ chi phí sửa chữa tài sản cố định. + Tham gia kiểm tra và đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của nhà nước và yêu cầu bảo quản vốn. + Tiến hành phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản cố định. B-/ Phân loại, tính giá tài sản cố định và ý nghĩa công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định. 1-/ Phân loại tài sản cố định. Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại, có nhiều hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau...nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần sắp xếp tài sản cố định vào từng nhóm đặc trưng nhất định. a-/ Theo hình thái biểu hiện. Tài sản cố định được phân thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. - Tài sản cố định hữu hình. Là những tư liệu lao động chủ yếu có tính chất vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Doanh nghiệp phân tài sản cố định hữu hình ra các loại sau: + Nhà cửa, vật kiến trúc là tài sản cố định của doanh nghiệp hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, đường xá, cầu cống, cầu cảng... + Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác... + Phương tiện vận tải: phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, hệ thống thông tin, hệ thống điện, băng tải... + Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng trong công tác quản lý, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý thiết bị điện tử, máy hút bụi, hút âm... + Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm là các vườn cây như vườn cà phê, vườn cao su, đàn trâu đàn bò. + Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ tài sản cố định khác chưa liệt kê vào năm loại nói trện - Tài sản cố định vô hình. Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định vô hình bao gồm: + Quyền sử dụng đất. + Bằng sáng chế phát minh. + Chi phí nghiên cứu phát triển. + Chi phí thành lập doanh nghiệp. + Chi phí về lợi thế thương mại. + Tài sản vô hình khác: Quyền thuê nhà, nhãn hiệu. b-/ Theo quyền sở hữu: Quyền sở hữu tài sản trong doanh nghiệp được biểu hiện là quyền định đoạt, quản lý, quyền sử dụng và khai thác tài sản. - Tài sản cố định tự có: Là những tài sản mà doanh nghiệp được quyền định đoạt, quản lý và sử dụng, là những tài sản cố định xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh. - Tài sản cố định đi thuê. Là những tài sản mà doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng theo quy định của hợp đồng thuê. Ngoài ra còn phải chịu trách nhiệm liên đới về công tác quản lý tài sản. Căn cứ vào tính chất của hợp đồng thuê tài sản cố định, tài sản cố định đi thuê được chia làm hai loại: + Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản cố định, doanh nghiệp thuê của công ty tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong bốn điều kiện sau đây (Quy định tại nghị định số 64/CP Ngày 9/10/1995 của chính phủ)  Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên. ‚ Nội dung hợp đồng thuê có quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại. ƒ Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê. „ Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng. Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong bốn điều kiện trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động. - Tài sản cố định thuê hoạt động. Là những tài sản cố định doanh nghiệp chỉ có quyển sử dụng trong thời gian ngắn khi kết thúc hoạt động thuê phải trả lại cho bên cho thuê. Ngoài ra có thể phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng và nguồn hình thành. 2-/ Tính giá tài sản cố định. a-/ Các chỉ tiêu giá tài sản cố định. Tính giá tài sản cố định là xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định. Tài sản cố định được dánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá ( giá trị ban đầu), giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại. - Nguyên giá tài sản cố định: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có tài sản cố định cho tới khi đưa tài sản cố định đi vào hoạt động bình thường như giá mua thực tế của tài sản cố định; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử; lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có). - Giá trị hao mòn: là phần giá trị tài sản cố định đã mất đi trong qúa trình sử dụng (do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật ). - Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định: là giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định, được xác định như sau: = - b-/ Xác định nguyên giá tài sản cố định. Nguyên giá tài sản cố định phải được tính toán trên cơ sở các chi phí hợp lý mà doanh nghiệp phải chi trả hoặc chấp nhận nợ để hình thành tài sản cố định, phải có căn cứ khách quan, phải có hoá đơn chứng từ hợp pháp, hợp lệ, phải căn cứ vào giá trị thị trường. Tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ thể, từng cách thức hình thành, nguyên giá tài sản cố định sẽ được xác định khác nhau. - Tài sản cố định hàng hoá. + Tài sản cố định do doanh nghiệp tự mua sắm. Nguyên giá = Giá mua + phí tổn trước khi đưa vào sử dụng Giá mua là giá mua ghi trên hoá đơn. Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá mua không bao gồm thuế. Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp: thì thuế được hạch toán vào giá mua. Phí tổn trước khi dùng bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho bãi, chi phí lắp đặt, chạy thử, các khoản thuế lệ phí được tính vào giá trị tài sản (lệ phí trước bạ) doanh nghiệp đã và sẽ trả bằng tiền. + Tài sản cố định loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài) Nguyên giá = Giá quyết toán + phí tổn trước khi dùng (nếu có) + Tài sản cố định do nhà nước cấp. Nguyên giá = + Phí tổn trước khi sử dụng: Các chi phí tân trang, vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử. + Tài sản cố định do tổng công ty điều chỉnh từ công ty khác. Nguyên giá bên nhận là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định và phản ánh vào sổ kế toán. + Tài sản cố định loại được cho, được biếu, được tặng nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa. Nguyên giá = + Phí tổn trước khi sử dụng: các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng. - Xác nhận nguyên giá tài sản cố định. + Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có). Trường hợp doanh nghiệp trả tiền sử dụng đất hoặc trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ nhiêu năm thì chi phí này được phân bố đều vào chi phí kinh doanh trong kỳ không hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định. + Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí hợp lý, hợp lệ và cần thiết chi ra liên quan trực tiếp đến việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra doanh nghiệp bao gồm: chi phí cho công tác nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu tư và chi phí thẩm định dự án...Nếu những chi phí này được các nhà thành lập doanh nghiệp đồng ý và được ghi vào vốn điều lệ của doanh nghiệp. + Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. + Chi phí về bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế hoặc các chi phi để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác giả, nhãn hiệu, chuyển giao công nghệ... mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + Chi phí về lợi thế thương mại là khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệp phải trả thêm Chênh lệch phải trả thêm = Giá mua - Lợi thế được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề người lao động, về tài điều hành của ban quản lý doanh nghiệp đó. - Xác định nguyên giá tài sản cố định cho thuê tài chính. Việc xác định nguyên giá tài sản cố định cho thuê tài chính dựa vào tính chất của từng hợp đồng thuê. Trong mọi trường hợp khi xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phải đảm bảo mối quan hệ cân đối sau: Nguyên giá (thuê vốn) + lãi phải trả = Nợ phải trả theo hợp đồng . + Nếu doanh nghiệp thuê tài sản cố định dưới hình thức thuê mua thì nguyên giá được xác định bằng giá mua tài sản cố định tại thời điểm thuê. + Trong trường hợp dài hạn, khi kết thúc hợp đồng phải trả lại tài sản bên cho thuê thì : Nguyên giá được tính trên cơ sở tổng số nợ phải trả, tỉ lệ lãi ( ghi trong hợp đồng) hoặc tỉ lệ lãi ngân hàng cho vay ở thời gian tương ứng. Nguyên giá = I - tỉ lệlãi suất n - số năm thuê A- là tổng nợ theo hợp đồng. 3-/ Sự cần thiết của công tác hạch toán tài sản cố định: Tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, có thời gian luân chuyển dài. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định là một đòi hỏi thiết yếu đối với doanh nghiệp nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là tổ chức tốt công tác hạch toán để theo dõi nắm chắc tình hình tăng giảm tài sản cố định về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng trong quản lý. Sử dụng đầy đủ công suất của tài sản cố định góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới tài sản cố định. Tài sản cố định trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng là những tài sản có giá trị lớn, chiếm tỉ lệ tương đối cao. Trong quá trình sản xuất giá trị của tài sản cố định bị hao mòn dần do vậy các doanh nghiệp phải có phương pháp trích đúng, trích đủ số hao mòn tài sản cố định vào chi phí kinh doanh đảm bảo tính đủ chi phí, tính chính xác kết quả kinh doanh. Việc trích khấu hao đầy đủ tạo điều kiện tái sản xuất, giản đơn tài sản cố định. Trong điều kiện hiện nay khi khoa học công nghệ đã trở thành một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp có tính chất quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, thì doanh nghiệp nào sử dụng tài sản cố định có hàm lượng khoa học - kỹ thuật càng cao, công nghệ càng hiện đại thì càng có điều kiện để thành công. Khi vai trò của tài sản cố định đối với hoạt động kinh doanh của đơn vị thì yêu cầu đối với công tác kế toán càng cao, phải quản lý chặt chẽ góp phần sử dụng hiệu quả tài sản hiện có của doanh nghiệp. C-/ Hạch toán biến động tài sản cố định: 1-/ Thủ tục, hồ sơ và tài khoản sử dụng. Trong quá trình hoạt động, tài sản cố định của doanh nghiệp thường xuyên biến động để quản lý tốt tài sản cố định, kế toán cần phải theo dõi phản ánh mọi trường hợp biến động tăng, giảm tài sản cố định. Mỗi khi có tài sản cố định tăng thêm do bất kỳ nguyên nhân nào đều phải do ban kiểm nghiệm làm thủ tục nghiệm thu đồng thời cùng bên giao lập "Biên bản giao nhận tài sản cố định " (01- tài sản cố định). Biên bản này lập cho từng đối tượng tài sản cố định. Với những tài sản cố định cùng loại, nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung cùng một biên bản vào hồ sơ riêng. Hồ sơ bao gồm biên bản giao nhận tài sản cố định , các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn giấy vận chuyển bốc giỡ. Phòng kế toán giữ lại làm căn cứ hạch toán, tổng hợp và hạch toán chi tiết tài sản cố định. Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết tài sản cố định theo mẫu thống nhất. Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết tài sản cố định theo mẫu thống nhất. Thẻ tài sản cố định được lập một bản và để tại phòng kế toán để theo dõi phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Sau khi lập xong, thẻ tài sản cố định được đăng ký vào sổ tài sản cố định. Sổ tài sản cố định được lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và cho từng đơn vị. Sử dụng tài sản cố định mỗi nơi một quyển để theo dõi (từng phân xưởng, phòng, ban). Đơn vị.... Sổ tài sản cố định Loại tài sản Số TT Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên, đặc điểm ký hiệu TSCĐ Nước sản xuất Tháng năm đưa vào sử dụng Số hiệu TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Khấu hao Khấu hao đã trích đến khi ghi giảm TSCĐ Chứng từ Lý do giảm TSCĐ Số hiệu Ngày tháng Tỉ lệ (%) KH Mức KH Số hiệu Ngày tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Cộng X Y Người ghi sổ Kế toán trưởng (Kí , họ và tên) (Kí , họ và tên) Mỗi đơn vị là một bộ phận ( phân xưởng, phòng ban) thuộc doanh nghiệp phải mở một sổ để theo dõi tài sản theo mẫu dưới đây. Đơn vị.... Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng Năm 199.... Tên đơn vị (phòng ban hoặc người sử dụng) Ghi tăng TSCĐ và công cụ lao động Ghi giảm TS và công cụ lao động Ghi chú Chứng từ Tên, nhãn hiệu quy cách TSCĐ và CCLĐ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Số tiền Chứng từ Lý do Số lượng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng (Kí , họ và tên) (Kí , họ và tên) Trong mọi trường giảm tài sản cố định (nhượng bán thanh lý, góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ bộ phận). Kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có) chứng từ chủ yếu là "biên bản thanh lý tài sản cố định " mẫu 03 - tài sản cố định. Căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể. Tài khoản sử dụng: TK 211 tài sản cố định hữu hình: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của toàn bộ tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. TK 211 chi tiết thành 6 tiểu khoản: + 2112 nhà cửa vật kiến trúc. + 2113 máy móc thiết bị. + 2114 phương tiện vận tải. + 2115 thiết bị dụng cụ quản lý. + 2116 cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm. + 2118 tài sản cố định khác. TK 213 tài sản cố định vô hình dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ tài sản cố địnhvô hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. TK 214 Hao mòn tài sản cố định dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. TK 214 chi tiết thành 3 tiểu khoản: + 2141 Hao mòn tài sản cố định hữu hình + 2142 Hao mòn tài sản cố định đi thuê tài chính + 2143 Hao mòn tài sản cố định vô hình Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như TK 331, 341, 111, 112 ... TK 001 Tài sản thuê ngoài. Phản ánh tài sản cố định, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp thuê sử dụng trong thời gian ngắn. Bên nợ: Nhận tài sản thuê hoạt động Bên có: Trả tài sản thuê hoạt động TK 009 Nguồn vốn khấu hao Bên nợ : Mức khấu hao được trích trong kỳ Bên có : Nguồn vốn khấu hao đã sử dụng Dư bên nợ: Nguồn vốn khấu hao hiện có 2-/ Hạch toán tình hình biến động tăng tài sản cố định. - Tài sản cố định do doanh nghiệp mua sắm + Mua sắm không qua lắp đặt, không có giảm giá, bớt giá. Nợ TK 211, 213. Nguyên giá tài sản cố định Nợ TK 133 (1332) thuế VAT được khấu trừ Có TK 331 : Tổng số tiền chưa trả người bán Có TK 111, 112 : thanh toán ngay Có TK 141 : tạm ứng Có TK 341 : số tiền vay dài hạn để mua sắm + Mua sắm lắp đặt, tập hợp chi phí mua sắm, lắp đặt: giá mua, chi phí chạy thử và các chi phí khác trước khi dùng. Nợ TK 241 : tập hợp chi phí thực tế Nợ TK 133 ( 1332) thuế VAT được khấu trừ Có TK 331, 341, 111, 112 ... Khi hoàn thành, nghiệm thu, đưa vào sử dụng Nợ TK 211 (chi tiết từng loại) Có TK 241 (2411) - Tài sản cố định do chủ sở hữu cấp cho doanh nghiệp: do được biếu tặng, viện trợ không hoàn lại. Nợ TK 211, 213. Có TK 411 nguồn vốn kinh doanh (ghi theo nguyên giá) - Tài sản cố định hình thành thông qua hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. + Tập hợp chi phí xây dựng cơ bản phát sinh kể cả những khoản chi cho nghiên cứu phát triển, chi cho công trình nghiên cứu phát sinh, chi cho cải tạo san lấp mặt bằng. Nợ TK 241 (2412) chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Có TK liên quan: (111, 112, 331, 141, 341..) + Khi công trình xây dựng hoàn thành, căn cứ vào biên bản xây dựng công trình và biên bản giao nhận tài sản cố định, kế toán xác định nguyên giá và ghi. Nợ TK 211, 213. Có TK 241 (2412) - Tăng tài sản cố định do nhận lại vốn góp liên doanh. Nợ TK 211, 213 nguyên giá. Có TK 222 (liên doanh dài hạn). Có TK 128 (liên doanh ngắn hạn). Kế toán ghi theo giá thoả thuận. - Tăng tài sản cố định do các đơn vị tham gia liên doanh góp. Nợ TK 211, 213 Nguyên giá. Có TK 441 (chi tiết vốn liên doanh) giá trị góp vốn. - Tăng tài sản cố định do tổng công ty điều chuyển từ công ty khác tới. Nợ TK 211, 213. Nguyên giá bằng nguyên giá ghi trên sổ đơn vị giao. Có TK 214 hao mòn tài sản cố định ghi theo giá trị ghi trên sổ đơn vị giao. Có TK 411: Giá trị còn lại. - Trường hợp tăng do chuyển từ công cụ, dụng cụ thành tài sản cố định. + Công cụ, dụng cụ còn mới chưa sử dụng Nợ TK 211. Nguyên giá (thực tế). Có TK 153 (1531). + Nếu đã sử dụng. Nợ TK 211. Nguyên giá. Có TK 2141 giá trị đã phân bổ. Có TK 1421 giá trị còn lại chưa trừ vào chi phí. - Tăng do đánh giá tài sản cố định. Khi có quyết định của nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền về đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại vào sổ kế toán. + Phần nguyên đánh giá điều chỉnh tăng. Nợ TK 211. Có TK 412 chênh lệch đánh giá lại tài sản (số chênh lệch tăng nguyên giá) + Phần chênh lệch tăng hao mòn (nếu có) Nợ TK 412. Có TK 214. - Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê. Phải xác định nguyên nhân để giải quyết. + Trường hợp tài sản cố định thừa do để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ), kế toán phải căn cứ hồ sơ tài sản cố định để ghi tăng cụ thể. + Nếu tài sản cố định thừa đang sử dụng thì ngoài nghiệp vụ ghi tăng tài sản cố định hữu hình phải căn cứ nguyên giá và tỉ lệ khấu hao để xác định giá trị hao mòn làm căn cứ tính trích bổ sung khấu hao tài sản cố định và chi phí kinh doanh. Nợ các TK liên quan (627, 641, 642). Có TK 214 (2141). + Nếu tài sản cố định thừa là của đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết. Nếu không xác định được chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính cung cấp để xử lý.Trong thời gian chờ xử lý kế toán theo dõi ở TK 338 (3381) Nợ TK 211 nguyên giá. Có TK 241 giá trị hao mòn Có TK 3381 giá trị còn lại. - Kèm theo các bút toán trên có thể có bút toán chuyển nguồn. Nếu những tài sản cố định được mua sắm hoặc xây dựng bằng các nguồn chuyên dùng thì khi hoàn thành thủ tục đưa tài sản cố định vào sử dụng, kế toán phải ghi bút toán chuyển nguồn. + Nếu tài sản cố định được mua sắm bằng quỹ đầu tư, phát triển, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ phúc lợi mà sử dụng cho sản xuất kinh doanh. Nợ TK 414 quỹ đầu tư phát triển. Nợ TK 441 nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Nợ TK 431 (4312) quỹ phúc lợi. Có TK 411 : nguồn vốn kinh doanh. + Nếu tài sản được đầu tư bằng quỹ phúc lợi phục vụ cho nhu cầu phúc lợi tập thể cho doanh nghiệp. Khi kết chuyển, kế toán ghi: Nợ TK 4312: quỹ phúc lợi. Có TK 4313 quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản. Những trường hợp nhà nước cấp, góp vốn liên doanh viện trợ không hoàn lại không phải chuyển nguồn. 3-/ Hạch toàn hình thành biến động giảm tài sản cố định. Tài sản cố định của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân: nhượng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh...Tuỳ theo từng trường hợp kế toán phản ánh vào sổ sách cho phù hợp. - Nhượng bán, thanh lý. Đối với tài sản cố định không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả, doanh nghiệp cần làm thủ tục, chứng từ để nhượng bán. Căn cứ vào tình hình cụ thể kế toán ghi các bút toán sau: + Ghi xoá sổ tài sản cố định thanh lý nhượng bán. Nợ TK 821 (chi phí hoạt động bất thường) giá trị còn lại. Nợ TK 214 giá trị hao mòn. Có TK 211, 213 : nguyên giá. + Tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình nhượng bán thanh lý tài sản cố định (sửa chữa, tân trang, môi giới...). Nợ TK 821 Có TK 111, 112, 331. + Phản ánh các khoản thu nhập từ hoạt động nhượng bán thanh lý tài sản cố định. Nợ TK 111, 112, 131 tổng giá thanh toán. Nợ TK 152 phế liệu thu hồi nhập kho (Phương pháp kê khai thường xuyên). Nợ TK 611 phế liệu thu hồi (phương pháp kiểm kê định kỳ). Có TK 721 doanh thu nhượng bán (không có thuế giá trị gia tăng). Có TK 3331 (33311) thuế giá trị gia tăng phải nộp. Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì phần ghi có TK 721 là tổng giá thanh toán (gồm cả thuế giá trị gia tăng phải nộp). - Góp vốn liên doanh bằng tài sản cố định. Những tài sản cố định gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử dụng và quản lý của doanh nghiệp nữa được coi như khấu hao hết giá trị một lần. Phần chênh lệch giữa giá trị góp vốn và giá trị còn lại của tài sản cố định góp vốn được ghi vào bên nợ hoặc có của tài khoản 412. Nợ TK 222: giá trị góp vốn liên doanh dài hạn. Nợ TK 128: giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn. Nợ TK 214: giá trị hao mòn. Nợ (hoặc có) TK 412: phần chênh lệch. Có TK 211, 213. Nguyên giá. Giá trị góp vốn liên doanh theo giá trị thoả thuận giữa các bên. - Trả lại vốn góp liên doanh. Khi hết hạn hợp đồng liên doanh, khi thừa vốn hay khi các bên tham gia liên doanh rút vốn, nếu doanh nghiệp trả lại vốn góp liên doanh bằng tài sản cố định, kế toán ghi. Nợ TK 411: ghi theo giá thoả thuận các bên. Nợ TK 214: giá trị hao mòn. Nợ (hoặc có) TK 412 phần chênh lệch. Có TK 211, 213 nguyên giá. - Chuyển tài sản cố định cho đơn vị khác theo lệnh điều động của cấp trên. Nợ TK 411: giá trị còn lại. Nợ TK 214: giá trị hao mòn. Có TK 211, 213 nguyên giá. - Giảm do chuyển thành công cụ, dụng cụ nhỏ. Trong trường hợp này, kế toán cần căn cứ vào giá trị còn lại của tài sản cố định để ghi các bút toán cho phù hợp. + Nếu giá còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bố hết vào chi phí kinh doanh. Nợ TK 214 giá trị hao mòn, luỹ kế. Nợ TK 627 (6273) tính vào chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641 (6413) tính vào chi phí bán hàng. Nợ TK 642 (6423) tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 211 nguyên giá tài sản cố định. + Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí trả trước để phân bố đều vào chi phí kinh doanh. Nợ TK 214 giá trị hao mòn luỹ kế. Nợ TK 142 (1421) giá trị còn lại. Có TK 211 nguyên giá tài sản cố định. + Nếu tài sản cố định còn mới chưa sử dụng kế toán ghi Nợ TK 153 (1531): Nếu nhập kho. Nợ TK 142 (1421): Nếu đem sử dụng. Có TK 211 nguyên giá tài sản cố định. - Phát hiện qua kiểm kê. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của giám đốc doanh nghiệp (hoặc cấp thẩm quyền), kế toán ghi Nợ TK 214 (2141): giá trị hao mòn. Nợ 1338, 334 giá trị cá nhân phải bồi thường. Nợ TK 1381: giá trị thiếu chờ xử lý. Nợ 441 được phép ghi giảm nguồn vốn kinh doanh Nợ 415 (quỹ dự phòng tài chính) được bù đắp bằng quỹ dự phòng Nợ TK 821 tính vào chi phí bất thường Có TK 211 nguyên giá. Giá trị thiếu chờ xử lý ghi nợ trên TK 1381 khi có quyết định xử lý ta ghi có TK 1381 và ghi nợ các TK liên quan như trên. TK 1381,222,128,412,411 TK 111,112,341 TK 211,213 TK 214 Nguyên giá TSCĐ tăng trong kì Nguyên giá TSCĐ giảm trong kì Giá trị hao mòn Thanh toán ngay SDĐK *** 1332 Thuế GTGT được khấu trừ 331 Phải trả người bán TK 411 Nhận cấp phát, tặng thưởng, liên doanh TK 414, 431, 441 Bút toán chuyển nguồn đầu tư bằng các nguồn chuyên dùng TK 222,128,412 Trường hợp tăng khác (nhận lại vốn góp liên doanh, đánh giá tăng...) TK 821 Nhượng bán, thanh lý phần giá trị còn lại TK 111,112,331 Các chi phí liên quan đến nhượng bán, thanh lý TK 721 Thu nhập bất thường TK 3331 Thuế GTGT phải nộp TK 111,112,152,131 Các khoản thu có liên quan đến thanh lý Các trường hợp giảm TSCĐ khác (thiếu mất, góp vốn liên doanh, khoảng chênh lệch do đánh giá TS, trả lại vốn góp,....) Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng giảm tài sản cố định vô hình, tài sản cố định hữu hình (Với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ) Sơ đồ hạch toán tổng quát tăng tài sản cố định, tài sản cố định vô hình do mua sắm, do xây dựng cơ bản bàn giao. (Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) TK 111,112,341 Thanh toán ngay (kể cả phí tổn mới) TK 211,213 TK 331 Trả tiền người bán Phải trả người bán Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ TK 411 Nhận cấp phát, tặng thưởng, liên doanh TK 414,431,441 Bút toán chuyển nguồn đầu tư bằng các nguồn vốn chuyên dụng TK 222,128,412,1388 Các trường hợp khác (nhận lại vốn liên doanh, đánh giá tăng, kiểm kê phát hiện thừa 4-/ Hạch toán tài sản cố định thuê ngoài và cho thuê. a-/ Hạch toán hoạt động thuê (cho thuê) tài chính. Cho thuê tài chính thực chất là hình thức đầu tư tín dụng và dài hạn chủ thể cho thuê bằng hiện vật vào các doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư. Đây được coi là một trong những giải pháp hữu hiệu về vốn cho doanh nghiệp thiếu vốn đặc biệt trong hoàn cảnh hầu hết các doanh nghiệp ở nước ta đều thiếu vốn hoạt động. - Hạch toán tại đơn vị cho thuê. Đối với đơn vị cho thuê: thuế giá trị gia tăng đối với các hoạt động cho thuê được tính theo doanh thu chưa có thuế nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng. Nếu thanh toán theo hình thức trả tiền từng kì hoặc trả trước tiền thuê thì thuế giá trị gia tăng tính trên số tiền thuê trả từng kì hoặc trả trước. Nếu thuê máy móc thiết bị của nước ngoài mà trong nước chưa sản xuất được hoặc thuê của các tổ chức tài chính trong nước thì không chịu thuế giá trị gia tăng. Về thực chất tài sản cố định cho thuê vẫn thuộc quyền sỡ hữu của bên cho thuê. Bởi vậy kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi. Đồng thời phản ánh số tiền phải thu từng kì về cho thuê. Số khấu hao tài sản cho thuê tính tương ứng với số năm thu được tiền thuê. Trường hợp số năm trả tiền thuê bằng hoặc vượt quá thời gian sử dụng tài sản thì chi phí khấu hao tính theo năm sử dụng. + Khi giao tài sản cố định cho bên thuê, ta ghi Nợ TK 228 ( đầu tư dài hạn khác. Giá trị tài sản cố định cho thuê ) Nợ TK 214 ( 2141, 2143 ): Giá trị hao mòn (nếu có) Có TK 211, 213. Nguyên giá tài sản cố định cho thuê. Có TK 241: chuyển giá trị xây dựng cơ bản hoàn thành sang cho thuê. + Định kì (tháng, quí, năm), theo hợp đồng, phản ánh số tiền thu về cho thuê từng kì (cả vốn lẫn lãi). Nợ TK liên quan ( 111, 112, 1388... ) tổng số thu. Có TK 711: thu về cho thuê tài sản cố định. Có TK 3331 thuế giá trị gia tăng phải nộp. Đồng thời xác định vốn đầu tư đã thu hồi tương ứng với khấu hao của tài sản cố định đã cho thuê. Nợ TK 811: chi phí hoạt động tài chính. Có TK 228: đầu tư dài hạn khác. + Phản ánh các chi phí khác phát sinh trong nghiệp vụ cho thuê Nợ TK 811 Có TK 111, 112... + Khi kết thúc hợp đồng cho thuê. Ÿ Nhận lại tài sản cố định cho thuê Nợ TK 211, 213 Ghi giá trị còn lại. Có TK 228 Ÿ Nếu chuyển quyền sở hữu cho bên thuê Nợ TK 811 Ghi giá trị còn lại chưa thu hồi Có TK 228 Ÿ Phản ánh số tiền thu được khi chuyển quyền sở hữu Nợ TK 111, 112, 131: tổng số thu Có TK 3331 thuế VAT phải nộp Có TK 711 thu nhập hoạt động tài chính - Hạch toán tại đơn vị cho thuê: + Khi nhận tài sản cố định thuê tài chính căn cứ vào các chứng từ có liên quan (Biên bản giao nhận, hợp đồng thuê tài sản cố định...) Kế toán xác định tổng nợ phải trả, phần vốn ( nguyên giá ) và lãi về thuê tài sản cố định. Nợ TK 212 nguyên giá Nợ TK 142 số lãi cho thuê phải trả Có TK 342 tổng số tiền thuê phải trả ( giá chưa có thuế ) + Định kì thanh toán tiền thuê theo hợp đồng Nợ TK 342 ( hoặc TK 315 ) số tiền thuê phải trả. Nợ TK 133 ( 1332 ) thuế giá trị gia tăng đầu vào. Có TK liên quan (111, 112 ) tổng số đã thanh toán. + Hàng kì trích khấu hao tài sản cố định đi thuê và kết chuyển lãi phải trả vào chi phí kinh doanh. Nợ TK liên quan ( 627, 641, 642 ) Có TK 142 trừ dần lãi phải trả vào chi phí. + Khi kết thúc hợp đồng thuê Ÿ Nếu trả lại tài sản cố định cho bên thuê Nợ TK 142 chuyển giá trị còn lại chưa khấu hao hết Nợ TK 214 (2142 ) giá trị hao mòn Có TK 212 nguyên giá tài sản cố định đi thuê Ÿ Nếu bên đi thuê được chuyển giao quyền sở hữu tài sản cố định thuê tài chính: Chuyển nguyên giá. Nợ TK 211, 213 Nguyên giá. Có TK 212 Chuyển giá trị hao mòn. Nợ TK 214 (2142 ) Có TK 2141, 2143. Nếu doanh nghiệp phải trả thêm để chuyển giao quyền sở hữu Nợ TK 133( 1332 ) VAT được khấu trừ Nợ TK 211, 213 Có TK 111, 112 Nếu số tiền trên lấy từ các quỹ chuyên dùng thì kế toán phải ghi bút toán chuyển nguồn. Nợ TK 414, 441, 431 Có TK 411 b. Thuê (cho thuê) tài sản cố định hoạt động. - Tại đơn vị cho thuê: Tài sản cố định cho thuê vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao. + Các chi phí liên quan đến việc cho thuê như khấu hao tài sản cố định cho thuê, chi phí môi giới, giao dịch, vận chuyển...kế toán ghi. Nợ TK 811 tập hợp chi phí cho thuê. Có TK 214 ( 2141, 2143 ) khấu hao tài sản cố định cho thuê. Có TK liên quan ( 111, 112...) các chi phí khác. + Khoản thu về cho thuê: Nợ TK liên quan ( 111, 112, 138...) tổng số thu. Có TK 3331: thuế giá trị gia tăng phải nộp. Có TK711 số thu về cho thuê ( trừ thuế giá trị gia tăng ) -Tại đơn vị đi thuê: + Căn cứ hợp đồng thuê tài sản cố định và các chi phí có liên quan đến việc thuê ngoài ( vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt...) kế toán ghi: Nợ các TK liên quan ( 627, 641, 642 ) tiền thuê ( Không có thuế giá trị gia tăng nếu theo phương pháp khấu trừ ) và các chi phí liên quan khác. Nợ TK 133 ( 1331 ) thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Có TK 331 ( hoặc 3388 ) số tiền thuê phải trả. Có TK 111, 112: các chi khác, tiền thuê đã trả. + Ngoài ra, để theo dõi giá trị tài sản cố định đi thuê hoạt động ghi đơn vào TK 001 " tài sản thuê ngoài ". Khi thuê ghi: Nợ TK 001. Khi trả ghi: Có TK 001. 5-/ Hạch toán khấu hao tài sản cố định. Trong qúa trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, tài sản cố định bị hao mòn. Hao mòn này được thể hiện dưới hai dạng: Hao mòn hữu hình (là sự hao mòn vật lý trong qúa trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận) và hao mòn vô hình (là sự giảm giá của tài sản cố định do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những tài sản cố định cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít hơn). Để thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định, người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn này vào phần giá trị sản phẩm làm ra. Như vậy hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định, còn khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của tài sản cố định. Về phương diện kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của tài sản cố định. Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Việc chọn phương pháp khấu hao tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước về chế độ quản lý tài sản đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thực tế hiện nay phương pháp khâu hao đường thẳng là phương pháp được áp dụng phổ biến. Theo phương pháp này mức khấu hao được xác định như sau: = x = Tỉ lệ khấu hao do nhà nước quy định cụ thể. Nhưng doanh nghiệp do yêu cầu sản xuất sẽ tính tỉ lệ khấu hao cao hơn theo yêu cầu bảo toàn vốn của đơn vị được Bộ tài chính cho phép. Theo quy định chung, để đơn giản cách tính thì tài sản cố định tăng trong tháng, tháng sau mới tính khấu hao, tài sản cố định giảm trong tháng, tháng sau mới thôi không phải tính khấu hao. Vì thế số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động về tài sản cố định. Bởi vậy, hàng tháng số khấu hao phải trích tính theo công thức sau: = + - Việc tính khấu hao tài sản cố định được thực hiện trên bảng tính và phân bố khấu hao tài sản cố định. Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng TK 214 - Hao mòn tài sản cố định. - Định kì (tháng, quí), tính trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất - kinh doanh đồng thời phản ánh khấu hao, ghi: Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung ( 6274 ). Nợ TK 641 chi phí bán hàng ( 6414 ). Nợ TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp ( 6424 ). Có TK 214 hao mòn tài sản cố định. Chi tiết TK 2141. TK 2142. TK 2143. Đồng thời phản ánh tăng vốn khấu hao cơ bản - ghi đơn vào bên nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao, TK ngoài bảng cân đối kế toán. - Trường hợp phải nộp vốn khấu hao cho đơn vị cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn vị khác: + Trường hợp được hoàn trả lại. Khi nộp vốn khấu hao, ghi Nợ TK 136 Phải thu hồi nội bộ (1368) Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng. Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao. Ghi đơn vào bên có TK 009 khi nhận lại số vốn khấu hao hoàn trả, ghi bút toán ngược lại. + Trường hợp không được hoàn trả lại, ghi Nợ TK 411- Nguồn vốn kinh doanh. Có TK 111, 112, 338 (3388). Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản. Ghi đơn vào bên có TK 009. - Trường hợp cho các đơn vị khác vay vốn, khấu hao ghi: Nợ TK 128 Đầu tư ngắn hạn khác Nợ TK 228 đầu tư dài hạn khác Có TK 111, 112 Đồng thời ghi đơn vào bên có TK 009. - Khi trích khấu hao tài sản dùng cho hoạt động phúc lợi vào thời điểm cuối năm: Nợ TK 4313 Có TK 214 - Tài sản cố định đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước. + Trường hợp đánh giá tăng nguyên giá của tài sản cố định, ghi: Nợ TK 211 tài sản cố định hữu hình Có TK 412 chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần giá trị còn lại tăng) Có TK 214 hao mòn tài sản cố định ( phần hao mòn tài sản cố định tăng thêm). Nếu có điều chỉnh giá trị đã hao mòn. + Trường hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn. Nợ TK 412 chênh lệch đánh giá lại tài sản. Có TK 214 hao mòn tài sản cố định. + Trường hợp điều chỉnh giảm giá trị hao mòn. Nợ TK 214 hao mòn tài sản cố định Có TK 412 chênh lệch đánh giá lại tài sản. + Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá tài sản cố định, ghi: Nợ TK 412 chênh lệch đánh giá lại. Nợ TK 214 phần hao mòn tài sản cố định giảm. Có TK 211. Khi tài sản cố định đã tính đủ khấu hao cơ bản thì không tiếp tục trích khấu hao cơ bản nữa. II-/ ý kiến kiến nghị: Đại hội Đảng VI (12/1986) đánh dấu một điểm mốc quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nước nhà, đã đề ra chủ trương chuyển nền kinh tế nước ta từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện như vậy hệ thống kế toán cần phải đổi mới để đảm bảo phản ánh một cách đầy đủ nội dung các hoạt động kinh tế tài chính vốn có và đặc trưng của nền kinh tế thị trường với yêu cầu quản lý đối với các hoạt động đó, đồng thời phù hợp với luật pháp, chính sách kinh tế và cơ chế tài chính hiện nay của Nhà nước ta. Ngày 01/11/1995, được Thủ tướng Chính phủ cho phép, Bộ tài chính đã ban hành Hệ thống kế toán mới áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. (Quyết định số 1141 TC/CĐKT Ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) từ ngày 01/01/1996. Trong vòng 5 năm từ 1989 đến 1995 Nhà nước ta đã thực hiện hai lần đổi mới hệ thống kế toán điều này chứng tỏ Nhà nước ta rất coi trọng, quan tâm đến công tác kế toán, coi đó là điều kiện quan trọng không thể thiếu để đảm bảo thắng lợi công cuộc đổi mới. Hệ thống kế toán mới đã kế thừa nâng cao các chuẩn mực và phương pháp kế toán có tính hệ thống của nước ta, đồng thời vận dụng có chọn lọc các chuẩn mực và phương pháp kế toán phổ biến vừa làm cho hệ thống chuẩn mực và phương pháp kế toán của ta được hoàn thiện thêm một bước, vừa mở ra khả năng rộng lớn hơn để kế toán Việt Nam hoà nhập với kế toán quốc tế. Hệ thống kế toán mới đơn giản dễ làm đối với người thực hiện, dể dàng thuận lợi đối với người kiểm tra kiểm toán, dễ hiểu đối với người sử dụng thông tin kế toán. Hệ thống kế toán mới đồng thời thuận lợi cho việc vi tính hoá công tác kế toán và kiểm toán. Có thể nói, việc ban hành và đưa vào áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp mới là một thành tựu và tiến bộ đáng kể trên bước đường đổi mới kinh tế đất nước. Tuy nhiên để hệ thống kế toán mới được áp dụng một cách thông suốt có căn cơ nền nếp và phát huy tác dụng trước mắt chúng ta còn rất nhiều công việc phải làm để tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống kế toán. Vì khi đưa vào áp dụng, hệ thống kế toán mới bộc lộ những chỗ chưa chuẩn mực làm cho việc hiểu và vận dụng không thống nhất hoặc lúng túng nhất là những vấn đề mới về hạch toán tài sản cố định, hạch toán các quỹ dự phòng, hạch toán các nghiệp vụ về ngoại tệ. Trong phạm vi của bài viết này, em xin đề cập đến một số vấn đề về hạch toán tài sản cố định. 1-/ Quy định quy mô giá trị tài sản cố định. Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Việc xác định giá trị tài sản thế nào là lớn tuỳ thuộc vào quy mô của từng doanh nghiệp. Nhưng trong chế độ kế toán của ta quy định giá trị của tài sản cố định tối thiểu là 5.000.000 đồng, việc quy định như vậy chỉ hợp lý khi các doanh nghiệp có quy mô như nhau. Trên thực tế những doanh nghiệp có quy mô lớn, thì giá trị của tài sản cố định 5.000.000 đồng là khoản chi nhỏ mà theo nguyên tắc trọng yếu, họ có thể phân bố một lần vào chi phí kinh doanh. Ngược lại với doanh nghiệp nhỏ thì khoản chi 1.000.000 đồng cũng là một khoản chi lớn và với những công cụ có giá trị dưới 5.000.000 đồng mà bắt buộc phải phân bố vào chi phí kinh doanh với tư cách là một tài sản lưu động thì thông tin kế toán mất tính chính xác. Điều này cho thấy trong chế độ kế toán cần vận dụng nguyên tắc linh hoạt trong quy định. 2-/ Định giá và trích dự phòng giảm giá tài sản cố định. Trong quá trình sử dụng, dưới tác dụng của nhiều yếu tố, tài sản cố định bị hao mòn. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định người ta phải tiến hành trích khấu hao. Khấu hao là biện pháp mang tính chủ quan, hao mòn mang tính khách quan. Như vậy có sự chênh lệch giữa giá trị hao mòn thực tế với việc trích khấu hao, có thể khấu hao nhiều hơn hoặc ít hơn hao mòn thực tế. Nên khi doanh nghiệp nhập tài sản cố định cũ hoặc nhượng bán, góp vốn liên doanh... bằng tài sản cố định đã qua sử dụng thì nguyên giá tài sản cố định nhập vào hoặc giá trị còn lại thực tế của tài sản cố định khi chuyển đi không những phụ thuộc vào chi phí mà còn phụ thuộc vào sự đánh giá hiện trạng của tài sản cố định. Đánh giá tài sản cố định là hoạt động hết sức mới mẻ và chỉ xuất hiện ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế thị trưòng. Do hết sức mới mẻ nên chưa có những tổ chức làm dịch vụ này, mới đây tại ban vật giá chính phủ, một tổ chức có tên là"trung tâm thẩm định giá" đã chính thức thành lập. Tuy vậy do thiếu thông tin, người mua không có đủ năng lực chuyên môn, thiếu hiểu biết về đối tượng cần đánh giá, do đối tượng rất phức tạp về kỹ thuật có tính năng, có quy mô lớn, có giá trị lớn. Công việc thẩm định giá tài sản cố định ở nước ta hiện nay vẫn đặt ra hết sức gay gắt. Trong nhiều trường hợp, các doanh nghiệp nhập máy móc kỹ thuật từ nước ngoài về hoặc phía nước ngoài góp vốn bằng thiết bị cũ lạc hậu hoặc định giá quá cao so với thực tế. Để tránh những sai sót trong khâu thẩm định giá, người mua cần phải thu thập tương đối đầy đủ các thông tin về kỹ thuật, giá cả của tài sản cố định cần mua. Trong kế toán nói chung và kế toán tài sản cố định nói riêng nguyên tắc về chi phí và thận trọng phải được coi trọng. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải thu đủ số vốn bỏ ra đầu tư và chi phí được ghi nhận ngay khi có dự kiến ta nên trích dự phòng về giảm giá tài sản cố định. Khi đánh giá lại tài sản cố định, phần tăng giá trị của tài sản lớn hơn phần giảm giá (phần đã trích khấu hao) thì chênh lệch được ghi tăng thu nhập hoặc ghi tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu tài sản đánh giá thấp hơn giá trị còn lại ghi trên sổ sách thì phần chênh lệch ghi giảm nguồn vốn chủ sở hữu hoặc tính vào chi phí. Điều này hoàn toàn phù hợp với quy định về hạch toán nguyên tắc dự phòng. 3-/ Phương pháp khấu hao tài sản cố định. Về phương pháp khấu hao tài sản cố định. Theo quyết định 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ tài chính các doanh nghiệp phải trích khấu hao theo phương pháp khấu hao bình quân. Việc quy định phương pháp khấu hao duy nhất được áp dụng là chưa hợp lý vì những lý do sau: Tài sản cố định trong doanh nghiệp, có nhiều loại, nhiều nhóm khác nhau. Công dụng của tài sản cũng như cách thức phát huy tác dụng của tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có sự khác nhau. Mức độ suy giảm về giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cũng có sự khác nhau. Lợi ích thu được từ việc sử dụng tài sản cũng có sự khác nhau. Khấu hao tài sản cố định là sự phân bố có hệ thống các chi phí doanh nghiệp đã đầu tư để dược tài sản vào chi phí sản xuất kinh doanh trong quá trình sử dụng tài sản và đảm bảo phù hợp với lợi ích thu được từ tài sản trong quá trình sử dụng. Điều này xuất phát từ nguyên tắc phù hợp của kế toán đó là thu nhập phải phù hợp với chi phí đã chi ra trong kì kế toán. Để đảm bảo số liệu sổ kế toán cung cấp phản ánh đúng thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, Nhà nước nên thay đổi quy định về khấu hao tài sản cố định theo hướng sau: + Nhà nước chỉ quy định thời gian sử dụng tài sản cố định trong các doanh nghiệp, yêu cầu các doanh nghiệp sử dụng tài sản theo đúng khung thời gian quy định và đăng ký với cơ quan quản lý chức năng. + Cho phép doanh nghiệp lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp công dụng, cách thức sử dụng tài sản nhằm mục đích thu được lợi ích kinh tế trong quá trình sử dụng. Cụ thể như : ã Nhà cửa, vật kiến trúc, các tài sản cố định vô hình áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. ã Máy móc thiết bị vật tư thường gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh, tính năng công suất sử dụng bị giảm dần trong quá trình sử dụng, cho phép áp dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng hoặc phương pháp khấu hao giảm dần. ã Đối với các thiết bị dụng cụ quản lý thường chịu tác động của hao mòn vô hình, áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần ã Đối với những tài sản cố định vô hình vô hạn, theo nguyên tắc phù hợp trong kế toán không phải tính khấu hao. Giá trị của những tài sản đó được phản ánh trên sổ sách kế toán và báo cáo tài chính cho đến khi tính hữu dụng của tài sản này không còn nữa. + Đối với trường hợp doanh nghiệp có tài sản cố định đi thuê tài chính, phương pháp khấu hao được áp dụng, như các tài sản cố định cùng loại thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc phù hợp với điều kiện, cách thức sử dụng tài sản để thu lợi. + Đối với tài sản tạm ngừng sử dụng tại doanh nghiệp như ngừng vì lý do thời vụ, cho thuê hoạt động, tài sản cầm cố. Trong thời gian ngừng sử dụng vẫn phải trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Phương pháp khấu hao giảm dần có hai cách tính: Cách1: phương pháp khấu hao bình quân nhân đôi theo số dư giảm dần, cơ sở tính mức khấu hao là tỉ lệ khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng và giá trị còn lại của tài sản cố định . Tỉ lệ khấu hao tài sản cố định = Tỉ lệ khấu hao bình quân ´ 2 Cách 2: phương pháp khấu hao theo tổng số, năm hữu dụng, phương pháp đòi hỏi phải tính tỉ lệ khấu hao cho từng năm sử dụng: = Trong đó: t là thời gian hữu dụng của tài sản cố định. t1 là thời điểm (năm thứ i) cần trích khấu hao. = Nguyên giá x Phương pháp khấu hao theo sản lượng: Phương pháp này đòi hỏi phải xác định được mức khấu hao tính cho một đơn vị sản lượng chi dự kiến từ đó căn cứ vào sản lượng thực tế thực hiện khi sử dụng tài sản để xác định mức khấu hao phải trích hàng năm. = = x 4-/ Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính. Cho thuê tài chính là phương thức đầu tư trung và dài hạn hết sức mới mẻ ở nước ta nhưng rất phù hợp với các doanh nghiệp trong nước .Phương thức này đã giúp các doanh nghiệp trong nước đang thiếu vốn đầu tư vẫn có được những dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại. Nếu như các doanh nghiệp chỉ chờ vào vốn đầu tư của ngân sách hay vốn của ngân hàng để đổi mới công nghệ không phải là điều dễ dàng đối với họ. Ngày 9/10/1995 chính phủ ra Nghị định 64/CP quy định hoat động cho thuê tài chính. Những qui định này bước đầu đã khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn vào hoat động cho thuê tại Việt Nam. Trong nghị định quy định khi kết thúc hợp đồng bên cho thuê , bên thuê được nhận quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời gian mua lại. Tuy nhiên xét về lâu dài lại không thuận lợi cho phía nhà đi thuê (chủ yếu là doanh nghiệp thiếu vốn ở Việt Nam ) trong trường hợp họ muốn mua lại tài sản cố định đi thuê phải chờ cho đến khi kêt thúc hợp đồng, lúc đó với sự tiến bộ của kĩ thuật mới liệu họ còn muốn mua lại tài sản cố định đi thuê nữa không? Việc hạch toán tại các đơn vị thuê tài sản tại Việt Nam theo chế độ kế toán hiện hành còn nhiều vướng mắc thậm chí có nhiều mâu thuẫn và không đúng bản chất sự việc. Điều này thể hiện ngay từ cách tính giá tài sản cố định đi thuê , phản ánh lãi thuê cho đến cách thức thanh toán tiền thuê (cả gốc và lãi ). Nguyên giá tài sản cố định đi thuê bằng tổng nợ phải trả theo hợp đồng thuê trừ tổng sồ lãi phải trả trong toàn bộ thời gian thuê. Trên thực tế xu hướng của người cho thuê và đi thuê là thoả thuận trong suốt thời gian của hợp đồng thuê, số tiền trả cuối mỗi năm (mỗi kì) bằng nhau và bao gồm tiền lãi và một phần tiền gốc. Đối với người đi thuê, do số tiền phải trả mỗi năm là cố định, không gây xáo trộn tình hình tài chính, đối với người cho thuê sẽ có khoản thu nhập ổn định. Như thế cách tính nguyên giá như quy định chỉ phù hợp với cách cho thuê tài sản cố định thu hồi một lần cả gốc lẫn lãi. Theo chế độ quy định tại thời điểm thuê, toàn bộ số lãi về đi thuê phải trả trong suốt thời gian thuê lại được ghi nhận cùng một lúc vào tài khoản 142(1421). Về thực chất số lãi này chỉ mới là thoả thuận theo hợp đồng thuê chứ chưa trả. Hơn nữa tài khoản 1421 chỉ theo dõi các khoản chi phí trả trước, có thời gian phân bố trong vòng một năm trong khi đó tổng số tiền thuê phải trả quá lớn. Vì vậy cần phải thay đổi cách tính nguyên giá và cách hạch toán tiền lãi phải trả. Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính dựa vào số vốn đầu tư thực tế để có được bản thân tài sản cho thuê. Trong trường hợp cần thiết có thể tiến hành định giá tài sản cho thuê theo giá trị phù hợp với tình trạng kỹ thuật của tài sản, không ghi nhận vào chi phí trả trước tổng số lãi phải trả trong suốt thời gian thuê như hiện nay. Số lãi thuê phải trả hàng năm sẽ được phân bố dần (nếu tính vào chi phí trả trước) hoặc trích trước theo kế hoạch vào chi phí (nếu tính vào chi phí phải trả). Cách làm này không những phản ánh đúng giá trị tài sản thuê tài chính mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán có kế hoạch phân bố hoặc trích trước chi phí lãi thuê cho kịp thời. Hơn nữa, nó làm cho nội dung phản ánh của tài khoản được chính xác hơn. Theo cách này, khi nhận tài sản cố định thuê ngoài, kế toán ghi nhận nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính. Nợ TK 212 nguyên giá tài sản cố định ở thời điểm thuê. Nợ TK 133 (1332) thuế VAT được khấu trừ. Có TK 342 số tiền thuê tài sản cố định phải trả (cả gốc và thuế VAT) Số lãi về cho thuê phải trả theo từng: Nợ TK 142 (1421) số lãi về cho thuê phải trả trong năm. Có TK 338 (3388) số lãi về cho thuê phải trả trong năm. Định kỳ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng (gốc và lãi): Nợ TK 342 ( hoặc TK 315) số gốc phải trả từng kỳ. Nợ TK 338 (3388) số lãi cho thuê đã trả hàng kỳ. Có TK liên quan (111, 112...) Hàng tháng khấu hao tài sản cố định đi thuê và kết chuyển ( trừ dần) lãi phải trả vào chi phí kinh doanh. Nợ TK liên quan (627, 641, 642) Có TK 214 (2142) số khấu hao phải trích. Có TK 1421 trả dần lãi phải trả vào chi phí. Nếu trích trước chi phí lãi thuê phải trả hàng tháng trong năm. Nợ TK liên quan (627, 641, 642 ) Có TK 335 trích trước chi lãi thuê phải trả vào chi phí. Khi thanh toán lãi thuê: Nợ TK 335 số lãi cho thuê phải trả hàng kỳ. Có TK liên quan (111, 112 ..) 5-/ Thuế giá trị gia tăng. Luật thuế giá trị gia tăng được quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 thông qua 10/05/1997 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Việc ban hành thuế giá trị gia tăng thay thế cho thuế doanh thu là nhằm khắc phục những nhược điểm của thuế doanh thu, khuyến khích sản xuất phát triển đồng thời từng bước hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của nước ta phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đáp ứng nhu cầu hoà nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực và thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy tăng cường công tác hạch toán kế toán, chứng từ hoá đơn của các doanh nghiệp. ở nước ta thuế giá trị gia tăng được tính chủ yếu bằng hai phương pháp đó là phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Khi áp dụng việc tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp vào hạch toán và quản lý tài sản cố định bộc lộ những hạn chế nhất định. Khi tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì thuế giá trị gia tăng đầu tính vào nguyên giá của tài sản cố định ( phản ánh trên TK 211, 212, 213) và được tính vào chi phí sản xuất qua trích khấu hao để tính được giá trị gia tăng. Như vậy phải qua một thời gian rất dài thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định mới được hoàn trả lại cho doanh nghiệp. Trong khi đó doanh nghiệp phải tìm các nguồn vốn khác nhau để đầu tư cho sản xuất và phải chi phí rất lớn. Vì vậy thuế giá trị gia tăng áp dụng trong hạch toán tài sản cố định chỉ nên áp dụng biện pháp tính khấu trừ, đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp, như thế mới khuyến khích sản xuất phát triển. Các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, phần thuế giá trị gia tăng trả hộ Nhà nước được hạch toán trên TK 133 (1332). Trường hợp, doanh nghiệp được hoàn lại thuế giá trị gia tăng (khi số thuế VAT đầu vào được khấu trừ của 3 tháng liên tục lớn hơn số thuế VAT đầu ra các tháng tương ứng, thuế VAT của tài sản cố định khấu trừ 3 tháng liên tục chưa hết...). Thời gian được hoàn thuế quá lâu, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp mới thành lập, thuế VAT đầu vào của tài sản cố định là rất lớn, bên cạnh đó các thủ tục hoàn thuế vẫn còn rườm rà, phức tạp. Điều này gây khó khăn căng thẳng về vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ thực tế trên đòi hỏi Nhà nước phải có văn bản hướng dẫn nhằm đơn giản hoá thủ tục và rút ngắn thời gian hoàn thuế. Máy móc thiết bị nhập khẩu cho sản xuất chưa thể tạo ngay ra giá trị gia tăng. Vì vậy cần xem xét thu thuế VAT ở khâu nhập khẩu sao cho thích hợp và nên chăng tập trung thu phần lớn ở đầu ra nhằm giảm nhẹ sức ép tài chính cho các doanh nghiệp. Kết luận Với những nội dung đã trình bày ở trên cho thấy tầm quan trọng của công tác tổ chức, quản lý và hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp hiện nay, tài sản cố định là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong sản xuất, và những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài quản lý hết sức phức tạp. Vì thế đòi hỏi phải hạch toán chi tiết, quản lý chặt chẽ tài sản cố định trong toàn công ty cũng như ở từng bộ phận riêng lẻ. Tầm quan trọng của tài sản cố định thể hiện ở chỗ đó là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định đến chất lượng sản phẩm, năng suất của doanh nghiệp nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay khi khoa học kỹ thuật trở thành động lực sản xuất trực tiếp. Với thời gian nghiên cứu hạn hẹp, em mạnh dạn đề nghị một số ý kiến mong hoàn thiện hơn phần hạch toán kế toán tài sản cố định. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của các thầy, các cô trong khoa kế toán đã giúp em hoàn thành đề án môn học. Tài liệu tham khảo 1-/ Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp. PTS Đặng Thị Loan. NXB Tài chính - 1998. 2-/ Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính. PTS Nguyễn Văn Công. NXB Tài chính - 1999. 3-/ Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu haoTSCĐ. NXB Tài chính - 1996. 4-/ Báo kinh tế phát triển. Số 27 - 1998. 5-/ Tạp chí kiểm toán. Số 27 - 1998. 6-/ Tạp chí kế toán. Số 18 Tháng 6 - 1999. 7-/ Tạp chí phát triển kinh tế. Số 75 - 1997. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc70331.DOC
Tài liệu liên quan