Tài liệu Đề tài Một số tìm hiểu về hình học phi euclide: TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƯ PHẠM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGÀNH TOÁN
Đề tài
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa
SV thực hiện: Nguyễn Thị Xuyên
Chuyên ngành: Hình học
Long Xuyên, 5 - 2008
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 1
LỜI NÓI ĐẦU
Hình học nói chung là môn học khá thú vị đối với mỗi sinh viên. Lịch sử
phát triển Hình học rất lâu đời với ý tưởng phục vụ nhu cầu sống của con người.
Đến giai đoạn của Euclide, người ta được mở rộng thêm hiểu biết với tác phẩm
“Nguyên lý” rất nổi tiếng có tất cả 13 quyển. Tác phẩm “Nguyên lý” trình bày
cách xây dựng môn Hình học bằng phương pháp tiên đề. Trong tác phẩm, tác giả
nêu ra các định nghĩa, định đề và tiên đề. Trong đó có 5 định đề có nội dung quan
trọng và vấn đề đặt ra là định đề 5 của Euclide có phải là một định đề hay không?
Hay nó có thể được chứng minh như một định lý? Việc tìm lời giải cho bài toán
này đã thu hút rất nhiều nhà Toán học trong m...
49 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1557 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số tìm hiểu về hình học phi euclide, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA SƯ PHẠM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGÀNH TOÁN
Đề tài
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa
SV thực hiện: Nguyễn Thị Xuyên
Chuyên ngành: Hình học
Long Xuyên, 5 - 2008
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 1
LỜI NÓI ĐẦU
Hình học nói chung là môn học khá thú vị đối với mỗi sinh viên. Lịch sử
phát triển Hình học rất lâu đời với ý tưởng phục vụ nhu cầu sống của con người.
Đến giai đoạn của Euclide, người ta được mở rộng thêm hiểu biết với tác phẩm
“Nguyên lý” rất nổi tiếng có tất cả 13 quyển. Tác phẩm “Nguyên lý” trình bày
cách xây dựng môn Hình học bằng phương pháp tiên đề. Trong tác phẩm, tác giả
nêu ra các định nghĩa, định đề và tiên đề. Trong đó có 5 định đề có nội dung quan
trọng và vấn đề đặt ra là định đề 5 của Euclide có phải là một định đề hay không?
Hay nó có thể được chứng minh như một định lý? Việc tìm lời giải cho bài toán
này đã thu hút rất nhiều nhà Toán học trong một thời gian dài. Và chưa ai làm
sáng tỏ được cho đến ngày 6/2/1826, vấn đề được giải quyết bởi nhà Toán học
người Nga, Lobachevsky (1792–1856), ông đã trình bày nghiên cứu của mình tại
khoa Toán – Lý trường đại học Ka–zan (Nga).
Lobachevsky chứng minh rằng: không thể chứng minh định đề 5. Định đề 5
đúng là một định đề chứ không phải định lý. Từ đó, ông giữ nguyên các định đề
của Euclide và thay định đề 5 bằng một mệnh đề phủ định, dựa vào đó chứng
minh các định lý của các hệ thống Hình học mới mà ngày nay ta gọi là Hình học
phi Euclide hay Hình học Lobachevsky.
Nghiên cứu Hình học phi Euclide chúng ta sẽ thấy được những kết quả hết
sức bất ngờ và thú vị hoàn toàn trái ngược với Hình học Euclide.
Luận văn được trình bày gồm 3 chương:
+Chương I: Một số kiến thức chuẩn bị.
+Chương II: Hình học phi Euclide.
+Chương III: Mẫu đĩa Poincare và mẫu nửa trên mặt phẳng Poincare.
Luận văn được thực hiện và hoàn thành tại trường Đại Học An Giang với sự
hướng dẫn nhiệt tình của cô Phạm Thị Thu Hoa.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới cô hướng dẫn, quý
thầy cô khoa Sư phạm và Bộ môn Toán trường Đại học An Giang, cảm ơn các
bạn lớp DH5A1 đã giúp tôi hoàn thành luận văn này trong suốt quá trình học tập.
Xin chúc quý thầy cô được dồi dào sức khoẻ, hạnh phúc và công tác tốt.
Do sự hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu khoa học nên Khóa luận
khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự chỉ bảo của quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Long Xuyên, tháng 5 năm 2008
Tác giả
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 2
MỤC LỤC
Lời nói đầu.....................................................................................................1
Mục lục ..........................................................................................................2
Các ký hiệu ....................................................................................................5
Chương I. KIẾN THỨC CHUẨN BỊ .........................................................6
1. Vài nét về lịch sử ra đời của Hình học phi Euclide ................................6
1.1 .Hình học Euclide. ...............................................................................6
1.2 .Về định đề 5 của Euclide.. ..................................................................7
1.3 .Sự ra đời của Hình học phi Euclide.. ..................................................7
2.Kiến thức bổ trợ .......................................................................................8
2.1. Tứ giác saccheri: ................................................................................8
2.2. Dạng song tuyến tính và dạng toàn phương trong không gian vectơ 8
2.2.1. Dạng song tuyến tính: ................................................................8
2.2.2. Dạng toàn phương: ....................................................................8
3. Thể hiện khái niệm cơ bản của hình học Euclide. ..................................9
3.1. Mô hình xạ ảnh của không gian Euclide. ...........................................9
3.2. Cái tuyệt đối........................................................................................9
3.3. Khái niệm vuông góc của hai đường thẳng. .....................................10
3.4. Khái niệm siêu cầu: ..........................................................................10
Chương II. HÌNH HỌC PHI EUCLIDE .................................................12
1. Không gian vectơ giả Euclide...............................................................12
1.1. Định nghĩa........................................................................................12
1.2. Định lý. ............................................................................................13
2. Hình học giả Euclide ............................................................................14
2.1. Định nghĩa không gian giả Euclide bằng tiên đề.............................14
2.2. Mục tiêu trực chuẩn. ........................................................................14
2.2.1. Định lý .....................................................................................14
2.2.2. Định lý .....................................................................................15
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 3
2.3. Định nghĩa........................................................................................16
2.4. Định nghĩa........................................................................................16
2.4.1. Mệnh đề. ...................................................................................16
2.4.2. Định lý ......................................................................................16
2.4.3. Hệ quả: ......................................................................................17
2.4.4. Định lý. .....................................................................................17
2.5. Modul của vectơ – độ dài đoạn thẳng...............................................19
2.5.1. Biểu thức tọa độ của tích vô hướng. .........................................19
2.5.2. Modul của vectơ. ......................................................................19
2.5.3. Độ dài đoạn thẳng. ....................................................................19
2.5.4 . Một số khái niệm khác.............................................................20
2.6. Định nghĩa........................................................................................21
2.6.1. Định lý .....................................................................................21
2.6.2. Mệnh đề. ..................................................................................22
2.6.3. Định lý. ....................................................................................22
2.7. Mô hình xạ ảnh của không gian giả knΕ ...........................................23
2.7.1. Xây dựng mô hình. ..................................................................23
2.7.2. Thể hiện khái niệm giả Euclide trên mô hình..........................24
2.8. Phép đồng dạng trong không gian knΕ – Hình học giả Euclide. ......27
2.8.1. Phương trình của phép đồng dạng – phép dời trong knΕ . ........27
2.8.2. Định lý. ....................................................................................29
3. Hình học Lobachevsky .........................................................................31
3.1 Định nghĩa.........................................................................................31
3.2. Một số quy ước. ...............................................................................31
3.3. Các định nghĩa. ................................................................................32
3.4. Khái niệm vuông góc.......................................................................32
3.5. Phương trình của phép dời hình trong Hn. .......................................33
3.6. Khoảng cách giữa hai điểm trong Hn ..............................................33
3.7. Góc giữa hai đường thẳng................................................................34
Chương III: MẪU ĐĨA POINCARE VÀ MẪU NỬA TRÊN ...............35
1. Mẫu đĩa Poincare và hình học Lobachevsky. .......................................35
1.1. Mặt phẳng Hyperbolic trong mẫu đĩa Poincare...............................35
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 4
1.1.1. Các định nghĩa. ........................................................................35
1.1.2. Khoảng cách mêtric trên mặt Hyperbolic................................37
1.1.3. Định nghĩa khoảng cách Hyperbolic từ A đến B.....................37
1.1.4. Những đường thẳng song song. ...............................................38
1.1.5. Định lý. ....................................................................................38
1.1.6. Định lý. ....................................................................................39
1.1.7. Định lý Lobachevsky. ..............................................................39
1.1.8. Định lý. ....................................................................................41
1.1.9. Định lý .....................................................................................41
1.1.10. Định lý. ..................................................................................42
1.1.11. Định lý ...................................................................................42
1.1.12. Định lý Pythagorean Hyperbolic. ..........................................42
2. Mẫu nửa trên mặt phẳng Poincare. .....................................................42
2.1. Các định nghĩa. ..............................................................................42
2.1.1. Điểm.......................................................................................42
2.1.2. Đường thẳng. .........................................................................43
2.1.3. Phép nghịch đảo.....................................................................43
2.1.4. Góc.........................................................................................43
2.1.5. Sự bằng nhau của các đoạn thẳng và các góc........................44
Kết luận........................................................................................................47
Tài liệu tham khảo. ......................................................................................48
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 5
CÁC KÝ HIỆU
Vn: không gian vectơ thực n- chiều
An: không gian afin thực n- chiều
Pn: không gian xạ ảnh n- chiều
k
n
uuur
E : không gian vectơ giả Euclide n- chiều chỉ số k
k
nE : không gian giả Euclide n- chiều chỉ số k
⊕ : Tổng trực tiếp
f
r
: kn
uuur
E → kn
uuur
E : ánh xạ tuyến tính liên kết giữa giữa hai không gian vectơ giả
Euclide n- chiều chỉ số k
H2: không gian Lobachevsky 2- chiều
Pr: r- phẳng xạ ảnh
Hr: r- phẳng Lobachevsky
[u]*: ma trận chuyển vị của ma trận [u]
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 6
Chương I. KIẾN THỨC CHUẨN BỊ
1. Vài nét về lịch sử ra đời của Hình học phi Euclide
1.1 . Hình học Euclide
Như ta đã biết Euclide là một nhà hình học vĩ đại. Tên tuổi của ông gắn
liền với tác phẩm “Nguyên lý” rất nổi tiếng có tất cả 13 quyển. Trong đó có 8
quyển dành cho hình học phẳng và hình học không gian. Kiến thức trong những
cuốn sách này bao gồm toàn bộ nội dung hình học sơ cấp, mà một phần của nó
được dạy trong các trường phổ thông hiện nay.
Về phương pháp: Ta thấy Euclide đã cố gắng xây dựng môn hình học
bằng phương pháp tiên đề.
Trong cuốn sách đầu tiên Euclide đã nêu ra 23 định nghĩa của các khái
niệm: điểm, đường, đường thẳng, mặt, mặt phẳng, đường thẳng song song.
Sau định nghĩa Euclide trình bày các “định đề” và “tiên đề” là những mệnh
đề mà sự đúng đắn của nó được thừa nhận, không chứng minh. Có 5 định đề nói
về hình học đó là:
1). Từ một điểm bất kỳ này đến một điểm bất kỳ khác có thể vẽ được
một đường thẳng.
2). Một đường thẳng có thể kéo dài mãi về cả hai phía.
3). Với một điểm bất kỳ làm tâm và với bán kính tuỳ ý có thể vẽ được
một đường tròn.
4). Hai góc vuông thì bằng nhau
5).Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng khác tạo thành hai góc
trong cùng phía có tổng bé hơn hai vuông, thì hai đường thẳng đó cắt nhau về
phía có hai góc đó.
Có 5 tiên đề nội dung rộng hơn dùng cho các suy luận toán học nói chung:
1). Hai cái cùng bằng cái thứ ba thì bằng nhau.
2). Thêm những cái bằng nhau vào những cái bằng nhau thì được những
cái bằng nhau.
3). Bớt những cái bằng nhau từ những cái bằng nhau thì được những cái
bằng nhau.
4). Các hình chồng khít lên nhau thì bằng nhau.
5). Toàn thể lớn hơn bộ phận.
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 7
Sau khi đã có các định nghĩa, các định đề và tiên đề Euclide đã trình bày
các định lý và chứng minh các định lý đó. Các định lý này đều được cố gắng dựa
vào các định lý đã có trước hoặc các tiên đề và định đề.
1.2. Về định đề 5 của Euclide
Định đề 5 của Euclide đóng vai trò đặc biệt trong lịch sử phát triển của hình
học nói riêng và Toán học nói chung. Khi nghiên cứu tập “Nguyên lý”, các nhà
toán học đều băn khoăn: Định đề 5 có thật là một định đề hay không? Hay nó có
thể được chứng minh như là một định lý? Có lẽ như chính Euclide cũng băn
khoăn như vậy, bởi vì ông đã cố trì hoãn việc áp dụng định đề đó vào việc chứng
minh các định lý.
Thế là nhiều nhà toán học đã cố gắng tìm cách chứng minh định đề 5. Có
thể nói trong lịch sử toán học chưa bao giờ có một vấn đề toán học được nhiều
người nghiên cứu đến thế, và giải quyết nó lại cần nhiều thời gian đến thế (từ thế
kỷ II trước CN đến giữa thế kỷ XIX ).
Hầu hết các nhà toán học đều thất bại. Họ cứ tưởng là đã chứng minh
được định đề 5, nhưng thật ra thì không phải, vì trong khi chứng minh họ đã sử
dụng một điều tương đương với định đề đó. Chẳng hạn, Pro–duyt (Produs
Diadochus 410 – 485) trong chứng minh của mình ông đã sử dụng mệnh đề: “
Nếu hai đường thẳng a và b song song thì khoảng cách từ bất kỳ điểm nào của
đường thẳng a tới đường thẳng b đều bằng nhau”. Mệnh đề này có vẻ hiển nhiên
nhưng để chứng minh nó ta phải dùng định đề 5 (vòng luẩn quẩn!).
Nhiều nhà toán học đã chứng minh định đề 5 bằng phương pháp phản
chứng. Hãy giả sử định đề 5 không đúng, rồi cố rút ra những đều vô lý, những
mâu thuẫn, nhưng họ không thành công vì họ tưởng đã tìm ra cái vô lý nhưng
thực ra lại chẳng vô lý chút nào!.
1.3. Sự ra đời của Hình học phi Euclide
Cuối cùng, vào ngày 6/2/1826 vấn đề đã được giải quyết bởi nhà toán học
người Nga, Lobachevsky (1792–1856), khi ông trình bày nghiên cứu của mình
tại khoa Toán – Lý trường Đại học Ka–zan (Nga).
Lobachevsky chứng minh rằng: Không thể chứng minh được định đề 5.
Định đề 5 đúng là một định đề chứ không phải định lý.
Ông giữ nguyên các định đề của Euclide và thay định đề 5 bằng một mệnh
đề phủ định: “Qua một điểm nằm ngoài một đường thẳng có thể kẻ ít nhất hai
đường thẳng song song với đường thẳng đã cho”, dựa vào đó chứng minh các
định lý của hệ thống hình học mới.
Ngày nay chúng ta gọi hình học mà Lobachevsky xây dựng là hình học phi
Euclide hay hình học Lobachevsky hoàn toàn trái ngược với hình học Euclide.
Chẳng hạn, trong hình học của Lobachevsky: tổng các góc của tam giác bé hơn
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 8
1800, có tam giác mà tổng số đo các góc bé tuỳ ý, diện tích tam giác bị chặn trên
quỹ tích những điểm cách đều một đường thẳng phải là cặp đường thẳng, … Tuy
nhiên trong nội bộ của hình học đó không hề có mâu thuẫn nào.
2. Kiến thức bổ trợ
2.1. Tứ giác Saccheri
Xét một tứ giác AA’B’B có hai góc
vuông kề đáy AB và có hai cạnh bên AA’ và
B’B bằng nhau. Do đối xứng qua trung trực
của đoạn AB, các góc A’ và B’ bằng nhau
Nếu công nhận định đề 5 thì lập tức
suy ra rằng hai góc A’ và B’ đều vuông và tứ
giác AA’B’B là một hình chữ nhật.
Ngược lại như saccheri đã chứng minh, nếu tìm được ít nhất một tứ giác
dạng như trên có hai góc ở đỉnh vuông thì sẽ chứng minh được định đề 5.
2.2 Dạng song tuyến tính và dạng toàn phương trong không gian
vectơ
2.2.1 . Dạng song tuyến tính
Định nghĩa: Dạng song tuyến tính trên một không gian vectơ Vn là
một hàm số S( yx rr, ) của hai vectơ xác định trên toàn bộ Vn và có tính chất tuyến
tính đối với từng vectơ, tức là:
⎩⎨
⎧
+=+
+=+
),(),(),(
),(),(),(
22112211
22112211
yxSyxSyyxS
yxSyxSyxxS
rrrrrrr
rrrrrrr
λµµµ
λλλλ
(1)
Hay một cách tổng quát:
1122112211 ),( µλµµλλ =++ yyxxS rrrr )y,x(S 11 rr + 1λ 2µ )y,x(S 21 rr + 2λ 1µ ),( 12 yxS rr +
+ 2λ 2µ ),( 22 yxS rr
Với các vectơ và số thực tham gia trong đẳng thức đó được lấy tùy ý.
2.2.2. Dạng toàn phương
Định nghĩa: Trong không gian vectơ Vn cho dạng song tuyến đối
xứng ),( yxS rr . Hàm số của một vectơ P( xr )= ),( xxS rr , với mọi xr nV∈ gọi là dạng
toàn phương xác định bởi dạng song tuyến tính ),( yxS rr
Ngược lại: ),( yxS rr gọi là dạng đối cực của dạng toàn phương )(xP r
B’ A’ H’
H B A
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 9
3.Thể hiện khái niệm cơ bản của hình học Euclide
3.1 . Mô hình xạ ảnh của không gian Euclide
Ta chọn trong không gian xạ ảnh thực n chiều Pn, một siêu phẳng Pn–1 làm
siêu phẳng vô tận. Như vậy ta được một không gian afin thực n chiều An (như đã
mô tả trong giáo trình hình học xạ ảnh). Bằng cách định nghĩa một tích vô hướng
trong nền của An thì An trở thành một không gian Euclide. Mô hình đó của không
gian Euclide được gọi là mô hình xạ ảnh của không gian Euclide.
Bây giờ, ta hãy chọn không gian đó một mục tiêu trực chuẩn { } n1,i1n E;A + ,
tức là n 1 iA E+ ∗
uuuuuur
j1n EA + = ijδ , i, j = 1, 2, …, n. Ta gọi { } 1n1,E;A +i là mục tiêu xạ ảnh
sinh ra mục tiêu { } n1,i1n E;A + . Điều đó có nghĩa là, Ai là giao điểm của đường
thẳng An+1Ei với siêu phẳng Pn–1, i = n,1 , còn E có tọa độ với mọi mục tiêu trực
chuẩn { } n1,i1n E;A + là (1, 1, …, 1) tức là :
∑
=
++ =
n
1i
i1n1n EAEA
Ta nhắc lại rằng, nếu điểm M thuộc Εn có tọa độ đối với mục tiêu { } n1,i1n E;A + là (X1, X2, …, …, Xn) thì nó sẽ có tọa độ đối với mục tiêu xạ ảnh
{ }
1n1,
E;A +i là (x1: x2: …: xn+1) với xn+1 ≠ 0 và
1n
i
i x
xX
+
= , i = 1, 2, …, n.
Đối với mục tiêu trực chuẩn đã chọn, hai vectơ u = (u1, u2, …, un),
v = (v1, v2, …, vn) sẽ có tích vô hướng là: i
n
1i
i vuv*u ∑
=
= = [u]*.[v].
3.2 . Cái tuyệt đối
Trong không gian xạ ảnh Pn với mục tiêu đã chọn{ } 1n1,E;A +i nói trên,
phương trình của siêu phẳng vô tận Pn–1 là xn+1 = 0.
Trong siêu phẳng Pn–1, ta chọn mục tiêu xạ ảnh là{ } n1,E';Ai , trong đó E’ là
giao điểm của An+1E với Pn–1.
Ta xét siêu mặt trái xoan không T có phương trình đối với mục tiêu đã
chọn trong siêu phẳng Pn–1 là: [x]*[x] = ∑
=
n
1i
2
ix = 0 (1)
Siêu mặt T gọi là cái tuyệt đối T của không gian xạ ảnh Pn .
Cái tuyệt đối trong mặt phẳng xạ ảnh là: x12 + x22 = 0 đó là cặp điểm
I(1: i: 0), J(1:–i: 0) được gọi là cặp điểm xyclic.
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 10
3.3. Khái niệm vuông góc của hai đường thẳng
Định lý: Điều kiện cần và đủ để hai đường thẳng d và d’ vuông góc với
nhau là hai điểm vô tận của chúng liên hợp đối với cái tuyệt đối T.
Chứng minh
Ta dựng qua gốc An+1 của mục tiêu{ } n1,i1n E;A + hai đường thẳng d1 và d1’,
lần lượt song song với d và d’. Trên d1 và d1’ lần lượt lấy hai điểm X và X’ khác
An+1 có tọa độ là (X1, X2,…, Xn) và (X’1, X’2,…, X’n).
Ta gọi ∞A và ∞A' là hai điểm vô tận của d và d’, tức là điểm vô tận của d1
và d1’. Khi đó tọa độ xạ ảnh của chúng đối với mục tiêu xạ ảnh là ∞A (X1: X2:…,
Xn: O), ∞A' (X’1: X’2:…: X’n: O).
Điều kiện cần và đủ để hai đường thẳng d và d’ vuông góc với nhau là:
n 1 n 1A X*A X' 0+ + =
uuuuuur uuuuuur
0XX
n
1i
'
ii =⇔∑
=
Đây chính là điều kiện để hai điểm ∞A và ∞A' liên hợp với nhau đối với cái
tuyệt đối T.
Vậy định lý được chứng minh.
3.4 . Khái niệm siêu cầu
Định lý: Mỗi siêu mặt bậc hai trong không gian Euclide n chiều Εn là một
siêu cầu khi và chỉ khi nó cắt siêu phẳng vô tận theo cái tuyệt đối T.
Chứng minh
Mỗi siêu cầu S trong Εn sẽ có phương trình đối với mục tiêu trực chuẩn
{ } n,1i1n E;A + là: 20
1
)( i
n
i
i XX −∑
=
=R2 (2)
Trong đó ( 01X , 02X ,…, 0nX ) là tọa độ tâm siêu cầu. Bằng cách chuyển sang
tọa độ xạ ảnh ta đưa (2) về dạng:
2
0
1
0
1 1
)(
+= +
−∑
n
i
n
i n
i
x
x
x
x =R2, hay 0 0 2 2 0 2 21 1 1 1
1
( ) .( ) .( )
n
n i i n n n
i
x x x x R x x+ + + +
=
− =∑ (3)
Muốn tìm giao của siêu cầu (S) với siêu phẳng vô tận Pn–1, ta thay 1+nx = 0
vào (3) ta sẽ được : 0)( 2
1
0
1 =∑
=
+
n
i
in xx hay 0)(
2
1
=∑
=
n
i
ix
Đó chính là phương trình của cái tuyệt đối T. Vậy mọi siêu cầu của Εn đều
cắt siêu phẳng vô tận theo cái tuyệt đối T.
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 11
Ngược lại, Trong Pn cho siêu mặt bậc hai (S): 0
1
1,
=∑+
=
j
n
ji
iij xxa . Giao của siêu
mặt bậc hai (S) với siêu phẳng vô tận là: 0
1,
=∑
=
j
n
ji
iij xxa . (4)
Nếu giao đó trùng với cái tuyệt đối T, thì ijij ka δ= , với k 0≠ (5)
Bằng cách chuyển sang tọa độ trực chuẩn trong Εn ta có phương trình của
(S) là:
0 2 11
1
1
1,
=++ ++
=
+
=
∑∑ nnn
i
iinj
n
ji
iij aXaXXa (6)
Từ (5) thì (6) trở thành 2 1 1 1
1 1
2 0
n n
i in i n n
i i
k X a X a+ + +
= =
+ + =∑ ∑
Như ta đã biết (7) chính là phương trình của một siêu cầu (có thể là siêu
cầu điểm hoặc siêu cầu ảo).
Vậy định lý được chứng minh.
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 12
Chương II. HÌNH HỌC PHI EUCLIDE
1. Không gian vectơ giả Euclide
1.1 . Định nghĩa
Cho không gian Vn là không gian vectơ n chiều trên trường số thực, Vn
được gọi là không gian vectơ giả Euclide n chiều chỉ số k
Ký hiệu: kn
uur
E
Nếu trên Vn ánh xạ η : VnxVn →Ρ
)b,a( a η(a,b)
r r
= a * b
r r
Là tích vô hướng và thỏa thêm điều kiện sau đây:
→nV:ω Ρ
)x,x()xω(x η=a là dạng toàn phương chỉ có số quán tính (k, n – k)
với k > 0, n – k > 0.
Nhận xét: nếu dạng toàn phương ω có chỉ số quán tính âm n-k = 0 thì
)xω( là dạng toàn phương xác định dương và khi đó Vn là không gian vectơ
Euclide đã biết.
Trong không gian vectơ giả Euclide kn
uur
E , một cơ sở ε= ( ie ) thỏa mãn điều
kiện:
Với b,a ∈ kn
uur
E mà
a /( ε ) = (a1, a2, …, an)
b /(ε ) = (b1, b2, …, bn)
Khi đó biểu thức tọa độ dạng song tuyến tính có dạng:
)b,aη( = a1b1 + a2b2 +…+ akbk – ak+1bk+1 – anbn
Khi đó cơ sở ε= ( ie ) được gọi là cơ sở giả trực chuẩn.
Đối với cơ sở giả trực chuẩn ta có:
ie * je = 0 khi i ≠ j
ie * ie
ur
= 1 khi i ≤ k
ie * ie
ur
= –1 khi i > k.
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 13
1.2 . Định lý
Trong không gian vectơ thực Vn cho một cơ sở ε= ( 1e , 2e ,… , ne ). Khi
đó ta có trong Vn có tích vô hướng duy nhất để Vn trở thành một không gian
vectơ giả Euclide trong knΕ , trong đó ε là cơ sở giả trực chuẩn của nó.
Chứng minh
• Sự tồn tại.
Giả sử tìm được một ánh xạ η : VnxVn →Ρ là một tích vô hướng trong Ρ
sao cho ε = ( 1e , 2e ,… , ne ) là một cơ sở giả trực chuẩn. Khi đó ∀ a , b ∈ Vn ta
có
a = (a1, a2, …, an), b = (b1, b2, …, bn).
Từ đó ta có: i
n
1i
i eaa ∑
=
= , j
n
1j
jebb ∑
=
= .
Khi đó )b,aη(
rr = ⎟⎟⎠
⎞
⎜⎜⎝
⎛ ∑∑
==
j
n
1j
ji
n
1i
i eb,eaη = )e,eη(ba ji
n
1ji,
ji∑
=
Vì η nhận ε làm cơ sở giả trực chuẩn nên ta có:
Do đó ta có: )b,aη( = a1b1 + a2b2 +…+ akbk – ak+1bk+1 – anbn
Từ đó ta xây dựng ánh xạ η : VnxVn →Ρ như sau
Với a , b ∈Vn mà a /( ε ) = (a1, a2, …, an), b /( ε ) = (b1, b2, …, bn)
Ta đặt )b,aη( = a1b1 + a2b2 +…+ akbk – ak+1bk+1 – anbn (1) thì η là tích vô
hướng thỏa mãn các điều kiện 1, 2, 3 của định nghĩa. Khi đó
i
i ij j
i
ε 1 i k
η(e ,e ) e *e
ε 1 i k
= ≤⎧= = ⎨ = − >⎩
r ur r ur
Do đó cơ sở ε = ( ie ) được gọi là cơ sở giả trực chuẩn.
• Chứng minh sự duy nhất.
Ta chứng minh tích vô hướng η : VnxVn →Ρ xác định bởi công thức (1) là
duy nhất.
Thật vậy: Giả sử ánh xạ : ξ : VnxVn →Ρ cũng là tích vô hướng trong Vn
cũng thỏa mãn các điều kiện của bài toán.
Nghĩa là với tích vô hướng ξ thì ε = ( ie ) cũng là cơ sở giả trực chuẩn.
-1 nếu i = j > k
0 nếu i ≠ j
1 nếu i = j ≤ k
( , ) *i j i je e e eη
⎧⎪= = ⎨⎪⎩
r r r r
nếu
nếu
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 14
⎪⎩
⎪⎨
⎧
=
±=
0EE*EE
1,EE*EE
j0i0
i0i0
Thế thì ta có: )b,a(ξ =a1b1 + a2b2+ … + akbk – ak+1bk+1 – anbn (2)
Từ (1) và (2) suy ra ánh xạ η trùng với ánh xạ ξ .
Vậy định lý được chứng minh.
2. Hình học giả Euclide
2.1. Định nghĩa không gian giả Euclide bằng tiên đề
Cho không gian afin thực An.với mỗi cặp vectơ a
r , b
r
thuộc nền của An ta
xác định một số thực ar * b
r
gọi là tích vô hướng của ar và b
r
, sao cho các tiên đề
sau đây được thỏa mãn:
(E*1) a
r * b
r
= b
r
* ar , với mọi vectơ ar và b
r
.
(E*2) a
r * ( b
r
+ cr ) = ar * b
r
+ ar * cr với mọi vectơ ar , b
r
và cr .
(E*3) λa * b
r
= λ ( ar * br ) với mọi số thựcλ và với mọi vectơ ar và br .
(E*4) Có n vectơ ia
r , i = n,1 sao cho:
ia
r * ia
r > 0, với i ≤ k,
ia
r * ia
r k,
ia
r * ja
r = 0, với i ≠ j.
Khi đó không gian An được gọi là không gian giả Euclide n chiều chỉ số k,
kí hiệu knΕ .
Ta có không gian giả Euclide n – chiều chỉ số n chính là không gian
Euclide.
2.2. Mục tiêu trực chuẩn
Trong không gian giả Euclide knΕ , ta xét một mục tiêu afin { } n1,i0 E;E (vì
k
nΕ là không gian afin, cho nên trong đó có mọi khái niệm afin, và vì vậy ta có
thể nói về mục tiêu của knΕ ta gọi mục tiêu đó là mục tiêu afin). Mục tiêu nói trên
gọi là mục tiêu trực chuẩn nếu:
2.2.1. Định lý
với mọi i
với i≠ j.
(1)
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 15
Trong không gian knΕ luôn có một mục tiêu trực chuẩn.
Chứng minh
Ta lấy một điểm E0 bất kỳ của knΕ và chọn các Ei sao cho:
ii
i
i0
a*a
aEE = , với i ≤ k,
)a*a(
aEE
ii
i
i0 −
= , với i > k.
trong đó ia
r , i = n,1 là các vectơ trong tiên đề (E*4).
Khi đó rõ ràng rằng mục tiêu { } n1,i0 E;E thỏa mãn điều kiện (1), và do đó
là một mục tiêu trực chuẩn.
Trong cơ sở trực chuẩn này có k vectơ i0EE sao cho =i0i0 EE*EE 1 và (n
– k) vectơ j0EE sao cho 1EE*EE j0j0 −= .
Đối với mọi cơ sở trực chuẩn điều đó cũng đúng, bởi vì ta có định lý sau
đây:
2.2.2. Định lý
Nếu ta có n vectơ n1,i,bi = sao cho ib * ib ≠ 0 với mọi i và ib * jb = 0 với i
≠ j, thì ta sẽ có đúng k vectơ ib sao cho ib * ib > 0, và (n – k) vectơ jb sao cho
jb * jb < 0.
Chứng minh
Giả sử ib * ib > 0, với i≤ l và jb * jb l. Ta chứng minh
l = k.
Dễ thấy rằng l vectơ lb,...b,b 21 , độc lập tuyến tính, bởi vậy chúng sinh ra
một không gian vectơ con l chiều Vl. Tương tự, ta gọi Vn–k là không gian vectơ
con sinh ra bởi n– k vectơ độc lập tuyến tính n2k1k a,...a,a ++ nói trong tiên đề (E
*
4).
Nếu l > k thì Vl và Vn–k sẽ giao nhau theo một không gian vectơ có số
chiều ít nhất là l – k, ta gọi cθ ≠ ∈ Vl ∩ Vn–k thì: ∑ ∑
= +=
== l
1i
n
1ki
iiii aµbλc .
Do đó ∑∑ ∑
== =
>== ll l
1i
ii
2
i
1i 1i
iiii 0b*bλ)bλ(*)bλ(c*c
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 16
Mặt khác 0a*aµ)aµ(*)aµ(c*c i
n
1ki
i
2
i
n
1ki
ii
n
1ki
ii <== ∑∑∑
+=+=+=
(vô lý).
Tương tự như vậy, ta chứng minh rằng l < k là không thể được. Tóm lại,
l = k và định lý đã được chứng minh.
2.3. Định nghĩa
Cho hai không gian con P và Q của không gian vectơ giả Euclide knΕ (P là
không gian con của knΕ nếu P cùng với tích vô hướng trên knΕ cũng làm thành
không gian vectơ giả Euclide n- chiều chỉ số k) , P và Q gọi là vuông góc nhau
nếu với mọi vectơ ∈x P đều vuông góc với vectơ ∈y Q, tức là ∈x P, ∈y Q thì
⊥x y ( ⊥x y ⇔ x 0y∗ =r r ) . Kí hiệu P⊥Q.
Nếu hai không gian con P và Q vuông góc với nhau và knΕ = P⊕Q thì ta
nói rằng P là phần bù vuông góc của Q và ngược lại. Ký hiệu: P = ⊥Q .
2.4 . Định nghĩa
Cho hai không gian con P và Q của knΕ (các không gian con cũng là
không gian vectơ giả Euclide với tích vô hướng như không gian vectơ giả
Euclide knΕ ), P và Q gọi là đối vuông góc nếu phần bù vuông góc của P vuông
góc với phần bù vuông góc của Q. Ký hiệu: P đối ⊥Q.
Nếu hai không gian con P và Q đối vuông góc với nhau và PIQ = (O ) thì
ta nói P đối bù vuông góc với Q. Ký hiệu: P đối bù⊥Q.
2.4.1 . Mệnh đề
1). P đối ⊥Q⇔ Q đối ⊥ P.
2). P đối bù⊥Q⇔ Q đối bù⊥ P.
3). P đối bù⊥Q⇒P đối ⊥Q.
2.4.2 . Định lý
Trong không gian knΕ , µ là dạng song tuyến tính không suy biến của knΕ ,
P và Q là hai không gian con không suy biến. P đối bù vuông góc với Q khi và
chỉ khi P bù vuông góc với Q.
Chứng minh
P đối bù⊥Q⇒ P đối ⊥Q
PIQ = (O ) ⎩⎨
⎧
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 17
P đối ⊥Q⇒ ⊥P ⊥ ⊥Q ⇒ ⊥P ⊂ ( ⊥Q ) ⊥ .
Mặt khác ta có: ⊥Q ⊂ ( ⊥Q ) ⊥ và vì µ không suy biến ⇒dimQ + dim ⊥Q = n.
Mà dim ⊥Q + dim( ⊥Q ) ⊥ = n ⇒ dimQ = dim( ⊥Q ) ⊥
Do đó Q = ( ⊥Q ) ⊥ ⇒ ⊥P ⊂Q (*).
PIQ = (O ) ⇒ dim(PIQ ) = 0.
Từ (*) ⇒P + Q ⊃ P + ⊥P .
Vì P không suy biến nên ta có ∈x PI ⊥P ⇒ ∈x ⊥P ⇒ ⊥x y , ∀ ∈y P ⇒
µ ( ,x y ) = 0 ⇒ x 0=r r ⇒ PI ⊥P = (O ) .
Mặt khác: dimP + dim ⊥P = n ⇒P + ⊥P = knΕ
⇒ knΕ ⊂P + Q.
Ta lại có: P+Q⊂ knΕ . Do đó P+Q = knΕ ⇒ dim(P + Q ) = dim knΕ
⇒ dim knΕ = dimP + dimQ – dim (PIQ ) = dimP + dimQ (1’)
Ta có: P + ⊥P = knΕ và PI ⊥P = (O )
Nêndim knE =dim(P+ ⊥P ) = dimP+dim ⊥P –dim(PI ⊥P )=dimP+dim ⊥P (2)
Từ (1’) và (2’) ⇒dimQ = dim ⊥P (**).
Từ (*) và (**) ta suy ra: Q = ⊥P
Mặt khác: P bù ⊥ ⊥P ⇒ P bù ⊥Q .
Ngược lại ta có: P bù ⊥Q thì PIQ = (O ) và ⊥P = Q.
Tương tự: ⊥Q = P.
Do đó: Từ P⊥Q ⇒ ⊥P ⊥ ⊥Q ⇒ P đối ⊥Q và PIQ = (O ) ⇒ P đối bù ⊥Q.
Vậy định lý đã được chứng minh.
2.4.3 . Hệ quả
Tồn tại duy nhất một không gian con đối bù vuông góc với không gian đã
cho của knΕ với giả thiết dạng song tuyến tính của knΕ không suy biến.
2.4.4. Định lý
Trong không gian knΕ cho mục tiêu giả trực chuẩn { } n1,i0 E;E , , và mục
tiêu { }' '0 j 1,nE ;E , ({ } n1,i0 E;E là mục tiêu giả trực chuẩn khi :
: dim knΕ =dim(P+ ⊥P ) = dimP + dim ⊥P – dim(PI ⊥P )=dimP + dim ⊥P (2’)
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 18
0 j 0 jE' E' *E' E' =
uuuuur uuuuur
1 nếu j ≤ k
0 i 0 jE' E *E' E' =
uuuuur uuuuur
0 nếu i≠ j
0 j 0 jE' E' *E' E' =
uuuuur uuuuur
–1 nếu j > k)
Gọi A là ma trận chuyển từ { } n1,i0 E;E sang { }'0 j 1,nE ;E' thế thì{ }'0 j 1,nE ;E' là
mục tiêu giả trực chuẩn khi và chỉ khi A là ma trận giả trực giao, tức là
A* knI A = knI , knI là ma trận giả đơn vị cấp n, chỉ số k có dạng
Chứng minh
Gọi i0 E'E' có tọa độ là (ai1, ai2, …, ain) đối với mục tiêu { } n1,i0 E;E . Khi đó
A chính là ma trận [ aij].
Mục tiêu { }' '0 j 1,nE ;E là mục tiêu giả trực chuẩn khi
0 j 0 jE' E' *E' E' =
uuuuur uuuuur
1 nếu j ≤ k
0 i 0 jE' E *E' E' =
uuuuur uuuuur
0 nếu i≠ j
0 j 0 jE' E' *E' E' =
uuuuur uuuuur
–1 nếu j > k
Ta có k0
1
jkj0 EEaE'E' ∑
=
= n
k
h0
1
jhj0 EEaE'E' ∑
=
= n
h
Vì 0 j 0 jE' E' *E' E' i ijε δ=
uuuuur uuuuur
(với iε = 1 nếu i ≤ k, iε = –1 nếu i > k)
k
⎪⎪
⎪
⎭
⎪⎪
⎪
⎬
⎫
kn −
⎪⎪
⎪⎪
⎭
⎪⎪
⎪⎪
⎬
⎫
dòng
dòng
1 0 . . 0
. 1 0 . . . 0
. 0 .
. . .
. .
. 1 0 . . . 0
0 1 0 . . 0
. 0
. . . .
. .
0 0 0 0 . . 0 1
k
nI
⎡ ⎤⎢ ⎥⎢ ⎥⎢ ⎥⎢ ⎥⎢ ⎥⎢ ⎥⎢ ⎥= ⎢ ⎥⎢ ⎥−⎢ ⎥⎢ ⎥⎢ ⎥⎢ ⎥⎢ ⎥⎢ ⎥−⎣ ⎦
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 19
Nên suy ra: ik jh 0 k 0 h i ik jh i
, 1 1
a a E E *E E a a
n n
ij ij
h k k
ε δ ε δ
= =
= ⇔ =∑ ∑uuuuur uuuuur
⇔ A* knI A = knI . Tức A là ma trận giả trực giao.
Với ijδ : các ký hiệu kronecker ⎢⎢⎣
⎡
=
=
1δ
0δ
ij
ij
2.5 . Modul của vectơ – độ dài đoạn thẳng
2.5.1 . Biểu thức tọa độ của tích vô hướng
Giả sử trong knΕ đã chọn một mục tiêu trực chuẩn thỏa điều kiện (1).
Nếu u và v là hai vectơ có tọa độ (u 1, u2,…, un) và (v1,v2,…, vn ) thì rõ ràng là
tích vô hướng u * v cho bởi công thức:
u* v = ∑ ∑
= +=
−k
1i
n
1ki
iiii vuvu (2)
Đặc biệt u * u =∑ ∑
= +=
−k
1i
n
1ki
2
i
2
i uu (3)
Như vậy tích vô huớng u * u có thể là một số dương, số âm hoặc bằng 0.
2.5.2 . Modul của vectơ
Ta định nghĩa modul của u là số | u | sao cho: | u | = u*u , nếu u * u > 0
| u | = i )u*u(− , nếu u * u < 0 .(trong đó i là đơn vị ảo) (4)
Trong cả hai trường hợp ta đều ký hiệu | u | = u*u
Như vậy modul của một vectơ có thể là một số thực dương, bằng 0, hoặc
một số thuần ảo.
2.5.3 . Độ dài đoạn thẳng
Trong knΕ , ta chọn một mục tiêu giả trực chuẩn { iEE ;0 } và giả sử A, B đối
với mục tiêu đó có toạ độ lần lượt là ( ix ), ( iy ). Khi đó vectơ ABcó toạ độ là
( iy – ix ). Nên độ dài của một đoạn thẳng hay khoảng cách giữa hai điểm A, B
được định nghĩa bằng | AB | và ký hiệu d(A,B).
d(A,B) = | AB |= ( )2iin
1i
i
2
xyAB −ε= ∑
=
nếu i≠ j
nếu i=j
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 20
Với 1=iε nếu i k≤
1−=iε nếu ki >
Bởi vậy độ dài đoạn thẳng có thể là một số thực dương, bằng 0, hoặc một
số thuần ảo.
2.5.4. Một số khái niệm khác
• Hai vectơ u và v vuông góc nhau nếu tích vô hướng u * vr = 0.
Ta thấy rằng có những vectơ khác θ mà lại vuông góc với chính nó.
Những vectơ như vậy gọi là vectơ đẳng hướng.
Ví dụ: ( ) ( ) ( ) ( )1 1,0,.....,0 0,0,.....,1 1,0,....,0,1 0,0,....,0nu e e= + = + = ≠rr r
Nhưng ( ) ( ) 01....011,0,...,0,1 222 =−++==ur
Một vectơ được gọi là đẳng hướng nếu: 0a*a,0a =≠ rrrr
• Một đường thẳng gọi là đường thẳng đẳng hướng nếu phương của nó sinh
ra bởi vectơ đẳng hướng.(Những vectơ 0a ≠r sao cho 0a =r )
• Tập hợp tất cả các đường thẳng đẳng hướng cùng đi qua một điểm gọi là
nón đẳng hướng.
• Góc giữa hai vectơ:
Cho hai vectơ 0
rr ≠a và 0rr ≠b . Số ϕ xác định bởi công thức
cos
b.a
b*a rr
rr
=ϕ sẽ gọi là số đo góc của hai vectơ ar và br (cosϕ được định nghĩa
một cách giải tích là tổng của cấp số:
(1 ......)
!6!4!2
642
+−+− ϕϕϕ
Ta có các trường hợp sau:
1) –1 1cos ≤≤ ϕ
2) cos 1ϕ 〉 lúc đó ta có thể viết: θθϕ ich coscos == .
Do đó: θϕ i= (θ thực)
Vậy trong trường hợp này ϕ là thuần ảo mặc dù ar và br đều thực
3) 1cos −<ϕ lúc này ta có thể viết: ( )θπθθϕ iich −=−=−= coscoscos
Do đó: θπϕ i−= (θ thực)
4) ϕcos thuần ảo lúc này ta có thể viết:
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 21
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ −==−= θπθθϕ iiish
2
cossincos
Do đó: θπϕ i−=
2
(θ thực)
Tóm lại: trong không gian giả Euclide, ngoài các góc có số đo thực còn có
các góc (của những vectơ thực) có số đo thuần ảo hay có số đo phức với phần
thực là π hoặc
2
π
Nhận xét
Trong không gian giả Euclide ta có thể đưa ra những khái niệm tương tự
trong không gian Euclide như: các phẳng vuông góc, phép dời, phép đồng dạng,
siêu cầu, …. Đặc biệt có thể chứng minh rằng, các phép dời trong knΕ , cũng như
các phép đồng dạng lập thành một nhóm. Hình học giả Euclide được định nghĩa
là hình học của nhóm dời (hay nhóm đồng dạng) của không gian knΕ .
2.6 . Định nghĩa
Ánh xạ f: knΕ → knΕ của các không gian giả Euclide knΕ và knΕ gọi là ánh
xạ đẳng cự nếu f là ánh xạ afin mà ánh xạ tuyến tính liên kết :
f : knΕ → knΕ là ánh xạ tuyến tính trực giao của knΕ và knΕ .
2.6.1 . Định lý
Ánh xạ f: knΕ → knΕ giữa các không gian giả Euclide knΕ và knΕ . f là ánh xạ
đẳng cự khi và chỉ khi f bảo tồn khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ.
Chứng minh
Giả sử f: knΕ → knΕ là ánh xạ đẳng cự, với cặp điểm M, N thuộc knΕ và
M’ = f(M), N’ = f(N).
Khi đó d(f(M), f(N)) = f(M)f(N) = )MN(f = | MN | = d(M, N)
hay d(M’, N’) = d(M, N).
Ngược lại f bảo tồn khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ.
Lấy M ∈ knΕ , M’ = f(M).
Xét ánh xạ liên kết f : knΕ → knΕ xác định như sau:
Nếu ∈u knΕ , ta lấy điểm I ∈ knΕ sao cho uMI = và f ( u ) = I'M' với
I’= f(I). Ta cần chứng minh f là ánh xạ tuyến tính trực giao.
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 22
Thật vậy, giả sử ta có thêm vectơ v ∈ knΕ , lấy điểm N∈ knΕ sao cho IN= v
và f ( v ) = N'I' , trong đó N’ = f(N). Vì f bảo tồn khoảng cách giữa hai điểm nên
d(M, N) = d(M’, N’), suy ra
2
MN =
2
N'M'
⇒ ( IN– IM )2 = ( N'I' – M'I' )2
⇒ IN2 + IM2 – 2 IN* IM = I’N’2 + I’M’2 – 2 N'I' * M'I' (*)
Vì f bảo tồn khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ nên từ (*) ta có
IN* IM = N'I' * M'I' hay, f ( u )* f ( v )= u * v ⇒ f bảo tồn tích vô hướng ⇒ f là
ánh xạ tuyến tính trực giao và f là ánh xạ liên kết của f .
Vậy f là ánh xạ đẳng cự.
2.6.2 . Mệnh đề
Ánh xạ đẳng cự bảo tồn:
a). Số chiều của các phẳng.
b). Tính trực giao của các phẳng.
c). Số đo góc.
d). Tỷ số giữa hai khoảng cách.
2.6.3 . Định lý
Phép afin f là ánh xạ đẳng cự khi và chỉ khi ma trận của nó đối với mục
tiêu giả trực chuẩn là ma trận giả trực giao chỉ số k.]
Chứng minh
Trong knΕ chọn mục tiêu giả trực chuẩn {S0; e } và xét phép biến đổi afin f
của knΕ có biểu thức tọa độ (đối với mục tiêu đó) là: X’ = A.X +b (trong đó A là
ma trận vuông cấp n không suy biến X, X’ là ma trận cột tọa độ của điểm và tạo
ảnh của điểm đó, b là ma trận cột tọa độ điểm f(S0)).
Khi đó ánh xạ tuyến tính f liên kết với f sẽ có biểu thức tọa độ:
X’ = A.X (đối với cơ sở giả trực chuẩn ở trên).
Phép afin f là phép đẳng cự khi và chỉ khi f biến mỗi vectơ X thành 'X
sao cho
|| X || = || 'X || ⇔ (X)I(X) kn* = )(X'I)(X' kn*
⇔ * knX I X = )(X'I)(X' kn* = (AX)I(AX) kn*
⇔ XIX kn* = AXIAX kn** ⇔ knI = AIA kn*
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 23
⇔ A là ma trận giả trực giao.
Định lý đã được chứng minh.
Mọi ánh xạ đẳng cự là một đơn ánh và tích những ánh xạ đẳng cự là ánh
xạ đẳng cự nên ánh xạ đẳng cự từ một không gian giả Euclide đến chính nó là
một song ánh và ánh xạ ngược cũng là một ánh xạ đẳng cự, nó được gọi là một
biến đổi đẳng cự của không gian đó. Như vậy ta có tập hợp các phép biến đổi
đẳng cự của không gian giả Euclide lập thành một nhóm con của nhóm biến đổi
afin của không gian giả Euclide.
2.7 . Mô hình xạ ảnh của không gian giả knΕ
2.7.1 . Xây dựng mô hình
Trong không gian xạ ảnh Pn ta chọn một siêu phẳng Pn–1 là siêu phẳng vô
tận và gọi An là không gian afin tương ứng. Ta làm cho An trở thành một không
gian giả Euclide knΕ bằng cách xác định một tích vô hướng thỏa mãn các tiên đề
(E*1,..., E*4). Vậy ta được một mô hình knΕ gọi là mô hình xạ ảnh của không gian
giả Euclide knΕ .
Gọi { } n1,i1n E;A + là một mục tiêu trực chuẩn của knΕ sinh ra bởi mục tiêu xạ
ảnh { } 1n1,i E;A + của Pn.
Gọi T* là siêu mặt bậc hai của siêu phẳng vô tận Pn–1 có phương trình
⎪⎩
⎪⎨
⎧
=
=−
+
+==
∑∑
0x
0xx
1n
n
1kj
2
j
k
1i
2
i
(5)
T* gọi là cái tuyệt đối của Pn .
Nếu n ≥ 3 thì T* chính là mặt trái xoan hoặc là mặt kẻ (ở đây ta không xét
k = n, đó là trường hợp của không gian Euclide).
Nếu n = 2, T* là cặp điểm trên đường thẳng vô tận có tọa độ xạ ảnh là
(1:1:0) và (1:-1:0).
2.7.2. Thể hiện khái niệm giả Euclide trên mô hình
+ Định lý
Hai đường thẳng của knΕ vuông góc với nhau khi và chỉ khi hai điểm vô
tận của nó liên hợp với cái tuyệt đối T*.
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 24
+ Định nghĩa siêu cầu trong không gian knΕ
Trong không gian giả Euclide knΕ cho một điểm O cố định. Tập hợp tất cả
các điểm X sao cho d(O, X) = R (R là số thực không âm hoặc là số thuần ảo) gọi
là siêu cầu tâm O bán kính R.
Trong knΕ , chọn mục tiêu giả trực chuẩn { } n1,i0 E;E . Khi đó điểm O có tọa
độ là: O(a1, a2, …, an)
Gọi tọa độ điểm X đối với mục tiêu đó là X = (x1, x2, …, xn). Khi đó điều
kiện cần và đủ để điểm X thuộc siêu cầu tâm O, bán kính R là:
d(O, X) = R
⇔ ∑
=
−n
1i
2
iii )x(aε = R (trong đó iε = 1 nếu i ≤ k, iε = –1 nếu i > k)
⇔ ∑
=
−n
1i
2
iii )x(aε = R
2
⇔ ∑∑∑
===
+− n
1i
2
ii
n
1i
iii
n
1i
2
ii xεxaε2aε = R
2
⇔ ∑∑∑
===
+− n
1i
2
ii
n
1i
iii
n
1i
2
ii aεxaε2xε – R
2 = 0 (*)
(*) chính là phương trình của siêu cầu. Như vậy siêu cầu là siêu mặt bậc
hai.
Nhận xét
Phương trình (*) có hai đặc điểm
• Các hệ số 2ix đều bằng 1 hoặc – 1
• Các hệ số ji xx đều bằng 0 với i ≠ j
Như vậy một siêu mặt bậc hai trong trường hợp nào sẽ trở thành siêu cầu .
Giả sử S là siêu mặt bậc hai nào đó của knΕ có phương trình đối với cơ sở
giả trực chuẩn {E0; Ei} là 0aXa2XXa 0 0
n
1i
i0 i
n
1ji,
jiij =++ ∑∑
==
Bằng cách chuyển sang tọa độ xạ ảnh ta có phương trình
n+1
ij i j
i, j 1
a x x 0
=
=∑ (**)
Trong phương trình (**) nếu ija = m ijiε δ
Trong đó iε = 1 nếu i ≤ k
iε = –1 nếu i > k
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 25
ijδ = 1 nếu i =j
ijδ = 0 nếu i ≠ j
Khi đó (**) tương đương với m
n n
2
i i i 0 i 0 0
i 1 i 1
ε X 2 a X a 0
= =
+ + =∑ ∑
Trong hệ tọa độ trực chuẩn, phương trình của siêu cầu có dạng
2
n
1kj
20
j
k
1i
20
ii R)X(Xj)X(X =−−− ∑∑
+==
(6)
Trong đó (X01,X02, …., X0n ) là tọa độ của điểm O.
Đây chính là phương trình tổng quát của siêu cầu.
Vậy siêu mặt bậc hai S nếu có ija = m ijiε δ thì trở thành siêu cầu.
Tương tự như trong không gian Euclide ta có định lý sau
+ Định lý
Một siêu mặt bậc hai trong không gian giả Euclide knΕ là một siêu cầu khi
và chỉ khi nó cắt siêu phẳng vô tận theo cái tuyệt đối T*.
+ Mệnh đề
Trong không gian giả Euclide knΕ , có một và chỉ một siêu cầu qua (n+1)
điểm độc lập.
Chứng minh
Giả sử cho siêu cầu S(O, R) và (n + 1) điểm độc lập A1, A2, …, An+1 thuộc
siêu cầu S. Trong không gian giả Euclide chọn hệ mục tiêu giả trực chuẩn ε . Khi
đó giả sử O có tọa độ với ε là
1n1,i
)(X + , 1n1,i )(A + thuộc siêu cầu S nên ta có:
d(O, Ai)= R với mọi i = 1,n 1+
Xét hệ phương trình
⎪⎪⎩
⎪⎪⎨
⎧
+=
=
=
)1nA d(O, )1A d(O,
..............................
)3A d(O, )1A d(O,
)2A d(O, )1A d(O,
( I )
Do
1n1,i
)(A + độc lập nên hệ ( I ) là hệ phương trình Cramer. Do đó hệ ( I )
có nghiệm và duy nhất.
Từ đó ta tìm được R = d( O, A1).Vậy ta có điều phải chứng minh.
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 26
Miền trong (miền ngoài) xác định bởi siêu cầu là tập hợp điểm M
thuộc knΕ mà d(O, M) R).
+ Mệnh đề
Đoạn thẳng nối một điểm thuộc miền trong và một điểm thuộc miền ngoài
sẽ cắt siêu cầu tại một điểm.
Chứng minh
Gọi siêu cầu là S(O, R), P là một điểm thuộc miền trong của S(O, R)
⇒ OH tOP (1-t) OQ= +uuur uuur uuur (0 1t ≤≤ )
⇒ 2 2OH [tOP (1-t) OQ]= +uuur uuur uuur
⇒ 2 2 22 2OH t OP (1-t) OQ 2t(1-t)OP *OQ= + +uuur uuur uuur uuur uuur
⇒ 2 2 2 2 2 2 2d (O,H)- R t d (O,P) (1-t) d (O,Q) 2t(t 1) OP *OQ R= + + − −uuur uuur
Xét tam thức bậc hai: f(t) – R2
Trong đó: f(t) 2 2 2 2t d (O,P) (1-t) d (O,Q) 2t(t 1) OP *OQ= + + − uuur uuur
Ta có: f(0) – R2 = d2(O, Q) – R2 > 0
f(1) – R2 = d2(O, P) – R2 < 0. Do đó f(0).f(1) < 0⇒ tồn tại t ∈ (0, 1) sao
cho f(t) – R2 = 0
Hay tồn tại t ∈(0, 1) sao cho d2(O, H) – R2 = 0
⇔ d2(O, H) = R2
⇔ H thuộc siêu cầu S(O, R).
Vậy PQ cắt siêu cầu tại một điểm.
+ Định lý
Phép biến đổi afin f: knΕ → knΕ của không gian giả Euclide knΕ biến siêu cầu
thành siêu cầu thì f là phép đồng dạng.
Chứng minh
Trong không gian giả Euclide knΕ cho hai siêu cầu S(O, R) và S’(O’, R’)
và chọn hệ tọa độ trực chuẩn gốc là tâm O của S(O, R) (O; A1, A2, …, An) với
Ai ∈S(O, R). Khi đó f(O) = O’, f(Ai) = Ai’.
Vì Ai ∈S(O, R) ⇒ d(O, Ai) = R không đổi
A’i ∈ S’(O’, R’) ⇒d(O’, A’i) = R’ không đổi.
Do đó ta có: d(O’, Ai’) = R
R' d(O, Ai).
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 27
Đặt k =
R
R' 0≠ ⇒ kd(O’, A’i) = d(O, Ai) ⇒ f là phép đồng dạng
2.8 . Phép đồng dạng trong không gian knΕ – Hình học giả Euclide
Ta ký hiệu Kn là nhóm các phép biến đổi xạ ảnh của không gian Pn và khi
đó hình học xạ ảnh là hình học của nhóm Kn.
Nếu trong Pn ta chọn siêu phẳng Pn–1 làm siêu phẳng vô tận thì tập hợp các
phép biến đổi xạ ảnh bảo tồn Pn–1 làm thành một nhóm con của Kn. Nhóm này
đẳng cấu với nhóm An của tất cả các phép afin của không gian afin An = Pn\Pn–1 .
Ta gọi knAˆ là tập tất cả các phép biến đổi xạ ảnh của Pn giữ nguyên Pn–1 và
giữ nguyên cái tuyệt đối T* thì knAˆ là một nhóm con của nhóm xạ ảnh Kn. Mỗi
phép biến đổi của nhóm knAˆ , nếu xem như tác dụng lên không gian knΕ sẽ gọi là
phép đồng dạng của knΕ
Hình học của nhóm knAˆ gọi là hình học giả Euclide n – chiều chỉ số k.
2.8.1. Phương trình của phép đồng dạng – phép dời trong knΕ
Giả sử ta có một phép afin có phương trình đối với mục tiêu trực chuẩn
trong knΕ là
n
i ij i n 1
j 1
X' b b , i 1,njX +=
= + =∑ . (7)
Ta tìm điều kiện cần và đủ để (7) là một phép đồng dạng của knΕ .
Ta có phép afin (7) được sinh ra bởi phép biến đổi xạ ảnh sau:
n+1
i ij j
j 1
n 1 n 1
x' b x , i 1,n
x' x
=
+ +
⎧ = =∑⎪⎨⎪ =⎩
(8)
Đến lượt (8) lại sinh ra trong siêu phẳng vô tận phép biến đổi xạ ảnh:
[x’] = B[x] hay [x] = B–1[x’] (9)
trong đó [x] và [ x’] là các ma trận:
và [ ]
⎥⎥
⎥⎥
⎥
⎦
⎤
⎢⎢
⎢⎢
⎢
⎣
⎡
=
nx
x
x
x
'
'2
1'
'
M
. ijB b⎡ ⎤= ⎣ ⎦ [ ]
⎥⎥
⎥⎥
⎥
⎦
⎤
⎢⎢
⎢⎢
⎢
⎣
⎡
=
nx
x
x
x
M
2
1
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 28
Phương trình của cái tuyệt đối trong Pn–1 có thể viết được dưới dạng:
[x]* Ik [x] = 0 (10)
Trong đó:
Như vậy, phép biến đổi (9) sẽ biến cái tuyệt đối (10) thành siêu mặt có
phương trình: [x’]* (B*)–1 Ik B–1[x’] = 0. (11)
Muốn cái tuyệt đối T* không thay đổi, điều kiện cần và đủ là phương trình
(10) trùng với phương trình (11) hay là:
(B*)–1 Ik B–1 = λ Ik với λ ≠ 0. (12)
Chú ý rằng (Ik)–1 = Ik nên điều kiện (12) tương đương với
B.Ik..B* = λ Ik (13)
Từ (13) ta suy ra
(det B)2. det Ik = λ .det Ik
hay λ = (det B)2.
Vậy nếu ta đặt B = λ A , thì A phải thỏa mãn điều kiện:
A.Ik.A* = Ik (14)
Ma trận A thỏa mãn điều kiện (14) gọi là ma trận k – trực giao.
Như vậy ta có định lý sau đây:
+ Định lý
Muốn cho phép biến đổi afin (7) là phép đồng dạng điều kiện cần và đủ là
B = mA
k
⎪⎪
⎪
⎭
⎪⎪
⎪
⎬
⎫
kn −
⎪⎪
⎪⎪
⎭
⎪⎪
⎪⎪
⎬
⎫
dòng
dòng
⎥⎥
⎥⎥
⎥⎥
⎥⎥
⎥⎥
⎥⎥
⎥⎥
⎥
⎦
⎤
⎢⎢
⎢⎢
⎢⎢
⎢⎢
⎢⎢
⎢⎢
⎢⎢
⎢
⎣
⎡
−
−
=
10..0000
..
....
0.
0..010
0...01.
..
...
.0.
0...01.
0..01
kI
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 29
Trong đó m là một số dương, còn A là ma trận k – trực giao, số m gọi là tỉ
số đồng dạng.
Nếu m = 1, phép đồng dạng gọi là phép dời.
Cố nhiên tập hợp các phép dời làm thành một nhóm con của nhóm knAˆ .
+ Định lý
Nếu u , v là hai vectơ bất kỳ, và 'u , 'v là ảnh của chúng qua nền của
phép đồng dạng tỷ số m thì: 'u * 'v = m2( u * v ).
Chứng minh
Giả sử ma trận của phép đồng dạng là mA, trong đó A là ma trận
k – trực giao.
Ta có: [u’] = mA[u], và [v’] = mA[v].
Do đó: 'u * 'v = [u’]*.Ik.[v’] = m[u]*A*.Ik. mA[v] = m2 [u]*A*.Ik.A[v].
Nhưng vì: A*. Ik. A = A. Ik.A* = Ik. Nên 'u * 'v = m2 [u]*.Ik.[v] = m2( u * v ).
Vậy định lý được chứng minh.
+ Hệ quả
(1) Phép đồng dạng tỷ số m biến một đoạn thẳng AB thành một đoạn thẳng
A’B’, sao cho d(A’,B’) = md(A,B).
(2) Phép đồng dạng bất kỳ không làm thay đổi tỷ số độ dài của hai đoạn thẳng
tùy ý. Vậy tỷ số độ dài của hai đoạn thẳng là một đối tượng nghiên cứu của hình
học giả Euclide.
(3) Phép dời hình không làm thay đổi độ dài đoạn thẳng.
2.8.2. Phép dời trong không gian giả Euclide 12Ε
Trước hết ta hãy xét ma trận dạng 1 – trực giao. Giả sử ta có ma trận
A = ⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
δγ
βα
Ta có A là ma trận 1 – trực giao khi và chỉ khi
⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
δγ
βα
⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
−10
01 ⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
δβ
γα
= ⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
−10
01
Từ đó suy ra
⎪⎪⎩
⎪⎪⎨
⎧
−=−
=−
=−
12δ2γ
0δβγα
12β2α
(15)
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 30
Phương trình thứ hai của (15) có thể viết dưới dạng:
λαδλβ,γ == (trong đó λ là một ẩn số mới). (16)
Thay các biểu thức của (16) vào phương trình cuối của (15) ta được
(17)
Như vậy λ= 1± 2 2 2 2 2 2γ δ λ (β α ) λ 1− = − = = −
Bây giờ dùng phương trình 12β2α =− ta thấy rằng nghiệm tổng quát của
nó có dạng
shθβchθα ±=±= (18)
Kết hợp (16) và (18) với chú ý λ= 1± . Ta thấy rằng ma trận A sẽ có các
dạng sau đây
(a) ⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
chθshθ
shθchθ
(b) ⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
chθ-shθ-
shθ-chθ-
(c) ⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
chθ-shθ-
shθchθ
(d) ⎥⎦
⎤⎢⎣
⎡
chθshθ
shθ-chθ-
(a’)
⎪⎩
⎪⎨
⎧
++=
++=
bchθ2Xshθ1X
'
2X
ashθ2Xchθ1X
'
1X
(b’)
⎪⎩
⎪⎨
⎧
+−−=
+−−=
bchθ2Xshθ1X
'
2X
ashθ2Xchθ1X
'
1X
(c’)
⎪⎩
⎪⎨
⎧
+−−=
++=
bchθ2Xshθ1X
'
2X
ashθ2Xchθ1X
'
1X
(d’)
⎪⎩
⎪⎨
⎧
++=
+−−=
bchθ2Xshθ1X
'
2X
ashθ2Xchθ1X
'
1X
Các phép dời loại (a’), nếu a = b = 0 sẽ gọi là phép quay hyperbolic với
góc quay là θ .Vì vậy các phép dời loại (a’) là tích của một phép quay hyperbolic
và một phép tịnh tiến. Phép quay hyperbolic biến một đường tròn (tức là các
đường bậc hai dạng 2 2 21 2X X R− = ± ) thành chính nó và biến hai đường thẳng
đẳng hướng X1 = X2 và X1= –X2 thành chính nó.
Nếu a = b = 0 thì phép dời loại (b’) là tích của phép quay hyperbol với
phép đối xứng qua gốc tọa độ.
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 31
Nếu a = b = 0 thì phép dời loại (c’) (tương ứng loại (d’)) là phép đối xứng
qua đường thẳng 0XX
2
θth 12 =+ (tương ứng 0X2
θthX 12 =+ ).
3. Hình học Lobachevsky
3.1. Định nghĩa không gian Lobachevsky và hình học Lobachevsky
Trong không gian xạ ảnh Pn với mục tiêu đã chọn, ta lấy một siêu mặt trái
xoan có phương trình:
0xx...xx 2 1n
2
n
2
2
2
1 =−+++ + (1)
và nó gọi là cái tuyệt đối T.
Ta ký hiệu Hn, là tập hợp các điểm nằm trong cái tuyệt đối T. Tập hợp Hn
sẽ gọi là không gian Lobachevsky n – chiều.
Mỗi tập hợp Hn ∩Pr, trong đó Pr là r – phẳng xạ ảnh của Pn, sẽ gọi là
r – phẳng của Hn..
Gọi L là nhóm tất cả các phép biến đổi xạ ảnh bảo tồn cái tuyệt đối T. Như vậy
L là nhóm con của nhóm các phép biến đổi xạ ảnh K. Mỗi phép biến đổi của
nhóm L cũng biến Hn thành chính nó. Mỗi phép biến đổi của L được gọi là một
phép dời của Hn. Hình học của nhóm L trên Hn gọi là hình học Lobachevsky
n – chiều.
Tất nhiên mỗi phép biến đổi của nhóm L cũng biến r – phẳng của Hn thành
r – phẳng của Hn, cho nên r – phẳng là đối tượng nghiên cứu của hình học
Lobachevsky.
3.2. Một số quy ước
Ta quy ước gọi các điểm thuộc Hn là các điểm thông thường, những điểm
nằm trên cái tuyệt đối T gọi là điểm vô tận, còn những điểm nằm ngoài T gọi là
điểm lý tưởng.
Như vậy một điểm X có toạ độ xạ ảnh là ( 1 2 n 1x : x : ... : x + ), thì X là điểm
thông thường, điểm vô tận, hay điểm lý tưởng tuỳ theo đại lượng
2
1n
2
n
2
2
2
1 xx...xx +−+++ là số âm, bằng 0, hay số dương.
Một r – phẳng xạ ảnh Pr sẽ gọi là thông thường nếu nó cắt cái tuyệt đối T,
gọi là r – phẳng vô tận nếu nó tiếp xúc với cái tuyệt đối T, và gọi là
r – phẳng lý tưởng nếu nó không cắt cái tuyệt đối T.
Như vậy nếu Pr là r – phẳng xạ ảnh thông thường thì Pr∩Hn là một
r – phẳng Hr của không gian Lobachevsky. Ta quy ước xem các điểm vô tận và lý
tưởng của Pr cũng nằm trên Hr.
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 32
3.3. Các định nghĩa
Cho hai cái phẳng của không gian Lobachevsky Hr = Pr∩Hn và
Hs = Ps ∩ Hn. Nếu Pr và Ps cắt nhau theo một cái phẳng thông thường thì Hr và Hs
gọi là cắt nhau. Nếu Pr và Ps cắt nhau theo một cái phẳng vô tận thì Hr và Hs gọi
là song song với nhau. Nếu Pr và Ps cắt nhau theo một cái phẳng lý tưởng thì Hr
và Hs gọi là phân kỳ.
Rõ ràng các khái niệm cắt nhau, song song và phân kỳ của các phẳng là
những bất biến của nhóm L, và do đó là đối tượng nghiên cứu của hình học
Lobachevsky.
Các kết quả sau đây dễ dàng chứng minh dựa vào định nghĩa.
Định lý
(1) Cho một r – phẳng Hr và một điểm A ngoài nó. Qua A có hai đường
thẳng song song với Hr nếu r = 1, và có vô số đường thẳng song song với Hr nếu
r ≥2. (Tập hợp các đường thẳng song song đó gọi là nón song song với Hr và có
đỉnh tại A, ký hiệu N(A, Hr).
(2) Nếu cái phẳng Hs song song với cái phẳng Hr thì qua mỗi điểm A thuộc
Hs có một và chỉ một đường thẳng d nằm trong Hs và song song với Hr. Do đó Hs
luôn cắt mặt nón N(A, Hr) theo một đường sinh với mọi A thuộc Hs.
(3) Nếu Hs cắt Hr thì qua mỗi điểm A thuộc Hs có hai đường thẳng d và d’
phân biệt, nằm trong Hs và song song với Hr. Do đó, Hs luôn cắt mặt nón
N(A, Hr) theo hai đường sinh phân biệt với mọi A thuộc Hs .
(4) Nếu Hs và Hr phân kỳ, thì mọi đường thẳng nằm trong Hs đều phân kỳ
với Hr. Do đó Hs luôn cắt mặt nón N(A, Hr) theo một điểm A duy nhất.
3.4. Khái niệm vuông góc
Cho siêu phẳng Hn–1 = Hn ∩ Pn–1. Ta gọi điểm P là cực của siêu phẳng xạ
ảnh Pn–1 đối với cái tuyệt đối T. Đường thẳng H1 = Hn ∩ P1, gọi là vuông góc với
siêu phẳng Hn–1 nếu P1 đi qua điểm P.
Hai đường thẳng cắt nhau a và b của không gian Hn gọi là vuông góc với
nhau nếu a vuông góc với một siêu phẳng nào đó đi qua b (và do đó b cũng
vuông góc với một siêu phẳng nào đó đi qua A).
Nếu đường thẳng a và cái phẳng Hr cắt nhau thì a gọi là vuông góc với Hr
nếu a vuông góc với mọi đường thẳng của Hr đi qua giao điểm của Hr và a.
Ta dễ thấy rằng, các khái niệm vuông góc nói trên đều là bất biến của
nhóm L, và do đó chúng là đối tượng nghiên cứu của hình học Lobachevsky.
Định lý
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 33
(1) Điều kiện cần và đủ để hai cái phẳng Hr và Hs phân kỳ là chúng cùng
vuông góc với một đường thẳng.
(2) Hai cái phẳng phân kỳ chỉ có duy nhất một đường vuông góc chung.
(3) Các đường vuông góc với một siêu phẳng đã cho đi qua một điểm lý
tưởng nào đó, và do đó chúng là những đường thẳng phân kỳ với nhau. Tập hợp
các đường thẳng đó gọi là chùm phân kỳ.
Ngoài ra, tập hợp các đường thẳng đi qua một điểm vô tận gọi là chùm
song song, còn tập hợp các đường thẳng đi qua một điểm thông thường gọi là
chùm hội tụ.
3.5. Phương trình của phép dời hình trong Hn
Xét phép biến đổi xạ ảnh của Pn : [x] = B[x’] (2)
Muốn cho phép biến đổi (2) giữ nguyên cái tuyệt đối T có phương trình
(1), điều kiện cần và đủ là
B = mA (3)
trong đó A là một ma trận n – trực giao (A là ma trận vuông cấp n+1),và m là
một số dương. Như vậy phương trình của phép dời hình trong Hn là phương trình
(2) với điều kiện (3).
Chú ý
Hai ma trận B = mA và B’ = m’ A với m và m’ khác nhau cùng xác định
cho ta một phép dời, bởi vậy ta có thể luôn luôn lấy ma trận của phép dời là ma
trận n – trực giao A. Khi đó det A = ± 1.
• Nếu det A = 1 phép dời gọi là phép dời loại 1.
• Nếu det A = –1 phép dời gọi là phép dời loại 2.
3.6. Khoảng cách giữa hai điểm trong Hn
Cho hai điểm A và B của Hn, đường thẳng AB cắt cái tuyệt đối T tại hai
điểm U, V. Khoảng cách giữa hai điểm A và B được ký hiệu là d(A, B) và được
định nghĩa bằng biểu thức: d(A, B) = |ln(ABUV)| (4)
Từ định nghĩa ta dễ dàng chứng minh được các tính chất sau đây:
Định lý
(1) d(A, B) ≥0, d(A, B) = 0 ⇔ A ≡ B.
(2) d(A, B) = d(B, A).
(3) Nếu A, B, C thẳng hàng thì một trong ba số và d(A, B), d(C, A ), d(B,
C) là tổng của hai số kia.
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 34
Nếu là ba điểm A, B, C thẳng hàng và d(A, C) = d(A, B) + d(B, C) thì ta
nói rằng điểm B nằm giữa hai điểm A và C.
Tập hợp gồm hai điểm A, C và những điểm nằm giữa chúng gọi là đoạn
thẳng AC. Khoảng cách d(A, C) còn gọi là độ dài của đoạn thẳng AC.
(4) Độ dài d(A, B) không thay đổi qua phép dời.
3.7.Góc giữa hai đường thẳng
Cho hai đường thẳng cắt nhau a và b của không gian Hn . Ta gọi u và v là hai
cát tuyến của cái tuyệt đối T cùng xuất phát từ giao điểm của a và b, và cùng nằm
trong mặt phẳng chứa a, b. Khi đó u và v là hai đường thẳng ảo liên hợp đi qua
C, I và C, J. Số đo góc giữa hai đường thẳng a và b, được ký hiệu là b)(a,ϕ , và
được định nghĩa là :
A= C* a∩ B= C* b∩ ,IJ= AB nH∩
1(a, b) ln(ABIJ)
2
ϕ = và
2
πb)(a,0 ≤≤ ϕ (5)
Chú ý
Vì (a,b,u,v) là tỷ số của hai số phức liên hợp, nên có dạng
)k2(i
e
π+θ
Vậy
2
θv)u,b,ln(a,
2
1 = + kπ
Điều kiện thứ hai trong (5) chứng tỏ rằng nếu chọn θ sao cho
πθ0 ≤≤ thì
2
θb)(a, =ϕ
Từ định nghĩa ta dễ dàng suy ra:
Định lý
(1) 0b)(a, =ϕ ba ≡⇔
(2) a)(b,b)(a, ϕϕ =
(3) b)(a,ϕ không thay đổi qua phép dời.
(4)
2
πb)(a, =ϕ khi và chỉ khi a và b vuông góc với nhau.
Chương III: MẪU ĐĨA POINCARE VÀ MẪU NỬA TRÊN
MẶT PHẲNG POINCARE
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 35
1. Mẫu đĩa Poincare và hình học Lobachevsky
Định đề đặc trưng của hình học Lobachevsky:
Qua hai điểm tồn tại duy nhất một đường thẳng chứa nó.
Cho một đường thẳng bất kỳ, một đoạn với chiều dài bất kỳ có thể định
nghĩa được trên nó.
Với một điểm bất kỳ làm tâm và với bán kính tùy ý, có thể vẽ được một
đường tròn.
Tất cả các góc vuông đều bằng nhau.
Qua một điểm không nằm trên đường thẳng có thể vẽ được ít nhất hai
đường thẳng song song với nó.
Nếu ta chấp nhận được định đề 5 của Hình học Lobachevsky thì ta có:
Tổng ba góc của một tam giác bé hơn 1800.
Không tồn tại một đường thẳng nào cách đều một đường thẳng khác.
Nếu ba góc của một hình tứ giác là vuông thì góc thứ tư bé hơn một
vuông.
Nếu một đường thẳng cắt một trong hai đường thẳng song song thì nó có
thể không cắt đường kia.
Những đường thẳng song song với cùng một đường thì có thể không song
song với nhau.
1.1 . Mặt phẳng Hyperbolic trong mẫu đĩa Poincare
Các định nghĩa
Định nghĩa điểm của mặt hyperbolic
Cho một đường tròn đơn vị trong mặt phẳng
Euclide, điểm của mặt hyperbolic là những điểm nằm
bên trong đường tròn đơn vị.
H2 = { (x,y) | x2 + y2 < 1}.
Những điểm nằm trên đường tròn được gọi là điểm
vô tận
Những điểm nằm ngoài được gọi là điểm lý tưởng
A
B
O
P
Γ
Ω
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 36
Định nghĩa đường của mặt hyperbolic.
Cho một đường tròn đơn vị trong mặt phẳng Euclide, những đường thẳng
của mặt hyperbolic là những cung của đường tròn trực giao với đường tròn đơn
vị đã cho và nằm bên trong đường tròn đơn vị.
Cách dựng đường của mặt hyperbolic.
+ Cho đường tròn Γ tâm là O.
+ Dựng bán kính OA.
+ Dựng đường vuông góc với OA tại A.
+ Chọn một điểm P bất kỳ trên d, kẻ đường tròn (P, PA).
Đặt B = (P, PA)∩ Γ ⇒ AB là một đường thẳng trong mẫu đĩa Poincare.
Chúng ta cần dựng những đường thẳng
trong các trường hợp khác với A, B là hai
điểm hyperbolic bất kỳ. Ta có ba trường hợp:
+ Trường hợp 1: A, B ∈Γ .
Dựng đoạn PA, PB với P là tâm của
đường tròn Γ . Dựng đường vuông góc với
PA tại A và PB tại B. Lấy Q là giao diểm của
hai đường này.
Gọi Ω là đường tròn tâm Q bán kính QA
cắt Γ ở A và B.
Đường thẳng AB chính là cung AB của Ω
nằm trong Γ .
+ Trường hợp 2: A ∈Γ , B nằm trong Γ
Gọi P là tâm của đường tròn Γ . Nối P với
A và B. Dựng tiếp tuyến của Γ tại A. Vẽ đoạn
AB và dựng đường trung trực đoạn AB. Gọi Q là
giao điểm của tiếp tuyến của Γ tại A và trung
trực đoạn AB.
Gọi Ω là đường tròn tâm Q, bán kính QA chứa A và B.
Đường AB là cung AB của Ω và nằm trong Γ
+ Trường hợp 3: A, B nằm trong Γ .
Cho đường tròn Γ tâm P, dựng đoạn PA,
dựng đường vuông góc với PA tại A, đường này
cắt Γ tại hai điểm X và Y. Dựng hai tiếp tuyến
với Γ tại X và Y. Gọi C là giao điểm của hai
tiếp tuyến này. Ω là đường tròn tâm Q qua A,
P
Q
A
B
P
Q
B
A
Γ
Ω
B
Γ
P
C
X
Y
P
A
B
Q
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 37
B, C. Đường thẳng AB là cung AB của Ω và nằm trong Γ .
Khoảng cách mêtric trên mặt hyperbolic
Ta định nghĩa khoảng cách mêtric trên mặt hyperbolic bởi:
dρ= 2r1
dr2
− (*)
trong đó ρ đặc trưng cho khoảng cách hyperbolic, và r là khoảng cách Euclide từ
tâm của đường tròn. Từ (*) ta thấy dρ ∞→ khi r→1, điều đó có nghĩa là đường
thẳng sẽ được mở rộng ra vô hạn. Sự liên hệ giữa khoảng cách Euclide của một
điểm từ tâm của đường tròn và khoảng cách hyperbolic là:
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛
−
+=−=ρ ∫ r1
r1ln
u1
du2r
0
2
Bây giờ, ta có thể định nghĩa khoảng cách giữa hai điểm trong một đường
Poincare.
Cho hai điểm hyperbolic A và B, giao điểm của AB cắt đường tròn tại hai
điểm vô tận P và Q.
Đặt (AB, PQ) =
BQ/BP
AQ/AP =
BP.AQ
BQ.AP là tỉ số của A và B với P và Q, AP được
gọi là độ dài cung Euclide.
Định nghĩa khoảng cách hyperbolic từ A đến B
d(A, B) = |ln(AB,PQ)|
+ Định lý
Nếu một điểm A nằm trong đường tròn đơn vị thì
d(A, O) = ln
r1
r1
−
+
( r: khoảng cách Euclide từ A đến tâm của đường tròn).
Chứng minh
d(A, O) = ln|AP,OQ| = .ln
.
AP OQ
AQ OP
=
OP.AQ
OQ.APln =ln
r1
r1
−
+ .
+ Định lý
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 38
Khoảng cách hyperbolic từ một điểm bất kỳ trong đường tròn đơn vị đến
chính nó thì kéo dài ra vô tận.
Những đường thẳng song song
Cho đường thẳng AB và một điểm D∉AB. Ta có thể vẽ ít nhất hai đường
thẳng qua D và không cắt AB.
Gọi những đường thẳng qua D là l1 và l2. Ta có l1
song song AB, l2 song song AB nhưng l1 không song
song với l2 .
Chú ý: l2 cắt một trong những đường thẳng song
song với l1 nhưng không cắt những đường song song với
AB.
Nhận thấy rằng đường AB cắt đường tròn đơn vị ở hai
điểm vô tận Λ và Ω .
Định lý
Cho đường thẳng AB cắt đường tròn đơn vị tại Λ và Ω . Một điểm D nằm
ngoài đường thẳng AB, từ D kẻ đường thẳng vuông góc xuống đường thẳng AB
tại M thì ta có ΛDM =ΩDM
Chứng minh
c1
M
D
A B
Chứng minh bằng phương pháp phản chứng.
Giả sử ΛDM ≠ ΩDM
o Trường hợp :ΛDM <ΩDM
Do đó sẽ có một điểm E nằm trong ΩDM
để cho ΛDM = EDM
Đường ED phải cắt AB tại một điểm vì DΩ là đường giới hạn song song
của AB.
D
A B
Λ Ω
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 39
Lấy điểm F = DE∩AB. Chọn điểm G trên AB là đối xứng với F qua DM.
Do đó GM = FM
Suy ra: ∆GMD ~∆FMD
⇒GDM = FDM = ΛDM. Điều này có nghĩa là: DΛ cắt AB ở G (G∈ H2) (vô
lý) vì DΛ là đường giới hạn song song.
Vậy ΛDM =ΩDM
o Trường hợp :ΛDM >ΩDM (chứng minh tương tự).
1.1.6 Định lý
Góc được định nghĩa như định nghĩa 1.1.5 là góc nhọn.
Chứng minh
Giả sử MDΩ > 900.
Gọi E là một điểm nằm trong MDΩ để cho MDE = 900. Khi đó vì DE và
AB cùng vuông góc DM nên DE song song AB.
Thật vậy, DE không cắt AB, trong khi DΩ là đường giới hạn song song
của AB (vô lý).
Do đó MDΩ ≤ 900. Nếu MDΩ = 900 ta có Hình học Euclide.
1.1.7. Định lý Lobachevsky
Cho một điểm D và gọi d là khoảng cách hyperbolic từ D đến AB. Khi đó
góc song song θ của D và dường thẳng AB thỏa mãn
e–d = tan
2
θ
Chứng minh
Cho đường thẳng AB và một điểm D không thuộc AB. Dựng đường thẳng
qua D vuông góc với AB.
Gọi R là giao điểm của AB và đường vuông góc qua D.
Gọi d = d(D, R). Ta di chuyển điểm D để nó trở thành tâm của đường tròn
đơn vị và di chuyển đường thẳng để đường vuông góc với AB trở thành bán kính
của đường tròn đơn vị.
Dựng bán kính từ D đến hai điểm vô tận A và B.
Dựng tiếp tuyến của đường tròn đơn vị tại A và B, hai tiếp tuyến này cắt
nhau tại Q và Q ∈ DR. Như vậy nếu r là khoảng cách Euclide từ D đến R thì ta
có :
d = ln
r1
r1
−
+
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 40
(r là khoảng cách Euclide từ R đến tâm D) (định lý 1.2.2)
Hoặc ed =
r1
r1
−
+ hoặc e–d =
r1
r1
+
−
Bây giờ ta nói về khoảng cách Euclide (r) và sử dụng tam giác trong mặt
phẳng Euclide với bán kính bằng 1, ta có:
r = QD – QR = QD – QA = secQDA – tanQDA = secθ– tanθ= θ
θ−
cos
sin1 .
Như trên ta có:
e–d =
r1
r1
+
− =
θ
θ−+
θ
θ−−
cos
sin11
cos
sin11
=
1sincos
1sincos
+θ−θ
−θ+θ .
1sincos
1sincos
+θ+θ
+θ+θ
=
1cos2sincos
1sinsincos2cos
2
22
+θ+θ−θ
−θ+θθ+θ = θ+θ
θθ
cos2cos2
cossin2
2 = θ+
θ
cos1
sin
=
2
cos2
2
cos
2
sin2
2 θ
θθ
= tan
2
θ .
1.1.8 Định lý
Các góc ở đỉnh của một tứ giác saccheri thì nhọn.
Chứng minh
Gọi Ω là điểm vô tận của đường thẳng AB.
Ta có: EΩ và FΩ là đường giới hạn song song tại Ω .
Gọi BE ≅AF. BEΩ là góc song song tạo nên bởi
BE và EΩ .
C
F
A
B
E
Ω
P
R
B
B
A
D
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 41
Tương tự AFΩ là góc song song tạo nên bởi AF và FΩ .
Ta lại có: BEΩ +ΩEC = AFE.
Mặt khác: AFE + AFΩ +Ω FC = 1800
Thế vào ta được: BEΩ +ΩEC + BEΩ + Ω FC = 1800
(vì AFE = BEΩ +ΩEC, AFΩ = BEΩ (định lý Lobachevsky)
Mà ΩEC < Ω FC
Khi đó: BEΩ +ΩEC + BEΩ + ΩEC < 1800
⇒2BEΩ + 2ΩEC < 1800
⇒2BEF < 1800
⇒BEF = BEΩ +ΩEC < 900
Vậy góc ở đỉnh của một tứ giác saccheri là góc nhọn.
1.1.9. Định lý (Tổng các góc của tam giác Hyperbolic)
Tổng các góc bất kỳ tam giác Hyperbolic nào cũng bé hơn 1800.
Chứng minh
Ta xét 3 trường hợp.
o Trường hợp 1: ABC∆ nhọn.
Gọi D và E là trung điểm của AB và AC.
Dựng BG, AF và CH vuông góc với DE.
Ta có: BDG≅ADF (đối đỉnh)
Theo định lý SAA: Trong tam giác ABC và
tam giác DEF, cho AC≅DE, Aˆ ≅ Dˆ , Bˆ ≅ Eˆ thì
ABC∆ ≅ DEF∆ .
Ta có: BGD∆ ≅ ADF∆ . Từ đó suy ra BG≅AF (1)
Tương tự ta cũng có: CHE∆ ≅ AEF∆ ⇒CH≅AF.
Từ (1) và (2) suy ra: BG≅CH và BGHC là một tứ giác saccheri.
Ta có: ABC +ACB +BAC = ABC + ACB + (DAF + FAE)
=ABC + DBG + (ACB +ECH)
= GBC + HCB.
Như vậy, tổng ba góc của tam giác ABC bằng với tổng các góc ở đỉnh của
môt tứ giác saccheri nên trong trường hợp tam giác ABC∆ nhọn thì tổng các góc
của ABC∆ nhỏ hơn 1800.
o Trường hợp 2: ABC∆ tù.
Trong trường hợp này ACB là góc tù.
D
C
A
B
C
E
F
B
D
HG
A
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 42
Vẽ đường vuông góc từ C đến AB .
Đường này sẽ cắt AB ở điểm D nằm giữa A và B.
Đồng thời nó cũng chia tam giác tù ABC thành hai tam giác nhọn:
ACD∆ và BCD∆ .
Ta có:
ABC + ACB + BAC = DBC + DAC + DCA + DCB
= (DBC + DCB) + (DAC + DCA) + (ADC + BDC – 1800 )
< 1800 +1800 – 1800 = 1800.
o Trường hợp 3: ABC∆ vuông (chứng minh tương tự).
1.1.10. Định lý
Tổng của tất cả các góc nhọn của một tam giác vuông thì bé hơn 900.
1.1.11. Định lý
Tổng tất cả các góc của một tứ giác saccheri bé hơn 3600.
1.1.12. Định lý Pythagorean Hyperbolic
Trong tam giác vuông ABC với các cạnh a, b và cạnhh huyền c thì
cosh(c) = cosh(a)cosh(b)
2. Mẫu nửa trên mặt phẳng Poincare
2.1. Các định nghĩa
Trong mặt phẳng Euclide, ta hãy lấy một đường thẳng x nào đó nằm ngang.
Đường thẳng x xác định hai nửa mặt phẳng, ta quy ước gọi một trong hai nửa đó
là “nửa trên”.
2.1.1 . Điểm
Các điểm của nửa trên gọi là các điểm phi Euclide.
2.1.2 . Đường thẳng
Đường thẳng phi Euclide là các nửa vòng tròn Euclide nằm trong nửa trên
và trực giao với x (nghĩa là có tâm trên x ) và cả những tia Euclide thuộc nửa
trên, xuất phát từ x và tạo với x một góc vuông.
2.1.3. Phép nghịch đảo
Cho một vòng tròn (S) tâm O, bán kính r và một điểm M bất kỳ trong mặt
phẳng.
M' MO
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 43
Nếu M không trùng với O thì ứng với nó bao giờ cũng có một điểm M’
duy nhất nằm trên tia OM và xác định bởi điều kiện: OM’.OM = r2.
Điểm M’ gọi là biến điểm của M trong phép nghịch đảo đối với vòng tròn
(S), hay gọi tắt là điểm nghịch đảo của M.
Ngoài ra, ta quy ước gọi M’ là nghịch đảo của M đối với một đường thẳng
u nếu M’ đối xứng với M qua u.
* Các tính chất của phép nghịch đảo
Nếu M’ là nghịch đảo của M thì M là nghịch đảo của M’. Vậy phép
nghịch đảo trùng với phép biến hình đảo ngược.
+ Trong phép nghịch đảo các điểm ở ngoài vòng tròn (S) biến thành
những điểm ở trong, và các điểm ở trong thành những điểm ở ngoài.
+ Mỗi điểm của (S) trùng với điểm ngịch đảo của nó.
+ Hình nghịch đảo của một vòng tròn là một vòng tròn.
+ Nếu trong một phép biến hình tạo nên bởi tích của một số chẵn những
phép nghịch đảo ta có ba điểm bất biến (nghĩa là mỗi điểm biến thành chính nó)
thì phép biến hình đó là một phép biến hình đồng nhất.
+ Trong một phép biến hình tạo nên bởi tích của một số lẻ những phép
nghịch đảo,nếu ta có ba điểm bất biến thì phép biến hình đó là một phép nghịch
đảo đối với vòng tròn đi qua ba điểm đó.
+ Nếu hai vòng tròn cắt nhau thì các góc của chúng bao giờ cũng bằng góc
tạo nên bởi các hình nghịch đảo của chúng trong bất cứ phép nghịch đảo nào.
2.1.4. Góc
Góc là tập hợp hai tia phi Euclide cùng xuất phát từ một điểm.
2.1.5. Sự bằng nhau của các đoạn thẳng và các góc trong mẫu
nửa trên mặt phẳng Poincare
Bây giờ ta định nghĩa khái niệm “ở giữa” trên một đường thẳng phi
Euclide:
Cho 3 điểm A, B, C trên một đường thẳng phi Euclide (biểu diễn bằng
một nửa vòng tròn a). Ta nói rằng điểm B ở giữa (theo nghĩa phi Euclide) A và C
nếu B ở giữa A và C (theo nghĩa Euclide) trên nửa vòng tròn a, nói cách khác,
thứ tự các điểm trên đường thẳng phi Euclide trùng với thứ tự các điểm trên nửa
vòng tròn Euclide biểu diễn đường thẳng đó.
Trong trường hợp mà nửa vòng tròn biểu diễn đường thẳng phi Euclide
không suy biến thành một tia Euclide thì ta có thể xác định thứ tự các điểm trên
một đường thẳng phi Euclide như sau:
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 44
C'B'A'
A C
Giả sử một nửa vòng tròn a, tâm O (O không phải là một điểm phi Euclide
nào đó biểu diễn một đường thẳng phi Euclide). Ta hãy lấy một đường thẳng
Euclide u song song với x. Mọi đường thẳng Euclide đi qua O (trừ x) đều cắt nửa
vòng tròn a ở một điểm M, và đường thẳng u ở một điểm M’ mà ta gọi là điểm
tương ứng của M.
Như thế thì trong 3 điểm A, B, C trên
đường thẳng phi Euclide biểu diễn nửa vòng
tròn a, điểm B sẽ ở giữa (theo nghĩa phi
Euclide) A và C. Khi đó 3 điểm A’, B’, C’
tương ứng trên đường thẳng Euclide u, điểm B’
ở giữa A’ và C’.
Theo định nghĩa đó thì thứ tự các điểm
trên đường thẳng phi Euclide trùng với thứ tự
các điểm trên nửa vòng tròn Euclide biểu diễn
đường thẳng phi Euclide đó.
Vì vậy, một đoạn thẳng phi Euclide AB
được biểu diễn bởi cung có các đầu mút ở A và
B của nửa vòng tròn, một tia Euclide xuất phát
từ một điểm O được biểu diễn bởi cung OX mà đầu mút X nằm trên đường thẳng
x ( X không kể là một điểm của tia phi Euclide).
• Sự bằng nhau của các đoạn thẳng và các góc trong mẫu nửa trên
Poincare.
Ta quy ước chỉ xét những phép nghịch đảo đối với những vòng tròn trực
giao với đường thẳng x.
Với những phép nghịch đảo như thế thì các điểm nằm trong nửa mặt
phẳng trên đều biến thành những điểm của nửa đó.
• Ta nói rằng một đoạn phi Euclide AB bằng một đoạn phi Euclide A’B’
nếu có một dãy phép nghịch đảo sao cho tích của chúng biến cung tròn Euclide
AB thành cung tròn Euclide A’B’.
• Cũng như vậy, góc phi Euclide (h, k) sẽ gọi là bằng góc phi Euclide
(h’, k’) nếu có một dãy phép nghịch đảo sao cho tích của chúng biến các cạnh
của góc thứ nhất thành các cạnh của góc thứ hai.
Chú ý : Các góc bằng nhau theo định nghĩa trên cũng không bằng nhau
theo nghĩa mà ta vẫn hiểu trong Hình học Euclide đối với các góc cong. Trái lại
các cung tròn biểu diễn các đoạn phi Euclide bằng nhau hoàn toàn không bằng
nhau theo nghĩa Euclide vì phép nghịch đảo giữ nguyên góc chứ không giữ
nguyên kích thước hình.
+ Mệnh đề
Một phép nghịch đảo về phương diện phi Euclide chính là phép đối xứng
đối với một đường thẳng
X
O
A
B
B
x
u
x
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 45
Chứng minh
Giả sử AB là một cung tròn biểu
diễn một đoạn thẳng phi Euclide.
Gọi S là giao điểm của đường thẳng
Euclide AB với x (giả thiết là chúng cắt
nhau).
Vẽ tiếp tuyến SC của cung AB.
Ta có: SA.SC = SC2. Nên phép nghịch đảo đối với nửa vòng tròn u tâm S,
bán kính SC sẽ biến A thành B, và biến B thành A, còn C thì bất biến. Vậy cung
AB biến thành chính nó, cung AC thành cung BC, cung BC thành cung AC.
Vì hai cung AC và BC là nghịch đảo của nhau nên chúng biểu diễn hai
đoạn phi Euclide bằng nhau. Nói cách khác C là trung điểm của đoạn phi Euclide
AB.
Ta lại có: AB trực giao với nửa vòng
tròn u. Vậy u biểu diễn đường trung trực
của đoạn phi Euclide AB, hay A và B là
đối xứng của nhau (theo nghĩa phi
Euclide) đối với đường thẳng phi Euclide
biểu diễn bởi u.
Bây giờ ta xét một vài sự kiện trong
Hình học Lobachevsky thể hiện ra trên nửa
mặt phẳng Euclide :
Cho một đường thẳng phi Euclide dưới dạng một nửa vòng tròn a trực
giao x, và một điểm A nằm ngoài a. Các đường thẳng phi Euclide đi qua A không
cắt đường thẳng đã cho được biểu diễn bằng nửa vòng tròn đi qua A trực giao với
x, và không cắt nửa vòng tròn a. Trong tất cả các đường đó phải có hai giới tuyến
gọi là hai đường song song với đường đã cho theo hai hướng của đường này.
Trên hình vẽ, các đường song song được biểu diễn bởi hai nửa vòng tròn
b1 và b2 tiếp xúc với nửa vòng tròn a ở hai đầu mút X1 và X2. Vì các điểm
Euclide trên đường thẳng x, không kể là những điểm phi Euclide nên ta phải xem
các đường thẳng phi Euclide b1, b2 như là không có điểm chung với đường thẳng
phi Euclide a
Qua A ta vẽ nửa vòng tròn trực giao với x, và cắt nửa vòng tròn a ở P dưới
một góc vuông. Cung AP biểu diễn đường vuông góc phi Euclide hạ từ A xuống
đường thẳng phi Euclide a, góc mà nó tạo nên với cung b1 chính là góc song song
đối với đoạn thẳng AP.
Trong Hình học Lobachevsky, AP là phân giác của góc tạo bởi hai đường
thẳng phi Euclide b1 và b2 (suy ra được từ phép nghịch đảo). Tuy nhiên, trong
Hình học Euclide, sự bằng nhau của hai góc tạo bởi cung AP với hai cung b1 và
b2 phải chứng minh khá vất vả.
c
P
X1 X2 x
a
b1
b2
A
X
C B
uA
S
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 46
Vì vậy, ta có thể chứng minh một số định lý của Hình học Euclide nhờ
vào hình học phi Euclide. Chẳng hạn định lý sau đây của hình học Euclide “Nếu
một tam giác có ba cạnh là ba cung tròn thuộc ba vòng tròn có tâm thẳng hàng thì
tổng các góc của tam giác đó nhỏ hơn hai vuông” là tương ứng với định lý:
“Tổng các góc của một tam giác nhỏ hơn hai vuông” của hình học phi Euclide.
Sau khi đã xây dựng xong các đối tượng cơ bản của mẫu nửa trên mặt
phẳng Poincare ta kiểm tra lại các tiên đề của Hình học Hyperbolic thì thấy mẫu
nửa trên mặt phẳng Poincare thỏa mãn các tiên đề, cụ thể:
+ Tiên đề 1: Qua hai điểm ở nửa trên mẫu Poincare ta có thể vẽ duy nhất
nửa đường tròn.
+ Tiên đề 2: Một đường thẳng có thể kéo dài ra vô tận. Thật vậy, vì luôn
tồn tại một nửa đường tròn hoặc một đường thẳng đi qua hai điểm bất kỳ trong
mặt phẳng .
+ Tiên đề 3: Từ các định nghĩa ta suy ra rằng có thể vẽ một nửa đường
tròn từ một điểm và một bán kính bất kỳ. (căn cứ vào số đo khoảng cách, ta có
thể vẽ nửa đường tròn).
+ Tiên đề 4: Ta biết phép đẳng cự bảo tồn số đo góc Euclide, mà định
nghĩa số đo góc trong không gian Hyperbolic giống như số đo góc Euclide cho
nên bất cứ hai góc vuông nào cũng bằng nhau.
+ Tiên đề 5: Cho bất kỳ đường l nào và một điểm P∉l thì qua P có ít nhất
hai đường l1 và l2 không cắt l.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian làm việc và nghiên cứu với sự hướng dẫn của cô Phạm
Thị Thu Hoa, tôi đã thực hiện khá hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu của mình. Khoá
luận này tôi trình bày những vấn đề về Hình học phi Euclide, những lý thuyết cơ
bản về Hình học giả Euclide, Hình học Lobachevsky, Và những mẫu trên mặt
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 47
phẳng Lobachevsky, đó là mẫu đĩa Poincare và mẫu nửa trên mặt phẳng
Poincare.
Do sự hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu nên việc hoàn thành
đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định, kính mong quý
thầy cô và các bạn góp ý kiến chỉ bảo. Tôi chân thành cảm ơn !.
Long Xuyên, tháng 5 năm 2008
Tác giả
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Văn Như Cương, Hình Học Xạ Ảnh, NXBGD 1999.
[2] Văn Như Cương – Kiều Huy Luân, Hình Học Cao Cấp, NXBGD 1976
GVHD: Th.s Phạm Thị Thu Hoa SVTH: Nguyễn Thị Xuyên
Khóa Luận Tốt Nghiệp Trang 48
[3] Nguyễn Cảnh Toàn, Hình Học Cao Cấp, NXBGD 1979
[4] Văn Như Cương, Hình Học Cao Cấp, NXB Đại Học Sư Phạm 2005
[5] Nguyễn Đăng Phất, Bài Tập Hình Học Cao Cấp Tập I – Cơ Sở Hình Học,
NXBGD 1964.
[6] Nguyễn Cảnh Toàn, Hình Học Cao Cấp Phần thứ I – Cơ Sở Hình Học,
NXBGD 1962.
[7] C.Royster, Non–Euclidean Geometry, Course Spring 2002.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- MOT SO TIM HIEU VE HINH HOC PHI EUCLIDE.PDF