Tài liệu Đề tài Một số thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại công ty Lữ hành Hanoitourist: LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn để tài
Du lịch – ngành công nghiệp không khói hiện nay đang là một đề tài nóng bỏng thu hút rất nhiều mối quan tâm của nhiều người. Rất nhiều quốc gia trên thế giới đã xác định Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia mình. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu của con người trên toàn thế giới nói chung và con người Việt Nam nói riêng. Chính vì lẽ đó mà ngày càng có nhiều loại hình du lịch xuất hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người. Và một loại hình du lịch hiện nay đang phát triển mạnh mẽ đó là loại hình du lịch nội địa.
Nắm bắt được những nhu cầu này của khách hàng, rất nhiều các doanh nghiệp du lịch đã tung ra các sản phẩm để thu hút khách du lịch. Một trong số những doanh nghiệp có uy tín và thương hiệu về tổ chức loại hình du lịch Nội địa là Công ty Lữ hành Hanoitourist.
Tuy nhiên, những năm qua liên tục xảy ra những bất ổn về kinh tế, dịch bệnh...Bên cạnh đó, trong nề...
60 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1333 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại công ty Lữ hành Hanoitourist, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn để tài
Du lịch – ngành công nghiệp không khói hiện nay đang là một đề tài nóng bỏng thu hút rất nhiều mối quan tâm của nhiều người. Rất nhiều quốc gia trên thế giới đã xác định Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia mình. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu của con người trên toàn thế giới nói chung và con người Việt Nam nói riêng. Chính vì lẽ đó mà ngày càng có nhiều loại hình du lịch xuất hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người. Và một loại hình du lịch hiện nay đang phát triển mạnh mẽ đó là loại hình du lịch nội địa.
Nắm bắt được những nhu cầu này của khách hàng, rất nhiều các doanh nghiệp du lịch đã tung ra các sản phẩm để thu hút khách du lịch. Một trong số những doanh nghiệp có uy tín và thương hiệu về tổ chức loại hình du lịch Nội địa là Công ty Lữ hành Hanoitourist.
Tuy nhiên, những năm qua liên tục xảy ra những bất ổn về kinh tế, dịch bệnh...Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường hiện nay có không ít các đối thủ cạnh tranh tổ chức thành công loại hình du lịch Nội địa này. Nên việc kinh doanh của Công ty Lữ hành Hanoitourist gặp không ít những khó khăn. Qua thời gian thực tập tại Công ty lữ hành Hanoitourist với mong muốn phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại Công ty và thỏa mãn tối đa nhu cầu du lịch cho khách, em đã quyết định chọn đề tài “ Một số thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại công ty Lữ hành Hanoitourist “.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt dộng khai thác nguồn khách du lịch nội địa và các sản phẩm tour du lịch nội địa ở công ty Lữ hành Hanoitourist.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ là hoạt động kinh doanh lữ hành, chủ yếu là kinh doanh lữ hành nội địa ở công ty Lữ hành Hanoitourist.
3. Mục đích và phương pháp nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu là dựa trên các cơ sở lý luận và thời gian thực tập tại công ty để đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh Lữ hành Nội địa. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh lữ hành Nội địa ở công ty nhằm giúp cho công ty kinh doanh có hiệu quả hơn, ngày các sản phẩm tour ngày một phong phú và hấp dẫn hơn. Và để đạt được mục đích nghiên cứu trong để tài em có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp
+ Phương pháp thu thập và xử lỹ tài liệu
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp so sánh số liệu
4. Kết cấu của đề tài
- Chương 1; Cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động du lịch
- Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh lữ hành Nội địa ở Công ty Lữ hành Hanoitourist
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh lữ hành Nội địa ở Công ty Lữ hành Hanoitourist.
Chương 1:
Cơ sỞ lý luẬn và thỰc tiỄn vỀ hoẠt ĐỘng du lỊch
1.1. Một số khái niệm cơ bản về du lịch
Khái niệm và phân loại công ty lữ hành lữ hành
1.1.1.1. Khái niệm công ty lữ hành
Đã tồn tại khá nhiều khái niệm khác nhau về doanh nghiệp lữ hành xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau trong việc nghiên cứu các doanh nghiệp lữ hành. Mặt khác, bản thân hoạt động du lịch nói chung và lữ hành du lịch nói riêng phong phú và đa dạng, có nhiều biến đổi theo thời gian. Ở mỗi giai đoạn phát triển, hoạt động lữ hành luôn có những hình thức và nội dung mới.
Ở thời kỳ đầu tiên, các doanh nghiệp lữ hành chủ yếu tập trung vào các hoạt động trung gian, làm đại lý bán sản phẩm của các nhà cung cấp như khách sạn, hàng không...Khi đó, các doanh nghiệp lữ hành (thực chất là các đại lý du lịch) được định nghĩa như một pháp nhân kinh doanh chủ yếu dưới hình thức là đại diện, đại lý cho các nhà sản xuất ( khách sạn, hãng ô tô, tàu biển...) bán sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng với mục đích thu tiền hoa hồng (Commission). Trong quá trình phát triển đến nay, hình thức các đại lý du lịch vẫn liên tục được mở rộng.
Một cách khái niệm phổ biến hơn là căn cứ vào hoạt động tổ chức các chương trình du lịch của các doanh nghiệp lữ hành. Khi đã phát triển ở một mức độ cao hơn so với việc làm trung gian thuần túy, các doanh nghiệp lữ hành đã tự tạo ra các sản phẩm của mình bằng cách tập hợp các sản phẩm riêng rẽ như dịch vụ khách sạn, vé máy bay, ô tô, tàu thủy và các chuyến tham quan thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với một mức giá gộp. Ở đây, doanh nghiệp lữ hành không chỉ dừng lại ở người bán mà trở thành người mua sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch. Tại Bắc Mỹ, doanh nghiệp lữ hành được coi là những công ty xây dựng các chương trình du lịch bằng cách tập hợp các thành phần như khách sạn, hàng không, tham quan... và bán chúng với một mức giá gộp cho khách du lịch thông qua hệ thống các đại lý bán lẻ. Như vậy, doanh nghiệp lữ hành là các pháp nhân tổ chức và bán các chương trình du lịch. Ở Việt Nam, doanh nghiệp lữ hành được định nghĩa:” Doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, được thành lập nhằm mục đích sinh lợi bằng việc giao dịch, ký kết các hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch”.
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều công ty lữ hành có phạm vi hoạt động rộng lớn, mang tính toàn cầu và trong hầu hết các lĩnh vực của hoạt động du lịch. Các công ty lữ hành đồng thời sở hữu các tập đoàn khách sạn, các hãng hàng không, tầu biển, ngân hàng, phục vụ chủ yếu khách du lịch của công ty lữ hành. Kiểu tổ chức các công ty lữ hành nói trên rất phổ biến ở châu Âu, châu Á và đã trở thành những tập đoàn kinh doanh du lịch có khả năng chi phối mạnh mẽ thị trường du lịch quốc tế. Ờ giai đoạn này, thì các công ty lữ hành không chỉ là người bán (phân phối), người mua sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch mà trở thành người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch. Từ đó có thể nêu một khái niệm doanh nghiệp lữ hành như sau:
Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích lợi nhuận thông qua việc tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch. Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
1.1.1.2. Phân loại công ty lữ hành lữ hành
Nhìn chung, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành khác nhau chủ yếu trên các phương diện sau đây:
- Quy mô và địa bàn hoạt động
- Đối tượng khách
- Mức độ tiếp xúc với khách du lịch
- Mức độ tiếp xúc với các nhà cung cấp sản phẩm du lịch
Như vậy, tùy vào quy mô, phạm vi hoạt động và tính chất của sản phẩm, hình thức tổ chức, tư cách pháp nhân mà doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có các tên gọi khác nhau: hãng lữ hành, công ty lữ hành, đại lý lữ hành, công ty lữ hành quốc tế, công ty lữ hành nội địa. Riêng ở Việt Nam phần lớn các doanh nghiệp có kinh doanh lữ hành thường có tên gọi phổ biến là các trung tâm lữ hành quốc tế, nội địa nằm trong các công ty du lịch.
1.1.2. Khái niệm về khách du lịch
Khái niệm về khách du lịch xuất hiện đầu tiên ở Pháp vào cuối thế kỷ thứ XIII. Thời bấy giờ các cuộc hành trình của người Đức, người Đan Mạch, người Bồ Đào Nha, người Hà Lan và người Anh trên đất Pháp được chia làm hai loại:
+ Lepetit tour ( cuộc hành trình nhỏ): Đi thành phố Pari đến miền Đông Nam nước Pháp.
+ Le grand tour ( cuộc hành trình lớn): cuộc hành trình của những người đi dọc theo bờ Địa Trung Hải xuống Tây Nam nước Pháp và vùng bourgon.
Khách du lịch được định nghĩa là người thực hiện một cuộc hành trình lớn “Faire le grand tour”.
Vào đầu thế kỷ XX nhà kinh tế học người Áo Iozef Stander định nghĩa: “ Khách du lịch là hành khách xa hoa ở lại theo ý thích, ngoài nơi cư trú thường xuyên để thỏa mãn những nhu cầu sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi các mục tiêu kinh tế”
Nhà kinh tế học người Anh Ogilvie Vi khẳng định: để trở thành khách du lịch cần có hai điều kiện
Thứ nhất: phải xa nhà thời gian dưới một năm.
Thứ hai: ở đó phải tiêu những khoản tiền đã tiết kiệm ở nơi khác.
Tuy nhiên, những khái niệm nêu ra ở trên đều mang tính phiến diện, chưa đầy đủ, chủ yếu mang tính chất phản ánh sự phát triển của du lịch đương thời và xem xét không đầy đủ, hạn chế nội dung thực của khái niệm – khách du lịch.
Để nghiên cứu một cách đầy đủ và có cơ sở đáng tin cậy, cần tìm hiểu và phân tích một số định nghĩa về “khách du lịch” được đưa ra từ các hội nghị quốc tế về du lịch hay của các tổ chức quốc tế quan tâm đến các vấn đề du lịch. Cụ thể:
- Định nghĩa của tổ chức du lịch thế giới ( UNWTO) về khách du lịch.
+ Khách du lịch quốc tế ( International tourist): là một người lưu trú ít nhất một đêm nhưng không quá 1 năm tại một quốc gia khác quốc gia thưòng trú. Du khách có thể đến vì nhiều lý do khác nhau nhưng không có lĩnh lương ở nơi đến ( chữa bệnh, thăm quan, giải trí công vụ…)
+ Khách du lịch trong nước ( Internal tourist): Là người đang sống trong một quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến một nơi khác trong quốc gia đó trong thời gian ít nhất 24 giờ và không qua 1 năm với mục đích du lịch như: Giải trí, kinh doanh, công tác, hội họp, thăm gia đình…. ( trừ làm việc để lĩnh lương)
Ngày 4 – 3 – 1993 theo đề nghị của Tổ chức Du lịch Thế giới, Hội đồng thống kê Liên Hiệp Quốc ( United Nations Statisticall Commission) đã công nhận những thuật ngữ sau để thống nhất việc soạn thảo thống kê du lịch:
+ Khách du lịch quốc tế ( Internation tourist) gồm 2 loại:
Inbound tourist: Du lịch nhập cảnh hay du lịch quốc tế chủ động. Loại này gồm những người từ nước ngoài đến du lịch tại một quốc gia.
Outbound tourist: du lịch quốc tế thụ động hay du lịch xuất cảnh. Loại này là những khách du lịch từ nước mình đi đến du lịch tại một quốc gia khác. Hiện nay trên thế giới các nước như Pháp, Mỹ… giữ đầu bảng về thể loại du lịch quốc tế thụ động.. Như vậy khách du lịch chủ động của quốc gia này lại là khách du lịch thụ động của quốc gia khác ( nhận và gửi khách) .Một số điểm có thể coi là trở ngại đối với khách du lịch quốc tế là: Ngôn ngữ , tiền tệ, thủ tục giấy tờ.
+ Khách du lịch trong nước: (Internal tourist): Gồm những ngưòi bản địa và những người nước ngoài đang cư trú tại quốc gia đó du lịch trong nứơc
+ Khách du lịch Nội địa ( Domestic tourist): Đây là thị trường cho các cơ sở lưu trú và các nguồn thu hút du khách trong một quốc gia.
Domestic tourist =Internal + Inbound
+ Khách du lịch quốc gia( National tourist):
National tourist = Internal + Outbound.
Định nghĩa về khách du lịch của Việt Nam:
Theo luật du lịch Việt Nam (2005): Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
+ Khách du lịch quốc tế:
Theo quy chế quản lý lữ hành của Tổng cục du lịch Việt Nam ( 29/4/1995). Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài đến Việt Nam không quá 12 tháng với mục đích thăm quan, nghỉ dưỡng, hành hương, thăm người thân, bạn bè, tìm hiểu cơ hội kinh doanh.
Theo Luật du lịch Việt Nam (2005).
Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch, công dân Việt Nam, người nứơc ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
+ Khách du lịch nội địa:
Theo quy chế quản lý lữ hành của Tổng cục du lịch Việt Nam: Khách du lịch nội địa là là công dân Việt Nam ra khỏi nơi ở không quá 12 tháng đi du lịch, thăm người thân, kinh doanh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam
Theo luật du lịch Việt Nam: Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nứơc ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Khái niệm về du lịch và phân loại các loại hình du lịch.
1.1.3.1. Khái niệm về du lịch
Du lịch là hiện tượng kinh tế, xã hội phức tạp và trong quá trình phát triển, nội dung của nó không ngừng được mở rộng và ngày một phong phú. Để đưa ra một định nghĩa cho hiện tượng đó sao cho nó vừa mang tính chất bao quát, vừa mang tính chất lý luận và thực tiễn, đó là một vấn đề hết sức khó khăn. Có thể nêu ra một số khó khăn sau:
Khó khăn thứ nhất: do tồn tại các cách tiếp cận khác nhau và dưới các góc độ khác nhau mà các tác giả có các định nghĩa khác nhau về du lịch. Cụ thể:
Tiếp cận trên góc độ của người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú tạm thời ở ngoài nơi lưu trú thường xuyên của cá thể, nhằm thỏa mãn các nhu cầu khác nhau, với mục đích hòa bình và hữu nghị. Với họ, du lịch như là một cơ hội để tìm kiếm những kinh nghiệm sống và sự thỏa mãn một số các nhu cầu về vật chất và tinh thần của họ
Tiếp cận trên góc độ người kinh doanh du lịch: Du lịch là quá trình tổ chức các sự kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thỏa mãn, đáp ứng các nhu cầu của người đi du lịch. Các doanh nghiệp du lịch coi du lịch như là một cơ hội để bán các sản phẩm mà họ sản xuất ra nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách (người đi du lịch), đồng thời thông qua đó đạt được mục đích số một của mình là tối đa hóa lợi nhuận.
Tiếp cận trên góc độ của chính quyền địa phương: Trên góc độ này, du lịch được hiểu là việc tổ chức các điều kiện về hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ du khách. Du lịch là tổng hợp các hoạt động kinh doanh đa dạng, được tổ chức nhằm giúp đỡ việc hành trình và lưu trú tạm thời của cá thể. Du lịch là một cơ hội để bán các sản phẩm địa phương, tăng thu ngoại tệ, tăng các nguồn thu nhập từ các khoản thuế trực tiếp và gián tiếp, đẩy mạnh cán cân thanh toán và nâng cao mức sống vật chất và tinh tinh thần cho dân địa phương.
Tiếp cận trên góc độ cộng đồng dân cư sở tại: thì du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội.
Khó khăn thứ hai: là do sự khác nhau về ngôn ngữ và cách hiểu khác nhau về du lịch ở các nước khác nhau. Bên cạnh vấn đề về ngôn ngữ thì hiện nay tồn tại các cách nhìn nhận khác nhau về du lịch ở các nước khác nhau còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
+ Phụ thuộc vào lịch sử và trình độ phát triển của ngành du lịch
+ Phụ thuộc vào tầm quan trọng của du lịch đối với nền kinh tế - xã hội của đất nước (là ngành kinh tế mũi nhọn, là ngành kinh tế quan trọng, là ngành đem lại lợi nhuận cao hay đem lại lợi nhuận không đáng kể)
+ Phụ thuộc vào chinh sách phát triển của mỗi quốc gia
Khó khăn thứ ba: do tính đặc thù của hoạt động du lịch. Du lịch là một ngành dịch vụ nên nó tồn tại những đặc thù riêng khác biệt so với các ngành khác như:
Thứ nhất, các nhu cầu du lịch là tổng hợp của các nhu cầu đi lại, ăn nghỉ, vui chơi, giải trí...và các nhu cầu này phải xuất phát đồng bộ trong một thời gian nhất định.
Thứ hai, một sản phẩm du lịch tổng hợp không thế do một đơn vị kinh doanh tạo ra mà do tổng hợp các hoạt động kinh doanh đa dạng tạo ra.
Thứ ba, du lịch là hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp. Do vậy, ngành du lịch chỉ có thể phát triển được khi có sự kết hợp chặt chẽ với các ngành khác như tài chính – ngân hàng, xây dựng, giao thông...
Thứ tư, do du lịch là hoạt động kinh tế mới mẻ, còn đang trong quá trình phát triển.
Thứ năm, đó là tính hai mặt của bản thân từ “du lịch”.
Và do sự tồn tại của các khó khăn khách quan và chủ quan trong việc tìm ra một định nghĩa thống nhất về du lịch nên đến nay có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về du lịch của các tác giả khác nhau.
Năm 1811, lần đầu tiên có định nghĩa về du lịch tại Anh như sau: “Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục đích giải trí. Ở đây, sự giải trí là động cơ chính”.
Năm 1930, ông Glusman, người Thụy Sỹ định nghĩa: Du lịch là sự chinh phục không gian của những người đến một địa điểm mà ở đó họ không có chỗ cư trú “thường xuyên”.
Giáo sư, tiến sỹ Hunziker và giáo sư, tiến sỹ Krapf – hai người được coi là những người đặt nền móng cho lý thuyết về cung du lịch đưa ra định nghĩa như sau: Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư trú thường xuyên và không dính dáng đến hoạt động kiếm lời.
Định nghĩa về du lịch của Trường Tổng hợp kinh tế thành phố Varna, Bulgarie: Du lịch là một hiện tượng kinh tế - xã hội được lặp đi, lặp lại đều đặn – chính là sản xuất và trao đổi dịch vụ và hàng hóa của các đơn vị kinh tế riêng biệt, độc lập – đó là các tổ chức, các xí nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên môn nhằm đảm bảo sự đi lại, lưu trú, ăn uống, nghỉ ngơi với mục đích thỏa mãn các nhu cầu cá thể về vật chất và tinh thần của những người lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của họ để nghỉ ngơi, chữa bệnh, giải trí... mà không có mục đích lao động kiếm lời.
Định nghĩa này đã xem xét rất kỹ hiện tượng du lịch như là một phạm trù kinh tế với đầy đủ tính đặc trưng và vai trò của một bộ máy kinh tế, kỹ thuật điều hành. Song, nó cũng có nhược điểm là lặp đi lặp lại một số ý.
Trong pháp lệnh Du lịch của Việt Nam, tại điều 10, thuật ngữ “Du lịch” được hiểu như sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Bên cạnh những định nghĩa khác nhau về du lịch được đưa ra ở nhiều nước khác nhau thì để có quan niệm đầy đủ cả về góc độ kinh tế và kinh doanh của du lịch, khoa Du lịch và Khách sạn (Trường ĐHKTQD) Hà Nội cũng đã đưa ra định nghĩa về du lịch trên cơ sở tổng hợp những lý luận và thực tiễn của hoạt động trên thế giới và ở Việt Nam trong những thập niên gần đây:
“Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàn hóa và dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và nhu cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp”
1.1.3.2. Phân loại các loại hình du lịch
Việc nghiên cứu, phân loại và xu hướng phát triển của các loại hình du lịch đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh du lịch. Nó giúp cho doanh nghiệp kinh doanh du lịch có thẻ xác định được mục tiêu, chiến lược và phương pháp kinh doanh hiệu quả nhất.
Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung theo một mức giá bán nào đó. Và khi phân loại các loại hình du lịch thì các tiêu thức phân loại thường được sử dụng như sau:
a. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch. Theo tiêu thức này, Du lịch được chia thành 2 loại là du lịch Quốc tế và du lịch Nội địa.
- Du lịch quốc tế là loại hình du lịch mà ở đó điểm xuất phát và điểm đến của du khách nằm ở lãnh thổ của các quốc gia khác nhau. Ở hình thức du lịch này khách phải đi qua biên giới và tiêu thụ ngoại tệ ở nơi đến du lịch .Du lịch quốc tế được chia thành 2 loại :
+ Du lich quốc tế chủ động ( Inbound): là hình thức du lịch của những người từ nước ngoài đến một quốc gia nào đó và tiêu ngoại tệ ở đó.
+ Du lịch quốc tế thụ động ( Outbound): là hình thức du lịch của công dân một quốc gia nào đó và của những người nước ngoài đang cư trú trên một lãnh thổ của quốc gia đó đi ra nước khác du lịch và trong chuyến đi ấy họ đã tiêu tiền kiếm ra tại đất nước đang cư trú.
- Du lịch Nội địa: là hình thức đi du lịch mà điểm xuất phát và điểm đến của khách cùng nằm trong một lãnh thổ của một quốc gia.
b. Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch. Theo tiêu thức này, du lịch được phân thành những loại hình sau:
- Du lịch chữa bệnh
Ở thể loại này khách đi du lịch do nhu cầu điều trị các bệnh tật về thể xác và tinh thần của họ. Du lịch chữa bệnh lại được phân thành:
+ Chữa bệnh bằng khí hậu: khí hậu núi, khí hậu biển
+ Chữa bệnh bằng nước khoáng: tắm nước khoáng, uống nước khoáng
+ Chữa bệnh bằng bùn
+ Chữa bệnh bằng hoa quả
+ Chữa bệnh bằng sữa (đặc biệt bằng sữa ngựa)
- Du lịch nghỉ ngơi, giải trí
Nhu cầu chính làm nảy sinh hình thức du lịch này là sự cần thiết phải nghỉ ngơi để phục hồi thể lực và tinh thần cho con người. Đây là loại hình du lịch có tác dụng giải trí, làm cuộc sống thêm đa dạng và giải thoát con người ra khỏi công việc hàng ngày.
- Du lịch thể thao : gồm có 2 dạng
+ Du lịch thể thao chủ động: Khách đi du lịch để tham gia trực tiếp vào hoạt động thể thao. Du lịch thể thao chủ động bao gồm: du lịch leo núi, du lịch săn bắn, du lịch câu cá, du lịch tham gia các loại thể thao (đá bóng, bóng rổ, trượt tuyết...)...
+ Du lịch thể thao thụ động : những cuộc hành trình đi du lịch để xem các cuộc thi thể thao quốc tế, các thể vận hội Olimpic...
- Du lịch văn hóa
Mục đích chính là nhằm nâng cao hiểu biết cho cá nhân về mọi lĩnh vực như: lịch sử, kiến trúc, kinh tế, hội họa, chế độ xã hội, cuộc sống của người dân cùng các phong tục, tập quán của đất nước du lịch. Du lịch văn hóa được phân làm 2 loại:
+ Du lịch văn hóa với mục đích cụ thể: khách du lịch thuộc thể loại này thường đi với mục đích đã định sẵn. Thường họ là các cán bộ khoa học, sinh viên và các chuyên gia.
+ Du lịch văn hóa với mục đích tổng hợp: gồm đông đảo những người ham thích mở mang kiến thức về thế giới và thỏa mãn những tò mò của mình.
- Du lịch công vụ
Mục đích chính của loại hình du lịch này là nhằm thực hiện nhiệm vụ công tác hoặc nghề nghiệp nào đó. Với mục đích này, khách đi tham dự các cuộc hội nghị, hội thảo, kỷ niệm các ngày lễ lớn, các cuộc triển lãm hàng hóa, hội chợ...
- Du lịch thương gia
Mục đích chính của loại hình du lịch này là đi tìm hiểu thị trường, nghiên cứu dự án đầu tư, ký kết hợp đồng.
- Du lịch tôn giáo
Loại hình du lịch này nhằm thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt của những người thep các đạo khác nhau.
- Du lịch thăm hỏi, du lịch quê hương
Loại hình du lịch này phần lớn nảy sinh do nhu cầu những người xa quê hương đi thăm hỏi bà con họ hàng, bạn bè thân quen, đi dự lễ cưới, lễ tang...
- Du lịch quá cảnh
Nảy sinh do nhu cầu đi qua lãnh thổ của một nước nào đó trong thời gian ngắn để đến nước khác.
c. Căn cứ vào đối tượng khách du lịch. Theo tiêu thức này du lịch được phân thành:
- Du lịch thanh thiếu niên
- Du lịch dành cho những người cao tuổi
- Du lịch phụ nữ, du lịch gia đình
d. Căn cứ vào phương tiện vận chuyển khách sử dụng. Theo tiêu thức này du lịch được phân thành:
- Du lịch xe đạp
- Du lịch ô tô
- Du lịch máy bay
- Du lịch tàu hỏa
- Du lịch tàu thuỷ
e. Căn cứ vào phương tiện lưu trú mà khách sử dụng. Theo tiêu thức này du lịch được phân thành:
- Du lịch ở khách sạn (Hotel)
- Du lịch ở khách sạn ven đường (Motel) – khác sạn ở bên lề những chặng đường dài dành cho khác đi du lịch bằng ô tô
- Du lịch ở lều, trại ( Camping)
- Du lịch ở làng du lịch (Tourism village)
f. Căn cứ vào thời gian đi du lịch. Theo tiêu thức này, du lịch được phân thành:
- Du lịch ngắn ngày (thường gọi là du lịch cuối tuần – weekend holiday)
- Du lịch dài ngày
g. Căn cứ vào vị trí địa lý của nơi đến du lịch. Theo tiêu thức này du lịch được phân thành:
- Du lịch nghỉ núi
- Du lịch nghỉ biển, sông, hồ
- Du lịch thành phố
- Du lịch đồng quê
h. Căn cứ vào hình thức tổ chức đi du lịch. Theo tiêu thức này du lịch được phân thành:
- Du lịch theo đoàn
Ở loại hình này, các thành viên tham dự đi theo đoàn và thường có chuẩn bị chương trình từ trước, trong đó đã định ra những nơi sẽ tới thăm, nơi cư trú và ăn uống. Du lịch theo đoàn có thể được tổ chức theo hai hình thức sau:
+ Du lịch theo đoàn có thông qua tổ chức du lịch
+ Du lich theo đoàn không thông qua tổ chức du lịch
- Du lịch cá nhân, bao gồm:
+ Du lịch cá nhân có thông qua các tổ chức du lịch
+ Du lịch cá nhân không thông qua các tổ chức du lịch
1.1.4. Khái niệm và vai trò của du lịch Nội địa
1.1.4.1. Khái niệm Du lịch Nội địa
Du lịch nội địa là các hoạt động tổ chức, phục vụ người bản địa, người nước ngoài cư trú tại nước mình đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Điểm đến và điểm đi trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
1.1.4.2. Vai trò của du lịch nội địa
- Về mặt văn hóa – xã hội
Du lịch nội địa là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả về văn hoá – xã hội. Nó là phương tiện tuyên truyền quảng cáo hữu hiệu cho các thành tựu kinh tế, chính trị, văn hoá , xã hội, giới thiệu về con người phong tục tập quán ở các vùng miền, từng địa phương trên đất nước.
Du lịch nội địa đánh thức các làng nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền của các dân tộc. Khách du lịch rất thích mua các đồ lưu niệm mang tính dân tộc, đó là các sản phẩm của các nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền. Khách du lịch văn hoá ngày một đông, họ thường đi tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hoá dân tộc. Do vậy việc tôn tạo và bảo dưỡng các di tích đó ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền dân tộc phục vụ cho các mục đích có điều kiện phục hồi và phát triển hơn như các nghề khắc, khảm, sơn mài,làm tranh lụa…
Du lịch nội địa làm tăng thêm tầm hiểu biết chung về xã hội của người dân thông qua người ở địa phương khác, ngưòi nước ngoài cư trú tại Việt Nam về phong cách sống, thẩm mỹ, ngoại ngữ…
Du lịch làm tăng thêm tình đoàn kết, hữu nghị, mới quan hệ hiểu biết của nhân dân giữa các vùng với nhau.
Về mặt kinh tế
Du lịch Nội địa tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân (sản xuất ra lưu niệm, chế biến thực phẩm, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật…) làm tăng thêm tổng sản phẩm quốc nội.
Du lịch Nội địa tham gia tích cực vào quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng. Hay nói cách khác du lịch tác động tích cực vào việc làm cân đối cấu trúc của thu nhập và chi tiêu của nhân dân theo các vùng
Du lịch Nội địa phát triển tốt sẽ củng cố sức khoẻ cho nhân dân lao động và do vậy góp phần làm tăng năng xuất lao động xã hội. Ngoài ra du lich Nội địa giúp cho việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch quốc tế đựợc hợp lý hơn. Vào trước và sau thời vụ du lịch, khi khách quốc tế vắng có thể sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật vào phục vụ khách du lịch nội địa. theo cách đó vừa có tác dụng thúc đẩy du lịch nội địa phát triển mà còn tận dụng đựơc cơ sở vật chất kỹ thuật.
Du lịch Nội địa làm tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương phát triển du lịch. Hoạt động du lịch Nội địa phát triển, tạo nguồn thu ngân sách cho các địa phương từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý trực tiếp của địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn.
Du lịch Nội địa góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo. Hoạt động kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành như giao thông, vận tải, bưu điện…phát triển đối với nền sản xuất xã hội, du lịch mở ra một thị trường tiêu thụ hàng hoá. Phát triển du lịch nội địa sẽ mở mang, hoàn thiện cơ sở hạ tầng như mạng lưói giao thông công cộng, mạng lưới điện nước….
1.2. Hoạt động kinh doanh du lịch Nội địa
1.2.1. Kinh doanh du lịch
- Kinh doanh lữ hành ( Tour Operators Business) Là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần quảng cáo và bán chương trình này trược tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch.
- Đặc điểm của sản phẩm lữ hành :
Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: Sản phẩm lữ hành là sự kết hợp của nhiều dịch vụ như dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống… của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm mới hoàn chỉnh. Sản phẩm du lịch là các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, khách hàng phải trả tiền trọn gói cho dịch vụ trong chương trình du lịch trước khi đi du lịch.
Sản phẩm lữ hành không đồng nhất giữa các lần cung ứng do chất lượng dịch vụ cấu thành phụ thuộc vào tâm lý trạng thái tình cảm của người phục vụ lẫn người cảm nhận, các yếu tố lại thay đổi và chịu tác động của nhiều nhân tố trong những thời điểm khác nhau.
Sản phẩm du lịch bao gồm các hoạt động diễn ra trong cả một quá trình từ khi đón khách theo yêu cầu cho đến khi khách trở lại điểm xuất phát gồm : Những hoạt động đảm bảo nhu cầu của chuyến đi, nhu cầu giải trí, tham quan. Những hoạt động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của khách như đi lại, ăn , ở.
Không giống như các ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành không bảo quản, lưu kho cất giữ, lưu bãi được và giá của sản phẩm lữ hành có tính linh động cao.
Chương trình du lịch trọn gói được coi là sản phẩm đặc trưng trong kinh doanh lữ hành. Một chương trình du lịch trọn gói có thể được hoàn thiện nhiều lần vào những thời điểm khác nhau.
1.2.2. Kinh doanh du lịch Nội địa.
1.2.2.1. Khái niệm kinh doanh du lịch Nội địa.
- Kinh doanh lữ hành Nội địa: Là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần quảng cáo và bán chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch. Nhằm phục vụ cho khách du lịch là cư dân của nước đó hoặc người nước ngoài cư trú tại quốc gia đó đi du lịch.
1.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả kinh doanh Du lịch Nội địa.
1) Số lượt khách và tốc độ tăng trưởng lượt khách: Số lựơt khách chính là tổng lựơt khách Nội địa mua và sử dụng sản phẩm lữ hành của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định thường là năm. Như vậy trong một khoảng thời gian nhất định đó một khách du lịch có thể mua và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp một hoặc nhiều lần.
2) Tốc độ tăng trưởng lượt khách biểu hiện mức độ phát triển, sự tăng trưởng và quy mô của doanh nghiệp
3) Số ngày khách và tốc độ tăng trưởng ngày khách: Số ngày khách là tổng số ngày mà các lượt khách đi tour trong khoảng thời gian nhất định thưòng tính theo năm. Trong thực té các doanh nghiệp lữ hành xác định chỉ tiêu này bằng phương pháp thống kê. Khi xác định chỉ tiêu này cần lưọng hoá các ảnh hưởng. Để lượng hoá các nhân tố ảnh hưởng có thế định số ngày khách theo công thức sau :
Tổng số ngày khách = Tổng số lượt khách * Số ngày đi tour bình quân của khách
Một lượt khách có thể mua sản phảm lữ hành trong ngày, ngắn ngày hoặc dài ngày.
Tốc độ tăng trưởng ngày khách phản ánh chính xác hơn sự tăng trưởng về quy mô của doanh nghiệp
4) Doanh thu lữ hành nội địa là toàn bộ các khoản thu nhập mà doanh nghiệp đó thu được trong một thời kỳ nhất định. Nó bao gồm doanh thu từ hoạt động bán hay thực hiện các chương trình du lịch, doanh thu từ kinh doanh vận chuyển, hướng dẫn du lịch và dịch vụ trung gian khác. Doanh thu trong doanh nghiệp phản ánh mức độ phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ kinh doanh. Nó là một trong các chỉ tiêu kết quả kinh doanh mà mọi doanh nghiệp quan tâm và đựơc xây dựng trên các báo cáo kế toán, thống kê doanh thu từ kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa nói riêng và các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nói chung. Nó phụ thuộc vào số ngày khách và chi tiêu của khách, Doanh thu kinh doanh lữ hành còn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả quá trình kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp, là chỉ tiêu kinh tế phản ánh giá trị sản phẩm doanh nghiệp lữ hành mà doanh nghiệp đã thực thu trong một thời kỳ nào đó.
Tốc độ tăng doanh thu không chỉ biểu hiện lượng tiền mà doanh nghiệp thu được tăng lên mà còn đồng nghĩa với việc tăng lượng sản phẩm dịch vụ lữ hành tiêu thụ trên thị trưòng, tăng lượng khách cũng như chi tiêu của họ cho doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp trang trải các khoản hao phí, mở rộng thị phần kinh doanh, có điều kiện bảo toàn vốn để phát triển kinh doanh lữ hành nội địa.
5) Lợi nhuận kinh doanh lữ hành và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận: Lợi nhuận kinh doanh lữ hành Nội địa: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Lữ hành Nội địa, đánh giá trình độ phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp. Lợi nhuận trong kinh doanh lữ hành được cấu thành từ lợi nhuận kinh doanh các chương trình du lịch và các dịch vụ đại lý, dịch vụ du lịch khác. Mức tăng trưỏng lợi nhụân kinh doanh lữ hành sẽ thể hiện mức độ phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp qua các thời kỳ nhất định.
Chương 2
ThỰc trẠng hoẠt ĐỘng kinh doanh lỮ hành nỘi đỊa Ở công ty lỮ hành Hanoitourist
2.1. Giới thiệu chung về công ty lữ hành Hanoitourist
Công ty lữ hành Hanoitourist là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập ngày 25/3/1963; Tên giao dịch quốc tế là Hanoitourist; Trụ sở chính: 18 Lý Thường Kiệt - Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội; Điện thoại: 8256036-8266715–8254391; Fax : (844)8254209; Web:
Email: info@hanoitourist-travel.com
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Khi công ty mới thành lập (năm 1963) đến 1976:
Giai đoạn này nước ta trong tình trạng có chiến tranh, kinh tế kém phát triển, ngành du lịch có tiềm năng nhưng chưa được khai thác. Khi mới lập, công ty du lịch Hà Nội chỉ là một đơn vị trực thuộc công ty Du Lịch Việt Nam, đặt dưới sự quản lý của bộ ngoại thương, cơ sở vật chất ban đầu chỉ có khách sạn Dân Chủ, khách sạn Hoàn kiếm, cửa hàng Bờ Hồ với cơ sở vật chất rầt khiêm tốn.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty Du lịch Hà Nội là phục vụ các đoàn khách quốc tế của các nước XHCN: Liên Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc, Rumania. Khách nội địa chủ yếu là: Bộ Đội, Công Nhân, Học sinh...tham dự các hội nghị biểu dương những người có thành tích trong chiến đấu, lao động và học tập. Mục đích chủ yếu là phục vụ cho nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ kinh doanh du lịch chỉ là thứ yếu.
- Từ năm 1976-1993.
Sau ngày giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước, ngành du lịch tiếp thu một số cơ sở vật chất chuyên ngành du lịch từ các tỉnh phía Nam bao gồm 1 hệ thống khách sạn, nhà hàng du lịch, đặc biệt là đội ngũ nhân viên du lịch được đào tạo cơ bản và trưởng thành trong hoạt động lâu năm của ngành du lịch.
Công ty du lịch Hà Nội trực thuộc Tổng cục Du lịch, được giao nhiệm vụ quản lý thêm khách sạn Hoà Bình, khách sạn Thống Nhất, khách sạn Hữu Nghị và khách sạn Bông Sen. Các cơ sở được giao này từng bước được cải tạo nâng cấp phục vụ du lịch.
Hoạt động kinh doanh du lịch đã có những thay đổi khi nền kinh tế chuyển từ quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của chính phủ. Các doanh nghiệp du lịch được thành lập ngày một nhiều và đa dạng trong phương thức hoạt động. Cùng với sự đổi mới của đất nước Công ty Du lịch Hà Nội đã có những thay đổi trong hoạt động kinh doanh. Công ty đã có những nhấn mạnh trở nên lớn mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo nhằm thu hút du khách, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đã đạt được những kết quả rất khả quan. Năm 1993 Công ty đã đón đựoc 87.000 lượt khách, trong đó 44.000 lượt khách quốc tế, 43.000 lượt khách nội địa.
Công ty chú trọng đến việc đầu tư, cải tạo cơ sở vật chất, công ty đã nâng cấp cửa hàng Bờ Hồ thành khách sạn Metropole, trên cơ sở cải tạo và nâng cấp khách sạn Thống Nhất thành khách sạn 5 sao, đã đi vào hoạt động từ năm 1990. Năm 2001, doanh thu của khách sạn đạt 125.900 triệu đồng, nộp cho ngân sách nhà nước 13.950 triệu đồng.
Cho đến năm 1993, công ty đã là thành viên chính thức của Hiệp hội Du lịch Nhật Bản ( JATA), hiệp hội du lịch Hoa Kì (ASTA), hiệp hội du lịch các nước châu á ( PATA), đặt quuan hệ với 55 hãng lữ hành tại 20 quốc gia trên thế giới.
- Từ những năm 1994 đến nay:
Trong thời gian này công ty Du lịch Hà Nội đã gặp phải những khó khăn. Ngày càng nhiều các doanh nghiệp du lịch ra đời. Năm 1997 cuộc khủng hoảng tài chính ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, đã ảnh hưởng đến ngành Du lịch Việt Nam nói chung và Du lịch Hà Nội nói riêng. Nhưng công ty Du lịch Hà Nội đã có những giải pháp kinh doanh nhằm khắc phục và đã đạt được kết quả cao trong giai đoạn 1997 – 2001. Tổng doanh thu năm 1997 là 28,40 tỷ đồng, năm 2000 là 160 tỷ, năm 2001 là 206,7 tỷ đồng.
Năm 1998 Công ty Du lịch Hà Nội thành lập Trung tâm du lịch Hà Nội chuyên kinh doanh lữ hành. Năm 2004 UBND thành phố Hà Nội quyết định thành lập Tổng công ty Du lịch Hà Nội dựa trên cơ sở của Công ty du lịch Hà Nội cũ và sắp xếp 1 số doanh nghiệp sát nhập vào. Năm 2005 Trung tâm du lịch Hà Nội được chuyển đổi thành Công ty Lữ hành Hanoitourist chuyên kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa, đại lý vé máy bay, vận chuyển du lịch xứng tầm với doanh nghiệp của thủ đô.
Trong vòng 40 năm xây dựng và trưởng thành Công ty Du lịch Hà Nội đã có 14 đơn vị trực thuộc, trong đó có các khách sạn từ 2 sao đến 5 sao, thành lập trung tâm du lịch, trung tâm thương mại, trung tâm xuất khẩu lao động, đoàn xe du lịch...mở 2 chi nhánh của công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Lạng Sơn và Móng Cái.
Quá trình phát triển của Công ty ngày càng lớn mạnh, công ty Du lịch Hà Nội ngày càng có vị thế quan trọng, Doanh thu các năm 2006, 2007, 2008 lần lượt là 72 tỷ đồng, 86 tỷ đồng, 83,18 tỷ đồng đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Hiện nay Công ty lữ hành Hanoitourist là 1 trong 10 hãng lữ hành top ten Việt Nam.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty lữ hành Hanoitourist
Công ty lữ hành Hanoitourist là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND TP Hà Nội, có tư cách pháp nhân, tự hạch toán độc lập, có con dấu riêng, chịu sự lãnh đạo theo ngành dọc của Tổng Cục Du Lịch. Công ty lữ hành Hanoitourist ký hợp đồng với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để tổ chức các chương trình du lịch khách quốc tế đến Việt Nam, khách du lịch Việt Nam đi nước ngoài và trong nước.
Đến nay công ty chuyên kinh doanh những lĩnh vực du lịch là: Lữ hành, khách sạn, vui chơi giải trí, thi công xây lắp, cung ứng vật tư, và các dịch vụ bổ sung. Nhằm đa dạng hoá loại hình sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Công ty còn có nhiệm vụ nghiên cứu thi trường du lịch, tuyên truyền, quảng bá... để thu hút khách du lịch. Trực tiếp giao dịch và kí hợp đồng với các tổ chức, hãng du lịch trong và ngoài nước.
Ngoài ra công ty còn nghiên cứu ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất kinh doanh để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lượng phục vụ: nghiên cứu hoàn thiện bộ máy tổ chức, quản lý và sử dụng cán bộ đúng chính sách, kinh doanh dựa trên cơ sở pháp luật. Đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của công ty nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty lữ hành Hanoitourist
Tổng Công ty Du lịch Hà Nội hoạt động và quản lý theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Công ty mẹ - Tổng Công ty Du lịch Hà Nội (Quyết định số 106/2004/QĐ-UB) là Công ty Nhà nước giữ quyền chi phối các doanh nghiệp trực thuộc, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước.
Sơ đồ số 1. Bộ máy quản lý tại Công ty Lữ hành Hanoitourist
Tổng Công Ty Du Lịch Hà Nội
Công ty Lữ Hành Hanoitourist
Bam Giám Đốc
Phòng TT 1
Phòng TTQT
Phòng DLNN
Phòng DLNĐ
Phòng NC TT
Phòng TCKT
Phòng TC HC
(Nguồn: Phòng tổ chức – Hành chính Công ty Du Lịch Hanoitourist)
- Bộ máy tổ chức Công ty Lữ hành Hanoitourist .
Ban lãnh đạo: Giám đốc Công ty và Phó giám đốc
Giám đốc Công ty: chịu trách nhiệm về mọi lĩnh vực của công ty. Phụ trách đối ngoại và ủy quyền cho các phó giám đốc khi cần thiết, là người phát ngôn chính của công ty và điều hành trực tiếp các phó giám đốc làm việc.
Phó giám đốc Công ty: chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực mình phụ trách, thay mặt giám đốc đàm phán với các đối tác. Ngoài ra còn có trách nhiệm cùng với giám đốc sắp xếp bảo vệ nguồn nhân sự, tài chính sao cho phù hợp để hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
- Tổ chức bộ máy:
Phòng Thị trường Quốc tế: Tổ chức khai thác nguồn khách, bán các chương trình du lịch, dịch vụ du lịch cho khách du lịch vào Việt Nam và nối các chương trình du lịch sang các nước khác (nếu có).
Phòng Du lịch nước ngoài: Tổ chức khai thác và thực hiện các chương trình du lịch đưa người Việt Nam, người nước ngoài cư trú và làm việc tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
Phòng Du lịch nội địa: Tổ chức khai thác và thực hiện các chương trình du lịch cho người Việt Nam, người nước ngoài cư trú và làm việc tại Việt Nam đi du lịch trong nước, tổ chức chương trình du lịch kết hợp tổ chức hội nghị hội thảo trong nước.
Phòng Tài chính - Kế toán: Tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính, kế toán, thống kê, kế hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn hạn. Theo dõi việc quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh của Công ty.
Phòng Tổ chức - Hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức, nhân sự, lao động tiền lương, thi đua, đào tạo, văn thư tổng hợp, hành chính quản trị của Công ty.
Phòng Nghiên cứu thị trường (phòng marketing): chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường và quảng bá sản phẩm.
2.1.4. Đội ngũ nhân viên của Hanoitourist.
Cùng với cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Du lịch Hà Nội thì đội ngũ nhân viên cần cho quá trình kinh doanh và vận hành để Công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả là khá lớn. Có thể thấy được số lượng nhân viên của Công ty qua bảng số liệu dưới đây.
Bảng số 1. Nguồn nhân lực của Hanoitourist
Năm
2006
2007
2008
2009
Số lượng
nhân viên
95
85
81
87
Nguồn : Phòng Hành chính Công ty Hanoitourist
Bảng trên cho thấy, số lượng nhân viên của Hanoitourist giảm dần theo các năm. Đặc biệt, trong năm 2008 khi tình hình kinh tế thế giới khủng hoảng thì nguồn nhân lực của công ty cũng giảm một cách đáng kể. Xong năm 2009 với những dấu hiệu hồi phục tích cực của nền kinh tế thì số lượng nhân viên của công ty lại tăng dần lên phục vụ cho việc phát triển các hoạt động du lịch. Dưới đây là bảng thống kê số lượng nhân viên chi tiết tại các phòng, ban của Công ty Lữ hành Hanoitourist trong thời điểm hiện nay.
Bảng số 2. Nguồn nhân lực các phòng của Hanoitourist.
Phòng điều hành HD In và Domes
Nội địa
Outbound
Inbound
Kế toán
Hành chính
Marketing
15
12
22
8
7
6
2
Nguồn : Phòng tổ chức HC - Công ty Hanoitourist
Theo thống kê từ bảng trên chỉ có 67 người làm việc tại Công ty Lữ hành Hà Nội (địa chỉ 3B Hai Bà Trưng), còn lại 20 người khác làm tại các văn phòng chi nhánh của công ty cũng tại Hà Nội như: số 6 Lê Thánh Tông, 32A Hàng Vôi.
Hanoitourist với thế mạnh là loại hình du lịch Outbound vì vậy đội ngũ nhân viên cũng chiếm số lượng lớn nhất về nguồn nhân lực so với các phòng ban khác. Trung bình tỉ lệ nhân viên phòng Outbound luôn chiếm 1/4 tổng số lượng nhân viên tại Hanoitourist. Nhân viên phòng Outbound được chia ra làm 3 nhóm: điều hành, bán tour và hướng dẫn viên.
2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Lữ hành Hanoitourist
Hiện nay công ty lữ hành Hanoitourist đã có một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật khá đầy đủ. Trụ sở chính của Công ty đặt tại 18 Lý Thường Kiệt và 30A Lý Thường Kiệt. Đây là một điểm mạnh của công ty mà rất ít các Công ty Du lịch khác trên thị trường có được. Ngoài ra Công ty còn có một đội xe lớn và hiện đại với 35 chiếc từ 4 tới 45 chỗ ngồi trị giá khoảng 20 tỷ đồng. Chính vì vậy mà Công ty lữ hành Hanoitourist cần duy trì và phối hợp thật chặt chẽ với đội xe Du lịch để có thể nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch của công ty.
Trong hệ thông cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty còn có 14 khách sạn lớn đạt tiêu chuẩn từ 2 sao đến 5 sao. Đó là Khách sạn Dân chủ 4 sao với số lượng phòng là 90 phòng. Khách sạn Hoà bình 3 sao với số lượng phòng là 102 phòng. Khách sạn Hoàn kiếm 4 sao với số lượng phòng 120 phòng. Khách sạn Bông sen 2 sao với số lượng 30 phòng. Khách sạn Sofitel 5 sao với 244 phòng…
Ngoài ra Công ty lữ hành Hanoitourist còn có 4 chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Lạng Sơn và Móng Cái – Quảng Ninh, qua đó ta thấy được rằng các lĩnh vực kinh doanh của công ty rất rộng rãi có khả năng đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Lữ hành Hanoitourist
2.2.1. Tình hình khách
Bảng số 3: Số lượng khách
Đơn vị tính: Người
Năm
Khách
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Outbound
7400
7362
7000
7235
Inbound
7421
7020
7102
7120
Nội địa
5077
6380
9479
12280
Tổng số
19.898
20.762
23.581
26.635
(Nguồn : Công ty lữ hành Hanoitourist)
Từ Bảng báo cáo tình hình khách của công ty có thể nhận thấy: Tổng số khách năm 2009 tăng 3054 người, tương ứng với mức tăng 12,9511% so với năm 2008. Cụ thể: Khách Outbound tăng 235 người, tương ứng tăng 5,613% so với năm 2008. Khách Inbound tăng 18 người, tương ứng tăng 0,25345% so với năm 2008. Khách nội địa tăng 2801 người, tương ứng tăng 29,54953% so với năm 2008.
Năm 2009, Số lượng khách du lịch có sự dịch chuyển về cơ cấu tương đối lớn so với năm 2008. Tổng số khách Inbound, Outbound và nội địa đều tăng . Đặc biệt là nguồn khách nội địa tăng mạnh hơn so với các năm trước nguyên nhân là do có sự chỉ đạo của Tổng cục du lịch về kích cầu du lịch Nội địa kết hợp với hãng hàng không, dịch bệnh tại 1 số nước. Như vậy, nguồn khách nội địa rất tiềm năng về cả số lượng và chất lượng do mức thu nhập của người dân ngày càng cao ,cùng với chính sách Marketing của công ty đã định hướng đúng đắn và công tác thực hiện triệt để.
2.2.2. Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh du lịch.
Trong những năm gần đây trên thế giới có rất nhiều biến động gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngành Du lịch nói chung và của Công ty lữ hành Hanoitourist nói riêng. Năm 2008 do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Dưới đây là các nguồn doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh du lịch của Công ty Du lịch Hà Nội. Xong năm 2009 với những biện pháp kích cầu du lịch của Tổng cục du lịch thì hoạt động kinh doanh du lịch của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành đã dần khởi sắc và có những chyển biến tích cực.
Bảng số 4: Doanh thu và lợi nhuận Outbound qua các năm
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng số tiền
(Tỷ đồng)
Outbound
Tổng số tiền
(Tỷ đồng)
Outbound
Tổng số tiền
(Tỷ đồng)
Outbound
Tổng số tiền
(Tỷ đồng)
Outbound
Doanh thu
72
43,1
86
52,8
83,18
56,1
84.4
40
Lợi nhuận
0,95
0,42
1,156
0,59
0,767
0,47
0,82
0,35
Tỉ lệ LN/DT
1,32%
0,97%
1,34%
1,11%
0,92%
0,84%
0,97%
0,88%
Bảng số 5: Doanh thu và lợi nhuận Inbound qua các năm
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng số tiền
(Tỷ đồng)
Inbound
Tổng số tiền
(Tỷ đồng)
Inbound
Tổng số tiền
(Tỷ đồng)
Inbound
Tổng số tiền
(Tỷ đồng)
Inbound
Doanh thu
72
23
86
17
83,18
18
84.4
14,8
Lợi nhuận
0,95
0,098
1,156
0,065
0,767
0,058
0,82
0,068
Tỉ lệ LN/DT
1,32%
0,426%
1,34%
0,38%
0,92%
0,32%
0,97%
0,46%
Năm 2006 với lượng khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài (Outbound tourist) tăng lên đáng kể so với năm 2005 (tăng 1153 khách), doanh thu của công ty đạt 72 tỷ đồng, tăng 5 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận chỉ đạt 950 triệu đồng Nguyên nhân khiến cho lợi nhuận bị sụt giảm là do tỷ lệ lạm phát năm 2006 ở mức cao, xăng dầu tăng giá khiến cho chi phí vận chuyển: hàng không, đường bộ đều tăng nhưng công ty vẫn không tăng giá đối với khách du lịch; đây là chiến lược thu hút khách của công ty với mục tiêu lâu dài, nhằm cạnh tranh với các công ty du lịch khác trong địa bàn TP. Hà Nội trước thềm Việt Nam gia nhập WTO.
Đến năm 2007, Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), lượng khách Việt Nam ra nước ngoài du lịch có giảm đi nhưng con số đó không đáng kể, ngược lại du khách chọn đến những quốc gia ở châu lục khác mang lại nguồn doanh thu và lợi nhuận còn cao hơn trước. Doanh thu của công ty tăng 14 tỷ đồng, đạt 86 tỷ đồng. Trong đó lợi nhuận là 1,156 tỷ đồng (tăng 21,68% so với năm 2006). Sau khi Việt Nam ra nhập WTO các chính sách và thủ tục dễ dàng hơn khiến khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài đã đạt được hiệu quả nhất định, từ đó đã làm tăng doanh thu của công ty.
Năm 2008, năm của những cuộc khủng hoảng xảy ra trên phạm vi toàn cầu: khủng hoảng giá lương thực, khủng hoảng an toàn thực phẩm, khủng hoảng nhiên liệu, khủng hoảng tài chính, khủng hoảng chính trị, khủng hoảng an ninh, khủng hoảng môi trường. Khủng hoảng lan rộng trên toàn thế giới ảnh hưởng trực tiếp đến ngành du lịch, đây là nguyên nhân khiến số lượng khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam (Inbound) giảm một cách đáng kinh ngạc (chỉ còn 3010 khách trong năm 2008). Bên cạnh đó, thì lượng khách du lịch Outbound - nguồn doanh thu chính của công ty cũng giảm so với các năm trước. Vì vậy, doanh thu của công ty trong năm 2008 đã bị sụt giảm, chỉ đạt 83,18 tỷ đồng (giảm 3,27% so với năm 2007); khủng hoảng đã làm chi phí tăng lên chóng mặt vì thế lợi nhuận thu được chỉ còn 767 triệu đồng (giảm 33,65% so với năm 2007).
Năm 2009 với sự nỗ lực của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, cùng với các chính sách của Tổng cục du lịch nhằm kích cầu du lịch của du khách thì Công ty đã đần lấy lại được tốc độ phát triển kinh doanh. Đóng góp vào quá trình này phải kể đến nguồn thu tù hoạt động du lịch Nội địa, trong khi đó nguồn thu từ hoạt động kinh doanh outbound của công ty đã giảm đi 1 phần không nhỏ lợi nhuận thu được chỉ còn 350 triệu đồng giảm 417 triệu đồng so với năm 2008.
Nhìn chung, tỷ trọng lợi nhuận/doanh thu của công ty vẫn còn rất thấp và có xu hướng giảm dần qua các năm (năm 2006 là 1,32%, năm 2007 là 1,34%, năm 2008 là 0,92%, năm 2009 là 0,97%). Nguyên nhân khách quan ở đây là do khủng hoảng kinh tế, giá cả các loại hình dịch vụ liên tục leo thang; còn nguyên nhân chủ quan là do việc quản lý chi phí của công ty vẫn chưa đạt được hiệu quả cao, chưa thích ứng được với tình hình kinh tế đầy biến động hiện nay. Việt Nam đã gia nhập WTO và nguồn thu từ khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài của Hanoitourist là điểm mạnh, là nguồn thu chính của công ty vì thế trong những năm tới công ty cần có những chính sách mới nhằm thu hút khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài nhiều hơn, có chính sách quảng bá thương hiệu rộng rãi hơn, luôn tạo được lòng tin cho khách vì khách hàng không chỉ đến một lần mà còn có thể quay lại trong những lần sau. Mặt khác, công ty cũng cần chú trọng đến việc giữ vững thương hiệu và vị thế của mình trên thị trường du lịch trong nước vì đây cũng là nguồn thu không thể thiếu được của công ty.
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại Công ty Lữ hành Hanoitourist
2.3.1. Đặc điểm nguồn khách nội địa của Công ty Lữ hành Hanoitourist
Công ty Lữ hành Hanoitourist là một doanh nghiệp đã hoạt động trong lĩnh vực lữ hành được gần 50 năm. Chính vì lẽ đó, Công ty có rất nhiều kinh nghiệm trong việc nắm bắt đặc điểm nguồn khách, đặc biệt là khách du lịch nội địa – thị trường khách chủ yếu của công ty. Bằng những số liệu thống kê qua các năm, công ty đã nhận thấy nguồn khách nội địa đến công ty có một số đặc điểm sau đây:
Đối tượng khách của công ty ở mọi lứa tuổi trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh, thành phố lân cận như Hải Phòng, Hải Dương, Gia Lâm...Mục đích chính trong chuyến đi là tham quan, nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu văn hóa, lịch sử, có thể kết hợp với công việc, thăm người thân...Hình thức đi du lịch phổ biến là đi theo đoàn do cơ quan tổ chức.
Thời gian đi du lịch thường tập trung đông nhất là vào dịp nghỉ hè từ đầu tháng 6 đến giữa tháng 9 và vào các ngày lễ lớn như ngày 30/4, Quốc tế lao động 1/5...Đặc biệt vào tháng 3 âm lịch với rất nhiều lễ hội lớn như lễ hội đền Hùng, lễ hội chùa Hương...cũng thu hút một lượng khách khá đông. Yêu cầu chất lượng dịch vụ trung bình, chưa đòi hỏi cao do mức thu nhập bình quân của nước ta còn thấp và mức chi tiêu cho du lịch còn hạn chế. Tuy nhiên, khoảng 5 năm trở lại đây khách du lịch nội địa có xu hướng đòi hỏi cao hơn về chất lượng dịch vụ do mức thu nhập của người dân ngày càng cao do sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và những chính sách khuyến khích phát triển du lịch của Chính Phủ. Mặc dù vậy, giá cả vẫn là yếu tố quan trọng trong việc tiêu dùng sản phẩm du lịch của khách du lịch nội địa ở công ty.
Đối với các dịch vụ lưu trú, khách du lịch nội địa thường chọn các khách sạn có mức giá trung bình (150.000 – 250.000 đồng/phòng/ngày). Vị trí của khách sạn gần điểm đến du lịch. Phòng ngủ có 2 giường trở lên có thể ở nhiều người để tiết kiệm chi phí.
Đối với dịch vụ vận chuyển, khách du lịch nội địa của công ty thường sử dụng phương tiện chủ yếu là ô tô, máy bay, tàu hỏa...Điểm đến du lịch có xu hướng ngày càng xa vào các tỉnh miền nam hoặc các điểm du lịch mới nổi.
Đối với dịch vụ ăn uống, khách du lịch nội địa thích ăn những món ăn đặc sản nổi tiếng tại điểm đến du lịch. Bên cạnh đó, do khách của công ty chủ yếu là ở Hà Nội và các tỉnh lân cận nên khẩu vị ăn uống của họ mang đậm nét đặc trưng của người miền Bắc. Họ không thích ăn những món cay như người miền Trung và ngọt như người miền Nam.
Đối với dịch vụ tham quan giải trí, khách du lịch nội địa của công ty thích đến những nơi có cảnh quan thiên hùng vĩ, thơ mộng, mát mẻ (Tam Đảo, Sa Pa, hồ Ba Bể...). Bên cạnh đó, khi đi du lịch họ thường mua quà lưu niệm ở điểm đến du lịch hoặc các đặc sản trên đường về như nem chua Thanh Hóa, bánh đậu xanh Hải Dương....
2.3.2. Hệ thống sản phẩm lữ hành của Công ty Lữ hành Hanoitourist
Du xuân tết Canh Dần.
NHA TRANG - VINPEARLAND
( KHỞI HÀNH 3,4,5,6 TẾT ÂM LỊCH)
Ngày 01: Hà Nội – Nha Trang ( Ăn trưa, tối )
Hướng dẫn viên của Công ty lữ hành Hanotourist đón quý khách tại Hà Nội đưa đoàn ra sân bay đáp chuyến bay khởi hành đi Nha Trang. Đến Nha Trang, xe đón đoàn và đưa đoàn tham quan Hòn Chồng, chùa Long Sơn, tháp Bà Ponaga. Ăn trưa. Chiều: Đoàn tự do tắm bùn tại trung tâm khoáng bùn tháp Bà. Ăn tối thưởng thức nem Ninh Hòa – đặc sản của thành phố Nha Trang. Nghỉ đêm khách sạn.
Ngày 02: Vịnh Nha Trang – Vinpearl ( Ăn sáng, trưa, tối )
Quý khách dậy sớm tắm biển và ngắm cảnh bình minh trên biển. Ăn sáng. Xe đưa đoàn ra bến thuyền thăm vịnh Nha Trang: Hòn Mun, Hòn Một, quý khách tự do lặn biển và khám phá vẻ đẹp của tầng san hô. Đoàn tiếp tục thăm hồ cá Trí Nguyên - nơi trưng bày các sinh vật biển quý hiếm. quý khách tự do tắm biển Hòn Tằm. Thuyền về tới bến, quý khách ăn trưa, nghỉ ngơi.
Chiều: Xe đưa quý khách ra ga cáp treo đi thăm khu du lịch Vinpearland, quý khách tự do xem biểu diễn nhạc nước, tham gia vào các trò chơi mạo hiểm trong nhà và ngoài trời hoặc tự do tắm biển tại khu du lịch. Quý khách đi cáp treo trở về thành phố. Ăn tối và nghỉ đêm tại khách sạn.
Ngày 03: Nha Trang – Hà Nội( Ăn sáng, trưa )
Ăn sáng tại khách sạn. Quý khách tự do đi chợ Đầm mua sắm hàng hóa, đồ lưu niệm. Ăn trưa, trả phòng khách sạn. Xe đưa đoàn ra sân bay đáp chuyến bay khởi hành về Hà Nội.. Về đến Hà Nội, xe đón đoàn và đưa đoàn về thành phố. Chia tay quý khách. Kết thúc chương trình.
GIÁ TRỌN GÓI: 5.990.000 ĐỒNG/01 KHÁCH
(áp dụng cho khách lẻ đi ghép đoàn)
Giá vé dành cho trẻ em:
o Từ 01 - dưới 05 tuổi miễn phí bố mẹ tự lo ăn nghỉ. 02 người lớn chỉ được kèm 01 trẻ em. trẻ em thứ 02 mua 1/2 giá trọn gói.( Không baogồm vé máy bay).
o Từ 05 - 11 tuổi: 50% giá trọn gói ngủ ghép với bố mẹ (không bao gồm vé máy bay).
o Riêng tiền vé máy bay của TE được tính theo quy định của Hãng HKVN
ĐÀ NẴNG - MỸ SƠN - HỘI AN - HUẾ - PHONG NHA
(5ngày/4 đêm, khởi hành vào mồng 2, 3&4 Tết Âm Lịch)
Ngày 01 Đón khách – BÁN ĐẢO SƠN TRÀ - ĐÀ NẴNG (L/D)
Sáng: Xe ô tô và hướng dẫn viên của công ty lữ hành Hanoitourist đưa khách ra sân bay đáp chuyến bay đi Đà Nẵng. Đến Đà Nẵng đoàn dùng bữa trưa với đặc sản nổi tiếng Đà Nẵng “Bánh tráng thịt heo 2 đầu da & Mỳ Quảng”. Nhận phòng K/sạn nghỉ ngơi.
Chiều: Vượt Cầu Thuận Phước – Cầu treo qua biển Cửa Hàn tham gia Tour “Bán Đảo Sơn Trà – Khám phá rừng già giữa lòng phố trẻ”: Khởi hành đi Bán Đảo Sơn Trà (Monkey Mountain), dừng chân tại Đài phát sóng truyền hình thành phố để thưởng ngoạn toàn cảnh phố biển Đà Nẵng trên cao. Mục kích trạm Radar cũ những năm 60 của Mỹ, được mệnh danh là “Đôi mắt thần Đông Dương”, chinh phục đỉnh Bàn Cờ - nơi có truyền thuyết Đế Thích giáng trần chơi cờ nơi hạ giới. Xe đưa quý khách dọc theo triền núi Đông Nam để chiêm ngưỡng vẻ đẹp tuyệt mỹ của biển Đà Nẵng, viếng Linh Ứng Tự - nơi có tượng Phật Bà 65m cao nhất Việt Nam và tắm biển Mỹ Khê Đà Nẵng (Được tạp chớ Forbes bình chọn là 1 trong những bãi biển quyến rũ nhất Hành Tinh).
Tối: Ăn tối Gala Dinner và tham gia chương trình giao lưu ấn tượng với chủ đề “Du Xuân - Hội ngộ miền Trung” do các hoạt náo viên giỏi của Đà Nẵng thực hiện.
Ngày 02 THÁNH ĐỊA MỸ SƠN - ĐÔ THỊ CỔ HỘI AN (B/L/D)
Sáng: Điểm tâm. Khởi hành đi Mỹ Sơn - Di Sản Văn Hoá Thế Giới, tham quan khu Thánh địa lâu đời của Vương Quốc Chăm Pa với những đền tháp rêu phong bí ẩn từ thế kỉ VII, thưởng thức chương trình ca múa Chăm đặc sắc, ghé thăm Trung Tâm Thánh Mẫu Trà Kiệu - đặt trên nền móng Kinh Thành xưa của người Chăm (Kinh thành Sư Tử). Rời Mỹ Sơn về Đô Thị Cổ Hội An - Di Sản Văn Hoỏ Thế Giới.
Trưa: Ăn trưa nhà hang tại Hội An.
Chiều: Bách bộ tham quan và mua sắm Phố Cổ với: Chùa Cầu Nhật Bản, Bảo tàng văn hóa Sa Huỳnh, Nhà Cổ hàng trăm năm tuổi, Hội Quán Phước Kiến & Xưởng thủ cụng mỹ nghệ - thưởng thức ca nhạc truyền thống lúc 15h15.
Tối: Ăn tối nhà hàng, thưởng thức đặc sản Hội An (Cao Lầu - Bánh Bao - Bánh Vạc - Hoành Thánh). Tự do thưởng ngoạn vẻ đẹp Phố Cổ Hội An, rực rỡ soi bóng dòng sông Hoài, từng là thương cảng sầm uất của người Chăm thế kỉ thứ II và Việt Nam từ thế kỉ XVI.
Ngày 03 HỘI AN - CỐ ĐÔ HUẾ (B/L/D)
Sáng: Điểm tâm. Rời Hội An đi Cố Đô Huế - Di sản văn hoá Thế Giới, tham quan và mua sắm quà mỹ nghệ tại làng đá Non Nước dưới chân núi Ngũ Hành Sơn. Tiếp tục hành trình xuyên hầm đường bộ đèo Hải Vân, dừng chân chụp ảnh làng chài Lăng Cô.
Trưa: Ăn trưa nhà hàng và nhận phũng K/sạn nghỉ ngơi.
Chiều: Tham quan Đại Nội (Hoàng Cung của 13 vị vua triều Nguyễn, triều đại phong kiến cuối cùng của Việt Nam: Ngọ Môn, Điện Thái Hoà, Tử Cấm Thành, Thế Miếu, Hiển Lâm Các, Cửu Đỉnh) và Chùa Thiên Mụ cổ kính, xây dựng từ những năm đầu của thế kỉ XVII.
Tối: Ăn tối nhà hàng. Quý khách dùng cơm Vua, mặc trang phục Cung Đình và thưởng thức chương trình ca Huế nghệ thuật (Hướng dẫn sẽ tổ chức bình chọn trong đoàn 1 đôi Nam - Nữ làm Vua và Hoàng Hậu).
Ngày 04 HUẾ - PHONG NHA (B/L/D)
Sáng: Điểm tâm sớm. Rời Huế đi Phong Nha - Kẻ Bàng - Di Sản Thiên Nhiên Thế Giới. Viếng thăm Thánh Địa La Vang (Được phong tặng là Tiểu Vương Cung Thánh Đường) và chụp ảnh tại vĩ tuyến 17 - Cầu Hiền Lương - Sông Bến Hải (Giới tuyến tạm thời chia cắt 2 miền Nam - Bắc suốt 20 năm từ 1954-1973).
Trưa: Ăn trưa nhà hàng tại Phong Nha.
Chiều: Ngồi thuyền ngược sông Son chinh phục động Phong Nha: hang Bi Ký, Cô Tiên & Cung Đình dưới sâu lũng này nơi có con sông ngầm từ Lào chảy sang, chiêm ngưỡng các khối thạch nhũ tuyệt đẹp được kiến tạo bởi thiên nhiên. Khởi hành về Huế theo Tối: Ăn tối nhà hàng và ngủ K/sạn tại Huế. Quý khỏch tự do thưởng ngoạn vẻ đẹp xứ Huế về đêm hoặc ngồi thuyền Ngồi thuyền Rồng nghe CA HUẾ trên dòng Hương thơ mộng (Tự túc chi phí).
Ngày 05 HUẾ - Tiễn khách (B/L)
Sáng: Điểm tâm. Tham quan lăng Tự Đức - lãng mạn, trữ tình phản ánh chính cuộc đời của vị vua tài hoa nhưng gặp phải cảnh đất nước éo le, viếng đền thờ Huyền Trân Công Chúa, khám phá Đại Hồng Chum trên núi Ngũ Long tuyệt đẹp và mua sắm đặc sản chợ Đông Ba.
Trưa: Ăn trưa nhà hàng.
Chiều: Tiễn khách về Đà Nẵng (Hoặc tiễn khỏch ga Huế/ sân bay Phú Bài). Chào thân ái tiễn khách. Kết thúc chương trình.
GIÁ TRỌN GÓI: 2.850.000 ĐỒNG/01 KHÁCH
(áp dụng cho khách lẻ đi ghép đoàn)
HÀ NỘI – YÊN TỬ - HẠ LONG – SAPA
( KHỞI HÀNH 2, 3, 4, 5 TẾT ÂM LỊCH)
Ngày 1: Đón sân bay ( ga) - Hà Nội (Ăn trưa, tối)
Sáng : Xe và hướng dẫn đón quý khách tại sân bay/ Ga tàu Tới Hà Nội khách về trung tâm thành phố, nhận phòng khách sạn, nghỉ ngơi, ăn trưa.
Chiều : Đoàn tham quan Văn Miếu Quốc Tử Giám - trường đại học đầu tiên của Việt Nam, tượng đài Lý Thái Tổ, nghe thuyết minh về hành trình rời đô từ Hoa Lư ra Thăng Long. Tiếp tục tham quan Hồ Gươm với Tháp Rùa soi bóng, đền Ngọc Sơn với cầu Thê Húc. Quý khách bách bộ thăm quan, mua sắm tại một số khu phố tiêu biểu còn lưu giữ các nghề truyền thống cho đến tận bây giờ : Hàng Ngang , Hàng Đào, Mã Mây, Hàng Buồm, Đồng Xuân …
Tối : Sau bữa tối tại nhà hàng, quý khách tự do khám phá thủ đô Hà Nội về đêm.
Ngày 2: Hà Nội – Yên Tử - Hạ Long (Ăn sáng , trưa, tối)
Sáng : Ăn sáng tại khách sạn, Quý khách khởi hành hành hương về đất phật Yên Tử. Tới Yên Tử , quý khách đi cáp treo lên chùa Hoa Yên , điểm đầu tiên trong quần thể Yên Tử cầu Phúc , Tài , Lộc cho người thân. Quý khách tiếp hành hương lên Chùa Đồng nằm trên đỉnh cao nhất của đỉnh vân tượng bằng cáp treo Quý khách dùng bữa trưa tại nhà hàng.
Chiều : Quý khách đáp cáp treo xuống núi, khởi hành đi Hạ Long. Đến Hạ Long, quý khách nhận phòng nghỉ ngơi.
Tối : Ăn tối, xe đưa đoàn thăm quan đảo Du lịch Tuần Châu: tự do dạo chơi, tham gia các hoạt động vui chơi giải trí tại đảo. Thưởng thức các show nhạc nước , cá heo ( Chi phí tự túc) .Nghỉ đêm tại khách sạn.
Ngày 3: Hạ Long – Hà Nội - Lào Cai (Ăn sáng , trưa, tối)
Sáng : Xe đón quý khách ra cảng tàu du lịch làm thủ thuc lên tàu thăm vịnh .Quý khách thăm quan khám phá Động Thiên Cung, hang Đầu Gỗ- Một trong những hang động đẹp nhất vịnh Hạ Long. Chiêm ngưỡng vẻ đẹp Hòn Chó Đá, Gà Chọi, Đỉnh Lư Hương…. Ăn trưa trên tàu.
Chiều: Thuyền về tới bến xe đón quý khách trở về Hà Nội, trên đường quý khách ghé thăm quan mua sắm tại gốm sứ Đông Triều. Về tới Hà Nội, quý khách nhận phòng khách sạn nghỉ ngơi.
Tối: Ăn tối, xe đưa quý khách ra ga B Trần Quý Cáp làm thủ tục chuyến tàu đêm đi Lào Cai. Quý khách nghỉ đêm trên tàu
Ngày 4: Lào Cai - Sapa (Ăn sáng , trưa, tối)
Sáng: Tàu tới ga Lào Cai. Đoàn ăn sáng. Xe đưa đoàn tới sapa. Trên đường ghé thăm Thác Bạc - thắng cảnh đẹp nổi tiếng ở Sapa đã đi vào trong thơ ca. Trở về khách sạn nhận phòng. Ăn trưa, nghỉ ngơi.
Chiều : Quý khách thăm quan Khu du lịch Cát Cát - Bản dân tộc người H’Mông, thăm quan thuỷ điện Cát Cát và tìm hiểu cuộc sống, phong tục tập quán của đồng bào dân tộc H’Mông. Ăn tối tại nhà hàng.
Tối:Tự do khám phá đêm tại Sa Pa (Nếu vào buổi tối thứ bảy hàng tuần Quý khách sẽ được tham dự phiên chợ tình độc đáo của các dân tộc thiểu số SaPa). Nghỉ đêm tại khách sạn
Ngày 5: Sapa - Lào Cai - Hà Nội (Ăn sáng , trưa, tối)
Ăn sáng tại khách sạn. Quý khách đi tham quan khu du lịch Hàm Rồng gồm có: vườn lan 1-2, vườn hoa trung tâm, hòn đá gãy, cổng trời, đầu rồng, hòn cá sấu, khu thiên thạch lâm, hòn phật bà, sân mây.. Ăn trưa.
Chiều: Xe đưa đoàn trở về Lào Cai, quý khách tự do đi chợ Cốc Lếu mua sắm hàng hoá. Ăn tối tại nhà hàng, quý khách đáp chuyến tàu trở về Hà Nội. Nghỉ đêm trên tàu.
Ngày 6: Tham quan Hà Nội- Tiễn khách (Ăn sáng , trưa)
Sáng : Tàu về tới ga Hà Nội. Xe đón đoàn đưa về khách sạn nhận phòng, nghỉ ngơi. Ăn sáng
Xe đưa đoàn tham quan khu di tích chủ tịch Hồ Chí Minh:lăng Bác, Phủ Chủ tichj nhà sàn, ao cá bác Hồ, chùa Một Cột , tiếp tục thăm quan chùa Trấn Quốc, đền Quán Thánh. Qúy khách dùng bữa trưa tại nhà hàng. Chiều : Xe tiễn quý khách ra sân bay/ Ga tàu Kết thúc chương trình.
CHÀO MỪNG ĐẠI LỄ 1000 NĂM THĂNG LONG - HÀ NỘI
Trở về không gian Việt cổ - vùng đất hai vua
Khám phá không gian Việt cổ truyền thống có một không hai
Cùng về nguồn – nơi mảnh đất của hai vua Phùng Hưng và Ngô Quyền.
7:00 Xuất phát đi thăm quan Đường Lâm – Làng Việt cổ độc đáo trong không gian văn hóa xứ Đoài -Mảnh đất địa linh nhân kiệt, nơi sản sinh ra 2 vị vua nổi tiếng trong lịch sử dân tộc.
9: 00 Tới Đường Lâm. Chụp ảnh lưu niệm tại cây đa và cổng làng – một trong những cổng làng Việt truyền thống nổi tiếng nhất cả nước. Tiếp tục đi bộ từ cổng làng vào tham quan đình Mông Phụ trên 400 năm tuổi, nhà thờ Thám hoa Giang Văn Minh và một trong số các ngôi nhà cổ - nơi các bạn có thể xem và chụp ảnh với cối xay lúa cổ, mua tương và thưởng thức bữa trưa trong nếp nhà truyền thống được làm từ gỗ và đá ong. Sau đó nghỉ trưa.
13: 30 Đi tham quan thêm một nhà cổ nữa trên đường ra chùa Mía – ngôi chùa nổi tiếng xứ Đoài.
15:00 Từ chùa Mía lên xe đi tham quan Đình thờ Phùng Hưng, đến và lăng Ngô Quyền – ông tổ trung hưng của Dân tộc Việt Nam và dãy Duối nghìn năm tuổi – tương truyền nơi đây vua Ngô Quyền thường buộc voi cách nay hàng thiên niên kỉ.
16:00 Khở hành về Hà Nội. Kết thúc chương trình.
SỐ KHÁCH
10 - 15 KHÁCH
16 - 25 KHÁCH
TRÊN 25 KHÁCH
GIÁ VNĐ
350.000
325.000
295.000
HÀ NỘI – TRÀNG AN -CỐ ĐÔ HOA LƯ
Thời gian: 1 ngày
Xe và HDV đón quý khách tại điểm hẹn và đưa đoàn đi tham quan khu du lịch Tràng An gắn liền với những giá trị lịch sử, văn hóa của vùng đất cố đô Hoa Lư qua các triều đại vua Đinh, Lê, Lý, Trần. Đặc biệt, nơi đây là một quần thể danh lam thắng cảnh được ví như một “ Bảo tàng địa chất ngoài trời”.
Quý khách đi thuyền vào thăm Tràng An trong bạt ngàn không gian sơn thủy hữu tình với bức tranh thiên nhiên khoáng đạt, thanh cao, tươi tắn mà rất hấp dẫn, sinh động.
Ăn trưa tại nhà hàng với các món ăn đặc sản Ninh Bình.
Chiều đoàn tiếp tục thăm Hoa Lư - nơi cách đây một ngàn năm đã trở thành kinh đô của nước Đại Việt, thăm đền Vua Đinh và vua Lê.
Xe đưa đoàn về điểm đón ban đầu. Chia tay quý khách. Kết thúc chương trình.
SỐ KHÁCH
10 - 15 KHÁCH
16 - 25 KHÁCH
TRÊN 25 KHÁCH
GIÁ VNĐ
500.000
430.000
380.000
ĐỀN ĐÔ - CHÙA PHẬT TÍCH – TRANH ĐÔNG HỒ - LÀNG GỐM BÁT TRÀNG
Thời gian: 1 ngày
Xe và HDV đón quý khách tại Hà Nội, đưa Quý khách đi Đền Đô nơi thờ 8 vị vua Lý với kiến trúc độc đáo mang tính giá trị nghệ thuật, cảnh trí hữu tình và mang trong mình một giá trị lịch sử văn hoá đậm nét của Vương Triều Lý nói riêng và lịch sử dân tộc nói chung. Đền Đô xứng đáng với lời ngợi ca:
“ Đền Đô kiến trúc tuyệt vời
Thăng Long đẹp nhất, đẹp người ngàn năm”
Đoàn đi thăm chùa Phật tích- Trung tâm Phật giáo thịnh vượng, một công trình văn hóa quý giá và đặc biệt là nằm trong vùng văn hiến kinh Bắc lâu đời. Tại đây có bức tượng Phật A di đà bằng đá xanh ngồi trên tòa sen cao 1,87 m lớn nhất Việt Nam- một tác phẩm điêu khắc đặc sắc của nền mỹ thuật nước nhà nói chung và nghệ thuật tạc tượng nói riêng.
Xe đưa đoàn tiếp tục tham quan làng tranh dân gian Đông Hồ thuộc xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh – dòng tranh khắc gỗ dân gian mang đậm màu sắc tự nhiên mà hết sức tinh tế, những nét vẽ mộc mạc giản dị gần gũi với cuộc sống đời thường.
Quý khách thưởng thức các món ăn đặc sản tại nhà hàng trong làng Lệ Mật – Gia Lâm.
Chiều đoàn tiếp tục thăm làng gốm Bát Tràng – một trong những làng nghề cho ra đời nhiều sản phẩm tinh tế, sống đồng và đầy ắp màu sắc quê hương. Hiện nay những sản phẩm gốm đã được xuất khẩu khắp thế giới và được du khách gần xa đón nhận. Xe đưa đoàn về Hà Nội. Chia tay quý khách. Kết thúc chương trình.
SỐ KHÁCH
10 - 15 KHÁCH
16 - 25 KHÁCH
TRÊN 25 KHÁCH
GIÁ VNĐ
350.000
325.000
295.000
2.3.3. Các hoạt động thúc đẩy hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa mà Công ty Lữ hành Hanoitourist đang áp dụng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của Công ty Lữ hành Hanoitourist phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành trong và ngoài nước. Chính vì vậy, để hoạt động kinh doanh của công ty đạt kết quả tốt và đứng vững trên thị trường, công ty đã thực hiện một số hoạt động sau đây:
2.3.3.1. Chính sách về sản phẩm:
Sản phẩm của công ty là các tour du lịch, bên cạnh việc bán các tour du lịch công ty còn liên tục khảo sát và tìm các điểm đến du lịch mới để xây dựng tour. Đặc biệt công ty đã tập trung nghiên cứu các nhu cầu của khách để đưa ra các chương trình phù hợp và có hiệu quả. Các tour du lịch được công ty xây dựng, tính giá hợp lý, có lịch trình chi tiết theo từng ngày để khách có thể lựa chọn và tham khảo. Công ty đã thực hiện chính sách hạ giá sản phẩm tùy theo yêu cầu khác nhau của khách và khả năng thanh toán của họ. Với khách đi theo đoàn công ty có chương trình du lịch riêng với mức giá ưu đãi và chất lượng cao nhất, đặc biệt có thể xây dựng tour theo yêu cầu của đoàn. Có thể nói với một chính sách sản phẩm hợp lý, công ty đã phần nào thỏa mãn nhu cầu của khách. Tuy nhiên, công ty vẫn còn có những hạn chế nhất định đó là trong những năm trở lại đây công ty có rất ít các sản phẩm du lịch mới để phục vụ khách du lịch nội địa. Chính vì vậy mà việc phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty gặp rất nhiều khó khăn.
2.3.3.2. Chính sách xúc tiến quảng cáo
Công ty Lữ hành Hanoitourist là một doanh nghiệp đã có vị thế trong hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, chính vì vậy mà công ty không tập trung quá nhiều vào quảng cáo. Do đó, việc đầu tư kinh phí cho hoạt động quảng cáo còn hạn hẹp. Hiện tại công ty vẫn quảng cáo chủ yếu trên tờ rơi, tập gấp. Bên cạnh đó, dựa vào những mối quan hệ sẵn có, công ty thường xuyên gửi thư điện tử thông báo các tour du lịch hay những thông tin mới đến khách hàng.
Đối với những khách hàng quen thuộc và có khả năng chi trả cao, công ty cử nhân viên đi quảng cáo. Công ty cũng xây dựng và tổ chức thực hiện những tour du lịch không lấy lãi để thu hút khách hàng tiềm năng mà công ty đang hướng tới, chủ yếu để giới thiệu và thiết lập mối quan hệ.
2.3.3.3. Chính sách tổ chức bán các chương trình du lịch
Với những kênh phân phối khác nhau, công ty sẽ sử dụng cho những đối tượng khách khác nhau. Khi khách hàng đặt mua một chương trình du lịch. Công ty sẽ xác định xem khách hàng đó thuộc loại đối tượng nào, là khách hàng quen thuộc hay lần đầu tiên đến với công ty, khách hàng đó đặt mua chương trình cho cán bộ nhân viên hay học sinh, sinh viên...để có thể đưa ra những mức giá thích hợp. Đối với khách đi theo đoàn thì công ty có thể giảm giá hoặc có những chương trình khuyến mại và tặng quà như tặng mũ, áo, cờ...Với những khách thường xuyên mua chương trình du lịch của công ty thì mức giá đưa ra có thể cao hơn một chút nhưng cũng đồng nghĩa với việc chất lượng chương trình cũng tăng lên. Đối với một số khách có thể không tính lãi nhằm mục đích thiết lập quan hệ trong tương lai.
2.3.3.4. Chính sách tổ chức thực hiện chương trình du lịch
Khi đă thỏa thuận với khách hàng về giá cả, điểm đến, công ty tiến hành tính chi phí thực hiện chương trình du lịch nội địa. Bản dự trù kinh phí này bao gồm chi tiết các khoản mục như vận chuyển, ăn uống, hướng dẫn viên, khách sạn, vé tham quan, chi phí khác, hoa hồng và tính sơ bộ tổng thu chi và hiệu quả trước thuế. Có thể nói, việc thực hiện chính sách giá hợp lý là điều kiện quan trọng để công ty có thể bán được chương trình du lịch trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Sau khi chương trình được duyệt và xác nhận của ban giám đốc, công ty tiến hành đặt vé các phương tiện vận chuyển trong chuyến du lịch như vé máy bay, vé tàu...gửi yêu cầu cho các công ty vận chuyển, đặt phòng khách sạn, đặt ăn, mua bảo hiểm cho khách...
Khi công đoạn chuẩn bị đã hoàn thành thì bàn giao chương trình du lịch cho hướng dẫn viên trong đó bao gồm cả lịch trình của chương trình du lịch. Sau đó, hướng dẫn viên có nhiệm vụ tổ chức đón khách, hướng dẫn và giúp đỡ khách nhằm thỏa mãn những nhu cầu, mong muốn của khách trên cơ sở hợp đồng đã ký.
Khi kết thúc chương trình du lịch, hướng dẫn viên phải lấy ý kiến của khách hàng về các dịch vụ như vận chuyển, ăn uống, nơi ở, thái độ của hướng dẫn viên...Sau đó huớng dẫn viên còn phải liệt kê các chi phí trong quá trình phục vụ khách đê bộ phận tài chính – kế toán hạch toán lãi lỗ sau chuyến đi.
2.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại Công ty Lữ hành Hanoitourist
Bảng số 6: Kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại Công ty Lữ hành Hanoitourist từ năm 2006 – 2009
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số lượng khách
Người
5077
6380
9479
12280
Doanh thu
Tỷ VNĐ
5,9
16,2
9,08
29,6
Chi phí
Tỷ VNĐ
5,468
15,699
8,841
29,198
Lợi nhuận
Tỷ VNĐ
0,432
0,501
0,239
0,402
Tỷ lệ LN/DT
%
7,322
3,1
2,632
1,358
Thông qua bảng số liệu thông kê kết quả hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa ở Công ty Lữ hành Hanoitourist trong 4 năm gần đây có thể thấy số lượng khách nội địa của công ty tăng lên theo từng năm, nếu như năm 2006 số lượng khách nội địa của công ty chỉ là 5077 người thì đến năm 2009 con số đó đã là 12280 người (gấp 2,42 lần so với năm 2006. Có thể nói, việc xác định thị trường mục tiêu là khách du lịch nội địa, Công ty Lữ hành Hanoitourist luôn nỗ lực tìm ra những biện pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty. Chính vì lẽ đó, trong suốt chặng đường gần 50 năm hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa, mặc dù trong những năm gần đây công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn do biến động kinh tế, lạm phát, dịch bệnh....nhưng hoạt động kinh doanh nội địa của công ty vẫn ổn định và có một vị thế nhất định trong hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa ở Việt Nam.
Tuy nhiên, mặc dù số lượng khách du lịch nội địa của công ty tăng lên một cách rõ rệt theo từng năm nhưng hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa của công ty trong 4 năm trở lại đây chưa thực sự tốt. Trong năm 2006 mặc dù doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa chỉ là 5,9 tỷ VNĐ nhưng lợi nhuận công ty thu về là 0,432 tỷ VNĐ, đạt tỷ lệ LN/DT là 7,322%. Và đến năm 2009 doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty lên tới 29,6 tỷ VNĐ nhưng lợi nhuận của công ty chỉ là 0,402 tỷ VNĐ, với tỷ lệ LN/DT là 1,358%. Nguyên nhân khách quan khiến công ty có hiệu quả kinh doanh lữ hành nội địa chưa thực sự tốt là do khủng hoảng kinh tế, lạm phát điều này làm cho giá cả các mặt hàng, dịch vụ leo thang, tăng giá một cách chóng mặt khiến chi phí sản làm chương trình du lịch của công ty cũng không ngừng tăng lên, năm 2006 là 5,468 tỷ VNĐ nhưng đến năm 2009 chi phí bỏ ra lên tới 29,198 tỷ VNĐ ( gấp 5,3 lần so với năm 2006) nhưng công ty vẫn không tăng giá tour để giữ và thu hút khách hàng. Không chỉ dừng lại ở đó, những dịch bệnh xuất hiện ở các tỉnh thành ở Việt Nam trong những năm gần đây như dịch tả, dịch lợn tai xanh, cúm H5N1,H1N1...cũng gây cho công ty rất nhiều khó khăn. Mặc dù vậy, bên cạnh những nguyên nhân khách quan đó, thì nguyên nhân chủ quan khiến hiệu quả kinh doanh của công ty chưa được tốt là do việc quản lý chi phí của công ty chưa thực sự tốt, công ty chưa thích ứng kịp với những biến động liên tục của nền kinh tế. Thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt của các công ty lữ hành hoạt động trên địa bàn Hà Nội, trong đó có những công ty chuyên kinh doanh lữ hành nội địa như Công ty Lữ hành Hanoitourist.
Đặc biệt, vào thời điểm du lịch có những mặt khởi sắc, nhiều văn phòng trung tâm du lịch trách nhiệm hữu hạn mới thành lập đưa ra các chương trình du lịch tương tự, giá cả rất rẻ, mang tính thời vụ dẫn đến phá giá tour. Vì thế, công ty gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc bán tour và để cạnh trạnh thì phải giảm giá bán chương trình du lịch.
2.3.5. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại Công ty Lữ hanh Hanoitourist
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, các công ty muốn tồn tại và phát triển buộc phải chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác trong và ngoài nước. Đặc biệt với các công ty kinh doanh lữ hành thì sực cạnh tranh càng gay gắt và để tồn tại thì đây là một bài toán khó đối với Công ty Lữ hành Hanoitourist nói riêng và các công ty kinh doanh lữ hành nói chung, đòi hỏi các công ty lữ hành phải tìm lời giải đáp.
Trước tình hình như vậy, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng với kinh nghiệm đã tích lũy được trong gần 50 năm hoạt động cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, Công ty Lữ hành Hanoitourist vẫn đạt được những kết quả khả quan mặc dù chưa thực sự như mong muốn. Số lượng khách du lịch nội địa của Công ty ngày càng tăng lên, điều đó chứng tỏ công ty đã tạo được lòng tin đối với khách hàng và khẳng định được chỗ đứng của mình trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành nội địa. Có được những thành công như vậy là do những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, công ty đã nắm bắt được đặc điểm thị trường mục tiêu của công ty là khách du lịch nội địa. Trên cơ sở đó, công ty đã đưa ra những chương trình du lịch phù hợp với mục đích du lịch, khả năng chi trả, thời gian rỗi của khách du lịch. Từ đó, thu hút được ngày càng nhiều khách quan tâm đến chương trình duc lịch của công ty.
Thứ hai, công ty có một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao tạo được ấn tượng tốt với khách hàng khi đến công ty.
Thứ ba, công ty có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp và luôn duy trì mối quan hệ này trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Bên cạnh đó, công ty cũng luôn chú trọng việc mở rộng các mối quan hệ với các nhà cung cấp khác để có thể lựa chọn những dịch vụ thích hợp, chủ động về giá cả nhằm hạn chế tối đa sự chèn ép giá thường xảy ra vào thời điểm chính vụ.
Chính vì những lý do trên mà hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty ngày càng phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó, công ty vẫn còn những hạn chế, khó khăn khiến cho lợi nhuận của công ty vẫn còn chưa đạt được kết quả như mong muốn như:
Mặc dù số lượng khách nội địa của công ty ngày càng tăng nhưng do sự quản lý chí phí của công ty chưa hợp lý, thêm vào đó là sự thích nghi chậm với những biến động về kinh tế nên lợi nhuận thu về còn thấp.
Thiếu đội ngũ nhân viên marketting nên dẫn đến việc tiến hành quảng cáo, tiếp thị chưa được sâu và rộng. Việc quảng cáo chỉ tập trung ở Hà Nội, còn các vùng lân cận Hà Nội thì ít được chú ý. Nguồn ngân sách giành cho quảng cáo còn hạn chế
Các tour du lịch phong phú đa dạng nhưng chưa có nhiều điểm mới.
Số lượng nhân viên làm việc trong mảng thị trường còn thiếu người nên không có điều kiện đi tìm hiểu thực tế và nghiên cứu thị trường.
Những nguyên nhân trên gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty. Vì vậy, công ty cần phải có những biện pháp để phát huy những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm nhằm phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa tại công ty một cách có hiệu quả
Chương 3
GiẢi phÁp gÓp phẦn ĐẨy mẠnh hoẠt ĐỘng kinh doanh LỮ HÀNH NỘi ĐỊa tẠi Hanoitourist
3.1. Những khó khăn và thuận lợi ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty lữ hành Hanoitourist
3.1.1. Những khó khăn
- Đầu tiên đó là do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu, lạm phát tăng cao và do ảnh hưởng của dịch bệnh (H1N1, H5N1...) dẫn đến lượng khách du lịch giảm...Theo số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch thì lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2009, ước đạt 2.479.939 lượt, giảm 17,7% so với cùng kỳ năm 2008. Bên cạnh đó, khủng hoảng kinh tế là nguyên nhân khiến cho tỷ giá hối đoái liên tục thay đổi, đồng Việt Nam mất giá. Điều này cũng làm cho việc kinh doanh của công ty gặp rất nhiều khó khăn.
- Thứ hai, việc đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực này không chỉ đào tạo kỹ năng mà còn đào tạo phong cách, văn hóa và phẩm chất cho nhân viên. Phần lớn các trường, việc đào tạo còn mang nặng tính lý thuyết trong khi đây là ngành đòi hỏi phải có những hoạt động thực tế. Trong khi đó, hoạt động du lịch đòi hỏi “cơ bản nhất vẫn là con người, thể hiện trong cử chỉ hành động, thái độ, từ ánh mắt đến nụ cười...Tất cả những ai tiếp xúc với khách du lịch đều sẽ ảnh hưởng đến chất lượng du lịch”. Chính vì lẽ đó mà việc đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực này cũng là một vấn đề hết sức khó khăn. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Hanoitourist nói riêng và các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nói chung.
- Thứ ba, Du lịch Việt Nam trong giai đoạn đầu gia nhập WTO, cho nên vừa phải hợp tác, vừa tìm hiểu cơ chế và luật chơi quốc tế nên có nhiều hạn chế và khó khăn trong khi hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh. Hội nhập sẽ tạo áp lực rất lớn với doanh nghiệp Hanoitourist trong cạnh tranh. Quá trình hội nhập, mở cửa cũng có thể tạo ra nguy cơ phá hoại môi trường và cảnh quan du lịch nếu không có sự quan tâm và những biện pháp quản lý hiệu quả. Đó là một thách thức chính đang đặt ra đối với cả ngành du lịch Việt Nam trong đó có doanh nghiệp Hanoitourist.
- Thứ tư, trong quá trình phát triển, doanh nghiệp Hanoitourist nói riêng và các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nói chung đều sử dụng các phương tiện cơ sở hạ tầng chung của xã hội như: mạng lưới giao thông, mạng lưới điện nước, thông tin liên lạc... Nhưng đa số các doanh nghiệp đánh giá cơ sở hạ tầng của Việt Nam ở mức kém hoặc rất kém, mạng lưới giao thông hiện tại là rất tệ như ở thành phố Hồ Chí Minh thường xuyên xảy ra tình trạng kẹt xe, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động du lịch của doanh nghiệp.
- Thứ năm, tính thời vụ trong du lịch cũng gây rất nhiều khó khăn cho công ty lữ hành Hanoitourist noi riêng và các công ty kinh doanh lữ hành nói chung. Tính thời vụ trong du lịch làm cho việc sử dụng tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động không hết công suất gây lãng phí lớn. Nguồn nhân lực trong các công ty lữ hành không được sử dụng hết dễ gây sự chuyển dịch trong việc làm. Mối quan tâm của nhân viên trong việc nâng cao trình độ nghiệp vụ bị hạn chế.
3.1.2. Những thuận lợi
- Việt Nam là đất nước thuộc vùng nhiệt đới, bốn mùa xanh tươi. Địa hình có núi, có sông, có biển, có đồng bằng và có cả cao nguyên. Núi non đã tạo nên những vùng cao có khí hậu rất gần với ôn đới, nhiều hang động, ghềnh thác, đầm phá, nhiều điểm nghỉ dưỡng và danh lam thắng cảnh. Không những thế Việt Nam còn là điểm đến an toàn, thân thiện trong môi trường nhiều biến động của thế giới. Tất cả những điều đó đã tạo nên một thuận lợi cực lớn cho hoạt động kinh doanh du lịch.
- Thứ hai, các lữ hành nói chung và công ty lữ hành Hanoitourist nói riêng đã có thuận lợi vô cùng to lớn khi ngày 12 tháng 6 năm 2002 Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định về việc phê chuẩn “chiến lược phát triển du lịch Việt Nam”. Chính phủ đã đề ra mục tiêu cụ thể phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP của ngành du lịch bình quân của ngành từ năm 2001 đến 2010 đạt 11 đến 11,5%/năm. Về thị trường chú trọng khai thác thị trường nội địa phát huy tốt lợi thế phát triển du lịch của từng địa phương. Đầu tư phát triển du lịch chính phủ đã đầu tư hàng nghìn tỷ, riêng trong năm 2009 là 2,146 tỷ hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ở các khu du lịch trọng điểm và thu hút được 190 dự án đầu tư vốn nước ngoài với tổng số vốn là 4,64 tỷ USD. Hoàn thành và khai triển Luật du lịch vào hoạt động kinh doanh du lịch góp phần giúp nhà nước quản lý chặt chẽ hơn.
- Thứ ba, khi Việt Nam gia nhập WTO thì bên cạnh những khó khăn thì ngành du lịch Việt Nam cũng có được những thuận lợi nhất định. Đó là du lịch Việt Nam sẽ có cơ hội đứng trước vận hội mới, vị thế Việt Nam đã được nâng lên, “sân chơi” rộng mở và luật chơi cũng rõ ràng. Tiến trình hội nhập WTO sẽ thúc đẩy việc cải thiện và mở rộng các mối quan hệ kinh tế song phương, đa phương giữa Việt Nam và thế giới, góp phần giúp môi trường đầu tư kinh doanh nói chung và trong lĩnh vực du lịch nói riêng của nước ta ngày một thông thoáng hơn, cạnh tranh tự do và bình đẳng hơn. Đặc biệt, khả năng thu hút vốn FDI của ta ngày càng được cải thiện. Đây là nguồn vốn quan trọng để phát triển ngành du lịch nước ta theo kịp trình độ của các nước trong khu vực và thế giới. WTO đang mở ra những viễn cảnh đầu tư mới. Hiện tại nhiều tập đoàn kinh tế lớn đang hướng sự chú ý đến Việt Nam và chú trọng vào đầu tư đón đầu trong lĩnh vực du lịch. Lượng vốn này đã đạt tới 2,2 tỷ USD trong tổng vốn 5,15 tỷ USD đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2009. Hội nhập cũng tạo cơ hội học hỏi kiến thức, kinh nghiệm, trình độ quản lý, tổ chức khai thác kinh doanh du lịch từ những nước có nền du lịch phát triển, giúp đào tạo đội ngũ nhân lực theo kịp trình độ quốc tế. Bên cạnh đó, sức ép cạnh tranh do hội nhập cũng là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy tiến trình đổi mới, hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp du lịch nhằm tồn tại và phát triển một cách bền vững.
- Thứ tư, bên cạnh những thuận lợi chung của cả ngành du lịch thì công ty lữ hành Hanoitourist cũng tồn tại những thuận lợi riêng của công ty trong hoạt động kinh doanh và tạo ra lợi thế không nhỏ trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Đó là công ty lữ hành Hanoitourist là một công ty có uy tín và thương hiệu trong việc tổ chức loại hình du lịch nội địa. Từ năm 1998-2005 liên tục là đơn vị du lịch có tổng doanh thu đứng thứ nhất của hãng hàng không Việt Nam tại khu vực miền Bắc.
3.2. Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của công ty lữ hành Hanoitourist trong thời gian tới
Thông qua bảng thống kê lợi nhuận và doanh thu qua các năm 2006, 2007, 2008, 2009 của công ty lữ hành Hanoitourist có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty vẫn còn rất thấp và có xu hướng giảm dần qua các năm. Có thể nói nguyên nhân chính ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty là do trong những năm qua có rất nhiều biến động về kinh tế, dịch bệnh, thiên tai... Tuy nhiên đó chỉ là nguyên nhân khách quan, còn nguyên nhân chủ quan khiến cho việc kinh doanh của công ty đạt kết quả chưa mong muốn là do việc quản lý chi phí của công ty chưa hợp lý, công ty vẫn chưa thích nghi kịp với sự biến động của nền kinh tế. Và để khắc phục tình trạng trên công ty đã đề ra phương hướng kinh doanh trong những năm tới, cụ thể:
Việt Nam đã gia nhập WTO và nguồn thu thu từ khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài là điểm mạnh, là nguồn thu chính của công ty nên trong những năm tới công ty cần có những chính sách mới nhằm thu hút khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài nhiều hơn.
Đưa ra những chính sách quâng bá thương hiệu nhằm thu hút khách. Và “ Đại lễ 1000 năm Thăng Long – Hà Nội” là một cơ hội để công ty có thể quảng bá thương hiệu của mình với khách du lịch trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, công ty cũng cần chú trọng giữ vững thương hiệu và vị thế của mình trên thị trường trong nước đã đạt được trong những năm qua.
Quản lý chi phí hợp lý hơn để hoạt động kinh doanh của công ty đạt kết quả cao hơn
Bên cạnh việc đề ra phương hướng kinh doanh, công ty còn đặt ra mục tiêu kinh doanh trong những năm tới đó là đẩy mạnh tỷ trọng lợi nhuận / doanh thu, nghiên cứu phát triển thêm một số tour du lịch, bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên. Đặc biệt, mục tiêu trong những năm tới của công ty là trở thành đơn vị kinh tế hàng đầu của nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.
3.3. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa ở công ty lữ hành Hanoitourist
3.3.1. Giải pháp đối với nguồn lực của công ty
Trong các công ty lữ hành nói chung và công ty lữ hành Hanoitourist nói riêng thì nguồn nhân lực đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, hầu hết đội ngũ lao động trong doanh nghiệp lữ hành đều phải tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó, kinh doanh lữ hành muốn thành công trước hết phải nói đến con người tức là đội ngũ lao động trong doanh nghiệp. Khác với loại hình kinh doanh khác kinh doanh lữ hành đòi hỏi phải có đội ngũ lao động có chuyên môn, có sức khỏe tốt, hình thức đảm bảo theo quy luật của cái đẹp, có phẩm chất tâm lý nhiệt tình, hăng say năng động, tư duy sáng tạo và đặc biệt là tinh thần trách nhiệm cao. Người lao động được trang bị vốn kiến thức rộng trên hầu hết các lĩnh vực của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Vì vậy, giải pháp đối với nguồn nhân lực của công ty ( tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ) cũng chính là một trong những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty Hanoitourist
3.3.1.1. Giải pháp tuyển mộ, tuyển chọn nguồn nhân lực của công ty
Tuyển mộ nhân viên là một tiến trình thu hút những người có khả năng từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp đơn tìm việc làm. Tuyển mộ thực chất là tập trung các ứng cử viên lại, còn tuyển chọn là quyết định xem trong số các ứng viên ấy ai là người hội đủ các tiêu chuẩn để làm việc cho doanh nghiệp.
Thông qua bảng số liệu về nguồn nhân lực của Hanoitourist (bảng 1 và bảng 2) thì nguồn nhân lực của công ty giảm dần qua các năm, đặc biệt là số lượng nhân viên của phòng outbound. Thông thường những nhân viên đó chính là những người có nhiều kinh nghiệm và quan trọng hơn đó là việc những nhân viên cũ này chuyển công tác thường mang theo một số khách hàng quen của mình. Điều đó đã mang đến cho công ty những tổn thất không nhỏ.
Do đó, giải pháp tuyển mộ, tuyển chọn nguồn nhân lực mới cho công ty một phần là nhằm mở rộng, phát triển công ty lên một tầm cao mới với một đội ngũ nhân viên đông hơn và có trình độ chuyên môn. Ngoài ra, việc tuyển mộ, tuyển chọn nhân viên còn là nhằm mục đích mở rộng thị trường khách hàng. Vì vậy, việc tuyển mộ, tuyển chọn nhân viên mới không chỉ nhằm phát triển, mở rộng quy mô công ty, thu hút thị trường khách hàng mới mà còn nhằm mục đích tìm kiếm lại thị trường khách cũ. Thông thường Hanoitourist có 2 hình thức tuyển dụng cụ thể:
- Tuyển dụng nội bộ: Là cách công ty có thể tuyển trực tiếp các nhân viên đang làm việc tại công ty. Đó là cách Hanoitourist khi cần tuyển dụng nhân viên điều hành cho phòng Nội địa. Công ty có thể lựa chọn trực tiếp những nhân viên có năng lực, trình độ và kinh nghiệm từ bộ phận bán tour hoặc bộ phận hướng dẫn.
- Tuyển dụng bên ngoài: Bằng hình thức này công ty có thể đăng các thông tin tuyển dụng trên các phương tiện truyền thông như: báo, tạp chí, các trường đại học, hoặc Internet... Và cách đăng tin tuyển dụng hữu hiệu nhất là đăng trực tiếp yêu cầu và thông tin cần tuyển dụng trên website của công ty (www.hanoitourist.vn). Như vậy, các ứng viên có thể tìm hiểu được các thông tin về công ty và ngành nghề mà công ty đang kinh doanh.
Quy trình thực hiện giải pháp tuyển mộ, tuyển chọn nguồn nhân lực của công ty lữ hành Hanoitourist: Bộ phận tổ chức - hành chính của công ty có trách nhiệm tuyển dụng sẽ thống kê lại nguồn nhân lực hiện có tại công ty, sau đó so sánh với thực tế cần tuyển những vị trí hiện đang thiếu và đưa ra quyết định tuyển dụng. Hiện tại Công ty lữ hành Hanoitourist hiện đang thiếu đội ngũ nhân viên bán tour có kinh nghiệm, đã từng làm bán tour Nội địa.
3.3.1.2. Giải pháp đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ nguồn nhân lực của công ty
Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ nguồn nhân lực là những hoạt động nhằm trang bị và bổ sung cho đội ngũ lao động những kiến thức, những kỹ năng để hoàn thành tốt công việc của mình. Đồng thời đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình động nguồn nhân lực tạo ra cơ hội phát triển cho công ty và cho bản thân người lao động.
Trong kinh doanh lữ hành, vấn đề đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ nguồn nhân lực được áp dụng nhằm mục đích:
Trực tiếp giúp nhân viên thực hiện công việc tôt hơn, đặc biệ khi nhân viên thực hiện công việc không đáp ứng được các tiêu chuẩn mẫu, hoặc khi nhân viên nhận công việc mới.
Cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhân viên,giúp họ có thể áp dụng thành công các thay đổi công nghệ, kỹ thuật trong doanh nghiệp lữ hành tránh tình trạng lỗi thời.
Giải quyết các vấn đề về tổ chức. Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ có thể giúp các nhà quản trị giải quyết các vấn đề mâu thuẫn, xung đột giữa các cá nhân và giữa công đoàn với các nhà quản trị, đề ra các chính sách về quản lý nhân lực của doanh nghiệp lữ hành một cách hiệu quả.
Hướng dẫn công việc cho nhân viên mới.
Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận.
Thỏa mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên.
Trong thời gian vừa qua thực tập ở công ty lữ hành Hanoitourist, em nhận thấy các nhân viên của công ty mặc dù có trình độ chuyên môn, nhưng một số nhân viên vẫn có thái độ không nhiệt tình với khách hàng, trong nội bộ công ty nhiều lúc không có được sự thống nhất, khả năng làm việc tập thể chưa được hoàn thiện dẫn đến đội ngũ nhân viên của công ty làm việc chưa thật sự hiệu quả. Điều đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy, giải pháp đào tạo và nâng cao trình độ của nguồn nhân lực đối với công ty lữ hành Hanoitourist là rất cần thiết. Giải pháp này sẽ đem lại những lợi ích cho đội ngũ nhân viên của công ty như: tăng khả năng làm việc tập thể, giảm sự mệt mỏi và nhàm chán trong công việc, tăng tính chuyên nghiệp cho đội ngũ nhân viên... Từ đó, nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty và cụ thể là hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty.
Quy trình và cách thực hiện giải pháp này đó là tổ chức kiểm tra, giám sát đội ngũ nhân viên của công ty. Thường xuyên tổ chức những buổi họp có quy mô từ nhỏ đến lớn để đánh giá chung về trình độ đội ngũ nhân viên, xem nhân viên đó thiếu về kiến thức lý thuyết hoặc thiếu về kinh nghiệm thực tế.Sau đó sẽ lên kế hoạch để chọn phương pháp đào tạo.
3.3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Marketting của công ty:
Bằng những số liệu thống kê cụ thể ở trên có thể nói công ty lữ hành Hanoitourist trong những năm gần đây việc kinh doanh đạt kết quả không như mong muốn, điều này được thể hiện qua tỷ trọng lợi nhuận / doanh thu của công ty thấp và có xu hướng giảm dần qua các năm. Chính vì vậy công ty cần phải có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đặc biệt là phát triển thế mạnh trong hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa. Và một trong những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty là nâng cao hiệu quả hoạt động Marketting của công ty
Hoạt động Marketting luôn đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó là cầu nối giữa mục đích và nguồn lực của doanh nghiệp với các cơ hội thị trường để sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực của tổ chức nhằm đạt được sự phát triển như mong muốn. Chính vì lẽ đó mà hoạt động Marketting luôn được đặt lên hàng đầu trong các chiến lược kinh doanh lữ hành nội địa ở công ty lữ hành Hanoitourist. Và với mỗi đoạn thị trường mục tiêu thì hoạt động Marketting được thực hiện riêng biệt với những chiến lược sao cho phù hợp với đoạn thị trường đó. Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động Marketting thì công ty cần có những thay đổi phù hợp về chính sách sản phẩm, về chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách phân phối. Cụ thể:
- Về chính sách sản phẩm công ty phải xác định rõ ràng: để thu hút được khách du lịch và mở rộng thị trường thì công ty cần phải đưa ra được sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của khách du lịch nội địa, hoàn thiện bổ sung cho sản phẩm hiện có, nâng cao tính thích nghi của sản phẩm, đổi mới sản phẩm và xác định được chủng loại sản phẩm, cơ cấu sản phẩm theo một loại hinh du lịch. Đặc trưng của sản phẩm du lịch chính là giá trị đặc trưng của tài nguyên.
- Về chính sách giá: giá là yếu tố vô cùng quan trọng trong chiến lựơc Marketting nó ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả kinh doanh của công ty. Giá là công cụ hiệu quả nhất để thu hút khách hàng và để đối phó lại các đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy công ty Hanoitourist thì mỗi chương trình du lịch được tính ở 2 mức giá khác nhau tạo điều kiện cho khách hàng lựa chọn mức giá phù hợp với khả năng thanh toán của mình.
- Về chính sách phân phối: bên cạnh việc đổi mới và mở rộng các sản phẩm mới, xây dựng chính sách giá tối ưu, công ty cần phải lựa chọn kênh phân phối, tổ chức kênh phân phối và các chính sách quản trị đối với mỗi kênh phân phối được lựa chọn sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
- Về chính sách quảng cáo: công ty phải xác định đây là một nghệ thuật giới thiệu hàng hóa hay dịch vụ nhằm tới những thị trường mục tiêu nhất định được thực hiện qua các phương tiện truyền thông và phải trả tiền. Đây cũng là một chính sách quan trọng nhằm thuyết phục khách hàng mua sản phẩm của công ty và ghi lại hình ảnh của công ty vào tâm trí khách hàng.
3.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của công ty
Như chúng ta đã biết thì du lịch là một ngành dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi, thư giãn...của con người. Do đó, trong mỗi một sản phẩm du lịch mà khách hàng mua từ các doanh nghiệp lữ hành thì vấn đề chất lượng sản phẩm dịch vụ là một trong những vấn đề được khách hàng quan tâm nhiều nhất. Chất lượng sản phẩm dịch vụ đối với các công ty lữ hành nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, để hoạt động kinh doanh lữ hành nói chung và kinh doanh lữ hành nội địa nói riêng ở công ty lữ hành Hanoitourist đạt hiệu quả cao thì công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình. Và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ở công ty lữ hành Hanoitourist đó là:
Thứ nhất, không ngừng nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên. Đặc biệt là hướng dẫn viên, những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng trong suốt tour du lịch.
Thứ hai, công ty lữ hành Hanoitourist phải thường xuyên kiểm tra các yếu tố liên quan đên sản phẩm dịch vụ của mình như nhà hàng, khách sạn, điểm đến du lịch...Đây chính là cơ sở để hình thành nên một sản phẩm dịch vụ hoàn thiện.
Thứ ba, công ty nên thường xuyên kiểm tra trong quá trình thực hiện sản phẩm dịch vụ.
Thứ tư, tiếp thu ý kiến của khách hàng và báo cáo của nhân viên công ty sau mỗi chương trình du lịch. Từ đó, rút ra những kinh nghiệm và hoàn thiện hơn ở những chương trình du lịch sau.
3.3.4. Giải pháp nâng cao tính cạnh tranh của công ty
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đặc biệt là Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức WTO thì trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty lữ hành Hanoitourist sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của những công ty lữ hành khác trong nước, thậm chí là cả những công ty lữ hành nước ngoài. Nên để có thể duy trì thế mạnh hiện có của công ty đó là kinh doanh lữ hành nội địa và mở rộng thị trường, phát triển công ty thì công ty cần có những giải pháp nhằm nâng cao tính cạnh tranh của công ty. Và để làm được điều đó thì giải pháp hợp lý nhất đó là tạo ra được những sản phẩm du lịch đa dạng phù hợp với nhu cầu và sở thích của khách hàng. Tuy nhiên, vấn đề tổ chức các tour du lịch mới, với các đặc tính hấp dẫn chưa thực sự nhiều và đa dạng. Công ty chủ yếu chỉ hướng đến các tour đã được lên sẵn mà chưa đáp ứng nhu cầu của khách theo những yêu cầu mà khách mong muốn. Đó là một hạn chế lớn trong hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa của công ty. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tính cạnh tranh của công ty trong tương lai gần. Do đó, trong thời gian tới công ty nên phát triển thêm một số sản phẩm du lịch mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Đó chính là giải pháp tôt nhất để nâng cao tính cạnh tranh của công ty với các công ty khác trong và ngoài nước.
Ngoài ra, việc nâng cao chất lượng các chương trình du lịch, tạo dựng các mối quan hệ thân thiết với các công ty đối tác, tổ chức các chương trình khuyến mại dưới nhiều hình thức khác nhau cũng là giải pháp nhằm nâng cao tính cạnh tranh của công ty.
KẾt luẬn
Ngày nay du lịch trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống xã hội và ngày càng phá triển với tốc độ ngày càng nhanh trên phạm vi toàn thế giới. Số lượng người tham gia vào các chuyến đi du lịch tăng lên rất nhanh. Trên thế giới năm 1950 mới có 25,3 triệu lượt đi du lịch thì năm 1996 là 592 triệu. Tổ chức du lịch thế giới (WTO) dự báo đến năm 2010 thế giới sẽ có khoảng 937 triệu lượt người đi du lịch và đến năm 2010 sẽ lên khoảng 1,6 tỷ người.
Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước trong đó có Việt Nam. Hoạt động du lịch tạo ra 180 triệu chỗ làm việc, thu hút khoảng 11% lực lượng lao động toàn cầu. Ở Việt Nam, theo dự báo đến năm 2010, sẽ đón từ 5,5 triệu đến 6 triệu lượt khách quốc tế và đạt khoảng 28 triệu lượt khách nội địa, tạo thêm 100.000 lao động trực tiếp và 1 triệu lao động gián tiếp cho đất nước, doanh thu du lịch đạt 4 tỷ đến 4,5 tỷ USD, đưa tổng sản phẩm du lịch năm 2010 chiếm 5,3 % GDP
Vì vậy, ngành du lịch ở Việt Nam ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm và khuyến khích phát triển của Chính Phủ. Điều đó đã tạo ra những thuận lợi vô cùng to lớn trong hoạt động kinh doanh lữ hành của các công ty lữ hành nói chung và công ty lữ hành Hanoitourist nói riêng. Bên cạnh đó, Việt Nam là một đất nước có bốn mùa xanh tười, có núi, có rừng, có biển...đã tạo nên nhiều điểm nghỉ dưỡng và danh lam thắng cảnh. Với tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng, độc đáo như thế là điều kiện phát triển du lịch nội địa ở Việt Nam trong thời gian tới. Đặc biệt, năm 2010 có thể coi là năm vàng của du lịch nội địa với hàng loạt các sự kiện lớn được tổ chức trong nước, mà tiêu điểm là năm du lịch quốc gia 2010
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_thuc_trang_va_giai_phap_thuc_day_hoat_dong_kinh_doanh_lu_hanh_noi_dia_tai_cong_ty_lu_hanh_hanoitourist_1101.doc