Tài liệu Đề tài Một số nhận thức cơ bản về phân phối sản phẩm: 1
CHƯƠNG I : MỘT SỐ NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
1.1. Khái niệm về Marketing :
Marketing thường được dịch ra tiếng Việt là “ Tiếp thị “. Ngày nay khái niệm
tiếp thị đã trở nên vô cùng quen thuộc đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Nó
hướng dẫn, chỉ đạo và phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nhờ các hoạt động tiếp thị mà các quyết định đề ra trong sản
xuất kinh doanh có cơ sở khoa học vững chắc giúp doanh nghiệp thành công trên
thương trường.
• Theo Peter Drucker : “ Mục tiêu của tiếp thị là phải bán cho thật nhiều.
Đó là mục tiêu phải biết và hiểu được khách hàng thật cặn kẽ, cũng như
sản phẩm và dịch vụ thích hợp với họ, kể cả chính việc bán nữa “.
• Theo Philip Kotler : “ Tiếp thị là hoạt động của con người hướng đến việc
thỏa mãn nhu cầu và ước muốn thông qua các tiến trình trao đổi “.
• Theo h...
60 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Một số nhận thức cơ bản về phân phối sản phẩm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
CHƯƠNG I : MỘT SỐ NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
1.1. Khái niệm về Marketing :
Marketing thường được dịch ra tiếng Việt là “ Tiếp thị “. Ngày nay khái niệm
tiếp thị đã trở nên vô cùng quen thuộc đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Nó
hướng dẫn, chỉ đạo và phối hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nhờ các hoạt động tiếp thị mà các quyết định đề ra trong sản
xuất kinh doanh có cơ sở khoa học vững chắc giúp doanh nghiệp thành công trên
thương trường.
• Theo Peter Drucker : “ Mục tiêu của tiếp thị là phải bán cho thật nhiều.
Đó là mục tiêu phải biết và hiểu được khách hàng thật cặn kẽ, cũng như
sản phẩm và dịch vụ thích hợp với họ, kể cả chính việc bán nữa “.
• Theo Philip Kotler : “ Tiếp thị là hoạt động của con người hướng đến việc
thỏa mãn nhu cầu và ước muốn thông qua các tiến trình trao đổi “.
• Theo hiệp hội Marketing Mỹ : “ Tiếp thị là quá trình hoạch định và thực
hiện các ý tưởng, định giá, phân phối, chiêu thị cho các sản phẩm và dịch
vụ tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn mục tiêu của các cá nhân và tổ chức
“.
Còn có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về tiếp thị. Tuy nhiên, từ những
định nghĩa cơ bản trên, chúng ta có thể đưa ra một nhận xét chung rằng hoạt
động tiếp thị xuất hiện trong toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp từ khi
chưa sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ cho đến khi đã tiến hành trao đổi trên
thị trường.
Tiếp thị là khâu then chốt trong toàn bộ quá trình hoạt động và phát triển của
doanh nghiệp, là chìa khóa cho sự thành công của các doanh nghiệp trong môi
trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Theo Philip Kotler thì hoạt động
tiếp thị hướng đến các mục tiêu sau đây :
• Tối đa hóa tiêu thụ.
2
• Tối đa hóa sự lựa chọn.
• Tối đa hóa sự thỏa mãn của khách hàng.
• Tối đa hóa chất lượng cuộc sống.
1.2. Thị trường và thị trường mục tiêu :
1.2.1. Khái niệm về thị trường :
Thị trường là tập hợp tất cả các người mua thực sự hay người mua tiềm tàng
đối với một sản phẩm.
1.2.2. Chức năng của thị trường :
Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Thị trường là tấm
gương soi giúp chúng ta nhận biết được quá trình phân phối hàng hóa. Các doanh
nghiệp không có khả năng làm thay đổi thị trường mà phải dựa trên việc nhận
biết nhu cầu xã hội và tận dụng các thế mạnh của doanh nghiệp để đề ra các
chiến lược phù hợp.
Thị trường có các chức năng :
• Chức năng trung gian : thị trường là nơi gặp gỡ giữa nhà sản xuất và người
tiêu dùng. Nhà sản xuất thì muốn bán sản phẩm với giá cao nhất còn
người tiêu dùng thì muốn mua sản phẩm thỏa mãn nhu cầu và phù hợp với
khả năng thanh toán.
• Chức năng thông tin : thị trường là nơi thể hiện đầy đủ nhất các thông tin
về cung cầu của tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ, giá cả, chất lượng, hệ
thống phân phối, các yếu tố mà cả nhà sản xuất lẫn người tiêu dùng đều
cần.
• Chức năng kích thích : nhờ vào hoạt động trao đổi hàng hóa, thị trường
vừa có khả năng kích thích sản xuất , vừa có khả năng kích thích tiêu
dùng.
• Chức năng sàng lọc : thông qua cạnh tranh, thị trường sẽ loại bỏ những
hàng hóa, dịch vụ không đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng và cũng
3
loại bỏ cả những nhà sản xuất có năng lực kinh doanh kém, không theo
kịp sự thay đổi của thị trường.
1.2.3. Phân khúc thị trường :
Người tiêu thụ trong thị trường đều mang tính không đồng nhất và có thể chia
thành nhiều nhóm khác nhau. Phân khúc thị trường sẽ giúp doanh nghiệp xác
định rõ được nhu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp ở
từng khu vực thị trường nhất định.
Phân khúc thị trường là sự phân chia thị trường dựa vào sự phân loại nhu cầu
của từng nhóm khách hàng cụ thể. Chúng ta có các tiêu chuẩn phân khúc thị
trường như sau :
• Phân khúc theo khu vực địa lý : là sự phân chia thị trường thành nhiều đơn
vị địa lý như vùng, quốc gia, tỉnh…. Sự phân chia này tạo sự thuận tiện cho
việc khảo sát các vấn đề kinh tế – xã hội của từng khu vực.
• Phân khúc theo nhân khẩu học : thường căn cứ vào các chỉ tiêu : tuổi tác,
giới tính, thu nhập, nghề nghiệp, chủng tộc, tình trạng gia đình….
• Phân khúc theo đặc điểm tâm sinh lý : phân chia thị trường theo tâm lý
khách hàng như cá tính, kiểu sống, cách thức mua hàng….
• Phân khúc theo thái độ là sự phân chia thị trường theo phản ứng, tập tính
của khách hàng, bao gồm :
o Phân khúc theo lợi ích.
o Phân khúc theo tính cách tiêu dùng.
o Phân khúc theo tỷ lệ sử dụng.
o Phân khúc theo giá cả.
1.2.4. Thị trường mục tiêu :
Việc phân khúc thị trường làm bộc lộ những cơ hội của khúc thị trường, giúp
doanh nghiệp hiểu được những nhân tố ảnh hưởng, các đặc điểm của thị trường
4
và doanh nghiệp có thể lựa chọn những thị trường thuận lợi nhất cho kinh doanh.
Đó là thị trường mục tiêu.
Trước khi tiến hành lựa chọn thị trường mục tiêu, doanh nghiệp phải tiến
hành đánh giá các phân khúc thị trường khác nhau. Việc đánh giá các khúc thị
trường phải dựa vào ba yếu tố sau :
• Quy mô và mức tăng trưởng của thị trường.
• Mức độ hấp dẫn về cơ cấu của khúc thị trường.
• Mục tiêu và nguồn tài nguyên của doanh nghiệp.
Sau khi đã tiến hành đánh giá các khúc thị trường khác nhau, doanh nghiệp
sẽ quyết định lựa chọn phục vụ bao nhiêu và những khúc thị trường nào , tức là
lựa chọn thị trường mục tiêu.
Các cách để lựa chọn thị trường mục tiêu như sau :
• Tập trung vào một phân khúc thị trường : doanh nghiệp lựa chọn một khúc
thị trường và tập trung mọi nỗ lực vào khúc thị trường này. Tuy nhiên
doanh nghiệp cũng sẽ gặp rủi ro lớn hơn bình thường nếu có sự biến động
của thị trường.
• Chuyên môn hóa có chọn lọc : doanh nghiệp tập trung vào một số khúc
thị trường, mỗi khúc thị trường đều có sức hấp dẫn, có lợi cho doanh
nghiệp. Với phương pháp này doanh nghiệp đã đa dạng hóa rủi ro. Dù
một khúc thị trường có trở nên không hấp dẫn thì những khúc thị trường
khác vẫn có thể bù đắp được rủi ro cho doanh nghiệp.
• Chuyên môn hóa sản phẩm : doanh nghiệp tập trung nguồn lực để sản
xuất ra một loại sản phẩm hay dịch vụ cung ứng cho khách hàng ở những
phân khúc khác nhau. Điều này đòi hỏi sản phẩm phải phổ biến, đáp ứng
được nhu cầu của nhiều loại khách hàng và có sức cạnh tranh mạnh.
• Chuyên môn hóa thị trường : doanh nghiệp tập trung phục vụ nhiều nhu
cầu của một nhóm khách hàng cụ thể, với việc việc cung ứng nhiều loại
5
sản phẩm khác nhau. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm vững các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của nhóm khách hàng riêng biệt đó
và doanh nghiệp và doanh nghiệp phải có khả năng đa dạng hóa sản
phẩm.
• Phục vụ toàn bộ thị trường : phục vụ tất cả các nhóm khách hàng tất cả
những sản phẩm mà họ có thể cần đến. Điều này chỉ có thể thực hiện bởi
những công ty có qui mô lớn có khả năng bao quát toàn bộ thị trường.
Sau khi hoàn tất việc xác định thị trường mục tiêu thì vấn đề quan tâm tiếp
theo của doanh nghiệp đó là việc định vị sản phẩm của mình trên thị trường mục
tiêu. Tức là xác định thái độ của khách hàng về sản phẩm của mình đối với các
sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh trên từng khúc thị trường.
Nhiệm vụ của việc định vị sản phẩm gồm ba bước :
• Xác định những điểm khác biệt về sản phẩm, dịch vụ, hình ảnh có thể tạo
ra được để phân biệt đối với đối thủ cạnh tranh.
• Doanh nghiệp phải có tiêu chuẩn của sản phẩm để lựa chọn những điểm
khác biệt quan trọng nhất đối với đối thủ cạnh tranh.
• Tạo ra được dấu hiệu mà khách hàng ở thị trường mục tiêu có thể nhận
dạng ra được, phân biệt được doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh.
Thông qua việc phân khúc thị trường, xác định thị trường mục tiêu, định vị
sản phẩm doanh nghiệp sẽ có cơ sở để xây dựng mạng lưới phân phối cho phù
hợp, lựa chọn phương thức quản lý kênh có hiệu quả nhất. Thông qua đó xác
định chiến lược phân phối của doanh nghiệp.
1.3. Chiến lược phân phối :
1.3.1. Khái niệm về phân phối :
Phân phối là các hoạt động liên quan đến việc tổ chức điều hành và lưu
chuyển hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
6
Trong nền kinh tế ngày nay, hầu hết các nhà sản xuất đều không bán hàng
hóa trực tiếp cho người sử dụng cuối cùng mà hoạt động này được thực hiện bởi
các trung gian. Các nhà trung gian này tập hợp lại thành kênh phân phối.
1.3.2. Kênh phân phối :
1.3.2.1. Định nghĩa :
Kênh phân phối là tập hợp những cá nhân hay những doanh nghiệp hỗ trợ
việc chuyển nhượng quyền sở hữu một hàng hóa hay dịch vụ từ người sản xuất
đến người tiêu dùng. Cần lưu ý không phải mọi doanh nghiệp và cá nhân tham
gia vào công tác phân phối đều là thành viên của kênh mà chỉ có những doanh
nghiệp, cá nhân thực hiện chức năng mua bán, chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ
người sản xuất đến người tiêu dùng.
Chức năng kênh phân phối :
• Thu thập thông tin cần thiết để hoạch định và tạo thuận tiện cho sự trao
đổi.
• Triển khai và phổ biến thông tin có sức thuyết phục về sản phẩm được
tung ra thị trường.
• Tìm kiếm và truyền thông với khách hàng tiềm năng.
• Phân phối sản phẩm : vận chuyển và lưu trữ hàng hóa.
• Chịu rủi ro liên quan đến hoạt động phân phối sản phẩm. Rủi ro được di
chuyển từ nhà sản xuất sang các nhà trung gian phân phối khi có sự biến
động của thị trường.
1.3.2.2. Cấu trúc kênh phân phối :
Các kênh phân phối có thể được đặc trung bằng số cấp của kênh. Mỗi trung
gian thực hiện công việc đưa sản phẩm và quyền sở hữu nó đến gần người mua
cuối cùng tạo nên một cấp của kênh phân phối.
Chúng ta có các kiểu cấu trúc kênh phân phối như sau :
7
• Kênh trực tiếp : sản phẩm và dịch vụ được chuyển trực tiếp từ nhà sản
xuất đến khách hàng cuối cùng mà không qua một nhà trung gian nào cả.
• Kênh một cấp là kênh có một người trung gian như một người bán lẻ làm
nhiệm vụ trung chuyển sản phẩm, dịch vụ từ người sản xuất đến người
tiêu dùng.
• Kênh hai cấp : theo cấu trúc này, nhà sản xuất bán hàng hóa cho nhà bán
sỉ, nhà bán sỉ bán lại cho nhà bán lẻ rồi người bán lẻ bán lại cho người
tiêu dùng.
Sơ đồ 1.1 : Các cấp của kênh phân phối
• Kênh ba cấp : có ba người trung gian, trong cấu trúc kênh này có thêm
người bán sỉ mua hàng hóa từ nhà sản xuất rồi bán lại cho người bán sỉ
nhỏ hơn, sau đó người bán sỉ nhỏ hơn bán lại hàng hóa cho người tiêu
dùng.
1.3.2.3. Các trung gian trong kênh phân phối :
Trung gian trong kênh phân phối có hai loại :
Kênh
trực tiếp
Nhà sản
xuất
Khách
hàng
Kênh
một cấp
Nhà sản
xuất
Khách
hàng
Người
bán lẻ
Kênh
hai cấp
Nhà sản
xuất
Người
bán lẻ
Khách
hàng
Nhà
bán sỉ
Kênh ba
cấp
Nhà sản
xuất
Nhà
bán sỉ
Người
bán lẻ
Khách
hàng
Môi
giới
8
• Loại thứ nhất : là các trung gian mua hàng hóa của người cung ứng và bán
lại cho khách hàng, họ là người sở hữu hàng hóa, chịu trách nhiệm về
chúng trước mọi rủi ro, những người bán buôn và bán lẻ thuộc loại này.
o Nhà bán buôn : là người mua hàng của nhà sản xuất để bán cho nhà
bán lẻ. Họ thực hiện hầu hết các chức năng trung gian trong kênh phân
phối.
o Nhà bán lẻ : là người mua hàng của người cung ứng để bán cho người
tiêu dùng. Các công việc chủ yếu của họ bao gồm quảng cáo tại chỗ
và trưng bày hàng hóa để bán hàng cá nhân, phát hiện nhu cầu và
truyền tin về hướng nhà sản xuất, chia nhỏ lô hàng của người cung ứng
và mở rộng nhiều điểm bán lẻ trên thị trường, tập hợp nhiều mặt hàng
để người tiêu dùng có khả năng lựa chọn.
Trong thực tế, không có sự phân biệt rõ ràng giữa người bán lẻ và người
bán buôn do một người bán hàng cụ thể bất kỳ lúc nào cũng có thể bán trực tiếp
cho người tiêu dùng hoặc bán lại cho người bán hàng khác khi có khách hàng
cần.
• Loại thứ hai : là người không sở hữu hàng hóa chỉ làm nhiệm vụ bán hàng
hoặc đàm phán bán hàng, họ là các nhân viên bán hàng của nhà sản xuất,
môi giới hưởng hoa hồng hoặc là các cửa hàng giới thiệu sản phẩm trực
thuộc nhà sản xuất hoặc là các đại lý ký gởi.
o Đại lý ký gởi : có thể là đại lý bán buôn hoặc đại lý bán lẻ, thực hiện
chức năng phân phối đối với hàng hóa ký gởi. Các đại lý tồn tại được
chính là để thay thế cho lực lượng bán hàng bên ngoài của nhà cung
ứng mà nhà cung ứng không có điều kiện thành lập hoặc thành lập
không có hiệu quả. Do tính chất không sở hữu hàng hóa nên họ chịu sự
kiểm soát chặt chẽ của các nhà cung ứng.
9
o Cửa hàng giới thiệu sản phẩm, chi nhánh, văn phòng đại diện : đây là
các cơ sở phân phối sản phẩm được làm chủ và quản lý toàn diện hoạt
động bởi người sản xuất nhưng được tách riêng khỏi nơi sản xuất về
mặt cơ sở vật chất và quản lý hoạt động.
Chi nhánh, văn phòng đại diện : thực hiện việc bán buôn sản phẩm.
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm : hoạt động như là điểm bán lẻ của
nhà sản xuất nhưng ở đây bán hàng không phải là mục tiêu chính
mà chủ yếu là tiến hành chức năng xúc tiến, thu thập thông tin về
vị trí sản phẩm, hướng dẫn tiêu dùng.
o Lực lượng bán hàng trực tiếp của nhà sản xuất : là những nhân viên
trực thuộc nhà sản xuất làm nhiệm vụ bán hàng trực tiếp đến người
tiêu dùng cuối cùng hoặc các nhà bán lẻ.
1.3.2.4. Tổ chức và quản trị kênh phân phối :
Tổ chức kênh phân phối :
Hai vấn đề cơ bản của công tác tổ chức ở bất kỳ lĩnh vực nào chính là việc
lựa chọn mô hình kênh phân phối và sơ đồ tổ chức kênh phân phối sao cho công
tác quản lý đạt được hiệu quả cao nhất.
• Lựa chọn mô hình kênh phân phối : có 3 phương án lựa chọn mô hình
kênh phân phối ( xem sơ đồ 2 )
o Kênh phân phối trực tiếp : theo cấu trúc của kênh này, doanh nghiệp
thiết lập những mối quan hệ trực tiếp với khách hàng thông qua lực
lượng bán hàng của các đại lý hoặc của chính công ty. Thông thường
những mối quan hệ này được hình thành từ những giao dịch trực tiếp
giữa đại diện bán hàng công ty với khách hàng. Việc sử dụng và duy
trì một lực lượng bán hàng của công ty sẽ tạo ra khoản định phí lớn
cho lương và chi phí cho lực lượng bán hàng.
10
o Kênh phân phối gián tiếp : kênh này sử dụng một hay nhiều trung gian
giữa nhà sản xuất và người tiêu thụ. Nó có thể được dùng như một
cách phân phối chính yếu, hoặc bổ sung hỗ trợ cho kênh phân phối
trực tiếp.
o Kênh phân phối hỗn hợp : doanh nghiệp có thể tổ chức kênh phân phối
hỗn hợp, một số khách hàng được phục vụ qua kênh phân phối trực
tiếp, một số khách hàng khác được phục vụ qua kênh phân phối gián
tíêp. Việc phải sử dụng kênh phân phối hỗn hợp là do công ty phải
phục vụ trên những thị trường khác nhau với những đặc tính kinh tế và
tiếp thị khác nhau. Việc sử dụng những kênh phân phối hỗn hợp tạo
nên sự hòa hợp giữa những lợi điểm của từng loại kênh phân phối với
những đòi hỏi của từng thị trường cụ thể.
Sơ đồ 1.2 : Mô hình kênh phân phối
•
• Sơ đồ tổ chức kênh phân phối : Sau khi đã lựa chọn kênh phân phối,
doanh nghiệp tiến hành lựa chọn sơ đồ tổ chức sao cho hiệu quả nhất.
Mặc dù có nhiều phương án tổ chức khác nhau cho từng tình huống cụ thể
của từng doanh nghiệp, nhưng chúng ta có thể xếp lại thành bốn nhóm sau
đây :
Trực tiếp
Công ty
Đại lý
Khách hàng
Lực lượng
bán hàng
của công ty
Gián tiếp Hỗn hợp
Công ty Công ty
Đại lý
Lực lượng
bán hàng
của công ty
Lực lượng
bán hàng
của công ty
Đại lý
Khách hàng
Các trung gian
Khách hàng
Trung gian
khác
11
o Sơ đồ tổ chức theo khu vực địa lý : Là cách tổ chức theo lãnh thổ cơ
bản nhất. Đại diện bán hàng có toàn quyền quyết định việc kinh doanh
sản phẩm của công ty cho tất cả khách hàng trong khu vực địa lý đã
qui định. Việc tổ chức bán hàng theo từng vùng lãnh thổ triệt tiêu hoàn
toàn khả năng hai hay nhiều đại diện bán hàng của cùng công ty đến
tiếp xúc chào bán cho cùng một khách hàng.
Sơ đồ 1.3 : Cơ cấu tổ chức theo vùng địa lý
Sơ đồ 1.4 : Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm
Phó giám đốc phụ trách
tiếp thị
Trưởng phòng phụ trách
bán hàng toàn quốc
Cấp quản lý khu vực
miền Trung
Cấp quản lý khu vực
miền Nam
Cấp quản lý khu vực
miền Bắc
Cấp quản lý tỉnh thuộc
khu vực miền Nam
Cấp quản lý tỉnh
thuộc khu vực miền
Trung
Cấp quản lý khu tỉnh
thuộc khu vực miền
Bắc
Cấp quản lý kinh doanh trên toàn quốc :
Ban kinh doanh dịch vụ viễn thông
Cấp quản lý kinh doanh
trên toàn quốc : dịch vụ
điện thoại cố định
Cấp quản lý kinh doanh
trên toàn quốc : dịch vụ
điện thoại di động
Bộ phận quản lý kinh
doanh cấp vùng ( miền
Bắc, miền Trung, Miền
Nam )
Bộ phận quản lý kinh
doanh cấp vùng ( miền
Bắc, miền Trung, Miền
Nam )
12
o Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm : cơ cấu này phân chia theo tính chất
sản phẩm. Đại diện bán hàng giờ đây trở thành những chuyên gia về
một sản phẩm nào đó hoặc một số những sản phẩm tương đối giống
nhau. Cơ cấu tổ chức này đặc biệt phù hợp khi sản phẩm bán ra đòi
hỏi mức độ chuyên môn hóa, trình độ kỹ thuật, hiểu biết rất cao về sản
phẩm của đại diện bán hàng.
o Cơ cấu tổ chức theo khách hàng : dựa trên những đặc điểm của khách
hàng như qui mô khách hàng, hành vi mua sắm và việc sử dụng sản
phẩm mà xây dựng cơ cấu tổ chức kênh phân phối theo khách hàng.
o Cơ cấu tổ chức hỗn hợp : những doanh nghiệp nào chuyên môn hóa lực
lượng bán hàng của mình theo hướng sản phẩm hoặc hướng đặc thù
của khách hàng thường có cơ cấu tổ chức lực lượng bán hàng theo lãnh
thổ địa lý. Về cơ bản một cơ cấu tổ chức hỗn hợp là nỗ lực nhằm tận
dụng cả hướng chuyên môn hóa theo khách hàng hoặc theo sản phẩm
một cách hiệu quả, tận dụng những lợi điểm về quản lý của loại cơ
cấu tổ chức theo lãnh thổ địa lý.
Quản trị kênh phân phối :
Quản trị kênh phân phối là việc điều hành các kênh đang hoạt động nhằm
đảm bảo sự hợp tác tối đa giữa các thành viên để thực hiện tốt nhất các mục tiêu
phân phối của doanh nghiệp. Công tác quản trị kênh phân phối có các vấn đề
chủ yếu sau đây :
13
Lựa chọn các thành viên của kênh :
Việc lựa chọn các thành viên kênh là điều thường xảy ra đối với một
doanh nghiệp. Việc này không chỉ cần thiết khi thay đổi cấu trúc kênh, mà vẫn
diễn ra khi doanh nghiệp vẫn giữ nguyên cấu trúc kênh nhưng muốn mở rộng thị
trường hoặc thay thế những thành viên đã rời khỏi kênh. Tùy vào tính chất hoạt
động của từng ngành mà các doanh nghiệp sẽ xây dựng tiêu chuẩn riêng để lựa
chọn kênh phân phối.
Động viên các thành viên của kênh :
Sau khi đã lựa chọn được các thành viên của kênh thì việc khuyến khích
động viên các thành viên kênh có vai trò hết sức quan trọng để thúc đẩy kênh
hoạt động tốt. Để việc kích thích đạt hiệu quả cao nhất phải xuất phát từ việc
hiểu được nhu cầu và mong muốn của các thành viên trong kênh phân phối.
Việc hiểu được những khó khăn mà nhà trung gian gặp phải trong quá trình phân
phối hàng hóa sẽ giúp doanh nghiệp điều chỉnh chính sách hỗ trợ cho các trung
gian.
Trong quan hệ với các trung gian, các doanh nghiệp khác nhau rất nhiều về
cách thức quản lý những nhà trung gian.
• Doanh nghiệp có thể sử dụng những kiểu quyền lực khác nhau để đạt
được sự hợp tác, có 5 sức mạnh cơ bản để đạt được trong quản lý kênh
phân phối :
o Sức mạnh cưỡng chế.
o Sức mạnh khen thưởng.
o Sức mạnh pháp ly.ù
o Sức mạnh tinh thông nghiệp vụ.
o Sức mạnh uy tín.
• Doanh nghiệp có thể cố gắng đạt được mối quan hệ với trung gian dựa
trên cơ sở hợp tác, cộng tác hay xây dựng kế hoạch phân phối :
14
o Hợp tác : hầu hết các doanh nghiệp đều tranh thủ sự hợp tác của
người trung gian. Họ sử dụng chính sách cây gậy và củ cà rốt. Họ
sử dụng những động lực tích cực để khuyến khích trung gian tăng
số lượng bán hàng thông qua chính sách hoa hồng cao, tiền thưởng
đồng thời cũng sử dụng những biện pháp trừng phạt đối với trung
gian như giảm hoa hồng, ngưng giao dịch… Nhược điểm của phương
pháp này là doanh nghiệp không nghiên cứu được thấu đáo những
nhu cầu, những khó khăn, những thuận lợi của người trung gian.
o Cộng tác : các doanh nghiệp cố gắng tạo dựng mối quan hệ cộng
tác lâu dài với các trung gian. Doanh nghiệp xây dựng một ý niệm
rất rõ ràng về những gì doanh nghiệp mong muốn ở người phân
phối phải làm được những gì trong việc bao quát thị trường, triển
khai hoạt động tiếp thị, tư vấn dịch vụ…. Doanh nghiệp sẽ tìm kiếm
nhà phân phối nhất trí với những chính sách đó để phát triển công
tác kinh doanh và xây dựng một chế độ để khuyến khích chấp hành
những chính sách đã đề ra.
o Xây dựng kế hoạch phân phối : đây được xem là cách tổ chức công
việc tiên tiến nhất, kết hợp được những nhu cầu của doanh nghiệp
và người phân phối. Doanh nghiệp nghiên cứu nhu cầu của người
phân phối và xây dựng kế hoạch bán hàng tối ưu nhất. Doanh
nghiệp phối hợp cùng người phân phối dự kiến các chỉ tiêu bán
hàng, quảng cáo, khuyến mãi…
Đánh giá các thành viên trong kênh :
Đi đôi với việc khuyến khích cần phải tiến hành đánh giá các thành viên
trong kênh phân phối. Việc đánh giá chính xác là công cụ hết sức đắc lưc để
giúp công tác quản lý kênh duy trì và phát triển việc điều khiển các hoạt động
15
hiện thời của kênh cũng như xét duyệt lại hiệu quả của các chức năng phân phối
đang thực hiện trong kênh và triển vọng của các nhà phân phối.
Việc đánh giá được tiến hành định kỳ và thông thường theo những tiêu chuẩn
như mức tiêu thụ, tình hình duy trì tồn kho, khả năng phân phối của các trung
gian, sự hợp tác với các chương trình khuyến mãi và huấn luyện, cùng khả năng
đương đầu với việc cạnh tranh của người trung gian.
Điều chỉnh những thỏa thuận của kênh :
Ngoài việc xây dựng một kênh phân phối và vận hành nó tốt, doanh nghiệp
còn phải định kỳ sử a đổi hệ thống cho phù hợp với những điều kiện mới trên thị
trường. Việc điều chỉnh trở nên cần thiết khi cách thức mua hàng của người tiêu
dùng thay đổi, thị trường mở rộng, sự cạnh tranh xuất hiện và những kênh phân
phối mới xuất hiện.
1.4. Mối quan hệ giữa chiến lược phân phối với các bộ phận của Marketing –
Mix :
Chiến lược phân phối là một chiến lược bộ phận đặc biệt quan trọng của hoạt
động tiếp thị. Việc lựa chọn kênh phân phối có ảnh hưởng rất lớn đến các chiến
lược bộ phận khác trong Marketing – mix. Mặc khác, ảnh hưởng của các chiến
lược bộ phận khác cũng tác động đến chiến lược phân phối. Marketing – mix là
sự phối hợp hay sắp xếp các yếu tố sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị một
các hợp lý để thỏa mãn thị trường mục tiêu tốt hơn đối thủ cạnh tranh. Do vậy để
kênh phân phối hoạt động tốt cần phải nắm chắc mối quan hệ giữa chiến lược
phân phối và các chiến lược bộ phận khác của Marketing – mix.
1.4.1. Mối quan hệ giữa chiến lược phân phối và chiến lược sản phẩm :
Các tính chất của sản phẩm sẽ yêu cầu một cấu trúc kênh phân phối cho phù
hợp. Tùy theo chu kỳ sống của sản phẩm ảnh hưởng đến việc tổ chức kênh phân
phối. Mặt khác khi phát triển sản phẩm mới nếu không có sự hợp tác của các
thành viên trong kênh thì rõ ràng việc đưa sản phẩm ra thị trường là hết sức khó
16
khăn. Thêm vào đó việc loại bỏ một sản phẩm hay điều chỉnh tính chất của sản
phẩm thường xuất phát từ yêu cầu, từ thông tin thu thập của kênh phân phối để
đảm bảo phục vụ đúng nhu cầu khách hàng.
1.4.2. Mối quan hệ giữa chiến lược phân phối và chiến lược giá cả :
Sự thay đổi liên tục về giá cả cũng ảnh hưởng đến hoạt động của kênh phân
phối. Nếu tăng giá những người trung gian sẽ mất nhiều thời gian để thông báo,
giới thiệu cho khách hàng, ngược lại nếu giảm giá thì có thể nhà trung gian
không tiến hành giảm giá cho khách hàng nếu thông tin không được nhà sản
xuất thông báo rộng rãi.
1.4.3. Mối quan hệ giữa chiến lược phân phối và chiến lược chiêu thị :
Nếu chiến lược chiêu thị đạt được hiệu quả cao sẽ làm gia tăng nhu cầu của
sản phẩm trên thị trừơng từ đó dẫn đến việc phải mở rộng kênh phân phối hoặc
thay đổi cấu trúc kênh để phù hợp với tình hình thị trường.
Thông thường, các chiến lược chiêu thị đòi hỏi sự hợp tác của các trung gian
trong việc thông báo, giải thích cho khách hàng về nội dung các chương trình
chiêu thị. Hiệu quả của chiến lược chiêu thị phụ thuộc và các quyết định yểm trợ
của người trung gian
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay, thì các ưu điểm về sản phẩm,
giá cả, các hoạt động chiêu thị thường chỉ có đạt được hiệu quả trong ngắn hạn
và nhanh chóng bị đối thủ cạnh tranh bắt chước. Chỉ có các ưu điểm của hệ
thống phân phối là không dễ dàng bắt chước do được xây dựng trong một thời
gian dài. Có thể nói rằng, chiến lược phân phối làm một bộ phận có vai trò đặc
biệt quan trọng trong các hoạt động của Marketing – mix.
17
CHƯƠNG II : HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN DI
ĐỘNG KHU VỰC II.
2.1. Thị trường thông tin di động Việt Nam :
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển :
Bưu chính viễn thông là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân, là
hệ thống thần kinh quan trọng và là cơ sở hạ tầng của xã hội. Sự phát triển của
Bưu chính viễn thông thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Sự phát triển
của nó ảnh hưởng đến sự phát triển của các ngành khác, cơ cấu kinh tế và làm
thay đổi chất lượng cuộc sống của con người.
Với mục tiêu xuyên suốt là “ Công nghệ đón đầu – Cách đi sáng tạo – Chất
lượng cuộc sống “ ( 3C ), Bưu chính viễn thông luôn xứng đáng là trọng điểm ưu
tiên phát triển trong nền kinh tế đất nước. Cùng với sự phát triển nhanh chóng
của bưu chính viễn thông thì dịch vụ thông tin di động là một trong những dịch
vụ mới, hiện đại, có công nghệ tiên tiến, một loại hình thông tin không thể thiếu
trong hệ thống thông tin hiện đang được xây dựng tại Việt Nam.
Mạng GSM được thử nghiệm lần đầu tiên ở Việt Nam vào năm 1993 tại Hà
Nội với các thiết bị do hãng Alcatel ( Pháp ) cung cấp. Ngày 16/4/1993 theo
quyết định số 321/QĐ-TCBC của Tổng cục trưởng Bưu điện quyết định thành
lập công ty thông tin di động Việt Nam với tên giao là VMS – MobiFone.
18
Hiện nay trên thị trường thông tin di động tại Việt Nam có 3 nhà khai thác
mạng điện thoại di động : Công ty VMS – MobiFone, Công ty GPC – VinaPhone
và công ty cổ phần bưu chính viễn thông Sài Gòn ( SPT ) – SFone.
Trong khi công nghệ GSM đang thống lĩnh thị trường thông tin di động Việt
Nam với gần 2,5 triệu thuê bao thì sự xuất hiện của công nghệ mới CDMA của
công ty SPT sẽ làm cho sức cạnh tranh trong thị trường thông tin di động ngày
càng quyết liệt hơn.
Thông tin di động tuy là một dịch vụ mới hình thành nhưng có tốc độ phát
triển rất cao, tiềm năng thị trường còn rất lớn, do vậy thu hút được sự quan tâm
của nhiều công ty. Trong thời gian sắp tới, thị trường thông tin di động Việt Nam
sẽ xuất hiện thêm các công ty như : Công ty Hanoi Telecom, Công ty thông tin
viễn thông Quân đội ( Vietel ), công ty thông tin viễn thông Điện lực ( ETC ). Sự
xuất hiện của các nhà cung cấp mới tham gia thị trường sẽ góp phần kích thích
năng lực mạng lưới, gia tăng áp lực cạnh tranh, chất lượng dịch vụ sẽ được nâng
lên đồng thời chuẩn bị các điều kiện để hội nhập kinh tế thế giới.
2.1.2. Giới thiệu về công nghệ GSM :
GSM là tên viết tắt của chữ : Global System for Mobile Communication.
Mạng GSM được chia thành hai hệ thống : hệ thống chuyển mạch và hệ
thống trạm phát. Mỗi hệ thống được xây dựng trên nhiều thiết bị chuyên dùng
khác nhau.
• Hệ thống chuyển mạch xử lý cuộc gọi và các công việc liên quan đến
việc cung cấp dịch vụ cho thuê bao.
• Hệ thống trạm phát xử lý công việc liên quan đến truyền phát sóng radio.
Hiện tại, mạng GSM đang hoạt động trên ba băng tần : 900, 1800 và 1900
MHZ.
Vì GSM là chuẩn chung nên thuê bao có thể dùng điện thoại hệ GSM tại tất
cả các mạng GSM trên thế giới
19
Ngày nay, hệ thống thông tin di động toàn cầu (GSM) đã chiếm tới hơn 70%
thị trường thông tin di động toàn thế giới với hơn 600 triệu người sử dụng với
trên 450 nhà khai thác tại 172 quốc gia. Qua đó khẳng định ưu thế của hệ thống
GSM so với các hệ thống thông tin di động khác. Bên cạnh đó, các thị trường
thông tin di động GSM ở châu Á, châu Aâu, châu Mỹ và châu Phi cũng đang phát
triển với tốc độ rất nhanh. Sự thành công của các hệ thống GSM hiện có vẫn
đang thu hút sự quan tâm của các nhà khai thác mới. Vì họ dễ dàng nhận thấy
các lợi ích rõ ràng mà hệ thống GSM đem lại như : có hệ thống tiêu chuẩn rõ
ràng; dễ dàng trong triển khai, lắp đặt, áp dụng cấu trúc mở cho việc roaming
quốc tế và cung cấp các các dịch vụ gia tăng giá trị. Do vậy việc chấp nhận
GSM đồng nghĩa với việc thu được lợi nhuận nhanh, ít chịu rủi ro và thỏa mãn
được nhu cầu của khách hàng.
Tuy hệ thống GSM đã phát triển rộng khắp trên toàn thế giới, nhưng hiệp hội
GSM quốc tế đã chỉ ra một số thách thức đối với thế hệ công nghệ GSM, có ảnh
hưởng đến việc duy trì sự tăng trưởng và phát triển của hệ thống. Bước phát
triển tiếp theo của tiến trình phát triển thông tin vô tuyến thế hệ thứ 2 (2G)
hướng tới thế hệ thứ ba (3G) là GPRS. GPRS là giải pháp cho phép chuyển tải
và thực hiện các dịch vụ truyền số liệu trên mạng điện thoại di động. Để thực
hiện thêm chức năng này cần lắp đặt thêm một số thiết bị chuyển mạch kênh dữ
liệu và dịch vụ nhắn tin ngắn. Tới nay đã có trên 70 mạng GPRS được khai thác,
thương mại hóa.
3GSM là bộ phận quan trọng trong dòng họ GSM và hiện đang nhận được sự
ủng hộ mạnh mẽ như là một giải pháp công nghệ tối ưu cho thông tin di động thế
hệ thứ ba. Với những ưu thế như là :
• Thoại băng rộng (wideband speech).
20
• Khả năng thông tin đa phương tiện đầy đủ, cho phép cung cấp các dịch vụ
hỗn hợp gồm cả thoại, dữ liệu và hình ảnh video, cũng như truy nhập được
vào mạng internet (WWW).
• Tăng cường các dịch vụ định vị.
Chính vì vậy 3GSM được chọn là nền tảng cho mạng thông tin di động tương
lai, nhưng hiện nay các nhà khai thác đang nghiên cứu hướng phát triển đến 3G
trên cơ sở tận dụng tối đa hạ tầng GSM hiện có.
Tương lai của mạng di động, tiến trình phát triển lên mạng 3G hiện đang ở
mức xác định và lựa chọn các công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật, vốn đầu tư và các
ứng dụng trên mạng. Tuy nhiên, một yếu tố quan trọng để quyết định sự thành
công của 3G đó là phải thu hút được khách hàng, vì khách hàng là người quyết
định có sử dụng dịch vụ hay ứng dụng đó hay không. Do vậy, các dịch vụ thông
tin đa phương tiện trong tương lai không chỉ đơn thuần là việc thay đổi về công
nghệ, mà phải xác định và đưa ra được các giải pháp mới, đem lại các lợi ích
mới và làm phong phú đời sống xã hội. Sự chấp nhận của người sử dụng sẽ
quyết định tương lai của thế giới di động mới.
Một thực tế rõ ràng là sự phát triển của thông tin di động thế hệ tiếp theo sẽ
đem lại nhiều lợi ích to lớn hơn so với thế hệ GSM hiện nay, với việc cung cấp
nhiều dịch vụ mới hơn, cho nhiều người sử dụng hơn và bằng nhiều phương thức
khác nhau. Nhận thức được điều này MobiFone đã tích cực phát huy mọi nguồn
lực đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư, chú trọng đầu tư vào công nghệ mới.
Trong năm 2002, chỉ riêng MobiFone đã hoàn thành khối lượng đầu tư xây dựng
mạng lưới là 38,6 triệu USD, đưa tổng số vốn đầu tư nước ngoài trong khuôn khổ
BCC lên 192,8 triệu USD. Trong thời gian tới sẽ đầu tư thêm 50 triệu USD vào
mạng lưới nhằm nâng cao chất lượng mạng lưới, hiệu quả và tăng sức cạnh tranh
cho sản phẩm cũng như thương hiệu MobiFone.
21
Qua bảng 2.1. ta có thể nhận thấy rằng : công nghệ GSM là công nghệ được
nhiều nước lựa chọn sử dụng nhất trong lĩnh vực thông tin di động, đồng thời
công nghệ này dễ dàng nâng cấp được lên thế hệ 3G. Một trong những công
nghệ hiện đại nhất của hệ thống thông tin di động trên thế giới. Do vậy, việc lựa
chọn công nghệ GSM để phát triển mạng thông tin di động tại Việt Nam là hoàn
toàn đúng hướng, phù hợp với mục tiêu “ công nghệ đón đầu “ của Bộ Bưu chính
Viễn thông Việt Nam.
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng công nghệ GSM tại một số quốc gia ở Châu Á
STT Nước, lãnh
thổ
Số mạng
thông tin
di động
Số mạng
sử dụng
công nghệ
GSM
Nhà cung cấp dịch vụ
thông tin di động sử dụng công
nghệ GSM
1 Việt Nam 3 2 Vinaphone, MobiFone
2 Campuchia 7 3 Cambodia GSM, Casacom, Shin
Corp
3 Indonesia 7 6 Ecel Com, Indosa-M3, Lippo
Telecom, Satelindo, Telcomsel,
Telkomobile
4 Philippines 6 4 Digitel, Globe Telecom, Islacom,
Smart Comm
5 Thái Lan 6 5 ACT Mobile, AIS GSM, DTAC,
Digital Phone, TA Orange
6 Malaysia 8 5 Celcom, Digi Telecom, Maxis
Mobile, Timecel, TM touch
7 Singapore 6 3 Mobile One, SingTel, StarHub
8 Hongkong 8 6 HK CSL, New World Mobility,
Hutchinson Telecom, Peoples
22
Telecom, Smartone Mobile
Comm, Sunday Mandarin
9 Đài Loan 9 6 Chunghwa Telecom, Far Eastone,
KG Telecom, MobiTai Comm,
Taiwan Cellular Corp, Tranasia
Telecom.
(Nguồn : ITU, tuần báo viễn thông châu Á-tính đến tháng 5/2002)
2.2. Hoạt động phân phối của Trung tâm Thông tin di động khu vực II ( Trung
tâm TTDĐ KV II ) :
2.2.1. Giới thiệu về Trung tâm TTDĐ KV II :
2.2.1.1. Giới thiệu công ty thông tin di động :
Ngày 16-04-1993, theo quyết định số 321/QĐ-TCCB của Tổng cục trưởng
Tổng cục Bưu Điện đã ký quyết định thành lập Công ty Thông Tin Di Động,
trực thuộc Tổng Công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam, với tên giao dịch
quốc tế là VIETNAM MOBILE TELECOM SERVICES CO. (VMS) thương
hiệu là MOBIFONE (VMS-MOBIFONE).
Công ty thông tin di động có chức năng nhiệm vụ : tổ chức xây dựng và phát
triển mạng lưới, quản lý, khai thác và kinh doanh dịch vụ thông tin di động, phục
vụ các nhiệm vụ chính trị theo kế hoạch của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông
Việt Nam giao.
Công ty thông tin di động VMS – MobiFone.
Địa chỉ: 811A Giải Phóng, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: 84.4.8649533
Công ty có ba Trung tâm di động khu vực tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, Thành phố Đà Nẵng.
• Trung tâm thông tin di động khu vực I :
23
o Chịu trách nhiệm khai thác, vận hành và kinh doanh mạng
MobiFone tại các tỉnh và thành phố từ Quảng Bình trở ra
phía Bắc.
o Địa chỉ: 811A Giải Phóng, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
o Điện thoại: 84.4. 8649533
• Trung tâm thông tin di động khu vực II :
o Chịu trách nhiệm khai thác, vận hành và kinh doanh mạng
MobiFone tại các tỉnh từ Ninh Thuận, Lâm Đồng đến Cà
Mau.
o Địa chỉ: MM 18 Trường Sơn, Phường 14, Quận 10, TP. HCM.
o Điện thoại: 84. 8. 8662392
• Trung tâm thông tin di động khu vực III:
o Chịu trách nhiệm khai thác, vận hành và kinh doanh mạng MobiFone
tại các tỉnh từ Quảng Trị tới Khánh Hòa và Đắc Lắc.
o Địa chỉ: 263 Đường Nguyễn Văn Linh, TP. Đà Nẵng
o Điện thoại: 84. 511. 650003
2.2.1.2. Giới thiệu Trung tâm TTDĐ KV II :
Theo quyết định 90/QĐ-TCHC của Tổng Công ty Bưu Chính Viễn Thông
Việt Nam, ngày 07/05/1994 Trung Tâm TTDĐ KV II thuộc Công ty VMS-
MobiFone chính thức được thành lập.
Phạm vị hoạt động của Trung tâm TTDĐ KV II bao gồm TP.HCM và 20 tỉnh
phía Nam: Vĩnh Long, Bình Thuận, Sóc Trăng, Ninh Thuận, Đồng Tháp, Trà
Vinh, Long An, Bình Phước, Bến Tre, Bạc Liêu, Bà Rịa- Vũng Tàu, Cần Thơ,
Kiên Giang, Lâm Đồng, Cà Mau, Tiền Giang, Đồng Nai, Bình Dương, An Giang,
Tây Ninh.
24
Hiện nay, Trung tâm II đang quản lý và khai thác hơn 800.000 thuê bao di
động, đạt gần 80% tổng số thuê bao di động của Công ty VMS – MobiFone và
gần 40% thuê bao di động tại Việt Nam. Hằng năm, doanh thu của Trung tâm II
chiếm 70 - 80% tổng doanh thu toàn Công ty VMS – MobiFone. Tốc độ tăng
trưởng bình quân của Trung tâm II là hơn 25% / năm. Thị trường thành phố Hồ
Chí Minh của Trung tâm II là thị trường trọng điểm trong định hướng phát triển
của Công ty VMS – MobiFone.
2.2.2. Các sản phẩm và dịch vụ của Trung tâm TTDĐ KV II :
Hiện nay, Trung tâm TTDĐ KV II đang cung cấp cho thị trường thông tin di
động các loại sản phẩm sau :
• Thuê bao trả sau tên dịch vụ là thuê bao MobiFone
• Thuê bao trả trước bao gồm 3 loại dịch vụ : thuê bao MobiCard, thuê bao
Mobi4U và thuê bao MobiPlay
• Thẻ cào là loại thẻ dùng để lưu giữ mã nạp tiền nạp tiền vào tài khoản
cho các thuê bao trả trước MobiCard, Mobi4U và MobiPlay
2.2.2.1. Thuê bao trả sau :
Thuê bao trả sau là loại hình thuê bao thanh toán cước hàng tháng, tên dịch
vụ của thuê bao trả sau là thuê bao MobiFone.
25
Để sử dụng một thuê bao MobiFone bạn phải đóng một khoản tiền ban đầu
gọi là cước hòa mạng. Giá quy định của Tổng công ty Bưu chính viễn thông là :
Cước hoà mạng = 363.636 đồng
VAT (10%) = 36.364 đồng
Tổng cộng = 400.000 đồng/lần
Cước thuê bao tháng : là phần cước phí bạn phải trả hàng tháng để duy trì
đường dây thuê bao :
Cước thuê bao = 109.091 đồng
VAT (10%) = 10.909 đồng
Tổng cộng = 120.000 đồng/tháng
Cước cuộc gọi : là khoản phí phải trả mỗi khi bạn thực hiện một cuộc gọi ra,
số tiền này được tính chung vào hoá đơn hằng tháng. Theo quy định của Tổng
công ty Bưu chính viễn thông và phân vùng phủ sóng của VMS - MobiFone,
cước cuộc gọi được chia làm 2 loại ( giá này đã bao gồm 10% thuế V.A.T ) :
• Cước nội vùng : 1.800 đồng/phút
• Cước liên vùng : 2.700 đồng/phút
2.2.2.2. Thuê bao trả trước :
Thuê bao MobiCard :
Đây là loại hình dịch vụ thông tin di động trả trước đầu tiên được VMS-
MobiFone giới thiệu tại Việt Nam. Hiện nay, VMS-MobiFone đang cung cấp
trên thị trường nhiều loại bộ trọn gói như bộ trọn gói 200.000đ; 250.000đ:
350.000đ; 450.000đ; 650.000đ. với thời gian gọi đi và nhận cuộc gọi theo bảng
2.2 :
Bảng 2.2 : Thời hạn sử dụng các loại thẻ MobiCard
THỜI HẠN SỬ DỤNG (ngày ) BỘ TRỌN GÓI
MOBICARD
GỌI ĐI NHẬN
CUỘC GỌI
TỔNG CỘNG
GHI CHÚ
26
50.000 VNĐ 10 5 15
100.000 VNĐ 10 15 25
200.000 VNĐ 25 15 40
300.000 VNĐ 45 15 60
500.000 VNĐ 90 15 105
Cước phí của dịch vụ MobiCard được thể hiện qua bảng 2.3
Bảng 2.3 : Bảng giá cước dịch vụ MobiCard
Cước thông tin di động
Đơn vị Giá cước
đồng / phút
Cước thuê bao tháng Không
Cước nội vùng Phút 3.300
Cước liên vùng Phút 4.200
Thuê bao Mobi4U :
Thuê bao Mobi4U là dịch vụ điện thoại di động trả tiền trước tính cước theo
ngày. Thẻ nạp tiền của khách hàng Mobi4U có thể dùng thẻ nạp tiền cho khách
hàng MobiCard, MobiPlay và ngược lại.
Cước ngày của khách hàng được bắt đầu tính từ 00h00 hàng ngày (nghĩa là
chỉ trừ cước ngày 1 lần vào thời điểm trên). Giá cước của dịch vụ Mobi4U được
thể hiện qua bảng 2.4.
Bảng 2.4 : Bảng giá cước dịch vụ Mobi4U
Stt Mục cước Giá cước Ghi chú
01 Cước hòa mạng Không
02 Cước thuê bao ngày 2.700
đồng/ngày
Cước thuê bao ngày sẽ bị trừ dần
vào tài khoản (không phụ thuộc vào
việc thuê bao có gọi đi hay không)
03 Cước liên lạc gọi đi
- Cước nội vùng 2.100 đ / phút
- Cước liên vùng 2.700 đ / phút
Thuê bao MobiPlay :
Thuê bao MobiPlay là dịch vụ điện thoại di động trả trước với chức năng :
27
• Gửi và nhận tin nhắn
• Nhận cuộc gọi
VMS – MobiFone cung cấp nhiều loại thẻ cào với các mệnh giá khác nhau
để khách hàng nạp tiền vào tài khoản, mệnh giá và thời hạn sử dụng của các
loại thẻ được thể hiện qua bảng 2.5.
Bảng 2.5 : Thời hạn sử dụng của các loại thẻ cào dành cho dịch vụ MobiPlay
Thẻ mệnh giá Thời hạn sử dụng Thời gian nhận cuộc gọi và tin
nhắn
100.000 đồng 40 ngày 01 ngày
200.000 đồng 80 ngày 01 ngày
300.000 đồng 120 ngày 01 ngày
500.000 đồng 200 ngày 01 ngày
2.2.2.3. Thẻ cào :
Thẻ cào là loại thẻ tài khoản dùng để nạp tiền vào tài khoản cho các thuê
bao sử dụng dịch vụ trả tiền trước như MobiCard, Mobi4U, MobiPlay. Hiện nay,
VMS – MobiFone đang cung cấp các thẻ cào có mệnh giá 50.000 đ, 100.000 đ,
200.000 đ, 300.000 đ và 500.000 đ.
Các loại thẻ cào đều có thẻ được dùng để nạp tiền cho cả 3 loại thuê bao trả
trước MobiCard, Mobi4U và MobiPlay. Mức cước sử dụng và thời hạn sử dụng
của từng mệnh giá thì phụ thuộc vào tính chất của từng loại dịch vụ.
2.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Trung tâm TTDĐ KV II
2.2.3.1. Tình hình phát triển thuê bao từ năm 1997 đến 2002 :
Bảng 2.6 : Tình hình phát triển thuê bao ( 1997 – 2002 )
Đơn vị tính : thuê bao
Stt Nội dung 1997 1998 1999 2000 2001 2002
01 Thuê bao trả sau
(MobiFone )
40.000 46.000 36.000 7.000 23.000 50.000
02 Thuê bao trả trước 38.000 202.000 206.000 271.000
28
03 Tổng cộng 40.000 46.000 74.000 209.000 229.000 321.000
04 Tỷ trọng so với
toàn công ty
80% 79% 82% 78% 76% 75%
Sơ đồ 2.1 : Số lượng thuê bao phát triển từ 1997 - 2002
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
1997 1998 1999 2000 2001 2002
Năm
Thuê bao
Trả sau Trả trước Tổng cộng
• Thị trường thông tin di động khu vực phía nam phát triển rất nhanh , luôn
chiếm tỷ trọng từ 75% - 82% tỷ trọng thuê bao di động toàn công ty.
• Sự xuất hiện của loại hình thuê bao trả trước vào năm 1999 đã đáp ứng
được nhu cầu sử dụng thông tin di động của khách hàng và tạo ra bước đột
phá rất lớn trong công tác phát triển thuê bao.
• Chiến lược đầu tư lớn cho mạng lưới ở các tỉnh của Trung tâm II trong 2
năm 2001 – 2002 đã phát huy tác dụng giúp Trung tâm II duy trì được tốc
độ phát triển thuê bao và khai phá được các thị trường mới.
2.2.3.2. Tình hình thực hiện doanh thu từ năm 1997 – 2002 :
Bảng 2.7: Tình hình doanh thu từ năm 1997 – 2002
Đơn vị tính : tỷ đồng
29
Stt Nội dung 1997 1998 1999 2000 2001 2002
01 Doanh thu 600 836 861 1.005 1.482 1.932
02 Tỷ trọng so với
toàn công ty
69% 79% 78% 77% 77% 74%
Do tỷ trọng thuê bao của Trung tâm II chiếm từ 72% - 85% toàn công ty nên
tỷ trọng thuê bao của Trung tâm II cũng chiếm từ 69% - 80% tỷ trọng doanh thu
toàn công ty. Có thể nói Trung tâm II chính là bầu sữa nuôi sống toàn bộ công
ty. Do vậy, sự thành công của thị trường khu vực phía Nam chính là sự thành
công của toàn công ty.
Từ năm 2000 đến 2002, tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân của Trung
tâm II là khoảng 30%/ năm. Việc duy trì được tốc độ tăng cao như vậy là do bên
cạnh việc đẩy mạnh công tác phát triển thuê bao, Trung tâm II đã triển khai rất
nhiều dịch vụ giá trị gia tăng : chuyển vùng quốc tế, mobichat, MobiFun, tra
cước nóng....
Sơ đồ 2.2 : Doanh thu từ 1997 - 2002
0
500
1000
1500
2000
2500
1997 1998 1999 2000 2001 2002
Năm
Tỷ đồng
2.2.4. Tình hình thực hiện chiến lược phân phối của Trung tâm TTDĐ KV II :
2.2.4.1. Giới thiệu các thành viên trong hệ thống phân phối của Trung tâm
TTDĐ KV II :
Cửa hàng VMS – MobiFone :
30
Cửa hàng VMS – MobiFone là các chi nhánh trực thuộc Trung tâm thông tin
di động khu vực II hoạt động với chức năng giao dịch, cung cấp các dịch vụ
thông tin di động, thu cước và chăm sóc khách hàng. Các cửa hàng này được lựa
chọn vị trí thuận lợi phù hợp với yêu cầu của một cửa hàng VMS - MobiFone,
toàn bộ trang thiết bị và hình thức trang trí của cửa hàng theo đúng tiêu chuẩn
của cửa hàng VMS – MobiFone trên toàn quốc và đội ngũ giao dịch viên mang
tính chuyên nghiệp cao với mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của khách hàng với chất
lượng cao nhất. Công ty VMS – MobiFone xác định các cửa hàng VMS –
MobiFone chính là bộ mặt của công ty trong công tác giao dịch với khách hàng.
Với 10 cửa hàng tại thành phố Hồ Chí Minh và 23 cửa hàng tại 20 tỉnh, mạng
lưới cửa hàng VMS đã phủ khắp các thị trường phía Nam.Và với các cửa hàng
VMS, VMS- MobiFone đảm bảo thực hiện đúng 8 cam kết với khách hàng với
chất lượng phục vụ cao nhất.
Cửa hàng VMS – MobiFone có các nhiệm vụ sau :
• Bán hàng
• Cung cấp dịch vụ sau bán hàng và chăm sóc khách hàng:
• Thu cước
• Cung cấp thông tin cho khách hàng:
Tuy nhiên, đối với các cửa hàng tỉnh thì ngoài các nhiệm vụ đã được nêu
trên thì còn có các nhiệm vụ sau :
• Phát triển thị trường tỉnh.
o Phát triển các điểm bán hàng tại các tỉnh:
o Hỗ trơ thông tin , cung cấp hàng hóa, đào tạo cho các đại lý.
• Quản lý hệ thống đại lý.
Đội bán hàng trực tiếp ( Đội BHTT ) :
31
Nhằm xây dựng công tác phục vụ khách hàng tốt hơn, Trung Tâm TTDĐ KV
II đã tổ chức đội bán hàng trực tiếp. Đây là bộ phận có vai trò khá quan trọng
đối với hệ thống phân phối thuê bao trả sau MobiFone của Trung tâm nhất là
trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Đội bán hàng trực tiếp
có nhiệm vụ tiếp thị tận nơi, tư vấn và làm thủ tục hòa mạng cho khách hàng mà
không tính thêm bất cứ một khoản chi phí nào. Thị trường mục tiêu của đội bán
hàng trực tiếp là các khách hàng tiềm năng sử dụng thuê bao trả sau MobiFone.
Cơ cấu của đội bán hàng trực tiếp gồm có một đội trưởng, trực tiếp điều hành
và quản lý công việc toàn đội đồng thời phải chịu trách nhiệm về hoạt động của
đội trước trưởng phòng Kế hoạch bán hàng - Marketing. Kế hoạch phát triển
thuê bao hàng tháng của đội do phòng Kế hoạch bán hàng - Marketing đưa
xuống.
Mỗi nhân viên của đội đều có kiến thức sâu rộng về sản phẩm dịch vụ cũng
như hiểu biết về công ty để có thể tư vấn hay giải đáp những thắc mắc khiếu nại
của khách hàng về dịch vụ. Bên cạnh đó, nhân viên bán hàng có sự am hiểu về
khách hàng, hiểu rõ nhu cầu ước muốn của họ, các đặc điểm như sự lo lắng,
hành vi và động lực mua sắm… nhằm đảm bảo cho hoạt động bán hàng có hiệu
quả cao.
Hiện nay, đội bán hàng trực tiếp chỉ được thành lập ở thị trường thành phố
Hồ Chí Minh.
Đại lý cấp 1 :
Đại lý cấp 1 là các đơn vị có tư cách pháp nhân được ủy quyền bởi Trung tâm
di động khu vực II cung cấp dịch vụ trả tiền sau hoặc để phân phối và bán các
sản phẩm hộp thẻ MobiCard, Mobi4U và thẻ cào của các dịch vụ trả tiền trước
cho các điểm phân phối trên thị trường.
32
Ngoài chức năng bán hàng và cung cấp thông tin cho khách hàng, đại lý cấp
1 không được phép cung cấp các dịch vụ sau bán hàng và thu cước thuê bao trả
sau MobiFone.
Trong quá trình kinh doanh, Đại lý có nhiệm vụ thông báo cho Trung tâm
TTDĐ KV II những thông tin khiếu nại về giá cả, chất lượng sản phẩm, chất
lượng dịch vụ, bán hàng và bất kỳ yêu cầu nào khác của khách hàng liên quan
đến sản phẩm để Trung tâm TTDĐ KV II có biện pháp điều chỉnh thích hợp
nhàm đáp ứng ở mức cao nhất mọi yêu cầu của khách hàng.
Để trở thành một đại lý của Trung tâm II, các đơn vị phải thỏa mãn các điều
kiện sau :
• Là các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp và còn hiệu lực, có
chức năng làm đại lý ký gởi hàng hóa.
• Có đội ngũ bán hàng và có mạng lưới cửa hàng phân phối thuận tiện cho
việc kinh doanh dịch vụ.
• Trực tiếp ký hợp đồng với Trung tâm TTDĐ KV II.
• Tuân thủ theo qui định về doanh số bán hàng hàng tháng của Trung tâm
TTDĐ KV II.
Đại lý cấp 2 :
Đại lý cấp 2 là các cửa hàng phân phối các sản phẩm dịch vụ của VMS –
MobiFone nhưng không ký hợp đồng trực tiếp với Trung Tâm TTDĐ KV II. Các
cửa hàng hàng mua hàng từ các đại lý cấp I để bán cho khách hàng.
Hiện nay, đại lý cấp 2 của Trung tâm TTDĐ KVII là các cửa hàng kinh
doanh điện thoại di động, các đại lý điện thoại công cộng. Với hơn 1.500 đại lý
cấp 2 tại TP.HCM, và gần 300 đại lý cấp 2 ở tỉnh, đại lý cấp 2 trở thành một
mạng lưới rộng khắp, đóng vai trò quan trọng trong quá trình đưa sản phẩm đến
khách hàng.
33
Đại lý bưu điện :
Đại lý bưu điện là các bưu điện tỉnh và bưu điện huyện được Trung tâm II ký
hợp đồng làm đại lý ký gởi hàng hóa, đại diện Trung tâm II cung cấp dịch vụ trả
tiền sau hoặc để phân phối và bán các sản phẩm hộp thẻ MobiCard, Mobi4U và
thẻ cào của dịch vụ trả tiền trước cho các đại lý cấp II tại khu vực các tỉnh.
2.2.4.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý hệ thống phân phối :
Tổ chức bộ phận quản lý công tác phân phối :
Trung tâm TTDĐ KV II giao nhiệm vụ quản lý và điều hành hoạt động của
kênh phân phối cho Phòng Kế hoạch - Bán hàng & Marketing. Cơ cấu tổ chức
của phòng Kế hoạch – Bán hàng & Marketing được thể hiện tại sơ đồ 2.1 và mỗi
bộ phận có chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau :
• Trưởng phòng : phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Trung
tâm về việc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của phòng, lập kế hoạch phát
triển thuê bao, doanh thu chung của Trung tâm. Quyết định tiến độ thực
hiện các biện pháp, chính sách phân phối.
• Phó phòng 1 : phụ trách kênh cửa hàng VMS – MobiFone và đội BHTT,
trực tiếp giải quyết các nghiệp vụ phát sinh sau bán hàng liên quan đến
khách hàng, nghiên cứu và phổ biến ứng dụng hệ thống mạng tin học tại
khối văn phòng, các cửa hàng của VMS – MobiFone.
• Phó phòng 2 : phụ trách công tác nghiên cứu phát triển thị phần, các hoạt
động quảng cáo, khuyến mãi, xây dựng kế hoạch phát triển thuê bao của
các kênh phân phối.
• Tổ hỗ trợ đại lý :
o Phát triển đại lý cấp 1 tại TPHCM
o Hỗ trợ và đào tạo nghiệp vụ cho đại lý cấp 1, cấp 2.
o Trực tiếp chỉ đạo các cửa hàng trưởng các tỉnh trong hoạt động phát
triển đại lý tại các tỉnh.
34
o Kiểm tra hoạt động của các đại lý.
• Nhóm kế hoạch : tổng hợp, báo cáo tình hình phát triển thuê bao qua các
kênh. Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của Trung tâm.
• Nhóm tiếp thị : triển khai các chương trình khuyến mãi, các hoạt động
quảng cáo.
• Nhóm nghiệp vụ : trực tiếp quản lý hoạt động của các cửa hàng VMS –
MobiFone và đội BHTT, giải quyết các nghiệp vụ phát sinh sau bán hàng.
Hệ thống phân phối thuê bao MobiFone :
Bảng 2.8 : Tỷ trọng thuê bao MobiFone phát triển qua các kênh
Khu vực Kênh Năm 2001 Năm 2002
BHTT 38% 40%
Cửa hàng MobiFone 33% 31% TPHCM
Đại lý cấp I 11% 8%
Cửa hàng MobiFone 13% 17%
Đại lý cấp I 5% 4% Tỉnh
Đại lý bưu điện 0% 0%
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ tổ chức kênh phân phối thuê bao trả sau MobiFone
BHTT Cửa hàng
MobiFone
Đại lý
cấp I
P.KH-BH&M
TPHCM
Cửa hàng
MobiFone
Đại lý
bưu điện
TỈNH
Đại lý
cấp I
Đại lý
cấp II
Đại lý
cấp II
35
Nhận xét :
• Kênh BHTT tại TPHCM đang ngày càng phát huy vai trò trong công tác
phát triển thuê bao, với cơ chế hưởng lương theo sản phẩm đã có tác dụng
kích thích giao dịch viên khai phá thị trường.
• Tỷ trọng thuê bao trả sau phát triển tại các cửa hàng tỉnh tăng lên do
vùng phủ sóng tại các tỉnh được mở rộng.
• Tỷ trọng thuê bao trả sau MobiFone phát triển qua kênh đại lý cấp I có xu
hướng giảm đi vì những lý do sau :
o Đại lý chuyển sang phát triển thuê bao trả trước vì thủ tục đơn giản,
duy trì được khách hàng mua thẻ về sau để thu hoa hồng bán thẻ.
o Phải chịu trách nhiệm về cước đối với thuê bao do đại lý phát triển
được trong suốt thời gian thuê bao hoạt động cho đến khi thuê bao
không còn sử dụng.
o Đối với các đại lý ở khu vực huyện thì khách hàng sử dụng thuê bao
trả sau MobiFone không có địa điểm để đóng cước tại huyện, muốn
thanh toán cước phải đến Trung tâm tỉnh thì mới có cửa hàng của
MobiFone
• Đại lý bưu điện hầu như không hợp tác với VMS – MobiFone để phát
triển thuê bao vì lý do VinaPhone độc chiếm kênh phân phối này.
Hệ thống phân phối thuê bao trả trước và thẻ cào :
Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ tổ chức kênh phân phối thuê bao trả trước và thẻ cào
36
Bảng 2.9 : Tỷ trọng thuê bao trả trước phát triển qua các kênh
Đơn vị tính : %
Khu vực Kênh Năm 2001 Năm 2002
Cửa hàng MobiFone 1% 9%
TPHCM
Đại lý cấp I 82% 70%
Cửa hàng MobiFone 0% 1%
Đại lý cấp I 17% 21% Tỉnh
Đại lý bưu điện 0% 0%
Nhận xét :
KHÁCH HÀNG
Cửa hàng
MobiFone
Đại lý cấp I
P.KH-BH&M
TPHCM
Cửa hàng
MobiFone
Đại lý bưu
điện
TỈNH
Đại lý cấp I
Đại lý
cấp II
Đại lý
cấp II
37
• Kênh đại lý giữ vai trò chủ lực trong công tác phát triển thuê bao trả trước
với tỷ trọng từ 91% đến 99%. Do vậy việc duy trì tốt kênh đại lý cấp I sẽ
quyết định đến sự thành bại của Trung tâm II trên thị trường phía Nam.
• Hệ thống cửa hàng của MobiFone đã có nhiều nỗ lực để cạnh tranh với
kênh đại lý cấp I nhờ việc cải tạo lại hình ảnh cửa hàng theo tiêu chuẩn
quốc tế, đổi mới cung cách phục vụ do vậy trong năm 2002 đã có những
bước tiến rất đáng kể, nâng tỷ trọng thuê bao phát triển qua hệ thống cửa
hàng từ 1% lên 10% vào năm 2002.
Hoa hồng thẻ cào :
• Đơn đặt hàng trên 2 tỷ : 5,5%
• Đơn đặt hàng từ 10 triệu – 2 tỷ : 5%
• Đơn đặt hàng dưới 10 triệu : 4,5%
Chính sách kênh phân phối :
• Chính sách hoa hồng :
o Thuê bao trả sau MobiFone : 200.000 đồng thuê bao
o Hoa hồng thuê bao trả trước :
Bộ trọn gói 650.000 đ : 75.000 đ / bộ
Bộ trọn gói 450.000 đ : 70.000 đ / bộ
Bộ trọn gói 350.000 đ : 50.000 đ / bộ
Bộ trọn gói 250.000 đ : 40.000 đ / bộ
o Hoa hồng thẻ cào :
Đơn đặt hàng trên 2 tỷ : 5,5%
Đơn đặt hàng từ 10 triệu – 2 tỷ : 5%
Đơn đặt hàng dưới 10 triệu : 4,5%
• Chính sách hỗ trợ :
o Định kỳ 6 tháng / lần tổ chức đào tạo cho toàn bộ giao dịch viên các
kênh phân phối các kiến thức mới về nghiệp vụ, dịch vụ mới.
o Định kỳ 1 năm / lần trang bị lại bảng hiệu cho các đại lý cấp I và cấp
II.
38
o Định kỳ 3 tháng / lần họp đại lý để lấy ý kiến phản ánh, đánh giá tình
hình hoạt động đại lý.
o Định kỳ 6 tháng / lần tổ chức các đợt thi đua bán hàng giữa các kênh
phân phối với những giải thưởng rất hấp dẫn như đi du lịch nước ngoài
hoặc những giải thưởng có giá trị rất cao.
o Thiết lập đường dây nóng : 678 ( gọi từ điện thoại di động ) để hỗ trợ
đại lý cấp I và cấp II.
• Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động đại lý :
o Định kỳ 1 tháng / lần viếng thăm đại lý.
o Đại lý cấp I không hoàn thành chỉ tiêu trong 3 tháng liên tiếp sẽ bị cắt
hợp đồng.
2.2.5. Hoạt động phân phối của các đối thủ cạnh tranh ở khu vực phía Nam :
Hiện nay, tại khu vực phía Nam, hai nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động
VinaPhone và Sfone là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Trung tâm TTDĐ
KV II.
• VinaPhone :
Có thể nói VinaPhone là đối thủ cạnh tranh trực tiếp và mạnh mẽ nhất của
VMS – MobiFone hiện nay.
VinaPhone là một nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động trực thuộc Tổng
công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, sử dụng công nghệ GSM do vậy toàn bộ
các sản phẩm và dịch vụ cung cấp trên thị trường đều giống như các sản phẩm
và dịch vụ của VMS – MobiFone.
Thông qua hệ thống bưu cục của 21 bưu điện các tỉnh khu vực phía Nam,
toàn bộ việc phân phối dịch vụ của VinaPhone tại khu vực phía Nam được giao
cho các bưu điện tỉnh còn công ty VinaPhone chỉ tập trung vào công tác đảm bảo
an toàn chất lượng kỹ thuật và phát triển các dịch vụ mới.
Nhờ gắn chặt với các bưu điện tỉnh nên VinaPhone tận dụng được toàn bộ hệ
thống bưu cục các cấp từ tỉnh đến các xã. Do vậy hệ thống phân phối rất rộng do
vậy ngay khi khu vực được phủ sóng thì VinaPhone đã có ngay kênh phân phối
để bán sản phẩm. Đồng thời VinaPhone giao toàn quyền cho các bưu điện quản
lý và phân phối hàng hóa cho các đại lý tại khu vực mình quản lý.
39
Sơ đồ 2.5 : Tổ chức kênh phân phối của VinaPhone
• Sfone :
Bắt đầu hoạt động từ tháng 7/2003, hiện nay vùng phủ sóng của Sfone tại
khu vực phía Nam chỉ mới có tại các khu vực TPHCM, Vũng Tàu, Đồng Nai,
Bình Dương, Long An, Mỹ Tho.
Về mặt tổ chức các kênh phân phối thì do không thể thâm nhập được vào hệ
thống bưu điện do VinaPhone đã chiếm giữ nên Sfone tổ chức các kênh phân
phối theo mô hình giống như VMS-MobiFone. Để phát triển được kênh phân
phối theo mô hình này, Sfone tập trung thu hút các đại lý của VMS-MobiFone
chuyển sang làm đại lý cho Sfone thông qua rất nhiều các chính sách ưu đãi như
:
Hỗ trợ toàn bộ tài chính để trang trí mặt bằng giới thiệu sản phẩm.
Chính sách bán máy trả chậm.
Chính sách hoa hồng cao và hấp dẫn :
o Hoa hồng thuê bao trả sau và hoa hồng trả trước cao hơn của 10%
so với các đối thủ trên thị trường.
o Đại lý được hưởng hoa hồng trên mức cước khách hàng sử dụng đối
với những số thuê bao do đại lý phát triển.
Khách hàng
VinaPhone
Bưu điện tỉnh
Đại lý cấp I Bưu cục
40
Là một công ty mới trên thị trường, Sfone đang sử dụng chiến lược giá cước
để thâm nhập thị trường với hàng loạt các chương trình khuyến mãi, các hoạt
động quảng cáo nhấn mạnh đến giá cước.
Tuy nhiên hiện nay với ưu thế là những công ty được thành lập lâu đời, hệ
thống phân phối trải rộng và đặc biệt là vùng phủ sóng rất rộng chúng ta có thể
nhận thấy rằng, thị trường thông tin di động khu vực phía Nam là vẫn là sự độc
chiếm của hai đại gia MobiFone và VinaPhone.
Bảng 2.10 : Số lượng thuê bao tại khu vực phía Nam
Nội dung VinaPhone MobiFone Sfone Tổng cộng
Số lượng thuê bao 775.000 50% 753.000 49% 10.000 1% 1.538.000
Khu vực TPHCM 322.000 38% 506.000 60% 10.000 2% 838.000
Khu vực Đông Nam Bộ 206.000 56% 165.000 44% 371.000
Khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long
247.000 75% 82.000 25% 329.000
Chiếm 99% thị phần thông tin di động khu vực phía Nam, có thể thấy
MobiFone và VinaPhone là hai đại gia chi phối toàn bộ thị trường này, sự xuất
hiện của Sfone chỉ làm cho thị trường thêm sôi động và hiện nay vẫn chưa có
ảnh hưởng tới thị phần của MobiFone và VinaPhone.
Qua bảng 2.10, thị trường TPHCM là một thị trường lớn, đầy tiềm năng
chiếm 54% thị phần của toàn khu vực II và MobiFone đang là người dẫn đầu tại
thị trường này nhờ hệ thống phân phối trải rộng trong toàn thành phố với 10 cửa
hàng chính thức, 30 đại lý cấp I và hơn 2000 đại lý cấp II, bên cạnh đó
MobiFone tập trung phủ sóng và tối ưu hóa chất lượng mạng lưới tại khu vực
TP.HCM. Mặc dù chiếm ưu thế tại TPHCM nhưng tại các tỉnh thì MobiFone giữ
vai trò là công ty đứng thứ hai trên thị trường, đặc biệt tại khu vực miền Tây thị
phần rất thấp chỉ chiếm 25% thị phần.
41
2.3. Nhận xét và đánh giá về chiến lược phân phối của Trung tâm TTDĐ KV II
:
Trong thời gian qua hoạt động phân phối của các kênh đã đóng góp một phần
rất to lớn cho sự phát triển của Trung tâm II, tuy nhiên đây mới chỉ là kết quả
bước đầu, hoạt động phân phối nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc
phục để đẩy mạnh việc chiếm lĩnh thị trường.
Có thể tóm tắt hiện trạng hoạt động phân phối của Trung tâm TTDĐ KV II
như sau :
2.3.1. Tổ chức hệ thống quản lý công tác phân phối :
• Ưu điểm :
o Lực lượng cán bộ quản lý có trình độ học vấn cao, được đào tạo bài
bản trong công tác quản lý kênh phân phối.
o Mô hình tổ chức công tác quản lý theo chiều dọc tạo được sự thống
nhất trong công tác quản lý các kênh.
• Nhược điểm :
o Chưa quản lý, kiểm soát được hoạt động của đại lý cấp II. Hiện nay
công tác quản lý chỉ mới dừng lại ở khu vực cấp I.
o Không đủ nguồn lực để triển khai công tác quản lý thị trường cấp
huyện ở các tỉnh. Mỗi tỉnh chỉ có 02 nhân sự phụ trách toàn bộ công
việc tại khu vực tỉnh và cửa hàng này được xem như là một đại diện
của Trung tâm II tại các tỉnh, khối lượng công việc rất lớn bao gồm
toàn bộ các hoạt động như bán hàng, thu cước, quản lý đại lý, phát
triển đại lý, kế toán, kỹ thuật, đầu tư .
o Công tác phối hợp phòng ban có liên quan, nhất là bộ phận tiếp thị
chưa chặt chẽ, quan hệ khách hàng còn thụ động.
o Chưa chủ động trong việc xây dựng chính sách cho các kênh, bị phụ
thuộc vào văn phòng công ty, do vậy đôi khi việc điều chỉnh chính
42
sách không nhanh chóng, kịp thời để thích ứng với sự thay đổi của thị
trường.
2.3.2. Tổ chức các kênh phân phối :
• Ưu điểm :
o Hình thành được mạng lưới đa kênh phân phối các sản phẩm thuê bao
trả sau, trả trước và thẻ cào.
o Đội bán hàng trực tiếp tại TPHCM được tổ chức rất hiệu quả, lương
gắn với sản phẩm nên kích thích được sự sáng tạo của nhân viên.
o Hệ thống đại lý cấp I giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong công tác phát
triển thuê bao trả trước và thẻ cào, đại lý cấp I chi phối khoảng 91%
thị trường trả trước, đại lý cấp I tổ chức hệ thống cấp II rất tốt.
• Nhược điểm :
o Khu vực tỉnh chưa tổ chức được mô hình đội bán hàng trực tiếp để hỗ
trợ Thị trường tỉnh chưa thành lập được đội bán hàng trực tiếp
o Chưa hình thành được đại lý trung thành, đa phần các đại lý cấp I và
hệ thống đại lý cấp II đều ký hợp đồng làm đại lý và bán hàng cho
VinaPhone.
o Không kiểm soát được hệ thống đại lý cấp II, hoàn toàn phụ thuộc vào
đại lý cấp I, vì vậy không kiểm soát được thị trường, đôi khi bị đại lý
cấp I gây sức ép không xuất hàng.
o Chưa thâm nhập được vào hệ thống đại lý bưu điện ở các tỉnh.
o Chỉ có hệ thống cửa hàng chính thức của VMS – MobiFone mới được
cung cấp dịch vụ cho khách hàng nên với số lượng cửa hàng hiện tại
không thể đáp ứng được yêu cầu của khách hàng nhưng không được
phát triển thêm, đồng thời các đại lý không được phép cung cấp dịch
vụ sau bán hàng cho thuê bao trả sau nên công tác phát triển thuê bao
43
trả sau qua kênh đại lý cấp I không được quan tâm, đặc biệt là đối với
các tỉnh.
2.3.3. Chính sách kênh phân phối :
• Ưu điểm :
o Chính sách hoa hồng cao, nhiều chương trình khuyến khích kích thích
đại lý cấp I xuất hàng.
o Công tác đào tạo được tổ chức thường xuyên đã góp phần nâng cao
được kiến thức của người bán hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác giới thiệu sản phẩm.
o Xây dựng được hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả hoạt
động của đại lý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý.
• Nhược điểm :
o Chưa xây dựng được chính sách hoa hồng để khuyến khích đại lý phát
triển nhiều thuê bao và xuất kho hộp thẻ với số lượng lớn. Với chính
sách như hiện nay thì đại lý có phát triển nhiều thì hoa hồng cũng được
hưởng như đại lý phát triển ít.
o Chưa có chính sách hỗ trợ cải tạo cửa hàng đại lý theo tiêu chuẩn của
MobiFone, việc này hiện nay chỉ được thực hiện tại các cửa hàng
chính thức của VMS – MobiFone.
o Chưa có chính sách hoa hồng theo từng khu vực để tạo điều kiện hỗ
trợ khu vực tỉnh phát triển.
o Chưa kiểm soát được giá bán trên thị trường, giá bán tại khu vực đại lý
luôn luôn thấp hơn giá bán tại các cửa hàng chính thức của VMS –
MobiFone nên số lượng thuê bao phát triển tại hệ thống bị hạn chế rất
nhiều.
2.3.4. Tổ chức hệ thống thông tin thị trường :
• Ưu điểm :
44
o Xây dựng được hệ thống thông tin phản ánh trực tiếp từ hệ thống đại
lý cấp I và cấp II cho tổ quản lý đại lý thông qua số điện thoại 678 (
gọi từ điện thoại di động ).
o Xây dựng được kế hoạch viếng thăm đại lý hàng tháng để thu thập
thông tin phản hồi từ đại lý.
o Xây dựng được trang web riêng dành cho đại lý để cung cấp thông tin
và thu nhận thông tin phản hồi từ đại lý.
• Nhược điểm :
o Công tác xử lý thông tin phản hồi còn chậm, chưa đủ thẩm quyền để
điều chỉnh chính sách cho phù hợp với yêu cầu của thị trường.
o Chưa tổ chức được hoạt động thăm dò điều tra thị trường về hoạt động
của các kênh phân phối.
o Công tác thông tin chính sách giá cước, hoa hồng, khuyến mãi chưa
triển khai được xuống các đại lý tại các huyện ở tỉnh.
2.3.5. Tổ chức các chiến lược marketing hỗn hợp :
• Ưu điểm :
o Tập trung nguồn lực để phát triển mạnh vùng phủ sóng tại các tỉnh tạo
điều kiện cho công tác phát triển thuê bao, vì như chúng ta đã biết sản
phẩm của dịch vụ thông tin di động là vùng phủ sóng, phải có vùng
phủ sóng thì mới có thể phát triển được thuê bao.
o Thường xuyên nâng cấp, ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất
lượng sản phẩm và cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng mới tạo ra sự
đa dạng cho khách hàng chọn lựa dịch vụ.
o Xây dựng được hệ thống chỉ tiêu chất lượng mạng lưới đảm bảo tỷ lệ
thành công của cuộc gọi luôn đạt tỷ lệ 98%.
45
o Các chương trình khuyến mãi được tổ chức thường xuyên và số lượng
thuê bao phát triển được qua các chương trình khuyến mãi chiếm
khoảng 90% tổng số thuê bao phát triển của Trung tâm II.
o Nội dung các chương trình khuyến mãi đa dạng, sáng tạo phù hợp theo
từng thời điểm và thống nhất trong toàn quốc do vậy quyền lợi của
khách hàng được đảm bảo.
• Nhược điểm :
o Vùng phủ sóng tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long vẫn còn hạn
chế so với VinaPhone, số lượng trạm của VMS – MobiFone chỉ mới có
94 trạm trong khi VinaPhone là 131 trạm.
o Chính sách giá cước chịu sự chỉ đạo của Tổng công ty nên không thể
chủ động công tác quyết định giá cước.
o Việc phát triển hệ thống, dịch vụ mới luôn phải báo cáo với tổng công
ty và phải chờ cùng VinaPhone triển khai để cùng cung cấp cho khách
hàng.
o Việc sử dụng hình thức khuyến mại giảm giá liên tục tạo cho khách
hàng thói quen “ lờn khuyến mãi “ và chỉ khi có khuyến mãi mới bán
được hàng.
o Chi phí cho hoạt động quảng cáo tại khu vực tỉnh chưa tương xứng với
tiềm năng thị trường, số trạm khu vực tỉnh chiếm 51%, thuê bao khu
vực tỉnh chiếm 33% nhưng chi phí cho hoạt động quảng cáo tại khu
vực tỉnh chỉ mới chiếm 15%.
CHƯƠNG III : MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC PHÂN
PHỐI CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN DI ĐỘNG KHU VỰC II.
3.1. Qui mô thị trường và thị trường mục tiêu :
Bảng 3.1 : Số liệu kinh tế xã hội về tình hình thị trường phía Nam năm 2002
Stt Khu vực Đơn TPHCM Đông Nam Đồng bằng
46
vị tính Bộ sông Cửu
Long
1. Dân số khu vực
thành thị
Ngàn
người
6.000 55% 2.200 20% 2.700 25%
2. Thuê bao cố định Nghìn
máy
1.000 51% 388 20% 560 29%
3 Số thuê bao cố định
/ người
Máy /
người
0.17 0.18 0.21
4. Thuê bao di động Ngàn
máy
828 54% 371 24% 329 22%
5. Thuê bao di động /
người
TB /
người
0.14 0.17 0.12
6. Thu nhập bình quân
người / tháng ( ở khu
vực thành thị )
Ngàn
đồng 828 527 560
Thị trường thông tin di động còn rất nhiều tiềm năng, hiện nay tại khu vực
phía Nam bình quân 100 người dân sống thành thị thì chỉ mới có 14 người sử
dụng điện thoại di động, riêng khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có số lượng
thuê bao di động bình quân đầu người thấp nhất, chỉ mới đạt 12 thuê bao / 100
người.
Do vậy chiến lược được lựa chọn cho thị trường này là chiến lược tăng trưởng
chiếm thị phần, đặc biệt quan tâm đến thị trường TPHCM và các tỉnh miền Tây.
Bảng 3.2 : Phân loại nhu cầu sử dụng thuê bao theo giá cước
Thuê bao Cước phí cuộc
gọi ( đồng /
phút )
Mức cước sử
dụng bình
quân tháng
Thuê bao
tháng
Số tiền dùng
để thoại
Số phút
gọi /
tháng
47
Thuê bao
trả sau
1.800 120.000 180.000 100
Thuê bao
trả trước
3.300
300.000
0 300.000 91
Thuê bao có mức cước sử dụng bình quân dưới 300.000 đồng tháng thường
chọn sử dụng dịch vụ trả trước để tiết kiệm và thường sử dụng để nhận cuộc gọi.
Bảng 3.3 : Phân loại thuê bao theo từng khu vực
Đơn vị tính : ngàn máy
Khu vực Tổng cộng Thuê bao trả
sau
Thuê bao trả
trước
TPHCM 828 231 28% 597 72%
Đông Nam Bộ 371 45 12% 326 88%
Đồng bằng sông Cửu Long 329 46 14% 283 86%
Trên 80% khách hàng khu vực tỉnh chọn lựa sử dụng dịch vụ trả tiền trước, số
lượng thuê bao trả tiền sau tập trung chủ yếu tại khu vực TPHCM.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, đặc biệt là sự phát triển rất
mạnh của các vùng kinh tế phía Nam nhu cầu thông tin liên lạc cũng có sự phát
triển rất cao, trong đó thông tin di động là một bộ phận không thể thiếu. Tiềm
năng thị trường là rất lớn chưa khai thác hết, do vậy thị trường trọng điểm của
Trung tâm TTDĐ KV II trong giai đoạn tới sẽ là :
• Khu vực TPHCM phát triển kênh phân phối để đẩy mạnh công tác phát
triển thuê bao trả sau và trả trước.
• Khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long phát triển kênh
phân phối để tập trung phát triển thuê bao trả trước.
3.2. Xác định chiến lược phân phối của Trung tâm Thông tin Di động khu vực II
:
3.2.1. Xác định cấu trúc kênh phân phối :
48
Sau khi tiến hành phân tích cấu trúc kênh phân phối ở các phần trước ta có
thể thấy rằng, cấu trúc kênh phân phối của Trung tâm TTDĐ KV II cần có một
số thay đổi như sau :
• Tại TPHCM, bố trí lại cấu trúc kênh phân phối thuê bao trả trước và thẻ
cào với mục tiêu có thể kiểm soát được đại lý cấp II tránh bị đại lý cấp I
thao túng thị trường theo mô hình kênh phân phối gián tiếp điều này đòi
hỏi phải thành lập đội thuê bao trả trước với nhiệm vụ vừa chăm sóc các
đại lý cấp II vừa có nhiệm vụ cung cấp hàng hóa cho các đại lý cấp II khi
đại lý cấp I gây áp lực đối với Trung tâm.
• Nghiên cứu xây dựng 03 tổng đại lý độc quyền kinh doanh hộp thẻ và thẻ
cào tại TPHCM, miền Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long nhằm
tăng cường việc phát triển điểm phân phối, đồng thời hỗ trợ các đại lý cấp
II trong việc xử lý hóa đơn thuế, nâng cao hiệu quả công tác quản lý đại
lý.
• Kết hợp với đại lý để mở các điểm cung cấp dịch vụ, thu cước cho khách
hàng trả sau tại khu vực TPHCM, các huyện theo mô hình đại lý chuyên
MobiFone. Với mục tiêu đảm bảo tất cả các quận, huyện nơi VMS –
MobiFone có phủ sóng đều có điểm bán hàng, cung cấp dịch vụ và thu
cước cho khách hàng.
• Các tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Dương, Cần Thơ, Đồng Nai có số lượng
thuê bao trả sau chiếm 45% tổng số thuê bao trả sau của 20 tỉnh khu vực
phía Nam ( trừ TPHCM ). Do vậy cần triển khai mô hình đội bán hàng
trực tiếp tại TPHCM cho 04 tỉnh trên ( kênh phân phối trực tiếp ).
3.2.2. Định hướng chính sách kênh phân phối :
Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào sự phát
triển và gắn bó của đại lý đối với Trung tâm, để duy trì sự thành công trong thời
gian qua, chính sách kênh phân phối của VMS – MobiFone phải gắn với lợi ích
49
của đại lý, đồng thời tăng cường quyền hạn của đại lý trong việc cung cấp dịch
vụ cho khách hàng. Điều này đảm bảo, giúp đại lý ngày càng gắn bó với Trung
tâm II và đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Trung tâm. Do vậy, tôi xin đề
xuất một số chính sách dành cho kênh phân phối như sau :
3.2.2.1. Xây dựng chính sách đối với đại lý chuyên MobiFone :
Với mục tiêu mỗi quận, huyện nơi VMS – MobiFone phát sóng đều có điểm
bán hàng, cung cấp dịch vụ , thu cước có chức năng giống như cửa hàng VMS –
MobiFone, để thực hiện được đều này Trung tâm II không thể có đủ nguồn lực
để mở thêm các cửa hàng trực thuộc Trung tâm do chi phí rất lớn. Do vậy, việc
phối hợp với đại lý để cung cấp dịch vụ thu cước cho khách hàng sẽ giúp giải
quyết rất nhiều vấn đề khó khăn. Như vậy bên cạnh chức năng bán hàng được
hưởng hoa hồng, thì đại lý có thể cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và thu
cước , tất cả đều được VMS – MobiFone thanh toán hoa hồng cho đại lý, việc
phát triển mô hình đại lý chuyên MobiFone là một chính sách đột phá cho công
tác phát triển các điểm bán hàng tại khu vực tỉnh.
• Điều kiện để trở thành đại lý chuyên MobiFone
o Công ty hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có chức năng làm đại lý.
Tại các tỉnh, huyện bao gồm cửa hàng có đăng ký kinh doanh.
o Cửa hàng có vị trí thuận tiện cho việc kinh doanh dịch vụ.
o Có đội ngũ giao dịch viên đủ tiêu chuẩn.
o Có bảo lãnh thanh toán của ngân hàng hay đặt cọc theo mức cước
tháng của khách hàng tại khu vực mà đại lý phục vụ.
o Định mức phát triển thuê bao hàng tháng của mỗi đại lý chuyên
MobiFone :
Thuê bao trả sau MobiFone : 10 thuê bao / tháng
Thuê bao trả trước : 50 thuê bao / tháng
• Chính sách hoa hồng :
50
Chính sách hoa hồng khi phát triển thuê bao MobiFone, thuê bao trả
trước, thẻ cào giống như chính sách hiện hành của công ty, riêng đại lý
chuyên MobiFone khi tiến hành cung cấp dịch vụ sau bán hàng cho khách
hàng sẽ được hưởng hoa hồng đảm bảo được việc chi trả các chi phí và có
lợi nhuận.
Bảng 3.4 : Hoa hồng thực hiện dịch vụ
Stt Nghiệp vụ thực hiện Hoa hồng
( đồng / dịch vụ )
1. Chuyển từ thuê bao trả sau sang trả trước 10.000
2. Chuyển chủ quyền 10.000
3. Thu cước 5.000
4. Các dịch vụ khác 5.000
• Chính sách hỗ trợ :
o Bảng hiệu cửa hàng
o Hỗ trợ ấn phẩm quảng cáo, đào tạo nghiệp vụ bán hàng.
o Hỗ trợ chi phí treo bảng hiệu cho đại lý : 500.000 đồng / tháng.
o Hỗ trợ chi phí quảng cáo và giới thiệu dịch vụ : 1.000.000 đồng /
tháng.
• Công tác quản lý đại lý chuyên MobiFone :
o Đối với các đại lý ở các huyện thì sẽ do cửa hàng của tỉnh phụ trách.
o Đối với khu vực TPHCM sẽ do tổ quản lý đại lý chịu trách nhiệm.
o Hình thành một bộ phận hỗ trợ, quản lý công tác của tất cả các đại lý
chuyên và bộ phận này chịu sự quản lý của tổ quản lý đại lý.
3.2.2.2. Chính sách đối với đại lý mua hàng với số lượng lớn :
Ngoài mức hoa hồng hiện đang áp dụng cho đại lý khi mua thuê bao trả
trước, nên áp dụng thêm chế độ khuyến khích đại lý mua hàng số lượng lớn :
Bảng 3.5 : Mức khuyến khích mua hàng
51
Stt Mức mua hàng Mức tặng
1. Dưới 2.000 bộ Không tặng
2. 2.000 bộ đến dưới 3.000 bộ 50 bộ tặng 1 bộ
3. 3.000 bộ đến dưới 5.000 bộ 40 bộ tặng 1 bộ
4. 5.000 bộ đến dưới 10.000 bộ 30 bộ tặng 1 bộ
5. Trên 10.000 bộ 20 bộ tặng 1 bộ
Việc áp dụng mức hỗ trợ dựa theo số lượng hàng xuất sẽ khuyến khích đại lý
:
• Tập trung tài chính để xuất hàng, hưởng hoa hồng cao.
• Phát triển kênh phân phối cấp II nhờ có hoa hồng hấp dẫn cung cấp cho
đại lý.
• Tập trung tài chính để xuất hàng nên không có điều kiện kinh doanh cho
các đối thủ cạnh tranh khác.
• Hình thành một số tổng đại lý lớn chi phối thị trường nên công việc quản
lý được đơn giản hóa.
• Hàng hóa được trải rộng trên thị trường, tạo điều kiện cho người tiêu dùng
có cơ hội chọn dịch vụ của VMS – MobiFone.
3.2.2.3. Chính sách đối với đội BHTT tại các tỉnh :
Triển khai mô hình đội BHTT TPHCM tại 4 tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Bình
Dương, Đồng Nai, Cần Thơ với chức năng và nhiệm vụ giống như đội BHTT
TPHCM và lương của giao dịch viên được hưởng theo số lượng thuê bao phát
triển được.
3.3. Hoàn thiện các biện pháp Marketing phối hợp hỗ trợ chiến lược phân phối :
3.3.1. Sản phẩm
• Tăng cường mở rộng vùng phủ sóng :
Đối với dịch vụ thông tin di động, vùng phủ sóng là yếu tố quan trọng
hàng đầu của sản phẩm này, do vậy việc tăng cường mở rộng vùng phủ
52
sóng sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển được nhiều
thuê bao hơn, thu được nhiều cước phí hơn. Trong giai đoạn tới, cần tập
trung mở rộng vùng phủ sóng tại khu vực miền Tây, đặc biệt là tại các
tỉnh An Giang, Cà Mau, Kiên Giang, Bạc Liêu.
• Đầu tư áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng mạng lưới.
Để luôn luôn là người đi đầu trong lĩnh vực thông tin di động đòi hỏi phải
luôn cải tiến, đổi mới công nghệ, do vậy Trung tâm TTDĐ KV II cần đầu
tư cho công tác đầu tư, nâng cấp hệ thống thông tin di động GSM lên
thành hệ thống GPRS và trong tương lai là 3G.
Việc đầu tư nâng cấp hệ thống này đồng nghĩa với việc đa dạng hóa các
dịch vụ cộng thêm trên nền GPRS và 3G.
3.3.2. Giá cả :
• Chính sách giảm giá cho khách hàng mua nhiều và sử dụng cước cao :
Hiện nay, Trung tâm TTDĐ KV II đang áp dụng mức giá hòa mạng như
nhau đối với mọi đối tượng khách hàng dù mua nhiều hay mua ít, điều
này không khuyến khích khách hàng mua hàng với số lượng lớn, do vậy
cần có chính sách giá ưu đãi đối với khách hàng mua hàng số lượng
nhiều.
Bảng 3.6 : Tỉ lệ chiết khấu cho thuê bao mới
Số lượng thuê bao hòa mạng Tỉ lệ chiết khấu
1-2 0%
3-5 5%
6-10 10%
Trên 10 thuê bao 15%
Ngoài ra, chính sách giá cước vẫn chưa linh hoạt, chưa khuyến khích thuê
bao sử dụng cước cao, do vậy cũng nên nghiên cứu chính sách giảm giá
cước đối với khách hàng sử dụng nhiều.
53
Bảng 3.7 : Tỷ lệ giảm giá cước cho thuê bao cước cao
Số tiền sử dụng hàng tháng Tỉ lệ chiết khấu
Dưới 1.000.000 đồng 0%
Từ 1.000.000 đ – 3.000.000 đ 5%
Từ 3.000.000 đ – 5.000.000 đ 10%
Trên 5.000.000 đ 15%
• Đa dạng hóa các gói cước :
Bảng 3.8 : Các gói cước thông tin di động
Mức cước Regula Mobi 100 Mobi 200 Mobi 300 Mobi 500
Cước hòa mạng
( đồng / lần )
600.000 600.000 600.000 600.000 600.000
Cước thuê bao
( đồng / tháng )
120.000 320.000 480.000 530.000 850.000
Dịch vụ miễn phí
- Gọi trong nước không phân
biệt vùng
0
100
200
300
500
- Nhắn tin ngắn 0 100 100 100 100
- 02 số thường gọi 0 Giảm cước
30%
Khách hàng được phân loại theo nhiều nhu cầu cước sử dụng khác nhau và
hình thành nên nhiều gói cước khác nhau phù hợp với sự chọn lựa của khách
hàng, đồng thời cạnh tranh với chính sách giá cước đa dạng mà Sfone hiện
đang áp dụng.
• Chính sách giá phân biệt :
Phân biệt theo địa lý : để khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ, cần
nghiên cứu sử dụng chính sách giá cho từng vùng, ở những vùng xa cần áp
dụng chính sách giá khuyến khích để gia tăng lượng thuê bao để tận dụng
hết công suất các trạm và tăng doanh thu.
• Đổi mới công thức tính giá cước :
54
Hiện nay, phương thức tính cước đang áp dụng là tính tròn 01 phút,
phương thức tính cước này không sòng phẳng với khách hàng đồng thời để
thu hút khách hàng gọi nhiều nhiều cần phải :
o Sử dụng phương thức tính cước mới 1 phút + block 6 giây.
o Thực hiện chính sách 01 vùng cước thay vì 02 vùng như hiện nay.
o Chiết khấu cho khách hàng thanh toán cước trước khi bị khóa 2 chiều.
3.3.3. Chiêu thị :
• Quảng cáo :
Một trong những điểm yếu nhất hiện nay của VMS – MobiFone là suy
nghĩ của khách hàng về vùng phủ sóng VMS – MobiFone tại các tỉnh
kém hơn VinaPhone mặc dù số trạm của 2 bên là tương đương nhau :
o Điều chỉnh ngân sách quảng cáo đảm bảo tương ứng với tỷ trọng thuê
bao khu vực tỉnh, hiện nay tỷ trọng thuê bao khu vực tỉnh là 36%
nhưng chi phí cho quảng cáo tại khu vực tỉnh chỉ mới có 15%.
o Hiện nay, phương tiện quảng cáo chủ yếu sử dụng tại khu vực truyền
hình và báo chí, do vậy đòi hỏi phải đa dạng hóa các hình thức quảng
cáo thông qua việc sử dụng các chương trình như roadshow, panô, đài
phát thanh. Đặc biệt mỗi tỉnh phải có 01 panô lớn giới thiệu hình ảnh
của MobiFone. Riêng tại khu vực tỉnh tại mỗi bưu điện tỉnh VinaPhone
đều được trang bị 01 panô rất lớn và ấn tượng do vậy khách hàng khu
vực tỉnh rất ấn tượng về VinaPhone.
o Cải tạo lại hình ảnh hệ thống cửa hàng VMS – MobiFone theo mẫu
chuẩn thống nhất.
• Xúc tiến bán hàng :
Bên cạnh các hình thức khuyến khích đại lý cấp I mua hàng, VMS –
MobiFone cần có chính sách khuyến khích đại lý cấp II kích hoạt thuê
bao.
55
Qua số liệu các năm có thể thấy 90% thuê bao phát triển được nhờ vào
các chương trình khuyến mãi, trong đó các chương trình khuyến mãi bằng
tiền mặt là hấp dẫn khách hàng nhất. Do vậy khi tiến hành các chương
trình khuyến mãi cần tập trung vào các chương trình khuyến mãi tặng quà
bằng tiền mặt cho khách hàng.
• Quan hệ cộng đồng :
Lĩnh vực bưu chính viễn thông là một lĩnh vực rất nhạy cảm, luôn bị giới
truyền thông quan tâm, do vậy mỗi sự cố liên quan đến thông tin liên lạc
chẳng hạn như nghẽn mạch, sự cố tổng đài đều có thể bị các cơ quan
thông tin đại chúng thông báo rất rộng rãi, điều này ảnh hưởng nghiêm
trọng đến uy tín của doanh nghiệp, do vậy việc thiết lập mối quan hệ thân
thiết, trao đổi thông tin mở với các cơ quan báo đài là rất quan trọng.
Trong thời gian tới cần thực hiện thêm các hình thức tuyên truyền vận
động lâu nay chưa chú ý đến như tài trợ cho các hoạt động thể thao, văn
hóa, bảo trợ cho các hoạt động xã hội.
• Hội nghị khách hàng :
Ngoài việc tổ chức hội nghị khách hàng định kỳ hàng năm tại TPHCM,
cần phải tổ chức thêm hội nghị tại các tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Bình
Dương, Đồng Nai, Cần Thơ là những tỉnh có số lượng thuê bao trên
30.000 thuê bao.
3.4. Biện pháp về phát triển nguồn nhân lực :
Sản phẩm thông tin di động là một sản phẩm dịch vụ mang tính chuyên biệt,
đòi hỏi phải có kiến thức, trình độ chuyên môn để nắm vững các yếu tố kỹ thuật
của sản phẩm vì vậy việc xây dựng nguồn nhân lực là mục tiêu chiến lược của
Trung tâm TTDĐ KV II. Do vậy, để nguồn nhân lực đáp ứng được cho kênh
phân phối, cần thực hiện tốt các công tác sau :
• Tuyển đầu vào phù hợp :
56
Để xây dựng được đội ngũ quản lý công tác bán hàng năng động, đội ngũ
giao dịch viên có trình độ chuyên môn cao, có khả năng giao tiếp tốt đối
với khách hàng. Đặc biệt là cán bộ quản lý tại các tỉnh phải thực hiện
toàn bộ các công việc như một trung tâm thu nhỏ tại các tỉnh, do vậy
Trung tâm TTDĐ KV II có thể tuyển chọn các nhân viên giỏi thông qua
việc tài trợ, cấp học bổng cho các sinh viên khoa Quản trị kinh doanh,
khoa Marketing của các trường Đại học Kinh tế TPHCM hoặc trường Cao
đẳng Marketing TPHCM để tuyển chọn nhân sự
• Đào tạo và đào tạo lại :
Phối hợp với các trường Đại học kinh tế TPHCM hoặc trường Cao đẳng
Marketing thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo về kỹ năng bán hàng, kỹ
năng quản lý công tác bán hàng.
Định kỳ tổ chức cập nhật thông tin về nghiệp vụ, chính sách cho các giao
dịch viên đại lý.
Tổ chức định kỳ các kỳ thi nâng bậc, thi cửa hàng trưởng kinh doanh giỏi
tạo điều kiện để những hội thi này thật sự là nơi giao lưu học hỏi, trao đổi
kinh nghiệm của các giao dịch viên, cán bộ quản lý.
• Chính sách đãi ngộ đối với người lao độn g :
Sử dụng hiệu quả lao động để tính lương, căn cứ vào số lượng thuê bao
phát triển được, doanh thu bán hàng, thực hiện phương châm “ làm nhiều
hưởng nhiều, làm ít hưởng ích “.
3.5. Biện pháp về tổ chức hệ thống thông tin thị trường :
Để khắc phục điểm yếu, tăng cường hệ thống thông tin thị trường, trong thời
gian tới Trung tâm TTDĐ KV II cần tập trung hơn nữa vào các mục tiêu sau :
• Xây dựng hệ thống thu thập thông tin về các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường để có chính sách đối phó kịp thời.
57
• Thông tin về kênh phân phối ở các địa bàn : độ bao phủ thị trường, thái
độ, khả năng phục vụ của các trung gian, tác dụng của các chương trình
yểm trợ đối với kênh phân phối.
• Thông tin phản hồi của khách hàng về sản phẩm, mức độ chấp nhận của
thị trường đối với sản phẩm về các mặt như chất lượng sản phẩm, giá cả,
các chương trình khuyến mãi v.v.
Để vận hành hệ thống thông tin có hiệu quả, thực hiện tốt các mục tiêu đã đề
ra, Trung tâm TTDĐ KV II cần tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thu thập
thông tin thứ cấp, xử lý thông tin, ra quyết định. Đặc biệt điều cần lưu ý là phải
tổ chức lại công tác thu thập thông tin sơ cấp mà lâu nay các doanh nghiệp chưa
quan tâm đúng mức, bao gồm các vấn đề sau :
• Điều tra thị trường : sử dụng các công ty chuyên nghiệp trong lĩnh vực
nghiên cứu thị trường để thu thập thông tin.
• Thăm viếng định kỳ đại lý : thông qua thăm viếng định kỳ thu thập các ý
kiến phản hồi của đại lý để có cơ sở điều chỉnh chính sách cho phù hợp
với tình hình thực tế.
• Tổ chức bộ phận trực để giải đáp thắc mắc của đại lý : bố trí cán bộ giỏi
nghiệp vụ để giải đáp toàn bộ các thắc mắc và hỗ trợ nghiệp vụ cho đại
lý, đặc biệt là cho hệ thống đại lý chuyên MobiFone.
3.6. Kiến nghị :
Để hoạt động của Trung tâm TTDĐ KV II được thuận lợi, tôi xin có một số
kiến nghị đối với các cơ quan chức năng như sau :
• Thống nhất chế độ hạch toán đối với MobiFone và VinaPhone, hiện nay
VMS - MobiFone là đơn vị hạch toán độc lập còn đối với VinaPhone thì
doanh thu và thuê bao hạch toán theo các bưu điện tỉnh do vậy VMS –
MobiFone rất khó tiếp cận được các bưu điện tỉnh để phát triển kênh phân
phối và gặp nhiều khó khăn trong công tác phát triển mạng.
58
• Điều chỉnh chi phí dành cho quảng cáo, khuyến mãi hiện nay theo qui
định của Bộ Tài chính từ 7% doanh thu lên 10% doanh thu. Do sự xuất
hiện của các doanh nghiệp nước ngoài trong lĩnh vực thông tin di động có
ngân sách rất lớn cho công tác khuyến mãi và quảng cáo.
• Cho phép các đại lý được phép cung cấp dịch vụ sau bán hàng cho khách
hàng. Theo qui định hiện nay của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông
Việt Nam thì việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng chỉ được thực hiện tại hệ
thống cửa hàng trực thuộc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
• Cho phép thực hiện chiết khấu hoa hồng thẳng trên giá bán và doanh
nghiệp chỉ qui định giá trần các sản phẩm nhằm mục đích :
o Đại lý chủ động trong việc điều chỉnh giá bán phù hợp với tình hình thị
trường.
o Tránh tình trạng thuế chồng thuế làm giảm lợi nhuận của đại lý.
• Cần có chính sách thống nhất chế độ tiền lương, không khống chế mức
lương tối đa đối với doanh nghiệp đã đóng góp lợi nhuận cao, nên chăng
có thể thay đổi tỉ lệ giữa tiền lương và doanh thu.
KẾT LUẬN
59
Thị trường thông tin di động hiện nay phát triển rất nhanh, sự tăng trưởng cao
về mặt thuê bao và doanh thu trong lĩnh vực này đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm
bắt ngay thời cơ để chiếm lĩnh thị phần trong thị trường đầy tiềm năng này.
Trong gần 10 năm hình thành và phát triển, Trung tâm TTDĐ KV II đã có
những bước đi rất vững chắc trong thị trường thông tin di động với tốc độ tăng
trưởng doanh thu và thuê bao rất cao, tỷ trọng thuê bao và doanh thu luôn chiếm
trên 70% tỷ trọng toàn công ty, tuy nhiên do sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh
tranh, đồng thời nhu cầu của thị trường ngày càng tăng đòi hỏi Trung tâm TTDĐ
KV II phải có biện pháp để tổ chức, hoàn thiện lại hệ thống phân phối của mình
nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và sự phát triển của Trung tâm II
trong tình hình mới.
Trước tình hình như vậy, luận văn đã tiến hành phân tích tổng quan về hệ
thống phân phối hiện nay của Trung tâm TTDĐ KV II, nhận định các điểm yếu,
điểm mạnh của hệ thống phân phối trên các khía cạnh và đề xuất các biện pháp
để hoàn thiện chiến lược phân phối tại Trung tâm TTDĐ KV II.
Trong thực tiễn, đề tài này cũng hy vọng đóng góp phần công sức nhỏ bé đối
với Trung tâm TTDĐ KV II trong việc nhìn nhận thực trạng tổ chức lại các kênh
phân phối cho phù hợp với điều kiện thị trường nhằm đảm bảo cho sự phát triển
và tăng trưởng, đồng thời cạnh tranh thắng lợi trong giai đoạn mới.
Việc nghiên cứu đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi Trung tâm TTDĐ KV II và
chỉ trên thị trường phía Nam, thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và thâm nhập thực
tế kênh phân phối , nguồn tài liệu thu thập để tham khảo chưa nhiều. Đồng thời
khả năng của người thực hiện còn những hạn chế nên chắc chắn nội dung luận
án chưa phải là hoàn toàn là đầy đủ. Tuy vậy những vấn đề đặt ra trong luận văn
là những vấn đề cơ bản, thiết thực và khả thi trên cơ sở phân tích tình hình nội
tại và các nhân tố ảnh hưởng đến kênh phân phối của Trung tâm TTDĐ KV II.
60
Vì vậy, khả năng áp dụng những biện pháp đề ra là có hiệu quả, cụ thể và
thiết thực với bối cảnh hoạt động hiện thời của Trung tâm TTDĐ KV II và các
doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực có thể tham khảo, vận dụng trong
quá trình hoạt động của mình.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, bạn bè đã giúp tôi hoàn
thành luận văn này./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M7896T S7888 BI7878N PHP HON THI7878N CHI7870N L4317906C PHamp19.pdf