Tài liệu Đề tài Một số kết quả phòng trừ bệnh chết nhanh gây hại hồ tiêu tại Đak Nông: MộT Số KếT QUả PHòNG TRừ
BệNH CHếT NHANH GÂY HạI Hồ TIÊU TạI ĐAK NÔNG
MANAGEMENT FOR THE QUICK WILT DISEASE on BLACK PEPPER IN DAKNONG
Phạm Ngọc Dung(1), Ngô Vĩnh Viễn(1),
Nguyễn Văn Tuất(1), Nguyễn Thị Ly(1),
Trần Ngọc Khánh(1), Hồ Gấm(2)
Nguyễn Quang Tuấn(3)
Abstract
All Phytophthora species require free water in the environment to become active. Management of water is one of the most important culturae to control diseases. The first step in preventing the disease is to plant on well-drain sites. Mulching (straw, café peel, dry weed) stimulates plant root growth, increase nutrient uptake, decreases evaporation from the soil. The application of organic and antagonistic microorganism (Trichoderma hazianum) and microorganism fertilize (MT1 and Komic) encourage the development of microorganisms that are antagonistic to Phytophthora capsici. Removal of diseased vines, followed by application AGRI-FOS 400 (0.5 – 1%) around the diseased roots to prevent spread to other vines. Appli...
8 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1088 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số kết quả phòng trừ bệnh chết nhanh gây hại hồ tiêu tại Đak Nông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MộT Số KếT QUả PHòNG TRừ
BệNH CHếT NHANH GÂY HạI Hồ TIÊU TạI ĐAK NÔNG
MANAGEMENT FOR THE QUICK WILT DISEASE on BLACK PEPPER IN DAKNONG
Phạm Ngọc Dung(1), Ngô Vĩnh Viễn(1),
Nguyễn Văn Tuất(1), Nguyễn Thị Ly(1),
Trần Ngọc Khánh(1), Hồ Gấm(2)
Nguyễn Quang Tuấn(3)
Abstract
All Phytophthora species require free water in the environment to become active. Management of water is one of the most important culturae to control diseases. The first step in preventing the disease is to plant on well-drain sites. Mulching (straw, café peel, dry weed) stimulates plant root growth, increase nutrient uptake, decreases evaporation from the soil. The application of organic and antagonistic microorganism (Trichoderma hazianum) and microorganism fertilize (MT1 and Komic) encourage the development of microorganisms that are antagonistic to Phytophthora capsici. Removal of diseased vines, followed by application AGRI-FOS 400 (0.5 – 1%) around the diseased roots to prevent spread to other vines. Application of AGRI-FOS 400 is recommended at the beginning of the wet season (in April and May), with follow-up spray at 15 day intervals.
I. Đặt vấn đề
1. Viện Bảo vệ thực vật
2. Sở Khoa học công nghệ Tỉnh Đăk Nông
3. Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Đăk Nông
Việt Nam hiện nay là một trong những nước đứng đầu về xuất khẩu hồ tiêu trên thế giới. Các vùng trồng hồ tiêu chủ yếu ở nước ta tập trung từ Quảng Trị đến các vùng đất đỏ cao nguyên Trung bộ, Đông Nam bộ và Đảo Phú Quốc. Từ năm 1995 trở lại đây, cây hồ tiêu được phát triển với qui mô và tốc độ khá lớn, điển hình là các tỉnh Đắc Lắc, Đắc Nông, Gia Lai, Bình Dương, Bình Phước, Quảng Trị, Phú Quốc và Đồng Nai. Chỉ tính riêng hai tỉnh Đắc Lắc và Đắc Nông thì từ năm 1995 cho đến nay, diện tích hồ tiêu mới phát triển lên tới gần 10.000 ha. Định hướng của ngành sản xuất hồ tiêu đến năm 2010 - 2020 giữ diện tích khoảng 50.000 ha, giá trị xuất khẩu đạt trên 240 triệu USD/ năm.
Theo báo cáo của Sở Khoa học công nghệ tỉnh Đăk Nông diện tích hồ tiêu của tỉnh năm 2005 giảm nhiều so với năm 2004 khoảng 1.200 ha, một trong những nguyên nhân quan trọng là do tác hại của sâu bệnh, trong đó phải kể đến hiện tượng chết nhanh, chết chậm cây hồ tiêu. Theo báo cáo của Chi cục Bảo vệ thực vật năm (2005), tỷ lệ bệnh chết nhanh tại các vùng khoảng: 10 – 15 %, nặng nhất ở 2 xã Đăk Sin và Đạo Nghĩa của huyện ĐăkRLấp, có những vườn tỷ lệ thiệt hại lên tới 80 – 90 %.
Tuy nhiên trong thực tế việc áp dụng các biện pháp để phòng trừ bệnh này còn rất hạn chế. Để có các giải pháp quản lý bệnh tổng hợp, chúng tôi tiến hành các thí nghiệm, thử nghiệm nghiên cứu các biện pháp quản lý bệnh chết nhanh cây hồ tiêu tại Đăk Nông.
II. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp canh tác đến phát sinh và gây hại của bệnh chết nhanh cây hồ tiêu
+ Phương pháp tiến hành: thí nghiệm diện rộng, không nhắc lại, mỗi công thức 200 trụ tiêu.
Nền phân bón : (10 kg phân hữu cơ + 2 kg phân Komic + 400 g Ure + 500g Super lân + 400g Kali clorua)/trụ.
+ Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ cây bị bệnh chết nhanh trên cây hồ tiêu
2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc giữ ẩm cây hồ tiêu khác nhau (Bố trí tương tự thí nghiệm phân bón)
2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến phát sinh và gây hại của bệnh chết nhanh trên hồ tiêu
+ Phương pháp tiến hành: Thí nghiệm diện hẹp, mỗi công thức nhắc lại 3 lần, 30 trụ/ 1 lần nhắc. Bố trí theo khối nhẫu nhiên tuần tự.
+ Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ cây bị bệnh chết nhanh (thối rễ) trên cây hồ tiêu
2.4. Hiệu quả ức chế của một số chế phẩm sinh học đối với bệnh chết nhanh
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên tuần tự, nhắc lại 3 lần. Diện tích ô thí nghiệm:48 trụ/ô thí nghiệm
2.5.Tìm hiểu hiệu lực của thuốc hoá học đến bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora gây nên trên đồng ruộng
Các thuốc Aliette, Ridomil gold, Fungal, Agrifos 400 đã được sử dụng trong thí nghiệm phòng trừ bệnh chết nhanh cây hồ tiêu, các loại thuốc đều được tưới 2 lần vào đầu mùa mưa (20/4), lần 2 cách lần 1 là 15 ngày. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên, nhắc lại 3 lần. Diện tích ô thí nghiệm: 35 trụ/ 1 ô thí nghiệm
2.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp xử lý thuốc AGRI-FOS 400 đến bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora gây nên
Phương pháp tiến hành: thí nghiệm diện rộng không nhắc lại, mỗi ô thí nghiệm 300 trụ. Tiến hành theo dõi vào các tháng: 1, 2, 3, 4, 5 sau xử lý.
2.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm xử lý thuốc AGRI-FOS 400 đến bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora gây nên
Phương pháp tiến hành: thí nghiệm diện rộng không nhắc lại, mỗi công thức 200 trụ. Tưới quanh gốc cây, nồng độ 1%, lượng dùng 5l/trụ. Xử lý vào các thời gian đã nêu ở trên.
III. Kết quả và thảo luận
3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ tưới, tiêu nước
Nấm Phytophthora gây bệnh chết nhanh cây hồ tiêu sinh sản và phát triển mạnh trong điều kiện có nước. Vì vậy, biện pháp tưới vào mùa khô và tiêu nước vào mùa mưa có ảnh hưởng lớn đến khả năng phát sinh và gây hại của bệnh trên đồng ruộng. Theo dõi chế độ tưới và tiêu nước, cho thấy việc làm bồn theo tập quán của người dân trồng tiêu để chứa nước tưới vào mùa khô, trong mùa mưa, khả năng thoát nước rất kém, vì vậy ở các công thức làm bồn bệnh phát triển nhanh và tỷ lệ bệnh cao (từ 18,7 – 22 %) so với các công thức không làm bồn (9,3 – 11,3 %). Kết quả này là phù hợp với kết quả điều tra trên đồng ruộng, ở tất cả các diện tích trồng tiêu có đào bồn sâu quanh gốc, nhiều ruộng cho tỷ lệ bệnh rất cao (80 – 85%), (Kết quả bảng 1).
Bảng 1. ảnh hưởng của chế độ tưới, tiêu nước đến mức độ nhiễm bệnh chết nhanh
(Gia Nghĩa-Đăk Nông)
TT
Công thức
TLB % qua các tháng điều tra
15/6/07
15/7/07
15/8/07
15/9/07
15/10/07
15/11/07
15/12/07
1
CT1
0,0
2,0
8,0
16,0
22,0
10,7
5,3
2
CT2
0,7
1,3
2,7
6,0
11,3
4,7
1,3
3
CT3
0,0
2,7
4,0
12,7
18,7
8,0
4,0
4
CT4
0,0
1,3
2,0
3,3
9,3
3,3
2,0
Ghi chú:
CT1: Tưới gốc + làm bồn đắp bờ xung quanh gốc
CT2 : Tưới gốc + không làm bồn
CT3 : Tưới phun + làm bồn đắp bờ xung quanh gốc
CT4 : Tưới phun + không làm bồn
3.2.Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc
Tủ gốc để giữ ẩm cho gốc cây hồ tiêu vào đầu mùa khô giúp cho bộ rễ của cây phát triển tốt, bổ sung thêm chất hữu cơ cho cây, tăng độ xốp của đất và tạo điều kiện cho đất thoát nước dễ dàng hơn trong mùa mưa. Kết quả cho thấy biện pháp tủ gốc thì tỷ lệ bệnh thấp hơn (8,0% sau 12 tháng) so với công thức đối chứng không tủ gốc tỷ lệ bệnh là 12,0%. (Kết quả biểu hiện ở bảng 2).
Bảng 2. ảnh hưởng của vật liệu tủ gốc đến bệnh chết nhanh
(Đak Nia-Đăk Nông,2006)
TT
Công thức thí nghiệm
Tỷ lệ bệnh (%)
Trước
tủ gốc
Sau 6 tháng
Sau 9 tháng
Sau 12 tháng
1
Phủ vỏ trấu + 1/3 phân chuồng hoai
1,3
2,7
5,3 a
6,0 a
2
Phủ rơm
1,3
3,3
6,0 a
6,7 a
3
Phủ vỏ cà phê ủ hoai
1,3
2,7
6,0 a
8,0 a
4
Không tủ gốc
0,7
4,7
11,3 b
12,0 b
LSD (%)
3,6
3,4
CV (%)
26,7
22,4
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến sinh trưởng của cây và tỷ lệ bệnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến sinh trưởng và khả năng hạn chế bệnh đối với cây tiêu trên đồng ruộng. Kết quả cho thấy: công thức 3 bón phân chuồng với lượng 15kg kết hợp bón cân đối phân vô cơ cho cây sinh trưởng tốt, năng suất cao (3,1 kg/trụ), có khả năng hạn chế được cây bị chết (5,6%) và khả năng hồi xanh của cây là cao. Ngược lại ở công thức 1 bón ít phân chuồng và nhiều phân vô cơ có tỷ lệ cây chết cao hơn (11,1%), khả năng phục hồi của cây kém hơn và năng suất thu được chỉ là 2,3 kg/trụ.
(Kết quả biểu hiện ở bảng 3 và 4).
Bảng 3. ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến tỷ lệ cây bị chết và vàng lá hồ tiêu
(Đak Nia-Đăk Nông) 2006 - 2007)
TT
Công thức thí nghiệm
Tỷ lệ cây chết (%)
Tỷ lệ cây vàng lá (%)
TXL
SXL 12tháng
TXL
SXL 12tháng
1
5kg phân chuồng +0,6 kg Urê + 0,7superlân + 0,5kg KCl
3,3
11,1b
16,7
12,2 b
2
10 kg phân chuồng +0,5 kgUrê + 0,6superlân + 0,4 kg KCl
2,2
6,7a
14,4
8,9 ab
3
15 kg phân chuồng +0,4 kg Urê + 0,5superlân + 0,3 kg KCl
4,4
5,6a
17,8
5,6 a
4
20 kg phân chuồng +0,3 kgUrê +0,4superlân+0,2 kg KCl
3,3
6,7a
18,9
8,9 ab
LSD(0,05)
2,5
3,6
CV(%)
18,2
21,6
Ghi chú: TXL (Trước xử lý), SXL (Sau xử lý)
Bảng 4. ảnh hưởng của phân bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của cây
TT
Công thức
Rộng lá
Dài lá
Số gié/
cành
Hạt
/gié
NSTB
(kg/trụ)
NSLT
(Tấn/ha)
1
5kg phân chuồng +0,6 kg Urê + 0,7kg
superlân + 0,5kgKCl
5.5
10.6
12.0
26.0
2.3 a
3.7
2
10 kg phân chuồng +0,5 kg Urê + 0,6kg superlân + 0,4 kgKCl
5.3
10.0
13.0
28.3
2.7 ab
4.2
3
15 kg phân chuồng +0,4 kg Urê + 0,5kg superlân + 0,3 kgKCl
5.4
10.1
13.7
28.7
3.1 b
4.9
4
20 kg phân chuồng +0,3 kg Urê + 0,4kg superlân + 0,2 kgKCl
5.6
10.6
12.7
28.0
2.6 a
4.1
LSD (0,05)
0,5
CV(%)
10,9
Ghi chú: Năng suất lý thuyết: tính 1600 trụ/ha
3.4. Hiệu quả ức chế của một số chế phẩm sinh học đối với bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora gây nên
Kết quả thí nghiệm cho thấy: giữa các công thức thí nghiệm thì năng suất chênh lệch không rõ ràng. Tuy nhiên ở các công thức có bón các chế phẩm sinh học và phân vi sinh cho thấy bộ lá sinh trưởng tốt hơn, rễ trắng phát triển nhiều hơn.Tỷ lệ bệnh sau 12 tháng ở các công thức thấp hơn ( 3,5 % - 4,9%) so với công thức đối chứng (6,9%).
Bảng 5. Hiệu quả ức chế của một số chế phẩm sinh học đối với bệnh
chết nhanh do nấm Phytophthora gây nên
TT
Công thức thí nghiệm
TLB (%)
Năng suất ô thí nghiệm
(kg/50 trụ)
Trước xử lý
Sau xử lý
4 tháng
8
tháng
12 tháng
1
50 g Chế phẩm Trichoderma + nền
1,4
1,4
2,1 a
4,2 a
136,0 a
2
Phân vi sinh Komic (3kg/nọc) + nền
2,1
2,1
2,8 a
4,9 a
125,0 a
3
Phân đa chức năng MT1 + nền
0,7
1,4
2,1 a
3,5 a
137,3 a
4
Nền
1,4
2,1
3,5 a
6,9 b
115,0 a
LSD (%)
1,6
1,9
35,8
CV (%)
32,7
21,1
14,8
Ghi chú: Nền thí nghiệm: 10 kg phân hữu cơ + 400 g Ure + 500 g Super Lân + 300 g kaliclorua/trụ
3.5. Hiệu lực của một số thuốc hoá học đến bệnh chết nhanh cây hồ tiêu
Kết quả ở bảng cho thấy thuốc Agrifos 400 với nồng độ 0,5 – 1% có tác dụng hạn chế sự gây hại của bệnh, tỷ lệ bệnh sau 3 tháng sử lý chỉ là 4,76 – 5,83%, sau đến thuốc Aliette với tỷ lệ bệnh là 9,91%; trong khi đó ở công thức đối chứng tỉ lệ bệnh lên tới 23,48%. Các thuốc Ridomil và Fungal có tác dụng hạn chế bệnh thấp hơn.
Bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora gây ra, du động bào tử lây lan theo nước do vậy khi phát hiện cây bệnh trên dỉnh dốc cần xử lý tích cực bằng các loại thuốc kể trên đối với các nọc tiêu bị bệnh. Cũng cần lưu ý trong điều kiện mùa khô nấm tồn tại dưới dạng bào tử vách dầy - hầu như không hoạt động và khi mùa mưa đến chúng hoạt động trở lại, sản sinh du động bào tử và lây lan trên đồng ruộng theo nước mưa. Do vậy các biện pháp hạn chế cần được tiến hành ngay từ đầu mùa mưa mới mang lại hiệu quả phòng và trừ bệnh. (Kết quả trình bày ở bảng 6).
Bảng 6. Hiệu lực của một số loại thuốc hoá học đến bệnh thối rễ cây hồ tiêu
(Đắc Nông 2006)
TT
Công thức
TLB(%) Trước xử lý
Tỷ lệ bệnh (%)
sau xử lý
2 tháng
3 tháng
1
Tưới Aliette 80 WP nồng độ 0,2%
3,00
5,95ab
9,91ab
2
Tưới Ridomil gold 68 nồng độ 0,3%
3,81
8,57b
12,38b
3
Tưới Fungal 80 WP nồng độ 0,25%
3,83
7,70b
11,54b
4
Tưới Agrifos 400 nồng độ 1%
3,81
3,81a
4,76a
5
Tưới Agrifos 400 nồng độ 0,5%.
3,92
4,87a
5,83a
6
Đối chứng không sử lý
2,88
14,65c
23,48c
LSD.05
4,04
5,36
CV (%)
29,9
26,3
3.6. ảnh hưởng của biện pháp xử lý thuốc AGRI-FOS 400 đến bệnh chết nhanh cây hồ tiêu
Việc xử lý thuốc AGRI-FOS theo phương pháp tưới sẽ tốn nhiều thuốc, làm tăng chi phí thuốc và gây ô nhiễm môi trường. Để giảm lượng thuốc sử dụng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các biện pháp xử lý đem lại hiệu quả và giảm lượng thuốc sử dụng. Kết quả cho thấy: công thức sử dụng cần sục thuốc vào gốc giúp thuốc ngấm sâu vào bộ phận rễ dưới mặt đất kết hợp với phun trên cây đem lại hiệu quả cao hơn các công thức xử lý khác. Mặt khác việc sục trực tiếp gần vùng rễ cây nên giảm được lượng thuốc bị tràn ra bên ngoài vùng tán rễ, vì vậy liều lượng thuốc trên một trụ giảm từ 5 lít xuống còn 3 lít. ở các công thức chỉ phun trên tán cây cho hiệu quả phòng trừ thấp chỉ đạt (25,9 – 42,6%) vì khả năng hấp thụ thuốc vào cây kém. Biện pháp sử dụng cần sục để sục thuốc vào đất là biện pháp cải tiến giúp giảm được lượng thuốc, tăng hiệu quả giảm bệnh, giảm được ô nhiễm môi trường. Ngoài ra biện pháp này còn được áp dụng cho một số đối tượng dịch khác gây hại rễ dưới mặt đất như: tuyến trùng, rệp sáp…(Kết quả thể hiện ở bảng 7)
Bảng 7. ảnh hưởng của biện pháp xử lý thuốc AGRI-FOS 400 nồng độ 0,5%
đến bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora gây nên
TT
Công thức
Liều lượng/
trụ
Tỷ lệ bệnh (%)
Hiệu quả (%)
TXL
SXL
2 tháng
SXL
3 tháng
SXL
5 tháng
1
Tưới gốc
5 lít/trụ
11,0
11,7
12,3
16,0
76,5
2
Sục gốc + phun cây
3 lít/trụ
10,3
11,0
11,3
13,3
85,9
3
Tưới gốc +
phun cây
5 lít/trụ
12,3
12,7
13,3
16,3
81,2
4
Phun cây (1 lần)
1lít/trụ/
lần
9,7
11,3
14,7
24,7
29,6
5
Phun cây (2 lần)
1lít/trụ/
lần
8,7
10,7
13,7
19,7
48,4
6
Đối chứng không xử lý
8,3
10,7
16,3
29,7
Ghi chú: TXL : trước xử lý, SXL: sau xử lý
3.7. ảnh hưởng của thời điểm xử lý thuốc AGRI-FOS 400 đến hiệu quả giảm bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora gây nên
Do điều kiện thời tiết Tây Nguyên với 6 tháng mùa mưa và bệnh chết nhanh lại phát sinh gây hại mạnh trong mùa mưa. Để tìm hiểu hiệu quả của thuốc, chúng tôi nghiên cứu thời điểm xử lý thuốc thích hợp trong giai đoạn mùa mưa. Kết quả biểu hiện ở bảng 8.
Kết quả cho thấy xử lý vào thời điểm 15/4/2007 có hiệu quả cao hơn các thời điểm khác, vì trong tháng này số ngày mưa ít và lượng mưa vẫn còn thấp nên khả năng rửa trôi thuốc không cao. Nếu xử lý vào các tháng 7 và tháng 8 khi đó tỷ lệ bệnh đã tăng, mưa nhiều thuốc bị rửa trôi cao, cây no nước nên nhu cầu hấp thu nước từ rễ thấp. Vì vậy, xử lý muộn vào giữa mùa mưa thì thuốc có hiệu quả rất thấp (21,2 – 38,2%).
Bảng 8. ảnh hưởng của thời điểm xử lý thuốc AGRI-FOS 400 đến hiệu quả giảm bệnh chết nhanh do nấm Phytophthora gây nên
TT
Công thức
thí nghiệm
Lượng mưa
Số ngày mưa/
tháng
Tỷ lệ bệnh (%)
Hiệu quả (%)
Trước xử lý
15/9/ 2007
15/10/ 2007
1
NXL 15/4/2007
205,1
19
4,7
6,7
8,7
81,2
2
NXL 15/5/2007
229,8
23
4,0
6,0
8,8
77,8
3
NXL 15/6/2007
257,2
27
5,0
7,9
10,7
73,2
4
NXL 15/7/2007
518,1
26
7,2
15,8
20,4
38,2
5
NXL 15/8/2007
573,2
29
9,0
18,1
25,8
21,2
6
Không xử lý
6,0
18,0
27,3
IV.Kết luận và đề nghị
Các biện pháp áp dụng có hiệu quả đối với bệnh chết nhanh cây tiêu:
+ Vun gốc không làm bồn, làm rãnh thoát nước trong mùa mưa
+ Sử dụng phân chuồng 15 kg/trụ trộn với nấm Trichoderma hazianum kết hợp phân MT1 1kg, 0,4 kg Urê, 0,5kg super lân, 0,3 kgKCl.
+ Sục thuốc vào gốc kết hợp phun lên trên thân, lá thuốc AGRI-FOS 400, nồng độ 0,5 vào giữa tháng 4 cho hiệu quả phòng trừ cao đối với bệnh do nấm Phytophthora gây nên đạt 85,9%.
Tài liệu tham khảo
1. Lê Đức Niệm (2001). Cây tiêu - kỹ thuật trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh. NXB Lao động xã hội.
2. Phan Quốc Sủng (1998). Kinh nghiệm trồng và chăm sóc cây tiêu. NXB Nông nghiệp.
3. Trung tâm khuyến nông Bình Phước (1999). Kỹ thuật trồng tiêu. NXB Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
4. Andre Drenth and David I. Guest (2004). Diversity and Management of Phytophthora in Southeast Asia. Autralian Centre for International Agricultural Research Canberra. 235 pp.
5. Erwin, D.C. and Riberrio O.K (1996) Phytophthora diseases worldwide. 562 pp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- MộT Số KếT QUả PHòNG TRừ.doc